Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Diễn biến sự nghiệp người tuổi Dậu qua từng tháng là không giống nhau.
Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng 1 (tháng Dần), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Công việc có nhiều biến động nên cần bình tĩnh để tìm cách ứng phó với tình hình.

Tháng 2 (tháng Mão), cần hết sức thận trọng trong công việc vì tháng này có sao xấu chiếu mệnh. Hãy chủ động bình tĩnh trong mọi tình huống và giải quyết từng vấn đề.

Tháng 3 (tháng Thìn), sự nghiệp của bạn phát triển rất tốt. Mọi khó khăn đã được giải quyết và cơ hội đã đến với bạn. Hãy chủ động tích cực và tìm cách hợp tác, liên kết với nhiều người để đưa sự nghiệp tiến lên.

Su nghiep cua nguoi tuoi Dau qua 12 thang hinh anh
Tuổi Dậu

Tháng 4 (tháng Tị), sự nghiệp của bạn có bước phát triển ổn định. Hãy cố gắng nắm bắt thời cơ. Tuy nhiên, bạn không được chủ quan đắc ý.

Tháng 5 (tháng Ngọ), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Cần thận trọng, tránh vướng vào chuyện thị phi cãi cọ, ảnh hưởng xấu đến công việc.

Tháng 6 (tháng Mùi), sự nghiệp của bạn có bước tiến triển. Có thể bạn sẽ đứng trước khá nhiều sự lựa chọn trong công việc và điều cần làm là không nên do dự.

Tháng 7 (tháng Thân), công việc của bạn có nhiều thuận lợi. Có nhiều khả năng sẽ được thăng chức. Cần chú ý trong mối quan hệ với cấp trên và người lớn tuổi.

Tháng 8 (tháng Dậu), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Cần nỗ lực nhiều hơn nữa và chú ý quản lý tài chính.

Tháng 9 (tháng Tuất), sự nghiệp của bạn có chiều hướng đi lên. Hãy nắm bắt lấy cơ hội nhưng cũng cần biết cân nhắc trong việc lựa chọn làm ăn.

Tháng 10 (tháng Hợi), sự nghiệp của bạn không được tốt bằng tháng trước. Nên kiên trì, không được vội vàng.

Tháng 11 (tháng Tý), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt. Đường tài vận của bạn tháng này cũng không tốt. Cần tránh đầu tư làm ăn mạo hiểm.

Tháng 12 (tháng Sửu), sự nghiệp của bạn có nhiều khởi sắc. Những khó khăn sẽ được tháo gỡ. Hãy có gắng phấn đấu hơn nữa, bạn sẽ có được kết quả tốt đẹp.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Nếu chàng trai nào còn chưa tìm được ý trung nhân, hãy tới cửa Quan Âm Bồ Tát và nhất tâm thành kính, khấn bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Mùa xuân vì ấm nên cần có tình”, trong những ngày tháng 4 này, nếu chàng trai nào còn chưa tìm được ý trung nhân, hãy tới cửa Quan Âm Bồ Tát và nhất tâm thành kính, khấn bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân, biết đâu nhân duyên sẽ mỉm cười.


Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho chang trai doc than hinh anh
 
Quan Âm Bồ Tát đại diện cho nhân duyên, lòng từ bi và sự trợ giúp. Bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân dưới đây sẽ là giải pháp tâm linh dành cho bạn, hãy thử tìm đến Ngài với sự thành tâm   Kính phục trước Quan Âm Đại Sỹ, chân thành thề nguyện, pháp giới hữu tình, đặng chờ ơn trên. Con thiện căn chưa thành chưa thoát, nay đã thành đã thoát. Bồ Tát vô tâm, chúng sinh là tâm, Đại sỹ vô niệm, chúng sinh là niệm. Nên sầu mà vô duyên, bi vận đồng thể.   Đệ tử nguyện lòng mộ đạo, lấy tẫn hiếu theo Phật làm đích, thành tâm ngưỡng vọng đại sĩ ban phúc đức trí tuệ, trang nghiêm muốn hợp cùng nữ nhân, xây dựng gia đình. Để an lòng cha mẹ, an tâm tu hành, hiếu thân tôn sư, xin Bồ Tát tùy duyên độ chúng, đồng tu chỉnh pháp.   Hy vọng cô ấy có thể phù hợp với các yêu cầu:   1. Đoan trang xinh đẹp, tài đức vẹn toàn, thông minh, lương thiện, ôn nhu, tôn trọng người già yêu thương trẻ nhỏ, vui cùng người đời.   2. Chí thú hợp nhau, tính cách hòa hợp, cùng nhau gánh vác.   3. Thể xác và tinh thần khỏe mạnh, vượng phu ích tử   4. Hiếu thuận đôi bên cha mẹ và người lớn, trợ giúp sự nghiệp, gia đình.   5. Tình cảm chuyên nhất, hiền lương, cùng nhau trăm tuổi.   6. Có thiện căn, có Phật duyên, cùng tạo thành Phật hiệu gia đình, cộng đồng tu hành. 
Những địa điểm trai chưa vợ, gái chưa chồng nên lui tới
Dẫu là chuyện tâm linh, nhưng đi lễ cầu duyên như một cách vỗ về tâm lý và một nét đẹp tín ngưỡng của dân tộc. Dẫn bạn tới những địa điểm cầu duyên thiêng nhất

Hy vọng trên đường ít chướng ngại, có thể gặp được người đẹp duyên vừa ý, duy trì tốt đẹp, thuận lợi kết hôn. Đệ tử lập 7 điều nguyện, tự giác làm theo, lấy công đức này hướng về tất cả chúng sinh, mong cho tâm nguyện sớm thành hiện thực.
  1. Bái “Đại bi sám” trăm bộ, sám hối chúng sinh, giải trừ nghiệp ác kiếp này.   2. Niệm “Quan Âm Bồ Tát phổ môn phẩm” trăm lần, “Tâm kinh” ngàn lần, “Quan Âm Bồ Tát thánh hào” mười vạn lần. “Lục Tự Đại Minh chú” mười vạn lần, “Chuẩn Đề chú” mười vạn lần.   3. Chép “Quan Âm Bồ Tát phổ môn phẩm”, “Tâm kinh”, “Đại Bi chú”, “Địa Tàng kinh”, “Kim Cương kinh” một ngàn bản, “Lăng Nghiêm kinh”, “Diệu Pháp Liên Hoa” một trăm bản để mở duyên.   4. Giới sát, không sát sinh để sinh mệnh sinh sôi nảy nở, làm thiện tích đức.   5. Giới tà dâm, tuyên truyền tác hại của tà dâm.  
Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho chang trai doc than hinh anh
 
6. Từ bỏ việc ác, làm việc thiện, dùng hết khả năng của mình vì lợi ích chúng sinh. Tùy duyên bố thí, giới sát phóng sinh, hỗ trợ kinh Phật, cung cấp nuôi dưỡng tăng nhân, chùa chiền.   7. Cố gắng tu hành, khuyên người làm thiện, phát huy Phật hiệu, tùy duyên độ chúng.   Duy nguyện Bồ Tát, phổ thi không sợ, mẫn ta ngu thành, mãn ta mong muốn.  
=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Bố trí văn phòng làm việc chuẩn phong thủy cho công ty tấn tài tấn lộc

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.
Bố trí văn phòng làm việc chuẩn phong thủy cho công ty tấn tài tấn lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí văn phòng làm việc có thể thể hiện được đặc trưng văn hóa của công ty. Thêm  nữa, trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Sau đây là bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.

Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng

1. Văn phòng mang mệnh Thổ, tức theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam

Theo phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Công ty theo mệnh Thổ, khi bố trí không nên quá chật hẹp, cần phải phù hợp với đặc trưng của đất, đó là bố cục cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác có thể chứa được vạn vật.

Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

 Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi

2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam

Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.

3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.

Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.

4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam

Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa

5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc

Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

Bố trí văn phòng hợp phong thủy để chiêu tài lộc

 Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc chắn và ôn hòa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí văn phòng làm việc chuẩn phong thủy cho công ty tấn tài tấn lộc

Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Đối tác có ảnh hưởng vô cùng lớn đến công việc của bạn, có người sẽ trở thành quý nhân giúp công việc trở nên thuận lợi, nhưng cũng có người đem đến vận xui cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Chuột

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Hổ

Trong cuối năm, người tuổi Hổ thường vội vã muốn thành công, cho nên sẽ liên lụy đến bạn, gây ra những phiền phức không đáng có.

2. Tuổi Trâu

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Trâu

Vốn dĩ vận thế của người tuổi Trâu cuối năm không tốt. Kết quả nếu 2 người tuổi Trâu cùng hợp tác sẽ khiến thành công đã khó càng thêm khó.

3. Tuổi Hổ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Khỉ

Trong cuối năm sẽ tranh chấp do những vấn đề liên quan đến lợi ích tiền bạc, do vậy sự nghiệp đầu tư của cả hai sẽ vì thế mà bỏ dở giữa chừng.

4. Tuổi Mèo

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Ngựa

Trong cuối năm, hai người đều thấy phong cách làm việc của đối phương không thuận mắt nên không thể đồng tâm hiệp lực, không thể cùng nhau làm tốt việc.

5. Tuổi Rồng

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Dê

Người tuổi Dê trong nửa cuối năm đa số là làm rối việc, đem lại rất nhiều phiền phức cho người tuổi Rồng.

6. Tuổi Rắn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chuột

Trong nửa cuối năm, hai người do đều ích kỷ nên hay đùn đẩy trách nhiệm.

 Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui? - 1

7. Tuổi Ngựa

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rồng

Người tuổi Rồng sẽ làm mất tài liệu quan trọng hoặc làm tổn thất rất nhiều tiền trong dịp cuối năm, nên khó mà hợp tác thành công.

8. Tuổi Dê

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Lợn

Nửa cuối năm người tuổi Dê thường hay bị dụ dỗ bởi lời ngon ngọt, lại thêm người tuổi Lợn có phán đoán sai lầm, nên hai người cùng làm ăn sẽ rất dễ bị lừa.

9. Tuổi Khỉ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rắn

Nửa cuối năm, hai người hợp tác sẽ dễ gây rủi ro mất thực quyền hoặc bị mất hết tài sản.

10. Tuổi Gà

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Mèo

Nếu như thời gian quen người tuổi Mèo chưa đến một năm thì cần phải thận trọng, tốt nhất không nên liên quan đến họ trong các mối quan hệ lợi ích.

11. Tuổi Chó

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Gà

Cần cẩn thận, có những việc người tuổi Gà đồng ý với bạn nhưng lại không làm được, ngược lại còn làm lỡ cả thời cơ tốt cho công việc của bạn.

12. Tuổi Lợn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chó

Nếu như người tuổi Chó gặp được lợi ích lớn hơn, họ sẽ rất dễ lựa chọn phản bội người cùng hợp tác.

Theo Lạc Lạc (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Tên con trai mang ý nghĩa mạnh mẽ, thành đạt

Để chọn được cái tên hay cho bé trai, hỗ trợ đem đến nhiều thuận lợi, bình an, may mắn và thành đạt cho cuộc sống của bé sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các cặp vợ chồng khi chào đón thiên thần bé bỏng của mình. Đối với những bé trai, bố mẹ nào cũng đặt nhiều kì vọng sau này con sẽ mạnh khỏe, giỏi giang, cuộc đời nhiều niềm vui và điều cực kì quan trọng là công danh, sự nghiệp tốt đẹp. Để chọn được cái tên hay cho bé trai, hỗ trợ đem đến nhiều thuận lợi, bình an, may mắn và thành đạt cho cuộc sống của bé sau này, mời các bậc cha mẹ tham khảo những tên đẹp, ý nghĩa cho bé trai năm 2016 Bính Thân dưới đây

ten-dep-cho-be-trai

Tên "Thiên Phú" là mong con được trời ban cho tài năng, tư chất đặc biệt.

Tên "Quang Khải" là những chàng trai thông minh, sáng láng, cuộc đời nhiều niềm vui

Tên "Duy Khôi" là chàng trai trí tuệ, thành đạt vẻ vang

Tên "Tuấn Kiệt" với mong ước con là người xuất chúng trong thiên hạ

Tên "Tuấn Khang" là người tài giỏi, xuất chúng, gặp nhiều phú quý, hưng vượng.

Tên "Tuấn Minh" với mong ước con sẽ là chàng trai thông minh, khôi ngô, tuấn tú.

Tên "Gia Khánh" là chàng trai niềm vui của gia đình.

Tên "Hoàng Bách" là mong muốn con luôn là cây bách mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn.

Tên "Hữu Lộc" với mong muốn đường đời của con luôn suôn sẻ, nhiều tài lộc.

Tên "Thiện Tâm" là chàng trai luôn giữ tâm trong sạch, có tấm lòng nhân ái

Tên "Đại Dương" với hi vọng con sẽ là biển cả bao la, rộng lớn.

Tên "Anh Duy" là chàng trai thông minh, sáng láng.

Tên "Anh Hoàng" là chàng trai thông minh, luôn tỏa sáng.

Tên "Phúc Thịnh" với mong ước con sẽ có cuộc đời gặp nhiều phúc đức, hưng thịnh.

Tên "Xuân Trường" mang ý nghĩa mạnh mẽ, sôi nổi như mùa xuân, với sức sống trường tồn.

Tên "Nhật Minh" sẽ là mặt trời rạng rỡ, sáng láng.

Tên "Hạo Nhiên" là chàng trai luôn sống ngay thẳng, chính trực.

Tên "An Tường" với hi vọng con sẽ luôn sống bình an, vui sướng, gặp nhiều may mắn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên con trai mang ý nghĩa mạnh mẽ, thành đạt

Hướng bếp hợp người sinh năm 1990 Canh Ngọ –

Hướng bếp tuổi Canh Ngọ 1990: - Năm sinh dương lịch: 1990 - Năm sinh âm lịch: Canh Ngọ - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đ
Hướng bếp hợp người sinh năm 1990 Canh Ngọ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Canh Ngọ 1990:

– Năm sinh dương lịch: 1990

– Năm sinh âm lịch: Canh Ngọ

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1990 Canh Ngọ –

Làm sao để chia sẻ buồn vui với mọi người?

Làm sao để chia sẻ buồn vui với mọi người. Khi chia sẻ buồn vui với mọi người, bạn cần trang bị thêm cho mình tâm xả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khi chia sẻ buồn vui với mọi người, bạn cần trang bị thêm cho mình tâm xả.

Làm sao để chia sẻ buồn vui với mọi người?

HỎI: Tôi là một kỹ sư, độc thân, công việc thì tạm ổn. Là Phật tử, tôi nguyện sống tử tế, hài hòa với mọi người trong gia đình, trong cơ quan và bè bạn. Hiện có một điều làm tôi cảm thấy khó xử. Đó là, theo như giáo lý nhà Phật, con người sống trên đời này thì luôn tương duyên với nhau; những suy nghĩ, nói năng và hành động của mình sẽ tác động đến mọi người xung quanh, và ngược lại. Vì vậy, tôi luôn sống tốt với mọi người, mong mọi người xung quanh mình có hạnh phúc, an vui để mình có nhiều cơ hội hơn được an vui, hạnh phúc.

Tuy vậy, trước những niềm vui của người khác tôi cũng khó có thể chia sẻ, vì không biết phải làm như thế nào? Rồi khi có người than thở về những nỗi buồn và sự bất hạnh của họ, nếu nghĩ tới thì tôi cũng bị lây theo cảm xúc đó, kéo theo cảm giác bất an. Nhưng nếu tỏ ra không quan tâm đến nỗi buồn và sự bất hạnh của người thì ngay lập tức tôi có suy nghĩ là mình vô cảm, ác độc với người. Chính những điều này làm cho tôi nhiều trăn trở, day dứt, không được bình yên. Vậy có cách nào vừa quan tâm chia sẻ với mọi người lại vừa bảo hộ được thân tâm của mình an lạc?

(LÊ QUANG HOÀNH)

ĐÁP:
Bạn Lê Quang Hoành thân mến!

Đúng như điều bạn đã chiêm nghiệm về Phật pháp, “con người sống trên đời này thì luôn tương duyên với nhau”, nên mình muốn hạnh phúc thì hãy trợ duyên giúp người thiết lập an vui, hạnh phúc.

Không thể có hạnh phúc đích thực nếu tự thân mình chưa hoàn thiện (suy nghĩ, nói năng, hành động chưa thuần thiện - lợi mình, lợi người) và xung quanh có quá nhiều người bất hạnh.

Vì thế, ngoài việc tự kiện toàn nhân cách đạo đức của người Phật tử (giữ năm giới, biết hổ thẹn với những điều sai trái đã làm), sống tử tế và hài hòa với mọi người thì chia sẻ buồn vui với người, khiến mọi người thêm hạnh phúc an vui là điều cần thiết, nên làm.

Khi một người có niềm vui, họ thổ lộ ra, bạn liền khởi tâm tùy hỷ (bày tỏ sự hân hoan, vui với niềm vui của họ). Bạn chỉ cần nở một nụ cười, hân hoan nói xin chúc mừng là đã đủ. Việc này không mất công, nhọc sức, chỉ cần có tấm lòng thật sự sẻ chia, vui với hạnh phúc của người là làm được.

Tuy nhiên, thực tế đời sống thì việc nhỏ này (tùy hỷ) lại không dễ làm. Vì trước thành công hay hạnh phúc của người, trong ta thường dấy lên tâm ganh tỵ nên cố gắng lắm mới nói được lời chúc mừng gượng gạo mà thôi. Bạn đã hiểu về lý Duyên sinh, niềm vui của người luôn tương tức với hạnh phúc của mình, vậy thì phải chuyển hóa ngay tâm ganh tỵ và đố kỵ (nếu có) để thật lòng tùy hỷ.

Ngược lại, khi một người thổ lộ những nỗi khổ niềm đau, bạn nghe mà xót thương, nhói lòng chính là tâm bi hiển lộ. Đừng sợ niềm đau ấy xâm chiếm tâm mình. Hãy lắng nghe họ, chỉ cần lắng nghe một cách chân thành thôi mà không cần làm gì khác (vì rất nhiều việc có thể ngoài khả năng của mình), sau khi lắng nghe, động viên “bạn cố gắng lên nhé” thì thực sự mình đã yêu thương (từ) và đã giúp cho họ bớt khổ rất nhiều (bi).

Có không ít người nghĩ rằng, mình phải có điều kiện thế này thế kia mới có thể thực hành từ bi, giúp người khác bớt khổ. Sự thật không hẳn như vậy, không cần có nhiều điều kiện, chỉ cần có tấm lòng thì mình đã có thể “sáng cho người thêm niềm vui, chiều giúp người bớt khổ”.

Đối với người đang đau khổ, bạn đã biết thực hành từ bi. Đối với người có niềm vui, bạn đã thực tập sẻ chia niềm hoan hỷ. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập từ bi và hoan hỷ, có nhiều trường hợp bạn chưa thật thoải mái, lý do là vì bạn chưa tu tập tâm xả.

Xả chính là một trong Bốn tâm vô lượng (từ, bi, hỷ, xả). Xả chính là tâm buông bỏ, tự tại, an nhiên, bình thản trước mọi biến động thuận nghịch ở đời. Không luyến ái và cũng không thờ ơ, vô cảm là đặc tính của tâm xả.

Ngay cả khi thực hành tâm từ (yêu thương rộng lớn, hóa giải sân hận), tâm bi (thương xót và cứu giúp chúng sanh, lắng dịu độc ác và bạo tàn), tâm hỷ (mừng vui trước sự thành đạt, hạnh phúc của chúng sanh và loại trừ ganh ghét, đố kỵ) thì tâm ta vẫn còn những xung động vi tế, cần buông xả tất cả.

Vì vậy, khi ứng dụng thực tập chia sẻ buồn vui với mọi người, bạn cần trang bị thêm cho mình tâm xả. Tùy duyên mà làm việc tốt và sống tốt, sau đó là xả buông. Trước những thành bại, được mất, hơn thua, khen chê, vui khổ... ở đời, bạn nên giữ tâm điềm nhiên và bình lặng như mặt đất thì sẽ giúp người và chính mình luôn an lạc.
Chúc bạn tinh tấn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để chia sẻ buồn vui với mọi người?

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Tìm hiểu về thuật ngữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy:

Hào là những vạch liền và đứt đoạn tạo nên bát quái. Sự biến hóa của quái (quẻ) được quyết định bởi sự biến hóa của Hào, cho nên Hào là sự biểu tượng của giao thoa và mang ý nghĩa chỉ sự biến động. Phù hiệu để tạo ra bát quái

"-" là Hào dương

"--" là hào âm. cứ 3 Hào thì hợp thành một thẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Sao Đà La

Hành: Kim Loại: Sát Tinh Tên gọi tắt thường gặp: Đà Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. - Phân l...
Sao Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Sát TinhTên gọi tắt thường gặp: Đà
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 
- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 
- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 
- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
Tính Tình
  • Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.
  • Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.
Những Bộ Sao Tốt
Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
Những Bộ Sao Xấu
  • Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
  • Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
  • Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
  • Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.
  • Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức
  • Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
  • Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
  • Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc
  • Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
  • Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
  • Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách
  • Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
  • Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
  • Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức
  • Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
  • Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
  • Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
  • Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
  • Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
  • Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
Đà La Khi Vào Các Hạn
  • Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
  • Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
  • Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
  • Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
  • Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đà La

Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Mỗi cách bố trí bàn làm việc đều được chi phối bởi những yếu tố phong thuỷ, vì vậy khi sắp xếp bàn làm việc, người tuổi Nhâm tuất cần phải lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản dưới đây. Cách lựa chọn Vị trí , màu sắc và hướng kê bàn làm việc cho người t
Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cách bố trí bàn làm việc đều được chi phối bởi những yếu tố phong thuỷ, vì vậy khi sắp xếp bàn làm việc, người tuổi Nhâm tuất cần phải lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản dưới đây.
Cách lựa chọn Vị trí , màu sắc và hướng kê bàn làm việc cho người tuổi Nhâm tuất
– Năm sinh dương lịch: 1982
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất
– Quẻ mệnh: Ly (Hoả)
– Ngũ hành: Đại hải thủy (Nước biển lớn)
Giới tính: Nam
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nam giới tuổi Nhâm tuất thuộc Đông tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Nam (Phục Vị); Đông Nam (Thiên Y)

Ban-giam-doc-FM-1624-P
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
Giới tính: Nữ
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nữ giới tuổi Nhâm tuất thuộc Tây tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Tây (Sinh Khí); Tây Nam (Diên Niên); Tây Bắc (Phục Vị);Đông Bắc (Thiên Y)
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
: Một số chú ý khi đặt bàn làm việc
– Bàn làm việc phải hướng ra cửa: người xưa khi chọn phòng làm việc đã xem xét kỹ phương vị hợp với tuổi của mình trước đó. Do vậy khi đặt bàn làm việc luôn hướng ra cửa, nhưng không đối diện với cửa ra vào. Cách làm này theo kinh nghiệm của người xưa, làm cho người làm việc luôn tỉnh táo, thông minh, làm việc được hiệu quả cao. Cách bố trí này chỉ phù hợp khi một người một phòng và phía sau bàn không có cửa sổ.
– Phía sau lưng người ngồi nên có điểm tựa: phong thuỷ cho rằng, sau lưng người ngồi phải lấy tường làm “sơn” (núi) tựa, nên gọi là “tựa sơn”. Cách bày đặt này làm cho người ngồi có nhiều “quý nhân” phù trợ; đồng nghiệp, nhân viên thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Như vậy, trong bất kỳ truờng hợp nào, rất kỵ kê bàn làm việc khi ngồi quay mặt vào tường!
– Không nên để bàn đối diện với của ra vào. Trường hợp này, phong thuỷ gọi là “phạm môn xung sát”, tư tưởng người làm việc luôn bị phân tán, trì trệ, hiệu quả công việc thấp, hay mắc sai lầm, có nhiều người đối địch. Không nên quay lưng ra cửa: theo phong thuỷ học, cách ngồi này thiếu “sơn”, tức chỗ dựa. Cách ngồi này đi quan hệ thì không được người nhiệt thành, làm việc thì không được cấp trên chú trọng, cấp dưới nể phục, công sức bỏ ra chỉ thu về một nửa.
– Không nên đặt bàn giữa phòng (Trung Cung). Phong thuỷ học cho rằng cả bốn bên đều thiếu “sơn”, người làm việc luôn ở thế cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần và sự nghiệp, luôn thiếu tỉnh táo trong mọi việc tại nhiệm sở, dễ mắc sai lầm có tính chiến lược.ảnh hưởng đến sự thăng tiến.
– Không đặt bạn làm việc dưới xà ngang, vì người làm việc luôn có cảm giác như bị đè nén.
– Không nên đặt bàn hướng ra và cầu thang vì cầu thang là một chỗ chênh vênh sẽ tạo cảm giác bất an cho người ngồi làm việc.
– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thủy tinh, hoặc quả cầu thạch anh có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy. Logic
– Nên đặt ở bốn góc bàn làm việc tháp Văn Xương (hình chiếc tháp) theo phong thủy cho rằng nó sẽ có lợi cho học hành giúp minh mẫn và sáng suốt hơn.
– Đối với những người hay phải đi công tác xa thì nên đặt đôi ngựa đồng nhỏ trên bàn làm việc theo phong thủy làm như vậy sẽ giúp mọi chuyến đi được thuận buồm xuôi gió.
– Nên đặt đôi sư tử nhỏ bằng đá trên bàn làm việc vì theo phong thủy sẽ gây dựng được thanh thế, giúp sinh tài lộc.
– Chồng hồ sơ bên trái nên đặt cao hơn bên phải (Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ)
– Điều quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ, Bản thân điều đó thôi cũng đã tạo cho người sử dụng cảm giác dễ chịu, một tinh thần sảng khoái, tâm lý thoải mái thì mới có thể làm việc tốt hơn, đó là ý nghĩa cao quý nhất của thuật Phong Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Màu sắc thích hợp theo phong thủy trong phòng ngủ

Màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự nhiệt tình nhưng nếu dùng màu này trang trí phòng ngủ sẽ bất lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phong thủy trong phòng ngủ khác nhau sẽ mang ý nghĩa tượng trưng khác nhau. Màu đỏ, màu hồng tượng trưng cho sự nhiệt tình nhưng nếu dùng màu này trang trí phòng ngủ sẽ bất lợi cho giấc ngủ và ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Màu xanh da trời cũng gây bất lợi cho sức khỏe, nhưng nếu đang là mùa hè, bạn có thể chọn màu xanh da trời nhạt để trang trí phòng ngủ. Phòng ngủ màu trắng sữa hoặc màu vàng nhạt sẽ tạo nên không gian ấm cúng, thoải mái. Phòng ngủ vốn là nơi để nghỉ ngơi và thư giãn nên 2 màu này sẽ thích hợp để trang trí.

tranh-phong-ngu

Không nên đặt vật trang trí hình tròn trong phòng ngủ

Trong các phòng của ngôi nhà, phòng ngủ là nơi cần sự yên tĩnh tuyệt đốì. Xét theo góc độ phong thủy, hình tròn thuộc “động”, nếu phòng ngủ đặt quá nhiều vật trang trí hình tròn sẽ khiến chủ nhân có cảm giác bất an, ở trong thời gian dài dễ ảnh hưởng đến tâm lý. Vì thế, muốn tạo nên không gian yên tĩnh, bạn tốt nhất không nên đặt vật trang trí hình tròn trong phòng ngủ.

Vật dụng trong phòng ngủ nên bố trí như thế nào

Phòng ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi. Do đó, khi bố trí vật dụng cần có sự suy xét kỹ càng. Đầu tiên, chỉ nên đặt vật dụng trong phòng ngủ phía cuối chân giường, không nên đặt ở đầu giường. Xét trên góc độ âm dương phòng ngủ thuộc âm, nếu đặt vật dụng ở đầu giường sẽ khiến con người phải chịu áp lực, dẫn đến những bất lợi cho sức khỏe. Đặc biệt, rất nhiều đồ gia dụng khác như tủ quần áo càng không nên đặt ở đầu giường. Thứ hai, cạnh giường phải có tủ đầu giường. Trong phong thủy, tủ đầu giường tượng trưng cho tài phú. Như thế nếu không có tủ đầu giường thì tài vận sẽ không hưng vượng mà hôn nhân cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Nói chung, tủ đầu giường nên đặt hai bên đầu giường tạo nên cách cục trái Thanh long, phải Bạch hổ? tượng trưng cho điềm đại cát.

Vị trí đặt giường ngủ thích hợp nhất

Giường chính là nhân tố chính của phòng ngủ, cũng là vật dụng không thể thiếu. Vậy, đặt giường ngủ ở vị trí nào để giúp tài vận hưng vượng nhất?

  • Thứ nhất, giường ngủ tốt nhất nên đặt theo hướng Nam Bắc. Phương hướng lực hấp dẫn của từ trường là hướng Nam Bắc, cho nên khi thiết kế giường ngủ nên đảm bảo hướng giường cùng hướng của lực hấp dẫn. Chỉ có như thế mới có thể nâng cao chất lượng giấc ngủ, đồng thời đảm bảo sức khỏe bản thân.
  • Thứ hai, vị trí tiếp nhận bức xạ ánh sáng mặt trời chính là vị trí tốt nhất để đặt giường ngủ. Hấp thụ ánh sáng tự nhiên cũng chính là điều kiện quan trọng tăng cường sức khỏe.
  • Thứ ba, đầu giường không nên tựa cửa. Đầu giường tựa cửa sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, đây là điều đại kỵ trong phong thủy. Vì thế, khi thiết kế giường ngủ nên tránh cách cục này.

Tại sao giường ngủ cần có điểm tựa

Phong thủy học quan niệm “sau giường phải có điểm tựa”, ở đây ý chỉ đầu giường không nên trống trải, không có điểm tựa, cho nên đầu giường tựa vào tường là tốt nhất.

Giường ngủ là nơi để thư giãn và nghỉ ngơi, nếu đầu giường ngủ trống trải, giống như trên đầu lơ lửng khoảng trống. Đây là điềm báo về sự nghiệp không thuận lợi trong Phong thủy học. Hơn nữa, nếu 2 đầu giường không có điểm tựa thì giường này không phù hợp quan niệm của Phong thủy học. Tóm lại, khi thiết kế giường, phải thiết kế điểm tựa cho giường ngủ, chỉ có như vậy thì tinh thần mới thoải mái, ngon giấc và mang  lại cảm giác an toàn.

Treo tranh đầu giường thế nào cho hợp lý

Rất nhiều người vì mỹ quan ngôi nhà nên thường treo tranh ở đầu giưòng, nhưng theo Phong thủy học, bạn nên chú ý tránh những loại tranh không thích hợp để treo trên đầu giường cụ thể:

-Tranh vẽ hoa cỏ: Đặt hoa ở đầu giường là phạm vào vận đào hoa, cho nên, treo tranh này sẽ ảnh hưởng xấu đến chuyện tình cảm, khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt.

 -Không nên treo tranh sơn thủy trên đầu giường: cảnh tượng núi cao lấn át, nước lớn ngập đầu sẽ ảnh hưỏng đến chất lượng giấc ngủ.

 -Không nên treo tranh mãnh thú trên đầu giường: Nếu treo tranh mãnh thú trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng đến tinh thần bản thân, bất lợi cho sức khỏe, thậm chí còn mang điềm báo sắp có tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc thích hợp theo phong thủy trong phòng ngủ

Bắt mạch đại vận phát tài cho 12 con giáp

360 nghề, mỗi công việc đều có phương pháp phát tài riêng. Nếu nhìn từ góc độ con giáp thì mỗi tuổi lại có một vòng đại vận tốt đẹp hưng vượng.
Bắt mạch đại vận phát tài cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

360 nghề nghề nào cũng có trạng nguyên, mỗi công việc đều có phương pháp phát tài riêng. Nhưng tư duy và cách thức vẫn là tính chất quan trọng nhất trong con đường thành công của mỗi người. Nếu nhìn từ góc độ con giáp thì mỗi tuổi lại có một vòng đại vận tốt đẹp hưng vượng.


Bat mach dai van phat tai cho 12 con giap hinh anh goc
 

Bat mach dai van phat tai cho 12 con giap hinh anh goc
 

Bat mach dai van phat tai cho 12 con giap hinh anh goc
 

Bat mach dai van phat tai cho 12 con giap hinh anh goc
 

Bat mach dai van phat tai cho 12 con giap hinh anh goc
 
=> Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Xuyên

Xem thêm bài viết:

Suy nghĩ lạc hậu, đừng hỏi vì sao mình mãi không giàu
Bạn luôn muốn mình có nhiều tiền hơn, nhưng cũng luôn có suy nghĩ là do số phận, “số” mình không giàu được. Nếu muốn đứng vào hàng ngũ những

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt mạch đại vận phát tài cho 12 con giáp

Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.
Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.

 
Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng. Dưới đây là hướng bố trí hòn non bộ theo phong thủy:

Hướng Tây: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là cát. Nếu có thể phối hợp với các loại cây cối, cỏ hoa để tránh nắng thì sẽ càng tốt hơn.

Hướng Tây Bắc: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là đại cát nhưng cần phải phối hợp trồng thêm các loại cây cối thì gia vận mới hưng thịnh được.

Hướng Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Địa hình có thể cao một chút. Nếu trồng các loại cây phù hợp thì bố cục non bộ sẽ càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên, tránh sự hiện diện của quá nhiều cây cối.

Hướng Đông Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Hướng này hòn non bộ làm cao 1 chút thì tốt hơn vì nó mang ý nghĩa ổn định về tài sản; sự đoàn kết 1 nhà và có người kế nghiệp tốt.

Hướng Nam: Hòn non bộ thiết kế ở hướng này không tốt vì nó mang ý nghĩa là tài trí và năng lực bị chôn vùi, không thể phát huy được.

Hướng Tây Nam: Đây là hướng bất lợi, không phù hợp cho việc thiết kế hòn non bộ.

(Theo Phong thủy vườn tược nhà ở cây xanh trong nhà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống

Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống. Mỗi người đều có ít nhất một vài lần gặp thành công và thất bại, tham khảo câu nói hay sau đây
Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống. Mỗi người chúng ta ai cũng có ít nhất một vài lần gặp thành công và thất bại nhưng dù gặp phải những khó khăn hay là thuận lợi thì bạn phải đối diện với nó như thế nào và đưa ra giải pháp xử lý ra sao để vượt qua những tình huống mình đang gặp phải. Với những câu nói hay về sự thất bại và thành công dưới đây sẽ là gợi ý cho bạn khi gặp phải những chông gai phía trước.

Những câu nói hay và ý nghĩa về sự thành công trong bài viết này sẽ giúp bạn tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho mình. Con đường đi đến sự thành công trải qua rất nhiều những khó khăn và chông gai vì thế nếu bạn luôn biết lắng nghe và tìm tòi thì con đường ấy sẽ rút ngắn lại. Nào cùng tham khảo những câu nói hay về sự thành công và thất bại trong cuộc sống dưới đây nhé!

Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống

Thành công được thực hiện bởi những người luôn biết rằng: thất bại là điều không thể tránh khỏi – Coco Chanel.

———

Để vươn tới thành công, ham muốn thành công của bạn phải cao hơn nỗi sợ về thất bại – Bill Cosby.

———

Chỉ những người dám thất bại thì mới có thể đạt được thành công – Robert F. Kennedy.

——–

Không biết đã bao nhiêu lần con người buông tay từ bỏ khi mà chỉ một chút nỗ lực, một chút kiên trì nữa thôi là anh ta sẽ đạt được thành công – Elbert Hubbard

Bạn có thể thất vọng khi bạn thất bại, nhưng bạn sẽ không thể thành công nếu không cố gắng – Beverly Sills

Để thành công trong cuộc sống, bạn cần hai thứ: sự ngu dốt và lòng tự tin – Mark Twain

Mọi người có thể thành công khi họ thấy niềm vui trong những công việc mình đang làm – Dale Carnegie

Cơ hội không đến một cách tự nhiên mà bạn phải tạo ra nó – Chris Grosser

Những người thành công luôn luôn tìm kiếm cơ hội để giúp đỡ người khác. Những người không thành công luôn luôn hỏi, “Tôi được lợi gì?” – Brian Tracy

Người ta hiếm khi thành công nếu không làm điều mình thấy vui thích -Dale Carnegie

Cuộc sống không phải là học cách vượt qua 1 cơn bão, mà là học cách để khiêu vũ dưới những cơn mưa – Monica Fish

Rút kinh nghiệm từ thành công là quan trọng nhưng học hỏi từ thất bại là yếu tố quan trọng quyết định thành công – Jason Platnick

Hãy thay đổi suy nghĩ và thế giới của bạn cũng sẽ thay đổi – Norman Vincent Peale

Thành công là một chuyến hành trình, không phải là định mệnh – Ben Sweetland

Thành công không phải là cuối cùng, thất bại không phải là chết người: lòng can đảm đi tiếp mới quan trọng -Winston Churchill

Tôi không hề thất bại chỉ là thành công của tôi đang bị trì hoãn mà thôi!

Một vài người thường mơ thấy thành công, còn một vài người khác thì thức dậy và đi tìm thành công.

Thành công là sự vấp ngã chín lần và đứng dậy sau những vấp ngã mười lần.

Hãy đi theo ý chí của mình và thành công sẽ đi theo bạn.

Thành công chỉ đến với những người luôn luôn bận rộn đi tìm kiếm nó – Henry David Thoreau

Hãy mơ ước bất cứ điều gì bạn muốn mơ. Đó là vẻ đẹp của trí tuệ con người. Hãy làm bất cứ điều gì bạn muốn làm. Đó là sức mạnh của ý chí con người. Hãy tin tưởng vào bản thân để thử thách những giới hạn của mình. Đó chính là lòng can đảm để thành công.

Những ước mơ lớn có thể tạo ra nỗi sợ hãi bị thất bại. Không có ước mơ đảm bảo thất bại xảy ra.

Thành công là đạt được thứ bạn muốn. Hạnh phúc là muốn thứ bạn đạt được.

Thành công không phải là chìa khóa mở cánh cửa hạnh phúc. Hạnh phúc là chìa khóa dẫn tới cánh cửa thành công. Nếu bạn yêu điều bạn đang làm, bạn sẽ thành công.

Bạn được tha thứ cho hạnh phúc và thành công của mình chỉ khi bạn sẵn sàng hào phóng chia sẻ chúng.

Đừng phấn đấu để thành công mà hãy phấn đấu để mình có ích.

Chinh phục bất cứ một sự khó khăn nào luôn đem lại cho người ta một niềm vui sướng thầm lặng, bởi điều đó cũng có nghĩa là đẩy lùi một đường ranh giới và tăng thêm tự do của bản thân.

Cơ bản là có hai loại người. Người làm nên chuyện và người tuyên bố mình làm nên chuyện. Nhóm đầu tiên ít đông hơn.

Tôi tìm thấy lạc thú lớn nhất, và cũng như phần thưởng, nằm trong công việc vượt qua điều mà thế giới gọi là thành công.

Xây dựng thành công từ thất bại. Sự chán nản và thất bại là hai bước đệm chắc chắn nhất dẫn tới thành công.

Hãy vận dụng những cau noi hay ở trên vào cuộc sống cũng như sự nghiệp của bạn để đạt được những thành công như mong đợi và thường xuyên vào blogtraitim.info để tham khảo những kinh nghiệp bổ ích trong cuộc sống nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống

Nhị thập bát tú

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thực, nằm gần kề đường hoàng đạo và được chia theo 4 hướng trên bầu trời và thuộc 4 chùm sao tương ứng với các hướng như sau:
Nhị thập bát tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thực, nằm gần kề đường hoàng đạo và được chia theo 4 hướng trên bầu trời và thuộc 4 chùm sao tương ứng với các hướng như sau:

Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ

Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích

Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Lâu, Vi, Mão, Tất, Chủy, Sâm

Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chấn

Nhị thập bát tú đi vào thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành, can chi, lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản 1 ngày đêm.

Nhi thap bat tu hinh anh
Nhị thập bát tú

Cách tính Nhị thập bát tú

28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. 28 sao thuận theo thứ tự sau đây:

Năm dương lịch có 365 ngày tức 13 chu kỳ của Nhị thập bát tú (28x13=364). Cứ sau mỗi một năm sẽ cộng thêm 1 ngày. Nếu năm nhuận thì cộng thêm 2 ngày.

Ví dụ: Ngày 1/1/1995 là chủ nhật thuộc sao Hư (số 11), ta dễ dàng tính được ngày 1/1/1996 là ngày thứ 2 thuộc sao Nguy (số 12). Nhưng đến 1/1/1997 phải lùi xuống 2 sao tức là ngày thứ 4 sao Bích (số 14) vì năm 1996 là năm nhuận.

Tóm lại, chỉ cần biết một mốc chính xác, ta có thể tính ra bất cứ ngày nào trong quá khứ và tương lai theo cách tính như trên.

(Theo Bàn về lịch vạn niên)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị thập bát tú

Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Nếu thấy mình mang túi du lịch trong mơ, có thể là biểu hiện của tình cảm “nặng nề” như phẫn nộ hay đố kỵ, hoặc là hình ảnh tượng trưng cho sự xoay xở gom góp vốn. Với những người tin tưởng vào sự phục sinh, chiếc túi của họ sẽ chứa đầy gánh nặng của
Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu

Tổng hợp những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu. Những lời chúc Giáng sinh dành cho người yêu là món quà vô cùng ý nghĩa
Những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu. Những lời chúc Giáng sinh dành cho người yêu là món quà vô cùng ý nghĩa mà các bạn có thể gửi tặng đến người yêu của mình cùng với thiệp giáng sinh thay vì phải mua những món quà đắt tiền mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện.

Chỉ cần gửi đến người bạn yêu 1 tấm thiệp giáng sinh cùng những lời chúc chân thật nhưng chứa đựng tất cả tình cảm của bạn trong đó cũng đủ khiến một nửa của bạn cảm thấy ấm áp và hạnh phúc rồi. Hãy cùng tham khảo những lời chúc Giáng sinh dành cho người yêu vô cùng lãng mạn dưới đây nhé.

Không khí Giáng sinh đang tràn ngập khắp con phố, nhà hàng, siêu thị…với hình ảnh ông già Noel, các món quà vô cùng đáng yêu và xinh xắn được trang trí trên cây thông. Noel cũng chính là dịp để những đôi nhân tình trao tặng những món quà ngọt ngào và ý nghĩa dành cho một nửa của mình. Ngoài lời chúc bằng tiếng việt, bạn có thể gửi những lời chúc giáng sinh bằng tiếng anh cho sang chảnh, độc đáo. Tham khảo trong bài viết Lời chúc giáng sinh bằng tiếng Anh cực hay của Xemboituong.com. Nhân đây, ## cũng xin gửi đến các bạn lời chúc một mùa Giáng sinh ấm áp, an lành và một năm mới tràn ngập niềm vui và hạnh phúc.

Những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu

Top những lời chúc giáng sinh hay dành cho bạn gái

Trong đêm giáng sinh, có một người đang nghĩ về em! Ở đâu đó ngoài kia, có một người đang nguyện cầu cho những giấc mơ trong đêm giáng sinh sẽ trở thành sự thật…Giáng sinh hạnh phúc và bình yên em nhé

Trong đêm Noel, anh cầu nguyện đức chúa hãy che chở cho em, ngọn gió thơm hãy thổi đi những ưu phiền và những ngôi sao lấp lánh dẫn đường cho em đến bên cạnh anh, người yêu bé nhỏ

Em biết không lúc này có 4 triệu người đang ngủ, 3 triệu người đang yêu, 2 triệu người đang đón giáng sinh bên gia đình. Và chỉ có một người trên thế giới nay đang đọc tin nhắn của anh. Noel hạnh phúc và ngọt ngào em nhé

Mùa giáng sinh lại về. Chúc cho ai đó được hạnh phúc bên nửa yêu thương, chúc cho ai đó còn cô đơn sẽ tìm thấy một bờ vai chia sẻ, chúc cho ai đó sẽ tìm lại được nhau sau những tháng ngày xa cách. Chúc cho đêm giáng sinh màu nhiệm sẽ đem những người yêu thương được đoàn tụ bên nhau. Giáng sinh an lành!!!

Vợ yêu! Đã có lần em nói với anh, anh là người đem đến cho em những niềm vui trong cuộc sống nhưng cũng đem đến cho em rất nhiều nỗi buồn. Vậy giáng sinh năm nay anh sẽ xin ông già noel một điều ước đó là mang những nỗi buồn của em đi chỉ để lại những khoảnh khắc vui vẻ nhất cho em. Vợ yêu, giáng sinh hạnh phúc em nhé

Giáng sinh, Chúa mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước đêm giáng sinh của con là gì?”. Anh trả lời: “Xin Người hãy mang đến những điều ngọt ngào và vui vẻ nhất cho người đang đọc tin nhắn này”

Bây giờ, nếu có điều ước anh sẽ ước rằng: “Giá như thế gian này là một buổi hoàng hôn tím. Em là đại dương bao la, xanh thẳm. Còn anh là mặt trời rực rỡ, lung linh ánh nắng vàng. Và giờ đây khi mùa đông Pari giá lạnh đã đến… Anh không biết nói gì hơn, chỉ muốn nhờ cơn gió nhắn với em một lời. Hãy vui lên em nhé, em yêu dấu của anh. Cho dù đi đến nơi nào thì tình yêu của anh dành cho em mãi mãi không bao giờ thay đổi. Chúc em Giáng sinh ấm áp và hạnh phúc… Anh yêu em…

Ấm áp không phải khi ngồi bên đống lửa, mà là bên cạnh người bạn thương yêu.

Ấm áp không phải khi bạn đội chiếc mũ len, mà là khi đầu bạn dựa vào một bờ vai tin cậy.

Ấm áp không phải khi bạn dùng hai tay xuýt xoa, mà là khi tay ai kia khẽ nắm lấy bàn tay bạn.

Ấm áp không phải khi bạn nói “ấm quá”, mà là khi có người thì thầm với bạn: “Có lạnh không?”.

Ấm áp chưa hẳn là khi bạn ôm ai đó thật chặt, mà là khi ai đó khoác vai bạn thật khẽ.

Và ấm áp là khi mùa thu qua, cái lạnh ùa về, có một ai đó khẽ thì thầm vào tai bạn: “Chúc em một Mùa Noel hạnh phúc!”

Top những lời chúc giáng sinh hay dành cho bạn trai

Anh à! Mình bắt đầu yêu nhau cũng sắp được … năm rồi đúng không anh. Đây là mùa đông đầu tiên mình bên nhau, em chúc tình yêu cũa em luôn hạnh phúc và mãi yêu em. Giáng sinh vui vẻ anh nhé! Mãi yêu anh!

Gửi thương nhớ tới AB! Giáng sinh đầu tiên chúng mình ở Hà Nội. Cùng giờ này năm ngoái, đêm Noel lãng mạn ở Nà Hỳ, Điện Biên. Em và anh, trăng, gió và sao, trên quả đồi thênh thang miền sơn cước. Noel trước, noel này và mãi mãi về sau, em mong có anh trên bước đường đời, cùng em thắp nến cho những đêm Giáng sinh ấm áp. Yêu anh và ngày càng yêu anh

Chồng yêu à, thế là 1 mùa Giáng sinh nữa lại về. Em mong đến đêm Noel quá để vợ chồng mình được gặp nhau, được bên nhau trong cái không khí lạnh như cắt của mùa đông này! Nhưng em biết chúng mình sẽ không cảm thấy lạnh chút nào mà ngược lại, thấy rất ấm áp vì được bên nhau phải không anh? Chúc chồng yêu hoàn thành kì thi này thật tốt, chúc chồng yêu 1 Giáng sinh vui vẻ và một năm mới thật nhiều may mắn và nụ cười nhé! E yêu chồng lắm!

“Noel lại về rồi anh nhỉ. Noel năm nay không còn giống như noel năm nào bởi em đã không còn có anh bên cạnh. Ước gì em được ở bên anh trong ngày lễ Giáng sinh! Trời ơi cho con hỏi: có ông già tuyết không nhỉ? nếu có liệu ông có thể nghe những lời nguyện cầu của con? liệu ông có thể cho con một điều ước? Cầu chúc anh có một mùa Noel thật ấm áp bên người con gái anh yêu…”

“Vậy là 3 mùa Giáng sinh rồi đó. Mùa giáng sinh đầu tiên em có anh và kể từ đó em đã không còn có anh đi cùng trong đêm Giáng sinh. Năm ngoái đã qua và năm nay cũng vậy, em sẽ đón giáng sinh một mình mà không có anh. Đã 5 tháng nay em và anh chưa gặp nhau dù khoảng cách địa lý không xa, nhưng có lẽ khoảng cách tâm hồn lại quá xa anh nhỉ. Em không đủ dũng cảm để thay đổi mọi thứ nhưng mong rằng mọi điều tốt đẹp nhất sẽ đến với anh và em. Mong một ngày gần đây ta lại có nhau”

Tặng anh niềm vui để bạn ngọt ngào, tặng anh nụ cười để bạn rạng rỡ, tặng anh nhiều điều tốt lành để anh vẫn là người mà em yêu mãi!

Mùa Giáng Sinh là mùa giá rét. Nhưng khi có anh cầm tay em, mùa giá rét trở thành mùa nồng ấm. Em mong tình yêu của chúng mình sẽ mãi là ngọn lửa xua tan lạnh giá của mùa đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc giáng sinh hay và ý nghĩa dành cho người yêu

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng

Tử vi năm 2015 tuổi Tân Sửu, nam mạng Sinh năm: 1913, 1973 và 2033

CUỘC SỐNG

Tuổi Quý Sửu không được tốt về cuộc đời. Cuộc sống có phần lao đao từ lúc nhỏ, được tạm an nhàn vào những lúc mà tuổi được 36 trở đi. Nhưng chỉ có tạm thời mà thôi. Cuộc đời khi chết sẽ bị ly tan sự nghiệp.

Tuổi Quý Sửu có mạng làm ăn mau phát triển. Nhưng nếu kết duyên với tuổi xấu thì khổ mà không được hưởng được giàu sang.

Theo số Tử Vi thì tuổi này hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 48 đến 55. Làm phúc đức, ăn ở hiền hậu, biết giúp kẻ khó thì sống lâu thêm.

tu vi tuoi quy suu namXem tử vi tuổi Qúy Sửu năm 2015

TÌNH DUYÊN

Tình duyên tuổi Qúy Sửu cũng lận đận, phải thay đổi đôi lần mới hưởng được hạnh phúc.

Sinh vào những tháng 5, 7, 11 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải qua 3 lần đò mới yên ổn.

Nếu Qúy Sử nam mạng sinh vào tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch tình duyên sẽ thay đổi 2 lần mới ổn định.

Qúy Sửu nam sinh theo những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch, tình duyên yên ấm 1 vợ 1 chồng.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Gia đạo ấm êm, không có những việc gì xảy ra quan trọng suốt cuộc đời, tuy nhiên, lúc nhỏ thì nhiều thắc mắc. Công danh chỉ ở trong mức trung bình, không lên cao và cũng không xuống thấp.

Sự nghiệp vững chắc, từ lúc tuổi 38. Tiền tài điều hòa vào những năm 34 trở đi và từ đây không có việc sút kém về vấn đề này.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN

Tuổi Quý Sửu làm ăn với những tuổi này thì hợp và phát triển mau chóng về vấn đề tài lộc, đó là các tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Quý Sửu kết duyên với những tuổi này rất hợp với đời sống được cao sang quyền quý, giàu tiền giàu của, đó là những tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Tân Hợi.

Tuổi Quý Sửu kết hôn với những tuổi này chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là những tuổi: Bính Thìn, Mậu Ngọ, Quý Hợi. Đó là những tuổi hợp về tình cảm mà không hợp về tài lộc nến sự làm ăn không được tấn phát.

Nếu Quý Sửu mà kết duyên với những tuổi này hay hợp tác với những tuổi này thì làm ăn khó khăn, cuộc sống trở nên bần hàn và khổ sở. Đó là những tuổi chỉ hợp về tình cảm mà không hợp về mọi khía cạnh khác, đó là các tuổi: Giáp Dần, Canh Thân, Bính Dần.

Cưới vợ và những năm này hay sinh rầy rà và sống trong cảnh hẩm hiu xa vắng, đó là lúc ở vào những tuổi: 17, 23, 29, 35, 39 và 41 tuổi.

sinh vào những tháng này số bạn phải có nhiều vợ hay có nhiều buồn phiền về việc đàn bà, đó là sinh vào những tháng: 1, 3, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Dưới đây là những tuổi Đại Kỵ trong việc kết hôn cũng như về việc làm ăn, có thể xảy ra tuyệt mạng hay biệt ly, chết vì tai nạn đó là các tuổi: Nhâm Tuất, Canh Tuất. Không nên kết hôn hay kết duyên với hai tuổi này rất hại.

Khi kết hôn nhầm tuổi đại kỵ bạn phải cúng sao giải hạn hằng năm và van vái, cùng làm nhiều việc công đức, cầu Trời, Phật giúp cho tai qua nạn khỏi, có đạo Chùa thì cầu nguyện, van vái ăn ở hiền đức thì được giải nạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Quý Sửu qua những năm khó khăn nhất là khi bạn ở vào số tuổi này: 25, 29, 33 và 37 tuổi. Những năm này quá nhiều khổ trí lao tâm mà lại còn có phần đau khổ về cuộc đời nữa. Khi vượt qua được những tuổi này thì bạn mới có sự nghiệp vững chắc được.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT

Muốn làm ăn, giao dịch hay giao thương buôn bán, tuổi Quý Sửu hợp nhất ngày chẵn, giờ chẵn và tháng lẻ. Xuất hành đúng theo như trên sẽ thâu được nhiều thắng lợi, mà không sợ bị thất bại.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi:20 tuổi nhiều tốt đẹp, tình cảm dồi dào, việc tình duyên có phần tốt đẹp, 21 tuổi, năm này kỵ đi xa, công việc bình thường. 22 tuổi, năm này có hoạn tai hay có nhiều hy vọng về công danh nghề nghiệp. 23 tuổi, năm xấu, kỵ đi xa và có hao tài lộc. 24 tuổi khá tốt, phần công danh và sự nghiệp có nhiều kết quả tốt đẹp. 25 tuổi, năm toàn vẹn làm ăn được khá.

Từ 26 đến 30 tuổi:26 tuổi hy vọng thành công về công việc dự tính, nên đi xa hay làm ăn lớn tốt. 27 và 28, hai năm này bạn nên đem hết khả năng làm việc sẽ có kết quả tốt về phần tài lộc lẫn công danh. 29 và 30 tuổi, năm 29 kỵ tháng 6 Âm lịch, có đau bịnh, hao tài, năm 30 tuổi kỵ tháng 5 có đại hạn.

Từ 31 đến 35 tuổi:31 tuổi có triển vọng phát đạt về công danh, sự nghiệp vững chắc, danh vọng có tăm tiếng. 32 và 33 tuổi khá tốt, nhưng năm 33 tuổi hơi xấu vào những tháng cuối năm, kỵ đi xa, có hao tài hay đau bịnh bất ngờ. 34 và 35 tuổi, hay và nhiều tốt đẹp, nên cẩn thận về việc làm ăn.

Từ 36 đến 40 tuổi:36 tuổi năm này không được tốt lắm, việc làm ăn chỉ ở vào mức trung bình. 37 và 38 tuổi, hai năm có phần phát đạt tột độ về tiền bạc nhưng gia đình có phần suy yếu về tình cảm và bổn mạng. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên lo việc gia đình tốt hơn không nên làm ăn lớn hay đi xa có hại.

Từ 41 đến 45 tuổi:41 tuổi khá hay về vấn đề con cái và phần tài lộc tốt đẹp. 42 và 43 tuổi, hay năm này xung kỵ tuổi có đau bịnh, 42 xung kỵ tháng 10, và 43 xung kỵ tháng 9 Âm lịch. 44 và 45 tuổi, hai năm này việc làm trung bình.

Từ 46 đến 50 tuổi:Khoảng thời gian này có phần tốt đẹp về tiền bạc, tình cảm, gia đình yên vui, phần con cái có nhiều tốt đẹp về tài lộc, bổn mạng vững chắc. Không có việc gì quan trong xảy ra trong thời gian này.

Từ 51 đến 54 tuổi:Trừ năm 53 tuổi có xung kỵ vào mùa Đông, ngoài ra những năm khác và tháng khác bình thường, bổn mạng vững.

Từ 54 đến 56 tuổi:54 tuổi có đau bịnh nhỏ, năm này cũng khó làm ăn lắm, kỵ vào tháng 9 và 10, coi chừng bịnh hoạn. Năm 55 tuổi: vượt được dễ dàng nhất là những tháng 4,5 và 6 Âm lịch tài lộc nhiều. Tuổi 56, hay đẹp, tinh thần vững mạnh, cuộc sống lên cao có thể giữ được thân thể bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi:56 tuổi tình trạng sức khỏe yếu kém, tài lộc hao hụt, có hao tài tốn của trong năm này. 57 tuổi không được may mắn lắm về cá nhân cũng như về tiền bạc, kỵ tháng 8, 58 tuổi là năm vượng phát nhưng gặp năm xung kỵ mùa Đông. 59 tuổi và 60 tuổi nếu vượt được qua khỏi tình trạng bịnh hoạn, sức khỏe thì sống trường thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

Việc kiêng kỵ còn tùy vào quan niệm riêng của từng gia đình. Song, hiểu các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử. Cùng ## khám phá kiến thức tử vi và tìm hiểu vì sao quét nhà, hót
Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ihmPPuyr33BON Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ?

rác ngày Tết lại là đại kỵ nhé!

Theo quan niệm dân gian, việc quét nhà trong ngày Tết sẽ quét đi theo cả lộc xuân, gia đình sẽ bị xui xẻo.

## thấy tục này bắt nguồn từ một điển tích của Trung Quốc ghi trong “Sưu thần ký”. Có người lái buôn tên là Âu Minh, đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một người hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì Âu Minh ăn nên làm ra, nhà rất giàu.

Một hôm, nhân ngày mồng một Tết, không biết vì lý do gì Âu Minh đánh Như Nguyệt, cô sợ quá chui vào đống rác ở góc nhà. Vợ Âu Minh không để ý nên vô tình quét nhà hót luôn cả đống rác có Như Nguyệt bên trong đổ đi. Từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Người ta bảo Như Nguyệt chính là thần tài và lập bàn thờ để thờ. (Có lẽ vì vậy mà bàn thờ thần tài thường để ở góc nhà). Từ đó có tục kiêng hót rác trong ba ngày đầu năm do người ta sợ hót mất thần tài ẩn trong đó đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt.

Ở Việt Nam lại có chuyện “Sự tích cái chổi” để giải thích tập tục này.

Theo ## thì ngày xưa ở trên trời có một người đàn bà nấu ăn rất khéo tay nên Ngọc Hoàng giao cho bà chuyên trông nom công việc nấu ăn ở thiên trù. Nhưng bà lại có tật hay ăn vụng và tham lam. Bà yêu một lão chăn ngựa cho thiên đình. Đã nhiều phen bà lấy cắp rượu thịt trong thiên trù giấu đưa ra cho lão và cũng nhiều phen bà dắt lão lẻn vào kho rượu, mặc sức cho lão bí tỉ. Lệ nhà trời những người hầu hạ đều có thức ăn riêng, nhất thiết không được đụng chạm đến ngự thiện, dù là Ngọc Hoàng ăn thừa cũng vậy.

Một hôm, Ngọc Hoàng mở tiệc đãi quần thần. Giữa lúc cỗ đang bày lên mâm thì từ đàng xa, bà đã nghe tiếng lão chăn ngựa hát. Bà biết lão tìm mình. Bà lật đật ra đón và đưa giấu lão vào phía góc chạn. Trong bóng tối, trên giá mâm đặt ở gần đó có biết bao là mỹ vị mùi hương thơm phức. Đang đói sẵn, lão giở lồng bàn sờ soạng bốc lấy bốc để…

Khi những người lính hầu vô tình bưng mâm ngự thiện ra thì bát nào bát ấy đều như đã có người nếm trước. Ngọc Hoàng thượng đế vừa trông thấy không ngăn được cơn thịnh nộ.

Tiếng quát tháo của Ngọc Hoàng dữ dội làm cho mọi người sợ hãi. Người đàn bà nấu bếp cúi đầu nhận tội và bị đày xuống trần, bắt phải làm chổi để phải làm việc luôn tay không nghỉ và tìm thức ăn trong những rác rưởi dơ bẩn của trần gian. Lâu về sau, thấy phạm nhân bày tỏ là phải làm khổ sai ngày này qua tháng khác không lúc nào được nghỉ, Ngọc Hoàng thương tình ra lệnh cho nghỉ ba ngày trong một năm. Ba ngày đó là ba ngày Tết Nguyên đán.Bởi vậy đời sau trong dịp Tết Nguyên đán, người ta có tục lệ kiêng không quét nhà để cho chổi được nghỉ.

Tuy nhiên, theo GS Ngô Đức Thịnh – nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Văn hóa Việt Nam, việc kiêng kỵ này còn tùy thuộc vào quan niệm và tín ngưỡng riêng của từng người, từng gia đình. Song, nếu hiểu biết các tập tục ngày Tết sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử trong các mối quan hệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao quét nhà, hót rác ngày Tết là đại kỵ? –

Xem tướng số qua dáng đi –

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm
Xem tướng số qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé:

boi tuong di Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa

1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm lại:  là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.

