Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Phòng ngủ chuẩn phong thủy là phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt.
Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một phòng ngủ được coi là chuẩn phong thủy phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt. 

  Một phòng ngủ được coi là chuẩn phong thủy phải luôn tồn tại và thúc đẩy một dòng chảy hài hòa giữa dưỡng sinh và khoái hoạt. Đó là nơi luôn cuốn hút, hấp dẫn, kích thích và cũng giúp bạn luôn duy trì sự bình tĩnh trong cùng một thời điểm. Đồng thời, đó cũng là nơi luôn chứa sự vui vẻ, thú vị và hạnh phúc, cho bạn một giấc ngủ ngắn nhanh chóng, một giấc ngủ đêm tốt hay là nơi tạo nên một tình yêu nồng nàn.   Dưới đây là một vài tiêu chí để đánh giá xem phòng ngủ nhà bạn đã được bài trí đúng phong thủy hay chưa.

The nao la phong ngu chuan phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

1. Không có quá nhiều các thiết bị điện, công nghệ
 
Những thiết bị điện, đồ công nghệ luôn là “kẻ phá bĩnh” giấc ngủ của bạn. Nó chỉ mang lại sự căng thẳng, mất tập trung chăm chút các mối quan hệ (với chính mình hoặc người thân của bạn) và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.   Do đó, hãy đưa tivi, máy tính, điện thoại, các thiết bị tập thể dục ra khỏi phòng ngủ để có được giấc ngủ trọn vẹn, kích thích cả thể chất và tinh thần ổn định để dễ dàng gặt hái được thành công trong cuộc sống.   2. Cửa sổ mở thường xuyên để đảm bảo phòng ngủ đủ ánh sáng và không khí trong lành   Ánh sáng và không khí trong phòng ngủ là một trong những yếu tố quan trọng kích thích nguồn năng lượng tích cực, xua đi mọi tà khí. Ánh sáng chính là chất dinh dưỡng số một và là biểu hiện mạnh nhất của năng lượng. Ánh sáng phát ra từ nến luôn là ánh sáng tốt nhất cho phòng ngủ của bạn, nó tạo ra một bầu không khí thân mật, ấm áp và thoải mái. Bên cạnh đó bạn sẽ khó có một phòng ngủ chuẩn phong thủy nếu như không khí mỗi khi bạn hít thở không sạch sẽ, luôn chứa đầy các chất ô nhiễm.   Một số người nhầm tưởng rằng việc đặt cây xanh trong phòng ngủ sẽ tạo ra luồng không khí trong lành, điều đó hoàn toàn phản khoa học phong thủy. Ngoài ra, có thể sử dụng tinh dầu để tạo ra một bầu không khí trong lành và thơm mát trong phòng ngủ. Tốt nhất bạn nên sử dụng các loại tinh dầu tinh khiết (đã được hóa lành tính) thay vì sử dụng các loại dầu thơm nhưng lại độc hại.   3. Màu sắc nhẹ nhàng   Theo phong thủy phòng ngủ, trang trí trong phòng ngủ đúng cách sẽ giúp bạn có một giấc ngủ ngon, giảm nguy cơ mắc bệnh tật và tăng cường khả năng tập trung cho công việc. Màu sắc phong thủy cho phòng ngủ được coi là "màu da", từ nhạt đến trắng và đến màu nâu sô cô la. Vì thế, các màu trong gam này sẽ là lựa chọn tốt nhất cho việc lựa chọn đồ vật trang trí phòng ngủ.   4. Treo tranh khôn ngoan   Nếu muốn thấy cuộc sống của mình ra sao, bạn có thể treo tranh phản ánh điều đó. Tốt nhất là những hình ảnh với sự thúc đẩy, phát triển, đẹp và tràn ngập hạnh phúc. Trừ khi bạn thích một cuộc sống buồn bã và cô đơn, nếu không đừng bao giờ treo những hình ảnh buồn và cô đơn trong phòng ngủ của bạn. Tốt nhất là hãy treo những hình ảnh liên quan đến cảm xúc, tình yêu, hạnh phúc, sự gắn bó,…   5. Kê giường ngủ đúng phong thủy   Một chiếc giường đẹp và cân bằng là yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra một phòng ngủ phong thủy hoàn hảo. Chỉ cần tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản dưới đây là bạn có thể kê giường đúng phong thủy rồi.
 
- Vị trí kê giường thoáng và làm sao có thể tiếp cận được từ hai phía - Có bàn cạnh hai bên giường - Không kê giường đối diện trực tiếp với cửa ra vào   Theo Khám phá  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là phòng ngủ chuẩn phong thủy

Những điều cấm kị trong chỉnh trang nhà vệ sinh trong thiết kế nhà theo kiểu phức hộp –

Bố cục nhà ở được thiết kế theo kiểu phức hợp khá rõ ràng, vị trí nhà vệ sinh thì mỗi nhà có sự khác nhau, về phong thủy, việc chính trang nhà vệ sinh trong nhà ở được làm theo kiểu này cần chú ý tới một số vấn đề sau: (1) Nếu nhà ở có kiểu cách phức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục nhà ở được thiết kế theo kiểu phức hợp khá rõ ràng, vị trí nhà vệ sinh thì mỗi nhà có sự khác nhau, về phong thủy, việc chính trang nhà vệ sinh trong nhà ở được làm theo kiểu này cần chú ý tới một số vấn đề sau:
(1) Nếu nhà ở có kiểu cách phức hợp thì nhà vệ sinh không nên bố trí ở tầng trên phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, phòng bếp, nếu không thể thay đổi thì đường ống nước và chỗ bắt cong ống nước không được lộ ra trong phòng, đồng thời phải có biện pháp chống thấm nước, cách âm và tiện sửa chữa khi trục trặc.
(2) Không nên sử dung bất kì loại điện thoại nào khi dang trong bồn tắm hay phòng tắm, tránh xảy ra nguy hiểm do kích điện và hoả hoạn.

noi-that-phong-tam-toi-gian
(3) Không nên lát nền bằng gỗ.
(4) Không nên phơi quần áo lót, khăn tắm trong phòng vệ sinh.
(5) Không nên để băng vệ sinh chưa dùng hết trong phòng vệ sinh.
(6) Không nên để quá nhiều hoá mỹ phẩm trong phòng vệ sinh.
(7) Thông thường trong phòng vệ sinh không nên đặt máy giặt. Nếu có khu giặt chuyên dùng cách khu vực ấm ướt khá xa thì có thể đặt máy giặt, nhưng phải dùng giắc cắm 3 chân, ổ cắm phải có hộp bảo vệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kị trong chỉnh trang nhà vệ sinh trong thiết kế nhà theo kiểu phức hộp –

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, tu vi Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang, tu vi Nhân tướng
Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang

Theo nhân tướng học, người nào sở hữu những điểm đặc trưng dưới đây trên khuôn mặt thường sẽ có số giàu sang. nhân tướng, giau sang,

Chân mày thanh tú và mũi rồng là đặc điểm thể hiện số mệnh quyền quý.

Người có chân mày rậm đen cuộc đời thường rất lận đận, gặp nhiều sóng gió. Trái lại, người nào có một cặp chân mày rộng thoáng thì người đó có số quý nhân, cuộc sống an nhàn, sung sướng. Thêm nữa, nếu có đuôi mày hơi cong xuống và dài hơn so với mắt, bạn sinh ra đã có số mệnh giàu sang, phú quý. 

Mũi rồng thể hiện sự giàu sang quyền quý. Chóp mũi hơi phẳng, tròn, kín nhưng không to, ôm tròn 2 chân cánh mũi. Ai có mũi rồng đều có số giàu sang và quyền lực.

Đặc biệt, người có chân cánh mũi rộng, đầu mũi càng tròn và kín thì càng giàu có.

nhân tướng, giau sang,

Mũi tròn, đầy đặn và kín là dấu hiệu của số mệnh giàu sang.

Môi đỏ hồng tự nhiên, đầy đặn, có góc cạnh là nét đặc trưng của những người mang số cao quý.

Đặc biệt, người có miệng vuông chữ ‘tứ’ thì càng giàu sang, dư ăn dư mặc.

Ngoài ra, phần da dưới 2 khóe miệng sáng, không lồi lõm thể hiện số mệnh may mắn, thuận lợi, sung túc.

nhân tướng, giau sang,

Miệng đầy đặn, vuông vắn với khóe miệng sáng thể hiện số mệnh cao quý, giàu sang.

Người đã có môi đầy đặn, miệng chữ tứ lại con thêm nốt ruồi đen thì càng giàu có, sung sướng. Số mệnh của những người này rất cao quý và thường có quý nhân phù trợ.

nhân tướng, giau sang,

Người có nốt ruồi dưới miệng rất tốt số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sở hữu ít nhất 1 trong 4 điểm này, bạn sẽ có số giàu sang - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Sao Kình Dương - hình tượng Nhị lang thần Dương Tiễn

Sao Kình Dương được lấy từ hình tượng Nhị lang thần Dương Tiễn con trai thứ hai của em gái Ngọc Hoàng thượng đế là Giao Cơ tiên tử và người phàm Dương Thiên Hữu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt nhân vật Dương Tiễn trong "Phong thần bảng" tượng trưng cho sao Kình Dương, một trong sáu sát tinh của Tử Vi Đẩu số, là vô cùng xác đáng. Dương Tiễn là con của thần tiên và người. Ông là con trai thứ hai của em gái Ngọc Hoàng thượng Đế là Giao Cơ tiên tử và người phàm Dương Thiên Hựu. Anh trai cả là Dương Giao, em gái út là Tam thánh mẫu Dương Liên.

Dương Tiễn được mô tả là trang tuấn kiệt, thân cao, người vạm vỡ, đặc biệt có tới 3 mắt. Con mắt thứ 3 ở chính giữa trán gọi là Tuệ nhãn. Con mắt Tuệ nhãn chính là cánh cửa của thông tuệ, có khả năng nhìn thấu thật - giả của trần gian, phân định rõ vạn vật, nhìn thấu được tâm can con người, thấu được mười hai nhân duyên, hiện tượng sinh tử lưu chuyển của các bậc A La Hán "vô ngã vô chấp", có thể đứng ngoài vòng sinh tử luân hồi, thoát khỏi vòng trói buộc của thân tâm thế gian. 

sao Kình Dương - Nhị lang thần Dương Tiễn

Dương Tiễn thường khoác áo choàng Hoàng kim, đầu đội mũ phượng bay ba múi, đeo đai lưng được trang trí từ 8 loại trang sức thần kỳ, ủng hình rồng cuộn, vai đeo cung tên hình trăng khuyết, tay cầm ngọn thương Tam Tiên Kích do Giao long ba đầu hóa thành. Ông còn có thần cẩu Ngạo Thiên Khuyển luôn luôn hỗ trợ bên mình. Trong thần giới ông được phong là Nhị lang hiển thánh chân quân, thường được gọi là Nhị lang thần.

Theo như nội dung "Phong thần diễn nghĩa", Dương Tiễn là môn hạ của Ngọc Đỉnh chân nhân động Kim Hà núi Ngọc Tuyền. Trên đường thảo phạt Trụ Vương, bốn ma tướng thừa lệnh Văn Thái sư trấn giữ ải Giai Mộng, chặn đường tiến của Vũ Vương. Khương Tử Nha dẫn quân công phá nhiều lần không hạ được, lại không giải được vòng vây, tình hình hết sức căng thẳng. Dương Tiễn vâng lời sư phụ xuống núi giúp sư thúc Khương Tử Nha. Dương Tiễn có khí chất thoát tục siêu quần, Khương Tử Nha mệnh cho ông cùng Na Tra, Hoàng Thiên Hoá, Lôi Chấn Tử làm tiên phong mở đường, đánh như chẻ tre, không những hạ được thành Giai Mộng, mà còn đánh bại bốn ma tướng, liên tiếp lập công, khiến sự nghiệp diệt Trụ của Vũ vương được tiến triển thuận lợi.

Dương Tiễn trí dũng song toàn, giỏi phép thuật và thuật ngụy trang. Trong "Phong thần bảng", ông từng dùng thuật thần thông biến thành bươm bướm, hồ điêu, phụ nữ, để thâm nhập vào doanh trại địch, do thám địch tình, hoặc cứu thoát tù binh, hoặc thực hành kế phản gián.

Dương Tiễn ngoài tài võ nghệ hơn người và năng lực tác chiến, ông còn là người cương nghị kiên cường, tính tình nóng nảy bộc trực, nhưng nhân từ lương thiện, ghét ác như thù, xung phong trận mạc không ngại hiểm nguy gian khổ, không sợ cường quyền, giàu lòng nghĩa hiệp, sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách. 

Không những giỏi phép thần thông biến hoá, ông còn vô cùng dũng cảm kiên cường, xông pha trận mạc không quản hiểm nguy, được các tướng sĩ trong quân vô cùng khâm phục. Trong tiểu thuyết Tây du ký có ghi lại câu chuyện về Tôn Ngộ Không thi thố bảy mươi hai phép thần thông với Nhị lang thần Dương Tiễn. Trong Bảo Liên Đăng và Bảo Liên Đăng tiền truyện có giải thích nhiều về thân thế của Dương Tiễn. Trong Tử Vi Đẩu số coi Dương Tiễn là nhân vật đại diện cho sao Kình Dương, lấy tính cách của Dương Tiễn để tượng trưng cho tính chất của sao Kình Dương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương - hình tượng Nhị lang thần Dương Tiễn

Lá số đặc biệt để làm quen với phương pháp giải đoán

Tác giả Anh Việt viết lại theo lời giải đoán của cụ Thái Dương về một phương pháp giải đoán. Mời bạn đọc tham khảo!
Lá số đặc biệt để làm quen với phương pháp giải đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Anh Việt viết theo các lời giải đoán của cụ Thái Dương

Trong kỳ trước (Giai phẩm KHHB số 44), chúng tôi nêu lên một lá số đặc biệt của cụ Kỷ Mùi, mùng 8 tháng Tư, giờ Thìn, và chúng tôi đã có những lời giải đoán. Chúng tôi cũng xin quý vị lão thành về Tử vi góp những nhận xét về lá số đó, được dùng làm căn bản để dẫn giải các nguyên tắc giải đoán. Một kỳ sau, chúng tôi sẽ xin trở lại lá số đó. Kỳ này, chúng tôi xin đề cập một lá số đặc biệt khác, của một cô độc giả. Chúng tôi đã được cô cho phép sử dụng lá số của cô trên giai phẩm. Chúng tôi sẽ xin đăng bức thư của cô, kèm theo lời giải đoán của mấy ông thầy, sau đó sẽ xin nêu lên những điều giải đoán của cụ Thái Dương, với những giải thích chi tiết. Chúng tôi cũng mong các vị am hiểu cho chúng tôi được biết nhận xét của quý vị.

Lá thư của cô độc giả

“Chúng tôi xin gửi quý ông lá số này của chúng tôi, quý ông có thể xử dụng nó; đồng thời, chúng tôi cũng xin quý ông cho một ít lời giải đoán. Chúng tôi xin thưa thêm như thế này: chúng tôi đã coi số tại cụ Ba La và cụ Canh cùng mấy vị nữa, nhưng chúng tôi thấy các cụ bấm mau quá, và bấm sao tốt rồi nói liền, thành thử còn những sao xấu, không biết ảnh hưởng giảm chế ra sao, chúng tôi rất lấy làm ngờ. Chúng tôi xin quý ông thấy sao nói vậy, kể cả những sự xấu.

Các cụ thầy đã tính giờ đúng cho tôi. Chỉ e là giờ Ngọ, nhưng cụ Canh bảo càng không phải là giờ Ngọ, vì giờ Ngọ thì có Đào Hoa, phải là người lẳng lơ; trong thực tế, tôi là người đứng đắn. Cho nên giờ Mùi do ba má tôi ghi là đúng, cụ thầy cũng tính vài cách khác và bảo là đúng giờ Mùi. Cụ Canh bảo rằng Mạng có Thiên Tướng là số làm thầy, có Thiên Y chiếu Mạng cho nên có thể theo đuổi ngành Y khoa hay Dược học thành tài. Nhưng cụ bảo: cứ mỗi lần thi được là đau ốm. Nhưng cụ lại bảo bị đau yếu thì tốt, vì tránh được các nạn tai khác. Cụ bảo tôi là người vượng phu ích tử. Về Giải Ách, cụ bảo rằng Giải Ách có Thái Dương cư Ngọ, cho nên không sợ bị nặng, tuy nhiên, hay bị đau vì có Hóa Kị, Âm, Triệt, gặp Thái Dương. Cung Mệnh có Xương, Khúc là đa học, đa năng. Cung Phu và cung Tử Tức tốt, chồng đứng đắn, nhưng phải lấy chồng muộn thì mới tốt lành. Về năm Hợi, cụ bảo tôi thi đậu được, nhưng đậu rồi thì phải đi nằm nhà thương, vì gặp Kình, Đà, Tang, Điếu. Có sao tôi xin thuật vậy, nghe thật lõm bõm, xin nhờ quý ông giải thích thêm cho.”

(Lời của KHHB: Chúng tôi xin giải thích sau đây, cũng là dịp nắm được một lá số đặc biệt để trình bày với các quý bạn thích Tử vi).

Lá số và các giải đoán có phân tích nguyên tắc

Cách tốt thứ nhất: Tuổi Âm, cung Mạng tại Hợi là cung Âm. Tức là Âm cư Âm vị.

Cách tốt thứ hai: Mệnh Cục tương sinh. Mệnh Thổ, Cục Kim, Thổ sinh Kim là tương sinh

Cách về chính tinh: Mệnh có Thiên Tướng tại cung Hợi. Thiên Tướng thuộc Thủy, cung Hợi thuộc Thủy, như vậy là đắc địa (tốt). Tuy nhiên, Thủy của Thiên Tướng không phò được Mệnh, mà Mệnh (Thổ) lại khắc chính tinh (Thủy), như thế là cách giảm kém (tuy không xấu bằng cách chính tinh khắc Mệnh).

Nhưng kéo lại hàng loạt trung tinh tốt

  • Long, Phượng.
  • Ân Quang, Thiên Quý.
  • Xương, Khúc.
  • Thiên quan, Thiên Phúc
  • Tấu Thư, Thái Tuế
  • Long, Phượng, Hổ, Cái (Tứ Linh)

Được các trung tinh tốt như vậy, nên sự giảm kém của Thiên Tướng cũng không hạ thấp được số này quá đáng. Các trung tinh tốt khiến cho đương số là người có văn tài, sớm thành danh. Cộng với hai cách tốt trên cùng, đương số phải thuộc vào hạng thượng lưu hoặc bán thượng lưu.

Có Quan, Phúc, Diêu, Y, Kình, Hổ thì làm y sĩ cũng hợp; có Kình, Hổ, có thể chuyên về bệnh sanh nở. Tuy nhiên, vì thiếu Tả, Hữu, cho nên cũng không được nổi danh lắm.

Ý nghĩa của chính tinh không sinh Mệnh

Chính tinh không sinh Mệnh cho nên không thấy khỏe mạnh. Trong cung số, lại có Tướng ngộ Tuần và Triệt (từ xa chiếu về) thêm song Bệnh, có thể vấp phải những tai nạn hoặc bệnh tật (xin xem Giải thêm về Thân)

Tánh tình

Có Thiên Tướng tại Hợi là người thanh cao, đứng đắn. Tướng ngộ Hổ, Kình, còn là người gan dạ, cứng rắn, bất khuất đam mê (nghề nghiệp), có tinh thần trách nhiệm. Theo phú đoán nữ mạng, Thiên Tướng ở Miếu, Vượng hay đắc địa là người tài giỏi, đảm đang, được hưởng giàu sang, phúc thọ, vượng phu ích tử, được chồng hiền con quí.

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương

Tuổi Hợi, cung Mệnh đóng tại Hợi (hay cung tam hợp của Hợi), là được thoải mái trong đời, được hành xử theo chí nguyện, và thành công được dễ dàng.

Xét cung Thân

Thân cư Phúc Đức có Liêm, Sát đồng cung tại Sửu là đắc địa, Liêm và Sát (Hỏa và Kim), hợp với Thổ mệnh, ngộ Hình, Hổ, hai sao này tuy không đắc địa nhưng cũng phù trì cho hai chính tinh. Trong đời, nên cẩn thận tai nạn xảy ra ở đường xá. Tuy nhiên, nếu đương số theo đuổi nghề y sĩ, thì có thể tránh được các nạn vì Hình tượng trưng cho con dao mổ xẻ.

Cung Phu Quân

Tử vi vốn là Thổ tinh, rất hợp với mệnh Thổ. Nhưng ở cung Dậu, Tử Vi chỉ là bình địa. Còn Tham Lang tại đây là hãm. Đoán là người hôn phối hay ghen tuông hoặc hay bất hòa. Lại có Đại, Tiểu Hao thì nên lập gia đình trễ, mới tránh được ly tán (lời đoán nghĩ sao nói vậy, nếu sự thật như thế nào, xin cô cho biết để rút kinh nghiệm).

Cung Tử tức

Được 6 con. Phú đoán: Cơ Nguyệt đồng cung tại Thân, thì được 5 con trở lên. Và gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi. Tuy nhiên, cũng còn phải phù hợp với cung số của chồng. Có con quý tử, vì có Khoa, Quyền, Lộc và tam Đức. Nhưng phải cẩn thận vì Cơ, Nguyệt ngộ Lưỡng Kiếp thì khó nuôi con, nhất là con đầu lòng.

Cung Tài Bạch

Được Thiên Phủ là tài tinh, Thiên Phủ thuộc Thổ, rất hợp với Mệnh, ở cung Tài lại rất hợp, nếu không bị phá cách, thì là số của người tỷ phú. Nhưng gặp Tuần ngay cung, cho nên giảm kém nhiều, nhưng cũng được giáp Âm, Dương, Tả, Hữu, Song Lộc, cho nên đoán là có tiền mà không được giầu lắm, hoặc là tiền tuy nhiều, nhưng lúc tán, lúc tụ, bất thường.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số đặc biệt để làm quen với phương pháp giải đoán

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Bài viết của Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn của cụ Thiên Lương. Đây là một bài viết được tác giả trình bày rất dễ hiểu.
Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người mà Mệnh, Thân có Tuần (hay Triệt) đến đại hạn gặp Triệt (hay Tuần) thì được mở ra, trở nên khấm khá

Trần Việt Sơn


Trước đây, chúng tôi có ghi một kinh nghiệm về Tuần Triệt. Không phân biệt nam nữ, cứ người tuổi Dương thì chuyển theo chiều ngược, hễ thấy Tuần hay Triệt chận đầu cung nào thì cung đó bị giảm, bị chận nhiều; còn như Tuần hay Triệt ở cung nào, mà ở sau, tức là ở thế vuốt đuôi, thì chỉ giảm ít thôi. Ảnh hưởng của Tuần thì nhẹ nhưng lai rai lâu dài, còn ảnh hưởng của Triệt thì mạnh và chỉ trong một giai đoạn ngắn.

Chắc rằng ảnh hưởng của Tuần và Triệt không phải chỉ có thế. Chúng tôi đã đem vấn đề đến hỏi cụ Thiên Lương, và cụ đã chỉ về các kinh nghiệm của cụ về một trường hợp rất quan trọng: trường hợp Tuần (hay Triệt) đóng tại Mệnh (hay Thân) và đại hạn đi đến một cung có gặp Triệt (hay Tuần). Tức là Mệnh Thân có Tuần, đi đến một cung đại hạn có Triệt; hay là Mệnh hay Thân có Triệt đi đến một cung đại hạn có Tuần.

Nguyên tắc quan trọng để xác định đại hạn tốt xấu.

Một đại hạn tốt hay xấu, là tùy theo Hành của cung đại hạn có sinh cho Hành của Mệnh hay không. Đó là kinh nghiệm thông thường, sách nào cũng có nói tới. Cụ Thiên Lương đã nêu lên kinh nghiệm khác mà chúng tôi đã trình bầy trong một số giai phẩm trước, đó là khi nào đại hạn đến một cung thuộc vào một trong 3 cung tam hợp tuổi của mình, thì đó là đại hạn tốt; vận mình khá trong đại hạn này.

1) Người tuổi Thân Tý Thìn, đại hạn đến cung Thân Tý Thìn là tốt
2) Người tuổi Tị Dậu Sửu, đại hạn đến cung Tị Dậu Sửu là tốt
3) Người tuổi Dần Ngọ Tuất, đại hạn đến cung Dần Ngọ Tuất là tốt
4) Người tuổi Hợi Mão Mùi, đại hạn đến cung Hợi Mão Mùi là tốt.

Chúng tôi gọi tắt là đại hạn đến cung tam hợp tuổi là tốt.

Bây giờ lại đến kinh nghiệm khác của cụ Thiên Lương: là Mệnh (hay Thân) mà có Tuần thì đến đại hạn gặp Triệt, cuộc đời sẽ mở ra, đó là đại hạn tốt. Hoặc là Mệnh (hay Thân) mà có Triệt thì đến đại hạn có Tuần là được mở ra. Kinh nghiệm chỉ mới trong nguyên tắc đại cương như vậy, đem áp dụng vào một số người tháy đúng. Qua mấy lá số đó không phải là đại hạn tốt theo những cách giải đoán thông thường, thế nhưng cuộc đời thật của đương sự có thăng tiến trong giai đoạn ấy. Chúng tôi đã tìm hỏi cụ Thiên Lương, được cụ chỉ đúng đại hạn đó là tốt; hỏi lý do tại sao, cụ cho biết đó là Triệt gỡ Tuần, hay Tuần gỡ Triệt.

Lý do

Nhiều nhà Tử vi biết cái nguyên tắc Triệt phá Tuần, và Tuần phá Triệt, nhưng ít áp dụng vào việc giải đoán hạn.

Ta có thể hiểu lý do như sau: Mệnh có Tuần cản trở, nên cuộc đời lận đận; nhưng đến đại hạn có Triệt, thì Triệt đụng độ với Tuần, hai sao đụng độ với nhau, thành thử Tuần nhãng quân việc cản trở Mệnh, cuộc đời trở nên khá.

Có người giải thích: Tuần cản Mệnh, đến khi gặp đại hạn có Triệt, thì Triệt cản lại Tuần, cho nên cuộc đời được ra khỏi thế kẹt.

Vài lá số dẫn chứng

Lá số ông Giáp Tý, sanh mùng 5 tháng 7, giờ Tí, Kim mệnh, Kim cục. Lá số

Lá số với mấy điểm chính liên quan đến việc dẫn giải Tuần Triệt như sau:

Khá, thành đạt. Theo kinh nghiệm về đại hạn tam hợp tuổi, thì tuổi Tý, đại hạn đến cung Thân Tý hay Thìn là ăn. Số này khá đặc biệt ở đại hạn cung Tý, ở cung Quan lộc có Tử vi, Thái tuế, đó là đại hạn 44-53. Sang đại hạn 54, sẽ giảm kém. Nhưng đương số Mệnh có Triệt, khi đại vận đến cung Phúc, tại Tuất, gặp Tuần lần đầu tiên, tức là đại vận 24-33, là cũng được tốt. Đó là đại hạn tốt đẹp, thi đậu, đi làm, thành đạt.

Kinh nghiệm để ghi thêm

Mệnh có Tuần, đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt là ăn, đại hạn sau cũng có Triệt nhưng không ăn nữa. Vậy chỉ kể đại hạn đầu mà thôi. Mệnh có Triệt, cũng đến đại hạn đầu gặp Tuần là ăn.

Lá số cụ Nguyễn Công Trứ

Tuổi Mậu – Tuất, sanh ngày 1 tháng 11, giờ Thìn. Lá số

Những đại hạn tại cung tam hợp tuổi tại Tuất và Dần, đều là đại hạn tốt.

Thân có Tuần, cho nên hôn ám cả nửa sau cuộc đời, không cho Thân được hài lòng. Nhưng Thân có Tuần, thì đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt tất phải ăn. Đó là đại hạn 43, tại Tí. Đại hạn này tốt dù không phải là tam hợp tuổi, nhưng được Triệt chế ngự Tuần. Đó là đại hạn trong đó cụ Trứ được thăng chức nhiều lần, lên 7, 8 bậc.

Kinh nghiệm ghi thêm: Thân gặp Tuần hay Triệt

Thân bị Tuần hay Triệt, là Thân bị ám. Vậy cứ giả sử đến một đại hạn có Triệt để gỡ Tuần, hay Tuần để gỡ Triệt thì cuộc đời được mở ra hay chăng? Thưa không hẳn còn phải tùy thời gian. Vì là Thân bị ám cho nên cuộc đời sẽ chỉ mở ra khi đại hạn ấy là sau 30 tuổi (ứng vào Thân). Chứ nếu đại hạn ấy, dù có Tuần hay Triệt để mở ra, nhưng lại là đại hạn trước 30 tuổi, thì cũng không có ảnh hưởng gì (vì chưa đến giai đoạn của Thân).

Nếu đại hạn vừa được Tuần Triệt gỡ ra, vừa là tam hợp tuổi

Mệnh có Tuần, đến đại hạn Triệt là gỡ ra. Hay Mệnh có Triệt, đến đại hạn Tuần là gỡ ra. Nếu đại hạn này lại đúng là đại hạn trong thế tam hợp tuổi, thì ảnh hưởng tốt lại tăng thêm gấp đôi (vì có hai cái tốt cộng lại).

Một lá số dẫn giải: tuổi Canh ngọ, ngày 16 tháng 7, giờ Sửu.LINK LÁ SỐ Mệnh tại Mùi, có Triệt. Đến đại hạn 33 tại Tuất, có đồng thời hai yếu tố tốt: thứ nhất, đó là cung tam hợp tuổi; thứ hai, đó là cung gặp Tuần để gỡ ảnh hưởng của Triệt. Trong đại hạn này, nhân vật bốc lên thật mạnh, lên cao chót vót, nhất hô bách nạp. Nhưng hết đại hạn đó là hết ăn luôn. Lại phải chờ đến đại hạn 73, tại Dần, là đại hạn tam hợp tuổi, mới lại khá.

Mệnh bị cả Tuần và Triệt

Mệnh bị cả Tuần và Triệt, thì không còn đại hạn nào gặp một trong hai sao đó nữa, và không có gì để gỡ thế kẹt nữa, nhất là cả hai Tuần và Triệt cùng áp đảo Mệnh.

Nhưng đại hạn đến cung tam hợp tuổi, thì có khá không? Thưa rằng cũng khá hơn, nhưng cái khá phải giảm đi 50%, là vì cả Tuần và Triệt đè nén Mệnh. Sau đây là lá số Quý Hợi:
Mệnh có Phủ, Vũ, Lộc tồn, Thiên không. Lộc trái khoáy nên không bền. 3 lần phá sản. Đến đại hạn tam hợp tuổi (cung Hợi, Mão, Mùi) làm ăn phấn chấn hơn, nhưng cũng phải chăng, bị giảm chế, hoặc phát nhiều lại tán hết. Tuần Triệt cùng ở tại Thân, cũng có ảnh hưởng như Tuần Triệt cùng tại Mệnh

Tùy theo tuổi Âm Dương đóng cung nào

Biết rằng có trường hợp đến đại hạn bộc phát, nhưng sẽ khá vào khoảng nào trong đại hạn? Có những trường hợp như sau:

  • Người tuổi Âm, mệnh đóng cung Dương, hoặc người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Âm: Mệnh có Triệt hay Tuần, gặp cung đầu tiên có Tuần hay Triệt, thì đại hạn đó ăn, nhưng ăn về 5 năm chót của đại hạn (xin so sánh với kinh nghiệm chính tinh là Bắc đẩu tinh hay Nam đẩu tinh).
  • Người tuổi Âm, Mệnh đóng cung Âm; hay người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Dương: Mệnh (hay Thân) có Tuần (hay Triệt), đến khi gặp đại hạn đầu tiên có Triệt (hay Tuần), thì đó là đại hạn tốt, và tốt ngay khi mở vào đại hạn, tức là tốt trong khoảng 5 năm đầu của đại hạn.

Lá số Ất Sửu vào đại hạn ăn ngay

Lá số tuổi Ất Sửu, ngày 28 tháng 6, giờ Thân. Lá số đại cương như sau:

Vị này gặp những cách khó làm chức lớn, cứ lên đến Chánh sự vụ là lại xuống. Xin lưu ý đại hạn tấn phát thuộc tam hợp tuổi tại Dậu (25-34). Mệnh gặp Tuần, đến đại hạn 45 ở Mùi, gặp Triệt là đại hạn bộc phát (dù không được tam hợp tuổi, mà được Triệt cởi gỡ những cái đè nặng của Tuần là được tốt) và vừa bước vào đại hạn là bộc phát ngay, vị này được cử ngay làm Tổng thư ký Bộ.

Một vài lá số khác

Tuổi Tân Dậu, 27 tháng 9 giờ Tị. Lá số

Vị này dù thành đạt, luôn luôn ở chức phụ tá (là vì Triệt đóng tại mạng) lên nữa không được. Cứ thế mà kéo dài cuộc đời, cho đến đại hạn 42 ở Tài bạch tại Sửu. Tại đây cái tốt tăng lên gấp đôi, là vì cung Sửu vừa là cung tam hợp tuổi, vừa gặp Tuần cởi gỡ khỏi Triệt, thế là bốc mạnh một bước nhảy vọt lên làm Tổng giám đốc…nhưng vừa hết đại hạn này, sang đại hạn 52 xuống ngay.

Kính mời quý vị xét nghiệm lại kinh nghiệm trên qua các lá số của quý vị, có trong tay

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm quan trọng về tuần, triệt để giải đoán đại hạn

Sao Cự Môn trong tử vi - Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim - người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha chủ về thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim - người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha

Sau khi Khương Tử Nha vâng mệnh thầy xuống núi Côn Lôn, ông đã mở một quán đoán mệnh trong thành Triều Ca để bói quẻ đoán số cho người. Một hôm, có hai vị tiểu thư đến nhờ ông bói quẻ giúp. Khương Tử Nha thoạt nhìn đã nhận ra đó là do hai tỳ bà tinh hoá thành để đến phá đám, liền tương kế tựu kế, bắt hai ả yêu nữ lại, rồi cùng Thừa tướng Tỷ Can giải chúng vào triều gặp Trụ Vương. Khương Tử Nha dùng lửa tam muội thiêu đốt khiến cho chúng phải hiện nguyên hình. Nhưng hai ả yêu tinh này lại chính là chị em đồng môn của Đát Kỷ, cư trú trong huyệt mộ Hiên Viên. 

sao cự môn mã thiên kim

Tận măt chứng kiến cảnh chị em gặp nạn, Đát Kỷ hết sức căm hận, liền tìm lời sàm tấu với Trụ Vương, vu cho Khương Tử Nha dùng yêu thuật để lừa gạt mọi người. Trụ Vương vốn đã mê muội hồ đồ, lập tức hạ lệnh giết Khương Tử Nha. Nào ngờ trong chớp mắt Khương Tử Nha đã biến mất không còn dấu vết.

Sau đó, Khương Tử Nha bèn rời thành Triều Ca đi tìm kiếm người anh em kết nghĩa từ bốn mươi năm về trước là Tống Dị Nhân, sau cùng hai anh em đã gặp gỡ tại Mạt gia trang. Từ đó, Khương Tư Nha ở lại cùng anh kết nghĩa. Một hôm, Tống Dị Nhân nói với Khương Tử Nha rằng: "Huynh đã tìm cho đệ một đám rất được, mong đệ có thể thành gia lập thất lúc tuổi già!"

Khương Tử Nha nghe vậy hết sức kinh ngạc, nhưng lại không tiện từ chối thịnh tình của anh kết nghĩa, nên chẳng biết phải nói gì. Mấy hôm sau, Tống Dị Nhân vui vẻ nói với Khương Tử Nha rằng: "Sính lễ đã đưa qua rồi. Đám này là thiên kim tiểu thư của Mã viên ngoại chủ nhân Mã gia trang, năm nay đã sáu mươi tám, vẫn chưa xuất giá. Hôn sự như vậy đã định đoạt xong!"

Sau khi hôn lê đã cử hành, Mã Thiên Kim thấy Khương Tử Nha suốt ngày nếu không ngồi trầm tư thì một mình luyện võ, đánh cờ, không hề quan tâm đến sự tồn tại của mình, thì rất ấm ức, thường xuyên than vãn. Hàng tháng trời sau đó, tình cảm giữa hai người vẫn hết sức lạnh nhạt. Mã Thiên Kim ngày thêm buồn bực, bắt đầu phàn nàn, trách móc, thậm chí cãi cọ với Khương Tử Nha. Nhưng Khương Tử Nha chẳng buồn để ý đến bà, cũng không đáp lại nửa lời. Giằng co như vậy suốt ba tháng, hai người bèn ly dị.

Nhiều năm sau đó, khi Mã Thiên Kim biết tin Khương Tử Nha đã trở thành trụ cột triều đình, quyền cao chức trọng nức danh thiên hạ, cảm thấy vô cùng hổ thẹn, bèn tìm đường tự vẫn. Hồn phách Mã Thiên Kim bay đến đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân của sao Cự Môn.

Cự Môn tức cổng lớn, chỉ cung điện nơi Mã Thiên Kim cư trú có cánh cổng to lớn khác thường, khác hẳn những cung điện khác, ngụ ý miệng lưỡi thị phi cũng như cánh cổng lớn, mở thông thống không cần che giấu, gieo rắc điều tiếng thị phi khắp nơi, đắc tội với người khác mà bản thân không hay biết. Bởi vậy, trong Tử Vi Đẩu số, Mã Thiên Kim là nhân vật đại diện cho thần thị phi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn trong tử vi - Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Bày cách bố trí phòng thờ đúng chuẩn

Phòng thờ đại diện cho đời sống tâm linh trong ngôi nhà. Bài trí phòng thờ tốt không chỉ làm gia chủ yên lòng mà còn mang tới nhiều may mắn cho gia đình.
Bày cách bố trí phòng thờ đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bay cach bo tri phong tho dung chuan hinh anh
 
Nếu gia đình có điều kiện nên có phòng thờ riêng cho thanh tịnh, còn không cần lưu ý một số điểm dưới đây.
 
Không nên đặt không gian thờ ở chính giữa nhà, đối diện với cửa. Vừa làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ khi người qua kẻ lại, vừa đón nhiều sát khí từ ngoài của bay vào. Hơn thế nữa, khi cúng khấn mà lưng quay về phía cửa sẽ có cảm giác bất an, không tập trung.
 
Vị trí nơi thờ nên đặt ở chỗ kín đáo mà thoáng đãng, có thể chọn gần giếng trời hoặc khoảng thông tầng.
 
Nếu có phòng thờ riêng thì nên bố trí ở tầng cao nhất của ngôi nhà, vừa rộng rãi thoáng đãng, vừa yên tĩnh, tiện việc cúng lễ.
 
Phòng thờ của gia đình phải được bố trí trang nghiêm mà ấm cúng, tránh cảm giác lạnh lẽo. Điều này chủ yếu dựa vào ánh sáng đèn của phòng thờ. Nếu phòng thờ có diện tích nhỏ thì chỉ nên treo đèn nhỏ, tránh treo các loại đèn chùm lớn. Phòng thờ có diện tích lớn thì bố trí nhiều đèn dọc theo bên tường và trên ban thờ. 
 
Đèn bố trí trong phòng thờ có ánh sáng dịu, không quá chói gắt nhưng cũng không quá mờ tối. Không đặt đèn chiếu thẳng vào vị trí ngồi hành lễ. Nếu sơn tường màu sáng thì có thể giảm bớt số bóng đèn. Nếu phòng thờ có treo tranh thì bố trí bóng đèn hai bên.
 
Phòng thờ nhất thiết phải có cửa sổ, nếu có thêm cửa lối ra ban công thì càng tốt. Bởi khí âm trong phòng thờ nhiều, cần phải có dương khí để cân bằng. Hơn nữa, việc thắp nhang trong phòng thờ cũng khiến không khí bị ô nhiễm, cần phải thông thoáng, lưu chuyển không khí để điều hòa. 
 
Cửa sổ của phòng thờ nên ở mé so với ban thờ, không chiếu thẳng vào ban thờ, không mở cửa sổ liên tục. Khi nào lau chùi, dọn dẹp thì mới mở ra một lát rồi đóng lại.
 
Có thể đặt cây xanh trong phòng thờ để thanh lọc không khí. Nên đặt các loại cây cành lá tươi tốt nhưng dáng thấp nhỏ.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày cách bố trí phòng thờ đúng chuẩn

4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Xem tử vi để kết hôn là một trong nhưng tục lệ không thể bỏ qua của người phương Đông. Muốn biết vợ chồng có hợp tuổi không, hãy căn cứ vào 4 yếu tố dưới đây.
4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi để kết hôn thông qua bát tự của vợ và của chồng là một trong nhưng tục lệ không thể bỏ qua của người phương Đông. Muốn biết vợ chồng có hợp tuổi không, hãy căn cứ vào 4 yếu tố dưới đây.


4 yeu to tu vi nen xem truoc khi quyet dinh ket hon hinh anh 2
 
Xem tuổi kết hôn thông thường thì ai cũng biết, nhưng thường chỉ biết tới một hoặc hai khía cạnh trong khi đầy đủ có tới 4 khía cạnh cần quan tâm. Nhân duyên vốn tự nhiên nhưng nếu chu đáo thì cơ hội có nhân duyên lành sẽ cao hơn rất nhiều.   1. Âm dương tương hợp   Khi xem tử vi để kết hôn, việc đầu tiên nên quan tâm là sự hòa hợp về âm dương của người nam và người nữ. Nam thuần dương, nữ thuần âm, nếu nữ mệnh có bát tự dương vượng hay nam mệnh mà bát tự âm vượng thì đều không tốt. Người nam dương thịnh kết hợp với người nữ âm thịnh là đẹp nhất, cuộc sống hôn nhân tốt đẹp, hai người hợp tính, ăn ý.
2. Mệnh tương hợp   Xem tuổi kết hôn không thể bỏ qua xem mệnh của hai người. Mệnh nam và mệnh nữ tương hợp hoặc mệnh nữ tương sinh cho mệnh nam thì là tốt, vợ trợ giúp chồng. Còn ngược lại, mệnh vợ chồng tương khắc thì nảy sinh đấu khẩu, tranh cãi, nhiều mâu thuẫn.    Ví dụ, nam mệnh Hải Trung Kim thì tuyệt đối đừng nên lấy vợ mệnh Lư Trung Hỏa, lấy vợ mệnh Sa Trung Thổ thì tốt hơn nhiều, vì Hỏa Khắc Kim còn Thổ thì sinh Kim.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông

3. Tuổi tương hợp
  Phương pháp hợp hôn truyền thống rất coi trọng việc hợp tuổi giữa người nam và người nữ, cho đây là điềm báo hôn nhân tốt lành, viên mãn. Nam nữ có tuổi Tam hợp như Thân – Tý – Thìn, Hợi – Mão – Mùi,… thì là đẹp còn phạm hình, hướng, hại như Lục hại, Lục xung, Tam hình thì đều xấu
4. Bát tự tương hợp  
4 yeu to tu vi nen xem truoc khi quyet dinh ket hon hinh anh 2
 
Can và chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh được gọi là bát tự. Xem bát tự hợp hôn sẽ biết sự hòa hợp về số mệnh của người nam và người nữ. Vì mỗi thời điểm sinh ra đều có ngũ hành khí, khí hợp thì người hợp, khí khắc thì người khắc.  Đẹp nhất là “Thiên hợp Địa hợp” và Tứ trụ hợp.

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có. - Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém. 2. Về giầu hay nghèo. Giầu h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi-boi-khuon-mat

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có.
– Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém.

2. Về giầu hay nghèo.
Giầu hay nghèo thể hiện ở mũi. Mũi mà đầy, thẳng sáng, đầu mũi tròn đẹp, láng mượt thì không thể không giầu có. Mà không thiên lệch thì giầu có lâu dài.
– Nếu mũi cong keo gầy khô, sắc xám xỉn, thiên vẹo thì nghèo hèn. Mũi quặp nhọn thì phá sản.
– Nếu mũi hếch ngửa lộ lỗ mũi thì không thể giầu mà không có ăn là chắc chắn.

3. Về tình thân sơ.
Tình thân là cha mẹ, anh em, họ hàng. Nó được thể hiện ở hai hàng lông mày.
– Nếu dài mượt thì đông anh em mà tình cảm thân thiện, cha mẹ song toàn, đức độ. Họ hàng đông đúc.
– Nếu hai lông mày ngắn, thưa (tức cung La hầu và Kế đô) khô héo thì ít anh em, cha mẹ kém.
– Lông mày dài quá mắt thì anh em họ hàng bình yên, sum họp vui vầy.
– Lông mày mà xoắn xoáy thì anh em bất hòa.
– Lông mày giao nhau thưa vuông thì xấu: ít anh em.
– Lông mày ngắn mà xẻ thì anh em không yên vui.

4. Về hạnh phúc vợ chồng, đôi lứa.
Hạnh phúc lứa đôi lệ thuộc hai phía nhưng nếu tướng số đã có thì cả hai giới lấy nhau sẽ trùng hợp để thể hiện cuộc sống lứa đôi có hạnh phúc hay không.
– Nếu gian môn (ở gần lỗ tai ngang dái tai) còn gọi là Quan Ngũ vĩ mà sáng tươi không ngấn vằn thì vợ chồng đoan chính, thủy chung.
– Nếu gian môn ù sưng, đen, tôi, vằn ngấn thì bất hạnh, gian dâm.

5. Về con cái.
Xem con cái nhìn vào Quan Luỵ Trường (dưới con mắt) còn gọi là ngọ tằm (nổi cao dưới mắt như con tằm dâu ngủ).
– Nếu sáng tươi đầy cao thì con cái làm ăn khá giầu sang, danh giá.
– Nếu nơi đó sâu lõm, tối đen thì con cái bi lụy, khốn khó.
– Nếu sắc khí hồng hào tươi mượt sinh con quý tử (giầu sang vinh hiển).

6. Về nhà đất.
Nhìn vào đôi mắt ta biết người có nhà đất ruộng vườn.
– Đôi mắt thanh tú mượt có nhà hoặc đất đai nhiều.
– Mi mắt khô thô thì nhà tổ phụ để cho cũng tan mất.
– Mắt tròn nhỏ, mắt to không lộ thì cửa nhà đầy đủ.
– Mắt bé híp thì vô gia, điền địa kém.

7. Về chức tước.
Nhìn thấy hai cung Nhật giác và Nguyệt giác (phía trên hai hàng lông mày phía trán).
– Nếu cao đầy sáng sủa ngay thẳng: Tài ba, tước vị.
– Nếu có ngấn đứt đoạn thì lận đận công danh; nếu ở đó lại bằng hay hõm sâu là thường dân.

8. Về phúc đức.
Trên khuôn mặt của con người đều thể hiện những nét đặc trưng phúc hậu hay hiểm ác.
– Gương mặt vuông vức, mặt trái xoan: thể hiện nét hiền từ, phúc hậu. Người có nhân đức, nhìn dễ mến, dễ gần.
– Gương mặt chuột (mặt choắt vuốt nhọn), mặt như mặt ngựa (mặt hẹp dài quá khổ) đôi mắt lúng liếng, lé (nhìn nghiêng ngó dọc): Người hiểm độc, mưu sâu hay lừa thầy phản bạn.

9. Về di trú.
Trong cuộc sống không mấy ai ở nguyên một nơi. Họ hoặc dời quê quán đi nơi khác, hoặc đi đây đi đó… Nhiều người suốt đời nay đây mai đó, không nhà cửa, bôn ba thì có người giầu nhưng cũng có người tay không vẫn hoàn tay không… Tất cả thể hiện ở cung “Thiên thương” hay “Thiên ri” nằm cuối đuôi lông mày khoảng giữa với tóc mai:
– Nếu sáng sủa, đầy đặn thì đi xa có lợi, rời quê sinh sống thì tốt, có nhà cao cửa rộng được người quý trọng.
– Nếu nổi cao như bờm ngựa thì sang trọng có danh giá, đi lại bốn phương.
– Nếu thấp hãm đen thì đi xa bất lợi, vô gia cư.
– Nếu liền lông mày với tóc mai thì tha phương cầu thực.

10. Về tật bệnh.
Con người phải trải qua “sinh, lão, bệnh, tử”. Đó là lẽ thường tình. Nhưng quá trình sống thì ai mà chẳng một đôi lần bệnh. Có người mang tật nguyền rất sớm. Có người mắc bệnh mạn tính, bệnh hiểm nghèo…
Bệnh tật tai ách đều được thể hiện trên gương mặt về biểu tượng. Đó thuộc “bất biến” và thuộc “duy biến”. Còn “thường biến” là thuộc y biểu (biểu hiện về mặt y-lý). Về mặt biểu tướng thì bệnh tật thể hiện ở Sơn căn. (Cuông mũi giáp chân mày).
– Nếu nơi ấy sáng láng đầy đặn thì ít bệnh tật oái oăm.
– Mũi dọc dừa thì ít bệnh hiểm nghèo.
– Mũi không cao không thấp thì ít bệnh tật.
– Sơn căn có đường “gân xanh” vắt ngang (thường thấy ở trẻ) thì bé hay ốm quặt quẹo, nuôi nấng, vất vả. Về mặt y-biểu thì khi có bệnh sắc khí Sơn căn biến đổi trước rồi sắc khí mặt thay đổi sau.
Ví dụ: Sơn căn đỏ chót bị bệch nội tiết (rõ nhất ở khu đầu chóp mũi).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

Tài lộc của người tuổi Sửu theo từng tháng (P2)

Vận thế tháng Dậu của người tuổi Sửu có chiều hướng đi xuống. Những nguy cơ tiềm ẩn từ trước dần hiện rõ ra.
Tài lộc của người tuổi Sửu theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7

Trong tháng Thân, người tuổi Sửu không nên nhờ cậy nhiều vào người khác trong tháng này mà cần tìm một hướng đi riêng theo khả năng của mình. Họ có nhiều tài lộc trong tháng này. Với sự nỗ lực của bản thân, người này sẽ thu được khá nhiều lợi nhuận vào đầu tháng. Tuy nhiên, họ phải biết dừng lại đúng lúc bởi trong cái may vẫn còn một số trở ngại.

Tháng 8

Vận thế tháng Dậu của người tuổi Sửu có chiều hướng đi xuống. Những nguy cơ tiềm ẩn từ trước dần hiện rõ ra. Họ nên sớm nhận biết để có biện pháp phòng tránh. Đặc biệt, người này nên chú ý đến công văn, giấy tờ, sổ sách để giảm thiểu sai sót không đáng mắc. Họ cũng cần quản lý tài chính cho tốt bởi tháng này phát sinh nhiều khoản chi ngoài dự kiến.

Tháng 9

Tháng Tuất, tài lộc của người tuổi Sửu không tốt, có thể gặp phải nhiều chuyện ngoài ý muốn. Bởi vậy, người tuổi Sửu nên đề cao cảnh giác, đề phòng tình trạng khó khăn về kinh tế. Trong tháng này, họ phải nhanh chóng có biện pháp ứng phó kịp thời với những biến đổi về môi trường làm việc và nhân sự; không nên can thiệp quá nhiều vào chuyện của đồng nghiệp hay những người xung quanh kẻo lại mang thêm khó khăn vào mình.

 

tuoi ty (7)
 

Tháng 10

Tài lộc trong tháng Hợi của người tuổi Sửu cũng không tốt. Họ gặp phải những trở ngại trong công việc, phải đối mặt với nhiều thách thức. Lời khuyên cho họ trong tháng này là luôn bình tĩnh, giữ vững vị trí của mình và kiên quyết trong mọi việc. Họ cũng nên cẩn trọng trong quản lý tài chính để tránh thâm hụt ngân sách. 

Tháng 11

Tài lộc trong tháng Tý của người tuổi Sửu có chiều hướng tốt lên, mọi vận xấu dần mất đi, khó khăn công việc cũng không còn. Cuộc sống của người này dần đi vào "quỹ đạo chính". Họ nên kết bạn với những người cùng chí hướng để có thể giúp đỡ nhau trong công việc. Đồng thời, người này phải tránh xa chuyện thị phi; không nên quá kín kẽ trong mọi vấn đề để có thể nhận được nhiều tài lộc hơn. 

Tháng 12

Tháng Sửu cuối năm, người tuổi Sửu có sao tốt chiếu mệnh nên vận thế đi lên, công việc phát triển thuận lợi, có nhiều tài lộc. Trong tháng này, họ nên chú ý nắm vững thời cơ để phát triển sự nghiệp; lên kế hoạch cụ thể cho từng dự án lớn. Họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận trong đầu tư, chuyện hợp tác làm ăn đạt được "một công đôi việc".

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Sửu theo từng tháng (P2)

Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà. Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mở đầu việc làm nhà, dựng cửa…, mọi người thường quan tâm tới phong thủy nhà. Từ xa xưa cho tới nay, cư dân Việt hiện đại vẫn gặp ít nhiều khó khăn ngay từ bước khởi đầu, nhất là việc xem hướng nhà.

Có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà

Tốt xấu theo khí hậu

Hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt với địa lý, khí hậu Việt Nam. Những hướng này có gió mát và ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, hướng tây, tây bắc thì nắng gắt và rất nóng vào buổi chiều. Hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh tướng đông bắc lân cận. Do vậy, đa phần các ngôi nhà truyền thống của ông cha ta đều quay cửa chính về hướng lân cận nam, quay đầu hồi về hướng tây. Một công trình kiến trúc nếu không được hưởng khí hậu phù hợp thì tuổi thọ công trình sẽ giảm, tác động xấu đến người cư ngụ.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Căn cứ năm sinh (âm lịch), thì dịch học phương đông quy định mỗi người (nam và nữ) sẽ có mệnh cung tương ứng với tám hướng trong tự nhiên theo tám quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh. Có thể tham khảo các cuốn sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương đông để dễ tìm ra cung mệnh của mỗi người. Cũng vì mỗi tuổi khác nhau nên dù có hai ngôi nhà giống hệt nhau ở cạnh nhau cũng có thể hợp với người này mà không hợp với người kia.

174

Tốt xấu theo phong vị

Hướng phong vị là hướng của một vùng, một vật hay người so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ ở Tp HCM, quận 4 nằm về hướng nam so với chợ Bến Thành nhưng lại là hướng bắc so với khu Phú Mỹ Hưng. Xem hướng phương vị cũng như hướng mệnh trạch là để bố trí, xếp đặt các không gian vào vị trí thích hợp theo cát hung của mỗi người. Cũng chính từ điểm gốc, nơi chủ thể tọa và quay mặt nhìn về một hướng thì xung quanh vị trí ấy sẽ xác định được bên nào là trái, phải, đâu là trước, sau để từ đó đưa ra giải pháp thích ứng. Tốt nhất là phía trước nhà thoáng và phía sau có chỗ dựa lưng.

Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc đối phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với xã hội. Do đó, ngôi nhà phải quay mặt (hoặc cửa, lối vào) ra những vị trí thuận lợi cho việc đi lại, giao tiếp, buôn bán. “Nhất cận thị, nhị cận giang, ba cận lộ”. Có những ngôi nhà được hướng khí hậu, nhưng nằm trong ngõ quá nhỏ, ra vào khó khăn, hoặc nằm bên đường xa lộ cao tốc khó rẽ vào được thì hướng giao tiếp cũng xấu đi. Đi vào nội thất, ta thấy có người ngồi làm việc theo hướng mệnh trạch là hợp, nhưng nếu ngồi vậy mà lại thành quay lưng ra cửa, úp mặt vào tường, giao tiếp khó khăn thì cũng cần xem lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu Tố ảnh hưởng đến hướng nhà Tốt- Xấu –

Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Theo thống kê tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận...người ta đã tìm ra mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà khoa học đã phát hiện rất nhiều điều liên quan đến tháng sinh như sự thừa cân, tính tình lạc quan hay bi quan, và thậm chí có bao nhiêu con... Căn cứ trên thống kê về tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận… người ta đã tìm ra những mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận mỗi người, sướng-khổ mỗi người.

thang-sinh-va-be

Trong những tháng mang thai đầu tiên của một người mẹ, các yếu tố môi trường (thời tiết, thức ăn, nhiễm trùng theo mùa) có ảnh hưởng quan trọng tới thai nhi một cách khác nhau.

Tất nhiên, chẳng ai có thể nói tháng nào là tháng tốt nhất mà chỉ có thể biết rằng mỗi tháng đều có ưu và nhược điểm của nó, lợi về mặt này lại hại về mặt khác. Có điều là biết được những gì có thể xảy ra, bạn có thể điều chỉnh lại cách sống của mình và chủ động đối phó với những rắc rối.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa đông

Hầu hết mọi người thuận tay trái được sinh ra trong những tháng lạnh nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 (và theo thời tiết, đó là những tháng có nhiệt độ thấp nhất nên người châu Âu quy định đó là mùa đông).

Trẻ em sinh mùa đông lớn lên thường có khuynh hướng mắc các bệnh tim mạch - theo các nhà nghiên cứu thuộc Trường đại học Bristol và Edinburgh (Anh Quốc). Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở "trẻ em mùa đông" hơn trẻ em sinh ra trong các mùa khác là 24%.

Đồng thời vào mùa đông, các bà mẹ do phải chống rét nên chế độ ăn nhiều mỡ cũng tạo cho các bà mẹ có mỡ máu cao. Vì thế nếu sẽ phải sinh vào mùa đông, các bà mẹ nên chú ý đặc biệt đến chuyện ăn kiêng.

Theo các nhà tâm lý học, những người sinh vào mùa đông thường là những người thành đạt. Họ năng động, có tài và có ý chí. Họ biết cách làm việc, tự tin trong hành động, chủ động gạt bỏ những khó khăn trên đường đời và do vậy dễ thành công.

Tuy nhiên, trẻ em sinh trong mùa đông thường tự kiêu và cứng đầu. Từ khi còn nhỏ chúng hay cãi lại bố mẹ, không dễ dàng thừa nhận sai lầm, khó làm việc theo nhóm và thường xây dựng gia đình muộn.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa xuân

Trẻ em sinh vào mùa xuân (tháng 3, tháng 4 và tháng 5) rất nhạy cảm với thời tiết, dễ bị cảm lạnh, dị ứng, hay ốm đau hơn trẻ em sinh ra trong những mùa khác. Bởi vậy các bậc che mẹ phải quan tâm đến chúng nhiều hơn. Hãy chú ý đến dự báo thời tiết hàng ngày để giúp chúng đối phó kịp thời.

Các nhà tâm lý học cho rằng những người sinh ra trong mùa xuân thường sống theo cảm tính, không quyết đoán, dễ bị thuyết phục và phụ thuộc vào người khác. Không ham làm lãnh đạo. Trẻ em sinh trong mùa xuân thường rất dễ bảo, biết vâng lời, có tính tỉ mỉ và biết lắng nghe.

Chúng thực ra có những ý kiến chính xác về nhiều vần đề nhưng không muốn nói ra và thực hiện ý định của mình, ngại tranh luận, dễ sống trong tập thể. Nhiệm vụ của các bậc cha mẹ sinh con trong mùa xuân là phải chú ý rèn luyện cho chúng lòng tự tin, chủ động, có ý chí và tham vọng, kiên nhẫn, dám làm dám chịu.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa hè

Trẻ sinh ra trong mùa hè (tháng 6, 7 và 8) lạc quan, may mắn và vui tính - điều này đã được các nhà khoa học thuộc Trường ĐH Hertfordshire chứng minh.

Người sinh ra trong mùa hè thường tự đánh giá cao về mình, hài lòng với bản thân nên lạc quan, yêu đời, luôn thấy mình hạnh phúc. Các nhà tâm lý học cho rằng họ thuộc loại người nhạy cảm, tốt bụng, rộng rãi, bốc đồng, có thể nóng tính nhưng không thù dai hay thành kiến.

Họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro, mạo hiểm, ưa thích những chuyến đi xa. Cha mẹ của những đứa trẻ sinh vào mùa hè nên tạo điều kiện cho chúng tham gia vào công tác xã hội, các phong trào tình nguyện, khuyến khích chúng bênh vực những bè bạn cùng lớp yếu hơn mình.

Những đứa trẻ sinh vào mùa thu

Trẻ sinh ra trong mùa thu (tháng 9, tháng 10 và tháng 11) nói chung sẽ sống lâu hơn những bạn đồng trang lứa. Sau khi phân tích những số liệu thống kê về cuộc đời của hơn 1 triệu người từ Australia đến Na Uy, các nhà khoa học thấy họ đều có tuổi thọ cao.

Họ sống khoan dung, luôn luôn điềm tĩnh, thận trọng và tỉ mỉ trong công việc, giải quyết các vấn đề thường có lý có tình và luôn là người có uy tín trong xã hội.

Trẻ em sinh vào mùa thu siêng năng trong học tập, ít gây gổ cãi nhau với bạn bè, sớm hiểu được giá trị của đông tiền và biết vâng lời. Các bậc cha mẹ có con sinh ra trong mùa thu đã có một “nguyên liệu quý” để tạo ra những người công dân gương mẫu. Hãy cố gắng hướng cho chúng đi đúng hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

Có nhiều bạn, gân xanh nổi ở tay chân, hay xuất hiện đường gân ở giữa trán. Nhưng các bạn cho đó là điều bình thường nhưng thực ra đàng sau những đường gân ấy liệu có điềm báo gì không?Bạn đã từng tìm hiểu ý nghĩa của các đường gân chưa? Nếu chưa hãy
Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường gân giữa trán nói lên điều gì? –

Vai trò của ánh sáng trong phong thủy nhà ở

Ánh sáng là yếu tố tác động đến thị giác, sức khỏe và cả tính thẩm mỹ của mỗi ngôi nhà. Bởi vậy, ở không gian chung hay riêng, nên có những cách bố trí khác nhau về ánh sáng và thiết kế ánh sáng nội thất 1 cách hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ đóng góp vào ý nghĩa phong thủy mà việc nhận đúng loại và đủ ánh sáng rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống hạnh phúc của mỗi người.

Trong nhà, ánh sáng trời rất quan trọng nhưng chất lượng của nó thay đổi trong ngày tùy theo hướng nhà.

Ánh sáng có thể phản chiếu trên các bề mặt nhãn bóng hoặc được lọc qua màn cửa, bức rèm bằng lưới hoặc vải mỏng, kính mờ hoặc kính màu.

Ngoài ánh sáng tự nhiên còn có ánh sáng nhân tạo được dùng chủ yếu trong đời sống hằng ngày.

Ánh sáng nhân tạo

Trong các phòng mà chúng ta sinh hoạt nhiều, ví dụ nhà bếp, văn phòng hay phòng xưởng, và những khu vực cần sự an toàn, như cầu thang, thì ánh sáng trực tiếp là cần thiết.

Ở những phòng dùng để nghỉ ngơi, như phòng khách và phòng ngủ, chúng ta có thể dùng ánh sáng dịu hơn – loại phản chiếu lại hoặc khuyếch tán.

Chất lượng của ánh sáng không thể bị xem nhẹ

Để nhấn mạnh ánh sáng cho những nơi đặc biệt như bức tranh, bàn giấy hoặc thớt, nên dùng các loại đèn thích hợp.

Vị trí đèn ảnh hưởng sâu sắc đến người sống trong nhà.

Nếu chỗ chúng ta đọc sách hoặc làm bếp mà bị bóng che, hoặc đèn lúc sáng lúc tắt, hoặc ánh sáng chói lóa trên màn hình tivi hay máy tính, chúng ta sẽ liên tục bị khó chịu.

Thứ ánh sáng chói mắt cũng ảnh hưởng không tốt lên tâm trạng chúng ta.

Chất lượng của ánh sáng không thể bị xem nhẹ.

Loại bóng đèn tròn thường thấy phát ra thứ ánh sáng nghiêng về dải đỏ quang phổ, thiếu sắc xanh. Ánh sáng đèn huỳnh quang thì nghiêng về hướng ngược lại; nó phóng ra trường điện từ cao hơn các nguồn sáng khác và hiện tượng nhấp nháy của nó có thể gây triệu chứng đau đầu.

Việc sản xuất năng lượng làm tiêu hao tài nguyên thiên nhiên của thế giới. Những ánh sáng chế nhằm giảm bớt tình trạng này gần đây có việc chế ra bóng đèn huỳnh quang, đây là loại đèn có tuổi thọ cao hơn.

Theo Việt Tuấn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vai trò của ánh sáng trong phong thủy nhà ở

Kiêng kỵ về hướng nhà tắm –

Đối với phong thủy nhà ở mà nói, nhà tắm dẫn đến hung tượng làm người ta sợ hãi nhất. Đặc biệt khi gia trạch bị coi là nằm ở phướng Đông Bắc củu Hậu Quỷ Môn và phương Tây nam của Tiền Quỷ Môn. Đó là do ở phương Đông Bắc trong Hậu Thiên Bát Quái được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi là Cấn Quái, phương Tây Nam trong Bát Quái được coi là Khôn Quái, tính chất của chúng là thuộc Thố, còn Quái tướng của nhà tắm là thuộc Thủy. Đem nhà tắm thuộc Thủy đặt trên Cấn Phương và Khôn Phương thuộc Thổ sẽ sinh ra bất lợi thổ khắc Thủy, vì thế đó là đại hung.

tam2
Trong phong thủy nhà ở, để nhà tắm không mang lại hung tướng, tốt nhất nên đặt ở hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc phía đông (nhìn từ trung tâm ngôi nhà), đồng thời, cần phải tránh hương tương xung với năm sinh của nam nữ chủ nhà. Nếu nhà tắm ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì cần chuyển nhà tắm sang phương vị khác, chì cần tránh trung tâm chính Bắc 15(phạm vi Tý), Đông Bắc lệch về Bắc 15(phạm vi Sửu) và trung tâm nông Bắc 150 (phạm vi Cấn) là được. Nếu tính toàn bộ nhà vệ sinh đều nằm trên hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì chỉ cần đặt bồn cầu lệch đi phương vị đó trên 150 là được. Nếu bồn cầu nằm trong phạm vi này thì chỉ cần dịch chuyển bồn cầu là được, không cẩn phải cải tạo là nhà tắm.

Ngoài hướng Bắc và hướng Đông Bắc ra, nhà tắm nằm trên hướng Tây Nam cùng thuộc hung tướng. Nếu cần dịch chuyển thì chỉ có thể dịch chuyển sang hướng Tây hoặc Tây Bắc. Nhà tắm nằm ở hướng Tây cũng không tốt, song chỉ cần trong nhà không có người sinh năm Dậu thì không cần phải lo lắng. Để thiết kế vẹn toàn, có thể đặt bồn cầu ở hướng Tây Bắc, cũng không nên đặt nhà vệ sinh ở hướng Nam, tốt nhất chuyển sang phương vị Đông, Đông Nam, Tây Bắc, bởi vì hướng Nam là phương vị sáng sủa, hướng Nam là Ly Quái, Ngũ hành thuộc Hòa, còn nhà tắm Ngũ hành thuộc Thủy, nhà tắm thuộc Thủy đặt ở hướng Nam thuộc Hỏa là nhà tắm đã khắc với Hỏa Địa, vì thế bất cát. Nhà tắm nếu nằm trên phương vị này thì có thể ảnh hưởng đến vận khí.

Còn một điểm nữa cũng vô cùng quan trọng, nhà vệ sinh không nên đặt ờ vị trí trung tâm nhà, nguyên nhân như sau:

Một là, dựa vào phương vị “lạc thư”, trung tâm nhà thuộc Thổ, còn nhà vệ sinh, nhà tắm thuộc Thổ, nếu đem nhà vệ sinh thuộc Thủy đặt vào vị trí trung tâm thuộc thổ thì sẽ xảy ra sự tương khắc, Thổ khắc Thủy. Không những trái với đạo phong Thủy mà còn gây mất thẩm mỹ, không tạo được ấn tượng.

Hai là, nhà tắm, nhà vệ sinh đặt ở vị trí trung tâm nhà ở thì việc cấp nước và xả nước đều phải đi thông qua các phòng khác nên việc sửa chữa là vô cùng khó khăn. Nếu đường ống xả nước thải cũng đi qua các phòng khác vậy thì càng bất cát.

Ba là, trung tâm nhà cũng như trái tim con người vậy, vô cùng quan trọng, tim tạng mà tăng ô nạp uế thì còn được gọi là “cát trạch” nữa không?

Ngoài ra, dịch chuyển vị trí nhà vệ sinh tuyệt đối không được xây nó sát với thần đàn (nơi thờ cúng), nếu không thì sẽ bị biến thành hung tướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ về hướng nhà tắm –

Phong thủy đối với hình xăm –

Bạn đang phân vân, bạn muốn sở hữu một hình xăm đẹp, phù hợp theo phong thủy nhưng không biết phải làm sao lựa chọn một hình xăm sao cho đúng. Dưới đây tôi sẽ đưa ra một số giải pháp để bạn có được một hình xăm đúng theo phong thủy như bạn mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy

 

Tương sinh, sinh ra mình.

Xăm những thứ sinh ra mình. Ví dụ: nếu bạn mang mệnh Hỏa bạn nên xăm hình Mộc.

Tại Mộc sinh ra Hỏa sẽ sinh lợi ra cho bạn giúp bạn thuận lợi trôi chảy trong làm ăn. (Tuyệt đối mình không được sinh ra nó vì mình sinh lợi cho nó sẽ không tốt)

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng khác nhau, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau.

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy

Xăm nghệ thuật không chỉ làm đẹp cho cơ thể mà còn nói lên sở thích, cá tính và quan điểm thẩm mỹ của mỗi người, nếu một hình Xăm phù hợp với Mệnh, mạng, tuổi… có thể khiến cho con người luôn được thoải mái, dễ chịu và vui vẻ. Nếu bạn biết chọn cho mình những hình xăm phù hợp và tinh tế sẽ tạo nên tác dụng “điểm nhãn cho Rồng” như người xưa vẫn thường nói, từ đó mang lại sinh khí, khiến cho người xăm sớm đạt được những mong muốn và nguyện vọng của bản thân.

cua-hang-xam-dep-cau-giay-tuan-can-tattoo

 

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy vận mạng

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của hình xăm có thể bổ trợ cho Ngũ hành của người xăm thì hình xăm ấy sẽ như trải thêm thảm. Người xăm hình nếu biết chọn những hình xăm phù hợp với năm tuổi của mình thì sẽ có được may mắn cát tường.

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy (1)

 

Ngũ hành quy luật tương sinh tương khắc.

Những người hiền triết cổ chia sinh mệnh vạn vật trong vũ trụ phân thành năm yếu tố cơ bản gọi là “Ngũ hành” tức là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Tương sinh trong ngũ hành.

Tương sinh nói lên mối quan hệ giữa hai vật hỗ trợ thúc đẩy, xúc tiến, bảo vệ lẫn nhau. Quy luật tương sinh , Ngũ hành như sau:

Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.

Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa..

Kim sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể tương khắc ngũ hành.

Tương khắc là giữa hai vật có tác dụng cản trở, phá hoại và làm suy thoái lẫn nhau. Quy luật tương khắc của Ngũ Hành:

Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.

Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.

Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.

Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.

Hình xăm phân loại của ngũ hành.

Ngũ Hành

Chủ đề hình xăm

Màu sắc

Mộc

Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…

Xanh, xanh ngọc, xanh lá cây

Hỏa

Ngựa, rắn, mặt trời, mẫu đơn…

Đỏ, tím, da cam

Thổ

Dê, chó, trâu, núi đá…

Vàng, cà phê

Kim

Phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…

Trắng

Thủy

Cá, dơi, uyên ương, lợn…

Đen, xanh da trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với hình xăm –

Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn: Nhân quả báo ứng?

Mối tình tưởng chừng đẹp như mơ kéo dài 12 năm, cặp đôi quyền lực Hollywood Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn bất ngờ trong sự bàng hoàng của nhiều người.
Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn: Nhân quả báo ứng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mối tình tưởng chừng đẹp như mơ kéo dài 12 năm của cặp đôi quyền lực Hollywood Angelina Jolie và Brad Pitt kết thúc trong sự ngỡ ngàng và tiếc nuối của triệu trái tim. Nhân đây xin mạn phép bàn luận về vấn đề đang trở thành điểm nóng của báo giới và dư luận. 
 
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không


1. Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn là nhân quả báo ứng?

 

Angelina Jolie va Brad Pitt ly hon Nhan qua bao ung hinh anh
 
Thế là cuộc hôn nhân kéo dài 12 năm của cặp đôi vàng Hollywood đã đến hồi kết thúc. Angelina Jolie và Brad Pitt đã chính thức ly hôn vào ngày 15/9. Nguyên nhân chính là sự bất đồng trong quan điểm nuôi dạy con cái. Nhưng cũng có tin đồn rằng, người thứ ba xuất hiện đã cướp Brad Pitt khỏi tay Angelina Jolie.    Từ đó, không ít ý kiến cho rằng, mối tình tưởng chừng đẹp như mơ của cặp “Brangelina” huyền thoại đổ vỡ tương ứng với luật nhân quả. Bởi trước đó chính Angelina Jolie là nguyên nhân khiến Brad Pitt và vợ Jennifer Aniston ly dị.   Sau khi chính thức hẹn hò, Angelina Jolie từng bị gắn cho cái mác “giật chồng” người khác. Và nay, minh tinh màn bạc lại chịu kết cục tương tự, bị người khác “giật mất chồng”, dù đó là tin đồn đoán hay sự thật đi chăng nữa.  

2. Nhân quả báo ứng dưới góc nhìn Phật giáo

 
Angelina Jolie va Brad Pitt ly hon Nhan qua bao ung hinh anh 2
 
Xét về góc độ tôn giáo chuyện Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn, nhất là Phật giáo, hiểu một cách đơn giản, nhân quả báo ứng chính là làm thiện được quả báo thiện, làm điều ác bị quả báo ác, cũng như “gieo nhân nào gặp quả ấy”.    Còn nói rộng hơn, mỗi hành vi xấu ác đều phải chịu nghiệp báo tương xứng với hành vi ấy. Căn cứ vào những hành vi xấu ác nặng nhẹ mà có quả báo khác nhau.   Làm mười điều ác, sau khi chết chắc chắn phải thọ khổ trong địa ngục, còn tạo ác nhẹ hơn, sau khi chết chuyển sinh thọ khổ trong loài ngạ qủy, nếu tạo ác nhẹ hơn nữa, thọ khổ trong loài súc sinh. Sau khi thọ hết tất cả thống khổ trong các nghiệp đường này rồi, sẽ được chuyển sinh trở lại làm người, và tiếp tục bị thọ các quả báo tương ứng. Nếu tà dâm, ngoại tình, phá vỡ hạnh phúc gia đình người khác thì sớm muộn mọi thứ tốt đẹp của mình cũng sẽ mất vào tay người khác...   Lời Phật dạy, Nhân – Duyên – Quả báo luôn song hành với nhau. Nhân cần phải có Duyên, mới sinh ra Quả. Quả báo có Hiện Báo, Sinh Báo và Hậu Báo. Tất cả đều tùy theo cái Duyên của mỗi người.   Hiện Báo là tạo nhân đời này, hưởng luôn quả báo trong đời này.   Sinh Báo là đời này tạo nghiệp, đời sau, hai hoặc ba đời sau mới bắt đầu hưởng.   Hậu Báo là đời này tạo nghiệp, sau bốn đời, hoặc trăm đời, hoặc ngàn đời, hoặc vô lượng đời kiếp sau mới hưởng.   Nhân – Duyên – Quả tất cả đều ở trong tâm. Người có tâm vui tươi, thiện lành, an nhàn, thanh tịnh... thì sẽ dễ hợp với các Nhân tốt và dễ hưởng Quả tốt trong đời, còn những Nhân xấu cứ để nó nằm đó nhưng rồi cũng chịu nghiệp báo tương xứng. Nghe lời Phật dạy, yêu thương thủy chung, tiễu trừ sân hận, hướng tới nghiệp lành, tu thân tích đức, sống đời an lạc, vô ưu vô sầu.   An Nhiên
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả
Phần lớn con người chúng ta phạm lỗi vì không hiểu luật Nhân quả. Nếu thông tỏ rồi ắt sẽ không dám phạm tội.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Angelina Jolie và Brad Pitt ly hôn: Nhân quả báo ứng?

10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Bài viết "10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi" do GS Lê Trung Hưng trình bày kinh nghiệm giải đoán lá số tử vi của Phái Thiên Lương rất hay và thú vị.
10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau loạt bài "10 điều tâm niệm khi đoán số Tử Vi" cho khoa Đẩu Số Tử-Vi. Người viết vẫn chỉ mong làm một công việc bình thường nhất là truyền thông đến quý vị say mê nghiên cứu Tử-Vi, một vài suy nghiệm thâm thúy đã tìm thấy ở khoa lý học Đông Phương này. Trong khuôn khổ tổng quát vừa nói, kẻ viết xin trình bày thêm"10 trạng thái kỳ thú của Tử-vi" như sau:

1- Vó câu nghị lực 

Biết xem Tử-vi ai cũng phải công nhận giá trị quan hệ của các sao Thiên Mã, nó tượng trưng cho nghị lực ở đường đời, cũng như chiếc xe đi của đương số. Thiên Mã chỉ đóng ở 4 cung thuộc Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Khi Mã đóng ở cung nào, thì Mã thuộc hành của cung đó.

Thí dụ: Thiên Mã đóng ở cung Thân, tức là Mã Kim, Thiên Mã đóng ở cung Dần là Mã Mộc ... Tuy vậy, có điều lý thú nhất, là khi Mã đóng ở cung nào có sao Tuần thì phải nên hiểu rằng: Mã không còn ở cung đó nữa, mà Thiên Mã đã nhờ chiếc cầu Tuần nhảy tới (theo chiếu thuận) vị trí mới để trở thành Mã của hành ở cung mới nhảy tới. Thí dụ: Thiên Mã đóng ở cung Thân mà cung Thân có sao Tuần thì phải hiểu rằng Thiên Mã đã nhảy tới cung Hợi, để trở thành Mã Thủy (chứ không phải là Mã Kim nữa). Do đó, khi đối chiếu ngũ hành của Mã với ngũ hành của Mệnh, ta nên để ý tới sự kiện Mã ngộ Tuần (Sao Triệt không kể tới) mà luận giải về tính cách phấn đấu của đương số trong đời sống cũng như về những tai họa do xe cộ gây ra …

2- Đối kháng của Định Mệnh 

Lá số Tử-Vi gồm 12 cung, mỗi cung mang một chủ đề trong 12 chủ đề của đương số là:Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Ách, Tài, Tử, Phối, Bào. Ta hãy để ý có 6 đôi cung xung phá nhau, lần lượt là:

– Dần với Tị
– Sửu với Ngọ
– Tý với Mùi
– Hợi với Thân
– Mão với Thìn
– Dậu với Tuất.

Cho nên khi nhìn vào các cung trên, ta thấy ngay các vấn đề đã trở thành nên những đối tượng tranh chấp (một thắng một bại, một mất một còn, một chánh một tà, một thịnh một suy) nhau thật rõ ràng.

Thí dụ: Mệnh đóng tại cung Tý ta có:

Mệnh – Ách: xung phá.
Phụ – Di: xung phá
Phúc – Nô: xung phá
Điền – Quan: xung phá
Tử – Phối: Xung phá
Tài – Bào: xung phá

Rồi giữa những cặp cung tranh chấp ấy, ta để ý những sao của cung nào hợp và lợi cho ngũ hành của bản Mệnh, thì cung ấy cường và cung kia nhược. Thí dụ: Phúc – Nô xung phá, nếu Nô cung cường thỉ Phúc cung nhược, Tử phối xung phá, nếu Phối thịnh thỉ Tử suy …..

3- Liên minh kỳ diệu 

Nếu đã có 6 đôi cung phá nhau, thì cũng có 6 đôi cùng hạp nhau (nhưng chỉ là hạp một chiều) được gọi là 6 đôi nhị hợp:

– Tý với Sửu (Sửu lo cho Tý)
– Dần với Hợi (Hợi lo cho Dần)
– Mão với Tuất (Mão lo cho Tuất)
– Thìn với Dậu (Dậu lo cho Thìn)
– Tỵ với Thân (Tỵ lo cho Thân)
– Mùi với Ngọ (Mùi lo cho Ngọ)

Từ căn bản này, 12 chủ đề của bản số Tử-Vi đã thu lại làm 6 hành động làm lợi cho 6 chủ đề mà thôi. Thí dụ: Mệnh đóng tại Tý, thì bản số có giải đáp tổng quát ngay: cha mẹ lo cho đương số, bạn bè đem tài lộc tới cho đương số ….

Một lý thú căn bản suy gẫm: cung an Mệnh (tượng trưng cho đời sống tiêu cực của con người) luôn luôn được cung phụ mẫu che chở, nhưng cung an Thân (tượng trưng cho hành động của con người) lại luôn luôn sinh phò cho cung Phụ Mẫu (có ý nghĩa như sự báo hiếu vậy). Vấn đề này đã được cụ Thiên Lương cho là một bố cục tế vi của cổ nhân khi soạn ra cách an sao lập số Tử-vi vậy.

4- Hạnh phúc lâm nguy

Bộ Sát Phá Tham là nhóm tinh đẩu quá khích, chủ về các hành động sát phạt, cho nên khi người ở cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà sang Đại hạn Sát Phá Tham thì hãy coi chừng sự xông xáo thái quá của nhóm sao vừa nói gây ra phản ứng phũ phàng không sao lường được (điều này thì ai cũng biết cả). Tuy nhiên ở đây, ta hãy để tâm kiểm nghiệm hai trường hợp:

– Bộ Sát Phá Tham ở cung Phụ Mẫu.
– Và Bộ Sát Phá Tham ở cung Phu Thê.

Luôn luôn là khuynh hướng báo trước sự hình khắc chia ly (nhẹ cũng là cảnh ông nói gà, bà nói vịt, cha ở nhà trước mẹ ở sân sau…). Trong trường hợp bộ Sát Phá Tham (dù đặc địa hay hãm địa) ở trong vòng Thái Tuế thì còn đỡ (giảm 50 % hiệu lực), chứ nếu chúng ở ngoài vòng Thái Tuế của bản số (Vòng Thái Tuế là vòng tam hợp cung tuổi của bản số) thì thật là tai hại vô cùng.

5- Đường đời cô đơn

Xem số Tử-Vi, nhiều người có thói quen nhìn ngắm các chính diệu đắc địa hay hãm địa mà luận giải sự tốt xấu. Tôi thấy điều này có vẻ phiến diện, hời hợt, khi đúng khi không. Thật ra vấn đề ngũ hành của chính tinh mới là hệ trọng. Đối với hai cung Phối và Nô là hai nơi quần tụ của mỗi cá nhân trong xã hội, cần phải đẹp đẽ để đời sống thêm ý nghĩa (từ đời tư đến đời công). Cái đẹp ở hai cung Phối và Nô có nghĩa là có bạn đời và bạn đường chung thủy khả tín. Chúng ta hãy chú ý đến các ngũ hành của chính diệu đóng tại cung Phối và Nô như sau:

a) Đối với cung Phối 

Nếu ngũ hành của chính tinh cung Phối sinh nhập với ngũ hành của bản mệnh thì đời sống vợ chồng lâu dài đầm thắm, nếu cung Phối có chính tinh xung khắc với ngũ hành bản Mệnh thì: anh đường anh, tôi đường tôi, tình nghĩa đôi ta chỉ có thế thôi … Đặc biệt, cung Phối có hai chính diệu (một hạp, một khắc) nghĩa là trong đời tình cảm thế nào cũng hai lần hát khúc tào khang là ít.

b) Đối với cung Nô

Ngũ hành chính diệu sinh nhập ngũ hành bản Mệnh thì có bản bè, thuộc hạ tốt, trông cậy được. Bằng như ngũ hành chính diệu xung khắc ngũ hành bản Mệnh là kể như đường đời cô độc, không ai là Chung Tử Kỳ của Bá Nha cả. Khi ngũ hành của bản Mệnh sinh xuất ngũ hành của chính diệu tại Nô cung, phải coi như một đời tôi mọi cho bằng hữu.

Thí dụ: Người Mạng Thổ, Nô cung có Vũ Tướng, là kể như không có bạn tri kỷ!. (vì Vũ Khúc là Kim,Thiên Tướng là Thủy, ngũ hành bản Mệnh là Thổ không hợp và lợi gì với Kim và Thủy cả). Còn các bàng tinh và phụ tinh chỉ là chuyện thứ yếu, thêm bớt chút đỉnh ý nghĩa thôi.

6- Bạn là ai?

Cuốn Tử-Vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương có nói: "Môn Tử-Vi khoa tính tình học tiềm ẩn“, tôi thấy điều này rất chí lý. Muốn tìm hiểu tính tình của một bản số, ta nên vẽ ra 3 vòng Tam hợp là:

– Vòng Thái Tuế: tượng trựng tư tưởng của mình.
– Vòng Thân: tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng:

– Hợi Mão Mùi là Mộc;
– Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
– Thân Tí Thìn là Thủy;
– Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau:

– Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)
– Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)
– Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế: tốt nhất, quân tử chính danh.
– Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.
– Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.
– Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.
– Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).
– Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

7- Nên sống hay chết 

Đời có vinh kẻ nhục, số Tử-Vi cũng có những nét bàng bạc đồng sao mà dị nghĩa, cả hai người nhe răng nhưng người này cười mà kẻ kia lại khóc. Đó là trường hợp bộ ba Mã-Khốc-Khách. Nhiều sách đều khẳng định hạn gặp Mã-Khốc-Khách là vận tốt, tôi đã kiểm nghiệm thấy không đúng mà phải luận giải thế tương quan giữa ngũ hành của Mã với hành của Mệnh trước tiên đã, nếu thấy Mã phò người là thì mới là nhạc ngựa khánh vàng reo vui, còn thấy Mã hại người thì chỉ là tiếng kèn trống đám ma thôi (hoặc đến hạn đó gặp nhiều cái rủi ro đưa tới như bệnh, tật, mất xe, hao tài tốn của, nhiều chuyện bực mình …)

Thí dụ: Người tuổi Ngọ, mạng Mộc Mã ở cung Thân (Mã Kim) vậy là Mã hại người. Ôi! còn ghê rợn nào bằng hạn Mã-Khốc-Khách, khóc dở, mếu dở … Người tuổi Dần, mạng Thủy, Mã đóng ở cung Thân (Mã Kim), đây là Mã phò người, nên gặp hạn Mã-Khốc-Khách là đến hồi thái lai vậy. Từ đó mà suy luận rộng thêm ra các trường hợp khác

8- Sung sướng hay đau khổ 

Khi nào chính diệu xung chiếu được coi như chính diệu tọa thủ ở cung vô chính diệu? – Khi nào Vòng tam hợp của cung vô chính diệu có hành khắc chế được hành của Vòng tam hợp cung xung chiếu có chứa chính diệu.

Thí dụ: Mệnh vô chính diệu tọa thủ ở cung Dậu (vòng tam hợp là Tỵ Dậu Sửu: Kim). Cung xung chiếu là Mão (vòng tam hợp Hợi Mão Mùi: Mộc) chứa hai chính diệu Thái Dương và Thiên Lương. Vậy vòng Kim khắc chế vòng Mộc, nên chiếm đoạt được hai chính tinh Thái Dương và Thiên Lương đem về cung Dậu xử dụng. Ngược lại nếu hành của cung vô chính diệu bị hành của cung xung chiếu áp đảo thì kể như "Hư không chi địa" hoàn toàn, lúc này cung vô chính diệu lại càng lâm nguy và dễ dàng để cho các "Hung tinh chiếu lược" hoành hành.

9- Nhận diện ác quỉ 

Cụ Hà-Lạc Dã Phu Việt-Viêm-Tử trong "Tử-Vi Áo Bí " đã đề cao vai trò của bộ Tả Phù và Hữu Bật. Thật tình mà nói, thì hai sao này là những "gián điệp hai mang" nghĩa là nó vừa hữu ích mà vừa nguy hiểm khi tìm biết tánh nết của một người qua bản số Tử-Vi. Khi Tả-Hữu đóng vào vòng Thái Tuế có hai trường hợp xảy ra:

– Nếu trong vòng Thái Tuế không có Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Đà La, là người chính nhân quân tử.
– Nếu trong vòng Thái Tuế có thêm Không, Kiếp, Kỵ, Đà thì hẩm hiu cho người có tài mà không có thời (sinh bất phùng thời)

Riêng trường hợp hai sao Tả Hữu đứng ở thế đối lập với vòng Thái Tuế hay đứng ở thế sinh nhập vòng Thái Tuế [Ví dụ: tuổi Ngọ, vòng Thái Tuế là Hỏa và hai sao Tả-Hữu đóng cung Mùi (thuộc hành Mộc)] thì dù có thêm Không, Kiếp, Kỵ, Đà hay không vẫn là hạng hữu tài vô hạnh, làm điều quấy đảo thiên hạ.

10- Anh Hùng chiến trận 

Sao Phá Toái chỉ chịu đứng ở ba cung Tỵ-Dậu-Sửu. Nó tượng trưng cho sự ương ngạnh, thích làm điều phá tán, vỡ đổ (giống như nhân vật Na-Tra trong chuyện Phong Thần). Sao này coi như con đẻ của Phá Quân, nên khi Phá Toái đồng cung với Phá Quân thì kết hợp thành sức mạnh vô song (tương tự như Vũ Khúc gặp Văn Khúc) chủ về võ nghiệp thời danh. Nếu vòng Thái Tuế lại chứa "Toái Quân lưỡng Phá " này thì không cần phải nói nhiều: rõ ràng là bậc anh hùng trong thiên hạ, ấn chức nguyên nhung trao vào tay này không hổ thẹn chọn lầm người.

Tóm lại, để kết luận cho bài Tham luận này, ta có thể tạm bắt chước người Tây Phương để nói rằng: "Đưa Lá số Tử vi của bạn đây, tôi sẽ nói bạn là ai!"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 trạng thái kỳ thú của Tử Vi

Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Hoàn cảnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời tiết dần dần thay đổi để chào đón tháng mới. Hoàn cảnh xung quanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ tranh thủ thời gian thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.


Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh
 
1. Luồng khí hanh thông

Trong phong thủy, luồng khí ngụ ý cho tài vận, vậy nên khi luồng khí trong nhà hanh thông mới có thể vượng tài vận của gia chủ. Thông thường, sau khi mở cửa luồng gió từ ngoài vào nhà không nên quá mạnh, tốt nhất là khí ôn hòa. Ngoài ra, ngôi nhà đông ấm hạ mát là sự lựa chọn hoàn hảo để duy trì luồng khí hanh thông.   2. Thực phẩm không thiếu

Tủ lạnh trong nhà không thể trống rỗng, thùng gạo cũng luôn được lấp đầy. Hai đồ vật này có mối quan hệ mật thiết đối với nguồn lương thực trong nhà, khi thỏa mãn hai điều trên thì gia chủ không phải lo lắng cơm áo gạo tiền.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Tỵ
Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Tỵ thấy thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật. Đường tình duyên của mệnh chủ lận đận, nam mệnh khó tìm được người kết

3. Đồ dùng trong phòng bếp đầy đủ

Phòng bếp đại diện cho tài vận của gia đình, vậy nên các đồ vật như chạn bát, tủ lạnh,…phải luôn đầy đủ, như vậy sẽ có tác dụng chiêu tài tụ tài cho gia chủ.   4. Cây chiêu tài

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 2
 
Trong phòng khách gia chủ có thể bày các loại cây như: trúc Phú Quý, tùng Bồng Lai, sen đá, lan Quân tử, cỏ đồng tiền, ngũ gia bì, cây phát lộc,…Những chủng cây này đều có tác dụng chiêu tài cho gia chủ trong tháng 6.
Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
5. Vật phẩm phong thủy

Tại tài vị trong gia đình đặt các vật phẩm phong thủy có tác dụng tăng tài vận cho gia đình. Vật phẩm phong thủy được lựa chọn dựa trên bát tự mệnh cách của gia chủ, đồng thời phải làm lễ mở vải khai thần mới đem lại tác dụng tối đa.   6. Tranh cát tường

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 3
 
Tranh được treo tại phòng khách không những làm tăng mỹ quan, mà còn có tác dụng quan trọng trong phong thuye. Nếu gia chủ muốn vượng tài trong tháng 6, có thể lựa chọn tranh có chủ đề về hoa mẫu đơn hoặc hoa hướng dương.
6 loại thực phẩm ngăn ngừa bệnh tật trong tiết Lập Hạ
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Nốt ruồi đỏ hồng( hay là nốt ruồi son) là do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt. Giải mã bí ẩn nốt ruồi son trên cơ thể Những người mang trên mình nốt
Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Mơ thấy máu: Tổn thất nguồn vốn –

Mơ thấy máu, dường như không một ai hoan nghênh những giấc mơ đấy cả. Trong đa số các trường hợp, máu gắn liền với sự suy kiệt, thương tổn hay chết chóc. Sự suy kiệt đấy thuộc phạm vi sinh lý, cũng có thể phản ánh những tổn thất khác, bao gồm cả mất
Mơ thấy máu: Tổn thất nguồn vốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máu: Tổn thất nguồn vốn –

Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... vì lúc này dương khí bắt đầu phát tác.
Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong cuộc sống có một số hiện tượng kỳ lạ: Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... tại sao lại như vậy? Vì đó là lúc dương khí bắt đầu phát tác, gây ham muốn bù đắp lượng khí bị thiếu trong cơ thể. Dưỡng sinh theo ngũ hành có tác dụng rất tốt tới sức khoẻ của bạn.

Sinh hoat chuan ngu hanh cho co the luon khoe manh hinh anh goc
 

► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Hà Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Phú Đoán Tử Vi

Một bài viết được chép ra từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương. Bài viết trình bày về vấn đề sử dụng Phú Tử Vi để giải đoán lá số.
Phú Đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương

Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:

Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên

Hoặc:

Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.

Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:

Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân

Có sách lại viết:

Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,

Sách khác:

Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.

Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:

Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng

E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỬ VI

1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh

Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.

2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc

Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.

3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc

Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.

4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu

Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.

5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ

Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.

6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn

Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.

7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.

8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm

Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.

9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng

Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.

10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương

Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.

11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền

Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.

12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá

Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.

13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn

Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.

14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương

Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.

15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng

Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.

16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.

Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.

17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính

Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN CƠ

1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.

2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết

Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.

3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo

Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.

4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân

Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.

5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách

Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.

6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận

Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.

7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu

Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.

8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.

Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO LIÊM TRINH

1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ

Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.

2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh

Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.

3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.

4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam

Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.

5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà

Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.

6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.

7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai

Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.

8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh

Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.

9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục

Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.

10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào

Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.

11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.

12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.

Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.

13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI DƯƠNG

1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí

Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.

2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.

3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn

Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.

4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.

5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng

Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.

6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh

Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.

7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập

Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.

8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung

Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.

9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn

Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.

10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.

11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính

Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.

12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm

Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.

13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh

Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.

14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai

Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VŨ KHÚC

1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.

2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.

Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.

3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận

Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.

4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.

5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương

Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.

6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát

Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.

7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.

8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.

Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.

9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh

Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.

10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài

Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.

11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến

Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.

12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN ÐỒNG

1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời 

Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.

2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền

Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.

3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí

Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.

4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội

Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.

5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương

Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.

6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.

7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương

Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN PHỦ

1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.

2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai

Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.

3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung

Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.

4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài

Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)

5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh

Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.

6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông

Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THÁI ÂM

1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương

Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.

2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền

Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.

3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông

Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.

4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần

Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!

5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán

Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.

6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú

Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.

7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai

Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.

8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THAM LANG

1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí

Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.

2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh

Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.

3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.

4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng

Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.

5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn

Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.

6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn

Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.

7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung

Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.

8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân

Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.

9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ

Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.

10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO CỰ MÔN

1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long 

Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.

2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại

Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.

3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc

Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.

4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.

Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.

5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị

Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu

6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử

Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.

7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế

Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.

8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh

Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.

9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung

Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.

10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo

Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN TƯỚNG

1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang

2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh

Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.

3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.

4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.

5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong

Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..

6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào

Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THIÊN LƯƠNG

1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình

Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.

2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh

Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.

3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách

Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.

4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu

Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.

5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm

Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.

6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.

Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO THẤT SÁT

1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương

Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.

2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi

Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.

3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.

Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.

4. Sát hình hội long thần định giáng

Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.

5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân

Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.

6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn

Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.

7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng

Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO PHÁ QUÂN

1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công

Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.

2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,

Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,

3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;

Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.

4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài

Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.

5. Phá quân nhất diệu tính nan minh

Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.

6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.

Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC

1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng

Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao

2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ

Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách

3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm

Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.

4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.

5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình

Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.

6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái

Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.

7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc

Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.

8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên

Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu

9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách

Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.

10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài

Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KHÔI VIỆT

1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế

Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.

2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí

Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.

3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách

Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.

4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa

Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.

PHÚ VỀ SAO LỘC TỒN

1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim

Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.

2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp

Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.

3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi

Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.

4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền

Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.

5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí

Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.

6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung

Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.

7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.

Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.

8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.

9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không

Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TẢ – HỮU

1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử

Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.

2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ

Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.

3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm

Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.

4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm

Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.

5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất

Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.

6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí

Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO KÌNH DƯƠNG – ÐÀ LA

1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng

Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.

2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân

Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.

3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương

Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí

4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương

Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.

5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.

6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương

Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.

7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh

Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.

8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục

Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.

9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự

Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.

10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong

Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.

PHÚ ÐOÁN VỀ HỎA LINH

1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang

Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.

2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách

Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.

3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục

Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.

4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế

Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.

PHÚ ÐOÁN VỀ KHÔNG KIẾP

1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện

Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.

2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.

3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí

Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.

4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện

Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.

5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ

Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.

6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền

Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.

7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh

Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.

PHÚ ÐOÁN VỀ SAO TỨ HÓA

1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.

Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.

2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài

Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.

3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng

Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.

4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương

Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.

5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách

Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.

6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.

Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.

7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc

Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.

8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ

Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.

9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế

Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.

10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân

Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.

11. Hoá kỵ văn nhân bất nại

Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.

12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.

Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.

PHÚ ÐOÁN VỀ BỘ SAO LỤC BẠI

1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu

Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.

2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để

Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.

3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú

Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.

4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ

Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.

PHÚ MA THỊ

Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.

Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.

Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.

Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.

1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử

Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.

Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ

Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.

2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần

Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.

Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.

3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.

Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh

Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.

4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.

Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp

Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.

5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.

Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó

Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng

Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.

6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.

Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.

Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.

Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.

7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.

Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.

Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ

Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.

8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.

Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.

Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất

Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.

9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ

Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.

Tam không độc thủ phú quí nan toàn

Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.

10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận

Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.

Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành

Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.

11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí

Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai

Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.

12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh

Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.

Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế

Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.

13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân

Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.

Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực

Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.

14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh

Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.

Khoa Quyền củng bất như lâm viên

Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.

15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng

Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.

Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung

Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.

16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân

Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.

Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật

Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.

17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng

Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.

Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ

Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.

18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy

Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.

Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.

Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.

19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu

Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.

Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền

Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.

20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành

Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.

Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn

Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).

21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú

Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.

Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần

Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.

22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo

Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.

Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.

Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.

23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi

Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.

Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn

Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.

24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương

Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.

Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ

Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.

25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công

Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.

Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc

Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.

26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã

Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm

Sát Phá hỉ trợ Kình dương

Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.

27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại

Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.

Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên

Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.

28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn

Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.

29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y

Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.

Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa

Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.

30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh

Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.

Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt

Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.

31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh

Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.

Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng

Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.

32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư

Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.

Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối

Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.

33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận

Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.

Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh

Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.

34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí

Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.

Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa

Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.

35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi

Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.

Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát

Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.

36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu

Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.

Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn

Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.

37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc

Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.

Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách

Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.

38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài

Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.

Bạch Hổ Tang môn bất nghi người

Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.

39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi

Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.

Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp

Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.  

40. Tứ sát an tàng ư vượng địa

Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.  

Song Hao thiết kỵ ư tài cung

Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).  

41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân

Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.  

Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản

Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản  

43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu

Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng  

Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái

Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.  

44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công

Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.  

Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực

Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.  

45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm

Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.  

Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân

Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.  

46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị

Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.  

Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung

Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.  

47. Long trì, Phượng các ôn lương

Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.  

Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.

Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh  

48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ

Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.  

Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la

Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.  

49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm

Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.  

Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu

Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.  

50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.

Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.  

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn

Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.  

51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh

Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.  

Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng

Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phú Đoán Tử Vi

Phương pháp bài trí phòng ăn có phong thủy tốt –

Nhà ở hiện đại thiết kế hầu như không có khu vực ăn chuyên dùng, mà nơi ăn uống thường là phần kéo dài thêm ra bên ngoài phòng bếp hoặc khu vực bên ngoài phòng khách, kết cấu hoàn toàn theo kiểu mở, nếu có tủ rượu hoặc bàn bar thì cũng được bố trí ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đó. Phòng ăn trong nhà không cần thiết phải thiết kế thành một gian khép kín, nếu ghép nó với các khu sinh hoạt chung sẽ thuận tiện hơn. Thiết kế và bố trí mặt bằng phòng ăn phải xem xét đến kích thước không gian lưu động cho người sử dụng và kích thước cự ly đến tủ bát, tủ lạnh, bàn ghế, mọi thứ cần được sắp đặt một cách hợp lý nhất, đồng thời cần chú ý đến sự thông thoáng tự nhiên của phần không gian đi qua các khu khác, không làm cản trở hoạt động của các khu khác.

Phòng ăn được bố trí tốt không những tụ tập được tâm sức của mọi thành viên trong gia đình, làm cho mọi người vui vẻ mỗi khi ở phòng ăn, mà còn có tác dụng giao lưu tình cảm tăng cường đoàn kết đối với mọi thành viên trong nhà.

chon-mau-son-cho-phong-an3

(1) Bố cục và phong cách

Xét về góc độ phong thuỷ, phòng ăn cũng như các phòng khác, bố cục và phong cách phải vuông vắn, không được thiếu góc hoặc lồi ra lõm vào. Bố cục theo hình vuông hay hình chữ nhật là tốt nhất và cũng dễ cho việc bài trí, trang hoàng nhất.

(2) Vị trí

Nhà ở hiện nay phần lớn không tách riêng với phòng khách và phòng ăn. Nếu như phòng khách và phòng ần ghép liền nhau, hướng cùng có hướng tốt hướng xấu. Theo quan điểm phong thuỷ học, hướng Đông Nam được gọi là ‘Thìn Ty hoàng kim thuỷ”, nếu thiết kế phòng ăn theo hướng này, gia vận sẽ được hưng vượng. Nhưng hướng Tây Nam thì lại xấu, vì vậy, không nên để phòng ăn ở hướng này.
Ngoài ra, phòng ăn nên đặt giữa phòng khách và phòng bếp – vị trí trung tâm của nhà. Bố cục như vậy sẽ làm tăng sự hoà hợp giữa mọi người trong nhà. Với nhà tầng, kị nhất là bố trí kiểu phòng ăn tầng dưới, thẳng lên tầng trên là nhà vệ sinh.

(3) Trang hoàng

Năng lượng mọi thành viên trong gia đình có được từ việc ăn uống. Do phòng ăn là khu vực ăn uống nên nó có quan hệ rất lớn đến sự giàu nghèo của gia đình. Để tăng năng lượng hoả hành và tích tụ dương khí, phòng ăn nên trang trí gam màu sáng và phái đủ ánh sáng. Tại phòng ăn bài trí thêm một vài cây xanh sẽ càng làm tăng dương khí và tài phú.

(4) Tránh vị trí hung (xấu)

Phòng ăn nên đặt ở vị trí trung tâm của nhà nhưng không được đối diện với cửa trước hoặc cửa sau. Còn một số bố cục nữa cũng cần phải tránh, ví dụ nếu như thiết kế nhà tầng thì phòng ăn nên ở tầng trên; cửa sổ ở hai mặt tường phòng ăn không được đối diện nhau, vì như vậy khí sẽ vào cửa này và ra ngay cửa kia, không tụ lại, sẽ không có lợi cho vận khí trong nhà. Không dùng không gian gần nhà vệ sinh làm phòng ăn, trường hợp khó tránh thì bàn ăn phải kê thật xa phòng vệ sinh.

(5) Điều hoà âm dương

Bố trí phòng ăn thành không gian cân bằng âm dương, tuy nhiên nên thiên về dương hơn. Để tăng cường dương khí, tốt nhất không được treo bầy các vật như ảnh các bậc tổ tiên hay các đồ dùng gia đình cổ trong phòng ăn. Mặt khác, dương khí quá thịnh sẽ gây bất hoà trong gia đình.

(6) Tránh đặt dưới xà nhà

Gặp trường hợp góc nhà và xà nhà nhọn có thể hoá giải bằng đồ dùng trong nhà và các chậu cây cảnh. Nơi ăn uống tránh thẳng dưới xà nhà, nếu không thể làm khác thì có thể dùng đèn chiếu, làm sao để ánh sáng đèn chiếu thẳng vào xà nhà.

(7) Tạo hình bàn ăn

Hình dạng bàn ăn có ý nghĩa phong thuỷ rất quan trọng. Tốt nhất là dùng bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục, tránh bàn có góc nhọn. Nếu dùng bàn hình vuông khi ăn nên tránh ngồi ở góc bàn.

(8) Số may mắn (con số hành vận)

Vị trí đặt bàn ăn cùng ảnh hưởng đến vận hạn trong nhà. Các số 6, 8, 9 về lý thuyết đều thuộc các số mang lại may mắn. số người ăn cơm trong nhà là cố định, nhưng khi có tiệc số người ăn được quyết định bởi chủ nhà.

(9) Khéo dùng gương

Bố trí gương ở phòng ăn, khi gương chiếu vào thức ăn trong bàn ăn sẽ có hiệu quả làm tăng tài phú (của cải) trong nhà. Điều này chỉ hợp với những phòng bếp có thể treo được gương ở vị trí nó có thể soi được vào thức ăn trong bàn ăn, các trường hợp khác treo gương trong phòng ăn là không tốt.

(10) Đồ vật may mắn

Phòng ăn thích hợp với tranh, tượng Phúc, Lộc, Thọ. Ngoài ra, tranh hoa quả và thực phẩm cùng mang lại vận tốt. Cam tượng trưng cho sự giàu có, dào tượng trưng cho sức khoẻ và trường thọ, quả lựu trượng trưng cho đông con nhiều cháu.

(11) Dụng cụ ăn uống

Người nước ta thường quen dùng đũa, thìa, môi trong ăn uống, những đồ dùng quá nhọn cần được xếp đặt cẩn thận. Bát dĩa nên chọn dùng loại trên cỏ in những hình ảnh mang lại cát tường như hoa, rồng, con dơi hoặc quả đào.

(12) Lễ nghi

Lúc ăn cơm là thời khắc mọi người trong nhà đoàn tụ, gia đình có êm ấm, hoà thuận thì vận khí trong nhà mới vượng. Trong bữa ăn việc người trẻ phải mời người già ăn trước không chỉ là lễ nghĩa mà còn có ý nghĩa tạo phúc cho người trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp bài trí phòng ăn có phong thủy tốt –

Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ –

Những con giáp này rất tự tin trước đám đông. Đôi khi, sự tự tin trở nên thái quá khiến họ nghĩ mình là 'trung tâm của vũ trụ'. Vậy 3 con giáp luôn coi mình là trung tâm vũ trụ đó là những con giáp nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé! Ba c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con giáp này rất tự tin trước đám đông. Đôi khi, sự tự tin trở nên thái quá khiến họ nghĩ mình là ‘trung tâm của vũ trụ’. Vậy 3 con giáp luôn coi mình là trung tâm vũ trụ đó là những con giáp nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ
    • 1.1 Tuổi Thìn
    • 1.2 Tuổi Dần
    • 1.3 Tuổi Tỵ

Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ

Tuổi Thìn

Luôn xem nặng về danh tiếng của bản thân, người tuổi Thìn lúc nào cũng đặt mình ở vị trí cao hơn so với người khác. Thêm bản tính mạnh mẽ, có phần hơi ích kỷ, họ không chịu lắng nghe lời khuyên từ mọi người.

Thin-8648-1412651453

Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ. Về lâu dài, tính cách này không có lợi cho con đường công danh vì họ khó nhận được tình cảm chân thành của đối tác.

Tuổi Dần

Tương tự với tính cách của tuổi Thìn, người tuổi Dần cũng mạnh mẽ, thích danh tiếng và rất mong mỏi được làm lãnh đạo. Thông qua cách nói chuyện mạnh dạn, họ như muốn chứng tỏ về uy lực và khả năng tiềm ẩn của mình.

Dan-1223-1412651453

Con giáp này muốn tạo dựng tầm ảnh hưởng lớn đến người khác, nên trong suy nghĩ, họ chính là trung tâm của sự chú ý. Con người và cảnh vật xung quanh chỉ là đối tượng “phụ họa” cho họ mà thôi.

Tuổi Tỵ

Ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với người tuổi Tỵ là cảm giác bí ẩn, khơi gợi sự hiếu kỳ và muốn khám phá. Họ rất biết cách “tận dụng” những mối quan hệ khéo léo để đem lại sự thuận lợi và danh tiếng cho mình mà không ảnh hưởng tới ai.

Ty-1796-1412651453

Với tính tham vọng của tuổi Tỵ, họ rất coi trọng lợi ích bản thân. Do vậy, những lời nói, hành động của người khác không khiến họ phải quá lưu tâm. Con giáp này chỉ cần biết đến chính kiến của riêng mình và một mực bảo vệ nó. Thậm chí, họ luôn nghĩ chỉ mình mới là tâm điểm của đám đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd