Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sống lâu dài dưới dầm ngang tiểm ẩn những mối nguy hiểm về phong thủy
Dầm ngang là một yếu tố cực kỳ nguy hiểm trong phong thủy nhà ở, dầm ngang ép đỉnh đầu, hậu quả lớn nhỏ khó có thể lường trước. Chẳng hạn nhà bếp trong không gian nhà ở hiện đại thường nhìn thấy dầm ngang, dầm ngang ép xuống vị trí bếp trong nhà bếp gây bất cho sức khỏe của nữ chủ nhân. Năm đó nếu Ngũ hoàng sát hoặc Nhị hắc Bệnh phù bay đến gần phương vị của dầm ngang có thể làm cho nữ chủ nhân dễ sinh bệnh tật nhiều.
Để hóa giải phong thủy dầm ngang, thông thường cần làm thêm một trần giả để che dầm ngang lại; như vậy sẽ giảm được sát khí của nó.
Hoặc sử dụng một đôi rùa bằng đồng, nguyên lý là dùng các đồ bằng đồng đế hóa giải sát khí của dầm ngang. Đặt con rùa hoặc một chiếc đồng hồ vàng hình tròn được làm bằng đồng dưới xà ngang là có thế hóa giải được sát khí của nó.
Ngoài việc dầm ngang trong nhà bếp có thể ảnh hưởng đến nữ chủ nhà thì những nơi có dầm ngang, cấm kỵ nhất là ép xuống phòng ngủ. Có một số người làm thêm một chiếc tủ treo bên cạnh giường, tủ treo biến tướng thành dầm ngang đè xuống người ngủ trên giường, không thể nào ngủ ngon được.
Ngủ phía dưới dầm ngang không những ảnh hưỏng nghiêm trọng đến sức khỏe; mà trong trường hợp là nơi hung tinh đã đến có thể dẫn đến tai họa ngoài ý muốn, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Mọi người cần đặc biệt cảnh giác với dầm ngang trong phòng ngủ.
Bạn hãy trỏ ngón tay điểm giữa của trán, phần giao nhau của lông mày sống mũi. Đặt ngón tay ở khoảng cách gần, tầm nửa gang tay. Bạn có thấy điểm giữa của trán nhức nhói không? Đến khi bạn bỏ tay ra vẫn còn cảm thấy giác nhức nhức đó. Nếu để lâu sẽ cảm thấy chóng mặt, buồn nôn, nhất là với phụ nữ hoặc người nhạy cảm hoặc có thần kinh yếu. Dầm ngang đặt phía trên giường ngủ cũng có tác động tương tự.
Nhiều trường hợp, trong nhà có dầm ngang nhưng chúng ta không hề nhận ra.
Ví dụ, nội thất nhà ở hiện đại có thiết kế giường ngủ hình chữ L ở phía đuôi là bàn sách, phía đầu là giường ngủ. Trẻ nhỏ học bài ở phía đuôi, do bàn sách và giường ngủ được thiết kế chữ L, nên biến tướng thành bàn ở phía trên đè xuống giường có ảnh hưởng không tốt tới trẻ nhỏ.
Dầm ngang | Ảnh hưởng |
Dầm ngang đè bếp | Nhà bếp nhìn thấy dầm ngang là hung, ảnh hưởng nhiều đến nữ chủ nhân |
Dầm ngang đè giường | Ngủ dưới dầm ngang không tốt cho sức khỏe. Thời gian đủ lâu sẽ hay bị chóng mặt, mất ngủ, hoặc ngủ không sâu, không ngon giấc. Thời gian dài, vì từ trường bị xà ngang tán xạ không đều, nên cơ thể thường mệt mỏi, dễ sinh bệnh tật. |
Giường hình chữ L nằm ngửa, phía đuôi kê tủ cao | Hình phối thành xà ngang ngửa lên cũng biến tướng như dầm ngang đè giường |
Còn có một loại dầm ngang khác, khá phổ biến hiện nay đó là khi trang trí nhà người ta thích treo đèn ở 4 góc nên đã tạo ra trần giả kiểu dầm ngang vây lấy phòng khách, bên dưới là hệ thống đèn chiếu sáng. Điểm không tốt trong thiết kế này là ở chỗ tự mình đã tự tạo nên dầm ngang mà không hay biết.
Cần lưu ý là trần nhà càng bằng phẳng càng tốt.
Khi nhập trạch phải dùng trần giả để che bịt dầm ngang vốn có. Những nơi bị dầm ngang đè ép, căn cứ vào lưu niên có thể tính toán được cát hung của nó.
Ví dụ năm 2010, hướng Đông phạm phải Nhị Hắc dầm ngang nằm ở hướng Đông Bắc, năm này người con trai út dễ bệnh. Nếu dầm ngang ở hướng Tây Nam Ngũ hoàng sát bay về thì nữ chủ nhân thường xuyên bị bệnh.
Hóa giải dầm ngang theo phong thủy
Trong phong thủy nhà ở, dầm ngang được xem là điểm hung, cần dùng vật thể phong thủy để hóa giải. Hoa lương bảo là vật phong thủy dùng để hóa giải hung tướng của dầm ngang. Nhưng vật được ưa chuộng nhất là đồng hồ vàng đặt dưới dầm ngang.
Trong tử vi Quý Tỵ là con rắn ra khỏi bãi cỏ, là người thông minh, tướng mạo tuấn tú, làm việc không thiên lệch, ly hương sẽ phát đạt.
Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ. Nếu Nhâm Thìn tọa cung Tài bạch, một đời không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.
Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim. Ưa Quý Sửu Tang đô" Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, gọi là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ vinh hoa phú quý.
Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim, cũng luận là cát lợi. Duy gặp Hải trung Kim, Sa trung Kim thì vô ích. Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh P Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt. Gặp Hỏa là tương hình, mà có tượng ký tế, ưa gặp Mậu Tý, Mậu Ngọ, là Thiên can hợp hóa. Ưa nhất Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa.
Gặp Mậu Thìn Đại lâm Mộc, mệnh chủ cát lợi.
Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý, mệnh chủ cát lợi, phú quý.
Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ, mệnh chủ cát lợi, phú quý.
Tỵ mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã phạm hình, không nên làm kinh doanh, có thể bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.
Chi khác không ưa gặp Thân, Dần, là phạm hình. Mệnh nữ chủ lấy 3 đời chồng hoặc sảy thai, sinh non. Ngưòi sinh năm này có tài ăn nói, nên theo nghề tuyên truyền, maketting, bảo hiểm. Nếu chi khác có Dậu, có thể nghiên cứu mệnh lý, làm giáo viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Người sinh năm này nên giữ mình, chớ trêu hoa ghẹo nguyệt sẽ tự tìm đến phiền phức. Gặp năm Tỵ, Hợi, trong nhà khó được yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Bạn đời không nên gặp ngưòi sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dần, đề phòng thân thể bị thương tật, nhất là đề phòng tứ chi thương tổn do mắc bệnh tiểu đường, hoặc tai biến. Quý Tỵ là Thủy tự tuyệt, gọi là dòng nưóc khô cạn. Nếu gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ e rằng gan không tốt, thọ mệnh không dài. Phương pháp bổ mệnh: Thường uống Lục vị địa hoàng hoàn, ăn nhiều gan trâu, lợn, mèo, gà, vịt và rau chân vịt...
![]() |
Tuổi Tý và tuổi Ngọ
Tuổi Sửu và tuổi Mùi
Tuổi Dần và tuổi Thân
Tuổi Mão và tuổi Dậu
Tuổi Thìn và tuổi Hợi
Tuổi Tuất và tuổi Tỵ
Mr.Bull (theo DYXZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.
Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:
1) Hành Kim
- Sa trung kim (vàng trong cát)
- Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)
- Hải trung kim (vàng dưới biển)
- Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)
- Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)
- Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)
2) Hành Thủy
- Thiên hà thủy (nước ở trên trời)
- Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)
- Đại hải thủy (nước đại dương)
- Giản hạ thủy (nước dưới khe)
- Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)
- Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)
3) Hành Mộc
- Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)
- Tang đố mộc (gỗ cây dâu)
- Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)
- Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)
- Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)
- Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)
4) Hành Hỏa
- Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)
- Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)
- Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)
- Lộ trung hỏa (lửa trong lò)
- Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)
- Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
5) Hành Thổ
- Bích thượng thổ (đất trên vách)
- Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)
- Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)
- Lộ bàng thổ (đất giữa đường)
- Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)
- Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)
Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.
Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.
B. CỤC
Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:
1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.
Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.
Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.
Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)
Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).
Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.
Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.
Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.
Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.
Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.
2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.
Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.
Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:
- Tiền bạc
- Danh quyền
Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.
Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:
a) Phú cục
- Tài Ấm giáp Ấn
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.
- Phủ Ấn củng thân
Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu
- Kim Sán quang huy
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.
- Nhật Nguyệt giáp Tài
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.
- Nhật, Nguyệt chiếu bích
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
- Vũ Lộc giáp Mã
Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.
b) Quí cục
- Kim Dư phù giá
Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.
- Tử Phủ triều viên
Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.
- Phụ Bật củng chủ
Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu
- Quân Thần Khánh hội
Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.
- Phủ Tướng triều viên
Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.
- Vũ Khúc thủ viên
Vũ thủ Mệnh tại Mão
- Cự Cơ Mão Dậu
Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung
- Thất Sát triều đẩu
Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.
- Tham hỏa tương phùng
Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung
- Nhật xuất phù tang
Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ
- Nguyệt lăng thiên môn
Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ
- Nguyệt sinh thương hải
Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ
- Nhật Nguyệt đồng lâm
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.
- Nhật Nguyệt tịnh minh
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu
- Nhật Nguyệt giáp Mệnh
Xem Nhật Nguyệt giáp Tài
- Lộc Mã bội Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.
- Hình Tù giáp Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.
- Mã đầu đới kiếm
Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.
- Kình dương nhập miếu
Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Tọa Quí, hướng Quí
Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.
- Văn tinh ám củng
Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.
- Khoa Quyền Lộc củng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.
- Quyền Lộc sinh Phùng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.
- Khoa minh Lộc Ám
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.
- Minh lộc Ám lộc
Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.
- Tài Ấn giáp Lộc
Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng
c) Bần tiện cục
- Sinh bất phùng thời
Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Nhất sinh cô bần
Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.
- Tài dữ tù cừu
Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.
- Nhật Nguyệt tàng hung
Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.
- Quân tử tại dã
Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp
- Lộc phùng lưỡng sát
Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung
- Lưỡng Phùng Hoa Cái
Xem Lộc Phùng lưỡng Sát
- Mã Lạc không vong
Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ
d) Tạp cục
- Cẩm Thượng Thiên Hoa
Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.
- Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.
- Khô Mộc phùng xuân
Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).
- Y cẩm hoàn hương
Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp
- Thủy thượng giá tinh
Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.
- Cát hung tương bán
Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.
- Bộ số vô y
Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên
- Lộc xung Mã khổn
Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.
Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:
- Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.
- Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.
- Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.
Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.
Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.
c) Cách
Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.
Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:
1) Thượng Cách
Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.
Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:
- Tử Phủ Vũ Tướng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương.
- Sát Phá Liêm Tham.
- Cự Nhật.
- Nhật Nguyệt.
Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).
Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:
- Có khoa bảng cao.
- Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.
- Có quyền lớn.
- Có tiền bạc, điền sản dồi dào.
- Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.
Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.
2) Trung Cách
Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.
Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.
- Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.
- Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.
- Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.
- Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Ký hiệu
Hào -x-: là hào lão âm, vì cực nên mới biến mà thành hào âm động có biệt số là 6, trong kinh dịch gọi hào âm động là Sơ lục, lục nhị, lục tam, ...., hoặc thượng lục.
Hào -o-: là hào lão dương, vì cực nên mới biến mà thành hào dương động có biệt số là 9, trong kinh dịch gọi hào dương động này là Sơ cửu, cửu nhị, cửu tam,..., hoặc thượng cửu.
Hào : là hào thiếu dương chưa cực nên không biến, có biệt số là 7, trong kinh dịch thì không bàn đến các hào dương tĩnh.
Hào : là hào thiếu âm chưa cực nên không biến, có biệt số là 8, trong kinh dịch cũng không bàn đến các hào âm tĩnh.
A) Phương Pháp Dùng 3 Đồng Tiền
Theo cách lấy quẻ bằng 3 đồng tiền thì người lấy quẻ thẩy 3 đồng tiền, sau đó tùy theo kết quả có bao nhiêu mặt ngửa hoặc mặt úp để định quẻ. Đặt mặt ngửa, hay đầu là H, trị số là 3, mặt úp, hay đuôi là T, trị số là 2.
Khi ta thẩy ba đồng tiền lên thì ta có một trong các kết quả sau đây:
H: đầu (head); T: đuôi (tail)
H + H + H = 3 + 3 + 3 = 9 => -o-, 9 là lão dương tức là hào dương động
H + H + T = 3 + 3 + 2 = 8 => - -, 8 là thiếu âm
H + T + H = 3 + 2 + 3 = 8 => - -
H + T + T = 3 + 2 + 2 = 7 => ---, 7 là hào thiếu dương, không động
T + H + H = 2 + 3 + 3 = 8 => - -,
T + H + T = 2 + 3 + 2 = 7 => ---,
T + T + H = 2 + 2 + 3 = 7 => ---,
T + T + T = 2 + 2 + 2 = 6 => -x-, 6 là hào lão âm tức là hào âm động
Đó là tất cả các trường hợp có thể xảy ra khi ta gieo 3 đồng tiền. Tất cả có 8 cách, trong đó
Hào -x-, xảy ra 1 lần trong 8 kết quả nên có xác suất là 1/8 hay 2/16 vậy
Hào ---, xảy ra 3 lần trong 8 kết quả nên có xác suất là 3/8 hay 6/16 vậy
Hào - -, xảy ra 3 lần trong 8 kết quả nên có xác suất là 3/8 hay 6/16 vậy
Hào -o-, xảy ra 1 lần trong 8 kết quả nên có xác suất là 1/8 hay 2/16 vậy
Ta dùng 2/16 mà không dùng 1/8 là vì muốn so sánh xác suất của các hào giữa hai phương pháp gieo đồng tiền và phương pháp cỏ thi.
B) Phương Pháp dùng Cỏ Thi
Có 50 cọng cỏ, để ra 1 cọng, còn lại là 49 cọng
1) Lần thứ nhất (49 cọng)
Chia làm 2 nhóm, A và B, lấy 1 cọng từ nhóm B kẹp vào tay trái, A và B tổng cộng còn lại là 48 cọng.
Sau đó trong nhóm A, mỗi lần lấy 4 cọng, tiếp tục khi nào còn lại 4 cọng hoặc ít hơn. Kẹp những cọng còn thừa này vào trong các ngón tay trái.
Trong nhóm B, cũng lấy đi 4 cọng mỗi lần cho tới khi nào còn lại 4 hoặc là ít hơn. Kẹp những cọng còn thừa lại này vào trong các ngón tay trái.
Xác suất của lần thứ nhất như sau:
Số cọng cỏ kẹp trong tay trái sẽ là
1 + 1 + 3 = 5
1 + 2 + 2 = 5
1 + 3 + 1 = 5
1 + 4 + 4 = 9
Cho nên xác suất của 5, P(5) = 3 / 4, xác suất của 9, P(9) = 1 / 4.
2) Lần thứ nhì (còn lại 44, hoặc 40 cọng)
Chia làm 2 nhóm, A và B, lấy 1 cọng từ nhóm B kẹp vào tay trái, A và B tổng cộng còn lại là 43 hoặc 39 cọng.
Sau đó trong nhóm A, mỗi lần lấy 4 cọng, tiếp tục khi nào còn lại 4 cọng hoặc ít hơn. Cũng như lần 1, kẹp các cọng thừa này vào các ngón tay trái.
Trong nhóm B, mỗi lần cũng lấy 4 cọng cho đến khi nào còn thừa lại 4 hoặc ít hơn. Kẹp mấy cọng thừa này vào trong các ngón tay trái.
Xác suất của lần thứ hai như sau:
Số cọng cỏ kẹp trong tay trái sẽ là
1 + 1 + 2 = 4
1 + 2 + 1 = 4
1 + 3 + 4 = 8
1 + 4 + 3 = 8
Cho nên xác suất của 4, P(4) = 1 / 2, xác suất của 8, P(8) = 1 / 2
3) Lần thứ ba (còn lại 40, 36, hoặc 32 cọng)
Lập lại y như lần thứ hai.
Xác suất của lần thứ ba như sau:
Số cọng cỏ kẹp trong tay trái sẽ là
1 + 1 + 2 = 4
1 + 2 + 1 = 4
1 + 3 + 4 = 8
1 + 4 + 3 = 8
Cho nên các sác xuất giống như lần thứ hai. P(4) = 1 / 2, P(8) = 1 / 2
Sau 3 lần như thế ta có thể có những trường hợp như sau:
5 và 4 có trị số là 3, 9 và 8 có trị số là 2
5, 4, 4 = 3 + 3 + 3 = 9, P(5,4,4) = P(5) * P(4) * P(4) = 3/4 * 1/2 * 1/2 = 3/16
5, 4, 8 = 3 + 3 + 2 = 8, P(5,4,8) = P(5) * P(4) * P(8) = 3/4 * 1/2 * 1/2 = 3/16
5, 8, 4 = 3 + 2 + 3 = 8, P(5,8,4) = P(5) * P(8) * P(4) = 3/4 * 1/2 * 1/2 = 3/16
5, 8, 8 = 3 + 2 + 2 = 7, P(5,8,8) = P(5) * P(8) * P(8) = 3/4 * 1/2 * 1/2 = 3/16
9, 4, 4 = 2 + 3 + 3 = 8, P(9,4,4) = P(9) * P(4) * P(4) = 1/4 * 1/2 * 1/2 = 1/16
9, 4, 8 = 2 + 3 + 2 = 7, P(9,4,8) = P(9) * P(4) * P(8) = 1/4 * 1/2 * 1/2 = 1/16
9, 8, 4 = 2 + 2 + 3 = 7, P(9,8,4) = P(9) * P(8) * P(4) = 1/4 * 1/2 * 1/2 = 1/16
9, 8, 8 = 2 + 2 + 2 = 6, P(9,8,8) = P(9) * P(9) * P(9) = 1/4 * 1/2 * 1/2 = 1/16
Tóm lại, theo phương pháp Cỏ Thi, xác suất của các hào như sau
Hào 9, -o-, P(9) = P(5,4,4) = 3/16
Hào 8, - -, P(8) = P(5,4,8)+P(5,8,4)+P(9,4,4) = 3/16 + 3/16 + 1/16 = 7/16
Hào 7, ---, P(7) = P(5,8,8)+P(9,4,8)+P(9,8,4) = 3/16 + 1/16 + 1/16 = 5/16
Hào 6, -x-, P(6) = P(9,8,8) = 1/16
Sau đây là bản xác suất của các hào trong của 2 phương pháp, Đồng Tiền và Cỏ Thi
...............3 Đồng Tiền.........Cỏ Thi
6 -x- : .........2/16,.................1/16
7 --- : .........6/16,.................5/16
8 - - : .........6/16,.................7/16
9 -o- : .........2/16,.................3/16
C) Phương Pháp Dùng Bài Cào
Theo bản xác suất trên, nếu bạn muốn có xác suất giống như phương pháp cỏ thi bằng cách dùng bộ bài cào, thì theo cách sau đây:
Cơ đỏ = 7 --- : là hào dương tỉnh, là Hỏa, lấy 5 lá
Rô đỏ = 9 -o- : là hào dương biến, là Kim, lấy 3 lá
Chuồn đen = 8 - - : là hào âm tỉnh, là Mộc, lấy 7 lá
Bích đen = 6 -x- : là hào âm biến, là Thủy, lấy 1 lá
Đỏ là dương, Cơ thiếu dương nên không biến, Rô là lão dương vì cực mà động rồi biến.
Đen là âm, Chuồn là thiếu âm nên không biến, Bích là lão âm vì cực mà động rồi biến.
Tóm lại là 5 lá cơ, 3 lá rô, 7 lá chuồn, và 1 lá bích, tổng cộng là 16 lá. Xào bày (16 lá) sau đó rút 1 lá, được cơ thì là thiếu dương ---, được rô là lão dương -o-, được chuồn là thiếu âm - -, được bích là lão âm -x-. Đây là hào sơ. Sau đó bỏ lá bài lại, xào đều rồi rút tiếp hào 2, hào 3, hào 4, hào 5, và hào 6. Như vậy là đã có một quẻ trùng. Phương pháp này độ xác suất giống y như cách bói cỏ thi nhé, và có thể có cả 6 hào đều động.
Xác suất của hào theo phương pháp Bài Cào như sau:
Cơ, 7: --- : 5/16
Rô, 9: -o- : 3/16
Chuồn, 8: - - : 7/16
Bích, 6: -x- : 1/16
So sánh xác suất của các hào theo 3 phương pháp Đồng Tiền, Cỏ Thi và Bài Cào
...............3 Đồng Tiền..........Cỏ Thi............Bài Cào
6 -x- : .........2/16,.................1/16,.............Bích:.......1/16
7 --- : .........6/16,.................5/16,.............Cơ:..........5/16
8 - - : .........6/16,.................7/16,..............Chuồn:....7/16
9 -o- : .........2/16,.................3/16,..............Rô:..........3/16
Phương pháp lấy quẻ Dịch dùng bài cào có các xác suất của hào giống y như của phép lấy bằng cỏ thi.
Thế đất và hình dạng nhà có ảnh hưởng rất lớn trong phong thủy nhà ở. Nếu mảnh đất có hình dạng tốt thì sẽ hút nhiều sinh khí giúp chủ nhà luôn gặp hanh thông dù cho hướng nhà không hợp mệnh. Ngược lại, dù cho có chọn mua đất xây nhà hợp mạng Đông Tứ Trạch hay Tây Tứ Trạch mà địa thế xấu thì vẫn dễ gặp trắc trở trong làm ăn, sự nghiệp.
Nhà đất hình vuông
Nhà đất cân đối hình vuông hay hình chữ nhật đều mang lại phú quý cho gia chủ. Đây là hình dáng biểu tượng cho đất - nơi nâng đỡ và nuôi sống vạn vật. Tuy nhiên, đối với nhà hình chữ nhật cần chú ý về tỉ lệ. Nhà quá rộng hay hẹp ngang đều khiến cát khí bị ảnh hưởng. Theo phong thuỷ học, nhà ở vuông vức với tỷ lệ 6:4 sẽ cho bốn bề tám bên đều vững vàng, âm dương cân bằng.
Nhà đất hình tam giác
Nhà hay đất hình tam giác phạm "hỏa hình sát" có nguồn năng lượng ẩn chứa sát khí. Chủ nhà hay gặp thất bại dù mọi sự gần đến hồi kết thúc. Khu đất kiểu này chỉ nên cắt phần đất vuông vắn xây nhà. Phần góc nhọn làm tiểu cảnh, vườn tược. Nếu nhà quá hẹp thì phần góc nhọn làm nhà vệ sinh hoặc nhà kho, trong có bày vài chậu cây cối.
Đắc địa nhất là nhà chính hướng. Nhà đất chữ nhật, trục Bắc - Nam dài, Đông - Tây ngắn sẽ mang đến vinh hoa phú quý.
Nhà đất hình bình hành
- Nhà nở hậu: nhà sau rộng - trước hẹp thì khí sẽ tích tụ lại ở sau nhiều hơn. Tài vận vì thế mà đọng lại giúp làm ăn suôn sẻ, phát phú quý.
- Nhà thóp hậu: nhà phía trước rộng - sau hẹp thì khí bên trong dễ phát tán ra ngoài, không tụ hội được, nếu càng đi vào càng bị thu hẹp sẽ thấy tù túng. Những ngôi nhà xây trên mảnh đất này cần để phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ hay bếp vuông vức ở phía trước; dồn ngóc ngách làm kho, vệ sinh, cầu thang.
Trong khi nhà nở hậu phát phú quý thì nhà thóp hậu thì tiền vào cửa trước, ra cửa sau
Nhà đất khuyết góc
Sống trong nhà khuyết góc một thời gian thì người trong gia đình thường xảy ra những chuyện bất ổn. Những miếng đất khuyết một, hai hoặc ba góc làm mất cân bằng về âm dương trong phong thủy, tác động đến cuộc sống từng thành viên trong gia đình. Ở những góc khuyết, gia chủ nên làm giàn hoa giấy, cây leo để che kín góc khuyết hay đặt chậu cây hoa để hóa giải.
Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám phá)
► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Xem tuổi xông đất 2017 để mang lại may mắn cho gia chủ |
![]() |
Vào mỗi dịp cuối năm Tết đến xuân về, các gia đình đều tiến hành dọn dẹp và sửa sang lại nhà cửa sạch sẽ để đón chào một năm mới may mắn, nhiều tài lộc. Trong đó, việc tỉa bát hương và tân trang lại bàn thờ gia tiên được người Việt rất coi trọng.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều gia đình lại có quan niệm rằng, không nên hóa và tỉa chân nhang bàn thờ ngày Tết, dịp cuối năm vì như vậy sẽ mất lộc, tiên tan tài sản, đánh mất sự hưng thịnh đang có. Họ cho rằng, bát hương càng đầy, càng um tùm thì càng linh. Chân hương được lưu trữ từ năm này qua năm khác, xếp tầng tầng lớp lớp, hương tàn cuốn lại thành vòng tròn càng nhiều thì gia chủ sẽ càng có nhiều tài lộc và may mắn.
Đây là quan niệm sai lầm, sự mê tín quá đà. Điều này cũng nhằm thể hiện sự khoe khoang chứng tỏ tín chủ là người tín tâm, chăm thắp hương thờ cúng được tổ tiên phù hộ cho nhiều lộc.
Cũng bàn về vấn đề này, ông Vũ Thế Khanh – Tổng Giám đốc Liên hiệp khoa học Công nghệ và tin học ứng dụng UIA - cho rằng, quan niệm này cũng chỉ là suy đoán. Trong việc dọn dẹp bàn thờ ngày Tết thì việc tỉa chân hương là việc quan trọng nhất. Mỗi năm ít nhất một lần, các gia đình nên tỉa các chân nhang ở bát hương chứ không nên để nhiều vì như vậy bát hương bị rác, bàn thờ sẽ nhanh bụi và dơ bẩn, nguy cơ hỏa hoạn có thể xảy ra.
Một quan niệm sai lầm nữa mà nhiều người mắc phải là cho rằng, chỉ được tỉa chân hương sau ngày Ông Công Ông Táo xong, tuyệt đối không được động và tỉa bát hương trong năm trước ngày 23 tháng Chạp. Theo GS Nguyễn Tiến Đích, nguyên Viện trưởng Viện KHCN Bộ Xây dựng khẳng định, mọi nhà đều có thể tự hóa chân hương khi bát hương đã đầy, không nhất thiết phải chờ đến ngày Tết.
![]() |
Theo quan niệm tâm linh truyền thống, bát hương được xem là biểu tượng linh thiêng trên bàn thờ. Không chỉ có ý nghĩa về mặt vật chất, mà hơn hết, bát hương là biểu tượng của văn hóa, có giá trị rất lớn về mặt tinh thần. Đây là cầu nối thể hiện tấm lòng tưởng nhớ, tưởng niệm, tỏ tâm hiếu nghĩa, tri ân cũng như ước nguyện của con cái đối với ông bà tổ tiên, của gia chủ đối với thần linh.
Do đó, bát hương và bàn thờ gia tiên luôn luôn cần được sạch sẽ, thơm tho để tỏ lòng thành kính, đồng thời tránh việc rơi vào hình thức bề ngoài, các thủ tục rườm rà không đáng có.
Khi tiến hành tỉa chân nhang bàn thờ ngày Tết, tối kỵ rút chân hương thành nắm to rồi cầm cả bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài. Bởi theo quan niệm dân gian như vậy sẽ tán tài. Chân nhang tỉa xong thường đốt rồi thu gọn tro thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, tuyệt đối không được vứt chân nhang và các đồ thờ cúng khác vào thùng rác hoặc những nơi ô uế.
Hương Trang
![]() |
![]() |
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
![]() |
![]() |
![]() |
Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.
► Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh xui xẻo |
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Ô Sào thiền sư là một cao tăng Trung Hoa vào đời Đường. Khi bà mẹ hạ sanh sư, bà không ưng ý lắm nên đem bỏ con vào một chiếc tổ quạ trên cội đại thọ trước hiên chùa rồi lẫn mất. Sư xuất gia từ đó, và người ta gọi sư là thầy Ô Sào (Ô là quạ, Sào là tổ), tức là ông thầy có xuất xứ từ một chiếc tổ quạ. Tuổi ấu thơ và tráng niên của sư trôi qua bình thản trong bóng mát của tòng lâm cổ kính. Sư thường hành thiền trên quê hương của mình, tức là nơi chảng ba có đặt chiếc tổ quạ ngày xưa mà theo năm tháng, cội cây đã to và rộng đầy đủ để cành nhánh có thể cho sư đặt một chiếc tọa cụ trên ấy. Cho đến khi ngộ đạo và hành đạo, thiền sư vẫn không rời "quê mẹ."
Một hôm, quan thị lang Bạch Cư Dị, một thi hào lừng danh đương thời, đi dạo ngang cổng chùa, trông thấy nhà sư đang ngồi vắt vẻo trên tàng cây, vốn không ưa hạng người "lánh nợ đời" như thế, ông cau mày hỏi:
- Bộ hết chỗ rồi hay sao mà thầy lựa chỗ hiểm nghèo như thế để ngồi?
Thiền sư bình thản đáp:
- Chỗ của tôi xem ra còn vững vàng hơn chỗ của quan lớn đang an tọa nhiều.
Quan thị lang nhìn lại chiếc kiệu của mình đang ngồi, ngạc nhiên:
- Chỗ tôi đang ngồi có gì đáng ngại đâu?
- Thưa, chỗ đại quan là dưới vua, trên các quan và trăm họ. Vua thương thì quần thần ghét, được lòng dân thì mất lòng vua. Tính mạng của đại quan cùng thân quyến đều lệ thuộc vào lòng yêu ghét của vua và sự tật đố tị hiềm của bạn bè. Một chiếc ghế được kê trên đầu lưỡi thiên hạ thì làm sao bì được với sự cứng chắc của cội cây này được. Có phải thế không thưa đại quan?
Bạch Cư Dị nghe nhà sư nói chỉ im lặng cúi đầu, giây lâu vị đại quan lão thành mới cất tiếng hỏi:
- Thầy có thể cho tôi biết thế nào là đại ý của Phật pháp chăng?
Thiền sư đáp liền:
- Không gì dễ bằng câu hỏi này. Đại quan hãy nghe tôi trả lời đây, đó là:"Chư ác mạc tác. Chúng thiện phụng hành - Tự tịnh kỳ ý - Thị chư Phật Giáo” (Nghĩa là: Các điều ác chớ làm, các điều lành vâng giữ, tự thanh lọc ý mình, đó là lời Phật dạy).
Bạch Cư Dị nghe xong bảo:
- Những điều thầy vừa đáp, con nít lên ba cũng nói được.
Thiền sư mĩm cười:
- Thưa đại quan, con nít lên ba nói được, nhưng ông lão sáu mươi chưa chắc đã làm xong. Ngài có thấy như thế không?
Bạch Cư Dị lại im lặng cúi đầu. Ông bắt đầu học đạo với thiền sư Ô Sào từ đó. Người ta kể rằng dưới sự dẫn dắt của thiền sư "Tổ quạ", không bao lâu vị đại quan này "thoát nhiên đại ngộ".
Ảnh minh họa |
Theo sách “Địa lý nhân tử nên biết”: “Huyệt nhũ có 2 cánh tay giữa lồi ra như cái vú là chính huyệt. Vùng núi và đồng bằng đều có. Huyệt nhũ phân thành 6 loại: 4 loại chính là huyệt vú dài, huyệt vú ngắn, huyệt vú to, huyệt vú nhỏ; 2 loại biến cách là huyệt song nhũ, huyệt tam nhũ”.
Huyệt nhũ là huyệt âm thụ nên chôn sâu. Hai tay huyệt giang rộng, không nên bị cụt gãy nếu không sẽ mất hết khí tụ. Huyệt nhũ sợ nhất gió thổi. Nếu gió thổi vào huyệt, người ở đây sẽ tuyệt diệt. Thế huyệt nên thấp để tránh gió nhưng cũng không được quá thấp. Nếu huyệt ở thế này thì không có nhân nhục (chỉ đất chiếu đệm), huyệt bất cát.
Hình của huyệt nhũ ngay ngắn, thanh tú thì chủ nhân hưng vượng. Nếu dốc, nghiêng, lệch, thô, ác đều là huyệt giả hình hùng. Nếu huyệt nhũ giả, lưng như kiếm, chân lệch, thế dốc nghiêng, thô, phì, gia chủ và con cháu gặp họa lâu dài.
Theo Bí ẩn thời vận
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
1. Chọn tên qua loa, tùy tiện
Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao tiếp cũng như thời vận của người đó. Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.
![]() |
Không nên chọn tên qua loa |
2. Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu
Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc bộc lộ cá nhân; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ gây tâm lý phản cảm.
3. Chọn tên tầm thường, nông cạn
Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như phúc lộc tài, nhân thọ an khang…) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.
4. Chọn tên thô tục
Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc đời mình. Vì vậy, bạn không nên để con cái mình mang theo điều bất như ý đó.
5. Sự bất hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm
Khi chọn tên cho con, bạn nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.
6. Sự sơ suất
Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ) và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong muốn.
Theo Tên hay thời vận tốt
gia chủ cần hội đủ một số điều kiện về ngoại thất, nội thất.
Tránh đặt bàn ở những nơi có khí bị tổn hại bạn sẽ đạt đưọc thành quả tối đa từ công việc. Cảnh trí nhìn từ cửa sổ của phòng làm việc nên thú vị nhưng cũng không quá cuốn hút để làm sao nhãng công việc. Một cảnh nhìn từ hồ bơi của nhà lân cận và khu vực nấu ăn ngoài trời sẽ không thúc đẩy sự làm việc của bạn. Ngồi đối diện với cửa sổ của nhà kế bên cũng không nên vì khiến cho bạn mất thoải mái.
Nếu cảnh bên ngoài làm bạn sao nhãng, nên dùng rèm mỏng che cửa sổ lại để có thể tiếp nhận ánh sáng từ ngoài vào và cũng giúp bạn không bị cảnh sắc bên ngoài làm phân tâm.
Có thể dùng chậu cảnh đặt ở bệ cửa sổ thay cho rèm cửa. Để tránh mệt mỏi, phòng làm việc nên được cung cấp đủ khí trời.
Khi phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ liền, bạn nên chú ý đến điều kiện làm việc và chọn đồ đạc có kích cỡ phù hợp với vóc dáng của bạn để nâng cao hiệu quả đồng thời tránh những căn bệnh nghề nghiệp.
Ghế nên đặt vừa với bàn và chỗ ngồi nên có chiều cao thích ứng để viết và gõ bàn phím nếu bạn làm việc trên máy tính. Màn hình phải được đặt đủ xa để tránh các tia phóng xạ phát ra từ đó. Nếu có điều kiện bạn nên dùng máy tính xách tay. Các đường dây nối vào máy tính có thể gây nguy hiểm và làm khó chịu, cần sắp xếp và cột chúng lại cho gọn.
– Phía sau bàn làm việc nên có tranh ảnh về núi non. Tượng trưng cho điểm tựa vững chắc, lưng dựa vào núi được ví như phòng thủ, nhưng hình núi non phải có màu sắc thích hợp theo Ngũ hành.
– Trước mặt bàn làm việc nên có một bức tranh vui có ý nghĩa, trưòng hợp này dùng khi các bạn làm việc quá căng thẳng, sẽ nhìn vào bức tranh đó tạo cảm giác nhẹ nhàng sẽ giảm bớt áp lực trong công việc.
– Trên bàn làm việc bố trí giấy tờ cũng như máy vi tính gọn gàng. Các bạn cần lưu ý máy vi tính cũng xếp cho đúng hướng.
– Trên bàn làm việc phải có những vật phẩm phong thủy mang biểu tượng sự quyền lực, trí tuệ như: Gậy như ý, rùa đầu rồng, đĩa thất tinh, quả cầu phong thủy…
nhất định phải được xem xét kỹ. Việc bài trí đồ dùng trong phòng ngủ như thế nào có thể tham khảo những ý kiến sau đây:
(1) Gương
Lắp đặt gương phải ghi nhớ một điều là không để nó chiếu thẳng vào mình, đồng thời không được đối diện với vị trí cát lợi trong phòng. Vì theo phong thủy, gương chủ yếu được dùng vào việc chiếu sát. Chiếu sát là dùng gương treo chiếu phản lại khí xấu xâm nhập. Đặt gương ở đầu giường là không hợp, nó sẽ làm cho ta khó ngủ và ngủ không yên giấc
Có nhiều loại gương, có loại dầy, loại mỏng, có loại nhẵn có loại hoa văn, về mặt phong thuỷ học chúng không có sự khác nhau nhiều. Có một điểm cần chú ý là dù dùng loại gương nào vào trang trí, tốt nhất nên dùng một chiếc tủ thấp chắn ngay bên dưới gương.
(2) Tủ và hòm đựng quần áo
Không gian phòng có hạn, việc bài trí tủ (hòm) đựng quần áo không hợp lý sẽ gây trở ngại cho các hoạt động.Việc bài trí tủ quần áo trong phòng ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến chuyện ăn ở của chủ nhân. Để đạt được hiệu quả không gian, cố gắng kê đặt tủ quần áo, bàn trang điểm theo một hàng.
(3) Bàn và giá để đồ
Xếp đặt bàn và giá đựng đồ trong phòng ngủ là công việc hết sức bình thường, bàn có thể dùng để đọc, viết hoặc ăn uống, giá dùng xếp đồ đạc. Tuy nhiên, do nhiều nhà diện tích sử dụng khá chật hẹp, việc sắp xếp đồ đạc phải tính toán và mất khá nhiều công sức, hơn nữa không gian không thể nắn theo đồ dùng được mà chỉ sử dụng đồ dùng theo không gian nhà mà thôi, cho nên trong phòng sẽ có hiện tượng bàn ghế, giá đựng đồ và các đồ dùng khác không hợp với phong thuỷ, các loại đồ có hình sắc nhọn quá nhiều, cần chú ý dùng đồ trơn nhẵn và không có góc cạnh là tốt nhất.
Phòng khách có thể nói là bộ mặt ngôi nhà bạn, mà theo thuyết phong thủy phòng khách chính là không gian quyết định và có ảnh hưởng lớn đến thu-chi tài chính của một gia đình.
– Phòng khách nên sơn màu tươi sáng : Nếu phòng khách nhà bạn đón được nhiều ánh nắng thì tài chính nhà bạn sẽ luôn luôn đầy đủ, có cuộc sống dễ chịu hơn.
– Tuy nhiên, bạn không nên thiết kế cửa sổ lớn ở phòng khách, vì như vậy của cải sẽ theo luồng không khí đi ra ngoài. Hơn nữa, cửa chính phòng khách nhà bạn không nên đối mặt với cửa chính khác ở nhà đối diện.
– Nên đặt trong phòng khách những linh vật phù trợ cho tiền bạc về mặt tâm linh như: Ông thần tài, bức tượng của Đức Chúa Trời, Phúc – Lộc – Thọ.
– Phòng khách cũng nên có cây xanh :nhưng chú ý trong phong khách không nên để cây mây, cây xương rồng và những loại cây có gai., mà nên có những cây lá dày, to và những cây cao.
– Bạn cũng nên có hồ cá hay chậu cá nhỏ trong phòng khách, để tạo nên sự hòa hợp phong thủy trong chính căn phòng.
Phòng ngủ cũng là bộ phận rất quan trọng của ngôi nhà bạn. Phong thủy phòng ngủ tốt không những làm sức khỏe bạn dồi dào hơn mà còn là yếu tố tích cực đến đời sống tình cảm, ái ân mặn nồng trong sinh hoạt vợ chồng tạo sự hạnh phúc gia đình.
Những lời khuyên hữu ích sau đây bạn có thể tham khảo :
– Vị trí đặt phòng ngủ
Nên chọn vị trí yên tĩnh nhất trong nhà để đặt phòng ngủ. Tốt nhất không nên đặt tivi, điện thoại, máy tính, bàn làm việc có nhiều tài liệu, hóa đơn… trong phòng ngủ vì điều này không có lợi cho phong thủy và khiến không gian bị thu hẹp.
Hãy chắc chắn giấc ngủ của bạn không bị gián đoạn bởi những tiếng động bất ngờ như còi xe, tiếng tivi hay chuông điện thoại.
Để đạt được hiệu quả tối đa, nếu có thể, hãy thiết kế loại cửa cách âm.
-Vị trí đặt giường
Giường ngủ nên để tránh hướng cửa ra vào, không nên đặt giường đối diện cửa ra vào vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ. Cũng không nên kê giường ngủ ngay vị trí đặt cửa sổ vì điều này vi phạm nguyên tắc phong thủy.
Đầu giường nên đặt tựa vào tường sẽ tạo cảm giác thoải mái và an toàn khi ngủ.
Không nên đặt gương trong phòng ngủ, nếu có phải tránh để gương chiếu thẳng vào giường.
– Lựa chọn gam màu
Không chỉ ảnh hưởng yếu tố thẩm mỹ của không gian, màu sắc còn có những tác động trực tiếp phong thủy phòng ngủ.
Theo thuyết phong thủy, gam màu đỏ, hồng, đồng, cam và các gam màu nóng nói chung luôn tạo cảm giác lãng mạn, ấm cúng cho phòng ngủ. Tuy nhiên nếu yêu thích không gian yên tĩnh, bạn có thể sử dụng những gam màu trung tính và mang màu sắc tự nhiên như xanh da trời, xanh nước biển, kem…
– Nội thất phòng ngủ
Khi chọn đồ cho phòng ngủ, bạn cần chú ý lựa chọn những vật dụng không có góc cạnh sắc nhọn như một chiếc bàn nhỏ hình tròn thay những chiếc bàn hình vuông, hình chữ nhật… Cách lựa chọn này có tác dụng cải thiện nguồn năng lượng trong phòng.
Nếu đã trót lựa chọn, bạn có thể khắc phục nhược điểm bằng cách dùng khăn trải bàn che khuất những góc cạnh sắc nhọn. Trên mặt bàn có thể đặt một lọ hoa tươi hay một cây cảnh nhỏ để mang hương sắc thiên nhiên vào gần hơn với con người, đây cũng là cách đơn giản để tạo điểm nhấn ấn tượng cho phòng ngủ.
– Các cấp bậc ánh sáng
Ánh sáng cũng là một nhân tố ảnh hưởng tích cực đến phong thủy phòng ngủ, là biểu hiện số một việc duy trì các nguồn năng lượng trong căn nhà. Ánh sáng của phòng ngủ cần được thiết kế linh hoạt, theo những cấp bậc khác nhau, ví dụ vào ban ngày nên sử dụng nguồn sáng mạnh từ tự nhiên và khi ngủ cần không gian yên tĩnh, không thiết kế quá nhiều nguồn sáng.
Muốn đạt được mục đích này, bạn hãy thiết kế cửa chính hoặc cửa sổ lớn, dùng rèm cửa để điều chỉnh ánh sáng hiệu quả nhất. Màu rèm cửa nên ăn nhập với gam màu chung của phòng ngủ nhưng hãy chắc chắn đó không phải là tấm rèm quá mỏng “làm khó” bạn trong việc điều chỉnh độ sáng tối của căn phòng.
– Treo tranh
Những bức tranh phong cảnh hoặc những bức ảnh cưới rất thích hợp để làm vật dụng trang trí cho phòng ngủ. Tuy nhiên để tranh, ảnh trong phòng ngủ hợp với phong thủy, chú ý không nên treo gương xung quanh khu vực treo ảnh vì thông qua gương, một đôi vợ chồng sẽ thành… hai đôi vợ chồng. Điều này, theo phong thủy, rất bất lợi cho cuộc sống hôn nhân gia đình.
Việc treo một bức ảnh cưới ở đầu giường hoàn toàn phù hợp với phong thủy bởi biểu hiện cho sự hòa thuận, yêu thương nhau giữa vợ chồng. Đây cũng là cách hiệu quả để kết nối tình cảm vợ chồng.
– Tạo cảm giác lãng mạn cho phòng ngủ
Lãng mạn là một cảm yếu tố rất quan trọng khi thiết kế không gian phòng ngủ. Muốn tăng cảm giác lãng mạn cho căn phòng, bạn cần chú ý một vài yếu tố sau:
+ Ánh sáng : nên là ánh sáng của nến, loại ánh sáng này được coi là lãng mạn và ấm cúng nhất trong các loại ánh sáng. Tuy nhiên, khi lựa chọn nến bạn nên chọn loại nến sạch và không chứa khí độc.
+ Chăn drap đệm gối : nên lựa chọn chất liệu mềm, hoa văn hợp với gam màu chung của cả căn phòng và hợp tính cách của chủ nhân.
+ Bạn có thể tạo mùi hương dễ chịu cho phòng ngủ.
– Cuối cùng, cần chú ý đến yếu tố vệ sinh và cách bài trí ngăn nắp của căn phòng. Một căn phòng ngủ sạch sẽ ngăn nắp sẽ luôn đem đến cho bạn nguồn sinh lực dồi dào mỗi khi thức giấc.
Nhà bếp là nơi thể hiện sự nữ tính của người phụ nữ, hạnh phúc của người phụ nữ là nấu được bữa ăn ngon cho cả gia đình, và đón nhận lời tán dương từ người chồng và con cái…Hay nói cách khác nữ chủ nhân và nhà bếp có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Nhà bếp kỵ hoàn toàn khép kín trong 1 căn phòng : Nhà bếp cần ít nhất 1 khoảng trống ( ví dụ như là lan can, giếng trời, cửa sau.v.v..), kỵ khép kín hoặc nằm ở trung tâm căn nhà, không những không sạch sẽ mà còn ảnh hưởng đến gia vận.
Vị trí : Nhà bếp không được nằm giữa 2 phòng ngủ, một số kiến trúc sư khi thiết kế nhà ở thường không lưu tâm nhiều đến phong thuỷ, nhất là khi thiết kế phân phòng cho nhà chung cư. Theo phong thuỷ, thì vị trí đặt nhà bếp nên tránh tiếp giáp với phòng ngủ, nhất là nhà bếp nằm giữa 2 phòng ngủ. Phạm phải điều kị uý này thường gây bất lợi về sức khoẻ cho gia chủ. Về lý luận khoa học thực tiễn thì điều này cũng hoàn toàn chính xác bởi bếp nấu và nhà tắm là 2 nơi kém vệ sinh nhất trong nhà. Nhà bếp là nơi dễ tạo khuẩn mốc, xú tạp và các loại vi khuẩn có hại cho sức khoẻ do vậy cần phải đặt bếp ở vị trí xa phòng ngủ càng tốt
Trong nhà bếp không được giặt quần áo : Có rất nhiều người có thói quen đặt máy giặt trong bếp để tiết kiệm không gian. điều này rất không tốt. Cổ nhân cho rằng nhà bếp là nơi ở của Táo quân, giặt rửa quần áo không sạch sẽ lại ở nơi có thần thánh này sẽ ảnh hưởng đến vận may.
Bếp ga hướng ra ngoài khiến cho gia vận bay mất : Nhà bếp cũng không nên đặt trước căn nhà, kỵ nhất bếp lửa hướng ra ngoài, khiến gia vận bay mất.
Việc cải tạo hung tướng của nhà bếp: có thể nói không gặp 1 chút khó khăn nào để cải tạo hung tướng của nhà bếp. Nếu như nhà bếp thuộc hung tướng, thì vấn đề thường xuất phát từ bếp lửa hoặc bồn rửa, chỉ cần để bếp lửa và bồn rửa cách nhau độ 60cm là được
Cải tạo vị trí không tốt của nhà bếp: Nếu như nhà mới xây gian bếp , mà nữ chủ nhân trở nên thường xuyên sinh bệnh, hoặc hay vì việc vặt linh tinh mà cáu giận, có xu hướng kích động, hoặc rơi vào trạng thái thần kinh bất ổn, nguyên nhân ngoài mệt mỏi thần kinh và thân thể, còn có khả năng do gian bếp đặt ở hướng Bắc, hoặc hướng Đông Bắc quỷ môn, hoặc hướng Tây Nam. Xin hãy di dời đến vị trí an toàn khác càng sớm càng tốt.
Khi ngăn cách các phòng, để cho tiện lợi không ít nhà đặt gian bếp ở hướng Bắc. Nói cách khác, nếu như phòng khách hoặc phòng ăn được đặt ở nơi sáng sủa như hướng Đông hoặc Đông Nam, thì nhà bếp tự nhiên sẽ được đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Bắc.
Chỉ cần di dời nhà bếp đến nơi an toàn như hướng Đông hoặc Đông Nam, sức khoẻ tinh thần của nữ chủ nhân sẽ phục hồi nhanh chóng. Từ đó có thể thấy rằng, nữ chủ nhân và vị trí nhà bếp có liên hệ vô cùng mật thiết.
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ
Tên gọi tắt thường gặp: Mã
Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
Đắc địa: Thân.
Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc:
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa:
Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
Sao Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
Sao Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
Sao Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
Sao Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
Sao Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Sao Thiên Mã, Sao Thiên Tướng: làm nên vinh hiển.
Sao Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
Sao Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch:
Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc:
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc:
Sao Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Thiên Di:
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch:
Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tử Tức:
Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em có người đi xa.
Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
![]() |
![]() |
![]() |
Toà nhà cao tầng ở gần đó cao hơn toà nhà của bạn, hình thành – kiểu hung, tức là chủ nhân dễ bị chèn ép, trước khi sự nghiệp ban đầu thường rất vất vả, không dễ thành công.
Phía trước công ty hoặc nơi ở đối diện thẳng với đường lớn thành một đường thẳng, hình thành nên – cương hung, sẽ làm cho nhân viên hoặc mọi người trong nhà sức khỏe ngày càng suy giảm, thậm chí sẽ tạo ra những vụ tai nạn.
Phía sau lưng của công ty hoặc nhà ở đối diện thắng với đường đi – hình thành xung bối hung, dẫn đến thường bị tiểu nhân quấy nhiễu, không được biết đến, khó có thế thẳng tiến và phát triển.
Bên cạnh nhà có một con đường thẳng tắp, hơi chếch hung với ngôi nhà của hạn – hình thành nên chếch cương hung, chếch bên trái dễ phạm Thanh long, chủ nhà là nam giới dễ bị hại; chếch bên phải dễ phạm thương Bạch hổ, chủ nhân là nữ giới dễ bị hại.
Nếu có ba con đường hoặc bốn đường đan xen lẫn nhau chạy qua, tạo thành hình kéo cắt – kéo cát hung, chủ nhân sợ bị phá sản, làm hại đến gia đình, không có lợi cho chủ nhân.
Toà nhà ở của mình quá gần với đường cao tốc hình thành nên cách giảo hung, vận khi của chủ nhà dễ bị thay đổi, tài vận khó tụ.
Nếu có một cầu vượt ngược cung hướng về phía nơi bạn ở hoặc công ty bạn – hình thành nên kiềm dao hung, chủ nhà dễ xảy ra tai nạn máu hoặc vận khí bị thay đổi, không được yên ổn.
Nếu dưỡng lớn như hình dao cắt căn nhà bạn hình thành nên đao khản hung, tuy có nhẹ hơn kiềm đao hung, nhưng cùng phạm vào việc thương tổn chủ nhà và nhiều việc ngoài ý muốn.
Xung quanh toà nhà bạn đều có đường bao quanh – hình thành cảnh tự hung (hình cái giếng), vận khí của chủ nhà thay đổi, tài lộc đến rồi đi khó tụ, hàm ăn và tiền đồ khó khăn rất nhiều.
Phía trước mặt công ty hoặc trước nhà đối diện thẳng với cột đèn, hoặc đèn chỉ thị giao thông, gốc cây lớn…. hình thành xuyên tâm hung, chủ nhà dễ gặp tai họa đổ máu, thường là lâm bênh tật, làm quan thì bị hại và nhiều tiếng thị phi.
Gần nơi ở nhìn thấy tháp truyền hỉnh, tháp phát sóng hoặc những vặt thể có hình nhọn, hình thành nên hỏa hung, dễ xảy ra những việc như nạn mâu chảy, hỏaa hoạn, hơn nữa sức khỏe giảm sút, nhiều bệnh tật.
Gần nơi ở có nhà xưởng, toà nhà cao tầng, mà nhà máy có rất nhiều khói, hình thành – xung thiên hung, chủ nhà nhiều bệnh tật, hay bị thương ngoài ý muốn.
Gần nơi ở có các nơi nhiều âm hung như các dàn lê, nhà tang lê, bệnh viện…nhưng nơi có âm khí quá vượng, sẽ hĩnh thành độc ám hung, người trong nhà nhiều bệnh tật, vận khí kém, làm việc không thuận, ngủ thường gặp ác mộng.
Phía trước công ty hoặc nhà ở có đối diện với một toà nhà cao tầng, ngoài ra các mặt tường của toà nhà đều làm bằng kính, kính sau khi hấp thụ ánh sáng sẽ phản quang lại trong phòng, hình thành nên phản quang hung, chủ nhà tính khí sẽ dễ bị kích động nổi nóng, thị phi nhiều, dễ gây những tai họa máu chảy.
Trước cửa công ty hoặc nhà ở nhìn thấy những hình thù góc nhọn tam giác ở một số phần của vật kiến trúc, hình thành nên kim tự hung, chủ nhà dễ gặp nạn máu chảy.
Cứa sổ phía trước công ty hoặc nhà ở có đối diện nhìn ra một toà nhà, hình thành nên bá quyền hung, mọi người trong phòng sẽ dễ bị cách bệnh về não bộ, dễ sinh ra những tai nạn máu chảy.
Phía trước mặt cửa hàng, nhà ở có đối thẳng với góc nhọn của toà nhà khác, thành một góc 45 độ, hình thành nên kiếm xạ hung, chủ nhà dễ sinh ra tai nạn máu chảy, trước mặt toà nhà nơi ở đối diện với góc bên của một bức tường toà nhà khác, hình thành nên phi dao hung, chủ nhà sức khỏe sẽ giảm sút, nhiều bệnh tật.
![]() |
Không nên treo di ảnh người đã khuất trong phòng ngủ |
1. Tình huống nhà phạm vào "Phi tiễn sát" - Phi tiễn sát là ngôi nhà bị đầu hồi hay góc nhà khác xung thẳng vào. - Nhà phạm phi tiễn sát thì chủ về sức khỏe kém, nhiều bệnh tật, tài vận không tụ lại hay gặp tai họa, lừa đảo. Bản chất của “Phi tiễn sát” là do góc cạnh của ngôi nhà hoặc bức tường đối diện chiếu thẳng vào nhà, khi có góc cạnh hoặc vật thể hình khối vuông , chữ nhật sẽ làm cho sự di chuyển của không khí qua vật đó phát sinh nhiều “tia khí đen”, mà các tia khí đen lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tài vận của con người khi ngôi nhà bị các tia khí đen bay đến.
2. Cách hóa giải nhà phạm “Phi tiễn sát”. Có nhiều cách hóa giải, tuy nhiên áp dụng được tổng thể thì không những chỉ hóa giải mà còn mang lại nhiêu tài lộc cho ngôi nhà - Dùng 1 gương tiên thiên bát quái lõm bằng đồng (được khai quang cẩn thận) treo trên tường hoặc trước cửa nhà hướng về góc nhọn chiếu đến. Các dòng năng lượng sẽ phát từ gương theo hình xoắn ốc sẽ cắt hết các tia khí đen và thanh lọc các tia khí xám trắng (khí tốt với sức khỏe và tài lộc cho con người). - Đặt một đôi Long Quy bằng đồng trước cửa nhà để thần khí của đôi Long Quy sẽ tiêu diệt tác hại hung dữ của “Phi tiễn sát”, diệt trừ tiểu nhân, hóa giải “sát khí”. - Đặt một đôi Tỳ Hưu bằng đá hoặc bằng đồng để chiêu tài về đồng thời cân bằng lại “tài lộc” đã mất. - Đặt một khối đá phong thủy hay đá thạch anh trước cửa nhà để năng lượng và độ khúc xạ cao của đá sẽ khúc xạ hết các “tia khí đen”, thanh lọc và mang lại dòng năng lượng tốt cho ngôi nhà. - Đặt một chậu cây cảnh có tán lá rộng che chắn phần góc nhọn của ngôi nhà đó chiếu vào để có tác dụng “tách khí đen” thanh lọc khí tốt vào nhà. - Dùng đài phun nước ở trước sân nhà để các hạt nước sẽ “tách khí đen” rơi theo hạt nước xuống, và thanh lọc các dòng năng lượng tốt vào nhà. Lưu ý: + Các vật phẩm phong thủy cần phải được khai quang đúng cách và chọn ngày giờ đặt đúng vị trí thì mới có tác dụng. + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lượng kém (do khai thác ở dạng non nên năng lương không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tín hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn. 3. Trường hợp thực tế - Một gia đình ở Hà Nội (Việt Nam) có nhờ tác giả đến xem phong thủy. Sau khi xem tổng thể ngôi nhà: Địa khí rất tốt, hướng nhà không hợp với chủ nhà, vị trí bếp và hướng bếp tốt, vị trí và hướng bàn thờ tốt, nhà đối diện có góc nhà chiếu thẳng vào nhà (cả 3 tầng đều bị chiếu). Tác giả liền bảo với chủ nhà là nhà anh làm ăn không giữ được tiền, hay bị lừa khi làm ăn. Chủ nhà ngạc nhiên vì bị tác giả nói ra hết những vấn đề mà ngôi nhà này gặp phải và thừa nhận với tác giả những chuyện đã xảy ra. - Tác giả đưa ra một số giải pháp xử lý: Đặt 3 chiếc gương tiên thiên bát quái phẳng (được khai quang) và treo trước cửa của cả 3 tầng để vừa hóa giải hướng nhà xấu và vừa hóa giải “phi tiễn sát”; đặt mỗi tầng 1 đôi Long quy bằng đồng (đã được khai quang) nhìn về phía góc nhà chiếu vào. - Kết quả sau 2 tháng gặp lại chủ nhà thì được chủ nhà nói là sau khi xử lý “phi tiễn sát” thì gia đình làm ăn ngày càng tốt hơn. Trần Nhất Nam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)