Tuổi Sửu và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tam cát là 3 sao Nhất Bạch (số 1), Lục Bạch (số 6) và Bát Bạch (số 8). Những sao này đều được coi là những sao tốt, vì vậy nên mới được gọi là “Tam cát” (tức 3 sao tốt). Lý do vì Huyền Không xuất phát từ Kỳ Môn - Độn Giáp, một phương pháp dùng Bát Môn (tức 8 “Cửa”) để đoán định cát, hung của mọi sự việc. Trong 8 “Cửa” đó, chỉ có 3 “Cửa” Hưu (trùng với phương KHẢM của số 1), Khai (trùng với phương CÀN của số 6), và Sinh (trùng với phương CẤN của số 8) là tốt nhất, sẽ đem lại nhiều thuận lợi, may mắn. Chính vì vậy nên 3 số 1, 6, 8 mới được xem là “Cát”.

Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.
Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.
Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.
Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.
Nói về Ngũ cát
Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).
- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).
Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.
- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.
Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:
* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.
* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.
* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.
* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.
* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.
* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.
Ý nghĩa của mâm quả cưới hỏi
Mâm quả cưới vốn được xem như một phần chi phí tượng trưng mà nhà trai góp cùng nhà gái để tổ chức ngày cưới hỏi. Số mâm quả miền Nam thường là số chẵn, 4 hoặc 6 mâm là lựa chọn của nhiều gia đình. Trong khi đó, quả cưới ở miền Bắc chuộng số lẻ hơn, 5 hay 7 quả cưới là còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của các gia đình.
Trong lễ Nạp tài, mâm quả cưới được trao và nhận một cách trang trọng bên bàn thờ tổ tiên nhà gái. Nghi lễ này làm cho đôi vợ chồng trẻ cảm nhận rõ sự thiêng liêng và trách nhiệm của mình đối với hôn nhân. Mâm quả cưới xuất phát từ ý nghĩa gắn kết cho đôi lứa nên duyên bền chặt, thế nên quan niệm mâm cỗ cao thì hạnh phúc sẽ dài lâu là điều không đúng. Mâm quả cưới còn phải tùy thuộc vào điều kiện kinh tế hai nhà, là món quà khích lệ tinh thần cho đôi uyên ương mới bước vào cuộc sống hôn nhân bền vững. Điều quan trọng, gia đình hai bên phải hòa hợp và tôn trọng lẫn nhau, mâm quả cưới là sự mở đầu câu chuyện cho mối lương duyên thông gia gắn kết hai nhà.

1. Trầu Cau
“Miếng trầu là đầu câu chuyện”, từ ngàn xưa đến nay, dù đám cưới theo phong tục Bắc – Trung – Nam đều không thể thiếu khay trầu trong mâm quả cưới. Cây cau có thân tròn, chắc là biểu tượng của người con trai, lá trầu bầu bĩnh xòe ngang mặt đất tượng trưng cho người con gái. Trầu cau hòa quyện cùng vôi sẽ tạo ra màu đỏ hồng như màu máu, tượng trưng cho sự sắt son bền chặt mà tất cả các cuộc hôn nhân đều hướng đến.
2. Trái Cây
Mâm trái cây cũng là thành phần không thể thiếu trong mâm quả cưới. Trái cây nhiều màu sắc, kết hợp với nhau để dâng lên bàn cúng bái tổ tiên. Ông bà ta thường nói “hoa thơm, quả ngọt”, mâm trái cây trong quả cưới là quà tặng từ thiên nhiên, ngụ ý mong cho tình yêu, cuộc sống của đôi uyên ương mới sẽ ngọt ngào, tươi mới suốt cả cuộc đời.
3. Bánh
Mâm bánh có thể là bánh phu thê, bánh hồng, bánh pía, bánh kem, bánh cốm tùy vào yêu cầu của nhà gái và phong tục từng vùng. Ở miền Trung và miền Bắc, bánh phu thê hay bánh hồng là lễ vật không thể thiếu trong mâm quả cưới. Chiếc bánh phu thê bản thân nó cũng mang nhiều giai thoại khác nhau nhưng chung quy lại vẫn xoay quanh câu chuyện về tình nghĩa vợ chồng.
Sắc xanh biêng biếc của lá dừa, cái trắng trong nõn nà của thân bánh quyện trong màu vàng óng ả của nhân bánh giấu bên trong làm thành một tác phẩm ẩm thực của người phụ nữ Việt Nam tài hoa, khéo léo.
4. Trà Rượu
Trà và rượu sẽ được dâng lên bàn thờ tổ tiên, như lời con cháu mời các vị cao niên, ông bà tổ tiên về chứng giám cho đôi trẻ và cũng là để xin phép tổ tiên cho đám cưới được diễn ra vui vẻ, hạnh phúc. Mâm quả cưới có trà rượu cũng xuất phát từ quan niệm xa xưa, người ta thường nói “nam vô tửu như kỳ vô phong”, chất cay nồng của rượu và thơm đắng của trà góp hương vị cho sắc màu cuộc sống. Đôi uyên ương mới chạm ngõ hôn nhân cần có sự bền chặt dài lâu cũng như người đàn ông khi trở thành trụ cột cho gia đình sau ngày cưới cần phải có sự mạnh mẽ, vững vàng che chở cho vợ con vượt qua sóng gió.
5. Gà và Xôi
Mâm xôi gấc vun đầy bên cạnh con gà béo ngậy cũng là lễ vật thường xuyên xuất hiện trong các mâm quả cưới. Màu đỏ và sự dẻo dai của xôi gấc ngụ ý cho lời chúc vợ chồng son sắt, yêu thương nhau. Bóng dáng nền văn minh lúa nước hiện hữu trong cả lễ nghi ngày cưới. Con gà, khay xôi là một trong số những thứ thân quen với cộng đồng người Việt. Ngoài ra màu đỏ của xôi gấc, màu vàng béo của gà còn làm tăng phần thẩm mỹ cho mâm quả cưới. Đây là vật làm tin đem lại may mắn trong quan niệm của nhiều người.
6. Quần Áo
Mâm quả quần áo cho cô dâu là bộ đồ cưới được gia đình chồng chuẩn bị sẵn cho cô dâu. Thường thì là bộ áo dài, cô dâu sẽ lấy mặc vào rồi mới ra chào hai họ. Quả cưới này mang ý nghĩa khi về nhà chồng, cô dâu sẽ được chăm lo kĩ lưỡng và có cuộc sống no đủ, hạnh phúc trọn đời bên người chồng như ý.
Cũng có một số nơi, trong mâm quả còn có: Quả thịt đùi hay đầu heo, hay một con heo quay, hoặc một cặp vịt trắng.
một chu kỳ lớn hơn gồm 60 năm. Trong chu kỳ lớn 60 năm có 10 thiên can và 12 địa chi. Thiên can dương hoặc âm kết hợp với 12 địa chi (12 con giáp). Sự tương tác giữa thiên can và địa chi tượng trưng cho sự tác động qua lại giữa năng lượng của trời và đất, từ đó chi phối đến số mệnh của con người. Đó là lí do tại sao tất cả các phương pháp tiên đoán của Trung Quốc đều dựa trên sự kết hợp giữa thiên can và địa chi.
|
| 12 con giáp và chữ "Phúc" |
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có “cát” thì cũng không có “hung”. Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là “cát”. Trái lại là “Hung”. “Cát” và “hung” bắt nguồn từ sự phán đoán tâm lý con người, phán đoán tâm lý con người có căn cứ và nguồn gốc từ kinh nghiệm tổng kết qua việc tiếp xúc của con người với vật chất thế giới bên ngoài, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống đơn sơ của con người.
Trước tiên là con người cần thoả mãn tâm lý phòng ngự, tiếp đó con người cần thoả mãn tâm lý được cát tường (may mắn), tiếp nữa là thoả mãn nhu cầu tâm lý muốn được sống trong “môi trường sinh thái như ý”, một khi có một trục đường lớn chạy thẳng chiếu vào cửa nhà, chúng ta nói ngôi nhà này đã bị ám khí xâm nhập, chính là không cát (may mắn), nhưng ở trước cung điện của Versailles cũng có một trục đường như vậy, lẽ nào cũng bị ám khí hay sao? Không phải.
Có thể thấy, định nghĩa giữa “cát” và “hung” vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác biệt về văn hoá của các vùng khác nhau, còn nặng về phương diện tư tưởng con người. Nhưng nếu như quá ỉ lại vào phong thuỷ thì nhận thức sai về phong thuỷ dẫn đến chúng ta coi nhẹ tính khoa học cúa nó, làm cho phong thuỷ học thiên về mê tín. Điều này ở một xã hội khi mà sức sản xuất và khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì khó tránh khỏi, nhưng trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại chúng ta cần phân biệt chính xác đâu là khoa học và đâu là mê tín.

Trong phong thuỷ học, “khí” được chia làm hung và cát, “cát khí” tụ, “hung khí” tán là cát, “cát khí” tán, “hung khí” tự là hung. Ví dụ khi chúng ta sống trong một ngôi nhà không thông gió, thì có thể nói là “khí” tụ, nhưng nếu chúng ta sống lâu dài trong đó thì sẽ không hít thở được không khí trong lành, dễ dẫn đến suy nhược cơ thế, giảm sức đề kháng, điều này sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Trong tình hình “khí” như vậy thì dương nhiên là “hung”, cần phái có gió để liên tục thay đổi không khí trong nhà thì mới có thể có được hiệu quả “cát”.
Một ví dụ khác: Ở Lan Châu phía Tây bắc Trung Quốc, địa hình rất tốt, nhìn từ góc độ phong thuỷ đó là nơi tăng phong đắc thuỷ, thế nhưng do bị ô nhiễm của các nhà máy dầu mỏ, hoá chất, luyện kim nên chất lượng không khí ở đấy rất kém, là nơi ô nhiễm môi trường xếp thứ hai trên thế giới tính từ dưới lên. Ở đây vì tốc độ gió trong thành phố là 0~1m/giây, thuộc loại gió lưu thông tĩnh, tạp chất lẫn trong không khí không thể tách ra được, ảnh hưởng rất xấu đến chất lượng sinh hoạt của người dân trong thành phố. Khí lúc này đương nhiên là “hung”, cần phải có phong (gió) để xua tan loại “khí hung” này.
Có thể thấy phong thuỷ học chính là thông qua việc lợi dụng quan hệ biện chứng giữa “khí” và “hình”, từ đó làm cho con người có thể sống lâu và thịnh vượng. Để đạt được mục đích này, chúng ta cần phải thăm dò tự nhiên, thông qua việc sử dụng các biện pháp khoa học để hiểu biết về tự nhiên, tiến tới cùng chung sống hài hoà với tự nhiên, đó mới chính là quan điểm cơ bản của phong thuỷ học
Cũng có thể nói, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển phong thuỷ học là bởi nó có phương diện khoa học, về phương diện mê tín, ở một mức độ rất lớn tạo thành phương diện này là do mọi người đã lý giải, giải thích sai về nó, mở rộng phạm vi không thích đáng, ứng dụng hiệu quả tuyên truyền chưa phù hợp.
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Quang
Là một phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.
Tính Tình: Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:
Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ.
Sự chung thủy với vợ, chồng.
Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.
Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.
Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.
Phúc Thọ Tai Họa:
Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu:
Được cha mẹ thương yêu.
Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phúc Đức:
Sao Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Điền Trạch:
Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Quan Lộc:
Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Nô Bộc:
Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
Được nhiều thuộc quyền phò tá.
Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Thiên Di:
Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tật Ách:
Ít bệnh tật, tai họa.
Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tài Bạch:
Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tử Tức:
Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
Có thể lập con nuôi để làm phúc.
Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phu Thê:
Phúc trời cho được thể hiện bằng:
Hôn nhân vì tình.
Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
Có anh nuôi chị em nuôi.
Có thể có anh chị em kết nghĩa.
Tóm lại, sao Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.
Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.
Bạn thắc mắc trong 12 cung hoàng đạo cung hoàng đạo nữ nào kiếm tiền nhiều nhất? Bạn từng nghe nói đâu đó rằng: Vị trí đầu bảng thuộc về các cô nàng Bạch Dương, tiếp theo là Bò Cạp và Kim Ngưu. Liệu có phải thế không? Để kiếm chứng củ thể hãy cùng đọ bài viết cao thủ kiếm tiền trong 12 chòm sao nữ để xem mình có nằm trong tốp được gọi là cao thủ kiếm tiền không nhé!
Nội dung
Tính cách hướng ngoại, vui vẻ, lạc quan và khá nhanh nhạy trong cách nắm bắt và phân tích thông tin đã giúp những nàng Bạch Dương không bỏ sót bất cứ cơ hội kiếm tiền nào. Đó là lý do khiến khối tài sản của chòm sao này ngày một tăng lên nhanh chóng.

Bạch Dương rất quyết đoán và đưa ra những phán đoán hợp lý trong mọi tình huống. Dù đầu tư có mạo hiểm tới đâu bạn cũng không lo sợ, tiền dù đã mất nhưng bạn coi đó như là chi phí cho bài học đắt giá để rút kinh nghiệm cho những cố gắng kế tiếp.
Một trong những cao thủ kiếm tiền phải kể đến những cô nàng có tài năng lãnh đạo thiên bẩm, Bò Cạp. Hơn thế, chòm sao này lại chiếm được đông đảm cảm tình và sự ủng hộ của mọi người nhờ tính cách hòa đồng và biết đặt mình vào vị trí người khác để nhìn nhận vấn đề.

Một trong những tuyệt chiêu khiến Bò Cạp kiếm bội tiền, đó là dùng trí tuệ, đầu óc sắc lạnh và sự điềm tĩnh trong những tình huống cấp bách để khiến tiền đẻ ra tiền chứ không phải phí công dùng sức lực cơ bắp. Vậy nên, nhìn vẻ ngoài những cô nàng này lúc nào cũng khá thong dong, điềm tĩnh nhưng bên trong lại ẩn chứa một nội lực rất lớn.
Độ nhạy bén trong lĩnh vực tài chính của những nàng Kim Ngưu khá cao. Có thể nói, trong đầu của chòm sao này, lúc nào tiền bạc cũng là mối quan tâm hàng đầu. Bạn đã biết quản lý vấn đề chi tiêu tài chính của mình một cách hợp lý ngay từ khi còn rất nhỏ. Khi trưởng thành và có thể độc lập làm việc, số tiền bạn tiết kiệm được nhờ vào đầu óc tính toán và chi tiêu hợp lý là không hề nhỏ.

Kim Ngưu luôn biết cân nhắc thiệt hơn trước khi quyết định có nên chi một khoản tiền lớn nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân hay không. Nhưng các nàng này lại khá hào phóng trong việc mua quà tặng hoặc giúp đỡ tiền bạc cho những người thân trong gia đình và cả bạn bè thân thiết.
![]() |
![]() |
| ► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com! |
Theo ông Trần Ngọc Kiệm, chuyên gia phong thủy, sở dĩ có câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" là vì theo quan niệm dân gian, đó là ngày "Tam Nương sát". "Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất (đầu tháng ngày 3, ngày 7), trung tuần Thập tam Thập bát dương (giữa tháng ngày 13, 18), hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27", đó là những ngày được cho là xuất hành hoặc khởi sự đều vất vả, không được việc.

Ngoài ra, người Việt Nam cũng có quan niệm cho rằng, vào những ngày đó, Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới để làm mê muội và thử lòng con người. Nếu ai gặp phải sẽ bị các cô làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc... Đồng thời, đó cũng là một lời nhắc nhở con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Còn các ngày 5, 14, 23 lại được cho là ngày Nguyệt kỵ. Các ngày này cộng lại đều bằng 5, dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, khó đạt được mục tiêu.
Ông Kiệm cũng cho biết thêm, phi tinh trong cửu cung bát quái gồm có nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh này thì sao ngũ hoàng (thuộc trung cung) được cho là xấu nhất, vận sao ngũ hoàng bay tới đâu mang họa tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về ngũ hoàng.
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.
Còn ông Vũ Quốc Trung lại lý giải ở một góc độ khác. Ông Trung cho rằng, số 3, 7 trong câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" chỉ là một sự ước lệ, ám chỉ những ngày lẻ. Bởi quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Còn số 5, 14, 23 là số chỉ dành cho vua chúa. "Có thể xuất phát từ việc không muốn dân thường dùng chung ngày với mình nên các bậc vua chúa mới đặt ra câu nói ấy".
Quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn.
Không nên quá câu nệ
Mặc dù lý giải những ngày Tam nương, Nguyệt kỵ là xấu song theo ông Trần Ngọc Kiệm, trong khoa Chiêm tinh học thì những ngày này không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác gồm: Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa họa, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo... "Tuy nhiên, dân gian vẫn quan niệm "có thờ có thiêng", do đó nhiều người vẫn kiêng kỵ đi xa, làm việc lớn vào những ngày đó. Đó là đức tin của họ", ông nói.
Ông Vũ Quốc Trung cũng nhấn mạnh: "Cho đến nay vẫn chưa có ai kiểm chứng đây là những ngày xui xẻo, đó chỉ đơn thuần xuất phát từ quan niệm của dân gian, cứ người này truyền cho người khác mới tạo thành như thế. Việc kiêng kỵ này cũng là một liệu pháp để mọi người có động lực, niềm tin, yên tâm vào công việc đang làm, sẽ làm. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc quá nhiều sẽ gây hỏng việc, đồng thời sa đà vào những trò mê tín dị đoan".
xem ngay, xem ngay tot xau
Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt.
Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên từ đó mà có thể biết được mệnh lộc. Quan niệm này đã thiếu
nhiều ẩn tính của tiếng nói (ở đây chỉ bàn đến tướng pháp chứ không nói về lĩnh vực ngôn ngữ học).

1. Lời (tiếng) nói của người đức độ, phong nhã thì:
Có lễ nghi:
Không thô lỗ cục cằn.
Có thứ tự, mạch lạc.
Từ tốn với âm lượng bình hòa có nhạc điệu.
2. Lời nói khiêm nhường lễ độ: Người đứng đắn độ lượng, hiểu biết rộng phong độ, đĩnh đạc, đàng hoàng.
3. Lời nói trầm tĩnh khúc triết từ tốn: Tiếng nói của người luôn điềm tĩnh, tự tin, có trí tuệ.
4. Lời nói huỵênh hoang, nôn nóng, thô thiển. Đấy là tiếng nói của những người nhỏ mọn, tự cao tự đại, nhân cách vô học.
5. Lời nói cần nhằn: Tâm tính khó khăn.
6. Lời nói lộn xộn, gấp gáp: Tính láu táu, trí tuệ kém cỏi.
7. Lời nói lí nhí: Bản tính yếu đuối, hèn kém, nhút nhát.
Những kiểu lời nói như trên mang tính bản chất không thể pha trộn, không đóng kịch, giả tạo thì nó thể hiện đúng thông tin đã nêu về bản tính. Trong giao tiếp mà lời nói thường ngày như vậy thì bản tính người được thể hiện đúng như vậy. Cuộc sống thay đổi, bản tính khó thay, lời nói cũng vậy. Nó bộc lộ tự nhiên. Không kệch cỡm xã giao thì lời nói là thực. Mà thực thì mới gọi là “thanh tướng” và tướng pháp mới xem xét đến. Đánh giá thanh tướng thì về phần âm vực dễ còn lời tiếng thì khó. Chỉ có thể quan sát từ xa và thường nhật mới định rõ được.
6 kiểu bàn tay cho thấy bạn cả đời giàu có
Trong cuộc sống, nhiều người luôn hy vọng rằng mình sẽ có được nhiều may mắn về tài vận. Vậy thì, làm thế nào để có được sự giàu sang và phú quý?
Hôm nay, từ góc độ phân tích về thuật xem tay, chúng tôi sẽ giúp bạn xem làm thế nào để biết tài vận của bản thân.
1. Lòng bàn tay tương đối đầy đặn
Người sở hữu một bàn tay đầy đặn thường có con đường tài vận phong phú, của cải sung túc. Thông thường họ có một thực lực kinh tế nhất định, gia sản nhiều. Trong cuộc sống họ có thu nhập cao, thường không thiếu tiền tiêu, cả một đời thường không phải lo lắng về tiền bạc.
2. Lòng bàn tay hõm hoặc trũng
Hãy duỗi thẳng tay ra. Nếu như tâm lòng bàn tay bạn bị hõm hay trũng sâu rõ ràng, cụ thể là giữa bàn tay có một đường hõm. Điều đó nói lên rằng người này rất dễ dàng giàu có, có tiền để chi tiêu, hơn nữa nhiều tiền để tích trữ.

3. Bàn tay có nhiều vằn chỉ tiền tài
Ở gần ngón áp út và dưới gốc của ngón út, nếu có nhiều nếp nhăn nhỏ, nó chính là những vằn chỉ tiền tài. Đường vằn càng nhiều thì càng rõ nét.

4. Bàn tay có hình dáng “Nguyên bảo” (đĩnh vàng hoặc bạc thời xưa)
Cái gọi là hình dạng “Nguyên bảo” là gần với dạng hình thang. Những đường kẻ nhỏ trong tay, nếu như có thể kết hợp thành dạng của hình thang, hơn nữa còn kín lại. Điều này nói lên rằng bạn sở hữu một kho bạc lớn, nó tượng trưng cho lượng tài chính dồi dào, nhiều tài sản như nhà, xe hơi…

5. Toàn bộ bàn tay tương đối mảnh mai
Những ngón tay dài, toàn bộ bàn tay trông mảnh mai dài thon. Những người này về mặt tài vận thường không bao giờ phải làm những việc nặng nhọc lao động chân tay. Họ thường làm những công việc có mức thu nhập cao và những nghề nghiệp nhẹ nhàng thoải mái. Đồng thời họ thích chi tiêu, tận hưởng cuộc sống.

Để giúp cho bản thân không lúc nào thiếu tiền, họ thường có các ý tưởng giúp kiếm được tiền nhiều hơn. Những người này thuộc tuýp người có nhiều thu nhập, đồng thời họ cũng chi tiêu nhiều hơn.
6. Người sở hữu lòng bàn tay màu sắc hồng nhuận
Duỗi thẳng bàn tay, nếu lòng bàn tay nhợt nhạt và cứng nhắc, nó nói lên rằng người này thường phải làm những công việc khó khăn vất vả, và trên lĩnh vực tiền tài cũng thường gặp khó khăn. Nếu như lòng bàn tay hồng nhuận, trắng hồng, thì người có tướng tay như vậy thuộc tướng có phúc. Họ thường không cần phải nỗ lực nhiều nhưng vẫn hưởng giàu sang, không bao giờ thiếu tiền.
Vậy bạn thuộc tuýp tay nào trên đây? Hãy cùng kiểm tra xem.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
1. Trong mơ nếu bạn gặp người quen nào đó và cùng với họ nói chuyện rất vui vẻ, đây là tín hiệu cho thấy sự thuận lợi trong công việc của bạn.
Ngoài ra, giấc mơ này còn có nghĩa gia đình bạn đang phát sinh một vài mâu thuẫn nhỏ. Bạn nên là người chủ động gắn kết mọi người với nhau.
2. Nếu mơ thấy bản thân đang tranh cãi với một người có cảm giác quen thân nhưng không rõ mặt, bạn cần đề phòng những vấn đề sức khỏe và chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận một vài sự mất mát nào đó.
![]() |
3. Trong mơ bạn gặp một người quen, cảm giác lúc đó của bạn là xấu hổ hoặc cho rằng đó là thời điểm không thích hợp để gặp người đó. Điều này cho thấy bạn đang lo lắng về vấn đề nào đó, rất có thể là sợ hãi ai đó biết được hoặc tiết lộ bí mật của mình.
4. Nếu bạn mơ thấy rất nhiều người quen cùng xuất hiện trong giấc mơ, cho thấy bạn đang rất hạnh phúc và hài lòng với mối tình hiện tại. Cảm giác này khiến bạn cảm thấy phấn khích vô cùng và muốn chia sẻ cho tất cả mọi người xung quanh.
5. Trong mơ bạn thấy người quen mặt nhưng không xác định chắc chắn đó là người nào, rất có thể bạn có khách phương xa tới thăm hoặc nhận được thư của bạn bè đã xa cách rất nhiều năm.
Mr.Bull
![]() |
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ. |
![]() |
![]() |
![]() |
| Màu đỏ | Màu cam | Màu vàng |
![]() |
![]() |
![]() |
| Màu xanh da trời | Màu xanh lá cây | Màu tím |
Chocopie (theo Sina)
Phù dung là loài hoa cùng họ với hoa sen họ Bông, được chia làm thủy phù dung, mộc phù dung. Mộc phù dung còn được gọi là Mộc liên, địa phù dung, thân gỗ… Thời Ngũ đại của Trung Quốc, sau khi Thục chủ Mạnh Kha về cung đã trồng Mộc Phù Dung khắp vườn, hoa nó như gấm, chính vì vậy người sau gọi thành đồ đều là Cam thành, Dung thành, Phù dung chịu được lạnh, chính vì vậy có tôn là “Cự Sương”.

Vương An Thạch trong bài thơ “Cự Sương hoa” có viết: “Quần phương lạc tận dộc tự hương” (Các loài hoa khác đều rụng, duy có mỗi Phù dung là vẫn ngát hương). Tô Đông Pha trong Hòa trần thuật cồ cự Sương hoa” có khen rằng; “thiên lâm tảo tác nhất phàm hoàng, chì hữu phù dung độc tự phương” (Khắp rừng lá vàng rụng, chỉ có hoa Phù dung còn tươi). Phù dung trong tiếng Hán đồng âm với “phú vinh” nghĩa là giàu có, vinh hiển. Trong các hình hoa văn thường thấy vẽ Phù dung và Mẫu đơn với nhau thành “vinh hoa phú quý”, nhằm chỉ nghĩa cát tường.
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?
b - Sinh ban ngày hay ban đêm?
c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.
2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.
Thái âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn.
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi
Tam phương vô cát phản vi hung.
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh VCD gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ. Công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt về học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng thì nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạn, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng
(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương
(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà
(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo
(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh
(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán.
(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần
(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt
(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh
(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế
(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi cao
Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngần
Thái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiền
Mẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo
(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan
Quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương Khúc
Việt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào Hồng
Thiên Hỉ Tả Hữu song song
Giàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải lo
Kỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùng
Tuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồi
Ở cung hãm địa ấy người dâm bôn
(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái.
1. Mỗi phong cách, mỗi loại hình trang trí ngoại cảnh cúa một ngôi nhà đều hàm chứa một mong muôn nhất định của chủ nhà như: Phúc, lộc, thọ, khang, ninh v.v… Những mong muốn đó là ý niệm phong thủy. Bỡi vì dùng các phép phong thuỷ để ngầm thực hiện các mong muôn trên.

– Thực hiện mong muốn giàu tiền, nhiều bạc bằng cách trang trí thiên về hành thuỷ với phép phong thuỷ “dụ long”. Đó là xây trong sân vườn bể bơi mi ni, bể tắm tạo sóng, vũng nước, vòi phun nước, bồn chứa, dàn nước, đào hồ, xây giếng trời, v.v…
Nghĩa là cách trang trí, bày bố các loại hình đều có chứa nước lý do thủy mang tài lộc vào gia cư.
– Thực hiện mong muốn sống lâu trường thọ bằng trang trí thiên về hành Mộc như bày bố các chậu bonsai cây cảnh có tính chất của Thọ trường.
Trồng trước sân, cổng hay ở vườn sau một hàng cây thông hay cây lê, bách v.v…
– Thực hiện mong muốn cuộc sống an bình, thanh tịnh bằng các trang trí, bày đặt tuân thủ quy luật Âm Dương cân bằng và trật tự của tự nhiên với hòn non bộ, bồn hoa, các tượng chim muông cây cỏ, v.v…
Không thể liệt kê tất cả loại hình trang trí ngoại cảnh trong một tác phẩm.
Song nên trang trí tuân thủ phép phong thủy sẽ có khí lực của các loại phong thủy khí như: Mộc khí, thuỷ khí, hòa khí, kim khí, địa khí (thổ khí) và thiên khí (phong khí) sẽ đem lại hiện dụng phong thủy cho gia cư.
2. Một số vật thể, con thú tượng trưng cho các mong muốn của con người theo quan niệm phong thuý ví dụ như:
– Các con vật tượng trưng theo quan niệm kham dư (phong thủy cố).
Con cò: Tượng trưng cho trường thọ.
Con rùa: Tượng trưng cho trường xuân bất tử.
Con dơi: Tượng trưng cho sự may mắn an binh.
Chim phượng: Tượng trưng cho cao quý.
Con lân: Tượng trưng cho tài lộc.
Con cóc: Tượng trưng cho giàu có
Con rồng: Tượng trưng cho quyển uy
Con ngao (chó): Tượng trưng cho sự tín cẩn, trung thành.
Con ngựa: Tượng trưng cho sự hùng dũng, mạnh mẽ.
Con cua: Tượng trưng cho sự hoan hỷ.
Con cá chép: Tượng trưng cho sự tận tụy.
Con chim cú: Tượng trưng cho sự trấn tình, thông thái.
v.v…
– Những con vật trên đều được dùng để trang trí ngoại thất một ngôi nhà hay bày, đặt trong sân vườn.
Tuy nhiên khi sử dụng các con vật tren để trang trí hay bàv bố như cách phong thủy thời xưa không được tuỳ tiện nhất là đối với các vật thuộc “tứ linh” hay “tứ quý” như: “Long, ly, quy, phượng” (Rồng, Ngao, Rùa, Phượng) hay: “Mã, chép, rắn, rơi” v.v…
Ngôi nhà của các bậc quyền quý được trang trí rất cẩn trọng. Ngôi nhà của thường dân thường trang trí đơn giản.
3. Một số cây cối tượng trưng cho mong muốn của con người, theo quan niệm phong thủy
Các loại cây lớn, tượng trưng các ý nghĩa phong thủy, cụ thể như:
Cây liễu: Tượng trưng cho sự duyên dáng
Cây thông: Tượng trưng cho sự trường thọ
Cây tùng: Tượng trưng cho sự kiên cường
Cây lê: Tượng trưng cho sự khóe mạnh
Cây bách: Tượng trưng cho sự vương giả
Cây lộc vừng: Tượng trưng cho sự giàu có
Cây lựu: Tượng trưng cho sự phúc vượng đông con nhiều cháu.
Cây ngân: Tượng trưng cho sự trung thành
Cày trúc: Tượng trưng cho sự dẻo dai trẻ trung
Cây đa: Tượng trưng cho sự vững bền
Cây đề: Tượng trưng cho sự trường cửu
Cây si: Tượng trưng cho sự may mắn
Cây sung: Tượng trưng cho của cải dồi dào
Cây quýt: Tượng trưng cho sự giàu có
Cây sơn tra: Tượng trưng cho sự giàu có v.v…
Hoa mẫu dơn: Tượng trưng cho sự phồn vinh
Hoa đào: Tượng trung cho sự thân thiện bằng hữu
Hoa nguyệt quế: Tượng trưng cho sự thương yêu hạnh phúc
Hoa hồng: Tượng trưng cho sự diễm lệ
Hoa thủy tiên: Tượng trưng cho sự hồi xuân
Hoa lài: Tượng trưng cho sự thân hữu
Hoa trà: Tượng trưng cho sự tươi trẻ
Hoa cúc: Tượng trưng cho sự trung thành
Hoa lan: Tượng trứng cho sự trường xuân, chịu đựng
Hoa hải đường: Tượng trưng cho sự quý phái
v.v…
Các loại hoa trên được trồng trong bồn, hay trong chậu để bày bố, trang trí cho ngoại cảnh hay trong nhà nên cần theo các yêu cầu của phép phong thủy mới có thể đạt được hiệu dụng thực sự, nếu không có thể sẽ đem lại hậu quả trái ngược đối với một số loại hoa đặc biệt như: Hải dương, hoa đại, hoa huệ v.v…
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
![]() |
5 ngón tay khít lại gần nhau
Bàn tay duỗi thẳng tự nhiên, các ngón tay khép lại, 5 ngón tay khít chặt cho thấy người này rất biết cách nắm bắt cơ hội. Họ thường bộc lộ sự khôn ngoan và đem lại những thành công lớn cho chính mình.
Trong xã hội cạnh tranh khốc liệt, người có thể đạt được thắng lợi cuối cùng đa phần là những người có bàn tay 5 ngón khít chặt vào nhau.
5 ngón tay có kẻ hở
Bàn tay duỗi thẳng tự nhiên, các ngón tay khép lại, 5 ngón tay có kẻ hở cho thấy người này dễ bị rò rỉ tiền bạc, khi gặp phải chuyện gì thường rất thận trọng. Chính vì sự thận trọng quá mức, họ thường bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.
![]() |
Ngón giữa và ngón áp út có khoảng cách rộng
Người này tính cách tuỳ hứng, làm việc không suy nghĩ hậu quả trước sau.
Ngón áp út và ngón út có khoảng cách rộng
Người này hành động rất độc lập, có tư tưởng yêu chuộng tự do, đối với mọi chuyện xảy ra thường đã có sự phòng bị chu đáo.
Ngón cái và ngón trỏ có khoảng cách rộng
Người này rất độc lập và có sự cạnh tranh cao, họ có tinh thần rất nghĩa hiệp, có thể duy trì một tình bạn thân thiết và bền chặt.
Ngón cái và ngón trỏ khít chặt
Người này rất thận trọng, luôn có sự đề phòng người khác, phụ thuộc vào tâm lý rất nặng.
Ngón trỏ và ngón giữa có khoảng cách rộng
Người này tư duy độc lập, không thích bị người khác can thiệp hay trói buộc.
4 ngón tay có khoảng cách khá rộng (ngoại trừ ngón cái)
Người này không thích trói buộc, tư duy độc lập, yêu thích sự tự do.
4 ngón tay khít lại với nhau (ngoại trừ ngón cái)
Người này chỉ thích làm theo ý mình, cố chấp, kiêu căng ngạo mạn.
Chocopie (theo fututa)
![]() |
| Tết Nguyên Tiêu có nguồn gốc từ Trung Quốc |
![]() |
| Gắn liền với truyền thuyết cung nữ Nguyên Tiêu |
| Hoa đăng rực sáng khắp mọi nẻo đường |
![]() |
| Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã |
![]() |
| Tết Nguyên Tiêu là lễ cầu quốc thái dân an |
![]() |
Nhưng lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, nếu quá câu nệ thì quả gay go cho cả hai gia đình, nhiều trường hợp tình duyên đôi lứa dở dang, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang. Vì vậy tục lệ xưa cũng có khoản "trừ hao": "Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang". Khi đó người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.
Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng... nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân. Khách, bạn đã mời cũng miễn, sẽ thông cảm sau. Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang cũng xong.
Trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm lân cận có đám tang thì sao?
Người biết phép lịch và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Gia đình có giáo dục, hiểu biết không bao giờ cho phép con cháu nô đùa ầm ỹ hoặc mở băng nhạc inh ỏi khi hàng xóm có việc buồn. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.
Sự tích về Thần Tài thì có rất nhiều truyền thuyết, mọi người ai cũng biết. Tuy nhiên hiện nay, trong phong tục thờ Thần Tài và cúng Thần Tài vào ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hằng tháng, là theo sự tích sau, để các bạn tham khảo:
Chuyện kể rằng dưới trần gian không có Thần Tài, chỉ có Thần Tài trên trời, vị Thần cai quản tiền bạc, tài lộc.
Trong một lần đi chơi uống rượu, Thần Tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì, sáng ra mọi người thấy một người ăn mặc giống như diễn tuồng cải lương thì lấy làm lạ và tưởng bị điên.

Mọi người cũng lột hết sạch quần áo mũ nón của Thần Tài đem bán, Thần Tài tỉnh dậy không có quần áo trên người và cùng do bị va đầu vào đá nên không nhớ mình là ai.
Thần Tài không biết làm việc dưới trần gian nên thường đi lang thang xin ăn khắp nơi. Có cửa hàng nhà kia kinh doanh buôn bán gà, vịt, heo quay ế ẩm, thấy Thần Tài đến ăn xin thì mời vào ăn.
Thần Tài ăn rất nhiều và rất thích ăn heo vịt quay, kỳ lạ thay từ lúc Thần Tài vào ăn thì khách ăn khác kéo đến nườm nượp, người bán hàng thấy vậy nên ngày nào cũng mời Thần Tài vào ăn.
Khách hàng ở quán đối diện trước nay rất đông khách bỗng dưng chuyển hết qua quán bên này ăn.
Được một thời gian người bán hàng thấy Thần Tài chẳng làm gì mà suốt ngày ăn uống đồ ăn ngon, lại toàn dùng tay ăn bốc, người thì bốc mùi, lang thang không tắm giặt.
Nghĩ Thần Tài sẽ làm khách sợ không dám đến ăn và hao phí đồ ăn cho người ăn mày nên người bán hàng mới đuổi Thần Tài đi.
Quán đối diện ngày xưa rất đông khách nay vắng hoe, thấy vậy thì liền mời Thần Tài vào ăn, kỳ lạ thay mọi người lại ùn ùn kéo đến ăn rất đông.
Mọi người thấy vậy nên ai cũng giành mời cho bằng được Thần Tài đến hàng quán của mình ăn để khách đến đông, vậy nên mới có câu “Thần Tài gõ cửa”.
Người dân khu vực đó thấy Thần Tài không có quần áo mặc nên dẫn đi mua quần áo, mọi người dẫn Thần Tài đến cửa hàng nơi quần áo ông bị bán, sau khi mặc quần áo mũ nón vào thì Thần Tài nhớ lại mọi chuyện và bay về trời.
Mọi người coi Thần Tài như là báu vật và lập bàn thờ, tôn thờ từ đó, hóa thân Thần Tài là một người lang thang ăn xin quần áo rách rưới. Ngày Thần Tài bay về trời là ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.
Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày vía Thần Tài là ngày Thần Tài bay về trời: Ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch.
Ngày vía của Thần Tài mọi người thường mua : 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa quả, chum rượu, để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.
Ngoài ngày vía chính của Thần Tài là ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch. Nhưng mọi người vẫn chọn ngày mùng 10 âm lịch hằng tháng để cúng Thần Tài, cầu xin cho may mắn về tài lộc trong tháng đó, nên trở thành thông lệ.
Thông thường thì vào ngày mùng 1 và ngày 15 âm lịch, cùng với bàn thờ Tổ tiên và các bàn thờ khác trong nhà, hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng. Cúng Thần Tài để trả lễ khi gặp vận hên tài lộc.
Đồ cúng thường là các món ăn ngon như heo vịt quay, gà, hoa quả, nước uống hàng ngày… Dân gian truyền miệng Thần Tài rất thích món Cua biển và heo quay, chuối chín vàng.
Thường ngày nên đốt nhang mỗi sáng từ 6h - 7h và chiều tối từ 6h - 7 giờ, mỗi lần đốt 5 cây nhang. Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng thờ nải chuối chín vàng.
Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.
Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.
Khi thỉnh tượng Thần Tài ngoài cửa hàng về cần gói bọc trong giấy đỏ, hoặc trong hộp sạch sẽ, mang vào chùa nhờ các Sư trong chùa “Chú nguyện nhập Thần”, và nhờ các Sư chọn cho ngày tốt đem về nhà để an vị Thần Tài (kể cả ông Địa cũng vậy).
Về nhà dùng nước lá bưởi rửa và đặt lên bàn thờ, mua các đồ cúng về cúng khấn là được, lần sau cúng vái bình thường.
Sự tích Thần Tài xuất phát từ Trung Quốc. Ai muốn thờ Thần Tài đều phải thực hiện như trên, Thần Tài mới có linh khí, nếu không thì cũng chỉ như bức tượng bình thường.
Khi thỉnh Thần Tài cũng có Thần Tài hợp với gia chủ, cũng có Thần Tài không hợp với gia chủ, chọn tượng Thần Tài mặt tươi cười, mặt sáng sủa, tượng không bị nứt, vỡ, nhìn tượng toát lên vẻ phú quý.
Việc cầu xin tài lộc được nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lòng thành của gia chủ, phước đức và số vận của gia chủ.
Thần Tài không thể cho hay biếu người khác, phải tự gia chủ thỉnh về.
Bàn thờ Thần Tài đặt dưới đất, nơi trang nghiêm hướng ra cửa chính.
Xem thêm:
Ngày vía Thần Tài sắm lễ đón tài lộc cả năm
Xem cách bài trí bàn thờ Thần Tài
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Dáng người cao nhưng không thẳng
Trong nhân tướng học, dáng người cao mà thắng mới là tướng phú quý. Còn người nào dáng cao nhưng lại cong vẹo, không thẳng, hay đến trung vận đã bị còng lưng lại là tướng phá tài, cuộc sống vất vả trăm bề, đặc biệt là nam giới.
2. Người gầy và ánh mắt vô thần
Có câu: “Người béo tốt 10 phần thì 9 phần phúc. Người gầy còm 10 phần thì 9 phần nghèo”, để so sánh về tướng người đầy đặn với người gày. Phúc phận của người mang thân hình gày guộc cũng mỏng hơn.
Nếu cộng thêm đặc điểm đôi mắt vô thần, nhìn như không nhìn, không thể hiện cảm xúc gì thì đích thị là tướng người phá tài. Tài lộc của người này kém sắc, dù được kế thừa di sản tổ tiên để lại đi chăng nữa cũng khó duy trì, phát huy được.
3. Râu quá cứng
Bất kể là nam hay nữ, nếu có râu và râu quá cứng đều không phải là dấu hiệu cát tường. Đa phần là đàn ông mới có nét tướng mạo này.
Người này tính tình khô cứng, thô bạo, tính cách cực đoan, hay gây sự, khắc vợ và khắc cả tài. Tiền vào túi rồi lại ra nhanh như chớp mắt. Cuộc sống hôn nhân cũng khó mà hòa hợp, hạnh phúc.
![]() |