2. Coi bói qua tướng đi ngắn: là người bạt nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.

3. Coi bói qua tướng đi hình chữ bát (/) hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót bét ra: người coi bói là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tánh tình ty tiện, ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

4. Coi bói qua tướng đi gắp rút: người có tánh nết nóng nãi, ưa hoạt động, nóng tánh và cương ngạnh, thích kim tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bình

5. Coi bói qua tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân hạt: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

6. Coi bói qua tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm , ham vật chất .

7. Coi bói qua tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tánh nết hồ đồ, không thành tín, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược

8. Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người: người là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn trọng tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động .

boi tuong di hang mot Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người

9. Coi bói qua tướng đi thân hình ngã gục về phía trước:  là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay lầm lẫn và mau quên

10 Coi bói qua tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.

11. Coi bói qua tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có  lý trí và tình cảm đầy đủ, tánh tình khoan hậu, ngay thẳng không lường lận, thích khoe khoan, không chịu nhân nhượng kẻ khác, có nhiều khả năng tiến triển

12. Coi bói qua tướng đi thân hình đánh đông đưa, như bộ đi của loài vịt: là người có tánh nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hờ hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm, luôn luôn giữ thế miếng

13. Coi bói qua tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn , lạc quan.

14. Coi bói qua tướng đi nhẹ nhàn, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: người coi bói là người hay chuộng thực tế, tánh tình độ lượng, dung hòa bạn bè , gia đình yên ổn.

15. Coi bói qua tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch:người có tánh tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín

16. Coi bói qua tướng đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: ngươi coi bói có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.

17. Coi bói qua tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhúng nhảy như chim chìa vôi: người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình

18. Coi bói qua tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: người coi bói là người có tánh bồng bột, bộp chợp, thiếu chủ tâm, ít nhận xết, làm theo dục vọng, tánh tình bừa bãi, quan niệm một chiều

19. Coi boi qua tướng đi mặt thường gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tánh ít mở mang, cuộc sống khó phát triển

20. Coi bói qua tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng nẫy về phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tánh hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua dáng đi –

TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Quá trình hình thành, du nhập, và các thời kỳ phát triển của Tử vi đẩu số
TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào một ngày đầu mùa hè 2010, do vấn đề công việc và sinh kế, tôi có một chuyến đi xa. Nơi tôi đến là thành phố Sài Gòn đông đúc, phồn hoa. Thật may mắn cho tôi, ngoài vấn đề kinh tế, thì tôi có duyên được học một môn khoa học dự đoán hết sức lý thú. Không chỉ với tôi, mà nó còn là đam mê của người người khác : Tử vi.

       Như một cơ duyên, một lần uống trà với bác tôi, cụ kể lại cho tôi quá trình cụ đến với Tử vi ra sao. Chị dâu tôi, có một thời kỳ cho vay ăn lời. Một thanh niên không thể trả được số tiền vốn – lãi, nên đã bỏ trốn. Cậu ta bỏ lại một chiếc rương gỗ, đã khóa chặt. Khi thu chiếc rương đó về, gia đình bác tôi phải vất vả mới mở nó ra được. Điều kỳ diệu là trong đó có sách vở về môn Tử vi.

      Phân tích kỹ chiết tự thì “Tử” là màu tím, “vi” là sự nhỏ bé, diệu kỳ và huyền bí. Theo nhiều giai thoại kể lại thì trong cung Linh Tiêu của Ngọc hoàng, có một loại hoa nhỏ, màu tím dùng để dự đoán rất là linh nghiệm.

     Theo một cách giải thích khác, thì Tử vi là một ngôi sao trỏ ngôi vua trong chòm tử vi. Và người ta lấy tên ngôi sao này đặt tên cho môn khoa học dự đoán này.

     Vậy Tử vi là gì? Hiểu một cách đầy đủ, đó là một môn khoa học dự đoán, cát hung, thịnh, suy, thăng trầm, của con người. Dựa vào bộ môn này, con người ta có thể đoán được từ gia đạo, công danh, sức khỏe, bệnh tật và tiền đồ của con người

    Theo nhiều các tài liệu có giá trị đáng tin cậy còn lưu truyền lại. Môn khoa học này do một học giả, đạo sỹ thời Tống, bên Trung Hoa sáng lập ra. Đó là Tổ sư Trần Đoàn, hay Hi Di lão tổ. Ông tên thật là Trần Đoàn, hiệu là Hi Di tiên sinh, còn có hiệu khác là Phù Dao tử, tên tự là Đồ Nam. Không ai rõ năm sinh năm mất của ông. Chỉ biết ông sống vào cuối thời Ngũ đại nhà Chu đầu thời nhà Tống, đây là giai đoạn đất nước Trung Hoa có nhiều biến cố thăng trầm về chính trị, kinh tế, chiến tranh loạn lạc xảy ra liên miên, đất nước bị chia sẻ, các triều đại hưng khởi rồi lại nhanh chóng sụp đổ. Đến khi Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn, xây dựng nhà Tống, thì đất nước mới được yên ổn, thái bình.

    Trần Đoàn sinh trưởng trong một gia đình trí thức đương thời, cha ông làm công tác, biên soạn thiên văn, lịch pháp. Bình sinh ngài là người tinh thông tất cả các bộ môn, Nho. Y, Lý, Số. Những người cùng thời viết về người, là một tấm gương hiếu học, kiến văn quảng bác, mắt chẳng bao giờ rời sách vở, thi thư, không màng danh lợi. Ngoài môn Tử vi, người còn sáng lập môn Hà lạc bát tự (người ta hay gọi là tứ trụ), nhân tướng học, phong thủy, cũng có công lao của người đặt nền móng, hệ thống hóa. Học trò của người có danh sỹ Thiệu Ung, tự Khang Tiết, là một gương mặt tiêu biểu điển hình, kế thừa học thuật của ngài và sáng lập ra môn Mai Hoa dịch số.

     Sau khi Vua Thái Tổ nhà Tống thống nhất thiên hạ, lập nên chế độ thái bình thịnh trị, có mời Hi Di lão tổ làm quan, nhưng người từ chối, và xin tu luyện ở núi Hoa Sơn, nhờ tư chất thông tuệ, tâm hồn khoáng đạt, không màng danh lợi, ngài còn biết thuật dưỡng sinh, tu tiên, nên ngài thọ 118 niên.

    Tài liệu nguyên gốc của môn Tử vi là cuốn “Triệu Thị minh thuyết – Tử vi kinh”. Mới đầu bộ môn này lưu truyền trong hoàng thất nhà Tống. (vua Tống họ Triệu) và người ta hay gọi là phái Triệu gia. Như vậy, phái này được thừa hưởng bộ môn này trực tiếp và nguyên gốc từ Tổ sư Hi Di

    Đến thời nhà Trần, Hoàng Bính – một viên quan nhà Tống, đoán rõ được vận nước sẽ mất bởi tay người Mông Cổ, ông bỏ sang Đại Việt, xin cư ngụ, làm tôi con nhà Trần, ông mang về hai bộ tài liệu “Triệu Thị minh thuyết – Tử vi kinh” và “Tử vi tinh nghĩa”. Nhà Trần trên cơ sở đó biên soạn thêm, tạo ra bộ “Đông A di sự” và phái Tử vi Đông A ra đời (Chữ Trần ghép từ chữ Đông và chữ A – nên họ Trần còn gọi là họ Đông A, hào khí Đông A…)

    Đầu thời Lê – Trịnh, Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, một học giả nổi tiếng đương thời, trên thông thiên văn, dưới tường địa lý. Có khả năng dự đoán tương lai trong mấy thế kỷ. Ông cũng đóng góp công lao không nhỏ, vào việc nghiên cứu Tử vi ở nước nhà, đáng tiếc là sách vở của ông bị thất lạc, không ai còn lưu giữ được

    Cuối thời Lê – Trịnh đầu thời Tây Sơn, nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784), đã nghiên cứu Tử vi, và cho ra đời hay công trình vĩ đại, đó là bộ “Thần kê định số”, và “Phú tử vi của Lê Quý Đôn”. Hai bộ sách này hiện nay vẫn còn lưu truyền, và nhiều người học Tử vi đẩu số ưa chuộng sử dụng. Được xem như sách gối đầu giường vậy.

     Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những năm 1991, do chủ trương bài trừ tệ nạn mê tín dị đoan của chính quyền Cách mạng, nên phong trào học tập, nghiên cứu Tử vi ở miền Bắc chìm lắng xuống. Thế nhưng ở Miền Nam phong trào học thuật phát triển rầm rộ, nổi lên những tên tuổi, sừng sững như những cây đại thụ vĩ đại

      Học giả Nguyễn Phát Lộc với hai bộ sách Tử vi hàm số, và Tử vi Tổng hợp. Cuốn Tử vi hàm số, tác giả nêu bật lên vấn đề, hàm số tử vi, Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Tài, Điền. Với đặc điểm một cấu trúc lá số như vậy, thì tổng hòa các mối quan hệ có tính chất xâu chuỗi logic với nhau như thế nào? Khai thác được hàm số này, thì quá trình luận giải đã đạt tới sự thành công tương đối.

     Cuốn tử vi tổng hợp, tác giả nghiên cứu kỹ, các bộ sao, nói lên các cách về tính tình (ghen tuông, tự ái, gian xảo, trung hậu…), các cách về nghề nghiệp, khoa bảng, giàu có thịnh vượng hoặc ngược lại. Hạnh phúc cá nhân, sự đáp ứng, và hưởng thụ về mặt vật chất, tinh thần

      Cụ Thiên Lương và môn phái của cụ có bộ Tử vi nghiệm lý, nghe đồn môn phái của cụ còn lưu giữ bí kíp do cụ tìm ra, và lưu truyền nội bộ. Khám phá đặc biệt là nhân sinh của các nhóm người (vòng Thái thế, vòng Thiên không, vòng Thiếu âm và vòng Tuế phá). Cụ còn nghiệm lý sâu sắc về các đại vận làm nên sự thành công của đời người, hoặc là sự sa lầy, thất bại, khó khăn, trắc trở

      Cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang tổng hợp và biên soạn cuốn Tử vi đẩu số Tân biên. Nội dung cơ bản, đặc biệt về cung điền, vấn đề âm phần phúc đức và các yếu tố tâm linh huyền ảo…  Cả ba vị này đều được coi là những người đặt nền móng cho nền Tử vi đương đại

     Tử vi ảo bí biện chứng là di sản của cụ Hà Lạc dã phu Việt Viêm Tử. Ngoài ra, còn phải kể tới các danh sư nổi tiếng thời kỳ ấy như cụ Ba La, Kiến trúc sư Nguyễn Bảo Mạnh, Giáo sư Hoàng Quân, Cụ Nguyễn Văn Y, cụ Đỗ Văn An…

    Gần đây nhất, là Tử vi ứng dụng, của cụ Bửu Đình.

     Ngày nay, dưới chủ trương mở cửa đổi mới của nhà nước và của Đảng, môn Tử vi quay về với đúng giá trị của nó, là một khoa học dự đoán chân chính, không phải là mê tín dị đoan như người ta vẫn nghĩ. Chính điều này, tạo nên một làn sóng nghiên cứu và học tập bộ môn khoa học này, sách vở tài liệu được in ấn, lưu hành rộng rãi. Các trung tâm lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, các hội quán được xây dựng, trên cơ sở dự đoán cát – hung, may – rủi, tránh được những đổ vỡ, thất bại cho nhiều người. Trên cơ sở đó, việc học tập trao đổi giao lưu về học thuật cũng được đẩy mạnh, cởi mở hơn, đặc biệt, trên các diễn đàn mạng xã hội, các webzide về học thuật

    Một bình minh đang hé rạng, hứa hẹn rất nhiều thành công của Tử vi đã mở ra. Chúng ta tin rằng, trên con đường khám phá bản thân, vận mệnh, và tu dưỡng tốt hơn đang ngày càng gần tới đích. Chúng ta tự hào rằng chúng ta được kế thừa, là con cháu của các bậc tiền hiền, trong tương lai không xa, chúng ta sẽ làm rạng rỡ, di sản, cơ đồ của họ Đông A, Lê Quý Đôn, cụ Thiên Lương…

                                                                                                                          

 

   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TỬ VI VÀ NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Khám Chí Hòa - Nơi giam giữ linh hồn tù nhân đã chết

Theo nghiên cứu tâm linh, thì Khám Chí Hòa không chỉ được coi là ngôi nhà
Khám Chí Hòa - Nơi giam giữ linh hồn tù nhân đã chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nghiên cứu của những nhà tâm linh học thì Khám Chí Hòa không chỉ được coi là ngôi nhà "bất xuất" với các nạn nhân mà còn là nơi giam giữ linh hồn của những người đã khuất.

 

Trại giam Chí Hòa, còn gọi là Khám Chí Hòa, nằm tại quận 10, TP HCM, là nhà tù được người Pháp xây dựng từ năm 1943 nhằm thay thế Khám Lớn Sài Gòn ở góc đường Lý Tự Trọng – Nam Kỳ Khởi Nghĩa.   Kiến trúc của Chí Hòa rất đặc biệt, do một kiến trúc sư người Nhật thiết kế và xây dựng theo ngũ hành bát quái. Nó cao ba tầng lầu có hình bát giác với 8 cạnh đều, 8 góc A, B, C, D, E, F, G, H, tượng trưng cho 8 quẻ trong Kinh dịch (cũng có người thì cho là kiến trúc này dựa trên Bát trận đồ của Khổng Minh, tương ứng với 8 cửa trận là: Hưu – Sinh – Thương – Đỗ – Cảnh – Tử – Kinh – Khai).
Kham Chi Hoa - Noi giam giu linh hon tu nhan da chet hinh anh
Trại giam Chí Hòa, nơi giam giữ linh hồn những tù nhân đã chết
Công trình được người Nhật khởi xướng sau khi đảo chính Pháp để giam tù nhân, tuy nhiên khi thi công chưa hoàn thành, họ đã rút khỏi Việt Nam. Sau đó, người Pháp tiếp tục công việc bỏ dở. Hầu như toàn bộ vật liệu như xi măng, sắt, thép đều chở từ Pháp sang. Do vậy công trình này vừa hòa hợp những đặc trưng cơ bản của kiến trúc Pháp: kiên cố, kín đáo, mát mẻ, vừa mang nét huyền bí âm dương ngũ hành của phương Đông.   Ngày 8/3/1953, khi Khám Chí Hòa xây dựng hoàn chỉnh, Khám Lớn Sài Gòn bị phá bỏ. Ngoài một số tù nhân được phóng thích, còn lại khoảng 1.600 người cùng chiếc máy chém chuyển về Khám Chí Hòa.
Khám Chí Hòa cao 3 tầng lầu, 238 phòng với tổng diện tích là 7 hecta, trong đó có hai dãy nhà dành cho phạm nhân nữ.   Mỗi cạnh của bát quát trận đồ là một khu, lưng xây bịt kín ở phía ngoài còn phía trong toàn song sắt. Chí Hòa chỉ có 1 cửa vào, người ta nói đó là cửa Tử, qua cửa đó là hệ thống đường hầm, đường đi bên trong đều thiết kế theo cung vị nếu không có người hướng dẫn thì một người đi vào đó sẽ mất hết phương hướng giống như lọt vào một mê cung đồ không thấy đường ra.   Chính giữa hình bát quái đồ là một sân rộng cũng hình bát giác chia thành 8 khu hình tam giác nhỏ, với rất nhiều cây cối, bãi cỏ sạch sẽ và thoáng mát. Ngay tâm của hình bát quái có một đài bơm nước, với một đoạn là bể nước phình to nhìn từ trên cao có hình một cây kiếm cắm thẳng xuống đất, nghe đâu thanh kiếm này có tên là “Tru Tiên Kiếm”.   Đây là thanh kiếm trấn, những tên tội phạm dù có xảo quyệt đến đâu, thì khi ở đây mọi thủ đoạn của chúng cũng bị thanh kiếm “linh” này hóa giải hết. Thanh kiếm này chính là “trái tim” của tòa nhà, nếu thanh kiếm này bị nhổ lên thì toàn bộ “trận đồ” không cần phá mà sẽ tự vỡ.   Những câu chuyện bí ẩn bên trong khám Chí Hòa   Nhờ lối kiến trúc “bát trận đồ” của mình mà các phạm nhân khi đã bước qua cửa Tử thì được coi như không có đường ra. Họ chỉ có thể chờ khi hết án tù hoặc được phóng thích thì mới có thể ra khỏi nơi đây.   Theo thống kê, có tới cả triệu người đã bị nhốt vào đây nhưng hầu như không thấy có ai thoát ra được. Trong lịch sử của khám Chí Hòa, cho đến ngày hôm nay chỉ ghi nhận có hai trường hợp vượt trại thành công. Lần thứ nhất là vào năm 1945, của những người tù cách mạng và lần thứ hai, sau đó 50 năm của một tử tội hình sự khét tiếng là Phước “Tám Ngón”.   Thậm chí một số nhà nghiên cứu tâm linh cho biết những linh hồn của những người qua đời tại đây vẫn bị “bát quái” giam giữ không thể siêu thoát. Chúng lởn vởn bên trong nên ở đây âm khí rất nặng nề. Người ta đồn rằng oán khí bay lên thấu trời cao, do vậy thường xuyên có sấm sét đánh bể một góc để khai một cửa Sinh, cho oán khí được thoát ra, người chết được siêu thoát.   Có thông tin cho rằng, chính Tổng thống Ngô Đình Diệm cũng tin chuyện này là có thật. Ông cho mời một thầy địa lý rất cao tay nhằm hóa giải một phần “trận đồ” này. Và sau đó một trong 8 nóc nhà của hình bát giác đã được san bằng, phá vỡ tính hoàn hảo của “bát quái”, thuận theo ý Trời mở 1 cửa Sinh cho các linh hồn được bay đi. Trong khi đó, một số nhà khoa học thì cho rằng bên dưới của tòa nhà có thể là mỏ quặng khiến sét hay đánh trúng Khám Chí Hòa. Tất nhiên, chúng mới chỉ là giả thiết, chưa có kết luận chính thức.   Trong khuôn viên trại còn có một nhà thờ (ngày nay được sử dụng làm Hội trường của trại), được người Pháp cho xây dựng để “rửa tội” cho những người cộng sản mà họ xử tử. Bởi trong văn hóa tín ngưỡng của phương Tây, khi sống con người ta dù phạm rất nhiều tội lỗi, nhưng trước khi chết nếu người đó được rửa tội thì mọi tội lỗi sẽ được tha thứ và linh hồn người đó sẽ được lên thiên đàng. Xung quanh nhà thờ này cũng có nhiều điều huyền bí được kể lại bởi chính các cán bộ trong trại.   Về kiến trúc nhà thờ được xây hình Giêsu trên cây thập giá: cửa vào chính là chân, hai nhà nguyện là hai cánh tay bị đóng đinh đang dang rộng, bàn thờ nơi Cung Thánh chính là phần đầu của Chúa.   Họ cho rằng nơi này rất linh thiêng bởi đây là nơi rửa tội cho những người cộng sản trước khi bị lính Pháp bắn. Dù chiến tranh đã đi qua rất lâu nhưng nhà thờ vẫn nằm sừng sững trong khuôn viên trại. Cho đến những năm 90, vị phó giám đốc mới được cử về công tác trong trại – một người không tin vào những lời đồn thổi “nhảm nhí”, đã cho sửa nhà thờ thành hội trường nơi diễn ra hội họp, hội nghị của trại.   Nơi được người ta sửa chữa đầu tiên là cửa vào (vị trí chân Chúa). Người ta phá đi cửa cũ, mở một cái cửa đại hội vào hội trường. Thế nhưng việc sửa chữa chỉ mới được bắt đầu thì một sự cố lớn đã xảy ra, chỉ trong một thời gian ngắn liên tiếp 5-6 cán bộ công tác trong trại bị thiệt mạng vì những lý do bất ngờ: tai nạn, súng cướp cò, đột tử…   Nhiều người nghĩ đó chỉ là sự trùng hợp, song không thể phủ nhận lúc đó sự hoang mang bao trùm toàn trại, vị tân phó giám đốc thật sự dao động và cuối cùng ông quyết định sửa lại ngôi nhà như thiết kế ban đầu, thuê thầy về cúng giải hạn. Và điều kỳ diệu đã xảy ra, dường như “báo ứng” đã được hóa giải, những vụ chết bất đắc kỳ tử đã dừng lại hầu như ngay lập tức.   Có lẽ khi lắng nghe những câu chuyện này, một số người sẽ cho những chuyện âm khí, oán khí, chuyện sét đánh hay có người chết bất thường chỉ là những điều mê tín, là sự trùng hợp bị thổi phồng lên. Thậm chí còn nghĩ rằng, khoa học đã rất phát triển để có thể giải thích được những hiện tượng này.   Nhưng nếu bạn đặt chân tới nơi đây, một mê cung không còn khái niệm phương hướng, không gian và thời gian, ngắm nhìn mô hình trận đồ bát giác hoàn hảo, chắc chắn bạn sẽ tự nhủ rằng còn quá nhiều bí ẩn chưa thể giải đáp ở khám Chí Hòa – trại giam “bất xuất” trong lịch sử.

ST.
Buông 10 điều để cuộc sống an nhàn thêm 10 phần Nói trước bước không qua, điều kỳ lạ chưa có lời giải đáp Gặp vận xui vì thắp nhang sai cách

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám Chí Hòa - Nơi giam giữ linh hồn tù nhân đã chết

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn - không dễ như bạn tưởng

Do diện tích hạn chế, nhiều gia đình bố trí phòng bếp và phòng ăn chung. Xét về phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn, hãy cùng theo dõi và ghi nhớ một số điểm.
Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn - không dễ như bạn tưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Do diện tích nhà ở hạn chế, rất nhiều gia đình bố trí phòng bếp và phòng ăn chung một khu vực, vừa tiết kiệm không gian lại thuận tiện trong việc dọn dẹp. Nhưng bố trí như vậy cũng sẽ nảy sinh một số vấn đề cần lưu ý về phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn, hãy cùng theo dõi và ghi nhớ.

Phong thuy phong bep kiem phong an - khong de nhu ban tuong
 
Vào cửa thấy bàn ăn là không may mắn, thực chất bố trí phòng bếp kiêm phòng ăn theo phong thủy là không tốt nhưng chỉ cần bàn ăn không đối diện với cửa thì sẽ hạn chế được điểm xấu này. Nếu không gian bếp nhỏ hẹp, vị trí đặt bàn ăn buộc phải đối diện cửa thì hãy dùng bình phong che chắn, tránh để vị trí đặt bàn ăn đại kị trong phong thủy này tạo ra xung sát.     Trong sách phong thủy “Dương trạch tam yếu” có viết: Mở cửa thấy bếp, tiền tài hao thêm. Tức là bếp mà đối diện với cửa chính, cửa bếp thì rất không tốt, tạo thành rủi ro khiến tài vận trong nhà không dồi dào, sức khỏe người trong nhà bị tổn hao. Phòng bếp và phòng ăn cùng một chỗ không hợp vệ sinh, dầu khói tích trữ ảnh hưởng tới chất lượng bữa ăn, tác động tiêu cực tới sức khỏe người nhà.   Bàn ăn là nơi cả gia đình tụ tập ăn uống, đại diện cho cát hung suy vượng của phong thủy gia trạch nên màu sắc, hình dáng nhất định phải chọn lựa thật kĩ càng, mang ý nghĩa may mắn tốt lành và phù hợp với mệnh gia chủ. Bàn có hình tam giác, đa giác, hình dáng kì lạ không nên bày. Bàn màu trắng tinh hoặc đen tuyền hãy tránh, nên dùng các màu ấm áp như nâu, vàng nhạt,…   Bàn ăn không nên bố trí quay về bếp, vừa không hợp phong thủy lại không hợp vệ sinh, ảnh hưởng tới sức khỏe. Nên dùng bình phong ngăn cách, bố trí bàn ăn và bếp càng xa nhau càng tốt.

Xem thêm bài viết: Lỗi phong thủy cần tránh khi đặt bàn ăn nếu không muốn rước họa
  Gần bàn ăn không nên để đồ đạc linh tinh bừa bãi. Bếp và bàn ăn ở cùng một không gian sẽ không tránh khỏi chật chội, nhiều đồ đạc nhưng hãy sắp xếp sao cho xung quanh bàn ăn gọn gàng, ngăn nắp, thoáng đãng. Diện tích nhà bếp kiêm phòng ăn không thích hợp quá nhỏ, dưới 4m2 thì không thể đáp ứng nhu cầu cơ bản.

bo tri ban an hop phong thuy
 
Theo phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn, các loại dao đều không được để quá lộ liễu, treo trên tường hoặc cắm trên giá mà nên cất vào ngăn kéo bởi chúng sản sinh sát khí, rất bất lợi với chủ nhân, nhất là khi bố trí bàn ăn ngay gần đó.   Trong bếp cũng không nên treo tỏi, hạt tiêu, hành tây bởi những thứ này hấp thu âm khí, người nhà ngồi dùng cơm lâu ngày sẽ bị âm khí xâm lấn, bất lợi cho vận trình sức khỏe. Hãy bọc gọn các loại gia vị lại và cất vào ngăn tủ khô ráo.   Bếp không nên quay lưng ra cửa sổ bởi bếp là nguồn tài lộc của gia đình, nơi bắt nguồn của của cải và sự giàu có. Bếp kị gió mà cửa sổ lại đón gió, gió tới lửa tắt giống như tài vận lụn bại, không giữ được tiền tài. Song bàn ăn lại cần thoáng đãng, có ánh sáng tự nhiên nên nếu hãy bố trí sao cho bàn ăn gần cửa sổ.   Phòng bếp và phòng ăn cùng khu vực hãy phân chia, ngăn cách thật rõ ràng để tạo cảm giác sạch sẽ. Dù không gian không lớn nhưng bố trí bàn ăn và bếp riêng cũng góp phần tạo phong thủy tốt hơn. Có điều kiện hãy bố trí quầy bar ngăn cách giữa hai khu vực hoặc bày bình phong, thiết kế một giàn cây xanh, vừa thanh lọc không khí lại đẹp không gian. 

phong bep kiem phong an
 
Bàn ăn đại diện cho tài lộc và sự sung túc của gia đình, nếu có thể bố trí bàn ăn ở tài vị thì rất tốt, không chỉ giúp vận trình gia trạch ngày càng giàu có mà còn cải thiện đáng kể năng lực làm việc của người trong nhà. Thông thường, tài vị ở góc chéo đối diện cửa chính nên vị trí ấy nằm ở phòng khách. Thay vì dùng phòng bếp kiêm phòng ăn, hãy chuyển bàn ăn ra phòng khách, như vậy sẽ hợp phong thủy, dễ bày bố hơn.

Xem thêm bài viết 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh
  Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn đòi hỏi sự khéo léo, sắp đặt tỉ mỉ trong không gian hẹp vì thế không thể chu toàn theo ý muốn. Nếu diện tích nhà ở quá nhỏ hẹp, hãy tận dụng phòng khách làm nơi ăn uống, sinh hoạt chung cho cả gia đình. Vẫn muốn tận dụng phòng bếp để kê bàn ăn, đừng quên những lưu ý thiết thực ở trên để bảo vệ vận trình, cải thiện may mắn cho toàn gia.
8 mẹo phong thủy để cân bằng năng lượng trong nhà bếp Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng bếp kiêm phòng ăn - không dễ như bạn tưởng

Nỗ lực trở thành Phật và tinh thần nhân văn của Phật giáo

Khác với các tôn giáo thần quyền, đạo Phật không đòi hỏi tín đồ chỉ một chiều sùng bái và cầu Phật gia hộ, mà yêu cầu tín đồ phải nỗ lực để trở thành Phật. Đó
Nỗ lực trở thành Phật và tinh thần nhân văn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là tinh thần nhân văn của đạo Phật đối với con người.


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

No luc tro thanh Phat va tinh than nhan van cua Phat giao hinh anh
 
Như vua Trần Nhân Tông, vị Thiền sư lỗi lạc đời Trần, đã chỉ rõ, con người có thể thành Phật, vì con người vốn là Phật, nhưng chỉ tại mình quên mất gốc mình là Phật, nên mới đi tìm Phật ở trong chùa hay là trên núi.  Ấy là “Phật ở trong nhà, đi cầu Thích Ca ở ngoài đường”.
 
Tất nhiên, cái nhìn của Phật giáo đối với con người là một cái nhìn lý tưởng, một niềm tin hơn là một nhận thức thực tế. Tuy nhiên, niềm tin đó có tác dụng lôi cuốn nhiều người chấp nhận nó làm lý tưởng của đời mình, bởi những điều hết sức nhân văn.
 
- Đạo Phật có cái nhìn bình đẳng đối với mọi người, không kể là sang trọng hay nghèo hèn, có tri thức hay vô học đều xứng đáng được kính trọng, vì tất cả đều có Phật tính, đều là những vị Phật tương lai.
 
- Có cái nhìn khiêm tốn đối với tự thân, do lý tưởng thành Phật thì xa vời vợi, mà con người thật thì quá thấp kém; do đó dù đã hay đang làm được gì, chúng ta đều thấy chưa đủ, không có gì tự hào và tự mãn.
 
- Bản thân phải cố gắng, phấn đấu không mệt mỏi, để dần dần rút ngắn khoảng cách giữa chúng ta là con người hiện thực và lý tưởng thành Phật.
 
- Cốt lõi của toàn bộ công phu tu hành là biện tâm, tìm hiểu tâm, cải tạo tâm, nên cuộc sống nội tâm của người Phật tử ngày càng phong phú, cao quý, nó giúp cho con người vượt cao lên trên những ham muốn thế tục. Một con người như thế, thì đồng tiền không cám dỗ được, quyền uy không khuất phục được, sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ dân tộc, đất nước và con người.   Theo chungta.com
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nỗ lực trở thành Phật và tinh thần nhân văn của Phật giáo

Tìm hiểu lưu niên

Lưu niên chính là tên gọi của từng năm. Ví dụ năm 1991 là Tân Mùi thì Tân Mùi chính là lưu niên. Lưu niên gồm cả thiên can và địa chi. Xét riêng địa chi của
Tìm hiểu lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lưu niên thì gọi là thái tuế. Thái tuế là thiên tử của một năm, nắm quyền sinh sát của năm.

Hình tượng trưng 12 con giáp

Thái tuế là vua, là không thể bị xúc phạm. Nếu xúc phạm thái tuế, nhẹ thì bị họa nhiều lần, nặng thì có thể gặp họa sát thân. Cho nên mới có câu: “Thái tuế rơi vào năm nào, nếu bị phạm sẽ mang họa”.

Trong dự đoán tứ trụ, thái tuế không được bị xúc phạm, tức là thiên can và địa chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh không được phát sinh các trường hợp hình, xung, khắc, hại thái tuế, nếu không thì người đó sẽ khó tránh khỏi tai họa.

Sự hình, xung, khắc, hại thái tuế có phân biệt nặng, nhẹ. Một loại là thái tuế khắc tôi và một loại là tôi khắc thái tuế.

Thái tuế khắc tôi tức là trên khắc dưới, hoàng đế thống trị thần dân thiên hạ, cha quản giáo con cái, cấp trên quản cấp dưới, là thuận theo lẽ thường. Cho dù không vừa lòng nhưng chỉ cần không xâm phạm, không kháng lại thì có gặp nạn cũng qua. Cho nên trường hợp thái tuế khắc tôi thì hại nhẹ.

Tôi khắc thái tuế tức là dưới phản trên, là con đánh cha, thần dân phản vua, phạm tội bất hiếu, phạm thượng, nhẹ ra thì bị thương, mất của, nặng thì có thể bị lao tù, mất mạng. Do đó hình, xung, khắc, hại thái tuế sẽ có nạn lớn.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu lưu niên

Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc

Vận mệnh và thời gian có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng xem lá số tử vi khuyết Mộc nghĩa là gì và nên làm gì để hóa giải, bổ khuyết cho lá số này.
Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh và thời gian có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên giờ, tháng, năm sinh của một người tạo thành sắp xếp thiên can địa chi có thể đưa đến thông tin, thông điệp về cuộc đời của người đó. Cùng xem lá số tử vi khuyết Mộc nghĩa là gì và nên làm gì để hóa giải, bổ khuyết cho lá số này.
Lá số tử vi khuyết Mộc
chỉ người sinh vào tháng Thân hoặc tháng Dậu (khoảng từ 8/8 đến 8/10 dương lịch). Người này đa số đều là bát tự Kim vượng nên lấy Mộc là dụng thần quan trọng nhất, thông thường cần phải có thêm Hỏa để tăng cường Hỏa tính, cũng thêm Thủy để điều tiết cho Kim mềm nhẹ đi. Nhưng dù cho thế nào thì Mộc vẫn là dụng thần trọng yếu, cần ghi nhớ kĩ điểm này.
  Đối với người có bát tự khuyết Mộc thì đặc trưng theo sách cổ có ghi chép như sau:   Về phương diện thân thể: người khuyết Mộc thường mắc bệnh về gan như viêm gan, nhất là người sinh vào ngày tháng Giáp hoặc Ất. Vì Giáp, Ất là Mộc, chủ ảnh hưởng về gan. Người này cũng dễ bị bệnh sỏi mật, mật quá nhược hoặc quá vượng. Vì thế cần bảo dưỡng nội tạng, chăm sóc nhiều hơn cho sức khỏe, đặc biệt là dưỡng gan. Nên tham khảo những cách dưỡng sinh, thanh lọc gan tự nhiên bằng ẩm thực và tập luyện.

Chi ro ban chat cua la so tu vi khuyet Moc hinh anh 2
 
Về phương diện tính cách: xoi mói là đặc trưng lớn nhất của người có lá số tử vi khuyết Mộc, thường xuyên để ý tới từng cử chỉ, hành động, lời nói của những người xung quanh. Người này có ý thức mạnh, tư duy rõ ràng, cư xử đâu ra đấy lại biết lễ nghĩa nên khi ở cùng người khác có thể hòa hợp trên tinh thần hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bạn không lợi dụng điểm yếu của người khác để làm hại họ.   Người này có sự kiềm chế cao, đối với bất cứ chuyện gì cũng đều cố gắng đạt tới giới hạn hoàn mỹ, yêu câu vô cùng cao. Có lẽ vì vậy nên người mệnh khuyết Mộc thường gò ép bản thân chặt chẽ nhưng lại dễ dàng thông cảm với người khác, người khác thì sao cũng được nhưng mình nhất định phải là người giỏi nhất, tốt nhất, xuất sắc nhất. Bạn nổi bật bởi tính cách này nhưng nhiều khi vì tính cách này mà bị trầm cảm, áp lực, thất vọng.   Về phương diện tư duy: người này tư duy rõ ràng, mọi chuyện trình tự, làm việc có thuật phân thân tức là đồng thời có thể xử lý nhiều vấn đề, lĩnh nhiều trách nhiệm, rất thích hợp theo đuổi những nghề như ghi chép, thư kí, phân tích hoặc là người thuộc giai cấp quản lý. Bạn có thể đạt được thành tựu cao trong sự nghiệp nếu biết đi đúng con đường, chọn đúng hướng phát triển. Về phương diện tình cảm: người có lá số tử vi khuyết Mộc tư tưởng bảo thủ, cả đời đều bị hôn nhân chi phối, ảnh hưởng. Bạn làm gì cũng suy nghĩ trước sau nhưng nếu không may gặp người bạn đời không tốt thì lại không dám đấu tranh để thoát ra. Người này một mặt giữ thể diện, mặt khác không chấp nhận chịu thua trong tình cảm của mình nên cố gắng kéo dài dù người tổn thương là chính mình.   Phương pháp bổ sung phần khuyết Mộc tốt nhất là làm những nghề thuộc ngũ hành Mộc như chăm sóc cây cối, nghề mộc, nghề gỗ, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, chế tạo thảo dược, làm vườn, cửa hàng nội thất, thư viện sách, thiết kế thời trang, thiết kế website, làm phim hoạt hình, hoạt động từ thiện, vật tư văn phòng, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu, quần áo, ngành xuất bản in ấn, công ty phát hành sách,…
Chi ro ban chat cua la so tu vi khuyet Moc hinh anh 2
 
Ngoài ra, nếu cha mẹ xem lá số tử vi ngay từ khi sinh ra cho con, thấy bát tự khuyết Mộc có thể cải thiện bằng cách đặt tên thuộc ngũ hành Mộc hoặc ngũ hành Thủy. Các tên thuộc ngũ hành Mộc như Lâm, Bách, Tùng, Mai, Đào, Trúc, Lê, Thảo, Xuân, Quý, Trà, Lam, Hạnh, Đông, Phúc,… Các tên thuộc ngũ hành Thủy như Lệ, Thủy, Hà, Giang, Sương, Hải, Vũ, Trí, Băng, Thương, Luân, Trọng, Loan, Hoa, Hợp, Hậu,…   Cũng nên mang theo bên mình bùa hộ mệnh làm bằng gỗ mộc, trang trí nhà cửa bằng nội thất gỗ, thường xuyên mặc quần áo màu xanh lá cây và đặt phòng ngủ, giường ngủ, phòng làm việc, bàn làm việc, phòng học, bàn học ở hướng Đông để tăng may, chiêu tài.
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc? Để muối, đất, bạc, gỗ, diêm trong ví có thực sự mang lại may mắn?

Trần Hồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd