Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Con giáp nào càng lớn càng xinh đẹp mê hoặc lòng người

Sắc đẹp là sức mạnh của người phụ nữ. Trong 12 con giáp, cô nàng nào may mắn càng lớn càng xinh đẹp mĩ miều? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá nhé.
Con giáp nào càng lớn càng xinh đẹp mê hoặc lòng người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắc đẹp là sức mạnh của người phụ nữ. Cô gái nào cũng mong mình xinh đẹp, nhưng nhan sắc là món quà không phải ai cũng nhận được. Trong 12 con giáp, cô nàng nào may mắn càng lớn càng xinh đẹp mĩ miều? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá nhé.   Nhan sắc đối với một người con gái quan trọng như mạng sống của chính cô gái đó. Câu nói này có phần cực đoan nhưng nó khá đúng với nhiều người, khi ngày nay con người ta càng ngày càng coi trọng ngoại hình hơn. Nhiều cô gái tự ti, mặc cảm vì nhan sắc không bằng người, rồi lại vì sắc đẹp mà quên đi sức khỏe bản thân để làm đẹp bằng nhiều cách như phẫu thuật thẩm mỹ, tập luyện điên cuồng hay sử dụng các loại thuốc hỗ trợ…   Song thật đáng ghen tị khi có những cô nàng may mắn được trời phú cho nhan sắc hơn người. Có thể khi còn bé nét đẹp ấy không lồ lộ ra trước mắt nhưng càng lớn họ lại càng trở nên xinh đẹp đến ngỡ ngàng. Thậm chí có người lúc nhỏ như vịt con xấu xí, lớn lên bỗng lột xác biến thành thiên nga lộng lẫy. Hãy cùng xem tử vi trời định những nàng giáp may mắn càng lớn càng xinh đó là ai nhé.


So troi da dinh, nang giap nay cang lon cang xinh dep mi mieu hinh anh
 
 

Cô nàng tuổi Sửu

  Những cô gái cầm tinh con Trâu khi thơ bé có phần tinh nghịch như những bé trai, lại ngây thơ, thậm chí có phần ngô nghê về giới tính của mình. Cô nàng này hiếm khi biết tự mình làm đẹp, trong khi bạn bè xúng xính váy áo thì cô nàng này vẫn mải mê với những trò chơi con trẻ.   Đứng giữa đám đông, cô nàng tuổi Sửu trở nên lặng lẽ, dường như không muốn thu hút ánh nhìn của người khác. Họ thích yên tĩnh, không ưa sự xô bồ. Vẻ đẹp của họ như đóa quỳnh hương, lặng lẽ tỏa sáng rực rỡ, ngan ngát hương thơm giữa đêm khuya thanh vắng.   Lâu ngày không gặp lại cô bé ngày nào, có lẽ anh hàng xóm sẽ phải ngạc nhiên bởi không biết tự khi nào, bên nhà mình lại có một cô bé xinh đẹp e ấp nhường kia. Lớn lên trở thành thiếu nữ, nàng giáp này tự nhiên ý thức được về bản thân mình, biết ăn mặc trang điểm sao cho nhẹ nhàng mà vẫn quyến rũ. Nhan sắc cũng theo thời gian càng ngày càng trở nên rực rỡ hơn người, chỉ đứng yên một chỗ cũng như bức tranh rung động lòng người.

Bạn đã biết Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân chưa?
 

Cô nàng tuổi Thìn
 

Vẫn biết những người sinh năm Rồng được ông trời ưu ái, cô nàng này cũng không phải ngoại lệ. Ở trường học, nàng giáp này là học trò cưng của thầy cô, luôn đứng trong Top đầu của lớp. Nhưng ông trời cũng biết trêu đùa, để cô nàng mải mê học hành nên chẳng mấy khi để ý đến ngoại hình.   Dù dáng vẻ bên ngoài không tồi, nhưng có lẽ những kiến thức trong sách vở khiến cô nàng quên hết mọi thứ trên đời nên khi còn bé thường không mấy nổi bật về nhan sắc. Đợi đến khi cô nàng tuổi Thìn biết được sức mạnh của sắc đẹp, lại khám phá ra nhan sắc mình cũng không đến nỗi nào thì đó chính là lúc mà cô nàng tỏa sáng.


So troi da dinh, nang giap nay cang lon cang xinh dep mi mieu hinh anh
 
  Khí chất hơn người, đầu óc thông minh, lại thêm vẻ ngoài sáng sủa xinh đẹp khiến cho cô gái này trở nên quá xuất sắc, tạo cho người khác cảm giác không phải người mình có thể với tới được. Những anh chàng quen biết từ bé chỉ biết ngậm ngùi đứng từ xa ngắm nhìn cô bạn mọt sách ngày nào giờ càng lớn càng xinh.  

Cô nàng tuổi Thân

  Nàng giáp này tính tình vui vẻ hoạt bát, hay nói hay cười, đó cũng là điểm nổi bật gây ấn tượng với người đối diện của cô nàng. Tuy nhiên, tính cách có phần hơi phóng khoáng, không câu nệ tiểu tiết khiến đôi khi cô nàng bị đánh giá là bất lịch sự hoặc không được lễ phép.   Như chú chim nhỏ ríu rít mỗi ngày, người ta không mấy khi để ý đến nhan sắc của cô nàng này ngày thơ bé, mà quả thực là thường thì lúc đó vẻ bề ngoài của cô nàng chỉ là sáng sủa, lanh lợi mà thôi. Song tới khi trở thành thiếu nữ thì khí chất mỹ nhân mới bộc lộ rõ ràng.   Cô nhóc nhí nhảnh hôm nào nay bỗng bước ra như một đại mỹ nhân. Nét vui vẻ lạc quan còn đó nhưng đã biết tiết chế đúng mực, thoải mái thể hiện tính cách mà vẫn đúng mực nhã nhặn. Cô nàng tạo cho người đối diện cảm giác mình được tôn trọng, bạn bè xung quanh ngày càng nhiều không chỉ vì nàng càng lớn càng xinh đẹp mà là nhờ có nhân duyên tốt nữa.

Đọc thêm để biết Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Thân bạn nhé.

 

So troi da dinh, nang giap nay cang lon cang xinh dep mi mieu hinh anh
 

Cô nàng tuổi Tuất

  Cô nàng này khi còn bé như cục thịt nhỏ tròn xoe, đáng yêu vô cùng. Nét tròn trịa đó đi theo cô nàng suốt thời thơ ấu, mãi tới khi dậy thì trở thành thiếu nữ mới dần mảnh mai, vẻ đẹp cũng theo đó mà bắt đầu thể hiện ra ngoài.   Nếu bạn chỉ gặp nàng giáp này ngày nhỏ thì có lẽ bây giờ sẽ chẳng thể nhận ra thiếu nữ duyên dáng thướt tha trước mặt là cô nhóc bụ bẫm, kháu khỉnh ngày nào. Khuôn mặt xinh đẹp nghiêng nước nghiêng thành, lại thêm dáng người mảnh mai thanh thoát, cô nàng tuổi Tuất như mỹ nữ trong tranh, khiến bao chàng trai ôm mộng tương tư.    
An An

Vén màn bí mật những cô nàng “vịt hóa thiên nga” trong 12 con giáp 4 con giáp có tướng vượng phu ích mẫu 5 cô gái “đen bạc” nhưng vô cùng “đỏ tình”

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào càng lớn càng xinh đẹp mê hoặc lòng người

Infographic: Bí quyết bài trí phòng ngủ hợp phong thủy

Trong suốt cuộc đời mỗi con người, có đến một phần ba thời gian dành cho giấc ngủ, bởi vậy phong thủy phòng ngủ có ảnh hưởng không nhỏ đối với vận khí thịnh
Infographic: Bí quyết bài trí phòng ngủ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong suốt cuộc đời mỗi con người, có đến một phần ba thời gian dành cho giấc ngủ, bởi vậy phong thủy phòng ngủ có ảnh hưởng không nhỏ đối với vận khí thịnh suy của một người. Cùng ## "nằm lòng" một vài bí quyết bài trí phong thủy phòng ngủ chuẩn bạn nhé!

 
Infographic Bi quyet bai tri phong ngu hop phong thuy hinh anh
 





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Bí quyết bài trí phòng ngủ hợp phong thủy

Đeo vòng tay bên trái hay phải để hóa giải điềm dữ và đón nhận điềm lành?

Đeo vòng tay đúng bên sẽ giúp cải thiện vận số đáng kể nhưng không nhiều người biết điều này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng tay là một vật trang sức khá quen thuộc với nữ giới, đó không chỉ là một vật trang trí mà thông qua vòng tay còn thể hiện cá tính đặc sắc của chủ nhân. Tuy nhiên, chúng ta thường coi vòng tay là vật trang trí thông thường và luôn đeo tùy tiện miễn hợp mắt mình, nhưng không biết rằng việc chọn đeo vòng tay bên nào cũng ảnh hưởng rất nhiề đến vận mệnh của mình. 
Một số lời khuyên từ các nhà phong thủy trong việc đeo vòng tay sẽ giúp bạn cải thiện vận số tốt hơn. 
Bạn nên đeo vòng vào tay trái trong những trường hợp sau để gặp may mắn, thuận lợi
vong-tay-1
(ảnh: Internet)
1. Đeo vòng vào tay trái để được may mắn khi đi đến những điểm như phòng thi, trung tâm xổ số, các buổi rút thăm trúng thưởng... sẽ khiến vận may được sinh sôi dồi dào.

2. Trong những buổi họp, hội thảo quan trọng mà cần nắm phần thắng thì cũng nên đeo vòng vào tay trái để tăng sức mạnh nội lực,tỏa ra nguồn năng lượng vô tận khiến công việc suôn sẻ hơn. 
3. Khi cần giao dịch các vấn đề liên quan đến tiền bạc như vào ngân hàng, công ty chứng khoán... đeo vòng tay trái sẽ khiến đường tài lộc thông hanh, vận tiền tài trôi chảy.
4. Khi thăm viếng người cao tuổi, gia đình sếp của bạn, các giáo viên, thầy cô cũ, học giả hay người quan trọng cũng nên đeo vòng vào tay trái để ăn nói được suôn sẻ, tránh gây mất lòng.
5. Nên đeo vòng vào tay trái khi tham dự các buổi lễ quan trọng, khi thăm viếng nơi linh thiêng, lễ khánh thành, khai trương...
Bạn nên đeo vòng vào tay phải đối với những trường hợp sau 
vong-tay-2
(ảnh: Internet)
1. Đi đến những nơi âm thịnh dương suy như đám tang, viếng mộ, bệnh viện, những ngôi nhà hoang cũ hoặc rừng rậm thâm sâu
2. Đeo vòng vào tay phải khi phải đi ngang những nơi có giết chóc như lò mổ, tòa án, bệnh viện, đoạn đường nhiều tai nạn giao thông 
3. Những nơi có mùi ô uế như nhà tù, bãi rác, nhà vệ sinh công cộng và những nơi ô nhiễm, bẩn thiểu khác
4. Khi phải vào nơi có thể tiếp xúc với người nghiện hút, tù tội...
Theo các chuyên gia phong thủy, đeo vòng tay đúng hướng trong từng trường hợp sẽ giúp hóa dữ thành lành, tránh vận điều xấu vào thân và gặp được nhiều may mắn hơn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo vòng tay bên trái hay phải để hóa giải điềm dữ và đón nhận điềm lành?

Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp. Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường tủ lạnh được kê ở gian bếp. Gian bếp là nơi vượng Hoả, Hoả khắc Kim, nên đặt tủ lạnh ở đây sẽ cân bằng tính hoả của gian bếp.

Đặt tủ lạnh ở vị trí nào trong nhà cũng ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà. Tủ lạnh thuộc hành Kim, nếu thành viên nào trong nhà muôn tăng thêm tính Kim thì dựa vào địa vị và giới tính để đặt tủ ở vị trí thuộc mệnh của thành viên đó.

dat-tu-lanh-hop-phong-thuy

–   Chủ gia đình là nam muôn tăng thêm tính Kim, thì kê tủ lạnh ở góc phía Tây của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu chủ gia đình là nữ, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Tây Nam của gian bếp hoăc phòng khách.

–  Nếu là con trai cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông của gian bếp hoặc phòng khách.

–   Nếu là con gái cả của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt tủ lạnh ở phía Đông Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con gái thứ của gia đình, muốn tăng thêm tính Kim, thì đặt ở phía Nam của gian bếp hoặc phòng khách.

–  Nếu là con trai thứ của gia đình, muôn tăng thêm tính Kim, thì đặt ồ phía Bắc của gian bếp hoặc phòng khách.

Người thuộc hành Kim thì trong nhà nên kê một tủ lạnh lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh ở nơi nào cho thích hợp? –

Những mẫu đồng hồ độc đáo cho nhà thêm ấn tượng

Chỉ cần một chút sáng tạo và khéo léo, bạn hoàn toàn có thể tự tay làm cho ngôi nhà của mình trở nên xinh xắn hơn với những mẫu đồng hồ “không đụng hàng”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ cảm hứng… tự do

Đối với chủ nhân yêu thích sự phóng khoáng, thoải mái thì kiểu đồng hồ bất quy tắc chính là sự lựa chọn thú vị và hợp lý hơn cả. Đúng như tên gọi của mình, chiếc đồng hồ không tuân theo bất cứ một quy tắc sắp xếp nào. Những con số tuy được gắn đúng múi giờ nhưng vị trí của nó thì lại có thể ở bất kỳ đâu, tùy theo... cảm hứng cá nhân.


Vị trí kim giờ ở bất cứ đâu.

Bạn có thể gắn con số vào những mảnh ghép hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn,… hoặc thậm chí không cần một khối nền nào cả. Tuy nhiên để tạo nên sự tương phản đẹp mắt, nếu chọn nền màu đen thì con số nên màu trắng và ngược lại. Ngoài ra, bạn cũng có thể dựa vào màu sơn của tường mà chọn màu sắc cho đồng hồ.


Tự chọn màu con số phù hợp với không gian sống.

Với cảm hứng tự do, rõ ràng kiểu đồng hồ này rất thích hợp để treo nơi phòng ngủ, khu vực thư giãn. Bạn cũng có thể đặt chúng ở nơi phòng khách để ghi dấu ấn riêng của mình.

  

Những mảnh gương điệu đà

Có thể nói, đồng hồ bằng gương là một ý tưởng tuyệt vời dành cho những cô nàng thích trang trítường. Kiểu đồng hồ này có rất nhiều ưu điểm, vừa thanh lịch, duyên dáng, vừa đánh lừa cảm giác cho không gian nhỏ trở nên rộng rãi hơn đôi chút.


Đồng hồ gương còn rất hữu ích cho trang trí tường.

Những trái tim nho nhỏ như tung bay từ một trái tim lớn, giống hệt như hàng chục cánh bướm xinh xinh chập chờn trong gió. Sự lãng mạn này tạo chiều sâu cho bức tường khiến khách đến chơi nhà không thể rời mắt…

  

Vì lý do phong thuỷ, gương thường ít được sử dụng trong phòng ngủ. Vì thế phòng khách sẽ là khu vực thích hợp để bạn “khoe” mẫu đồng hồ này. Sự phản chiếu ánh sáng cùng với hình ảnh các món nội thất ngay trong chiếc đồng hồ quả là rất thú vị đúng không nào?


Đồng hồ gương phù hợp với phòng khách.

Mộc mạc phong cách vintage

Nếu đồng hồ gương mang đến sự sang trọng thì đồng hồ gỗ lại mang đến cảm giác gần gũi và ấm áp. Những mẫu đồng hồ chất liệu này đã không còn xa lạ, thế nhưng nếu bạn có thể tự tạo cho mình một chiếc từ một khúc gỗ tròn đã bào sẵn thì còn gì tuyệt vời hơn?


Đồng hồ gỗ mộc mạc.

Ở phần mặt đồng hồ, bạn có thể sơn, dán một lớp màu trắng hoặc để nguyên trạng thái ban đầu để thể hiện rõ hơn phong cách vintage của mình. Giản dị và cuốn hút, mộc mạc và xinh xắn, mẫu đồng hồ này rất thích hợp cho văn phòng làm việc cá nhân của bạn.


Bạn có thể phủ sơn lên bề mặt đồng hồ.

Khi áp dụng ý tưởng này, chúng ta nên chuẩn bị thêm một vài phụ kiện như chậu cây xanh, những chiếc giỏ mây hay vật trang trí cùng chất liệu để thêm phần “tông xuyệt tông” nhé!

  

Đồng hồ tách trà

Tinh tế và đẹp mắt là những gì chúng ta có thể hình dung về mẫu đồng hồ làm từ những tách trà. Chúng có thể là chiếc tách cũ được tái sử dụng hoặc tách mới, có thể là khác loại hay cùng loại,… Nhưng dù thế nào đi nữa, chiếc đồng hồ này cũng ghi lại dấu ấn khó quên cho người ngắm.


Đồng hồ tách trà độc đáo.

Những gì bạn cần làm trước tiên là sưu tập đủ 12 chiếc tách và sau đó thì tha hồ thể hiện sự khéo léo của mình. Lưu ý, về màu sắc, kiểu dáng và kích cỡ của những chiếc tách trên đồng hồ cần có sự tương quan với không gian mà bạn cần trang trí.


Bạn có thể dùng những chiếc chén cọc cạnh...

Những chiếc tách trà là vật dụng quen thuộc trong mỗi gia đình và không quá kén chọn khu vực hiện diện. Vì thế mà ngoài phòng bếp, bạn hoàn toàn có thể trang trí chúng ở bức tường phòng khách, phòng làm việc để tăng thêm cảm hứng làm việc nữa đấy !


Hoặc những chiếc chén đồng bộ.

(Theo TTVN/Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẫu đồng hồ độc đáo cho nhà thêm ấn tượng

Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Chọn nghề theo bát tự là một trong những phương pháp giúp chủ nhân tìm kiếm được công việc phù hợp với bản mệnh, để sự nghiệp ngày một tốt đẹp.
Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn nghề theo bát tự là một trong những phương pháp giúp chủ nhân tìm kiếm được công việc phù hợp với bản mệnh, để sự nghiệp ngày một tốt đẹp, hoạt động ngày một tiến lên. 


► ## gửi đến bạn đọc thông tin: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo cung, mệnh

Chon nghe theo bat tu de su nghiep tien xa hinh anh 2
 
Chọn nghề theo bát tự là một trong những ứng dụng xem tử vi khá phổ biến. Con người sinh ra đều có số mệnh trời định, nương nhờ theo số thì thuận lợi, vững vàng. Vì vậy, khi quyết định sự nghiệp, nên tham khảo tới bát tự xem mệnh mình hợp với ngành nghề nào, nên theo ngành nghề nào để phát triển tốt nhất.   1. Dựa vào ngũ hành bản mệnh để chọn nghề. Ngũ hành bản mệnh cho biết yếu tố nổi trội nhất trong số mệnh của chính mình, từ đó mà tìm ra nghề phù hợp. Người mệnh Kim nên theo nghề kim khí, điện tử, giao thông, người mệnh Thổ có thể hướng tới các nghề liên quan tới bất động sản,… Mỗi người ngành nghề đều không giống nhau vì ngũ hành bản mệnh còn thay đổi theo năm sinh, ngày sinh, tháng sinh và các ngành nghề trong cũng một ngũ hành cũng rất đa dạng, phong phú.   2. Nếu trong bản mệnh có chứa hỉ dụng thần thì đối với nhân sinh, sự nghiệp rất có lợi, thúc đẩy mọi việc tiến lên, bằng không thì sẽ mang tới trắc trở, nhiều thử thách, khó khăn thậm chí báo hiệu sự nghiệp không có thành tựu gì. Vì vậy, khi chọn ngành cần xem kĩ xem ngành đó thuộc ngũ hành gì, ngũ hành đó và bản mệnh có lâm hỉ dụng thần hay không, chọn nghề theo bát tự sẽ tăng thêm khả năng phát triển và thành công.
Chon nghe theo bat tu de su nghiep tien xa hinh anh 2
 
3. Âm Dương Ngũ Hành có tác động qua lại lẫn nhau, nếu chọn ngành để kinh doanh, mở công ty thì nên chọn tên hợp với bát tự, vận số của chủ nhân. Điều này có thể ảnh hưởng đến nghiệp vụ, sự phát triển, mở rộng của công ty, tức là ứng với sự nghiệp của chủ nhân. Tên tốt thì phất cao, tài lộc hanh thông, tên xấu thì trăm sự đi xuống, gặp nhiều tổn thất. Người làm ngành nghề nào là do ngày sinh tháng đẻ quyết định, mà ngành nghề lại quyết định tên công ty, đôi bên có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ, không tách rời. Thiên thời – địa lợi – nhân hòa, cả ba yếu tố đều phải cùng đạt được thì mới là viên mãn.
Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài? Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ Trình Trình

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý, tu vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý

Gia chủ tuổi Nhâm tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được.

– Năm sinh dương lịch: 1972, 2032, 2092

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tý

ban-tho-than-tai-tuoi-nham-ty

ban-tho-than-tai-tuoi-nham-ty

– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Nhâm tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Nhâm tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).

– Gia chủ tuổi Nhâm tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.

– Gia chủ tuổi Nhâm tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Nam (Diên Niên); Đông Nam (Sinh Khí); Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y). Đối với tuổi Nhâm tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).

– Gia chủ tuổi Nhâm tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây (Họa Hại);Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Nhâm tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là:Nam (Họa Hại);Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh).

*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

 

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ

 

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.

– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.

– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.

– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.

– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.

– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Nhâm tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.

– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Nhâm Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Phụ nữ độc thân nên biết đến phong thủy

Nếu bạn là người phụ nữ độc thân, đang tìm kiếm tình yêu và muốn hướng đến hôn nhân thì nên củng cố năng lượng dương trong nhà.
Phụ nữ độc thân nên biết đến phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên đặt một ngọn đèn chiếu sáng ở góc Tây Nam phòng ngủ

Có thể đặt một ngọn đèn chiếu sáng ở góc Tây Nam của phòng khách và phòng ngủ.

Khi bài trí, tất cả tranh nghệ thuật phải tượng trưng cho phái mạnh. Hãy treo ảnh thần tượng của mình như nam diễn viên, ca sĩ... và treo gần những vật mà bạn ưa thích để người mà bạn đang yêu sẽ thích hợp với cách sống của bạn.

Nên treo tranh, ảnh cặp tình nhân để cân bằng năng lượng. Âm nhạc sẽ cung cấp thêm sinh khí cho ngôi nhà. Những vật được trưng bày theo cặp cũng mang lại sự hài hòa.

Hãy hạn chế sử dụng năng lượng âm trong trang trí. Tốt nhất, bạn hãy tăng cường năng lượng dương trong phòng khách.

Tuy nhiên, không nên để quá nhiều năng lượng dương trong phòng ngủ, vì điều này sẽ tạo ra những trở ngại trong quá trình tìm kiếm bạn đời. Tránh sơn phòng ngủ màu đỏ hoặc trưng bày hình tượng rồng trong phòng ngủ nếu như bạn chưa lập gia đình.

(Theo Blogphongthuy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ độc thân nên biết đến phong thủy

Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Tính cách phóng khoáng trong mọi việc, kể cả tình yêu giúp người tuổi Thân dễ yêu hơn bất kỳ con giáp nào.
Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Thân

Họ quan niệm yêu là hạnh phúc và sẽ yêu một cách đầy si mê. Do vậy, nếu có cơ hội, thậm chí họ tự tạo ra cơ hội để yêu và được yêu.

than-3505-1424924795.jpg

Hơn nữa, con giáp này còn thích được phưu lưu, thêm chút mạo hiểm khi tiến tới tình yêu sét đánh. Có như vậy cuộc sống của người tuổi Thân mới không tẻ nhạt. Tuy nhiên, nếu “bị sét đánh” quá nhiều lần, e rằng trái tim của người tuổi Thân sẽ gặp phải những vết sẹo khó lành.

No.2 Tuổi Dần

Hay tham công tiếc việc như người tuổi Dần lại dễ rơi vào lưới tình. Chính vì đã dồn hết tâm trí vào công việc, học hành nên họ hay rơi vào trạng thái mệt mỏi, u sầu do quá nhiều nhiệm vụ cần hoàn thành. Khi bắt gặp ánh nhìn tình cờ với chàng/nàng nào đó khiến họ thấy nhẹ lòng, thanh thản, con giáp này sẽ cho rằng như vậy là mình đã yêu và rất cần người ấy ở bên.

dan-5998-1424924796.jpg

Không vì dễ tin tình yêu sét đánh mà con đường tình duyên của người tuổi Dần lận đận, thậm chí họ sớm có được happy ending với một nửa đích thực. Bởi lẽ con giáp này trước khi quyết định làm một việc thường xác định rất rõ mục tiêu và hướng đi dài hạn. Họ yêu nghiêm túc và chân thành.

No.3 Tuổi Hợi

Tình yêu lãng mạn, cuộc sống lãng mạn, cho đến ngoại hình cũng phải... lãng mạn - là tiêu chí mà người tuổi Hợi xem đó là sự hoàn mỹ. Mà với những tín đồ mê muội chủ nghĩa lãng mạn, tình yêu sét đánh rất dễ đến. Chỉ cần bằng một ánh nhìn, cử chỉ quan tâm hay phong thái lãng mạn đã đủ để họ mê muội đối phương.

hoi-1553-1424924797.jpg

Thậm chí, trong tình yêu, con giáp này còn đẩy sự lãng mạn đến cao trào và giúp nửa kia cảm nhận được chuyện tình của họ hệt như một cuốn phim. Bù lại, khi thấy được tấm lòng chân thành của người tuổi Hợi, đối phương cũng sẽ đáp lại thật lòng.

Mr.Bull (theo GDS)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Âm Dương ngũ hành

I. Ngũ hành sinh khắc Giữa thiên văn cận đại phương Tây với thiên văn cổ đại Trung Quốc tồn tại sự khác biệt rất căn bản. Cho dù mặt trời mọc lên hay lặn xuống, trăng đầy rồi khuyết hay là sự vận động của các ngôi sao đều là những hiện tượng tự nhiên mà mắt thường ai cũng thấy, nhưng ngược lại là hai biểu tượng thể nghiệm thế giới hoàn toàn khác nhau của hai nền thiên văn đó. Cả hai biểu tượng này đều có một ý nghĩa chân thực là do sự thể nghiệm thế giới của hai nền thiên văn đó tìm ra. “ Thiên quán thư” là sách ghi chép lại một cách chân thực về những “ quan trắc khoa học”. Sách đó đã chi tiết các thiên tượng âm dương ngũ hành đại ý như sau :
Âm Dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan sát sự vận động của mặt trăng, mặt trời là dựa vào sự thuận nghịch của Mộc tinh. Nên nói phương Đông mộc, chủ về mùa xuân, giáp ất. Người thất nghĩa bị phạt khi gặp tuế tinh ( mộc tinh).

Quan sát cương khí dựa vào Hỏa tinh. Nên nói, phương Nam hỏa, chủ mùa hạ, bính đinh. Người thất lễ bị phạt khi gặp hỏa tinh.

Xem các sao lấy vị trí Thổ tinh làm căn cứ. Nên nói  thổ ở trung ương, chủ mùa hạ, mậu, kỷ. Đó là tượng của Hoàng đế, ông chủ hay bà chủ.

Quan sát sự dịch chuyển của ngày lấy vị trí Kim tinh làm căn cứ . Nên nói, phương Tây mùa thu, canh tân. Nó chủ về sát, thất sát. Người có thất sát sẽ bị phạt khi gặp thái bạch.

Quan sát giờ căn cứ vào vị trí của Thủy tinh. Nên nói, phương Bắc thủy là tinh của Thái âm, chủ về mùa đông, nhâm quý. Người thất hình bị phạt khi gặp sao giờ sinh.

Sách “ Tố vấn khí giao biến đại luận” cũng đã ghi chép lại cách quan sát ngũ tinh để đoán hoạ phúc. Sách đó có nói: .. . ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ vừa tốt vừa xấu. Dùng nó để biết sinh tử hay thành bại”. Người ta có thể căn cứ vào độ sáng, đường đi, vị trí xa gần, tốc độ của Hỏa tinh, Thổ tinh, Kim tinh ( sao Thái Bạch), Thủy tinh để biết được tai hoạ hay may mắn. Đối với xã hội loài người mà nói, việc mất cân bằng còn hệ trọng hơn nhiều so với sự vận động bình thường. Sự thay đổi của trời đất tuy là điềm dự báo phúc hoạ trong nhân gian, nhưng nguồn gốc sau xa của phúc hoạ lại nằm chính trong hành vi của con người. Lấy âm dương ngũ hành tức là những cái biểu thị sự cân bằng hay mất cân bằng giữa các can chi trong Tứ trụ để đoán biết cát hung, hoạ phúc của con người , đó là kết tinh sự thể nghiệm quý báu của con người Trung Quốc cổ đại. Lấy sự sinh khắc, chế hoá của ngũ hành để giảm sự mất cân bằng của mệnh, đặng từ đó hướng đến điều tốt, lánh xa điều xấu mới là ý nghĩa làm chủ vận mệnh của mình một cách chân chính.

 NGŨ HÀNH SINH, KHẮC.

 Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc. Giống như âm dương, tương sinh, tương khắc là hai mặt gắn liền với nhau của sự vật. Không có sinh thì sự vật không thể phát sinh và phát triển: không có khắc thì không thể duy trì sự cân bằng và điều hoà của sự vật trong quá trình phát triển và biến hóa. Trong ngũ hành sinh, khắc có mối quan hệ tương sinh hai mặt: cái sinh ra tôi và cái tôi sinh ra; mối quan hệ tương khắc cũng có hai mặt : cái khắc tôi và cái tôi khắc.

Ngũ hành tương sinh là : mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc.

Ngũ hành tương sinh có nghĩa là:

- Mộc sinh hỏa: vì mộc tính ôn, ấm áp tức hỏa ẩn phục bên trong , xuyên thủng mộc sẽ sinh ra hỏa. Vì vậy mà nói mộc sinh hỏa.

- Hỏa sinh thổ: vì hỏa nóng cho nên đốt cháy mộc. Cháy hết biến thành tro tức là thổ. Cho nên nói hỏa sinh thổ.

- Thổ sinh kim: vì kim ẩn tàng, vùi lấp trong đá, trong núi. Có núi tất có đá, vì vậy nói hỏa sinh thổ.

- Kim sinh thủy: vì khí của thiếu âm ( khí của kim) chảy ngầm trong núi tức kim sinh ra thuỷ. Vì vậy làm nóng chảy kim sẽ biến thành thuỷ, nên nói kim sinh thuỷ.

- Thuỷ sinh mộc: nhờ thuỷ ôn nhuận làm cho cây cối sinh trưởng, nên nói thủy sinh mộc.

Ngũ hành tương khắc.

Mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hỏa, hoả khắc kim, kim khắc mộc.

Ý nghĩa của ngũ hành tương khắc. Ngũ hành tương khắc lẫn nhau đó là bản tính của trời đất : thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim ; kim khắc mộc ; mộc khắc thổ ; thổ khắc thuỷ.

Mối quan hệ sinh, khắc  của ngũ hành.

Ngũ hành tương sinh theo quan hệ tuần hoàn ; tương khắc theo quan hệ khắc cách ngôi.

 Điều nên và điều kỵ của ngũ hành sinh khắc, chế hóa.

Ngũ hành không những có sinh, có khắc, bổ trợ cho nhau mà con khống chế lẫn nhau. Ngoài ra còn có mặt thái qua và mặt bất cập. Điều đó làm cho việc dự đoán trở nên phức tạp. Trong quá trình học tập muốn nắm vững mối quan hệ đối lập thống nhất này thì cần phải nắm vững những điều nên và những điều kỵ để linh hoạt vận dụng.

Kim : Kim vượng gặp hỏa sẽ trở thành vũ khí có ích.

Kim có thể sinh thuỷ, nhưng thuỷ nhiều thì kim chìm; kim tuy cứng nhưng cũng có thể bị thuỷ dũa cùn.

Kim có thể khắc mộc. Nhưng mộc cứng thì  kim bị mẻ; mộc yếu gặp kim tất sẽ bị chặt đứt.

Kim nhờ thổ sinh, nhưng thổ nhiều thì kim  bị vùi lấp ; thổ có thể sinh kim nhưng kim nhiều thì thổ biến  thành ít.

Hỏa : Hỏa vượng gặp thuỷ thì trở thành ứng cứu cho nhau.

Hỏa có thể sinh thổ, nhưng thổ nhiều thì hỏa ám; hỏa mạnh gặp thổ sẽ bị dập tắt.

Hỏa có thể khắc kim, nhưng kim nhiều thì hoả tắt; kim yếu gặp hỏa tất sẽ nóng chảy.

Hỏa nhờ mộc sinh, mộc nhiều thì ngọn lửa mạnh ; tuy mộc có thể sinh hỏa nhưng hỏa nhiều thì mộc bị đốt cháy.

Thuỷ : Thuỷ vượng gặp thổ sẽ thành ao hồ.

Thuỷ có thể sinh mộc, nhưng mộc nhiều thì thủy co lại; thuỷ mạnh khi gặp mộc thì khí thế của thuỷ yếu đi.

Thuỷ có thể khắc hỏa, nhưng hỏa nhiều thuỷ khô;  hỏa nhược gặp thuỷ rất bị dập tắt.

Thủy nhờ kim sinh, nhưng kim nhiều thì thủy đục ; kim có thể sinh thuỷ nhưng khi thuỷ nhiều thì kim lại bị chùn xuống.

Thổ: thổ vượng gặp mộc thì việc hanh thông.

Thổ có thể sinh kim nhưng kim nhiều  thì thổ trở thành ít; thổ mạnh gặp kim thì sẽ khống chế được thổ ùn thành đống.

Thổ có thể khắc thuỷ nhưng thủy nhiều thì thổ bị trôi ; thuỷ nhược mà gặp thổ tất sẽ bị chắn lại.

Mộc: Mộc vượng gặp kim sẽ trở thành rường cột.

Mộc sinh hỏa, nhưng hỏa nhiều thì mộc bị đốt ; mộc mạnh gặp hỏa thì mộc trở thành yếu.

Mộc khắc thổ, nhưng thổ nhiều thì mộc bị lấn át ; thổ yếu gặp mộc thì sẽ trở thành khô cằn nứt nẻ.

Mộc nhờ thuỷ sinh, nhưng thuỷ nhiều thì mộc bị dạt trôi ; thuỷ có thể sinh mộc ; nhưng mộc nhiều thì thủy bị co lại.

QUAN HỆ GIỮA NGŨ HÀNH VỚI CON NGƯỜI.

“Chu dịch” nói: mọi việc, mọi vật trong thế gian đều thống nhất ở thái cực. Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ năm ngũ hành này là sự thể hiện rõ nhất, lớn nhất của vạn vật. Cho nên mọi việc, mọi vật đều thống nhất ở âm dương, ngũ hành. Con người là một trong vạn vật, tất nhiên nó phải tham gia vào sự vận động không ngừng của vũ trụ. Tứ trụ dự đoán học với tư cách là sự giải thích toàn diện về cuộc sống con người – tiểu thiện địa, nên đó là môn học về quy luật sinh mệnh của con người. Nó vận dụng quy luật ngũ hành  để giải thích mối quan hệ giữa con người và trời đất.

II. BẢN TÍNH CỦA NGŨ HÀNH

Bản tính của con người là nói phẩm chất bẩm sinh vốn có. Cái gọi là tính tình tức là chỉ sự mừng, giận, buồn , yêu, ghét và nhân, nghĩa, lễ, trí, tín luôn có mối quan hệ gắn chặt với kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy bản tính con người tuỳ theo ảnh hưởng của hậu thiên nhiên như  hoàn cảnh gia đình, môi trường giáo dục mà thay đổi, song căn cứ vào sự vượng suy và sinh khắc của âm dương, ngũ hành đã được thể hiện trong Tứ trụ thì về căn bản, thiên tính của con người là không dễ thay đổi.

Những cái mà ngũ hành đại biểu như tính tình, màu sắc, mùi vị, nhân thể, bốn mùa, phương vị đều là những đặc tính căn bản. Ngũ hành trong Tứ trụ có mặt thiên lệch về vượng , lại cũng có mặt thiên lệch về nhược. Mặt vượng là chỉ những đặc tính lộ rõ, trội nổi ; mặt nhược chỉ là những tính chìm ẩn hoặc yếu ơn. Những mặt thiếu khuyết trong Tứ trụ có thể được bổ sung tương ứng để hướng tới cái tốt, tránh được cái xấu. Ví dụ: người mộc vượng thông qua sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ có thể thể hiện ra tính mộc. Nếu mộc không đủ hay khuyết  mộc  hoặc mộc bị khắc thì không những có thể thông qua vóc người, cá tính, tướng mạo, sức khỏe để nhình thấy mà còn có thể đoán biết người đó hàng ngày ăn uống  thường nghiện thức ăn chua. Thích chua chính là sự bổ sung bản năng về mặt sinh lý. Như vậy ta có thể thông qua sự bổ sung lý tính hoặc qua sự lựa chọn có lợi cho sự nghiệp, tiền đồ hôn nhân, tài phú, quan lộc, phúc thọ, lục thân, sức khỏe, nghề nghiệp để cân bằng tổng hợp cho Tứ trụ. Tức là ta đã chọn sự bổ sung có lợi, không có hại. Chỉ riêng một chữ “bổ” được gợi ý từ sách vở cũng đã giúp cho ta một phương châm để điều chỉnh quy luật vận động sinh mệnh của cuộc sống. Chương 2 của cuốn sách này mọi nội dung đều xoay quanh “bổ”, coi đó là chìa khóa vàng cho Nhập môn dự đoán theo Tứ trụ. Hy vọng những người mới học nắm vững được nó để mở được cánh cửa của kho báu về thuật số dịch học.

“Bổ” như thế nào ? Đó là bổ khí. Người ta thường nói: người sống nhờ thở khó. Học thuyết âm dương ngũ hành từ xưa đến nay đối với con người thở khí trời đất để sống mà nói đó chính là bổ khí: kim, mộc, thuỷ, hóa, thổ. Khí của âm dương ngũ hành bao hàm khái niệm không gian và thời gian của vũ trụ. “Khí của trời đất” chính là khí trong đục của ngũ tinh vận động trong thiên thể mà người đó nhận được tại thời điểm và địa điểm lúc sinh ra.

Từ mệnh lý có thể đoán biết được bẩm tính của con người cũng như có thể đoán ra được diện mạo, vóc dáng, nói năng, cử chỉ, thiện ác. Thông thường sự dự đoán cao cấp, nhiều tầng không thể chỉ dùng một Tứ trụ mà phải dự đoán tổng hợp cả các mặt mệnh lý, diện tướng, cốt tướng, vân tay, trong đó lấy mệnh cục làm chủ, các tướng pháp làm bổ trợ, tham khảo, bổ sung. Độ chính xác của cách dự đoán đó chắc chắn sẽ cao vì đã thoát ra khỏi  cách dự đoán chỉ dựa vào một mình Tứ trụ. Cách đoán đó đã tập hợp được các mặt lộ ra về âm đức, phong thủy, nhà cửa, di truyền, ngũ hành của người đó, tức là đã tổng hợp được các nhân tố khác nhau để rút ra kết luận dự đoán.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm Dương ngũ hành

Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Theo truyền thuyết thì cá chép vàng (còn có tên là cá chép tiên) là loài động vật sống trên thiên đình. Do phạm phải lỗi nên bị Ngọc Hoàng đày xuống trần gian tu hành để chuộc lại tội lỗi của mình gây ra. Sau khi tu thành chính quả, cá chép sẽ được hóa thân thành rồng và bay lên trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Táo là do Ngọc Hoàng phái xuống trần tục theo dõi loài người, xem ai là người thiện, người ác. Các Táo muốn lên báo cáo với Ngọc Hoàng thì phải nhờ đến cá chép mới có thể đi được. Chính vì thế, các gia đình thường cúng cá chép vào ngày 23 tháng Chạp.


Ngày trước, cúng ông Công, ông Táo phải dùng cá chép chín, tức là đã kho hoặc rán. Nhưng đến nay, tập tục này đã được “chuyển thể” thành cá chép sống và hiện đại hơn là cá giấy để đốt hoá vàng.

Ngoài ra, các bạn còn có thể dâng hoa quả, kẹo, bánh mứt… miễn là đồ ngọt. Tùy các vùng khác nhau, có nơi thì cúng bánh cốm hoặc bánh mè (còn gọi là “thèo lèo”). Ở nơi của ad thì thường mọi người mua những cây mía để cúng đấy. Thế còn gia đình bạn, Tết ông Công ông Táo thì như thế nào nè?!? Mình cùng chia sẻ nhé!!!

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Phân tích họ và tên –

Vài nét về tên họ của người Việt. Họ và tên người Việt cũng nhiều vẻ. Người không cầu kỳ thì thường tôn trọng phép tắc truyền thống là họ đến đệm họ cuối cùng là tên, ví dụ: Đỗ Văn Bé... Người có ý chau chuốt, đủ cách thì tìm một đệm họ cầu kỳ theo m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vài nét về tên họ của người Việt.

Họ và tên người Việt cũng nhiều vẻ. Người không cầu kỳ thì thường tôn trọng phép tắc truyền thống là họ đến đệm họ cuối cùng là tên, ví dụ: Đỗ Văn Bé…

3_yeu_to_ky_quac_anh_huong_den_con_nguoi_0

Người có ý chau chuốt, đủ cách thì tìm một đệm họ cầu kỳ theo một quan điểm, ý niệm nào đó. Ví dụ như người thì chọn: Đắc, Trọng, Ba hay Văn. Người thì chọn Nguyên, Ngọc, Tấn, Minh v.v… hay Đình, Duy v.v… (các đệm họ gốc). Nghĩa là trong tên không còn giữ nguyên cái tên họ với các chữ đệm họ cố hữu của ông cha mình như họ Nguyễn Trọng, Nguyễn Văn, hay họ Vũ Duy, Vũ Đình… Trào lưu đặt tên họ cho hậu duệ lại còn cầu kỳ ở những người có học thức ngày nay là thêm cả họ mẹ sau họ cha mới đến đệm họ hoặc không đệm. Ví dụ: Nguyễn Hoàng… (Nguyễn là họ của cha, Hoàng là họ của mẹ) sau đó mới đến đệm họ và tên ví dụ: Nguyễn Hoàng Thế Vũ hay Chu Đỗ Như Quỳnh; Lê Võ Thị Hồng Lan; Ngô Lê Bá Khanh. Người Việt thời phong kiến còn thêm tước vị họ Vua để phân biệt trong xã hội, ví dụ: Tôn Thất; Tôn Nữ mới đến họ gốc như Tôn Thất Nguyễn Hưng. Nhưng có người bỏ tên họ gốc mà chỉ đặt hiệu và tên như Tôn Nữ Nguyệt Minh, Tôn Thất Tùng Nam, Người nho học thêm tự: Tử An, ôn Như v.v…

Họ ở Việt Nam

64 dân tộc sống trên đất Việt, với hàng trăm tên họ phong phú, ta không thể liệt kê hết ở đây. Ta chỉ quy định một quy tắc phân tích họ và tên để tiện việc số hóa cho khoa học và dễ tính toán đưa đến dự báo không nhầm lẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích họ và tên –

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Mèo là thú cưng được nhiều người ưa chuộng. Nhưng bạn có biết nuôi mèo theo phong thủy có ý nghĩa như thế nào không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu nhé.
Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Nuôi thú cưng trong nhà không chỉ để vui, để thỏa mãn nhu cầu muốn chăm sóc một ai đó hay để làm sang mà còn có tác dụng rất lớn nhằm thúc đẩy phong thủy nhà ở. Ngày nay điều kiện sống ngày càng được nâng cao, con người ta cũng nuôi thú cưng nhiều hơn trước, nhưng có lẽ không phải ai cũng biết rằng thú cưng nuôi không đúng cách cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến phong thủy của căn nhà mình đang sống.


nuoi meo theo phong thuy2

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không?

  Từ lâu, mèo đã được coi là một vật nuôi thường thấy trong nhiều gia đình. Trước đây, mèo được nuôi với mục đích chính là đuổi chuột, nhưng giờ thì mèo đã trở thành vật cưng, là bạn của rất nhiều người yêu động vật.   Mèo là loài động vật có linh tính, thậm chí nhiều nơi còn tôn thờ loài vật này thành Thần, vì thế mà nuôi mèo cũng có nhiều điều cần phải lưu ý. Những chú mèo là vật cưng thường thấy trong nhà, chúng không chỉ đáng yêu mà còn rất dễ nuôi, có lợi cho phong thủy nhà ở   Theo phong thủy, mèo là loài động vật mang dương khí vượng, có thể tăng thêm sinh khí và dương khí cho căn nhà. Mèo có thói quen là thích tìm đến những nơi ấm áp, hay quấn quýt bên chủ nuôi, biết an ủi và xua tan sự cô độc của gia chủ, còn có thể đem lại cảm giác ấm áp cho chủ chúng nữa. Trường khí từ hơi ấm lan tỏa bởi những chú mèo rất có lợi cho sức khỏe của người nhà, giúp cho người nuôi chúng có tâm trạng thoải mái và vui vẻ.


nuoi meo theo phong thuy

Nuôi mèo theo phong thủy rất tốt cho vận khí tài lộc

  Ngoài ra, những chú mèo còn được ví như những vị thần bảo vệ cho tài lộc của gia chủ. Mèo có thể đuổi chuột, mà trong phong thủy, chuột ra vào nhà tự nhiên như không, ăn vụng và cắn xé vật dụng trong nhà nên được xem như là dấu hiệu không tốt của tài vận bất ổn. 


Có thể bạn chưa biết: Ý nghĩa biểu tượng mèo trong phong thủy.
  Lũ chuột rất tinh ranh, giỏi ẩn nấp ở những nơi kín đáo, khó phát hiện. Chúng thỏa sức tung hoành, phá hoại đồ đạc trong nhà nên nếu nhà có chuột cũng tức là tài lộc không được tốt, tiền vào nhà nhưng không giữ được yên ổn, khó bề tích trữ, tiết kiệm. Khi nhà có chuột, cách tốt nhất là nuôi thú cưng là mèo, mèo là thiên địch của chuột, trường khí mà những chú mèo phát ra có thể trấn được khí xấu do lũ chuột gây ra, bảo vệ cho vận trình tài lộc của gia chủ.


nuoi meo theo phong thuy1

Nuôi mèo theo phong thủy có thể giữ cho tài lộc bình ổn

  Theo truyền thuyết, mèo và chuột vốn là bạn tốt. Khi Thiên đình tuyển chọn 12 loài động vật làm đại diện cho 12 con giáp, mèo và chuột sớm đã hẹn với nhau cùng đi ứng tuyển. Nhưng chuột vốn tinh ranh, gian xảo nên hẹn vậy chứ mưu mô đi ngay từ trước mà không đợi mèo.    Nó núp sẵn ở một góc, chỉ chờ Thiên đình phát lệnh là lập tức ra mắt ứng tuyển, nhờ thế mà đứng vị trí đầu tiên trong số 12 con giáp. Mèo y hẹn xuất hành nên đến muộn, bị gạt ra ngoài chờ, từ đó mèo quyết định tuyệt giao, nuôi lòng thù hận với chuột. Hễ nhìn thấy chuột ở đâu là mèo sẽ xông ra bắt, cho nó một bài học, còn chuột vừa thẹn vừa sợ nên chỉ cần thấy thấp thoáng bóng mèo là vội trốn đi. 


nuoi meo theo phong thuy3

Mèo đuổi chuột, tránh tiền bạc hư hao

  Bạn nuôi mèo trong nhà, không chỉ nuôi một chú thú cưng mà còn có tác dụng phong thủy rất lớn, đuổi lũ chuột phá tài đang hoành hành trong nhà mình, xa hơn là ngăn lũ chuột quay lại làm tổ, tụ tập trong nhà, khiến tài vận hư hao, vận trình sa sút, tán gia bại sản. Nếu vì nhiều lý do mà bạn không thể nuôi mèo thì cũng có thể Bài trí biểu tượng mèo để thu hút may mắn cho mình.   Mèo thuộc hành Mộc nên nếu bạn nuôi mèo trong nhà và chuẩn bị thảm ngủ cho chúng thì cũng nên chú ý một chút về màu sắc để tránh phạm xung khắc ngũ hành, khiến chú mèo dễ bệnh tật, ốm yếu. Mèo là Mộc, nên chọn thảm có màu thuộc hành Thủy và Mộc như màu đen, xanh đen, xanh lam, xanh lá cây… Thảm màu đỏ thuộc hành Hỏa xung khắc với hành Mộc của mèo, sẽ làm giảm nguyên khí, mèo nhà bạn không được khỏe mạnh mà hay đau yếu.  
Ly Lan

Mơ thấy chó có sang, mơ thấy mèo có khó? Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc? Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

12 con giáp gốc Việt

Xưa nay nhiều người vẫn lầm tưởng rằng 12 con giáp có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, mới đây, trong một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Việt cổ - nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Nguyễn Cung Thông phát hiện ra nguồn gốc 12 con giáp có xuất xứ từ Việt Nam. Ngôn ngữ là “lá bùa” tổ tiên để lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay nhiều người vẫn lầm tưởng rằng 12 con giáp có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, mới đây, trong một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Việt cổ - nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Nguyễn Cung Thông phát hiện ra nguồn gốc 12 con giáp có xuất xứ từ Việt Nam.

Ngôn ngữ là “lá bùa” tổ tiên để lại


Theo văn hóa Phương Đông, lịch được xác lập theo chu kỳ thay đổi đều đặn của Mặt trăng. Do đó 12 con giáp ứng với 12 giờ trong ngày, 12 tháng trong năm, 12 năm trong một giáp – đó là những nền tảng quan trọng để tính lịch và là dấu hiệu để nhận đoán về số mệnh của từng người theo cung Hoàng Đạo.


Trong lịch sử, Việt Nam và Trung Hoa có một thời kỳ giao lưu văn hoá ít nhất 2000 năm. Những đợt giao lưu văn hóa cứ tiếp biến và chồng chất lên nhau khiến cho dấu hiệu nhận biết nét riêng của từng dân tộc rất khó khăn. Thêm vào đó, các tài liệu xưa không còn nhiều, nếu còn cũng chỉ trong kho thư tịch Hán cổ khiến cho việc nghiên cứu hết sức rắc rối và phức tạp. Chính điều này đã đốc thúc nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nguyễn Cung Thông cố công đi tìm cho bằng được những bí ẩn ngôn ngữ của tổ tiên mà theo ông đó là những “lá bùa” con cháu cần tìm lời giải.

Ông Thông cho biết, ông bắt đầu việc nghiên cứu tiếng Việt của mình vào những năm đầu thập niên 1970 tại nước Australia. Trong một lần nghiên cứu về nguồn gốc 12 con giáp để lần tìm cội nguồn tiếng Việt ông đã phát hiện ra một số từ Việt cổ mà người Việt đã dùng để chỉ về 12 con giáp có nguồn gốc lâu đời trước khi 12 con giáp xuất hiện ở Trung Hoa. Vào những ngày cuối năm con trâu, tại Viện Việt học ở thành phố Westminster (California, Mỹ) ông đã có một buổi thuyết trình những khám phá thú vị của mình với chủ đề “Vết tích của tiếng Việt cổ trong tiếng Hán”.


“Tìm hiểu về gốc của tên mười hai con giáp là một cơ hội để ta tìm về cội nguồn tiếng Việt. Tên 12 con giáp là Tý/Tử, Sửu, Dần, Mão/Mẹo, Thìn/Thần, Tỵ, Ngọ, Mùi/Vị, Thân/Khôi, Dậu, Tuất, Hợi. Thoạt nhìn thì thập nhị chi trên có vẻ bắt nguồn từ Trung Quốc vì là những từ Hán Việt, nhưng khi phân tách các tiếng Việt, và thấy có những khác lạ, tôi đem so sánh trong hệ thống ngôn ngữ vay mượn thì sự thật không phải vậy” – ông Thông nói.


Theo ông Thông thì tên 12 con giáp nếu đọc theo tiếng Bắc Kinh và bằng cách ghi theo phiên âm (pinyin): zi, chou, yín, măo, chén, sì, wè, wèi, shèn, yòu, xù, hài... hoàn toàn không liên hệ đến cách gọi tên 12 con giáp trong tiếng Trung Quốc hiện nay. Ngay cả khi phục hồi âm Trung Quốc thời Thượng Cổ thì vẫn không tương đồng với các cách gọi tên thú vật thời trước. Như vậy nếu có một dân tộc nào đó dùng tên 12 con thú tương tự như tên 12 con giáp ngày nay thì dân tộc đó phải có liên hệ rất khăng khít với nguồn gốc tên 12 con giáp này.


Từ điều này, khởi đầu cho việc nghiên cứu ông đi tìm nguyên do vì sao trong 12 con giáp của Trung Quốc, con Mèo bị thay bởi Thỏ. “Người Trung Quốc dùng thỏ thay cho mèo (biểu tượng của chi Mão/Mẹo) vì trong văn hóa người Trung Quốc thỏ là một loài vật rất quan trọng và thường được ghi bằng chữ tượng hình là Thố, giọng Bắc Kinh, là từ viết bằng bộ nhân không có từ để chỉ mèo. Hầu như chỉ có dân Việt mới dùng mèo cho chi Mão: nguyên âm e hay iê là các dạng cổ hơn của a như kẻ/giả, vẽ/hoạ, xe/xa, khoe/khoa, hè/hạ, chè/trà, keo/giao, beo/báo... Vì thế mà mèo cũng là loài vật hiện diện trong đời sống dân Việt thường xuyên hơn” – ông Thông lý giải.

Thời tiền Hán, tiếng Việt không có nhiều thanh điệu như bây giờ, nên sự khác biệt về thanh điệu không có gì lạ. Trong khẩu ngữ người Việt có cách dùng “chờ một tý” hay “chờ một chút”, “đưa chút tiền”, “đưa tý tiền”... vào thời tiền Hán, các câu trên đọc như giọng Huế (ít thanh điệu hơn so với giọng Hà Nội) thì thấy chút hay chụt/chuột chính là các cách đọc của Tý sau này.


Vì sao Việt Nam không giữ được “thương hiệu”?


Thực tế, đã từng có nhiều công trình của nhiều tác giả cố gắng chứng minh văn hóa Trung Quốc có xuất phát từ văn hóa Việt Nam như tác giả Lê Mạnh Mát qua cuốn “Lịch sử âm nhạc Việt Nam - từ thời Hùng Vương đến thời kỳ Lý Nam Ðế” hay tác giả Nguyễn Thiếu Dũng với cuốn “Nguồn gốc Kinh Dịch”... Hầu hết các cuốn sách này đều cho thấy chiều vay mượn văn hóa là từ phương Nam vào thời thượng cổ, chứ không phải là từ Bắc xuống Nam (cũng như các nước chung quanh) vào các đời Hán, Ðường lúc văn hoá Trung Quốc cực thịnh. Tuy nhiên không tác giả nào đề cập đến nguồn gốc tên 12 con giáp, và rất ít dùng cấu trúc của chữ Hán, Hán cổ cùng các biến âm trong cách lý giải.



Theo ông Thông, ngoài hai chi Tý/Tử/chuột, Mão/ Mẹo/mèo là dễ nhận thấy nhất thì những chi còn lại khi so sánh trong tương quan ngữ âm, ngữ nghĩa cũng đều cho ra những kết quả khá bất ngờ.


Ví dụ với trường hợp của Thân là chi thứ 9 trong bản đồ Hoàng Đạo. Nếu xem cách viết chữ Thân bằng bộ điền với nét giữa dài hơn với cách viết chữ Khôn (một căn bản của Kinh Dịch có từ thời Thượng cổ) thì ta thấy bộ thổ hợp với chữ Thân hài thanh. Đây là liên hệ trực tiếp giữa Thân và Khôn, tuy nhiên tiếng Việt cổ có chữ khọn là con khỉ (người Huế hay người xứ Nghệ hiện nay một số chỗ vẫn còn những câu cửa miệng “tuồng mặt con khọn” để ám chỉ những người vô tích sự, chẳng làm chẳng nên trò trống gì). Thành ra, Thân chính là khỉ, tiếng Việt cổ dù biến âm th-kh rất hiếm gặp trong tiếng Việt ngày nay nhưng nó vẫn còn dấu tích của những từ cặp đôi như: thân- cận- gần, thận- cẩn (thận trọng, cẩn trọng).


Tương tự với trường hợp của con Rồng. Xưa nay nhiều người vẫn cho rằng rồng là một con vật tiêu biểu cho vương quyền của phương Bắc và sau đó nó được chọn làm một trong 12 con vật có mặt trong 12 con giáp của cung Hoàng Đạo. Nhưng ít ai biết được rằng rồng thực sự là con vật chủ của người Việt cổ và ngày xưa người Việt đã có những từ ngữ riêng để nói đến rồng hay thìn. Thìn/Thần dấu tích còn lại trong giọng Bắc Kinh hiện nay chỉ còn chén – âm này có thể tương ứng với các âm trần, trầm, thần của Hán Việt. Tuy nhiên, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Cung Thông thì nếu phục hồi âm cổ của Thìn/Thần là tlan (Tiếng Việt cổ - âm r chuyển thành l) và trăn, lươn (âm ts - mất đi), rắn, trình (loài cá giống con lươn), rồng/long (nguyên âm o thay cho a như nôm/nam, vốn/bản...) và khuynh hướng đơn âm hoá để cho ra các dạng từ ghép như tlăn - thằn lằn, tlian - thuồng luồng... cho thấy vết tích của rồng trong các ngôn ngữ phương Nam.

Lý giải về nguyên nhân dẫn đến việc bị “lẫn lộn” về nguồn gốc 12 con giáp, ông Thông cho rằng “Với ảnh hưởng quan trọng của nền văn hoá Trung Quốc, từ đời Hán và sau đó là Đường, Tống... với sức ép của giai cấp thống trị từ phương Bắc tên 12 con vật tổ đã từ từ được thay thế bằng hình ảnh con người, mang nặng màu sắc văn hoá Trung Hoa hơn. Từ tính chất cụ thể của các loài vật láng giềng, 12 con giáp đã trở nên trừu tượng và còn ảnh hưởng đến vận mạng con người nữa (bói toán). Tuy nhiên, cái vỏ hào nhoáng của chữ Hán, Hán Việt không thể thay đổi được nền văn hoá bình dân (khẩu ngữ) trong đời sống người Việt”


Sự phát hiện mới mẻ này đã chứng minh cho sự phát triển của người Việt xưa trong cách tính lịch và làm nên một nền văn minh lúa nước rực rỡ ở phía Nam Đông Nam Á.

12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ 


Lâu nay người ta vẫn lầm tưởng 12 con giáp tượng trưng cho 12 chi trong hệ can chi có xuất xứ từ Trung Hoa. Tuy nhiên, trước đây đã có các học giả phương Tây nghiên cứu cho thấy, các con giáp này vốn có xuất xứ từ phương Nam.

Tên 12 con giáp thuộc

Tên 12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ (Ảnh: Internet)

Khi được du nhập vào Trung Quốc, qua nhiều lần biến cải, những con giáp này vừa biến dạng cả chữ viết và hình tượng, cùng với ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa làm cho mất dần đi nguồn gốc ban đầu của nó.
Dựa vào nghiên cứu ngữ âm học lịch sử, nhà ngôn ngữ Nguyễn Cung Thông gần đây đã chứng minh rất thuyết phục rằng tên 12 con giáp thuộc "tác quyền" của người Việt cổ.

Ví dụ năm Ngọ là năm Ngựa, khác xa với từ Mã của người Trung Hoa. Đặc biệt là năm Mão/Mẹo hoàn toàn là gốc Việt bị thay bằng con Thỏ cho phù hợp với quan niệm của người phương Bắc.

Truy tìm gốc gác nhiều tên gọi cũng thấy được xuất xứ ban đầu của nó trong tiếng Việt cổ, như Tí gắn với Chuột, Dần gắn với Hổ, Mùi gắn với Dê, Hợi gắn với Lợn, Thìn gắn với Rồng...

Hà Tùng Long

Nguồn: An Việt Toàn Cầu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp gốc Việt

Bản gốc của thước Lỗ Ban

Từ xưa đến nay trên thị trường xây dựng, chúng ta thường thấy thước Lỗ-Ban xuất hiện bày bán rất nhiều, trên hình thức thước cuộn từ 3 mét trở lên, trước tiên là thước Lỗ-Ban do T.Q sản xuất, chia chiều dọc làm hai phần, phần trên là thước tấc để đo, phần dưới là thước Lỗ-Ban.
Bản gốc của thước Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất nhiên là ngôn ngữ trên thước cũng toàn là tiếng T.Q, mấy bác thợ nề, thợ mộc cứ thế mà mày mò “khoản đen thì bỏ, khoản đỏ thì dùng”, chứ không hiểu trong thước nói gì ?…Và cách sử dụng cho chính xác ra sao ?…

Sau này các nhà sản xuất trong nước chúng ta nắm được thị hiếu người tiêu dùng, nên đã phiên dịch ra tiếng Việt và thước được bán rất chạy.Sự việc chưa dừng lại ở đó, có nhà sản xuất thước cuộn chia chiều dọc của thước làm ba phần, phần trên là thước tấc để đo, phần giửa ghi rỏ sự tốt xấu …,phần dưới cùng cũng ghi rỏ sự tốt xấu…

Làm người sử dụng không biết đâu mà phân biệt loại thước nào để mà sử dụng, đành phải mày mò theo kiểu hai thước cùng song hành, thôi đành chấp nhận gạn lọc “hai đen cùng trùng thì bỏ, hai đỏ cùng trùng thì dùng”!(Phần đen là cung xấu, phần đỏ là cung tốt).

Thực chất hai thước cùng song hành đó, phần trên là thước “Khổng Tử”, phấn dưới là thước “Lỗ-Ban”, hoặc phần trên là thước “Lỗ-Ban”, phần dưới là thước “Khổng-Tử” tùy vào nhà sản xuất, để mọi người tuỳ thích chọn lựa mà sử dụng.

Nhưng khi bán thước không có kèm theo hướng dẫn sử dụng, nên người dùng không biết tin vào phần thước nào cho phải, thôi đành chọn hai thước cùng trùng “chỗ tốt” cho nó chắc, và cứ gọi nó là thước “Lỗ-Ban” cũng chẳng sao ?!…
Nhưng trong thực tế xây dựng, chúng ta tận dụng đến từng cm khi cần thiết, thế mà trong thước khi tìm được hai khoản đỏ trùng nhau gọi là được “cung tốt” thì lại hơi bị quá xa…thật là khổ cho người ham mê phong thủy, để cầu mong điều tốt lành !

Trong phong thủy từ xưa đến nay, người ta sử dụng nhiều loại thước “Địa lý” để sử dụng trong việc xây dựng và nhiều việc khác, trong đó có thước LỖ-BAN là được mọi người yêu chuộng nhất, vì tác dụng của nó qua hàng ngàn năm được người ta chiêm nghiệm là đúng thật với những gì trong thước đã nói.

Cũng vì được mọi người yêu chuộng sự màu nhiệm của thước Lỗ-Ban, nên thước Lỗ-Ban sử dụng trong nhân gian đã biến dạng đủ loại kích cở khác nhau, người sử dụng không biết đâu là thật, đâu là giả, để mà chọn lựa khi cần dùng, đôi khi đã lỡ dùng rồi, rủi khi gặp họa do kích thước gây ra, cũng chẳng ai nghĩ là do cái thước “Lỗ-Ban biến dạng” kia gây ra….
Cũng vì vậy đa số các bạn ham mê và yêu chuộng thước Lỗ-Ban, đã thắc mắc và nhiều lần hỏi Admin về “Bản gốc của thước Lỗ-Ban” sự thật là như thế nào? để chia sẻ cùng với mọi người, để mọi người cùng tin dùng cho nó chắc, để khỏi phập phồng lo âu khi sử dụng “dị bản của thước Lỗ-Ban” hiện tràn lan trôi nổi trên thị trường.
Cũng chẳng có gì to lớn khi đáp ứng đa số các bạn đã ham mê yêu chuộng thước Lỗ-Ban. Nên nhân đây Admin cũng trao tặng đến các bạn có nhân duyên xem Blog này nguyên “Bản gốc thước Lỗ-Ban” mà Admin đã có nhân duyên được Sư phụ truyền lại cách đây trên 30 năm.

Và đã trên 30 năm nghiên cứu và thực hành phong thủy, trong đó có thước Lỗ-Ban, thì thật sự thước Lỗ-Ban đã mang lại những điều may mắn cho người sử dụng khi làm mới hoặc sau khi chỉnh sửa.

Và khi đem thước Lỗ-Ban đến đo các cửa của những ngôi nhà cũ, thì đến cung tốt hoặc cung xấu, thì các gia chủ đều công nhận là đúng với những gì đã xảy ra cho gia chủ.

Sau đây là nguyên văn “Bản gốc thước Lỗ-Ban”:

1- Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lam tấn hoạnh tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai.

Cung QUÝ NHÂN còn có tên NHẤT TÀI MỘC CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành, con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì sẽ bị mất hết.

2- Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục thường.Du ký tẩu tha phương.Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương.

Cung HIỂM HỌA còn có tên NHỊ BÌNH THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành- Thời nhơn- Thất hiếu- Tai họa- Trường bịnh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết.

3- Cung THIÊN TAI: TAM LY THỔ CUỘC. ( XẤU ).Lộc tồn nhân đa lãm.Ly biệt hưu bất tường.Phu thê xung khắc mãnh.Nam nử đại gia ương.

Cung THIÊN TAI còn có tên TAM LY THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tữ- Quan tài- Thân bệnh- Thối tài- Cô quả.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.

4- Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT ).Văn khúc chử vạn chương.Đời đời cận quân vương.Tài lộc tái gia phú.Chấp thằng lục lý xương.

Cung THIÊN TÀI còn có tên TỨ NGHĨA THỦY CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ- Văn học- Thanh quý- Tác lộc- Thiên lộc.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc đẹp, tiền bạc vô đều.

5- Cung NHƠN LỘC: NGŨ QUAN KIM CUỘC. ( TỐT ).Vũ khúc xuân lộc tinh.Phú quý tự an ninh.Tấn bửu an điền trạch.Thông minh trí tuệ sinh.

Cung NHƠN LỘC còn có tên NGŨ QUAN KIM CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tử tôn- Phú quý- Tấn bửu- Thập thiện- Văn chương.

Có nghĩa cửa mà đo được cung NHƠN LỘC thì gia cảnh có nghề nghiệp luôn luôn phát triển tinh vi đắc lợi, con cái học giõi,gia đạo phú quý,tuổi thọ.

6- Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. ( XẤU ).Liêm trinh tửu sắc thanh.Lộ vong nhân đánh tranh.Quân sư lâm ly tán.Đao kiếp mãnh tri hoành.

Cung CÔ ĐỘC còn có tên LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Bạo nghịch- Vô vong- Ly tán- Tửu thực- Dâm dục.

Có nghĩa cửa mà đo được cung CÔ ĐỘC thì gia cảnh bị hao người, hao của, biệt ly, con cái ngổ nghịch, trác táng, tửu sắc vô độ đến chết.

7- Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI HỎA CUỘC. ( XẤU ).Phá quân chủ tung hoành.Thập ác tri nghịch hành.Phá gia tài thối tán.Phiền tất bất an ninh.

Cung THIÊN TẶC còn có tên THẤT TAI HỎA CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Phòng bịnh- Chiêu ôn- Ôn tai- Ngục tù- Quan tài.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TẶC thì gia cảnh nên đề phòng bịnh đưa đến bất ngờ, tai bay họa gởi, ngục tù, chết chóc.Phải sửa cửa ngay.

8- Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI THỔ CUỘC. ( TỐT ).Phụ đồng tể tướng tinh.Kim ngân mẩn thất đinh.Ngũ âm tài đính xuất.Công hầu phú quý kinh.

Cung TỂ TƯỚNG còn có tên BÁC BỜI THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Đại tài- Thi thơ- Hoạnh tài- Hiếu tử- Quý nhân.

Có nghĩa cửa mà đo được cung TỂ TƯỚNG thì gia cảnh được hanh thông đủ mọi mặt: Con cái, tiền tài, công danh, sanh con quý tử, thông minh, hiếu thảo.Chủ gia luôn được may mắn bất ngờ.

KÍCH CỞ CỦA THƯỚC LỖ-BAN:Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520 mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8 cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến cung TỂ TƯỚNG như trên.Mỗi cung LỚN dài 65 mm.

-Mỗi cung LỚN: Được chia ra làm 5 cung NHỎ như trên.Mỗi cung NHỎ dài 13 mm.

Xem thêm tại: http://phongthuy.vietaa.com/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bản gốc của thước Lỗ Ban

Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Lừa cả ngày lao động chăm chỉ, tượng trưng cho con người tiến bước đi lên bằng chính nỗ lực của mình. Mơ thấy lừa, dựa vào sự cô' gắng của mình, dần dà thoát khỏi cảnh khó; mơ thấy hình ảnh lừa đang thồ nặng, cố nghĩa là nỗ lực của bản thân sẽ thu đư
Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lừa: Nỗ lực đi lên –

Nhìn trán phán bản chất chính xác tới 80 phần trăm

Qua hình dáng của vầng trán, người ta có thể nhận biết rõ ràng bản chất, tính cách của người đối diện
Nhìn trán phán bản chất chính xác tới 80 phần trăm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trán là phần bao bọc phía ngoài của não bộ, não bộ lại chủ về tri thức, nên qua hình dáng của vầng trán, người ta có thể nhận biết rõ ràng bản chất, tính cách của người đối diện.

Nhin tran phan ban chat chinh xac toi 80 phan tram hinh anh
 


Trán chia làm 3 phần: Nếu phần trên cùng dô ra thì người này có trí nhớ cực kỳ tốt. Phần giữa dô ra thì người này khá nhạy bén. Còn nếu phần dưới dô ra thì người này rất có năng khiếu nghệ thuật.

Trán rộng: Thể hiện người này luôn phải bận tâm suy nghĩ, hoạt động trí não.
 
Giữa trán bị hõm vào: Chỉ người kiêu căng ngạo mạn.
 
Trán rất nhỏ: Là người kém thông minh.
 
Trán cao và rô: Có độ thông minh và hiểu biết cao.
 
Trán thẳng và phẳng: Người hay đau ốm.
 
Trán cân đối: Thường hay suy nghĩ, đa cảm.
 
Trán thấp và hẹp: Ngang bướng và không chịu động não.
 
Trán thấp, hẹp và rô. Chỉ biết hành động song không chịu dùng cái đầu để suy nghĩ.
 
Trán dài và hõm vào: Người này rất xấu tính.
 
Trán phẳng và rất dài: Là người cầu toàn, chịu tiếp thu, song lại vô cùng nham hiểm.
 
Trán tròn và sáng: Là một thiên tài và có lòng hào hiệp.
 
Trán cứng và hẹp: Là một người chắc chắn và quyết đoán.
 
Đỉnh trán nhô và ra thẳng đứng: Thể hiện một người đứng đắn, lịch sự, có thể nhìn được tương lai trước mắt.
 
Trán rất lớn nhưng không có hình dạng cụ thể: Ngốc nghếch.

Soi trán đoán trí tuệ đàn ông
Theo nhân tướng học, chỉ cần nhìn mặt một người thì sẽ có thể đoán được tài của người đó. Người đó khôn ngoan, thông minh hay ngu ngốc, tất cả sẽ được thể
Trán nghiêng về phía sau nhiều: Là người có nhiều suy nghĩ ngốc nghếch, hay mơ mộng hão huyền.
 
Trán nhăn nheo: Là nhà khoa học.
 
Trán dày thịt: Chính là một người can đảm và mạnh mẽ.
 
Trán bị dị tật và sưng lên: Là người lừa đảo.
 
Nếu thanh niên đã có những nếp nhăn trên trán: Điều này thể hiện họ có rất nhiều chuyện buồn.
 
Trán thấp và nhô lên: Thể hiện người không thể tự quyết định và thay đổi suy nghĩ trong bản thân họ.
 
► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác

Nguyễn Huyền (Theo Facereading)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn trán phán bản chất chính xác tới 80 phần trăm

Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Theo các quan niệm truyền thống, cây tre trong phong thủy được dùng để mang lại sức khoẻ, hạnh phúc, tình yêu và sự thịnh vượng.
Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các quan niệm truyền thống, cây tre trong phong thủy được dùng để mang lại sức khoẻ, hạnh phúc, tình yêu và sự thịnh vượng. 

Muon tang tai loc, trong tre trong nha hinh anh
 
Cây tre có tính chất dẻo dai, xanh tốt, thường phát triển có thành có lũy mang ý nghĩa thịnh vượng, may mắn và tốt lành. Ngày nay, tre không chỉ được dùng để trang trí trong gia đình, mà còn được sử dụng tại cửa hàng, công sở, văn phòng làm việc.
 
Nếu nhà có vườn, trồng một khóm tre sẽ tạo nên phong thủy vườn rất tốt. Vừa bảo vệ gia đình khỏi sát khí bên ngoài, vừa đón cát khí và mang tới sự bình yên, sức khỏe cho gia chủ. Cửa hàng nên đặt một cây tre nhỏ xanh tốt ở trước cửa để hút tài lộc. Văn phòng có cây tre thì đường công danh sự nghiệp của chủ nhân nhiều cơ hội thăng tiến.
 
Nếu không có điều kiện, có thể treo tranh tre trong nhà, văn phòng để đón nhận được điều lành phong thủy tre mang lại. Treo ở nhà thì gia đình yên ấm, đoàn kết, con cái hiếu thảo, cha mẹ khỏe mạnh. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng tạo năng lượng rất tốt cho gia chủ về sự bảo vệ và may mắn. Việc làm ăn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt.
 
Một cách khác để ứng dụng cây tre trong phong thủy là dùng hai khúc tre, mỗi khúc khoảng vài đốt, kết hợp cùng những đồ vật trang trí phù hợp với ngũ hành để tạo thành vật dụng đẹp mắt và treo trên cổng vào cửa hàng.
 
Lưu ý, khi treo hai khúc tre ngắn, hãy chặt bỏ mắt tre sao cho hai đầu đều rỗng. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng của tre, có thể cột dây ruy băng đỏ trên thân, cành của cây tre.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Lịch sử của lịch

Âm lịch Trung Quốc có từ cách đây 42 thế kỷ,Người La Mã làm dương lịch từ cách đây khoảng 3.500 năm, đổi lịch này và quyết định rút bớt đi 10 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời rất xa xưa, khi loài người chưa tìm ra lửa để nấu nướng thức ăn, để soi sáng chỗ ở của mình trong đêm dài tối tăm thì ánh trăng quý lắm. Người cổ xưa thấy trăng đi lại trong vòng 29 ngày, khi tròn khi khuyết, nhưng rất đểu đặn, như một người bạn trung thành không bao giờ lỗi hẹn và lấy đó làm đơn vị chính để đo thời gian. Cuốn lịch cổ nhất của loài người tính theo tuần trăng là âm lịch Ba-bi-lon (Trung Đông) sáng chế cách đây 7- 8 nghìn năm.

lịch vạn niên 2015

Âm lịch Trung Quốc có từ cách đây 42 thế kỷ, mỗi năm 12 tháng, trọn 354 hoặc 355 ngày. Lịch cổ Hy Lạp cũng là âm lịch, mỗi năm có 354 hoặc 355 ngày. Nhưng nếu số ngày trong mỗi năm chỉ có thế thôi thì chỉ năm trước năm sau là thời tiết không đúng với lịch nữa rồi, qua 3 năm thời tiết chênh lệch với lịch hàng tháng, qua 6-7 năm thì lịch là mùa hè mà trời vẫn đang xuân. Tuy nhiên cũng phải qua vài trăm năm liên tục nghiên cứu những sai lệch kỳ quặc ấy, các nhà thiên văn xưa kia mới tìm được cách làm cho âm lịch tương đối khớp với thời tiết: trong 3 năm phải có một năm thêm một tháng-(năm nhuận), 5 năm có 2 năm nhuận, 19 năm có 7 năm nhuận. Gọi là âm lịch, thực ra lịch này không còn hoàn toàn là âm lịch nữa, mà đã phối hợp âm lịch với dương lịch, vì tháng thì tính theo trăng, còn năm thì bám theo thời tiết, mà thời tiết thay đổi từng mùa xuân, hạ, thu, đông nối nhau là do quả đất vận chuyển quanh mặt trời, lúc gần lúc xa, theo một quỹ đạo hình bầu dục.

Chỉ có lịch Hồi giáo mới thuần túy là âm lịch, cứ theo tuần trăng mà tính một năm 12 tháng, trọn năm 354 ngày. Cho nên nếu một người Hồi giáo khoe là 102 tuổi rồi thì đúng ra chỉ là 96 năm.

Người Ai Cập sáng chế ra dương lịch từ cách đây hơn 6.000 năm. Bấy giờ, người ta tính năm theo chu kỳ nước lũ của con sông Nin, con sông quyết định vận mệnh của nhân dân AI Cập. Nhưng những người làm lịch chỉ tính mỗi năm có 365 ngày, mà thực ra năm dương lịch là 365 ngày và 2,422/10.000 giây (tức là gần 1 phần 4 ngày). Cho nên, theo lịch này thì cứ 4 năm thiếu mất một ngày: qua 1.000 năm, lịch và thời tiết sai nhau 250 ngày: qua một chu kỳ 1.460 năm, lịch và thời tiết mới gặp nhau, rồi lại dần dần sai lệch mãi cho đến hết chu kỳ khác. Tính hỗn độn này ở Ai Cập kéo dài hơn 4.000 năm. Mãi đến năm 240 trước Công nguyên (cách đây 2.211 năm) người ta mới sửa lại lịch, cứ 4 năm có một năm nhuận 366 ngày (thêm một ngày). 

Người La Mã làm dương lịch từ cách đây khoảng 3.500 năm, buổi đầu cũng giống lịch Ai Cập, mỗi năm 365 ngày. Năm 46 trước Công nguyên, hoàng đế La Mã ià Giuyn Xê-da nhờ nhà thiên văn Hy Lạp Xi-xô-gien nghiên cứu sửa đổi lịch. Xi-xô- gien quy định mỗi năm 12 tháng, gồm 7 tháng 31 ngày, 4 tháng 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày, cộng lạí là 365 ngày và cứ 4 năm thì có 1 năm nhuận, tháng hai 29 ngày. Lịch này gọi là lịch Xê-da.

Nhưng rồi người ta lại phát hiện ra cái sai khá to cũa lịch Xê-da. Bởi vì, trung bình mỗi năm lịch Xê-da so với thời gian quả đất đi một vòng quanh mặt trời thì dài hơn 78/10.000 ngày, tức là 11 phút 14 giây. Mỗi năm sai lệch như vậy có là bao đâu? Qua 100 năm chỉ thừa 3/4 ngày. Ấy thế mà đến năm 1582, tức là qua 17 thế kỷ dùng lịch Xê-da, người ta phải sửa đổi lịch này và quyết định rút bớt đi 10 ngày cho hợp với thời tiết. Năm 1582 như vậy chỉ còn 355 ngày thôi.

Người đứng đầu việc sửa đổi lịch Xê-da là Giáo hoàng Gơ-rê-goa 13. Một hội đồng các nhà bác học đã nghiên cứu sửa lịch Xê-da như sau: Cứ 4 năm có một năm nhuận nhưng trong 400 năm thì phải bớt đi 3 năm nhuận. Lịch sửa đổi gọi là lịch Gơ-rê-goa. Từ khi lịch này ra đời (1582) đến nay, hơn 400 năm đã bỏ 3 năm nhuận: 1700, 1800, 1900. Đó là những năm mà hai con số sau cùng là 00, nhưng hai con số đầu (17, 18, 19) thì không chia hết cho 4. Như vậy trong vòng 400 năm tới thì năm 2000 là năm nhuận còn ba năm 2100, 2200, 2300 không nhuận. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới dùng lịch Gơ-rê-goa. Nhưng phức tạp, La Mã và Tây Ban Nha dùng lịch Gd-rê-goa trước tiên, sau ngày 4/10/1582 theo lịch Xê-da tiếp ngay đến ngày 15/10/1582. Hai tháng sau, Pháp và Hà Lan sửa đổi lịch. Đến 1584 thì Đức và Thụy Sĩ bắt đầu dùng lịch mới. Nước Anh dùng lịch cũ mãi đến năm 1752 mới thôi. Khi đổi lịch mới phải bớt đi 11 ngày, quần chúng biểu tình khắp đường phố đòi "trả lại chúng tôi 11 ngày". Nước Nga dùng lịch cũ mãi đến ngày 26 tháng 1 năm 1918 chính quyển Xô viết mới quyết định dùng lịch Gơ-rê-goa, cùng chung một quyển lịch với đại đa số nhân dân thế giới. Cho nên, năm 1917 theo lịch Xê-da thì Cách mạng Vô sản nổ ra ngày 25/10. Từ năm sau 1918, theo lịch mới kỷ niệm Cách mạng vĩ đại thành công vào ngày 7/11.

Lịch Gơ-rê-goa chúng ta đang dùng cũng còn một tí sal lệch. So với 100 lần trái đất đi vòng quanh mặt trời thì 100 năm lịch thừa mất 3/100 ngày. Có nghĩa là 100 thế kỷ tới sẽ sai lệch 3 ngày, phải sửa lại, Nhưng đó là việc của hàng trăm thế hệ sau. Còn ngay bây giờ thì đã có nhiều nhà khoa học thế giới nêu vấn đề bỏ lịch Gơ-rê-goa mà thay bằng một thứ lịch mới, gồm các tháng, các quý có số ngày làm việc, ngày nghĩ đều nhau, cho hợp với kế hoạch sản xuất đại công nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử của lịch

Phong thủy phòng ngủ và vận mệnh đàn ông

Đặc điểm của phòng ngủ hướng Tây Bắc là tính độc tài và bảo thủ, tuy nhiên đây lại là hướng nằm ngủ rất tốt đối với nam giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ hướng Tây Bắc - người bảo thủ nhưng lại có tài


Phòng ngủ quay hướng Tây Bắc có thể khiến cho cái tôi của người đàn ông thể hiện càng rõ. Người này thường có tính độc tài, lại tương đối bảo thủ. Nhìn bề ngoài thì người này có vẻ không quan tâm đến những chuyện nhỏ nhặt, nhưng thực ra trong số họ lại có rất nhiều người bận tâm đến điều đó.

 


Đàn ông sống trong nhiệt lượng tại phía Tây Bắc này rất dễ gặt hái thành quả, lại có thể đảm nhận chức vụ cao. Đồng thời vì rất có khí phách của một người đàn ông nên được cấp dưới tín nhiệm. Cuối đời họ có thể để lại tiếng thơm.

Khi quay hướng Tây Bắc, phòng ngủ có một đặc điểm về nghề nghiệp là thành tích đều tương đối ổn định. Hướng Tây Bắc tương đối thích hợp với phòng ngủ, vì nó có thể hấp thu đầu đủ nhiệt lượng, đồng thời cũng hài hòa với ánh mặt trời chiều.

Đặc điểm của phòng ngủ hướng Tây Bắc là tính độc tài và bảo thủ. Hướng Tây Bắc rất thích hợp với nam giới, nhưng phải chú ý, không nên để người ta có ấn tượng về "tính bảo thủ" của bạn.

Phòng ngủ hướng Bắc - người luôn nỗ lực gặt hái thành quả

Đàn ông nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc dễ chịu sự chi phối của quan hệ xã giao, lại không khéo bày tỏ ý của mình. Người ngủ ở phương vị này tuy không mấy thông minh, nhưng họ không vì thế mà nhụt chí. Họ là người biết tự kiểm điểm bản thân, xem mình có phạm lỗi lầm gì hay không.

Nói chung, phòng ngủ hướng Bắc mang khí chất của học giả. Hay nói cách khác, người ở trong phòng ngủ hướng này thường vùi đầu vào công việc nghiên cứu. Họ không hay trách móc mọi người không hiểu mình, chỉ cần nỗ lực làm việc thì nhất định sẽ gặt hái được thành quả lớn lao.

Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc về nghề nghiệp tương đối thích hợp với các nghề như học giả, nhà văn, nhân viên kỹ thuật. Ngoài ra, họ cũng có thể làm rất tốt công việc kinh doanh quán bar hoặc câu lạc bộ.

Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc đa phần thuộc kiểu người có tài nhưng thành đạt muộn, do vậy không nên vì thấy tình hình hiện tại không được như ý muốn mà lo lắng. Về quan hệ xã giao, chỉ cần để ý một chút là có thể ứng phó dễ dàng.

Phòng ngủ hướng Đông Bắc - thích quan tâm đến người khác



 

Người ở trong phòng ngủ quay hướng này đa số đều có tính hẹp hòi ích kỷ, nhưng lại gặp rất nhiều sóng gió trong cuộc đời. Đối với người làm công chức thì có thể hay bị thuyên chuyển công tác. Đối với người tự kinh doanh thì có thể gặp nhiều thất bại.

Hướng Đông Bắc là hướng tối nhất trước lúc mặt trời mọc, đôi khi khó tránh khỏi cảm giác lạnh lẽo. Người ở trong phòng ngủ hướng này thường thích quan tâm đến người khác. Do vậy, có một số người ở trong phòng ngủ hướng này thường hay bị mắc lừa.

Hướng Đông Bắc thường lạnh, có thể khơi dậy nhiệt huyết của người đàn ông. Trong con mắt của người khác thì người đàn ông ở trong phòng ngủ hướng Đông Bắc thường là người tốt nhất, mà bản thân họ cũng cảm thấy tự hào về điều này. Tóm lại, rộng rãi, độ lượng chính là phẩm chất tốt đẹp của họ. Mặt khác, vì họ rất nhiệt tình nên thường hay giúp đỡ mọi người.

Nói chung, người ở trong phòng ngủ hướng này đa phần là người rất có tâm huyết, khá thích hợp với nghề kỹ sư xây dựng. Nhưng điều cần lưu ý là, không nên cáu gắt vô cớ, để tránh bị thiệt hoặc làm tổn thương chính mình.

Phòng ngủ hướng Đông - thành công sớm, năng động

Phòng thường mang đến sự tươi mới và phát triển, do vậy dễ mang lại thành công cho nam giới khi tuổi còn trẻ. Những người ngủ ở phòng hướng này thích hợp với những nghề nóng của thời đại như vi tính, truyền hình, sáng tác âm nhạc, nhà văn, thời trang,...


Tuy có người do quan hệ nghề nghiệp liên quan đến cuộc sống vào ban đêm, nhưng họ vẫn thường dậy sớm tập thể dục. Đó cũng là do chịu ảnh hưởng từ "cảm giác năng động" của hướng Đông. Do luôn tràn đầy sức sống nên chỉ cần là người khéo tùy cơ ứng biến là có thể phát huy được thực lực của mình.

So với công việc lãnh đạo một nhóm người thì chi bằng đảm nhiệm chức lãnh đạo của một đơn vị gồm mấy chục người, như vậy có thể phát huy được năng lực của mình, nếu được làm việc trong văn phòng hướng về phía mặt trời thì cơ hội tăng lương thăng chức sẽ nắm chắc trong tầm tay. Nhưng sau khi bước vào tuổi trung niên, tốt nhất nên chuyển phòng ngủ sang hướng Tây để tạo cảm giác ổn định.

Cho dù đối với bất cứ việc gì cũng không được có tâm trạng hoang mang, tuyệt đối không được tùy tiện quyết định bất cứ việc gì khi chưa có sự suy xét kỹ lưỡng.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và vận mệnh đàn ông

4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Có những người được thời gian ưu ái, nương nhẹ cho nhan sắc mãi chẳng phai tàn, sức hấp dẫn chết người càng ngày càng gia tăng theo tuổi tác.
4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng đi tìm xem những con giáp may mắn ấy là ai nhé.
Tuổi tác như lưỡi dao vô tình cướp đi của chúng ta rất nhiều thứ, khiến dung mạo, nhan sắc tàn phai, mài mòn sự nhạy bén, sắc sảo trong tính cách. Thời gian dường như chẳng để sót một ai, bất cứ ai trong chúng ta cũng phải chịu sự tàn phá của thời gian.
  Song cũng có một số rất ít người trong khi chúng ta dần trở nên già đi theo năm tháng thì họ vẫn giữ được cho mình dung mạo trẻ trung đến tuyệt vời, thậm chí thời gian còn ưu ái họ đến mức cho họ thêm nét quyến rũ của những con người từng trải, khiến họ càng ngày càng có sức hấp dẫn chết người, khiến người ta chẳng thể nào rời mắt. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm những con giáp mà ai cũng phải trầm trồ khen ngợi và ngưỡng mộ sự cuốn hút khó cưỡng của họ nhé.  

Tuổi Tý


tuoi ty cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
 
Tuổi ngày càng nhiều thêm, người tuổi Tý cũng dần trở nên chín chắn và trưởng thành hơn. Họ là những người cực kì coi trọng vấn đề sức khỏe và đặt điều đó lên hàng đầu trong danh sách những việc cần làm hằng ngày. Họ luôn tìm tòi và thực hiện theo phương pháp nào tốt nhất để giữ cho sức khỏe tốt, cũng nghiên cứu xem bản thân mình thích hợp với cách tập luyện thể dục thể thao như thế nào để có được cơ thể dẻo dai khỏe mạnh.   Thói quen ăn uống sinh hoạt tốt, lại thêm kế hoạch rèn luyện sức khỏe dài hơi, cuộc sống lành mạnh không chỉ khiến cho những người sinh năm Chuột có cơ thể khỏe mạnh, tinh nhanh linh hoạt mà dung mạo, ngoại hình cũng ngày càng thay đổi theo chiều hướng tốt, càng nhìn càng thấy dung mạo đẹp đẽ, dễ coi.

Cùng xem người tuổi Tý có nằm trong danh sách 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc không nhé.
 

Tuổi Thìn


tuoi thin cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
 
Xem tử vi, người tuổi Thìn khi còn trẻ đã có được sự chín chắn trong suy nghĩ, nhưng ngoại hình non trẻ của họ hoàn toàn không ăn khớp với sự trưởng thành của trí óc, khiến họ dễ bị tưởng nhầm là giả tạo, trẻ con nói lời người lớn.    Song thời gian dần trôi, họ có được sự cân bằng giữa ngoại hình và khí chất, lại thêm biết cách ăn diện, giữ cho mình phong thái vừa trẻ trung vừa lịch thiệp, khiến cho người đối diện không khỏi trầm trồ khen ngợi về sức hấp dẫn chết người của họ.   Phụ nữ tuổi Thìn như đóa lan trong trẻo mà sang trọng, còn đàn ông tuổi Thìn thì bảnh bao, bặt thiệp, cũng có khí chất trầm ổn hiếm có. Họ đi tới đâu cũng dễ dàng trở thành tâm điểm của đám đông, khiến người ta không thể rời khỏi mắt nhìn.  

Tuổi Mùi


tuoi mui quyen ru chet nguoi
 
Người sinh năm Mùi khi còn trẻ tính tình không được tốt, có phần xốc nổi, lại ngang bướng khó chiều. Theo thời gian, họ dần trưởng thành hơn, tính cách cũng không còn khiến cho mọi người phải lắc đầu chê bai như trước nữa. Con giáp này trở thành người phóng khoáng, không quá câu nệ tiểu tiết, thẳng thắn và thoải mái, linh hoạt hơn nhiều.   Sự lạc quan yêu đời giúp họ trở nên trẻ trung hơn so với tuổi, cũng khiến những nét tướng căng thẳng, khó chịu trên khuôn mặt dần giãn ra, khuôn mặt căng tràn sức sống với nụ cười luôn nở trên môi. Họ chẳng những thân thiện dễ gần mà còn có dung mạo rất dễ lấy được thiện cảm của người khác nữa.

Bạn đã biết Con giáp nào càng về già càng may mắn chưa?
 

Tuổi Tuất


tuoi tuat tre trung bat ngo
 
Người tuổi Tuất trước giờ dù là nam hay nữ cũng đều có dung mạo không tồi, thậm chí có thể nói là khá thu hút người khác phái. Tuổi nhiều dần lên không những không khiến cho sức hấp dẫn của họ bị giảm sút mà ngược lại, càng ngày càng trở nên mặn mà, quyến rũ hơn nhiều.   Vốn là những người khiến người đối diện chẳng thể rời mắt từ ánh nhìn đầu tiên, nay thậm chí họ còn khiến cho đối phương không thể không thốt lên lời khen ngợi. Cái nhìn đầu tiên thấy sao mà đẹp, nhìn cái thứ hai còn thấy càng đẹp hơn, quả thực con giáp này được rất nhiều người ngưỡng mộ bởi sức hấp dẫn khó cưỡng của mình.
Hy

Dấu hiệu quyến rũ thực sự Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái Đo sức hấp dẫn của bạn với người khác giới qua bàn tay Nàng có đường cong hấp dẫn sẽ giỏi chuyện ấy hơn?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Những nét tướng xấu kiêng kị theo dân gian

Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.
Những nét tướng xấu kiêng kị theo dân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Nhung net tuong xau kieng ki theo dan gian hinh anh 2
Phụ nữ mắt xếch là tướng đa dâm
1. Tướng mũi
 
Tướng mũi ảnh hưởng nhiều đến tổng thế gương mặt, như vậy cũng có kiêng kị. Tục ngữ có câu “Mũi dại, lái phải chịu đòn” là ám chỉ điều này, mũi tốt nhất là nên thẳng, không nên lệch hay cong vẹo.
 
2. Đuôi lông mày cụp
 
Theo cổ nhân, “bát tự mi” – lông mày hình chữ bát là đặc trưng của người có tâm can không tốt, mưu sâu kế hiểm. Cũng có thể là người không chuyên chính trong chuyện tình cảm, có chút dâm tục. Câu tục ngữ “Mi phân bát tự, tham hoa liễu” là ngụ ý điều này.
 
3. Lông mày xếch (hình bát tự ngược)
 
Kiểu lông mày này cho thấy người này tâm địa độc ác nhưng suy nghĩ lại đơn giản (hữu dũng vô mưu), người ta gọi kiểu lông mày này là lông mày hình hổ.   Lông mày của nam giới thì đậm nhưng thô, lông mày của nữ giới thì mảnh và nhạt. Nếu lông mày dày và thô, dài (cả nam và nữ) thì người này thường hung ác, âm địa ác độc.   4. Lông mày đậm và thô – là người trường thọ
 
Tất nhiên, người có kiểu lông mày này thì khá là trường thọ, bởi vậy không nên nhổ hoặc tỉa bớt. Đặc biệt là có vài sợi dài hẳn hơn so với những sợi khác, những sợi này gọi là “Thọ mi”. Thọ mi càng dài thì càng tốt, thọ mi kị nhất là nhổ hoặc cắt bớt, mặc dù có phần vướng (che khuất tầm nhìn) thì cũng không nhổ, nếu không sẽ bị giảm thọ.   5. Lông mày thưa và ít
 
Những người như vậy sẽ không có anh em hoặc nếu có thì cũng rất ít. Hậu duệ của người này cũng khó phát triển được, không gặp may mắn, tài chính kém.   6. Mắt không nên lệch
 
Người mắt lệch thường là người có tâm địa bất chính, không được mọi người yêu mến.

Nhung net tuong xau kieng ki theo dan gian hinh anh 2
Mắt lệch là người có tâm địa bất chính
  7. Nốt ruồi dưới mắt
 
Những vị trí nốt ruồi trên mặt cũng mang nhiều ý nghĩa. Nốt ruồi dưới mắt hay còn gọi là nốt ruồi giọt lệ, người có nốt ruồi ở dưới mắt thường gặp phải chuyện thương tâm, đau buồn, khiến cho lệ phải rơi.
  8. Con gái kị mắt “Tứ bạch”   “Tứ Bạch” tức là mắt có nhiều lòng trắng, lòng đen bé, 4 phía lòng đen lộ lòng trắng. Người xưa cho rằng, con gái mà có cặp mắt như vậy thì rất xấu bởi vậy mới có câu: “Lợn kia trắng mắt thì nuôi, người kia trắng mắt chớ chơi mà phiền”.
Lichngaytot.com
Nét tướng cách ở phụ nữ luôn được phúc khí bao bọc Phải chăng gò má thấp lõm vận mệnh cũng giảm sút? Có phải người môi mỏng thì bạc tình bạc nghĩa? Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng xấu kiêng kị theo dân gian

ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Ai cũng biết, theo lịch Dương thì cứ 4 năm sẽ có một năm nhuận, tức là tháng 2 của năm đó sẽ có thêm 1 ngày so với 28 ngày như bình thường.
ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Thế nhưng nguồn gốc của việc vì sao lại có ngày 29/02 thì không phải ai cũng biết.

  Chúng ta vẫn quan niệm một năm sẽ có 365 ngày nhưng trên thực thế thì để quay hết một vòng quỹ đạo quanh Mặt Trời thì Trái Đất cần tới 365 ngày, 5 giờ, 48 phút và 46 giây.
 
Chính phần 5 giờ, 48 phút và 46 giây này đã tạo ra nhu cầu 4 năm phải có một năm nhuận. Theo thời gian, nếu không có sự hiệu chỉnh, năm theo lịch sẽ lệch khỏi năm mặt trời và sự lệch đó ngày một tăng dần. Ví dụ, nếu không có hiệu chỉnh, năm theo lịch sẽ lệch đi khoảng 1 ngày sau 4 năm. Nó sẽ lệch 25 ngày sau 100 năm. Bạn có thể thấy, nếu càng lâu mà không có năm nhuận bổ sung hiệu chỉnh cho dương lịch, thì cuối cùng tháng 7 sẽ là mùa đông ở bán cầu Bắc.
 
y nghia va nguon goc ngay 29 thang 2 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Nếu không có ngày nhuận này thì chúng ta sẽ ra sao?
Nếu chúng ta không bao giờ có năm nhuận, hiện giờ có lẽ chúng ta đang ở khoảng giữa năm 2017.
 
Với giả thiết rằng chúng ta bắt đầu tính từ thời Julius Caesar đại đế và Cleopatra vào năm 46 trước Công Nguyên (CN). Trên chuyến hành trình tới Alexadria, qua sự sắp xếp Cleopatra, Caesar đã gặp các nhà thiên văn Ai Cập. Người Ai Cập đã tìm ra được điều mà người La Mã bỏ qua: Đó là các ngày  không trùng khớp trong 1 năm.
 
Có khoảng 365,2422 ngày mỗi năm. Và con số này đang dần rút ngắn do lực thủy triều khiến quỹ đạo Trái Đất chậm lại.
 
Với cách tính lịch mới của Ceasar, cứ sau 3 năm 365 ngày Đế chế La Mã sẽ có 1 năm 366 ngày. Theo cách này, lịch sẽ tiếp tục bị “nhuận” để khiến nó trùng với năm dương lịch trước khi 2 hệ thống tính thời gian này bị đẩy xa nhau.
 
Để sẵn sàng cho việc chuyển đổi Caesar phải khiến lịch La Mã có thể theo kịp năm dương lịch. Cho tới sau này, người La Mã đã sử dụng thêm lịch âm. Nhưng vào năm 46 trước CN, Caesar đã đưa thêm vào lịch 80 ngày, sự kiện được biết đến như “năm bị nhầm lẫn”.
 
Điều không may đó là kế hoạch lặp lại 1 năm nhuận sau mỗi chu kỳ 4 năm đã vượt quá mốc. Theo Duncan sự khác biệt giữa phần tăng thêm 0,2422 ngày trong năm dương lịch và phần tăng thêm 0,25 ngày trong lịch dương, tương đương 11 phút và 14 giây. Nghe qua thì có vẻ không nhiều nhưng sau mỗi 4 năm thời gian trên lịch sẽ bị giảm khoảng 45 phút và sau 125 năm, lịch sẽ bị mất 1 ngày.
 
Lịch theo cách tính của Ceasar vẫn chưa được cố định trong suốt 1.600 năm. Cuối cùng, vào giữa những năm 1570, người ta đã thuyết phục Giáo hoàng Gregory XIII cần phải làm một điều gì đó. Số ngày bị giảm quá nhiều khiến khó có thể theo dõi các ngày lễ, đặc biệt là lễ Phục Sinh. Vì vậy đức Giáo hoàng đã cho cải tổ lại lịch với mục tiêu tìm ra ngày Phục Sinh và các ngày khác một cách chính xác và đúng đắn.
 
Ủy ban cải cách khẳng định rằng lịch của Ceasar đã đưa thêm ngày nhuận vào quá thường xuyên và thực tế theo tính toán của họ thì lịch đã bị mất 10 ngày.
 
Hội đồng này đã đề nghị bỏ 10 ngày ra khỏi lịch và đề ra thêm một quy tắc đối với hệ thống năm nhuận đó là: bỏ qua 3 trong số 4 năm nhuận mà con số cuối của năm đó là “00”. Nhưng nếu năm đó chia hết cho 400, ngày nhuận sẽ được giữ nguyên. Đó là lý do tại sao năm 2000 lại là năm nhuận trong khi các năm 1900, 1800 và 1700 lại không phải. Ngày nhuận sẽ bị bỏ qua trong năm 2100 nếu lịch Gregorian (Công lịch) vẫn không đổi trong 84 năm tính từ lúc này.
 
Các nước Công giáo La Mã đã nhanh chóng chấp nhận hệ thống lịch mới của Giáo hoàng. Tuy nhiên các quốc gia Tin Lành vẫn tỏ ra nghi ngờ những yêu cầu từ Rome. Nhiều nơi không chấp nhận lịch này cho tới tận năm 1775.

S.T

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ý nghĩa và nguồn gốc ngày 29 tháng 2

Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Theo khoa học phân tích Nốt ruồi màu nâu, đen là do những tế bào có sắc tố tập trung lớp ngoài da tạo nên. Nốt ruồi xanh do những tế bào sắc tố dưới lớp chân lông tạo thành. Nốt ruồi đỏ hồng do những vi huyết quản ph
Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sở hữu nốt ruồi sau gáy là vận lành hay dữ? –

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Giật mắt trái báo hiệu điều gì? nháy mắt phải ở nữ báo hiệu điều gì? Vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ thì mang điềm báo gì? Nếu bị nháy mắt vào thời gian 7 đến 9 giờ thì có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khoảng thời gian từ 5 đến 11h tối là thời giản ăn cơm và chuẩn bị nghỉ ngơi, hầu hết các hiện tượng nháy mắt trái hay giật mắt trái ở cả nam và nữ vào giờ này đều báo điềm tốt sắp đến, bạn không cần phải lo lắng gì cả. Để củ thể hơn, chúng tôi đã chia theo các giờ Tý, Sửu, Dần, Mão,.... Dần, Tuất, Hợi để bạn xem xét và xác định đúng thời gian nháy mắt?

Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Máy mắt trái hay giật mắt trái vào khoảng thời gian từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng thì có điềm báo như sau:

Đối với nam thì máy mắt trái vào giờ này mang điềm báo có bạn bè từ xa đến thăm, hoặc bạn sắp có một người bạn mời, và tiến tới lợi ích lâu dài, bạn nên tranh thủ đón nhân điều tốt này. Nếu bạn là một người xấu, gần đây bạn làm những việc không tốt, ảnh hưởng đến người khác thì có thể bạn sẽ gặp nguy hiểm, hoặc có ai đó đang tìm kiếm bạn để trả thù.

Máy mắt trái ở nữ: Đây là một điềm báo muốn nói với bạn rằng có người nào đó đang nhớ tới bạn. Nếu bạn thấy người bồn chồn, mặt nóng ran thì có 2 -3 người nghĩ về bạn, họ muốn thể hiện tình cảm với bạn. Nếu bạn bị giật mắt 4 đến 5 lần thì có người đang hờn trách bạn, nhưng người ta cũng rất yêu thương bạn.

Máy mắt trái vào lúc 1 đến 3 giờ sáng, thuộc giờ Sửu.

Vào giờ này thường mọi ngườ đang ngủ say, nên nếu bạn bị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì bạn sẽ có nhiều điều lo lắng, có chuyện không tốt đối với các thành viên trong gia đình bạn. Có thể là hạn đối với cha mẹ hay con cái, bạn nên theo dõi và khuyên răn mọi người nên làm việc thận trọng hơn. Đối với nữ thì đây là điềm báo không may đối với gia đình hay chồng con bạn, mà lỗi do chính bản thân bạn gây nên. Bạn nên cẩn trọng trong mọi công việc của mình.

Máy mắt trái vào lúc 3 đến 5 giờ sáng, thuộc giờ Dần.

Nếu máy mắt vào giờ này thì cả nam và nữ đều có tin vui đang tới, đó chó thể là tin vui cho bạn hoặc cho người thân của bạn. Đối với con trai thì cũng có thể bạn sẽ có một món lợi được mang tới, lớn nhỏ tùy từng người khác nhau

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 5 đến 7 giờ sáng, thuộc giờ Mão.

Đối với con trai thì giật mắt trái vào giờ này mang một tín hiệu tốt cho công việc của bạn, bạn có người âm thầm giúp đỡ hay quý nhân phù trợ bạn trong công việc. Đối với nữ, thì giật máy mắt trong giờ này mang ý nghĩa là người yêu hoặc người thương thầm bạn đang nghĩ về bạn, những người này rất có trách nhiệm và tình cảm họ dành cho bạn rất chân thành và chung thủy.

Máy mắt trái vào khoảng thời gian từ 7 đến 9 giờ, thuộc giờ Thìn.

Giật mắt trái vào giờ này chứng có sắp tới sẽ có người quấy rầy, làm phiền bạn, họ muốn gây sự với bạn, hay nói xấu bạn, gây hại cho bạn trong công việc và cuộc sống, cũng có thể họ sẽ vay tiền bạn. Bạn nên cẩn thận với những lời gièm pha hoặc ai đó tỏ thái độ khó dễ với bạn, nên tránh những cuộc cãi vã hay xung đột.

Máy mắt trái vào khoảng 9 đến 11 giờ trưa thuộc giờ Tỵ

Có ai đó muốn mời bạn đi ăn uống quanh nơi bạn sống, cũng có thể rủ bạn đu du lịch, giao lưu. Cũng có thể đối tác làm ăn muốn gặp bạn, họ mời bạn đi ăn tiệc hoặc mờ đi uống nước đển bàn bạc công việc.

Nháy mắt trái vào khoảng từ 11 đến 1 giờ chiều, thuộc vào giờ Ngọ.

Có người sẽ báo tin vui với bạn, đó có thể là một lời khen ngợi hay một người thân từ xa về thăm,….

Mắt trái nháy vào khoảng từ 1 đến 3 giờ chiều, thuộc vào giờ Mùi

Nếu mắt trái bạn bị giật vào giờ này thì xin chúc mừng, bạn sẽ gặp được điều đại cát, tin vui tốt lành, có thể là trong công việc hay cuộc sống.

Mắt trái giật vào lúc 3 đến 5 giờ chiều ( thuộc vào giờ Thân)

Thì có ý nghĩa rằng bạn sắp có một tin vui về tình cảm, có thể là bạn sắp được tỏ tình, hay ai đó muốn bày tỏ tình cảm với bạn.

Giật mắt trái ở nam: Với các bạn nam thì mắt trái bị giật báo hiệu rằng một ai đó đang thích bạn, hộ muốn làm quen, kết bạn với bạn, cùng như bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực tế, cố ấy vẫn còn ngại ngùng khi bày tỏ tình cảm với bạn, cũng như cảm thấy bạn chưa hoàn hảo theo những gì mà cô ấy mong đợi.

Giật mắt trái ở nữ: Nấu bạn bị giật mắt hay nháy mắt trái một cái hay 3 đến 5 cái chứng tỏ người bạn thương đang nghĩ về bạn, anh ta đang nhắc đến tên bạn.

Mắt trái giật trong thời gian từ 5 đến 7h tối:

Đây là thời điểm nhá nhem tối, lúc mà gà đi ngủ nên được đặt là giờ Dậu. Giật mắt trái vào giờ này báo hiệu bạn sắp có một sự hợp tác làm ăn hoặc có một công việc quan trọng cần giải quyết gấp.

Giật mắt trái ở nam:

Nếu trong khoảng thời gian từ 5 đến 7h tối ở nam bị giật mắt trái hay còn gọi máy nháy mắt trái, điều  này báo hiệu cho bạn biết có một đối tác làm ăn muốn hợp tác với bạn, họ muốn là ăn lâu dài hoặc kết bạn với bạn. Đây là một điềm lành, bạn nên chủ động hơn và sẵn sang để mở rộng các mối quan hệ của mình.

Có nhiều hình thức làm ăn, hợp tác khác nhau, có thể ai đó gọi điện thoại làm mời bạn cùng bàn chuyện làm ăn, buôn bán; cũng có thể báo cho bạn một tin vui từ con cái của mình, như con mình đạt điểm tốt, có thành tích tốt trong học tập hay đỗ đạt một danh hiệu nào đấy, hoặc được nhận vào nơi xin việc. Cũng có thể có ai đó đang muốn bàn chuyện hôn nhân, tình của với con cái của bạn và trong thời gian tới họ sẽ tới nhà để đặt vấn đề.

Nếu bạn chưa có con cái và đang độc thân thì nháy mắt vào giờ này là một điềm báo về tình duyên của bạn đang tốt đẹp, người nào đó muốn thổ lộ tình cảm với bạn có thể là  tỏ tình hay cầu hôn với bạn.

Giật mắt trái ở nữ:

Đối với nữ giới, khi có hiện tượng giật mắt trái, hay nháy mắt trái vào giờ này thì có ý nghĩa là muốn thông báo cho bạn biết rằng : bạn chưa giải quyết xong một số công việc, có thể là việc nhày, việc công ty hay việc riêng, cá nhân của bạn. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều người muốn nhờ cậy bạn, hoặc đối tác muốn cùng bạn bàn bạc công việc, các sự kiện làm ăn buôn bán mang lại cho bạn nhiều lợi nhuận.

Giật mắt trái trong khoảng từ 7 đến 9 giờ tối.

Đây là khoảng thời gian mà chó hoạt động nhanh nhạy nhất, mắt nó nhìn rất rõ trong khoảng thời gian này, nên được gọi là giờ Tuất.

Nếu bạn chỉ bị giật mắt hay nháy mắt 1 hoặc 2 cái thì có thể mang các điểm báo sau đây:

Giật mắt trái ở nam:

Nếu gị giật mắt trái vào khoảng thời gian này thì có thể người yêu của bạn muốn bàn tính chuyện kết hôn, đám cưới với bạn, để ổn định cuộc sống của hai người. Còn đối với các dự án hay các công việc mà bạn đang thực hiền dang dở thì nó sắp có kết quả, nhưng kết quả khả quan hay không thì còn phụ thuộc nhiều ở chính bản thân bạn.

Nếu bạn đang có kế hoạch hay dự đinh gigf thì nên triển khai, và nháy mắt trái vào giờ này thường rất tốt, công việc hay kế hoạch của bạn sẽ được triển khai và thực hiện thuận lợi.

Giật mắt trái ở nữ:

Người yêu của bạn muốn bàn chuyện kết hôn với bạn đây là điềm báo khi bạn nữ bị giật mắt trái vào giờ Tuất. Còn nếu bạn có việc lớn cần lo liệu thì công việc của bạn sắp hoàn thành, bạn hoàn toàn yên tâm.

Giật mắt trái vào khoảng từ 9 đến 11 giờ:

Đây là giờ lợn nằm ngủ say, phát ra những tiếng thở phì phò nên được gọi là giờ Hợi. Với những bạn bị giật mắt trái vào giờ này thường điềm báo là có khách quý đến thăm.

Giật mắt trái ở nam và nữ:

Gia đình bạn sắp có khách quý tới thăm, có thể là một người bạn lâu năm tới thăm hoặc một người thân từ xa, đã lâu không gặp đến nhà.  Bạn nên chuẩn bị để đón tiếp chu đáo, đây có thể là một cơ hội mới trong làm ăn hay mở rộng mối quan hệ của bạn.

Ngoài giật mắt hay nháy mắt, thì những nốt ruồi trên cơ thể cũng mang những điềm báo đến với bạn nhấn vào đây để xem: Cát - hung của  nốt ruồi trên khuôn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giật mắt trái nam hay nháy mắt trái ở nữ từ 5 đến 11 giờ buổi tối báo hiệu điều gì?

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Cách lựa chọn phòng cho trẻ nhỏ –

Từ trung tâm ngôi nhà nhìn về phía Tây Bắc, đây là vị trí của chủ nhà. Nếu đặt phòng trẻ ở hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển thể chất sớm, không có lợi cho học hành. Vốn dĩ là thứ của người lớn lại đem cho trẻ con đương nhiên là không thích hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-ngu-huong-dong-kich-thich-be-thong-minh

Từ trung tâm ngôi nhà nhìn về phía Tây Bắc, đây là vị trí của chủ nhà. Nếu đặt phòng trẻ ở hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển thể chất sớm, không có lợi cho học hành.

Vốn dĩ là thứ của người lớn lại đem cho trẻ con đương nhiên là không thích hợp. Hướng Tây Bắc tượng trưng cho uy quyền, sự to lớn. Đứa trẻ ở hướng đó tất nhiên là có tài năng ở một vài mặt nào đó nhưng nó sẽ trở nên quá già dặn mà mất đi sự ngây thơ của trẻ con, thích giảng đạo lý với người khác, khiến người lớn xung quanh cũng phải chau mày. Trong tình hình đó, các bạn cùng trang lứa với đứa bé dần xa lánh, không có lợi một chút nào đốĩ với tương lai của trẻ.

Nếu có thể thay đổi một cách lý tưởng thì bé trai nên ở phòng hướng Đông, bé gái nên ở phòng hướng Nam hay Đông Nam. Nếu ngay cả điều này cũng không làm được thì để trẻ ở phòng có hướng thuộc một trong 12 chi. Vì các hướng này đều là hướng cát. Đứa trẻ sinh năm con rồng nên ở phòng hướng Đông, sinh năm chuột nên ở phòng hướng Bắc.

Nếu không gian có hạn, không thể làm thành một phòng cho trẻ thì chỉ còn cách giải quyết bằng màu sắc. Phòng của trẻ có thể thay bằng các màu ấm như màu sữa, màu hồng, hoặc màu vàng. Màu xám hay màu lam có cảm giác lạnh lẽo, không phù hợp sơn phòng trẻ con. Chỉ cần thay đổi màu sắc phòng trẻ như trên là có thể cải thiện được không khí trong phòng.

Đối với phòng trẻ ở tầng 2, hướng Tây Bắc, sau khi tiến hành thay đổi như ở trên có thể treo một số đèn trang trí trên trần để tăng cường ánh sáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lựa chọn phòng cho trẻ nhỏ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd