Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bảng xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp –

Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé! No10: Tuổi Tý Năm nay do cơ thể thường xuyên bị đau ốm kéo theo tinh thần cũng giảm sút. Người tuổi Tý sẽ không đủ sức tập trung chú ý tới vấn đề vận may về tiền bạc. Với họ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé!

xem-tu-vi-2015

No10: Tuổi Tý

Năm nay do cơ thể thường xuyên bị đau ốm kéo theo tinh thần cũng giảm sút. Người tuổi Tý sẽ không đủ sức tập trung chú ý tới vấn đề vận may về tiền bạc. Với họ, sức khỏe là vấn đề cần quan tâm hơn cả.

No9: Tuổi Sửu

Vì không cẩn thận cân nhắc kỹ lưỡng mọi việc nên may mắn cũng không mỉm cười đối với người tuổi Sửu. Thậm chí, năm nay tài sản của người tuổi này còn bị tiêu hao khá nhiều, bạn phải hết sức thận trọng.

No5: Tuổi Dần

Người tuổi Dần gặp khá nhiều may mắn về tài chính, nên nhiều khả năng kiếm bội tiền trong năm nay. Tuy vậy, cần hết sức thận trọng và cảnh giác những sự việc phát sinh ngoài ý muốn gây tổn hao tài sản.

No11: Tuổi Mão

Năm 2014 cũng là năm không mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho người tuổi Mão. Công việc áp lực đã chiếm gần như toàn bộ thời gian khiến người tuổi này không còn tâm trí đâu mà nghĩ tới vấn đề may mắn liệu có gõ cửa nhà mình hay không.

No6: Tuổi Thìn

Có nhiều tài vận trong năm 2014, nhưng do sự mạo hiểm trong việc đầu tư khiến một phần tài sản của người tuổi Thìn bị tiêu hao. Nếu có ý định đầu tư vào lĩnh vực nào đó, tuổi Thìn phải hết sức cẩn trọng, tiến từng bước một chậm nhưng chắc, tránh bị tiêu hao tài sản.

No3: Tuổi Tỵ

Khoản tiền kếch xù bỗng chốc xuất hiện và tự rơi vào túi bạn. Đó phần lớn là do may mắn mang lại. Bạn nên thử vận may của mình bằng cách mua xổ số hoặc cổ phiếu, cơ hội làm giàu của bạn là rất cao.

No7: Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ gặp khá nhiều may mắn về tiền bạc trong năm nay. Tuy nhiên, vì không biết nắm bắt cơ hội nên vận may vẫn chưa giúp tuổi Ngọ nắm được khoản tiền lớn trong tay.

No4: Tuổi Mùi

Năm 2014 này là năm vô cùng may mắn đối với người tuổi Mùi. Bạn có thể đạt được nhiều khoản đầu tư khổng lồ và cơ hội kiếm tiền tỷ để tích thêm vào khối tài sản vốn dĩ cũng khá đồ sộ của bạn.

No8: Tuổi Thân

Tiền bạc với người tuổi Thân trong năm nay khá bình thường, không tiêu hao cũng không có được nhiều. Dù có thể có cơ hội kiếm được một khoản tiền lớn nhưng vì sự cố nào đó khiến tiền bạc không đến được tận tay người tuổi này.

No1: Tuổi Dậu

Bất kể lĩnh vực nào, người tuổi Dậu đều vô cùng may mắn trong năm 2014 này. Vận may về tiền bạc đến với bạn một cách tự nhiên như thể bạn là chủ nhân của may mắn. Khoản tiền lương tăng đột biến, vốn đầu tư sinh sôi cực nhanh… đã chứng minh phần nào cho ngôi vị quán quân may mắn của bạn.

No2: Tuổi Tuất

May mắn về tiền bạc dường như lúc nào cũng kè kè theo người tuổi Tuất trong năm nay. Cộng thêm với sự hiểu biết và suy nghĩ tích cực, bạn nhất định sẽ gặt hái được nhiều thành công về lĩnh vực tài chính.

No12: Tuổi Hợi

Đây là tuổi không gặp may mắn nhất về vấn đề tài chính trong năm 2014 này. Người tuổi Hợi sống khá thoải mái, vô tâm vô tứ, không suy nghĩ quá nhiều nên đôi khi không chú ý tới vận may của mình, thậm chí người có tiền bạc cũng không biết giữ hoặc nó sẽ “không cánh mà bay”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp –

Tìm hiểu về đá mắt hổ trong phong thủy –

Lý do khiến gọi loại đá này với cái tên mắt hổ là vì thành phần hóa học của nó là Silicon dioxidie chứa oxít sắt cho các dải màu vàng và nâu vàng có tác dụng rất dễ bức xúc với ánh sáng tạo ra nhữung vệt sáng lóng lánh và hình thành hiệu ứng mắt cọp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay còn gọi là mắt hổ.

Thạch anh mắt hổ (Tên quốc tế Tiger Eye) là một loại thạch anh có cấu trúc dạng sợi màu vàng đến đỏ nâu. Tuy nhiên không giống các loại thạch anh khác, thạch anh mắt hổ được hình thành từ quá trình biến đổi Crocidolite. Crocidolite (một loại amiăng) là một loại khoáng vật dạng sợi màu xanh lơ thuộc gia đình riebeckite của silicat amphibol. Sự hình thành thạch anh mắt hổ bắt đầu khi mà thạch anh bao lấy các sợi crocidolite và cuối cùng là thay thế hoàn toàn, tuy nhiên vẫn giữ lại được cấu trúc sợi ban đầu. Bạn đã từng dành chút thời gian để tìm hiểu về loại đá này chưa? hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về đá mắt hổ trong phong thủy trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Đá thạch anh mắt hổ
  • 2 Sự thật chuyện đá mắt hổ hồng, tím, xanh lục…?
    • 2.1 Đeo đá thạch anh mắt hổ đã xử lý màu có tốt không?
      • 2.1.1 Về mặt kỹ thuật
      • 2.1.2 Về mặt phong thủy
      • 2.1.3 Về mặt giá trị
    • 2.2 Cứ đá thạch anh mắt hổ màu vàng, vàng nâu, đỏ nâu; đá thạch anh mắt chim ưng màu lam là tự nhiên????
    • 2.3 Cách kiểm tra đá có bị nhuộm không?
  • 3 Tác dụng của đá mắt hổ

Đá thạch anh mắt hổ

– Thành phần hóa học: SiO2
– Độ cứng theo thang Mohs: 6.5-7.0/10
Thạch anh mắt hổ thì đặc biệt được chú ý đến bởi hiệu ứng mắt mèo cũng như màu sắc rất thu hút của nó. Trong quá trình hình thành, nếu vật liệu có hàm lượng ion sắt cao sẽ tạo ra mắt hổ vàng nâu, còn ngược lại nếu vật liệu có hàm lượng sắt thấp sẽ có xu hướng có màu lam ban đầu của crocidolite và được gọi với cái tên là Thạch anh mắt chim ưng.

Trong tự nhiên, thạch anh mắt hổ có màu vàng, vàng nâu và đỏ nâu. Khi thạch anh mắt hổ có màu lam – đen sẽ được gọi với cái tên là thạch anh mắt chim ưng.

Sự thật chuyện đá mắt hổ hồng, tím, xanh lục…?

Như đã nói ở trên, thạch anh mắt hổ trong tự nhiên chỉ có màu vàng, vàng nâu và đỏ nâu. Khi thạch anh mắt hổ có màu lam – đen thì sẽ được gọi với cái tên là thạch anh mắt chim ưng. Như thế tất cả các màu sắc còn lại như màu hồng, xanh lục, ….đều là các đá thạch anh mắt hổ tự nhiên đã được nhuộm màu.

Đeo đá thạch anh mắt hổ đã xử lý màu có tốt không?

Về mặt kỹ thuật

Các đá nhuộm thường dễ bị phai màu khi tiếp xúc với nước, hóa chất… Vì vậy không đủ tiêu chuẩn của một viên đá quý thông thường, khiến người dùng khó khăn trong việc sử dụng.

Về mặt phong thủy

Màu thật của đá đã bị thay đổi hoàn toàn, trong khi bạn đeo vòng phong thủy hợp mệnh theo màu sắc. Như vậy cách lựa chọn màu đã sai ngay từ ban đầu, không còn ý nghĩa gì trong phong thủy.

Về mặt giá trị

Đá nhuộm thường có giá trị thực thấp, nhưng hiện nay trên thị trường các giá nhuộm màu vẫn được bán bằng với các loại thạch anh mắt hổ tự nhiên khác, thậm chí còn đắt hơn == > người mua sẽ phải trả một số tiền cao hơn nhiều so với giá trị thật của sản phẩm

Cứ đá thạch anh mắt hổ màu vàng, vàng nâu, đỏ nâu; đá thạch anh mắt chim ưng màu lam là tự nhiên????

Câu trả lời là KHÔNG. Một số loại thạch anh mắt hổ, mắt chim ưng dù đã có màu tự nhiên hoàn toàn, nhưng do màu nhạt, chất lượng kém, vẫn được nhuộm màu đề có màu sắc hấp dẫn hơn.

Cách kiểm tra đá có bị nhuộm không?

– Với các màu sắc không có trong tự nhiên như hồng, xanh lục, cam… bạn có thể khẳng định ngay đó là hàng nhuộm.

– Với các màu sắc có trong tự nhiên (vàng, vàng nâu, đỏ nâu, lam, lam – đen). Bạn có thể dùng axeton (các bạn nữ hay dùng để tẩy sơn móng tay) bằng cách thấm ướt axeton lên 1 miếng vải, sau đó lau vào viên đá. Nếu viên đá xử lý màu, các bạn sẽ thấy màu nhuộm dây ra miếng vải.

– Với cách này, bạn không thể nhận biết hết các đá thạch anh mắt hổ nhuộm hiện nay, vì có một số đa nhuộm ở mức độ nhẹ hoặc công nghệ nhuộm rất tiến tiến mà thử bằng axeton không cho hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp này có thể giúp bạn nhận biết những mẫu đã bị xử lý quá nặng.

Tác dụng của đá mắt hổ

Đá mắt hổ là một thành viên quan trọng của gia tộc thạch anh. Đá mắt hổ là một loại đá quý phong thuỷ đem lại giàu có và may mắn, từ trường của nó rất lớn và mạnh mẽ kích ứng thần kinh thái dương nên còn được dùng để trị bệnh.

– Những người luôn có rất nhiều dự định nhưng lại không thực hiện được, hãy đeo các trang sức đá mắt hổ, nó sẽ kích thích lòng tin và dũng khí hành động.

– Những người khí huyết hư nhược, thiếu dũng khí, hãy luôn nắm đá mắt hổ trong tay kết hợp với thở sâu để tăng cường sức sống và sức mạnh của cơ bắp.

– Khi làm việc gặp khó khăn, khó kiên trì chỉ muốn bỏ cuộc, hãy nắm đá mắt hổ ở tay trái kết hợp thở sâu, sẽ có được những phán đoán và hành động quả quyết chính xác.

– Những người trí nhớ kém, khả năng tính toán kém, hay quên, hãy đeo đá mắt hổ ở gần vùng thần kinh thái dương, như vậy sẽ tăng cường năng lượng tốt cho luân xa thái dương.

– Đeo đá mắt hổ trên người để đem lại sự giàu có và may mắn. Trong thời Trung cổ đá mắt hổ được dùng để xua đuổi những phép thuật ma quỷ và tránh tà.

– Những người hay ốm vặt, thân thể bị suy nhược, hãy cầm mỗi tay một viên đá mắt hổ tương đối to rồi đi dạo, chạy, vận động cho đến khi ra mồ hôi thì dừng lại, cứ mỗi tuần làm từ hai đến bốn lần như thế thì sẽ cải thiện được sức khoẻ.

– Những người bị suy yếu dạ dày và đường ruột, cầm quả cầu đá mắt hổ xoa vào vùng bụng, làm cho chức năng của các bộ phận vùng bụng khoẻ lên.
– Khi làm việc tại văn phòng, có thể đặt trên bàn đá mắt hổ hình cầu, hình thỏi, hình kim tự tháp hoặc các vật điêu khắc, như vậy sẽ làm cho tinh thần được tập trung ổn định, hoàn thành công việc một cách đầy đủ, chu đáo.

– Trong một tập thể, có người nào đó do không biết phải làm việc như thế nào, phải cống hiến như thế nào, từ đó sinh ra lơ là thờ ơ, hãy để người đó đeo đá mắt hổ, như vậy thì sẽ hiểu rõ được góc độ và vai trò của mình để hoà nhập với tập thể cộng đồng.

– Đeo vòng tay đá mắt hổ tụng kinh, niệm thần chú sẽ tăng cường sức mạnh của kinh văn và lời chú.

– Những người yếu bóng vía không dám đi đêm, hãy đeo đá mắt hổ để tăng cường trạng thái tinh thần, dũng khí.

– Đá mắt hổ giúp xóa bỏ sợ hãi, lo lắng hoang tưởng, do vậy nó là một liều thuốc cực kỳ hiệu quả với bệnh căng thẳng thần kinh.

– Những người nhát gan, sức khoẻ yếu, người làm việc không tới nơi tới chốn hãy đeo vòng tay đá mắt hổ vào tay, người đó sẽ trở nên hoạt bát hơn. Người phụ nữ sức khoẻ yếu sẽ trở nên khoẻ mạnh hơn.

– Một vài người dùng đá mắt hổ để chữa các bệnh về cổ họng, về mắt và sinh sản, đồng thời làm xương cột sống thêm cứng cáp, loại bỏ các chất độc và giảm đau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá mắt hổ trong phong thủy –

Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thấy bàn thờ Ông Địa, Thần Tài xuất hiện phổ biến trong bất cứ đâu tại Việt Nam như các cửa hàng kinh doanh, các công ty - xí nghiệp hoặc các hộ gia đình. Việc thờ cúng đó có nguồn gốc thế nào và cách thờ cúng ra sao cho đúng ? Dưới đây là 1 số hiểu biết cơ bản để các bạn tham khảo và dùng khi hữu sự.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và có khi được Tủ thờ Thần Tài - Ông Địa đều đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn).

ban-tho-ong-dia

Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khẩn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt.

Thần Tài - Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần tài, nhưng Mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người. Về Thần Tài có : Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài , Xích Thần Tài Và Hoàng Thần tài là vị chủ chốt. Còn ông Địa cũng có 5 ông : Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con cọp đi theo. Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài thường tay cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mũ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.

Nếu như Thần Tài người ta cúng hoa quả thì trái lại Thổ Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông tường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Nhìn vào cấu trúc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa đúng cách, từ ngoài nhìn vào ta thấy dán trên vách 1 tấm Bài vị là 1 tấm màu đỏ được viết bằng mực nhũ kim với nội dung “Ngũ phương Ngũ thổ Long thần, Tiền hậu địa Chúa Tài thần”. Bên trái là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy, 3 hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải chọn ngày và theo một số thủ tục nhất định.

Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, nguời ta dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ”, lọ hoa bên tay phải - thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền…. đĩa trái cây bên tay trái - nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Cúng 5 chén nước chứ không phải 3 chén cũng vì tượng trưng cho 5 ông Thần tài và 5 ông Địa đã nói ở trên.

Ông Cóc (hình tượng rất đặc trưng văn hóa Việt) để bên trái, lưu ý là sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào trong với mong muốn tiền của không bị trôi đi. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (làm Minh Đường Tụ Thủy) – một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi. Trong miền Nam khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng tỏi giúp cho ông Địa có phương tiện để bài trừ ”các đạo chích vong binh” ám muội vì người âm cũng có người tốt kẻ xấu như thường giống người dương mình vậy. Ngoài ra, họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (vì người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ, Tỏi, nén, Kiệu).

Trên nóc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Thổ Công hay Thổ Địa là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam cai quản một vùng đất đai. Sống ở đâu thì có Thổ Công ở đó: "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá". Thông thường, mỗi khi làm việc có đụng chạm đến đất đai như : xây cất, đào ao, đào giếng, mở vườn, mở ruộng, đào huyệt…... thì người Việt đều phải cúng vị thần này. Với người Hoa, Thổ Địa cũng là một trong các vị thần Tài. Do ngày xưa, nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu ngày xưa nên thần Đất cũng là 1 thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài là do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh Kim (đất sinh vàng bạc)…

Có lẽ vì lý do đó mà đến tận bây giờ, Thần Tài và Ông Địa (Thổ Địa) vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân li ở khắp nơi, từ văn phòng công ty lớn – nhỏ, cửa hàng bán lẻ, tư gia . Người Hoa sang VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Ông Địa - Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Theo tín ngưỡng dân gian, Ông Địa - Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều phải có bàn thờ Ông Địa - Thần Tài.Ông Địa - Thần tài được người Hoa truyền cho dân Việt.

Thờ cúng Thần Tài - Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý như sau đây:

  • Tuy thờ cúng, bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên giữ cho các vị này luôn sạch sẽ bằng cách tắm rửa thường xuyên bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa, Ông Cóc cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương xin. Nhiều lần thấy rất Linh diệu
  •  Khi cúng Thần Tài - Ông Địa , người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi…. Nếu ở Sài Gòn, nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài - Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương - Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).
  •  Cách thắp nhang : Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp nhang liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ Khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn Hải Đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén nhang. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mùng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại nhang cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thời gian sẽ có bát nhang rất đẹp và tụ Khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân nhang (khi bát nhang quá đầy chân nhang) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.
  •  Gia chủ lưu ý không nên để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn, tiền tài suy giảm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa và những điều cần biết

Tại sao phải có phù dâu ?

Tục lệ xưa cần có phù dâu vì hôn ngân cưỡng ép, do cha mẹ định đoạt, nhiều nơi lại có nạn tảo hôn, thông thường thì "Nữ thập tam nam thập lục", con giá mười ba tuổi về nhà chồng đã biết gì đâu! do đó cô dâu phải có người dẫn dắt. Người dắt cô dâu gọi là phù dâu.Ngày xưa phù dâu phải là người cô, người dì hay chị em thân thiết của cô dâu, có khả năng thuyết phục, bày vẽ cho cô dâu, được cô dâu kính nể, mến phục, được bố mẹ cô dâu ủy thác.
Tại sao phải có phù dâu ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phù dâu phải là người may mắn, tốt phúc, duyên ưa, phận đẹp, con gái lành mạnh ngoan ngoãn, gia đình êm ấm, đề huề có thể truyền kinh nghiệm làm dâu, làm mẹ, làm vợ cho em, cho cháu mình. Phù dâu nhiều khi còn phải ở lại năm bảy ngày sau để cho cô dâu đỡ buồn và để chỉ bảo kinh nghiệm. Thông thường phù dâu cũng trở lại với dâu rể trong lễ lại mặt. Đám cưới ngày xưa phải có phù đâu, không định lệ, và cũng không có danh từ "Phù rể".

Đám cưới ngày nay, nhiều nơi có cả phù dâu, phù rể, có đám mời đến năm sáu đôi phù đâu phù rể toàn là trai thanh, gái lịch, chưa vợ chưa chồng. Có lẽ chủ yếu để cô dâu thêm bạn, chú rể thêm bầu. Hay phải chăng ngày nay chàng rể bẽn lẽn e thẹn hơn xưa, nên phải có người dẫn dắt. Hay đám cưới trước thường sinh ra nhiều đám cưới sau nên phải chăm lo đào tạo những cô dâu, chú rể tương lai. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải có phù dâu ?

Chọn mầu xe hợp với tuổi

Dựa vào quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc, Phong thủy ứng dụng vào chọn màu xe hợp mệnh và tuổi mang tài lộc và bình an trên đường đi cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc chọn mua xe theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người sử dụng còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn. Dưới đây các bạn có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình. 

Quy luật Tương sinh - Tương khắc của Ngũ hành trong phong thủy

  • Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ: thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
  • Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ: cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập
  • Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ: thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn.

Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề.

Dựa vào luật ngũ hành tương khắc ta có sự tương khắc giữa tuổi tác với màu sắc như sau:

  • Hỏa bị khắc Thủy - người mạng hỏa cần tránh những gì có màu xanh dương hay da trời.
  • Thuỷ bị khắc Thổ - người mạng Thuỷ cần tránh những gì có màu vàng.
  • Thổ bị khắc Mộc - người mạng Thổ cần tránh những gì có màu xanh lá cây.
  • Mộc bị khắc Kim - người mạng Mộc cần tránh những gì có màu trắng.
  • Kim bị khắc Hỏa - người mạng Kim cần tránh những gì có màu đỏ.

Tóm lại khi khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người chủ xe tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa.

Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.

Tuy nhiên, cách dựa vào ngũ hành Mệnh có độ chính xác không cao bởi nếu mọi người sinh cùng năm thì mệnh ai cũng giống ai, ngũ hành đều giống nhau, không phân biệt được giữa người sinh vào ngày này, giờ này, tháng này hoặc mùa này. Mặt khác chỉ xem xét tới ngũ hành của Mệnh nên đã bỏ qua mất các yếu tố về ngũ hành của ngày giờ tháng sinh cũng như sự tương tác qua lại giữa chúng. Trong nhiều trường hợp, lựa chọn ngũ hành theo bản Mệnh lại càng mất đi sự cân bằng âm dương của chính người chủ nhân đó, vô tình gây hại mà không biết. 

Để có thể lựa chọn chính xác hơn và đúng bản chất của âm dương ngũ hành cần phải sử dụng phương pháp Tứ Trụ, luận ngũ hành của Giờ, Ngày, Tháng và Năm sinh. Xem xét hành nào vượng, hành nào suy, cái nào gây mất tính cân bằng ngũ hành để từ đó biết được ngũ hành cần bổ sung - chính là màu sắc của xe hợp tuổi theo ngũ hành đó.

Bạn có thể tra màu sắc xe bằng tiện ích trực tuyến Xem màu xe hợp tuổi theo Tứ Trụ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn mầu xe hợp với tuổi

Nghệ thuật treo tranh hợp phong thủy

Tại không gian lớn như phòng khách, nếu treo một bức tranh có kích thước lớn một chút thì có thể khiến cho không gian được mở rộng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tranh trang trí và không gian phòng được phối hợp một cách khéo léo, phù hợp vói cảm thụ tâm lý và thị giác của con người thì có thể khiến cho căn phòng tăng thêm bầu không hhí tốt lành, khiến cho tâm lý những người trong gia đình cảm nhận được sự thoải mái và hạnh phúc. Nếu tranh treo trang trí khiến cho cảm thụ tâm lý và cảm thụ thị giác của người ở phát sinh xung đột thì sẽ tạo ra ảnh hưởng tiêu cực, phá võ sự cân bằng của căn phòng, thậm chí có thể gây ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

treo-tranh-trang-tri

1.Treo tranh trang trí phải phối hợp hài hòa với kết cấu không gian

Tại không gian lớn như phòng khách, nếu treo một bức tranh có kích thước lớn một chút thì có thể khiến cho không gian được mở rộng. Cũng có thể dùng hình thức đối xứng bằng cách treo 2-4 bức tranh nằm ngang theo hình chữ “—” (Nhất), cũng có thể treo song song 4 bức để biểu thị một vượng khí. Gian phòng nhỏ hơn như phòng ngủ thì có thể treo một bức tranh hơi nhỏ một chút để khiến cho bức tranh và không gian có sự phối hợp hài hòa với nhau. Cũng có thể sử dụng hình thức phi đối xứng, treo một vài bức tranh cao thấp so le nhau theo hình tam giác hoặc hình thoi để tăng cường sự sống động cho không gian.
Cho dù là bố cục theo hình thức đối xứng hay không đối xứng cũng không thể cùng treo những bức tranh có phong cách hoàn toàn khác nhau. Ví dụ như, đem treo một bức tranh sơn thủy Trung Quốc với một bức tranh hội họa phương Tây liền với nhau thì sẽ mất mỹ quan. Đặc biệt, trong cùng một không gian không nên treo quá nhiều tranh vì sẽ khiến cho không gian căn phòng trở nên mất cân đối, phá vỡ linh khí của cả căn phòng.

2. Treo tranh trang trí phải phối hợp hài hòa với nội thất

Tranh treo trang trí với nội thất trong căn phòng phải tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Lựa chọn tranh trang trí có màu sắc hòa hợp, chủ thể không xung đột mới có thể cùng với nội thất và phong cách trang trí trong căn phòng hình thành sự hô ứng mang lại hiệu quả thẩm mỹ. Các loại tranh trang trí phổ biến là: Tranh khảm nạm, tranh chụp, tranh thảm thêu, tranh đồng, tranh pha lê, tranh trúc, tranh gốm sứ, tranh ngọc thạch, tranh rút sợi, tranh cắt giấy, tranh khắc gỗ, tranh kết thừng, tranh sơn mài... Trong số đó tranh khảm nạm, tranh pha lê có màu sắc tươi sáng, rực rỡ, dễ thể hiện được sức sống tươi mới và tình cảm nồng nhiệt, thích hợp bài trí trong gia đình trẻ. Tranh thảm thêu, tranh trúc, tranh kết thừng là những loại tranh theo phong cách cổ xưa đoan trang, giàu ý vị, thấm đẫm không khí nghệ thuật, thích hợp với nội thất có màu sắc tương đối nhạt. Tranh chụp có đầy đủ sự tươi sáng, tầng thứ rõ ràng, đặc biệt là những bức tranh chụp cỡ lớn thích hợp để làm nền cho nội thất trong gian phòng, có thể tăng cường cảm quan thời đại cho gia đình.

3. Treo tranh trang trí phải kết hợp hài hòa với nguồn sáng

Nếu treo một bức tranh trong thời gian dài dưới ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp thì trải qua thời gian chất liệu và màu sắc của bức tranh sẽ bị hư tổn làm giảm linh khí của bức tranh. Một bức tranh treo trên tường phải có nguồn ánh sáng chiếu rọi vừa phải mới có thể thể hiện được linh khí của bức tranh. Do vậy, tranh trang trí nên phối hợp sử dụng hợp lý nguồn sáng gián tiếp và nguồn ánh sáng trực tiếp. Nguồn sáng gián tiếp chủ yếu chỉ các bóng đèn điện và màu sắc có độ nóng thấp, ánh sáng trắng như đèn huỳnh quang, đèn PL, đèn tiết kiệm điện năng... Nguồn ánh sáng trực tiếp chỉ đèn chân không. Nguồn ánh sáng gián tiếp độ thiên về màu trắng, xanh lam; nguồn ánh sáng trực tiếp thiên về màu vàng, màu hồng. Khi chúng cùng chiếu sáng thì trở thành màu sắc hài hòa, tạo ra cảm giác ánh sáng dễ chịu, có thể biểu hiện được một cách trung thực đường nét trong bức tranh.

4. Treo tranh trang trí phải trong tầm nhìn

Phạm vi mọi người thường nhìn thấy là chỉ trong khoảng tầm nhìn thông thường của con người. Thích hợp nhất là nên treo trên tường có độ cao cách mặt đất từ 1.5 - 2m. Nếu tranh treo quá thấp sẽ không có lợi đối với việc bảo quản và thưởng thức tranh, nếu treo quá cao sẽ bất tiện cho người thưởng thức, đồng thời nhìn bức tranh sẽ bị biến hình gây ảnh hưởng đến hiệu quả thưởng thức.
Khung của bức tranh trang trí lớn tốt nhất là nên tạo một góc hẹp 15 - 30° so vói tường, khiến cho bức tranh hơi nghiêng xuống đất. Nếu là bức tranh đặt trên tủ tương đối thấp so vói tầm nhìn bình thường thì nên đặt tranh hơi ngửa lên trên, như vậy sẽ khiến cho mọi người có thể thưởng thức được bức tranh một cách hoàn chỉnh.

5. Khung tranh trang trí nên kết hợp hài hòa với chủ đề bức tranh

Khung tranh có thể làm tăng thêm vẻ đẹp cho bức tranh, chính là “hoa đỏ trên thảm lá xanh”. Khung có hình dạng và loại hình khác nhau có thể mang lại những hiệu ứng thẩm mỹ khác nhau. Khung hình vuông thể hiện vẻ đẹp đối xứng. Khi dùng khung hình vuông, mỗi bên phải để thừa lại một khoảng trống để tránh khiến cho chủ đề bức tranh bị khung vây hãm quá chặt.

Khung hình chữ nhật thể hiện khí thế khoáng đạt. Đem một cặp hoặc hai bức trở lên có khổ nhỏ đặt trong một khung lớn hình chữ nhật khiến cho người thưởng thức có cảm giác trong sáng, giản dị. Có thể sắp đặt theo bố cục ngang hoặc theo bố cục đứng nhưng nên để lại một khoảng trống xung quanh làm nổi bật hình tượng của mỗi bức tranh.
Khung hình thô thể hiện một khái khái mạnh mẽ. Đặt bức tranh vào trong một chiếc khung thô có thể khiến cho bức tranh thêm vẻ mạnh mẽ, ngụ ý trong bức tranh sẽ càng sâu sắc hơn.

Song khung (một bức tranh hai khung) có tác dụng kích thích trí tưởng tượng của mỗi người, biểu đạt một không gian có chiều sâu. Song khung chính là bên ngoài khung lại có một khung nữa, hai khung có thể đều là hình vuông, cũng có thể có hình dạng khác nhau. Tranh song khung tạo ra cảm quan không gian rất mạnh, có thể phát huy được óc tưởng tượng của người thưởng thức.
Tranh không khung thể hiện sự nhẹ nhàng, thanh thoát, không bị bó buộc. Tranh chỉ có phần hình ảnh không có khung trông rất đơn giản, nhẹ nhàng. Tranh không khung nên chú ý bốn bên phải có thể hiện khung hình, nếu không thì bức tường phía sau sẽ biến thành chiếc khung khổng lồ làm giảm hiệu quả thẩm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật treo tranh hợp phong thủy

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Ngày con nước lên là ngày gì? Hẳn là bạn không biết

Ngày con nước là gì? Có điều gì cần chú ý về ngày con nước lên? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài chia sẻ sau đây nhé. Đừng bỏ qua bởi đây đều là những thông tin cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày con nước là gì? Có điều gì cần chú ý về ngày con nước lên? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài chia sẻ sau đây nhé. Đừng bỏ qua bởi đây đều là những thông tin cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. Bạn hãy cũng Phong thủy số tìm hiểu về ngày con nước lên.

 Ngày con nước lên là ngày gì? Hẳn là bạn không biết

Xem thêm: Tìm hiểu về ngày vía thần tài

Ngày con nước lên

Theo như trung tâm nghiên cứu lý học đông phương cho hay, ngày con nước lên liên quan đến thủy triều, tức là đây là ngày liên quan đến sức hút của mặt trời và mặt trăng với trái đất mà trong đó, cơ thể mỗi người có đến 70% là nước do đó vào ngày con nước lên sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng mạnh bởi lực tương tác của mặt trăng từ súc hút của nó. Để hiểu rõ hơn về ngày con nước lên, hãy xem giải thích sau đây.

1. Quan niệm dân gian về ngày con nước lên

Ngày con nước lên theo như lưu truyền trong dân gian Việt Nam được coi là ngày cực kỳ xấu, trăm sự đều kỵ, nhất là sự việc xảy ra lại rơi vào giờ con nước xuống. Các cụ ta vẫn có câu “Dù ai buôn bán trăm nghề, phải ngày con nước đi về tay không, dù ai giao hợp vợ chồng, phải ngày con nước khó lòng nuôi con”.

Xuất phát từ ngày xưa, nước ta là nước thuần nông vì thế công việc trồng trọt của người dân bị ảnh hưởng cực kỳ lớn tới nguồn nước “nhất nước, nhìn phân, tâm cần, tứ giống” bởi vậy việc nắm bắt đầy đủ, rõ ràng về quy luật của con nước là rất quan trọng. Khái niệm ngày con nước trong âm lịch là một khái niệm thuần việt, không hề bị ảnh hưởng bởi Trung Hoa hay nước nào khác. Trung Hoa không có lịch này.

2. Bản lịch ngày con nước lên

Hãy cùng tham khảo bảng lịch ngày con nước lớn sau đây để từ đó có thể tránh làm các công việc quan trọng trong ngày này.

·         Tháng 1+ 7 : ngày con nước mùng 5 - 19

·         Tháng 2 + 8 : ngày con nước mùng 3 - 17 - 29.

·         Tháng 3 + 9 : ngày con nước mùng 13 - 27

·         Tháng 4 + 10: ngày con nước mùng 11 - 25

·         Tháng 5 + 11: ngày con nước mùng 9 - 23

·         Tháng 6 + 12: ngày con nước mùng 7 - 21.

Bảng lịch trên của ngư dân vùng biển Đồ Sơn áp dụng từ xưa đến nay để thực hiện việc khai thác sò, đánh bắt hải sản được thuận lợi.

Ngoài ra trong dân gian còn có bài thờ nói về giờ nước , ngày nước lên cho dân đi biển như sau, mọi ngày hãy tham khảo

“Tháng giêng, tháng 7 phân minh

Mồng 5, 19, thìn sinh tị hồi.

Tháng 8 cho lẫn tháng 2

Mồng 3,  17, tị lai, ngọ hoàn

Tam(3) cửu (9) tòng như nguyệt tiền

Ngày 29 nước liền thụ thai

13 sinh con thứ hai

Tuất thăng, mão giáng chẳng sai chút nào.

Tháng 4 đối với tháng 10.

Sinh con 11 cùng thời 25

Tháng 11 chi khác tháng năm

Đã tường mồng 9, chớ nhằm 23

Tháng 6, tháng chạp suy ra 

Mồng 7, 21 ấy là nước sinh”

Xem thêm những ngày tốt khác tại mục: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày con nước lên là ngày gì? Hẳn là bạn không biết

Phong thủy tốt cho phòng làm việc của kế toán

Người làm công việc liên quan đến giấy tờ, sổ sách nên sắp xếp phòng sao cho hợp phong thủy để thu hút tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chọn chỗ ngồi làm việc

Trước hết, vị trí làm việc phải đủ ánh sáng tự nhiên (như gần cửa sổ), bàn làm việc cần rộng rãi, bên trên đặt một chiếc đèn bàn. Bàn rộng, lượng công việc cũng nhiều, bàn ngăn nắp, sạch sẽ cho thấy năng lực bản thân tốt, hiệu quả làm việc cao.

Cọn ghế ngồi có độ cao phù hợp, có chỗ tựa lưng êm ái để đảm bảo có thể làm việc thoải mái trong thời gian dài. Tốt nhất nên chọn loại ghế có tay vịn, vì điều này cho thấy, loại ghế này khiến người ngồi trên đó đi tới đâu cũng có quý nhân phù trợ.


Bên cạnh đó, có thể đặt bình phong ngăn cách ở giữa để phân ranh giới rõ ràng giữa khu vực nghỉ ngơi và khu vực làm việc. Cũng có thể dùng ánh sáng đèn khác nhau cho khu vực khác nhau: khu vực nghỉ ngơi dùng ánh đèn màu vàng, mang lại cảm giác ấm cúng, còn khu vực làm việc dùng ánh sáng màu trắng để làm việc tập trung và có hiệu quả.

2. Cải tạo phòng làm việc để thu hút tài lộc

Những bước đơn giản dưới đây có thể khiến người làm công việc liên quan tới giấy tờ, sổ sách thay đổi được vận thế của mình:

- Trước hết, lăn sơn lại một lượt phòng làm việc của mình, chọn màu sắc tươi sáng, để nơi làm việc có sinh khí. Điều này giúp bạn có hứng thú với công việc.

- Tiếp đến, đặt 2 chậu cây tùng hoặc bách cảnh đặt ở 2 bên trái, phải phía sau bàn làm việc, cũng chính là vị trí Thanh Long, Bạch Hổ. Làm vậy. Điều này sẽ không chỉ khiến bạn làm việc có hiệu quả mà còn lấn át những kẻ xấu xung quanh bạn và đề phòng mất tiền ngoài ý muốn.

- Cuối cùng, bày 1 chậu “tụ bảo” (là cái bát để ngọc, hoặc những vật hình thỏi vàng, kim tiền) màu vàng kim lên trên tủ thấp kê bên phải bàn làm việc, trong chậu đặt một thỏi kim nguyên bảo. Như vậy, không những đại diện cho việc có thể kiếm được nhiều, mà còn có ý nghĩa giữ được tiền, không làm thất thoát tiền của.

(Theo Archi.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt cho phòng làm việc của kế toán

Mơ thấy máy bay –

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách. 1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến,
Mơ thấy máy bay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy bay –

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thất Sát ở các cung trên lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình:

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

Có nhiều bệnh tật.

Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

Thường bị bắt bớ, hình tù.

Giàu sang cũng không bền.

Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.

Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.

Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.

Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.

Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.

Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:

Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.

Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.

Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.

Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Dự đoán hôn nhân nữ giới qua tướng lông mày

Theo Mệnh lí học, ngoài tướng mũi và tướng mắt trên khuôn mặt, tướng lông mày cũng hé lộ phần nào tính cách cũng như đời sống hôn nhân của người phụ nữ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lông mày mọc không đều, chỗ đậm chỗ nhạt
 
Phụ nữ có tướng mày với đường chân mày đậm còn đuôi mày nhạt hoặc toàn bộ lông mày mọc không đều thường có tính cách phóng khoáng, thích tự do tự tại và ghét bị ràng buộc bởi cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, người này có số đào hoa, nhiều người theo đuổi ngay cả khi đã lập gia đình.
 
2. Lông mày đậm, đen và dày
 
Nếu sở hữu dáng lông mày này, bạn là cô gái bướng bỉnh và hiếu thắng. Cái tôi của bạn quá cao nên đôi khi tự mình gây ra điều phiền muộn, mâu thuẫn với người trong gia đình.
 
Những phụ nữ có lông mày đậm lại đen và dày thường có đời sống hôn nhân không ổn định. Nếu không hạ bớt lòng kiêu ngạo của mình, hôn nhân của bạn sẽ vô cùng mệt mỏi và nặng nề. 

3. Dáng lông mày xếch về phía đuôi mắt

Du doan hon nhan nu gioi qua tuong long may hinh anh
Người phụ nữ có tướng mày này không giỏi nội trợ nhưng được chồng hết mực yêu thương

Bản thân người phụ nữ có tướng lông mày này tinh tế và khéo léo. Khi lập gia đình, họ được người chồng đầy bản lĩnh hết mực yêu thương mình. Dù thông thường nữ giới có tướng mày này không giỏi việc nội trợ nhưng lại được chồng hỗ trợ nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Cuộc sống hôn nhân của người này vì thế mà luôn hòa hợp và hạnh phúc.
 
4. Lông mày mảnh và cong

Những cô gái có đôi mày này thường lấy được người chồng hiền lành, biết chăm chút cho gia đình và được nhiều người quý mến. Theo đó, đời sống hôn nhân của người này khá tốt đẹp và hạnh phúc.
 
5. Lông mày mảnh và nhọn dần

Đây là tướng mày phú quý. Nữ giới có đôi mày mảnh và nhọn dần làm việc cẩn trọng, biết tùy cơ ứng biến linh hoạt và cách phân tích vấn đề nhạy bén. Công việc của người này nhờ đó mà vô cùng thuận lợi.

Du doan hon nhan nu gioi qua tuong long may hinh anh 2
Cuộc sống gia đình của nữ giới có đôi mày này vô cùng hòa hợp và êm ấm

Hơn thế, người phụ nữ này còn có cách đối nhân xử thế khéo léo, tấm lòng bao dung, sẵn sàng tha thứ cho người khác. Sau này họ sẽ lấy được đức lang quân biết tôn trọng họ. Do đó, cuộc sống gia đình của người này luôn hòa hợp và êm ấm.

6. Dáng lông mày cong, không ngay ngắn

Tình yêu, cuộc sống hôn nhân của người phụ nữ cũng tương tự như đôi lông mày vừa cong lại không ngay ngắn này, gặp nhiều thăng trầm, lúc thuận lợi khi lại khó khăn cách trở.
 
Tuy nhiên, người này khá chung thủy trong tình yêu. Khi gặp được ý chung nhân đích thực của đời mình, họ sẽ có cuộc sống hôn nhân êm đềm và khá yên bình.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân nữ giới qua tướng lông mày

Tính cách con người qua 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

Tính cách con người qua 12 con giáp, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tính cách con người qua 12 con giáp, tu vi Tính cách con người qua 12 con giáp, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách con người qua 12 con giáp

Tuổi Tý: Chăm chỉ

Mọi người đều thích người tuổi Tý. Quyến rũ, hòa đồng, nhanh trí, những người sinh năm Tý thường là những người nổi tiếng. Luôn năng động, người tuổi Tý thấy sự an toàn trong số đông, thích lối sống cạnh tranh ở thành phố và rất thích tích trữ của cải. Người tuổi Tý có khiếu kinh doanh, tự biết thúc đẩy bản thân, chú ý đến tiểu tiết, chăm chỉ làm việc và vô cùng tham vọng.

Người tuổi Tý có khả năng tích trữ của cải không mấy khó khăn vì bản tính của họ là tiết kiệm và khôn ngoan. Nếu sếp của bạn tuổi Tý, hãy cẩn thận, bạn sẽ phải vất vả để thuyết phục họ chi tiền. Người tuổi Tý là những người vợ và những người mẹ tuyệt vời, có khả năng lên kế hoạch chi tiêu, mặc cả, phân chia công việc, tổ chức hàng loạt công việc rất hiệu quả. Tuy nhiên, người tuổi Tý hay buôn chuyện và chỉ trích người khác. Họ cũng thường bị ám ảnh bởi bản thân và tham lam nữa.

Những người nổi tiếng tuổi Tý: Nhà soạn nhạc William Shakespeare, Nhạc sĩ Mozart, Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ George Washington, nữ điệp viên Mata Hari, Tổng thống thứ 39 của Hoa Kỳ Jimmy Carter, Thái tử Charles, diễn viên Doris Day, nam diễn viên Sidney Poitier, nữ vận động viên trượt băng nghệ thuật Peggy Fleming, nam diễn viên Sean Penn.

 

Tuổi Sửu: Kỷ luật và nguyên tắc

Những người tuổi Sửu là những người bạn có thể hoàn toàn tin tưởng trong công việc. Bản tính người tuổi Sửu là rất nguyên tắc, luôn tuân thủ các lề lối và truyền thống. Hầu như không thể thay đổi suy nghĩ và quan điểm của người tuổi Sửu. Tính cứng nhắc và phong cách quân phiệt thường khiến cho người tuổi Sửu có vẻ khó gần và đáng sợ.

Trong gia đình, đàn ông tuổi Sửu rất nghiêm khắc, họ là người quyết định mọi chuyện trong nhà, là người thiết lập trật tự. Nếu chống đối người tuổi Sửu, bạn rất dễ khiến họ nổi giận, hãy nhớ tránh xa họ những lúc như vậy. Tuy nhiên đàn ông tuổi Sửu lại là trụ cột vững chắc không thế thiếu trong gia đình. Phụ nữ tuổi Sửu rất xuất sắc trong công việc và đảm đang trong việc nhà. Họ sẽ thanh toán các hóa đơn, cân đối chi tiêu gia đình, nấu nướng, giặt là và chăm sóc con cái. Mặc dù người tuổi Sửu không có khiếu hài hước, và thường giải quyết công việc bằng lý trí chứ không phải tình cảm như họ lại là người vô cùng trung thành.

Những người nổi tiếng tuổi Sửu: nhà sản xuất phim hoạt hình Walt Disney, Nhật hoàng Hirohito, Tổng thống Mỹ Richard Nixon, họa sĩ Vicent Van Gogh, Thủ tướng Anh Margaret Thatcher, nam tài tử Robert Redfoord, nam tài tử Dustin Hoffman, Adolf Hitler, danh hài Charlie Chaplin, Tổng thống Iraq Saddam Hussein.

Tuổi Dần: Tính khí thất thường

Người tuổi Dần thường lãng mạn, đầy cuốn hút và cũng độc lập. Họ cũng là những người ưa mạo hiểm, tính khí thất thường, bồng bột và liều lĩnh. Là những người lạc quan, nhiệt tình, người tuổi Dần luôn sống hết mình và cũng rất dễ thích nghi với hoàn cảnh. Mặc dù một khi đã quan tâm tới cái gì thì họ vô cùng nhiệt tình nhưng họ lại nổi tiếng là tính khí thất thường. Đàn ông tuổi Dần hung hăng hiếu chiến, hấp tấp, và có tính chiếm hữu cao. Phụ nữ tuổi Dần kiêu ngạo, và thiếu quyết đoán. Họ có thể chơi đùa vui vẻ với con cái nhưng cũng dạy chúng phải biết cách cư xử. Tóm lại những người tuổi Dần là những người không thể đoán trước được.

Những người nổi tiếng tuổi Dần: Nhạc sĩ Beethoven, Nữ hoàng Elizabeth đệ nhị, Tổng thống Mỹ Dwight D.Eisenhower, Hugh Hefner (người khai sinh ra tạp chí Playboy), minh tinh màn bạc Marilyn Monroe, diễn viên balê Rudolf Nereyev, ca sĩ – nhạc sĩ Stevie Wonder, diễn viên Jodie Foster, nam tài tử Tom Cruise.

Tuổi Mão: May mắn

Tuổi Mão may mắnNgười tuổi Mão tính tình hòa nhã, điềm đạm, khéo léo trong quan hệ. Nổi tiếng là có khiếu thẩm mỹ tinh tế, những người tuổi Mão rất tao nhã, có văn hóa và có phần hơi phô trương. Họ thích rượu ngon, đồ ăn lạ miệng, quần áo thiết kế riêng, và các cuộc nói chuyện độc đáo.

Trong kinh doanh, người tuổi Mão rất giỏi thuyết phục. Người tuổi Mão nhanh chóng thành đạt trên con đường sự nghiệp là nhờ óc phán đoán xuất sắc, khả năng tư vấn chính xác và phong cách hòa nhã, lịch thiệp. Bởi vì không có nhiều kẻ thù, nên người tuổi Mão thường ít khi gặp rắc rối. Người tuổi Mão sống theo các nguyên tắc bất di bất dịch và sẽ không bao giờ qua cầu rút ván. Phụ nữ tuổi Mão nhân hậu, chu đáo, luôn quan tâm chăm sóc người khác nhưng cũng thiếu sâu sắc.

Những người nổi tiếng tuổi Mão: nhà bác học Albert Einstein, nam tài tử Orson Welles, tên cướp nổi tiếng John Dillinger, nhà tài phiệt David Pockefeller, Đức vua Olav 5 của Nauy, Hoàng hậu Jane Seymour, diễn viên Nicholas Cage, Chủ tịch Cuba Fidel Castro, nhà sản xuất phim Francis Ford Coppola, ca sĩ Sting.

Tuổi Thìn: Năng động

Ở Trung Hoa, rồng tượng trưng cho Hoàng đế. Đó là lý do tại sao ở Trung Hoa và cộng đồng người Hoa trên toàn thế giới, rất có nhiều đồ tạo tác có hình rồng. Nếu quan sát, các bạn có thể thấy hình rồng do người thường sử dụng mỗi chân chỉ có bốn móng, còn hình rồng của Hoàng đế thì có tới năm móng.

Trong số 12 con giáp thì rồng là loài vật đem lại may mắn nhiều nhất. Thực tế, người tuổi Thìn hết sức may mắn! Họ luôn tràn đầy sinh lực, tự tin, hay phô trương và tự coi mình là trung tâm. Người tuổi Thìn là con người của hành động, họ không bao giờ thụ động chờ đợi mọi việc xảy ra, tự họ khiến cho điều đó xảy ra. Bạn luôn có thể tin tưởng người tuổi Thìn trong việc chịu trách nhiệm và chấp nhận rủi ro. Trong họ tràn đầy lòng nhiệt tình và hừng hực sự mạnh mẽ. Người tuổi Thìn luôn muốn làm mọi việc theo cách của họ. Họ đòi hỏi sự hoàn hảo ở bản thân và cả ở người khác. Mặc dù người tuổi Thìn tranh cãi rất hăng nhưng cũng rất dễ tha thứ. Nung nấu thù hận chỉ cản bước của họ thôi. Mặc dù người tuổi Thìn có khả năng thu hút đám đông, họ lại có rất ít bạn bè thân thiết.

Những người nổi tiếng tuổi Thìn: nữ thánh Joan of Arc, ca sĩ John Lennon, vận động viên quần vợt Jimmy Connors, nhà văn Salvador Dali, thần đồng nghệ thuật thứ bảy Shirley Temple Black, Fred (Mr.) Rogers, nam diễn viên Al Pacino, diễn viên hài Pee Wee Herman, diễn viên đóng viên Superman Christopher Reeves, ca sĩ Robin Williams.

Tuổi Tỵ: Thông minh

Những người tuổi Tỵ có trí thông minh bẩm sinh và khả năng linh cảm nhạy bén. Người tuổi Tỵ rất hay suy nghĩ. Trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào họ đều suy tính kỹ càng. họ cực kỳ bình tĩnh và luôn kiên nhẫn lắng nghe người khác.

Những người tuổi Tỵ học hỏi rất nhanh và không bao giờ mắc một lỗi hai lần. Rất đa nghi và thích giữ bí mật. Họ luôn muốn coi trọng sự riêng tư, luôn luôn che giấu những nhu cầu, mong muốn thầm kín nhất. Thiếu tin tưởng ở người khác và không chịu tha thứ cho người khác ở mức độ nào đó, những người tuổi Tỵ có xu hướng nghi kỵ, thậm chí là thần kinh họ có phần không bình thường. Phần lớn những người xinh đẹp và quyền lực nhất thế giới đều là người tuổi Tỵ.

Những người nổi tiếng tuổi Tỵ: họa sĩ Picasso, Chủ tịch Mao Trạch Đông, nhà tài phiệt J.Paul Getty, Brooke Shields, Tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ John F. Kennedy, Tổng thống Mỹ Abraham Lincoin, Ryan O’Neal, Đệ nhất phu nhân Jacqueline Onassis, người dẫn chương trình Opral Winfrey.

Tuổi Ngọ: Độc lập 

Người tuổi Ngọ yêu tự do, họ muốn có tự do để dành thời gian cho riêng mình, không phải tuân thủ các nguyên tắc, lề lối và không muốn ràng buộc. Vì vậy, nếu bạn cưới một người tuổi Ngọ, hãy để họ có một khoảng trời riêng, nếu không họ sẽ tìm cách thoát ra. Rất chăm chỉ và độc lập, người tuổi Ngọ thích được thử thách. Họ có xu hướng phô trương và coi mình là trung tâm, họ luôn muốn khen ngợi người khác để được khen ngợi lại.

Người tuổi Ngọ xem nhẹ chuyện tiền bạc. Họ rất chăm chỉ và sáng tạo. Họ cũng rất cứng đầu, khăng khăng giữ ý kiến và không chịu nghe người khác. Họ cũng rất nhanh trí và không thể chịu đựng nổi những người chậm chạp. Có thể làm rất nhiều việc cùng một lúc, người tuổi Ngọ ghét sự lười biếng. Người tuổi Ngọ không biết tích lũy tiền bạc, họ chỉ biết nghĩ đến hôm nay mà không biết nghĩ đến ngày mai.

Những người tuổi Ngọ nổi tiếng: họa sĩ Rembradnt, Tổng thống Mỹ Theodore Roosevelt, Tổng thống thứ 26 của Mỹ Franklin Roosevelt, Billy Graham, Laura Dem, nam tài tử Clint Eastwood, Roger Ebert, ca sĩ Paul McCartney, ca sĩ Barbra Streisand.

Tuổi Mùi: Nhạy cảm

Cực kỳ nhạy cảm, hy sinh vì người khác, dễ nghe lời, chân thành và tốt bụng, đó là tính cách của người tuổi Mùi. Mặc dù họ là những người bạn có thể tâm sự, nhưng đừng bao giờ trông đợi họ giúp bạn giải quyết khó khăn. Họ chỉ là những người biết lắng nghe thôi. Dễ bị stress và buồn chán, người tuổi Mùi thích một môi trường yên tĩnh và thanh bình.

Điểm yếu nhất của người tuổi Mùi là họ dễ bi quan, hay bỏ cuộc và lười biếng. Bất cứ lời chê bai nào cũng có thể khiến họ buồn chán nhiều ngày liền. Cuối cùng, tính hay thương hại bản thân sẽ khiến cho bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ họ. Đừng bao giờ để cho người tuổi Mùi giữ tiền bạc. Do bản thân rộng rãi nên họ luôn tiêu tiền nhiều hơn những gì họ có. Người tuổi Mùi chỉ hay hùa theo đám đông chứ không mấy khi có thể trở thành người lãnh đạo.

Những người nổi tiếng tuổi Mùi: đạo diễn andy Warhol, Andrew Carnegie, họa sĩ Michelangelo, diễn viên Bruce Willis, nhà báo Barbara Walters, nữ minh tinh Jullia Robert, nam tài tử John Wayne, Malcolm Forbes, phóng viên Dan Rather, nam tài tử Robert DeNiro.

Tuổi Thân: Tinh nghịch

Người tuổi Thân rất tò mò, cái gì cũng muốn thử cho biết. Luôn hăng hái học những kỹ năng mới, người tuổi Thân hào hứng luyện đi luyện lại cho tới khi họ thực sự thành thạo kỹ năng đó. Đó là lý do vì sao có câu nói: “người tuổi Thân thấy là làm”. Người tuổi Thân cũng rất thích cạnh tranh. Họ luôn đặt ra cho bản thân nhiệm vụ là phải làm tốt hơn bất cứ ai. Họ không biết đến thất bại. Cực kỳ thông minh nhanh trí, luôn tràn đầy những ý tưởng mới mẻ, người tuổi Thân có thể thành công trong bất cứ lĩnh vực nào. Họ thực sự tin rằng mình là người dẫn đầu. Mặt tiêu cực của những người tuổi Thân là họ rất khó tin cậy. Họ có xu hướng quá coi mình là trung tâm nên ít quan tâm tới người khác.

Những người nổi tiếng tuổi Thân: họa sĩ Leonardo da Vinci, văn hào Charles Dickens, Mick Jagger (ca sĩ sáng lập ra ban nhạc The Rolling Stones), đạo diễn Danny De Vito, nam tài tử Tom Hanks, Macauley Culkin, nữ minh tinh Elizabeth Taylor, Phó tổng thống thứ 41 của Mỹ Nelson Rockefeller, Công chúa Monaco Caroline, Thượng nghị sĩ Ted Kennedy.

Tuổi Dậu: Tỉ mỉ

Tự phụ, huênh hoang, gà luôn ngẩng cao đầu, khoe bộ lông đẹp của mình. Gà là loài vật vô cùng kiêu hãnh. Thế giới của nó chỉ toàn đen và trắng, nó không hề biết màu xám là gì. Thẳng thắn tới tàn nhẫn, trung thực và hay nói thẳng, bất cứ khi nào được hỏi, người tuổi Dậu sẽ cho bạn biết ý kiến thực sự của họ. Khi họ muốn biết ý kiến của bạn thì họ sẽ hỏi trực tiếp. Rõ ràng người tuổi Dậu không khéo léo trong ngoại giao. Sẽ tốt hơn rất nhiều nếu họ biết phê phán người khác một cách nhẹ nhàng hơn. Mặt tích cực là người tuổi Dậu rất tỉ mỉ và cầu toàn. Đưa tiền cho họ và họ sẽ đếm đến từng xu lẻ một. Người tuổi Dậu cũng có khả năng tập trung và khả năng tổ chức rất xuất sắc.

Những người nổi tiếng tuổi Dậu: Sergei Rachmanioff, ca sĩ Elton John, ca sĩ Dolly Parton, Gene Siskel, Hoàng tử Phillip, nhạc sĩ Quincy Jones, diễn viên hài Joan Rivers, Giáo hoàng Paul 4, Nhật hoàng Akihito, nữ minh tinh Katharine Hepburn.

Tuổi Tuất: Tận tụy

Có thể nói rằng chó là người bạn tốt nhất của loài người. Dễ hòa hợp, hay thỏa hiệp, trung thành, vô tư, loài chó luôn có mặt bất cứ khi nào bạn cần. Người tuổi Tuất là những người đáng tin cậy, luôn nghe lời, có thể trở thành nhà lãnh đạo tuyệt vời (dù đôi lúc thiếu kiên quyết). Trái với những gì bạn nghĩ, cần rất nhiều thời gian để xây dựng tình bạn với người tuổi Tuất. Trước tiên, họ sẽ xem xét xem bạn là người thế nào, quan sát, và chờ đợi. Bạn phải giành được cảm tình của họ. Nói chung, người tuổi Tuất khá khiêm tốn, ít quan tâm tới chuyện tiền nong. Mặc dù họ có thể dành cho bạn rất nhiều tình cảm và sự quan tâm vô điều kiện, nhưng khi bị chọc giận, họ có thể trở nên rất giận dữ, đúng hơn là vô cùng kinh khủng. Trong tất cả các con giáp Trung Hoa thì tuổi Tuất là tuổi dễ mến nhất.

Những người nổi tiếng tuổi Tuất: Thủ tướng Anh Winston Churchill, ảo thuật gia Harry Houdini, ca sĩ Elvis Presley, ca sĩ Cher, nhà báo Bill Moyers, Kevin Bacon, nhạc sĩ George Gershwin, vận động viên quần vợt Andre Agassi, nam diễn viên Donald Sutherland, Tổng thống thứ 42 của Mỹ Bill Clinton.

Tuổi Hợi: Chu đáo

Điểm nổi bật của người tuổi Hợi là họ là những người dễ mến nhất trên trái đất này. Với trái tim vàng, họ rất trung thực, nhẫn nại, và luôn sẵn sàng làm bất cứ điều gì để giúp bạn cảm thấy an toàn và thoải mái. Một người tuổi Hợi sẽ làm bạn với bạn cả đời. Nhưng người tuổi Hợi lại thường bị người khác thiếu quan tâm. Chỉ tới khi họ không còn ở bên bạn nữa thì bạn mới nhận ra rằng bạn phụ thuộc vào họ biết bao. Bản chất người tuổi Hợi khá ngây thơ, họ rất cả tin, và dễ dàng trở thành con mồi cho kẻ khác lừa lọc và lợi dụng. Tóm lại cả đàn ông và phụ nữ tuổi Hợi đều rất quan tâm tới người khác. Bởi vì quá nhiệt tình và hào phóng nên người tuổi Hợi không giàu có lắm. Tuy nhiên, họ đủ sống, họ là minh chứng cho câu nói: “Cho càng nhiều thì nhận cũng càng nhiều”.

Những người nổi tiếng tuổi Hợi: trùm tội phạm Al Capone, Hoàng tử Rainier, tổng thống Mỹ Ronald Reagan, nữ minh tinh Lucille Ball, đạo diễn Woody Allen, đạo diễn Alfred Hitchcock, diễn viên Kevin Kline, diễn viên Billy Crytal, nam tài tử (thống đốc) Arnold Schwarzenegger, thượng nghị sĩ (Ngoại trường Hoa Kỳ) Hillary Clinton.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách con người qua 12 con giáp - Tử vi - Xem Tử Vi

16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Theo phái Bát trạch, hậu quả của việc mở sai hướng của chính so với trạch mệnh của gia chủ là khôn lường.
16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhà bạn có hướng cửa phạm phải 1 trong 16 trường hợp sau, hãy thay đổi nhanh trước khi quá muộn.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

16 huong cua khien gia chu bai vong (phan 1) hinh anh
 
1. Khảm trạch mở cung Càn hoặc Càn trạch mở cung Khảm thì phạm vào Lục Sát, chủ nhân dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản.
 
2. Hướng cửa chính Khảm trạch mở vào cung Cấn hoặc Cấn trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy – Thổ tương khắc, chủ tai họa, tà ma xâm hại, tự tử, hỏa tai, quan trường bất lợi, con trai bất hiếu, con trai thứ dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ.
 
3. Khảm trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẹ khắc con, phụ nữ khó sinh, dễ sảy thai, bại tài, chịu họa từ miệng lưỡi thế gian, âm thịnh dương suy, tớ lấn át chủ.
 
4. Khảm trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Khảm cung là phạm Họa Hại, hướng cửa chính phạm lỗi phong thủy. Con trai thứ trong gia đình bất lợi, dễ gặp chuyện thị phi, nữ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Mộc nên tử tôn tuy giàu có nhưng bệnh tật vào cuối đời.
 
5. Ly trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Ly cung phạm Lục sát. Cung khắc sao, Thủy Hỏa Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đọa thai, gia đình nội loạn.
 
6. Hướng cửa chính mở sai trúng Ly trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật.
 
7. Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch vở vào Chấn cung phạm Ngũ Quỷ. Sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn thuộc Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc nên gia chủ thương tử, hại cha già, nhiều tai họa, trộm cắp, vướng vòng lao lý, cha con bất hòa.
 
8. Chấn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở Chấn cung phạm vào Họa Hại là mở cửa chính sai hướng, gia chủ tà dâm, cung tương khắc cung, tổn hao tiền tài, nhân đinh suy thoái.
Theo Phong thủy Cát tường
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 16 hướng cửa khiến gia chủ bại vong (phần 1)

Đặt tên cho Bé sinh năm Tỵ

Khi đặt tên cho con, bạn nên được tư vấn chuyên môn để có thông tin thực sự chính xác và hữu ích giúp cho cha mẹ chọn tên hay và hợp cho bé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, có một số cái tên đem vận số xui xẻo cho bé tuổi Tỵ. Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi và nên được tư vấn chuyên môn để có thông tin thực sự chính xác và hữu ích giúp cho cha mẹ chọn tên hay và hợp cho bé.

ten-con-tuoi-ran

Tên kiêng kỵ

Theo can chi thì Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…

Rắn thường sống ở các hang động âm u và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ thuộc bộ Nhật khi đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên cần tránh gồm: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…

Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”, nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo để đặt tên cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ. Vì vậy, bạn cần tránh những tên như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…

Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy, Thủy - Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…

Rắn bị xem là biểu tượng của sự tà ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, bạn không nên dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Ngoài ra, bạn cần biết rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, bạn nên tránh những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…

Tên đem lại may mắn

Người tuổi Tỵ là người cầm tinh con rắn, sinh vào các năm 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025…

Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh - khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và nghĩa của chữ trong các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ.

Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…

Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân - chỉ sự tô điểm - thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.

Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…

Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…

Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục - có liên quan đến thịt - để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…

Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

Để đặt tên cho con tuổi Tỵ, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên) và nên được tư vấn chuyên môn để thông tin thực sự chính xác và hữu ích giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Tam Hợp

Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Tỵ nằm trong Tam hợp Tỵ - Dậu – Sửu nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

Bản Mệnh

Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Tứ Trụ

Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho Bé sinh năm Tỵ

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy, sinh lão bệnh tử: Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về Sinh, Lão, Bệnh và Tử.
Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về “Sinh, Lão, Bệnh và Tử”. Nếu biết lựa chọn bậc cầu thang phong thủy đúng cách, gia chủ sẽ rước tài lộc vào nhà.

 
Theo phong thủy nhà ở, cầu thang không chỉ là công cụ giúp gắn kết giữa các tầng trong nhà mà hơn hết, nó còn là dòng chảy năng lượng. Do đó, nếu dòng chảy này thông thoáng sẽ giúp nguồn vượng khí, tài lộc trong nhà lưu thông tốt, gia chủ dễ dàng rước tài lộc vào nhà. 
  Trong trường hợp cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Những người sống trong ngôi nhà này khó tích tụ tài lộc và những điều may mắn. Có thể dùng cách hóa giải như sử dụng bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày cây cảnh, chuông gió trước cửa nhà. 

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, những gia đình dùng cầu thang hình xoắn cũng khiến trường khí bị rối loạn, làm ức chế các dòng chảy quanh co, mang đến những điều xui xẻo cho gia chủ. Vì thế, khi xây nhà nhiều tầng cần đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Bạn cần nắm rõ 5 "không" trong phong thủy cầu thang để biết cách bố trí cầu thang đúng phong thủy bạn nhé! 

Ngoài vấn đề trên thì số bậc cầu thang cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự may rủi, thành bại của bạn. Lịch ngày Tốt hướng dẫn cách bạn cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy.
 

Cách tính bậc cầu thang để tránh bệnh tật, xui xẻo

  Theo phong thủy cầu thang, các bậc cầu thang được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Những chỗ nghỉ, chỗ nối giữa các bậc cầu thang cũng được tính là một bậc. Số bậc trong nhà tốt nhất là rơi vào cung “Sinh” trong “Sinh, Lão, Bệnh, Tử”.

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa

Bậc thứ 1: Sinh
Bậc thứ 2: Lão Bậc thứ 3: Bệnh Bậc thứ 4: Tử Bậc thứ 5: Sinh
 
Cứ theo cách tính trên thì bậc tiếp theo lại là “Lão”, “Bệnh”, “Tử”… Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà tính theo công thức 4n+1, trong đó “n” là số lần chu kì lặp lại.
 
Số chu kì:                                          1    2    3    4    5    n Số bậc vào cung Sinh tương ứng:   5    9   14   17  21 4n+1
 
Tuy nhiên bạn nên nhớ rằng cuộc sống không có điều gì quá hoàn hảo. Khi sinh khí quá vượng sẽ khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí.
 
Ví dụ: Nếu ngôi nhà có 5 tầng, 4 cầu thang. Nếu gia chủ bố trí cả 4 cầu thang là 21 bậc để vào cung “Sinh” thì sẽ “Tử” vì trên đời nếu đã có “Sinh” thì sẽ có “Tử”. Vì 21x4=84 bậc, số bậc này lại rơi vào cung “Tử”.

Bạn nên tham khảo thêm các bài viết sau: 
Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng Phong thủy cho cầu thang: Nên và không nên Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần 1)
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tháng 7 âm lịch Quỷ Môn Quan mở cửa, ma quỷ rình rập khắp nơi, bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn chưa? Đừng dại dột để ma quỷ bám theo mình nhé.
Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng cô hồn, là thời điểm mà ma quỷ được Diêm Vương cho phép mở Quỷ Môn Quan để về lại dương thế. Chính vì vậy mà trong tháng này có rất nhiều điều cần phải chú ý để tránh không gặp phải những chuyện xui xẻo. Bạn đã biết những điều cấm kị trong tháng cô hồn tuyệt đối không được phạm phải hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều đó là gì nhé.


nhung dieu cam ki trong thang co hon cho nen pham phai
 
 

1. Phơi quần áo lúc nửa đêm

  Quần áo ướt dễ sinh điện tích bám vào, ma quỷ trong tháng cô hồn lưu lạc khắp nơi, nếu nửa đêm phơi quần áo thì cũng giống như ta đang giăng mắc cạm bẫy bắt ma, khó tránh khỏi nhiều chuyện rắc rối không đáng có.  

2. Phụ nữ phải giữ gìn sức khỏe khi đến tháng, tránh đến nơi tế lễ

  Theo quan niệm dân gian, phụ nữ khi đến tháng không được sạch sẽ, không được xuất hiện ở nơi tế lễ kẻo mạo phạm thánh thần, gây ra những chuyện bất lợi, khiến cho mọi sự không được suôn sẻ, hanh thông.   Dù điều đó có đúng hay không thì quả thực phụ nữ khi đến tháng sức khỏe cũng yếu hơn, cần giữ gìn sức khỏe, đến những nơi có từ trường mạnh dễ bị ảnh hưởng, nên cẩn trọng là hơn.  

3. Tổ chức sinh nhật vào ban đêm


to chuc sinh nhat nua dem
 
Có lẽ những người sinh vào tháng 7 âm lịch sẽ phải chịu chút thiệt thòi, bởi nếu tổ chức sinh nhật vào ban đêm thì chưa biết chừng sẽ sinh nhật bạn sẽ có sự tham gia của những “người” không quen biết nữa. Tốt nhất vẫn nên mừng sinh nhật vào ban ngày.  

4. Không bắt chuồn chuồn, châu chấu

  Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của ma quỷ. Trong tháng cô hồn chớ nên vui tay mà bắt chúng, cẩn thận ma quỷ sẽ theo tìm tới tận cửa nhà.  

5. Nhắc đến ma quỷ

  Đây là một trong những điều cấm kị trong tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà ma quỷ lưu lạc khắp nơi trên dương thế. Khi nói chuyện, cần cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, chớ tùy tiện nhắc đến ma quỷ, cẩn thận ma quỷ đang ở ngay bên cạnh bạn đó.

Mời bạn đọc thêm: Cách cầu may trong tháng cô hồn của 12 con giáp.
 

6. Tùy tiện dẫm lên giấy vàng mã


dam len vang ma
 
Vàng mã được đốt trong lễ cúng cô hồn là tế phẩm cho ma quỷ, chúng sẽ tụ tập lại xung quanh nơi hóa vàng để tranh cướp nhau. Nếu khi đốt vàng mã, bạn lại tùy tiện dẫm chân lên giấy vàng thì khó tránh khỏi việc ngăn trở hành động của ma quỷ, khiến chúng tức giận. Khi đó họa phúc khôn lường, bạn chẳng thể biết ma quỷ có thể làm được gì mà.  

7. Quàng vai bá cổ người khác

  Đây là điều cấm kị trong tháng cô hồn mà dân gian truyền lại. Người ta cho rằng trên cơ thể con người có ba ngọn lửa, nằm ở trên đỉnh đầu và hai bên vai. Ba ngọn lửa ấy sẽ khiến cho ma quỷ sợ hãi, không dám lại gần hãm hại con người. Vì thế, trong tháng 7 âm lịch chớ nên tùy tiện khoác vai bá cổ người khác, cẩn thận không khéo sẽ dập tắt ngọn lửa trên vai người ấy, khiến họ bị ma quỷ quấy phá không yên.  

8. Cạo lông chân

  Dân gian cho rằng người càng nhiều lông chân thì dương khí càng vượng, ma quỷ sẽ không dám lại gần. Vì thế nếu trong tháng cô hồn mà cạo lông chân thì cũng giống như phá bỏ mất lớp áo giáp bảo vệ mình khỏi ma quỷ vậy.  

9. Trồng cây đa trước cửa nhà


trong cay si truoc nha
 
Cây đa là loài cây tụ âm khí, là thứ mà ma quỷ thích nhất. Nếu bạn không muốn chúng đến làm bạn với mình thì tốt nhất nên cân nhắc khi trồng cây này trước cửa nhà mình.  

10. Dựa người vào tường

  Ma quỷ bình thường rất thích nghỉ chân ở những bức tường lạnh lẽo. Bạn dựa người vào tường không cẩn thận sẽ bị ma quỷ nhập vào người đó.  

11. Nhặt tiền rơi trên đường

  Tiền lẻ rơi vãi trên đường rất có thể là phí mãi lộ cho ma quỷ, bạn nhặt lấy cũng giống như cướp tiền của chúng, cẩn thận kẻo sẽ nhận được bài học nhớ đời. Đừng quên là tháng cô hồn kị nhặt tiền rơi nhé.  

12. Ăn vụng đồ cúng tế

  Đồ cúng cô hồn đương nhiên là dành cho ma quỷ, chưa được sự đồng ý của chúng mà ăn vụng thì khó tránh khỏi những tai ương phiền phức.   An An
Infographic: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, nhớ đừng phạm kẻo xui xẻo rình rập Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kị trong tháng cô hồn để tránh ma quỷ đeo bám

Đặc tính của sao Thái Dương

Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thái Dương

Đặc tính của sao Thái Dương

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thái Dương trong tử vi đẩu số

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thái dương Trung thiên đẩu Dương hỏa Qúy Quan lộc Giáp: kị, Canh: Lộc, Tân: Quyền

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Dương thuộc âm hỏa, là chính tinh và cát tinh của trung thiên Đẩu, hóa khí là quyền quý, chủ chính của cung quan lộc.

Sao Thái Dương chủ về mắt, cá tính, về xử sự, chủ về hoạt động giao tế, có tính công bằng, bác ái, ngay thẳng.

Sao thái Dương thuộc dương hỏa, là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, trong số chủ về cao quý, sau đó là giàu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên Hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa gặp sao Tả Phù và Hữu Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn là có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh, gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả phí sức. Nếu đóng tại cung Thân, cung Mệnh, lại miếu vượng, là sao tốt trong mệnh số, là then chốt của quan lộc, đứng sau Hóa Lộc, Hóa Quyền, tốt nhất là cung quan lộc.

Vầng Thái Dương mỗi ngày mọc ở Đông và lặn ở Tây, nên trong mệnh bàn, sao Thái Dương cũng sẽ biến đổi trong từng cung vị thứ tự như sau: tại cung Dần và cung Mão là mới mọc (sơ thăng); tại cung Thìn và cung Tỵ là lên điện (thăng điện); tại cung Ngọ là mặt trời giữa trời (Nhật lệ trung thiên), chủ về đại phú, đại quý; tại cung Mùi và cung Thân là nghiêng bóng (thiên viên), làm việc siêng năng, sau lười biếng; tại cung Dậu là lặn về Tây (tây một), quý mà không hiển, đẹp mà rỗng tuếch; tại cung Tuất, Hợi, Tí, Sửu là mất sáng (thất uy), nếu gặp Cự Môn, Phá Quân, chủ về một đời bần hàn và vất vả, tính cách khó gần gũi, dễ gặp chuyện thị phi.

Sao Thái Dương chủ về quan lộc, vì vậy nên ở cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại cung Ngọ, là thế "Nhật lệ trung thiên" (mặt trời giữa trời), khí thế mạnh mẽ, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh đạo, thành tựu nhất định phi phàm.

Sao Thái Dương ưa đồng cung, hoặc hội chiếu với lục cát tinh, đặc biệt ưa gặp các sao Tam Thai và Bát Tọa giúp tăng thêm hào quang của Thái Dương. Cũng rất ưa đồng cung với các sao Ân Quang, Thiên Qúy, phần nhiều chủ nhận được ân huệ đặc biệt, vinh hiển. Nếu sao Thái Dương ở cùng một cung với đế tinh, Tả Phù và Hữu Bật, tuy hảm nhưng vẫn được cho là quý.

Sao Thái Dương nếu miếu địa, vượng địa mà gặp sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng tới người thân là nam giới, còn về biểu hiện của bản thân thì chỉ tăng thêm vất vả chứ không bị giảm quý. Ánh sáng của sao Thái Dương cũng không sợ Thiên La và Địa Võng hạn chế độ sáng, nhưng cũng khó tránh vất vả. Sao Thái Dương tuy không sợ lục cát tinh, nhưng trừ trường hợp ở cung Mão ra, đều không thích sao Hóa Kị, đặc biệt khi ở cung vị lạc hãm sẽ rất bất lợi về mắt.

Sao Thái Dương không ngừng vận chuyển, gặp Tả Phù và Hữu Bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Lộc Tồn sẽ trợ phúc, ở các cung nhập miếu thì cát; lạc hãm mà gặp hung tinh thì vất vả. Nếu đóng tại cung Thân và cung Mệnh, chủ về tính tình trung hậu, rộng lượng không chấp nhặt. Nếu miếu, vượng địa gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì tăng thêm hiển quý. Nếu nhận được các sao tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt tam hợp chiếu hai cung tài bạch và quan lộc thì chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ sát cũng chủ về no ăn, ấm mặc, Phụ nữ thì chủ về vượng phu ích tử, càng đucợ nhiều phong tặng.

Sao Thái Dương có tính động nếu đóng tại cung mệnh thì không đời không mấy được thanh nhàn, hơn nữa vì sao Thái Dương chủ sự sang quý chứ không chủ về giàu có, nên hiển quý mà thanh cao, dù gặp được sao Lộc Tồn nhưng cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.

Nếu sao Thái Dương, Thái Âm giáp (kèm hai bên) Thiên Phủ hoặc Vũ Khúc, Tham Lang ở cung mệnh tại Sửu, Mùi, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có (nếu giáp Vũ Khúc, Tham Lang thì phát muộn). Sao Thái Dương nằm ở cung mệnh tại cung Ngọ, là cách cục "Kim sán quang huy" (hào quang vàng chói lọi; hay còn gọi là cách cục "Nhật lệ trung thiên" mặt trời giữa trời), tài năng xuất chúng, thành tựu phi thường. Nếu sao Thái Dương và Sao Thiên Lương ở cung mệnh tại Mão, tam hợp hội chiếu với sao Thái Âm tại cung hợi, nếu sinh vào ban ngày sẽ là cách cục "Nhật chiếu lôi môn"(mặt trời rọi cửa sấm, hay còn gọi là cách cục "Nhật xuất phù tang" mặt trời mọc ở phương đông), có tài lãnh đọa lỗi lạc. Nếu cung mệnh đóng tại cung Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại Hợi, sao Thiên Đồng và sao Cự Môn ở cung Sửu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (Ngọc châu ra khỏi biển), vững bước đường mây. Nếu cung mệnh đóng tại cung Sửu hoặc cung Mùi, sao Thái Dương, Thái Âm miếu địa, vượng địa ở cung tam hợp chiếu; hoặc Thái Dương ở cung Thìn, Tị, Thái Âm ở cung Tuất, Dậu, là cách cục "Nhật Nguyệt tịnh minh" (mặt trăng và mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách cục "Đan trì quế trì" bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở. Nếu cung mệnh đóng tại Sửu, Mùi, mà Thái Dương và Thái Âm cùng đến hoặc đối cung chiếu về, cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" sẽ làm quan lớn. Nếu Thái Dương, Thái Âm đều ở cung điền trạch, hoặc ở cung tam hợp hội chiếu cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời chiếu vách), sẽ có rất nhiều đất đai. Nếu Thái Dương đồng cung với Cự Môn tại cung Dần, Thân là cách cục "Cự Nhật đồng cung", chủ về khổ trước sau thành tựu. Nếu các sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn hội tụ tại các cung mệnh, quan, tài, thiên tam vương tứ chính, là cách cục "Dương, Lương, Xương, Lộc", chức tước tiền tài đều đẹp. Nếu sao Thái Dương miếu địa cùng với Văn Xương ở cung quan lộc, là cách cục "Hoàn điện thủ ban" (quan đứng đầu ở điện rồng), phú quý toàn mỹ. Nếu sao Thái Âm tại cung Thìn, Mão mà sao Thái Dương tại cung Tuất, Hợi, lạc hãm thủ mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (mặt trời và mặt trăng trở mặt), là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm lạc hãm tại cung tật ách, là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về thân thể có khuyết tật.

Ca Quyết:

Thái Dương nguyên thuộc hỏa; Chính phủ Quan Lộc tinh 

Nhược cư thân mệnh vị; Bẩm tính tối thông minh

Từ ái lượng khoan đại; Phúc thọ hưởng hà linh 

Nhược dữ Thái âm hội; Sâu phát qui vô luận 

Hữu huy chiếu Thân mệnh; Bình bộ nhập kim môn 

Cự Môn bất tương phạm; Thăng điện thừa quân ân

Thiên viên phùng ám độ; Bần tiện bất khả ngôn

Nam nhân tắc khắc phụ; Nữ mệnh phu bất toàn

Hỏa Linh phùng nhược định; Dương Đà nhãn mục hôn 

Nhị hạn nhược trí thử; Tất định mại điền viên.

Nghĩa là:

Sao Thái Dương thuộc hành hỏa, là Quan Lộc tinh, ở cung Thân Mệnh bẩm tính thông minh, từ ái và khoan hậu đại phúc, đại thọ. Nếu có thêm Thái Âm hội tụ phát quí vô cùng. Ánh sáng Thái Dương chiếu vào Thân mệnh dễ đi đến cửa vàng cung điện. Gặp Cự Môn nơi hãm địa lại bần tiện vô tả, nữ mệnh chồng không vẹn toàn. Tứ Sát, Dương Đà, Hỏa Linh vây hãm thì bị đau mắt, hạn Thái Dương có Tứ Sát xung phá bán hết gia nghiệp. 

Những câu phú về sao Thái Dương ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư gồm có: 

Thái dương miếu địa Ngọ, Mão vượng địa Dần, Thìn, Tị hãm Tuất, Hợi, Tý. 

Nhật chiếu lôi môn, Tý Thìn, Mão địa trú nhân sinh, phú quí thanh dương. (Thái dương đứng trong cung Tý, Thìn, Mão, Dậu là mặt trời chiếu cửa sấm, người sinh ban ngày phú quí nổi danh). 

Thái Dương cư Ngọ, Canh Tân Đinh Kỷ nhân phú quí song toàn. (Thái Dương ở Ngọ cung, người tuổi Canh Tân Đinh Kỷ, phú quí song toàn). 

Thái Dương, Văn Xương tại Quan Lộc, hoàng điện triều ban. (Sao Thái Dương gặp Văn Xương tại cung Quan Lộc làm quan trong triều đình. Văn Khúc cũng vậy). 

Thái Dương, Hoá Kỵ thị phi nhật hữu mục hoàn thương. (Gặp Hoá Kỵ, mắt hư đau bất ngờ). 

Nhật lạc Mùi, Thân tại mệnh vị vi nhãn tiền cần hậu lãn. (Mệnh đóng cung Thân, Mùi có sao Thái Dương con người chóng chán, trước chăm chỉ sau lười biếng). 

Nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả bằng. (Số đàn bà, Thái Dương thủ mệnh đắc định là người đoan chính, sớm lấy chồng hiền).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thái Dương

Các lễ hội tiêu biểu trong ngày mùng 3 âm lịch - Hội Đánh Pháo Đất

Hội Đánh Pháo Đất được tổ chức vào ngày mùng 3 tháng 8 âm lịch tại các xã Tân Hưng, Tam Đa, Tân Liên, Huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội tiêu biểu trong ngày mùng 3 âm lịch - Hội Đánh Pháo Đất

Các lễ hội tiêu biểu trong ngày mùng 3 âm lịch - Hội Đánh Pháo Đất

Hội Đánh Pháo Đất

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 3 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: các xã Tân Hưng, Tam Đa, Tân Liên, Huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

Nội dung: Mọi người đều có thể tham gia đánh pháo, nhưng phần đông là những chàng trai và người ta chia những người dự thi thành nhiều "cỗ pháo". Mỗi cỗ gồm ba bốn người, được nhận từ 25 kg đến 30 kg đất để thi làm pháo nhanh. Đất được dàn ra, lên khuôn. Đầu tiên làm cánh pháo, sau đó bấu "mép" - chỗ mỏng nhất ở cánh pháo - để khi tung cánh pháo sẽ mở ra. Đồng thời làm những "nắm kế" - nắm đất tròn như quả cam - để đỡ cho cánh pháo khỏi bị rã. Chuốt bụng pháo, xem lại cánh pháo, thế là chiếc pháo đã làm xong, oai vệ trên mười nắm kê, trông như một cỗ xe mười bánh.

Vào cuộc thi, ông quản pháo - người có uy tín nhất trong các lần đánh pháo thúc một hồi trống. Tiếng trống giong lên rộn rã, các cỗ pháo lần lượt tiến ra sân bãi bằng phẳng, rắn chắc giữa tiếng reo hò của người xem. Mỗi cỗ chọn một người khỏe mạnh nhất vào thi, số người còn lại đứng cạnh để nâng pháo. Đầu tiên thì tung pháo. Người dự thi nhận pháo của bạn củng cố, nâng pháo lên ngang mặt đoạn xoay mạnh hai tay mà tung pháo lên, sao cho càng cao càng tốt và pháo không bị chao đảo. Sau ba lần tung quả pháo lên như vậy thì chuyển sang thi ba lần đập úp ba quả pháo khác. Người dự thi nâng pháo lên ngang ngực, đâp úp thật nhanh quả pháo xuống mặt đất, miệng pháo rơi nhanh mạnh xuống mặt bãi bằng phẳng rắn chắc, không khí trong lòng pháo sẽ bị nén lại tạo sự chênh lệch áp suất trong lòng pháo với ngoài thân pháo, làm cho hộp pháo mỏng bị phá vỡ mà phát ra tiếng nổ. Khi tung pháo lên hoặc đập úp pháo xuống như trên, cánh pháo làm bằng đất mềm theo thành pháo vỡ toang và mở ra theo chiều dài thường trên dưới một mét, có khi dài tới hai mét, xoắn lại nằm vắt ngang thân pháo. Pháo nổ càng to cánh pháo càng mở dài, càng nói lên sức khỏe, nghệ thuật cao của người đánh pháo và kỹ thuật giỏi của người làm pháo đất. Ban tổ chức cộng chiều dài cánh pháo của ba lần tung pháo và ba lần đập pháo mà xếp giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội tiêu biểu trong ngày mùng 3 âm lịch - Hội Đánh Pháo Đất

Điểm danh 3 chòm sao nữ bá đạo, thích là tự cầm cưa

Những chòm sao nữ bá đạo dưới đây có phong thái nữ vương, tính tình quyết liệt, trong tình ái không bao giờ chịu e lệ khép nép, đã thích là chủ động tấn công.
Điểm danh 3 chòm sao nữ bá đạo, thích là tự cầm cưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nữ bá đạo dưới đây có phong thái nữ vương, tính tình quyết liệt, trong tình ái không bao giờ chịu e lệ khép nép, đã thích là chủ động tấn công ngay. Con gái thời đại mới mà.


► Theo dõi: Tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Diem danh 3 chom sao nu ba dao, thich la tu cam cua hinh anh 2
 

Sư Tử

  Đối với tình yêu hay bất cứ phương diện nào khác, chòm sao nữ bá đạo Sư Tử luôn có thói quen chiếm vị trí chủ đạo. Là cô gái năng động, hiện đại, có tinh thần tự chủ cao và dũng cảm nên Sư Tử chẳng ngại ngần gì mà phải e lệ, khép nép khi có tình cảm với ai đó. Cô gái này có suy nghĩ rất thẳng thắn rằng, dù là nam hay nữ thì cũng có quyền thể hiện và bày tỏ cảm xúc thật nên chẳng có lý gì khi mà thích người ta rồi lại phải ngồi chờ đợi. Thích là tiến lên thôi, tự mình nắm lấy hạnh phúc của chính mình.  

Hổ Cáp

  Không hùng hùng hổ hổ dọa người như Sư Tử nhưng cô nàng Hổ Cáp cũng là chòm sao nữ bá đạo chẳng kém cạnh gì. Thích người ta ư, tất nhiên là phải xài chiêu để cho chàng ấy vào tròng, tự nguyện đến bên mình rồi. Phương pháp của Hổ Cáp tuy không trực diện nhưng rất quyết liệt, tuyệt đối không chơi trò e ấp chờ đợi đâu, bật đèn xanh sáng rực cho đối phương luôn. Hơn thế nữa, nàng ấy còn biết cách dẫn dụ lòng người, tạo ra các tình huống tưởng tình cờ mà chẳng tình cờ chút nào, nên anh chàng nào mà thoát khỏi móng vuốt của Hổ Cáp cơ chứ.
Diem danh 3 chom sao nu ba dao, thich la tu cam cua hinh anh 2
 

Song Tử

 

Mật ngọt chết ruồi, anh hùng khó qua ải mỹ nhân, lại là mỹ nhân biết ăn nói, biết lấy lòng như Song Tử nữa chứ. Chòm sao nữ bá đạo này khi xác định được mục tiêu thì sẽ lên phương án thành thục, kế hoạch hoàn chỉnh, tấn công vừa mạnh mẽ vừa mềm mại. Người nôn nóng như Song Tử sao có thể chờ đợi đối phương nhận ra điểm tốt của mình, chân thành đến tán tỉnh cơ chứ, chi bằng trực tiếp phô diễn ưu điểm của bản thân thì hơn. Anh chàng nào vào tầm ngắm của Song Tử thì khẳng định sẽ không thể làm lơ trước những pha bày trò cưa cẩm dễ thương của cô nàng.
3 cô nàng hoàng đạo ngốc nghếch, biết sai vẫn cố chấp yêu 3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ 3 cô nàng hoàng đạo có bản lĩnh nhưng giỏi che đậy
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao nữ bá đạo, thích là tự cầm cưa

Đừng coi nhẹ, lau bàn thờ không đúng cách sẽ rước họa vào nhà đấy!

Việc lau dọn bàn thờ gia tiên cũng là một điều thiêng liêng mà chúng ta cần phải học hỏi, để xem mình đã làm đúng cách hay chưa? Và cách đó có phạm phải quy tắc phong thủy gì không? Tất cả đều phải tìm hiểu, và không đơn giản như mọi người vẫn nghĩ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải ai cũng biết được, phần quan trọng nhất trong căn nhà chính là bàn thờ tổ tiên, và nơi đây được coi là nơi linh thiêng nhất. Gia đình của chúng ta có an yên hạnh phúc hay không là do chúng ta có biết cách chăm sóc nơi này hay không? Một trong những việc làm không thể thiếu khi chuẩn bị bước sang năm mới chính là dọn dẹp bàn thờ tổ tiên. Đây là một nơi ngày thường không được tùy ý chạm vào vì nếu lỡ xê dịch một chút vẫn có thể làm kinh động đến thần linh và khiến phong thủy gia đình bị xáo trộn.

Đừng coi nhẹ, lau bàn thờ không đúng cách sẽ rước họa vào nhà đấy! - Ảnh 1.

Ảnh Internet

Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách dọn bàn thờ và cách bài trí bàn thờ gia tiên sao cho đúng phong thủy và mang lại may mắn như phong tục cổ nhân.

Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi dọn dẹp bàn thờ tổ tiên mà mọi người cần biết:

- Trước khi dọn dẹp bàn thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bà thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu dọn dẹp.

- Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước.

- Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây "tán tài", vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Đừng coi nhẹ, lau bàn thờ không đúng cách sẽ rước họa vào nhà đấy! - Ảnh 2.

Cần chú ý khi rút chân hương ra khỏi bát hương (Ảnh: Internet)

- Khi rút chân hương ra khỏi bát hương, nhớ để lại 5 chân hương cũ trong bát hương. Những chân hương còn lại, đem đốt thành tro rồi thả dưới sông, ao hồ hoặc pha nước tưới cây chứ tuyệt đối không được thả ở những nơi dơ bẩn, ô uế.

- Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là "ra nhỏ vào lớn", ý là "tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ", nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là "vào nhỏ ra lớn", tức "tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít".

- Đối với những loại đồ thờ cúng cũng vậy, nếu không còn dùng được nữa, phải đem đốt đi hoặc thả trôi trên sông chứ không nên vứt vào bãi rác hoặc những nơi dơ bẩn khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng coi nhẹ, lau bàn thờ không đúng cách sẽ rước họa vào nhà đấy!

Chu Dịch với Thiên Văn

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Thiên Văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tính toán của các nhà vật lý thiên văn, mặt trời chúng ta đang ở độ tuổi trung niên. Khi về già, mặt trời sẽ tăng dần thể tích lên cho đến khi nuốt trọn trái đất. Đó là thời điểm đi dần đến sự kết thúc thái dương hệ của chúng ta.

Khi nhìn vào hình thái Thuần Ly (quẻ thứ 30) hình thái Sáng - Lồi, chúng ta có được sự trùng hợp lý thú ! Quẻ 30 mô tả diễn tiến rất đúng trạng thái Mặt trời ở hào thứ 6 _ Nuốt trọn Trái Đất !
Ta hãy xem :

Hào 1 : Dẫm đạp lung tung
Giai đoạn hoạt động ban sơ của Mặt trời
Hào 2 : Sắc vàng phụ vào giữa
Giai đoạn Mặt trời hoạt động mạnh mẽ nhất
Hào 3 : Mặt trời xế chiều gần lặn
Giai đoạn Mặt trời hoạt động đi dần đễn mức tiêu hao hết năng lượng của nó.
Hào 4 : Thình lình chạy tới như muốn đốt người ta vậy
Giai đoạn Mặt trời phình to
Hào 5 : Nước mắt ròng ròng
Sự phình to bắt đầu tác động đến những hành tinh, thiên thể gần nó.
Hào 6 : Giết đầu đãng mà bắt kẻ sống, kẻ khác phải theo mình
Giai đoạn Mặt trời nuốt các hành tinh ở gần nó. Những hành tinh ở xa không bị nuốt, nhưng phải chịu chung số phận trở thành các khối thiên thạch quay quanh ngôi sao lùn (Mặt trời lúc này).

Trong Chu Dịch, đối nghịch với Thuần Ly ta có hình thái Thuần Khảm. Nghĩa là có mặt trời tất phải có một hình thể vật chất mang tính chất & dạng thức vận động ngược lại với mặt trời. Khoa học hiện nay đã xác định được một cấu trúc hoạt động rất đặc biệt tồn tại trong vũ trụ của chúng ta, đó là Lổ Đen. Lổ Đen không phát tán vật chất như mặt trời. Nó hút ánh sáng, hút vật chất. Giả định rằng có những Lỗ Đen tiết diện bằng trái banh nhưng có thể hút được những khối vật thể to như Mặt trời, suy diễn theo lối thông thường thì trọng lượng của Lổ Đen to bằng trái banh ấy phải nặng gấp nhiều lần Mặt trời (!?) Ta hãy xem hình thái Thuần Khảm của Chu Dịch mô tả cái Lổ đen ấy như thế nào:
Hào 1 : Hai lần hiểm, sụp vào hố sâu
Vật chất bị Lổ đen hút vào. Lổ Đen ấy có 2 chỗ hiểm, tức có 2 “Cửa”
Hào 2 : Ở chỗ hiểm lại có hiểm
Khối vật chất bị hút vào. Qua được 1 “Cửa” thì rơi vào sự tác động của cái “Cửa” thứ hai. Tức là, cửa thứ hai nằm bên trong cửa thứ nhất.
Hào 3 : Tới lui đều bị hãm.
Khối vật chất chịu sự tác động giam hãm ở giữa 2 cái “Cửa”
Hào 4 : Như thể chỉ dâng lên 1 chén rượu, 1 quỹ thức ăn thêm 1 vài thứ khác nữa, có thể tuỳ cơ ứng biến, đút khế ước qua cửa sổ.
Khối vật chất xoay vần trong khoảng giữa 2 cái “Cửa” cố thoát ra. Khối vật chất bị biến hình.
Hào 5 : Nước hiểm chưa đầy, nhưng khi đầy rồi thì thoát hiểm.
Không thể thoát được khi Lổ Đen chưa đầy (vật chất) Chỉ khi Lổ Đen hút thêm vật chất, và khả năng chứa của Lổ Đen đã tới giới hạn (đây rồi) thì khối vật chất bị hút trước đó sẽ được Lổ Đen tống ra. Tống ra ở “Cửa” nào ? Lổ Đen vừa hút vừa đẩy 2 khối vật chất khác nhau qua cùng 1 “Cửa” chăng ?
Hào 6 : Đã trói bằng dây thừng to, lại đặt vào bụi gai, 3 năm không ra được.
Hào 6 đã cho chúng ta câu trả lời: Khối vật chất sau khi bị hút vào qua “Cửa” thứ nhất sẽ bị Lổ Đen tống ra bằng “Cửa” thứ hai (Bị nhốt) Đằng sau cánh cửa thứ hai là vũ trụ của chúng ta chăng ? Không phải ! Hào 6 nói rằng khối vật chất ấy bị nhốt chưa ra được. Như vậy, đằng sau cánh cửa thứ hai của Lổ Đen phải là “Một Cái Khác” Cái khác ấy không thể là vũ trụ của chúng ta. Chưa ra được chứ không phải không ra được. Như vậy Lổ đen hoạt động 2 chiều.

Như vậy, hình thái Thuần Khảm của Chu Dịch Trung Hoa đã xác lập rằng ngoài cái vũ trụ của chúng ta còn tồn tại ít nhất 1 vũ trụ khác.
Theo các giả định hiện có, Lổ Đen có dạng hình phểu với 2 miệng phểu ở 2 đầu. Vật chất bị Lổ Đen hút vào miệng phểu bên này và bị tống ra qua miệng phểu bên kia. Ở miệng phểu bên kia, các nhà khoa học cho rằng đó là 1 vũ trụ khác.
Lưu ý : Ngôn từ sử dụng trong các lời hào của Chu Dịch chỉ là công cụ dùng để mô tả các hình thái & qui luật vận động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Thiên Văn

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Cách đặt ví trí bếp đúng phong thủy –

Vị trí bếp nấu phải dựa theo phong thủy của hướng nhà ở, bởi bếp nấu chỉ được phép đặt miệng lò vào 2 hướng Đông và Tây theo tuổi của chủ nhà. Ngày xưa, nhà ở thường thiết kế 3 gian, trong nhà nhìn ra, gian bên phải thờ thổ công, gian giữa bổn mạng,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gian thứ 3 bên trái là táo bếp.

Ở nước ta, bếp nấu là một nét đặc trưng nằm trong bản sắc văn hóa dân tộc. Vấn đề này tranh cãi cũng nhiều, nhưng phần nhiều những ý kiến bàn cãi không theo nguyên lý mà diễn đạt với sự suy diễn. Do hiểu bếp nấu chưa đúng nên cách đặt bếp còn tùy tiện dẫn đến xảy ra không ít những điều đáng tiếc, lúc đó đổ lỗi cho số.

vi-tri-bep

 

Căn cứ theo Ngọc hạp Thông thư của Triều Nguyễn, đặt lò bếp vào phương Nhâm, Hợi khó nuôi con. Miệng lò quay về phương Tý và Quý là hướng Bắc không thịnh vượng cho gia đình. Đặt bếp vào phương Sửu khó chăn nuôi. Miệng bếp đặt vào Tỵ và Bính (cuối Đông Nam và đầu Nam) là tổn tài. Miệng bếp đặt vào phương Đinh (cuối Nam) – Dậu (chính Tây) trong nhà đa bệnh.

Chú ý, cách đặt bếp cấm tuyệt đối miệng lò đặt vào các vị trí địa chi (như Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ…). Đặt miệng lò vào các phương địa chi Ngọ hay Mùi nếu trong nhà có người đàn bà đúng vào hai tuổi Ngọ, Mùi sẽ bị dâm dục. Nguồn nước sinh hoạt hàng ngày không được đặt đối diện với mặt bếp kể cả giếng nước đối diện với mặt bếp thì nữ, nam dâm loạn, giếng nước không đặt trên đầu bếp hay bị cháy nhà, hỏa hoạn…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt ví trí bếp đúng phong thủy –

Mệnh chủ - Thân chủ

Một tìm tòi, khám phá về Mệnh chủ và Thân chủ ở giữa thiên bàn của tác giả Ma Y Cung. Mời các bạn cùng đọc.
Mệnh chủ - Thân chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh

1- Thân chủ

  • Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
  • Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
  • Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
  • Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
  • Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
  • Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
  • Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG

2- Mệnh chủ

  • Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
  • Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
  • Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
  • Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
  • Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
  • Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
  • Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN

Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình

Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.

  1. Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: 
Là cách Long quy đại hải bên trên.
  2. Nhập BÀO CUNG: 
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
  3. Nhập NÔ:
 Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
  4. Nhập DI: 
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
  5. Nhập ĐIỀN:
 Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
  6. Nhập TỬ: 
Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. 
Hung = Giảm Hung.
  7. Nhập PHỐI: Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo. 
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
  8. Nhập ÁCH: 
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
  9. Nhập TÀI:
 Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. 
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
  10. Nhập QUAN:
 Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
  11. Nhập PHÚC:
 Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
 Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
  12. Nhập PHỤ:
 Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt.
 Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ

Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

3- Mệnh cung thiên can

MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).

Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.

Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?

Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.

Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.

Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:

  • GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
  • ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
  • BÍNH TÂN = CANH
  • ĐINH NHÂM = NHÂM
  • MẬU QUÝ = GIÁP.

Mệnh Can còn có những đặc tính sau:

MỆNH CUNG là

  • GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
  • ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
  • BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
  • ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
  • MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
  • KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
  • CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
  • TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
  • NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
  • QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN

Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???

  • GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
  • ĐINH MẬU KỶ = Địa
  • CANH TÂN NHÂM = Nhân.

Thiên Địa Nhân

QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).

Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.

Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.

Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.

KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.

Vậy:

  • KỶ = Địa chi Nhân.
  • THIÊN = Thiên thời
  • ĐỊA = Địa lợi
  • NHÂN = Nhân hòa

Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.

HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.

HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ

* HÀNG DỌC = BẢN VI:

  1. GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
  2. ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
  3. BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA

GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.

ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.

BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.

* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.

Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.

*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.

Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.

Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,

Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).

Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,

Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).

Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v

TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.

Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.

NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).

TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:

Ví dụ:

LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.

Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.

Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)

Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.

NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI

  • THIÊN Khai tại TÝ
  • ĐỊA Khai tại SỬU
  • NHÂN Khai tại DẦN

Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.

CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI

  • THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
  • NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
  • ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào

Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.

ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI

MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.

Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v

Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ - Thân chủ

Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Mâm ngũ quả ngày Tết thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ
Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Việc bày biện mâm ngũ quả ngày Tết là một nét văn hóa đặc sắc. Mâm ngũ quả thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ ”uống nước nhớ nguồn”. 

 
 
Năm loại quả cũng tượng trưng cho 5 ước muốn ngũ phúc lâm môn của người Việt: Phú, quý, thọ, khang, ninh và 5 màu sắc mang ý nghĩa nguồn của cải 5 phương đưa về kính lên tổ tiên. 5 màu sắc này cũng tượng trưng ngũ hành trong vũ trụ là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.   Ngoài ra, ngũ quả còn được xem như biểu tượng cho thành quả sau một năm lao động miệt mài của những người nông dân. Những sản vật kết tinh từ mồ hôi, công sức của những người dân lao động chắt chiu qua những vụ mùa. Để đến khi xuân sang nắng ấm, lựa dịp tốt lành mà thành kính dâng lên ông bà tổ tiên.   Việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương, vùng miền với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để bày trên mâm ngũ quả.   
Chon hoa qua bay ngay Tet de don tai loc hinh anh
Mâm ngũ quả ngày Tết mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ
 

Dưới đây là những loại quả mang lại tài lộc, may mắn cho gia chủ:

  Quả quất: Theo âm Hán của từ “quất” gần giống âm của từ “cát”, nên bày quất trên mâm ngũ quả sẽ mang lại sung túc, năm mới được mùa, ăn nên làm ra, dồi dào sức sống.    Quả phật thủ: Quả phật thủ thường được đặt ở trung tâm và nơi cao nhất trong mâm ngũ quả. Theo quan niệm xưa phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ.   Nải chuối: Là thứ không thể thiếu trên mâm ngũ quả, giống như 1 cái giỏ trên mâm ngũ quả cho bạn bày các loại quả khác đan xen vào nhau. Không những vậy nó còn mang ý nghĩa là bàn tay ngửa bảo bọc, đem lại bình an, phúc lộc.   Quả bưởi: Tượng trưng cho phúc lộc, viên mãn.   Quả xoài: Cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.   Quả thanh long: Mang ý nghĩa rồng mây hội tụ và biểu trưng cho sự cát tường, thịnh vượng.   Quả sung: Với mong muốn có sự sung túc, tròn đầy, nhiều người chọn sung để bày trên mâm ngũ quả   Quả đu đủ: Là biểu tượng của đầy đủ, thịnh vượng.


Một số loại quả không nên chọn bày trên mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Những loại quả đã chín rất nhanh hỏng sẽ bị ruồi muỗi, bọ lui tới làm ổ từ đó làm ô uế bàn thờ   - Quả có gai nhọn: mít, sầu riêng, chôm chôm.   - Quả có mùi quá hắc hoặc có vị cay, đắng: sầu riêng, ớt cay, tiêu.   - Quả thuộc hệ rau: cà chua, chua me, thanh trà…   - Quả mọc sát đất, mọc gần nơi ô uế hoặc quả dại
 
 

Một số lưu ý khi bày mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Không nên rửa quả: Việc rửa sẽ làm cho quả sớm bị héo hoặc thối hỏng nếu có chỗ đọng nước. Chỉ nên dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được. Đối với bưởi và phật thủ bạn có thể dùng nước sạch pha với chút rượu lau để quả có mùi thơm.   - Không nên chọn quả chín: Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá, chuối nhất định phải là chuối xanh để đủ cứng, đỡ những quả khác và còn đảm bảo ý nghĩa màu sắc theo Ngũ Hành.

Lichngaytot.com

Infographic: Kiêng kỵ ngày Tết, 13 điều bạn đã biết chưa?
Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm
Infographic:10 điều chớ cầu cho bản thân khi đi lễ chùa ngày Tết
Khi đi chùa lễ Phật, bạn có thể cầu sức khỏe, cầu bình an cho gia đình… nhưng chớ nên cầu riêng cho bản thân mình, điều này là không nên, thậm chí là không
Xem thêm Clip 10 điều cấm kỵ ngày Tết nhất định phải biết



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số có vai trò quan trọng, quản công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì đường danh tốt.
Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số nắm giữ vai trò quan trọng, quản chuyện công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì số mệnh đoán định đường danh vô cùng tốt đẹp.


Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 

1. Tính cách 

  Sao Văn Xương cùng sao Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hợp xưng là 6 cát tinh. Xưng là cát tinh bởi chúng có công năng phụ tá tốt, nếu gặp cách cục chính hoặc chủ tinh miếu vượng thì như gấm thêm hoa, tăng cường phát triển. Gặp phải sao lạc hãm thì như than sưởi ấm trong ngày đông, tăng thêm sức mạnh.    6 cát tinh này là lực cản mạnh nhất của 6 hung tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, có thể trung hòa tính uy hiếp, thậm chí dẫn đường để chúng hướng về phát triển tốt hơn.   Sao Văn Xương là ngôi sao khoa bảng, đứng đầu văn khôi, cần cù chăm chỉ sẽ nổi bật hơn người khác. Sao Văn Xương hoan hỉ nhất là gặp hóa khoa, nếu gặp miếu vượng lại hóa khoa thì tài về về học thuật, nghệ thuật nở rộ. Bát tự có sao Văn Xương ở các cung vị Mệnh, Tài, Quan, Thiên gặp ba sao Thái Dương, Thiên Lượng, Lộc Tồn, danh xưng là cách cục Dương Lương Xương Lộc, chủ về Tài Quan đều đẹp, tham gia thi cử nhất định có kết quả tốt. Sao Văn Xương miếu vượng là có tài hoa văn nghệ. Rơi vào lạc hãm thì tài năng không thể hiện ra ngoài, lạc hãm lại gặp hóa kị thì nghề chính không tốt, có chí mà bất lợi, thậm chí còn thất học, sinh tương tưởng bi quan buồn khổ. Gặp năm tiểu hạn mà sao Văn Xương hóa kị thì lưu ý giấy tờ công văn kẻo sơ suất sẽ đưa tới những quấy nhiễu, học sinh chú ý bài vở, thi cử kẻo kết quả không như ý. Sao Văn Xương lạc hãm gặp tứ sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh thì là người khôn vặt, có tài ăn nói, có thể dùng tài nghệ để nuôi thân. Sao Văn Xương gặp sao Vũ Khúc thì văn võ song toàn.  

2. Phương pháp xác định bát tự có sao Văn Xương

  Sao Văn Xương là tứ trụ thần sát, xưng Văn Nhật quý nhân, là cát thần. Mệnh mang sao Văn Xương thì chủ nhân thông minh lanh lợi hơn người, nhạy cảm, tài hoa, đối với thi cử học hành rất có lợi, có thể gặp dữ hóa lành. Khẩu quyết để xác định bát tự có sao Văn Xương như sau:   Giáp Ất Tị Ngọ báo quân biết, Bính Tuất Thân cung Đinh Kỷ Dậu.   Canh Hợi Tân Tý Nhâm gặp Dần, Quý người thấy Mão trong mây thang.   Có nghĩa là, can ngày Giáp Ất gặp địa chi Tị Ngọ là có sao Văn Xương. Can ngày Bính gặp địa chi Tuất Thân là có sao Văn Xương. Can ngày Canh gặp địa chi Hợi, can ngày Tân gặp địa chi Tý, can ngày Nhâm gặp địa chi Dần, can ngày Quý gặp địa chi Mão là có sao Văn Xương.
Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 
Văn Xương và Thực Thần có quan hệ mật thiết, ngày gặp địa chi Thực Thần Lộc Đường (tức Lâm Quan) là có Văn Xương. Ví dụ ngày Giáp Thực Thần là Bính, Bính lộc ở Tị, Tị là sao Văn Xương. Phương pháp tra bát tự có sao Văn Xương theo tứ trụ địa chi như sau:   Can năm can ngày Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.   Sao Văn Xương Tị Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần Mão.   Sao Văn Xương trong xem tử vi chủ về quan chức, khoa bảng, là thần Lộc Tịch. Mỗi năm sao này đều có sự thay đổi về phương vị. Nếu có thể xác định phương vị Văn Xương mỗi năm và đặt thư phòng, bàn làm việc, bàn học ở đúng vị trí đó thì sẽ tăng cường vận trình sự nghiệp, học nghiệp. 
Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd