Tuổi Tý và tuổi Mão có hợp nhau không? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bài viết của tác giả Ân Quang
Không hiếm gì trường hợp ứng cử viên được vị cố vấn Tử Vi cho biết là sẽ thắng cử, nhưng rồi lại thất cử.
Không hiếm gì trường hợp người dự cuộc đấu thầu được vị cố vấn về Tử Vi cho biết là sẽ trúng thầu, nhưng rồi lại thất bại.
Nhân những trường hợp ấy, chúng tôi thấy cần phải làm sáng tỏ công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể định rõ giá trị của khoa này.
Xin lấy cuộc tranh cử Tổng Thống tại Mỹ làm thí dụ cho dễ hiểu. Trong cuộc bầu cử ấy có hai ứng cử viên, tạm đặt tên là Ông A và Ông B.
Nhìn vào lá số của Ông A, thấy nhiều sao tốt, nhiều cách tốt ở các cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn v.v… liền đoán là Ông A sẽ đắc cử.
Nói rằng Ông A sẽ thành công, tức là nói rằng Ông B sẽ thất bại.
Nhìn vào lá số của Ông A, rồi cho thế là đủ đoán rằng Ông B sẽ thất bại. Còn gì phi lý hơn! Vì lỡ Ông B có những cách tốt hơn ở cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn… thì sao!
Chỉ nhìn vào lá số Ông A thấy có nhiều cách tốt, đoán là Ông A thắng, may mà vận số Ông B kém, Ông A được thắng thật sự, thì đây quả là trường hợp “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc”.
Chúng tôi có một người bạn đến than thở rằng:
“Tôi cũng biết tính Tử vi lõm bõm. Cũng đã vấn kế thầy… rồi mới đi đấu thầu mà vẫn thất bại. Có Tả Hữu Song Lộc mà vẫn hụt. Nhờ anh xem hộ có vị sao nào phá?”
Tôi liền đáp:
“Tôi không cần xét đến vị sao nào phá hay không phá. Anh có Tả Hữu Song Lộc thì mặc anh, lỡ đối thủ của anh lại có Tả Hữu, Song Lộc, Khôi Việt, Quang Quý, Đại tiểu hạn của người ta đều phát cả thì sao?” Anh nào có phải thiên thần, là sứ giả của Thượng Đế mà mong rằng đi đến đâu vạn vật xung quanh cũng phải chuyển mình cho ăn khớp với lá số của anh, dù cho năm nay có Lộc, không Lộc này sẽ có Lộc khác.
Vì sao lại có trường hợp nhìn lá số của người này để đoán rằng người kia sẽ thất bại.
Đó là vì cái Ngã Chấp, lấy cái Tiểu Ngã làm trung tâm, làm cái trục của vũ trụ. Tưởng chừng như cả vũ trụ này đều phải xoay quanh cái Tiểu Ngã.
Vì một sự ngộ nhận, một quan niệm sai lầm như vậy mà đã xảy ra không biết bao nhiêu trường hợp, nhìn vào lá số của người chồng rồi đoán là người vợ chết, xem lá số của người con rồi quả quyết người cha qua đời. Rốt cuộc thân quyến của các đương số vẫn sống.
Vận số của một người này chỉ tạo nên một ảnh hưởng tương quan, tương đối hoặc tương trợ cho một người khác trong thân quyến. Cũng còn tùy thuộc thêm nơi vận số của người kia, mà sự tốt xấu có thể tăng hay giảm.
Căn cứ vào lá số của người nà, để luận về sự thành bại; sống chết của người kia chỉ là luận tương đối. Còn cần phải xét thêm về số hoặc nét Tướng của đối thủ, hoặc của người liên hệ trong thân quyến mà luận thêm.
Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý Học – Luận về Tử vi là luận theo Lý chứ nào phải để tìm một đáp số toán học thuần túy.
Cái Tên Tử Vi Lý Số dài dòng quá (có lẽ) nên các học giả Tử Vi về sau đã rút gọn lại, còn là Tử Vi – Lâu ngày thành thói quen và người hậu học đã bỏ rơi chữ Lý Số, cũng như bỏ rơi cái quan niệm Lý Học. Rồi vì những khát vọng riêng, muốn đi tìm một đáp số toán học tuyệt đối, đã cố gán ghép cho Tử Vi một giá trị toán học thuần túy.
Tử Vi nào có phải chỉ là một môn toán học giản dị chỉ nhằm mục đích duy nhất là cho biết kết quả thành hay bại, sống hay chết, chỉ để coi cho đỡ nôn nao, sốt ruột, dùng khoa ấy như một liều thuôc an thần.
Chỉ vì khát vọng riêng, muốn dùng Tử vi để tìm một đáp số toán học, mà nhiều người nghiên cứu đã quá nặng tinh thần công thức các bộ sao này, cùng các bộ sao khác. Sao X, cộng với sao Y, thì ra đáp số gì, sao Y cộng với sao Z, thì ra đáp số nào. Và cái quan niệm Lý Số, Lý Học đã hoàn toàn bị bỏ quên.
Trong mọi cuộc tương tranh, như tranh cử, đấu thầu… Không có cá nhân nào là trung tâm của vũ trụ:
Căn cứ vào lá số của Ông A, để luận rằng Ông B sẽ phải thất bại là làm một cuộc phiêu lưu, thiếu ý thức sáng suốt.
Nhìn vào lá số của ông A dù cho thấy rằng có nhiều vị sao, nhiều cách tốt thì cũng chỉ nên luận là có nhiều triển vọng vậy thôi.
Nếu chỉ đoán được thế thôi, thì Tử Vi cao quý ở chỗ nào?
Dịch Lý, cũng như Tử Vi Lý Số nhằm mục đích giúp học giả đưa cái nhìn về Thiên Lý (chứ không phải nhìn vào Tiểu Ngã để luận xem nên hành động như thế nào. Nên cương, nên nhu, nên đề phòng về những phương diện nào, nên hành động một mình hoặc là không nên đương đầu một mình mà cần kết hợp, đứng chung liên danh hoặc hùn vốn với người khác thì có lợi hơn, v.v… hoặc nếu tung hoành một mình thì có thể tổn hại, v.v… Những cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời, nào phải chỉ có một mục đích để thỏa mãn tính tò mò, rồi tiêu cực, thụ động chờ thời, mà còn là để luận về những “khí vận” của Tháng, Ngày, Giờ xem nên hành động như thế nào. Khởi công hoặc gặp sự việc gì lạ đưa đến thì cũng nhìn vào Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời để luận tính chất khí vận ấy ra sao, rồi lại cũng căn cứ vào Lý Học mà liệu đường phản ứng.
Chính là vì cái mục đích xử thế theo thiên lý, mục đích cao quý của Tử Vi Lý Số, mà người nghiên cứu cần có những quan niệm về Âm Dương Ngũ Hành và cần thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để suy luận cho được rộng rãi, chứ không phải chỉ loanh quanh với công thức những bộ sao này, công thức bộ sao nọ v.v… Nếu Tử Vi chỉ là công thức những bộ sao thì người xưa đã không dại gì mà đặt tên sao thế này, tên vị sao nọ cho phiền toái, cứ đưa ra những dấu hiệu, những mẫu tự, hoặc dùng một cách đánh dấu giản dị nào đó cũng được.
Vì không thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để liệu đường chế hóa cho nên hậu học Tử Vi không thể sánh bằng tiền bối Tử Vi. Thí dụ như một ngàn năm trước đây, nói đến Thanh Long, Long Trì, Bạch Hổ, thì một người có trình độ trí thức trung bình tại Trung Hoa cũng có một quan niệm quá rõ rệt, thừa sức diễn tả, hiểu đến tận cùng những ý nghĩa của Thanh Long, Bạch Hổ. Ngày nay, với bao nhiêu bút mực diễn tả chúng ta cũng chỉ có một ý niệm tương đối về Thanh Long, Bạch Hổ, có khi lại còn có những cảm quan hơi khác nhau. Thật chẳng khác nào, một ngàn năm sau này có dùng phấn trắng vẽ lên bảng đen, hình ảnh một cái khăn đóng, áo thụng, thì cả thầy giáo lẫn trò đều không hình dung hết được cái khăn, cái áo ấy ra sao, và có lẽ cũng chẳng ai thưởng thức cái vẻ đẹp ấy. Cả cái cảm quan của họ một ngàn năm sau này cũng khác với chúng ta ngày nay.
Ấy là chưa kể đến tên các vị sao khác như Trực Phù, Phi Liêm, Bát Tọa, Dương Nhận v.v… mà nhiều sách, nhiều người chỉ nói vắn tắt là chủ việc này chủ việc nọ, thì còn nói gì đến việc chế hóa các bộ sao, cân nhắc hành xử theo Thiên Lý…
Còn một điểm nữa cần xét đến, lá số của mỗi cá nhân chỉ có ảnh hưởng rất tương đối trong tập thể xã hội, cùng thì một cung Điền Trạch rất tốt mà ở quốc gia này người ta có thể có rất nhiều ruộng đất, ở quốc gia khác, chế độ khác may ra chỉ có một cái nhà riêng để ở, rồi đương số cũng cho như thế là giàu có lớn.
Quanh đi quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm, tháng, ngày giờ sinh mà ở các thế hệ trước rất nhiều người lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Huynh, cung Phụ Mẫu, thế hệ này thì phần nhiều lập gia đình khi đại hạn đến cung Phu Thê, cung Phúc Đức. Biết đâu vào thế hệ sau này, phần nhiều lại lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Tử Tức, Điền Trạch.
Không có cá nhân nào tách rời khỏi vũ trụ, và cũng chẳng có lá số Tử Vi nào tách khỏi thực tế của cuộc đời.
Có khi xuất ngoại đi hàng vạn cây số thì được, mà đi vài trăm cây số sang một quốc gia lân cận lại không được vì hai quốc gia ấy đang ở trong vòng thù nghịch. Có ông sao nào trong lá số rồi cũng không đi được.
Không riêng gì ở Tây Tạng mới có những cuộc kết hôn lạ đời, mà ngay ở Việt Nam ta, tại một vào bộ lạc thiểu số vẫn có tục em rể phải lấy chị dâu nếu người anh ruột của mình qua đời. Đối với họ, như thế là sự thông thường, thì chúng tôi thiển nghĩ rằng không nên áp dụng những bộ sao, những cách đoán về loạn luân cho họ. Đối với họ, nếu người em rể không chịu lấy chị dâu, mà lại đi lấy người khác thì mới là loạn luân. Biết đâu chừng lúc ấy các bộ sao loạn luân mới ứng với họ.
Lại như những năm xưa, chiến cuộc lan tràn khắp nơi, chẳng ai học hành thi cử được. Dù có văn tinh, khoa giáp tinh trong vận số của mình thì may ra cũng chỉ tự học thêm mà thôi, chứ có thi cử gì được.
Tử Vi cũng như Bói Dịch, là Lý Học, chứ không phải Toán Học. Phương pháp của những khoa ấy là quy nạp để rồi diễn dịch, chứ không phải chỉ là áp dụng một số công thức để rồi vũ đoán ngay một đáp số.
Muốn diễn dịch thì cần hiểu rõ tên gọi các vị sao, làm sáng tỏ ý nghĩa các yếu tố trong khoa ấy, như “Cục” là cái gì, v.v… rồi sau mới có thể luận xa hơn được. Nếu không hiểu rõ tên gọi, nếu không có quan niệm rõ rệt về các yếu tố trong khoa Tử Vi, chỉ hiểu mơ hồ, rồi vội vã thông qua, cho thế là đủ thì sẽ bị lạc hướng, loay hoay với các công thức. Dù cho có thu thập được nhiều công thức nhất, thì trước sau cũng chỉ có 518.400 lá số Tử Vi mà thôi. Nếu không diễn dịch, nếu không xét đến những yếu tố gia đình, gia tộc, xã hội, những yếu tố tương quan, tương đối, tương trợ xung quanh một cá nhân thì làm sao luận giải được hàng vạn hàng triệu sắc thái khác nhau của cuộc đời.
Nói đến diễn dịch thì phải dựa vào thực tế của cuộc đời mà diễn dịch.
Bói thì phải biết bói sờ, bói ngửi, bói nghe (xin xem lại bài phỏng vấn Thầy Kim).
Luận về một quẻ độn “Trường Mộc Đoản Thiết” thì cũng phải dựa vào yếu tố thời tiết, mùa nào, để đoán xem là vật dụng gì, cái mai hay cái quốc (đã có giai thoại)
Người ta nhờ mình đoán về các việc xuất ngoại thì cũng phải xem là xuất ngoại đi đâu. Chứ vội tính ngay ông sao này, vị sao nọ, rồi nói rằng đi được. Người ta hỏi rằng đi sang cái quốc gia thù nghịch bên cạnh đây có được không, lúc ấy người nghiên cứu ăn nói thế nào?
Nói đến Lý Số, Lý Học thì phải nhìn vào thực trạng của xã hội, nhìn vào những yếu tố tương quan của gia đình, gia tộc, quốc gia, v.v… để làm khởi điểm cho sự diễn dịch, lý giải.
Diễn dịch, lý giải mà không xét đến những yếu tố tương quan trong thực tế thì rất dễ rơi vào vòng viển vông, phi lý.
Nhìn vào lá số của Ông A, để luận rằng ông B sẽ thất bại hoặc chỉ nhìn riêng vào lá số của người này, rồi quyết đoán về sự sống chết của người kia, thì thật là phản khoa học.
Nếu có gặp may mà đoán đúng chăng nữa thì cũng chỉ là chuyện “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc” mà thôi.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.
1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.
2. Cổng văn phòng nên to hơn bất kỳ chiếc cổng đối diện nào.
3. Nền nhà hay tường trong công sở bị thấm nước, dột, rạn nứt là tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài” bởi vậy cần sửa chữa ngay nếu có những hiện tượng trên.
4. Nền nhà văn phòng nên cao, tránh trường hợp nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió cho văn phòng.
5. Cổng văn phòng tối kị đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to.
6. Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển.
7. Cầu thang trong văn phòng cũng nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
8. Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
9. Cổng văn phòng tối kị có nhà vệ sinh ngay bên cạnh. Do nhà vệ sinh sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
10. Văn phòng không có cửa sổ đặc biệt tối kị vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
11. Bàn làm việc trong văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng không khí xú uế, công việc sớm muộn cũng thất bại.
12. Bàn làm việc trong văn phòng không nên nứt vỡ, tổn hại đường công danh.
13. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
14. Phía trên bàn làm việc không được có xà ngang hay đèn treo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc thăng quan tiến chức.
15. Phía sau bàn làm việc tối kị cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc.
16. Nhà vệ sinh nếu đối diện với bàn làm việc của sếp có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.
17. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kị đặt chéo.
18. Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, tối kị là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào.
19. Phía sau văn phòng nên tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
20. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, tốt nhất là lấy ánh sáng tự nhiên hơn là ánh sáng của đèn điện.
Càn: Quý giáp bính mậu
Mão dần tuất tuất
Này tạo chủ vị thực thần, mà thực thần tinh nhiều, thực thần vốn là kỹ năng, ý nghĩ, thực thần hợp ấn, ấn vốn là công việc, nói rõ là dựa vào kỹ thuật tại đơn vị công việc, ăn chính là kỹ thuật cơm. Thêm nguyên nhân quý mão một trụ ấn mang quan tượng, mậu quý hợp, quan thêm hợp đến chủ vị, cho nên vốn là một quan viên. Thực tế hắn là một nhà kiến trúc xếp đặt sân viện trưởng.
Khôn: Nhâm đinh nhâm ất
Dần mùi thân tị
Này tạo( Thân vốn là có thể bị hợp đích, chế về phía sau thân thể không có ảnh hưởng) niên thượng thực thần dần mộc, thực thần tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích thực thần. Dần nhập mùi mộ, vốn là thực thần nhập quan mộ, ý tứ vốn là chính mình đích trí lực bị quan phương sở dụng đích ý tứ. Đinh nhâm tướng hợp, thân nhược hợp tài, tài có công, cho nên phú. Mùi cũng hợp đến, quan làm tài, tránh tiền lương đích. Làm quan tinh hợp đến nhật chủ chính mình, cho thấy nàng có thể được đến đơn vị trọng dụng, có nhất định chức vị. Thực tế bản thân vốn là một nhà bệnh viện đích chủ trì y sư. Nhưng nguyên nhân chủ vị thân kim thiên ấn xung thực thần, nói rõ nàng đối với chính mình đích nghề nghiệp không quá thích, tị thân hợp, thích bên ngoài vừa làm cho tiền. Quả vu mão vận giáp thân năm cách chức hạ biển, tự mình kiếm tiền rồi, hàng năm100 vạn. Ứng mão vận người, nguyên nhân thương quan vận có thể sinh ngoài tài. Khẩu tài tốt lắm.
Càn: Canh canh canh mậu(闫 Kế vượng)
Tử thìn thìn dần
Này tạo niên thượng thương quan tử thủy, thương quan tinh mang tỉ kiên, nói rõ vốn là chính mình đích tài trí, tử cùng nhật chủ tương liên rồi, cố tử thủy thương quan cần. Tử thìn tướng củng, hội vượng thủy cục, có điểm công nhưng không lớn. Thương quan còn có thể sinh thời thượng tài tinh,( Dần vốn là tài, tài cần, dần khắc thìn, nhưng công cũng không lớn, chủ yếu là dụng tử thủy, tử thương quan chủ ý nghĩ, dần khắc thìn, trồng trọt rồi, thìn phục ngâm, mẫu nhị giá) cho nên hắn xác nhận [một người/cái] dựa vào trí lực lấy tài đích mệnh. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, thương quan bị quản chế, không thể lấy tài trí mưu sinh, mùi vận chi mùi năm, mặc tử, thiếu chút nữa muốn chết. Đến giáp thân vận hội vượng thương quan chi cục, tiến hành dự trắc cố vấn, hàng năm lấy được tài mấy vạn. Bính tử năm bắt đầu thầy tướng số, thừa số thủy tới rồi.
Liên quan tư liệu:闫 Có một đồng mẫu khác phụ đích ca ca, có một nhân một nữ, người thứ hai chảy sản rồi.( Còn có một người cùng闫 vốn là bốn đồng đích bát tự, cũng là một nhân một nữ, người thứ ba không phải chảy sản, mà là tặng người rồi.闫 Cùng hắn bất đồng chỗ vốn là hai người vóc dáng không giống với, tên còn lại vi tố mua bán đích. Kỷ mão năm hai người tính qua mệnh sau lúc, hai người đích vận mệnh sẽ không giống nhau rồi. Thừa số mão phá, giáp thân vận tên còn lại vi việc buôn bán phá tài,闫 thì không làm mua bán rồi, chuyên chức làm cho rồi thầy tướng số. Nguyên nhân thân xung dần, thêm đại vận hư thấu, tài cũng chạy, không phát tài. Như thế đơn thuần đích thân dần xung, ngược lại vốn là lộc xung tài, chủ được tài.闫 Nơi sinh có thủy, tên còn lại còn lại là đất bằng phẳng không có thủy, cố闫 có thể sử dụng tử, có ý nghĩ, tên còn lại thì nguyên nhân không có thủy sẽ không thầy tướng số, theo phong thủy có liên quan. Giáp thân vận闫 nguyên nhân thân sinh rồi thủy, cho nên thầy tướng số hội làm tốt lắm.
Càn: Canh canh canh ất
Tử thìn ngọ dậu
tân nhâm quý giáp ất bính
tị ngọ mùi thân dậu thú
Này tạo cùng thượng tạo tương tự, chỉ là niên thượng thương quan tinh xung chế ngồi chi chi quan tinh tố công, như vậy công khá lớn. Quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân cách vọt, dụng tử thủy thương quan, vi ý nghĩ lấy tài. [hai người/cái] công, ất canh hợp, tử ngọ xung, bản thân yêu thích thư pháp, viết một tay hảo chữ, tử vi mực. Hành nhâm ngọ, quý mùi vận, vận mệnh không đông đảo, rất nghèo, dựa vào đầu đường bán chữ duy sinh; giáp thân vận hội khởi thương quan cục, trở thành địa phương nổi danh đích thư pháp nhà, cầu chữ người đông đảo, chính mình cũng bởi vậy giàu có đứng lên. Hắn hoàn lại tố mặt tiền, bán trang phục, vài một mặt tiền, hiện vi ất vận, dậu vận nhân tiện xong hết rồi, chính là thân vận hảo, ất dậu vận sinh không dậy nổi thủy đến, trước mắt hắn làm đích thư pháp bồi huấn ban đã không được, chiêu không đến người.( Chú: Vấn đề: Ngọ vận vi nguyên cục đích ngọ tới rồi, ứng vi chế ngọ đích ứng kì, vì sao không cát?)
Càn: Nhâm quý quý tân(Thái Dịch Sinh)
Dần sửu sửu dậu
Này tạo cũng là niên thượng thương quan, dần sửu ám hợp, hợp đến chủ vị, thương quan tinh có công, cần dần, chính ấn làm cho xếp đặt, thiên ấn làm cho huyền học, lệch môn. Ngồi chi sửu thổ, có huyền học đích hàm nghĩa, gia tăng chi vừa là thiên ấn khố, thiên ấn chủ lệch môn, hắn là một làm cho huyền học đích, nổi danh đích phong thủy sư. Nguyên nhân sửu dậu đều là âm gì đó. Dần sửu ám hợp sửu vi phu thê cung, cha mẹ cung, huynh đệ cung, điển hình đích nhị hôn tổ hợp, [hai người/cái] cung, [một người/cái] tinh, dần làm vợ, hai lần hợp, lần thứ hai hôn nhân, không có đang lúc nghề nghiệp, lần đầu tiên ly hôn sau khi, tài sản đều bị thê lấy đi, dần hợp không tới nhật chi rồi. Bây giờ đến phía nam hỗn đi. Sau khi ngộ một giống nhau sinh nhật, canh giờ Thân đích nữ mệnh, vốn là một vị xếp đặt sư, nguyên nhân chính ấn ngoại thấu, đó là chính thống hành trình nghiệp. Có đang lúc nghề nghiệp, nữ đích không nhất định nhị hôn. Nhưng chúng ta chứng kiến, bọn họ đều là dựa vào trí lực lấy tài đích.
Càn: Đinh nhâm canh đinh
Mùi tử tuất hợi
tân canh kỷ mậu đinh bính
hợi thú dậu thân mùi ngọ
Này tạo đinh nhâm hợp, đinh hợi tự hợp, dụng thực thần chế quan, tử mùi hại, đinh vốn là tuất trung lộ ra tới, thượng vừa chế rồi nhưng phía dưới chế không sạch sẽ, nhưng quan cũng vượng, chế không sạch sẽ, nơi này quan tinh làm tài phú xem( Quan sát chế không tịnh làm tài xem). Thực thần chủ ý nghĩ, ứng vi trí lực lấy tài mệnh. Tử mùi hại quan rồi, không lo quan, thực chế quan, tại môn hộ thượng, cố vấn nghiệp, nguyên nhân vốn là quan, cố vốn là pháp luật cố vấn, thực tế bản thân vốn là luật sư, hành phương tây kim vận, sinh thực thần mà chế quan sát, tài vận tốt lắm( Kim cả đời thủy, thủy một vượng nhân tiện phát tài).
Càn: Canh tân canh nhâm
Tử tị thân ngọ
nhâm quý giáp ất bính đinh
ngọ mùi thân dậu thú hợi
Này tạo niên thượng thương quan, ngồi chi lộc thần sinh hợp thương quan cục( Củng). Nguyệt lệnh sát tinh hợp lộc, mặc dù có thể bị tử thủy chế chi, nhưng chế phục bất hảo; thời thượng quan tinh hợp nhâm, quan tinh có chế vi cát, thương quan thực thần tố công, này đây trí lực lấy tài mệnh. Quan sát tinh chế bất hảo, làm tài phú xem. Tiến hành hội kế sư sự vụ, phát tài mấy trăm vạn. Hiện vi bính tuất vận, bính vận hảo, sát hợp rồi dương nhận, chủ nổi danh, chính mình mở [một người/cái] hội kế sư sự vụ viện, phỏng chừng một năm tránh200 vạn không thành vấn đề. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài. Tuất vận hỏa nhập mộ, một bực như nhau. Hạ vận đinh hợi vận thì tốt rồi. Dậu vận khẳng định hảo.
Khôn: Tân tân kỷ bính
Dậu mão sửu tử
[một người/cái] nữ sĩ cầm nữ nhi đích mệnh tới hỏi ta, muốn nhìn một chút nàng lấy sau khi vốn là làm gì công việc đích? Ta nói cái này cô gái vốn là can luật sư này một chuyến đích, nhưng lại làm luật sư sự vụ viện đích. Nàng nói đúng đích có thể tính chất thật lớn, vì vậy hài tử bây giờ đang ở đọc pháp luật hệ đích thạc sĩ. Như vậy tòng bát tự trung vốn là như thế nào biết nàng vốn là can luật sư này hành đích? Đầu tiên xem tân kim vốn là thực thần, thực thần có cái gì hàm nghĩa? Thực thần có thể tố sư phụ, cũng có thể tố thầy thuốc, nhưng mão dậu một xung, thực thần đích mục đích nhân tiện phi thường minh xác-- muốn đi chế quan, cũng nên tỏ vẻ xuất nó đích hàm nghĩa rồi. Có người sẽ nói, thực thần chế quan có thể làm quan, tại sao nàng sẽ phải luật sư đây? Cũng nên muốn xem thực thần là từ đâu tới. Nhật chủ phía dưới ngồi sửu, sửu vốn là thực thần khố, thực thần tự nhiên là tòng sửu trung tới. Dưới thân ngồi một khố tỏ vẻ nàng có rất nhiều rất nhiều vật như vậy, cũng nên có thể bắt nó loại tượng vi pháp luật văn thư, pháp luật văn kiện ... đồ vật, cái này đồ vật vốn là đang làm gì đây? Đương nhiên vốn là chế quan đích, tỏ vẻ biện hộ, chính là lợi dụng này đó điều văn khứ thuyết phục quan. Nọ vậy tại sao chính cô ta không lo quan? Bởi vì nàng cái này thực thần quá nặng rồi, thực thần chủ tự do, thực thần quá nặng đích người vốn là một thích tự do đích người, không có khả năng khứ chịu ước thúc, hơn nữa tử sửu hợp lại, thực thần khố hợp rồi [một người/cái] tài, tỏ vẻ nàng nên thông qua thực thần đích thủ đoạn khứ lấy tiền, chỉ cần cấp tiền, có thể làm một một phạm tội phần tử biện hộ, ngoài cuối cùng mục đích vốn là lấy tài, mà sẽ không đi làm quan. Nhật chủ ngồi chính là một khố, hay là một khai luật sư sự vụ viện đích, không phải đơn thuần đích luật sư, sửu khố có thể loại tượng vi xí nghiệp, vào chủ vị, vốn là chính mình đích xí nghiệp. Làm cho pháp luật đích tư nhân xí nghiệp, chỉ có thể vốn là luật sư sự vụ viện. Thông qua này đó quan hệ trên cơ bản có thể định của nàng nghề nghiệp.
( Vốn dậu nhập sửu mộ rồi, mão một xung, dậu nhân tiện khả dụng rồi, tương đương với sửu mở khố rồi, dậu cũng hãy nhìn làm vốn là sửu trung dẫn ra tới. Dậu xung mão, nhưng có tử thủy vốn là mão chi nguyên thần, cố chế không sạch sẽ quan, không lo quan, lấy sau khi muốn làm đại luật sư, năm ngoái ất dậu năm khảo thượng pháp luật hệ, thực quá nặng, chủ tự do, không bị ước thúc. Cái này không sợ tử sửu hợp, nhưng nên lược chịu điểm ảnh hưởng. Dậu sửu tổ hợp vốn là cùng pháp luật có liên quan đích, như pháp luật, phạm tội chờ.)
Thổ nhật chính chi toàn thể hỉ hình xung, chủ yếu là kỷ sửu, kỷ mùi, mậu thìn, mậu tuất không giống kỷ nhật chủ, hắn còn có khác đích thuyết pháp.
Tái như:
Bính tân kỷ tân
Ngọ sửu mùi mùi
Tượng kỷ nhật chủ ngồi sửu, mùi, có tái nhiều gì đó nhập tiến vào cũng không phải ta đích, đinh sửu nhưng lại có thể đi vào đến trở thành ta đích.
Thêm như:
Khôn: Mậu giáp kỷ tân
Thân dần mùi mùi
Dần vốn là mùi trung dẫn ra tới, dần thân xung, vi khai mùi khố, luận cát, cự phú. Giáp kỷ hợp, nhưng thân dần xung, cố mậu vốn là lão công giáp đích người thứ nhất lão bà, nói rõ nàng phải gả [một người/cái] nhị hôn đích.
Càn: Đinh quý kỷ kỷ
Dậu sửu sửu sửu
Hiện vi rất nguyên trung cấp pháp sân đích phó viện trưởng, quý vốn là sửu trung dẫn ra đích, đinh quý xung, khai khố rồi, đinh đại biểu mùi, huynh đệ [ba người/cái] đều là pháp sân đích viện trưởng. Khi còn bé manh sư đoạn đại sau khi muốn làm công kiểm pháp đích quan. Dậu sửu tổ hợp, thấy đinh quý một xung, hàng ngày chuyển chính rồi. Niên thượng đinh vi tổ phần, nói rõ tổ phần hảo, quý mùi năm lên chức đích quan, ca ca cho hắn ra50 vạn nguyên tư trợ giúp hắn làm quan. Hắn nguyên tại ti pháp cục, hắn đích hôn nhân không có vấn đề.
Nhàn chú: Thiên can cái chìa khóa mở địa chi đích khóa rồi!
Càn: Giáp bính kỷ mậu
Thìn tử mùi thìn
Tử mùi hại, không có hôn nhân, giáp kỷ hợp, thiên can tố công.
( Hại không phải khai mộ, xung, hình thì có thể lái được mộ, hại vốn là hại mộ thân mình, vốn là đạp đổ, mà xung hình vốn là mở ra cái này mộ.)
Càn: Mậu kỷ kỷ tân
Tuất mùi hợi mùi
canh tân nhâm quý giáp ất bính
thân dậu thú hợi tử sửu dần
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, một điểm thực thần phù vu thời can, vi cả bát tự chi tinh thần. Nhưng nguyên nhân sinh vu quý hạ, cục rất sốt ruột táo, cố hỉ dụng thủy đến nhuận cục, hợi thủy có công. Thực thần tiết tú, tài hoa hơn người. Bát tự lấy tân kim vi bút, hợi thủy vi mực, cố hắn là [một người/cái] tác giả. Hành nhâm tuất vận, thủy không thông căn, tuất khắc hợi thủy, sự nghiệp chịu tỏa, hôn nhân vỡ tan, trôi giạt khấp nơi; vận chuyển quý hợi, cục chuyển cùng nhuận, thực thần được tư dưỡng, cuống quít phát biểu thi văn cũng nhiều lần lấy được thưởng, danh lợi đều toại.( Kỷ sinh rồi tân, hảo, hợi thủy nhuận táo, tân thực xứng hợi thủy vi tác giả. Thực chủ văn chương, tân vi bút the thé, hợi vi mực thủy. Nhâm tuất mười năm rất kém cỏi, quý hợi sau khi hai mươi năm thủy vận hảo, tuất vận phá tài, ly hôn, chính tài chính tinh được chính vị không thể chế, lệch đích có thể chế.) nhàn chú: Tân vi bút tại môn hộ, ngộ hợi thủy vi viết làm! Thú vận ngồi xuống chính tài bị khắc, không rời thì tử!
Càn: Canh đinh kỷ canh
Tuất hợi mùi ngọ
Này tạo hỏi hôn nhân như thế nào. Đáp hôn nhân không có vấn đề, nhưng thường ầm ĩ cái. Nhàn chú: Thú hình mở mùi khố, vi có hôn!
Càn: Đinh bính bính quý
Mùi ngọ dần tị
Này tạo mộc hỏa thế, khứ thời thượng quý thủy quan tinh. Quan tinh hư thấu chủ danh tiếng, mộc hỏa thành xu thế thêm chủ văn hóa, cho nên xác nhận [một người/cái] danh lưu. Thực tế bản thân vốn là [một người/cái] danh luật sư, thời thượng chi lộc làm tài xem, hành quý mão vận, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài
Càn: Giáp Đinh Đinh nhâm
Ngọ mão mão dần
Này tạo cũng là một danh luật sư, tỉ thượng tạo danh khí lớn hơn nữa, chúng ta xem hai người đích loại hình vốn là giống nhau đích. Này một tạo lộc tại niên thượng, cho nên chủ yếu là hải ngoại lấy tài. Giúp quốc nội xí nghiệp tại hải ngoại thành công Thượng Hải, buôn bán lấy tiền thuê, phú qua ngàn vạn lần. Nhàn chú: Lấy lộc làm tài.
Nếu luận bàn về nhân yêu hôn nhân thì ngưòi tuổi Thân đều có số đào hoa rất tốt, nhiều mối quan hệ khác giới. Họ cũng dễ dàng nhận được sự giúp đỡ từ những người bạn khác giới và cuộc sống vợ chồng sau khi kết hôn sẽ rất hòa thuận, êm ấm.
Nữ giới tuổi Thân là những người rất ghét bị bó buộc trong cuộc sống. Vì vậy, sau khi kết hôn, họ vẫn yêu cầu người chồng cho mình có một cuộc sống tự do, không cam chịu chỉ là một người phụ nữ của gia đình và cũng không thể chịu đựng được việc cả ngày chỉ loanh quanh với công việc nhà, với chồng, với con. Họ thích tham gia vào các hoạt động, công việc trong xã hội để cuộc sống có nhiều ý nghĩa hơn.
Nữ giới tuổi Thân không giỏi trong việc sắp xếp kinh tế trong gia đình. Họ cũng không thể làm tốt được những công việc khác như dọn dẹp, lau chùi hoặc giặt quần áo. Thậm chí, đôi khi họ sẽ đẩy hết những công việc nhà đó cho chồng. Tuy nhiên, họ lại rất biết cách giáo dục con cái và luôn tự tin rằng mình có thể dạy dỗ chúng trở thành những đứa trẻ giỏi giang, thông minh, hoạt bát.
Trên phương diện tình yêu, người tuổi Thân có một mối nhân duyên khiến cho rất nhiều người khác phải ngưỡng mộ. Họ thuộc tuýp người nhiệt tình, trầm tĩnh, ổn định nhưng cũng khá bảo thủ. Cuộc sống vợ chồng không xảy ra những cơn bão lớn, tuy vẫn có những đợt sóng nhỏ nổi lên nhưng cuối cùng, mọi chuyện vẫn sẽ trở nên tốt đẹp.
Người tuổi Thân thường có cuộc sông gia đình ấm êm, hạnh phúc. Họ cũng luôn đối xử chân thành, hiền hòa với những người khác. Họ cũng luôn biết trân trọng những tình cảm đã có giữa hai vợ chồng, hai người tương thân tương ái và sẽ chung sống với nhau cho đến đầu bạc răng long. Tuy nhiên, họ vẫn luôn mong muốn người bạn đời của mình sẽ ủng hộ những ý kiến của mình trong mọi việc.
Trong tình yêu, người tuổi Thân giống như những đứa trẻ ngây thơ mà cũng rất đỗi trưởng thành. Họ luôn chu đáo, tận tâm với những người khác, nhưng vì tình cảm không ổn định nên rất khó tìm được hạnh phúc đích thực cho mình. Quan hệ với những người bạn khác giới của họ cũng không mấy lý tưởng vì họ có quá nhiều bạn khác giới, lại luôn trong tư thế tấn công vội vàng.
Với nữ giới tuổi Thân thì cơ hội có tình yêu thường đến với họ từ khá sớm. Sau khi đã hiểu hết mọi điều về tình yêu, họ thường yêu đối phương một cách toàn tâm toàn ý chân thành và nồng nhiệt nhất. Họ có một linh tính khiến cho những người khác khó quên được. Trong cuộc sống hàng ngày, họ cũng luôn nở nụ cười và thường là nhân vật trung tâm thu hút sự chú ý của đám đông.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.
- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.
- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.
Hành: Hỏa
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.
Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.
Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.
Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhu.
Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tợ như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.
1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)
1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)
1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)
1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)
1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)
1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)
2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)
2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)
2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay một chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn.
Trước tiên phải kiểm tra đường Du Lịch trên bàn tay, chủ yếu là đường phân nhánh từ đường Sinh Đạo. Nếu đường này tương đối dài mang ý nghĩa là đi du lịch nước ngoài, còn ngắn thì mang ý nghĩa là đi du lịch gần. Tướng tay có nhiều đường Du Lịch là ám chỉ thường xuyên thay đổi chỗ ở.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
![]() |
Không gian bếp không chỉ đảm bảo yếu tố thẩm mĩ mà còn rất hợp phong thủy, giúp chiêu tài vượng khí cho gia chủ nếu bạn tiến hành một vài sự thay đổi nhỏ phong thủy cho nhà bếp dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
![]() |
Ảnh minh họa |
Cũng giống như bất kỳ đồ vật nào khác, việc sắp xếp bàn trang điểm trong không gian phòng ngủ có ý nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến phong thủy của không gian đặc biệt này. Do đó, để thu hút được vận may, đồng thời tránh sự xung khắc với các trang thiết bị nội thất khác trong phòng, bạn cần lưu tâm đến các yếu tố Phong thủy khi bố trí bàn trang điểm.
Bàn trang điểm luôn có gương đi kèm do đó gương soi không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ mọi người rất dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…
Trong không gian phòng ngủ, điều tối kỵ bạn cũng nên chú ý là không nên để gương của bàn trang điểm chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ, nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên, sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị “tán” không tốt cho sức khỏe.
Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng Đông Nam, hướng Bắc hoặc hướng Đông giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng Đông Nam sẽ có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt và hướng Bắc giúp đường công danh thuận lợi.
Không nên đặt bàn trang điểm theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước, vì vậy nước sẽ kỵ với lửa.
Trên thị trường trang thiết bị nội thất hiện nay, bàn phấn, bàn trang điểm rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng. Tùy vào nhu cầu, sở thích, bạn có thể lựa chọn được những loại phù hợp với căn phòng của mình.
Bàn trang điểm hiện nay thường đồng bộ với các đồ nội thất khác trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… tạo sự nhất quán và hiện đại cho không gian căn phòng. Với những căn phòng nhỏ, hạn chế về diện tích, bạn có thể lựa chọn những loại bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại bàn trang điểm tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… rất tiện dụng.
Để tốt về mặt phong thủy, nên chọn kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này, bất luận đặt ở vị trí nào cũng không sợ bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.
(Theo Xzone)
![]() |
Tượng Phật nằm Định Quang tại khu danh lam thắng cảnh Đào Kim Sơn, tỉnh Phúc Kiến. Tượng dài 38m, rộng 10m, cao 11m, đây là tượng điêu khắc trên đá lớn nhất Trung Quốc. |
![]() |
Tượng nằm trong một ngôi chùa ở thành Trương Dịch, tỉnh Cam Túc. Tượng làm bằng đất sét, thân nằm thẳng, nghiêng về phía bên phải, Phật nằm gối đầu trên đài sen 3 tầng cánh, tay phải gập để dưới đầu, tai trái đặt trên thân, mặc áo cà sa đỏ, mắt khép hờ, khuôn mặt thư thái, khóe miệng hơi mỉm cười, trông rất sống động. |
![]() |
Tượng nằm tại núi Thất Tinh, hồ Triệu Khánh, tỉnh Quảng Đông. Tượng dài tới 1000m , mặt hướng lên trời, dường như đây là bức tượng thiên nhiên lớn nhất, hình tượng sinh động mà rõ ràng. Tượng nằm đầu hướng về phía Bắc, Chân hướng về phía Nam, mắt, mũi, miệng, cằm, búi tóc đều dễ dàng nhận thấy. |
![]() |
Tượng nằm tại núi Linh Thứu, Đài Loan. Đây là điện thờ Phật nằm độc nhất vô nhị, chỉ vẻn vẹn một gian phòng xung quanh có kính để che chắn mưa gió nhưng vẫn làm cho người ta cảm thấy vô cùng ấm áp và thân thiết. |
![]() |
Tượng nằm tại phía Nam của Myanmar, dài 60m. |
![]() |
Tượng Phật có sự hoà trộn giữa Hindu giáo và Phật giáo bằng ngôn ngữ điêu khắc, nằm trong quần thể tượng Phật tên gọi Wat Xiengkuane, người đời quen gọi là “Vườn tượng Phật”, tại Lào. |
![]() |
Tượng tại núi Mihintale, Sri-lan-ca. Tượng Phật được tạc theo phong cách giống như Trung Quốc những vẫn có đôi nét khác biệt. Khối núi đá cứng rắn dường như cũng bị cảm hóa mà trở nên mềm mại hơn, cánh tay Đức Phật đặt xuôi theo chiều dốc của tháp. Nơi đây, thường có thú rừng như khỉ, sóc thường vui đùa. |
![]() |
Bức tượng Phật nằm lớn thứ 3 trên thế giới (dài 33m) tại chùa Wat Chaiya Mangkalaram nổi tiếng ở đảo Penang, Malaysia. |
![]() |
Phật nằm tại thị trấn Kedah Sungai Petani, gần biên giới Malaysia và Thái Lan |
![]() |
Wat Pho là ngôi chùa lớn nhất Bangkok, sở hữu hơn một ngàn ảnh Phật, cùng bức tượng Đức Phật ngồi tựa dài 46m và cao 15m. |
![]() |
Phật nằm tại chùa Horyuji, tỉnh Nara, Nhật Bản |
=> ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc |
Tháng 7 (Âm lịch)
Khác với tháng trước, tài lộc của người tuổi Thìn có nhiều khởi sắc trong tháng Thân, thành công đã "mỉm cười" với họ. Người này nên phát huy hết sở trường của mình để tài lộc ngày một tốt hơn nữa. Dù có một vài trở ngại nhỏ xảy ra nhưng họ sớm vượt qua và thực hiện tốt được những kế hoạch đã định. Chỉ cần tinh ý, biết đầu tư đúng chỗ, người tuổi Thìn sẽ thu được nhiều lợi nhuận trong tháng này.
Tháng 8 (Âm lịch)
Trong tháng Dậu, tài lộc và vận thế của người tuổi Thìn không ổn định. Có khi họ đạt được thành công rực rỡ nhưng có lúc lại gặp những rắc rối khó giải quyết. Tháng này, người tuổi Thìn có thể bị thâm hụt ngân sách, họ phải chi tiêu cho hợp lý. Hơn nữa, người này nên chú ý đến sức khỏe, không nên làm việc quá sức và tránh mọi áp lực công việc cũng như trong gia đình.
Tháng 9 (Âm lịch)
, có vậy mới không tránh khỏi "lao công phí sức". Trong công việc và kinh doanh, người này cần hết sức thận trọng. Họ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào, ít nhận được sự ủng hộ từ cấp trên và đồng nghiệp. Thu nhập của tuổi Thìn trong tháng này rất ít.
![]() |
Tháng 10 (Âm lịch)
Tháng Hợi, tài lộc của người tuổi Thìn lên xuống thất thường. Song, vận thế của họ hơn hẳn so với tháng trước. Nếu người này biết nắm vững thời cơ, sự nghiệp nhất định sẽ phát triển, thu nhập nhờ vậy cũng tăng lên nhanh chóng. Tháng này, người tuổi Thìn nên chú ý nhiều đến sức khỏe, coi trọng việc chăm lo gia đình, con cái nhiều hơn nữa.
Tháng 11 (Âm lịch)
Tài lộc của người tuổi Thìn trong tháng Tý khá tốt, đầu tư thu lại nhiều lợi nhuận, sự nghiệp thuận lợi, có thể tìm thấy những ý tưởng mới. Họ có cơ hội để khẳng định bản thân, tạo được sự tin tưởng từ mọi người. Hơn nữa, nếu biết chớp thời cơ, người này còn có thể tiến nhanh trên con đường công danh. Họ nên đổi mới tư duy, suy nghĩ và dự định cho tiến kịp với thời thế, biết tạo dựng cơ nghiệp và cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói.
Tháng 12 (Âm lịch)
Khác với tháng trước, vận thế của người tuổi Thìn trong tháng Sửu lại có chiều hướng đi xuống. Họ có sao dữ chiếu mệnh nên gặp nhiều trở ngại trong công việc. Người này khó kiếm thêm thu nhập từ bên ngoài, nguồn thu chính thì không ổn định. Điều tốt nhất với họ lúc này là nên chăm chỉ và gắng sức làm việc, không được nản chí, chùn bước kẻo mọi thành quả đạt được từ trước đều trở nên vô ích.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
Con giáp nào hay nói mò? Giữ ngôi vương trong lĩnh vực này không ai khác chính là người tuổi Dậu. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé!
Nội dung
Con giáp này rất thích tám chuyện, đồng thời muốn thể hiện biệt tài ăn nói của mình bằng cách thao thao bất tuyệt, nói chuyện một cách say sưa, quên hết mọi thứ xung quanh. Để đạt được mục đích này, người tuổi Dậu hay đưa ra những phát ngôn gây shock có tính chất giật gân nhằm cuốn hút sự chú ý của mọi người.
Vậy nên, khi có ai đó tỏ ra nghi ngờ về thông tin người tuổi Dậu cung cấp, họ tỏ thái độ chắc như đinh đóng cột, khẳng định 100% mức độ chính xác của thông tin đó. Nhưng trên thực tế, thật giả ra sao thì chỉ có họ mới là người biết rõ nhất. Họ làm vậy chủ yếu là giữ sĩ diện và khẳng định năng lực bản thân mình chứ không hề có ý đồ xấu khác.
Người tuổi này thường có chí tiến thủ bẩm sinh, nên ngay từ khi còn nhỏ đã có ý thức khai thác năng lực xuất chúng của mình. Vì được mọi người thường xuyên tán thưởng và ủng hộ nên mức độ háo thắng của họ ngày một tăng lên, họ làm đủ mọi cách để bảo vệ chủ kiến bản thân và bác bỏ ý kiến của người khác.
Để giành chiến thắng, người tuổi Thân bất chấp chiêu thức, thậm chí là làm “thầy bói xem voi”, nói chắc nịch như đúng rồi về một sự việc nào đó, nhưng thực tế lại vô cùng mơ hồ và chưa có bằng chứng xác thực.
Trong học tập hay công việc, con giáp này khá chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm và luôn lỗ nực hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc.
Tuy nhiên, vì năng lực có hạn và chịu sự chi phối khá nhiều về vấn đề tình cảm, nên khi đứng trước một vấn đề nan giải, họ không thể hiện cảm xúc lo lắng bộn bề trong lòng mà vẫn vờ như không có chuyện gì xảy ra, miệng vẫn “ăn ốc nói mò”, miễn sao để mọi người không phát hiện ra. Đợi khi chỉ còn một mình, con giáp này mới dám thở phào nhẹ nhõm.
Tính cách độc lập và có lòng tự trọng cao, người tuổi Dần rất khó đối mặt với thất bại. Họ thường tìm cách lảng tránh, không đối đầu trực diện, thậm chí còn viện đủ lý do để chứng minh cho sự lựa chọn của họ là đúng, không thể sai lầm. Những “bằng chứng” mà con giáp này đưa ra như kiểu nhắm mắt đoán bừa, trúng thì tốt mà không trúng thì thôi, cho qua là xong nên ít có sức thuyết phục.
Nếu ai đó tỏ ra quan tâm và đồng cảm với thất bại của người tuổi này, họ sẽ từ chối một cách khéo léo, cố gắng mỉm cười vui vẻ: “ Tớ không sao cả, mọi chuyện đều ổn, tớ nghĩ cuối cùng thì chuyện đó cũng sẽ thành công, chỉ là sớm hay muộn mà thôi…”
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm |
Để cái tên không mang lại rắc rối, bất lợi cho cả cuộc đời của con, bố mẹ nên ghi nhớ 15 điều cần tránh khi đặt tên cho con dưới đây.
Chọn cho con một cái tên đẹp, bố mẹ cũng đừng quên kiểm tra những kiêng kỵ cần nhớ trong việc đặt tên cho con để đảm bảo bé có cái tên an toàn, phù hợp:
1. Không nên đặt tên cho con theo trào lưu. Cái gì là mốt cũng sẽ rất nhanh lỗi mốt.
2. Không nên đặt tên cho con theo tên người nổi tiếng. Người nổi tiếng rất hay đi kèm với scandal. Hãy coi chừng kẻo tên con sẽ trùng với tên một người... tai tiếng.
3. Không nên đặt tên con khó gọi, chỉ cùng một loại thanh âm, tạo cảm giác nặng nề, trúc trắc. Chẳng hạn: Đỗ Vũ Mỹ, Tạ Thị Hiện,...
4. Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt. Ngoài ra, đặt tên khó đoán giới tính còn dễ gây nhầm lẫn khi làm giấy tờ hay tham dự các cuộc thi.
5. Không nên đặt các tên mà nếu nói lái sẽ ra nghĩa xấu. Chẳng hạn như Tiến Tùng là Túng Tiền.
6. Không nên đặt tên mà nếu viết tắt các chữ cái đầu sẽ ra nghĩa xấu.
7. Không nên đặt tên quá cực đoan, tuyệt đối như Vô Địch, Mỹ Nữ,..., dễ gây áp lực cho con nếu đứa trẻ lớn lên không được như cái tên của mình, dễ khiến trẻ bị trêu chọc hoặc gây ấn tượng tiêu cực với người khác.
8. Không nên đặt tên con cái trùng với tên ông bà tổ tiên hay người có vai vế lớn hơn. Đây là một đặc trưng của văn hóa Việt Nam.
9. Không nên đặt tên con theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.
10. Tránh đặt tên con mang ý nghĩa thô tục, xấu xí, tù túng. Đã qua rồi thời kì ông bà ta thích đặt tên con thật “xấu” cho “dễ nuôi”. Ngày nay, một cái tên đẹp cũng góp phần lớn vào thành công trong ấn tượng giao tiếp, xưng hô và quan hệ hàng ngày.
11. Không nên dùng những từ ngữ ít dùng, quá xa lạ, khó hiểu.
12. Không nên đặt tên con khi viết không dấu sẽ thành nghĩa xấu.
13. Tránh tên Tây hóa. Nếu bé không mang quốc tịch nước ngoài hay có liên quan đến việc sinh sống ở nước ngoài thì cha mẹ nên theo đúng truyền thống Việt Nam, chọn cho con một cái tên thuần Việt.
14. Tránh những cái tên vô nghĩa.
15. Tránh những cái tên có có từ đồng âm hoặc ngữ âm nghe không hay, đa âm, đa nghĩa.
1. Nốt ruồi ở Ngón cái
Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị có sức cuốn hút người khác giới, trở thành nhân vật tiêu điểm. Nói chung là họ thường gặp phải sự lao đao trong chuyện tình cảm, bản thân luôn chìm đắm trong đó, lãng phí nhiều thời gian và tiền bạc, dần sa vào cảnh xuống dốc.
Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị khả năng phán đoán kém, đầu óc ảo tưởng, rối loạn, ngạo mạn, tự phụ.
Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tính cách cố chấp, không thế kết bạn được với người khác. Khả năng ứng biến kém, khi gặp khó khăn trở ngại thường sẽ bị rơi vào cảnh hỗn độn, đặc biệt là về mặt tiền bạc.
2. Nốt ruồi ở Ngón trỏ
Cuối đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị không đồng tình với mọi người, không biết tha thứ và yêu thương người khác, nói chưng là họ tạo thành thế đối lập với mọi người xung quanh, tạo thành khoảng cách. Khả năng giao tiếp kém, đối với người khác họ luôn có lòng đố kỵ, không đế ý gì tới xung quanh.
Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị có ý chí xây dựng sự nghiệp cao, ý chí ngoan cường, không sợ khó khăn nguy hiểm, dũng cảm đối mặt với nhiều khó khăn. Nhưng đôi khi họ lại quá liều lĩnh khiến người khác phải kinh ngạc.
Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tinh thần hoảng hốt, khả năng tập trung kém, thường là do bế tắc mà bị phân tâm, thậm chí họ còn có thể gặp tai họa ngoài ý muốn. Trên phương diện xử lý công việc họ cũng có mặt quá tiêu cực, hành động phân tán, không chịu được áp lực, không thích hợp làm những nghề mang tính cạnh tranh và hay bị kích động.
3. Nốt ruồi ở Ngón giữa
Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị tính cách mông lung, thường không thể tập trung tinh thần vào công việc, làm việc không có tinh thần trách nhiệm, không muốn đảm nhận trọng trách. Vê mặt chi tiêu, đối với bạn bè thì họ hào phóng, xa hoa, mà đối với bản thân và người thân thì lại rất tằn tiện.
Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tư tưởng nhỏ nhen, có thế xử lý công việc cẩn thận. Nhưng do là người tình cảm hóa, hỷ nộ vô thường, có cái nhìn phiến diện đối với người khác, làm việc luôn tận tâm tận lực cho nên dễ bị mọi người xung quanh chỉ trích, rất hiếm khi được người khác giúp đỡ, là số khổ hạnh, luôn lo lắng muộn phiền.
Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tính khí hung bạo, tính tình dễ bị kích động, thích gây hấn với mọi người vì thế mà tranh chấp xảy ra liên miên. Nếu cong sang ngón vô danh cho thấy người này mang lại phiền muộn cho người trong nhà.
4. Nốt ruồi ở Ngón vỗ danh
Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị sự quá coi trọng cái tôi, ngược với thiên tính, không thích bị ràng buộc, xử lý công việc độc đoán, chuyên quyền, thích lập dị, không hòa nhập với quần chúng, về mặt tiền bạc, tiền tới rất nhanh, đi cũng rất nhanh. Bởi vì quan niệm tiền bạc rất đơn giản nên họ thường vung tay quá trán, không biết quý trọng vật chất.
Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị tài vận không tốt lắm, không thích hợp với những việc mang tính đầu cơ quá lớn. Đặc biệt người này không được đánh bạc, nếu không sẽ bị khuynh gia bại sản, nhưng do vì tính cách quá ngoan cố, quá coi trọng thể diện thường dẫn tới cảnh sai lầm, không nghe lời người khác khuyên can.
Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị cá tính dễ bị kích động, vội vàng hấp tấp, làm việc thiếu nhiệt tình, không có hứng thú với công việc. Họ hay làm việc nửa chừng bỏ dở, khó làm thành đại sự. Khi đôi diện với chuyện tình cảm họ thường bị thất hại liên tiếp, thậm chí còn dùng tình cảm vào công việc.
5. Nốt ruồi ở Ngón út
Cuối đốt có nốt ruồi: Cho thấy là người có nhiều toan tính, thích động não. Về phương diện vật chất, tiền bạc họ quá tôn sùng, cố gắng giành giật, thái độ với bạn bè hoặc con cái quá thờ ơ, lãnh đạm.
Giữa đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị cho thấy đây là người thích bịa chuyện, vì vậy mà họ thường bị người khác ghét bỏ. về mặt tiền bạc họ không biết tính toán, khả năng phán đoán kém, khi đầu tư thường thất bại lớn, không thích hợp làm việc trong lĩnh vực thương mại.
Đầu đốt ngón tay có nốt ruồi: Biểu thị là kẻ ăn nói lỗ mãng, làm tổn thương tới người xung quanh, quan hệ xã giao không tốt. Người này tính cách quá bảo thủ, tư tưởng nhu nhược, về phương diện nắm bắt kỹ thuật khá yếu kém, tư duy tiến triển rất chậm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Màu trung tính
Nếu bạn là một người yêu thích sự thanh lịch, dịu dàng thì màu trung tính chính là sắc màu tuyệt vời để thể hiện cá tính đó của bạn. Màu kem và trắng nhạt, là hai tông màu trung tính tốt nhất cho mọi không gian phòng khách. Hai tông màu này phù hợp với nhiều phong cách và loại đồ nội thất khác nhau. Tường màu kem, đi cùng một bộ salon màu nâu, cùng một số đồ trang trí màu đen hoặc nâu đậm khác sẽ đem đến cảm giác sang trọng và mạnh mẽ.
Màu nóng
Nếu bạn thích một không gian ấm áp và tràn ngập ánh sáng thì các tông màu vàng nhạt, cam nhạt chính là lựa chọn của bạn ! Những tông màu này cũng không quá khó phối hợp nên bạn không cần phải lo về việc kết hợp màu tường với những đồ nội thất khác. Tường màu vàng nhạt có thể đi cùng bộ sofa màu kem đậm, hay màu nâu đều khiến không gian của bạn trở nên ấm cúng và gần gũi hơn.
Màu tương phản
Đây là lựa chọn yêu thích của những người có cá tính mạnh mẽ. Bạn có thể chọn mà tường là màu trắng hoặc các màu trung tính, nhưng các đồ nội thất sẽ là màu nóng, mạnh. Tường màu be, đi cùng rèm cửa đỏ, sofa đỏ sẽ khiến phòng khách của bạn trông thật ấn tượng. Tuy nhiên, không nên sử dụng quá nhiều màu tương phản trong cùng một không gian, vì chúng sẽ gây rối mắt và phá vỡ không gian của bạn.
Minh An
Dekor.vn
ng lúc nào không sản sinh các hiệu ứng chính phụ đối với trái đất. Mà con người, là sinh vật cao cấp có năng lực cảm ứng sinh tồn mạnh nhất trên trái đất, tự nhiên cũng tùy lúc chịu ảnh hưởng các hiệu ứng của thiên thể vũ trụ đối với trái đất.
Ví dụ: Mặt trời sản sinh quang năng, nhiệt năng đối với trái đất, khiến cho vạn vật có thể sinh trưởng vì phát triển, nhưng tia tử ngoại của mặt trời cũng ảnnh hưởng nghiêm trọng đến nhân loại và động thực vật trên trái đất. Sự tròn khuyết và vận động theo chu kỳ của mặt trăng cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự lên xuống của mực nước biển, đồng thời cũng ảnh hưởng nhất định đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
Những thay đổi khác lạ thiên thể đặc thù như nhật thực, nguyệt thực và tuệ tinh… đều sản sinh tác dụng lực đặc thù đổi với từ trường, khí hậu, địa trấn, nạn hạn hán, lũ lụt của trái đất. Đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đối với sinh lý, tâm lí, tư duy, hứng thú của con người và dẫn đến bệnh tật, tai hoạ… từ đó cũng có thể sản sinh sự xao động, rối ren và biến thiên của xã hội. Hoặc tia tử ngoại của mặt trời sản sinh các ảnh hường đối với sức khỏe con người, nhật thực, nguyệt thực có tác dụng khá lớn đối với trái đất và nhân loại, không có gì có thể kiểm chứng được quan hộ cảm ứng của thiên thể vũ trụ và trái đất, nhân loại.
Trên đây đã đưa ra các hiện tượng và quy luật, hoàn toàn phù hợp với nhu cầu tìm hiểu ý niệm thống nhất hài hòa “thiên, địa, nhân” của phong thủy học truyền thống. Phong thủy học kinh điển tương truyền hàng ngàn năm: “Hoàng đế trạch kinh” đã sớm chia ra việc quan sát phong thủy đạt đến ranh giới: “Nhân trạch tương phũ, cảm thông thiên địa”.
Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải tiếp duyên học thuyết thống nhất hài hoà “thiên, địa, nhân” trong phong thủy học truyền thống với thiên thể học vũ trụ hiện đại. Nghiên cứu và dự kiến thiên thể và quy luật hiệu ứng chính phụ của nó đối với trái đất và con người, nắm bắt, điều chỉnh và giảm hớt biến động của năng lượng tự nhiên, vũ trụ ảnh hưởng không tốt đối với trái đất và con người, đồng bộ tam vị nhất thể vũ trụ, trái đất, con người đối ứng và hài hoà với ranh giới lý tưởng cùng sinh tồn.
Dáng đi cũng nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Bạn có thấy tò mò không? Xem ngay nhé!
1. Tướng đi hình chữ (V), hai đầu bàn chân bẹt ra, hai gót chụm lại: là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.
2. Tướng đi ngắn: là người bạc nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.
3. Tướng đi hình chữ bát: hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót chìa ra: là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tính tình ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.
4. Tướng đi gấp rút: là người có tính nết nóng nảy, ưa hoạt động, ương ngạnh, thích kiếm tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bằng.
5. Tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân con hạc: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực
6. Tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm, ham vật chất.
7. Tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tính nết hồ đồ, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược.
8. Tướng đi hàng một và thẳng người: là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động.
9. Tướng đi thân hình ngã gục về phía trước: là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay nhầm lẫn và mau quên.
10 Tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kiêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.
11. Tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có lý trí và tình cảm đầy đủ, tính tình khoan hậu, ngay thẳng không lừa gạt, thích khoe khoang, không chịu nhân nhượng kẻ khác.
12. Tướng đi thân hình đong đưa, như bước đi của loài vịt: là người có tính nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hời hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm.
13. Tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn, lạc quan.
14. Tướng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: là người sống thực tế, tính tình độ lượng, dung hòa bạn bè, gia đình yên ổn.
15. Tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch: là người có tính tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín.
16. Khi đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: là người có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.
17. Tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhún nhảy như chim chìa vôi: là người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình.
18. Tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: là người có tính bồng bột, bộp chộp, thiếu chủ tâm, ít nhận xét, làm theo dục vọng, tính tình bừa bãi, quan niệm một chiều.
19. Tướng đi đầu thường cúi gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tính ít mở mang, cuộc sống khó phát triển.
20. Tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng ưỡn ra phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tính hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ.
THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
NGÀY LẬP XUÂN Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.
NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.
NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)
NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)
THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng
THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.
THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.
THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.
THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.
THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa
THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.
THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.
THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.
THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.
THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.
Xem tướng đôi môi chúng ta nhận ra nhiều điều thú vị từ nàng.
Xem tướng đôi môi của nàng giúp chàng khám phá những bí ẩn về nàng, nàng là người hài hòa hay quyết liệt trong khi yêu,…
Người có sắc môi hồng nhuận cho thấy nàng là người có quan hệ vợ chồng tốt đẹp, hôn nhân mỹ mãn; thêm răng trắng thì con cái hiếu thảo, con cháu đầy nhà.
– Những cô nàng có sắc môi nhạt cho thấy về sau vợ chồng không hòa thuận, tính cách kỳ quặc.
– Môi đỏ là những nàng có tấm lòng trung nghĩa, có thể hi sinh tính mạng của mình để bảo vệ lợi ích chung.
– Môi trên nhô ra cho thấy, chủ nhân là người sống thọ nhưng khắc phu, sống đơn độc. Môi dưới nhô ra phía trước, chủ nhân là người khắc mẫu, sớm rời xa người thân, …
– Môi dưới mỏng hơn môi trên, đây thực sự là cô nàng ích kỷ, cố chấp, không tôn trọng lợi ích của người khác, song thường có quý nhân phù trợ.
– Môi dưới vẩu ra ngoài khi trò chuyện, nàng là người hiếu thắng, tình duyên trắc trở, khó tìm được vị thế trong xã hội.
– Môi trên vẩu ra, nàng là người cô đơn, khổ cực; nếu yết hầu cao thì sẽ gặp tai biến nơi đất khách quê người.
– Sắc môi tím tái nàng là người tham lam, bảo thủ, cả đời gặp nhiều sóng gió. Sắc môi thâm đen, mũi có nốt ruồi là người nhiều bệnh. Sắc môi trắng bệch là người thiếu máu, khả năng sinh nở yếu. Sắc môi xám đen là người có bệnh, hoặc sự nghiệp, gia đình gặp nhiều trắc trở, vợ chồng không hòa thuận.
– Môi có nhiều vân, lại ngay ngắn, chủ nhân là người tích âm đức, giàu lòng cảm thông, khoan dung độ lượng, cuộc sống vẹn toàn. Nếu môi không có vân, chủ nhân tâm tính không tốt, cuộc sống nhiều biến cố, về già cô đơn. Nếu vân có độ đậm nhạt rõ ràng, chủ nhân thông minh, cuộc sống sung túc; vân độ đậm nhạt không rõ ràng, chủ nhân vất vả, cơ cực.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
địa võng (Thổ)
* * *
1. Ý nghĩa của địa võng:
Đây là một ám tinh, có nghĩa:
- hiểm ác ngầm
- gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc
- chủ sự bắt bớ, giam cầm
Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.
2. Ý nghĩa của địa võng và một số sao khác:
- Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử
- Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
- Địa Võng, Trực Phù: làm tăng thêm ác tính của đương số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá con người này nhé.
Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu A: Cương nghị chính trực, hay giúp đỡ người Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |