Tướng người tốt xấu –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
![]() |
5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu
Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia
Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..
Ngụ tại: ………………………………………..
Tín chủ con là ……………………………………..
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
| Năm | Can chi | Niên mệnh | Nghĩa niên mệnh | Quẻ dịch nam | Quẻ dịch nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hỏa | Càn Kim |
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
như chuyên gia khuyên dưới đây.
![]() |
![]() |
Tần Thủy Hoàng là người có công thống nhất Trung Quốc, ghi danh sử sách với Vạn Lý Trường Thành và lăng mộ ẩn chứa huyền cơ đến nay chưa ai sáng tỏ. Cùng Lịch ngày tốt khám phá những bí mật phong thủy nằm sâu bên trong lăng mộ Tần Thủy Hoàng nhé.
Người cổ đại cực kì coi trọng phong thủy, nhất là các bậc đế vương. Trong mỗi triều đại đều có sự xuất hiện của viên quan thông tường phong thủy. Trong lịch sử Hoa Hạ, Tần Thủy Hoàng được ví là Thiên cổ nhất đế, là bậc đế vương nhất mực tôn quý, có tài năng bất phàm. Một người thông minh tuyệt đỉnh, túc trí đa mưu như vậy chắc chắn không thể nào coi nhẹ chuyện hậu sự được. Từ khi đăng cơ vào năm 13 tuổi, Tần Thủy Hoàng đã ấp ủ kế hoạch xây dựng một lăng mộ vĩ đại cho mình.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Làm đẹp cho nhà cửa cuối năm khá đa dạng và do đó cũng cần có một vài lưu ý để tránh làm sai lệch về không gian cũng như phong thủy, giảm tốn kém và gây mệt mỏi.
Lưu ý các khoảng trống và trung cung
Đa số mọi người hay chưng đồ trong tủ, đặt đồ đạc bám dọc tường nhà, đặt thành cặp, bố trí đối xứng trên các bức tường phòng khách mà quên phần trung cung, thường là những khu vực đi lại, khoảng trống giữa các phòng, giếng trời hay trục cầu thang. Chính những vùng không sinh hoạt thường xuyên này lại là điểm thu hút sinh khí và dẫn dắt tầm nhìn cho nội thất tươi mới.

Do đó, nên dọn sạch gầm thang, tăng cường chiếu sáng và có thể đặt thêm vật dụng trang trí như tượng đá, chậu hoa nhỏ cho các khu vực này. Đối với căn hộ chung cư, Trung Cung thường là phần giao điểm qua lại các phòng, tạo điểm nhấn như dùng thảm hoặc tranh ảnh, bình gốm (thuộc thổ, có tính trung hòa) chậu cây cảnh bề thế… cũng là biện pháp tốt tạo nên một Trung Cung sáng sủa và sinh động vào năm mới.
Lưu ý các vùng chuyển tiếp trong ngoài
Bậu cửa sổ, bậc thềm, sảnh vào cửa chính… vốn là nơi nạp khí và thoát khí thường ngày, khi chưng đồ mới nên tạo sắc thái mới bằng các thủ pháp trang trí hoặc tiểu cảnh.

Các vật dụng ưu tiên cho khu vực chuyển tiếp thường là chậu cây bon sai hoặc cây kiểng đẹp chịu bóng râm, tỳ hưu bằng đá hay đồng, tranh ảnh câu đối, hình dán linh vật của năm, treo đèn lồng.
Cần lưu ý yếu tố chiếu sáng và âm thanh tương ứng cho vật trưng bày, bằng cách dùng thêm đèn pha, đặt thác nước, lu nước phong thủy chảy róc rách, treo phong linh, ống sáo trúc để tăng sinh động và kích thích luân chuyển sinh khí trong nhà.
Cẩn trọng với bàn thờ

Đối với khu vực thờ tự, hãy dùng khăn giấy ướt lau sạch bụi bặm cho các tượng (thần tài, thổ địa) hoặc ảnh trên bàn thờ. Tuy nhiên, nên hạn chế di chuyển tượng, ảnh và không dùng giẻ lau. Tiếp theo, hãy kê gọn bàn thờ cho hợp lý theo nguyên tắc: Bát nhang lúc nào cũng đặt xa tượng/ảnh nhất, nghĩa là gần với người thắp nhang nhất, khoảng ở giữa dùng để bày nước, trà, rượu, bình hoa hoặc là mâm trái cây khi cúng. Đối với những nhà thắp nhang nhiều, khi cúng vào ngày 30 tháng Chạp nên đốt hết phần chân nhang của năm cũ, lưu ý là không được vứt vào sọt rác.
Theo phong thủy, quan điểm kỵ di chuyển bát nhang trên bàn thờ là không đúng. Thật ra, việc đánh bóng lư đồng, bát nhang vào dịp lễ, Tết vừa thể hiện sự trang trọng vừa giúp “tống cựu nghinh tân”.
Lưu ý các vị trí ăn uống, đãi khách

Đây cũng là nơi cần chỉnh trang vào dịp tết bởi khu vực này sẽ thường xuyên tập trung người trong dịp năm mới. Cần có chỗ ngồi ổn định của gia chủ để dễ dàng quán xuyến trong ngoài. Bổ sung các vật dụng vừa trang trí vừa sử dụng hiệu quả như hộp khăn giấy, giá để rượu, khay trà…
Tránh xếp đặt tùy tiện theo kiểu gặp đâu ngồi đấy, khi nhà có nhiều khách sẽ vướng víu và bất tiện. Cũng cần dự trù khoảng trống cho trẻ em vui đùa, do vậy có thể cất bớt đi một vài đồ đạc có góc cạnh sắc nhọn để giải phóng không gian và tránh nguy hiểm cho trẻ em vào dịp Tết.
(Theo Cafe Land)
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
Nàng giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò
![]() |
| Giờ sinh | Loại Đào hoa | Nội dung |
| Tý | Thủy Đào hoa | Thủy nuôi dưỡng vạn vật, tình cảm phong phú. Thủy nhiều sinh đa tình. Cần đặt tượng sứ ở phòng ngủ |
| Ngọ | Hỏa Đào hoa | Hỏa nhiệt tình phóng khoáng, tình cảm mãnh liệt, yêu dữ dội song chóng tàn. Cần đặt bình hoa, bình nước trong phòng ngủ. |
| Mão | Mộc Đào hoa | Mộc tượng trung cho lý tính, trung hậu, tình cảm đúng đắn, tình yêu thẳng thắn, trung thực nhưng cứng nhắc. Đặt đồng hồ gần giường ngủ. |
| Dậu | Kim Đào hoa | Kim xúc động, hiếu thắng, trọng tình nghĩa, tình cảm dứt khoát, tình yêu cứng rắn. Cần thắp đèn trong phòng ngủ suốt đêm |
Theo quan niệm của người phương Đông, khu vực đặt bếp quyết định đến sự thành bại của gia chủ chứ không chỉ đơn thuần là một nơi nấu nướng. Trong nhà bếp, các chuyên gia phong thủy cũng chú ý nhất đến vị trí của hỏa lò và nơi chuẩn bị đồ nấu nướng.
Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên khi đặt bếp là phải có sự tương ứng với cửa và chiều cao của chủ nhà.

Hỏa lò tối kỵ đặt ngoảnh lưng với hướng nhà. Ví dụ, nhà quay về hướng Bắc mà mặt bếp lại xoay về hướng Nam là không thuận. Cổ nhân khuyên nên để lò nấu “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành: “Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.
Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Bệ đặt hỏa lò, theo các chuyên gỉa phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chãi.
Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị hao tổn. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.
Bếp thuộc Hỏa, kỵ nhất với khí mát lạnh của nước. Do vậy, thứ nhất nên kiêng để bếp quay về hướng Bắc (hướng Thủy vượng), thứ hai không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo “Thủy” như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặt…
Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập ghềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái phòng bếp không được để dột, có nước rơi vào.
Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.
Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.

Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.
Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.
Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.
Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô" thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.
Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.
Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.
Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.
Mậu Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sinh năm: 1938, 1998 và 2058
Cung KHẢM
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên vách)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Số này sau ngắn trước dài,
Anh em thân thích lạc loài phương xa.
Nếu mà sinh thuận mùa Hạ,
Ấy là sung sướng khác thì lỗi ngay.
Mùa Xuân lỗi số chẳng mong,
Vợ chồng chẳng hợp duyên đầu phải xa.
Anh em sung khắc chẳng hòa,
Nói ra gây gỗ tự nhiên rầy rà.
Số tuổi tự lập gia đình,
Một mình toan tính trăm đường tự do.
Tuổi già y lộc hưng long,
Cây già kết trái những chồng phước dư.

Cuộc đời có phần sung túc về vấn đề tình cảm, hoàn cảnh của cuộc đời tuổi nhỏ không đem lại nhiều tươi vui. Muốn tròn vẹn và có hạnh phúc, tiền bạc đầy đủ và dồi dào, phải qua 30 tuổi trở đi mới có thể làm ăn được. Tiền vận còn lắm vất vả, gian nan vì cuộc sống hay vì nghề nghiệp, trung vận mới có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và hậu vận mới có thể sống an nhàn được.
Tóm lại: Cuộc đời tuổi nhỏ tức là tiền vận cũng có nhiều đau xót, hậu vận mới được an nhàn, trung vận vẫn còn những lo âu buồn tủi.
Tuổi Mậu Dần chỉ hưởng được một cuộc sống trung bình mà thôi. Số hưởng thọ trung bình từ khoảng 56 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Dần có nhiều khe khắt, số sống về tình duyên như sóng gió ba đ ào, như ngọn thủy triều lên, xuống vô chừng không nắm được phần thắng lợi. Về vấn đề tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sinh vào những tháng này, thì cuộc đời có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng: 4 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 1, 2, 5, 8, 10 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sống được hoàn toàn hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.
Trên đây là diễn tiến về những vấn đề tình duyên của tuổi bạn, tùy theo tháng sinh quyết định cuộc đời. Bạn nên nhớ tháng sinh mà suy ngẫm về vấn đề tình duyên của mình.
Phần gia đạo có nhiều thắc mắc, không sống êm đềm mà trái lại thường nghi kỵ và buồn tẻ. Sự việc này vào hậu vận mới được yên vui. Công danh nếu có, cũng chỉ ở vào mức độ trung bình. Không theo đuổi công danh thì việc làm ăn có cơ hội phát đạt thuận về giao thương, buôn bán.
Tiền bạc được dễ dàng kể từ năm 30 tuổi trở lên, cuộc sống có phần vững chắc. Sự nghiệp tầm thường, không hoàn toàn giữ được sự nghiệp lâu bền, thường hay bị đổ vỡ bất thường cho đến tuổi 40 mới nắm vững chắc được.
Trong việc buôn bán làm ăn, hay hợp tác, giao dịch về tiền bạc, cần phải lựa chọn tuổi tác mới tạo được nhiều cơ hội thuận tiện trong cuộc sống. Nếu trong cuộc đời cần giao thương, giao dịch hay mọi việc có liên quan đến đời sống thì cần nên hợp tác với những tuổi này: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu. Những tuổi này rất hợp với tuổi Mậu Dần trong mọi việc làm ăn trong suốt cuộc đời.
Trong việc kết hôn hay chọn lựa người để trao thân gởi phận, muốn sống một cuộc đời đầy đủ, có thể tạo nên cơ nghiệp và hưởng được sự sung sướng trên đời, bạn cần nên kết hôn với những tuổi sau đây, rất hợp về vấn đề tình duyên, mà còn hợp về đường tài lộc nữa. Đó là bạn kết duyên với những tuổi: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Ất Hợi. Nếu bạn kết duyên với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi: Cuộc sống được thêm phần sung túc, về phần tài lộc được đầy đủ và cuộc đời có sự sung sướng hoàn toàn. Với tuổi Ất Dậu, Đinh Hợi: Hai tuổi này có cơ hội phát triển về công danh sự nghiệp, cuộc sống được hoàn toàn hạnh phúc và êm đẹp. Với tuổi Đinh Sửu, Ất Hợi: Cuộc sống được đẩy mạnh đến chỗ giàu sang phú quý, con cái được sum vầy hạnh phúc.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi này, cuộc sống bạn chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, vì các tuổi sau đây chỉ hợp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại không hợp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Bính Tý.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi này, bạn có thể sẽ không tạo được một cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và suốt cuộc đời chỉ sống trong sự nghèo nàn và đau buồn, không vượt lên được một sự may mắn, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Dần, Giáp Thân. Hai tuổi này không thuận với tuổi bạn về đường tình duyên cũng như về tài lộc.
Những năm này rất xung kỵ với tuổi bạn, không nên kết hôn, vì kết hôn bạn có thể gặp cảnh xa vắng trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 59 tuổi.
Tuổi Mậu Dần sinh vào những tháng này sẽ có số đa phu hay có phần đa đoan về việc chồng con, đó là sinh vào những tháng: 1, 2, 4 và 5 Âm lịch.
Trong cuộc sống có những tuổi đại kỵ đặc biệt, đó là các tuổi sau đây, không nên kết duyên, giao dịch hay làm ăn, cuộc đời có thể sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Đó là các tuổi: Tân Tỵ và Quý Tỵ. Bạn không nên kết duyên hay giao dịch với những tuổi này có thể xảy ra những trường hợp kể trên, tốt hơn là bạn nên tránh là tốt.
Gặp tuổi kỵ trong việc hôn nhân phải nên âm thầm đừng nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc một cách linh đình. Gặp tuổi kỵ trong việc làm ăn thì đừng giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong vấn đề con cái hoặc bà con thân tộc thì phải cúng sao giải hạn hằng năm cho cả hai tuổi, thì mới có thể ở gần nhau được.
Tuổi Mậu Dần có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 27, 31 và 40. Những năm này làm ăn không được hoàn toàn tốt đẹp, cuộc sống có phần suy yếu, tiền bạc không tạo được một cách dễ dàng. Những năm này bạn nên phải hết sức cẩn thận, nhất là cần phải để ý nên đề phòng hao tài hay có đau bịnh.
Tuổi Mậu Dần hợp vào những ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn. Xuất hành làm ăn buôn bán hay giao dịch đều đoạt lấy thắng lợi và không bao giờ sợ có sự thất bại. Sự xuất hành theo trên áp dụng suốt đời sẽ có nhiều hay đẹp.
Từ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, có nhiều tốt đẹp về việc làm ăn, vào những tháng 6 và 9 Âm lịch có tài lộc, nên cẩn thận vào tháng 4 Âm lịch. 20 tuổi, năm này cũng tốt lắm, làm việc gì cũng có thâu hoạch thắng lợi, toàn năm nắm chắc phần thắng trong tay. 21 tuổi, năm này có ba tháng tốt đẹp, đó là tháng 3, 7 và 11 Âm lịch, ba tháng này nên khuếch trương, giao dịch về tiền bạc thì thâu nhiều kết quả, những tháng khác tầm thường. 22 và 23 tuổi, hai năm trung bình, làm ăn lần lần, thâu hoạch thắng lợi ít, và không có hao tài. 24 và 25 tuổi, năm 24 tuổi có nhiều chuyện khá hay về đường tình cảm, về đường tài lộc thiếu kém, năm này không nên đi xa có hại; năm 25 tuổi, kỵ và xung khắc vào những tháng 4, 6 và 8 Âm lịch. Ba tháng này có hao tài, những tháng khác tầm thường.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi gặp nhiều may mắn trong việc phát triển sự nghiệp, công danh hay việc làm ăn có cơ hội tốt đẹp cho đời bạn. Năm 27 tuổi, năm này giao thương vào những tháng 3 và 7 Âm lịch thì tốt, tháng 9 và 11 Âm lịch, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc. Năm 28 tuổi, có đau bệnh hay hao tài tốn của vào những tháng 4 và 6 Âm lịch. Năm 29 tuổi, tròn vẹn, mọi công việc đều có thể làm được nhưng không thâu hoạch nhiều kết quả cho lắm. Năm 30 tuổi, năm này có hoạch tài, hay có nhiều việc tào nên sự nghiệp, tiền bạc bất ngờ.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi toàn vẹn, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, những tháng 8 và 12 kỵ đi xa. Năm 32 tuổi, năm này toàn năm yên tĩnh không có sự sôi động về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. 33 tuổi, việc làm ăn có nhiều sự vững chắc và quyết định. Năm này tài lộc khá dồi dào. 34 và 35, hai năm có thể hoàn thành sự nghiệp vĩ đại một cách dễ dàng không sợ có sự thất bại hay hao hụt về tiền bạc.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi trung bình, không có gì quan trọng liên quan đến cuộc đời. 37 tuổi, năm này khá tốt đẹp cho việc đi xa, giao dịch về tiền bạc, nhứt là tháng 9 và 10, kết quả tốt đẹp về tài chính. 38 tuổi, được vững bền về hạnh phúc và vấn đề tình cảm. 39 tuổi, có hy vọng thành công về đường con cái và tài lộc lẫn tình cảm. Năm 40 tuổi, vẹn toàn, năm này có sự vui mừng trong gia đạo, tài lộc bình thường.
Từ 41 đến 45: Khoảng thời gian này, việc tài lộc được trung bình, việc làm ăn khá hay, tuy nhiên về bổn mạng có hơi suy yếu vào số tuổi 42. Năm 43 kỵ tháng tuổi10. 44 tuổi, năm này vững về bổn mạng, nhưng hao kém về tài lộc. Năm 45 tuổi kỵ ba tháng đầu năm.
Từ 46 đến 50 tuổi: Những năm này có số tốt, chẳng những thâu hoạch nhiều về tình cảm, tài lộc mà gia đình có nhiều vui vẻ. Năm 46, bổn mạng vững chỉ kỵ tháng 10, hớt tiền bạc, tình cảm không được dồi dào. Năm 48, năm này xấu, nên cẩn thận về sức khỏe, tiền bạc trung bình. Năm 49, được tốt vào những tháng 2 và 7, tháng 11 có xung kỵ. Năm 50, năm bổn mạng không được toàn vẹn, nên cẩn thận việc con cái và vấn đề tiền bạc, năm này có phần xấu, nên cẩn thận cho lắm.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Dần
Xem tử vi năm mới
| ► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Nàng tuổi Dậu yêu
Khác với các cô gái tuổi Mùi, nữ giới tuổi Dậu có tính cách khá mạnh mẽ. Họ chủ động trong tình yêu. Sức hấp dẫn từ những người con gái tuổi Dậu khiến cho rất nhiều đàn ông phải... ngẩn ngơ. Họ được nhiều người khác phái theo đuổi. Không như các cô gái tuổi Thìn, các cô gái tuổi Dậu rất coi trọng hình thức của bản thân và của đối phương. Trong tình yêu, họ có thể chấp nhận sự bó buộc nhưng không được đi quá giới hạn. Vì vậy, những người đàn ông theo chủ nghĩa nam quyền không phải là đối tượng thích hợp của các nàng tuổi Dậu.
|
Nam giới tuổi Dậu thường thích để tình cảm, tình yêu nảy nở một cách tự nhiên. Họ thích thể hiện và cũng biết cách để người khác thấy được tài năng, trí tuệ của mình. Chính vì thế, họ thường được nhiều cô gái yêu mến và theo đuổi. Tuy nhiên, nam giới tuổi Dậu cũng giống các chàng tuổi Hợi, thường dễ dao động trong tình yêu.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Đã là công chức nhà nước hay đang kinh doanh trên thương trường, chắc bạn không thể tránh khỏi nạn “tiểu nhân” trong công việc. Làm sao có thể vừa thoát khỏi kẻ ám hại mình một cách ngoạn mục, vừa giúp mình thăng tiến, chiêu tài trong công việc?
1. Rồng: thăng quan tiến chức, thoát nạn tiểu nhân
Rồng là con vật linh thiêng theo truyền thuyết từ xa xưa của người Phương Đông (1 trong tứ linh: Long, Lân, Quy, Phượng), được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước…
Rồng có tác dụng trừ khử tiểu nhân, đặt biệt là rồng có màu xanh
Nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì những kẻ tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, hoặc khi hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận phong thủy quá xấu, thì nên bày rồng xanh ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.
Là con vật đứng đầu trong các loài thú lành, nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực, người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn. Ngoài ra rất phù hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt Rồng Xanh bằng ngọc (tốt nhất), bằng đá, bột đá…ở góc trái bàn viết tượng trưng cho Tả Thanh Long. Và để loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do bọn tiểu nhân gây ra thì rồng xanh còn có thể bày ở bên trái nhà ở, như vậy hiệu quả sẽ càng tốt hơn.
Sách có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa, thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn ách tắt, thì hãy dùng một con rồng xanh trừ khử hết mọi điều xấu do nó gây ra.
Vì thanh long được coi là một loại thú lành, người ta đồn rằng nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng, thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ hơn người.
Tuy nhiên muốn chưng rồng xanh để tránh tiểu nhân thì phải chưng vào dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày “giáp thìn”, “bính thìn”, “mậu thìn”, “canh thìn” và “nhâm thìn” thì hiệu quả mới nổi bật.
Khi chưng bày không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em.
Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật Phong Thuỷ.
Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của Rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưởng đến vị trí Phong Thuỷ.
Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng luợng của đất trời, là vật siêu phàm của Phong Thuỷ.
Rồng bằng ngọc, đá quý mang nguyên khí Thổ, trong vận 8 là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc. Bày ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc,ở cửa hàng kinh doanh buôn bán.
2. Sư tử đá – Uy nghiêm và quyền lực
Trên bàn làm việc đặt một đôi Sư Tử nhỏ, nhất đinh cần nhớ là “Tả Công Hữu Mẫu – Trái Cha Phải Mẹ” tức là luôn đặt con đực ở bên trái của con cái, bởi vì Sư Tử Cha là Dương, Sư Tử mẹ là Âm đặt như vậy mới đúng với câu “Dương theo bên trái vòng vòng chuyển; Phải theo đường phải chuyển tương thông”. Mặt Sư Tử hướng thẳng với hướng mặt mình ngồi.
Nhưng lưu ý nếu ở kiểu bàn làm việc phổ biến hiện nay có chia từng ngăn ô thì lại đặt xoay về hướng đối diện với mặt mình. Tức cặp Sư Tử sẽ nhìn hướng về phía sau lưng mình ngồi. Có một điểm nhỏ nhưng quan trọng là cần chọn loại có nét mặt vui vẻ, dễ thương, tránh chọn loại mà mắt lộ hung quang, mặt đầy hung khí. Nên được Khai Quang thì tốt.

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì Ông Lộc trong tay cũng cầm Vương Trượng. Đa phần, Vương Trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…
Vương trượng là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượngđược mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.
Vương trượng rất thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Đặt trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.
4. Tiền hoa mai

Đồng tiền hoa mai còn gọi là Mai hoa kim tiền là đồng tiền bằng đồng hình hoa mai năm cánh. Một mặt chạm ngũ tự gồm : THỌ (sống lâu), MỆNH (số mạng), THỦ (đứng đầu), PHÚ (giàu có)và QUÝ (thăng tiến) trên mỗi cánh hoa. Mặt còn lại chạm hình ĐÀO TIÊN (trường thọ), CHIM KHÁCH (cát tường), THỎI VÀNG (của cải), DƠI (phúc) và TUẦN LỘC (lộc).
Mai hoa kim tiền có công dụng giải trừ tiểu nhân tránh thị phi, hỗ trợ quan vận kích vượng phú quý và may mắn tài lộc.
Thường đặt đồng tiền hoa mai trong ngăn bàn làm việc, để trong ví, trong ngăn kéo tài liệu, sau lưng ghế tựa của mình hoặc treo trên bức tường phía sau lưng mình đều với mong muốn đạt thành những ý nguyện trên.

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.
Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.
Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng: Có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.
Bên cạnh ý nghĩa đó, loài ve sầu còn được coi như một một lá bùa hộ mệnh. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, tiểu nhân và kẻ thù.
Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác dụng bảo vệ tốt. Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.
1. Nam giới hai cằm - Nhiều đất đai, của cải
Cằm trên khuôn mặt con người cho biết mức độ giàu nghèo, tình hình tài chính của mỗi người. Nếu nửa kia của bạn đang sở hữu tướng hai cằm thì xin chúc mừng nhé, bạn đã có kho báu tiền của bên mình.
Đây là anh chàng rất vượng về tài vận, trong tay nắm giữ khá nhiều đất đai, tiền của. Có thể những thứ đó do anh được thừa kế hoặc tự tay gây dựng. Đa phần các chàng trai này học hành giỏi giang và có cách tiêu tiền phóng khoáng. Còn gì tuyệt vời hơn khi “gấu” luôn dành tặng bạn những món quà bất ngờ, thậm chí lại còn vô cùng quý giá!
2. Cằm lồi ra - Có tài làm lãnh đạo
Có lẽ ít bạn biết rằng nam giới có tướng cằm lồi thì khả năng làm quản lí, lãnh đạo rất cao. Họ có ý chí kiên cường lại luôn biết người biết ta nên việc gây dựng sự nghiệp thành công, hưởng cuộc sống giàu sang là điều đương nhiên.
Ngoài ra, chàng trai này còn sở hữu trí sáng tạo tuyệt vời, không bao giờ chịu bó tay trước những trở ngại trong cuộc sống. Nhìn chung cuộc đời họ khá yên bình, công danh sự nghiệp thành đạt, ít khi phải nếm mùi thất bại hay nghèo khó.
![]() |
3. Cằm lồi ra phía trước rất nhiều - Hôn nhân và sự nghiệp đều bội thu
Nếu có chiếc cằm lồi hẳn ra phía trước, đồng thời phần cằm đó lại khá dài chứng tỏ chủ nhân của nó là người vô cùng thông minh, lanh lợi, có chí tiến thủ.
Anh chàng này có số mệnh sung sướng, thường gặp nhiều may mắn và phúc lộc trong cuộc sống. Vì vậy, cả hôn nhân và sự nghiệp của chàng trai này đều bội thu, thành công rực rỡ nên hiếm khi phải lo lắng tới túi tiền dày hay mỏng.
4. Cằm rộng - Rủng rỉnh tiền tiêu
Đa phần con trai có cằm rộng thì tính tình trung thực, có tài làm lãnh đạo, tuy hơi cố chấp nhưng lại nhiệt tình. Họ thích đi du lịch, theo đuổi lí tưởng và khá coi trọng đời sống vật chất.
Người này có thể tay trắng gây dựng cơ đồ, kiếm tiền như hái, lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu. Đặc biệt, cuộc sống khi về già của họ vô cùng an nhàn, đi du lịch đó đây ngày này qua tháng khác.
Mr.Bull (Theo DYXZ)
![]() |
Đọc nốt ruồi may mắn trên lưng |
Người phụ nữ vượng phu ích tử phải có thân hình, diện mạo đôn hậu, cử chỉ ôn hòa, khuôn mặt cân đối

Nói một cách tổng quát, tướng người phụ nữ vượng phu ích tử phải có thân hình, diện mạo đôn hậu, cử chỉ ngôn ngữ thư thái, ôn hòa, khuôn mặt cân đối. Cụ thể nét tướng như sau:
– Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng, môi hồng.
– Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu lông mày) rộng rãi, khuôn mặt tươi tỉnh.
– Lòng bàn chân hoặc tại 1 số vị trí trên cơ thể (rốn hoặc khu vực trên, dưới rốn 1 chút, phần ngực dưới 2 vú, 2 bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
– Lòng bàn tay đầy đặn, màu sắc hồng nhuận, ấm áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp.
Người phụ nữ có được các đặc điểm về tướng cách như trên chắc chắn sẽ sinh quý tử và đem lại thịnh vượng cho chồng và gia đình.
Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:
– Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
– Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
– Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
– Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu: màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. Thường thường tướng phụ nữ vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
– Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
– Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi màu son tàu.
– Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người phụ nữ có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
độ cứng cao nhất trong số các loại đá thạch anh. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen.

Nội dung
Đá thạch anh đen còn được gọi là Morion. Nó gần như không trong suốt, chỉ có ánh sáng xuyên qua những lá mỏng. Tại các nước trên thế giới, đá thạch anh đen được tìm thấy ở Ukraina, Kazacxtan. Poland. Brazil, Madagaska. Tại Việt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh đen ở tỉnh Lâm Đồng nhưng trữ lượng không lớn.

Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ vói thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống.
Không có gì đáng ngạc nhiên là nhờ có màu tang tóc mà Morion được nổi tiếng là có liên hệ với những thế lực hắc ám . Nó thường được gắn vào những sản phẩm để tưởng nhớ về những người vừa rời bỏ thế giới này. Có ý kiến còn cho rằng thạch anh đen có khả năng gọi hồn người chết vào những buổi chiều hôm. Thạch anh đen được coi là viên đá của phù thủy , pháp sư và những nhà tiên tri. Có niềm tin rằng nếu dùng Morion vào những mục đích tư lợi cùng với thời gian viên đá sẽ “báo ứng” chủ nhân của nó. Ở những người lương thiện Morion sẽ phát triển trí tưởng tượng và mơ ước. Có thể loại trừ năng lượng tiêu cực trong Morion bằng cách thường xuyên rửa viên đá dưới vòi nước lạnh.

Thạch anh đen đặc biệt được ưa chuộng bởi năng lượng phong thủy mạnh, có nhiều tác dụng đặc biệt. Thạch anh đen có thể chơi nguyên cây tinh thể thô, mài thành trụ, bi cầu, hoặc mài cắt thành các sản phẩm phong thủy hộ mệnh đeo trên người.
Đối với luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và những liên hệ với thế lực tối cao. Năng lượng cảm thụ của Âm.
Thạch anh đen thường tồn tại dưới 3 dạng thường thấy bao gồm:
Thạc anh đen tuyền: Thịt đá không nhìn xuyên được.
Thạch anh đen khói: Một phần hoặc toàn phần của viên đá có thể được nhìn xuyên thấu.
Thạch anh tóc đen: Có các sợi tóc bên trong thịt đá (nhìn xuyên được)
Vì vẻ đẹp cũng như tác dụng vô cùng to lớn của nó với sức khỏe và phong thủy nên thạch anh đen được rất nhiều người ưa chuộng, do đó hiện tượng làm giả thạch anh đen cũng rất phổ biến. Vậy làm cách nào để phân biệt được thạch anh đen thật, giả?
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đá có màu đen bị mọi người tưởng lầm hoặc cố tính gọi sai là thạch anh đen nhằm mục đích thu lợi như Obsidian đen, Tektite , tourmaline đen, mã não đen hay nhựa đen. Sở dĩ những loại đá này được dùng để làm giả cho thạch anh đen vì sự dồi dào, dễ chế tác và có giá thành rẻ.

Để phân biệt thạch anh đen thật với những loại đá trên bạn chỉ cần sử dụng đèn pin rọi vào.
– Thạch anh đen thật về cơ bản là không xuyên sáng nhưng nếu rọi đèn pin sát vào mặt đá sẽ thấy đá rất trong và có nhiều vết rạn bên trong đá.
– Obsidian đen gần như là đen đặc, không cho ánh sáng xuyên qua và nhẹ hơn so với thạch anh đen. Khi Obsidian đen mài đủ mỏng có thể khiến cho ánh sáng xuyên qua được nhưng bạn sẽ không nhận thấy được độ trong và các vết rạn như ở bên trong thạch anh đen.
– Tektite có nguồn gốc từ các vụ nổ thiên thạch với đặc tính giòn và dễ vỡ, có màu đen bóng loáng và đen kịt, nhẹ hơn thạch anh đen và ánh sáng hoàn toàn không thể xuyên qua.
– Tourmaline đen: Đây là loại đá có năng lượng phong thủy rất mạnh nhưng lại có màu đen kịt và độ bóng không cao, không xuyên sáng.
– Mã não đen: Đây là loại không có trong tự nhiên mà là do mã não được nhuộm màu và rất dai, hầu như không vỡ, không xuyên sáng.
– Nhựa đen: Nhựa đen không phải đá mà là nhựa với giá rẻ vô cùng, mềm và dễ trầy xước, nhẹ hơn thạch anh thật, hoàn toàn có thể nhận biết được ngay khi lấy kính rạch thấy vết xước trên nó.
Như vậy, để nhận biết thạch anh đen bạn chỉ cần sử dụng đèn pin để phát hiện độ trong và vết rạn ở bên trong nó. Ngoài ra, đôi khi đá thạch anh đen còn được nhận biết thông qua phản xạ ánh sáng 7 màu giống màu bảy sắc cầu vồng dưới sánh sáng bình thường mà không một loại đá đen nào có được. Để chắc chắn hơn về độ thật giả của thạch anh đen, bạn có thể mang chúng đi kiểm định. Bên cạnh đó, thạch anh đen thật sẽ rất hiếm nên sẽ không có các sản phẩm làm từ nó sẵn có trên thị trường mà bạn cần có viên đá thạch anh xịn và đến thợ đá để chế tác thành vòng đeo tay hoặc mặt dây chuyền.
Những lời chúc thi tốt hay nhất dành cho bạn trai. Trong cuộc sống chúng ta phải trải qua rất nhiều các kỳ thi khác nhau, kỳ thi nào cũng đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực, vì thế nếu nhận được những lời động viên tinh thần kịp thời thì đó chính là nguồn sức mạnh vô giá cho chúng ta vươn tới ước mơ.
Bạn trai của bạn sắp phải bước vào kỳ thi cam go, đừng quên gửi những lời chúc thi tốt đầy ý nghĩa cho anh ấy. Một lời chúc của bạn chính là nguồn động viên quý giá nhất cho anh ấy ngay thời điểm này đấy nhé.
Tránh Xa Điểm 1 ,
Dẹp Điểm 2,
Bye Điểm 3,
Xa Điểm 4,
Trốn Điểm 5,
Căm Điểm 6,
Quý Báu Gì điểm 7,
Quyết Nhảy Qua Điểm 8,
Bám Chặt Điểm 9,
Vịn Chắc Điểm 10
Tự tin thi tốt nhé ox!
——–
Hãy bình tĩnh, tự tin để làm bài thật tốt, tất cả mọi người đều tin tưởng ở anh đó
——-
Ngày mai anh thi rồi, anh cố gắng làm bài thật tốt để thi đỗ nhé, chỉ cần đủ điểm đỗ là được, không cần thừa quá nhiều đâu ^^
Chúc anh có một kỳ thi thật tốt! Đừng tạo áp lực cho mình, cứ để tâm trí bình thản, đừng quá căng thẳng,…cứ thư giản nhé rồi anh sẽ có một kỳ thi thật tốt cho xem!
Nếu có bất cứ thứ gì mình muốn nói ngay lúc này thì nó chỉ có thể là “Cố lên”. Cố lên anh ơi. I Love You
Mai thi rồi, anh iu nhớ đi ngủ sớm để chuẩn bị một tinh thần thoải mái để mai làm bài tốt nhất. Chúc anh mai thi tốt, ngủ ngon nha ox!
Cuộc sống cũng giống như những kỳ thi vậy. Hãy cố gắng vượt qua các kỳ thi thật tốt để vững bước trong cuộc sống sắp tới. Tương lai nằm trong tay em đấy nhóc ạ.
Kỳ thi sắp tới đó em ơi
Gắng sức học ngoan rồi ngủ sớm
Chúc em thi đạt kết quả tốt
Ngày mai vững bước trên đường đời
Em biết trời đang rất lạnh giá, nhưng anh hãy cố gắng vì tương lai tươi sáng mà ôn thi thật tốt anh yêu nhé. Chúc anh đạt được kết quả cao nhất trong kì thi của mình.
Dù thế nào, học hành vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhất của anh lúc này, nên hãy cố gắng ôn thi thật tốt anh nhé, đừng làm phụ lòng cha mẹ và những người đã yêu thương anh – trong đó có em
Thi cử là những thử thách đầu tiên trên con đường đời sắp tới anh đi. Chỉ còn một kỳ thi cuối cùng này nữa thôi là anh hoàn thành sự nghiệp học tập. Hãy cố gắng lên anh nhé. Em sẽ luôn ở bên cỗ vũ, động viên anh. Chúc anh thi tốt!
Chúc anh có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này anh có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc anh đạt được điều mình mơ ước.
Hãy coi như mỗi cuộc thi là một cuộc chơi, nhưng dù là cuộc chơi em vẫn hi vọng anh sẽ chơi hết mình anh nhé.
Không có em bên cạnh, anh phải ôn thi thật nghiêm túc đấy, không được lười biếng, không được ngủ nướng đâu nhé. Hãy nghĩ đến em để có động lực thi tốt anh nhé!
Em có thể giúp em làm mọi chuyện, nhưng việc học và việc thi anh phải tự mình làm thôi. Anh hãy cố gắng vì tương lai của chúng ta, thế nên trước hết anh hãy học tập và thi thật tốt vì tương lai bản thân mình.
Em tin vào anh, tin vào sự thông minh và bản lĩnh của anh. Nhưng em vẫn muốn gửi lời chúc anh thi thật tốt, đạt kết quả thật cao trong kỳ thi sắp tới anh nhé.
Gửi ngàn vì sao lấp lánh trên trời đến anh lời chúc “chúc anh thi tốt nhé”. Em tin người yêu của em sẽ thi tốt và có một tương lai tươi sáng sau kỳ thi này. Cuộc sống giống như những kỳ thi vậy, thế nên anh hãy thi thật tốt nhé.
Hãy tin rằng không có sự thất bại, con người luôn luôn có đủ khả năng để chinh phục những đỉnh cao! Hãy bình tĩnh, cẩn thận, và làm bài một cách thông minh như anh vẫn vậy.
Con đường danh vọng lắm gian truân
Đòi hỏi người ta tính chuyên cần
Muốn sắt thành kim phải bỏ sức
Mong mình thành đạt phải rèn thân
Chúc anh yêu mã đáo thành công
Kỳ thi sắp tới đó anh ơi
Gắng sức học thi rồi ngủ sớm
Chúc anh thi đạt kết quả tốt
Ngày mai vững bước trên đường đời.
“Chúc anh có một sức khỏe tốt đấu tranh với mọi khó khăn, bệnh tật để ôn thi thật tốt. Xong kỳ thi này anh có thể thở phào nhẹ nhõm rồi. Chúc anh đạt được điều mình mơ ước.”.
Chúc tình yêu của em tự tin, chiến thắng, thi đỗ mọi kỳ thi! Cố lên nào
![]() |
![]() |
Bày sập gụ trong nhà đẹp chuẩn phong thủy| => Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và phong thủy nhà ở chuẩn |

1. Người mắt xếch và tròng mắt luôn đảo đi đảo lại.
Tính cách: Giảo hoạt, xoay xở trong cuộc sống.
2. Người đi đứng đàng hoàng, lúc nào cũng trầm mặc, đoan trang.
Tính cách: Tính tình kiên trì, nhẫn nại.
3. Cử chỉ luôn dè dặt, giữ ý tứ khi giao tiếp.
Tính cách: ích kỷ và cơ hội. Người hay đa nghi không thích người ta nhận xét về mình.
4. Cử chỉ tự nhiên rết bình thường mọi lúc.
Tính cách: Tính người ngay thẳng, khoan dung.
5. Cử chỉ có vẻ nhút nhát, rụt rè hay cúi đầu dáng sợ sệt, tự tin.
Tính cách: Bản chất không chính trực, mưu mô ngầm.
6. Người ngồi co rúm vai, đầu cúi, vểnh tai nghe ngóng.
Tính cách: Tính khiêm nhường và tận tụy trong công việc.
Đây là điển cố thứ Mười ba trong quẻ Quan Âm, mang tên La Thông Bái Sư (còn gọi là La Thông Nhận Thầy). Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư có bắt nguồn như sau:
Trong chính sử nhà Tùy, Đường, không nhắc đến La Thành và La Thông, họ chỉ là những nhân vật trong tiểu thuyết, tuồng kịch. Tích truyện “La Thông bái sư” có nguồn gốc từ tiếu thuyết chương hồi “La Thông tảo bắc”.
Khi Đường Thái Tông bị vây khốn ở cửa ải Mộc Dương, đã sai Trình Giảo Kim quay về điều động quân cứu vỉện, cho các công tử tập ấm các phủ thi thố ở võ trường đế giành chức nguyên soái, đem quân đi cứu giải.
La Thông là con trai của La Thành, mới mười bảy tuổi, là một bậc anh hùng, La Thông thấy Tần Hoài Ngọc đánh thắng Tô Lân, đang định giành ấn tướng soái, liền gọi lớn: “Này anh họ Tần, hãy để lại chức nguyên soái cho tiểu đệ đi!”
Tần Hoài Ngọc cười nói: “Người anh em, anh đây nhiều tuổi hơn nên làm nguyên soái; ngươi còn trẻ tuổi thì hiếu cái gì?”
La Thông nói: “Này anh, người anh em này tuy tuổi còn trẻ, nhưng thuật đánh thương lại tài giỏi hơn anh, còn như điểm ba quân, phân đội ngũ, nắm binh quyền, phép dùng binh, người anh em này đều thông thạo, đương nhiên là có thể làm nguyên soái!
Tần Hoài Ngọc bèn nói: “Đừng nói nhiều nữa, hãy phi ngựa qua đây, đấu võ với ta, nếu thắng được chiếc thương của ta, ta sẽ nhường cho ngươi!”
La Thông nâng cây thương Mai Hoa lên, lao thẳng về phía Tần Hoài Ngọc, Tần Hoài Ngọc vội đưa thương đỡ lại. Hai người đấu với nhau suốt bốn hiệp, thương pháp của Tãn Hoài Ngọc tuy tinh thâm, nhưng cuối cùng vẫn kém họ La mấy phần, chỉ còn cách nói lớn: “Người anh em, ta xin nhường cho ngươi!” La Thông vui vẻ nói lớn: “Các anh em, còn ai không phục hãy đến đây tỉ thí. Nếu không có ai bước ra, tiểu đệ sẽ lấy ấn nguyên soái.”
Nói mấy lần không thấy ai đáp lại. La Thông bèn tiến lên nói lớn: “Lão bá phụ, cháu muổn mang ấn nguyên soái.”
Ông lão bèn lệnh cho gia tướng đem áo mũ đến chỉnh trang cho La Thông, treo ấn nguyên ngóài ngay tại chỗ. Thái tử Lý Trị đích thân mời ba chén rượu, nói rằng: “Chúc ngự đệ thống tĩnh quân đội ra đi, trên đường đánh đâu thắng đấy, mã đáo thành công, cứu được phụ vương trở về, nếu thắng lợi khải hoàn, ngự đệ sẽ có công lao rất lớn.” La Thông tạ ơn vâng lệnh.
La Thông nhận chức nguyên soái, dẫn quân về phía bắc cứu giá. Quân đội đến cửa ải Bạch Ngân thì gặp trở ngại, may nhờ có âm hồn của ông nội là La Nghệ và cha là La Thành giúp đỡ, mới có thể thắng địch qua được cửa ải. Tiếp đó, khi tấn công sông Kim Linh, thua trận bị truy kích, nhờ có người em trai La Nhân đuối kịp, giết được Phiên tướng. La Nhân giao chiến với công chúa Đậu Nùng, bị công chúa dùng phi kiếm giết chết. La Thông trả thù cho em, nhưng bại trận. Công chúa yêu thích tài mạo của La Thông, ép La Thông kết hôn giữa trận tiền. La Thông không chịu, vì thế công chúa nghĩ cách nhờ Trình Giảo Kim làm mối. Trình Giảo Kim vì muốn hai nước hòa hảo, chấm dứt chiến tranh, nên hết sức tác thành, La Thông vì oán hận chưa tan, nhất quyết không nghe theo. Sau đó La Thông gặp Tô Định Phương đi tuần thành, giở đủ mọi thủ đoạn, La Thông đánh giết khắp bốn cửa, kiệt sức bị vây, may được công chúa cứu sống.
La Thông vào thành gặp vua, tấu với vua về nỗi oan của cha mình, Đường Thái Tông bèn xử tử Tô Định Phương. Trình Giảo Kim tấu về việc kết hôn ờ trận tiền của La Thông, Đường Thái Tông sal ông đến doanh trại quân Phiên làm mối. Trong đêm động phòng, La Thông khiến cho công chúa Đậu Nùng nhục nhã mà tự vẫn. Đường Thái Tông rất giận dữ, hạ chỉ không cho La Thông được lấy vợ nữa, lại đem công chúa Đậu Nùng chôn cất dưới chân núi Kỳ Lân. Sau đó, do Trình Giảo Kim không nhẫn tâm ngồi nhìn nhà họ La tuyệt hậu, bèn cầu xin Đường Thái Tông, đem người con gái ngốc nghếch của sử Đại Nại gả cho La Thông.
Đường Thái Tông nghĩ đến La Thông từng lập công lớn, nên cũng đồng ý. Ngày đón dâu, khi kiệu hoa đi qua trước phần mộ của công chúa Đậu Nùng dưới chân núi Kỳ Lân, âm hồn của công chúa Đậu Nùng nhờ sự giúp đỡ của Diêm Vương đã được gửi vào thân thể người con gái họ sử, khiến cho cô gái đó có được dung mạo và trí tuệ của Đậu Nùng khi còn sống. Khi kiệu hoa tiến vào La phủ, nhà họ La đang buôn phiền vì cưới phải một cô gái ngốc nghếch, không ngờ người bước xuống kiệu hoa lại là một tân nương giống y như công chúa Đậu Nùng. Gia đình họ La thấy vậy, ai ai cũng vui mừng, Trình Giảo Kim cũng mừng vui khôn xiết.
(Lichnagytot.com) Trong tháng Cô hồn, bạn nên thận trọng khi ra ngoài vào ban đêm, nếu bất chợt thấy một cơn gió lạnh thoảng qua xung quanh mình thì cần thận trọng, đó là điềm báo đang có âm khí lởn vởn quanh bạn.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| 9 gò lòng bàn tay |
Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1
năm.
Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và
theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.
Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch
nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,
từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:
Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.
Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.
Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ
khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ
đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có
nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.
Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,
Tuất, Hợi.
Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .
Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và
cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.
Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.
Xin ghi các tên của năm như sau.
Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .
| Giáp Tý | Giáp tuất | Giáp thân | Giáp Ngọ | Giáp Thìn | Giáp Dần |
| Ất sửu | Ất hợi | Ất dậu | Ất Mùi | Ất Tỵ | Ất Mão |
| Bính dần | Bính tý | Bính tuất | Bính Thân | Bính Ngọ | Bính Thìn |
| Đinh mão | Đinh sửu | Đinh hợi | Đinh Dậu | Đinh Mùi | Đinh Tỵ |
| Mậu thìn | Mậu dần | Mậu tý | Mậu Tuất | Mậu Thân | Mậu Ngọ |
| Kỉ tỵ | kỷ mão | Kỷ sửu | Kỷ Hợi | Kỷ Dậu | Kỷ Mùi |
| Canh ngọ | Canh thìn | Canh dần | Canh Tí | Canh Tuất | Canh Thân |
| Tân mùi | Tân tỵ | Tân mão | Tân Sửu | Tân Hợi | Tân Dậu |
| Nhậm thân | Nhâm ngọ | Nhâm thìn | Nhâm Dần | Nhâm Tí | Nhâm Tuất |
| Qúy dậu | Qúy mùi | Qúy tỵ | Quý Mão | Quý Sửu | Quý Hợi |
Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau
Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ
cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm
sau, lại là Kỷ Mùi.
Âm Dương và Can Chi của năm
Các năm chia ra:
Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .
Các Chi chia ra:
Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.
Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi
Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp
thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ
60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người
Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm
Âm).
Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:
Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra:
Tháng 9
| Tháng giêng | Là tháng dần |
| Tháng 2 | Mão |
| Tháng 3 | Thìn |
| Tháng 4 | Tị |
| Tháng 5 | Ngọ |
| Tháng 6 | Mùi |
| Tháng 7 | Thân |
| Tháng 8 | Dậu |
| Tháng 9 | Tuất |
| Tháng 11 | Hợi |
| Tháng 12 | Sửu |
Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn
định cho tháng Dần (tháng Giêng)
| Can của năm: | Can của tháng Giêng |
| Giáp , Kỷ | Bính |
| Ất, Canh | Mậu |
| Bính, Tân | Canh |
| Đinh, Nhâm | Nhâm |
| Mậu, Quý | Giáp |
Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,
hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng
3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi
là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.
Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định
sẵn tên của mỗi ngày,
Giờ cũng mang Can và Chi
Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.
Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...
Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ
Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày.
Hàng Can của ngày được tính theo công thức:
| Can của ngày | Can của giờ |
| Giáp, Kỷ | Giáp |
| Ất Canh | Bính |
| Bính Tân | Mậu |
| Mậu Quý | Nhâm |
Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:
| Giờ Sửu | Kỷ Sửu |
| Giờ Dần | Canh Dần |
| Giờ Mão | Tân Mão |
| Giờ Thìn | Nhâm Thìn |
| Giờ Tỵ | Quý Tỵ |
| Giờ Ngọ | Giáp Ngọ |
| Giờ Mùi | Ất Mùi |
| Giờ Thân | Bính Thân |
| Giờ Dậu | Đinh Dậu |
| Giờ Tuất | Mậu Tuất |
| Giờ Hợi | Kỷ Hợi |
Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,
vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).
Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là
năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của
năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.
Hành hàng Can và hành hàng Chi.
Hành của hàng Can như sau:
| Giáp | Dương Mộc |
| Ất | Âm Mộc |
| Bính | Dương Hoả |
| Đinh | Âm Hoả |
| Mậu | Dương Thổ |
| Kỉ | Âm Thổ |
| Canh | Dương Kim |
| Tân | Âm Kim |
| Nhâm | Dương Thuỷ |
| Qúy | Âm Thuỷ |
Hành của Chi như sau:
| Tý | Dương Thuỷ |
| Sửu | Âm Thổ |
| Dần | Dương Thổ |
| Mão | Âm Mộc |
| Thìn | Dương Thổ |
| Tỵ | Âm Hoả |
| Ngọ | Dương Hoả |
| Mùi | Âm Thổ |
| Thân | Dương Kim |
| Dậu | Âm Kim |
| Tuất | Dương Thổ |
| Hợi | Âm Thuỷ |
NGŨ HÀNH SINH KHẮC:
Tương sinh:
- Kim sinh Thuỷ
- Thuỷ sinh Mộc
- Mộc sinh Hoả
- Hoả sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng
· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.
· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa
· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.
· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí
Tương khắc:
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thuỷ
- Thuỷ khắc Hoả
- Hỏa khắc Kim
· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.
· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.
· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.
· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.
· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.
Ngũ hành sinh khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,
nên cần phải nhớ!
Hành của năm
Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.
Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .
Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm
sinh là hành mạng.
Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý
nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,
Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,
nên không ghi vào đây.
Xem tiếp phần 2 tại đây
![]() |