Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Mở cửa sổ hướng nào có lợi cho sức khỏe?
Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà mở cửa sổ hướng Đông là đại cát. Vì phương Đông dương khí mạnh, nhiều ánh nắng mặt trời. Trong phong thủy được gọi là tía khí đến từ phương Đông.

Nhà mở cửa sổ hướng Bắc. Ở Việt Nam, nhất là ở vùng phía Bắc nước ta, mùa đông lạnh lẽo, suốt ngày có gió Bắc phương Bắc thổi tới. Mở cửa sổ hướng Bắc đặc biệt không có lợi cho việc giữ ấm vài mùa đông khi thời tiết giá lạnh và có tác dụng không tốt đến sức khỏe của người trong nhà.

Đặc biệt cần chú ý là tránh cho cửa phòng, cửa sổ phòng trẻ nhỏ bị “ lộ xung” (đường chiếu vào phòng) vì sẽ bất lợi cho việc học hành và các tình huống ngoài ý muốn xảy ra với trẻ. Cũng giống như cửa, cửa sổ cũng có tác dụng dẫn khí, ánh sáng, làm cho khí và ánh sáng được lưu thông dễ dàng từ ngoài vào trong và từ trong ra ngoài. Hướng nhà của nguồn ánh sáng có thể cải biến, thay đổi từ khí năng trong nhà. Do đó, nếu nhà của bạn được các tia sáng từ tất cả mọi hướng chiếu vào thì đó là lý tưởng nhất, rất tốt cho bạn.

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng mở cửa sổ có lợi cho sức khỏe

Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Thiêncan hóa là hóa thật, Tứ trụ được như thế thì người đó phú quý đến bậc công hầukhanh tướng. Nếuhợp hóa là hóa giải thì người đó hoặc mồ côi, hoặc cuộc đời là tăng ni theo đạo. Can mà hợp là điềm hôn nhân sớm. Dưới đây để tiện cho bạn đọc tham khảo, kiểmnghiệm, xin giới thiệu một số trường hợp hợp hóa của thiên can. Tuy nhiên vì sốTứ trụ khảo sát chưa được nhiều, chưa đủ để khái quát, hơn nữa cổ nhân đối vớivấn đề này nói rất phức tạp, nên còn cần qua thực tiên để kiểm nghiệm chứngminh thêm. Đây chỉ là tham khảo.
Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp hợp kỉ hóa thổ.  Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tính.  Nếu trong mệnh cục không có thổ mà có thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển.

Can ngày giáp hợp kỷ: nếu gặp ất mộc thì thê tài ngầm hao tổn ; nếu gặp đinh hỏa thì được lộc cũng không ; nếu gặp tân kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng ; nếu gặp mậu thổ thì nhà của lộng lẫy giàu sang ; nếu gặp quý thuỷ thì cuộc đời dần dần hạnh phúc ; nếu gặp canh kim thì nhà hưng thịnh ; nếu gặp bính hỏa thì hưởng lộc dồi dào.

Can ngày kỷ hợp giáp : nếu gặp đinh hỏa thì bị người khác lăng nhục ; nếu gặp ất mộc thì tự mình gặp nạn ; nếu gặp tân kim thì giàu sang cự phú ; nếu gặp canh kim thì cô đơn nghèo khổ ; nếu gặp quý thủy thì quan cao chức trọng.

At hợp canh hóa kim.  Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. Nếu trong Tứ trụ có thiên quan, hoặc vận kém, tử tuyệt thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa.

Can ngày ất hợp canh  : nếu gặp bính hỏa thì cuộc sống khó khăn ; nếu gặp nhâm thuỷ thì vinh hóa ; nếu gặp đinh hỏa thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuan, nếu gặp kỷ thổ thì vàng bạc đầy nhà, nếu gặp tân kim thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió, nếu gặp giáp mộc thì lúa gạo đầy kho.

Can ngày canh hợp ất: nếu gặp kim sẽ bị hao mòn dần ; nếu gặp binh hỏa thì ôm nhau ; nếu gặp đinh hỏa thì như rồng gặp mây ; nếu gặp quý thuỷ thì ruộng vườn trôi nổi ; nếu gặp nhâm thủy thì tài lộc ngày càng thăng tiến ; nếu gặp mậu thổ không giàu sang nổi tiếng ; gặp quý thủy sẽ  là người sống thọ.

Bính hợp tân hóa thuỷ . là sự hợp uy nghiêm, người như thế nghiêm trang, trí lực dồi dào. Nếu trong Tứ trụ có thất sát hoặc gặp tử  tuyệt thì tính tình thô bạo, vô tình.

Can ngày hợp tân: nếu gặp mậu thổ thì công thành danh toại ; nếu gặp ất mộc thì quyền cao chức trọng ; nếu gặp quý thủy, kỉ thổ thì cửa nhà nổi tiếng ; nếu gặp nhâm thủy, thìn thổ thì tai họa đại bại.

Can ngày tân hợp với bính : nếu gặp mậu thổ, canh kim thì công thành danh toại.

Đinh hợp nhâm hóa mộc. Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa và thọ, người như thế tính hiền từ, tuổi thọ cao. Phụ nữ, nếu trong mệnh thủy cục vượng quá  làm xì hơi mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu đóng ở tử tuyệt thì đó là người phá nhà vì tửu sắc.

Can ngày đinh hợp với nhâm: nếu gặp bính hỏa thì hàng năm nhàn nhã ; nếu gặp tân kim thì cuộc đời gặp may, phú quý song toàn ; nếu gặp mậu thổ thì cuộc sống an nhàn ; nếu gặp quý thủy thì lẻ loi nơi chân trời góc biển ; nếu ất mộc trùng trùng thì cả đời không có tài lộc, trong tụ nhiều canh kim thì cuộc đời không có danh vọng. Khi gặp giáp hoặc thìn thì chức lộc dồi dào ; gặp kỷ cùng dậu chức vẹn toàn.

Can ngày nhâm hợp với đinh :  nếu gặp giáp mộc thì thường hay thất bại  ; nếu gặp tân kim thì điền trang bát ngát ; nếu gặp bính hỏa thì trở thành anh hùng hào kiệt ; nếu gặp quý thuỷ thì buôn bán vất vả ; nếu gặp kỷ thổ thì có chức có  quyền ; nếu gặp mậu thổ thì bồng bềnh trôi nổi ; nếu gặp canh kim thì mọi việc không thành ; nếu gặp ất mộc thì chết yểu.

Mậu hợp quý hoá hỏa. Đó là sự vô tình giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nam giới thường hay lang thang chơi bời, nữ giới thường lấy được chồng đẹp.

Can ngày mậu hợp với quý : nếu gặp ất mộc thì cuối đời có thể thành đạt ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tự lập làm giàu ; nếu gặp bính hỏa thì khó có phúc lộc ; nếu gặp canh kim thì thường gặp suôn sẻ ; nếu gặp kỷ thổ thì vợ con bị tổn hại ; nếu gặp tân kim là người mưu lược nhiều.

Can ngày quý hợp với mậu : nếu gặp bính tân thì cuộc đời nhiều thành đạt mà cũng nhiều thất bại ; nếu gặp giáp kỷ thì suốt đời vất vả , lao tâm lao lực ; nếu gặp đinh hỏa thì kho tàng đầy ắp ; nếu gặp canh kim thì nhiều ruộng vườn của cải ; nếu gặp ất mộc thì chức cao , quyền quý ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tài lộc song toàn ; nếu gặp tân kim thì tài lộc lúc được lúc mất ; nếu gặp kỷ thổ thì tiền đồ học hành tăng tiến.






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Can hợp hóa chủ về các việc

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, tu vi Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Theo quan niệm ngày xưa thì việc đặt tên càng dễ nhớ thì càng dễ nuôi, nhưng ngày nay thì việc đặt tên cho con với ông bố, bà mẹ rất coi trọng. Cùng đặt tên cho con với những cái tên hay và ý nghĩa nhé. Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Những tên có gắn với từ nói nói về vật quý dùng làm trang sức đẹp như: Ánh Hà, Thái Hà, Đại Ngọc, Ngọc Hoàn, Linh Ngọc, Ngọc Liên, Trân Châu… cũng đã được các bậc cha mẹ khai thác nhiều với dụng ý con mình quý giá như chính các vật phẩm ấy.

Nếu chọn tên cho con gái mình một cái tên dễ gợi liên tưởng đến màu sắc đẹp, trang nhã, quý phái như: Yến Hồng, Bích Hà, Thục Thanh, Hoàng Lam, Thùy Dương… thì hẳn cô công chúa của bạn sẽ có được sắc đẹp của những sắc màu đó.

Dùng những chữ thể hiện phẩm hạnh đạo đức, dung mạo đẹp đẽ để đặt tên cho các bé gái như: Thục Phương, Thục Lan, Thục Trinh, Thục Đoan, Thục Quyên, Đoan Trang… cũng rất được ưa chuộng.

Ai cũng yêu thích những mùi hương ngọt ngào, quý phái. Vì vậy, dùng những từ gợi mùi hương quyến rũ như: Quỳnh Hương, Thục Hương, Hương Ngọc, Thiên Hương… là một gợi ý hay để đặt tên cho con gái của bạn.

Chọn tên cho con như thế nào?

Ngoài ý nghĩa tên theo vần, bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho hợp phong thủy. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.

Đặt tên cho con theo tuổi

Để đặt tên cho con theo tuổi, bạn cần xem xét tuổi Tam Hợp với con bạn. Những con giáp hợp với nhau như sau:
* Thân – Tí – Thìn
* Tỵ – Dậu – Sửu
* Hợi – Mão – Mùi
* Dần – Ngọ – Tuất

Dựa trên những con giáp phù hợp bạn có thể chọn tên có ý nghĩa đẹp và gắn với con giáp Tam Hợp. Ngoài ra cần phải tránh Tứ Hành Xung:
* Tí – Dậu – Mão – Ngọ
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Đặt tên con theo bản mệnh

Bản mệnh được xem xét dựa theo lá số tử vi và theo năm sinh, tùy theo bản mệnh của con bạn có thể đặt tên phù hợp theo nguyên tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc:

Dựa theo Tử Vi, các tuổi tương ứng sẽ như sau:
* Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cung Thổ
* Dần, Mão cung Mộc
* Tỵ, Ngọ cung Hỏa
* Thân, Dậu cung Kim
* Tí, Hợi cung Thủy

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh

Lấy hình tượng sông để đặt tên: Hồng Hà, Hải Hà, Thu Hà, Ngân Hà, Nhị Hà, Thanh Hà; Trường Giang, Kim Giang, Thanh Giang, Hồng Giang, Thiên Giang, Lệ Giang, Cẩm Giang, Thu Giang, Tuyết Giang, Như Giang, Lê Giang, Trà Giang…

Lấy hình tượng núi để đặt tên: Du Sơn, Hoàng Sơn, Xuân Sơn, Mạnh Sơn, Phan Sơn, Hà Sơn, Huy Sơn, Hữu Sơn, Nhân Sơn, Quang Sơn, Thanh Sơn, Giang Sơn…

Lấy hình tượng biển để đặt tên: Quang Hải, Lê Hải, Thanh Hải, Lệ Hải, Tiền Hải, Dương Hải, Xuân Hải, Hải Đăng, Hải Thịnh, Hải Cường, Hải Nhân…

 

Lấy hình tượng hạt cát để đặt tên: Thanh Sa, Sa Lệ, Kim Sa, Hoàng Sa, Cẩm Sa, Kiều Sa, Như Sa, Trường Sa, Hải Sa, Đăng Sa…

 

Lấy hình ảnh bầu trời để đặt tên: Thiên Thanh, Hà Thiên, Thiên Cầm, Thiên Nhân, Hoàng Thiên, Vạn Thiên…
Lấy hình ảnh mây để đặt tên: Cẩm Vân, Thanh Vân, Hồng Vân, Kiều Vân, Phong Vân, Như Vân, Lê Vân, Thiên Vân, Thi Vân…

Lấy hình ảnh tuyết để đặt tên: Bạch Tuyết, Hồng Tuyết, Ngọc Tuyết, Giang Tuyết, Tuyết Mai, Ánh Tuyết…
Lấy hình tượng gió để đặt tên: Xuân Phong, Thu Phong, Hồng Phong, Mạnh Phong, Nam Phong, Hùng Phong, Hải Phong…

Lấy hình tượng mưa để đặt tên: Hoàng Vũ, Ngọc Vũ, Quang Vũ, Hồng Vũ, Chính Vũ, Thanh Vũ, An Vũ…
Có rất nhiều các hình tượng khác trong thiên nhiên, vạn vật cho bạn chọn lựa và đặt tên. Tùy theo môi trường, sở thích và đặc điểm tính cách cũng như ước vọng, bạn hãy lựa chọn hình tượng phù hợp để đặt cho con mình cái tên hay nhất.

Bạn có thể kết hợp theo từng năm sinh để lựa chọn tên theo bản mệnh phù hợp nhất, ví dụ:
* Canh Dần (2010), Tân Mão (2011): Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
* Nhâm Thìn (2012), Quý Tỵ (2013): Trường Lưu Thủy (nước chảy dài)
* Giáp Ngọ (2014), Ất Mùi (2015): Sa Trung Kim (vàng trong cát)
* Bính Thân (2016), Đinh Dậu (2017): Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi)
* Mậu Tuất (2018), Kỷ Hợi (2019): Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng)

Như vậy, nếu con bạn mệnh Mộc thì bạn có thể chọn tên liên quan tới Thủy (nước), Mộc (cây) hay Hỏa (lửa) để đặt tên cho con bởi Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa… Các tuổi khác cũng tương tự, dựa vào Ngũ Hành tương sinh, tránh tương khắc sẽ giúp mọi sự hạnh thông, vạn sự như ý.

Đôi lúc, hình ảnh một người thể hiện qua cái tên của họ. Nhiều người chỉ nghe tên mà chưa biết mặt, trong trường hợp đó, tên gọi là thông tin đặc biệt của người này. Đôi khi, người ta có thể nghe tên mà đoán được tính cách như thế nào. Vì vậy, đặt tên hay sẽ tạo được ấn tượng tốt cho người nghe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây.
Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống các sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây và được phân bố ở 4 hướng trên bầu trời. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao còn kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.  

1. Tổng quan về Nhị thập bát tú

  Khác với hệ thống chiêm tinh tử vi, Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí, Nhị thập bát tú tức 28 ngôi sao trên bầu trời thiên văn là những tinh thể có thực trong khu vực Thái dương hệ mà bằng mắt thường con người ta có thể nhìn thấy rõ được trong buổi tối trời quang mây tạnh.   Từ xa xưa, các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra những chòm sao lớn này rồi quy ước về hình thức và phương vị mà đặt tên cho mỗi chòm.   28 chòm sao đã tập hợp thành một vòng trên bầu trời tức trên đường biểu kiến của Mặt Trời mà ta quen gọi là đường Hoàng đạo.   Ban đầu, Nhị thập bát tú có vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu xem xét thiên văn, việc phân định bốn mùa và các tiết khí của chu kỳ một năm thời tiết còn được gọi là năm hồi quy. Rồi từ đó Nhị thập bát tú đã trở thành tiêu chí quan trọng trong việc tính toán ghi chép lịch pháp của Trung Hoa và một số dân tộc vùng Tây vực và khu vực châu Á.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

2. Cách phân chia các chòm sao trong Nhị thập bát tú

  Khoa thiên văn cổ đại coi 28 chòm sao là định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn hướng trên bầu trời:   Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Đê, Cang, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.  Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Nữ, Ngưu, Hư, Nguy, Thất, Bích. Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Vị, Lâu, Mão, Tất, Chủy, Sâm. Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Qủy, Liễu, Tinh, Dực, Trương, Chẩn.

Có thể bạn quan tâm: Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy
  Trong lịch pháp 28 chòm sao được dùng để ký hiệu ngày, tức là hình thành một hệ đếm thời gian tính theo chu kỳ 28 ngày.   28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. Ta nhớ Tinh, Phòng, Hư, Mão luôn luôn là ngày Chủ nhật. 28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:    Thứ 2: Tâm, Nguy, Tất, Trương (Thái Âm) Thứ 3: Vĩ, Tất, Chủy, Dực (Hỏa) Thứ 4: Cơ, Bích, Sâm, Chẩn (Thủy) Thứ 5: Giác, Đẩu, Khuê, Tinh (Mộc) Thứ 6: Cang, Ngưu, Lâu, Quỷ (Kim) Thứ 7: Đê, Nữ, Vị, Liễu (Thổ) Chủ nhật: Tinh, Phòng, Hư, Mão (Thái Dương)

 

3. Nhị thập bát tú tương ứng ngũ hành và tính chất tốt xấu

  Nhị thập bát tú đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành (mỗi sao tương ứng với ngũ hành nhất định), can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.   28 sao luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:

Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
  – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giao (Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.                 Được việc, chủ vinh than. Đi thi đỗ đạt, gặp quý nhân, Giá thú, hôn nhân, sinh quý tử. Nên kiêng mai táng, sửa âm phần.   - Sao Cang: Thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ). Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn, không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.   Đứng trường phái giữ mình. Mọi việc làm ăn tính thật rành, Chôn cất, hôn nhân đều nên tránh, Làm liều hậu quả khó phân minh.   – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc (Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng. Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.   Đê tinh rất xấu, phải đề phòng Động thổ, hôn nhân dễ tai ương Kinh doanh, ký kết hay chìm đắm Xuất hành, xây cất - ngại đối phương   – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giàu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.   Phòng tinh tốt lắm : Vượng điền - tài Hạnh phúc, giàu sang đẹp cả hai. Xây cất, cưới xin… gia cảnh thắm. Sĩ – nông – công - cổ thấy hoà hài.   – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ (Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.   Sao Tâm xấu lắm, chớ xem thường. Việc việc dặn lòng hãy thuỷ chung. Ăn hỏi, cưới xin đều bất lợi.                                     Kinh doanh thua lỗ, kiện nhau hăng.   – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Hổ. Chủ về giá thú, xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.   Vĩ tinh chiếu sáng tốt vô cùng. Làm nhà, cưới hỏi được hanh thông. Xuất ngoại kinh doanh nhiều thuận lợi. Tiến chức, thăng quan… sự nghiệp hưng.   – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.   Cơ tinh : Chiếu sáng giúp cho người Sự nghiệp cao cường, viễn cảnh tươi. Cửa to, nhà rộng, tiền bạc chứa Mộ kết ông bà, phúc để đời.   – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt, chăn nuôi trồng trọt tốt.   Đẩu tinh sáng láng lại dồi dào Hôn nhân sinh nở ven toàn sao. Chăn nuôi, cấy gặt nhiều tiền của Làm nhà, thả cá, xứng ước ao.   – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.   Sao Ngưu tổn lực với hao tài Gây dùng bất lợi, dễ bì ai. Cưới hỏi, xây nhà nên cẩn thận. Kinh doanh, trồng trọt mất vốn lời.   – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). Chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.   Nữ tinh : Phụ nữ phải e mình Giao dịch đề phòng kẻ sở khanh.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Hao tài tốn của, thiệt gia đình.   – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân, vợ chồng ly tán.   Sao Hư chiếu tới, chủ tai ương. Nam nữ gần nhau phải giữ mình, Một phút ba năm hoa dễ héo, Sau này đã chắc mãi thương yêu.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.   Sao nguy : Kị nhất việc làm nhà. Nhà rộng, lầu cao - Ở được à? Kinh doanh, việc hiếu đều nên tránh. E rằng bại sản với khuynh gia   – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.   Thất tinh chiếu sáng, việc hanh thông. Công danh, sự nghiệp rất quang vinh. Mở hiệu, làm nhà đều thịnh đạt Hôn nhân, con cái ắt thân vinh.   – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân, kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.   Bích tinh : Mọi việc thuận nhân tình. Cưới hỏi sinh con xứng ý mình, Thương mại , kinh doanh nhiều lợi lộc. Làm nhà, lợp mái ắt khang minh.   – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc, hôn nhân, xấu về khai trương động thổ, an táng.   Khuê tinh thuộc Mộc có phần lành, Vợ chồng hoà thuận, phúc lộc sinh. Chỉ tránh mở hang cùng động thổ, Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành.   – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hưng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.   Sao Lâu lợp mái tốt vô cùng Thêm người, thêm của lại thịnh hưng. Hôn nhân ngày ấy sinh quý tử, Nhậm chức, sao này: chức lại tăng.   – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.   Vị tinh : Phú quý với vinh hoa Mọi việc hãy nên ráng sức ta. Mua bán, xây nhà cùng cưới hỏi, Công to, việc lớn rất thuận hoà.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.   Mão tinh : cẩn thận việc chăn nuôi Làm nhà, làm cửa dễ thiệt người. Thăng quan, nhậm chức phòng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú kém xinh tươi.   – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, sao tốt, mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.   Tất tinh chiếu sáng tốt hoà đều, Nông trang thóc gạo, lúa, tằm… nhiều. Nhà cửa khang trang, hôn thú đẹp Sinh con : nam quý, nữ yêu kiều.   – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.   Chủy tinh: cẩn thận mắc cửa quan. Vàng nén, bạc kho dễ sạch sanh. Quan viên , danh chức càng nên giữ. Thầy thợ coi chừng chuyện tiếng tăm.   – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.   Sâm tinh còn gọi  “Văn khúc xương”                                Mưu cầu sự nghiệp đại cát tường, Mở hiệu xây nhà thì rất tốt, Hôn thú về sau vẹn đôi đường.   – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi. Kị an táng.   Tỉnh tinh: chỉ tránh việc tang thôi. Thi cử, công danh - đệ nhất ngôi, Trồng trọt chăn nuôi thu hoạch tốt. Làm nhà, hôn thú đẹp cả đôi.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.   Quỷ tinh chiếu rọi khiến buồn thương, Làm nhà chẳng ở, chủ nhân vong. Cưới xin ngày ấy cần nên tránh, Sao này chỉ lợi việc hiếu tang.   – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.   Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan. Hao tài, tốn của, thiệt gia đình Hơn hết thì chăm lo hướng thiện Lo sao bản mệnh được an khang.   – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu, riêng xây dựng tốt.   Sao Tinh chiếu rọi, tránh hợp hôn. Vợ bỏ, chồng ruồng, trẻ héo hon. Nhưng việc làm nhà thì rất tốt Và việc công danh cũng mãn viên !   – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu nhiều tốt ít. Chủ xấu về xây dựng (riêng xây dựng tốt), tai nạn, quan hệ nam nữ.   Sao Trương ngày ấy đẹp làm nhà, Cưới hỏi : Gia đình thắm tựa hoa Mở hàng, nhập học đều hay cả Tang ma chu đáo, phúc hà sa.       – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi. Có quan điểm cho là sao xấu mọi việc.   Dực tinh tối kị việc làm nhà Tai nạn chợt xảy, thiệt chủ nhà.  Nam - nữ gần nhau gìn chữ chính Thói nguyệt tham hoa, lắm xót xa.   – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.   Chẩn tinh chiếu rọi: chủ vẻ vang. Thăng quan, thăng cấp, lộc tài tăng. Việc hiếu, việc hôn đều rất tốt Kinh doanh, buôn bán ắt phồn xương.  

4. Nhị thập bát tú tương ứng với 12 chòm sao

  Trong thiên văn học phương Tây thời cổ, người ta cũng đặt ra 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng đạo, đọc theo âm Hán là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó là những quy ước gắn với sinh vật hay tĩnh vật của người phương Tây cổ mang tính ước lệ.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

Phía Đông là Thanh Long, bao gồm:

  4.1. Giác gồm 4 sao chữ thập ở chòm Xử Nữ 4.2. Cang gồm 4 sao hình cánh cung chòm Xử Nữ 4.3. Đê gồm 4 sao chòm Thiên Bình 4.4. Phòng gồm 4 sao thuộc chòm Bọ Cạp 4.5. Tâm gồm 3 sao chòm Bọ Cạp (gồm Antares - α chòm Bọ Cạp ) 4.6. Vĩ gồm 9 sao phần đuôi Bọ Cạp 4.7. Cơ gồm 4 sao chòm Nhân Mã

 

Phía Bắc là Huyền Vũ, bao gồm :

  4.8. Đẩu gồm 6 sao chòm Nhân Mã 4.9. Ngưu gồm 6 sao, 3 sao thuộc chòm Bạch Dương, 3 sao thuộc chòm Nhân Mã 4.10. Nữ gồm 4 sao thuộc chòm Bảo Bình 4.11. Hư gồm 2 sao, 1 sao thuộc chòm Bảo Bình, 1 sao thuộc chòm Ngựa Con 4.12. Nguy gồm 3 sao, 1 sao thuộc Bảo Bình, 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.13. Thất gồm 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.14. Bích gồm 2 sao,1 sao thuộc chòm Ngựa Bay, 1 sao thuộc chòm Tiên Nữ

 

Phía Tây là Bạch Hổ, bao gồm :

  4.15. Khuê gồm 16 sao thuộc chòm Song Ngư 4.16. Lâu gồm 3 sao hình tam giác cân chòm Bạch Dương 4.17. Vị gồm 3 sao thuộc chòm Bạch Dương 4.18. Mão gồm 7 sao cụm Tua Rua (Pleiades ) thuộc chòm Kim Ngưu 4.19. Tất gồm 8 sao, trong đó là 6 sao nhóm Hyades, Aldebaran và 1 sao khác chòm Kim Ngưu 4.20. Chủy gồm 3 sao thuộc chòm Thợ Săn. 4.21. Sâm gồm 7 sao thuộc chòm Thợ Săn, trong đó có Rigel và Betelgeuse.

 

Phía Nam là Chu Tước,bao gồm :

  4.22. Tỉnh gồm 8 sao thuộc chòm Song Tử 4.23. Quỷ gồm 4 sao thuộc chòm Con Cua 4.24. Liễu gồm 8 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.25. Tĩnh gồm 7 sao thuộc chòm Rắn Biển, trong đó có sao α 4.26. Trương gồm 5 sao hình cánh cung chòm Rắn Biển 4.27. Dực gồm 22 sao, 18 sao thuộc chòm Cái Chén và 4 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.28. Chẩn gồm 4 sao thuộc chòm Con Quạ
Lichngaytot.com
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Xem 12 việc nên làm mang ý nghĩa tốt đẹp
12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đức Thích Ca Mầu Ni có một đại nguyện lớn nhất: "Khi ta thành Phật, nếu chúng sinh thành tâm thành ý niệm danh hiệu “Bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quan Âm Tự Tại Vương Như Lai” thì có thể mượn sức mạnh của ta để có được cuộc sống ấm no đầy đủ”. Trong tâm nguyện của Đức Phật có nhắn nhủ 12 chân lý đơn giản mà mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. 

=> Đọc và suy ngẫm: Danh ngôn cuộc sống, những ý đẹp lời hay giúp suy nghĩ tích cực

12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc 7
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
12 viec nen lam mang y nghia nhan van sau sac hinh anh goc
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 việc nên làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc

Những con giáp phá tài trong 6 tháng cuối năm

Rơi vào những cục diện không lý tưởng, lại thiếu sự may mắn, những con giáp dưới đây nên hành sự cẩn trọng trong 6 tháng cuối năm để tránh tình trạng hao tài
Những con giáp phá tài trong 6 tháng cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– tốn của.

  1. Tuổi Thân   Nói tới con giáp phá tài trong nửa cuối năm 2016, phải nhắc tới người tuổi Thân, Tài vận của con giáp này như sau: mùa Hạ kém, mùa Thu bắt đầu khởi sắc, mùa Đông chuyển biến tốt đẹp. “Hung thủ” gây ra phá tài chính là cục diện Thập ác đại bại, có tài có chí nhưng không được phát huy, tiền kiếm được bao nhiêu cũng tiêu tán như cát bụi, tiêu tiền như nước.  
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh
 
Bản thân con giáp này không phải không nỗ lực phấn đấu, chỉ bởi vì không gặp may mắn nên tiền của có được cứ đội nón ra đi.    Tuy nhiên, có thể hóa giải bằng cách bắt tay hợp tác với những người hợp mệnh, ví dụ như tuổi Tý và Thìn (quan hệ tam hợp), tuổi Tỵ (quan hệ lục hợp)… Như vậy cũng hạn chế phần nào sự xui rủi, mang tới vận may nhiều hơn cho bạn.   Xem lịch tránh tháng xấu không nên đi xa cho 12 con giáp Điểm mặt những con giáp dễ nổi nóng như Trương Phi Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết
2. Tuổi Tuất
  Trong nửa cuối năm 2016, tài vận của người tuổi Tuất ở mức trung bình, giảm mạnh vào giai đoạn mùa Thu. Nhìn chung, con đường làm giàu, kiếm tiền của bạn khá chật vật vì gặp phải Thiên Tuất Thực Tài, trước đó lại có Bạch Hổ gây phá tài, nên nguy cơ hao tài tốn của khá cao.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, những tháng cuối năm, nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, lại có nhiều việc phải dùng tới tiền, nên số tiền con giáp này tích góp được hầu như sẽ dùng hết, cảm giác như tay trắng lại hoàn tay trắng.   Ngoài ra, người kinh doanh, buôn bán cũng phải đề cao cảnh giác với các đối tác làm ăn, tránh tình trạng bị đối phương lừa gạt hết tiền của, rơi vào tình trạng phá sản.   5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016 12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2)
3. Tuổi Tỵ
  Bắt đầu bước vào giai đoạn mùa Thu, tài vận của người tuổi Tỵ tụt dốc không phanh, xuất hiện tình trạng phá tài, tiền của kiếm được bỗng chốc tiêu tán vì quá nhiều việc phải dùng tới.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 3
 
Sang mùa Đông, việc thu chi lại mất cân bằng vì khoản chi thì nhiều mà thu về không đáng kể. Nhu cầu mua sắm tăng vào dịp lễ tết, lại thêm những việc phát sinh bất ngờ như chi tiền chữa bệnh cho bản thân, người nhà, tiền xây dựng nhà cửa…    Tuy không gặp tai họa lớn nào, nhưng vì quá nhiều chuyện nhỏ nhặt phát sinh khiến bạn cảm thấy kiếm tiền vất vả, kiếm bao nhiêu cũng không đủ tiêu, hình thành cục diện hao tài tốn của là điều khó tránh.  
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Việt Hoàng   Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp phá tài trong 6 tháng cuối năm

Xem tướng mặt bộ vị nào để biết tuổi thọ dài ngắn

Bộ vị Nhân trung trên khuôn mặt gồm 10 bộ vị bộ phận. Bộ vị này được xem là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh. Xem tướng mặt ở bộ vị này có thể biết tuổi thọ dài ngắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Nhân trung trên khuôn mặt xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Nhân trung, Tỉnh bộ, Trướng hạ, Tế trù, Nội các, Tiểu sứ, Bộc tùng, Kĩ đường, Anh môn, Bác sĩ, Bích lộ. Trong tướng thuật xem, bộ vị này được coi là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh. Do đó, xem tướng mặt chi tiết ở bộ vị Nhân trung có thể biết tuổi thọ dài ngắn.

xem-nhan-trung

Các bộ vị thuộc Nhân trung

Tỉnh bộ chủ về chỗ nhà cửa ruộng vườn.

Nếu bằng phẳng và đầy đặn là có nhà cửa ruộng vườn tốt. Có khuyết lõm cả đời không có nhà ở. Có nốt ruồi ở vị trí này thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Trướng hạ, chủ về có hay không có người cai quản sổ sách và đầu bếp.

Vị trí này nhuận hòa đầy đặn sẽ có đầu bếp giỏi, nếu hẹp thì ngược lại.

Tê trù chủ về ăn uống.

Bằng phẳng đầy đặn thì nhiều của ăn của để. Nếu khuyết lõm thì thiếu đồ ăn. Nếu có màu sắc ác chủ đoản mệnh. Có màu trắng sẽ bỏ mạng vì rượu chè. Có nốt ruồi ở vị trí này sẽ sống cảnh đói khổ bần cùng. Nếu xuất hiện sắc vàng thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Nội các là vị trí trong cung.

Nếu đầy đặn là tuân thủ lễ tiết. Nếu màu sắc ác thì nông nổi, dâm uế, chỗ này có khuyết lõm cũng luận đoán tương tự.

Tiểu sứ, chủ về có hay không có chức quan.

Kỹ đường, chủ việc có hay không có kỹ nữ.

Đằng thiếp, chủ về có bao nhiêu thiếp.

Nếu bằng phẳng, đầy đặn thì trong nhà nhiều thiếp.

Anh môn, chủ về bác sỹ khám bệnh.

Khuyết lõm hoặc màu xám xịt thì dùng nhiều thuốc mà không hiệu quả.

Xem Nhân trung có thể biết được tuổi thọ dài ngắn

Nhân trung, có thể được biểu hiện thông qua những đường mạch trên cơ thể. Ví như các đường mạch được thông thoáng, khi đó dòng nước cũng được chảy hài hòa mà không có trở ngại, hay các đường mạch hẹp mà không sâu, dòng nước theo đó bị tắc mà không được lưu thông hài hòa.

Thông qua sự dài ngắn của Nhân trung có thể đoán định được tuổi thọ dài ngắn của người đó. Thông qua sự rộng hẹp của Nhân trung có thể đoán được họ sinh bao nhiêu người con. Vì thế trong tướng thuật xem đó là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh.

Nhân trung nên dài mà không nên ngắn, ở giữa nó nên sâu mà rộng ra hai hên. Ví như Nhân trung của một người nhỏ lại hẹp, chủ người đó khó khăn trong chuyện cơm ăn áo mặc. Nếu như Nhân trung của một người bằng mà đầy đặn, chủ người đó gặp nhiều tai họa khốn đốn.

Nếu như phần trên của Nhân trung hẹp mà phần dưới rộng, chủ về người có nhiều con cháu. Nếu phần trên của Nhân trung rộng mà phần dưới hẹp, chủ người ít con. Nếu ở trên dưới Nhân trung đều hẹp mà ở giữa rộng, chủ con cái gặp tai ương khó thành người. Ví như trên dưới Nhân trung đều thẳng lại sâu, chủ về con cháu đầy nhà. Nếu như trên dưới Nhân trung bằng lại nông, chủ không có nhiều con cháu.

Nhân trung sâu lại dài, chủ người này được trường thọ. Nếu Nhân trung nông lại ngắn, chủ người này đoản mệnh. Nếu Nhân trung cong đa phần là người không có chữ tín, Nhân trung đoan chính, thẳng đa phần là kẻ sĩ trung nghĩa. Nếu Nhân trung đoan chính mà rủ xuống thấp thì người đó phúc thọ đều được song toàn; nếu Nhân trung có sự cuộn tròn thì thường là mệnh đoản thọ hoặc nghèo khổ.

Nếu Nhân trung rõ ràng tựa như từng đốt trúc, chủ người thuận lợi trên đường quan trường, được hưởng nhiều bổng lộc. Nhân trung nhỏ tựa như cây kim chủ người đó không có con cháu, cả đời nghèo khổ. Nếu như trên Nhân trung có điểm đen, chủ người có nhiều con. Nếu dưới Nhân trung có điểm đen chủ người có nhiều con gái.

Trong bộ vị Nhân trung có điểm đen, chủ người dễ lấy vợ mà khó việc nuôi con. Nếu trong Nhân trung có 2 điểm đen, chủ người đó sẽ sinh đôi. Nhân trung có đường vân ngang, chủ người cả đời không có con, trong Nhân trung có đường vân thẳng, chủ nhận con nuôi. Nhân trung có đường vân dọc, chủ con cái gặp nhiều bệnh tật. Nếu Nhân trung của một người dài mơ hồ, tựa hồ như không có, thường bị mọi người gọi là nghiêng lõm là điềm báo tuyệt tự, chủ người có cuộc sống nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt bộ vị nào để biết tuổi thọ dài ngắn

Mách các mẹ đặt tên con tuổi Thìn –

Rồng là hiện thân của "Long Vương quản thủy". Vì vậy, nếu đứa trẻ sinh năm Nhâm Thìn được đặt tên có chữ Thủy sẽ hưởng hồng vận, hưng vượng về sau. Theo quan niệm phương Đông, con rồng tượng trưng cho vận hạnh, sức mạnh và thần thánh. Vì vậy, những c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là hiện thân của “Long Vương quản thủy”. Vì vậy, nếu đứa trẻ sinh năm Nhâm Thìn được đặt tên có chữ Thủy sẽ hưởng hồng vận, hưng vượng về sau.

Theo quan niệm phương Đông, con rồng tượng trưng cho vận hạnh, sức mạnh và thần thánh. Vì vậy, những cậu bé, cô bé sinh tuổi này được xem là có tài năng thiên bẩm, vận thế thuận lợi.

Để các “tiểu long tử”, “tiểu long nữ” tận hưởng cuộc sống hạnh phúc viên mãn, người Trung Quốc rất chú trọng trong việc đặt tên dựa vào những đặc trưng cơ bản của tuổi.

15_7_1327279026_32_vnm_2012_419112

1. Tên có chữ “Nhật”, “Nguyệt”
Hình tượng rồng có mối tương liên với nhật nguyệt, bởi con vật này thường bay lượn giữa không trung. Do vậy có thể chọn tên Nhật, Nguyệt hoặc tên có chứa hai bộ này, đều thể hiện được khí phách phi phàm, tăng thêm hồng phúc cho con.

Với bé gái, có thể đặt tên là Triều Húc, Triều Vũ, Xuân Phương, Xuân Hoa, Xuân Lan, Xuân Hiểu, Xuân Tuyết, Xuân Hảo, Minh Khiết, Nguyệt Minh, Chi Mỹ, Chi Mẫn, Hiểu Lan…

Với bé trai, có thể chọn những tên sau: Đức Minh, Phạm Minh, Cảnh Bình, Văn Cảnh, Trí Cương, Trí Dương, Trí Kiệt, Trí Vĩ…

2. Tên có chữ “Vân”, “Tinh”, “Thìn”
Trong thần thoại, rồng là loại vật sống trên trời, bầu bạn với nhật nguyệt, mây gió và những vì tinh tú. Do vậy, ngoài những tên như trên, bạn có thể đặt cho con là Vân, Tinh, Thìn hoặc tên có chứa các chữ này với ngụ ý cuộc đời đứa trẻ sẽ “vạn sự như ý”, “phúc lộc song thụ”.
Một số tên phù hợp với bé gái: Vân Nhi, Vân Tĩnh, Vân Hinh, Vân Hân, Vân Vân, Trí Thìn, Hiểu Tinh, Nhã Thìn, Vũ Thìn, Tinh Thanh…
Các tên hợp với bé trai: Đức Vận, Thìn Vũ, Chấn Cường, Thìn Long, Vận Phong, Vận Thịnh, Duy Vận, Vân Thiên…

3. Tên có chữ “Thủy”
Rồng trong quan niệm tryền thống là “Long Vương quản thủy”, là thần mưa, vì vậy, sẽ rất thích hợp nếu bạn chọn cho con tên Thủy, hoặc những chữ có bộ Thủy, giúp trẻ có sự nghiệp thành công và thịnh vượng về sau.

Bé gái có thể đặt tên là: Hải Ninh, Hải Bảo, Hải Dung, Hà Linh, Thanh Hoa, Thanh Thu, Thanh Tâm, Thanh Hàm, Thanh Uyển, Thanh Ninh, Thanh Diệu…

Bé trai có thể đặt tên là: Hải Vinh, Hải Dương, Hồng Đức, Hồng Phong, Hồng Phi, Hồng Phúc, Hồng Quang, Hồng Huy, Hồng Văn, Hồng Tín, Hồng Đạt…

4. Tên có chữ “Vương”, “Đại”, “Quân”, “Chủ”, “Đế”, “Trưởng”, “Lệnh”
Theo truyền thống của văn hóa phương Đông, rồng là loài vật tối linh tối thượng, do vậy, những chữ như: Vương, Đại, Quân, Chủ, Đế, Trưởng, Lệnh, Thiên, Ngọc, Trân, Châu… rất thích hợp để đặt tên cho con tuổi Thìn, với ngụ ý tăng phúc, tăng quý cho trẻ.
Tên phù hợp với bé gái: Lệ Quân, Hiểu Quân, Uyển Quân, Thục Quân…
Tên phù hợp với bé trai: Quân Hào, Mạnh Quân, Thư Quân, Trác Quân, Lệnh Phong, Quân Chi…

5. Tên có chữ “Mã”
Xét theo địa chi, Thìn tương hợp với Mã. Người Trung Quốc còn có câu “tinh thần Long Mã”. Nếu tên gọi có chứa bộ chữ này thì vận đồ của trẻ sẽ thuận buồm xuôi gió, thăng tiến thuận lợi.

Một số tên phù hợp với bé gái: Trì Lệ, Trì Tuyết, Trì Văn, Trì Nguyệt, Trì Dĩnh, Ly Anh, Ly Văn, Ly Mỹ, Ly Quyên, Ly Hồng, Ly Tuyết, Ly Dung…

Một số tên phù hợp với bé trai: Thìn Tuấn, Trì Kỳ, Trì Hồng, Trì Hải, Gia Tuấn, Tuấn Vĩ, Lương Tuấn, Tuấn Tuấn, Tuấn Tường, Tuấn Niên…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách các mẹ đặt tên con tuổi Thìn –

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

12 con giáp: Quý nhân của bạn là ai?

Quý nhân của 12 con giáp là ai? Ai mới chính là quý nhân thực sự của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn ai trong chúng ta biết ít hay nhiều về phong thủy cũng thường được nghe thấy những cụm từ như “quý nhân”, “được quý nhân phù trợ”, “quý nhân giúp đỡ”…  Người xưa có câu: “Việc tốt không bằng vận khí tốt, vận khí tốt không bằng gặp quý nhân tốt”. Có thể thấy được rằng có một vận khí tốt rất quan trọng, nhưng khi có thêm quý nhân phù trợ thì ta “muốn gì” lại càng “được nấy”. Vậy 12 con giáp rốt cuộc sẽ gặp một quý nhân như thế nào theo đúng nghĩa đây?

 12 con giáp: Quý nhân của bạn là ai? - 1

Quý nhân của tuổi Tý và hướng quý nhân phù trợ:

Do Tý Sửu lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Sửu, Thân, Thìn là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Tý: Sửu, Thân, Thìn.

Hướng quý nhân phù trợ: Đông Bắc, Tây Nam, Đông Nam.

Quý nhân của tuổi Sửu và hướng quý nhân phù trợ:

Do Tý Sửu lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Tý, Dậu, Tỵ là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Sửu: Tý, Dậu, Tỵ.

Hướng quý nhân phù trợ: Bắc, Tây, Đông Nam

Quý nhân của tuổi Dần và hướng quý nhân phù trợ:

Do Dần Hợi lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Hợi, Ngọ, Tuất là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Dần: Hợi, Ngọ, Tuất.

Hướng quý nhân phù trợ: Tây Bắc, hướng Nam.

Quý nhân của tuổi Mão và hướng quý nhân phù trợ:

Do Mão Tuất lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Hợi, Mùi, Tuất là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Mão: Hợi, Mùi, Tuất.

Hướng quý nhân phù trợ: Tây Bắc, Tây Nam.

Quý nhân của tuổi Thìn và hướng quý nhân phù trợ:

Do Thìn Dậu lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Thân, Dậu, Tý là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Thìn: Thân, Dậu, Tý.

Hướng quý nhân phù trợ: Tây, Bắc, Tây Nam.

Quý nhân của tuổi Tỵ và hướng quý nhân phù trợ:

Do Tỵ Thân lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Thân, Dậu, Sửu là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Tỵ: Thân, Dậu, Sửu.

Hướng quý nhân phù trợ: Tây Nam, Tây, Đông Bắc.

Quý nhân của tuổi Ngọ và hướng quý nhân phù trợ:

Do Ngọ Mùi lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Mùi, Dần, Tuất là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Ngọ: Mùi, Dần, Tuất.

Hướng quý nhân phù trợ: Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc.

Quý nhân của tuổi Mùi và hướng quý nhân phù trợ:

Do Ngọ Mùi lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Ngọ, Hợi, Mão là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Mùi: Ngọ, Hợi, Mão.

Hướng quý nhân phù trợ: Nam, Tây Nam, Đông.

Quý nhân của tuổi Thân và hướng quý nhân phù trợ:

Do Thân Tỵ lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Tỵ, Tý, Thìn là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Thân: Tỵ, Tý, Thìn.

Hướng quý nhân phù trợ: Đông Nam, hướng Bắc.

Quý nhân của tuổi Dậu và hướng quý nhân phù trợ:

Do Thìn Dậu lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Thìn, Tỵ, Sửu là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Dậu: Thìn, Tỵ, Sửu.

Hướng quý nhân phù trợ: Đông Nam, Đông Bắc.

Quý nhân của tuổi Tuất và hướng quý nhân phù trợ:

Do Mão Tuất lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Mão, Dần, Ngọ là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Tuất: Mão, Dần, Ngọ.

Hướng quý nhân phù trợ: Đông, Đông Bắc, hướng Nam.

Quý nhân của tuổi Hợi và hướng quý nhân phù trợ:

Do Dần Hợi lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Dần, Mão, Mùi là quý nhân.

Quý nhân của tuổi Hợi: Dần, Mão, Mùi.

Hướng quý nhân phù trợ: Đông, Đông Bắc, Tây Nam.

Theo Mai Nguyễn (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Quý nhân của bạn là ai?

Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Một trong những nỗ lực lâu đời nhất của con người là muốn giao tiếp với thế giới tâm linh. Nhưng khoa học đã chứng minh điều đó không khả thi.
Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những nỗ lực lâu đời nhất của con người là muốn giao tiếp với thế giới tâm linh. Nhưng khoa học đã chứng minh mọi cuộc nói chuyện với linh hồn hay người âm đều không khả thi.


Gioi khoa hoc bac bo viec co the giao tiep voi coi am hinh anh
 
Các pháp sư của nhiều tôn giáo cổ xưa được xem là kênh thông tin giao tiếp với người đã mất. Bằng cách xóa bỏ hết suy nghĩ, kết nối với một số loại ý thức vũ trụ, họ nói rằng có thể nghe được âm thanh bí ẩn từ một linh hồn sống ở nhiều thế kỷ trước hoặc để linh hồn chiếm đoạt thân xác của mình.
 
Pháp sư John Edward đến từ Long Island, New York, Mỹ cho biết ông có thể nói chuyện với người đi xuyên qua thời gian, pháp sư J.Z. Knight khẳng định có thể giao tiếp với Ramtha, một linh hồn 35.000 năm tuổi từ lục địa bí ẩn Atlantis.
 
Một số nhà khoa học đã bác bỏ những điều trên bằng “thuyết tự động”. Đây là một trạng thái thay đổi của ý thức, khi con người nói và suy nghĩ những điều họ không nhận thức được. Nói cách khác khi một người tự điều chỉnh, xóa bỏ suy nghĩ trong đầu thì những hình ảnh, ý tưởng ngẫu nhiên có thể phát sinh và họ cho rằng những suy nghĩ này đến từ thực thể khác.
 
Thực tế, những người giao tiếp với thế giới tâm linh chỉ là đặt mình vào một trạng thái mơ ảo hoàn toàn, rồi nói ra những điều mà bản thân tưởng tượng và coi đó là sự thực. 
 
Đó là lý do vì sao mà các ông đồng, bà cốt, pháp sư thường gọi hồn, nói chuyện với người cõi âm ở trong phòng tối, nơi thiếu sáng, ánh đèn vàng, có những chất tạo mùi như hương liệu, dược liệu, hương, có âm nhạc. Tất cả đều là để tạo môi trường cho những người này “thoát xác”, tạm quên đi mọi ý nghĩ trong đầu mình để đến với những ý thức tưởng tượng.
Theo Khoa học
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới khoa học bác bỏ việc có thể giao tiếp với cõi âm

Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Ám tướng thường xuất hiện ở trên tam đình (khuôn mặt), từ đó người xưa luận đoán để tướng phú quý hay bần tiện, gian ác hay hiền lành, cực khổ hay sung sướng… Bên cạnh việc xem khí sắc, người ta còn dựa vào những dấu vết trên gương mặt để luận cát hu
Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế, tu vi Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế

Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế .Duyên phận vốn là do trời định, nhưng khi mọi người xung quanh gấp rút chuyện hẹn hò cưới xin, các cô nàng còn “ế” cũng sẽ cảm thấy nóng lòng suốt ruột. 12 con giáp nữ sẽ phải làm sao để thoát kiếp độc thân đây. Các cô nàng tuổi Dần, Ngọ, Tuất:   Vốn trời sinh khá hướng nội, các con giáp này không mấy có vận “đào hoa” nên mãi vẫn chưa gặp được người trong mộng. Năm nay chính là cơ hội rất tốt để “hoa đào” nở rộ và bắt đầu một chuyện tình cảm mới mẻ, lãng mạn. Chỉ cần các cô gái chịu thay đổi bản thân, chủ động hơn một chút để tạo thêm cơ hội gặp gỡ giao lưu cho các chàng trai thì số phận ắt sẽ thay đổi. Về mặt phong thủy, nếu có thể kê đầu giường hướng về phía Đông, duyên phận ắt sẽ tới.   12-con-giap-nu-nen-lam-gi-de-thoat-e-1 Các cô nàng tuổi Hợi, Mão, Mùi:   Xem bói những cô nàng tuổi này thường “ế” là do không nắm bắt đúng cơ hội, nên hãy biết chọn lựa và chớp lấy thời cơ mới không bỏ lỡ “bạch mã hoàng tử”. Hoa đào đã có nhưng cũng cần tưới nước, chăm bón giống như tình yêu cũng phải biết chăm sóc, quan tâm. Tình yêu của các con giáp nữ này sẽ đến để không còn phải vò võ cô đơn nữa. Phòng ngủ quay về hướng chính bắc, trước cửa sổ để một bình cá vàng sẽ thuận lợi hơn cho duyên số rất nhiều.   Các cô nàng tuổi Tỵ, Dậu, Sửu:   Những năm gần đây chuyện tình duyên của các cô nàng tuổi này không hề tốt. Chỉ vì nóng vội lại gặp sai người khiến đổ bể mọi việc. Nếu có thể bình tĩnh chọn lựa và suy xét mọi việc, họ có thể sẽ có được một người phù hợp. Để tăng thêm cơ duyên đôi lứa, trong phong thủy phòng ngủ bạn có thể chọn một căn phòng hướng về phía Nam hoặc thấy non thấy nước để giảm bớt sự âu sầu trong lòng. Đừng vội vàng, lo lắng bởi cơ duyên vốn là do trời định.   12-con-giap-nu-nen-lam-gi-de-thoat-e-2 Các cô nàng tuổi Thân, Tý, Thìn:   Ba cô gái này tính cách tốt, lại mạnh mẽ, nhẫn nại, biết chịu thương chịu khó. Thế nhưng sao lại trở thành “gái ế”? Đó chính là điển hình của “trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”, người hiền tài bị ghen ghét nên mới cô đơn lẻ bóng. Nếu biết buông bỏ, hi sinh một vài thứ như cơ hội, sự nghiệp xa vời, chuyện buôn bán bận rộn thì các con giáp này có thể sẽ tìm được hạnh phúc. Tốt nhất hãy chọn một căn phòng mở cửa hướng Đông để đón nhận ánh mặt trời và những điều mới mẻ. Trước khi “chân mệnh thiên tử” đến có thể sức khỏe các cô nàng sẽ có vấn đề. Nhưng cũng không cần lo lắng quá, những chuyện muộn phiền sẽ qua và vận may rồi cũng đến.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu giúp 12 con giáp thoát ế - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Yếu tố cần tránh trong phòng cưới theo phong thủy –

Phòng cưới là nơi bắt đầu cuộc sống hôn nhân, nên cần được tính toán kỹ lưỡng trong cách bố trí để có một khởi đầu tốt lành. 1. “Người ủng hộ” không ổn định Đầu giường ngủ phải tiếp giáp với bức tường bằng phẳng để đảm bảo sự ổn định cho cuộc hôn nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng cưới là nơi bắt đầu cuộc sống hôn nhân, nên cần được tính toán kỹ lưỡng trong cách bố trí để có một khởi đầu tốt lành.

1. “Người ủng hộ” không ổn định

phong-cuoi-1

Đầu giường ngủ phải tiếp giáp với bức tường bằng phẳng để đảm bảo sự ổn định cho cuộc hôn nhân.

“Người ủng hộ” có nghĩa là gì? Theo phong thủy phòng ngủ, đây là cụm từ dùng để nói đến bức tường tiếp giáp với phần đầu của giường ngủ. Bức tường này không ổn định, vững chắc chủ yếu có hai điểm:

– Thứ nhất, bức tường có hình dạng cong. Từ quan điểm số học trong phong thủy, đường thẳng đại diện cho sự tĩnh, trong khi đó, đường cong đại diện cho sự chuyển động. Chuyển động là không ổn định, do đó, “người ủng hộ” không ổn định thì cuộc hôn nhân cũng không thể tốt đẹp.

– Thứ hai, thiết kế của bức tường có quá nhiều góc cạnh thì cuộc sống hôn nhân sẽ không được êm đềm, ổn định.

2. “Hổ mạnh và Rồng yếu”

phong-cuoi-2

Hai bên giường ngủ cần có sự cân bằng.

Hổ và Rồng ở đây là gì? Giường ngủ được coi là trung tâm của phong thủy nhà ở. Phía bên phải của giường ngủ là Hổ (Bạch Hổ) và phía bên trái là Rồng (Thanh Long). “Hổ mạnh và Rồng yếu” của phòng tân hôn chủ yếu phản ánh trong 3 khía cạnh:

– Thứ nhất, không gian phía bên phải của giường ngủ rộng hơn bên trái.

– Thứ hai, động lượng (sự tương tác) phía bên phải của giường ngủ mạnh hơn bên trái.

– Thứ ba, bên phải sôi động và bên trái tĩnh tại.

“Hổ mạnh và Rồng yếu” thể hiện Âm Dương lộn ngược là một điềm gở trong phong thủy.

3. Lửa khắc chế kim loại

phong-cuoi-phong-thuy

Không nên trang trí phòng cưới chỉ với hai màu đỏ và trắng.

Màu đỏ tượng trưng cho lửa (yếu tố Hỏa) và màu trắng tượng trưng cho kim loại (yếu tố Kim). Về mặt bản chất phong thủy, lửa luôn luôn khắc chế kim loại.

Nếu phòng cưới được trang trí bằng hai màu chủ đạo là đỏ và trắng là đi ngược nguyên tắc phong thủy. Nó có thể khiến hai vợ chồng bất đồng, thường xuyên tranh cãi với nhau dẫn tới sự bất ổn, khó bền vững cho hôn nhân.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố cần tránh trong phòng cưới theo phong thủy –

Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Chùa Ha là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc xã Nha Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chùa Ha là một ngôi chùa có niên đại sớm nhất tại Thái Nguyên
Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ha là một ngôi chùa nhỏ tọa lạc xã Nha Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Là một ngôi chùa có niên đại sớm, đến nay ngôi vẫn chưa được tu sửa lại một cách khang trang tuy nhiên cũng thu hút không kém du khách hành hương tới cầu khấn. Chùa Ha là ngôi chùa giữ được nét cổ kính mộc mạc mà linh thiêng tại Thái Nguyên. Chùa được trụ trì bởi  Đại Đức Thích Viên Tiến. 

Chùa Ha có tên chữ là Bà Ha tự. Đây là ngôi chùa cổ có niên đại sớm của tỉnh Thái Nguyên, nơi đây còn lưu giữ nhiều kiểu dáng kiến trúc cổ thời Lê- thế kỷ XVIII. Chùa tọa lạc trên một quả đồi thoải, địa thế đẹp, có kiến trúc kiểu chữ Công (I) với 7 gian tiền đường và 4 gian thượng điện, có khu thờ Tổ, thờ Mẫu nằm trọn trong khuôn viên khép kín. Tam quan chùa có kiến trúc chồng diêm hai tầng độc đáo, tầng trên nhỏ tám mái lợp ngói mũi, các góc mái ngói bằng gỗ với đầu đao mái nhọn, cong vút.

Trong chùa có bức hoành phi “Phật tức tâm” và câu đối có niên đại Hoàng triều thành Thái Nguyên – Thành Thái năm đầu (1889). Trong chùa còn lưu giữ được 40 pho tượng cổ bằng chất liệu gỗ và đất phủ sơn son thiếp vàng, các pho tượng tạc dáng tỷ mỷ công phu.

Chùa Ha có 28 cột đá, cao 1,60m, chu vi 0,90m khoảng cách giữa các chân cột là2,2m. Trong đó có hai cột đá hình lục lăng có niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 12- triều Lê (1716) kỹ thuật đẽo gọt công phu đạt đến trình độ điêu khắc đá tinh vi. Cách chùa 300m về phía Tây là đình Lộng, tại hậu cung đình còn giữ nhiều di vật hiếm: Bia đá, sắc phong, hoành phi, câu đối, nhang án…

Quang cảnh chùa ha
Quang cảnh trước cổng Chùa Ha

Chùa Ha nằm ở địa thế đẹp, thoáng mát, bao quanh là rừng cây nguyên sinh, không gian luôn tĩnh mịch và cổ kính, hàng năm thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh đến vãn cảnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ha - Ngôi Chùa Có Niên Đại Sớm Nhất Thái Nguyên

Tình Tri Kỷ

Ngày xưa có một phú ông rất thích trà, phàm là người đến nhà dùng trà, dù là người nghèo hay giàu thì ông đều sẽ sai gia nhân chiêu đãi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa có một phú ông rất thích trà, phàm là người đến nhà dùng trà, dù là người nghèo hay giàu thì ông đều sẽ sai gia nhân chiêu đãi.

Một hôm, có một tên ăn mày rách rưới đứng trước cửa, không xin cơm, chỉ xin bát trà. Gia nhân cho hắn vào nhà, đun trà cho hắn. Tên ăn mày nhìn nhìn rồi nói: “Trà không ngon”. Gia nhân nhìn hắn lấy làm lạ, rồi cũng đổi một bát trà khác ngon hơn.

tri-ky

Tên ăn mày ngửi ngửi, nói: “Trà này ngon, nhưng nước vẫn chưa được, phải dùng nước suối trong.” Gia nhân ngạc nhiên nhìn hắn, liền vội đi lấy nước suối cất trữ từ sáng sớm ra để pha trà.

Tên ăn mày nhấp thử một ngụm, nói: “Nước rất tốt, nhưng củi sao trà không được, củi phải dùng củi sau danh sơn. Bởi vì củi phía đón nắng của núi chất củi xốp, còn sau danh sơn kia chất củi chắc cứng.”

Gia nhân thấy người này không hề tầm thường, rất tinh thông trà đạo, liền dùng loại củi tốt đun nước pha lại trà, rồi mời lão gia ra tiếp.
Sau khi trà được mang lên, phú ông và tên ăn mày đối ẩm một bát. Tên ăn mày nói: “Ừm, bát trà lần này, nước, củi, lửa đều tốt, chỉ có ấm pha trà không ổn”. Phú ông nói: “Đây là chiếc ấm tốt nhất của ta”.

Tên ăn mày lắc đầu, cẩn thận lấy từ trong tay áo ra một ấm trà bằng đất tử sa đen bóng cao trà, đưa gia nhân pha lại trà. Phú ông vừa nhấp thử, kinh ngạc trước mùi vị ngào ngạt, mê hoặc của trà, lập tức chắp tay thi lễ: “Kính nể, ta xin mua lại chiếc ấm này. Lão cho giá đi, bao nhiêu cũng được”.

Gã ăn mày nhất định không bán, dứt khoát trả lời: “Không được, chiếc ấm này là cuộc sống của ta, ta không thể bán” rồi vội vàng rót trà ra, cất lại chiếc ấm, vội vàng bước đi

Phú ông ngăn lại, nói: “Ta đổi một nửa gia sản để lấy chiếc ấm của ngươi” Tên ăn mày vẫn bước tiếp. Phú ông nôn nóng: “Ta xin đổi toàn bộ tài sản để lấy chiếc ấm của ngươi.” Tên ăn mày nghe vậy, mỉm cười nói: “Nếu không phải tôi tiếc chiếc ấm này thì cũng không lâm vào bước đường như hôm nay.” Nói xong quay mặt bỏ đi.

Phú ông sốt ruột: “Như vầy đi, ấm là của ngươi, ngươi hãy ở lại nhà ta , ta ăn gì ngươi ăn đó, nhưng có một điều kiện, chính là ngày nào cũng phải cho ta nhìn chiếc ấm, thế nào?”. Giật mình trước lời đề nghị, lão nhíu mày: cũng vì miếng ăn qua ngày mà túng quẫn, chuyện tốt như vậy sao lại không nhỉ?

Vậy là hắn ở lại. Ngày qua ngày tên ăn mày ăn cùng ở cùng phú ông, ngày ngày cùng nâng niu chiếc ấm trà, chia sẻ với nhau tâm tư, thưởng trà ẩm rượu vô cùng ăn ý. Cứ thế hơn mười năm qua đi, hai người trở thành hai lão già tri kỷ thấu hiểu nhau.

- Thời gian trôi mau, phú ông và tên ăn mày cũng ngày càng già đi. Một hôm phú ông nói: “Ông già hơn tôi, không có con cháu nối dõi, không có ai thừa kế chiếc ấm trà, chi bằng một mai, khi ông khuất núi, để tôi giúp ông bảo quản, ông thấy thế nào?” Lão ăn mày rưng rưng đồng ý.

Không lâu sau, lão ăn mày thanh thản ra đi, phú ông thỏa ao ước có được chiếc ấm tử sa. Lúc đầu, ông chìm trong cảm giác vui sướng, cho đến một ngày, lúc phú ông đang ngắm nghía trên dưới trước sau chiếc ấm, đột nhiên cảm thấy bản thân như thiếu thứ gì đó, cảm thấy lẻ loi. Lúc này trước mắt ông hiện lên hình ảnh ngày trước cùng lão ăn mày vui vẻ thưởng trà. Chợt hiểu, lão lạnh lùng ném mạnh chiếc ấm xuống đất...

SUY NGHIỆM :

Theo dòng thời gian, có rất nhiều thứ đổi thay, tình nghĩa giữa lão và tên ăn mày đã vượt qua cái giá trị ban đầu của ấm trà, thứ dù có tốt đến đâu nếu không có ai cùng thưởng thức thì cũng mất đi ý nghĩa của nó, thứ đáng giá đến đâu cũng không đáng giá bằng tri kỷ.

Trong cuộc sống có được một người bạn tri kỷ là quá đủ! Đây là điều mà bao người từng trải đúc kết được! Tình tri kỷ, như một thứ ấm áp không lời, một sự đồng hành vô hình.

Tri kỷ thật sự, là hiểu, là thân thiết, là đồng điệu. Giống như một chén trà xanh, chan chát mà thấm vào tận trong tim. Có những khi chỉ cần một cái ôm, một ánh mắt, là hiểu tất cả mà không cần dùng đến lời nói; có những khi chỉ cần một đoạn tin nhắn là có thể cảm động mãi sau này.
Tri kỷ, không cần che đậy, cũng không cần giải thích, tự nó đã hiểu, tự nó cảm nhận. Không cần dốc hết sức, cũng không cần chuẩn bị, tự nó sẽ đem đến niềm vui, tự nó sẽ như ý thơ. Không tác động vào thế giới mỗi người, chỉ đồng hành trong tâm hồn; không trở ngại cuộc sống mỗi người, chỉ mang cùng tiếng nói tâm hồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình Tri Kỷ

Chùa Thanh Am - Hà Nội

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.
Chùa Thanh Am - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.

Động Linh tự thuộc làng Việt cổ Thanh Am, trong quần thể di tích Trạng Trình – Nguyễn Bỉnh Khiêm. Làng Thanh Am do Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa con cháu và dân làng tới định cư ở đây và xây dựng thành, với tên lúc đầu là làng Hoàng Am.

Sự cổ kính và hoành tráng của chùa Thanh Am chỉ còn lại ít nhiều trên các tấm bia đá và đặc biệt là quả chuông được chế đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) và bia Hậu Phật có niên hiệu Gia Long thứ hai (1803).

Quả chuông được đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) là di vật quý giá còn lại của Chùa. Chuông cao 0.82m; nếu kể cả phần chót trên cùng là 1,20m; đường kính 0,57m; chu vi 1,57m. Quai chuông hình con Bồ Lao (một loài vật giống rồng, bơi lướt trên mặt biển).

Chùa Thanh Am được tôn tạo lại năm 2002, hoàn thành vào ngày 20 tháng 4 năm Quý Mùi (2003). Hoàn thành nhà Tổ ngày 15 tháng 11 năm Quý Mùi (2003).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Am - Hà Nội

Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Sinh vào tiết đầu xuân, người tuổi Thân có sức sống mạnh mẽ, có tinh thần lạc quan. Có số xuất ngoại, tài lộc đến muộn. Nên đề phòng mất của và bệnh tật.
Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh tháng Giêng:
Sinh vào tiết đầu xuân, là người có sức sống mạnh mẽ, có tinh thần lạc quan. Có số xuất ngoại, tài lộc đến muộn. Nên đề phòng mất của và bệnh tật.

(Tranh minh họa)

Sinh tháng 2: Người tuổi Thân sinh vào tiết Kinh Trập thường có quyền chức nhưng khó giữ, bổng lộc cũng vì thế mà giảm sút, trong đời có nhiều chuyện không vui, ít được ân huệ. Tuy nhiên do tài giỏi, năng lực hơn người nên tiền của kiếm được dễ dàng.

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, người tuổi Thân tài giỏi hơn người, có mệnh tốt, hưởng phúc suốt đời, cuộc sống no đủ, an nhàn, tự tại, hôn nhân tốt đẹp, có nhiều bạn hữu. Lưu ý, đây không phải là người thích hợp với các công việc chân tay, nếu theo con đường buôn bán kinh doanh tất có lợi lộc.

Sinh tháng 4: Số này tuy vất vả, khó khăn nhưng có tài danh, cuộc sống no đủ, một đời vinh hoa. Trong đời có lúc gặp chuyện thị phi, nên sáng suốt xử lý nếu không sẽ rơi vào vòng rắc rối.

Sinh tháng 5: Là người đầy năng lực, mưu sự có thể thành công nhưng ít được hưởng lộc. Có số phải một mình mưu sinh, ít bạn bè và hay gặp nguy hiểm.

Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử, người tuổi Thân thường có tính tình ôn hòa, sống vô tư, thoải mái. Số này tuy ít lộc nhưng không thiếu ăn, trong đời lành dữ song hành, hay gặp chuyện thị phi, kiện tụng, nhân duyên tốt đẹp, con cháu ngoan hiền, hiếu thảo.

Sinh tháng 7: Người này có cuộc sống vật chất đầy đủ, cuộc đời phong lưu, hạnh phúc, vui vẻ. Số được hưởng gia sản của tổ tiên.

Sinh tháng 8: Sinh tháng này là người thông minh, nhạy cảm, có sức khỏe tốt. Số có tài lộc nhiều, sự nghiệp suôn sẻ, tiền đồ tốt đẹp, hưởng phúc lâu dài, gia đình hòa thuận, con cháu ngoan hiền.

Sinh tháng 9: Đây thường là người chính trực, tài năng, nghị lực, có năng khiếu nghệ thuật nhưng lại nóng vội nên trong đời hay gặp phải những trở ngại và tổn thất. Họ có số quyền cao chức trọng, sự nghiệp phát triển thành công, nhưng cuộc sống không được như ý.

Sinh tháng 10: Sinh vào tháng này là người có ý chí kiên định, tài lộc, gia vận bình thường, không giàu có. Số phải an phận, nếu không cuộc sống khó được yên ổn. Nên kế thừa nghiệp tổ sẽ được hưởng phúc.

Sinh tháng 11: Người tuổi Thân sinh vào tháng này thường không có chí tiến thủ, tính tình ương bướng. Cuộc đời gặp nhiều chuyện buồn chán, vất vả, thiếu thốn, bệnh tật. Nên đề phòng cảnh vợ chồng ly tán.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết tiểu Hàn, cuộc đời người tuổi Thân không được giúp đỡ, cuộc sống thiếu thốn, sức khỏe kém, khó thành công trong làm ăn kinh doanh. Người này nếu biết phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tự thân không ngừng vươn lên cuối đời sẽ được hưởng phúc lộc và bình an.

(Theo Nhân duyên và tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thân theo tháng sinh

Phong thủy nhà ở bất lợi cho đường con cái

Con cái là lộc trời cho, nhưng nếu bạn hay người thân không may gặp khó khăn trong việc sinh nở thì cần xem ngay phong thủy trong nhà, liệu có phạm phải cấm kị
Phong thủy nhà ở bất lợi cho đường con cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con cái là lộc trời cho, nhưng nếu bạn hay người thân không may gặp khó khăn trong việc sinh nở thì cần xem ngay phong thủy trong nhà. Bạn đã biết yếu tố phong thủy nào bất lợi cho đường con cái chưa, đọc ngay nhé.   Đứa con là kết tinh tình yêu của hai người, là chất keo gắn kết tình cảm vợ chồng. Có thêm đứa trẻ, một gia đình mới trở nên hoàn chỉnh, mĩ mãn. Có lẽ hiếm có ai yêu nhau mà không muốn có chung một đứa con với người mình yêu, để tình yêu được thăng hoa rực rỡ.   Chuyện mang thai nói khó thì cũng không hẳn khó, nhưng nhiều khi nó phụ thuộc vào duyên phận. Với đa số các cặp vợ chồng thì đây là chuyện lớn trong dự định của hai người, cần đầu tư rất nhiều tâm sức.

Có lúc càng muốn có con thì lại càng không có được, kì thực điều này có quan hệ mật thiết với phong thủy nơi bạn đang sinh sống. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến việc mang thai, khiến bạn khó có bầu nhé.


Phong thuy nha o bat loi cho duong con cai hinh anh 2
 
 

Thường xuyên thay đổi nơi ở

  Ngày nay, số thanh niên đổ về thành phố làm việc ngày càng đông, phần lớn trong số đó phải đi thuê nhà ở. Có nhiều người cứ một thời gian lại thay đổi chỗ ở. Đó có thể là việc đặng chẳng đừng, bởi khi không phải nhà mình thì có rất nhiều điều không được như ý, bản thân chúng ta cũng khó lòng quyết định chuyện đi hay ở mà phải nghe ý kiến chủ nhà.    Tuy nhiên, chính việc thay đổi chỗ ở thường xuyên theo phong thủy có ảnh hưởng rất xấu đến việc mang thai. Đến nơi ở mới, bạn sẽ phải mất một thời gian để thích ứng với trường khí mới. Thai nhi cũng vậy, có những người đường con cái không được vượng thì thai nhi rất khó để thích nghi với các nguồn năng lượng mới. Theo quan niệm phong thủy, việc bạn an cư, có môi trường sống ổn định sẽ có lợi cho việc mang thai và đón một đứa trẻ ra đời.  

Bố cục phòng ngủ không hợp lý

  Trong thuyết về phong thủy nhà ở, phòng ngủ của thai phụ được ví như tử cung của người phụ nữ, vì thế mà phòng ngủ của phụ nữ sắp và đang mang thai phải đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản sau đây: thoáng gió, có ánh nắng vào phòng, không quá nóng cũng không quá lạnh.   Thêm nữa, khi bố trí đồ đạc cũng cần chú ý đến những điều cấm kị trong phong thủy phòng ngủ, tránh để đồ đạc hỗn loạn dễ sinh ra sát khí, tránh nằm ngủ dưới dầm nhà… Có rât nhiều điều nếu ta không cẩn thận thì phòng ngủ sẽ là nơi chứa đủ sát khí, quang sát, thanh sát, gương diện sát, xung sát cửa sổ… 


Phong thuy nha o bat loi cho duong con cai hinh anh 2
 
  Hình sát phong thủy sẽ sinh ra những nguồn năng lượng xấu, ảnh hưởng đến việc thụ thai cũng như sự phát triển của thai nhi sau này. Nếu bạn khó có thai, nên xem xét và bố trí lại kết cấu phòng ngủ sao cho hợp phong thủy nhé.

 

Kiêng kị về bố trí đồ đạc trong nhà

  Trong nhà có phụ nữ có thai, bạn nên chú ý hơn về bố trí đồ đạc, tránh phạm phải ba điều kiêng kị sau đây:    1) Không nên tiến hành sang sửa nhà cửa, trang trí nội thất. 2) Không nên di chuyển những đồ đạc có kích cỡ lớn trong nhà. 3) Không nên tùy tiện gõ đập, đóng đinh vào đồ đạc.   Đây cũng là những điều mà các bậc cha mẹ muốn có em bé cần lưu tâm, sẵn sàng cho việc thụ thai được diễn ra tốt đẹp. Trước khi có thai, hãy cố gắng hoàn thành những việc trên, tránh trong thời gian thai kì làm việc đó ảnh hưởng đến sự khỏe mạnh của thai nhi.

Mời bạn đọc thêm: Những điều kiêng kị trong bài trí nội thất đối với phụ nữ có thai.
 

Ban công đồ đạc bừa bộn

  Trong thuyết phong thủy nhà ở, ban công được so sánh với con cái đời sau, là lớp hậu nhân tiếp nối. Đối với phụ nữ có thai thì ban công còn đại diện cho các yếu tố di truyền cũng như tương lai phát triển sau này của thai nhi.


Phong thuy nha o bat loi cho duong con cai hinh anh 2
 
  Do đó, nên bố trí ban công hợp phong thủy để có lợi cho việc chào đón một thiên thần nhỏ đến với gia đình:   1) Đồ đạc ngoài ban công phải xếp đặt gọn gàng, tốt nhất là tuân theo quy tắc bài trí Trái động Phải tĩnh, Trái lớn Phải nhỏ. Ví dụ, máy giặt nên đặt bên trái, đồ lặt vặt nên xếp bên phải. 2) Không nên để những đồ bị vỡ hỏng ngoài ban công, cũng đừng để ban công bị sứt mẻ, nứt vỡ quá rõ ràng. 3) Nếu xung quanh ban công có hình sát xung khắc, nhất định phải tìm cách hóa giải. Ví dụ, việc đường xung sát với nhà sẽ dễ tác động đến việc thụ thai, khiến bạn khó có con.
 

Đồ vật sắc nhọn để bừa bãi trong nhà

  Trong phong thủy, những đồ vật sắc nhọn không nên để ở những nơi dễ nhìn mà phải cất kĩ. Nếu những đồ dao kéo mà bạn thoải mái để bên ngoài, ai cũng có thể nhìn thấy thì có thể sẽ khiến cho phụ nữ có thai gặp phải xui rủi, xuất huyết hoặc thậm chí sảy thai. Trong quá trình mang thai cũng có thể xảy ra nhiều tình huống nguy hiểm cho cả mẹ và con. Tốt nhất nên cất những đồ vật đó vào ngăn kéo hoặc tủ kín trong nhà.   Hy Vũ

Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh Cách tạo vận may về con cái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở bất lợi cho đường con cái

Sao Thiên Đức

Hành: Thổ Loại: Thiện tinh Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Sao Thiên Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Thiện tinhĐặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Thiên Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Điền Trạch
  • Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận.
Thiên Đức Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Đức, Đào, Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đức

Bố cục phong thủy văn phòng nên xắp xếp như thế nào? –

Đầu tiên, trong phong thủy văn phòng, điều quan trọng nhất là việc sắp đặt vị trí về phương hướng bàn làm việc. Bời vì một tình hình tổng hợp quyết định xu thế phát triển tổng thể của cả công ty; “đầu não công ty” là đầu tàu của công ty, mang theo to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àn bộ thân sau chuyển động, vận hành phương hướng và tốc độ đến toa xe cuối.

image-1402367637-noi-that-van-phon-hien-dai-31

Tiếp đó, cần phải xem xét vị trí tài vụ, tủ két thu ngân. Bời vì tài vụ kế toán, thu ngân, két bào hiểm thực là “thần tài sống” của toàn công t, tiền mặt và các loại hoá đơn thực là mạng sống kinh tế của công ty, sự lỗ lãi của công ty có liên quan mật thiết với “thần tài sống”. Có tác dụng cơ bản thống nhất với “thần tài song” đó là tượng “thần tài tịnh”: Văn tài thần và Vũ tài thần, ở đâu đặt Văn tài thần, ở đầu đặt Vũ tài thần? Điều này phải căn cứ vào vị trí cụ thể và tình hình cụ thể của công ty mà định ra.

Cuối cùng, phải cân nhắc vị trí bàn làm việc của những người phụ trách các phòng ban quan trọng. Sự nghiệp do con người làm ra, người ở vị trí quan trọng, để phát huy tích cực vai trò đó thì vị trí của người phụ trách các phòng ban cũng không được coi nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phong thủy văn phòng nên xắp xếp như thế nào? –

Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Tử vi đẩu số được mệnh danh là bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất của các nhà thuật số. Tìm hiểu sơ lược lịch sử & các khái niệm của tử vi đẩu số trong loạt bài Tự xem tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số là một hình thức dự trắc về vận mệnh của con người được xây dựng trên cơ sở triết lý chu dịch với các thuyết Âm dương, Ngũ hành, can chi bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, Địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những sự kiện xảy ra trong diễn biến đời người.

Theo quan niệm của số đông thì Tử vi đẩu số là thuật ngữ được hình thành dựa vào tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa chiêm, tướng phương Đông thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc, trong đó “tử” chính là “tím” còn “vi”“huyền diệu”. Cũng có người cho rằng, thuật ngữ đó được lấy từ sao Tử vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn dự trắc này.

Trần Đoàn - Hy Di lão tổ

Vậy, tử vi bắt nguồn từ thời nào?

Cho đến nay, sử sách không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các nhà tử vi thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử về nó vẫn còn là một ẩn số. Thậm chí có người còn nhầm lẫn tử vi với những truyện kỳ hoang đường.

Năm Gia Tĩnh triều Minh có lưu truyền cuốn Đẩu Số Toàn Thư do tiến sỹ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử vi đẩu số toàn thư là của tiên sinh Hy Di Trần Đoàn.

Các sách về tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng, người đầu tiên có công tổng hợp, hệ thống bộ môn dự trắc này là Trần Đoàn tức Hy Di Lão Tổ, sống vào đời BắcTống, Trung Quốc.

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, tử vi không được chú ý nhiều trong các môn dự trắc học, nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành bộ môn được quan tâm nhất. Có nhiều học giả Việt Nam đã cống hiến thêm cho bộ môn này, trong đó có sự tham gia tích cực của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, tử vi Việt Nam có thêm những khác biệt so với tử vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những khác biệt giữa tử vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

  • Cách an mệnh của tử vi Việt Nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi ở Trung Quốc bắt đầu từ cung Sửu.
  • Cách tính tuế hạn của tử vi Việt Nam tùy thuộc vào cầm tinh của người xem. Trong khi tuế hạn của Trung Quốc cố định.

Song điểm thống nhất ở đây là dựa trên cơ sở lý luận là hệ thống Thiên can, Địa chi, Âm dương, Ngũ hành, Tử vi đẩu số tiếp thu rộng rãi các kiến thức về thiên văn học, toán học, sử học, thống kê học, dự đoán học cổ đại... để tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các vì sao và số mệnh con người, từ đó rút ra các vấn đẽ thuộc nhân sinh và vũ trụ. Chính vì thế Tử vi đẩu số vừa mang màu sắc thần bí của mệnh lý học truyén thống, lại vừa kế thừa những nguyên lý chất phác trong vũ trụ quan Đạo giáo, đồng thời hợp nhất hai nhân tố đó để hình thành nên một môn khoa học vừa giản dị, vừa uyên thâm, mang đậm sắc thái kỳ bí mà nội dung luận đoán lá số là một trong những đặc sắc đó.

Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau trong tử vi, bao gồm trong đấy là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát sinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số. 12 cung trong lá số tử vi bao hàm toàn bộ đời sống của một con người về mặt thời gian và không gian. Nó bao gồm cung Mệnh, cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Bạch, cung Điền Trạch, cung Phu Thê, cung Huynh Đệ, cung Phụ Mẫu, cung Tử Tức, cung Thiên Di, cung Nô Bộc và cung Tật Ách. Có  một số quan điểm cho rằng Tử vi đẩu số bị giới hạn bởi 518.400 lá số nên không thể phản ánh hết hàng tỷ người trên trái đất và đi đến kết luận rằng, tử vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Nhưng cũng có nhiều người cho rằng tử vi là một bộ môn dự trắc mang tính khoa học. 

tử vi đẩu số toàn thư

 Luận mệnh Tử vi đẩu số lấy chủ tinh làm cơ sở. Trong vô vàn các vì sao, có 14 chủ tinh ảnh hưởng nhiều đến vận mệnh nhất, chúng chia thành hệ thái tinh động và hệ thái tinh tĩnh, có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng toàn bộ cả vận mệnh.

Có nhiều sao của Tử vi đẩu số, trong đó ảnh hưởng đến vận mệnh nhất là 14 chủ tinh (hay còn gọi là chính tinh). 14 chủ tinh này có thể chia thành hệ sao động “sát, phá, lang” gồm 8 sao:

  1. Tử vi
  2. Thiên phủ
  3. Vũ khúc
  4. Thiên tướng
  5. Liêm trinh
  6. Thất sát
  7. Phá quân
  8. Tham lang

và hệ sao tĩnh “cơ, nguyệt, đồng, lương” gồm 6 sao:

  1. Thiên cơ
  2. Thái âm
  3. Thiên đồng
  4. Thiên lương
  5. Cự môn
  6. Thái dương

Các sao trong hệ sao này thường đồng cung, đối cung, hoặc tam hợp cùng chiếu, có mối quan hệ mật thiết với nhau mà sự thay đổi chủ yếu nhất trong hai hệ sao này chính là sao Phá quân và sao Thiên cơ.

Mệnh bàn Tử vi đẩu số có 12 cung, trong 14 chủ tinh thường có 2 tinh cùng tọa thủ trong một cung. Khi đó, một số cung vị thường không có chủ tinh, cần phải mượn chủ tinh của cung đối diện để suy đoán cát hung, nhưng chức năng của sao này bị giảm xuống nhiều. Như các trường hợp: Nếu cung Mệnh không có chủ tinh thì phải mượn chủ tinh của cung đối diện (cung Thiên di); nếu cung Tài bạch không có chủ tinh thì chủ tinh của cung Phúc đức có thể được mượn dùng làm “Tài bạch”. Như vậy, 12 cung và cung đối diện của nó đều là quan hệ đối chiếu. Các cung cũng đều có chức năng của chủ tinh.

Do cung Mệnh có thể rơi vào một cung nhất định trong 12 cung, mà 14 chủ tinh cũng có thể xuất hiện tại bất cứ cung nào trong 12 cung, vì vậy, kết cấu của cung Mệnh tổng cộng có 144 (12 nhân với 12) loại biến hóa tổ hợp khác nhau. Lại thêm 18 trợ tinh như 6 cát tinh, 6 sát tinh, 4 hóa tinh, Lộc tồn tinh, Thiên mã tinh, cùng với tổ hợp hơn trăm loại thứ cấp tinh như Ât, Bính, Đinh, Mậu, cấu thành nên mệnh bàn Tử vi đẩu số thiên biến vạn hóa.

Trong 14 chủ tinh, 6 sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh thuộc hệ sao Tử vi (căn cứ vào sao Tử vi); 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân thuộc hệ sao Thiên phủ (căn cứ vào sao Thiên phủ). Hai hệ sao này đều có nguyên tắc phân bố nhất định. Khi quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy hệ sao động và sao tĩnh thường là tương cận nhau mà 12 cung trong mệnh bàn được sắp xếp một âm một dương giao nhau, như vậy, sự thay đổi của mệnh và vận là sự tiến hành thay đổi luân phiên một âm, một dương, một động, một tĩnh. Đời người cũng luôn trong quá trình luân phiên giữa chuẩn bị - ấp ủ - kế hoạch (đặc trưng của hệ sao tĩnh) và bắt đầu - làm mới - thay đổi (đặc trưng của hệ sao động). 

Người biết nuôi dưỡng bồi đắp tinh thần, trí lực trước; lại trong vận hạn của hệ sao động, chọn thời cơ thích hợp để thực thi, đột phá thay đổi vận mệnh. Người không hiểu về vận mệnh thường hay hao tổn tinh lực, hay gặp trở ngại, khi mới làm được một nửa, đã cho rằng mình sẽ mãi không thể thực hiện được, từ đó mà có thái độ tự cam chịu, sống uổng sống phí cuộc đời này. Tính quan trọng của việc nghiên cứu mệnh lý không nói cũng đã rất rõ ràng như vậy!!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi đẩu số - Bản đồ giải mã vận mệnh bậc nhất

Mua đồ dùng gia đình không được coi thường yêu cầu bảo vệ môi trường –

1. Đồ gia dụng bằng gỗ Chọn sơn và chất keo dán đồ gỗ phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia, đồ gia dụng bóng bẩy cần phải chú ý hàm lượng kim loại nặng. Theo yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia. Một số đồ gia dụng bằng gỗ, đặc biệt là tủ quần áo, tủ sách có khi c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đồ gia dụng bằng gỗ

Chọn sơn và chất keo dán đồ gỗ phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia, đồ gia dụng bóng bẩy cần phải chú ý hàm lượng kim loại nặng. Theo yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia. Một số đồ gia dụng bằng gỗ, đặc biệt là tủ quần áo, tủ sách có khi còn sử dụng bằng tấm gỗ nhân tạo, cần phải chọn tấm gỗ nhân tạo phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia, đồng thời nên tiến hành bịt kín và xử lý.

dogo

2. Đồ gia dụng bằng gỗ tấm nhân tạo

Chú ý xử lý tấm bịt xung quanh, bao gồm những mặt phẳng như ngăn kéo, tấm ngăn cách… Tấm lưng, tấm ngăn cách, tấm đáy ngăn kéo nhất định phải dùng tấm 2 mặt, đồng thời yêu cầu tấm 2 mặt được sản xuất bởi cơ sở sản xuất chính quy, lượng giải phóng Pormaldehyde (Metol) phải phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn Quốc gia.

3. Đồ gia dụng bằng vải

Đặc biệt chú ý đến chất lượng của đồ nhồi bên trong và chất keo kính, ngay khi mua có thể mở ra xem, ngửi xem có mùi gì không. Chú ý ô nhiễm bởi khung giá của các đồ gia dụng đó, những tấm gỗ có lõi hoặc tấm gỗ dán, gỗ nhân tạo chất lượng thấp có thể gây ô nhiễm Formaldehyde (Metal). Chất liệu bề mặt ngoài cùng cần phải chú ý, hiện nay tiêu chuẩn an toàn của một số các sản phẩm may dệt đã có yêu cầu hàm lượng chất Pormaldehyde (Metal) rất nghiêm khắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua đồ dùng gia đình không được coi thường yêu cầu bảo vệ môi trường –

Phát tài với giấc mơ đi cấy

Người nông dân Việt Nam gắn liền với cánh đồng, với con trâu, với việc đi cấy. Trong giấc mơ, nếu bạn chiêm bao thấy mình là một người nông dân thì đây là điềm
Phát tài với giấc mơ đi cấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo bạn sắp phát tài đấy.

Phat tai voi giac mo di cay hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình đi cấy lúa dưới ruộng nước mênh mông thì đây là cát mộng, công việc làm ăn của bạn rất phát đạt, mọi việc sẽ rất suôn sẻ.
  Mơ thấy mình cấy lúa dưới đầm lầy, điềm báo kế hoạch sẽ gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, bạn sẽ vượt qua thôi, đừng quá lo lắng.   Chiêm bao thấy mình đang vui vẻ cấy lúa với một nhóm phụ nữ là điềm báo gia đình bạn sắp có hỷ sự. Nhưng mơ thấy mình cùng cấy lúa với toàn đàn ông thì nên thận trọng, đây là điềm báo có người muốn hãm hại bạn.   Chiêm bao thấy mình cấy mạ rồi lại nhổ lên là điềm báo bạn thân của bạn gặp trở ngại trong tình duyên.    Mơ thấy mình cưỡi trâu giẫm lên ruộng đang cấy, bạn sẽ gặp chuyện làm ơn mắc oán.    Chiêm bao thấy mình cấy lúa trên mặt nước mà không thấy ruộng là điềm xấu, bạn cần đề phòng mất của.   Nằm mơ thấy mình cấy vòng quanh theo nhà của người khác là được người tận tình giúp đỡ, bao bọc cho mình làm ăn đến thành đạt.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp dưới ruộng nước là hao tài, nhưng không tránh được.   Nằm mơ thấy mình cấy bắp trên ruộng khô là điềm tốt, tài lộc vào nhà dễ dàng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài với giấc mơ đi cấy

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày…
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.

=> Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh của 12 con giáp
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc
 
VẬN TRÌNH CHUYỂN TỐT ĐỀ PHÒNG THIÊN CẨU   Tử vi người tuổi Tuất trong tháng 4 âm lịch có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.   Những người làm ăn phải cẩn thận sách lược, đừng nhìn vào lợi ích trước mắt hãy nhìn xa hơn chút. Mặt tài lộc có lợi hơn nhờ Chính tài, Thứ tài chỉ có chút thu hoạch nhỏ. Vậy nên cần tránh xa các trò đỏ đen, tiểu nhân đang rình rập để phá hoại tài lộc của bạn. Mặt tình cảm, bạn dễ rơi vào tình trạng ngộ nhận về tình cảm, đôi bên không thật lòng với nhau. Về sức khỏe, cần đặc biệt chú trọng ăn uống và đề phòng tai nạn giao thông.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Trong công việc, người tuổi Tuất cần phải học tập nhiều hơn để nâng cao sức cạnh tranh của bản thân. Khi làm việc liên quan đến hợp đồng, văn bản quan trọng, chú ý rà soát tỉ mỉ, tránh xảy ra sai sót về số liệu dẫn tới tổn thất tiền bạc. Nếu ai có kế hoạch đi xa hoặc phát triển một nghề nào khác, hãy cố gắng kiên trì, không nên vì người khác phản đối mà chán nản bỏ cuộc. 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận trình tài lộc của người tuổi Tuất không lý tưởng, kiếm tiền vất vả. Tiền kiếm được nhiều thì tiêu cũng nhiều mà lại ít gặp may về tiền bạc. Tuy nhiên nếu chăm chỉ làm việc, nỗ lực hết mình, một ngày làm việc trôi qua không hề vất vả như bạn nghĩ.    TÌNH CẢM   Vận tình cảm của người tuổi Tuất tương đối tốt. Người độc thân có hi vọng gặp được đối tượng khiến bạn động lòng. Hãy nắm bắt lấy cơ hội này, đừng để nó rơi vào người tay người khác. Các cặp đôi nên dành thời gian bên nhau nhiều hơn, bằng cách sắp xếp các buổi hẹn hò lãng mạn. Đừng quá kiệm lời nói yêu thương ngọt ngào, nếu không tình cảm ngày càng nhạt phai.   SỨC KHỎE    Mặt sức khỏe của người tuổi Tuất bình ổn, không nên suy nghĩ quá nhiều mà dẫn tới tình trạng đau nửa đầu. Mặc dù cảm xúc bất ổn nhưng bạn vẫn nên giữ một thái độ lạc quan, tích cực đối diện với cuộc sống và vận mệnh. Nên hoạt động nhiều để thúc đẩy vận khí, thư thái tinh thần.   Tháng này, tử vi của bản mệnh có nhiều cải thiện. Quan hệ xã giao gặp chút tranh chấp bất hòa nhưng vận khí tốt nên mọi chuyện đều được giải quyết. Dấu hiệu phá tài xuất hiện nên chuyên tâm vào đường Chính Tài, tránh lo chuyện tiền nong bên ngoài. Mặt sức khỏe, đề phòng các bệnh tiêu hóa bất ổn như đi ngoài, táo bón…
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Hiểu ý nghĩa các loài chim trong phong thủy sẽ giúp bạn đọc có thêm lựa chọn khi trang trí cho ngôi nhà của mình.
Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chim phượng hoàng

Hieu y nghia, chon dung loai chim quy nen trung hinh anh
 
Chim phượng hoàng trong phong thủy thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm màu và cao sáu thước. Đầu là bầu trời, mắt là Mặt trời, lưng là Mặt trăng, cánh là gió, chân là đất và đuôi là các hành tinh. Lông của nó đại diện cho màu sắc của ngũ hành (đen, trắng, đỏ, xanh và vàng).
 
Thân hình của phượng hoàng gợi lên năm đức tính của con người: đầu tượng trưng cho đức hạnh, đôi cánh tượng trưng cho tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ, chiếc lưng tượng trưng cho cách đối nhân xử thế khéo léo, bộ ngực là lòng nhân đạo và lòng trắc ẩn và phần bụng biểu thị sự đáng tin cậy.
 
Phượng hoàng chiếm giữ cả cung hướng Nam của bầu trời, một trong tứ linh (long, lân, quy, phượng) nên là loài chim có ý nghĩa cực tốt trong phong thủy. Treo tranh phượng hoàng trong nhà biểu thị sự trung thực, kiên cường, ý chí to lớn cùng lòng kiêu hãnh của gia chủ. Nên đặt ở phía Nam ngôi nhà.

2. Sếu Ý nghĩa của loài sếu trong phong thủy thường gắn liền với bức tranh ‘Sếu trường thọ”. Từ đó có thể thấy, đây là loài vật tượng trưng cho sự sống lâu dài, hạnh phúc và sức khỏe. Ngoài ra, nó còn mang may mắn tới cho sự nghiệp. Nên treo tranh có hình sếu trong nhà người mạng Mộc hoặc Thủy.

3. Uyên ương Uyên ương là loài đi có đôi, sống có cặp mang ý nghĩa hòa hợp, tốt lành trong tình yêu, hôn nhân và tình cảm. Chúng tượng trưng cho sự tận tâm, trung thực và tình yêu suốt đời.
 
Treo bức tranh, đồ sứ hình đôi uyên ương ở góc Tây Nam của ngôi nhà sẽ tạo ra năng lượng tốt, bồi dưỡng đời sống tình cảm. Nếu còn độc thân thì nên treo tranh uyên ương hoặc mua một đôi uyên ương bằng gỗ đặt trong phòng ngủ, tình yêu sẽ sớm gõ cửa.   4. Công

Hieu y nghia, chon dung loai chim quy nen trung hinh anh 2
 
Được coi là hiện thân của phượng hoàng trên mặt đất, công là loài chim may mắn trong phong thủy. Sự đẹp đẽ, bóng bẩy trong ngoại hình của nó mang tới thuận lợi trong tình yêu và thúc đẩy danh tiếng cá nhân trở nên tốt đẹp hơn.
 
5. Gà trống Biểu tượng gà trống trong phong thuỷ thường được dùng để thúc đẩy sự thăng tiến trong sự nghiệp. Bởi khi gà trống cất tiếng gáy, chúng rất oai vệ, có dáng ông chủ. Hơn nữa, gà gáy sớm mang ý nghĩa đánh thức may mắn và xua tan bóng đêm, vận rủi.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu ý nghĩa, chọn đúng loài chim quý nên trưng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd