Mơ thấy băng: Sẽ có người ủng hộ và giúp đỡ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người ta thường nhắc đến Dương Quý Phi là “một trong tứ đại mỹ nhân” Trung Hoa, và điều đặc biệt hơn nữa chính là việc nàng đã vượt qua ba ngàn giai nhân cung cấm để chiếm trọn trái tim Đường Huyền Tông. Tuy nhiên, không chỉ nổi tiếng với sắc nước hương trời, trong cuộc đời của mình, Dương quý phi cũng để lại nhiều tiếng xấu. Từ thân phận của cô con dâu, cô trở thành sủng phi của người cha chồng Đường Huyền Tông, sau đó lại là mối tình vụng trộm đầy tai tiếng với người con nuôi trẻ tuổi An Lộc Sơn. Và cũng có một điều về nàng khiến người đời thắc mắc, đó là tại sao đệ nhất mỹ nhân một thời đó lại không được sắc phong Hoàng hậu?
Dương Quý Phi tuyệt sắc giai nhân
Dương Quý Phi, tên thật là Dương Ngọc Hoàn sinh ngày 1-6-719, chết năm 756, tại Thục Quận (Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc). Sinh ra trong một gia đình quan lại, Dương Ngọc Hoàn sớm đã không phải lo cảnh cơm áo gạo tiền, nàng chuyên tâm học đàn hát, lại có sắc đẹp trời ban (người ta ví von nàng đẹp đến nỗi mỗi khi nàng ngắm hoa, hoa đều rũ héo vì hổ thẹn).
Đến năm 10 tuổi, cha mẹ mất, Ngọc Hoàn mới đến Lạc Dương, sống với nhà bác ruột.
Dương Ngọc Hoàn nổi tiếng với vẻ đẹp tròn trịa và đầy đặn. Thời trước, vẻ đẹp ấy rất được ưa chuộng vì người ta quan niệm, đàn bà có tròn trịa đầy đặn mới phúc hậu.
Nàng sớm được chọn là Thọ vương phi cho hoàng tử thứ 18 của Đường Minh Hoàng là Thọ Vương Lý Mạo. Năm 733, khi 14 tuổi, Võ huệ phi, một phi tần đang đắc sủng của Đường Huyền Tông, chọn Ngọc Hoàn làm vương phi của hoàng tử thứ 18 của Đường Minh Hoàng là Thọ Vương Lý Mạo. Dương Ngọc Hoàn trở thành Thọ Vương phi. Tuy vậy, hai người chưa từng trải qua cuộc sống vợ chồng bởi Dương Ngọc Hoàn và cả Thọ Vương Phi còn nhỏ. Những tưởng cuộc sống sẽ yên bình từ đó nhưng không ngờ, chính sắc đẹp của nàng đã khiến nàng bắt đầu gặp sóng gió trong chốn hậu cung.
Câu chuyện ấy đúng như một giai thoại, Dương Ngọc Hoàn từ vợ của Thọ Vương lại trở thành người đàn bà của Đường Minh Hoàng. (Ảnh minh họa)
Nói về Võ Huệ Phi, bà vốn là phi tần được Đường Minh Hoàng tức Huyền Tông vô cùng sủng ái và trọng dụng. Tuy nhiên, sau đó, Võ Huệ Phi qua đời, nhà vua buồn bã, chán nản, mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém vì thương nhớ người xưa.
5 năm sau, Đường Huyền Tông mới trông thấy Ngọc Hoàn. Ngay từ cái nhìn đầu tiên, Huyền Tông liền say mê vẻ đẹp giai nhân tuyệt sắc của nàng. Bất chấp lễ giáo phong kiến, hoàng đế truyền đưa Dương Ngọc Hoàn vào Tập Linh đài để trông coi đèn nhang sớm hôm cầu nguyện cho Vũ Huệ Phi.
Do đó, Ngọc Hoàn phải vào cung Hoa Thanh đến đài Tập Linh làm sãi, lấy đạo hiệu là Thái Chân. Sau đó, Huyền Tông lại sai Cao Lực Sĩ chọn con gái của Vị Chiêu để thay Ngọc Hoàn làm vợ Thọ vương Lý Dục.
Hết 5 năm, Đường Huyền Tông ban lệnh cho Ngọc Hoàn được hoàn tục, rồi triệu vào cung, chính thức sắc phong làm Quý phi. Chuyện này khiến Hoàng Thọ vương vô cùng uất hận.
Huyền Tông say đắm Dương Quý Phi, chiều chuộng nàng hết mực. Như cuộc đi tắm suối của nàng tại Hoa Thanh Trì mỗi lần tốn hàng vạn bạc của quốc khố và làm chết hàng trăm mạng người, hoàng đế cũng thẳng tay, không chút tiếc rẻ. Dương Quý Phi đã đẹp lại có tài gẩy tì bà, giỏi về âm nhạc. Nàng lại đặt được nhiều khúc hát và điệu múa làm cho Huyền Tông càng thích thú say sưa hơn. Nàng nổi tiếng với điệu múa Hồ hoàn vũ, là điệu múa xuất phát từ người Hồ.
Câu chuyện ấy đúng như một giai thoại, Dương Ngọc Hoàn từ vợ của Thọ Vương lại trở thành người đàn bà của Đường Minh Hoàng. Chính là nàng đã trải qua hai mối tình với cả hai cha con. Cũng chính vì nàng quá được sủng ái, được yêu chiều đến mức nhà vua quên cả Võ Huệ Phi, nên các quần thần trong triều vô cùng ấm ức, không ai chịu phục nàng. Họ còn nói xấu sau lưng hoặc ngấm ngầm đả kích Dương Quý Phi.
Không được làm hoàng hậu vì có quá nhiều trở ngại
Từ câu chuyện tình trên người ta đã suy đoán ra vì sao bà không được làm hoàng hậu. Hơn nữa, bà cũng là người thông minh hiểu chuyện nên chưa từng nhắc đến chuyện sắc phong hoàng hậu với hoàng thượng. Vả lại, bà luôn nghĩ, làm một phi tần được sủng ái thì có khác gì ngôi vị hoàng hậu kia đâu. Cũng chính vì điều này, bà được đức vua yêu quý hơn nhiều lần.
Cũng vì sự sủng ái vô điều kiện của vua Đường Huyền Tông mà bà nhiều trọng thần bất bình, không cam lòng. Các quần thần cho rằng, chính Dương Quý Phi là nguyên nhân khiến nhà vua ham mê tửu sắc, bỏ bê việc triều chính, khiến dân tình khốn khổ. Sử sách có ghi lại, Đường Huyền Tông vì quá sủng Dương Quý Phi nên đã không màng tới chính sự, giao hẳn cho tể tướng Lý Lâm Phủ. Người này tính tình phóng khoáng, trục lợi, bất chính nên sau hơn 19 năm cai quản đã khiến nhân dân lầm than, kêu khóc, giết nhiều hiền lương trong triều. Điều này chắc chắn là nguyên nhân không bao giờ Dương Quý Phi được làm hoàng hậu. Và Đường Huyền Tông cũng không dám phong bà lên làm hoàng hậu trước sóng gió của triều đình.
Vả lại, xét về gia thế và nhân cách, Dương Quý Phi không thể đảm nhận ngôi vị mâu nghi thiên hạ. Một người có gia thế bình thường, xuất thân bình thường, lại vốn là phi tần của Thọ Vương, con trai Đường Huyền Tông thì sao đứng được ở ngôi vị hoàng hậu. Thời bấy giờ, những người phụ nữ loạn luân như bà, mãi mãi, vĩnh viễn không có đủ phẩm giá để được lên ngôi hoàng hậu.
Vả lại, vì quá sủng ái bà nên vua Đường Huyền Tông đã phong cho những người thân cận của bà làm quan to trong triều. Chỉ cần Dương Quý Phi được lên ngôi hoàng hậu, thì quyền lực nằm trong tay họ cả, và khi đó, việc làm phản không thể không bàn tới.
Có giai thoại còn cho rằng, sau này, Dương Quý Phi còn qua lại với An Lộc Sơn, là con nuôi của Đường Huyền Tông. (Ảnh minh họa)
Xét đến cùng thì dù là thân thế, gia cảnh, nhân phẩm, bà đều không đủ tiêu chuẩn để lên làm hoàng hậu. Việc vua sủng ái bà đã khiến triều đình bao phen sóng gió, cha con bất hòa. Nếu bà được phong làm mẫu nghi thiên hạ thì đúng là, thiên hạ chỉ có đại loạn, không có ngày yên.
Thế nên, dù vô cùng được sủng ái, Dương Quý Phi vẫn chưa một lần được nhắc tới việc sắc phong hoàng hậu. Và cũng cam tâm tình nguyện vì bà hiểu, hoàn cảnh của mình.
Có giai thoại còn cho rằng, sau này, Dương Quý Phi còn qua lại với An Lộc Sơn, là con nuôi của Đường Huyền Tông. Hai người quan hệ bất chính, lén lút sau lưng vị vua này. Cuối cùng, An Lộc Sơn làm phản.
Lúc này, vì thua trận nên Đường Huyền Tông phải dẫn theo quý phi chạy trốn, cầu cứu các đại thần. Tuy nhiên, họ nhất định không chịu nghe theo lệnh của đức vua nếu như ông không ban chết cho Dương Quý Phi. Toàn bộ trọng thần trong triều đều cho rằng, chính Dương Quý Phi là mối họa của nhà Đường, là người đã khiến nhà Đường ra nông nỗi này.
Trước tình thế cấp bách, Đường Huyền Tông buộc phải ban chết cho người đàn bà mình sủng ái nhất. Xác Dương Quý Phi chôn ở ven đường, bà mất khi tròn 38 tuổi.
Tuy nhiên, cũng có nhiều tài liệu ghi chép về kết cục khác của Dương Quý Phi, nói là bà đã tự vẫn hoặc cũng không biết là bà đã đi đâu...
Một người phụ nữ xinh đẹp, nghiêng nước nghiêng thành, được sủng ái hết mực cuối cùng cũng phải chịu kết cục bi thảm. Dù như vậy, bà mãi mãi là cái tên được nhắc đến trong sử sách và nhiều giai thoại, đặc biệt đã đi vào phim ảnh rất nhiều. Cuộc đời, chuyện tình bi ai của bà đúng là rất hợp với câu ‘hồng nhan họa thủy’, ‘anh hùng khó qua ải mỹ nhân’.
Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch – đây chính là bộ lịch được làm dựa theo vũ trụ quan và những triết lý tốt đẹp trong cuộc sống hàng ngày. Với các nội dung nói về thiên văn, phong tục, ngày tốt xấu, mùa màng, khai trương...và khá nhiều vấn đề khác của con người. Chính vì thế mỗi khi làm các chuyện quan trọng, người ta sẽ cực kỳ chú ý đến lịch tam tông miếu. Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng Phong thủy số xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Bên cạnh lịch văn niên, tam tông miếu cũng là một trong những công cụ để xem ngày giờ tốt xấu để từ đó đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho người xem về việc lựa chọn có nên làm việc quan trọng trong ngày hôm nay hay không.
Để biết ngày hôm nay của mình như thế nào, lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu sau đây sẽ cho bạn biết về điều đó.
Hôm nay là ngày 7 tháng 1 năm 2017, để xem hôm nay là ngày xấu hay tốt theo lịch tam tông miếu, chúng ta hãy cùng tìm hiểu:
Theo tam tông miếu, chúng ta hãy cùng xem cho người sinh năm Giáp Tý, hãy cùng xem những người tuổi Giáp Tý có gì cần chú ý trong ngày này:
+ Ngày Giáp Ngọ, tuổi Giáp Tý
Ngày giáp ngọ thuộc sa trung kim
Tuổi giáp tý thuộc hải trung kim
+ Những điều nên làm: trong ngày hôm nay bạn phải đề phòng bất trắc, nhẫn nại đợi chờ thời cơ tới, không nên quá vội vàng để tránh những điều không may xảy. Bạn sẽ được quý nhân phù trợ giúp đỡ trong công việc vào ngày này bên cạnh đó cũng sẽ có nhiều điều may, chỉ là cần chú ý không nên quá vội vàng, hấp tấp.
+ Những điều cần tránh: hôn nhân, cưới gả, đi chơi xa, thưa kiện, tranh cãi, xuất hành, ký kết...
Tóm lại, những người tuổi giáp tý trong ngày hôm nay, tính theo lịch tam tông miếu, cần cẩn thận khi đi lại, di chuyển, chú ý đề phòng xe cộ bị hư hỏng, đề phòng tai nạn, thận trọng mỗi khi giao dịch. Hôn nhân hay cầu hôn ngày hôm nay đều không tốt, hãy tránh.
Bên trên là một vài điều về lịch tam tông miếu, cũng như lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu mà bạn có thể tham khảo. Khi làm bất cứ việc gì quan trọng, nắm được ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo, tránh xa ngày giờ hắc đạo, việc lớn mới có thể thành, may mắn mới tới. Mọi người hãy chú ý nhé. Một vài điều chia sẻ ở bên trên bạn có thể tham khảo thêm.
Xem những ngày khác tại: Xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu
![]() |
| Chọn ngày tốt để làm ăn |
- Đánh bắt cá: Ngày hành thuyền thả lưới, ngày tế thần Hà Bá.
- Trồng trọt: Ngày ươm giống, ngày gieo mạ, ngày cấy, ngày gặt, ngày lễ Thần Nông, ngày cúng cơm mới, ngày nhập kho...
- Chăn nuôi: Ngày làm chuồng, ngày mua giống lợn, bò, ngày lót ổ cho gà đẻ, ngày bắt đầu nuôi tằm, ngày kéo tơ, ngày lấy mật ong...
Tất nhiên, ngày nay người ta không chọn tất cả những ngày nói trên nữa nhưng như vậy cũng đủ cho ta thấy sản xuất nông nghiệp rất gắn bó với tục chọn ngày.
Theo Lý Học Phương Đông
Tháng sinh của bạn có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu ý nghĩa tháng 1, tháng 2,.... tháng 12 là gì? Mỗi tháng sinh được tượng trưng cho một loại hoa, tháng sinh của bạn mang ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa tháng sinh của bạn?

Tháng 1 là tháng đầu tiên của năm, tháng mở đầu của mùa xuân. Loài hoa tượng trưng cho tháng 1 là hoa cúc trường sinh. Ý nghĩa tháng 1 biểu tượng rằng bạn là người mạnh mẽ, có nghị lực biết vượt qua mọi khó khăn. Thời điểm của tháng 1 là bước giao mùa giữa mùa đông và mua xuân. Tháng 1 là tháng in dấu với thời tiết mưa phùn, mưa xuân âm ướt kéo dãi đằng đẵng.
Tháng 2 là của những lễ hội, thế gian vui chơi, sự chuyển mình rõ rệt nhất của mùa xuân. Cây cối đâm chồi này lộc, người người vui vẻ chơi xuân. Thời tiết tháng 2 cũng dễ chịu nhất, không có cái nắng gay gắt của hè, cũng không có cái lạnh cắt da cắt thịt của mùa đông, trời bắt đầu có nắng và tiết trời chỉ se se lạnh. Loài hòa tượng trưng cho tháng 2 là hoa trinh nữ. Ý nghĩa của tháng 2 thể hiện con người mẫn cảm, bạn rất nhạy cảm trước những lời nói của người khác. Trong công việc bạn luôn tận tụy hết lòng hết sức.
Ý nghĩa tháng 3 là tháng kết thúc của mùa xuân, mọi người trở lại với guồng quay của công việc, guồng quay của cuộc sống. Với những bạn sinh vào tháng 3 thì loài hòa tượng trưng cho ý nghĩa của tháng 3 chính là hoa Bách Hợp. Thể hiến sự tinh tế, cũng như sức hấp dẫn kín đáo bí ẩn. Nhưng tính cách của người sinh vào tháng 3 cũng rất quyết liệt và khá độc đoán, quyết đoán.
Loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 4 chính là hoa Mộc Lan. Những người sinh tháng 4 thể hiện bạn là người tham vọng, luôn muốn thể hiện mình là người nổi bật, trong nhiều trường hợp bạn nên thể hiện sự khiêm tốn của mình. Ý nghĩa của tháng 4 là tháng đại diện cho những nguyện vọng lâu dài, những loài hoa tháng 4 thường gợi cảm giác ưu phiền, tựa nỗi buồn ngây thơ.
Tháng 5 được tượng trương bởi loại hoa lan chuông một loại hoa cao quý. Hoa lan chuông thể hiện rằng bạn rất ngọt ngào và khá cầu toàn, tỉ mỉ. Ý nghĩa tháng 5 là cầu nối bước sang mùa hè, khi đất trời đã bắt đầu ngập tràn những ngày nắng. Đôi khi người sinh tháng 5 là kẻ cố chấp, nóng lòng hay đổi thay, rồi mọi chuyện cũng qua nhanh như những đêm ngắn ngủi của tháng 5.
“Ai mang cho tháng 6 nỗi buồn hoa phượng, để mùa hè đến lòng ai chợt ngẩn ngơ”, tháng 6 luôn có những cuộc chia tay lớn và đầy những trang lưu bút được viết lên trên những cuốn sổ ủ đầy cánh hoa. Người sinh tháng 6 trong lòng rất lãng mạn, giàu tình cảm và cả ưu phiền. Loài hoa tượng trưng cho tháng 6 là hoa tuy - lip, nhưng nhiều người cho rằng, tháng 6 là mùa của loài hoa phượng, nở đỏ rực sân trường. Tạo nên ý nghĩa của tháng 6 là mùa của chia tay và nước mắt, một tháng đong đầy với những kỷ niệm khó quên của biết bao người.
Loài hoa tượng trưng cho tháng 7 là hoa phi yến. Những bạn sinh vào tháng 7 thường là người hay mơ mộng, thích tượng tưởng, có khả năng suy xét vấn đề tốt. Bạn cách sống khá lạ mà nhiều người cho rằng lập dị. Ý nghĩa tháng 7 là điểm giữa của mùa hè, mặt trời lên cao và nắng chói chang trên mặt đất. Tháng 7 nước lên con lũ lớn, tháng 7 mưa rào không ngớt suốt ngày đêm. Bản tính người sinh tháng 7 cũng mạnh mẽ ngang tàn và cố chấp khi không ngăn kịp lúc.
Tháng 8 là mùa của hoa hông, chúa của các loài hoa. Vẻ đẹp của hoa hồng được tượng trưng cho tình yêu, cho sự mãnh liệt. Ý nghĩa của tháng 8 là khoảng chớm thu có những ngày nắng dịu mát mẻ rất tuyệt, tháng 8 mang đến miền Bắc hình hài của miền Nam. Tháng 8 cũng là tháng sinh ra những người đặc biệt.
Tháng 9 mang ý nghĩa của hoa cẩm chướng. Thể hiện rằng bạn là con người bộc trực, hăng hái . Ý nghĩa của tháng 9 là tháng trở mình giữa mùa hạ và mua thu. Vẫn còn những ngày nắng gắt nhưng có chút man mát của mùa thu, của mùi hoa nở rộ. Tháng 9 ngập tràn những khám phá mới, những khởi đầu mới cho người ta nhiều cảm xúc.
Ý nghĩa tháng 10 cũng giống như ý nghĩa của loài hoa tượng trưng cho tháng đó, chính là hoa Hải Đường. Những người sinh tháng 10 thường có một tâm hồn tinh tế, nhưng cũng rất dũng cảm và gan dạ. Tính cách của người sinh tháng 10 luôn tươi trẻ và đầy nhiệt huyết. Tháng 10 là tháng để thêu dệt ước mơ, vun đắp dự định và thực hiện những cuộc cải cách lớn, tháng 10 không chỉ lãng mạn mà còn ẩn chứa vô vàn bí ẩn khiến người đối diện thu hút mãi không thể rời mắt.
Loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 11 là hoa lay ơn. Những bạn sinh vào tháng 11 luôn có một vẻ bề ngoài hấp dấn người khác, bạn luôn bí ẩn và tinh tế, luôn thể hiện mình là người thông mình chịu khó. Tháng 11 cũng bắt đầu với cái rét đầu mùa, cái rét mong manh như tâm hồn luôn đi tìm 1 chỗ dựa. Mùa thu sẽ kết thúc trong tháng 11 với nhiều tiếc nuối ở lại để đón chào tháng 12 lạnh giá.
Hoa Thủy tiên là loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 12, cho một tháng cuối năm nhẹ nhành mà thanh thoát. Những người sinh vào tháng 12 thường thân thiện cởi mở, họ thường gặp được nhưng điều may mắn trong cuộc sống. Ý nghĩa của tháng 12 còn là điểm giữa mùa đông, vào 1 ngày cuối tháng 12 lạnh giá và nhợt nhạt. Mọi vận động bị cái lạnh kìm hãm, có thứ chết đi và có thứ vẫn gắng gượng chống chọi.
Trên đây là ý nghĩa của 12 tháng trong năm từ ý nghĩa của tháng 1 đến ý nghĩa của tháng 12. Ngoài ý nghĩa của từng tháng, Phong thủy số còn gợi ý cho bạn loài hoa tượng trưng cho từng tháng cũng như tính cách của người trong từng tháng sinh.
: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh

Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.
Phương pháp hóa giải: Có thể dùng một bức bình phong hình chữ L không trong suốt đặt sau cửa ra vào để hóa giải.
Nếu không có cách nào để đặt tấm binh phong thì cùng có thể treo một tấm rèm dài trên cửa nhà vệ sinh và ở nơi bậc cửa đặt một xâu đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải. Độ dài của tấm rèm cửa nhà vệ sinh phải vượt quá chiều cao của bồn cầu mới thích hợp, chất liệu của tấm rèm phải dày dặn, không nhìn xuyên qua được mới thích hợp, không nên dùng vải rèn hoặc rèm chuỗi hạt.
Điều nên biết
Nhà ai gặp các trường hợp kể sau đây thì nên đặt một con Đồng Long (rồng bằng đồng) đẻ hóa giải.
1. Nằm trong ngõ hẻm không cụt
2. Bên phải nhà cao, bên trái nhà thấp
3. Dương khí trong nhà không đủ
4. Phòng (nhà) quá lớn mà khí không tụ
5. Khi túc sát (khí lạnh lẽo) quá nặng
6. Khi cô khắc quá nặng
7. Có góc nhọn đâm thẳng vào, phạm thiên trảm sát
8. Vương tài.
Theo diện tướng học, má lúm đồng tiền chính là biểu tượng của đào hoa trên gương mặt của phụ nữ. Vì thế, dị tính duyên của những người này rất vượng, cả đời vận đào hoa lúc nào cũng rực rỡ.
Đàn ông thường bị hút hồn và đắm đuối si mê những cô nàng sở hữu nụ cười rạng rỡ với đôi má lúm ẩn hiện. Nhưng chính đôi má lúm lại là đại diện cho phong ba trong chuyện tình cảm, trong cuộc đời các cô nàng này hay phạm phải đào hoa xấu.
Những cô gái sở hữu má lúm đồng tiền tính khí thường, kém nền nã, dịu dàng, đôi khi rất đanh đá, thường hay gây sự, cãi nhau với người khác.
Nếu má lúm nằm bên trong đường pháp lệnh thì thường xuyên cãi nhau với người nhà, nếu nằm ở ngoài đường pháp lệnh thường xuyên gây sự và cãi nhau với người ngoài.
Những nàng có má lúm đồng tiền thường được người lớn tuổi yêu quý, bởi trong tâm trí của người già họ luôn là những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng và vô cùng đáng yêu.
Họ luôn được ông bà cha mẹ và những người lớn tuổi cưng chiều, yêu quý. Nhờ thế đa phần những họ thường được sống trong sự yêu thương bất tận.
Từ góc độ diện tướng học thì má lúm đồng tiền không phải là tượng trưng cát tường. Khi còn trẻ có thể được rất nhiều người theo đuổi, ngưỡng mộ nên cuộc sống an nhàn hơn. Nhưng đến hậu vận (tức sau 49 tuổi) vận thường sa sút.
Chính vì thế, khi còn trẻ các nàng cần phải học cách kiềm chế tính bản tính đanh đá, chịu khó tích đức, chăm chỉ niệm kinh để hậu vận được suôn sẻ.
Những người sở hữu má lúm đồng tiền khó tạo dựng được sự nghiệp bởi họ hay gặp phải những người giả dối, bất lợi cho vận thế của mình.
Hơn nữa, bản thân hay phạm phải đào hoa kiếp, tính khí hay gây gổ, cự cãi nên nhân duyên không tốt, khó xây dựng được các mối quan hệ xã giao tốt. Điều này chính là trở ngại rất lớn đối với sự phát triển sự nghiệp của bạn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Bói bài là hình thức dự trắc về tương lai, vận mệnh, các sự kiện lớn của con người được dùng nhiều ở các nước phương Tây. Có nhiều bộ bài khác nhau phục vụ cho những hình thức dự trắc khác nhau. Ở Việt Nam, xem bói bài theo 52 lá bài Tây (còn gọi là Tarot) khá là phổ biến trong cuộc sống hằng ngày. Tuy có nhiều cách xem khác nhau nhưng những phương pháp này chủ yếu được chia sẻ với mọi người theo hình thức "truyền miệng", chưa có nhiều nghiên cứu, sắp xếp, phân loại cũng như kiểm chứng. Nhằm mang lại cho những người quan tâm tới phương pháp dự trắc này, bài viết sau đây xin giới thiệu tổng quan ý nghĩa của các chất và 52 lá bài trong bộ bài Tarot Việt.

Đã có lúc bạn chộn một cỗ bài sau đó bốc ra một cây, bạn băn khoăn không hiểu lá bài đó có ý nghĩa gì không?
Cấu trúc của một cỗ bài Tarot Việt gồm 52 lá và 2 con "Phăng Teo". Có 2 màu đỏ và đen, có 4 chất lần lượt là Bích, Nhép, Rô và Cơ. Mỗi chất có 13 cây là: Át (một), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bảy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K. Với một bộ bài, bạn có thể sử dụng nó để chơi các thể loại chiến thuật như: tiến lên, phỏm, ba lá... hoặc dùng để dự đoán tình yêu, hôn nhân, sự nghiệp, công danh hay tài vận.
Mỗi chất có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường đại diện cho một nhóm các đặc tính tương đồng. Điều đặc biệt là, các lá bài khác chất nhau mà đi cùng nhau lại mang đến những ý nghĩa rất khác so với bản chất của từng lá bài trong đó. Tuy nhiên, vẫn luôn cần biết ý nghĩa cơ bản của từng chất để có thể luận đoán theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, ít nhiều phụ thuộc vào ý nghĩa của các chất trong những lá bài bốc được.
Lá bài Bích: ý nghĩa cơ bản của chất Bích là đại diện cho những thứ mang tính chất khó khăn, không thuận lợi như:
+ Tình cảm: thất tình, cách trở.
+ Công danh: bị ngăn cản, trắc trở.
+ Con người: bệnh tật, vất vả.
Lá bài Nhép: ý nghĩa cơ bản của chất Nhép là đại diện cho những thứ mang tính chất viên mãn, hạnh phúc như:
+ Tình cảm: được nhân duyên tốt, có hạnh phúc.
+ Công danh: thăng chức, thành công trong công việc.
+ Con người: mãn nguyện, vui tươi.
Lá bài Rô: ý nghĩa cơ bản của chất Rô là đại diện cho vật chất, tiền tài sung túc
+ Kinh tế: làm ăn thuận lợi, có tiền bạc
+ Công danh: có sự nghiệp, có thành công trong công việc
Lá bài Cơ: ý nghĩa cơ bản của chất Cơ là tình duyên, tình yêu, hôn nhân, gia đình, vợ chồng của con người. Tốt xấu thế nào phụ thuộc từng con số.
Từng lá bài đều đại diện cho một ý nghĩa nào đó, nói lên nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân và môi trường xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng khá tương đối và những ý nghĩa có thể chuyển biến nếu đi theo cặp. Ở đây sẽ đề cập ý nghĩa của chính bản thân mỗi lá bài mà thôi:
- Lá bài Át bích: lá bài này thể hiện nếu bạn đang nằm trong vận xấu, thường những điều bất lợi, phiền não cũng ào ạt kéo đến. Ngược lại, nếu bạn đang nằm trong vận tốt, bạn sẽ có được những thứ tưởng chừng không thể thực hiện được.
- Lá bài 2 bích: vì bạn đặt niềm tin ở mọi người quá lớn nên do vô tình hay cố ý, những người đó thường làm bạn tổn thương vì những đền đáp của họ không như kỳ vọng của bạn.
- Lá bài 3 bích: bạn thường gặp nhiều rắc rối và phiền phức mà không biết tìm lối thoát. Hãy tìm kiếm những người mà bạn tin tưởng và tham khảo ý kiến của họ sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn.
- Lá bài 4 bích: lời nói của người khác thường ảnh hưởng nhiều tới tâm tư và tinh thần của bạn. Điều này nếu xảy ra với chiều hướng xấu sẽ làm bạn tổn thương nghiêm trọng. Dù khen hay chê, cũng chỉ là một góc nhìn về con người bạn mà thôi, đừng quá đặt nặng vấn đề đó nhé. Bạn hãy là chính mình và luôn hoàn thiện bản thân là được.
- Lá bài 5 bích: bạn thường xuyên giúp đỡ mọi người từ công to việc lớn đến những điều nhỏ nhặt hàng ngày. Tuy nhiên bạn cũng thường xuyên gặp những người "lấy ơn báo oán" làm ảnh hưởng xấu tới cuộc sống. Dù vậy, người làm việc tốt bao giờ cũng có kết quả tốt đẹp, nên bạn hãy vững tin vì điều này nhé.

- Lá bài 6 bích: cuộc sống của bạn có thành công hay không thường do bạn quyết định. Sự thành công của bạn chỉ có thể thành hiện thực nếu bản thân phải trải qua những thử thách của cuộc sống, mà điều này thường hay làm nản chí những người không tin vào bản thân mình.
- Lá bài 7 bích: lá bài này cho thấy bạn gặp nhiều khó khăn về sự nghiệp, tiền bạc, nhiều lúc vả trong tình yêu nữa. Đừng lo lắng quá nếu bạn biết cách chia nhỏ những khó khăn đó, giải quyết chúng từng bước, từng bước một.
- Lá bài 8 bích: bạn có khả năng nhìn nhận vấn đề khá tốt. Tầm nhìn bao quát, không hạn hẹp nên nếu quyết tâm thực hiện một điều gì đó, thường thì thành công luôn đến với bạn.
- Lá bài 9 bích: luôn biết mình cần gì, muốn gì nên bạn khá trực diện, không thích hùa theo đám đông cũng như a dua theo mọi người. Bạn biết con đường mình sẽ đi là gì và muốn tới đâu. Cuộc sống của bạn sẽ như bạn mong muốn.
- Lá bài 10 bích: điều này cho thấy bạn nên đề phòng những tình huống xấu ngoài ý muốn. Cũng đừng nản chí hay suy sụp tinh thần vì khoảng cách đến với thành công của bạn chỉ được ngăn cách bởi những khó khăn này mà thôi.
- Lá bài J bích: con người trượng nghĩa, luôn làm điều tốt cho mọi người. Bạn có lý tưởng sống, có niềm đam mê và sở thích rõ ràng.
- Lá bài Q bích: sự ích kỷ thường đem lại cho bạn những món lời nhất thời, nhưng về lâu về dài, nó là nguyên nhân gây cho bạn những phiền toái và sự cô đơn không mong muốn.
- Lá bài K bích: chủ về tiền tài, danh vọng và địa vị. Nếu bạn dùng những thủ đoạn xấu để đạt được điều này thì sẽ không bền vững. Nếu bạn sử dụng năng lực của bản thân và sự trợ giúp đúng đắn từ người khác, cuộc sống hạnh phúc và bền lâu sẽ theo bạn.
- Lá bài Át nhép: chỉ cần bạn luôn cố gắng trong công việc, thành công sẽ đến với bạn. Sự cầu tiến là nguyên nhân bạn có được nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.
- Lá bài 2 nhép: mức độ thành đạt của bạn phụ thuộc nhiều và khả năng tập trung và chuyên tâm trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Có câu: "một nghề chuyên còn hơn 9 nghề" đúng với trường hợp của bạn.
- Lá bài 3 nhép: khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ của bạn không thực sự tốt. Tuy nhiên đừng vì thế mà mất bình tĩnh hoặc lo lắng. Chỉ cần ổn định tâm lý và từng bước giải quyết thì mọi khó khăn bạn đều vượt qua.
- Lá bài 4 nhép: khả năng tập trung của bạn không thực sự tốt, cần phải kiên trì rèn luyện để tránh khỏi những thất bại không đáng có vì điều này.
- Lá bài 5 nhép: cuộc sống của bạn khá nhiều thuận lợi khiến cho bạn có suy nghĩ chủ quan, điều này thường dẫn đến những biến cố lớn mà bạn không lường trước được.

- Lá bài 6 nhép: bạn luôn luôn có ý thức hoàn thành những công việc được giao và tự giác làm những điều cần thiết. Trong môi trường làm việc đây là một điều cực kỳ tốt nên tương lai bạn sáng lạng và nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp.
- Lá bài 7 nhép: cơ hội thường hay đến với bạn nhiều lần những do tâm lý bạn thường không nhận ra hoặc không năm lấy do không tự tin vào bản thân mình xứng đáng có được điều đó.
- Lá bài 8 nhép: về phương diện tình cảm của bạn tốt đẹp hơn so với phương diện tiền bạc. Chỉ cần bạn chăm chỉ làm việc và biết chi tiêu khoa học, cuộc sống của bạn sẽ thật hoàn mỹ.
- Lá bài 9 nhép: con đường học tập của bạn đa phần thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Bạn là con người có nhiều ý tưởng và sáng kiến nên chỉ cần năng nổ hành động thực hiện hóa những ý tưởng đó thì sự nghiệp của bạn khá rực rỡ. Tuy nhiên bạn nên biết khoa trương với ai, từ tốn với ai để tránh những mâu thuẫn, đố kỵ không cần thiết.
- Lá bài 10 nhép: đây là lá bài tượng trưng cho sự may mắn nên bạn làm những công việc tốt đẹp cho bản thân cũng như mọi người thì đều diễn ra thuận lợi.
- Lá bài J nhép: bạn là con người có ý chí phấn đấu cao, đã quyết tâm làm việc nào đó thì sẽ làm cho bằng được. Ngoài ra khả năng thu hút người khác giới của bạn khá là tốt so với những gì bạn nghĩ.
- Lá bài Q nhép: tính cách ôn hòa của bạn đem lại cho cuộc sống sau này thật hạnh phúc và được nhiều người yêu mến. Khéo léo đối nhân xử thế giúp cho bạn có được những sự trợ giúp cần thiết trên đường đời.
- Lá bài K nhéo: lá bài này cho thấy công việc của bạn thường "xuôi chèo mát mái", tương xứng với năng lực và tài năng của bạn. Bạn cũng có số đào hoa nên hãy chắc chắn rằng mình không làm tổn thương đến người mà mình thực sự yêu họ nhé.
- Lá bài Át rô: bạn luôn biết cách nắm vững và làm chủ cuộc đời của bạn. Sống và theo đuổi những ước mơ của bản thân, bạn sẽ có địa vị và tiền bạc tương xứng. Bạn có chấp nhận những thử thách đường đời không?
- Lá bài 2 rô: bạn đang có những trắc trở trong tình yêu. Tình cảm hiện tại của bạn rất dễ bị tiền bạc làm ảnh hưởng.
- Lá bài 3 rô: nếu ý chí phấn đấu cao sẽ đánh gục những điều phiền toái trong cuộc sống của bạn.
- Lá bài 4 rô: công việc của bạn đang gặp thuận lợi. Nếu cuộc sống hằng ngày của bạn có trở ngại, điều đó dễ ảnh hưởng xấu tới công việc hiện tại của bạn.
- Lá bài 5 rô: cuộc sống bình thản, thuận lợi và yên ổn cũng có thể mang tới những phiền toái cho bạn. Đối với bản thân, đừng thỏa mãn và lười biếng, đối với người ngoài, chớ nghe lời ngon ngọt mù quáng.

- Lá bài 6 rô: cuộc sống thanh thản bởi bạn không có nhiều áp lực về tiền bạc. Tham vọng quá cao sẽ gây tổn hại cho tương lai của bạn.
- Lá bài 7 rô: bạn sẽ thành công trong sự nghiệp và nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý nhân. Chớ kiêu căng nếu có địa vị và quên ơn với những người giúp đỡ mình.
- Lá bài 8 rô: tài lộc đang rất gần nơi bạn. Biết nắm bắt cơ hội, hoa sẽ kết trái và ra quả ngọt.
- Lá bài 9 rô: bạn đang khá phóng khoáng nên vấn đề chi tiêu thường quá lố. Nên biết phân biệt những thứ vật chất mình cần và mình muốn để tránh hao tổn tiền của.
- Lá bài 10 rô: bạn coi tiền bạc là vật ngoài thân nên rất nhàn nhã, thư thái, không vội vàng. Tuy nhiên, nếu coi thường nó quá bạn sẽ bỏ rơi sự nghiệp của mình bởi bạn không có nhiều động lực phấn đấu trong công việc.
- Lá bài J rô: sự nhanh nhạy giúp bạn dễ dàng kiếm được đồng tiền, nhưng đi kèm nó là sự thiếu cẩn thận nên ảnh hưởng nhiều tới uy tín của bản thân. Về lâu về dài hãy khắc phục nhược điểm này.
- Lá bài Q rô: khi vui vẻ bạn rất dễ gặp những phiền muộn bởi những suy nghĩ màu hồng và tâm hồn thì bâng quơ như đang ở trên mây.
- Lá bài K rô: lá bài này chỉ ra rằng cuộc sống bạn đang có nhiều thăng trầm, thành công có, thất bại có. Luôn luôn tiến lên phía trước sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong tương lai.
- Lá bài Át cơ: cuộc sống sẽ thuận lợi với bạn nếu là người cần cù, chăm chỉ.
- Lá bài 2 cơ: lá bài chỉ sự may mắn đang đến bên bạn. Hãy chờ những điều bất ngờ đem lại nhé.
- Lá bài 3 cơ: nỗ lực không ngừng bạn sẽ đạt được nhiều ước vọng. Bạn thấy mình tự tin và hiểu rõ năng lực của bản thân.
- Lá bài 4 cơ: bạn có nhiều cơ hội trong những mối quan hệ bên ngoài xã hội. Tuy nhiên cần lưu ý đừng nên xen vào những chuyện không phải là của bạn.
- Lá bài 5 cơ: các mối quan hệ bạn bè, tình yêu của bạn đều đang thuận lợi. Bản thân nên nỗ lực nhiều hơn là cố gắng dựa dẫm vào người khác.

- Lá bài 6 cơ: sự thật thà, chất phát của bạn khiến mọi người luôn luôn giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.
- Lá bài 7 cơ: những bất ngờ và may mắn sẽ ập tới bạn. Điều này không có nghĩa là những thứ bạn đang mong muốn tự nhiên biến thành hiện thực.
- Lá bài 8 cơ: lá bài này cho thấy, nếu trước kia bạn có nhiều khó khăn thì giờ đây bạn đang đứng trước ngưỡng cửa của sự chuyển biến tốt hơn. Hãy tích cực hơn nữa trong suy nghĩ và hành động.
- Lá bài 9 cơ: sự tin tưởng thái quá khiến bạn mất đề phòng và dễ bị tổn thương.
- Lá bài 10 cơ: trong công việc bạn hay bị tình cảm chi phối nên thường tự ép mình làm những điều mà bản thân không muốn. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn khá vui vẻ và hạnh phúc.
- Lá bài J cơ: lựa chọn cuộc sống đơn giản làm cho tinh thần bạn phấn chấn và hoạt bát, tìm thấy nhiều niềm vui mới.
- Lá bài Q cơ: một lá bài khá đẹp! Bạn có được những sự giúp đỡ cần thiết trong nhiều hoàn cảnh nhất định để xây dựng cho mình một tương lai tốt đẹp.
- Lá bài K cơ: sự hấp dẫn của bản thân mang lại cho bạn nhiều cơ hội trong tình cảm và công việc đến bất ngờ.
Như đã nói ở trên, các lá bài đứng riêng lẻ thì có ý nghĩa riêng của nó. Nếu nó đi theo từng cặp đôi cùng chất thì sẽ biến đổi thành nghĩa khác. Nếu ghép cặp với lá bài khác chất, khác số thì ý nghĩa càng biến đổi hơn nữa. Không những thế, ý nghĩa của cặp 2 lá, cặp 3 lá, thậm chí lên tới cặp 4 lá cũng rất khác nhau và phong phú. Ngoài ra, tùy theo từng cách bói cũng có những đặc điểm và ý nghĩa dự đoán riêng của cách đó.
Một vài ứng dụng của xem bói bài tây như bói tình yêu và hôn nhân, bói công danh sự nghiệp hoặc bói tài vận (tiền bạc) sẽ được giới thiệu ở bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn xin nhắc lại do nguồn gốc của các cách bói bài này cũng như cơ sở lý luận của nó chưa được nghiên cứu hay biên soạn một cách đầy đủ và khoa học nên dù giới thiệu ra đây, vẫn mong bạn đọc coi nó là một phương thức tham khảo hoặc trắc nhiệm mà thôi.
(Xem Tướng chấm net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hành: Thủy
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hồng, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Thai
Là một sao phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa.
Tướng Mạo: Tam Thai là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình: Sao Tam Thai ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có oai phong.
Được người mến chuộng.
Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Tử Tức:
Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa sao Tam Thai Ở Cung Huynh Đệ:
Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.
Ông Mai Ngọc Bang - một cao niên có kinh nghiệm chơi bể cá và cây cảnh ở Giáp Bát (Hà Nội) cho biết: mỗi bể cá cảnh treo tường đều nên tôn trọng cung phong thủy, như chắn hướng gió, chắn tà khí. "Khi đặt bể cá treo tường đúng hướng, trong bể có những loại cá, những loại hình ảnh đúng phong thủy có thể đem lại tài lộc, hạnh phúc hay sức khỏe cho những thành viên trong gia đình", ông Bang góp ý.
Vì thế với những người buôn bán, đặt bể cá trong nhà sẽ mang lại nhiều may mắn và phát tài cho gia chủ. Vì nước (thủy) là yếu tố quan trọng trong ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ) có tác dụng điều hòa âm dương.
Một số lời khuyên khi chơi bể cá treo tường
Nên đặt bể ở nơi không có ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào, nơi càng ít ánh sáng càng tốt. Nên đặt bể ở các vị trí: theo đường cửa vào, phía sau cửa, phía góc nhà, ngăn giữa các phòng trong nhà. Không nên đặt ngay ngoài cửa ra vào, giữa hai cánh cửa, sát trần nhà, hay đối diện với bếp.
Hết sức cẩn thận trong việc bố trí đường điện gần nơi đặt bể cá. Ngoài việc phải đảm bảo an toàn, nên chuẩn bị ít nhất ba ổ cắm để cung cấp điện cho các thiết bị dùng cho bể với công suất nguồn từ 1000 - 3000W. Đối với bể treo tường hoặc âm tường, đường điện nên để chờ ở trên cùng và được nối với bộ công tắc bên dưới để dễ bật tắt khi cần thiết.
Với bể âm tường, độ dày tối thiểu của hốc tường là 0,15m. Cả chiều rộng và chiều cao đều phải đúng khoảng hở để bạn có thể thoải mái thò tay trang trí bể cá hay vệ sinh chăm sóc bể. Với bể treo tường siêu mỏng, yêu cầu an toàn tối thiểu để treo bể là tường 10 (nếu xây bằng gạch đặc) và tường 20 (nếu xây bằng gạch lỗ).
Hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc hoặc Đông Nam. Hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn, tài lộc. Hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Đặt bể cá theo hai hướng này được xem là sẽ mang may mắn tới cho gia chủ.
Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
![]() |
![]() |

Về tử vi đào hoa, người tuổi Mùi có số đào hoa ở mức độ bình thường. Nữ giới có số đào hoa phát triển hơn ở nam giới. Họ thường gặp may mắn trong tình duyên vào nửa cuối của mỗi năm(6 tháng cuối năm). Lúc đó, người tuổi Mùi đang độc thân sẽ tìm được cơ hội để có được tình yêu đẹp và một cuộc sống hạnh phúc.
Tuổi Mùi nam:người tuổi Mùi nam giới độ đào hoa ở mức trung bình, họ sẽ phải cần nhờ tới bạn bè mai mối.Tuổi Mùi nữ: Nữ giới tuổi Mùi thường có đời sống tình cảm sâu sắc. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, nhã nhặn. Họ để lại nhiều ấn tượng với những người đàn ông có tính cách phóng khoáng.
Lời khuyên dành cho nữ tuổi Mùi là, nên chú ý đến những người hoạt bát, năng động để tránh bỏ lỡ cơ hội khi tình yêu đến.
Để tăng thêm sức hấp dẫn với người khác giới, nữ giới tuổi Mùi nên chọn trang phục truyền thống cùng gam màu nhẹ để tăng thêm sự dịu dàng mà quý phái.Theo phong thủy, những vật dụng dưới đây sẽ mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mùi: hoa sen, quả khế, ngọc trai.
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi vốn chăm chỉ, hiền lành và thật thà. Họ sở hữu đầu óc nhanh nhạy với các cơ hội ngàn vàng và luôn biết nắm bắt thời cơ để làm giàu. Không chỉ có năng lực vượt trội, những người cầm tinh con dê còn rất may mắn, thường được mọi người yêu mến và giúp đỡ nên đường đời của họ thường rất hanh thông.
Theo tử vi năm nay, tài vận của người tuổi Mùi sẽ cực thịnh trong tháng 4, có quý nhân phù trợ, sự nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, dễ được thăng chức, tăng lương hoặc nhận được vị trí công việc ổn định với mức thu nhập cao. Đã vậy, chuyện gì họ làm cũng đều thuận lợi, vạn sự như ý.
Tuổi Tý
Tuổi Tý vốn khôn ngoan, điềm đạm và rất nhẫn nại. Nhờ sự cố gắng của mình, những người cầm tinh con chuột sẽ được Thần Tài phù hộ suốt tháng 4 này. Chỉ cần họ cố gắng kiên trì tiếp tục theo đuổi những gì đã đề ra thì ắt hẳn sẽ thành công vượt mong đợi.
Không chỉ đạt được thành công ngoài dự kiến, tuổi Tý còn kiếm được một khoản tiền lớn cho mình trong tháng này. Do vậy, nếu có ai rủ hợp tác làm ăn hay muốn bắt đầu kinh doanh, tìm việc làm thêm, đừng chần chừ mà không thực hiện ngay đi nhé, thành công và tiền bạc rủng rỉnh đang đợi ở phía trước.
Tuổi Thân
Tuổi Thân vốn lém lỉnh, năng động và rất thông minh. Trong tháng 4 này, người tuổi Thân sẽ gặp may mắn trong công việc. Tuy không có quý nhân phù trợ hay vị cứu tinh nào ở bên giúp đỡ, song bằng tài trí và sự tự tin của mình, họ thừa sức một mình "cân cả thế giới", hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, gây ấn tượng mạnh với cấp trên và nhận được phần thưởng xứng đáng.
Nhìn chung sự nghiệp và con đường học tập của những người cầm tinh con khỉ trong tháng này rất thuận lợi, êm đềm, xán lạn và rộng mở.
Bài viết chỉ mang tính tham khảo và chiêm nghiệm.
Alexandra V (Tổng hợp)
1. Vận mệnh Mùi sinh theo từng tháng:
Sinh tháng Giêng: Là người thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có số ít của nhưng sự nghiệp tiến tới, công việc danh giá, gia đình hòa thuận, vui vẻ. Tuy nhiên, trong đời không tránh khỏi chuyện thị phi. Cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra.
Sinh tháng 2: Sinh vào tháng này, người tuổi Mùi thường có tính ôn hòa, cư xử đúng mực, tấm lòng cao thượng, nghĩa hiệp. Họ thường có số tốt đẹp, mọi việc trôi chảy, sự nghiệp thành công, danh tiếng lẫy lừng, được hưởng phú quý và cuộc sống bình yên.
Sinh tháng 3: Tiết Thanh Minh thường sinh ra những người tuổi Mùi thông minh xuất chúng, cao thượng, thẳng thắn, được nhiều người ngưỡng mộ. Có số hưởng phúc, lợi lộc dồi dào, làm nên sự nghiệp lớn.
Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này thường là người có hiểu biết, ý chí kiên cường, khó khăn thử thách nào cũng có thể vượt qua. Tuy phúc lộc đến muộn và có gặp tai họa nhưng nhìn chung là có số sung túc, con cháu thành đạt.
Sinh tháng 5: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Mang Chủng thường có ý chí kiên cường, ứng khẩu thành văn, có tài lãnh đạo, quản lý. Họ có số mệnh tốt, quyền cao chức trọng, nổi danh khắp nơi, mọi việc như ý. Ngoài ra, họ còn sống rất có tâm nên được mọi người kính nể, mến mộ.
Sinh tháng 6: Số tài trí hơn người, nho nhã, nhiệt tình, trung thành, chính trực, trọng chữ tín. Sinh tháng này được phúc lộc trời ban, mọi việc thuận lợi, được mọi người ngưỡng mộ.
Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.
Sinh tháng 8: Là người có học vấn, chức vụ cao, tự lập, tấm lòng chân chính nên không sợ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp tuy có lúc gặp rắc rối nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.
Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, người tuổi Mùi thường phải gian nan lập nghiệp mới có được thành công. Nên đề phòng bệnh tật và miệng lưỡi tiểu nhân thì cuộc sống sẽ được bình yên, vui vẻ.
Sinh tháng 10: Tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông là người có tài về nghệ thuật, khoa học. Tuy cuộc sống không giàu sang nhưng vận mệnh tốt, đường thăng quan tiến chức rộng mở, nhiều bạn hữu, một đời may mắn, yên vui.
Sinh tháng 11: Ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết, số tuy được lộc trời ban nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành; trung niên hưng thịnh, phát đạt.
Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, tứ phía băng phủ nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Số tự thân lập nghiệp, không được trợ giúp. Người này phải kiên trì và không ngừng phấn đấu cho sự nghiệp thì cuối đời mới được hưởng phúc.
2/Vận số người tuổi Mùi theo ngày sinh:
Để biết bạn sinh ngày nào , click để tra cứu lịch âm dương
Tuổi Mùi sinh ngày Tý, phạm hao tài và bệnh nhẹ, dễ đam mê tửu sắc.
Tuổi Mùi sinh ngày Sửu, dễ bị trắng tay và tai tiếng, phải hành sự thận trọng.
Tuổi Mùi sinh ngày Dần, mệnh có sao Tử Vi, mọi sự đều tốt, nhiều vui vẻ, nếu gặp hung hóa cát, kiện tụng thị phi được cứu.
Tuổi Mùi sinh ngày Mão, sao Bạch Hổ ở mệnh thì gia sản lung lay, mưu sự khó thành, khó tránh bệnh tật. Nếu có tướng tinh có thể làm quan to.
Tuổi Mùi sinh ngày Thìn, phúc tinh chiếu mệnh, có tài chỉ huy, kinh doanh, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Mùi sinh ngày Tỵ, sao thiên Mã ở mệnh, dễ đi xa, được quý mến, đẽ phát thì phát mạnh mẽ cả danh lẫn lợi.
Tuổi Mùi sinh ngày Ngọ, nhiều thuận lợi, vui mừng, bình an, sung sướng.
Tuổi Mùi sinh ngày Mùi, thông minh quý hiển, văn chương cái thế, miệt mài dụng công.
Tuổi Mùi sinh ngày Thân, sao Thái Dương chiếu mệnh, mọi việc thuận lợi, mưu sự ắt thành, kinh doanh có thể thắng hoặc thua.
Tuổi Mùi sinh ngày Dậu, khó tránh tai họa.
Tuổi Mùi sinh ngày Tuất, nhiều gian khổ, mưu sự khó thành.
Tuổi Mùi sinh ngày Hợi, dễ bị kiện tụng, địa vị bấp bênh.
3/ Vận số người tuổi Mùi theo giờ sinh:
Sinh giờ Tý (23-1h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy. Người tuổi Mùi sinh giờ này có số bị hao tài nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc xấu đều được hóa giải.
Sinh giờ Sửu (1-3h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Sửu mệnh Thổ. Sinh ngày này là người có nếp sống khoa học, chỉn chu. Trong đời mọi việc đều diễn ra bình thường, đôi lúc cũng bị hao tài tốn của.
Sinh giờ Dần (3-5h): Mùi mệnh Thổ khắc Dần mệnh Thổ. Giờ này có sao Tử Vi chiếu mệnh nên tuổi Mùi có số may mắn, sự nghiệp tiến tới. Tuy có lúc bị kiện tụng nhưng cuối cùng cũng được giải cứu.
Sinh giờ Mão (5-7h): Người tuổi Mùi sinh giờ này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên có thế lực mạnh. Nhưng do Mão mệnh Thổ khắc chế Mùi mệnh Thổ nên số không ổn định.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh ngang Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh giờ này có sao tốt chiếu mệnh nên nếu đi xa quê hương sẽ có số thuận lợi, tốt đẹp.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Mùi có số ly hương, phải đi Nam về Bắc để cầu danh lợi.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh vào giờ này cả đời vui vẻ, gia đình hạnh phúc. Tuy có lúc mắc bệnh nhẹ nhưng cũng tai qua nạn khỏi.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Người sinh giờ này có sao Hoa Cái chiếu mệnh, thường rất thông minh, tài năng, đức độ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Thái Tuế nên thường hay bị chóng mặt, đau đầu.
Sinh giờ Thân (15-17h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Nhờ có sao Thái Dương cao chiếu nên người sinh giờ này tuy có số cô đơn nhưng mọi việc đều thuận lợi, mưu sự tất thành, niềm vui nối tiếp.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Mùi mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Là người không may mắn, có số lao đao, khốn khổ, nên đề phòng oan khiên, kiện tụng, cãi cọ rắc rối.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên thường gặp bất lợi trong hôn nhân.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người trong đời bị tiểu nhân quấy phá, cãi cọ liên miên. Tuy nhiên, do được sao Quan Phù chiếu mệnh nên nếu có địa vị tốt, mọi việc sẽ được hóa giải.
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Tướng mặt đàn ông tiền không có lại còn phúc phận khốn khó
Nhân duyên tốt đẹp thể hiện ở đâu trên khuôn mặt?
Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày năm sinh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Con gái có được thờ cúng bố mẹ đẻ ở nhà chồng?![]() |
| ► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
a ) NGŨ KỴ
-Kỵ môi xám mà lưỡi đen
-Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
-Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
-Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
-Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa.
b ) NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có :
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
-Aán đường sáng sủa
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là :
-Nhãn thần sung túc sáng sủa
-Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :
- Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.
- Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám
- Da mặt đen xạm khô khan
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả )
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm thì chính bản thân dễ chết vì tật bệnh tai nạn
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì tật bệnh
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
*Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh.
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách.
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
Màu đỏ: tai ách
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ) :
| TUỔI |
TÊN BỘ VỊ | VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT |
| 1,2 | Tả Thiên luân | Phía đầu tai trái |
| 3,4 | Thiên thành | Khoảng giữa tai trái |
| 5,6,7 | Thiên quách | Phần cuối tai trái |
| 8,9,10 | Hữu thiên luân | Đầu tai bên phải |
| 11,12 | Nhân luân | Khoảng giữa tai phải |
| 13,14 | Địa luân | Phần cuối tai phải |
| 15 | Thiên trung | |
| 16 | Phát tế | Chân tóc trán chính giữa |
| 17 | Nhật giác | Mép tóc bên trái |
| 18 | Nguyệt giác | Mép tóc bên phải |
| 19 | Thiên đình | Chính giữa trán |
| 20 | Tả Phụ giác | Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên |
| 21 | Hữu Phụ giác | Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên |
| 22 | Tư không | Phần giữa trán ở dưới thiên đình |
| 23, 24 | Tả hữu Biên thành | Hai bên phải trái của chân tóc |
| 25 | Chính trung | Phần trái ngay bên Aán đường |
| 26 | Khâu lăng | Phần xương đầu phía trên tai trái |
| 27 | Phần mô | Phần xương đầu phía trên tai phải |
| 28 | Aán đường | Khoảng giữa hai đầu lông mày |
| 29, 30 | Tả hữu sơn lâm | Phần xương đầu hai bên sọ |
| 31 | Lăng vân | Phần trán phía trên xương lông mày trái |
| 32 | Tử khí | Phần trán phía trên xương lông mày bên phải |
| 33 | Thái hà | Lông mày trái |
| 34 | Phồn hà | Lông mày phải |
| 35 | Thái dương | Đầu mắt trái |
| 36 | Thái âm | Đầu mắt phải |
| 37 | Trung dương | Khoảng giữa mắt trái |
| 38 | Trung âm | Khoảng giữa mắt phải |
| 39 | Thiếu dương | Khoảng cuối mắt trái |
| 40 | Thiếu âm | Khoảng cuối mắt phải |
| 41 | Sơn căn | Phần mũi ở giữa hai mắt |
| 42 | Tịnh xá | Khoảng dưới mắt trái thông với mũi |
| 43 | Quang điện | Khoảng dưới mắt phải thông với mũi |
| 44 | Niên thượng | Phần trên sống mũi |
| 45 | Thọ thượng | Phần dưới sống mũi |
| 46, 47 | Tả hữu quyền | Quyền bên trái và quyền bên phải |
| 48 | Chuẩn đầu | Chót mũi |
| 49 | Gián đài | Cánh mũi trái |
| 50 | Đình úy | Cánh mũi phải |
| 51 | Nhân trung | Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên |
| 52, 53 | Tả hữu tiên khố | |
| 54 | Thực thường | Phần kế bên trái Tả tiên phụ |
| 55 | Lộc thương | Phần kế bên phải Tả Tiên phụ |
| 56, 57 | Tả hữu pháp lệnh | Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm |
| 58, 59 | Tả hữu Phụ nhĩ | Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai |
| 60 | Thủy tinh | Môi trên |
| 61 | Thừa tướng | Môi dưới |
| 62 | Tả địa khố | Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường |
| 63 | Hữu địa khố | |
| 64 | Nga áp | Mép miệng bên trái |
| 65 | Ba trì | Mép miệng bên phải |
| 66 | Tả Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh trái |
| 67 | Hữu Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh mặt |
| 68 | Tả Quy lai | Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh |
| 69 | Hữu Quy lai | |
| 70 | Tụng đường | Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới |
| 71 | Địa các | Phần cằm tận cùng của khuôn mặt |
| 72 | Tả Nô bộc | Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các |
| 73 | Hữu Nô bộc | |
| 74 | Tử Tai cốt | Phần xương má bên trái |
| 75 | Hữu Tai cốt | Phần xương má bên mặt |
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)
![]() |
| Thìn - Tý | Thìn - Sửu | Thìn - Dần | Thìn - Mão |
| Thìn - Thìn | Thìn - Tỵ | Thìn - Ngọ | Thìn - Mùi |
| Thìn - Thân | Thìn - Dậu | Thìn - Tuất | Thìn - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
![]() |
Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo![]() |
![]() |
Từ xưa nhiều người coi: xem tướng, coi số, khảo sát địa lý phong thủy là một nghề trong xã hội. Những người này được gọi là thày sau thày giáo, thày thuốc, thày tu, thày chùa... Trong số ấy có những vị học rộng tài cao, rất uyên bác, "trên thông thiên văn, dưới tường địa lý". Các vị sống đạm bạc, ẩn sâu trong xóm làng, cuốc đất trồng rau, tỉa đậu, dạy học... Nếu có ai cần họ tư vấn trên các mặt về Đông phương học, họ sẵn sàng hướng dẫn tìm cát tránh hung. Hoàn toàn miễn phí. Không sống bằng nghề thầy bói.
Tuy nhiên đã là nghề ắt có cạnh tranh. Những thầy bà này nói xấu nhau, cãi vã nhau, chẳng khác hàng tôm hàng cá ngoài chợ!. Để không kém người khác, họ đã tự phong “Phong Thủy đại sư” . Đi bói dạo kiếm tiền khắp hang cùng ngõ hẻm. Thực tài thì ít, giả tài lại nhiều. Làm mất đi tính khoa học tinh hoa của Đông Phương học.
Trong bối cảnh đó, có ba ông thày, mỗi ông chuyên sâu một môn: thầy xem tướng, thày tính Số - thầy tử vi, thày xem về Địa lý phong thủy. Ba thày hợp lại đi chu du khắp nơi. Với họ không phải chỉ là kiếm tiền mà chủ tâm vào nghiên cứu học hỏi. Ba thày cũng được thiên hạ tạ khá nhiều tiền.
Buổi chiều nọ các thày đến một trang trại, cả ba muốn tá túc nơi đây qua đêm. Thày Tướng đi tiên phong, ánh hoàng hôn làm thày Tướng phấn kích.
- Thày bước tới cổng thấy người đàn ông oai vệ, thày cất tiếng: Xin chào ông chủ, ba chúng tôi lỡ đường xin được nghỉ tại điền trang đêm nay.
- Người đàn ông chắp tay nói: Dạ thưa, ông chủ ở trong kia, tôi chỉ là người gác cổng. Mời ba ngài vào tệ xá.
Trên đường đi thày Tướng phân vân. Khi vào phòng khách, chủ nhà chào đón rất chân tình. Chủ nhà sai người dâng trà, sau đó là bữa cơm thịnh soạn. Trong khi ăn, thày Số hỏi chủ nhà về gia cảnh và xin cho biết Bát Tự (can và chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, là 8 chữ) của ông. Chủ nhà hoan hỷ phúc đáp từng ý của thày. Ba thày được nghỉ đêm trong một phòng khách bài trí hài hòa, đồ đạc giản dị, gọn và tiện lợi.
- Trước khi ngủ thày Tướng cho biết: Thiên hiệp hề tiện yểu túc ác. Nghĩa là trán hẹp, lệch, tướng yểu, nghèo khổ. Ngũ quan phá tướng chẳng tốt.
- Thày Số cho hay: Ông này Mệnh Triệt, thân Tuần. Ba cung tam hợp Mệnh, Tài, Quan không tốt, có song Hao cư tại Phúc Tài là không giữ được tiền của. Chỉ được cung Phúc tại Tuất có sao Thái âm, cung xung chiếu tại Thìn có sao Thái dương là hai sao cư Đắc cách. Như thế Tướng không tốt, số chẳng lành. Tại sao giàu có làm ông chủ? Người có tướng làm ông chủ lại là gia đinh canh cổng???Phải chăng nhờ mồ mả ông bà được táng nơi âm trạch tốt Đại phát? Sáng mai xin chủ nhà dẫn đi xem Âm trạch (ra sao).
Ba thày nằm thao thức mong trời mau sáng.
Sáng hôm sau, ba thày dùng trà, ăn sáng. Sau đó đích thân chủ nhà dẫn ba thày đi đến nơi an táng ông bà, cha mẹ. Đường đi vòng vèo khá xa tới khu mộ được táng nơi lòng chảo có suối chảy qua.
- Thày Địa lắc đầu: Đây là nơi thủy xuất, chẳng tụ, có thể nói là không đẹp. Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.
(Sau đó mọi người ra về), khi về thì đường rất gần, chẳng vòng vèo (như lúc đi).
- Ba thày hỏi: Sao khi đi ông không đi đường này mà đi vòng chi cho xa?.
- Ông chủ nhà từ tốn đáp: Khi dẫn ba thày ra ngoài cổng tôi thấy mẹ con người nông phu đang cắt trộm lúa của tôi. Nếu tôi đi qua đó họ sẽ bỏ lúa mà chạy. Tôi cũng chẳng xuống ruộng lấy lại lúa, chuột sẽ ăn. Họ bị đói nên mới làm vậy!!!
- Cả ba thày đều đồng thanh: Ồ, vậy Ngài được chữ ĐỨC, chính ĐỨC đã thay đổi vận mệnh của ngài. Đức minh minh chi chung.
(Trích lược blog Lưu Xuân Thanh - Lịch Vạn Niên 365 sưu tầm)