Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Giật mắt trái báo hiệu điều gì? nháy mắt phải ở nữ báo hiệu điều gì? Vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ thì mang điềm báo gì? Nếu bị nháy mắt vào thời gian 7 đến 9 giờ thì có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khoảng thời gian từ 5 đến 11h tối là thời giản ăn cơm và chuẩn bị nghỉ ngơi, hầu hết các hiện tượng nháy mắt trái hay giật mắt trái ở cả nam và nữ vào giờ này đều báo điềm tốt sắp đến, bạn không cần phải lo lắng gì cả. Để củ thể hơn, chúng tôi đã chia theo các giờ Tý, Sửu, Dần, Mão,.... Dần, Tuất, Hợi để bạn xem xét và xác định đúng thời gian nháy mắt?

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Máy mắt trái hay giật mắt trái vào khoảng thời gian từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng thì có điềm báo như sau:

Đối với nam thì máy mắt trái vào giờ này mang điềm báo có bạn bè từ xa đến thăm, hoặc bạn sắp có một người bạn mời, và tiến tới lợi ích lâu dài, bạn nên tranh thủ đón nhân điều tốt này. Nếu bạn là một người xấu, gần đây bạn làm những việc không tốt, ảnh hưởng đến người khác thì có thể bạn sẽ gặp nguy hiểm, hoặc có ai đó đang tìm kiếm bạn để trả thù.

Máy mắt trái ở nữ: Đây là một điềm báo muốn nói với bạn rằng có người nào đó đang nhớ tới bạn. Nếu bạn thấy người bồn chồn, mặt nóng ran thì có 2 -3 người nghĩ về bạn, họ muốn thể hiện tình cảm với bạn. Nếu bạn bị giật mắt 4 đến 5 lần thì có người đang hờn trách bạn, nhưng người ta cũng rất yêu thương bạn.

Máy mắt trái vào lúc 1 đến 3 giờ sáng, thuộc giờ Sửu.

Vào giờ này thường mọi ngườ đang ngủ say, nên nếu bạn bị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì bạn sẽ có nhiều điều lo lắng, có chuyện không tốt đối với các thành viên trong gia đình bạn. Có thể là hạn đối với cha mẹ hay con cái, bạn nên theo dõi và khuyên răn mọi người nên làm việc thận trọng hơn. Đối với nữ thì đây là điềm báo không may đối với gia đình hay chồng con bạn, mà lỗi do chính bản thân bạn gây nên. Bạn nên cẩn trọng trong mọi công việc của mình.

Máy mắt trái vào lúc 3 đến 5 giờ sáng, thuộc giờ Dần.

Nếu máy mắt vào giờ này thì cả nam và nữ đều có tin vui đang tới, đó chó thể là tin vui cho bạn hoặc cho người thân của bạn. Đối với con trai thì cũng có thể bạn sẽ có một món lợi được mang tới, lớn nhỏ tùy từng người khác nhau

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ sáng, thuộc giờ Mão.

Đối với con trai thì giật mắt trái vào giờ này mang một tín hiệu tốt cho công việc của bạn, bạn có người âm thầm giúp đỡ hay quý nhân phù trợ bạn trong công việc. Đối với nữ, thì giật máy mắt trong giờ này mang ý nghĩa là người yêu hoặc người thương thầm bạn đang nghĩ về bạn, những người này rất có trách nhiệm và tình cảm họ dành cho bạn rất chân thành và chung thủy.

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 7 đến 9 giờ, thuộc giờ Thìn.

Giật mắt trái vào giờ này chứng có sắp tới sẽ có người quấy rầy, làm phiền bạn, họ muốn gây sự với bạn, hay nói xấu bạn, gây hại cho bạn trong công việc và cuộc sống, cũng có thể họ sẽ vay tiền bạn. Bạn nên cẩn thận với những lời gièm pha hoặc ai đó tỏ thái độ khó dễ với bạn, nên tránh những cuộc cãi vã hay xung đột.

Máy mắt trái vào khoảng 9 đến 11 giờ trưa thuộc giờ Tỵ

Có ai đó muốn mời bạn đi ăn uống quanh nơi bạn sống, cũng có thể rủ bạn đu du lịch, giao lưu. Cũng có thể đối tác làm ăn muốn gặp bạn, họ mời bạn đi ăn tiệc hoặc mờ đi uống nước đển bàn bạc công việc.

Nháy mắt trái vào khoảng từ 11 đến 1 giờ chiều, thuộc vào giờ Ngọ.

Có người sẽ báo tin vui với bạn, đó có thể là một lời khen ngợi hay một người thân từ xa về thăm,….

Mắt trái nháy vào khoảng từ 1 đến 3 giờ chiều, thuộc vào giờ Mùi

Nếu mắt trái bạn bị giật vào giờ này thì xin chúc mừng, bạn sẽ gặp được điều đại cát, tin vui tốt lành, có thể là trong công việc hay cuộc sống.

Mắt trái giật vào lúc 3 đến 5 giờ chiều ( thuộc vào giờ Thân)

Thì có ý nghĩa rằng bạn sắp có một tin vui về tình cảm, có thể là bạn sắp được tỏ tình, hay ai đó muốn bày tỏ tình cảm với bạn.

Giật mắt trái ở nam: Với các bạn nam thì mắt trái bị giật báo hiệu rằng một ai đó đang thích bạn, hộ muốn làm quen, kết bạn với bạn, cùng như bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, cố ấy vẫn còn ngại ngùng khi bày tỏ tình cảm với bạn, cũng như cảm thấy bạn chưa hoàn hảo theo những gì mà cô ấy mong đợi.

Giật mắt trái ở nữ: Nấu bạn bị giật mắt hay nháy mắt trái một cái hay 3 đến 5 cái chứng tỏ người bạn thương đang nghĩ về bạn, anh ta đang nhắc đến tên bạn.

Mắt trái giật trong thời gian từ 5 đến 7h tối:

Đây là thời điểm nhá nhem tối, lúc mà gà đi ngủ nên được đặt là giờ Dậu. Giật mắt trái vào giờ này báo hiệu bạn sắp có một sự hợp tác làm ăn hoặc có một công việc quan trọng cần giải quyết gấp.

Giật mắt trái ở nam:

Nếu trong khoảng thời gian từ 5 đến 7h tối ở nam bị giật mắt trái hay còn gọi máy nháy mắt trái, điều  này báo hiệu cho bạn biết có một đối tác làm ăn muốn hợp tác với bạn, họ muốn là ăn lâu dài hoặc kết bạn với bạn. Đây là một điềm lành, bạn nên chủ động hơn và sẵn sang để mở rộng các mối quan hệ của mình.

Có nhiều hình thức làm ăn, hợp tác khác nhau, có thể ai đó gọi điện thoại làm mời bạn cùng bàn chuyện làm ăn, buôn bán; cũng có thể báo cho bạn một tin vui từ con cái của mình, như con mình đạt điểm tốt, có thành tích tốt trong học tập hay đỗ đạt một danh hiệu nào đấy, hoặc được nhận vào nơi xin việc. Cũng có thể có ai đó đang muốn bàn chuyện hôn nhân, tình của với con cái của bạn và trong thời gian tới họ sẽ tới nhà để đặt vấn đề.

Nếu bạn chưa có con cái và đang độc thân thì nháy mắt vào giờ này là một điềm báo về tình duyên của bạn đang tốt đẹp, người nào đó muốn thổ lộ tình cảm với bạn có thể là  tỏ tình hay cầu hôn với bạn.

Giật mắt trái ở nữ:

Đối với nữ giới, khi có hiện tượng giật mắt trái, hay nháy mắt trái vào giờ này thì có ý nghĩa là muốn thông báo cho bạn biết rằng : bạn chưa giải quyết xong một số công việc, có thể là việc nhày, việc công ty hay việc riêng, cá nhân của bạn. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều người muốn nhờ cậy bạn, hoặc đối tác muốn cùng bạn bàn bạc công việc, các sự kiện làm ăn buôn bán mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận.

Giật mắt trái trong khoảng từ 7 đến 9 giờ tối.

Đây là khoảng thời gian mà chó hoạt động nhanh nhạy nhất, mắt nó nhìn rất rõ trong khoảng thời gian này, nên được gọi là giờ Tuất.

Nếu bạn chỉ bị giật mắt hay nháy mắt 1 hoặc 2 cái thì có thể mang các điểm báo sau đây:

Giật mắt trái ở nam:

Nếu gị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì có thể người yêu của bạn muốn bàn tính chuyện kết hôn, đám cưới với bạn, để ổn định cuộc sống của hai người. Còn đối với các dự án hay các công việc mà bạn đang thực hiền dang dở thì nó sắp có kết quả, nhưng kết quả khả quan hay không thì còn phụ thuộc nhiều ở chính bản thân bạn.

Nếu bạn đang có kế hoạch hay dự đinh gigf thì nên triển khai, và nháy mắt trái vào giờ này thường rất tốt, công việc hay kế hoạch của bạn sẽ được triển khai và thực hiện thuận lợi.

Giật mắt trái ở nữ:

Người yêu của bạn muốn bàn chuyện kết hôn với bạn đây là điềm báo khi bạn nữ bị giật mắt trái vào giờ Tuất. Còn nếu bạn có việc lớn cần lo liệu thì công việc của bạn sắp hoàn thành, bạn hoàn toàn yên tâm.

Giật mắt trái vào khoảng từ 9 đến 11 giờ:

Đây là giờ lợn nằm ngủ say, phát ra những tiếng thở phì phò nên được gọi là giờ Hợi. Với những bạn bị giật mắt trái vào giờ này thường điềm báo là có khách quý đến thăm.

Giật mắt trái ở nam và nữ:

Gia đình bạn sắp có khách quý tới thăm, có thể là một người bạn lâu năm tới thăm hoặc một người thân từ xa, đã lâu không gặp đến nhà.  Bạn nên chuẩn bị để đón tiếp chu đáo, đây có thể là một cơ hội mới trong làm ăn hay mở rộng mối quan hệ của bạn.

Ngoài giật mắt hay nháy mắt, thì những nốt ruồi trên cơ thể cũng mang những điềm báo đến với bạn nhấn vào đây để xem: Cát - hung của  nốt ruồi trên khuôn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Các nhà nghiên cứu nhân tướng học hiện đại cũng đã chú ý rất nhiều đến các tướng biểu lộ ra bên ngoài (ngoại biểu) để xét đoán về tâm lý, cá­ tính và có thể cả tương lai của một người… Tướng “cười” Cái cười của Hoạn Thư trong truyện Kiều là một “tướn
Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Huyền vi luận

Di tiên sinh viết: 1- Đẩu số chi liệt chúng tinh, do đại dịch chi phân bát quái, bát quái phi thoán hệ bất minh, ngũ tinh phi giảng minh hà thố, thị dĩ quan đấu sổ giả, tái tam thẩm động tĩnh chi cơ,
Huyền vi luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2- Đệ nhất biện tân chủ chi phân,
động tĩnh tuần hoàn bất dĩ,
chủ tân canh điệp vô câu,
chủ nhược vô tình, hà tân chi hữu,
tân bất năng đối, hà túc thủ tai!

3- Quý bỉ dương đà, duy thị lộc tồn chi hảo ác, tiếu ngô nhật nguyệt dã.
4- Tư không kiếp chi hưng vong, sát hữu sát nhi vô hình, tuy sát hữu cứu;
hình hữu hình nhi dị đan, chung thân bất khắc.

5- Hỏa tinh vượng cung vi phú luận,
dương đà đắc lệnh khởi hung thần?
6- Lưỡng lân gia vũ thượng khả xanh trì,
đồng thất dữ mưu tối nan phòng bị.

7- Cân hỏa phần thiên mã,
trọng dương trục lộc tồn.
8- Kiếp không thân thích vô thường,
quyền lộc hành tàng mỹ định.
9- Quân tử tai khôi việt,
tiểu nhân dã dương linh.

10- Hung bất giai hung, cát vô thuần cát.
11- Chủ cường tân nhược, khả bảo vô ngu.
12- Chủ nhược tân cường, hung nguy lập kiến.
13- Chủ tân đắc thất lưỡng tương nghi,
hạn vận mệnh thân đương hỗ kiến.

14- Thân mệnh tối hiềm dương đà thất sát, ngộ chi vị miễn vi hung.
15- Nhị hạn thậm kỵ tham phá cự trinh, phùng chi định nhiên tác họa.
16- Mệnh ngộ khôi xương đương đắc quý, hạn phùng tử phủ định tài đa.

17- Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan phu tử nhị cung,
nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc,
hoặc phùng dương đà, tu đề khốc nhi lệ bất càn.

18- Nhược quan nam mệnh, thủy dĩ phúc tài vi chủ,
tái thẩm thiên di như hà, nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn.

19- Hạn phùng cát diệu, bình sinh vận dụng hòa hài;
mệnh tác hung hương, nhất thị cầu mưu trở ngữ.

20- Liêm lộc lâm mệnh, nữ đức thuần âm trinh khiết chi đức;
đồng lương thủ mệnh, nam đắc thuần dương trung chính chi tâm.

21- Quân tử mệnh trung diệc hữu dương đà tứ sát,
tiểu nhân mệnh trung khởi vô khoa lộc quyền tinh,
yếu khán đắc viên thất viên,
chuyên luận nhập miếu thất hãm.

22- Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn,
tiểu nhi mệnh sinh hung hương, tam ngũ tuế tất nhiên yểu chiết,
cánh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chí yểu vong.

23- Văn xương văn khúc thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân.
24- Đa học thiểu thành, chỉ vi kình dương phùng kiếp sát.
25- Vi nhân hảo tụng, cái nhân thái tuế ngộ quan phù.

26- Mệnh chi lý vi, thục sát tinh thần chi biến hóa;
số chi lý viễn, tế tường cách cục chi hưng suy.
27- Bắc cực gia hung sát, vi đạo vi tăng;
mệnh ngộ hung tinh, vi nô vi bộc.

28- Như vũ phá liêm tham, cố thâm mưu nhi quý hiển,
gia dương đà không kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.
29- Hạn phụ vượng tinh, tuy nhược nhi bất nhược;
mệnh lâm cát địa, tuy hung nhi bất hung.

30- Đoạn kiều tiệt lộ, đại tiểu nan hành;
mão dậu nhị không, thông minh phát phúc.
31- Mệnh thân ngộ tử phủ, điệp tích kim ngân;
nhị chủ phùng kiếp không, y thực bất túc, mưu nhi bất toại.

32- Mệnh hạn ngộ nhập kình dương, đông tác tây thành.
33- Hạn thân tao phùng phủ tướng khoa quyền lộc củng, định vi phàn quế chi cao nhân.
34- Không kiếp dương linh, quyết tác cửu lưu thuật sĩ.

35- Tình hoài thư sướng, xương khúc mệnh thân;
quỷ trá hư phù, dương đà hãm địa.
36- Thiên ki thiên lương kình dương hội, tảo kiến hình khắc vãn kiến cô.
37- Tham lang vũ khúc liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu thụ phúc.

Thử giai đẩu số chi áo quyết, học giả thục chi.

Dịch nghĩa:

Luận về huyền vi
Hi Di tiên sinh viết:

1- Đẩu Số bày ra chúng tinh,
Do đại Dịch phân chia thành Bát Quái,
Bát Quái mà thiếu Thoán từ (lời luận đoán) thì cũng chẳng rõ nghĩa,
Ngũ Tinh mà không được giảng giải kỹ thì dùng làm sao được,
Môn xem Đẩu Số này đây, luôn xét đến động tĩnh của cơ trời.

2- Trước tiên phân biệt Chủ-Khách mà xét,
Động-Tĩnh, tuần hoàn không dứt,
Chủ-Khách luân phiên thay đổi chứ không gò bó cố định,
Chủ (nếu) mà vô tình, lẽ nào Khách lại có tình cho được,
Khách mà không thường xuyên ứng đối, thì sao đủ xứng mà dùng làm khách được!

3- Tự thẹn thay Kình Đà, chỉ trông coi tốt xấu của Lộc Tồn, mà (lại dám) cười Nhật Nguyệt ta vậy.
4- Ngẫm về hưng vong của Không Kiếp, sát thì có sát (nhưng) mà không Hình (khắc) cứng nhắc, tuy sát mà lại có thể cứu chữa;
Hình thì có Hình nhưng đơn giản dễ thay đổi, (về lâu dài) cả đời sẽ không khắc.

5- Hỏa tinh ở vượng cung thì luận là phú,
Kình Đà (ở chỗ) đắc lệnh há có còn là hung thần nữa sao?
6- Kẻ hung bạo ở ngay sát vách đôi bên nhà mình thì cũng còn có thể miễn cưỡng chống đỡ lại,
chứ người cùng nhà mà có mưu hiểm đen tối thì thực là khó phòng bị.

7- Cân đo sức nóng (hỏa phần), nghị lực của Thiên Mã,
coi trọng trục (của) Kình Dương Lộc Tồn.
8- Kiếp Không thì (coi) thân thích (là) vô thường,
Quyền Lộc thì định là tác phong cử chỉ tươi đẹp.
9- Quân tử (xét ở) tại nơi Khôi Việt,
tiểu nhân thì (xét ở) Dương Linh (Kình Đà, Linh Hỏa, viết tắt???).

10- Hung thì không có cái gì hoàn toàn hung, Cát thì cũng chẳng có cái gì thuần là cát.
11- Chủ cường Khách nhược, thì có thể đảm bảo là chẳng có gì phải lo ngại.
12- Chủ nhược Khách cường, thì thấy ngay được là hung hiểm nguy hiểm.
13- (Phải xem) Chủ-Khách, chỗ hay chỗ dở, đôi đàng tương ứng đối đãi lẫn nhau,
vận hạn Mệnh-Thân cũng đối đãi tương hỗ lẫn nhau.

14- Thân-Mệnh rất sợ gặp Dương Đà Thất Sát, gặp thì khó tránh được hung hiểm.
15- Nhị hạn tối kị Tham Lang Phá Quân Cự Môn Liêm Trinh, gặp thì nhất định sẽ tác họa.
16- Mệnh gặp Khôi Xương được nhận (quan) Quý, Hạn phùng Tử Phủ xác định đó là lúc đa tài (đến lúc gặp thời để mà được thi thố với đời).

17- Phàm xem mệnh Nữ nhân, trước tiên xem ở hai cung Phu & Tử,
nếu gặp sát tinh, định là nhiều lần xuất giá mà lòng không yên,
hoặc phùng Dương Đà thì đó là khóc con cạn nước mắt.

18- Khi xem Nam mệnh, khởi đầu lấy Phúc & Tài làm chủ,
sau đó xét Thiên Di xem thế nào, nhị hạn (có) nguyên nhân hỗ trợ ra sao, (từ đó mới) cùng đoán ra cát hung như thế nào.

19- Hạn phùng cát diệu thì lúc bình sinh được mọi sự hoạt động hài hòa;
Mệnh lạc đến chỗ hung thì đúng là một thân mưu cầu mà toàn gặp gập ghềnh trở ngại.

20- Liêm Lộc lâm Nữ mệnh thuần âm thì đức hạnh trinh trắng, thanh khiết;
Đồng Lương thủ Nam mệnh thuần dương thì một lòng trung thành, chính trực.

21- Người quân tử thì ở trong cung Mệnh cũng có Dương Đà tứ sát,
Kẻ tiểu nhân thì ai dám bảo là không có Khoa Quyền Lộc ở trong cung mệnh nào,
(Cho nên) trọng yếu phải xem cung viên tốt xấu thế nào,
chuyên sâu luận vào các sao nhập miếu hay lạc hãm.

22- Nếu luận số tiểu nhi, phải suy xét thật tường tận về hạn của trẻ con,
Tiểu nhi mà Mệnh ở chỗ hung, thì dăm ba năm tất nhiên sẽ yểu chiết,
Lại thêm hạn phùng ác sát thì dăm bảy năm nhất định yểu vong.

23- (Có các sao) Văn Xương Văn Khúc Thiên Khôi, chẳng đọc thi thư gì cũng là kẻ có tài.
24- Đa học mà thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.
25- Làm người giỏi lý lẽ, giỏi tranh cãi, khéo nói, đó là do Thái Tuế ngộ Quan Phù.

26- Cái Lý tinh vi của Mệnh, phải bám sát lấy sự biến hóa của các sao;
Cái Lý sâu xa của Số, phải xem cho tường tận sự hưng suy của cách cục.
27- Sao Tử Vi mà bị gia thêm hung sát tinh thì dễ theo đường tăng đạo;
Mệnh (kém) mà gặp phải hung tinh thì dễ thành thân phận kẻ hầu người hạ.

28- Như Vũ Phá Liêm Tham, có mưu sâu mà quý hiển,
Thêm (vào đó) Dương Đà Không Kiếp thì phản chuyển thành chí nhỏ mà cô đơn, nghèo hèn.
29- Hạn mà hai bên có vượng tinh thì dù hạn có nhược (kém) cũng được cứu giải,
Mệnh lâm vào nơi cát lợi thì dẫu gặp hung cũng chẳng có gì nguy hiểm.

30- Đại tiểu (hạn) khó khăn, gian khổ, khó đi,... là bởi vì "đoạn kiều tiệt lộ" (đây là 1 thành ngữ "đoạn kiều tiệt lộ" có nghĩa đen là "cầu bị chặt gãy, đường bị chặn", nhưng có thể nghĩa bóng muốn ám chỉ việc hành hạn mà gặp phải Tiệt/Triệt lộ thì đó là coi như bị chặn phá, bị ngáng trở, bị gặp khó khăn,...);
Ở cung Mão Dậu mà gặp nhị Không thì lại là thông minh, phát phúc.
31- Mệnh Thân mà gặp Tử Phủ thì giàu có dồi dào vàng bạc (điệp tích kim ngân);
Nhị chủ (thường chỉ về Mệnh chủ & Thân chủ, nhưng trong trường hợp này thì nên hiểu Nhị Chủ = Tử & Phủ) phùng Kiếp Không thì mưu sự bất toại ý, thiếu ăn thiếu mặc (y thực bất túc).

32- Mệnh hạn mà gặp phải Kình Dương thì làm giả ăn thật, đánh ở đông mà được ở tây ("đông tác tây thành" đây cũng là 1 thành ngữ. Bạn đọc lưu ý chỗ này nên hiểu liền mạch với Mệnh Thân Tử Phủ ở trên thì mới đúng).
33- Hạn Thân mà phùng Phủ Tướng có Khoa Quyền Lộc củng chiếu thì định là người đó sẽ đỗ cao, thăng quan lớn, phát tài lộc,... được vin cành nguyệt quế.
34- (Nếu mà gặp) Không Kiếp Dương Linh, thì quyết đoán là đi theo giới cửu lưu thuật sĩ.

35- Tâm tình dào dạt, thư thả sung sướng, ấy là do Xương Khúc ở Mệnh Thân;
Quỷ quyệt xảo trá, hão huyền chẳng thực, đó là bởi Dương Đà hãm địa.
36- Thiên Cơ Thiên Lương Kình Dương cùng hội, thì lúc nhỏ thời hình khắc (với người thân) về già thời cô độc.
37- Như gặp Tham Lang Vũ Khúc Liêm Trinh, lúc nhỏ thời nghèo khó nhưng về già được hưởng phúc.


Ngọc Thiềm phát vi luận

Bạch ngọc thiềm tiên sinh nhật:

Quan thiên đẩu số dữ Ngũ Tinh bất đồng,
án thử tinh thần dữ chư thuật đại dị.

Tứ chính cát tinh định vi quý,
tam phương sát củng thiểu vi kỳ;
đối chiếu hề tường hung tường cát,
hợp chiếu hề quan tiện quan vinh.

Cát tinh nhập viên tắc vi cát,
hung tinh thất địa tắc vi hung.

Mệnh phùng tử vi, phi đặc thọ nhi thả vinh;
thân ngộ sát tinh, bất đãn bần nhi thả tiện.

Tả hữu hội ư tử phủ, cực phẩm chi tôn;
khoa quyền hãm ư hung hương, công danh thặng đặng.

Hành hạn phùng hồ nhược địa, vị tất vi tai;
lập mệnh hội tại cường cung, tất năng hàng ngoan.

Dương đà thất sát, hạn vận mạc phùng,
phùng chi định hữu hình thương;
thiên khốc tang môn, lưu niên mạc ngộ,
ngộ chi thực phòng phá hại.

Nam đẩu chủ hạn tất sinh nam,
bắc đẩu gia lâm tiên đắc nữ.

Khoa tinh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần;
xương khúc tại nhược hương, lâm tuyền lãnh đạm.

Gian mưu tần thiết, tử vi quý ngộ phá quân;
dâm bôn đại hành, hồng loan sai phùng tham tú.

Mệnh thân tương khắc, tắc tâm loạn nhi bất nhàn;
huyền ảo tam cung, tắc tà dâm nhi đam tửu.

Sát lâm tam vị, định nhiên thê tử bất hòa;
cự đáo nhị cung, tất thị huynh đệ vô nghĩa.

Hình sát thủ tử cung, tử nan phụng lão;
chư hung chiếu tài bạch, tụ tán vô thường.

Dương đà thủ tật ách, nhãn mục hôn manh;
hỏa linh đáo thiên di, trường đồ tịch mạc.

Tôn tinh liệt tiện vị, chủ nhân đa lao;
ác tinh ứng mệnh cung, nô bộc hữu trợ.

Quan lộc ngộ tử phủ, phú nhi thả quý;
điền trạch ngộ phá quân, tiên phá hậu thành.

Phúc đức ngộ không vong kiếp, bôn tẩu vô phương;
tương mạo gia hình sát, hình khắc nan miễn.

Hậu học giả chấp thử suy tường, vạn vô nhất thất.



Dịch nghĩa:

Sự khai mở về cách luận của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh.

Xem thấy Đẩu Số với môn Ngũ Tinh có điểm không giống nhau,
từ đây ta thấy về tinh thần cơ bản nó khác nhiều với các thuật khác.

Xét tứ chính thấy cát tinh thì định là quý,
Tam phương mà sát tinh vây chiếu thì kém đẹp;
Cung đối chiếu cho biết hung, biết cát,
cung hợp chiếu cho biết tiện hay là vinh.

Cát tinh nhập mệnh viên (miếu đắc) thì sẽ được cát lợi,
hung tinh mà hãm địa thì chắc chắn sẽ hung.

Mệnh gặp Tử Vi thì vừa thọ vừa vinh hoa;
Thân gặp sát tinh thì không những bần mà còn tiện.

Tả Hữu hội cùng Tử Phủ thì tôn quý đến cực phẩm,
Khoa Quyền hãm ở chỗ hung thì công danh lận đận.

Hành hạn nếu gặp nơi nhược địa thì chưa hẳn đã gặp tai họa,
lập mệnh ở chỗ cường cung, nhất định sẽ bớt tham lam, ương bướng, ngu dốt.

Vận hạn chớ có gặp Kình Đà Thất Sát, gặp thì tất sẽ bị hình thương,
Lưu niên chớ có gặp Thiên Khốc Tang Môn, gặp thì phải đề phòng vật chất trong nhà bị phá tán.

Nam Đẩu chủ hạn tất sẽ sinh con trai,
Bắc Đẩu lâm hạn thì sẽ sinh con gái.

Khoa tinh cư hãm địa, thì vất vả chăm chỉ đèn sách sớm khuya,
Xương Khúc ở chỗ nhược thì ẩn mình lãnh đạm nơi rừng núi.

Tử Vi gặp Phá Quân thì suốt ngày bày kế hiểm mưu gian,
Hồng Loan gặp (lầm) phải Tham Lang thì hành vi dâm dật.

Mệnh với Thân mà tương khắc thì tâm loạn nên chẳng được nhàn,
Tam cung mà huyền ảo thì tất sẽ tà dâm cùng ham rượu.

Sát tinh lâm vào tam vị, chắc chắc bất hòa với vợ con,
Cự Môn đến nhị cung, thì anh em vô tình vô nghĩa.

Hình sát tinh ở cung Tử Tức, khó có được con chăm sóc lúc già;
Các hung tinh chiếu vào Tài Bạch, thì tiền tụ tán vô thường.

Kình Đà thủ Tật Ách thì mắt kém, mắt đau, mắt mờ,
Hỏa Linh đến cung Thiên Di, thì đường (đời) phía trước sẽ cô đơn vắng vẻ.

Các sao tôn quý bày vào chỗ thấp kém, thì chủ nhân nhiều gian khổ,
ác tinh ứng vào Mệnh cung thì nô bộc có sự tương trợ.

Quan Lộc cung gặp Tử Phủ thì vừa phú vừa quý,
Điền Trạch gặp Phá Quân thì trước phá hết sau mới thành được.

Phúc Đức gặp Địa Kiếp, Không Vong, thì lang thang vô định,
Tướng Mạo mà thêm Hình Sát, thì việc hình khắc là khó tránh được.

Học giả đời sau theo đây mà suy cho rõ, đảm bảo không sai.
Đẩu số tổng quyết

Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số thôi nhân mệnh
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.

Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử Vi, Thiên Phủ bố chư tinh
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi Việt
Thiên Mã, Thiên Lộc đái sát thần.

Tiền Dương hậu Đà tính tứ hóa
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa, Linh, Hình
Nhị chủ đại hạn tính tiểu hạn
Lưu niên hậu phương an Đẩu Quân

Thập nhị cung phần tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc thử trung phần
Lộc, Quyền, Khoa, Kị vi tứ hóa
Duy hữu Kị tinh tối khả tăng.

Đại tiểu nhị hạn nhược phùng Kị
Vị miễn kỳ nhân hữu tai truân
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt
Văn Xương, Văn Khúc chủ công danh.

Tử Phủ Nhật Nguyệt chư tinh tụ
Phú quý giai tòng thiên thượng sanh
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn bất vi vinh.

Sát Phá Tham Lang câu tác ố
Miếu nhi bất hãm chưởng tam quân
Khôi Việt Xương gia vô cát ứng
Nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.

Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng túc
Thử dữ Thái Tuế tòng lưu hành
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ thấu
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.

Nhược hữu đồng niên đồng Nhật Nguyệt
Họa phúc hà hữu bất chuẩn hồ?
Bất chuẩn câu dụng tam thời đoán
Thời hữu sai trì bất khả bằng.

Thử thị Hi Di chân khẩu quyết
Học giả như đương tử tế tinh
Hậu cụ tinh đồ tính luận đoán
Kỳ trung bộ quyết tối phân minh.

Nhược năng y thử thôi nhân mệnh
Hà dụng cầm đường giảng ngũ tinh?


Dịch nghĩa:

Đẩu số tổng quyết

Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,
Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,
Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,
(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Trước tiên an Thân Mệnh, thứ đến là xác định Cục (số),
Bài bố (vị trí của)Tử Vi, Thiên Phủ cùng các sao,
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi, Thiên Việt,
Thiên Mã, Thiên Lộc, (cùng với) dải các thần sát.

Trước an Kình dương, sau an Đà La, cùng với cả Tứ Hóa,
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình,
Nhị chủ (có lẽ là "mệnh chủ" và "thân chủ"), đại hạn cùng tiểu hạn,
Lưu niên, sau đó thì an Đẩu Quân (có lẽ nhấn mạnh L. Thái Tuế).

Ở mười hai cung phận, phải tỏ tường miếu hãm (của sao),
Lưu niên họa phúc ở trong cung phận nào,
Lộc Quyền Khoa Kị là Tứ Hóa,
Chỉ có Hóa Kị là rất đáng ghét.

Đại hạn, tiểu hạn nếu gặp Hóa Kị,
Người ta khó mà tránh việc phải gặp tai ách, gian truân,
Khoa danh, khoa bảng (chuyện học hành) thì xem ở Khôi Việt,
Văn Xương, Văn Khúc (vì chúng) chủ về công danh,

Tử Phủ Nhật Nguyệt cùng các (cát) tinh tụ hội,
(Được) phú lẫn quý thì cũng là theo sự sắp đặt của trời,
Kình, Đà, Linh, Hỏa là tứ sát,
Xung vào mệnh, xung hạn, thì không được vinh hoa.

Sát Phá Tham chuyên làm chuyện (ác) đáng ghét,
Khi miếu thì (làm tướng) đứng đầu chấp chưởng ba quân,
Thêm Khôi Việt, Văn Xương mà không có cát tinh ứng trợ,
Nếu gặp tại Mệnh, tại hạn hãm thì mắc sai lầm, giận dữ, không xứng ý toại lòng.

Còn Lưu Kình Đà mà có hoặc đón chờ (tại hạn ấy),
Cùng với Thái Tuế lưu hành (L. Thái Tuế),
Thêm Tang, Điếu, Bạch Hổ, tụ tập lại,
(Có) Thương, Sứ, thì có thể đoán được chuyện sống chết.

Nếu như cùng cùng năm cùng tháng ngày (sinh),
(Thì) Họa phúc không có chuẩn (đúng) hay sao?
Không chuẩn đều dùng ba giờ (mà) đoán
Giờ (mà) có sai, chậm thì không thể (coi là) bằng chứng được.
(QNB chú: có lẽ muốn rằng lấy thêm 2 giờ xung quanh giờ sinh mà xem cho kỹ)

Đó chính là khẩu quyết của Hi Di,
Người học cần phải nhận biết, kỹ lưỡng, thật tinh.
Sau bày đủ tinh đồ (bản đồ các sao) mà luận đoán,
Trong đó (có) yếu quyết từng bộ phận rất rõ ràng hiển nhiên.

Nếu như sử dụng môn này mà đoán nhân mệnh,
Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?


Tử Vi Đẩu Sổ đoán quyết

Tử Phủ nhị chủ tuy phú quí
Bất phùng Lộc tinh chung nan hiển
Cơ Âm văn tinh vong ân nhân
Bác sĩ phùng văn chủ thông minh
Lộc Tồn nhập quan phòng bài tễ
Song Lộc giáp mệnh tài bất khuyết
Nhân từ chi tinh kị phùng sát
Đương phòng biến tiết tịnh hữu trá
Đế lạc Nô vị chủ bôn ba
Cự phùng Dương Đà chủ tà dâm
Việt Phá Toái kiêm Đà La
Quí nhân vô lực sự bất thành
Thiên Phủ gia sát phi quân tử
Đế phùng Dương Đà chủ tà
Phủ Tuất phùng Lộc lũy thiên kim
Tọa Lộc hướng Mã danh lợi thu
Thiên Cơ Tị Hợi nhược gia sát
Nhân tửu ngộ sự mạc tham bôi
Phá Quân văn diệu mạc cận thủy
Thiên Đồng Kình Dương dị tao thương


Dịch:

Tử vi đẩu số quyết đoán

Tuy phú quý Tử Vi Thiên Phủ
Chưa hiển linh nếu thiếu Lộc tinh.
Cơ Âm, văn diệu, bạc tình.
Bác Sĩ, văn diệu thông minh tuyệt vời.

Quan Lộc Tồn phải phòng bãi miễn.
Song Lộc giáp Mệnh thị phú ông.
Nhân từ tinh sợ Sát phùng
Chuyển thành dối trá, hành tung gian tà.

Cự Nhận Đà tà dâm mê muội.
Đế lạc Nô tất chủ bôn ba.
Việt phùng Phá Toái, Đà La
Quý nhân vô lực, khó mà thành công.

Phủ hội sát khó thành quân tử.
Đế Nhận Đà tất đúng tà nhân.
Phủ Lộc Tuất vị phú ông.
Tọa Lộc hướng Mã thành công danh, tài.

Cơ tị hợi, sát tinh, ham rượu.
Phá, văn tinh, rất dễ thủy tai.
Thiên Đồng, Dương Nhận bi ai
Vì hay thương tích, nạn tai trong đời.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền vi luận

Tướng mặt cô gái tốt nên lấy làm vợ

Cô gái khuôn mặt tròn, môi mọng cân xứng, mắt dài và sáng, đẹp... có thể là người vợ biết giữ lửa cho gia đình và luôn hỗ trợ sự nghiệp của chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Vượng phu ích tử" là tướng của của một phụ nữ có thể giúp chồng có được nhiều điều tốt lành ở sự nghiệp và tài lộc, con cháu đông đúc, thành đạt. Sau đây là 6 tướng khuôn mặt phụ nữ vượng phu ích tử theo quan niệm của nhân tướng học:

1. Toàn thể gương mặt

Phụ nữ có khuôn mặt tròn được đại đa số đàn ông ưa thích. Những người có khuôn mặt này thường là người phúc hậu, luôn kính trên nhường dưới, không gây cãi vã xung đột - yếu tố đầu tiên đảm bảo cho hạnh phúc gia đình. Người có da mặt trắng hồng rất vượng về đường con cái.

2. Răng miệng

Cười không hở lợi, khuôn miệng đầy đặn, vừa phải, môi che kín răng, không móm là người thông minh, nhân hậu, tài năng. Những người này sẽ giúp ích cho chồng rất nhiều trong sự nghiệp. Đôi môi mọng, cân xứng, đỏ hồng, răng trắng biểu hiện sức khỏe tốt đồng thời có cuộc sống sung túc, sự nghiệp dễ thành, con cái trưởng thành và ngoan ngoãn. Những người phụ nữ kiểu này thường đem lại nhiều may mắn cho gia đình. 


3. Mũi

Phụ nữ có cánh mũi tròn, đầy đặn thường là những người gặp rất nhiều may mắn trong cuộc sống, có quý nhân phù trợ, đồng thời là người nhạy bén, thông minh, biết cách xử lý các tình huống xảy ra một cách ổn thỏa nhất. Những người phụ nữ có mũi như vậy còn là những người chân thành, chính trực, có khả năng giao tiếp tốt, rất phù hợp với công việc kinh doanh, dễ gây thiện cảm tốt trong các mối quan hệ, tốt cho công việc của chồng.

4. Mắt

Đa số những người phụ nữ có đôi mắt tươi sáng, thông minh đều nhạy bén trong công việc và biết cách làm hài lòng nhiều người. Mắt dài và đẹp, nếu đi kèm với đó là lông mày thanh tú thì sẽ trường thọ, cuộc đời vinh hiển. Phụ nữ có đôi mắt như thế còn rất có năng khiếu nghệ thuật, có óc thẩm mỹ, tính tình hoạt bát, luôn đem niềm vui đến cho những người xung quanh. Họ cũng rất tinh tế trong ứng xử. Kết hôn với những phụ nữ như vậy các ông chồng thường có cuộc sống hôn nhân gia đình ổn định, vững vàng.

Phụ nữ có mắt hai mí nhưng khi mở mắt, mí mắt gập vào bên trong như mắt một mí là người luôn điềm đạm, bình tĩnh, toát lên vẻ đẹp nội tâm, nhiệt tình, cởi mở hơn so với người mắt hai mí và họ cũng không thích thể hiện bản thân.

5. Lông mày

Có hai kiểu lông mày rất tốt cho phụ nữ. Đó là lông mày nhỏ mảnh và cong, loại còn lại là lông mày thon và nhọn dần. Ở loại thứ nhất thường lấy được người chồng hiền lành, những người phụ nữ có lông mày như vậy làm việc có chút vụng về nhưng lại rất tỉ mỉ, chăm lo cho gia đình từng chút một, biết tiến biết lui, hiểu lễ nghĩa, kính trên nhường dưới, được mọi người quý mến.  


Còn những phụ nữ có lông mày thon và nhọn dần thì thường rất thấu tình đạt lý, có tấm lòng bao dung cho bạn đời. Họ còn luôn tôn trọng đối phương nên quan hệ vợ chồng rất hòa hợp.

6. Nhân trung

Nhân trung là rãnh lõm chạy từ dưới mũi đến giữa môi trên. Nhân trung tốt nhất là dài và sâu, trên hẹp dưới rộng. Phụ nữ có nhân trung như vậy thường có tính cách trung hậu, khả năng sinh nở hoàn hảo. Hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì dễ sinh nở hơn.

(Theo Nhà báo và Công luận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt cô gái tốt nên lấy làm vợ

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Kiến thức phong thủy. Cách đặt két sắt kinh doanh phát đạt –

Theo kiến thức phong thủy, cách đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, … Theo kiến thức phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kiến thức phong thủy, cách đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, …

Theo kiến thức phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ.

Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên vị trí đặt két sắt đúng phong thủy là điều rất quan trọng.

Xét theo phương vị, có nhiều ý kiến cho rằng két sắt đặt ở hướng Đông Nam, hướng Tây là rất tốt vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.

ket sat

Tuy nhiên, nếu xét về chiều sâu thì nên để về hướng Sinh Khí của từng tuổi của gia chủ là tốt nhất. Vì theo trạch mệnh của mỗi người cũng đã quyết định một cách rõ ràng không thể sai lệch được, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu hướng Sinh khí của gia chủ đồng thời thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời.

Ví dụ: tuổi nam 1985 hướng Sinh khí là hướng Tây, không những hợp hướng nhà mà còn hợp hướng để két sắt. Hoặc nam tuổi 1972 trạch Khảm mà ở hướng Đông Nam thì không còn gì để mà bàn luận thêm. Để chắc chắn hơn, gia chủ có thể mời thầy phong thủy để xác định được vị trí tốt nhất trong ngôi nhà để đặt két sắt.

Thêm một gợi ý là gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ.

Tỳ hưu

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời”. Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Thiềm Thừ

Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ. Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, bạn cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đồng tiền hoa mai

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách đặt két sắt kinh doanh phát đạt –

Xem tướng tai –

Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp.

Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng, mềm, vành tai không rõ, phần tai trên thấp hơn mắt, lỗ tai hẹp, da tai thô, màu sắc tối… là tai xấu. Cùng xem tử vi tướng số và khám phá xem tướng tai nói gì về vận mệnh của bạn nhé! Dưới đây là những tướng tai cụ thể:   1. Tướng tai tốt tai-4 – Tai dày, cứng, vểnh mà dài là người trường thọ, có quan lộc. – Vành tai rõ, không mỏng là người thông minh. – Thùy châu (dái tai) rủ xuống miệng là người giàu có và trường thọ. – Lỗ tai có lông là người trường thọ. – Trong tai có nốt ruồi là người có trí tuệ và con cháu cũng rất thông minh. – Lỗ tai rộng, đút vừa ngón tay là người thông minh, nhanh nhẹn, khoáng đạt. – Sắc tai hồng hào là tướng có địa vị trong xã hội và được nhiều người yêu mến. – Tai có sắc trắng là người có địa vị cao trong xã hội. – Tai dày mà tròn là người có phúc lộc. – Tai trắng hơn mặt là người thông minh, có danh vọng. – Phần trên tai cao vểnh là người có trí tuệ, có địa vị xã hội và thường được hưởng an nhàn, sung sướng. – Dái tai dài, tròn, dày là người có quyền lực lớn hoặc có khả năng cảm thụ nghệ thuật cao độ.   2. Tướng tai xấu – Tai thô, to, đen là người ngu si, bần tiện. – Tai mỏng, mềm, vành tai lộn ra ngoài và hướng về phía trước là người bần hàn. – Vành tai không tựa vào nhau, lệch và nghiêng ra sau là người thiếu ý chí, bần hàn, vô tình, vô nghĩa. – Tai đen, vành tai lồi lõm là người phải sống xa nhà, nghèo khó. – Tai trắng và mỏng như giấy là người đoản thọ. – Tai nhỏ, thấp hơn mắt là người nghèo khó, chết sớm. – Tai không có vành, lật ra sau là người yếu sinh lý, xuất thân bần hàn, cuộc đời không có được sự giúp đỡ. – Tai mỏng, to, gốc tai nhỏ là tướng đoản thọ. – Lỗ tai nhỏ là người kém thông minh, không nhanh nhạy, cuộc sống gia đình không hòa thuận, đoản thọ. – Phần trên tai rất nhọn, là người không có trí tuệ, thường có dã tâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai –

Nên thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp văn phòng –

Mỗi ngày dọn bỏ những đồ linh tinh trên bàn làm việc: Lau sạch bụi bặm trên bàn, đặt các văn kiện giấy tờ và dụng cụ văn phòng vào những vị trí thích hợp. Định kỳ kiểm tra các ngăn kéo, cho các loại bút, tẩy, kéo và kẹp giấy vào trong ngăn kéo. Kịp t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi ngày dọn bỏ những đồ linh tinh trên bàn làm việc: Lau sạch bụi bặm trên bàn, đặt các văn kiện giấy tờ và dụng cụ văn phòng vào những vị trí thích hợp.

Định kỳ kiểm tra các ngăn kéo, cho các loại bút, tẩy, kéo và kẹp giấy vào trong ngăn kéo. Kịp thời sửa chữa những vật phẩm bị hỏng.

phong-thuy-van-phong

Không nên do dự, nhanh chóng dọn bỏ những thực vật hoặc những bông hoa khô héo.

Dùng một chút thời gian làm sạch giá sách, tủ văn kiện hoặc những tấm giấy lưu trên tường, chỉ giữ lại những văn bản hoặc kế hoạch hữu dụng. Những đồ vật không thường dùng thì lưu giữ bên ngoài văn phòng của công ty.

Tóm lại, cần cố gắng làm sạch những thứ không dùng đến. Những tạp vật trên sàn nhà cần được lau sạch, hay đổ rác thải đi.

Bên tay phải của bàn làm việc không nên đạt quá nhiều đồ đạc. Thông thường người ta có thói quen dùng tay phải để viết chữ, bên tay phải nếu đặt nhiều đồ quá sẽ ảnh hưởng đến sự thông suốt của hoạt động, cho nên các các nước, kẹp tài liệu, sách… tốt nhất đặt ở bên trái.

Lối đi ra vào cũng không nên đặt quá nhiều thứ làm trở ngại. Lối đi vào của chỗ ngồi đại diện cho đường lối liên lạc của bạn đối với bên ngoài, nếu lối ra vào đặt nhiều vật to, đường đi phải lách bên trái hay bên phải trong một thời gian dài lòng sẽ càng thấy khó chịu, bất tiện, gián tiếp ảnh hưởng đến quan hệ giao tiếp của bạn với công việc.

Bạn còn cần phải xem xét tỉ mỉ: Túi tiền của bạn, các bìa kẹp tài liệu và túi công văn cũng rất dễ tập hợp những thứ linh tinh, nó sẽ làm trở ngại đến phong thủy cá nhân bạn. Hãy nhanh chóng vứt bỏ những tạp vật, kẹo cao su lâu ngày, hay những bút bi đã hết mực. Không nên để tiền vào trong những túi tiền cũ nát, túi tiền nên hiển thị sự tao nhã và phú quý.

Ngoài ra, nên đưa các loại giấy tờ, sổ ghi chép và máy tính xách tay của bạn đặt chỉnh tề trong bao công văn. Dùng giấy để ghi lại những việc phải làm ngay và dán trước mắt bạn để gây chú ý.

Để tăng cường tài phú cho cá nhân, trong túi tiền cũng nên đặt đủ số tiền, khiến bản thân bạn tăng thêm cảm giác an toàn và no đủ.

Nếu muốn làm một số trang sức cho vách ngăn, nhất định không được treo những bức tranh kỳ dị. Đặc biệt là một số bức tranh khủng bố, âm trầm, bởi vì những bức tranh này sẽ có tác dụng gây ra án thị đối với tiềm ý thức, ảnh hưởng tới sự ổn định tư tưởng của bạn. Nếu muốn treo thì nên treo những hình ảnh có những đường nét mềm mại và đơn giản một chút thì mới thực sự có tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp văn phòng –

Luận giải các sao

Trong đời sống mỗimột người đều có một số mạng và số mạng đó được thể hiện ở các chòm sao, có 3loại: chính tinh, phụ tinh và Các sao không tốt, không xấu.
Luận giải các sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LUẬN GIẢI CÁC CHÍNH TINH

Phân loại các chính tinh theo đặc tính chủ yếu

·         Đế tinh: chủ tể các sao, Tử Vi

·         Phúc tinh: phúc, thọ, Thiên Đồng, Thiên Lương

·         Thiện tinh: huynh đệ, phúc thọ, Thiên Cơ

·         Quý tinh: quan lộc, Thái Dương

·         Phú tinh: của cải, Thái Âm

·         Quyền tinh: tài lộc, uy quyền, Thiên Phủ, Thiên Tướng,  Thất Sát

·         Tài tinh: tài lộc, Vũ Khúc, Thiên Phủ

·         Đào hoa tinh: Liêm Trinh

·         Ám tinh: cản trở, Cự Môn

·         Hung tinh:

o    dâm tinh, Tham Lang

o    hao tinh, Phá Quân

o    tù tinh, Liêm Trinh

LUẬN GIẢI CÁC PHỤ TINH

Phân loại các phụ tinh theo đặc tính chủ yếu

Các sao tốt

·         Quý tinh:

o    Lộc Tồn

o    Ân Quang

o    Thiên Khôi

o    Hóa Lộc

o    Thiên Quý

o    Thiên Việt

o    Long Trì

o    Tấu Thư

o    Phượng Các

o    Thiên Mã

·         Phú tinh:

o    Lộc Tồn

o    Hóa Lộc

·         Quyền tinh:

o    Hóa Quyền

o    Quốc Ấn

o    Quan Đới

o    Tướng Quân

o    Phong Cáo

o    Đường Phù

·         Phúc tinh:

o    Ân Quang

o    Hóa Khoa

o    Thiên Hỷ

o    Thiên Quý

o    Thiên Giải

o    Thiếu Dương

o    Thiên Quan

o    Địa Giải

o    Thiếu Âm

o    Thiên Phúc

o    Giải Thần

o    Hỷ Thần

o    Thiên Thọ

o    Thiên Đức

o    Bác Sỹ

o    Tràng Sinh

o    Nguyệt Đức

o    Đẩu Quân

o    Đế Vượng

o    Long Đức

o    Thiên Y

o    Thanh Long

o    Phúc Đức

o    Thiên Trù

·         Văn tinh:

o    Thiên Khôi

o    Văn Xương

o    Phong Cáo

o    Thiên Việt

o    Văn Khúc

o    Quốc Ấn

o    Hóa Khoa

o    Lưu niên văn tinh

o    Thai Phụ

·         Đài các tinh:

o    Tam Thai

o    Bát Tọa

o    Lâm Quan

o    Hoa Cái

o    Đường Phù

·         Đào hoa tinh:

o    Đào Hoa

o    Hồng Loan

Các sao xấu

·         Sát tinh:

o    Địa Kiếp

o    Thiên Không

o    Hỏa Tinh

o    Địa Không

o    Kiếp Sát

o    Linh Tinh

o    Kình Dương

o    Đà La

·         Bại tinh:

o    Đại Hao

o    Thiên Khốc

o    Suy

o    Tiểu Hao

o    Thiên Hư

o    Bệnh

o    Tang Môn

o    Lưu Hà

o    Tử

o    Bạch Hổ

o    Phá Toái

o    Mộ

o    Thiên La

o    Tử Phù

o    Tuyệt

o    Địa Võng

o    Bệnh Phù

o    Thiên Thương

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Tuế Phá

·         Ám tinh:

o    Hóa Kỵ

o    Thiên Riêu

o    Thiên Thương

o    Phục Binh

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Cô Thần

o    Quả Tú

o    Quan Phủ

·         Dâm tinh:

o    Thiên Riêu

o    Hoa Cái

o    Mộ

o    Mộc Dục

o    Thai

·         Hình tinh:

o    Thiên Hình

o    Quan Phù

o    Thái Tuế

Các sao không tốt, không xấu

·         Tả Phù

·         Dưỡng

·         Triệt

·         Hữu Bật

·         Tuần

Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải các sao

Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Cùng là nơi thờ thần linh nhưng tên gọi khác nhau và không nhiều người thực sự phân biệt được đền, miếu, điện, phủ, am.
Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều đó cho thấy sự đa dạng và đa thần trong đời sống tâm linh của người Việt.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Miếu Bà Chúa Sứ núi Sam

Chùa

Chùa là nơi thờ Phật lớn nhất trong hệ thống những nơi thờ thần linh của người Việt nói riêng và các tín đồ Phật giáo nói chung. Ngày nay, do tín ngưỡng đa thần của người Việt nên nhiều chùa có cả ban thờ mẫu và điện thờ thánh trong khuôn viên.

Đền

Đền là nơi thờ Thánh hoặc những nhân vật lịch sử đã được thần thánh hoá. Các đền thờ dân dã gắn với việc thờ các thần linh hoặc những nhân vật của địa phương được thiêng hoá.
 
Miếu

Thường là ngôi đền nhỏ như miếu Thổ Địa, miếu Cô, miếu Cậu,.. không phải là nơi thờ thần linh có vai trò to lớn. Tuy nhiên trong một vài trường hợp cụ thể có thể thấy miếu là một kiến trúc khá lớn, đôi khi chiếm một diện tích mặt bằng đáng kể, ví như Văn Miếu, Võ Miếu. 
 
Điện

Điện là một hình thức của đền, nơi thờ thánh trong tín ngưỡng dân gian Việt. Điện có thể của cộng đồng hoặc tư nhân. Trên bàn thờ thường có ngai, bài vị, khám, tượng chư vị thánh thần và các đồ thờ khác: tam sơn, bát hương, cây nến, đài, lọ hoa, vàng mã,…
 
Phủ

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Phủ Tây Hồ -  Hà Nội 

Phủ là một nơi thờ tự thánh mẫu khá sầm uất, mang tính chất trung tâm của cả một vùng lớn vượt ra ngoài phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi đến hành hương (tương tự như chốn Tổ của sơn môn đạo Phật). 

Am

Am là một kiến trúc nhỏ thờ Phật. Gốc của am từ Trung Quốc, được mô tả như ngôi nhà nhỏ, lợp lá, dùng làm nơi ở của con cái chịu tang cha mẹ, về sau đổi kết cấu với mái tròn, lợp lá, làm nơi ở và nơi đọc sách của văn nhân. Ngày nay, am là nơi thờ các bậc thánh hiền, những nhà giáo có công đức và tài năng lớn.   ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

NGUỒN GỐC CỦA NHỊ THẬP BÁT TÚ

Hai mươi tám vì tinh tú và cách lý giải nguồn gốc của chúng theo quan niệm xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trên bầu trời. Các nhà Thiên văn học đã phát hiện, quan sát, ghi chép về nó từ rất lâu, như vậy các sao này luân phiên theo chu kỳ, chi phối ảnh hưởng đến Trái đất, chứ không phải là những chuyện viển vông hoang đường, ảo tưởng.

Hai mươi tám sao này phân thành bốn chòm sao.

Thanh long (thuộc phương Đông): Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ

Bạch hổ (thuộc phương Tây): Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm

Chu tước (thuộc phương Nam): Tinh, Quỷ, Liễu, Tỉnh, Trương, Dực, Chẩn

Huyền Vũ (thuộc phương Bắc): Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích

Người Trung Quốc lý giải nguồn gốc của nhị thập bát tú bằng một câu chuyện rất ly kì hấp dẫn. Vào thời Thượng cổ, vua Trụ nhà Ân hoang dâm tàn bạo khiến triều chính thối nát, kỷ cương nghiêng đổ, khắp thiên hạ như vạc dầu sôi. Vũ vương nhà Chu dấy quân nhân nghĩa, trừng phạt kẻ có tội. Đúng lúc này, trên tiên giới diễn ra một cuộc đàm luận, gồm có hai nội dung, thứ nhất trong số các tiên có nhiều người chưa đủ đức hạnh, và tu luyện chưa đạt cảnh giới thượng thừa. Thứ hai, trời đất tam giới khi ấy còn thiếu các thần linh để cai quản các công việc. Chính vì lẽ đó, mấy vị đứng đầu trong chư tiên họp bàn, muốn nhân cuộc biến loạn này, giáng một số vị tiên xuống làm thần linh cai quản trong các lĩnh vực. Mấy vị đứng đầu thượng giới gồm có, Thái thượng Lão quân, Nguyên Thủy Thiên Tôn (hai ông này đứng đầu Xiển giáo, tôn chỉ trong tu hành là chọn người có đức hạnh, cốt cách đặc biệt mới thu nhận làm đệ tử và truyền dậy), Thông Thiên Giáo Chủ, đứng đầu Triệt giáo (Phương châm của Triệt giáo là vạn vật chúng sinh đều bình đẳng, ông không phân biệt giữa người với người, hay vạn vật, chỉ cần có nhu cầu được học đạo thì ông sẽ dậy, học trò của ông rất đông, có nhiều người xuất thân từ động vật). Chính vì hay chủ trương đường lối của mấy vị lãnh đạo tiên giới đó đã dẫn đển mâu thuẫn về sao. Ba vị tổ sư này nghị luận và lập ra bảng phong thần, trong cuộc chiến Thương – Chu chiến tướng nào chết, mà có tên trong bảng phong thần thì sẽ về cai trị, thực hiện nhiệm vụ của thần đó. Trong số các thần này thì học trò Triệt giáo chiếm số lượng đông nhất. (nguyên nhân vì học trò của ông đông về số lượng, nhưng về chất lượng thì chưa thật sự đảm bảo).

Thông Thiên Giáo chủ lúc đầu đồng ý, chỉ định khoanh tay đứng nhìn, vô vi tu đạo, nhưng không ngờ, trong số đệ tử của ông xúi giục ông, khiến ông cũng nhảy vào cuộc chiến. Thái thượng Lão quân, Nguyên Thủy Thiên Tôn, và toàn bộ học trò Xiển giáo giúp đỡ bên nhà Chu, vì số trời của nhà Thương đã tận, và nhà Chu sẽ kế tiếp vai trò sứ mệnh của nhà Thương. Thông Thiên Giáo Chủ và toàn bộ học trò Triệt giáo giúp bên nhà Thương, vì cho rằng bên Xiển giáo phân biệt đối xử và khinh rẻ giáo phải của mình.

Thông Thiên Giáo Chủ lập ra trận Tru Tiên, nhằm cản bước Khương Tử Nha và Vũ Vương trên con đường tiến vào kinh đô Triều Ca để hỏi tội Trụ vương.  Trận Tru tiên được xây dựng bằng bốn thanh gươm phép Tru tiên, Lục tiên, Hãm tiên, Tuyệt tiên, thần tiên mà chưa có pháp lực cao cường rơi vào đều không toan mạng.  Trong trận Tru Tiên này, phe Xiển giáo thắng thế, tịch thu bốn thanh gươm phép này làm chiến lợi phẩm.

Thông Thiên Giáo chủ chưa chịu dừng lại, ông không trở về Bích Du cung mà tiếp tục lập trận khác thách thức quân Chu và Xiển giáo. Trận này là trận Vạn Tiên, có quy mô và mức độ khó hơn nhiều. Với sự giúp đỡ của hai vị giáo chủ Tây phương là Chuẩn Đề và Tiếp Dẫn, phe Xiển giáo và Khương Tử Nha lại một lần nữa phá xong trận này. Đáng lưu ý hơn, trong trận này, mấy vị Kim tiên trong Xiển giáo, quăng mấy thanh gươm phép lên trên trời, và đọc thần chú. Những thanh gươm này bay lung tung, loạn xạ, gặp phe đối phương là giết hại. Những vị đạo sĩ, học trò trong  Triệt giáo hầu hết là các loài vật tu luyện thành, cho nên sau khi chết hiện nguyên hình là các giống vật đó. Nhị thập bát tú là những học trò trong Triệt giáo thiệt mạng trong trận này, vốn họ đã có tên sẵn trong bảng Phong thần, chỉ đợi lúc lâm nạn thì hồn phách trở về cai quan địa vị của mình được giao phó.

Vì vậy, các ngôi sao trong nhị thập bát tú đều mang hình của một con vật, và tên người.  

Giác mộc giao, con giao long,  Bá Lâm

Cang kim long, con rồng, Lý Đạo Thông

Đê lạc thổ, tướng tinh con Lạc đà, Cao Bính

Phòng nhật thố, tướng tinh con Thỏ, Dao Công Bá

Tâm nguyệt hồ, tướng tinh con Chồn, Tô Nguyên

Vĩ hỏa hổ, con hổ, Châu Chiêu

Cơ thủy báo, con báo, Dương Chân

Đẩu mộc giải, con cua, Dương Tín

Ngưu kim ngưu, con trâu, Lý Hoằng

Nữ thổ bức, con dơi, Trịnh Nguyên

Hư nhật thử, con chuột, Châu Bảo

Nguy nguyệt yến, con chim én, Hầu Thái Ất

Thất trư hỏa, con lợn, Cao Chấn

Bích du thủy, con rái cá, Phương Tiết Thanh

Khuê mộc lang, con chó sói, Lý Hùng

Lâu kim cẩu, con chó, Trương Hùng

Vị thổ trĩ, con chim trĩ, Tống Canh

Mão nhật kê, con gà, Huỳnh Thương

Tất nguyệt ô, con quạ, Kim Thằng Dương

Chủy hỏa hầu, con khỉ, Phường Tuấn

Sâm thủy viên, con vượn, Tôn Tường

Tỉnh mộc can, con dê trừu, Thẩm Canh

Quỷ kim dương, Triệu Bạch Cao

Liễu thổ chương, con gấu ngựa, Ngô Khôn

Tinh nhật mã, con ngựa, Lữ Năng

Trương nguyệt lộc, con nai, Tiết Dụng

Dực hỏa xà, con rắn, Vương Giáo

Chẩn thủy dẫn, con giun, Hồ Đạo Nguyên.

                                                Nguồn gốc của Nhị thập bát tú

Hai ngôi nhị thập bát tú trong phim Tây du ký

Nhị thập bát tú, luôn phiên trực chiếu và tác động đến trái đất, nên nó ảnh hưởng tới các hiện tượng thiên văn, địa lý, người xưa dựa vào đó để đoán định việc mưa gió thiên tai, phục vụ cho cuộc sống và trong sản xuất nông nghiệp. Đoán các việc thịnh suy, hưng vượng của chế độ, thời đại, chính quyền…

Không những thế, hai mươi tám sao này còn được vận dụng trong việc lựa chọn các ngày tốt, ngày xấu, phù hợp với nội dung và mục tiêu công việc của mỗi cá nhân. Xưa Gia Cát Lượng lập Thất Tinh đàn để cầu gió Đông Nam, giúp Chu Du thắng trận Xích Bích. Đến khi bệnh nặng ông lập đàn tế sao cầu xin thêm tuổi thọ, nhưng việc này không thành.

Theo tiểu thuyết Phong thần thì ngoài 28 sao này, còn có nhiều các sao khác trong Tử vi đẩu số, như Khương Tử Nha cai quản sao Thiên cơ, thần của mưu trí, Khương hoàng hậu cai quản sao Thiên Phủ, chủ về tài sản, của cải, sao Tham lang do Đát Kỷ cai quản, là thần của tài hoa nghệ thuật, cầm kỳ thi họa, và dục vọng, tình ái… Các bậc trung thần nghĩa sỹ, trong thời loạn lạc khi mất đi được phong làm thần, các vị tiên chưa đủ đạo hạnh, pháp lực cũng tử trận trong cuộc chiến Chu – Thương mà giáng xuống làm thần. Cát thần luôn ban phước lành, của cải, sự may mắn và tuổi thọ. Hung thần trừng trị kẻ gian ác, gây nhiều tội ác. Tuy rằng cuộc chiến Chu – Thương, phe Triệt giáo tổn thất nặng nề, đệ tử bị tử nạn rất nhiều, nhưng so với tiên giới và vũ trụ, sự đóng góp của họ không phải nhỏ.

Đọc Phong thần, tìm hiểu về nhị thập bát tú, ta sẽ thấy được hai mặt âm dương sáng tốt rất rõ rệt, hai mặt này luôn cân bằng hài hòa, nếu bên nào mạnh hơn tất sẽ diễn ra một cuộc biến động, xáo trộn, thay đổi. Triết học Mác – Lê Nin quy nó về vấn đề mâu thuẫn, mặt đối lập, cặp phạm trù... Và trong quá trình phát triển song song, khi mâu thuẫn không thể dung hòa, cân bằng được, tất diễn ra cách mạng.

Ứng dụng của hai mươi tám sao trong thời kỳ hiện nay là dùng để chọn ngày tốt xấu rất là hữu ích và quan trọng.

Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NGUỒN GỐC CỦA NHỊ THẬP BÁT TÚ

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu luôn mong có một công việc ổn định, mang lại nhiều đam mê, hứng thú. Đức tính kiên nhẫn chính là tài sản quý giá nhất mà họ có được. Khi đã
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu luôn mong có một công việc ổn định, mang lại nhiều đam mê, hứng thú. Đức tính kiên nhẫn chính là tài sản quý giá nhất mà họ có được. Khi đã chuyên tâm đầu tư cho công việc ưa thích, chắc chắn họ sẽ gặt hái được những thành quả tốt đẹp.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, những công việc mà họ cho rằng không phù hợp với bản thân thì họ sẽ không đầu tư, hợp tác. Thậm chí, họ chấp nhận thua thiệt chứ nhất định không chịu tiếp nhận công việc mà mình không hứng thú.

Khi năng lực và thái độ làm việc của họ được người khác thừa nhận thì họ sẽ càng chăm chỉ hơn để được thăng chức. Cũng nhờ đức tính này mà họ có thể đảm nhiệm tốt những công việc cấp trên giao phó mà người khác không thể làm được.

Một đức tính đáng chú ý của những người tuổi Sửu là kiên trì, cố gắng đến cùng trong mọi công việc. Vì vậy, họ nên theo đuổi chuyên ngành về kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học tự nhiên, xã hội. 

Nhờ sự nỗ lực không ngừng cho sự nghiệp trong suốt cuộc đời mà rất nhiều người trong số họ đã đạt được thành công nhất định với các chức danh được nhiều người nể trọng như: bác sĩ, luật sư, nhà văn, nhà hoạt động xã hội, nhà doanh nghiệp, giáo viên.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Có câu “đen tình đỏ bạc”, con người ta chỉ có thể đắc ý ở một phương diện nhất định. Ấy vậy mà dưới đây là những con giáp đắc ý tình và thương trường.
Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Có câu “đen tình đỏ bạc”, con người ta chỉ có thể đắc ý ở một phương diện nhất định. Ấy vậy mà những con giáp dưới đây cả tình trường và thương trường đều mĩ mãn.


Người tuổi nào không ngừng tìm kiếm cảm giác an toàn? Con giáp cẩn thận đào hoa quá thành ra bị “đào mỏ” trong tháng 7 4 con giáp về già sở hữu khối tài sản tiêu 3 đời không hết Top 3 con giáp “tiền tiêu không phải nghĩ” trong tháng 7
Quán quân: Người tuổi Mão   Những chú Mèo không chỉ xinh xắn, đáng yêu mà còn sở hữu trí tuệ thông minh, khả năng ứng biến linh hoạt, nhạy bén. Thêm nữa, con giáp này còn có năng lực lãnh đạo tốt, ăn nói khéo léo nhưng rõ ràng, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người.    Người tuổi Mão còn giỏi quản lý tài chính, biết vận dụng nhiều kĩ năng ưu việt của bản thân để cầu tiến trong công việc, sự nghiệp. Khi công thành danh toại, tài lộc ắt dồi dào, chất lượng cuộc sống ngày càng đi lên.    Chính vì đã “no đủ” về đời sống vật chất nên người tuổi Mão không còn quá tham vọng. Họ biết khi nào nên dừng lại để quan tâm tới hạnh phúc cá nhân. Họ luôn cố gắng cân bằng đời sống vật chất cũng như tinh thần nên dù là tình trường hay thương trường đều thuận lợi.
Dau la nhung con giap duoc ca tinh lan tien hinh anh
 
Á quân: Người tuổi Dần   Muốn lập nên đại nghiệp, quan trọng là phải xác định đúng mục tiêu và phương hướng. Người tuổi Dần lại rất giỏi trong việc này.   Để chứng tỏ bản lĩnh cũng như phô diễn tài năng thiên bẩm, con giáp này không can tâm tình nguyện làm một người bình thường, sống cuộc đời bần hàn, cơ cực. Trái lại, họ biết cách làm chủ cuộc đời mình, không ngừng nỗ lực vươn lên, nhanh nhạy trong hợp tác, đầu tư tài chính để con đường làm giàu luôn thênh thang rộng mở.   Những chú Hổ oai phong lẫm liệt, đã nói là làm, không ngại gian nan để chinh phục được mục tiêu. Trong tình yêu, họ cũng tràn đầy nhiệt huyết như vậy. Yêu ghét rõ ràng, không bao giờ có chuyện “đứng núi này trông núi nọ”. Khi yêu là hết mực thủy chung nên tình duyên cũng không gặp quá nhiều trở ngại.

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích Cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp làm nên đại nghiệp 
Dau la nhung con giap duoc ca tinh lan tien hinh anh
 
No3: Người tuổi Ngọ   Thông minh và nhạy bén về tài chính là điểm nổi bật ở những chú Ngựa. Chỉ có điều, con giáp này làm việc tùy hứng, thích lên thì làm, không thích dễ bỏ cuộc nên thành công tưởng chừng như nằm sẵn trong tay nhưng lại để tuột mất lúc nào không hay biết.   Chỉ cần họ sửa được tính cách này, thì thành công trong sự nghiệp, thương trường là điều không hề khó khăn.    Vốn thuộc tuýp coi trọng tình cảm, khi đã đạt được những thành công nhất định trong công việc, người tuổi Ngọ rất muốn “yên bề gia thất”. Dù tuổi trẻ có nông nổi, thích bay nhảy tới đâu, nhưng khi đã kết hôn thì lại hết mực thủy chung và yêu chiều nửa kia. Thế mới nói đây cũng là một trong những con giáp đắc ý cả tình trường và thương trường.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi 2016 chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Ngọc Diệp
Top 3 con giáp nam khiến chị em đổ xiêu đổ vẹo
Các nàng bị đánh gục hoàn toàn trước vẻ ngoài điển trai lại còn thông minh, hóm hỉnh và cực kỳ ấm áp nữa đấy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đâu là những con giáp được cả tình lẫn tiền

Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Bật mí một số bí quyết giúp bạn chinh phục chàng/nàng tuổi Ngọ!
Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người tuổi Ngọ, bạn cần cố gắng để phối hợp thật nhịp nhàng, ăn ý với họ trong mọi việc.

Người tuổi này rất thích được chủ động và giữ vai trò "lãnh đạo" trong tình yêu. Do đó, nếu bạn có tính cách khá mạnh mẽ thì có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm tốt đẹp giữa 2 bên. Tuy nhiên, nếu biết cách nhún nhường và dịu dàng hơn thì mọi chuyện sẽ vẫn diễn ra tốt đẹp.

Nếu yêu người tuổi Ngọ, bạn nên cùng họ tạo ra những điều mới mẻ, lãng mạn để tình yêu thêm bền chặt.

Ban co biet chinh phuc nguoi tuoi Ngo hinh anh
Người tuổi Ngọ thích chủ động

 
Chinh phục nam giới tuổi Ngọ

Muốn yêu chàng tuổi Ngọ, bạn sẽ phải mất khá nhiều thời gian để thay đổi suy nghĩ của họ. Người tuổi này thường có cảm giác bất an trong tình yêu. Do đó, bạn có thể bắt đầu từ công việc hoặc những yếu tố khác trong cuộc sống để thu hẹp dần khoảng cách giữa 2 người.

Chinh phục nữ giới tuổi Ngọ

Muốn yêu 1 cô gái tuổi Ngọ, bạn nên chuẩn bị trước "sợi dây cương" thì mới hy vọng giữ chân được nàng ở lại bên mình. Phụ nữ tuổi này thường rất nhiệt tình và thích cuộc sống tự do tự tại. Vì vậy, cách tốt nhất để vun đắp tình yêu là hãy chỉ cho nàng thấy giữa 2 bạn có thật nhiều điểm chung. Điều này giúp nàng hiểu rằng bạn đúng là "một nửa" đích thực của cuộc đời nàng.

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết chinh phục người tuổi Ngọ?

Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh
Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến nước (Thủy), cây (Mộc) hay lửa (Hỏa) bởi Thủy sinh ra Mộc, Mộc sinh ra Hỏa.

Đặt tên cho con

Mộc chỉ mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ.

Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.

Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc

Mộc gắn với cỏ cây, hoa lá và sắc xanh của cây cối. Đặt tên cho bé theo mệnh Mộc, bố mẹ có thể chọn:

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Chi
  • Cúc
  • Đào
  • Hạnh,
  • Huệ,
  • Hương
  • Hồng
  • Lan
  • Liễu
  • Mai
  • Phương
  • Quỳnh
  • Sa
  • Thư
  • Thanh
  • Trà
  • Trúc
  • Xuân…

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Bách
  • Bình
  • Đông
  • Khôi
  • Lam
  • Lâm
  • Nhân
  • Phúc
  • Quý
  • Sâm
  • Tích
  • Tùng…

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Mộc cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Mộc –

Bài trí đồng hồ hợp phong thủy mang lại vận may

Đồng hồ là biểu tượng rất tốt trong phong thủy ngoài chứa năng là đồ trang trí nội thất. Bài trí đồng hồ hợp phong thủy sẽ cải thiện và nâng cao tài vận trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của đồng hồ rất lớn, nó vừa có hiệu ứng vòng tròn vừa có chức năng bát quái, khi vận dụng phong thủy rất tự nhiên.

Theo phong thuỷ hiện đại, sự đung đưa nhịp nhàng của con lắc đồng hồ và tiếng gõ nhịp điệu đều có thể làm tăng thêm khí năng trong nhà. Tiếng “tích tắc” của đồng hồ mang lại cảm giác quy luật và tiết tấu của sinh hoạt gia đình. Vì thế, treo chiếc đồng hồ báo giờ trong phòng khách rất cần thiết, nếu là đồng hồ quả lắc treo tường hoặc kiểu đứng càng tốt.


Bên cạnh đó, chọn đồng hồ làm quà tặng cũng rất ý nghĩa bởi đồng hồ tượng trưng cho sự quý giá của thời gian. Nhưng đồng hồ lại mang một ý nghĩa khác nhau với mỗi lứa tuổi.

Đối với người trẻ, nếu được tặng đồng hồ nghĩa là người đó muốn trở thành một phần trong cuộc sống của bạn. Với người lớn tuổi thì ngược lại, món quà này lại mang ý nghĩa không thọ lâu. Do đó, bạn không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho những người lớn tuổi như cha mẹ, ông bà…

Đồng hồ được xem là vật mang lại nhiều điều xấu trong kinh doanh. Vì thế, bạn cũng không nên chọn đồng hồ làm quà khai trương cửa hàng, tân gia hoặc quà tặng cho đối tác. Bạn nên tặng lại một số tiền tượng trưng cho người tặng với ý nghĩa mua lại đồng hồ để tránh những ảnh hưởng xấu do nó mang lại nếu không may nhận được đồng hồ.

 
Cần chú ý chọn màu theo phong thủy khi bài trí đồng hồ trong phòng khách


Treo đồng hồ trong nhà cần lưu ý một số điểm sau:

- Đầu giường hay đối diện giường ngủ không nên treo đồng hồ vì nó sẽ tạo ra không khí buồn bả, ảm đạm.

- Trên ghế sofa không nên treo đồng hồ vì nó sẽ tạo áp lực lớn về tâm lý cho người ngồi phía dưới.

- Mặt đồng hồ không nên để quay vào trong nhà mà nên quay ra ban công và cửa.

- Treo đồng hồ không nên hướng vào những thứ hình bát quái hoặc giống với hình dáng của nó, điều đó sẽ khiến tinh thần của gia chủ bị bực bội và ức chế.

- Trong nhà, không nên treo những loại đồng hồ có nhiều cạnh sắc hay có góc nhọn vì sẽ gây bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi nó di chuyển vào nhà.

- Để mang lại điều tốt đến với gia đình, gia chủ nên treo đồng hồ ở những vị trí khuất.

Cuối cùng, ngoài những điều kể trên, tuỳ theo cách trang hoàng, bố trí trong phòng, bạn có thể treo, đặt đồng hồ ở vị trí nào thấy đẹp nhất, dễ nhìn nhất là được, không cần câu nệ những điều đã trình bày ở trên. Như vậy, bài trí đồng hồ hợp phong thủy sẽ mang lại cảm giác may mắn, vui vẻ.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí đồng hồ hợp phong thủy mang lại vận may

Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Theo giải mã giấc mơ thấy lông mày, nếu bạn nằm mơ thấy lông mày của mình trong giấc mơ của bạn, điều này thể hiện sự ngạc nhiên, sự hoài nghi hoặc nghi ngờ đang tồn tại trong tâm trí của bạn. Giấc mơ này cũng chỉ ra mối lo ngại của bạn ở hiện tại. M
Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Chùa Vạn Đức được xây với kỹ thuật hiện đại. Toàn thể ngôi chùa được đúc bằng bê-tông, tường gạch, móng cọc nhồi. Nền chùa và các bệ thờ đều dán đá granit
Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Vạn Đức tọa lạc số 23/4 đường Tô Ngọc Vân, Phường Tam Phú, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa Vạn Đức có lịch sử từ một ngôi nhà xưa do thí chủ Nguyễn Thị Hương hiến cúng. Sau khi tiếp nhận, Hòa thượng đã xây dựng lại thành chùa và đặt hiệu là “Vạn Đức tự”. Kể từ đó, chùa được mở rộng vào các năm 1964, 1989, 1993 và từ năm 2003 đến năm 2005, đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa, trở thành như ngày nay. Chùa nằm trên khu đất rộng, kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên.

Kiến trúc chùa gồm cổng tam quan, chánh điện và đài Liên hoa. Tam quan xây ba tầng, mái lợp ngói lưu ly màu xanh, trên các đầu đao có gắn hoa văn hình hoa sen cách điệu, nóc gắn hình “lưỡng long chầu Pháp luân”. Qua khỏi tam quan là khoảng sân rộng trồng các loại cây kiểng, bonsai, tạo cảm giác mát mẻ và thanh tịnh.

Bên trái sân chùa có cội bồ đề rợp mát. Đối diện cội bồ đề là một ao sen, giữa có đài Liên hoa vọt lên khỏi mặt nước, bên trong tôn trí tượng Quan Thế Âm Bồ tát. Phía sau sân chùa là những hàng cau cảnh và những bụi trúc xanh um, trông giống như một bức tranh thủy mặc sống động…

màu xám. Cửa và cầu thang trong chùa đều làm bằng thép trắng. Hoa văn trang trí được đúc bằng xi-măng. Nền chùa là những mảnh gạch men, vừa mang tính truyền thống nhưng lại tân kỳ.

Tòa chánh điện của chùa cao 43,5m, đây là ngôi chùa có chánh điện cao nhất hiện nay, nhìn từ xa trông giống như một ngọn tháp chín tầng và hai tháp nhỏ năm tầng nhưng bên trong chỉ có hai tầng chính. Tầng trên là nội điện thờ Phật, có nhiều ô cửa sổ, bên ngoài có lan can, bên trong tôn trí tượng Phật Thích Ca và Tam thế Phật. Xung quanh có bốn lớp lan can giống như những tầng mây trắng, và mỗi vì sao là những ô cửa gió có hình chữ “Phật”. Hai bên lan can là hai cầu thang dẫn lên nội điện. Nổi bật trên nền kiến trúc nội điện là bức phù điêu cội bồ đề và phong cảnh sông Ni Liên Thiền.

Tầng dưới là giảng đường, dùng làm nơi thuyết pháp cho Phật tử; sát vách giữa thờ Tổ sư Đạt Ma tạc bằng đá cẩm thạch màu trắng toát và linh vị Hòa thượng Thiện Quang (1895-1953), bổn sư của Hòa thượng viện chủ.

chính điện
Chánh điện chùa

Kiến trúc sư Đỗ Thành Phương phải mất thời gian khá dài để hoàn thành bản vẽ về công trình độc đáo này, đồng thời phải mất 2 năm với hơn 60 thợ xây mới thực hiện xong phần chánh điện.

Chùa Vạn Đức là một trong những công trình kiến trúc tôn giáo có quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ, công trình còn là một kiểu mẫu cho nghệ thuật tạo hình trong kiến trúc hiện đại. Chùa Vạn Đức không chỉ là nơi lễ phật mà còn là nơi tham quan lý thú cho mọi người đến đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vạn Đức - TP Hồ Chí Minh

Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Công việc phù hợp với 12 chòm sao như nào, bạn đã biết chưa? Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định
Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi cung hoàng đạo sở hữu cá tính và tài năng riêng biệt. Điều đó chi phối khá lớn tới quyết định chọn nghề nghiệp, công việc trong tương lai của họ.


► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất


Bạch Dương

Bạch Dương mạnh mẽ, quyết đoán, tham vọng, thẳng thắn và năng động. Họ cũng thân thiện, cởi mở và đam mê khám phá những điều mới lạ, hấp dẫn.

Do đó, công việc phù hợp với Dương Cưu gồm: cảnh sát, nhân viên cứu hỏa, doanh nhân, bộ đội, chính trị gia, công việc trong lĩnh vực truyền hình, phát thanh.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh
 
Kim Ngưu


Thuộc chòm sao Kim Ngưu, bạn chăm chỉ, siêng năng, có khiếu thẩm mỹ và luôn tìm kiếm sự ổn định trong cuộc sống.

Theo đó, Ngưu Nhi thích hợp làm những công việc như: kĩ sư, lập trình máy tính, luật sư, bác sĩ phẫu thuật, đầu bếp, kế toán và nhà giáo dục.

Song Tử

Trong 12 cung hoàng đạo, Song Sinh có trí tuệ nổi trội hơn hẳn. Thêm nữa, họ lại năng động, hoạt bát, hài hước và có tài ăn nói.

Chính vì thế, trong tương lai Song Tử có thể trở thành: nhà môi giới, kiến trúc sư, đạo diễn, nhà sản xuất phim, nhân viên cứu hộ, giáo viên, nhân viên kĩ thuật.

Cự Giải

Cự Giải thích hòa mình vào thiên nhiên, cây cỏ, có trí tưởng tượng phong phú, dễ xúc động, chu đáo và tốt bụng.

Họ nên làm những công việc như: bác sĩ, luật sư, nhà văn, nhà biên tập, giáo viên, nhân viên phòng nhân sự, người làm vườn.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 2
 
Sư Tử


Sư Tử là những nhà lãnh đạo thiên bẩm, luôn truyền cảm hứng cho người khác để họ làm việc và đi theo mình.

Bởi vậy chòm sao này phù hợp với những công việc liên quan đến quản lí như: chính trị gia, giám đốc điều hành, nghệ sĩ, nhà thiết kế, doanh nhân, hướng dẫn viên du lịch.

Xử Nữ

Quan tâm đến tiểu tiết, theo chủ nghĩa hoàn hảo, kĩ năng làm việc nhóm tốt là những từ được dùng để miêu tả Xử Nữ. Họ có thể làm tốt những công việc như: nhà văn, biên tập viên, giáo viên, kế toán, nhà phê bình, dịch giả, nhà phân tích dữ liệu.

Cong viec phu hop voi 12 chom sao hinh anh 3
 
Thiên Bình


Những người thuộc cung Thiên Bình thường khéo léo trong cách ứng xử, có tài ăn nói, giỏi đàm phán. Hiển nhiên, họ thích hợp với những công việc liên quan đến ngoại giao như: nhà ngoại giao, nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhà đàm phán, nhân viên chăm sóc khách hàng, giám sát, phát thanh viên truyền hình.

Thiên Yết


Thuộc cung hoàng đạo này, bạn thông minh, chăm chỉ, có giác quan thứ sáu mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, nên thích làm những công việc sáng tạo như: bác sĩ phẫu thuật, nhà khoa học, thám tử, luật sư, nhà nghiên cứu, lập trình máy tính, nhà vật lí.

Nhân Mã

Nhân Mã tốt bụng, dễ đồng cảm và rất quyết đoán. Những công việc họ nên chọn là: nhân viên quan hệ công chúng, nhà sản xuất phim, giáo viên, nhà lãnh đạo tinh thần, biên tập viên, bộ trưởng, công việc liên quan đến du lịch, lữ hành.

Những con số đem lại may mắn cho 12 chòm sao năm 2016
- Trong năm 2016, số 1 và số 9 sẽ đem lại may mắn và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của Bạch Dương...
Ma Kết

Xem công việc phù hợp với 12 chòm sao, thấy Ma Kết không bao giờ có định nghĩa “cao su” trong thời gian, giỏi quản lí tiền bạc và rất cẩn thận, tỉ mỉ. Do đó, Ma Kết nên tìm những công việc như: quản lí văn phòng, biên tập viên, nhân viên ngân hàng, nhà nghiên cứu khoa học, quản trị viên.

Bảo Bình

Bảo Bình thường được nhận xét là có tầm nhìn xa trông rộng, thích tự mình khám phá, tìm tòi những chân trời mới. Họ không thích bị bó buộc với một công việc cả đời. Họ thích hợp để trở thành: doanh nhân, nhạc sĩ, nghệ sĩ, nhà phát minh, nhà thiết kế, nhà khoa học.

Song Ngư

Có lòng thương người, khoan dung, độ lượng cùng với sự sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú, Song Ngư thích hợp làm những công việc vì con người, liên quan đến nghệ thuật như: nhà hảo tâm, nhà tâm lí học, y tá, hộ sĩ, điều dưỡng viên, bác sĩ trị liệu, nghệ sĩ.


Phùng Hiền

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công việc phù hợp với 12 chòm sao

Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Phong thủy xe hơi không thể không quan tâm, vì khi trên đường, chiếc xe giống như ngôi nhà của bạn vậy. Phong thủy càng tốt thì chủ nhân càng may mắn, bình an.
Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy xe hơi không thể không quan tâm, vì khi trên đường, chiếc xe giống như ngôi nhà của bạn vậy. Phong thủy càng tốt thì chủ nhân càng may mắn, bình an và phát tài.


Phong thuy xe hoi vua dep vua tot cho nhung chuyen di cat tuong hinh anh 2
 
Phong thủy xe hơi càng ngày càng được quan tâm vì có rất nhiều người thường xuyên di chuyển trên đường. Một chiếc xe hợp phong thủy sẽ đón lành tránh dữ, trợ giúp chủ nhân rất nhiều.  

1. Phong thủy trừ tà

  Phong thủy xe ô tô quan trọng nhất là trừ tà, chắn sát, bảo vệ bình an cho những chuyến đi. Vật phẩm phong thủy mà chủ nhân nên chọn gồm có: Tỳ Hưu trấn sát, gương bát quái phản tà, phù bình an, ngọc thạch bảo hộ, bản mệnh Phật tốt lành, dây kết cát tường, Quan Công hạ đao trừ tà,…  

2. Phong thủy cát tường

  Những vật phẩm phong thủy cát tường có thể trưng dụng làm vật trang trí trên xe ô tô. Mỗi loại trang sức mang một ý nghĩa khác nhau nhưng chung quy lại đều là hướng tới sự thịnh vượng, an khang cho chủ nhân. Các vật phẩm nên dùng gồm có: tượng voi đại biểu quyền lực, tiền đồng phát tài, chuông gió tăng may hóa sát, thỏi vàng chiêu tài, hồ lô khỏe mạnh bình an, Kim Quy trường thọ,…
Phong thuy xe hoi vua dep vua tot cho nhung chuyen di cat tuong hinh anh 2
 

3. Lưu ý phong thủy

  Phong thủy xe hơi không thể trang trí bừa bãi, kể cả là với những vật phẩm phong thủy tốt lành ở phía trên. Tất cả đều phải dựa vào chủ nhân của chiếc xe để lựa chọn theo nguyên tắc.   Chất liệu vật trang trí phải tương sinh với mệnh của chủ nhân. Chọn ngọc hay đá, phỉ thúy hay thạch anh, màu vàng hay màu trắng, màu đỏ hay màu tím, đều phải căn cứ vào ngũ hành bản mệnh.   Không bày những vật phẩm có sát khí trong xe ô tô. Kị nhất là treo búp bê, con rối, đao kiếm hay hổ, báo,… sẽ mang tới vận rủi cho chủ nhân. Tượng Quan Công vốn là vật phẩm phong thủy tốt, có tác dụng trấn sát, nhưng nếu là Quan Công giương đao thì lại có hung tính, rất xấu.   Không trang trí tượng con vật mà mình cầm tinh trong xe. Người tuổi Mão không trưng Mèo, người tuổi Thìn không bày Rồng,…   Lưu ý, không nên bày những vật phẩm dễ vỡ hay đặt ở những nơi gây cản trở khởi động, cản trở tay lái, dễ rơi vào người. Nếu như vậy thì phong thủy đâu chưa thấy, chỉ thấy nguy hiểm.

Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất 5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Mơ thấy thích khách: Bắt tay làm thử nhưng khó thành công –

Thích khách là kẻ thù trong bóng tối, tượng trưng cho tính nguy hiểm khó phòng bị.   Mơ thấy thích khách dự báo những chuyện bạn định bắt tay làm sẽ gặp phải trở ngại không thể lường trước được và hiếm khi thành công. Mơ thấy người khác bị thích
Mơ thấy thích khách: Bắt tay làm thử nhưng khó thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thích khách: Bắt tay làm thử nhưng khó thành công –

Thai Phụ Phong Cáo Thiên Quan Thiên Phúc

Thai Phụ Phong Cáo có tác dụng vào mệnh số giống như Tả Phụ, Hữu Bật. Có Tả Hữu còn thêm Thai Phong càng đắc lực. Nhưng chỉ Thai Phong thôi mà thiếu Tả Hữu thì Thai Phong là hư sức bề ngoài có khi còn thành dương dương tự đắc và vô dụng.
Thai Phụ Phong Cáo Thiên Quan Thiên Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thai Phụ cũng hay khi gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Khoa trợ lực cho chuyện thi cử, cũng hợp cả với Tử Vi, Thái Dương Thiên Lương.Thai Phụ gặp các sao thuộc phú cách thì đỡ giàu bẩn. Thai Phụ Phong Cáo đi với các đào hoa tinh tạo ảnh hưởng làm dáng làm điệu.

Sách Phi Tinh Đẩu Số viết: Thai Phụ thuộc dương thổ là sao đài các, Phong Cáo thuộc âm thổ là sao hư trương.

Hai sao này tuyệt đối phải dựa vào những sao khác, đứng chơ vơ là hết tồn tại. 

LUẬN VỀ THIÊN QUAN THIÊN PHÚC: Thiên Quan Thiên Phúc cộng với Thiên Tài Thiên Thọ gọi bằng “tứ thiện diệu” (bốn sao thiện). Tứ thiện diệu mang bốn tác dụng: Phúc, Lộc, Thọ và Tài Hoa. Thiên Quan là sao về quí nên cần hội với Tử Vi, Thái Dương, Thiên Lương nhất là Thiên Quan đứng gần các sao tiền tài, trước có tiền sau nên danh, kiểu giàu có rồi ứng cử dân biểu nghị sĩ chẳng hạn.

Thiên Quan gặp Xương Khúc, Hóa Khoa học giỏi nổi tiếng. Nói tóm lại Thiên Quan đóng vai phụ giúp cho những quí tinh đã sẵn sàng thành công.


Thiên Phúc chủ phúc cho nên đóng cung Phúc Đức tốt nhất khiến tinh thần thư thái, tâm ý hoan lạc, không quan hoài đến giàu nghèo, tiền bạc nhiều ít. Giàu mà đau ốm, giàu mà không vui không hạnh phúc kể như “phú ốc bần nhân” (nhà giàu người nghèo). Khi cung Phúc Đức gặp Thiên Phúc nhiều khó khăn trên tinh thần cuộc sống được giải cứu.

Thiên Phúc rất hợp với sao Thiên Đồng. Thiên Đồng bị Hóa Kị nhờ Thiên Phúc đỡ giảm nhẹ phiền não. Thiên Đồng cùng Thiên Phúc cuộc đời không tai nạn họa hại.

Thiên Phúc đứng với Tham Lang Hóa Lộc lại thành con người thiên về lối sống vật chất; đứng với Liêm Trinh Hóa Lộc thì nặng với sinh hoạt tình cảm. Thiên Phúc cùng Thiên Thọ đóng vào Mệnh, vào Phúc Đức hay Tật Ách đều tốt đẹp. Thiên Phúc tại Mệnh tinh thần thoải mái, tại Phúc Đức ít tai ách, tại Tật Ách không bị bệnh nặng hay cố tật, chết êm đềm. Mệnh có Thiên Phúc thủ từ tâm, mộ đạo.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thai Phụ Phong Cáo Thiên Quan Thiên Phúc

Lưu ý khi đặt tên cho con

Tên mỗi người có thể nói lên rất nhiều điều, chính vì vậy đặt tên cho con khi chào đời cũng là một vấn đề khiến nhiều bậc cha mẹ băn khoăn.
Lưu ý khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy làm thế nào để chọn một cái tên vừa hay lại vừa hợp tình hợp lý? Hầu hết các gia đình đều muốn những điều tốt nhất cho con cái của mình, vì vậy việc tìm kiếm một tên để gắn với con suốt cuộc đời cũng trở thành nỗi niềm trăn trở của không ít bậc phụ huynh.

Tuy nhiên, để tránh những tình trạng đặt tên khiến con cái lớn lên phải khó xử hoặc không thích nhắc đến tên mình mỗi khi giao tiếp, bố mẹ cần lưu ý một số điều sau:

1. Để ý đến văn hoá đất nước

Mỗi quốc gia dân tộc đều có một nền văn hoá riêng. Bạn đừng cố ý muốn cho con mình nổi bật bằng cách đặt tên con thật khác thường, trái với văn hoá của nước mình. Sở thích của bạn trong một lúc nhất thời nhưng sẽ gây ra khó xử cho con bạn sau này, nhất là khi chúng trưởng thường, có nhận thức về văn hoá.

2. Xem lại gia phả

Gia đình nào cũng có một cây gia đình, nghĩa là có nhiều cấp bậc từ cao xuống thấp, chính vì vậy, để tránh “phạm huý” tốt hơn hết bạn hãy xem lại gia phả. Điều này bạn có thể tham khảo ý kiến của trưởng họ, trưởng gia tộc hoặc các bô lão trong họ.

3. Xem xét nghĩa của cái tên

Khi chọn một cái tên cho con, bạn nên xem xét kỹ ý nghĩa của cái tên đó. Cha mẹ thường thích đặt kỳ vọng vào con cái bằng cách gửi gắm vào cái tên. Nhiều người lớn lên tự hào khi được cha mẹ chọn cho một cái tên thật hay, thật ý nghĩa. Nhưng cũng không ít người lại bồng bột đặt cho con mình những cái tên “độc” chỉ nhằm thoả mãn sự ích kỷ của cá nhân hoặc đặt tên con do quá phẫn nỗ hay không hài lòng về điều gì đó.

4. Xem xét cách phát âm của tên

Đừng đặt cho con những cái tên có cách phát âm hoặc các viết khác thường. Một cái tên hay không phải được tạo ấn tượng từ việc “chỉnh sửa” âm vần. Trẻ sẽ bối rối khi bị bạn bè phát hiện ra cái tên mình có cách phát âm khác hẳn với quy luật.

5. Đặt tên theo giới tính

Nhiều cha mẹ vì quá kỳ vọng, quá mong muốn có con trai nên khi sinh con gái lại thường đặt theo tên con trai hoặc ngược lại, thích con gái mà đẻ con trai thì chuyển luôn cái tên con gái đó cho đứa con trai mới sinh.

Điều này sẽ gây rắc rối cho trẻ khi đến trường và khi giao tiếp. Không những vậy, những người mang cái tên “khác giới” cũng thường phải gặp không ít khó khăn, rắc rối trong đời sống hàng ngày, ví dụ như sự nhầm lẫn giới tính trong giấy tờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý khi đặt tên cho con

Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Sách Lý số học chỉ kể có 2 sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu. Kỳ dư không có sao nào chỉ tim thận v.v..
Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bộ sao chỉ những bệnh về máu huyết tim phổi gồm có:


- Lâm Quan, Hỏa Tinh hay Linh
Bệnh chảy máu cam. xuất huyết, đứt mạch máu.
- Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.
- Tang Môn, Bạch Hổ: nhất khí huyết. bệnh thiếu máu, căng mạch máu. yếu tim, đau tim.
- Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim
- Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay là máu khi bị thương tích, bệnh hoại huyết.


  Một lần nữa, các sao trên có thể đi kèm với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Chùa Keo có tên chữ là Thần Quang tự. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi.
Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Keo tọa lạc ở xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Chùa Keo có tên chữ là Thần Quang tự. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi. Đây sẽ là điểm dừng thú vị cho du khách khi đặt chân đến Thái Bình.

Lịch Sử: Chùa vốn có tên là Nghiêm Quang tự, được xây từ năm 1061 ở hương Giao Thủy, hữu ngạn sông Hồng. Đến năm 1167, chùa đổi tên Thần Quang tự. Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Năm 1611, do nước sông Hồng dâng cao gây ngập lụt cả làng, người dân làng Keo đã dời đi hai nơi, dựng lại hai chùa Keo mới, đó là chùa Keo Hành Thiện hay chùa Keo Dưới ở mạn Đông Nam hữu ngạn sông Hồng, và chùa Keo Trên ở tả ngạn sông Hồng, thuộc huyện Vũ Thư ngày nay.

Năm 1630, viên quan Hoàng Nhân Dũng cùng vợ là Lại Thị Ngọc Lễ đứng ra vận động xây dựng chùa, do ông Nguyễn Văn Trụ vẽ kiểu. Công trình được hoàn thành vào năm 1632.

Kiến Trúc: Chùa Keo Thái Bình là một công trình kiến trúc nghệ thuật thời Lê, hiện còn tồn khá nguyên vẹn so với kiến trúc ban đầu. Diện tích toàn khu chùa rộng khoảng 58.000 m², gồm nhiều ngôi nhà làm thành những cụm kiến trúc khác nhau. Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa còn lại 17 công trình gồm 128 gian xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”.

Qua tam quan, đi tiếp vào chùa, gặp ở hai bên 24 gian hành lang là khách hành hương sắm lễ vào Chùa lễ Phật và lễ Thánh. Đi đến phần chùa thờ Phật, gồm ba ngôi nhà nối vào nhau. Ngôi nhà ở ngoài, gọi là chùa Hộ, ngôi nhà ở giữa gọi là ống muống và ngôi nhà trong là Phật điện. Đặc biệt ở đây có tượng Thích Ca nhập Niết bàn, tượng Bồ Tát Quan Âm Chuẩn Đề đặt giữa tượng Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát. Toàn bộ khu thờ Phật của Chùa Keo có gần 100 pho tượng.

Chùa ngoài thờ Phật, còn thờ Không Lộ – Lý Quốc Sư. Toàn bộ công trình đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Sau khu thờ Phật là khu thờ thánh. Phía ngoài có một giếng nước. Thành giếng xếp bằng 36 cối đá thủng đã từng dùng giã gạo nuôi thợ xây chùa từ xưa.

Điều độc đáo nhất của ngôi chùa này là tòa gác chuông. Gác chuông cao 11,04m, có 3 tầng mái. Bộ mái kết cấu gần 100 dàn đầu voi. Tầng một có treo một khánh đá (ngang 1,87m), tầng hai có quả chuông đúc năm 1686, tầng ba và tầng thượng có chuông đúc năm 1796.

Gác chuông Chùa Keo
Gác chuông Chùa Keo

Trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Gác chuông với bộ mái kết cấu gần 100 đàn đầu voi là viên ngọc quý trong gia tài kiến trúc Việt Nam. Bộ cánh cửa chạm rồng là bộ cửa độc đáo của cả nước. Chùa còn bảo lưu được hàng trăm tượng Pháp và đồ tế thời Lê. Có thể nói Chùa Keo là một bảo tàng nghệ thuật đầu thế kỷ 17, với nhiều kiệt tác đặc sắc.

Ngày lễ chính: Hằng năm vào ngày mùng 4 tháng giêng Âm lịch, nhân dân làng Keo lại mở hội xuân ngay ở ngôi chùa mang tên làng. Hơn chín tháng sau, vào các ngày 13, 14, 15 tháng 9 Âm lịch, chùa Keo lại mở hội mùa thu. Đây là hội chính, kỷ niệm 100 ngày Thiền sư Không Lộ (1016-1094), người sáng lập ngôi chùa, qua đời (ngày 3 tháng 6 Âm lịch).

Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định xếp hạng Chùa Keo là di tích quốc gia đặc biệt, cùng với 10 di tích khác của cả nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Keo Thái Bình - Kiến Trúc Đẹp Bậc Nhất Việt Nam

Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Bói vận mệnh qua xem tướng lông mày nhận biết 20 loại hình lông mày cơ bản giúp bạn dễ dàng xem bói lông mày đoán vận mệnh một cách chính xác nhất
Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng lông mày là một yếu tố quan trọng của thuật xem bói, không những biết được hôn nhân, tình duyên, mà còn bói vận mệnh một cách khách quan, tổng quát, vẽ cho người xem bói bản đồ vận trình cuộc đời một cách nhanh chóng.

Lông mày có phân trái phải, có những ý nghĩa như sau:

– Mày bên trái:

  • Nam giới: Việc công, con trai, bố, anh trai, em trai.
  • Nữ giới: Việc riêng, con gái, mẹ, chị gái, em gái.

– Mày bên phải:

  • Nam giới: Việc riêng, con gái, mẹ, chị, em gái.
  • Nữ giới: Việc công, con trai, bô) anh, em trai.

Một vài đặc điểm cơ bản xem tướng lông mày

Khu vực lông mày chia làm 5 khu tính từ phía giữa mặt, phân ra làm vận, mệnh, phúc, xuân, trú. Có những ý nghĩa là:

  1. Vận: Biểu thị số mệnh do trời định, hiển thị tình cảm.
  2. Mệnh: Hiển thị độ ngắn dài của tuổi thọ.
  3. Phúc: Thể hiện tài vận.
  4. Xuân: Thể hiện sự tu dưỡng đạo đức và quan hệ xã hội.
  5. Trú: Hiển thị cát hung.

Giống như quan điểm “nhân vô thập toàn” trên đời  không có tốt hoàn toàn hay xấu hoàn toàn. Chính vì thê khi xem tướng ngoài việc phân loại ra còn phải dựa vào hình thái, khí sắc, ngũ quan của người đó để lý giải từng bước.

Tướng thuật truyền thống cho rằng: Trong vận hạn, hai lông mày có biểu hiện trong vòng 4 năm.

  1. Trong mày có nốt ruồi hoặc nếp nhăn có 4 trường hợp sau:
  2. Có mụn ruồi trong mày là người gặp hoả hoạn khi còn trẻ.
  3. Nếu có nốt ruồi ỏ đầu mày ngưòi này tính cách kiên cường
  4. Có nốt ruồi ở trên mày là người có thể làm quan.
  5. Nếu trong mày có nốt ruồi màu vàng, những người này trong thòi gian gần có điều vui mang đến, những người này xuất ngoại đều may mắn.

Nếu trong mày có nếp nhăn hình chữ Thập) hoặc chữ Nguyên) là người hưỏng phúc tài lốn. Nếu có nếp nhăn hình quẻ Khôn có khả năng làm quan, lương bổng tương đương chức chủ tịch xã, huyện hay thành phố. Nếu trong mày có hình chữ Thổ hoặc hình cá hay hình chim là người có thể làm quan lớn.

Nếu những người trên lông mày khí sắc đột nhiên trắng thì có chuyện buồn. Nếu trên lông mày khí sắc chuyển hồng trong 3 – 7 hôm sẽ được thăng quan tiến chức.

Người nào trong mày đột nhiên có lông tơ gọi là thọ mao, những người này thường thọ yểu. Nếu người nào ngoài 40 tuổi đột nhiên mọc một lông tơ rất dài, trong vòng 3 năm sẽ gặp quý nhân.

Thế nào là tướng lông mày tốt

Yêu cầu của mày tốt tướng là: Hai mày cao, dừng ở trung phong, ngay ngắn, thưa mà tú, thanh mà ngay ngắn, bằng mà rộng, thẳng mà dài, đen sáng, như thế là đạt yêu cầu. Ma y tướng pháp Ngũ quan tổng luận viết: “Mày nhất thiết phải rộng, thanh dài, giống như trăng mới lên, đầu mày rậm, sáng, chạm giữa trán, là một Bảo thọ quan tốt”.

Lông mày hoàn hảo, ý nghĩa chủ yếu là xuất hiện ở mặt tốt của nó, ngay cả thông minh, nhã nhặn, tình hình quan hệ của cha mẹ, anh em với bản thân đều rất tốt, thọ lâu, có tiền tài, có quan có chức.

Nếu đôi mày thấp, không đối xứng, thô mà đậm, nghịch mà loạn, ngắn mà xoăn, tủa mà vàng, mỏng mà ít, như vậy gọi là mày xấu. Đôi mày xấu thể hiện ỏ ý nghĩa của nó chủ yếu là không thuận lợi, ngốc nghếch mà ngoan cố, quan hệ vối cha mẹ anh chị em không tốt, tiền ít, tuổi thọ thấp.

Tướng lông mày tốt hay không tốt có quan hệ với cuộc sôĩig con người như sau:

Lông mày rộng mà dài, có tài hoa, thể hiện người này thông minh, nhanh nhẹn, dáng vẻ đường hoàng, thanh tú, dễ thương.
Lông mày lộn xộn, thô đậm, ngắn, hung bạo, ngoan cố, thô lỗ, là người thiếu lý trí.
Lông mày dài qua mắt tính tình vui vẻ, anh em đông, số phú quý.
Lông mày ngắn hơn mắt tính tình cô độc, anh em ít, tiền tài không nhiều.
Lông mày sát mắt, khó giàu sang, dễ bị người lợi dụng.
Lông mày cao, hướng lên trên, tính tình cương trực, thiện ác phân minh.
Lông mày cao mà cứng, như chữ Bát (A) ngược, tính cách ngay thẳng phóng khoáng.
Lông mày buông xuống dưới, tính cách yếu đuối.
Lông mày giao nhau, nghèo, đề phòng anh em, quan hệ với anh em bất hoà. Nếu hai mày liền vào nhau như một, có khả năng chết sớm.
Lông mày thô, tính cách thô bạo, không lương thiện, đề phòng vợ và các con hư hỏng.
Lông mày có xương gồ lên, tướng hung ác, bất hiếu.
Lông màu có nốt ruồi, thông minh, hiển đạt.
Lông mày cao chạm giữa trán, đứng thẳng mà thanh tú, tính cách nghiêm nghị, quyền cao chức trọng.
Lông mày có lông trắng, là tượng trưng của trường thọ.
– Trực lý, số phú quý.
– Hoàng lý, số nghèo khổ.
– Giữa thiếu lộ, trong lòng có nhiều gian kế.
Lông mày mỏng nhạt như không có là người không thành thật, giảo hoạt, gian nịnh.
Lông mày dài mượt, sống lâu (tuy nhiên thời niên thiếu mà dài thì yểu mệnh).
Lông mày mượt mà dễ cầu quan chức.
Lông mày mảnh nhỏ, người không hiền lành nhưng quý phái.
Lông mày cong nhất định có anh chị em sinh đôi.
Lông mày tròn như hình cái đĩa, anh em trai ít, chị em gái nhiều.

Lông mày được gọi là Bảo thọ quan, nhưng nó không chỉ có riêng chức năng là duy trì tuổi thọ, do máu nuôi dưỡng, mà còn có quan hệ mật thiết vối sự yếu tốt của thận. Ở trường hợp thông thường, khi về già, thận của con người cũng suy yếu theo, mày cũng rụng đi. Tuy nhiên, có những ngưòi bình sinh không làm điều xấu, tu dưỡng đạo đức tốt, khi về già đạt được sự thoải mái về tâm lý. Do vậy, máu mới lưu thông tốt, không những không rụng mà còn dài hơn, khiến tuổi thọ gia tăng. Theo tướng thuật phương Đông, chính là xuất phát từ ý nghĩa này mà gọi là Bảo thọ quan. Đồng thời, cũng gọi là Huynh đệ quan, Phụ mẫu quan, còn được gọi là La hầu của Lục tinh cân, Kế đô nhị tinh.

Nó có ảnh hưởng đến cuộc sống con người ở 6 mặt sau:

  1. Ảnh hưởng đến số lượng anh em và bạn bè cùng với mốỉ quan hệ với họ. Thể hiện tình hình hợp khắc với anh chị em trong gia đình.
  2. Thể hiện vận mạng tốt xấu của cha mẹ.
  3. Thể hiện tư chất của mỗi người gồm tài năng và tính cách.
  4. Ảnh hưởng đến tuổi thọ.
  5. Ảnh hưởng đến con đường công danh, phú quý cả đời.
  6. Ảnh hưởng đến vận mạng cuộc đòi. Tướng có thể đoán được vận mệnh con người, đồng thòi có thể tìm hiểu tình hình sức khoẻ con người.

Lông mày là người bạn trung thực của mắt, nó có công dụng bảo vệ đôi mắt tránh tổn thương. Khi có mồ hôi lông mày có tác dụng ngăn mồ hôi lại, không cho nưốc chảy vào mắt; khi bụi bay, lông mày cũng có thể ngăn bụi lại. Nói là Bảo thọ quan là bởi Vị với sức khoẻ con người nó có quan hệ mật thiết: Lông mày thịnh biểu hiện của sức sống tràn đầy, thịnh vượng, mày yếu chắc chắn trên cơ thể có bệnh.

Tướng lông mày có thể đoán ra một số bệnh dưói đây:

Lông mày đậm thô dài, thận, phổi đều tốt, thân thể khỏe mạnh, cường tráng. ít, nhạt yếu người có thận yếu, nhiều bệnh.
Lông mày quá ít hoặc rụng thường thấy ở người mắc bệnh phù nưóc, ra nhiều chất dịch dính, chức năng của thuỳ não trưốc và tuyến giáp trạng giảm.
Lông mày thẳng mà khô nếu là con gái thì kinh nguyệt không đều, là con trai thì có bệnh về hệ thông thần kinh.
Lông mày nữ giới đặc biệt rất đậm, đen, có thể có liên quan đến chức năng ở tuyến da của thận trên.
Lớp da ỏ bộ phận lông mày dày, lông mày ít lại rụng nhiều, nên đi kiểm tra mắc bệnh phong, để sớm tìm biện pháp chữa trị.
– Hai mày có màu xanh là biểu hiện bình thường khi không có bệnh, nhưng nếu thấy có màu đỏ, phần lớn là do chứng nóng phiền.
– Người già lông mày ít, rụng nhiều lại nhạt là do khí huyết không đủ mà nên, không phải do bệnh.

20 loại hình lông mày cần biết khi xem tướng lông mày

Tướng thuật truyền thống phương Đông chia thành các loại hình lông mày khác nhau:

Lông mày sao chổi: Người bạc tình

Lông mày sao chổi là đầu lông mày nhỏ, dần dần thô rộng, cho đến CUỐI mày thì mỏng như sao chổi. Người có mày này tình cảm với bạn bè, anh em trong gia đình lạnh nhạt, phúc thọ bình thường, cuối đời gặp hạn.

Lông mày dao nhọn: Người nham hiểm.

Lông mày dao nhọn thường rất thô, hỗn loạn, đầu mày hướng lên trên, hình như dao nhọn. Người có mày này tâm địa nham hiểm, luôn giả làm người tốt, cuối cùng khó tránh hại ngưòi, hại mình.

Lông mày chữ bát: Người có năng lực dễ có tiền

Lông mày chữ bát có đầu mày cao, đuôi mày rộng, giống như hình chữ Bát (A) người có mày này có năng lực làm việc, có sức hút lớn, có khả năng có danh quyền, có tiền tài phú quý, nhưng tính tình ngạo mạn.

Lông mày La Hán: Người gian khổ.

Lông mày la hán có mày ngắn lại hỗn loạn, người có mày này lấy vợ muộn, có con muộn, khi trẻ thì vất vả, sau trung niên mới có sự nghiệp.

Lông mày rồng: Người cao quý.

đàn ông có tướng lông mày rồng thì giàu sang phú quý

Lông mày rồng phải có cả 2 lông mày cong cong như hình rồng, thanh tú, nhã nhặn, ngưòi có mày này là người lương thiện, tài năng hơn người, có chức có quyền, cha mẹ sông lâu.

Lông mày giao nhau: Xấu

Hai lông mày giao nhau, nối tiếp nhau, màu sắc hỗn tạp. Người có này tất có đại hung, trung niên phải vào tù, liên luỵ anh em, cha mẹ vì thế mà tha phương cầu thực.

Lông mày quỷ: Tướng ăn cắp.

Lông mày quỷ đậm, dài xuốhg quá mắt, là người có ác tâm, ngoại hình giả nhân nghĩa, không nghề nghiệp, có hành vi ăn cắp.

Lông mày nhạt: Người không màng danh lợi.

Lông mày nhạt ngắn mỏng, ít, người này không hám lợi, không theo đuổi danh lợi, tiền tài đối với họ như khói mây, đến nhanh, đi cũng nhanh.

Lông mày vàng mỏng: Người khó khăn.

Lông mày vàng mỏng ngắn, mỏng, nhạt, khô vàng, mắt dài, cho dù những bộ phận khác hoàn hảo, thì cũng khó phát tài sớm. Nếu thêm thần sắc không tốt nữa thì là tướng hung, số mệnh người này xa quê hương, đau buồn.

Lông mày lá liễu: Người trung tín.

xem tướng phụ nữ qua lông mày lá liễu

Lông mày lá liễu có hình như chiếc lá liễu, mày thô nhưng đuôi mày cong, phía đầu thì lộn xộn, nhưng phía sau lại thanh. Người có mày này là người giữ chữ tín, được bạn bè và quý nhân yêu mến, đến trung niên có thể phát đạt, vang danh.

Lông mày hình kiếm: Người gan dạ, sáng suốt.

Lông mày hình kiếm là mày thanh tú mà dài, giống như hình kiếm, người có mày này là người gan dạ, sáng suốt, có tài lãnh đạo, cho dù xuất thân có nghèo hèn thì cũng có ngày vinh hiển. Con cái cũng xuất sắc, sống lâu.

Lông mày sư tử: Người phát đạt.

đàn ông có tướng lông mày sư tử thì thành đạt vẻ vang

Lông mày sư tử thường thô, hỗn loạn, mắt cao kết hợp với ba đỉnh trên khuôn mặt giốhg như hình sư tử. Người có này nhất định phát đạt.

Lông mày xoắn hình trôn ốc: Người oai hùng.

Lông mày uốn cong như hình trôn ốc. Người có mày này oai hùng đáng kính là điều may mắn hiếm có, quan hệ với  người nhà thì lạnh nhạt, có thể đạt được uy quyền trong quân đội, người bình thường lại là người không may.

Lông mày chữ Nhất: Tướng phú quý, sông lâu.

Lông mày chữ Nhất thanh tú, đầu cuối như nhau, thẳng như chữ nhất. Người có mày này thì giàu có, sống lâu, thông minh, nhanh trí, khả năng đạt được công danh, gia đình cả đời hạnh phúc.

Lông mày tằm nằm: Người khéo léo.

Lông mày tằm nằm hai mày cong cong thanh tú, đầu mày đuôi mày nhỏ, ỏ đoạn giữa thô. Người có mày này nhanh nhẹn, khôn khéo, sớm có công danh, nhưng bất hoà với anh chị em.

Lông mày hổ: Người cao quý, sống lâu.

Lông mày hổ có cả 2 lông mày thô đen, mày dài xếch ngược, thể hiện rõ uy phong lẫm liệt, bất khả xâm phạm. Người có mày này có gan có chí, dám làm dám chịu, cho dù không giàu cũng là quý nhân, sống lâu, bất hoà vối anh chị em.

Lông mày sao chổi: Người cô độc.

Lông mày sao chổi có mày thô đậm hơn mày sao chổi, to mà ngắn, nhưng mảnh, hướng lên trên. Người có này ít tình, ít nghĩa, dễ hại anh chị em, bạn bè, có thể làm quan nhưng không thoả mãn, về già thì cô độc.

Lông mày ngắn: Quý tử.

Lông mày ngắn hay lông mày quý tử là hai mày hơi ngắn, thanh tú, đầu mày hưống lên trên phía trán, đuôi mày hơi vàng. Người có mày này có quý tử, gia đình hạnh phúc, quan hệ xã hội tốt, tiền tài đầy đủ.

Lông mày thanh tú: Người thông minh.

tướng phụ nữ có lông mày thanh tú thành đạt sớm

Hai lông mày thanh tú cong dài, gần chạm vào tóc, đuôi mày không rời rạc, mày dài. Người có mày này thông minh nhanh nhẹn, sớm đạt được công danh, khiêm nhường nhã nhặn, có căn đạo hành, quan hệ xã hội tốt, cả đòi phú quý.

Lông mày gián đoạn: Khắc tổn.

Lông mày gián đoạn có màu vàng mà nhạt, ở giữa có gián đoạn, trong có chỗ lộn xộn. Người có mày này tổn bô” khắc mẹ, không thuận hòa với anh chị em, tiền tài được mất vô thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày bói vận mệnh

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Theo quan niệm của người dân Việt Nam, vào ngày vãng vong mọi người tuyệt đối không nên làm các công việc quan trọng, việc lớn trong cuộc đời và đặc biệt là kỵ xuất hành trong ngày vãng vong. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết về phong thủy trong ngày vãng vong, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa ngày vãng vong

Trong lịch vạn niên, khi để ý bạn sẽ thấy trong đó được ghi chú rất đầy đủ về ngày xấu hay ngày tốt, giờ nào xấu giờ nào tốt hay còn được gọi chung là ngày hắc đạo, ngày hoàng đạo. Khi làm bất cứ một việc gì đó, đặc biệt là các công việc quan trọng mọi người đều sẽ xem xem ngày nào tốt, giờ nào tốt để thực hiện nhằm cầu mong mọi sự thuận lợi.
Theo quan niệm từ xa xưa, khi làm những công việc quan trọng như cưới xin, ký kết hợp đồng, khai trương động thổ hay xuất hành, tuyệt đối cần tránh xa các ngày vãn vong. Vãng vong hay còn được gọi là Lục Sát, 1 trong 4 hung tinh. Vào ngày này, mọi sự đều gặp trắc trở, trở ngại, khó khăn gây hao tán tiền của, mất mát không thành, khó thành chuyện lớn, thất bại, chết chóc...
Theo ý nghĩa ngày vãng vong tức là trăm sự đều cấm kỵ, chúng ta sẽ cùng xác định xem các ngày vãng vong trong các tháng trong năm 2017 sau đây. Hãy tìm hiểu để từ đó tránh không làm việc quan trọng vào ngày này.

Các ngày vãng vong trong năm

+ Vào tháng 1, ngày vãng vong sẽ rơi vào các ngày Dần, ngày dần là ngày nào bạn hãy xem trên tờ lịch vạn niên treo tường
+ Vào tháng 2, vãng vong rơi vào các ngày Tỵ
+ Tháng 3, ngày vãng vong là các ngày Thân
+ Tháng 4, ngày vãng vong là các ngày Hợi
+ Tháng 5, ngày vãng vong là các ngày Mẹo
+ Tháng 6, ngày vãng vong là các ngày Ngọ
+ Tháng 7, ngày vãng vong là các ngày Dậu
+ Tháng 8, ngày vãng vong là các ngày Tý
+ Tháng 9, ngày vãng vong là các ngày Thìn
+ Tháng 10, ngày vãng vong là các ngày Mùi
+ Tháng 11, ngày vãng vong là các ngày Tuất
+ Tháng 12, ngày vãng vong là các ngày Sửu

Bên trên là ý nghĩa ngày vãng vong cũng như các ngày vãng vong trong năm, trong tháng mà tất cả mọi người cần phải biết đặc biệt những người muốn làm chuyện đại sự trong năm tới. Nếu bạn đi xin việc, làm nhà, mua nhà, ký kết hợp đồng, cưới xin và ngay cả ma chay người ta cũng cần phải tránh xa ngày vãng vong, cái ngày cực kỳ xấu, cực kỳ không tốt này.

Hãy tham khảo thêm tại Phong thủy số để có thể tránh làm việc quan trọng vào ngày này nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd