Tuổi Mão và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phòng cưới là nơi bắt đầu cuộc sống hôn nhân của đôi vợ chồng mới, mà người xưa có câu “khởi đầu tốt là thành công một nửa” nên nơi đây rất được coi trọng. Vì thế, hãy coi trọng 10 lưu ý phong thủy phòng cưới để cuộc sống hôn nhân viên mãn, trọn vẹn, như ý. Phòng cưới là nơi được dành nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để trang trí, nhưng chỉ xa hoa đẹp mắt thôi thì không đủ, nhiều người lơ là phong thủy phòng cưới khiến hôn nhân không thuận lợi, ảnh hưởng tới cuộc sống sau này. Hãy ghi nhớ những lưu ý phong thủy phòng cưới để áp dụng cho chính mình và tư vấn cho những người xung quanh, chuẩn bị cho cuộc sống lứa đôi hanh thông thuận lợi.
![]() |
![]() |
![]() |
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham . Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái . Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời . Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý : Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa , hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.
Chủ yếu màu sắc trong phong thủy hướng đến việc cân bằng năng lượng dương và âm nhằm đáp đến sự hài hòa lý tưởng. Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu và âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu. Vì thế, vận dụng màu sắc sẽ giúp tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi tác động vào ngôi nhà từ môi trường.
Phong thủy cho rằng, các cặp tương sinh của Ngũ hành là Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Các cặp tương khắc của Ngũ hành gồm Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Theo đó, tương sinh, tương khắc hợp lý, hài hòa có thể mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của gia chủ.
Việc chọn màu theo nguyên lý Ngũ hành trong phong thủy hay lựa chọn màu theo sở thích là hai phương pháp khác nhau nhưng có chung một kết quả cuối cùng. Bạn có thể hình dung và hiểu thêm về màu sắc trong Ngũ hành của thuật phong thủy khi áp dụng trong kiến trúc xây dựng.
Đối với chủ nhà có mệnh cung là Kim thì màu sở hữu của mệnh cung là màu kem, màu trắng, màu bạc và những màu sắc ánh kim thuộc hành Kim. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các tông màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ bởi đây là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung. Các màu sắc này luôn mang lại sự may mắn, niềm vui cho chủ nhà.
Tuy nhiên, chủ nhà phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu đỏ, màu hồng, màu tím, màu cam thuộc hành Hỏa, vì nó sẽ khắc hành Kim của mệnh cung.
![]() |
| Chọn màu sắc trong nhà nên hợp mệnh với mệnh cung của gia chủ |
Tương tự, chủ nhà có mệnh cung là Mộc nên dùng tông màu xanh da trời, xanh lá thuộc hành Mộc. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với tông màu xám, màu xanh biển sẫm, màu đen thuộc hành Thủy, đó là các màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.
Tuy nhiên, chủ nhà mệnh này nên tránh dùng những tông màu bạc, màu kem, màu trắng và sắc ánh kim thuộc hành Kim vì nó sẽ khắc hành Mộc của mệnh cung.
Còn chủ nhà có mệnh cung là Thủy nên dùng tông màu xám, màu xanh biển sẫm, màu đen thuộc hành Thủy. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các tông màu kem, màu bạc, màu trắng và những màu sắc ánh kim thuộc hành Kim, Đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.
Chủ nhà có mệnh này nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu nâu, màu vàng thuộc hành Thổ, vì nó sẽ khắc phá hành Thủy của mệnh cung.
Đối với chủ nhà có mệnh cung là Hỏa thì nên dùng tông màu tím, màu cam, màu hồng, màu đỏ thuộc hành Hỏa. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với màu xanh da trời, màu xanh lá thuộc hành Mộc, đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.
Tuy nhiên, chủ nhà có mệnh cung là Hỏa thì nên tránh dùng những tông màu xanh biển sẫm, màu xám, màu đen thuộc hành Thủy, vì nó sẽ khắc phá hành Hỏa của mệnh cung.
Chủ nhà có mệnh cung là Thổ nên dùngtông màu nâu, màu vàng thuộc hành Thổ. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với màu tím, màu cam, màu đỏ thuộc hành Hỏa, đó là những màu sắc sinh vượng cho mệnh cung.
Chủ nhà có mệnh này nên tránh dùng màu xanh da trời, màu xanh lá thuộc hành Mộc, vì nó sẽ khắc phá hành Thổ của mệnh cung.
Trong phong thủy, đó là những quy tắc cơ bản về màu sắc, nắm được những quy luật trên, bạn sẽ dùng đúng màu sắc hợp với Ngũ hành của mệnh cung, giúp mang lại cho ngôi nhà của bạn những điều tốt đẹp nhất.
(Theo CafeLand)
1. Vòng 3 nở đều đẹp, cân xứng
![]() |
Khi người phụ nữ sở hữu cặp mông tròn, đều đẹp, cân xứng, dù ngực có thể hơi nhỏ nhưng lại là người có tướng tốt. Người phụ nữ có tướng này thường là sống an nhàn, sung sướng. Người có cặp mông đều đẹp còn là người "mắn đẻ", giỏi việc nuôi dạy con cái và có tướng vượng phu.
2. Khoảng cách giữa hai mắt, hai lông mày xa nhau
![]() |
Các nét trên gương mặt người phụ nữ có thể hài hòa, có thể không, nhưng hai lông mày có khoảng cách xa nhau thường là người có cuộc sống tốt, luôn được người thân, bạn bè giúp đỡ. Những người này có tiền tài, danh vọng và sức khỏe đáng được nhiều người ngưỡng mộ. Khoảng cách giữa hai mắt rộng cũng cho thấy họ là người thoáng trong chi tiêu, có tầm nhìn xa trông rộng và dễ gặt hái thành công trong sự nghiệp.
3. Lông mày dài
![]() |
Độ dài lông mày thường được đo bằng mắt, lý tưởng nhất là lông mày phủ qua mắt, dài hơn một chút so với chiều dài của mắt. Đây là người thông minh, bao dung, nhân hậu. Những người này thường sống thọ, cuộc sống đạt nhiều công danh, tiền tài và thường được nhiều người giúp đỡ.
4. Tai ép sát vào đầu
![]() |
Tai ép sát đầu có thể không đẹp, nhưng người có tai ép sát vào đầu, vành ngoài và vành trong của tai rõ ràng, tai cao hơn lông mày thường là người thông minh, sáng suốt và có khả năng làm lãnh đạo. Cuộc đời những bạn gái có tai ép sát đầu thường gặp nhiều vinh hoa, phú quý, đường công danh thuận lợi.
Hạnh Yunnie
![]() |
Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm. |
Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác.

Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng Đông (nhìn từ điểm trung tâm của căn phòng). Đồng thời, cần phải tránh với phương vị nam nữ chủ nhân sinh niên tương xung (ví dụ như người sinh năm Mão, cần phải tránh mở hướng Đông).
Phương Vị: Nam Đẩu TinhHành: HỏaLoại: Quý TinhĐặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.Tên gọi tắt thường gặp: Việt
Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
Nếu tọa thủ ở cung Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống Quang Quý.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Thiên Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.
Ý Nghĩa Thiên Việt Với Các Sao Khác
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch âm dương |

Dù đã sẵn sàng hay còn chưa chuẩn bị, nhưng rồi một ngày kia, chúng ta cũng phải chia tay thế giới này. Sẽ chẳng còn ánh mặt trời chói chang chào đón, sẽ chẳng còn một ngày mới bắt đầu bằng giọt nắng trong vắt của buổi bình minh. Sẽ không còn nữa những ngày xuân hiền hòa, ấm áp. Tiền bạc, danh vọng, quyền lực,… tất cả với ta cuối cùng cũng sẽ trở thành vô nghĩa. Còn ý nghĩa chăng là những gì ta tạo ra đối với thế giới này.
Vậy điều gì là thật sự quan trọng lưu lại dấu ấn của ta trong cuộc sống?
Vậy thì, bạn ơi, hãy nhìn cuộc sống bằng ánh mắt yêu thương. Bởi vì chỉ có tình yêu thương mới đem lại những điều kỳ diệu cho cuộc sống.
Bài viết của tác giả Anh Việt
Trong số các thư của bạn đọc hỏi về Tử Vi, chúng tôi có tiếp nhận được hai loại:
- Một loại nêu lên một vài sự khác biệt về những điều chúng tôi nêu lên với những điều bạn đọc thấy trong các sách. Xin quý bạn theo dõi hai bài của ông Ân Quang trong tập trước và trong tập này, nói về những khác biệt trong các sách và tùy theo thầy Tử Vi. Xin kể như đó là câu trả lời.
- Quý bạn hỏi về cách giải đoán đại hạn và tiểu hạn, điều mà con người thích biết hơn hết. Thắc mắc của quý bạn cũng do chỗ đọc các bản giải đoán những lá số nêu sẵn, thấy có ghi đại hạn, đại hạn lưu niên và các lưu tinh (phi tinh) mà các bạn chưa rõ đó là những gì. Dưới đây là bài đầu tiên để trả lời các bạn về câu hỏi đó.
Đại hạn
Xét vận mạng của con người, có cung Mạng, cung Thân, cung Quan, và luôn cả các cung khác, ngoài ra, về thời gian cuộc đời, có chia ra từng khoảng 10 năm. Các bạn biết cách đặt các cung đại hạn đó, đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ.
Thí dụ: Thủy nhị Cục (2) Âm Nam, thì đề số 2 tại cung Mạng, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 12, 22, 32, 42, 52, v.v…
Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 2-11 tuổi tại cung Mạng, 12-21 tuổi tại cung Huynh Đệ, 22-31 tuổi tại cung Thê, 32-41 tuổi tại cung Tử Tức, 42-51 tuổi tại cung Tài Bạch, 52-61 tuổi tại cung Giải Ách, v.v… (Dĩ nhiên, xem cung chánh và 3 cung chiếu).
Tiểu hạn
Tiểu hạn là vận hạn trong 1 năm. Chúng tôi đã có nêu cách ghi tiểu hạn, mỗi năm ăn vào 1 cung chánh và 3 cung chiếu. Cách tính như sau:
Lưu đại hạn
Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời.
Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm.
Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm.
Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Cái ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau: Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành.
Thí dụ:
Cách tính Lưu đại hạn
Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm:
Âm Nam, Dương Nữ
Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính.
Thí dụ cụ thể: Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 (52 đến 61 tuổi) tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, v.v…
Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận.
Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn (đối diện), 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, v.v…
Những cách để xét đại, tiểu hạn
Xét đại tiểu hạn, có những cách để biết hay dở.
Được sinh tốt, khắc là xấu.
Đó là một cách đầu tiên để xét.
Kế đó, xét đến nhóm chính tinh của hạn có phải cùng loại với nhóm chính tinh của Mạng không. Nếu cùng loại là hạn tốt, không cùng loại là hạn xấu.
Cách xét thứ ba, là những sao xấu và những sao tốt. Nhiều sao tốt, nhiều sao xấu. Tuy nhiên, cũng còn nhiều chi tiết phức tạp để xét, thí dụ như gặp một sao thật xấu, thì vẫn phải chịu xấu, chỉ nhờ các sao khác gỡ được phần nào, ngoài ra, có thể có những sao giải. Cũng có những cách mà người giải đoán trông thấy, là có thể biết được sẽ có biến cố nào xảy ra trong năm. Có thể đoán trong chi tiết của tai nạn, xem là tai nạn gì, hoặc là việc tốt, là việc gì, rồi sau đó có thể tính ngày giờ của việc theo cách tính tháng, rồi tính ngày (sẽ trình bày sau).
Cũng để tính đại tiểu hạn, lại phải tính cả các sao lưu, hay là các phi tinh.
Các sao lưu
Đó là những sao lưu động, những phi tinh, gồm có:
Mỗi sao lưu có những ảnh hưởng như nhau:
Chúng tôi đã xin trình bày về các yếu tố Đại tiểu hạn. xin quý bạn đọc theo dõi đề mục “Tự điển Tự Vi”, khi đến Đại Tiểu Hạn, chúng tôi sẽ xin trình bày cách chấm các sao lưu cho từng năm, và các cách để giải đoán về vận hạn.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
![]() |
Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề![]() |
Chùa Duyên Ninh còn có tên gọi dân gian khác là chùa Thủ. Chùa thuộc vùng bảo vệ đặc biệt của khu di tích Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình). Chùa được xem là một trong những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng ở Việt Nam. Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…
Lịch sử: Chùa Duyên Ninh là ngôi chùa cổ, được xây dựng từ thế kỷ X dưới thời vua Đinh Tiên Hoàng. Chùa Duyên Ninh cùng với chùa Kim Ngân nằm ở vị trí thành Tây của kinh đô xưa. Cũng như chùa Nhất Trụ, chùa Duyên Ninh là nơi thờ phật và các nhà sư thế kỷ 10 như Pháp Thuận, Khuông Việt và Vạn Hạnh.
Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…
Theo lịch sử ghi chép lại, Chùa Duyên Ninh là nơi các công chúa thời Đinh-Lê thường qua lại. Tại đây, công chúa Lê Thị Phất Ngân và tướng công Lý Công Uẩn đã thề hẹn ở đó mà sinh ra Lý Phật Mã (sau là vua Lý Thái Tông) vào năm 1000. Sau này khi Lý Thái Tông trở về đây dẹp loạn Khai Quốc Vương đã đổi tên chùa thành chùa Duyên Ninh. Cuối đời, Hoàng hậu Phất Ngân đã về đây tu hành và trông coi mộ phần thân phụ là Hoàng đế Lê Đại Hành. Tại đây, Hoàng hậu đã tác hợp cho nhiều đôi lứa thành đôi và từ đó Duyên Ninh trở thành ngôi chùa cầu duyên ở cố đô Hoa Lư.
Lý Thái Tông sinh ngày 26 tháng 6 âm lịch năm Canh Tý niên hiệu Ứng Thiên thứ 7 thời Tiền Lê ở ngôi sau này là chùa Duyên Ninh trong kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay). Theo Đại Việt sử ký toàn thư, khi vua mới sinh, ở phủ Trường Yên có con trâu của nhà dân tự nhiên thay sừng khác, người có trâu ấy cho là điềm không lành, lấy làm lo ngại. Có người giỏi chiêm nghiệm đi qua nhà người ấy cười mà nói rằng: “Đó là điềm đổi mới thôi, can dự gì đến nhà anh” thì người ấy mới hết lo. Tương truyền thuở nhỏ ông đã có 7 nốt ruồi sau gáy như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu). Sau này ông trở thành vị Hoàng đế thứ hai của Nhà Lý.
Kiến trúc: Hiện tai, Chùa Duyên Ninh là một chùa cổ kính, nằm nép mình bên các dãy núi xưa là kinh thành của Hoa Lư. Trên địa bàn xã Trường Yên hiện còn 6 chùa gồm: chùa Nhất Trụ, chùa Am Tiên, chùa Kim Ngân, chùa Cổ Am, chùa Bà Ngô và chùa Duyên Ninh. Tương truyền, Mỗi chùa gắn với một sự tích khác nhau như cầu phúc thì đến chùa Cổ Am, cầu lộc vào chùa Kim Ngân, cầu danh vào chùa Nhất Trụ, cầu thọ vào chùa Bà Ngô, cầu tài vào chùa Am Tiên còn cầu duyên thì vào chùa Duyên Ninh…
Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất Việt Nam. Du khách và phật tử không chỉ được thưởng thức cảnh đẹp từ thiên nhiên mà còn có thể cầu nguyện năm mới nhiều may mắn.
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
“Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng
Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với chuyện Phật Bà Quan Thế Âm thờ trong động Hương Tích: “…Sau khi được thần núi cứu từ pháp trường về chùa Hương, tại đây Bà Chúa Ba tắm rửa sạch bụi trần, trút bỏ hết nỗi oan khiên, rồi được đức Phật Tổ Như Lai chỉ vào động Hương Tích tu hành… chín năm thành chính quả…”
Chùa Giải Oan do Hòa thượng Thông Dụng xây dựng nên vào thập niên thứ hai của thế kỷ XIX. Chùa làm một mái đựa lưng vào vách núi, một mái lợp bằng gỗ lim, đến năm Đinh Mão (1927) Sư Tổ Thanh Tích xây dựng lại theo kiểu cổ diêm, chất liệu bằng xi mãng cốt thép, mái đắp ngói ống, các góc đao đắp rồng như hiên nay.
Ở Tiền đường: bên trái là Ban Đức Chúa Ông, Hộ pháp Khuyến thiện. Bên phải là Hộ pháp Trừng ác, Ban Đức Thánh Hiền. Hậu cung hay còn gọi là Thượng điện tượng thờ được bài trí 7 cấp:
Chính Cung Điện Mẫu: thờ Đức Mẫu Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng Thái Hậu (là thân mẫu của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Trước chánh cung thờ Tam Vương (Minh Vương, Hải Vương, Diêm Vương). Bên trái thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Quốc Trượng của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Bên phải là ban thờ Tam Tòa Thánh Mẫu theo tín ngưỡng, văn hóa nhân gian truyền thống của người Việt.
Nhà thờ Tổ: được xây dựng bằng kết cấu bê tông cốt thép, tường xây gạch đỏ không trát vữa. Nhà 5 gian, kiến trúc hình chữ “Nhất” (-), mái lợp ngói mũi hài, cửa làm bằng gỗ Lim, cánh cửa bức bàn ở trên là hàng song tiện, ở dưới là bức bản bưng kín được trạm trổ hoa văn tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”. Tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma, Tam Tổ Trúc Lâm, Tổ sư trụ trì chùa, được bài trí thờ ở Chính diện.
Chùa được trùng tu, tôn tạo nhiều lần. Từ năm 1994 đến năm 1997, bằng nguồn đầu tư của Nhà nước, công đức của Sư Bà Chân Đức (Việt kiều ở Canada) và các Phật tử Trúc Lâm cùng quý khách thập phương, Ban Quản lý Yên Tử và Sư Thầy Thích Diệu Như đã xây dựng lại chùa Giải Oan.
Kiến trúc chùa theo kiểu chữ “Đinh” (J), kết cấu cột trụ, xà bằng bê tông cốt thép, mái lợp ngói mũi hài, bò nóc đắp vữa xi măng để trơn, giữa nóc là bức đại tự có bốn chữ Hán: “Giải Oan Hồn Tự” (Chùa Giải Oan), hai đầu nóc có hình Rồng đắp nổi cùng vân mây, uốn lượn mềm mại. Đầu đao mái chùa hình đầu Rồng cuộn hướng lên, cùng vân mây, sóng nước. Tường chùa xây gạch đỏ không trát vữa, sân chùa lát gạch Bát Tràng kích thước 30cm x 30cm. Cửa chùa làm bằng gỗ lim, kết cấu “Thượng song hạ bản” khung gỗ, trên song dưới bức bản trạm trổ hoa văn “Long, Ly, Qui, Phượng”, “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”, bốn góc có “Phúc Thử” (con Dơi đem lại phúc lành).
Trước cửa chùa đặt một Lầu hương cao 3,2m, Chiều dài 1,8m, chiều rộng 0,8m, có hai tầng mái cong, trang trí hoa văn cổ. Bốn trụ cột Lầu hương hình dóng trúc, bốn phía trang trí cửa võng hoa văn Tùng, Cúc, Trúc, Mai.
Chùa Giải Oan, Điện Thờ Mẫu, Nhà thờ Tổ tọa lạc nơi chân núi Hòn Ngọc. Trước chùa là dòng suối Giải Oan. Cảnh trí nơi đây sơn thủy hữu tình, nâng bước chân Du khách tiếp tục hành hương “Thượng Sơn” chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, du ngoạn chốn bồng lai tiên cảnh. Quý khách đến chùa Giải Oan:
Cầu mong đời bớt oan khiên
Cho nên hậu thế xây lên ngôi chùa
Đất trời vần vũ nắng mưa
Đời người may rủi được thua thăng trầm
Nhớ câu Phật ở tại tâm
Từ Bi Trí Tuệ phép màu cởi oan
Thơ Vũ Xuân Hồng
Hành trình bắt đầu sự nghiệp đi tu của vua Trần tại Yên Tử phải qua một con suối nhỏ. Truyền thuyết gắn liền với câu chuyện sau:
Khi thượng hòa vua Trần Nhân Tông xuất gia đến núi Yên Tử tu hành, vì không muốn vua cha vào Yên Tử nên vua Trần Anh Tông ngầm sai các cung tần mỹ nữ tìm đến can ngăn, nhưng thượng hoàng Trần Nhân Tông vẫn một lòng theo đạo và khuyên mọi người hãy trở về với triều đình hoặc quay về quê cũ làm ăn.
Để tỏ lòng trung với vua, họ đã trầm mình dưới suối. Một số trong các cung phi đó bị chết đuối nên thượng hoàng Trần Nhân Tông đã cho lập đàn để cúng để giải oan cho linh hồn của họ. Số cung nữ ấy định tự tử hết cả, vua Trần đành phải cấp ruộng và nhà bên dưới chân núi, lập thành làng có tên là Năm Mẫu (mẫu ở đây chỉ cung nữ được hoàn trả về với cuộc sống thường ngày). Dòng suối ấy từ câu chuyện trên mà có tên là suối Giải Oan. Suối Giải Oan trở thành ranh giới giữa đời thường và sự nghiệp hành đạo.
Đàn tràng nơi cúng giải oan cho các cung nữ chết đuối sau được lập thành chùa để thờ Phật, chùa cũng từ đó mà có tên là Giải Oan. Chùa gợi nhớ về sự kiện bắt đầu cuộc đời tu hành tại vùng núi Yên Tử của Trần Nhân Tông. Cũng tại khu vực chùa Giải Oan ngoài chùa chính ra còn có nhà thờ Mẫu, nơi thờ các vị thánh mẫu có mối liên hệ từ các vị cung nữ đã trẫm mình tại dòng suối Giải Oan.
Đây là khu vực chùa đặc biệt so với các khu vực chùa khác trong hệ thống Yên Tử, là chùa duy nhất có nhà Mẫu. Qua đó, có sự gắn kết với câu chuyện truyền thuyết tại suối Giải Oan với phong tục thờ tự tại chùa Giải Oan. Cũng từ câu chuyện nhân văn gắn liền với truyền thuyết chùa Giải Oan mà cho thấy ở Đức vua Trần Nhân Tông có tấm lòng cao cả, khoan dung độ lượng mở đầu cho một tư tưởng riêng của Người, tư tưởng của chân lý cao thượng hướng tới sự phát triển bền vững của dân tộc. Nhân Tông đi tu và đắc đạo, lập ra thiền phái Trúc Lâm, có hiệu là Đệ nhất tổ Trúc Lâm đầu đà Tịnh tuệ Giác hoàng Điều ngự. Vị đức vua có một không hai trong lịch sử của nước Đại Việt được vinh danh là Đức vua – Phật hoàng.
Từ chùa Giải Oan có hai lối lên chùa Hoa Yên, quý khách có thể đi bằng cáp treo hoặc đi bộ đoạn đường dài 1.630m độ dốc cao dần qua Đường Tùng, Hòn Ngọc, Tháp Tổ rồi lên tới chùa Hoa Yên lễ Phật, chiêm ngưỡng cảnh sắc chùa và tiếp tục thượng sơn lên chùa Một Mái, Chùa Bảo Sái, chùa Vân Tiêu, Tượng An Kỳ Sinh, Bảo Tượng Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Bia Phật, Cổng Trời và Chùa Đồng.
Trên đường từ chùa Thiên Trù vào động Hương Tích khoảng 1200 m, thì đến suối Giải Oan. Từ đây nhìn lên phía bên trái là chùa Giải Oan tọa lạc trên triền núi thấp, dưới chân mái đá cao khoảng 30m.
Trong chùa Giải Oan có một giếng nước nhỏ, gọi là giếng Thiên Nhiên Thanh Trì, nước trong mát Hai bên chùa có hai động nhỏ, động Tuyết Kinh bên phải, am Phật Tích bên trái.
n người ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay lụi bại của sự nghiệp mỗi người
Không thể gạt bỏ vai trò to lớn của phong thuỷ trong đời sống. Phong thuỷ có ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm tính, sự may mắn, thành công về công danh sự nghiệp của mỗi con người. Về dương trạch, tức phong thuỷ của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại,… có rất nhiều vấn đề về phong thủy cần lưu tâm đến như hình thế, vị trí, hướng nhà, nội thất, cấu trúc nhà … Tuy nhiên, bạn cần phải hiểu rằng nó chỉ có vai trò hỗ trợ chứ không có tác dụng cải biến và làm thay đổi hoàn toàn được vận mệnh. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp bạn giảm bớt được tại họa đen đủi khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và tăng cường may mắn khi vào vận tốt. Điều quan trọng là cần phải xem xét tới tất cả các yếu tố mới làm thành 1 phong thuỷ tốt.




1. Hội La Vân
Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Bà chúa Bèo Dâu, Quốc Sư Nguyễn Minh Không là thành hoàng làng.
Nội dung: Mở đầu hội là phần rước nước, rước thành hoàng làng, rước thánh tiếp theo là phần trình diễn nghề cấy bèo dâu truyền thống, đấu vật, múa lân, cờ tướng.
2. Hội Sáo Đền
Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 27 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Dụ Vương Ngô Từ và bà Đinh Thị Ngọc Kế, bà Ngô Thị ngọc Dao (mẹ của vua Lê Thánh Tông).
Nội dung: Sáo Đền được biết đến với trò chơi thả diều độc đáo. Cũng như mọi lễ hội khác, ngoài phần lễ là phần hội. Phần hội với đủ các trò chơi như: chọi gà, cờ người, bắn cung, bắt vịt... và trò thi diều sáo. Đã từ hàng trăm năm nay luật chơi không hề thay đổi. Người chủ diều chọn đúng hướng gió kéo dây. Ban tổ chức cắm hai cây sào trên đầu có buộc hai lưỡi mác rất bén, cắm hai cây sào đó hai bên dây diều, khoảng cách của hai cây sào là 50cm. Việc đó được làm với tất cả cánh diều nào vào cuộc thi. Khi nghe hồi trống lệnh nổi lên, các chủ diều chỉnh diều kéo căng dây và đâm lên. Cánh diều nào không chuẩn đảo qua đảo lại, dây diều sẽ chạm phải hai lưỡi mác trên hai ngọn sào là đứt dây ngay. Như vậy cánh diều đó bị loại khỏi cuộc chơi, cứ thế diều nào đậu được đến ngày cuối cùng của hội thì chủ diều đó đoạt giải. Những người cao tuổi trong làng cho biết: mỗi năm chỉ duy nhất một người đoạt giải, có năm không có ai đoạt được giải diều. Thi diều phải nhờ ở gió trời, vậy mà có năm vào ngày hội mà không có gió trời hoặc gió không đủ mạnh để đâm diều sáo, đến ngày 25 mà vẫn không có gió, sáng 26 là chính hội gió chỉ hiu hiu. Mọi người đến với lễ hội đã biểu hiện tâm trạng buồn vì có lẽ năm nay không được thi và xem thi thả diều. Nhưng đúng 11 giờ 15 phút trưa ngày 26 năm đó bắt đầu có từng cơn gió và sang đầu chiều gió đã đủ để tổ chức hội thi diều. Quả thực điều này khiến nhiều người phải ngạc nhiên, khó giải thích, theo các cụ nói đó là ''gió thần'', vậy là nhờ ''gió thần'' hội Sáo Đền không năm nào bị gián đoạn.
Diều được giải nhất ngoài việc đậu đến hết hội ở giữa hai lưỡi mác thì sáo diều phải thật hay. Sáo hay là bộ sáo gồm 2 sáo trở lên, tiếng sáo trong trẻo, âm thanh giữa các sáo trong bộ sáo phải phối hợp cho nhau hài hoà, ngọt ngào, du dương... Nói về sáo, ngày xưa chơi diều còn buông bằng dây tre, làm cánh diều khung bằng 4 cây tre nối lại. Bộ sáo của chiếc diều có 2 chiếc. Chuyện còn kể lại rằng khi diều bổ xuống cánh đồng, chủ diều chưa kịp mang về, có người ăn xin đã chui được lọt vào chiếc sáo to của diều đó ngủ. Câu chuyện này được người dân nơi đây lấy làm tự hào và luôn kể cho khách thập phương về dự lễ hội.
3. Hội Tháp Bà
Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 23 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: Khu tháp Pô Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Đối tượng suy tôn: Nữ thần Mẹ xứ sở (người Chăm).
Nội dung: Lễ hội diễn ra từ ngày 20 đến 23 tháng 3 Âm lịch hàng năm, gồm những nghi thức chính sau:
- Lễ thay y: được tiến hành đúng giờ Ngọ ngày 20 tháng 3. Vị chủ tế dâng trầm hương, nhang, hoa, trái cây và khấn vái. Các thành viên trong đội thay y thực hiện việc sắp xếp đồ lễ trong dinh và cởi xiêm y, mũ miện để tắm tượng. Nước dùng để tắm tượng được nấu từ rượu với nước và các cánh hoa có mùi thơm (5 loại). Sau khi tắm, tượng Mẹ được mặc xiêm y và mũ miện mới do người dân dâng cúng. Những bộ xiêm y sau khi thay được giặt sạch, rồi đưa ra trưng bày để du khách và nhân dân chiêm ngưỡng. Nước và khăn dùng để tắm tượng cho Mẹ xong được người dân xin về để lấy phước hoặc rửa mặt hay tắm cho trẻ con, hoặc tưới lên ghe thuyền, ... với mong muốn để trừ tà, trẻ con hay ăn và khỏe mạnh, người bệnh mau lành, những ghe, thuyền ra khơi gặp nhiều may mắn, ...
- Lễ thả hoa đăng: diễn ra từ 19 giờ đến 21giờ ngày 20 tháng 3. Nến và hoa được thả trên sông để cầu siêu cho các vong linh, với hơn mười ngàn chiếc hoa đăng nhỏ và năm hoa đăng lớn ...
- Lễ cầu quốc thái dân an: bắt đầu từ 6 giờ đến 8 giờ ngày 21 tháng 3, do Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Khánh Hòa thực hiện. Đây là đại lễ cầu cho đất nước thanh bình, phồn vinh, nhân dân an vui, hạnh phúc.
- Lễ cúng Ngọ, cúng thí thực: diễn ra từ 12 giờ đến 12 giờ 30 ngày 21 tháng 3 tại ngôi tháp chính, để dâng Mẫu và bố thí cho các cô hồn …
- Tế lễ cổ truyền: diễn ra từ 4 giờ đến 6 giờ ngày 23 tháng 3, do các cụ hào lão đình Cù Lao dâng lễ theo nghi thức cổ truyền, rất trang nghiêm.
- Lễ Khai Diên, lễ Tôn Vương: diễn ra từ 6 giờ đến 9 giờ ngày 23 tháng 3. Sân lễ được dựng trước Mandapa (tiền đình), mặt hướng vào điện thờ Đức Thánh Mẫu. Vật phẩm dâng cúng gồm có: hương đăng, trầu cau, rượu, vàng bạc, một phong bì đựng tiền (tiền này không bắt buộc, cúng nhiều ít là do Ban Tổ chức) và một khay để hai roi chầu. Hát thứ lễ là hát cúng Bà và hát cho thần linh xem, do các đoàn Hát Bội thực hiện. Trong lúc diễn, yêu cầu diễn viên phải diễn nghiêm túc và tích tuồng được diễn cũng phải được chọn lựa và theo dõi gắt gao. Lễ Tôn Vương được cử hành rất trang trọng trước khi tuồng kết thúc và trở thành một lệ bắt buộc phải có khi hát ở lễ hội Tháp Bà.
- Lễ Dâng hương tạ Mẫu: diễn ra từ 23 giờ đến 24 giờ ngày 23 tháng 3, để dâng hương đăng lễ tạ Mẫu.
- Múa Bóng và hát Văn: diễn ra trong suốt các ngày lễ hội. Một mùa lễ hội, trong và ngoài tỉnh có khoảng hơn 100 lượt đoàn vào tháp dâng lễ Mẫu, sau đó biểu diễn múa Bóng và hát Văn ở sân khấu trước tháp chính. Trong những ngày diễn ra lễ hội còn có những buổi biểu diễn các tích tuồng cổ liên quan đến Thiên Y A Na Thánh Mẫu. Múa Bóng là một hoạt động đặc sắc trong lễ hội Tháp Bà. Đến nay, Múa Bóng vẫn được người dân Nha Trang duy trì thực hiện trong các ngày lễ. Theo các cụ hào lão, ngày xưa xóm Bóng là nơi các vũ nữ Chăm về ở để biểu diễn Múa Bóng tại di tích và Lễ hội Tháp Bà. Tuy nhiên, ngày nay các đoàn người Chăm về dự lễ hầu như chỉ hành lễ mà ít tham gia Múa Bóng, còn các đoàn Múa Bóng trong và ngoài tỉnh Khánh Hòa ít nhiều đã có những sự sáng tạo và ảnh hưởng của Hầu Đồng ở miền Trung và miền Bắc.
- Hội thi rước nước và bày mâm hoa quả dâng Mẫu: diễn ra từ 10 giờ đến 15 giờ ngày 23 tháng 3. Hội này dành cho các đoàn về dự lễ hội tháp Bà. Nước được Ban tổ chức lấy từ chùa Hang về để trong các vại đặt dưới Mandapa. Các đoàn cử người thi đội chum nước từ Mandapa rước nước lên tháp để dâng Mẫu. Mâm quả được các đoàn chuẩn bị và thi đội nào sắp xếp đẹp nhất để dâng Mẫu. Mâm lễ của đoàn nào đẹp nhất được dâng lên Mẫu ở tháp chính, các mâm còn lại sẽ được dâng ở các tháp khác trong di tích Tháp Bà Pônagar.
Cá chép Koi là một biểu tượng phổ biến ở cả văn hóa Trung Quốc nói chung và phong thủy nói riêng. Hình ảnh cá Koi hay xuất hiện trên các tác phẩm nghệ thuật, quần áo, hình xăm và được nuôi trong nhiều gia đình. Vậy tại sao cá chép Koi lại được yêu thích đến vậy?
Truyền thuyết về cá chép Koi
Trong khi nhiều người biết về cá Koi tại Nhật Bản nhưng thật ra cá Koi được nhập khẩu đến Nhật Bản từ Trung Quốc và một số quốc gia khác ở châu Á và châu Âu. Người Nhật đã thu thập và lai tạo ra nhiều loại cá Koi đẹp như hiện nay.
Có rất nhiều truyền thuyết cổ xưa liên quan đến cá chép.. Huyền thoại lâu đời nhất là câu chuyện về nhà triết học Trung Quốc - Khổng Tử. Vào năm 533 Trước Công nguyên, khi Khổng Tử sinh được con trai, hoàng đế đã tặng cho ông một món quà - con cá trắm đen. Tương truyền rằng, tất cả cá chép Koi hiện đại ngày nay, đều có nguồn gốc từ con cá của nhà vua.
Ban đầu, cá chép Koi được nuôi như một loại thực phẩm trong gia đình, chứ không phải để làm cảnh. Việc nuôi cá chép trong hồ được bắt đầu mãi sau này ở Niigata, Nhật Bản. Trong suốt một mùa đông khắc nghiệt, các nông dân Nhật Bản ở Niigata không thể câu cá và duy trì bất kỳ cây trồng nào. Bởi vậy họ làm ao để nuôi cá koi nhằm cung cấp thức ăn cho gia đình. Trong thời gian này, nhiều nông dân bắt đầu nhận thấy màu sắc đột biến khác nhau trên da của những con koi mới lớn lên. Vì vậy, họ chọn cẩn thận những con cá có màu sắc đẹp và nuôi trong ao riêng biệt để giữ như là vật nuôi gia đình. Koi tiếp tục được lai tạo để có nhiều màu sắc đẹp tuyệt vời. Ngày nay, cá koi có hơn 100 loại màu sắc khác nhau.
Biểu trưng của cá Koi
Các chú cá chép có một sức sống mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng, chứng minh bằng khả năng bơi ngược dòng chảy. Sức mạnh thần kì của cá Koi đã trở thành sự tích "Cá chép hóa rồng" trong điển tích Trung Quốc.
- Vận may
- Sự thành công
- Sự phồn thịnh
- Trường thọ
- Lòng can đảm
- Tham vọng
- Sự bền bỉ
Cá Koi bền bỉ có thể bơi ngược dòng
Biểu trưng màu sắc
Mỗi một loại cá Koi với màu sắc khác nhau mang đến ý nghĩa nhất định thể hiện mong ước của gia chủ.
- Kohaku - thân trắng, đốm đỏ: Thành công trong sự nghiệp.
- Kumonryu - thân trắng, đốm đen hoặc đen toàn bộ: Cuộc sống luôn thay đổi và biến đổi.
Với những gia chủ yêu "xê dịch thì Kymonryu sẽ mang đến sự bình an
- Ogon - thân bạc: Thành công trong kinh doanh và sự giàu có.
- Kuchibeni - màu trắng, đốm đỏ quanh môi : Tình yêu và các mối quan hệ lâu dài.
- Yamabuki - màu vàng: Sự giàu có.
Yamabuki với màu vàng óng ả giúp thu hút nhiều tiền bạc
Âm Dương và cá chép Koi
Trong phong thủy, cá chép koi được gắn với các biểu tượng âm dương. Cá đực và cá cái biểu trưng cho hai nửa đen - trắng đối lập mà hòa hợp trong vòng tròn âm dương. Trên thực tế, một cặp cá koi thường được sử dụng như một biểu tượng may mắn, chúc phúc cho đôi vợ chồng trẻ mới cưới về một cuộc hôn nhân viên mãn.
Cá chép Koi thường được nuôi theo cặp tượng trưng cho Âm - Dương hòa hợp
Cá chép Koi trong bài trí nhà cửa
Nếu trong nhà không có điều kiện để xây ao hoặc có một bế cả trong nhà, những bức tranh hoặc các tác phẩm điêu khắc hình cá Koi cũng giúp thu hút tài lộc vào nhà.
Nếu nuôi cá Koi trong nhà, bạn phải đảm bảo nguồn nước luôn được giữ gìn sạch sẽ. Trong điều kiện hoàn hảo, những chú cá chép có thể sống từ 50 đến 75 năm, có những con sống gần 200 năm. Không có gì ngạc nhiên khi cá Koi còn đại diện cho sự trường tồn, chúc ông bà bách niên giai lão.
Thế giới tâm linh vô cùng rộng lớn khiến nhiều người tò mò. Đi sâu vào nghiên cứu thế giới này, dường như các nhà khoa học chưa đưa ra được câu trả lời chính xác.
![]() |
![]() |
![]() |
Tam Quốc chí khi nhận xét về Trương Phi, Quan Vũ nói: “Vũ trọng sĩ tốt mà nghi kị sĩ đại phu, Phi yêu kính kẻ quân tử mà phớt lờ kẻ tiểu nhân.
Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ luôn cố gắng giữ một mối quan hệ rất khách khí, tốt đẹp. Bởi vì Quan Vũ không hoàn toàn phục vị quân sư này. Phương kế liên kết với Ngô của Khổng Minh, Quan Vũ có thực hiện nhưng không hề cố gắng, đó là một minh chứng rất rõ. Thậm chí, Quan Vũ trong nhiều trường hợp còn cố gắng đi ngược lại với phương hướng này. Tuy Quan Vũ ở Kinh Châu xa xôi nhưng người này trước nay vẫn lấy địa vị cao hơn những người khác trong tập đoàn quân Thục của mình để ra oai. Sau khi Mã Siêu đầu quân cho Thục nhờ giải quyết vấn đề Ích Châu mà lập được công lao, nhận được vinh dự lớn. Quan Vũ không phục, muốn bỏ Kinh Châu đến Tứ Xuyên để so tài cao thấp với Mã Siêu. Gia Cát Lượng vội gửi cho ông ta một bức thư vỗ về, nịnh ông ta hết lời mới làm ông ta nguôi ngoai. Sau khi Lưu Bị làm Hán Trung Vương, muốn dùng Hoàng Trung làm hậu tướng quân. Gia Cát Lượng nói: “Danh vọng của Trung, vốn không thể so được với Quan Vũ, Mã Siêu mà nay để họ đứng ngang hàng. Mã Siêu và Trương Phi ở gần, tự mình nhìn thấy công trạng của Hoàng Trung còn có thể chỉ rõ được. Như Quan Vũ ở xa, sợ tất là không vui, e rằng không được”. Câu nói này có thể thấy được thái độ của Gia Cát Lượng đối với Quan Vũ như thế nào.
Trương Phi thì không như vậy, chỉ cần Gia Cát Lượng nhắc đến tên ông ta là ông ta dốc hết lòng mà làm. Đồng thời, nhiều lần cũng phát huy tính sáng tạo lập nên kỳ công. Vì thế giữa Gia Cát Lượng và vị tướng lỗ mãng Trương Phi hình thành một mối quan hề ngầm không nói mà vẫn hiểu nhau. Khi có tin tức báo về doanh trại, nói gần đây Phi uống rượu say, Gia Cát Lượng không những không tăng thêm tội còn phái người mang rượu đến cho Trương Phi. Điều này cho thấy giữa họ có một sự thấu hiểu và cảm thông không nói thành lời.
Ban đầu khi Lưu Quan Trương khởi sự, theo địa vị kinh tế, xã hội, Trương Phi là người giàu có nhất, “sống ở quận Trạch, có trang điền”, là một chủ trang viên có tài sản và tiền của. Còn Lưu Bị chẳng qua chỉ là một kẻ “bán giày đan chiếu”, mặc dù tự xưng là hậu duệ của hoàng thất nhưng đã bị suy tàn từ lâu. Nếu như cứ mãi đem hai chữ hậu duệ hoàng thất trưng ra thì so với câu nói của AQ “bố mày trước kia cũng giàu có” chẳng khác là bao. Sau đó Hán Hiến đế Lưu Hiệp có gọi ông ta một tiếng “Hoàng thúc”, nhưng là do nhu cầu chính trị mà thôi. Các Hoàng đế trong lịch sử để lung lạc nhân tâm vẫn thường có thói quen ban thưởng họ của vua vì thế đừng có tưởng thật. Ai có phấn mà chẳng đem đắp lên mặt? Lưu Bị chẳng qua chỉ là một người thuộc tầng lớp tiểu thủ công. Còn Quan Vũ thực ra chỉ là một người chuyên đẩy xe hàng mà thôi. Theo quan niệm ngày nay, ông ta thuộc tầng lớp lao động không có tài sản.
Từ đó mà suy luận thì mối quan hệ giữa Gia Cát Lượng và ba anh em Lưu Quan Trương sợ là do tầng lớp xuất thân bất đồng mà thái độ đối đãi với phần tử trí thức không tránh được sự khác biệt. Điều này có lẽ cần được thảo luận một cách kỹ lưỡng hơn.
Khi khởi sự Lưu Bị đã là một người thuộc tầng lớp thủ công nghiệp kiêm tiểu thương nhưng trước đó ông ta thuộc tầng lớp quý tộc sa sút, chí ít vẫn còn có chỗ đứng nhất định. Lưu Bị từng bái Lư Thực làm thầy, rõ ràng trình độ văn hóa của ông ta cao hơn hẳn so với Quan Vũ và Trương Phi. Như thế Lưu Bị không những giống với Khổng Minh về mặt chính trị mà về mặt văn hóa cũng có rất nhiều điểm tương đồng. Trương Phi là chủ điền viên, gia đình giàu có. Có thể tụ tập hơn ba trăm người ở vườn đào thì dù cho không phải là sĩ tộc tầng lớp trên cũng là một thân hào có của. Vì thế Trương Phi so với Khổng Minh, người có gia trang ở Nam Dương về nền tảng kinh tế không khác nhau nhiều nên cũng dễ dàng tìm thấy tiếng nói chung. Còn Quan Vân Trường là một người không có tài sản, tự sống bằng sức lao động của mình. Nghề đẩy xe chở hàng của ông ta không cần dựa vào phường hội, rất độc lập nên dễ sản sinh ra cách nhìn thiên lệch giai cấp. Đồng thời bản thân ông ta cũng chỉ biết vài chữ nên không phục văn hóa và tầng lớp sĩ đại phu. Vì vậy mối quan hệ giữa ông ta với Gia Cát Lượng không được như hai vị anh em của mình là điều không khó giải thích.
Lại thêm Quan Vũ kiêu ngạo tự mãn, cố chấp, luôn tự cho mình là đúng. Đặc biệt là từ sau khi ông ta được phong làm Hán đình hầu thì cảm giác tự tôn tự ngã của ông ta càng tăng thêm. Đến khi một mình lãnh tránh nhiệm lớn bảo vệ Kinh Châu thì ông ta càng trở thành kẻ mà “mục hạ vô nhân” (trong mắt không có ai). Đây là việc khiến người khác chê cười nhưng đối với Quan Vũ thì rất đáng tiếc. Nếu như Quan Vũ có một chút tỉnh ngộ thì đã không chạy đến Mạch Thành để đến nỗi đầu thân mỗi thứ một nơi như vậy.
Gia Cát Lượng tới Tân Dã, Quan Trương kết hợp cùng nhau ngăn cản vị quân sư này nhưng người trách mắng là Trương Phi còn Quan Vũ là một người thích tỏ ra thâm trầm, ngồi ở phía sau xui khiến Trương Phi. Từ sau “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ không hề tin vào năng lực của Gia Cát Lượng. Ông ta vốn xưa nay không hề có cảm tình với tầng lớp trí thức và điều này khó bề thay đổi được. Quan Vũ từ đẩy xe trên đường Sơn Tây, những vị quan lại triều Hán đã áp bức ông ta, lừa dối ông ta khiến ông ta luôn có ý thức nghi kỵ và phản kháng. Trong tâm ông ta luôn nói, có gì giỏi giang lắm đâu, toàn là một lũ tởm lợm, giá áo túi cơm. Khi thấy Lưu Bị nhọc lòng “ba lần đến lều tranh”, Quan Vũ nói với Lưu Bị rằng: “Huynh trưởng hai lần đích thân đến bái kiến, cái lễ đó là quá lắm rồi. Nghĩ rằng Gia Cát Lượng chỉ có hư danh mà không có thực học nên mới cố tránh mặt mà không gặp. Sao huynh lại bị mê hoặc bởi con người này như vậy!”. Chữ “mê hoặc” là câu nói từ trong lòng của Quan Vũ. Bởi vì một khi Khổng Minh trợ giúp Lưu Bị thì địa vị trợ thủ lâu nay của ông ta sẽ bị lung lay. Từ đó trở đi giữa ông ta và Lưu Bị không thể có sự thân cận như trước được nữa.
Khi Lưu Bị sang Đông Ngô cầu thân, Gia Cát Lượng phái Triệu Vân đi theo bảo vệ mà không dám trao túi gấm diệu kế cho Quan Vũ sợ Quan Vũ làm loạn chủ trương của mình. Sau khi mượn gió Đông cho Chu Du, làm nên trận Xích Bích nổi tiếng, Gia Cát Lượng cũng sắp xếp Triệu Vân đến đón ông ta trở về chứ không dám làm phiền đến Quan lão gia, sợ ông ta chưa chắc đã theo hẹn mà tới, sẽ nguy hiểm đến tính mạng của mình. Chiến dịch Xích Bích, Gia Cát Lượng lần lữa không để ý đến Quan Vũ. Nhiều người nói là do Gia Cát Lượng cố ý dùng kế khích tướng đối với Quan Vũ. Nhưng thực tế xét trong mối quan hệ giữa hai người thì rõ là vị quân sư này vẫn còn có chỗ khó xử. Vì sử sách cũng không có ghi chép gì, đành phải tin bừa như vậy. Nhưng cuối cùng Gia Cát Lượng mới sắp xếp Quan Vũ chặn ở đường Hoa Dung có thể thấy là đối với vị tướng kiêu ngạo này không thể không cân nhắc, rõ ràng còn có chỗ lo lắng khó xử.
Quan Vũ thấy mình không được xếp đặt ở vị trí quan trọng, khi đó đã trách hỏi Gia Cát Lượng: “Quan mỗ đã theo huynh trưởng chinh chiến đã rất nhiều năm chưa từng ở lại phía sau. Nay gặp đại địch, quân sư lại không giao trọng trách như vậy là có ý gì?”. Nghe khẩu khí của Quan Vũ không biết là Gia Cát Lượng chỉ huy Quan Vũ hay là Quan Vũ chỉ huy Gia Cát Lượng? Quan Vũ lấy việc mình là anh em kết nghĩa với Lưu Bị mà tự cho mình đặc quyền ngang với quân sư. Đợi tới khi không bắt được Tào Tháo ở Hoa Dung, phạm phải quân lệnh vẫn còn có Lưu Bị đứng ra nói đỡ. Kỳ thực chính vì ông ta biết kết quả tất là như thế mới dám tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung.
Nếu như Khổng Minh chấp pháp như sơn, từ việc ông ta tha cho Tào Tháo ở Hoa Dung mà trừng phạt nghiêm khắc thì sau này khi ông ta làm chủ mọi việc ở Kinh Châu có lẽ đã không dám tự mình quyết định mọi việc mà chẳng biết trời cao đất dày là gì. Chính vì sự bao che của Lưu Bị, Gia Cát Lượng cũng không thể không nhân nhượng, vì thế không thể trách mình, càng không thể trách người.
Xem ra, Gia Cát Lượng là một phần tử trí thức cũng có chỗ nhu nhược không thuốc nào chữa được. Gia Cát Lượng đối với vị tướng quân quyền cao hơn người, lại có hậu đài chắc chắn, trong lòng không hề phục mình cũng là một vị Hán đình hầu xuất thân từ tầng lớp lao động ngoại từ việc cho mình có thể thay đổi đại cục, làm việc vô nguyên tắc vẫn nghĩ rằng ông ta vẫn có thể làm được điều gì đó chăng?
Chỗ khó xử của loại vô nguyên tắc này từ cổ chí kim há chẳng phải là chỉ có một mình Gia Cát Lượng hay sao? Nhưng mà sự vô nguyên tắc nào cũng không thể tồn tại được lâu. Cuối cùng Quan Vũ đại bại tại Kinh Châu chẳng phải chính là hậu quả từ việc Khổng Minh cả nể, qua loa không triệt để trong quân lệnh hay sao?
Nguồn Sưu tầm
![]() |
Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ![]() |
| ► Tham khảo: Đặt tên cho con hợp phong thủy |
![]() |
![]() |
Trong phong thủy, nhà hình chữ L không có lợi cho gia chủ.
Cách hóa giải đơn giản cho dạng nhà này là làm bồn phun nước trồng cây, đặt tượng hay đèn pha chiếu lên mái nhà để tượng trưng làm vuông lại chữ L. Với những căn phòng kiểu này, cây cối phải khéo léo làm cân bằng lại từ bên trong.

– Hãy thắp một ngọn đèn, treo khánh hay treo quả cầu thủy tinh gần cửa trước để cân bằng khí trong nhà.
– Cũng có thể treo gương trên tường chiếu cửa ra vào để phản chiếu lưng cửa lên trên bức tường.
Với dạng chữ L, vị trí của cửa trước có thể ảnh hưởng bất lọi tới hôn nhân. Nhiều khả năng, gia đình sẽ đổ vỡ.
– Treo tấm gương đối diện cửa phòng ngủ, phòng bếp và phòng ăn để rút cánh chữ L lùi lại vào nhà.
– Treo tấm gương trên vách tường ngoài cánh chữ L.
Nhà cao tầng có dạng như giày ống hoặc hình cái búa đặc biệt là điềm xấu. Trong một tòa nhà hay phòng có hình cái búa thì không nên sắp xếp bàn làm việc, bếp, lò hay giường ngủ ở khu vực lưỡi búa.
Nếu tòa nhà có dạng búa dựng đứng với cái tháp cao thì nên ở phần trong tháp (xem như phần cán búa).
Trường hợp nhà ở hay chung cư hình con dao nằm ngang, chỗ ngủ tốt là nơi cánh hẹp (phần cán dao) nhằm tăng khí và người nhà có cảm giác an toàn.
Nếu phòng ngủ, bàn làm việc hoặc bếp lò nằm trên lưỡi dao, treo một tấm gương trên bức tường đối diện cạnh đấy, nhằm đưa những thứ ấy khỏi lưõi dao một cách an toàn.
Nhiều gia đình làm gara nhô ra từ nhà chính nên tạo thành hình chữ L. Như thế sẽ làm vướng lối ra vào và buộc phải đi vòng mới vào được nhà chính. Dù có lối đi vào, nhưng người ta vẫn cảm thấy có sự cản trở. Phong thủy tối kỵ điều này, vì nó khiến công việc, nghề nghiệp khó hanh thông, tinh thần gia chủ bất an.
– Đặt một đèn pha chiếu tới cửa ra vào để tạo cân bằng cho nhà.
– Tạo lối đi bằng đá, gạch hay xi măng từ đường lộ xắn vào như hình chữ V. Biểu tượng này có tác dụng đón các cơ hội may mắn vào nhà.
Xem tướng của một người tốt hay xấu theo trình tự
1. Coi vẻ uy nghi
Uy nghi ở đây toát lên từ đôi mắt, lưỡng quyền và thần sắc. Bề ngoài oai vệ, nghiêm trang, chỉnh tề, không có vẻ dữ tợn là tướng tốt.
2. Coi dáng đi, dáng đứng, dáng ngồi và cả dáng nằm ngủ
Xem tử vi 2015 thấy, dáng đi phải thẳng, linh hoạt, khi đi thân hình không lay động. Ngồi lâu không mê muội, càng ngồi lâu tinh thần càng sảng khoái. Ánh mắt trong sáng, có hồn, nhìn lâu không mờ.
3. Xem tướng đầu và tướng trán vì đầu là chủ toàn thân, nguồn gốc của tứ chi
Đầu vuông, đỉnh đầu nhô cao là người có địa vị cao trong xã hội. Đầu tròn là tướng giàu có và trường thọ. Trán rộng thì vừa sang vừa quý. Đầu lệch từ nhỏ thì cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió. Trán thấp là người khá bướng bỉnh.
4. Coi ngũ nhạc, tam đình
Ngũ nhạc: Lưỡng quyền (hai gò má hay còn gọi là Đông nhạc và Tây nhạc) cần ngay ngắn, đầy đặn, không nhọn, không lệch, lẹm. Trán (Nam nhạc) cần ngay ngắn, không vát, không lõm, không thấp. Mũi (Trung nhạc) cũng cần ngay ngắn, sống mũi thẳng, không được vẹo, nhọn, gẫy khúc. Cằm (Bắc nhạc) cần cân đối, hài hòa với khuôn mặt.
Tam đình: Trán, đầu và cằm cần dài ngắn cân xứng, hài hòa.
5. Coi ngũ quan, lục phủ
Ngũ quan: Lông mày (bảo thọ quan) nên cong, dài, cách mắt hai phân là tốt. Đuôi mày nên chếch lên phía thái dương. Người nào có bộ lông mày thô đậm, áp xuống mắt thì thuộc tướng xấu.
Mắt (giám sát quan) phải sáng, tròng đen, tròng trắng rõ ràng.
Tai (thám thính quan) không căn cứ to nhỏ, chỉ cần luân quách (vành tai ngoài và vành tai trong) rõ ràng, phân minh. Tai trắng hơn da mặt thì cực tốt. Tai cao hơn lông mày, màu sắc tai hồng nhuận, lỗ tai nhỏ là loại tai tướng tốt.
Mũi (thẩm biện quan) nên đầy đặn, cao, sống mũi thẳng, không vẹo, không thô, không nhỏ quá.
Miệng (xuất nạp quan) có đôi môi hồng, răng trắng, nhân trung sâu dài là tướng tốt.
Lục phủ: Ngoài việc là khái niệm dùng để chỉ 6 bộ phận trong cơ thể người, lục phủ còn được dùng để chỉ ba cặp xương ở hai bên mặt. Trong phép quan sát lục phủ, phải lấy xương làm điểm chủ yếu, xương thịt phải chắc, cân xứng, hài hòa với nhau, thịt không lấn át xương, xương không quá nhiều so với thịt, thần sắc tươi tỉnh là tướng tốt.
6. Coi lưng, bụng
Ngực bằng, đầy, eo tròn, lưng đầy và bụng dưới to hơn bụng trên, da dẻ mịn màng là tốt. Kỵ lưng thành hố sâu, lưng mỏng, vai lệch. Mông cần nở nang, đầy đặn, không nên lớn thô.
7. Coi chân, tay
Tay phải dài, bàn chân phải có bụng chân, chớ có nổi gân chằng chịt; màu sắc hồng nhuận, da thịt mềm mại.
8. Coi tiếng nói và tâm trạng
Muốn nhìn sự việc trong tâm thì coi đôi mắt. Mắt hiền, mắt ác cho biết tâm hiền hay ác. Vui buồn hay sướng khổ cũng đều biểu hiện qua đôi mắt.
Giọng nói nghe tròn, ấm, vang, rõ ràng, dứt khoát, nhanh chậm có trật tự, to thì vang như chuông mà nhẹ thì nghe thì nghe như tiếng ngọc va vào nhau.
Xem bói: Đoán biết bạn tốt xấu qua nhân tướng

1. Loại bạn hiệp nghĩa
Loại tướng bạn bè có tính hiệp nghĩa biểu lộ ra ngoài bằng các đặc điểm sau đây:
Cặp lông mày trông có vẻ thô nhưng nhìn kỹ thấy thanh tú và oai vệ ánh mắt sáng nhưng không lộ, nhìn người hay vật đều nhìn thẳng mục tiêu, mũi và lưỡng quyền cao thấp tương xứng với nhau, tiếng nói rõ ràng mạnh mẽ. Thấy việc phải dám làm dám nói, không sợ quyền uy, không ham tiền bạc.
2. Loại bạn khẳng khái
Ðặc điểm của loại bạn bè có tính chất khảng khái bao gồm:
Mày đẹp trán rộng, ánh mắt có vẻ cương cường nhưng không lạnh lẻo, mũi ngay thẳng và cao, phối hợp đúng cách với lưỡng quyền, tính tình độ lượng thấy việc đạo nghĩa dám bất chấp mọi nguy hiểm, về tiền bạc dám dốc hết túi giúp đỡ một cách tự nhiên mà không hối tiếc.
3. Loại bạn trung hậu
Về mặt hình thức, loại bạn bè trung hậu thường có các đặt điểm:
Lông mày dài và thanh tú phối hợp với cặp mắt không bị khuyết hãm về hình thể, mục quang ôn hòa nhưng không kinh khiếp. về mặt nội hàm, kẻ đó biết rõ bạn bè có lòng tham hay biển lận mà không tổn hại trực tiếp đến mình thì sẽ làm thinh, không vạch trần thói xấu của bạn bè cho người khác biết, không cưỡng cầu không hại người để lợi cho bản thàn, xem tuong thấy đối với bạn bè gặp lỗi nhỏ thì bỏ qua, gặp lỗi lớn thì thẳng tay phản kháng.
4. Loại bạn gian xảo, âm hiểm
Ngoại biểu của hạng bạn bè kể trên là cặp lông máy thô và đậm quá mức bình thường, lòng trắng có nhiều tia màu hồng hoặc đỏ, mũi gẫy lệch chuẩn, đầu méo mó. ánh mắt thường liếc xéo không nhìn trực diện kẻ đối thoại, thích trói buộc người khác, thich nói xấu sau lưng người hoặc tọc mạch những chuyện kín của người không có liên quan tới mình.
5. Loại bạn an phận thủ thường
Loại này có vẻ bề ngoài dễ nhận thấy là mũi nhỏ nhưng ngay thẵng. lưỡng quyền hẹp và thấp, nhãn cầu nhỏ không sáng, ánh mất không dao động và ít biến thông. Miệng nhỏ, môi mỏng. Về cá tính kẻ đó không dám mạo hiểm bất kể việc gì dù lớn nhỏ.
6. Loại bạn vô tình hoặc bạc tình
Loại này gần như toàn thể khuôn mặt đều mỏng manh. Mày thưa thớt và nhỏ; da mặt mỏng; mũi gầy, dài và gần như không có thịt; mang tai bạnh ra rất rõ(nhìn từ sau vẫn còn thấy). Về mặt tâm tướng, kẻ đó làm bất cứ điều gì chỉ biết có mình mà không biết tới người khác. Hơn người chút đỉnh thì hớn hở còn thua sút thì bực dọc thịnh nộ.
7. Loại bạn tính nết hồ đồ
Loại bằng hữu có tính hồ đồ là kẻ không am tường việc đời, không có chủ kiến, dể bị người thuyết phục. Bề ngoài của tướng người như trên là lông mày mịn nhỏ, mọc lan xuống bờ mắt; xương lưỡng quyền nhỏ. thấp, lòng đen, lòng trắng không rõ ràng. ánh mắt không có thần quang; giọng nói thiếu âm lượng. bước chân thiếu ổn định. Ðó là loại người không biết phân biệt xấu tốt rõ ràng.
Sưu tầm
i đã giới thiệu ở phần phong thủy số sim ĐTDĐ.

Với sự nghiên cứu tìm tòi lâu năm về con số tốt nhất cho nhiều gia chủ, tôi đã mang lại cho nhiều người rất thành công trong công việc kinh doanh, giao tiếp… thật chất con số tốt cho gia chủ, nó không giới hạn theo vài tháng, mà nó theo gia chủ vô hạn. Ví dụ 1 người đang sở hữu 1 chiếc xe hơi đắt giá, mà vô tình bốc thăm 1 số qúa xấu so với tuổi của họ. Không lẽ vì con số không tốt đối với gia chủ mà đành phải bán hay sao? Nếu bán chắc chắn sẽ lỗ rất nhiều, thì tôi khuyên không lấy gì hồi hộp lo lắng gì cả. Cái gì cũng hóa giải được bằng thủ thuật theo thuật con số phong thủy. Hóa giải bằng cách cho trị số tốt đối với gia chủ và ghi trị số tốt đó trực tiếp lên phía sau biển số xe đó. Và chọn ngày giờ tốt so với tuổi gia chủ để ghi lên biển số xe. Tôi cũng muốn nói thêm 1 phần này, dù 1 con số tốt mà bản thân lòng người không tốt thì cũng chẳng mang lại 1 cái tốt nào cả. Vì sao? “Đức năng thắng số” là chuyện có thật!. Một con người tốt mà có một con số tốt sẽ mang lại điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống.
Trong cuộc sống hiện đại, số không chỉ đơn thuần là những con chữ vô hồn, mà nó được vận dụng theo ý nghĩa của từng con số.
Số 1 là tượng trưng cho đỉnh cao tối thượng, độc nhất không còn ai nữa, và con người ít ai giữ vị trí này lâu dài vì nó quá đơn độc (một mình) bởi chúng ta không phải là thần thánh, chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
Số 2 là sự tượng trưng cho một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ), là tượng trưng cho sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật.
Số 3 là con số vững chắc, nó vững như kiềng 3 chân ấy, Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi “ (bất tận) và là biểu tượng của sự trường thọ.
Trong cách phát âm của nguời Trung Quốc, số 4 giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm.
Số 5 tượng trương cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Nó đuợc hiểu là 5 ngọn núi linh thiêng của Trung Quốc. Vì thế là sự hy vọng, trường thọ và bất diệt.
Số 6 là gấp đôi của số 3 và như thế là điềm lành thuận lợi, không những thế, trong cách đọc của hán nôm, số 6 đồng âm với Lộc, vì vậy số sáu còn là biểu tưởng của Lộc, là tiền lộc, vàng lộc.
Số 7 là con số có sức mạnh kỳ diệu, nó là 7 sao và cùng gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh, đẩy lùi ma quỷ, số 7 được ban cho một sức mạnh kỳ bí bất khả xâm phạm.
Số 8 là tám điểm bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong phật giáo nó được hiểu như một con số phát, tự sinh, tự nhân.
Tiếng Trung Quốc số 9 đồng âm với từ “trường thọ và may mắn” là con số chính, hạnh phúc an lành và thuận lợi.
Số 0
0102 hoặc 1102 = có 1 không có 2 ( Đà Nẵng có 1 chiếc Mercedes màu xám có chiếc biển số này )
0404 = không chết không chết
0378 = phong ba bão táp ( dân đua xe hay thích biển số này)
0159 = 1 năm làm chín năm ăn
Số 1
1111 = tứ quý
1234 = số tiến
1102 = độc nhất vô nhị
1204 = một hai không chết = nhất quyết không chết
1122 = một là một hai là hai
1655 = có lộc nằm hưởng
1536 = mỗi năm ba cháu
1629 = 1 sống 2 chết
1518 = mỗi năm một phát (làm ăn càng ngày càng phát)
Số 2
2222 = tứ quý
2828 = mãi phát mãi phát
2345= số tiến
2828 = mãi phát mãi phát
2204 = mãi mãi bất tử
2205 = mãi mãi ko ngủ(luôn tỉnh táo khi lái xe)
Số 3
3333 = tứ quý
3456 = số tiến
3838 = 2 ông địa = tài phát tài phát
3939 = 2 ông thần tài nhỏ = tài lâu tài lâu
3883 = Tài Phát Phát Tài
3806 = bà tám không xấu
3888 = ?
3535 = Dê xồm
3131 = tài nhất tài nhất
số 4
4444 = tứ quý
4567 = số tiến
4078 = bốn mùa kô thất bát
4953 = bốn chín chưa qua năm ba đã tới
4555 = 4 gói 555
4404 = tự tử không chết
Số 5
5555 = tứ quý
5678 = số tiến
5599 = ?
5508= 5 năm ko tắm
5959 = ngủ hoài hổng dậy
5508 = năm năm không tắm (đeo biển này rồi ko cần phải “rửa xe” )
5168 = Ngủ nhất định phát (tui đang phát lộc)
5545 = năm năm chết đói (chết đói năm 45)
Số 6
6666 = tứ quý
6868 = Lộc phát – lộc phát
6688 = lộc lộc phát phát
6789 = san bằng tất cả
6969 = ***
6677 = xấu xấu bẩn bẩn
6422 = Lộc đến nhà bác rồi nằm chết ở đó luôn mãi mãi
6336 = ?
6363 = Lộc tài Lộc Tài
Số 7
7777 = tứ quý = tứ thất
7979 = 2 ông thần tài
7778 = phất phất phất phát = tam thất nhất phát
7998 = ?
7898 = ?
7879 = ?
7227 = thất mãi mãi thất
7168 = Ra đường là phát (lăn bánh là có tiền)
Số 8
8888 = tứ quý = toàn phát
8686 = phát lộc phát lộc
8668 = phát lộc lộc phát
8688 = Phát lộc phát phát
8338 = Phát Tài Tài Phát
8583 = Tám năm tám bà
8778 = ?
8681 = phát lộc phát một
Số 9
9999 = tứ quý = trường sinh bất lão = tứ cửu – cứu tử – đi va đập thoải mái mà không chết
9090 = ?
9339 = ?
1. Hội Kén Rể
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm tổ chức: làng Đường Yên, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn nữ tướng Lê Thị Hoa thời hai Bà Trưng
Nội dung: Theo truyền thuyết xưa, nữ tướng Lê Thị Hoa từng tham gia đánh giặc Nam Hán và được hai Bà Trưng sắc phong "Nữ sử anh phong". Bà trở về làng cùng nhân dân lập ấp, phát triển canh nông. Để ghi nhớ công lao của bà, nhân dân Đường Yên đã tổ chức hội kén rể với nghi thức và những trò chơi dân gian hết sức độc đáo để chọn rể hiền cho nữ tướng. Mở đầu hội là lễ vinh quy bái tổ của nữ tướng Lê Hoa. Sau phần lể là màn trình diễn độc đáo của 2 chàng trai trong phần thi kén rể. Họ phải trổ tài kể vè, giới thiệu bản thân, cấy lúa, cày ruộng, câu ếch, bắt lợn, "chõng chó" (chọc cho chó sủa vang lên).
2. Hội Đánh Cá Làng Me
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 2 tới ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch (chính hội vào ngày 4 tháng 2).
Địa điểm: làng Me, xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Tản Viên (hay gọi là Đức thánh Tản).
Nội dung: trong hội, người dân làng Me tổ chức hội thi đánh cá để dâng tiến lên Ngài. khi chuẩn bị thi người trực tiếp dự thi sẵn sàng nơm, chũm, vó... Trên tay chờ hiệu lệnh xuống ao thi tài. sau khi một cụ cao niên có uy tín trong làng làm lễ khấn xin phép thành hoàng làng, lập tức lệnh đánh cá được bắt đầu với một hồi trống ngũ liên làm hiệu. Chỉ chờ có vậy, những người dự thi nhất loạt nhảy xuống ao đánh cá. Tiếng trống thúc, tiếng reo hò trên bờ, cộng với tiếng xé nước ùm ùm dưới ao tạo nên không khí tưng bừng của ngày hội. Cuộc thi đánh cá diễn ra đến qua 1 giờ chiều thì kết thúc. Sau khi công bố giải thưởng, số cá đánh được trong hội thi được đem chia đều cho tất cả người dân trong làng để làm tiệc cá. Theo tâm niệm của người dân, phần cá được chia chính là phần lộc đem lại may mắn trong suốt một năm trong mỗi gia đình.
3. Hội Miếu Ông Địa
Thời gian: Tổ chức vào ngày 2 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: 125 đường Lê Lợi, phường 3, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng suy tôn: Vía Thổ địa Phúc Đức Chính Thần và nhiều vị Thần dân gian khác.
Nội dung: Miếu Ông Địa là lễ hội tiêu biểu trong các lễ hội miếu ở thành phố Hồ Chí Minh và Nam bộ với các nghi thức:"gióng trống khai trang" thông báo vào lễ, "mời trầu" bằng điệu hát bóng rỗi để thỉnh Thần vè dự lễ, diễn tuồng hài "Địa Nàng" với nhân vật ông Điah và nàng tiên với ý nghĩa phê phán thói hư tật xấu trong xã hội hương thôn xưa. Tiếp đó các nghệ nhân dân gian trình diễn các màn múa mâm vàng, mâm bạc và múa đồ chơi. Kết thúc hội là nghi thức phát lộc.
![]() |
Cơ sở hình thành Thiên Can Địa Chi| ► Xem tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com! |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem đường chỉ tay đoán biết vận mệnh chính xác |