Ưu điểm: Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi dào. Sao Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung Mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh: Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại:
1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ.
2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ
3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ
4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng.
Ca quyết: Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâm Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm Cánh gia cát diệu trùng tương hội Thực lộc hoàng triều quán cổ kim
Nghĩa là: Sao quý Tử vi nhập cung mệnh Thanh cao chẳng phải gặp họa tai Lại thêm sao cát cùng gia hội Tước lộc tôn quý khắp xưa nay
Trong kinh sách có viết: "Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung", tức Tử Phủ triều về cung Mệnh, ăn lộc muôn hộc. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư
Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo
Tên gọi tắt thường gặp: Hư
Là sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu, SaoThiên Hư có nghĩa:
U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
Bi quan, yếm thế.
Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
Hay hốt hoảng hoang mang.
Ăn nói sai ngoa.
Sao Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.
Có chí lớn.
Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Ở hãm địa, Sao Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Với Các Sao Khác:
Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức:
Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch:
Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức:
Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Đẻ mất con, sát con.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê:
Bại tinh, Sao Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
Ăn ở với nhau có nước mắt.
Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Sao Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
- Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trường chung quanh. Họ thuộc ngư
– Người xảo quyệt : thường có cử chỉ và sắc mặt thay đổi nhanh chóng như một diễn viên. Ăn nói chậm chạp như muốn nuốt từng câu nói, vì họ đang cần lời nói khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp với môi trường chung quanh.
Họ thuộc người gian manh, lừa đảo, có nhiều âm mưu, và lúc nào cũng giả nhân giả nghĩa, thích nịnh hót mọi người.
– Kẻ tiểu nhân : có dáng đi rón rén, thường chậm chạp theo cung cách tiến thóai lưỡng nan. Khi nói chuyện môi dính không thấy hở răng, giọng nói nhẹ và rụt rè nhưng không rõ ràng. Khi nhìn đối tượng, không dám nhìn trự diện.
Ba con giáp này cá tính mạnh, có ý chí kiên cường về việc tạo dựng sự nghiệp lớn lao. Do đó, lời chúc ý nghĩa nhất dành cho con giáp này là những gì liên quan đến tiền tài, sự nghiệp, thành công.
Bên cạnh đó, người tuổi Tý, Dần và Thân cũng sở hữu trái tim nồng hậu mặc dù bề ngoài họ không bao giờ thể hiện ra. Sau khi nói lời chúc về sự nghiệp, bạn cũng đừng quên nắm chặt tay họ hoặc dành cái ôm ấm áp để mang lại sức mạnh tinh thần người tuổi Tý. Có như vậy họ mới thực sự yên tâm phấn đấu cho những khát khao sự nghiệp của mình.
Tuổi Sửu, Mùi và Hợi
Có phần trái ngược với nhóm con giáp trên, người tuổi Sửu, Mùi và Hợi không màng danh vọng, thứ duy nhất họ cần chính là tình cảm chân thành. Chiếc thiệp bé nhỏ có kèm những lời yêu thương nồng nàn sẽ “đốn gục” trái tim những con giáp này trong dịp Noel tới. Đó cũng là cơ hội để bạn bày tỏ tình cảm đã cất giấu bấy lâu nay. Hãy mạnh dạn thổ lộ tâm tư thầm kín, chắc chắn cả hai bạn sẽ vỡ òa trong hạnh phúc.
Tuổi Mão, Thìn và Dậu
Sở hữu trí tuệ thông minh, nhạy bén và tâm hồn lãng mạn, nhóm con giáp này sẽ ngất ngây nếu được nghe những lời chúc ở một nơi tuyệt đẹp chỉ có hai người. Bạn đừng nhầm tưởng vẻ bề ngoài mạnh mẽ và có phần lạnh lùng của họ mà quên đi những cử chỉ âu yếm ngọt ngào.
Do đó, lời chúc ý nghĩa nhất dành cho người tuổi Mão, Thìn và Dậu chính là lời tâm tình thủ thỉ xuất phát từ trái tim. Thay vì viết ra tấm thiệp dễ thương, bạn có thể nhân cơ hội ở bên người tuổi Dần, trực tiếp nói ra lời chúc chân thành. Trái tim của họ sẽ hoàn toàn bạn bị chinh phục.
Tuổi Tỵ, Ngọ và Tuất
Mong muốn có được cuộc sống bình yên và hạnh phúc là điểm chung nổi bật trong nhóm con giáp này. Giáng sinh chính là thời điểm để người tuổi Tỵ, Ngọ và Tuất trải lòng, hòa mình vào không khí an lành để nguyện ước về một tương lai êm đềm, viên mãn.
Lời chúc ý nghĩa đồng thời cũng là món quà tinh thần lớn nhất cho họ trong dịp này chính là mong ước họ có được cuộc sống yên bình, hạnh phúc. Bạn hãy chọn một nơi cảnh vật thanh bình để nói ra những lời chúc chân thành này nhé. Nhóm con giáp này sẽ thực sự ngất ngây khi tâm nguyện của mình được như ý.
Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn.
Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào "môn xung sát" chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như "cây kim trong cọng chỉ" mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…
Lưỡng môn đối diện vị tương mạ (hai cửa đối diện sẽ gây tranh cãi), thường gây ra sự bất hòa trong gia đình.
Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.
Phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.
Nếu phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.
Nếu phương vị của quẻ bát quái thuộc nam giới, phạm môn xung sát thì người đàn ông sẽ gặp bất lợi, nếu phương vị quẻ bát quái thuộc nữa giới phạm vào môn xung sát thì người nữ sẽ gặp bất lợi.
Quẻ bát quái của nam giới là Càn, Chấn, Khảm, Cấn.
Quẻ bát quái của nữ giới là Khôn, Tốn, Ly, Đoài.
Cách hóa giải:
“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?
Muốn xóa bỏ thế hai cửa đối nhau cách làm tốt nhất là treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương) trên cửa.
Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.
Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.
Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.
Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.
Những bí quyết sau đây sẽ giúp bạn tạo ra 1 căn phòng đáng yêu cho thiên thần của bạn.
1. Để giúp trẻ có tính ngăn nắp ngay từ nhỏ, bạn nên sắp đặt mọi thứ tương ứng với chiều cao của chúng. Những kệ đựng đồ, bàn học, móc treo quần áo sẽ được sử dụng thường xuyên nếu trẻ có thể với tới dễ dàng.
Phòng trẻ với những hình ảnh ngộ nghĩnh
2. Vẽ lên tường nhà những hình ảnh sinh động, ngộ nghĩnh để kích thích sự phát triển trí não của trẻ.
3. Biến trần nhà thành bầu trời sao lung linh khi đêm xuống với những mảng sơn màu hoặc những hình dán phát sáng sẽ khiến trẻ thêm thích thú với căn phòng của mình.
4. Những “bức tường” có thể di chuyển được bằng bánh xe là 1 trong những lựa chọn hấp dẫn cho phòng trẻ. Như thế, trẻ có thể tự mình thiết kế, trang trí căn phòng riêng dưới sự hướng dẫn của bố mẹ.
Phòng trẻ cần ngăn ngắp, gọn gàng
5. Trẻ em thường có sở thích sưu tầm những đồ vật yêu thích, những bức tranh, những tấm hình poster, bưu thiếp. Bạn có thể hướng dẫn cho trẻ cách treo những bộ sưu tập này thành chuỗi dọc theo các bức tường hoặc phía trước cửa sổ, tạo ra đường ranh giới thú vị trong phòng.
6. Phần lớn trẻ em đều thích không gian trưng bày. Vì vậy, bạn hãy sắp xếp để trong phòng trẻ có 1 tấm bảng dành cho sở thích này. Chiếc bảng này là nơi trẻ trang trí tấm thiệp tự làm, những bức tranh tự vẽ hoặc những đồ vật ngộ nghĩnh, đáng yêu...
7. Nơi đánh dấu chiều cao của trẻ qua mỗi tháng có thể trở thành điểm trang trí đầy ý nghĩa cho căn phòng. Bạn hãy sử dụng loại sơn nước không độc để tô đậm đường đánh dấu chiều cao của trẻ. Bạn sẽ tự hào khi nhìn lại từng bước phát triển của con mình.
8. Chú ý đến các dạng ánh sáng trong phòng trẻ. Ngoài ánh sáng chính cho cả phòng, trẻ cần đèn học để thêm ánh sáng, đèn ngủ để giúp bé yên giấc. Hãy cố gắng tận dụng ánh sáng tự nhiên nhiều nhất để giúp cho sự phát triển và sức khỏe của trẻ.
Hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi –
Ametit loại biến thể màu tím của đá thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm
Ametit loại biến thể màu tím của đáthạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Thạch anh tím được người ta dùng làm rất nhiều sản phẩm trang sức trong đó có vòng tay. Vòng tay thạch anh tím là sản phẩm rất được nữ giới ưa chuộng. Trong bài viết sau đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vòng tay thạch anh tím, làm sao để lựa chọn một chiếc đẹp, chất lượng và có hợp với phong thủy hay không.
Vòng tay thạch anh tím là loại được ưa chuộng nhất trong các loại vòng đá thạch anh. Lý do đây là sản phẩm có giá thành hợp lý, màu tím nhẹ nhàng và rất thời trang, dễ phối đồ. Ngoài ra, công dụng phong thủy cũng như đặc tính thạch trị liệu của loại đá này cũng làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Có thể nói, nếu bạn đang tìm một sản phẩm thời trang, tinh tế, hợp túi tiền, lại có công năng phong thủy để mang bên người như vật hộ thân, thì vòng đá thạch anh tím là một lựa chọn tuyệt vời. Để nó phát huy hết công năng học hãy đọc bài viết về hướng dẫn chọn vòng tay thạch anh tím hợp mệnh, hợp tuổi trước khi chọn cho mình một vòng đá phong thủy nhé!
Nội dung
1 Thạch anh tím là đá gì?
1.1 Thạch anh tím ở Việt Nam
2 Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím
2.1 Công dụng của vòng tay thạch anh tím
3 Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?
4 Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?
5 Chất lượng vòng đá thạch anh tím
6 Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả
Thạch anh tím là đá gì?
Thạch anh tím là một trong những biến thể của họ nhà thạch anh. Giống như tên gọi, chúng có màu tím đặc trưng. Theo dữ liệu của viện nghiên cứu ngành công nghiệp trang sức thế giới, thạch anh tím là đá quý được ưa chuộng nhất trên thế giới.
Trong lịch sử ngành công nghiệp trang sức, ở những thế kỷ trước, thạch anh tím từng có giá trị ngang với ruby, sapphire và ngọc lục bảo. Đến thế kỷ 19, con người bắt đầu tìm thấy các mỏ thạch anh tím có trữ lượng lớn ở Brazil, vì thế mà giá thành của thạch anh tím trở nên phù hợp với túi tiền hơn.
Thạch anh tím còn có tên gọi là amethyst, đây là từ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là “không say”, do người Hy Lạp thường dùng thạch anh tím để điều trị chứng trầm cảm, giải rượu và kiểm soát tâm trí.
Thạch anh tím ở Việt Nam
Thạch anh tím được tìm thấy chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc, Madagasca. Tại Việt Nam cũng có một số tỉnh có thạch anh tím, tuy nhiên trữ lượng không lớn và chất lượng không cao, như Bà Rịa, Thanh Hóa và Gia Lai.
Ý nghĩa phong thủy của vòng tay thạch anh tím
Màu tím của chiếc vòng tay thạch anh tím là sự pha trộn giữa màu đỏ và màu xanh, nên nó có ý nghĩa mạnh mẽ và vững chắc. Nó tượng trưng cho sức mạnh, quyền uy, giàu có và thèm khát. Trong nghệ thuật, màu tím là màu của sự sáng tạo và huyền bí. Đây là màu sắc ít thấy trong tự nhiên. Ngoài ra, màu tím nhạt tượng trưng cho sự lãng mạn và hoài cảm. Không nên chọn màu tím đậm vì nó là màu buồn và vô vọng.
Trong phong thủy, thạch anh tím là đá quý dùng để trấn trạch, cân bằng năng lượng trong phong thủy nhà ở, hóa giải các trường khí tiêu cực, thu hút vận may.
Thạch anh tím cũng là biểu tượng của sự chung thủy, vòng đá thạch anh tím mang đến vận may trong tình duyên, hóa giải xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng, làm cuộc sống hôn nhân trở nên ấm áp.
Một cặp vòng tay thạch anh tím được cho là giống như sợi dây liên kết vô hình, thắt chặt mối quan hệ, khiến các cặp đôi đang yêu trở nên chung thủy và gắn kết hơn v.v…
Vòng tay thạch anh tím cũng được cho là hóa giải các mối xung khắc trong quan hệ xã hội, bạn bè, đối tác v.v… Vòng đá thạch anh tím rất tốt cho người làm trong lĩnh vực nghệ thuật, tài chính, kinh doanh, những nghề đòi hỏi phải giao tiếp nhiều.
Công dụng của vòng tay thạch anh tím
Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.
Theo quan niệm của người Hy Lạp, đeo vòng tay thạch anh tím giúp tạo sự sảng khoái, tập trung, cân bằng trí óc và đặc biệt có công dụng giải rượu.
Các chuyên gia về Yoga đã phát hiện ra vòng đá thạch anh tím giúp họ tập trung cao độ hơn, hỗ trợ điều trị chứng đau đầu, hồi hộp, khó thở và giúp cho giấc ngủ sâu hơn.
Các thiền sư thường sử dụng chúng làm công cụ hỗ trợ thiền định, năng lượng từ thạch anh tím được cho là giúp họ gột rửa tâm hồn, qua đó đạt cảnh giới cao hơn.
Trong các nghiên cứu về thạch trị liệu học, các chuyên gia đã chỉ ra năng lượng trong thạch anh tím có thể hỗ trợ điều trị cho các bệnh nhân mắc chứng trầm cảm, bệnh về tim và dạ dày.
Người Nhật Bản tin rằng đeo vòng thạch anh tím giúp họ lưu lại những kỷ niệm đẹp, trở nên vui tươi và kéo giải tuổi thọ.
Vòng tay thạch anh tím hợp mệnh nào?
Theo phong thủy ngũ hành tương xung, tương khắc. Vòng tay thạch anh tím thuộc hành Hỏa, phù hợp với những người có cung mệnh là Hỏa hoặc Thổ.
Cũng dựa vào ngũ hành, vòng thạch anh tím không hợp với người mệnh Thủy và mệnh Kim (Vì Thủy khắc hỏa và Hỏa khắc Kim).
Vòng tay thạch anh tím hợp với tuổi nào?
Như đã nói ở trên, vòng thạch anh tím hợp với người mệnh Hỏa và mệnh Thổ, sau đây là bảng tra cứu cung mệnh theo năm sinh:
1960
Canh Tý
Thổ
1961
Tân Sửu
Thổ
1962
Nhâm Dần
Kim
1963
Quý Mão
Kim
1964
GiápThìn
Hỏa
1965
Ất Tỵ
Hỏa
1966
Bính Ngọ
Thủy
1967
Đinh Mùi
Thủy
1968
Mậu Thân
Thổ
1969
Kỷ Dậu
Thổ
1970
CanhTuất
Kim
1971
Tân Hợi
Kim
1972
Nhâm Tý
Mộc
1973
Quý Sửu
Mộc
1974
Giáp Dần
Thủy
1975
Ất Mão
Thủy
1976
BínhThìn
Thổ
1977
Đinh Tỵ
Thổ
1978
Mậu Ngọ
Hỏa
1979
Kỷ Mùi
Hỏa
1980
CanhThân
Mộc
1981
Tân Dậu
Mộc
1982
NhâmTuất
Thủy
1983
Quý Hợi
Thủy
1984
Giáp tý
Kim
1985
Ất Sửu
Kim
1986
Bính Dần
Hỏa
1987
Đinh Mão
Hỏa
1988
Mậu Thìn
Mộc
1989
Kỷ Tỵ
Mộc
1990
Canh Ngọ
Thổ
1991
Tân Mùi
Thổ
1992
NhâmThân
Kim
1993
Quý Dậu
Kim
1994
GiápTuất
Hỏa
1995
Ất Hợi
Hỏa
1996
Bính Tý
Thủy
Chất lượng vòng đá thạch anh tím
Trong việc mua bán và trao đổi thạch anh tím trên thị trường đá quý thế giới, người ta đã đưa ra bốn tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng của vòng tay thạch anh tím như sau:
Màu sắc: một chiếc vòng thạch anh tím đẹp phải có màu tím hoặc tím đỏ, màu sắc hài hòa ở mọi góc nhìn.
Độ trong suốt: vòng tay thạch anh tím chất lượng phải trong suốt. Khi kiểm tra dưới kính phóng đại, không phát hiện lẫn các tạp chất, các vết vỡ.
Kiểu cắt: hạt vòng phải tròn đều, không bị méo mó.
Nhận biết vòng tay thạch anh tím giả
Như đã nói ở trên, đá thạch anh tím là loại phổ biến trong tự nhiên, có trữ lượng lớn nên giá thành của đá thạch anh tím cũng khá vừa phải.
Cho đến nay, con người đã có thể tổng hợp thạch anh tím nhân tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, việc tổng hợp thạch anh tím nhân tạo là không khả thi về mặt lợi nhuận, kinh tế, vì loại đá này có trữ lượng còn rất lớn, việc tổng hợp nhân tạo là chưa cần thiết.
Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng vì đôi khi vẫn xuất hiện vòng đá thạch anh tím giả. Loại sản phẩm này thường rất dễ nhận biết do chúng được tạo thành từ các loại vật liệu rẻ tiền, không đạt được các yếu tố đặc trưng của đá thạch anh tím.
Loại vòng tay đá thạch anh tím giả chủ yếu được làm bằng nhựa, chúng có trọng lượng rất nhẹ (bằng 1/3 trọng lượng vòng thật), màu tím đặc trưng không được thể hiện rõ, nếu sử dụng lửa đốt trên bề mặt sẽ có hiện tượng cháy đen và có mùi khét.
Nghĩ thế là không có từ bi, không có từ bi mà dám nhận nợ của thí chủ, như vậy là ăn gian rồi.
Lâu lắm chúng tôi không có cơ hội về giảng cũng như nhắc nhở sự tu hành cho toàn thể chư Tăng Ni ở khu Đại Tòng Lâm. Hôm nay được ban tổ chức trường hạ Đại Tòng Lâm mời về thăm và nói chuyện với tất cả Tăng Ni và Phật tử nơi đây, tôi liền hoan hỉ chấp nhận.
Vì trước kia Hòa thượng Giám đốc và Phó giám đốc ở Ấn Quang, khi thành lập được khu Đại Tòng Lâm thì chúng tôi có mặt bên cạnh, vâng lời dạy của các ngài phụ giúp phần nào đối với cơ sở này. Giờ đây hai Hòa thượng đã theo Phật, chúng tôi những người còn sót lại tự nhiên cảm thấy bổn phận phải làm sao duy trì gìn giữ ngôi Đại Tòng Lâm này đúng như sở nguyện của hai Hòa thượng.
Tất cả những vị ở Đại Tòng Lâm, hoặc là trường Trung cấp, hoặc là trường Cao cấp, hoặc các Thiền viện do chúng tôi thành lập trong khu vực này đều là Tăng Ni chung của Đại Tòng Lâm, mà cũng là của Phật giáo Việt Nam, chúng ta không thể tách riêng biệt được. Vì vậy khi cần, chúng tôi sẵn sàng đến để nhắc nhở Tăng Ni, Phật tử hiểu biết tu hành cho đúng với chánh pháp.
Mùa an cư này chư Tăng chư Ni về đây an cư là cơ hội tốt để Đại Tòng Lâm càng ngày càng phồn thịnh hơn, sự tu hành càng tinh tiến hơn, đó là điều hết sức quí báu. Vì vậy tôi nghĩ không thể nào chỉ nói suông, tán thán một cách tổng quát như vậy mà cần phải đi sâu vào vấn đề đạo lý, để cho Tăng Ni và tất cả quí vị nghe hiểu có kinh nghiệm thêm trên đường tu hành. Đó mới là điều quí giá. Vấn đề tôi nói hôm nay là hai vấn đề tối hệ trọng của những người tu Phật, đó là trí tuệ và từ bi.
Như chúng ta đã biết đạo Phật là đạo giác ngộ. Đức Phật ngồi thiền định dưới cội bồ-đề mà được giác ngộ. Ngài đi giáo hóa khắp nơi để truyền đạo giác ngộ này. Nhưng sao chúng ta không gọi là đạo giác ngộ mà gọi là đạo Phật. Phật nguyên tiếng Phạn là Buddha, Bud là giác, dha là người. Người giác ngộ đi truyền bá đạo giác ngộ. Nhưng nếu giải nghĩa chữ Phật là giác ngộ thì sợ người ta hiểu lầm. Bởi có những người làm ăn bất chánh không lương thiện, khi có ai nhắc nhở dạy bảo, họ bỏ điều bất chánh trở thành người lương thiện thì người ta sẽ nói anh ấy đã giác ngộ rồi. Giác ngộ đó chỉ có nghĩa là bỏ cái xấu, cái dở để trở thành người tốt thôi. Nếu hiểu đạo Phật theo nghĩa giác ngộ như vậy thì đánh giá quá thấp đạo Phật, làm mất giá trị siêu thoát của đạo Phật. Bởi vậy trong nhà Phật để nguyên từ Phật.
Nói Phật chắc quí vị sẽ có nghi. Tại sao bây giờ chúng ta nói đức Phật mà hồi xưa ông bà tổ tiên chúng ta lại nói là Bụt. Như vậy nói Bụt trúng hay nói Phật trúng? Từ Bụt cho chúng ta thấy đạo Phật được trực tiếp truyền vào Việt Nam từ những vị Sư Ấn Độ. Ngày xưa ở miền Bắc vùng Luy Lâu rất phồn thịnh, các sư người Ấn theo tàu buôn đến đó truyền bá. Các ngài trực tiếp dạy người dân biết đạo Phật, và đức Phật được gọi là Bụt. Bụt nguyên là Bud, đọc trại đi một tí thành Bụt. Đọc Bụt nghe gần hơn, còn đọc Phật nghe xa quá. Vậy đạo Phật có mặt trên đất nước Việt Nam gốc từ người Ấn truyền sang, chớ không phải từ Trung Hoa truyền sang buổi đầu.
Tại sao bây giờ chúng ta đọc là Phật? Ở Trung Hoa từ đời Tống đến đời Minh có in những Tạng kinh dịch từ chữ Phạn, chữ Pali ra chữ Hán rồi tặng cho Việt Nam. Đời Trần được tặng một Tạng kinh và sau này chúng ta cũng có thỉnh thêm những Tạng kinh từ Trung Hoa. Chữ Buddha người Trung Hoa dịch gồm một bên chữ nhân đứng, một bên chữ phất. Như vậy Phật là phát sanh từ chữ Hán mà ta đọc theo âm Việt Nam là Phật hay Phật-đà.
Nói đến đạo Phật là nói đến sự giác ngộ viên mãn tuyệt cùng, chớ không phải sự giác ngộ thông thường của thế gian, vì e người ta hiểu lầm nên để nguyên âm là Phật, chớ không nói là giác ngộ. Giờ đây chúng ta học Phật phải dùng những từ gần thời hiện tại như giác ngộ, trí tuệ để dễ thâm nhập hơn.
Vì vậy chúng ta phải hiểu tường tận gốc của đạo Phật là giác ngộ viên mãn. Nên người tu Phật lúc nào cũng phải thuộc lòng Phật là tự giác, giác tha, giác hạnh viên mãn. Nói đến Phật là nói đến sự giác ngộ viên mãn, tức giác ngộ tròn đầy không thiếu khuyết một góc cạnh nào.
Chúng ta học Phật, tu Phật là tu theo đạo giác ngộ. Mà đạo giác ngộ dĩ nhiên trí tuệ là căn bản không thể nào thiếu được. Người tu theo Phật dù xuất gia hay tại gia cũng phải mở sáng con mắt trí tuệ.
Chúng ta hãy xét lại xem từ ngày phát tâm tu theo Phật đến giờ đã mở sáng trí tuệ được nhiều hay ít? Có người khi nghe đến trí tuệ dường như sợ nên thường xưng Ngu tăng hay Phàm tăng như để nói lên sự khiêm nhường, họ ít nói đến sự giác ngộ.
Mà chưa giác ngộ thì chưa phải tu theo đạo Phật. Ở đây, tôi không nói đến giác ngộ mà chỉ nói trí tuệ. Bởi vì trí tuệ mở màn cho giác ngộ cứu kính.
Chúng ta nhớ lời Phật dạy, người tu phải tự giác và giác tha. Tự giác là mở sáng trí tuệ của mình.
Giác tha là đem trí tuệ đó đánh thức, cảnh tỉnh mọi người cùng giác ngộ. Tự giác là việc của mình. Giác tha là giúp cho người. Giúp cho người là lòng từ bi. Cho nên có giác ngộ rồi mới có từ bi. Chưa giác ngộ mà nói đến từ bi, chỉ là từ bi gượng thôi.
Nếu một vị Tăng đã thấy bổn phận mình phải truyền bá chánh pháp, phải thực hành hạnh từ bi mà không chịu tu, không thức tỉnh, không chịu giác ngộ thì chẳng biết vị ấy sẽ thực hành hạnh từ bi bằng cách nào? Chẳng lẽ chúng ta đi đắp đất, cuốc đường hay hốt rác cho thiên hạ. Từ bi như vậy người phàm tục cũng làm được mà. Vậy từ bi trong đạo Phật là thế nào? Tôi sẽ nói rõ hơn vấn đề này ở phần sau.
Bây giờ trở lại phần trí tuệ. Trí tuệ mà Phật dạy cho Tăng Ni là ba môn tuệ học: Văn tuệ, Tư tuệ và Tu tuệ.
Văn tuệ là như thế nào? Chúng ta đến với đạo, tự mình làm sao giác được. Nên phải nhờ những người đi trước như bậc thầy, các hàng Tôn túc đã tu, đã học, đã mở được đôi phần trí tuệ hướng dẫn, chỉ dạy cho chúng ta từ từ mở con mắt trí tuệ. Nhờ lắng nghe những lời chỉ dẫn, giảng dạy ấy mà chúng ta mở được con mắt trí tuệ của mình là Văn tuệ. Người tu cất thất ở riêng, không học hành gì hết chắc chắn sẽ không có Văn tuệ. Không có Văn tuệ mà tu thì chỉ là tu mù. Những người tu này khi chỉ dạy cho kẻ khác thì cũng chỉ dạy một cách mù quáng mà thôi. Trong kinh Phật nói: “Một người mù dẫn một đám mù, người mù đi trước sụp hầm, những kẻ mù theo sau cũng té xuống hầm luôn.” Người học Phật mà thiếu Văn tuệ không thể được.
Trong kinh A-hàm Phật dạy: Người cư sĩ đến chùa đầu tiên phải gặp Tăng Ni. Gặp Tăng Ni để thưa hỏi Phật pháp chớ không phải để cúng cầu an cầu siêu, như vậy là Văn tuệ. Sau khi nghe chư Tăng Ni dạy Phật pháp rồi phải suy gẫm lời thầy dạy có đúng với kinh Phật không, có đúng với lẽ thật chân lý không? Nếu đúng mới tin, còn dạy sai dạy lầm thì không tin. Cho nên Tư tuệ hết sức thiết yếu. Sau khi suy tư nghiệm thấy đúng kinh Phật, đúng chân lý rồi mới tu. Phật dạy cư sĩ còn như vậy huống là tu sĩ xuất gia mà lại thiếu Văn, Tư, Tu. Thế mà có nhiều tu sĩ cứ tự tu không cần học với ai cả thì thật sự hết sức sai lầm.
Tư tuệ là như thế nào? Phật dạy chúng ta nghe rồi phải suy gẫm, suy gẫm đó chính là tư duy, phải là chánh tư duy. Nếu nghe dạy chúng ta tin mà không hiểu, thì tin đó chưa phải là chánh. Cần phải suy gẫm cho đúng, hiểu cho đúng mới gọi là chánh.
Hồi xưa lúc còn làm Tăng sinh, tôi cũng học như quí vị. Những gì tôi không hiểu thì tôi hay nghi, nghi thì phải tra tìm. Những năm Sơ đẳng, tôi học lý nhân quả luân hồi kỹ lắm, nhưng khi học cổ sử Ấn Độ tôi thấy lý nghiệp báo luân hồi không phải mới có từ thời đức Phật, mà đã có từ thời Áo nghĩa thư của Ấn Độ, tức trước Phật cả mấy trăm năm. Biết được vậy tôi rất buồn, tôi nghĩ Phật đã giác ngộ rồi sao không lựa điều gì mới, mà lại lấy cái cũ của người ta đem ra dạy mình.
Có lần tôi đọc cuốn sách của một số học giả phê bình rằng: “Đạo Phật ăn cắp lý nghiệp báo của Áo nghĩa thư làm của mình.” Đọc đến đó tôi thấy xót quá, khó chịu quá. Đức Phật của mình sao lôi thôi vậy, của người ăn cắp đem làm của mình thì thật là buồn. Lâu nay chúng ta tin rằng đức Phật giác ngộ viên mãn thì những gì Phật dạy đều từ trí tuệ giác ngộ của Ngài lưu xuất. Thế sao lại ăn cắp của người ta đem làm của mình, tôi không bằng lòng như vậy.
Khi lên Trung đẳng, rồi Cao đẳng tôi đã tra hết các bộ kinh A-hàm trong Hán tạng. Đọc một lần chưa thấm, đọc hai lần rồi ba lần, tôi có nguồn an ủi. Trong một bài kinh đức Phật dạy: “Khi Ngài chứng được Thiên nhãn minh rồi, nhìn lại thấy chúng sanh bị nghiệp dẫn luân hồi sanh tử giống như người đứng trên lầu cao nhìn xuống ngã tư đường, thấy kẻ đi đường này, người đi đường kia một cách rõ ràng không nghi.” Như vậy sở dĩ Phật nói luân hồi nhân quả hay nghiệp dẫn luân hồi là Ngài thấy rõ ràng, chớ không phải ăn cắp như người ta nói xấu.
Rồi lần lần tôi lại thấy ra, trong Áo nghĩa thư có nói về nghiệp báo luân hồi nhưng chưa phân tích rõ ràng. Nên khi đạo Bà-la-môn kế thừa tinh thần của Áo nghĩa thư, mới đặt ra bốn giai cấp. Trong đó Bà-la-môn được sanh ra từ đầu của Phạm Thiên nên được kính trọng nhất, còn các giai cấp khác được sanh từ ngực, từ bụng, từ bàn chân nên không được kính trọng bằng. Sự phân chia giai cấp này khiến người dân càng khổ, đó là điều thứ nhất.
Điều thứ hai, dù họ nói nghiệp báo luân hồi nhưng phải nhờ các vị Bà-la-môn cầu cúng thì mới hết nghiệp hết tội. Hoặc phải mở những hội tế đàn nào là trâu, dê cúng cho nhiều thì mới hết tội. Cả hai điều này đều bị Phật bác hết. Về mặt giai cấp, Phật bảo không có giai cấp khi mọi người máu cùng đỏ và nước mắt cùng mặn như nhau, nên mọi người đều bình đẳng.
Kinh kể hôm nọ Phật ở trong rừng với đệ tử, một số thầy Bà-la-môn đến hỏi Phật:
– Thưa ngài Cù-đàm, đệ tử Ngài chết Ngài cầu cho họ sanh về cõi lành được không?
Phật không trả lời mà chỉ hỏi lại:
– Đệ tử các ông chết các ông cầu cho họ sanh về cõi lành được không?
Các vị Bà-la-môn đáp:
– Được.
Lúc đó Phật nói thí dụ:
– Như nơi một giếng sâu, có người ôm cục đá bỏ xuống giếng rồi nhờ các ngài cầu cho nó nổi, đừng chìm được không?
Các vị Bà-la-môn đều lắc đầu, Phật hỏi tiếp:
– Có người cầm chai dầu đổ xuống giếng, rồi nhờ các ngài cầu cho dầu chìm xuống đáy giếng được không?
Các vị Bà-la-môn cũng lắc đầu, Phật nói:
– Cũng vậy, người làm nghiệp lành sẽ sanh cõi lành giống như dầu nhẹ nổi lên, dầu các vị có ác ý cầu cho xuống địa ngục họ cũng không xuống. Ngược lại người làm dữ phải đi xuống giống như đá, dầu các vị có thiện cảm chấp tay cầu nguyện cũng không nổi lên được.
Vậy đức Phật chấp nhận cầu nguyện hay chấp nhận nghiệp? Nghiệp lành, nghiệp dữ đưa mình lên hoặc lôi mình xuống, chớ không phải cầu nguyện mà được lên hoặc xuống. Đức Phật thấy rõ về nghiệp, cho nên Ngài biết manh mối nào đưa chúng sanh tới cõi lành, manh mối nào đưa chúng sanh tới cõi dữ.
Trong nhà Phật dạy chúng ta có Ngũ thừa là: Nhân thừa, Thiên thừa, Thanh văn thừa, Duyên giác thừa và Bồ-tát thừa. Nhân thừa là sanh trở lại làm người, Phật dạy tu giữ năm giới. Năm giới nếu giữ toàn vẹn bảo đảm người đó đời này làm người, đời sau chết trở lại làm người. Tu Thập thiện, sau khi mạng chung sẽ sanh lên cõi trời. Mỗi một nhân đưa tới một quả, Phật thấy tường tận rõ ràng như thế. Còn Áo nghĩa thư của Bà-la-môn giáo nói nghiệp báo không phân biệt rành rõ, chưa biết cái gì nhân cái gì quả nên chưa thấu đáo. Do đó nên biết Phật nói nghiệp, nói luân hồi là vì Ngài thấy tường tận, chớ không phải ăn cắp của người làm của mình. Khi thấy rõ như vậy, tôi không còn nghi, không còn mặc cảm nữa.
Đức Phật rất khoa học, từ thời Áo nghĩa thư đã có thuyết nghiệp, luân hồi. Sau Ngài tu thấy điều đó đúng nên cũng thừa nhận. Nhưng khác hơn là Ngài vạch rõ từng phần chi tiết, thế nào là nhân, thế nào là quả, Ngài phân tích rành cho chúng ta. Đó là tinh thần khoa học chớ không phải học lóm. Từ đó về sau tôi mới hài lòng, đức Phật không phải dở như người ta nói.
Nói về lý nghiệp báo luân hồi, sau khi suy tư kỹ càng, tôi thấy đó là một chân lý không chối cãi được. Ai có nói gì cũng không lay chuyển được tôi, vì đó là một sự thật. Tại sao tôi tin như vậy? Bởi kinh nghiệm từ những việc bên ngoài, cho tới bản thân mình tôi thấy rõ như vậy.
Luân hồi là gì? Luân là bánh xe, hồi là xoay tròn. Bánh xe xoay tròn lên xuống, lên xuống cứ đảo đi lộn lại hoài. Đối với ngoại vật, chúng ta đặt câu hỏi trái đất có xoay tròn không? Trái đất cứ xoay tròn, xoay tròn, vậy nên trái đất luân hồi. Đến con người, chúng ta thấy máu từ tim chạy ra các mạch, rồi từ các mạch trở về tim, cứ như vậy đảo đi lộn lại hoài, đó là luân hồi. Rõ ràng con người đang luân hồi, quả đất đang luân hồi, vậy chết có luân hồi không? Tôi nói hai phần:
1- Vật chất: Thân chúng ta gồm tứ đại tức bốn chất đất, nước, gió, lửa hợp thành. Những gì là đất? Tóc, lông, gân, móng, da, thịt, răng, xương… những thứ cứng là đất. Những gì là nước? Mồ hôi, máu mủ tức chất ướt là nước. Những gì là gió? Hơi thở vào ra, vào ra là gió. Những gì là lửa? Hơi ấm trong người là lửa, cầm hai tay chà một hồi ấm lên, đó là phát ra lửa.
Đất nước gió lửa sẵn trong con người chúng ta, khi chết bốn thứ đó đi đâu? Nhẹ nhất là hơi thở, lúc sống hít vô trả ra, khi trả ra mà không hít lại là chết. Vậy chúng ta trả ra chớ không phải hết, không phải mất. Thứ hai là hơi ấm trong người, chúng ta chết rồi nó cũng tan vào hư không, theo luồng hơi ấm trong nắng trong lửa, trở về với lửa. Đến đất, nước khi chết thân này nứt nẻ nước tuôn ra, rồi tới đất rã. Nước theo mạch chảy đi khắp nơi cũng không mất, đất cũng trả về đất không mất. Như vậy tứ đại mất đi chỉ mất cái giả tướng duyên hợp, chớ bản chất nó đâu có mất.
2- Tinh thần: Tứ đại không mất thì tinh thần có mất được không? Tinh thần đi theo nghiệp duyên của nó. Ví dụ nước từ thể lỏng đổ vào trong nồi nấu, nước sôi bốc hơi rồi cạn. Nước cạn người ta nói hết nước, nhưng thật ra nước bốc thành hơi bay lên, gặp lạnh đọng lại thành nước rơi trở xuống. Hoặc lấy một ly nước để trong tủ lạnh thì nó sẽ đặc thành thể cứng. Như vậy nước không mất mà có thể chuyển biến từ thể lỏng thành hơi hoặc thể rắn. Nước để ở nhiệt độ vừa chừng, không nóng quá, không lạnh quá thì nước còn hoài.
Cũng vậy người tu có duyên lành nhiều, nghiệp lành nhiều khi nhắm mắt sẽ đưa tới cõi lành, tức lên. Ngược lại nghiệp dữ nhiều sẽ đưa tới chỗ dữ, tức xuống. Nếu tư cách con người tốt, vị lai trở lại làm người, như nước giữ quân bình không lạnh nóng thì ở thể lỏng hoài. Phật dạy Nhân thừa là do giữ đúng năm giới nên đời này làm người đời sau cũng được làm người. Như nước y nguyên nhiệt độ đừng cao đừng thấp thì bao nhiêu nước còn nguyên bấy nhiêu. Đó là một lẽ thật không nghi ngờ gì.
Chúng ta khi ra đời còn trẻ, đáng lẽ ham danh lợi tài sắc ở thế gian, nhưng tại sao lại ham tu? Như vậy do trong nghiệp từ quá khứ của chúng ta còn lưu lại. Như tôi khi chưa đi tu, mỗi lần qua chùa nghe tiếng chuông, thấy xôn xao trong lòng quá. Cái gì làm cho mình bất an, nếu không phải là chủng tử trước kia?
Mỗi khi chúng ta ra đời, nghiệp từ quá khứ còn lưu lại trong con người hiện tại chớ không phải mất. Nếu chúng ta nhìn vào một lớp học thì biết rõ sự sai biệt, người giỏi về văn, người giỏi về toán v.v… Thầy cô dạy như nhau nhưng điểm riêng biệt của mỗi học trò lại khác. Điểm đó ở đâu ra? Chẳng qua chủng tử từ quá khứ còn lưu lại nơi mỗi người, nên không ai giống ai. Nếu nói do thầy cô dạy mới biết, thì tại sao không biết như nhau mà lại có sự sai lệch. Rõ ràng do chủng tử từ quá khứ chớ không phải ngẫu nhiên. Như những vị thần đồng chưa học mà đã biết, đâu do ai dạy. Đó là chủng tử quá khứ còn nguyên vẹn chưa mất nên ra đời nhớ lại liền. Vậy luân hồi là một lẽ thật, không phải là một nghi vấn nữa.
Khi học Phật, chúng ta cần phải suy tư, chớ không chỉ nghe bao nhiêu biết bao nhiêu thôi. Phải tìm, phải gẫm cho tới nơi tới chốn, như vậy chúng ta mới đủ lòng tin Phật. Do đó Tư tuệ là một điều hết sức thiết yếu.
Tu tuệ là như thế nào? Tư chí lý rồi đến tu rất dễ, không còn nghi ngờ gì nữa. Nhờ nghe hiểu, suy gẫm và biết cách ứng dụng những pháp mình đã học được vào đời sống tu hành, thấy có lợi ích. Đây chính là Tu tuệ. Ba vấn đề Văn, Tư, Tu đều là trí tuệ. Trí tuệ từ thầy ban cho, trí tuệ do mình suy gẫm, trí tuệ do mình cố gắng thực hành, cho nên ba Tuệ học ấy không thể thiếu được.
Nhà Phật nói trí tuệ có hai phần: Một là Hữu sư trí, tức trí học nơi thầy như Văn Tư Tu. Hai là Vô sư trí, tức trí sẵn có của mình, không do học. Đó là Tam vô lậu học, tức ba môn học giải thoát Giới, Định, Tuệ. Giới là đức hạnh, Định là thiền định, Tuệ là trí tuệ. Nhờ giữ được giới nên thiền định không bị xao xuyến. Vì vậy giới trước rồi định sau. Nhờ thiền định nên Trí vô sư phát sanh là tuệ.
Tại sao thiền định được Trí vô sư? Khi thiền không nghĩ gì cả nên được định, được định nên trí sáng giác ngộ, đó là trí không thầy. Trong kinh có kể lại: Đức Phật sau khi thành Phật rồi, Ngài tuyên bố ta học đạo không thầy. Bởi vì bốn mươi chín ngày đêm ngồi dưới cội bồ-đề Ngài không học với ai cả, mà nhờ định nên được giác ngộ. Vì vậy nói Ngài học đạo không có thầy.
Phật giác ngộ viên mãn Trí vô sư, ngày nay chúng ta tu muốn giải thoát sanh tử cũng phải đi tới Trí vô sư đó, nên nói Giới, Định, Tuệ là ba pháp môn tu được giải thoát. Chữ Vô lậu là không còn rơi, không còn rớt lại Tam giới nên gọi là giải thoát sanh tử. Như vậy người học Phật phải đủ trí tuệ, từ Hữu sư trí rồi tiến tới Vô sư trí. Hữu sư trí là nhờ học, Vô sư trí là nhờ tu. Đó là hai phần hết sức rõ ràng.
Điều hệ trọng thứ hai là từ bi. Bởi vì chúng ta không có quyền nghĩ mình tu để hưởng an lạc một mình. Tại sao? Đức Phật ngày xưa chủ trương đi khất thực là vì sao? Khất thực tức là gieo duyên với chúng sanh. Tôi nói là lãnh nợ của chúng sanh. Nếu chúng ta tu mà đối với mọi người không có liên hệ, không trao qua đổi lại thì không có gì dính dáng. Mà không có dính dáng thì giáo hóa họ không được, nên Phật dạy tu sĩ phải nhận của đàn-na thí chủ cúng dường. Có những thí chủ rất nghèo cúng dường nhưng chúng ta cũng phải nhận. Nhận để chi? Để người đó gởi mình, mình nhận nợ.
Nên từ gieo duyên là nói cho đẹp, thật ra chúng ta nhận nợ. Có nợ thì mới gặp lại để đền trả.
Trả nợ có hai cách:
Nếu chúng ta không tu không đủ phước đức thì phải mang lông đội sừng để trả nợ. Nếu chúng ta tu hành có đủ phước đức thì trả bằng cách làm thầy. Bây giờ tôi cũng đang trả nợ đó. Bởi vì chúng ta đều có duyên có nợ với nhau nên mới gặp nhau, còn không duyên không nợ thì không gặp. Gặp để chúng ta giáo hóa, chúng ta chỉ dạy người có duyên với mình. Vì vậy người tu đều phải phát tâm từ bi nhận tất cả những gì của Phật tử gởi gấm. Không phải nhận vì ích kỷ, mà nhận để có duyên hay có chút nợ nần với nhau, hầu giáo hóa giúp đỡ trên đường đạo.
Người xuất gia do Phật tử ủng hộ, nếu hiểu đạo rồi lo tu cho giải thoát, về Cực lạc, bỏ mọi người ở lại ra sao thì ra, như vậy có hơi nhẫn tâm không? Mình tu giải thoát nhập Niết-bàn không bao giờ trở lại nữa, những người cúng cho mình thấy chúng ta nhập Niết-bàn, bỏ họ bơ vơ buồn khổ, thật tội nghiệp cho họ. Vì vậy với tinh thần Phật giáo Đại thừa, người tu không nỡ nhập Niết-bàn liền, mà phải đi đi lại lại trong cõi thế gian này để giáo hóa, để trả nợ. Đến chừng nào thí chủ của chúng ta hiểu được tu tập được, mình mới yên.
Thí dụ như trong Tứ quả Thanh văn, chúng ta được quả thứ ba là A-na-hàm, thì ít ra đệ tử của mình cũng được quả thứ nhất là Tu-đà-hoàn. Nếu mình tới Bồ-tát Thập trụ, thì đệ tử cũng tới Thập tín mới được. Khi tu thiên hạ nuôi, đến thành tựu chúng ta lại hưởng một mình, như vậy có buồn không? Giả sử tôi là quí Phật tử, tôi cũng không chấp nhận điều đó nữa. Quí thầy ăn gian quá đâu được. Vậy mà có người tha thiết tu một đời này để về Cực lạc cho rồi, ở đây khổ quá. Về bên đó vui có một mình, bỏ người ta ở đây khổ, ai mà đành lòng. Thôi thì cùng ở với nhau nhưng ở trong sự tỉnh giác chớ không phải trong cái mê mờ, nhớ như vậy.
Tinh thần từ bi của đạo Phật dạy chúng ta phải làm sao đem lại cho mọi người ánh sáng đạo lý, để cho họ biết được lẽ chân thật, không tạo những điều đau khổ, luôn luôn tiến tới chỗ an vui. Lòng từ bi chúng ta không thể nói suông mà phải được thể hiện cụ thể. Muốn thể hiện lòng từ bi chúng ta phải thực hành hạnh bố thí: bố thí tài, bố thí pháp, bố thí vô úy. Phải đem của cải, hoặc đem chánh pháp mình hiểu hoặc đem sự tốt lành cao quí an ủi người đau khổ. Đó mới thể hiện lòng từ bi.
Bố thí tài phần lớn dành cho cư sĩ Phật tử vì họ làm ra tiền. Họ mới có điều kiện giúp đỡ người nghèo khổ. Còn các sư có làm ra xu con nào đâu? Nếu có chăng cũng ăn mày của đàn-na thí chủ chớ đâu phải tự mình có tiền lương mỗi tháng. Hàng Phật tử cũng có người làm ra tiền của, có người nghèo cháy da, vậy làm sao bố thí? Nên Phật dạy tài thí có hai phần ngoại tài và nội tài.
Người Phật tử muốn thể hiện lòng từ bi mà không có tiền bạc giúp cho người nghèo đói thì đem công sức của mình ra giúp. Người có tiền tới chùa cúng, người không tiền vào chùa làm công quả. Người có tiền cho tiền, người không tiền ra công đi ủy lạo, khuân vác cũng là bố thí. Nên hiểu có tiền mới bố thí được là lầm. Đem của bố thí là ngoại tài, đem công bố thí là nội tài, như vậy có ai không làm được hạnh bố thí đâu.
Bố thí pháp là phần của Tăng Ni. Tăng Ni tu thấy được cái hay, cái cao quí của Phật pháp, đem sự hiểu biết đó ban rải cho Phật tử cùng biết cùng hiểu như mình. Đem pháp mình đã tu học được, chỉ dạy cho người khác gọi là bố thí pháp.
Bố thí tài, bố thí pháp cái nào tốt hơn? Bố thí tài chỉ giúp người bớt khổ trong giai đoạn hiện tại. Còn bố thí pháp chẳng những giúp người hết khổ trong hiện tại mà mãi về sau cũng không còn khổ nữa, đó là điểm sâu xa.
Ví dụ chú đạp xích lô có một vợ hai con, mỗi ngày chạy xe kiếm được hai ba chục ngàn nuôi vợ nuôi con. Nhưng nếu chiều vô quán nhậu hết thì vợ con đói khổ. Người hàng xóm thấy thương, đem ít lít gạo lại cho, đó là bố thí tài. Rồi mai chú đạp xe có tiền cũng nhậu hết như vậy thì sao, cho đến chừng nào mới đủ, chừng nào gia đình mới ấm no. Bây giờ có một thầy, một cô nào đó sáng suốt tới khuyên chú, nói với chú uống rượu có hại gì, bệnh hoạn ra sao, rồi vì uống rượu mà không đủ tiền nuôi vợ con, làm vợ con đói khổ. Chú nghe hiểu, thức tỉnh bỏ rượu. Như vậy chúng ta chỉ nói chuyện một giờ, nửa giờ mà chú thức tỉnh bỏ rượu. Từ đó làm được bao nhiêu tiền chú đem về nuôi vợ con. Như vậy bố thí pháp không có cạn hết. Chỉ dùng lời nói, lý lẽ chân thật khuyên chỉ người, khi người tỉnh ngộ rồi gia đình hết khổ. Còn nếu cho tiền cho cơm hằng ngày, thì họ chỉ hết khổ tạm rồi mai mốt sẽ khổ nữa. Như vậy cái nào hơn?
Có kẻ cho rằng người tu Phật tiêu cực quá, nhất là Tăng Ni không chịu làm phước, làm việc xã hội, cứ đi nói pháp hoài. Những người tích cực làm việc này, việc kia giúp cho đồng bào rất dễ thấy, còn người nói pháp xem như không có lợi ích gì. Nhưng thật tình việc này lợi rất lớn. Nên trong hai thứ bố thí: bố thí tài và bố thí pháp thì bố thí pháp là hơn.
Bố thí pháp là đem lòng từ bi của mình chỉ dạy nhắc nhở mọi người biết tu, chỉ dạy nhiều chừng nào tốt chừng ấy. Giả sử tôi có mười ngàn đồng muốn đem bố thí, nếu tôi cho mỗi người một ngàn đồng, thì cho mười người là hết. Còn tôi bố thí pháp thì có một trăm người, tôi cũng bố thí trọn đủ hết. Vậy bố thí pháp là bất tận. Chúng ta học đạo phải học cái bất tận, còn những việc có chừng mực, có giới hạn chúng ta làm một phần nhỏ thôi, gốc là phải bố thí pháp. Muốn bố thí pháp, chúng ta phải có học có tu và có lòng từ bi. Vì vậy từ bi sau trí tuệ. Hai việc đó không tách rời nhau.
Bố thí vô úy là sao? Vô úy là không sợ. Chúng ta mang tới cho người niềm an ổn không sợ hãi. Không sợ này có nhiều thứ: Sợ ma, sợ rắn, sợ cọp… đủ thứ sợ.
Thí dụ đối với người sợ ma, chúng ta muốn cho họ khỏi sợ, phải giải thích cho họ hiểu ma không đáng sợ. Phật dạy trong lục đạo luân hồi: địa ngục, ngạ quỉ, súc sanh, người, a-tu-la, trời, thì ngạ quỉ là loại quỉ đói đứng thứ hai, người cao hơn ngạ quỉ hai cấp. Mình cao hơn nó mà lại sợ nó thì vô lý quá. Chẳng lẽ ông Tỉnh trưởng lại sợ người dân, người lại sợ ma thì thật ngu khờ. Giải thích cho người biết và hết sợ đó là bố thí vô úy.
Như có người sợ chết, chúng ta phải giảng giải cho họ hiểu chết là một lẽ đương nhiên thôi, ai rồi cũng phải chết. Phật chết, Bồ-tát chết, chư Thánh tăng chết, Phàm tăng, Phàm ni chết, cư sĩ chết. Đó là chuyện thường, phải chi có người không chết thì mình sợ, ai cũng chết hết thì có chi mà sợ. Giải thích có căn bản cho người ta hiểu, hiểu rồi thì không sợ. Đó là bố thí vô úy. Như vậy, bố thí pháp trùm cả bố thí chánh pháp và bố thí vô úy luôn.
Nghĩ thế là không có từ bi, không có từ bi mà dám nhận nợ của thí chủ, như vậy là ăn gian rồi. Đó là điều không hợp lý. Nhập thất tu để sáng đạo thì được, nhưng cũng phải đi giáo hóa, chớ không được đóng cửa suốt đời.
Hồi xưa học luật, Phật dạy thầy Tỳ-kheo không nên đi dép da vì làm tổn thương lòng từ bi. Nhưng khi thấy Bồ-tát Văn-thù cỡi sư tử, Bồ-tát Phổ Hiền cỡi voi… tôi sanh ra thắc mắc. Tại sao các Ngài không đứng trên cụm mây thôi được rồi. Lại cỡi sư tử cỡi voi, như vậy các Ngài có từ bi không? Sau khi tra cứu hiểu ra rồi tôi mới thấy có lý. Vì đức Phật Thích-ca là vị Giáo chủ cõi Ta-bà, mà dân cõi Ta-bà này thì cang cường nan điều nan phục. Muốn điều phục được phải có trí tuệ vượt bực, nên vị Bồ-tát phụ tá thứ nhất cho đức Phật là Văn-thù.
Văn-thù tượng trưng cho Căn bản trí. Ngài ngồi trên lưng sư tử để biểu trưng rằng chỉ có trí tuệ mới hàng phục được ma quân, chỉ có trí tuệ mới giáo hóa được chúng sanh cang cường này. Đó là ý nghĩa hết sức thâm trầm. Song vì chúng sanh cõi này cứng đầu quá, dùng trí tuệ dạy họ, rồi ít bữa cũng trở lại y cũ, thì làm sao đây. Vì vậy phải có đại nguyện đại hạnh, cho nên bên trái của đức Phật vị Bồ-tát phụ tá thứ hai là Phổ Hiền cỡi voi. Vì hạnh lớn mạnh nên tượng trưng cho voi. Voi sáu ngà nghĩa là đem pháp giáo hóa chúng sanh không biết mệt mỏi. Như vậy các hình tượng ấy mang ý nghĩa đức Phật vào cõi Ta-bà giáo hóa phải có đủ trí tuệ vượt bực, hạnh nguyện to lớn mới giáo hóa được. Nếu không sẽ dễ thoái chuyển, dễ chán lắm.
Đức Phật Di-đà thì bên phải có Bồ-tát Quan Thế Âm, bên trái có Bồ-tát Đại Thế Chí. Đức Phật Di-đà ở cõi Cực lạc là chỗ sạch vui. Muốn sang Ta-bà là chỗ uế trược độ chúng sanh, phải có lòng từ bi tràn trề, nên tượng trưng cho Bồ-tát Quan Thế Âm. Vì chúng sanh khó độ nên chúng ta thấy vẽ tượng đức Phật Di-đà ở trên mây duỗi tay xuống, còn chúng sanh đang trồi hụp dưới biển mà không chịu trồi đầu lên đưa tay cho Phật vớt, cứ hụp lặn ở dưới hoài. Vì vậy muốn không thối tâm phải có đại chí tức là chí cứng rắn vững vàng. Dù cho nó khó, nó mê, nó đắm say ngũ dục cũng ráng chờ vớt nó lên. Nếu không có chí lớn thì chán lắm.
Thí dụ trong hoàn cảnh xã hội của chúng ta, có người khá giả thấy những đứa trẻ bụi đời lang thang ở góc phố này góc chợ kia muốn gom lại nuôi dạy. Từ một người giàu có, bây giờ cất trại về ở với mấy thằng nhỏ khó dạy như vậy thì phải hi sinh sự ổn định của mình, chấp nhận cảnh khổ. Do đó phải có lòng từ bi trước, lòng từ bi thật rộng lớn mới làm được việc đó. Mấy đứa nhỏ đem về dạy có dễ đâu. Nhiều khi nó muốn thoi lại mình nữa. Nó là dân bụi đời, mình thương muốn dạy dỗ nó, nhưng nó lại không biết gì, không mang ơn mà còn cự cãi với mình. Nếu không có ý chí vững bền sắt đá thì không thể nào làm được.
Nên tôi nhắc Tăng Ni phải có tâm biết thương những người chờ đợi mình, trông ngóng mình. Học rồi đem sự hiểu biết chánh pháp đó giáo hóa được năm bảy người, thì phước đức cũng lớn lắm. Do đó quí vị thấy trách nhiệm chúng ta không phải đơn giản. Không phải lo cho mình có địa vị cao, có chức tước lớn là hay. Mà phải làm sao thực tế đời mình đem lợi ích thiết thực cho Phật tử, cho mọi người. Đó mới là giá trị thật đáng quí. Mong tất cả Tăng Ni ở đây hãy nhớ lấy điều này, mà đem hết tâm nguyện phụng sự chúng sanh để đền ân chư Phật.
Mắt trái bị nháy (máy) giật liên tục Mắt trái của bạn bỗng nhiên nháy (máy) hoặc mắt trái giật giật vài cái hoặc cả ngày? Cùng một hiện tượng, các nhà khoa học thì thường lý giải theo con mắt của y học và tâm lý. Nhưng với nhiều người và cả quan niệm
Mắt trái của bạn bỗng nhiên nháy (máy) hoặc mắt trái giật giật vài cái hoặc cả ngày? Cùng một hiện tượng, các nhà khoa học thì thường lý giải theo con mắt của y học và tâm lý. Nhưng với nhiều người và cả quan niệm truyền thống thì nó lại báo hiệu một điềm báo gì đó…
Mắt bên trái bị nháy giật liệu có phải là điềm báo về tâm linh không?
Các điềm báo khi bạn giật mắt trái liên tục
Mắt trái giật từ 23h – 1h: Giờ có bạn bè ở xa về.
Giật mắt trái từ 1h – 3h: Giờ buồn bực do người trong thân gây ra.
Máy mắt trái từ 3h – 5h: Có người mang tài lợi đến.
Nháy mắt từ 5h – 7h: Có người âm thầm giúp đỡ mình, sẽ có tin trong vài ngày.
Mắt giật từ 7h – 9h: Có khách quấy rầy.
Máy mắt từ 9h – 11h: Có người mời ăn uống.
Điềm báo nháy mắt từ 11h – 12h: Có người đem tin vui về.
Điềm nháy mắt từ 13h – 15h: Có tin vui.
Nháy mắt trái liên tục từ 15h – 17h: Gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.
Mắt trái nháy từ 17h – 19h: Có khách sang đến nhê bên chuyện hôn nhân, hay chuyện lêm ăn.
Mắt trái giật từ 19h – 21h: Việc suy tênh trong lòng sắp thành sự thật.
Nháy mắt bên trái từ 21h – 23h: Có khách quý đến nhà.
Nên làm gì khi giật mắt trái liên tục
Các bạn lưu ý, mắt nháy giật thường có nhiều kiểu. Có người chỉ giật 2-3 cái hoặc 1 cái, nhưng có người giật liên tục, kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Đây là cảm giác máy mắt mà bạn không thể kiểm soát chủ động và cũng không muốn.
Có thể hiện tượng máy giật mắt trái là phản xạ của cơ thể về y học do tâm trạng bạn hoặc sức khỏe có vấn đề một chút, nhưng theo kinh nghiệm của tuvikhoahoc thì nhiều khi nó cũng đúng và mang đến một thông điệp nào đó có tính dự báo cho chúng ta.
Còn nếu không tin, các bạn chỉ coi nó như một cách để giải trí và tham khảo nhé. Nếu gặp những dòng không hay, đừng buồn mà hãy lạc quan và làm việc hết mình đi. Nếu cái không hay nó muốn đến thì nó cũng vẫn đến thôi, nhưng chúng ta phải nỗ lực để tránh nó. Và dù bạn sắp gặp một điều hay thì cũng xin đừng chủ quan. Vì như cổ nhân đã nói “tái ông thất mã”. Nay tưởng được nhưng có thể để mai để mất…
Hãy an lòng với chính mình, hãy bình tâm để vượt qua. Nếu bổ ích, hãy like và chia sẻ bài viết về hiện tượng Giật mắt trái cho bạn bè của bạn tham khảo xem bạn bè có tán đồng với quan điểm của tuvikhoahoc không? Nếu bạn bị giật mắt phải thì xem ngay bài viết này Nháy mắt phải là điềm gì ?
Có những người thường hay bị khó hoặc mất ngủ hoặc bị bệnh tật triền miên. Khi đến các bệnh viện để khám, bác sĩ không chỉ ra được nguyên nhân. Trong những trường hợp này bạn nên kiểm tra đầu giường của mình, kê giường cần loại bỏ những điều kiêng kỵ
Nếu đầu giường của bạn không được kê sát vào tường hoặc tủ quần áo sẽ hình thành thế không điểm tựa được gọi là điềm “hung cô đơn”. Lúc này bạn sẽ không được quý nhân phù trợ, dễ phát sinh những tiêu cực và thường có cảm giác cô đơn, trống trải, uể oải trong mọi công việc.
Nếu giường kê trong phòng ngay phía dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong phong thủy nhà ở gọi là “hung hình”. Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên vị trí nào của giường đều có ảnh hưởng không ít thì nhiều tới sức khỏe. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn trong trạng thái nhức đầu và đồng thời tính tình của bạn cũng như trở nên khô khan hơn. Bạn cần di dời giường tới một vị trí khác không có dầm chạy qua hoặc sử dụng trần giả che lấp dầm ngang.
Trong thiết kế các phòng bếp hiện nay thì có một quan niệm hết sức sai lầm và làm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của mọi người sống trong ngôi nhà, đó là việc thiết kế kệ để bát, đĩa, đồ dùng bên trên mặt bếp, thậm chí có nhà còn để khoảng cách từ mặt bếp đến tủ bát cao chưa được 1m. chính vì cữ nghĩ là để tủ bát bên trên sẽ tiện lợi cho việc sử dụng, nhưng đây lại là phạm kỵ trong phong thủy.
Theo Ngành Năng lượng trong phong thủy thì khí xấu hay còn gọi là "tà khí" được hình thành và phát sinh từ những nơi có lực hút mạnh, nơi có nhiều góc cạnh, dầm nhà, góc tường, tủ quàn áo, kệ đồ...
Bếp trong phong thủy được coi là cái thần, là nơi mang lại tài lộc cũng như sức khỏe cho gia đình, do đó cát thần phải được thờ và đặt tại một nơi trang trọng nhất, tránh bị các xạ khí hay còn gọi là tà khí bay đến.
Trên thực tế, không phải ai cũng nhận ra điều này, nên trong thiết kế đã tạo ra một sai lầm trong phong thủy phòng bếp và hậu quả là không thể lường trước được.
Khi bếp bị các "xạ khí" từ các góc nhọn của tủ bếp chiếu xuống thì ta cần phải chuyển tủ bếp sang vị trí khác, tạo cho bếp một không gian thoáng ở phía trên, không bị các "tà khí" bay đến.
Chính vì vậy theo lời khuyên của chuyên gia phong thủy nhất nam là không được để tủ bếp hay bất cứ vật gì có góc cạnh bên trên bếp.
Nên đặt ống hút mùi trên cao hoặc bên cạnh bếp, tránh đặt gần bếp. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Phong thủy mặt tiền: Chọn thảm trước cửa chính để đón lộc cầu an
Thảm trước cửa chính chỉ là 1 vật nhỏ bé, bình thường song rất quan trọng trong phong thủy mặt tiền. Tấm thảm tốt sẽ giúp gia chủ được bình an, thịnh vượng.
Thảm trước cửa chính tưởng chừng chỉ là 1 vật nhỏ bé, bình thường song lại rất quan trọng trong phong thủy mặt tiền. Tấm thảm tốt sẽ giúp gia chủ được bình an, thịnh vượng.Nếu ví 1 căn nhà với 1 con người thì cửa căn nhà đó cũng giống như khuôn miệng con người, có tác dụng thu nạp vận khí tốt trong phong thủy. Do đó, việc bố trí, sắp xếp đồ dùng, nội thất ở trước cửa nhà được mọi người cực kì coi trọng. Ở trước cửa nhà, thường không thể thiếu được tấm thảm đón khách. Một tấm thảm đẹp đẽ, tinh tế không chỉ có là vật trang trí làm nổi bật căn nhà hay giúp cho căn nhà được sạch sẽ mà theo quan niệm phong thủy, một tấm thảm trước cửa chính thích hợp sẽ giúp gia chủ đón lộc cầu an. Bạn đã biết những điều nên và không nên khi chọn thảm trước cửa chính hay chưa? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc thường gặp về vấn đề phong thủy mặt tiền này nhé.
Ý nghĩa của cửa chính trong phong thủy mặt tiền
Những thư tịch cổ về phong thủy có viết rằng: “Trong phong thủy nhà ở, nơi quan trọng và cần chú ý đầu tiên chính là cửa nhà, bởi cửa nhà là nơi hút tài lộc, đem vận khí tốt tới cho gia chủ.” Cửa nhà cũng chính là khuôn mặt của gia chủ, nếu phong thủy mặt tiền ở nơi này không tốt thì không khác gì 1 người da mặt xạm đen, vận hạn chờ chực.
Bạn đã biết những lỗi phong thủy cửa chính khiến hôn nhân sóng gió hay chưa?
Tác dụng của thảm trước cửa chính
Đây là vật dùng thường thấy trong các gia đình, nhưng không phải ai cũng hiểu và biết được những tác dụng của nó. Thảm bằng sợi nylon có tĩnh điện sẽ hút bụi bẩn ở hành lang trước cửa nhà, giúp nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng từ bên ngoài. Thảm đặt trước cửa nhà nên ai trước khi vào nhà đều phải bước qua đây, những bụi đất bám ở chân hay giày cũng sẽ được giữ lại ở thảm chứ không mang vào nhà. Tĩnh điện của thảm sẽ giúp thu hết những trường khí xấu như khi gia chủ hay khách vừa đi thăm mộ, bệnh viện hay nhà tang lễ… Vận xui bị giữ lại, không ảnh hưởng đến bản thân và người sống trong nhà. Ngoài tác dụng trang trí, theo phong thủy mặt tiền, 1 tấm thảm tốt còn có thể đón năng lượng tốt vào ngôi nhà của bạn, mang lại nhiều điều may mắn và tốt lành cho gia chủ.
Những điều tối kị với thảm trước cửa chính
Bụi bẩn lưu cữu lâu ngày, không giặt tẩy
Trong phong thủy mặt tiền, cửa nhà cũng giống như cái “miệng” của căn nhà, cũng là đường ra lối vào duy nhất của mọi người trong nhà. Nếu nhìn từ góc độ của phong thủy nhà ở thì để tấm thảm trước nhà bụi bặm, bẩn thỉu là điều đại kị. Thảm không được giặt tẩy thường xuyên sẽ không vệ sinh, còn có thể bị hủy hoại, xuất hiện những vết nứt. Một trong những tác dụng chính của việc đặt thảm trước cửa chính là để mọi người thuận tiện loại bỏ những thứ bụi bẩn bám trên giày dép khi đi lại ở ngoài, xua tan những trường khí xấu, tránh mang chúng vào nhà gây ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như vận khí của người nhà. Vì thế, nếu thảm trước cửa chính vừa bẩn vừa rách thì chẳng những không làm được tác dụng trên mà ngược lại, còn tạo điều kiện cho những trường khí không tốt kia được thoải mái “xông thẳng” vào nhà. Mời bạn đọc thêm 10 lưu ý giúp bạn tự tin bố trí huyền quan hợp phong thủy.
Màu sắc của thảm tương khắc với vị trí cửa nhà
Khi lựa chọn thảm đặt trước cửa, bạn cần phải xem xét và suy tính cẩn thận, tuyệt đối không được để ngũ hành xung khắc với phương vị của cửa nhà. Trong phong thủy nhà ở, cửa nhà giống như “miệng” của 1 người, qua “miệng” con người ăn uống bổ sung dưỡng chất, hít thở khí trời để thêm phần khỏe mạnh. Mà thảm trước nhà giống như “lưỡi” vậy, lưỡi và miệng mà không phối hợp với nhau thì chắc chắn sức khỏe sẽ ngày càng đi xuống.
Cách chọn màu sắc cho thảm trước cửa chính
Trong phong thủy nói chung và phong thủy mặt tiền nói riêng, việc phối hợp màu sắc, phương vị, ngũ hành vô cùng quan trọng. Giữa các yếu tố này phải đảm bảo được sự cân bằng, hài hòa, cấm kị gây xung khắc. Theo ngũ hành phương vị của cửa nhà, mỗi phương vị lại có những trường khí riêng mà khi chọn màu sắc thảm đặt trước cửa, gia chủ nên căn cứ vào phương vị này để lựa chọn cho phù hợp. Cửa nhà ở hướng Đông, Đông thuộc hành Mộc, mà màu xanh đại diện cho hành này, nên chọn thảm màu xanh lục. Cửa nhà ở hướng Nam, thuộc hành Hỏa, lấy màu đỏ đại diện, nên chọn thảm màu đỏ. Cửa nhà ở hướng Tây, thuộc hành Kim, lấy màu vàng đại diện, nên chọn thảm màu vàng. Cửa nhà ở hướng Bắc, thuộc hành Thủy, lấy màu lam đại diện, nên chọn thảm màu lam.Hy VũCân bằng âm dương trong phong thủy mặt tiền và hậuCách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủMẹo áp dụng màu sắc trong phong thủy để có cuộc sống như mơ Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Khánh Linh (##)
Nằm ngủ hướng nào tốt cho sức khỏe, sự nghiệp và tài vận? –
Nhiều bạn đang thắc mắc nằm ngủ hướng nào tốt? Theo phong thủy phòng ngủ thì Ngủ hướng Bắc sẽ giúp bạn tránh tình trạng mất ngủ; hướng Nam cực kỵ cho sức khỏe lẫn tài vận. Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây để chọn cho
Nhiều bạn đang thắc mắc nằm ngủ hướng nào tốt? Theo phong thủy phòng ngủ thì Ngủ hướng Bắc sẽ giúp bạn tránh tình trạng mất ngủ; hướng Nam cực kỵ cho sức khỏe lẫn tài vận. Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây để chọn cho mình một hướng nằm ngủ tốt nhé!
Nội dung
1 Hướng nằm ngủ tốt cho sức khỏe, sự nghiệp và tài vận
1.1 Hướng Bắc: Tránh tình trạng mất ngủ
1.2 Hướng Đông: Sự nghiệp thăng tiến
1.3 Hướng Tây: Giấc ngủ say nồng nhưng tạo sự lười biếng, ỷ lại
1.4 Hướng Nam: Không tốt cho sức khỏe và tài vận
Hướng nằm ngủ tốt cho sức khỏe, sự nghiệp và tài vận
Hướng Bắc: Tránh tình trạng mất ngủ
Tư thế nằm đầu quay về hướng Bắc, chân về hướng Nam sẽ giúp bạn tránh được tình trạng mất ngủ và khó ngủ, chằn chọc. Đây là hướng nằm lý tưởng cho những ai thính ngủ vì nó khá yên tĩnh và thoải mái về cả phong thủy lẫn khoa học. Bởi nằm ngủ như vậy, từ trường sẽ đi qua cơ thể một cách ổn định, giảm tối đa sự can thiệp của từ trường trái đất.
Ngược lại, nếu nằm ngủ hướng đầu theo phương Đông Bắc, bạn sẽ khó ngủ và thường xuyên mơ thấy ác mộng. Tốt nhất bạn nên tránh nằm quay đầu về hướng này để có được giấc ngủ ngon lành, tốt cho sức khỏe.
Hướng Đông: Sự nghiệp thăng tiến
Hướng Đông được coi là hướng ngủ lý tưởng cho tuổi trẻ bởi nó tràn đầy sinh khí, giúp người ngủ tăng cường ý chí phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp, theo đó sự nghiệp sẽ thăng tiến không ngừng.
Ngoài ra, bạn có thể nằm chếch theo hướng Đông Nam nếu bạn đang cần sự sáng tạo trong công việc. Bởi đây là hướng thúc đẩy sức sáng tạo, đồng thời tăng cường các mối quan hệ xã giao, giúp bạn thuận lợi và thành công hơn trong sự nghiệp.
Hướng Tây: Giấc ngủ say nồng nhưng tạo sự lười biếng, ỷ lại
Ngủ quay đầu về hướng Tây sẽ giúp bạn nhanh chóng rơi vào giấc ngủ cũng như có được giấc ngủ sâu, ngon và đầy thơ mộng. Tuy nhiên, hướng ngủ này không phù hợp với những ai chưa có sự nghiệp ổn định bởi nó khiến bạn trở nên lười biếng, chậm chạp và thường rơi vào thế thụ động. Nó sẽ là rào cản vô hình cản trở sự thăng tiến trong sự nghiệp của bạn.
Hướng Nam: Không tốt cho sức khỏe và tài vận
Theo Ngũ hành, hướng Nam chứa Hỏa khí cực mạnh, không tốt cho việc nằm ngủ. Năng lượng Hỏa quá mạnh chứa đựng nhiều sự bất hòa mặc dù hướng này giúp khơi gợi niềm đam mê và hứng thú với công việc, cuộc sống.
Phương vị từ trường có quan hệ như thế nào với phong thủy? –
Từ trường học địa cầu cho rằng: địa cầu là lấy hai cực Bắc Nam làm từ lực trường mạnh nhất của điểm mút. Loại từ trường này chuyển động cân bằng đối với sự ổn định địa cầu, có tính ổn định của mặt ngoài vật thể đối với địa cầu, có tác dụng rất quan t
Địa cầu có từ trường lớn mạnh trong quá trình tự vận động và vận động xung quanh mặt trời, sản sinh ra một loại lực hấp dẫn có từ hướng rất mạnh, đây là tính phương hướng của từ lực địa cầu. Do loại này có mang phương hướng sáng rõ tác dụng truyền cảm của từ lực, một số loại vật thể đặc biệt trên địa cầu sẽ sản sinh ra một loại cảm ứng từ tính, làm cho các vật thể này cũng sản sinh một loại năng lực tương ứng phân rõ phương vị. Ví dụ: Trung Quốc thời cổ đại phát minh ra kim chỉ nam, còn có cơ năng cảm ứng phân rõ phương hướng nội thể của loài người, loài chim, chính là cảm ứng từ hướng của địa cầu làm cho có công năng đó.
Đây chính là hiện tượng mà phương vị từ trường học phải nghiên cứu, từ trường, từ hướng và phương vị đã nói ở trên sản sinh sự ảnh hưởng khá lớn đối với nhân loại và sinh vật sống ở đó. Ví dụ, bố trí thiết kế vị trí của giường nằm và phương vị khi ngủ của con người sẽ chịu ảnh hưởng của lực hấp dẫn từ trường địa cầu: Người ở bán cầu Bắc nếu như ngủ đầu ở hướng Bắc thì sẽ có một cảm giác an định thoải mái, do từ trường của Bắc cực sẽ sinh ra một loại tác dụng an định, điều tiết đối với đại não của con người, khiến cho giấc ngủ của con người càng ổn định, sự nghỉ ngơi của đại não càng đầy đủ; người ở bán cầu Nam thì khi ngủ đầu nên hướng về phía Nam là tốt nhất, nguyên nhân cũng tương tự, chỉ có điều là từ trường của Nam cực có tác dụng chính diện: nếu như đầu hướng Đông hoặc hướng Tây mà ngủ, thì giấc ngủ có thể không tốt, một mặt tác dụng không đồng bộ với từ trường của Nam Bắc cực, mặt khác không hài hoà với lực hấp dẫn từ hướng tự vận động của địa cầu.
Đương nhiên, do một số vị trí địa điểm đặc thù thay đổi tác dụng lực của từ trường, có lúc đầu hướng Đông Tây mà ngủ cũng có thể thích hợp với phương vị của từ trường. Nếu như phương vị giường trong phòng ngủ không đối ứng với từ hướng địa cầu thì có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thậm chí ảnh hưởng đến cả sự hoà thuận trong gia đình.
Với nguyên tắc như trên, nhà ở của Bắc bán cầu thường toạ Bắc hướng Nam: còn nhà cửa ở Nam bán cầu thường là toạ Nam hướng Bắc.
Đây là kết luận qua mấy nghìn năm quan sát nghiên cứu của phong thủy học truyền thông đúc kết được, chỉ có điều không có cách nào dùng khái niệm và nguyên lý khoa học tự nhiên để giải thích được nó mà thôi.
Nội hàm phong thủy học và một trong các sứ mệnh chính là: Phải kết hợp phong thủy học truyền thống với phương vị từ trường học địa cầu hiện đại; từ đó nghiên cứu từ hướng, phương vị địa cầu ảnh hưởng có tính quy luật đối với con người từ trạng thái nơi ở của họ; mong muốn tìm hiểu ra phương pháp làm cho con người và kiến trúc thuận ứng với phương vị từ hướng của địa cầu có lợi cho sức khỏe và phát triển sự nghiệp.
Bạn có thể bày một số vật may mắn trong phòng ngủ hay bên giường như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.
2. Treo tranh hoa mẫu đơn
Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ.
Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa.
3. Bày đồ vật có đôi có cặp
Bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.
4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác
Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.
5. Chú ý ánh sáng trong phòng
Phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.
Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên.
6. Đầu giường nên dựa tường
Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành "gái ế", khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.
7. Kích hoạt năng lượng tình cảm
Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.
8. Hóa giải môi trường xấu
Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.
Vật phẩm phong thủy điều tiết dòng khí trong nhà –
Hiện nay, nhiều vật phẩm bằng pha lê được sử dụng làm đồ trang trí trên bàn làm việc, phòng khách... Trong phong thủy, vật phẩm này mang ý nghĩa vừa bổ khuyết cho hành Thổ vừa điều tiết dòng khí trong nhà. Trong phong thủy, những đồ bằng pha lê như q
Hiện nay, nhiều vật phẩm bằng pha lê được sử dụng làm đồ trang trí trên bàn làm việc, phòng khách… Trong phong thủy, vật phẩm này mang ý nghĩa vừa bổ khuyết cho hành Thổ vừa điều tiết dòng khí trong nhà.
Trong phong thủy, những đồ bằng pha lê như quả cầu, con cá heo… mang hành Thổ. Vì vậy, những người cần bổ khuyết hành Thổ sử dụng sẽ rất tốt. Hành Thổ thường dùng để tăng cường cho các cung như Tây Nam, Đông Bắc khu vực trung tâm nhà.
Ngoài ra, đối với những vị trí bị xung đối như hai cửa đối nhau, hành lang đâm vào cửa phòng chủ nhà có thể treo cầu pha lê nhằm mục đích điều tiết các dòng khí tránh xung sát. Trong trường hợp trong nhà có những khu vực năng lượng bị tù đọng, bức bí cũng có thể đặt đồ pha lê. Lúc này, pha lê đóng vai trò tăng cường thêm sinh khí cho các khu vực đó, từ đó giúp ngôi nhà hoàn thiện hơn. Khi sử dụng vật phẩm pha lê có thể chiếu đèn vào để tăng cường năng lượng.
Riêng với những đồ dùng pha lê có hình sắc nhọn hay tam giác, hình kim tự tháp còn chứa thêm hành Hỏa. Sự sắc nhọn lại dễ gây ra sát khí khó sử dụng, vì thế cần sự tư vấn cụ thể trong từng tình huống của các chuyên gia.
Mỗi khi gặp hiểm nguy, gian khó, khổ đau, rất nhiều người có thói quen niệm Phật, niệm Bồ Tát để cầu mong được che chở, tiêu tai giải nạn, bảo hộ bình an. Vậy, hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm
Tự tại tức là tự do ngay trong tâm tưởng. Phật giáo tâm linh dạy rằng, người tự tại là người biết thoát khỏi phiền não và nội tâm không có chấp nhất. 10 loại tự tại dưới đây là cảnh giới cao nhất mà bất cứ ai cũng nên hướng tới trong đời.1. Thọ tự tại: cuộc sống là hữu hạn, không ai có thể an bài, duyên vạn kiếp mà không lâu, kề bên một niệm mà không ngắn, đây là thọ tự tại. Vì thế, đừng bận tâm cuộc đời dài hay ngắn, chỉ quan tâm làm thế nào để sống thật tốt.2. Tài tự tại: hết thảy mọi vật lực đều là quả báo từ kiếp trước, cầu không được, mong không có, chỉ tự mình bồi đắp.3. Nghiệp tự tại: chúng sinh tùy nghiệp mà ở, tùy nghiệp mà đầu thai, tùy phiền não nghiệp tập mà lập nghiệp.4. Sinh tự tại: sinh ra là hữu duyên, sinh ở đâu, làm con ai đều là tiền duyên nghiệp báo, không thể thay đổi.5. Nguyện tự tại: người thường có tâm nguyện thì khó mà tự tại, tốt nhất nên biến thành hư nguyện, chỉ nên thành tâm mà làm, còn viên mãn hay không phải tùy duyên.
6. Tâm tự tại: nội tâm tự do, không tham lam, không muộn phiền, không dục vọng, nhất nhất đều an nhiên.7. Như ý tự tại: cái gì phải tới sẽ tới, cái gì phải đi sẽ đi, bất luận ra sao thì cong người cũng không có khả năng cản trở hay né tránh, nên cứ bình thản mà đón nhận.8. Pháp tự tại: tu hành sẽ viên mãn, độ hóa sẽ giác ngộ, nhất tâm chấp niệm Phật giáo.9. Thắng thua tự tại: thắng chính bản thân mình là thắng lớn nhất, thua chính bản thân mình là thua lớn nhất.10. Trí tự tại: tích trí để hành thiện và sống thiện, người có trí thì tinh thông, người không có trí thì ngu dốt. Trí là để nâng cao bản thân, không phải vì danh lợi.3 nguyên tắc dưỡng sinh giúp sống khỏe, sống thọ của Phật giáoBình tâm - tiền tài cũng chẳng mua nổiTư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hànhTrình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Khánh Linh (##)
Cây bách có dáng thẳng, nhiều tầng lá. Dù trong bất kỳ môi trường nào, cây cũng mọc thẳng, vì vậy mà bách là cây biểu trưng cho sự cương trực, được tôn là “đứng đầu trăm cây”.
Ngoài ra, cây bách tỏa ra một loại hương thơm rất độc đáo, có hiệu quả xua trùng, vì vậy loại cây này có tác dụng xua tà rất hữu hiệu.
Cây đào
Cây đào
Trong các loại cây cảnh thì đào là loại cây có tác dụng thôi vượng đào hoa nhất, đồng thời nó còn là cây tập hợp tinh hoa của ngũ hành, có tác dụng chế phục bách quỷ.
Cho nên thời xưa, mọi người thường treo bùa hoa đào hay về sau, các đạo sĩ đã dùng kiếm gỗ đào với mục đích xua quỷ.
Còn nay, vào ngày Tết, đào thường được dùng là một loại cây hoa cảnh trưng trong nhà hoặc trồng trong sân vườn với mục đích trang trí và vừa có tác dụng xua đuổi tà khí, để đón mừng năm mới nhiều may mắn.
Cây thù du
Cây thù du
Thù du là loại thực vật có mùi vị rất đậm, có công dụng phòng trừ sâu mọt.
Thời xưa, mọi người thường đem cây thù du bỏ vào trong quần áo hoặc là chế thành vật trang sức để đeo, có tác dụng ngăn quần áo không bị côn trùng gián rết phá hoại.
Về sau nó được diễn biến thành loại vật đeo để xua đuổi tà khí, chính vì thế mà cây thù du còn có tác dụng xua tà hiệu quả.
Theo Tuấn Việt (Tổng hợp) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Vận mệnh của một người ít nhiều ứng định trong bát tự, có thể thông qua ngày sinh tháng để luận đoán cát hung hoạ phúc. Tháng sinh đại cát của 12 con giáp là tháng mà nếu sinh đúng vào đó, con giáp ấy sẽ gặp nhiều may mắn, tốt lành, hanh thông.
Bát tự bao gồm 4 yếu tố: giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh. Những yếu tố này kết hợp với nhau cấu thành lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số, thành cách cục của mệnh, có tỉ lệ ứng vào cuộc đời của một người cực kì cao. Tuy nhiên, xem bát tự rất khó, đòi hỏi quá trình nghiên cứu, học hỏi và trình độ uyên thâm.Đơn giản hơn, có thể xem tháng sinh đại cát của 12 con giáp (tháng sinh theo âm lịch). Mỗi con giáp đều có những tháng sinh tốt trong năm, giúp cuộc đời gặp thêm thuận lợi, hạn chế khó khăn. Với người đang có ý định sinh con thì đây quả là gợi ý thiết thực, giúp các bạn chọn được thời điểm sinh bé đẹp nhất.
1. Tháng sinh đại cát của người tuổi Tý: 1, 5, 7, 8, 9
Người tuổi Tý sinh vào những tháng trên đều có cuộc sống bình an trôi chảy, gặp dữ hoá lành, gặp nguy hoá an. Người này tuy không phải không có khó khăn nhưng dù hiểm cảnh cũng tạo được đột phá, từng bước tiến lên. Đặc biệt, ý chí của bản mệnh rất mạnh, không dễ bị quật ngã.Tuổi Tý sinh tháng đại cát dễ gặp bạn đời tốt và chung sống hạnh phúc. Người này may mắn được người lớn yêu thương, có bạn bè giúp đỡ, sự nghiệp từng bước thăng tiếc lên mây, cả đời phú quý. Do có nhiều quý nhân nên vận trình nhân duyên chính là bước đệm để đạt được thành công, nên quen biết giao thiệp càng rộng càng tốt.
2. Tháng sinh đại cát của người tuổi Sửu: 3, 7, 8, 9, 10
Người tuổi Sửu sinh vào những tháng này thì cả đời không cần lo cái ăn cái mặc, tài sản dồi dào, có lộc phát đạt. Sức khoẻ tốt, sống lâu và ít bệnh tật, rất có phúc khí. Người này không những an khang thịnh vượng cho bản thân mà gia đình cũng hưởng lây may mắn, luôn luôn có việc tốt ghé thăm.Bản mệnh thích tìm tòi, nghiên cứu và học tập hơn nữa năng lực học tập cũng rất xuất sắc, khiến người khác phải trầm trồ kính nể. Sự nghiệp không có nhiều trắc trở, được quý nhân tương trợ nên ít phải lo nghĩ, thuận lợi đạt được mục đích mà mình hướng đến. Nếu có thể theo đuổi nghiên cứu khoa học thì chắc chắn trở thành bậc trí giá nổi danh trong lĩnh vực của mình.
3. Tháng sinh đại cát của người tuổi Dần: 1, 2, 3, 4, 8
Tuổi Dần chọn được những tháng sinh tốt lành như trên thì cuộc đời đại phú đại quý, bất luận là làm công chức nhà nước, theo đường quan trường hay là làm ăn buôn bán, kinh doanh kinh tế đều gây dựng được chỗ đứng riêng, khiến mọi người phải thừa nhận năng lực của mình. Bản mệnh trời sinh thông minh, năng lực lĩnh ngộ tố, có chủ kiến riêng, nhiều sáng tạo, phong cách khác biệt. Người này phần lớn là có thể tạo nên thành tựu, có vị trí xã hội chứ không chấp nhận làm người tầm thường. Trong công việc bạn thường đảm nhận chức vụ quan trọng, là người lãnh đạo và dẫn dắt.
4. Tháng sinh đại cát của người tuổi Mão: 2, 3, 4, 5, 8
Với người sinh năm Mão thì những tháng ở trên là tháng đại cát đại lợi, không tai không nạn, vừa lòng đẹp ý, hạnh phúc an khang cho tới già. Người này tính cách ôn hoà nhã nhặn, khí chất thanh tao, nói chuyện hay làm việc đều từ tốn nhỏ nhẹ, không khoa trương, không lỗ mãng.Điểm nữa là nhân duyên của bản mệnh rất tốt. Tài vận cũng vượng, bản thân tự chủ về kinh tế và có suy nghĩ làm giàu, có gan có chí, dám đột phá nên sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, được coi là đắc lợi.
5. Tháng đại cát của người tuổi Thìn: 2, 3, 4, 7, 9
Tháng tốt đối với người tuổi Thìn là những tháng kể trên, giúp cho bạn một đời vang danh tứ hải, có quyền có thế, lời nói có trọng lượng tựa núi non. Người này tư chất thông minh, làm việc có nghị lực, thích kết giao bạn bè, có thể lấy lòng được quần chúng nhân dân. Nhờ gan dạ lại tài trí hơn người, có mưu lược nên cuối cùng kiến công lập nghiệp, đạt thành mục đích. Tài phú cả đời, sung túc no đủ và khiến bản thân rạng danh, coi như không sống uổng sống phí. Đừng quên Chọn tháng sinh vượng tài vận cho 12 con giáp, có phúc khí rồi có thêm tài khí thì lại càng tốt đẹp.
6. Tháng đại cát của người tuổi Tị: 1, 3, 5, 7, 9
Theo tháng sinh đại cát của 12 con giáp, người tuổi Tị sinh vào các tháng này cả đời đại phú đại quý, quan hệ vợ chồng hài hòa, gia đình sự hòa thuận, con cái hiếu thuận có đức có tài. Bản mệnh thông minh hơn người, hơn nữa rất có chủ kiến và có nhiều sáng tạo riêng. Cư xử với mọi người chân thành, xử sự khéo đưa đẩy, năng lực ứng biến rất linh hoạt.Nhờ đó mà người này có thể đạt được thành tích mình mong muốn, xây dựng sự nghiệp từ hai bàn tay trắng, trở thành nhân vật lớn khiến người khác phải nể trọng. Tuổi Tị có số quan chức hoặc làm lãnh đạo, chủ công ty, sinh tháng đại cát càng ngày càng tốt.
7. Tháng sinh đại cát của người tuổi Ngọ: 2, 3, 7, 9, 10
Người tuổi Ngọ sinh tháng này cả đời sung sướng tiêu dao, thích du sơn ngoạn thuỷ, ra ngoài du lịch đây đó. Thái độ làm người chân thành, thẳng thắn, nhiệt tình hào phóng. Phần lớn đều là người tao nhã, tài trí, có mưu lược lại quyết đoán, có chủ kiến riêng.Người này dễ gặp quý nhân giúp đỡ, bản thân làm việc siêng năng nên thành công không hề xa vời. Nhưng họ lại không ham mê danh vọng tiền tài mà thích sống tự do, di chuyển nhiều, không thích cuộc sống cố định nhàm chán.
8. Tháng sinh đại cát của người tuổi Mùi: 1, 3, 5, 7, 9
Người tuổi Mùi sinh những tháng kể trên thì một đời tài lộc dồi dào, không lo áo cơm, có hi vọng nổi danh được người khác kính ngưỡng. Người này giao thiệp rộng, thành thật và giữ chữ tín, làm việc đến nơi đến chốn, có ý chí nghị lực lại có tài lãnh đạo, biết dẫn dắt người khác. Bản thân mưu lược, trời sinh phúc khí rất tốt, vận khí có thừa, thu về danh lợi, thành tựu lớn lao. Nếu có thể tận dụng tốt thời cơ trời ban thì chắc chắn không chỉ bằng lòng với những thành công nho nhỏ, chí người này rất cao và xa.
9. Tháng sinh đại cát của người tuổi Thân: 3, 4, 7, 8
Người tuổi Thân sinh vào tháng tốt cả đời vinh hoa phú quý, khỏe mạnh trường thọ, hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, gia đình hòa thuận. Bản mệnh có tham vọng về sự nghiệp, tự mình gánh vác dù gặp nguy hiểm cũng không lùi bước, nhờ quý nhân mà hoàn thành đại sự, lúc nào cũng được trợ giúp.
10. Tháng sinh đại cát của người tuổi Dậu: 2, 3, 4, 8, 9
Người cầm tinh Dậu sinh tháng tốt cả đời không lo cơm áo, tâm tình vui sướng tự tại, thoải mái an nhiên. Bản mệnh trời sinh có tính lạc quan, thích vui vẻ, không thích bị quản thúc, tinh nghịch hiếu động. Nhưng với sự nghiệp bạn vẫn thận trọng khiêm tốn, có tư duy và có chủ kiến.Người này có khả năng xây dựng sự nghiệp từ hai bàn tay trắng, tự mình gánh vác hết mọi chuyện. Phúc lộc đầy đủ, vận may liên tục, được người xung quanh yên mến, duyên phận không tệ, nhiều bạn bè tốt.
Ngoài tháng sinh, giờ sinh cũng là yếu tố quan trọng đối với vận mệnh một con người. Cùng tham khảo bài viết Giờ sinh hưởng trọn phúc khí của 12 con giáp
11. Tháng sinh đại cát của người tuổi Tuất: 1, 3, 8, 9, 10
Căn cứ vào tháng sinh tốt của 12 con giáp có thể thấy người tuổi Tuất mà sinh vào những tháng kể trên thì cả đời hạnh phúc an khang, vô lo vô ngĩa, không tai không hung. Bản mệnh tính thành thật, thông minh lại đa tài đa nghệ, nhận được sự khẳng định của nhiều người.Trên phương diện sự nghiệp chủ yếu là bình an hanh thông, không gặp sóng gió, cứ từ từ tiến lên, đảm bảo tài lộc đủ để chi dùng.
12. Tháng sinh đại cát của người tuổi Hợi: 1, 2, 4, 9, 11
Người tuổi Hợi sinh đúng tháng cả đời vận may liên tục, rất có phúc khí, hạnh phúc an khang, tài vận hanh thông. Bản mệnh bác học đa tài, trung hậu thẳng thắn, hiền lành hữu hảo, thường được trưởng bối trợ giúp, còn có quý nhân tương trợ, là người phú quý. Cả đời cũng sẽ không mệt nhọc, không nghĩ ngợi, thực sự là thoải mái. Top 3 nàng giáp vì người mình yêu nguyện hết lòng hy sinh, đồng cam cộng khổ3 nàng giáp khẩu xà tâm Phật, lòng dạ thiện lương4 nàng giáp dễ xiêu lòng vì lời đường mật, đổ gục vì lời ngọt ngàoThái Vân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Rất nhiều trường phái sử dụng hài cốt người chết để làm thành những loại bùa chú huyền bí. Sự linh nghiệm, thần kỳ của chúng chưa ai nhìn thấy, chỉ là đồn đoán
truyền miệng. Tuy vậy, không ít kẻ hiếu kỳ, mù quáng và tham lam vẫn bằng mọi giá để có được những thứ bùa ngải rợn người ấy.
Bàn tay sét
Nạn đào trộm mộ người bị sét đánh từng khuynh đảo các vùng quê.
Từ trong dân gian, hàng trăm năm nay người ta vẫn lưu truyền những lời đồn thổi huyền bí kiểu như: Những kẻ hành nghề trộm cướp muốn phát tài, đánh đâu thắng đó thì đào trộm mộ người chết vì sét đánh, chặt một bàn tay đem về yểm, vậy là ung dung đi khuân đồ nhà người khác mà không sợ bị bắt. Có bàn tay ấy, kẻ trộm trước khi hành sự chỉ việc cho lên bàn thờ khấn, bàn tay đó chỉ về hướng nào thì đi ăn trộm hướng đó sẽ thành công. Thậm chí, người ta còn đồn đại đến uy linh của bàn tay sét đánh, khi vào nhà giơ bàn tay huơ huơ mấy vòng là chủ nhà ngủ ly bì như chết. Chẳng may, trong lúc hành sự nhỡ bị chủ nhà phát hiện, kẻ trộm chỉ cần cầm bàn tay đảo qua vài vòng chủ nhà chỉ có nước đứng im bất động.“Bàn tay sét” màu nhiệm là vậy nên nhiều kẻ liều mạng đã cất công tìm kiếm và khai quật mồ mả người chết để có được bảo bối ấy. Ông Nguyễn Văn Sơn 60 tuổi ở Thuần Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa kể: “Tôi từng có đứa cháu qua đời vì bị sét đánh. Theo tục lệ ở chúng tôi từ hàng trăm năm nay, người bị sét đánh chết không chôn cất ở nghĩa trang, phải chôn cất ở trong vườn nhà mình. Vì đã có trường hợp bị kẻ xấu đào mộ, lấy một số bộ phận của cơ thể”. Ông Sơn đã từng nghe kể về gia đình xã bên, có người bị chết do sét đánh, nhưng do gia đình chủ quan canh giữ mộ không cẩn thận mà người mất không được yên. Gia đình mới làm 3 ngày cho người xấu số, đến sáng hôm sau lên thăm mộ đã bị đào bới tung tóe. Kẻ xấu vào khu nghĩa trang đào xác lên và lấy một số bộ phận như xương bánh chè, cánh tay, ức. Bàn tay người bị sét đánh là một loại bùa ngải xuất phát từ Campuchia, còn gọi là bùa Miên. Người ta đồn rằng, bà tay sét muốn linh nghiệm phải được tẩm yểm, cúng viếng rất công phu. Ông Vũ Thế Khanh, Tổng Giám đốc Liên hiệp Khoa học Công nghệ – Tin học ứng Dụng (UIA) khẳng định: “Việc kẻ xấu đào mộ, lấy một số bộ phận của người bị sét đánh là có thật. Vì thế, các gia đình có người thân bị sét đánh chết, khi chôn cất phải canh chừng nghiêm ngặt. Đó chỉ là do người ta đồn thổi, hư cấu xuất phát từ quan niệm “Thiên lôi chỉ đâu đánh đó” của người xưa. Vì những người chết do sét đánh xưa kia người ta hay gọi là “thiên lôi đả”. Còn nhà nghiên cứu tâm linh Nguyễn Phúc Giác Hải (Trung tâm nghiên cứu Tiềm năng con người) khẳng định: “Tôi cũng đã nghe nhiều lời đồn về sự mầu nhiệm như phép thuật của những bộ phận trên thi thể người bị sét đánh. Nhưng tôi chưa từng biết đến một trường hợp nào được “thụ hưởng” từ sự thần bí này. Ngay cả việc người bị sét đánh chết hụt có khả năng đặc biệt gì không cũng chưa được biết rõ”. Ông Hải cũng đã bỏ công tìm hiểu nhiều tài liệu nhưng cũng không ở đâu nói về những tác dụng kỳ bí của người chết do sét đánh. Tất cả đều chỉ là tin đồn. Bùa “tiểu quỷ” từ xác thai nhi
Bùa ngải "tiểu quỷ" làm bằng xác thai nhi.
Gần đây, lại nghe phong thanh việc một số đại gia đang thi nhau thờ “quỷ nhi” hay có cách gọi khác là “tiểu quỷ”. Thứ bùa ngải thần bí này nếu có dùng cũng ít ai nói ra, thậm chí với cả người thân. Những lúc các ông trà dư tửu hậu, nếu có buột miệng lỡ nói thì cũng lập tức khựng lại. Bùa “quỷ nhi” được sử dụng rất rộng rãi bên các nước Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan… Còn ở ta chưa thấy ai dùng (hoặc chưa bị lộ). Bùa quỷ nhi xuất phát từ Thái Lan, còn gọi là bùa Xiêm. Ở Thái rất phổ biến loại này nên người nổi tiếng, thương gia khắp Á Đông thường xuyên qua đó mua về thờ. Chúng được làm từ những thai nhi đã chết, tẩm ướp đặc biệt. Người dùng thường để ở nơi kín đáo, giấu biệt cả người thân trong nhà cũng khó biết. Theo quan niệm, muốn làm được bùa, nhất thiết phải có thi thể sinh linh nhỏ bé đó để điều khiển linh hồn chúng. Vì vậy, nhiều kẻ mù quáng nạo phá thai, dùng chính giọt máu của mình để có được loại bùa ngải từ xác người này. Nếu là song thai thì phúc càng lớn. Bùa quỷ nhi thường được dùng để sinh tài lộc, người kinh doanh buôn bán dùng bùa thì được nhiều khách hàng, đối tác. Những kẻ tà tâm thường dùng loại bùa này để quấy phá đối thủ của mình, nhẹ thì thất bát, nặng thì lâm bệnh. Đồn đại và được sử dụng nhiều nhưng chưa một ai thực sự kiểm chứng được công hiệu của loại bùa ngải thất đức này. Người ta cứ một đồn mười, mười đồn trăm những câu chuyện ly kì nhưng chả có mấy sự thật về công dụng của chúng. Niềm tin tâm linh vốn không xấu, nó như một thứ thuốc cho tâm hồn, giúp con người thỏa nguyện về tinh thần. Cái xấu là niềm tin ấy mù quáng, thiển cận, tà tâm dẫn đến việc mê muội, làm theo những cách độc ác. Mà làm chuyện ác thì không bao giờ nhận được kết quả tốt. Nhãn tiền là sự trừng trị của pháp luật. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Hoa (##)
Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” - Nhân tướng - Xem Tử Vi
Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, tu vi Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”, tu vi Nhân tướng
Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp trên soi mói.
1. Miệng nhỏ, môi lệch
Nhân tướng học cho rằng những người miệng nhỏ thường khó tính và khá ki bo trong việc chi tiêu. Nếu sếp bạn có tướng miệng nhỏ, đích thị thuộc tuýp khó tính, thay đổi quyết định liên xoành xoạch, tâm trạng nắng mưa thất thường nên rất khó để “chiều lòng” họ.
Nếu có thêm đặc điểm là môi lệch (môi trên và dưới không cân xứng), cho thấy ông chủ này còn mắc tật nói nhiều, thậm chí chửi bới lung tung, không nể nang ai bao giờ. Đặc biệt là khi công việc trong giai đoạn khó khăn, áp lực, điều đó càng thể hiện rõ nét.
2. Mũi nhỏ, Sơn căn thấp
Sếp nào có tướng mũi nhỏ cộng thêm Sơn căn thấp rất hay ra vẻ ta đây là người mạnh mẽ, quyết đoán và có thể đứng vững trong mọi tình huống, dưới mọi áp lực. Điều họ muốn lưu lại trong mắt người khác chính là sự anh minh, công bằng.
Nhưng đó chỉ là ấn tượng ban đầu. Tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy ông chủ này do dự, thiếu quyết đoán, thậm chí vô trách nhiệm. Khi xảy ra sự cố hay vấp phải khó khăn nào đó, họ sẽ tìm cách “chuồn thẳng” trong âm thầm lặng lẽ.
3. Lông mày bên thấp bên cao
Những ai có tướng lông mày mà một bên thấp một bên cao không cân xứng và rậm rạp thường có suy nghĩ, cách hành động mâu thuẫn với chính mình. Lúc này quyết định một kiểu, lát sau, thậm chí vài phút sau lại quay sang kiểu khác, không biết đằng nào mà lần. Đây chính là một trong nhữngtướng mặt sếp khó tính nhất.
4. Xương gò má cao, cằm nhỏ nhọn
Những ai sở hữu xương gò má cao, thậm chí nhô lên rõ ràng, cộng thêm đặc điểm cằm nhỏ, nhọn lúc nào cũng bừng bừng khí thế, thích tỏ ra mình là người hiểu biết để lãnh đạo mọi người xung quanh.
Người này hiếu thắng, tham vọng lớn nên rất dễ trở thành nô lệ của quyền lực. Nên họ làm gì cũng bị nó chi phối, tự mình tạo áp lực cho mình. Bạn thấy đấy, trông mặt ông/bà sếp này lúc nào cũng nghiêm nghị, khó đăm đăm.
5. Mắt long lanh như có nước
Đa phần chủ nhân của tướng mắt long lanh như có nước hay xử lí mọi việc theo cảm tính. Vì thế, phải mất khá nhiều thời gian để đáp ứng đúng yêu cầu của người này. Công việc bị ngưng trệ, bế tắc phần lớn nguyên nhân là do sếp gây khó dễ.
Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài rồng và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Thìn.
1. Dựa vào đặc tính sinh sốngRồng thích đi trên không trung, hợp cùng đội với mặt trời, mặt trăng và các vì sao. Do đó, nên đặt tên cho người tuổi Thìn bằng những chữ có chứa bộ Nhật, Nguyệt, Tinh, Vân, Thìn, để làm gia tăng tình cảm trong thế giới nội tâm của người tuổi Thìn.Những tên hay cho người tuổi Thìn: Nhật, Minh, Tinh, Xuân, Ánh, Thời, Huy, Kì, Vân, Lâm, Phi, Thần, Đằng, Nông…Ngoài ra, rồng thích nước và mưa, nếu chọn rồng là thần mưa thì nước ở sông hồ thuộc quyền cai quản của Long vương, rồng nhờ có nước nên có chỗ ẩn náu. Vì vậy, có thể đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ: Thủy, Băng, Vĩnh, Thanh, Giang, Pháp, Hải, Lâm, Thái, Tuyên… Rồng còn có địa vị cao trong xã hội thời xưa, thích hợp với việc xưng vương để phát huy quyền năng tối cao của mình. Theo đó, nên chọn tên có chữ Vương, Quân, Đại, Chủ, Đế, Lệnh, Trưởng cho người tuổi rồng. Những tên phù hợp: Đại, Ngọc, Quân, Vương, Cầm, Châu, Dao, Thái, Phu, Thiên… 2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác Thân – Tý – Thìn thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự trợ giúp lẫn nhau. Do vậy, nên đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ như: Hanh, Tồn, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Thành, Quý… Ngoài ra, nên chọn những tên chứa bộ Đầu, Huyền vì rồng thích ngẩng cao đầu, như vậy sẽ thể hiện được uy phong của nó trong công cuộc giáo hóa muôn dân. Những tên thích hợp: Hữu, Ngạn, Chân, Thanh, Thăng… 3. Những tên cần tránh Cần tránh dùng những chữ Tuất, Khuyển vì Thìn Tuất chính xung. Những tên nên tránh bao gồm: Thành, Quốc, Mậu, Dịch, Mãnh, Hiến, Tưởng…Tránh dùng những tên có chữ như Sơn, Hô, Khâu, Cấn, Dần, bởi sẽ phạm với việc “Long Hổ đấu”.. Những tên đó là: Sơn, Sầm, Đại, Dân, Nhạc, Đồng, Cương, Côn, Tung, Lam, Loan, Lương, Hiệu, Diễn, Dần… Tránh dùng những tên có chữ Khẩu vì khi đó sẽ trở thành “Khốn Long” (rồng lâm vào cảnh khốn đốn). Những tên nên tránh: Cổ, Khả, Sử, Hữu, Danh, Hợp, Hậu, Chu, Trình, Đường, Phẩm… Ngoài ra, nên tránh đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ Xước, Cung, Xuyên, Kỉ, Ấp, Tỵ, Thần, Sĩ, Tương, Nhân, Thiếu vì như vậy sẽ trở thành rồng bị giáng xuống thành rắn thành bề tôi, từ lớn mà biến thành bé, địa vị cũng bị giáng thấp. Những tên nên tránh: Nguyên, Sung, Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang, Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn, Thông, Liên, Tạo, Đạt, Tiến, Viễn, Bang, Hương, Đô, Quảng, Chí, Thượng, Tựu… Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên, hương khói trong những ngày giỗ, tết. Ngày xưa, với nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp, người nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là biệt quán, ly hương, vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.
"Vọng bái ", nghĩa là vái lạy từ xa. Ngày xưa, khi triều đình có những điển lễ lớn, các quan trong triều tập trung trước sân rồng làm lễ, các quan ở các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, hướng về kinh đô quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời, sau đó con cáo quan xin về cư tang ba năm (xem bài Lễ Cư tang). Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ở Vạn Kiếp, đức Thánh Mẫu ở Đền Sòng v.v... dần dần về sau, đường sá xa xôi, cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến bàn thờ chính xin bát hương về thờ. những đền thờ đó gọi là vọng từ (thí dụ ở số nhà 35 phố Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là Đền thờ vọng của núi Sòng, thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh).
Bàn thờ vọng ông bà cha mẹ chỉ được tập trung trong trường hợp sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn thế nào, nếu ở gần cánh cửa trưởng trên đất tổ phụ lưu lại, thì đến ngày giỗ, ngày tết, con thứ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ hay nhà con truởng làm lễ, cho dù cửa trưởng chỉ thuộc hàng cháu, thì chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người con thứ 2 thế trưởng được lập bàn thờ chính, còn bàn thờ ở nhà người anh cả ở xa quê lại là bàn thờ vọng.
Phong tục rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ Hiếu đi đôi với chữ Đệ. Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muốn anh chị em sống hòa thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mống của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.
Cách lập bàn thờ vọng:
Chưa phải là phong tục cổ truyền, chưa có nghi lễ nhất định, mà chỉ là kinh nghiệm truyền cho nhau khoảng đầu thế kỷ lại nay tuỳ hoàn cảnh thuận tiện mà vận dụng: Khi bắt đầu lập bàn thờ vọng phải về quê chính báo cáo gia tiên tại bàn thờ chính. Sau đó xin phép chuyển một lư hương phụ hoặc mấy nén hương đang cháy giở mang đến bàn thờ vọng rồi thắp tiếp. Nếu có nhà riêng, tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ở phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách. Nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì phải đặt thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Đặt hướng nào?
- Hướng về quê chính, để khi người gia trưởng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ người quê miền Trung sống ở Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía Nam căn phòng hay ngoài sân, ngoài hiên.
Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ở khu tập thể nhà tầng, nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hương đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp rộng hẹp ra sao.
Bàn tay Những người có tướng giàu có thường có lòng bàn tay hồng hào và da dẻ được láng mịn. Người có 5 ngón tay đều và chụm lại với nhau thường sẽ rất giỏi trong việc quản lý tiền bạc, làm việc có kế hoạch, biết chi tiêu và luôn biết nhìn xa trông r
Ngựa Phong Thủy - Hình tượng và ý nghĩa Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc. Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ t
Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.
Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.
Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.
Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.
Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.
Đôi ngựa
Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.
Tam ngựa phong thủy cát.
Tam ngựa phong thủy cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.
8 ngựa – Mã đáo thành công
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.
Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
Giếng trời là nơi đón ánh sáng và gió và giếng trời cũng phải đón được cả khí tốt. Vì thế, việc thiết kế và xây dựng giếng trời hợp phong thủy là điều nên làm. Trong thiết kế nhà ống hiện nay, người ta thường sử dụng giếng trời làm giải pháp tối ưu đ
Giếng trời là nơi đón ánh sáng và gió và giếng trời cũng phải đón được cả khí tốt. Vì thế, việc thiết kế và xây dựng giếng trời hợp phong thủy là điều nên làm.
Trong thiết kế nhà ống hiện nay, người ta thường sử dụng giếng trời làm giải pháp tối ưu để thu hút khí trời và ánh sáng cho các phòng chức năng. Tuy nhiên làm sao để xây dựng được giếng trời vừa hợp phong thủy, vừa đẹp, vừa tiện dụng thì cần phải có nhiều yếu tố.
Vị trí đặt giếng trời
– Một giếng trời hợp phong thủy là phải được đặt ở những cung tốt, ví dụ nhu cung Tài lộc, Thiên mạng. Giếng trời thì không có hướng cụ thể tuy nhiên, khi đặt giếng trời người ta kiêng không đặt hướng Bắc của ngôi nhà
– Thông thường, để khai thác tối đa hiệu quả, giếng trời thường được đặt ở khoảng giữa nhà. Đây là khu vực mang đặc tính của hành Thổ, cân bằng với các hành khác theo nguyên tắc Hỏa thăng – Thủy giáng – Thổ bình hòa hoặc Mộc chuyển – Kim ẩn – Thổ trung dung.
Gặp dạng nhà mặt bằng méo mó, giếng trời nên đặt vào các góc méo theo dạng hành Hỏa (góc nhọn) để trả lại hình vuông vức cho nội thất (Hỏa sinh Thổ).
Khi cần tiết kiệm diện tích, giếng trời có thể kết hợp với ô trống giữa hoặc bên cạnh cầu thang. Cách làm này tất nhiên không thông thoáng trực tiếp bằng giếng trời độc lập, nhưng khi trên nóc thang có cửa trời dạng chéo (Hỏa sinh Thổ) thì khả năng luân chuyển nội khí vẫn tốt và có thể trang trí vách cầu thang thành một trục nhấn toàn nhà.
Trường hợp nhà có cầu thang đi về một bên và đổi tầng, hoặc dạng cầu thang lệch tầng sẽ tạo thành dạng giếng trời xiên (cũng thuộc hành Hỏa) thuận tiện về giao thông và tầm nhìn, thông thoáng cũng tốt hơn.
Một số lưu ý khi đặt giếng trời
– Nếu giếng trời đặt ở phòng ăn thuộc mộc thì có thể dùng cây cảnh, suối nước để có mộc và thủy tương sinh.
– Nếu giếng trời bên cạnh phòng ăn (thuộc Mộc), thì có thể dùng cây cảnh, suối nước để có Mộc và Thủy tương sinh.
– Nếu mở giếng trời tương sinh thông thoáng cho phần bếp thì nên bố trí dạng ống, thẳng đúng mộc sinh hỏa trên đỉnh phải có mái che.
– Khi giếng trời kế bên phòng ngủ thì cách bài trí lại thiên về tính Thủy và Mộc bằng cách tạo trang trí nhẹ nhàng, màu tươi sáng.
– Việc kết hợp giếng trời và tiểu cảnh phía dưới có tác dụng kích hoạt luồng sinh khí thu được từ giếng trời sẽ rất tốt.
Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về
Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách.
Nội dung
1 Đá hổ phách là gì
2 Truyền thuyết đá hổ phách
3 Phân bố hổ phách
4 Ý nghĩa của đá hổ phách
4.1 Ý nghĩa trang sức
4.2 Ý nghĩa chữa bệnh
Đá hổ phách là gì
Hổ phách (tên quốc tế là Amber) là loại đá quý hữu cơ được thành tạo từ nhựa cây cách nay hàng ngàn đến hàng triệu năm, chúng thường bao lấy các mẫu côn trùng, thực vật nhỏ. Có hơn 1.000 mẫu côn trùng còn nguyên nằm trong hổ phách đã được xác định tên. Hổ phách đã giúp các nhà cổ sinh tái tạo cuộc sống trên địa cầu trong các giai đoạn nguyên thủy
Ngoài ra, hổ phách còn đóng vai trò chứng tích thời gian, từ thời Đồ Đá, hổ phách đã trở nên có giá trị nhờ vẻ đẹp của nó khi nó được dùng làm một trong những đồ trang sức sớm nhất.
Truyền thuyết đá hổ phách
Người Hy Lạp gọi hổ phách là electron (điện tử) hoặc là do trời tạo ra, có lẽ vì nó mang điện khi cọ sát với vải và có thể hút các thành phần cực nhỏ.
Nicias, một nhà văn cổ, nói hổ phách là do chất hương thơm hay tinh chất của mặt trời lặn tích tụ lại trong đại dương rồi trôi dạt lên bờ biển.
Người La Mã đã đưa quân đến chiếm đóng và kiểm soát các vùng sản xuất hổ phách. Nero, hoàng đế La Mã, là người rất sành sỏi về hổ phách. Theo Pliny, nhà sử học La Mã, thì dưới triều đại của Nero, giá của một tượng hổ phách chạm trổ cao hơn giá của một nô lệ khỏe mạnh.
Người Đức cổ đốt hổ phách để có hương thơm, do đó họ gọi nó là bernstein hay đá cháy.
Hổ phách không màu được xem là vật liệu tốt nhất dùng làm chuỗi hạt cầu nguyện trong thời Trung Cổ do cảm giác láng mượt của nó. Một số tổ chức của giới hiệp sĩ kiểm soát việc kinh doanh và việc sở hữu trái phép hổ phách nguyên liệu là bất hợp pháp ở hầu hết châu Âu vào năm 1400.
Phân bố hổ phách
Hai nguồn cung cấp chính hổ phách trên thị trường là các quốc gia vùng Baltic và Cộng hòa Dominica.
Hổ phách vùng Baltic thì cổ hơn nên được thị trường ưa chuộng, nhưng hổ phách ở Dominica thì lại nhiều xác côn trùng hơn.
Trong vùng Baltic, mỏ hổ phách lớn nhất ở tây Kaliningrad thuộc Nga, ngoài ra còn tìm thấy hổ phách ở Lithuania, Estonia, Latvia, Ba Lan và Đức, thỉnh thoảng hổ phách lại trôi dạt vào bờ biển Baltic thuộc Đan Mạch và Na Uy.
Các nguồn hổ phách khác ở các nước như Myanmar, Liban, đảo Scicily, Mexico, Rumani và Canada.
Ý nghĩa của đá hổ phách
Ý nghĩa trang sức
Về mặt trang sức, hổ phách là loại đá trang sức được yêu thích bởi màu sắc long lanh rực rỡ. Ngay từ thời kỳ đồ đá, hổ phách đã được sử dụng như những món đồ trang trí. Hổ phách dùng làm trang sức thường có màu đỏ, cam, vàng rất bắt mắt. Trong lòng hổ phách thường có lẫn các loại lá, hoa, vỏ hạt … của các loài thực vật, tạo nên những hình thù lạ mắt. Nhưng đặc biệt hơn là những viên hổ phách cuốn trong lòng nó xác của các loài côn trùng, đó có thể coi như những bằng chứng sống về thế giới cổ đại. Loại này có giá trị cực cao không chỉ về mặt trang sức, mà còn là giá trị sưu tầm. Ít ai chơi đá mà lại không mong muốn được sở hữu một viên hổ phách thứ thiệt có chứa các côn trùng mắc kẹt trong đó.
Ý nghĩa chữa bệnh
Hổ phách quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận.
Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não.
Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, và vài người còn nói nó đem lại may mắn.
Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức trong ta.