Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Chọn đất tốt an táng là một trong những việc rất quan trọng. Cách chọn long huyệt cho phụ nữ là một gợi ý đáng lưu tâm cho bạn.
Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn đất tốt an táng là một trong những việc rất quan trọng, không chỉ với người đã khuất mà còn với gia đình, những người còn sống. Cách chọn long huyệt cho phụ nữ là một gợi ý đáng lưu tâm cho bạn.


Chon long huyet cho phu nu trong nha, con chau doi doi phuc am hinh anh
 
Huyệt mộ mà Hình và Thế mâu thuẫn, đại mạch không thông, phong thủy hỗn loạn thì sẽ nảy sinh hiện tượng trái với tự nhiên. An táng ở đất ấy thì thi thể không thể tiêu tan, có hại cho người đã mất và vận thế của gia đình.    Long huyệt là nơi đất tốt, có long mạch, rất thích hợp để an táng, có lợi cho người còn sống, con cháu được hưởng phúc tổ tiên. Cách chọn long huyệt cho phụ nữ không giống với nam giới. Vốn “phúc đức tại mẫu”, huyệt mộ của người phụ nữ càng tốt thì gia trạch càng hưng.   Muốn táng người nữ trong nhà ở cuộc đất tốt cho âm trạch thì phải chọn nơi phong thủy thật tốt, trước thoáng rộng, sau có chỗ dựa, chín dòng nước như Cửu Long mang nước, phân cách đồi núi như đóa hoa sen nở rộ, gọi là Cửu Long tráo ngọc liên”. Nếu thiếu một dòng, thêm một dòng hay dòng nước quá mạnh đều có thể phá vỡ thế cục, không tốt.   Số 9 là số lớn nhất ở hàng đơn vị, ẩn chứa ý nghĩa chí tôn, phát âm cũng tựa như vĩnh hằng, là kí tự cát tường, may mắn. Mặt khác, dòng nước nhỏ thì không gọi là Long mà là Xà, cũng mất thế cục.   Chọn huyệt cát, yên âm trạch
Theo quan niệm của người phương Đông, âm trạch là yếu tố quan trọng tác động đến đời sống. Linh hồn người chết có yên ổn thì con cháu mới thịnh vượng, được

Một cuộc đất tốt để táng người nữ khác là “Lạc thần liễn”. Thế đất này chỉ hợp với táng người nữ, táng người nam thì cả gia tộc bại vong, người nam trong nhà không ốm yếu chết bệnh cũng suy đồi.
  Mộ mà phía trước có một đạo nho nhỏ dẫn tới suối hoặc ao, mà con suối ấy lại là địa mạo hiểm thủy thì chính là thế huyệt tốt. Dòng nước mà suối dẫn vào tưới tắm, làm tốt tươi cho ngôi mộ, thế đất cực tốt trong phong thủy âm trạch.   Đây là thế huyệt hiếm gặp, giữa huyệt có dòng nước vĩnh viễn chảy, không lớn tới mức tràn ra, không nhỏ đến nỗi khô cạn, tụ khí. Tìm được cuộc đất tự nhiên như vậy rất thích hợp để táng người nữ trong nhà, con cháu được hưởng phúc ấm.  
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày chôn cất theo Lịch vạn sự để mồ mả an yên

Trần Hồng (Theo 99166)

Xem Clip Chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn long huyệt cho phụ nữ trong nhà, con cháu đời đời phúc ấm

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay
Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết. Những câu nói hay về tình yêu trong tiểu thuyết ngôn tình, những truyện ngắn tình yêu hay và đặc sắc, những câu nói này đều chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về tình yêu – có thể chạm đến nơi sâu nhất của trái tim mỗi người. Hãy đọc thật chậm, thật nhẹ và cảm nhận chúng bạn nhé!

Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

– Tình yêu bắt đầu bằng cách yêu con người thật của họ, chứ không phải là yêu họ như yêu một bức tranh bạn vẽ ra, bằng không bạn chỉ yêu sự phản chiếu của chính bạn nơi họ.

– Bạn sẽ không tìm thấy được người lý tưởng nếu bạn có thể sống với người đó. Nhưng bạn đã tìm được một người lý tưởng nếu bạn không thể sống thiếu người đó.

– Anh chỉ mang đến cho em toàn là đau khổ … Có lẽ vì vậy mà em yêu Anh. Bởi vì niềm vui thì dễ quên, còn đau khổ thì không bao giờ . (LERMONTOV)

– Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng. (G.GREENE)

– Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . ….Người con gái ấy mang tên của Em (DESPERADO0_INLOVE )

Thật thế, khó tìm ra được một tình yêu hoàn hảo. Để trở thành một người tình, bạn phải có liên tục sự tinh tế của một kẻ rất sáng suốt, sự linh động của một đứa trẻ, tính nhạy cảm của một nghệ sĩ, sự hiểu biết của một triết gia, sự thu nhận của một vị thánh, sự khoan dung của mộ học giả và lòng dũng cảm của một tín đồ. (Leo Buscaglia)

Bạn đã yêu, đã nếm được mùi vị của ái tình..Đột nhiên, bạn thấy cái đẹp, sự hứng thú ở khắp nơi. Bạn không ngần ngại thể hiện tình yêu một cách say đắm, một cách dịu dàng, bằng ngôn từ và bằng sự im lặng. Và bạn thấy mình mạnh mẽ, khoan dung và đầy sinh khí. (George Weinberg)

Cuộc sống thiếu tình yêu không phải là sống mà chỉ là sự tồn tại. Không thể sống thiếu tình yêu vì con người sinh ra có một tâm hồn để mà yêu. (M.Gorki)

Cuộc đời ngắn ngủi và chúng ta không bao giờ có đủ thời gian cho những con tim đồng cảm. Ôi! Hãy nhanh chóng yêu đi! Hãy nhanh chóng kết tình thân ái (Henry F. Amiel)

Tình yêu thầm lặng là tình yêu thiêng liêng. Trong bóng mờ trái tim ẩn kín một tình yêu sáng rực như trân châu. Trong ánh sáng ban ngày kỳ lạ, tình yêu lu mờ một cách đau thương. ( danh ngôn of Tagore )

Tình yêu của các chàng trai không nằm ở phía tim mà ở đôi mắt. ( Shakespeare )

Cãi vã đến đỉnh điểm chẳng qua cũng chỉ trong một phút, nhưng hãy ghi nhớ rằng trong một phút đó, những lời bạn nói ra, có thể bạn phải dùng đến hàng trăm tiếng đồng hồ cũng không thể bù đắp lại được.

Từ khi nào, anh yêu em không phải vì sẽ được yêu… mà chỉ đơn giản là để yêu em.
Từ khi nào, cho dù có buồn đau, giằng xé anh vẫn không thể từ bỏ em
Anh hoàn toàn không biết…chỉ biết bất chấp tất cả để giữ em ở đó, gần anh.

Tôi không hiểu rõ lý do gì, nhưng em không nên cố chấp. Chẳng có con cái nào lại không quan tâm đến bố mẹ… cũng chẳng có bố mẹ nào lại không lo lắng cho con.{ Truyện tranh: Quyển sách kỳ bí 1/ Fushugi Yugi – Tác giả: Yuu Watase }

Cũng bắt đầu từ ngày hôm đó, ánh mắt của tôi không còn dịu dàng nữa, không còn ngây thơ nữa, không còn trong sáng nữa. Ánh mắt của tôi đã vĩnh viễn từ biệt thời thiếu nữ. Ánh mắt của tôi đã học đươc cách biết hoài nghi, biết lạnh lùng, biết mưu sát. Ánh mắt của tôi hiểu được sự lạnh lẽo, hiểu được sự lừa dối và hiểu được những thứ bẩn thỉu.{ Cô đơn vào đời – Dịch Phấn Hàn }

Cô đơn quá lâu, con người sẽ sinh ra tâm lý kỳ lạ, luôn luôn sinh ra cảm giác thân thiết với người tỏ ra lo lắng cho mình.{ Sắc màu ấm – Phong Tử Tam Tam }

Có đôi khi, tôi thậm chí còn thấy hâm mộ mẹ, tôi nghĩ bà có thể coi như là một người phụ nữ hạnh phúc. Bởi vì, sinh mệnh của bà tuy ngắn, nhưng lại chiếm trọn lấy mong nhớ suốt đời của cha.{ Một Đời – Tiểu Tửu Oa }

Có rất nhiều chuyện có thể giữ ở trong tim nhưng không thể nói ra, mà đã là chuyện không thể nói ra lời thì vĩnh viễn sẽ không quên đi được.{ Ai hiểu được lòng em? – Lục Xu }

Đúng vậy, yêu là yêu, thương hại là thương hại, thương hại không bao giờ có thể trở thành tình yêu được. Đối với tôi, để ai đó phải thương hại mình, đúng là một cực hình.

Không phải tôi tự kiêu mà tôi ghét sự thương hại của họ, chỉ là, lòng tự trọng trong tôi quá lớn, đến nỗi, tôi không cho phép bất cứ ai thương hại đến tôi, đến bên tôi chỉ vì nghĩ tôi cần được thương hại, hoàn toàn không cho phép…{ Thừa nhận đi, cậu yêu tớ phải không? – Suzu Fukazime }

Giây phút bị người mình yêu phản bội, thường khiến chúng ta tức tối, tự nhắc nhở mình phải cố gắng thành công, vì thành công là cách trả thù tốt nhất. Quả thật, chúng ta sống tốt hơn họ, lúc đó chúng ta mong muốn vô tình sẽ chạm mặt họ ngoài phố, để cho họ thấy hiện nay ta thành công biết bao, hạnh phúc biết bao, chưa biết chừng còn cười nhạo họ nữa, khiến cho họ khó xử và hối hận.

Nhưng qua một thời gian, bạn sẽ phát hiện ra rằng tư tưởng này thật ấu trĩ. Nếu bạn vẫn còn để ý đến suy nghĩ của họ thì cho dù bạn có thành công cách mấy thì bạn mãi mãi vẫn là kẻ thất bại.{ Tuyển tập tản văn hay – Trương Tiểu Nhàn}


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp những câu nói hay và ý nghĩa trong tiểu thuyết

Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Người tuổi Tý thông minh, tài năng và thành công trong cuộc sống. Trong hôn nhân, tuổi Tý hợp với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?
Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý thông minh, nhanh nhẹn, là mẫu người tài năng và thành công trong cuộc sống. Vậy trong tình yêu thì sao, tuổi Tý hợp với tuổi nào, nên kết hôn với tuổi nào để có được hạnh phúc viên mãn?

Người tuổi Tý thuộc sao Thiên Quý, trời sinh thông minh đĩnh ngộ, chí hướng cao xa, đam mê danh vọng, thường giành được nhiều thành công trong cuộc sống. Người tuổi Tý giỏi kiếm tiền, cũng biết cách tích lũy tiền bạc nên cả đời sung túc, giàu sang.

Có điều, chính vì được rất nhiều quý tinh phù trợ, bản thân họ lại quá đỗi xuất sắc nên dễ bị ganh ghét, cũng khó tìm được người phù hợp để yêu đương. Song một khi đã tìm được đối tượng thì họ luôn chân thành, nghiêm túc và coi hôn nhân là đích đến cuối cùng của tình yêu. Vậy người tuổi Tý hợp với tuổi nào? Nên chọn kết đôi với con giáp nào để có được hôn nhân hạnh phúc dài lâu?


Tuoi Ty hop voi tuoi nao trong tinh yeu, hon nhan hinh anh
 

Tuổi Tý với tuổi Sửu là lục hợp, vì thế người tuổi Sửu là đối tượng thích hợp nhất với tuổi Tý để yêu đương. Hôn nhân giữa tuổi Tý và tuổi Sửu cũng được đánh giá là cực kì mỹ mãn. Tý Ngọ tương xung, người tuổi Tý tối kị kết hôn với người tuổi Ngọ, nếu không hôn nhân sẽ không được tốt đẹp. Tuổi Tý với tuổi Mão tương hình, còn với tuổi Mùi là tương hại, do đó không nên tìm đối tượng là người tuổi Mão và tuổi Mùi. Hai người tuổi Tý nếu ghép đôi sẽ tương hình, tốt nhất không nên kết hôn với người cùng tuổi. 
 
Sau đây hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong tình yêu và hôn nhân gia đình nam nữ tuổi Tý hợp với tuổi nào nhất.
 

1. Nữ tuổi Tý hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Sửu = Lục hợp
 

Tuy tính cách có chút khác biệt, song cặp đôi này lại vô cùng hòa hợp. Điểm yếu của người này lại là điểm mạnh của người kia, vì thế mà có thể bổ trợ rất nhiều cho nhau. Hôn nhân giữa 2 con giáp này được đánh giá là cực kì mỹ mãn.
 
Đàn ông tuổi Sửu tính cách trầm ổn, siêng năng cần cù, chịu khó chịu khổ. Tuy không biết dỗ ngọt hay nói lời hoa mỹ, cũng không phải tuýp người lãng mạn, song người này có thể mang lại hạnh phúc cho cô gái tuổi Tý, là chỗ dựa đáng tin cậy trong suốt cuộc đời. Còn sự dịu dàng, chu đáo của cô nàng này lại chính là điểm mà chàng trai thấy ấm áp, an tâm. Họ đều mong muốn có được cuộc sống ổn định, hài hòa và mơ ước được chung tay vun đắp tổ ấm hạnh phúc, an lành.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thìn  = Tam hợp
 

Cặp đôi này có thể bù trừ cho nhau về tính cách, cả hai đều giỏi tích lũy, đầu tư tài chính. Hai con giáp này kết đôi sẽ có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nền tảng kinh tế vững chắc.
 
Chàng trai tuổi Thìn khỏe mạnh, thông minh, làm việc quên mình, hết lòng phấn đấu vì vợ con, còn cô nàng tuổi Tý lại khéo léo đảm đang, biết tạo cảm giác ấm áp cho gia đình. Đôi bên nương tựa lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ, là sự kết hợp hoàn hảo cho hôn nhân hạnh phúc.
 

Nữ tuổi Tý + Nam tuổi Thân = Tam hợp
 

Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Đàn ông tuổi Thân là mẫu người ưa tư duy, có thể tính toán chu toàn mọi việc. Cô gái tuổi Tý lại là mẫu phụ nữ của gia đình, biết vun vén, chăm lo cho cuộc sống vợ chồng. Cặp đôi này luôn ngưỡng mộ lẫn nhau, biết nhìn vào mặt tốt của nhau nên gia đình lúc nào cũng hòa thuận, vui vẻ.


 
 

2. Nam tuổi Tý hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Sửu = Lục hợp
 

Nam tuổi Tý với nữ tuổi Sửu, đây là sự lựa chọn tuyệt vời cho đàn ông tuổi Tý. Hai người sẽ tạo thành một đôi hoàn hảo. Cô gái tuổi này luôn thủy chung như nhất, lại khéo léo tình cảm, giúp chàng trai tuổi Tý luôn cảm thấy ấm áp, có động lực phấn đấu để chăm lo cho hạnh phúc lứa đôi, là trụ cột gia đình trong mọi sóng gió cuộc đời.
 
Hai con giáp này cũng rất hợp ý nhau trong phân chia nghĩa vụ gia đình, cả hai đều muốn gách vác bớt trách nhiệm cho người kia, thể hiện tình yêu thương trong từng việc nhỏ. Sự ăn ý này khiến cho cuộc sống gia đình ngày càng đầm ấm, hạnh phúc.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thìn = Tam hợp
 

Tính cách hai người đều thẳng thắn dứt khoát, giỏi giang tài cán. Bản thân mỗi người đều rất giỏi giang và tự tin, họ sẵn sàng tin tưởng lẫn nhau, cũng biết để cho đối phương có không gian riêng. Trong cuộc sống, hai người này cũng luôn lạc quan, biết tìm niềm vui từ những điều bình dị, tạo cảm giác tươi mới cho đời sống lứa đôi.
 
Chàng trai tuổi Tý rất ngưỡng mộ tài năng của cô nàng tuổi Thìn, tuy đôi lúc cô nàng có chút kiêu kì, hư vinh nhưng trong mắt chàng trai đấy lại là một điểm đáng yêu. Nếu kết hôn, cặp đôi này dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc như ý.
 

Nam tuổi Tý + Nữ tuổi Thân = Tam hợp
 

Sự kết hợp này tương đối mỹ mãn, là đáp án hoàn hảo cho câu hỏi tuổi Tý hợp với tuổi nào. Cả hai cùng coi trọng sự nghiệp, có ý chí kiên cường, lại biết thấu hiểu và thông cảm cho khó khăn, khuyết điểm của đối phương. Dù trong chuyện gì giữa họ cũng đều có sự ăn ý khó tả, luôn giúp đỡ, hỗ trợ nhau, cùng phấn đấu đi đến thành công.
 
Cô gái tuổi Thân dịu dàng, khéo léo, chàng trai tuổi Tý lại anh dũng can trường. Hai bên cùng quan tâm và thấu hiểu lẫn nhau, không gì có thể chia cách được. 
Hy Vũ
Tuổi Tý cung Bạch Dương: Hòa đồng, không thích an phận Người tuổi Tý nhóm máu AB: Hài hước, chủ động nhưng lại rất bảo thủ Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân

Đường Lâm - mảnh đất đế vương

Biết Đường Lâm là đất đế vương, có nhiều long mạch, Cao Biền đã dùng pháp thuật trấn yểm nhưng thất bại vì vương khí vượng, linh thần mạnh.
Đường Lâm - mảnh đất đế vương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Duong Lam - manh dat de vuong hinh anh
 
Đường Lâm nức tiếng “đất hai Vua”, là nơi sinh ra hai vị anh hùng dân tộc: Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng (761 – 802), người có sức khoẻ phi thường, vật được hổ dữ, có công đánh đuổi quân Đường; và Ngô Quyền (898 – 944), người chỉ huy trận chiến thắng lẫy lừng trên sông Bạch Đằng, đánh tan quân xâm lược Nam Hán, giành độc lập cho đất nước sau nghìn năm Bắc thuộc.
 
Làng Đường Lâm cổ (nay là xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội) có tên nôm là Kẻ Mía. Cố Giáo sư Trần Quốc Vượng nhận xét: Đường Lâm là một địa danh có vị thế đắc địa theo thế “Tọa sơn vọng thủy” tức lưng tựa vào núi Tản (núi Ba Vì) – Núi Tổ của Việt Nam, mặt ngoảnh ra sông Hồng – sông Cái, sông Mẹ. Đây cũng là một “tứ giác nước” được bao bọc bởi sông Đà, sông Tích, sông Đáy và sông Hồng.
 
Về phong thủy, cuốn “Cao Biền tấu thư địa lý kiểu tự” viết: Sơn Tây có 36 huyệt chính và 85 huyệt bàng. Riêng đất Đường Lâm có huyệt đế vương.
 
Xã Đường Lâm hiện gồm chín làng: Mông Phụ, Cam Lâm, Cam Thịnh, Đoài Giáp, Đông Sàng, Hà Tân, Hưng Thịnh, Phụ Khang và Văn Miếu. Trong đó, trọng tâm của làng cổ Đường Lâm được định vị là làng Mông Phụ. Nhìn một cách tổng thể, làng Mông Phụ nằm trên thế đất hình con rồng: Đầu rồng là nơi tọa lạc của đình Mông Phụ, hai mắt là hai giếng cạnh đình, râu rồng toả ra các ngõ xóm, đuôi vắt về xóm Sải. 
 
Tương truyền, hai giếng ở hai bên đình Mông Phụ là hai mắt của con rồng chột vì một giếng nước trong vắt còn giếng kia nước bị đục. Con rồng chột này lại tạo nên vị thế đắc địa cho đình Mông Phụ.
 
Nằm giữa ngã ba trung tâm của làng nhưng người đi ngược, về xuôi không ai quay lưng vào đình cả. Sân đình thấp so với mặt bằng xung quanh. Khi trời mưa nước chảy vào sân, theo hai cống tạo thành hình tượng hai râu rồng. 
 
Tản Viên Sơn thánh được thờ làm thành hoàng các làng bởi công lao bảo vệ vùng đất này chống lại cuộc chiến của Thủy Tinh và là linh thần mạnh, khiến Cao Biền không thể trấn yểm núi Ba Vì và các vùng đất phụ cận.
 
Truyền thuyết cho rằng, Cao Biền đã dùng pháp thuật đào 100 cái giếng xung quanh chân núi Ba Vì trong đó có Đường Lâm để triệt long mạch nước ta nhưng y cứ đào gần xong giếng nào thì giếng đó lại bị sập, nên đành phải bỏ cuộc. Cao Biền bị giết năm 887. Đường Lâm không thể trấn yểm, vài chục năm sau đã sinh ra Ngô Quyền, một trong 14 vị anh hùng dân tộc.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường Lâm - mảnh đất đế vương

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái. Con yêu dấu, khi con sinh ra đời mẹ đã mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con.
26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái. Con yêu dấu, khi con sinh ra đời mẹ đã mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con. Và con biết không, có những điều mẹ luôn hi vọng rằng con sẽ không bao giờ phải đối mặt với chúng…

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

1. Đau khổ vì một kẻ không ra gì

Con gái à, đã là một kẻ không ra gì rồi, thì việc con đau khổ vì kẻ đó cũng chẳng có ý nghĩa gì nữa cả. Họ hoàn toàn không xứng đáng để con gái của mẹ phải đau đớn nhiều như vậy.

2. Bị chính người bạn của mình phản bội

Người bạn luôn bên cạnh mình, trải qua mọi điều cùng mình lại quay lưng lại phản bội mình… quả thật là một điều đau lòng. Nhưng con gái ơi, có những chuyện phải trải qua rất nhiều thử thách mới có thể giúp con nhận biết đúng đắn về một người. Hãy cảm thấy may mắn vì mình đã sớm nhận ra được sự thật về người tưởng-rằng-thân-thiết lắm.

3. Bị thất vọng với cả thế giới này – một thế giới vốn chẳng thể đổi khác

Ở những bước chân chập chững vào đời, hẳn là cô bé con của mẹ đã có nhiều mong mỏi, hy vọng đầy màu hồng. Thế nhưng, cuộc sống lại luôn đem đến cho con những thất vọng, hết lần này đến lần khác. Con có quyền vấp ngã và cảm thấy thất vọng. Và rồi mọi thứ vẫn tiếp diễn, con phải đứng lên và lại tiếp tục bước đi. Ngồi đó ôm nỗi thất vọng chỉ khiến con trở nên hèn nhát và yếu đuối mà thôi.

4. Tuyệt vọng với câu nói “con không thể”

Con gái bé bỏng của mẹ, chắc con không biết rằng, ngày sinh con, mẹ đã liên tục gào lên rằng “tôi không thể làm được” vì đau đớn. Mẹ đã muốn bỏ chạy hết tất cả. Thế nhưng, rồi mẹ đã nghe được tiếng con òa khóc. Đó là khoảnh khắc tuyệt vời nhất trong đời mẹ. Mẹ chỉ muốn nói con biết rằng, chỉ cần thực sự cố gắng, mọi nỗ lực sẽ được đáp đền.

5. Ganh tị với những người không có gì ngoài vẻ đẹp giả tạo

Hãy tự hào với vẻ đẹp vốn có của con, vì nó là duy nhất và tự nhiên nhất! Và xin lỗi con, cô gái của mẹ. Mẹ xin lỗi vì đã không thế sinh con ra với vẻ đẹp kiêu sa. Nhưng mẹ hứa, mẹ sẽ luôn bên cạnh và giúp con trở thành cô gái xinh đẹp nhất, cả nhan sắc lẫn tính tình.

6. Tự ti trước những lời phán xét và nghĩ rằng mình vô dụng vì những lời “cáo buộc” như thế

Nếu con cũng nghĩ mình vô dụng thì hoá ra họ nói đúng à? Tự tin lên nào con gái. Hãy nhìn vào con lật đật – món đồ chơi ngày bé của con. Dù cho con có nghiên lật đật thế nào, thì nó cũng sẽ bật dậy mạnh mẽ và lại đứng thật vững vàng. Hãy làm một con lật đật trước những gièm pha, phán xét của người đời, con nhé!

7. Cảm thấy không an toàn ngay cả với chính những người phụ nữ xung quanh

Các cô gái vốn có quá nhiều ganh ghét với nhau. Nhưng con xứng đáng để được yêu thương chứ không phải cạnh tranh và lo sợ khi ở cạnh họ.

8. Quá thần tượng vào vẻ hào nhoáng của truyền thông mang lại

Các nghệ sĩ luôn xuất hiện long lanh, nhưng chỉ là trên truyền hình thôi con ạ. Vì cuộc đời này không ai “cho không, biếu không” điều gì. Đằng sau những hào nhoáng đó, là rất nhiều “cái giá” phải đánh đổi. Tất cả chúng ta đều có một cuộc đời riêng và không thể mãi bóng bẩy thế được đâu con.

9. Gặp phải những tên đàn ông chẳng biết gì về vẻ đẹp sâu sắc thật sự

Sẽ có những lời nói gieo rắc vào con rằng đàn ông chỉ chú trọng vẻ bề ngoài. Nhưng con biết không, đó chỉ là những kẻ tầm thường không biết đến cái gọi là “vẻ đẹp thật sự” – thứ chỉ có thể xuất phát từ sâu thẳm bên trong mỗi người.

10. Lo sợ những điều không thể gọi tên

Nếu đã không thể chỉ mặt đặt tên, tại sao chúng ta phải lo sợ con nhỉ? Những cảm giác lo sợ vô hình đó chỉ khiến con càng thêm hoang mang, lo lắng mà thôi.

11. Bị những sai sót quấy nhiễu

Chẳng bất kì ai trên đời này là hoàn hảo cả. Và nếu con mắc sai lầm thì cũng chẳng sao đâu con gái ạ. Quan trọng là học từ những sai lầm mà tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Càng dày dạn kinh nghiệm, con sẽ càng vững vàng hơn.

12. Thất vọng trước những lời-hứa-được-bảo-vệ

Sẽ có những lời hứa từ những người con đặt niềm tin rằng sẽ không bỏ rơi con khi khốn khó, và rồi lời hứa bị phá vỡ. Con yêu dấu, hãy luôn biết tha thứ. Và trước hết, quan trọng hơn, mẹ muốn con học cách tự bảo vệ mình. Vì không cha mẹ nào có thể bên con dài lâu mà che chở cả. Đừng ngồi đó mà trông chờ được bảo vệ. Không ai tốt với mình hơn chính mình đâu con.

13. Xấu hổ về vóc dáng

Có vẻ như không bất kì một cô gái nào lại không có những nỗi lo sợ, xấu hổ về vóc dáng của mình cả. Con gái cưng, mẹ đã từng rất xấu hổ khi vòng eo lại to ra, còn chân thì chỉ có một khúc. Thế nhưng, vóc dáng không nói lên được vấn đề gì cả con ạ. “Mập đẹp, ốm dễ thương, cao sang, lùn quý pháí”, hãy yêu bản thân mình và đừng hành hạ nó với những lần giảm cân khổ sở nữa. Mẹ chỉ mong con gái mẹ luôn sống thật khỏe mạnh mà thôi.

14. Những cuộc gọi quấy nhiễu từ những gã xung quanh

Và mẹ mong con biết cách cho họ biết đâu là phép lịch sử tối thiểu của một người văn minh!

15. Làm việc trong môi trường bất bình đẳng giới

Chắc chắn sẽ rất khắc nghiệt khi thế giới mỗi ngày đều phải đấu tranh và con thì quá nhỏ bé. Tuy nhiên đừng bỏ cuộc, hãy chứng tỏ rằng dù là nữ giới nhưng con không yếu đuối con nhé.

16. Đánh rơi những khoảnh khắc vì nỗi lo tương lai

Hãy tận hưởng hiện tại, tương lai mãi là ẩn số mà con chẳng thể nào lo lắng được đâu.

17. Cảm thấy tồi tệ với những điều con không thể thay đổi

Đây chính là lúc con phải học cách chấp nhận và cho bản thân được thử thách. Cuộc sống luôn thay đổi, và chúng ta cũng không ngoại lệ đâu con à.

18. Tức giận về những điều không đáng

Đã là không đáng thì sao còn phải tức giận về nó, phải không con? Việc bực tức sẽ khiến con gái của mẹ nhăn nhó, cau mày. Lúc đó, đến cả mẹ cũng phải thừa nhận rằng, trông con thật xấu xí đấy, bé con.

19. Nghi ngờ khả năng của bản thân

Nếu con còn không tin mình có thể thì còn ai khác dám làm điều này đây?

20. Bị những căng thẳng của cuộc sống hàng ngày uy hiếp

Ai cũng bị chúng “uy hiếp”, nhưng con sẽ phản kháng thế nào đây cô bé?

21. Không tin vào lòng tốt của con người

Mẹ biết thế giới thật khắc nghiệt, nhưng đừng để lòng tin biến mất. Thế giới luôn có đủ người tốt để con yên tâm sống. Và trước hết, chính con cũng nên là một người tử tế và chân thành.

22. Rơi nước mắt vì những điều không đáng

Cuộc sống đã có quá nhiều điều buồn khổ, hãy lưu giữ nước mắt cho những thứ xứng đáng hơn. Hoặc nếu con có muốn khóc, hãy quay về ôm lấy mẹ con nhé.

23. Ám ảnh bởi vật chất và tình dục

Đây chính là nỗi ám ảnh tưởng chừng như kinh hoàng nhất. Nhưng mẹ biết con đủ tỉnh táo để vượt qua, nếu con cố gắng sống bằng một tâm hồn yêu đời, tràn ngập đức tin.

24. Bận tâm với những kẻ tồi tệ

Như mẹ đã nói, đã gọi là kẻ-tồi-tệ, thì đừng phí công bận tâm đến làm gì cả, con gái à. Mẹ mong con sẽ biết đâu là những điều tốt đẹp mà con nên chú tâm đến, hơn là phí hơi sức cho những kẻ-tồi-tệ hoàn toàn không xứng đáng.

25. Hối tiếc về những việc con đã không làm

Đừng lãng phí tuổi trẻ, hãy làm tất cả những gì con có thể.

26. Cảm giác rằng con không xứng đáng với cuộc sống này

Ngay từ khi mẹ sinh ra con, trao cho con một vóc hình, con vốn đã vô cùng xứng đáng với cuộc sống này, con yêu dấu. Và mẹ còn nhiều điều lo lắng khác tưởng chừng như không bao giờ là đủ. Nhưng con yêu dấu, mẹ luôn có niềm tin với con, tin rằng con đủ mạnh mẽ để có thể đối diện và giải quyết chúng, con gái của mẹ. Những lúc quá tuyệt vọng và mệt mỏi, hãy trở về, gia đình mình vẫn luôn bên cạnh, che chở cho con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Vị trí đặt máy giặt phong thủy: Nếu bạn đang đặt máy giặt ở nhà tắm hay nhà vệ sinh, phải coi chừng đến tuổi thọ của máy cũng như sức khỏe của mọi thành viên
Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang đặt máy giặt ở nhà tắm hay nhà vệ sinh, phải coi chừng đến tuổi thọ của máy cũng như sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Đa số mọi người không coi trọng vị trí của máy giặt ở trong ngôi nhà. Thông thường là thấy tiện ở đâu thì đặt ở đó. Tuy nhiên, theo quan điểm phong thủy, có khá nhiều vị trí trong nhà không thích hợp để kê máy giặt. Nếu cố tình sắp xếp chúng ở những vị trí đó, không những tuổi thọ máy bị giảm mà sức khỏe và vận khí của mọi thành viên trong gia đình cũng xuống dốc trầm trọng.
  Dưới đây là một vài lưu ý về vị trí đặt máy giặt phong thủy trong nhà.
1. Tránh đặt máy giặt trong nhà bếp, gần bếp nấu   Nếu đặt máy giặt trong bếp hoặc gần bếp nấu ăn thì yếu tố Thuỷ (nước) trong máy giặt sẽ tương xung với yếu tố Hoả (lửa) của bếp. Mà bếp đại diện cho tài lộc, nếu bếp đặt sai vị trí hoặc bị các yếu tố bất lợi tác động sẽ ảnh hưởng đến tài vận và sức khoẻ của nữ chủ nhân.

Coi thuong vi tri dat may giat tai hoa khon luong ap xuong hinh anh
 
Tuy nhiên, nhà bếp là nơi Hoả khí vượng, có yếu tố Thuỷ trong bếp sẽ giúp ngũ hành nơi đây được cân bằng, hài hoà, không đến nỗi quá lo ngại khi đặt máy giặt tại đây. Vấn đề đáng lưu tâm là nhà bếp là nơi ở của Táo quân, nếu đặt máy giặt trong bếp, những quần áo bẩn xâm phạm Táo quân có thể ảnh hưởng đến vận khí của cả gia đình. Ngoài ra, chất dầu mỡ, muối trong nhà bếp sẽ khiến tuổi thọ của máy giặt giảm nhanh hơn.
2. Không nên để máy giặt trong nhà tắm, nhà vệ sinh   Môi trường trong nhà tắm hoặc nhà vệ sinh ẩm ướt, nếu đặt máy giặt tại khu vực này có thể bị sai lệch hoạt động hoặc giảm tuổi thọ. Vì thế, có ý kiến cho rằng, nếu môi trường nơi đây được giữ gìn sạch sẽ, khô ráo, máy giặt không bị ảnh hưởng bởi yếu tố nước thì có thể đặt máy giặt. 
 
Tuy nhiên, xét về mặt phong thuỷ, yếu tố Thuỷ của nhà tắm, nhà vệ sinh vẫn ít nhiều có sự tương xung với yếu tố Hoả của máy giặt khi hoạt động. Đặc biệt, nhà tắm, nhà vệ sinh có khí trường xấu, chuyển động của máy giặt sẽ khuếch tán khí xấu ra các phòng xung quanh.   Trong trường hợp đã đặt máy giặt tại đây và khó di chuyển sang vị trí khác thì nên đóng cửa phòng lại, ngay cả khi không có máy giặt thì cũng nên thường xuyên đóng kín. Ngoài ra, để tránh ẩm ướt và không khí bị tù đọng, cần bật quạt thông gió hoặc mở cửa sổ.

Coi thuong vi tri dat may giat tai hoa khon luong ap xuong hinh anh 2
 
3. Kị đặt máy giặt ở phần tường bên phải của nhà ở   Như đã biết, hướng Bạch Hổ chủ hung hại, hướng Thanh Long chủ cát lợi. Phía bên phải của nhà ở chính là phương Bạch Hổ, hoạt động của máy giặt sẽ khiến cho Bạch Hổ mạnh mà Thanh Long (phần tường bên trái của nhà ở) yếu, tạo nên cục diện “Bạch Hổ chèn ép Thanh Long”, không cát lợi.   4. Không đặt máy giặt ở vị trí của sao Ngũ Hoàng   Sao Ngũ Hoàng chủ về hung họa, bệnh tật, tai nạn. Trong Vận 8 (2004 - 2023), phương vị của sao Ngũ Hoàng là Tây Nam. Trong sách “Nguyên hợp hội thông” có ghi: “Ngũ Hoàng Thổ tinh là Mậu Kỷ đại sát, bất luận nằm ở hướng sinh hay khắc đều hung, nên tĩnh, không nên động”.    Trong khi đó, máy giặt hoạt động nhờ điện năng, có dòng điện chạy qua. Dòng điện chính là yếu tố động. Ngoài ra, máy giặt còn có từ trường, tĩnh điện, âm thanh… nảy sinh trong quá trình hoạt động. Nếu đặt máy giặt tại phương vị hung sẽ kích thích hung tính, hình thành nên sát khí, không tốt cho gia chủ.   Ngoài ra, hoạt động của máy giặt có thể ảnh hưởng đến dạ dày và tim của con người. Theo đó, máy giặt, nhất là loại có chức năng vắt khô quần áo, là đồ vật mang tính Hỏa, Thổ, mà tim thuộc Hỏa, dạ dày thuộc Thổ. Nếu ai đó bị đau dạ dày thì nên kiểm tra lại vị trí của máy giặt.   Cụ thể, vị trí đặt máy giặt là hướng Tây Bắc sẽ ảnh hưởng đến dạ dày của nam chủ nhân; hướng Tây Nam ảnh hưởng đến nữ chủ nhân; hướng Đông ảnh hưởng đến con trai trưởng; hướng Đông Nam ảnh hưởng đến con gái trưởng; hướng Bắc ảnh hưởng đến con trai thứ; hướng Nam ảnh hưởng đến con gái thứ; hướng Đông Bắc ảnh hưởng đến con trai út; hướng Tây ảnh hưởng đến con gái út.
 
Theo Khám phá  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống

Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Những cô nàng số sướng, thường sở hữu ngón tay cái mảnh mai, ngón trỏ dài hơn ngón vô danh...
Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón cái thẳng mảnh mai

Những cô nàng có ngón cái dài, thường thông minh, suy nghĩ cẩn thận. Họ làm việc đâu vào đấy, có tinh thần trách nhiệm cao, không đừng đặt ra mục tiêu trong cuộc sống, không bao giờ hài lòng với thực tại. Những người này thường rất chú trọng sự nghiệp, nếu chọn buôn bán, họ sẽ thuận buồm xuôi gió, phất tài phất lộc trong thời gian ngắn.

con-gai-ca-doi-giau-co-sung-suong-ngon-tay-co-diem-gi-dac-biet

Ngón trỏ dài hơn ngón vô danh (ngón nhẫn)

Con gái có ngón trỏ dài hơn ngón vô danh, thường sở hữu vẻ ngoài đơn thuần, kỳ thực rất thông minh lanh lợi, suy nghĩ thực tế. Họ làm việc nhanh nhẹn, quả quyết, không lưỡng lự, tài năng hơn người nên chắc chắn sẽ có cuộc sống đầy đủ mỹ mãn.

Ngón út dài hơn ngón cái

Những cô nàng có ngón út dài hơn ngón cái, cả đời liên tiếp gặp vận may. Không chỉ vậy, tài lộc của họ cũng rất ổn, vận đào hoa tốt, được nhiều đối tượng khác giới theo đuổi. Sau khi kết hôn, họ thường được chồng yêu chiều, cưng nựng, cuộc sống đại cát đại lợi, không phải lo lắng gì cả.

Ngón giữa dài hẳn lên

Ngón giữa đại diện cho sự nghiệp. Con gái có ngón giữa dài, cả đời tài lộc không ngừng mở rộng. Hơn nữa họ tính cách hài hòa, dễ gần, làm việc chăm chỉ. Bất luận làm gì, đều có thể trở thành nhân vật quan trọng. Không những thế, họ còn có số vượng phu - lấy được chồng giàu, ngày càng sung sướng, hạnh phúc.

Anh Anh (theo Meiguoshenpo)

Xem thêm: Khi nào hạnh phúc gõ cửa trái tim bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái cả đời giàu có sung sướng, ngón tay có điểm gì đặc biệt

Top 3 chòm sao lận đận tình duyên, yêu nhiều khổ nhiều

3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây, hãy cố gắng rút kinh nghiệm cho bản thân, đường dài, đường khó hơn người khác không có nghĩa là bạn sẽ không hạnh phúc.
Top 3 chòm sao lận đận tình duyên, yêu nhiều khổ nhiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu là một môn học mà dù cho có bao nhiêu tuổi vẫn cần không ngừng học hỏi, nỗ lực. Thế nên, với 3 chòm sao lận đận tình duyên dưới đây, hãy cố gắng để tự rút kinh nghiệm cho bản thân, vì không ai là hoàn hảo cả. Có thể bạn phải đi đường dài, đường khó hơn người khác, nhưng không có nghĩa là bạn sẽ không hạnh phúc.


Top 3 chom sao lan dan tinh duyen, yeu nhieu kho nhieu hinh anh 2
 

Song Tử

  Là người thông minh, nhanh nhẹn, linh hoạt nhưng Song Tử cũng lại là chòm sao lận đận tình duyên. Chính vì tư duy bay nhảy, thích tự do và thoải mái nên họ nhiều thay đổi, không thích một mối tình yên bình lặng lẽ. Họ ung dung tìm kiếm những mối tình sinh động, hấp dẫn, nhiều thử thách, lắm tiếng cười nhưng chưa chắc bền lâu. Gặp đâu vui đấy, sống hôm nay không tính ngày mai, lúc nào cũng phải mới mẻ, Song Tử yêu hết mối tình này đến mối tình khác cũng không biết mệt mỏi.  

Thiên Bình

  Đối với tình cảm rất chuyên nhất nhưng Thiên Bình cũng là chòm sao lận đận tình duyên chẳng kém ai. Họ không thích thú với sự thay đổi như Song Tử nhưng chính vì những phẩm chất tốt đẹp, vẻ ngoài nổi bật của mình mà chuyện tình cảm không được như ý muốn. Người đẹp thì ngắm từ xa, để ngưỡng mộ, thầm mến thôi chứ nói tới tỏ tình rồi yêu đương thì ai cũng ngại ngần. Vì sao ư? Thiên Bình hoàn mĩ quá, đối phương sợ không giữ được, càng sợ không xứng đáng, nên cứ người đến người đi, ai cũng nửa vời.
Top 3 chom sao lan dan tinh duyen, yeu nhieu kho nhieu hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Sự bốc đồng của Bạch Dương khiến họ trở thành chòm sao lận đận tình duyên. Chỉ cần thoáng chút rung động thôi đã đủ để Bạch Dương nhanh nhẹn, xốc nổi mà lao đầu về phía trước. Nhưng một khi nhiệt tình ban đầu nhạt đi, họ lại như chán chường, muốn dứt ra ngay lập tức, quên hoàn toàn những thề non hẹn biển. Không suy nghĩ kĩ càng, thiếu chín chắn, thiếu trách nhiệm nên yêu hết người này đến người khác mà Bạch Dương vẫn cứ hoang mang, cả thèm chóng chán, không biết ai mới thực sự là người mình sẽ gắn bó cả đời.
4 chòm sao không khoái yêu đơn phương Vận trình tình yêu năm 2016 của chòm sao nhóm Khí Hé lộ con đường tình yêu của chòm sao Thiên Bình Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao lận đận tình duyên, yêu nhiều khổ nhiều

Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Ngày 7/7 âm lịch hàng năm còn được gọi là ngày Thất Tịch, hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau sau bao ngày tháng đợi chờ. Áp dụng tuyệt chiêu phong thuỷ để
Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày 7/7 âm lịch hàng năm còn được gọi là ngày Thất Tịch, hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau sau bao ngày tháng đợi chờ. Trong ngày này, rất nhiều nam thanh nữ tú thường đến chùa cầu duyên.

 
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 
Dân gian gọi ngày 7/7 âm lịch hàng năm là ngày Thất Tịch, hay là ngày Ngưu Lang Chức Nữ, vợ chồng Ngâu gặp nhau sau thời gian dài xa cách. Ở châu Á, 7/7 âm lịch còn được coi là ngày lễ tình yêu. Đôi khi được người phương Tây gọi là ngày “Valentine châu Á”.   Đây là ngày hội truyền thống ở Trung Quốc cũng như một số nước Đông Nam Á. Các cặp đôi có dịp thổ lộ tình yêu, trai chưa vợ gái chưa chồng, người nào lận đận tình duyên thì lên chùa cầu duyên, mong sớm yên bề gia thất.   Để gia tăng vận đào hoa trong lễ Thất Tịch, sớm tìm được nửa kia ưng ý, bạn nên tham khảo những tuyệt chiêu phong thủy dưới đây, đảm bảo sẽ rất hữu ích.  

1. Bài trí bình hoa tươi

  Muốn tăng vận đào hoa nhanh chóng, trước hết bạn cần xác định được phương vị đào hoa của chính mình. Thông thường đào hoa vị sẽ có 4 hướng chính là hướng Đông, Tây, Nam và Bắc.  
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 
Nếu đào hoa vị của bạn ở hướng Đông, nên bài trí bình hoa có màu xanh lá hoặc nâu, trong bình cắm 3 đến 8 bông hoa. Nếu vị trí đào hoa ở hướng Tây, nên đặt bình hoa màu vàng hoặc trắng, số hoa là 4 hoặc 9. Trường hợp đào hoa vị ở hướng Nam, chọn bình hoa màu hồng, số bông hoa là 2 hoặc 7. Còn đào hoa vị ở hướng Bắc, chọn màu sắc bình hoa là xanh lam hoặc đen, số bông hoa cắm trong bình là 1 hoặc 6.    Việc bài trí bình hoa để hút vận đào hoa cũng nên chọn ngày tốt. Loài hoa tốt nhất nên dùng trong trường hợp này là hoa hồng. Phía sau bình hoa có thể đặt thêm một chiếc gương nhỏ để phản chiếu và khuếch tán vận đào hoa tốt hơn. Khi thấy hoa khô héo, lập tức thay ngay.
 

Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi? Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn Có chắc bạn đã biết tháng cô hồn là tháng mấy?


2. Lợi dụng Huyền quan để chiêu dụ tình yêu

  Huyền quan là vị trí chuyển tiếp giữa cửa nhà và phòng khách, có thể coi là vùng không gian đệm giữa bên trong và bên ngoài nhà. Huyền quan tốt thì vận khí thịnh, xấu thì vận khí suy, nên được coi là một trong những vị trí quan trọng trong phong thủy nhà ở.   Huyền quan trong ngày 7/7 âm lịch càng rộng rãi thì càng dễ tích tụ được vận khí, mang tới sự hòa hợp, gia đình hạnh phúc, tình yêu viên mãn. Nên phối kết hợp Huyền quan phía trong và ngoài, bài trí cây xanh hoặc đặt giá giày dép màu xanh để kích hoạt vận đào hoa, nâng cao sức hấp dẫn của gia chủ.


3. Lợi dụng Cửu cung phi tinh để thúc vượng vận đào hoa

  Với những nam thanh nữ tú, muốn tăng vận đào hoa có thể lợi dụng sức mạnh của Cửu cung phi tinh. Bài trí những vật phẩm phong thủy có tác dụng thúc vượng dào hoa, cũng chính là bày “đào hoa trận” để cầu tình duyên thuận lợi.   Mỗi năm cửu tử tinh lại bay đến những phương vị khác nhau. Căn cứ vào đó để bài trí những vật phẩm phong thủy liên quan đến tình yêu, hôn nhân nhằm thúc vượng đào hoa, người độc thân sớm cầu được lương duyên, gia đình êm ấm, hạnh phúc.  
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 

4. Mặc quần áo màu đỏ

 

Những gam màu nóng như đỏ, hồng, cam, vàng... cũng có tác dụng thúc đẩy vận đào hoa. Vì thế, trong ngày lễ Thất Tịch, bạn có thể mặc quần áo màu đỏ để tăng thêm sức hút của bản thân.  

5. Tận dụng sức mạnh từ thủy tinh để ổn định tình cảm

  Trong phong thủy, thủy tinh còn được gọi là đá phong thủy, bởi thủy tinh tự nhiên là kết tinh linh khí của trời đất từ hàng nghìn năm. Nó có tác dụng giải khí, hóa sát, hội tụ phúc khí, tài khí và nhân khí.   Bên cạnh đó, thủy tinh còn giúp tinh thần phấn chấn, tăng độ linh hoạt, trợ giúp hữu hiệu cho tư duy con người. Thủy tinh tím còn đại diện cho linh tính và tình yêu, giúp tinh thần và tình cảm ổn định, tình duyên cứ thể sinh sôi nảy nở. Trong trường hợp này, có thể đặt bột thủy tinh ở đầu giường để thúc đẩy sự dung hợp tình cảm, thúc đẩy nhân duyên.   Ngọc Diệp Lễ Thất Tịch là ngày gì?
Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Hoa đào: Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộc sống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm. Anh đào thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng. Anh đào tượng trưng cho c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.

DTA (Dao 230tr)

Vị trí gợi ý:

Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.

Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây hoa đào –

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Ban thờ Phật là nơi hết sức linh thiêng trong gia đình, thường được chăm chút cẩn thận, nhưng có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không
3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật mà mọi người không biết, khiến nơi thờ cúng tâm linh bị phạm.


3 thu khong bao gio nen co tren ban tho Phat hinh anh
 
1. Cành vàng, lá ngọc

Có nhiều người đi lễ hay mua cành vàng lá ngọc, đồ hàng mã đẹp để dâng lễ rồi mang để đặt lên ban thờ Phật và cho như thế là tốt, mà không biết rằng đây là một trong những thứ không nên đặt lên ban thờ Phật
 
Ban thờ Phật không giống ban thờ gia tiên hay thổ công. Thờ Phật cần nhất là thanh tĩnh, đơn giản, thành tâm. Cành vàng lá ngọc là đồ giả, màu sắc tươi tắn, rất không phù hợp. Hơn thế nữa, đồ mua không rõ nguồn gốc, không biết có thanh sạch hay không thì không nên dâng Phật. Dâng lên chẳng những không được phước phần mà còn mang tội bất kính.
 
Cành vàng lá ngọc lại có nghĩa cầu mong phú quý, may mắn, tốt lành, không thích hợp lễ Phật. Thờ Phật là chân tâm, thanh tịnh, không màng những thứ vật chất, màu mè như vậy. Bày vào ban lại rườm rà, không thông thoáng, mất đi vẻ gọn gàng, tôn kính.
 
2. Cành lộc

Vào ngày đầu xuân, người Việt thường có tục lấy lộc để mang may mắn, tốt lành về nhà. Nhưng có nhiều người thấy cành lộc đẹp lại bày lên ban thờ Phật. Điều đó là đại kị.
 
Cành lá bên ngoài thường có ma quỷ trú ngụ, đem về nhà thì nên để ở ngoài cửa, mang vào nhà đã là không tốt huống hồ còn mang lên ban thờ Phật. Như thế là phạm tội bất kính, khiến ban Phật bị quấy nhiễu, không giữ được sự thanh tịnh.
 
3. Hoa giả

Thờ ban Phật phải thờ hoa tươi, kị nhất là thờ hoa giả. Nhiều người không biết, thấy hoa giả đẹp lại tươi lâu nên đặt lên ban Phật mà không biết rằng đó là việc bất kính. Ban Phật là phải thờ đồ tươi, đồ thật, vừa thanh thuần vừa tươi tốt. Điều đó là thể hiện lòng kính Phật và đảm bảo sự chân tâm.  
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Xuân giao
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 thứ không bao giờ nên có trên ban thờ Phật

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp trên soi mói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Miệng nhỏ, môi lệch

Nhân tướng học cho rằng những người miệng nhỏ thường khó tính và khá ki bo trong việc chi tiêu. Nếu sếp bạn có tướng miệng nhỏ, đích thị thuộc tuýp khó tính, thay đổi quyết định liên xoành xoạch, tâm trạng nắng mưa thất thường nên rất khó để “chiều lòng” họ.

Nếu có thêm đặc điểm là môi lệch (môi trên và dưới không cân xứng), cho thấy ông chủ này còn mắc tật nói nhiều, thậm chí chửi bới lung tung, không nể nang ai bao giờ. Đặc biệt là khi công việc trong giai đoạn khó khăn, áp lực, điều đó càng thể hiện rõ nét.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh
 
2. Mũi nhỏ, Sơn căn thấp

Sếp nào có tướng mũi nhỏ cộng thêm Sơn căn thấp rất hay ra vẻ ta đây là người mạnh mẽ, quyết đoán và có thể đứng vững trong mọi tình huống, dưới mọi áp lực. Điều họ muốn lưu lại trong mắt người khác chính là sự anh minh, công bằng.

Nhưng đó chỉ là ấn tượng ban đầu. Tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy ông chủ này do dự, thiếu quyết đoán, thậm chí vô trách nhiệm. Khi xảy ra sự cố hay vấp phải khó khăn nào đó, họ sẽ tìm cách “chuồn thẳng” trong âm thầm lặng lẽ.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh 2
 
3. Lông mày bên thấp bên cao


Những ai có tướng lông mày mà một bên thấp một bên cao không cân xứng và rậm rạp thường có suy nghĩ, cách hành động mâu thuẫn với chính mình. Lúc này quyết định một kiểu, lát sau, thậm chí vài phút sau lại quay sang kiểu khác, không biết đằng nào mà lần. Đây chính là một trong những tướng mặt sếp khó tính nhất.

4. Xương gò má cao, cằm nhỏ nhọn

Những ai sở hữu xương gò má cao, thậm chí nhô lên rõ ràng, cộng thêm đặc điểm cằm nhỏ, nhọn lúc nào cũng bừng bừng khí thế, thích tỏ ra mình là người hiểu biết để lãnh đạo mọi người xung quanh.

Người này hiếu thắng, tham vọng lớn nên rất dễ trở thành nô lệ của quyền lực. Nên họ làm gì cũng bị nó chi phối, tự mình tạo áp lực cho mình. Bạn thấy đấy, trông mặt ông/bà sếp này lúc nào cũng nghiêm nghị, khó đăm đăm.

5. Mắt long lanh như có nước

Đa phần chủ nhân của tướng mắt long lanh như có nước hay xử lí mọi việc theo cảm tính. Vì thế, phải mất khá nhiều thời gian để đáp ứng đúng yêu cầu của người này. Công việc bị ngưng trệ, bế tắc phần lớn nguyên nhân là do sếp gây khó dễ.

Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu AB

Bản thân những người này có sức hấp dẫn lớn nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới. Cùng các tố chất thông minh, nhanh trí và rất nhiều
Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản thân những người này có sức hấp dẫn lớn nên họ thu hút được sự chú ý của nhiều người khác giới. Cùng các tố chất thông minh, nhanh trí và rất nhiều "nghệ thuật" trong tình yêu nên họ sẽ dễ dàng làm đối phương phải xiêu lòng.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Đôi khi vì vậy mà họ nảy sinh tâm lý "xem tình yêu như một trò chơi".

Người tuổi Thân thuộc nhóm máu AB cũng khá đa tình. Mặc dù đã có người yêu song nhiều khi tim họ vẫn "loạn nhịp" trước một đối tượng quen biết, gặp gỡ. Họ có thể chuyển đổi mục tiêu tấn công ngay lập tức.

Dù đã có gia đình nhưng nữ giới tuổi này vẫn thích tự do và tham gia vào các hoạt động ngoài xã hội. Vì vậy, họ nên chọn bạn đời là những người đàn ông có tinh thần trách nhiệm, biết chăm lo gia đình, yêu vợ, thương con. Nam giới nên chọn những người phụ nữ hiền lành và biết thông cảm với chồng. Có vậy thì cuộc sống hai người mới thực sự dễ chịu và hạnh phúc lâu dài.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu AB

Bật mí 5 điều Cự Giải cực ghét

Là chòm sao thân thiện và có tấm lòng sẻ chia, những điều mà Cự Giải không thích nhất chính là gặp phải cảnh tàn ác, bất công.
Bật mí 5 điều Cự Giải cực ghét

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là chòm sao thân thiện và có tấm lòng sẻ chia, những điều mà Cự Giải không thích nhất chính là gặp phải cảnh tàn ác, bất công.


► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Bat mi 5 dieu Cu Giai cuc ghet hinh anh
 
Cự Giải cực kì ghét phải chứng kiến sự tàn ác dưới mọi hình thức. Cho dù đó là một câu chuyện, một tin tức về sự tàn ác với động vật hay sự bất công, tàn tệ với con người đều làm Cự Giải – chòm sao hiền lành bậc nhất trong vòng tròn hoàng đạo cảm thấy đau lòng và tổn thương như chính họ phải chịu đựng đau khổ.
 
Thảo luận về đời sống cá nhân của Cự Giải là điều cấm kị. Họ không thích nói về cuộc sống riêng tư và cá nhân với những người khác, mặc dù họ thường nắm giữ bí mật cá nhân của những người khác. Điều này có thể là do Mặt Trăng, hành tinh của Cự Giải, chỉ phản chiếu ánh sáng của Mặt Trời. Người cung Cự Giải có xu hướng phản ứng lại những động thái muốn đào sâu vào đời tư của họ.
 
Điều khiến Cự Giải lo lắng hơn cả là mất an ninh tài chính. Vốn là chòm sao khá thận trọng, có định hướng cuộc sống rõ ràng nên Cự Giải luôn sắp xếp tài chính rất cụ thể. Dẫu vậy thì trong sâu thẳm, họ vẫn mơ hồ sợ hãi nguồn sống của mình bị đe dọa. Vì thế, chẳng lạ gì khi bạn phát hiện ra Cự Giải đang tích trữ tiền bạc dưới nhiều hình thức, thậm chí cả đồ ăn, nhu yếu phẩm để đề phòng trường hợp xấu xảy ra.
 
Chòm sao này khá kín tiếng nhưng lại sợ cô đơn. Tâm hồn bé nhỏ và nhạy cảm của Cự Giải rất khó để tiếp cận nhưng lại luôn khao khát được sẻ chia và có bạn đồng hành. Cự Giải sợ cô đơn còn hơn sợ không có tiền. Họ thích cảm giác được hòa mình vào xã hội, vào những người xung quanh và không bao giờ bị quên lãng trong góc tối.
 
Cự Giải không thích suy nghĩ tiêu cực vô cùng. Những suy nghĩ theo chiều hướng xấu có thể khiến họ phát ốm và cảm thấy không thoải mái. Vì thế, tốt nhất là luôn suy nghĩ lạc quan, tin tưởng vào tương lai. Đây cũng là một cách để Cự Giải cân bằng tâm lý và lấy lại phương hướng trong cuộc sống. Vì vậy, mỗi khi nói chuyện với Cự Giải thì hãy chỉ nói những điều vui vẻ và những dự định tốt đẹp thôi nhé.
Trần Hồng (Theo Horoscopecompatibility)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí 5 điều Cự Giải cực ghét

Có phải độ cao của tòa nhà càng thấp thì phong thủy càng tốt? –

Hiện nay, đất chật người đông, con người phải sống trong những toà nhà cao chọc trời, cái xây sau lại cao hơn cái trước. Theo kinh nghiệm, từ tầng 1 đến tầng 5 chịu ảnh hưởng của từ trường trái đất tương đối lớn. Do đó khi xác định toạ hướng phải đứn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g trước cửa chính của toà nhà và cách nó 3 bước chân mà xác định.

p62

Từ tầng 5 trở lên, ảnh hưởng của từ trường trái đất càng ít hơn. Khi xác định toạ hướng thì nên đứng trước cửa căn hộ đó 3 bước chân.

Nói chung độ cao của toà nhà càng thấp thì phong thuỷ càng tốt. Nguyên nhân là do phong thuỷ chịu ảnh hưởng của địa khí. Đứng trên nóc toà nhà, địa khí không đủ, biến số của phong thuỷ càng nhiều. Vì thế, nơi đáng giá đồng tiền bát gạo nhất của một toà nhà cao tầng là tầng 1. Nơi đó người ta thường cho thuê làm cửa hàng, nơi kinh doanh buôn bán. Còn những người có tiền thì nhất định nên ở căn nhà độc lập. Như vậy mới có thể hấp thụ hết được từ trường của địa khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải độ cao của tòa nhà càng thấp thì phong thủy càng tốt? –

Đặt tên cho con: Giờ sinh là một yếu tố quan trọng

Nhiều người đưa ra những yếu tố đặt tên cho con một cách không cần thiết, rườm rà.
Đặt tên cho con: Giờ sinh là một yếu tố quan trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người đưa ra những yếu tố đặt tên cho con một cách không cần thiết, rườm rà. Như đối với việc ứng dụng thuyết ngũ hành trong đặt tên, hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau.

Nhiều người cho rằng, khi đặt tên thì phải có quan hệ tương sinh về ngũ hành trong họ tên, không khắc với bản mệnh, ngũ hành con giáp của người đó cũng như bản mệnh, ngũ hành con giáp của cha mẹ. Chẳng hạn, nếu em bé sinh vào năm 2014 mệnh kim thì tên cần tránh từ mang hành mộc hoặc hành hỏa mà nên có hành thủy hoặc hành thổ.

Ngoài ra, có một số bậc cha mẹ hiện vẫn đặt tên trước khi sinh em bé. Như vậy, về phong thủy đã bỏ qua một yếu tố rất quan trọng, đó là giờ sinh. Giờ sinh là yếu tố rất quan trọng đánh dấu thời khắc ra đời của mỗi con người, có ảnh hưởng nhiều đến vận mệnh sau này.

Từ bốn yếu tố giờ, ngày, tháng, năm sinh (Tứ Trụ), các chuyên gia có thể tính toán xem âm dương ngũ hành trong vận mệnh có cân bằng hay không, từ đó sẽ lựa chọn những cái tên mang hành còn khuyết thiếu để bù đắp sự thiếu hụt. Chẳng hạn, nếu Ngũ hành thiếu hành Thủy có thể chọn các tên như Giang, Hải, Hà, Vũ... thiếu hành Mộc có thể lưa chọn những tên như Bách, Tùng, Lâm, Mai, Chi...



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con: Giờ sinh là một yếu tố quan trọng

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở :
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?

b - Sinh ban ngày hay ban đêm?

c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?


Thái âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”

 


Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:


1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.

2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.


Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.


Về Thái âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.


Cổ nhân còn viết: “Thái âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.


Thái âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn.


Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.


Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.


Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.

Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.


Phú nói:


Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi

Tam phương vô cát phản vi hung.


Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.


Thái âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh VCD gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.


Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.


Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.


Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.


Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.

Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ. Công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt về học vấn.

Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng thì nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.

Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạn, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.

Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)

Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:

- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng

(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)

- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương

(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)

- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà

(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)

- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo

(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)

- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh

(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)

- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán.

(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)

- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)

- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần

(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)

- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt

(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)

 - Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh

(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)

- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế

(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)

- Duyên lành phò mã ngôi cao

Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung

- Vợ giàu của cải vô ngần

Thái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng

- Âm Dương Tuần Triệt tại tiền

Mẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo

(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)

- Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan

Quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông.

- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương Khúc

Việt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào Hồng

Thiên Hỉ Tả Hữu song song

Giàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh

- Thái Âm lạc hãm phải lo

Kỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu

- Nguyệt gặp Long Trì ở cùng

Tuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân

- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồi

Ở cung hãm địa ấy người dâm bôn

(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)

Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:

Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử

Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Phật dạy 20 điều khó của con người

Phật dạy người sống trên đời có 20 cái khó. 20 điều khó của con người là những việc mà phải vượt qua những tâm lý thường tình, những chông gai trắc trở.
Phật dạy 20 điều khó của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật dạy người sống trên đời có 20 cái khó. 20 điều khó của con người là những việc mà phải vượt qua những tâm lý thường tình, những chông gai trắc trở của cuộc sống mới có thể đạt được. Phật pháp vô biên, thiên địa bao la, thiện ác tùy tâm, tiến tới vô thường mới là đạo lý chân chính.

Phat day 20 dieu kho can buoc con nguoi tien toi hanh phuc hinh anh
 
1. Bần cùng bố thí đệ nhất khó. Bố thí giúp người khác là chuyện rất tốt, là nghiệp lành mà càng tích càng có phúc. Nhưng khó nhất ở trên đời không phải là vì có nên bố thí, vì thừa nên cho đi mà là chia sẻ cả khi mình cũng đói khổ, khó khăn, xuất phát từ chân tâm.   2. Phú quý học đạo đệ nhị khó. Phật dạy 20 điều khó của con người thì cái khó thứ hai là giàu sang mà vẫn chuyên tâm học đạo. Bởi hoàn cảnh tốt thường khiến con người hưởng thụ, không tĩnh tâm, danh lợi khiến người ta kiêu căng, ỷ thế. Vượt qua những điều này để khiêm tốn lễ nghĩa hướng về đạo phải thật có chí, coi vinh hoa như cảnh mộng.   3. Tận mệnh ắt phải chết là đệ tam khó. Hồng trần sinh ly tử biệt không thể không có ngày chia ly, ai chẳng ham sống sợ chết. Nhân sinh từ trước tới nay đều vô thủy, vô chung, mệnh tới nhân gian là cõi tạm, hiểu được điều này, coi việc sống chết như lẽ tự nhiên là điều khó.   4. Có được kinh Phật là đệ tứ khó. Gặp kinh, giác ngộ kinh, hiểu được Phật pháp, giáo lý đều phải nhờ duyên trong đời.   5. Thấy được giá trị của Phật là đệ ngũ khó. Không phải cứ bái Phật dâng lễ là hiểu được giá trị của Phật, người mà lòng giác ngộ, hiểu lễ nghi, hướng tới học Phật, noi gương Phật để thực hành trong đời mới thực sự là trân trọng giá trị của Phật.   6. Nhẫn nại chịu đựng là điều khó thứ sáu trong 20 điều khó của đời người mà Phật dạy. Dục vọng của con người là vô biên, tài sắc danh lợi đều khó chối bỏ, vượt qua được mà không lưu luyến là điều không dễ dàng.   7. Không tham cầu điều tốt là là điều khó thứ bảy. Tất cả chúng sinh đều có lòng tham, một đời tâm bất an. Nên tinh tiến khí trừ ngoài thân để trong lòng yên tĩnh, tâm nhẹ nhàng.   8. Bị nhục mà không sân là điều khó thứ tám. Trong luân lý nhà Phật, tham sân si là ba nguồn gốc tạo nên sự đau khổ, nhiễu nhương của cuộc đời. Nếu có thể rộng lòng nhẫn nại, bị làm nhục cũng không oán hận thì mới đích thực được giải thoát.   9. Không tham quyền thế là điều khó thứ chín. Chấp nhất quyền lực, hướng tới vị trí cao, nịnh nọt lấy lòng, không chịu được cơ hàn thì ai cũng làm được. Cái khó là không sa vào dục vọng tầm thường như vậy, sống đạm bạc giản đơn mà vẫn vui vẻ.   10. Gặp chuyện không quan tâm là điều khó thứ mười. Thiên hạ vốn phiền lòng vì tính toán, để ý từng chuyện, thả ra tuy khó nhưng thanh tâm, lòng thanh thản, không bị trói buộc.
Phat day 20 dieu kho can buoc con nguoi tien toi hanh phuc hinh anh
 
11. Học hành rộng rãi uyên bác là điều khó thứ mười một. Chuyên tâm học tập đã khó, thâm nhập tìm tòi nghiên cứu còn khó hơn. Việc trở thành người có trí tuệ thông sâu, năng lực mạnh mẽ cần bền lòng, bền chí.   12. Diệt trừ ngạo mạn là điều khó thứ mười hai. Nông cạn, khoe khoang chẳng lợi gì, no đủ hanh thông biết cúi đầu mới là chuyện tốt. Diệt trừ kiêu căng, khiêm tốn cung kính, hiểu lễ ở đời.   13. Không khinh việc học là cái khó thứ mười ba. Sóng lớp sau xô lớp trước, người sau vượt trôi hơn người trước là lẽ thường tình nên ở bất cứ vị trí nào cũng phải tôn trọng việc học tập, tiếp tục trau dồi chính mình.   14. Tâm bình đẳng là điều khó thứ mười bốn. Trời sinh chúng sinh như nhau, cùng là mạng, cùng nhân phẩm. Nhìn phẩm cấp, vị trí, học vị, tài sản mà phân sang hèn, quý tiện thì dễ, học bình đẳng mới thật gian nan.   15. Không nói thị phi là điều khó thứ mười lăm. Khẩu nghiệp là họa lớn, quản tốt miệng của mình mới an lành.    16. Tôn kính tri thức là điều khó thứ mười sáu. Thấy thầy tốt bạn hiền thì mở rộng nội tâm mà đón nhận, học tập.   17. Chăm chỉ học đạo là điều khó thứ mười bảy. Phật tính có sẵn trong mỗi con người, lười biếng thì mất đạo, bồi dưỡng ắt thành công.   18. Hóa độ người khác là điều khó thứ mười tám, Chúng sinh khó dạy, khuyên người khác hướng về điều thiện không dễ, phải kiên trì, chân tâm, bỏ nhiều thời gian công sức.   19. Thấy cảnh bất động là điều khó thứ mười chín. Tâm không chuyển theo cảnh, dù ở điều kiện nào cũng vẫn giữ được tấm lòng thiện lương, tốt lành như vốn có.    20. Tiện tay hóa duyên là điều khó thứ hai mươi. Bất biến tùy duyên đều làm tròn lý lẽ, chỉ hướng về con người, về đạo.   Phật đưa ra 20 điều khó của con người, mong rằng chúng sinh thấu hiểu, tự sửa bản thân, dần dần đẩy lui mọi thói xấu, tự vượt qua được tất cả những khó khăn, cản trở để hướng tới cuộc sống an lành.
Hà cớ gì cổ nhân có câu “Bệnh từ miệng vào, họa từ miệng ra” Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 20 điều khó của con người

Canh Thìn mệnh gì –

Người sinh 1940, 2000 Canh Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Bạch Lạp Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau. 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá mà
Canh Thìn mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Canh Thìn mệnh gì –

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 3 âm lịch gồm có: Hội Làng Lộng Khê,Hội Làng Lộng Khê,Hội Nghinh Ông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

1. Hội Làng Lộng Khê

Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: Làng Lộng Khê, xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và tưởng nhớ tới công đức của quốc sư Dương Không Lộ, thái úy Lý Thường Kiệt.

Nội dung: Ngày 21 tháng 3 là ngày khai hội, sau tiếng trống khai hội, các giáp trong làng theo ngôi thứ lần lượt vào tế Thánh. Sau lễ tế Thánh là nghi lễ rước nước, dân làng rước kiệu ra bến đò Chanh, dùng thuyền ra tận ngã ba sông làm lễ và thả xuống sông một vòng tròn, nước được múc bên trong vòng tròn đổ vào choé rồi đưa lên kiệu rước về đền. Đây là một nghi lễ không thể thiếu trong lễ hội, thể hiện lòng tôn kính đối với vị thánh của làng, đồng thời thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, cầu mong sự may mắn đến với dân làng trong năm. Rước nước thực chất là nghi lễ nông nghiệp. Đối với người nông dân xưa nước là yếu tố đầu tiên trong các yếu tố “nước, phân, cần, giống”để đảm bảo cho một vụ mùa bội thu.

Cùng với tế lễ và rước nước, lễ hội đền Lộng Khê còn có nhiều trò chơi dân gian như đánh đáo đĩa, đánh cờ người, múa tứ linh, thi bắt vịt, thi thả diều, kéo chữ, hát đúm, múa bát dật, tục rước đuốc và đốt cây đình liệu.

Qua tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, múa bát dật hay còn gọi là “Bát dật vũ ơ đình” là một điệu múa cổ có nguồn gốc từ múa cung đình. Múa bát dật được thực hiện ở trung cung để chúc thánh. Về sự có mặt của của điệu múa này tại làng Lộng Khê, các cụ trong làng cho biết: cách đây gần một thế kỷ, một chàng trai người làng Lộng Khê giỏi văn hay chữ làm nghề dạy học để kiếm sống đã truyền dạy cho dân làng. Ông tên là Ngô Quang Nhuệ, lúc trẻ đi rất nhiều nơi để dạy học, lúc già trở về làng ông đã cùng với Lê Đức Ai - người giàu nhất làng Lộng Khê thời đó lập nên đội múa của làng. Múa bát dật do 32 cô gái tuổi từ 13 đến 18 đầu đội mũ kiểu có 3 ngọn đèn đỏ, cổ đeo xiêm, mặc quần đen, áo năm thân màu hoa đào, chân đi hài, tay cầm quạt được chia thành bốn hàng thể hiện. Điệu múa gồm 6 lớp múa chính: bát dật, xe chỉ guộn tơ, múa tiên, múa hoa hồi, múa bát môn, múa bát giác và nghi thức lễ thánh. Theo PGS.TS. Trần Lâm Biền, múa bát dật với những động tác trữ tình, uyển chuyển và mềm mại nhịp nhàng được lặp đi lặp lại là biểu hiện tính nông dân một cách rõ nét; nó phản ánh tính cách của người nông dân Việt là làm việc theo mùa, với một chu trình khép kín. Khi xem múa bát dật ta thấy động tác tay nhiều hơn động tác chân với cánh tay không vươn qua đầu nên còn thể hiện sự gắn bó, thân thiện giữa thần linh với đời thường, với người dân để sẵn sàng nghe những lời nguyện cầu của họ. Đó cũng là tính chất chung của lễ hội, bởi khi thực hiện các nghi lễ, trong mối quan hệ giữa thần linh và con người, người ta dùng động tác tay là chính. Vì thế, múa bát dật phản ánh tâm hồn của người nông dân Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng múa bát dật phù hợp với sân khấu chèo cổ từ trang phục đến động tác múa và nhạc đệm. Có lẽ vì thế nên điệu múa cung đình này đã tồn tại trong sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân Lộng Khê một thời gian dài như vậy. Người dân Lộng Khê rất tự hào với điệu múa cổ của quê hương. Hiện nay làng Lộng Khê có hai đội múa bát dật, một đội múa của những người khoảng 30 đến 40 tuổi và một đội múa của các cô gái trẻ từ 15 đến 18 tuổi.

Cùng với múa bát dật, tục rước đuốc và đốt cây đình liệu là một trong những nghi lễ độc đáo, thu hút mọi tầng lớp dân cư làng Lộng Khê và các làng lân cận trong dịp lễ hội. Tục đốt cây đình liệu ở làng Lộng Khê bắt nguồn từ một câu truyện mang tính tâm linh huyền bí: cách đây từ rất lâu, vào đêm 24 tháng 3 âm lịch, trong cùng một thời điểm, dân làng Lộng Khê đều nhất loạt thấy vị thần linh độ thế ở trong nhà mình, nhưng sau lại biến mất; vì thế, không ai bảo ai, mỗi gia đình đều đều đốt một bó đuốc để đi tìm vị thần đó và cuối cùng tập trung lại tại sân đền. Những bó đuốc nhỏ được gom thành một bó đuốc lớn cháy sáng cả một khoảng trời. Từ đó đến nay, cứ đến đêm 24 tháng 3 hàng năm, dân làng lại tổ chức rước đuốc và đốt cây đình liệu. Cây đình liệu được người dân Lộng Khê bó bằng tre luồng khô. Việc bó cây đình liệu được phân bổ luân phiên cho từng thôn, ban đầu là những bó nhỏ, sau gộp lại thành một cây lớn, có đường kính gốc từ 1,2 đến 1,5m, ngọn khoảng 0,7m và cao từ 15 đến 18m. Sau khi bó xong, cây đình liệu được sơn màu đỏ, có họa tiết tản vân, lưỡng long chầu nguyệt, quanh thân có treo cờ hội, cờ thần. Ngọn cây đình liệu được tẩm dầu, có dây dẫn xuống phía dưới.

Đến giờ đã chọn, cụ mạnh bái của làng được giao nhiệm vụ làm lễ trong cung cấm để xin lửa thánh- ngọn lửa thiêng. Sau đó lửa thánh được rước từ trong cung cấm ra sân đình và được châm vào các dây dẫn xung quanh cây đình liệu. Lửa sẽ theo dây dẫn có tẩm dầu cháy lên đến ngọn cây. Cùng với pháo hoa, cây đình liệu trở thành bó đuốc khổng lồ chiếu sáng cả một vùng trong tiếng hò reo của người dân quanh vùng. Trên sân đền, dân làng mỗi người một bó đuốc nhỏ được châm từ ngọn lửa thiêng rước từ cung cấm ra và bắt đầu rước đuốc quanh làng. Dân làng tin rằng, việc rước đuốc là đem ngọn lửa của Thánh (mà thực chất là dòng sinh lực) đi quanh làng để sinh lực tràn ra khắp làng. Còn ngọn lửa/dòng sinh lực được truyền từ ngọn cây đình liệu xuống đất cũng mang ý nghĩa là dòng sinh lực từ bầu trời tràn xuống trần gian. Trong khi cây đình liệu cháy các cụ bà niệm Phật cầu mong mọi điều tốt lành, hạnh phúc đến với dân làng Lộng Khê. Ngoài ra, dân Lộng Khê còn tin rằng, làn khói của cây đuốc lớn ấy sẽ chuyển tải những lời cầu nguyện của con người lên tầng trên đến các vị thần linh, để những đấng thiêng liêng thực hiện như điều cầu nguyện của dân làng. Như thế, trong trường hợp này, cây đình liệu đã mang tư cách của “cây phúc”, cây sinh lực, bởi có màu đỏ là mầu của sinh khí, của sự sống. Rõ ràng là, qua lễ hội, qua những nghi thức vừa thực hiện với vị Thánh của mình,  người dân có cảm giác được “hoà đồng” với thế giới siêu nhiên và chắc chắn sẽ được ban cho cuộc sống no đủ, hạnh phúc.

 Ngày nay, lễ hội đền Lộng Khê vẫn được dân làng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm nên tổ chức lễ hội rất công phu và thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia với lòng thành kính vị thánh của mình. Họ cũng mong muốn qua lễ hội, sẽ quảng bá được những nét văn hóa đặc sắc của Lộng Khê tới với nhân dân Thái Bình nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Qua trao đổi với các cụ cao niên trong làng, nguyện vọng của người dân muốn được nhà nước đầu tư kinh phí để tu bổ và quy hoạch lại di tích một cách hợp lý, đồng thời để lễ hội làng Lộng Khê đến được với nhân dân cả nước qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Đây không chỉ là mong muốn của người dân địa phương mà còn là trách nhiệm của những người làm công tác văn hóa, những người có trách nhiệm tìm hiểu và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong các sinh hoạt văn hóa tại các làng quê. Lễ hội là nơi để người dân giao lưu, thể hiện hết khả năng của từng cá nhân trong sinh hoạt cộng đồng, tạo ra sự gắn bó trong đời sống hàng ngày. Lễ hội cũng nhắc nhở người dân nhớ tới công lao của tổ tiên, của những người có công với dân với nước thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” và để những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp mãi trường tồn trong nhân dân.

2. Hội Chùa Đọi

Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đối tượng suy tôn: nhằm thờ Phật và vua Lý Nhân Tông (Là vị vua hiền tài, có nhiều chính sách trấn hưng đất nước).

Nội dung: Từ sáng sớm, đoàn rước kiệu đã hành lễ từ chân núi lên chùa làm lễ, dâng hương tưởng niệm Lý Nhân Tông, người có công mở mang xây dựng chùa. Sau phần lễ dâng hương là các đội tế nam quan, tế nữ quan tạ ơn Trời Phật. Về phần hội, vào ngày lễ hội chùa Đọi Sơn, có nhiều trò vui được tổ chức như nấu cơm thi, thi dệt vải, bơi thuyền, hát chèo, hát đối, hát giao duyên, hội chọi gà, tổ tôm điếm, múa tứ linh, dấu vật, đánh cờ người.

3. Hội Nghinh Ông

Thời gian: Tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Kinh Ba, huyện Long Phú, tỉnh Sóc trăng.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn cá Ông.

Nội dung: Hàng năm, vào sáng ngày 21/3 ÂL, nhân dân vùng biển Kinh Ba cùng đông đảo du khách trong và ngoài huyện hội tụ về Lăng Ông để bắt đầu lễ hội. Đoàn Đào Thầy (Hầu Ông) tiến hành những nghi thức lễ truyền thống sau đó tham gia diễu hành cùng đoàn múa lân rồi lên tàu ra biển cúng Ông. Tàu chính được trang trí như thuyền rồng, chở kiệu, cờ, lọng, đồ cúng tế. Phò kiệu Ông là các học trò lễ và một số nghệ sỹ của đoàn hát bội sẽ xuất phát đầu tiên, theo sau là hàng trăm chiếc tàu đánh cá của những ngư dân cùng nhân dân địa phương và du khách đến tham quan. Trên đường ra biển, đoàn tiến hành các nghi thức cúng vái, cầu cho mưa thuận gió hòa, ngư dân có mùa bội thu… Lễ vật cúng được bày đặt khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thịt heo, thịt vịt, rượu, trái cây cùng hoa tươi,… Sau khi cúng vái xong, đại diện Đoàn nghi lễ sẽ cầu nguyện xin keo, xin thành công có nghĩa là Ông đã chứng cho tấm lòng thành của ngư dân. Tàu chính sẽ phát tín hiệu để các tàu khác cùng quay vào bờ.

Đến bờ, đoàn nghi lễ sẽ diễu hành và hầu Ông về Lăng. Đúng 7 giờ 30, đoàn sẽ thực hiện các nghi thức rước Ông vào lăng rất trang trọng với phần nhạc lễ, múa lân và dâng lên Ông những sản vật mà ngư dân đã thu hoạch được. Đến 9 giờ 30 là Lễ cúng Tiên sư, 12 giờ 30 Lễ cúng Tiên giảng, 13 giờ 30 làm Lễ cúng Ông, kết thúc phần lễ.

Sau khi tổ chức lễ xong, Ban trị sự Lăng Ông tổ chức tiếp đãi quan khách đến tham dự lễ hội, mọi người hòa cùng chén trà, ly rượu thể hiện tình đoàn kết, gắn bó của nhân dân trong vùng, tính hào phóng, lòng mến khách của ngư dân nơi đây nói riêng và người dân Nam Bộ nói chung. Song song với lễ thì những hoạt động của hội cũng diễn ra sôi nổi, hấp dẫn thu hút đông đảo mọi người tham gia với những trò chơi dân gian, thi đấu thể thao … đến tối (Ngày 21, 22, 23 tháng 3) tại Lăng Ông tổ chức hát bội, đờn ca tài tử phục vụ các nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân và du khách. Lễ hội kết thúc với việc đưa tàu ra biển khơi trong niềm hân hoan, tin tưởng của mọi người.

Khác với một số làng biển trong nước, cạnh bên Lăng Ông còn có miễu thờ bà Thiên Hậu thể hiện lòng thành kính của ngư dân, mong “Bà” giúp đỡ người đi biển gặp nhiều may mắn.

Đến với Lễ hội Nghinh Ông, du khách được hòa mình vào trong không gian văn hóa đặc sắc nhưng hết sức bình dị, mộc mạc của cư dân địa phương. Đồng thời du khách cũng có thể tham quan Cảng cá Trần Đề, bãi biến Mỏ Ó, Rừng ngập mặn, Cầu Mỹ Thanh 2, Hồ Bể (Thị xã Vĩnh Châu giáp với huyện Trần Đề). Lễ hội Nghinh Ông ngày càng được tổ chức long trọng, ngoài sự đóng góp của Ban trị sự Lăng Ông, sự hưởng ứng, tham gia tích cực của ngư dân địa phương cùng sự quan tâm, hỗ trợ của các ban, ngành địa phương, các cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện Trần Đề đã giúp cho lễ hội thành công tốt đẹp, tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách khi đến tham quan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P2)

Tháng 8 (tháng Dậu), người tuổi Dậu nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe của bản thân và gia đình, dù bệnh nhẹ cũng không nên xem thường. Thời gian này, cuộc sống
Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 (Âm lịch)

Tài lộc của người tuổi Dậu trong tháng Thân ổn định hơn tháng 6. Thu nhập tăng lên, các mối quan hệ xã hội được cải thiện tốt hơn trước. Họ còn có nhiều cơ hội để tăng lương, tiến chức. Song, người tuổi Dậu vẫn nên cẩn trọng hơn trong công việc, cố gắng phát huy hết sở trường của mình để có kết quả tốt hơn mong đợi.

Tháng 8 (Âm lịch)

của nguời tuổi Dậu có phần không ổn định, công việc bận rộn, vất vả ngược xuôi, kế hoạch thường dang dở. Tuy nhiên, nếu cố gắng suy xét kỹ mọi việc, lên kế hoạch cụ thể hơn và mở rộng nhiều mối quan hệ hợp tác, họ sẽ đạt được thành công  như  mong đợi.

Tháng 9 (Âm lịch)

Tháng Tuất, người tuổi Dậu có quý nhân phù trợ nên gặp nhiều thuận lợi hơn trong công việc và trong cuộc sống. Thu nhập của người này ổn đinh, càng về sau càng tăng lên. Với ý chí phấn đấu kiên cường, luôn hướng vào mục tiêu đã định, người tuổi Dậu còn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10 (Âm lịch)

Tháng Hợi, vận thế và tài lộc của người tuổi Dậu tương đối ổn định. Cho dù phải chịu nhiều vất vả, họ vẫn vui vẻ và hăng say làm việc. Do vậy, thành quả đạt được cũng xứng đáng với công sức người này bỏ ra. Tháng này, người tuổi Dậu nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe, tránh làm việc căng thẳng, quá sức kẻo bệnh tật ập đến.

Tháng 11 (Âm lịch)

Tháng Tý, khó khăn về tài chính bắt đầu xảy ra với người tuổi Dậu. Thêm vào đó, những chuyện trong gia đình khiến người này càng thêm căng thẳng. Họ không thể tìm ra phương pháp nào thu xếp ổn thỏa mọi chuyện. Lời khuyên cho người tuổi Dậu lúc này là, hãy bình tĩnh để suy xét vấn đề, từ đó, có thể đưa ra được cách giải quyết tốt nhất. Nếu không, mọi việc ngày càng “rối như tơ vò”.

Tháng 12 (Âm lịch)

Với sự nỗ lực của mình, người tuổi Dậu đã giải quyết được mọi khó khăn tài chính trong tháng Sửu. Sự nghiệp dần đi vào quỹ đạo chính, thu nhập tăng lên. Gần kết thúc năm, người này nên có kế hoạch mới cho năm sau. Hơn nữa, họ cần tích trữ một khoản tiền phòng lúc cần thiết. Tháng này, người tuổi Dậu không nên làm người bảo lãnh cho bất cứ ai bởi sau chuyện này họ sẽ gặp phải điều phiền toái.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Dậu theo từng tháng (P2)

5 con giáp nam lăng nhăng trăng hoa không ai bằng

Người tuổi Tý đứng đầu bảng. Họ nằm trong cung giờ từ 23h - 1h, khoảng cách giữa hôm nay và ngày mai. Sự chênh lệch thời gian này cũng khiến cho suy nghĩ, tâm tính của họ dễ dàng thay đổi.
5 con giáp nam lăng nhăng trăng hoa không ai bằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ

Vừa nhắc đến chữ Ngọ, hầu hết mọi người sẽ lập tức liên tưởng tới những chú ngựa hoang dã phi nước đại. Người tuổi Ngọ là một trong 4 đại diện của sự đào hoa đa tình. Có thể nói, họ sinh ra đã mang trong mình dòng máu phong lưu không thể kiếm soát.

5-con-giap-nam-lang-nhang-trang-hoa-khong-ai-bang

Tuổi Tý

Người tuổi Tý đứng đầu bảng của sự trăng hoa. Họ nằm trong cung giờ từ 23h đêm đến 1h sáng - khoảng cách giữa hôm nay và ngày mai. Sự chênh lệch thời gian này cũng khiến cho suy nghĩ, tâm tính của họ dễ dàng thay đổi. Trong tình yêu, hôn nhân cũng không ngoại lệ, họ dễ thay lòng đổi dạ mà không hề có lý do gì to tát, đặc biệt, chỉ đơn giản là thích vậy thôi.

Tuổi Tỵ

Những người tuổi Tỵ khá linh động, mang lại cho người khác cảm giác nhanh nhẹn, tinh khôn hơn người. Trên con đường tình yêu và hôn nhân, suy nghĩ của họ cũng nhanh nhẹn, tinh nhạy như tính cách của họ vậy. Những gì gọi là ổn định, chung tình thường không phù hợp với họ lắm.

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có mối quan hệ rộng, tửu lượng cũng không tồi, tính cách hào phóng, phong lưu. Trên con đường tình yêu, họ rất phóng khoáng với những suy nghĩ thoáng, cởi mở. Vì vậy, có thể nói, người tuổi Dậu không được xem là đối tượng chung tình trong tình yêu.

Tuổi Mão

Mèo mang lại cho người khác cảm giác tinh khôi, nguyên tắc, không bao giờ linh tinh trong tình cảm. Thật ra họ rất mong manh dễ lay động. Khi gặp được người mình thích, họ thường sẽ không thể làm chủ bản thân mà bị sa ngã. Tình trường của người tuổi Mão không hề đơn giản chút nào đâu nhé ^^.

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp nam lăng nhăng trăng hoa không ai bằng

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Ngày càng có nhiều gia đình sử dụng các vật phẩm phong thủy trong nhà vừa để trang trí, vừa giúp mang lại may mắn, bình an cho gia chủ. Dưới đây là 10 vật phẩm thông dụng và có tác dụng hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiền đồng

tiền đồng phong thủy
Tiền đồng cổ Càn Long

Tiền đồng dùng trong phong thủy phải là tiền Càn Long, nhưng cũng không cần phải là tiền cổ thật, có thể dùng tiền mô phỏng tiền Càn Long cũng được. Bởi vì tiền cổ thật bây giờ đã bị ăn mòn, tiền đồng bây giờ dùng đồng mới để mô phỏng lại, thuộc tính “Kim” còn cao hơn. Theo phong thủy, tiền đồng có tác dụng thu hút tài lộc.

2. Tiền đồng “xuất nhập bình an”

tiền đồng
Tiền đồng "xuất nhập bình an"

Tiền đồng “xuất nhập bình an” chủ yếu hóa giải sát khí, tránh tai họa. Có 3 cách sử dụng bảo bối phong thủy này:

- Đặt ở trên cửa chính, dùng để ứng phó với các cấm kỵ phong thủy như mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc thang máy.

- Đặt bên trái cửa chính, dùng dây màu vàng treo lên, có thể tránh phụ nữ trong nhà cãi vã như những chuyện mẹ chồng nàng dâu.

- Đặt 2 đồng tiền dưới gối để giữ gìn tình cảm vợ chồng.

3. Thỏi vàng

thỏi vàng phong thủy
Thỏi vàng giúp chiêu tài

Thỏi vàng thường được dùng theo đôi, có tác dụng chiêu tài. Có 2 cách dùng thỏi vàng:

- Đặt một đôi thỏi vàng ở trên bệ cửa sổ lớn nhất của ngôi nhà - mỗi góc bên trái và bên phải đặt một cái, có thể hấp thu được tiền tài từ bên ngoài cửa sổ vào. Cửa sổ càng lớn tài khí càng vượng.

- Đặt ở góc nhọn của cửa, có thể tụ khí tài.

4. Tượng gà bằng đồng

tượng gà trống
Tượng gà trống bằng đồng

Đây là vật phẩm giúp hóa giải vận đào hoa. Ví dụ: Dùng để tránh người phụ nữ xấu xa hoặc người mà bạn ghét quấy rối. Tượng gà bằng đồng nên đặt ở chỗ cửa chính bị đối xung. Còn nếu như nghi ngờ người bạn đời của mình có người khác, có thể đặt trong tủ quần áo của người đó. Phải dùng một đôi, góc phải và trái, ở nơi khuất của tủ.

5. Sư tử đá

sư tử đá
Tượng sư tử bằng đá trắng

Với dáng vẻ uy dũng, tượng sư tử đá có thể giải rất nhiều sát khí. Ngày xưa, rất nhiều hộ gia đình đặt một đôi sư tử đá ở trước cửa. Nếu như cửa sổ nhìn thấy xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi sư tử hướng ra cửa sổ để hóa giải, hơn nữa còn có ngụ ý sinh quyền lực. Tất cả những nghề dùng miệng để mưu sinh như luật sư, nghệ sĩ… đều có thể đặt một đôi sư tử đá trong phòng làm việc để uy danh lừng lẫy.

6. Long quy

tượng long quy
Long quy đem lại may mắn

Long quy đem lại may mắn, có thể hóa giải tai họa. Cách dùng của long quy khá phức tạp, cần phải đặt ở vị trí Tam Sát hoặc nơi có thủy khí nặng.

Cách tính tam sát:

Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.

Ví dụ: Năm nay là năm Ất Mùi, theo câu quyết: Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Tây là phạm phải tam sát trong năm nay. Như vậy trong năm Ất Mùi hãy đặt Long quy tại góc Tây của ngôi nhà.

7. Chuông gió

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm ất mùi 6

Đây là một vật phẩm khá thông dụng và thường được đặt ở những nơi chật hẹp, không thể bày các vật dụng phong thủy khác hoặc dùng trong các cửa hàng. Có 2 cách dùng chính:

- Khi cửa đối diện với đường, có thể treo chuông gió ở góc trên bên trái của cửa, có thể tránh sát khí.

- Cửa sổ của nhà mình đối diện với cửa sổ nhà khác, mà nhà bên kia có nhiều người hơn, thì treo chuông gió ở cửa sổ nhà mình, để tiền tài của nhà không bị ảnh hưởng.

8. Sư tử đồng

sư tử đồng
Cặp đôi sư tử đồng

Sư tử đồng chủ yếu dùng để hóa sát ngăn tai, thường đặt ở nơi hướng về cửa. Tất cả các phong thủy không có lợi như mở cửa nhìn thấy đèn hoặc bị xung với đường đều có thể dùng sư tử đồng để hóa giải.

9. Tỳ hưu

vật phẩm phong thủy tỳ hưu
Tỳ hưu đem lại may mắn

Tỳ hưu là loài thú may mắn, trên người không có vảy, chân không có lông, thần thái uy phong, thường được dùng làm vật bài trí phong thủy để công việc thuận lợi. Tượng tỳ hưu khá thích hợp với nhân viên marketting và những người có thu nhập không ổn định. Khi đặt tỳ hưu nên để đầu hướng về cửa hoặc cửa sổ.

10. Hồ lô gỗ

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi 9

Nếu như trong nhà có người mắc bệnh có thể treo 3 chiếc hồ lô gỗ, sẽ có kỳ tích xuất hiện. Bệnh nặng thì cần đặt 3 chiếc hồ lô ở đầu giường, nam nữ đều có thể dùng. Vật này khi treo lên có 3 tác dụng: trị bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng sức sống, có thể khiến con người khỏe mạnh và tinh thần vui vẻ.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Phong thủy bố trí và trang trí phòng bếp –

Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. "Bếp có lửa, nhà còn người mới sống" cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu. Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. “Bếp có lửa, nhà còn người mới sống” cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu.

Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì đâu còn là một gia cư…

phongbep3

1. Hướng bếp

Phòng bếp có thể thực hiện phép tăng hướng khí theo “phép khí bát trạch” hoặc bố trợ hướng khí cho ngôi nhà của thuật phong thủy, trong trường hợp ngôi nhà không có hướng khí phù hợp, do thửa đất. Như vậy, việc xoay hướng đặt bếp nấu theo hướng hợp lý thuyết phong thủy là một giải pháp rất khả thi với bất kỳ ngôi nhà nào.

2. Bếp cần chú ý

– Bếp khi đứng nấu không quay lưng ra cửa.

– Đặt bếp theo hướng hợp lý, như nhìn về phía Đông hay phía Nam của ngôi nhà, hoặc theo hướng khí khi nhà không có hướng này.

– Đặt bếp một phía, chậu rửa ở một phía. Không đặt bếp bị kẹp ở giữa hai vòi nước.

Bếp có thuộc tính của hành hỏa. Vòi nước rửa, bồn rửa có thuộc tính hành thuỷ. Thuỷ khắc hỏa là không hợp nên tránh.

– Đèn bếp đặt trước một người đứng nấu. Không đặt trên trần cao hoặc phía sau lưng người đứng nấu ăn.

– Đèn càng sáng, càng tốt.

– Trong trường hợp phòng bếp không đủ ánh sáng có thể dùng phép đặt một tấm gương phản chiếu để tăng cường ánh sáng cho phòng bếp.

3. Phòng bếp không cẩn trang trí bất cứ thứ gì

4. Phòng bếp đặt phía sau các phòng

Ở điểm đất tốt. Không đặt phòng bếp phía có gió thổi vào nhà.

5. Phòng bếp không đối diện cửa buồng vệ sinh, buồng tắm

6. Phòng bếp cần ống hút khói và các mùi ra ngoài. Đó chính là nguồn sát khí có hại có cả ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bố trí và trang trí phòng bếp –

Sao Hoa Cái

Hành: Kim Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Quyền uy, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Cái Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Lon...
Sao Hoa Cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Cát TinhĐặc Tính: Quyền uy, quý hiểnTên gọi tắt thường gặp: Cái
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa Hoa Cái Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.
Công Danh Phúc Thọ
Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.
Ý Nghĩa Hoa Cái Và Các Sao Khác

  • Hoa Cái gặp Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

  • Tiền Cái, Hậu Mã. Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau chủ về phú quý, sang cả.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hoa Cái
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd