Tuổi Tý và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Năm tuổi hay năm bản mệnh là những năm có con giáp đại diện giống hệt với năm mình sinh ra. Vì có 12 con giáp nên những năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Năm bản mệnh của bạn sẽ bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm mới và kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng trong năm.
Con giáp | Năm sinh |
Tí | 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020 |
Sửu | 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021 |
Dần | 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022 |
Mão | 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023 |
Thìn | 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024 |
Tị | 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025 |
Ngọ | 1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026 |
Mùi | 1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027 |
Thân | 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028 |
Dậu | 1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029 |
Tuất | 1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030 |
Hợi | 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031 |
Tại sao là một năm bản mệnh lại không may mắn?
Theo chiêm tinh học Trung Quốc, mọi người trong năm bản mệnh bị sao Thái Tuế chiếu mệnh,. Trong năm tuổi, mọi người thường hay gặp tai ương bệnh tật hay cả chết chóc. Đặc biệt vào năm khoảng năm 36 - 37 tuổi, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát. Lúc này, ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.
Làm thế nào để may mắn trong năm tuổi
Theo truyền thống, có một số điều mà mọi người có thể làm để chống lại những điều không may mắn trong một năm hoàng đạo.
Sử dụng đồ màu đỏ
Màu đỏ là một trong những màu sắc may mắn nhất trong văn hóa các nước Á Đông, tượng trưng cho sự thịnh vượng, lòng trung thành, thành công và hạnh phúc. Màu đỏ có thể mang đến may mắn và xua đuổi linh hồn của quỷ dữ.
Do đó mặc màu đỏ trong năm hoàng đạo sẽ mang lại cho bạn may mắn. Bạn có thể đeo một chiếc thắt lưng màu đỏ, tất đỏ, giày đỏ, hoặc quần áo màu đỏ, và đồ lót màu đỏ. Bạn có thể đeo một chiếc vòng với dây chỉ đỏ trên tay để tăng thêm vận may cho mình.
Tuy nhiên, có một quy tắc mà bạn cần phải chú ý đến nếu không sẽ chẳng có tác dụng gì. Đồ may mắn của bạn không được tự mua cho mình mà nên được tặng bởi người yêu, người thân hay bạn bè.
Đeo ngọc
Bên cạnh việc mặc đồ màu đỏ, bạn cũng có thể đeo ngọc cầu an trong năm tuổi. Mặt dây chuyền, bông tai, nhẫn, vòng đeo tay,...với loại ngọc hộ mệnh cho con giáp của bạn sẽ giúp bạn tránh được nhiều tai ương.
Đặt tượng Thái Tuế
Mọi người thường nghĩ rằng Thái Tuế không mang lại may mắn. Trên thực tế, bạn có thể lợi dụng sao Thái Tuế để mang lại may mắn bằng cách xoay mặt theo hướng ngược lại. Vị trí của sao Thái Tuế cho mỗi năm được liệt kê dưới đây.
Con giáp | Năm | Vị trí |
Tí | 2020 | Bắc |
Sửu | 2021 | Đông Bắc |
Dần | 2022 | Đông Bắc |
Mão | 2023 | Đông |
Thìn | 2024 | Đông Nam |
Tị | 2025 | Đông Nam |
Ngọ | 2026 | Nam |
Mùi | 2015 | Tây Nam |
Thân | 2016 | Tây Nam |
Dậu | 2017 | Tây |
Tuất | 2018 | Tây Bắc |
Hợi | 2019 | Tây Bắc |
Mọi người trong nhà có thể điều chỉnh hướng của giường, ghế, bàn làm việc,...xoay mặt ở hướng đối diện sao cho xa vị trí sao thái Tuế. Lúc nãy có nghĩa là "để có được Thái Tuế phía sau họ". Ví dụ, trong năm 2015, sao Thái Tuế là ở phía Tây Nam. Vì vậy, trong năm Ất Mùi, những người tuổi Dê điều chỉnh cho nội thất trong nhà xoay nhiều về phía Đông Bắc để có được may mắn. Khi làm một cái gì đó quan trọng, chẳng hạn như một cuộc đàm phán kinh doanh, người tuổi Dê phải ngồi xoay mặt về phía Đông Bắc. Lúc này, họ sẽ có nhiều cơ hội thành công.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
inh, nước giúp cho cây tươi tốt. Nguyên lý Tương khắc Mộc khắc Kim hay Mộc hao Kim lợi, Mộc khắc Thổ, Mộc lợi Thổ hao vì cây hút chất từ đất.
Với bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo với bạn bè, người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác.
Người mệnh mộc với nhiều tính cách tốt đặc trưng như là: hòa đồng, chu đáo, rộng lượng, chân thật, nhân hậu với con người, yêu thương thú vật, giàu trí tưởng tượng, có nhiều ý tưởng mới lạ… vì thế luôn được lòng những người xung quanh và vươn tới những thành công trong cuộc sống.
Nội dung
Theo quan hệ Tương sinh trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa hay cây cháy sinh lửa. Hỏa sinh Thổ, lửa đốt mọi vật thành tro thành đất tương ứng với màu đỏ. Thổ sinh Kim, kim loại hình thành trong đất sẽ tương ứng với màu vàng. Kim Sinh Thủy, Kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng tương ứng với màu trắng. Thủy sinh Mộc, nước nuôi cây có màu xanh da trời, màu xanh dương.
Xét trên quan hệ Tương khắc trong Ngũ hành thì hành này hạn chế gây trở ngại cho hành kia đó là Thủy khắc Hỏa hay nước dập tắt lửa, nên tránh màu xanh dương hay xanh da trời. Hỏa khắc Kim, lửa làm chảy kim loại, cần tránh màu đỏ. Kim khắc Mộc, kim loại cắt được cây, tránh màu trắng. Mộc khắc Thổ, cây hút chất dinh dưỡng của đất, tránh màu xanh lá cây. Thổ khắc Thủy, đất ngăn nước, tránh màu vàng.
Nhâm Ngọ – 1942, 2002; Kỷ Hợi – 1959, 2019; Mậu Thìn – 1988, 1928; Quý Mùi – 1943, 2003; Nhâm Tý – 1972, 2032; Kỷ Tỵ – 1989, 1929; Canh Dần – 1950, 2010; Quý Sửu – 1973, 2033; Tân Mão – 1951, 2011; Canh Thân – 1980, 2040; Mậu Tuất – 1958, 2018; Tân Dậu – 1981, 2041.
Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.
Màu hợp với mệnh Mộc: màu xanh dương
– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.
– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.
Những người mệnh Mộc nên chọn xe máy màu xanh nước biển, đen, tím. Người mệnh Mộc cũng có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.
Đứng trên quan niệm phong thủy, cách chọn màu xe theo mệnh phải chắc chắn rằng: Màu đó không xung khắc với màu ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.
Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Năng lượng tích trữ qua nhiều năm của các đá quý tỏa ra rất tốt cho người đeo nó. Đặc biệt trong điều kiện được tương sinh. Nước dưỡng cây, và Thủy sinh Mộc. Người mệnh Mộc nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Thủy như: màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.
Về sự hòa hợp, “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây
Mộc chế khắc được Thổ. Khi đeo các viên đá có màu thổ (màu vàng thổ, vàng sậm, nâu đất) người mệnh Mộc sẽ được an toàn và không phải lo lắng.
Tuyệt đối người có mệnh Mộc không nên dùng đá có màu thuộc hành Kim như màu trắng, màu ghi. Rất bất lợi cho chủ nhân, bởi lẽ Kim sẽ khắc Mộc
![]() |
![]() |
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
a ngựa…
Hành: ThủyLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻoTên gọi tắt thường gặp: Hư
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:
Phong là Gió và Thuỷ là Nước. Khái niệm Phong Thuỷ có lịch sử hàng nghìn năm. Người ta áp dụng kiến thức Phong Thuỷ trong kiến trúc, đo đạc, mỹ học, năng lượng sinh học, chiêm tinh... Thuật Phong Thuỷ được sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong việc xây nhà từ lúc đào móng tới khi khánh thành, với từng chi tiết nhỏ nhất liên quan tới số mệnh con người.
Còn với thời trang - lĩnh vực khi nhắc tới là người ta nghĩ đến các nhà thiết kế, trang phục đẹp, những siêu mẫu trên tạp chí - liệu có sự kết hợp nào giữa kiến thức Phong Thuỷ cổ xưa với thời trang hiện đại ngày nay?
Thời trang Phong Thuỷ là kỹ thuật thiết kế và may mặc mới, bắt nguồn từ cảm hứng nghệ thuật cổ xưa của người Trung Quốc về cách sắp xếp, bố cục màu sắc trang phục kèm theo phụ kiện. Theo đó, các mẫu trang phục được thiết kế sao cho hoà hợp, cân bằng giữa môi trường và lợi ích con người.
Người ta coi Phong Thuỷ thể hiện ở năm màu là trắng, đen, đỏ, vàng và xanh. Năm màu – ngũ sắc này là những yếu tố cơ bản của vũ trụ và có thể được ứng dụng trong cuộc sống. Quy luật phối màu tuân theo thuyết tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Cân bằng âm dương giữa con người là trung tâm và môi trường xung quanh làm nhiệm vụ nâng đỡ con người.
Màu sắc có thể ảnh hưởng tới tâm tính và cảm xúc. Màu sắc trang phục không chỉ tác động tới người mặc, mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh, hay còn gọi là hiệu ứng tâm lý màu sắc. Đây chính là một phần trong thuật Phong Thuỷ khi xem xét mối tương quan với thời trang.
Ví dụ như màu sắc tối thường gợi lại cảm giác huyền bí, nhưng cũng làm người đối diện cảm giác bất an vì sợ hãi, hăm doạ. Màu lam nhạt lại nói rằng, chủ nhân bộ trang phục là người khá mềm mỏng và thân thiện. Màu sắc rực rỡ thì có ý nghĩa sôi nổi, mong muốn xung quanh chú ý.
Nếu mang trang phục với màu sắc khiến chính người mặc không thoải mái, thì có nghĩa là màu sắc đó không phản ánh đích thực con người bên trong của chủ nhân bộ trang phục.
Thời trang Phong Thuỷ không chỉ phổ biến ở màu sắc quần áo, mà còn thể hiện ở cách phối màu trong văn phòng, ngôi nhà của bạn. Ví dụ màu nâu sẫm phù hợp với nhà bếp, trong khi màu lam nhẹ thích hợp hơn với phòng trẻ em hay studio nghệ thuật.
Màu sắc mạnh thường rất phổ biến ở những không gian tập trung đông người, trong khi màu trung tính là ý tưởng hay với phòng tắm.
Ý nghĩa của những sắc màu trang phục
Màu Xanh :
Màu xanh là màu của sinh sôi, phát triển. Vì thế, nó là màu sắc lý tưởng cho trang phục nếu người vận nó làm nghề giáo viên, hay đòi hỏi kỹ năng chuyên môn. Nó cũng tốt để thể hiện một con người tích cực, luôn hướng đến cái mới mẻ, không theo lối mòn. Hãy tránh vận bộ xanh nếu có cảm giác không thể nào ngơi nghỉ.
Màu Vàng:
Màu vàng rực rỡ là niềm vui hân hoan, màu vàng nhẹ lại là sự ổn định và vững chắc. Vận quần áo màu vàng khi muốn thể hiện sự rõ ràng, sáng sủa, cũng như là màu trang phục lý tưởng khi đưa ra các quyết định. Tránh màu này nếu cảm thấy mệt mỏi.
Màu Đỏ:
Đây là màu sắc lý tưởng để thu hút sự chú ý. Hãy mặc trang phục màu đỏ nếu đi tới cuộc thử giọng, thể hiện tác phẩm nghệ thuật hay muốn trở thành một phần không thể thiếu được ở đám đông. Hãy tránh màu này khi cảm thấy bực bội, bồn chồn.
Màu Đen:
Màu đen gợi cảm giác huyền bí, sâu kín và sức lực ghê gớm. Mang trang phục màu này khi muốn là người chỉ huy uy quyền hoặc thể hiện sự bí ẩn. Nhưng người mặc hãy tránh xa màu đen nếu bị mọi người hoài nghi về động cơ hay khi muốn được đối xử công bằng.
Màu Trắng:
Không gì mang lại cảm giác tin tưởng, tín nhiệm như màu trắng. Vận trang phục trắng khi muốn sự xuất hiện thực sự tỉ mỉ, cẩn trọng, hiệu quả và hoàn hảo. Tránh xa màu trắng nếu muốn tạo ra hình ảnh khoan hoà, dễ chịu. Màu trắng có thể thúc đẩy những âu lo, vì thế, hãy cẩn thận khi lựa chọn trang phục.
Màu Ánh Kim:
Những màu ánh kim như vàng, đồng, bạc gợi cảm hứng của sự sáng tạo. Không gì tốt hơn màu này cho trang phục nếu người mặc bận rộn với dự án mang tính nghệ thuật nào đó. Màu ánh kim dễ gợi cho người khác sự bình phẩm, vì thế hãy tránh mang trang phục màu này nếu là người nhạy cảm, hay bị tổn thương.
Ngoài màu sắc, ứng dụng kiến thức Phong Thuỷ vào thời trang, người ta còn nói tới Trí. Trí chính là năng lượng tỏa ra từ con người và tác động tới xung quanh. Trí có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và cảm giác. Nó cũng chỉ lối dẫn đường trong sự tương tác giữa một cá nhân với thế giới xung quanh. Người ta tin rằng, Trí được quyết định bởi một phần màu sắc trang phục, đặc biệt là chất liệu, màu và kiểu dáng. Những chất liệu lý tưởng thường là cotton, lụa, lanh, len và da. Điều quan trọng cần lưu ý là, trang phục len và da không nên bó sát cũng như tiếp xúc với da.
Âm và Dương:
Da, len và lụa đều xuất phát từ nguồn gốc động vật, nên được cho là mang đặc tính Dương, thể hiện hành động, tổ chức và sự năng động. Nếu muốn tìm tới năng lượng Âm thay thế, thì tìm tới cotton và lanh (xuất phát từ thực vật). Những chất liệu Âm này thường mang đến sự giao tiếp, tính sáng tạo và độ nhạy cảm.
Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là mâm ngũ quả. Ở Trung bộ gọi là mâm quả tử, lưu ý đến hạt tử hay nói rõ là quả có hạt, hơn là quả nói chung, ám chỉ tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.
Tập quán bày ngũ quả không quy định là những thứ quả gì mà dường như tùy địa phương, tùy sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên. Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kị là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kị cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)…
Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…
Nói chung, mâm ngũ quả như vậy là một biến thái mà xu hướng chủ đạo là theo vần theo âm.
Số Năm - Ngũ
Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.
Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5: ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây ngũ quả tự nó biểu trưng một hợp thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.
Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.
Quả - Trái
Quả hay trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng bái bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.
Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử - hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…
Trong văn hóa, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng - hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên… Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.
Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của người Việt là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.
Nhiều ngôi nhà phải chịu sự ảnh hường xấu đến từ những ngôi nhà bên cạnh hoặc đối diện. Khi hàng xóm thân thiện và tốt bụng, thì năng lượng của họ đến với bạn là năng lương dương. Nhưng khi họ không thân thiện và xung khắc, thì năng lượng của họ là âm, có ảnh hường không tốt. Khi hàng xóm thường xuyên phát ra năng lượng âm sang nhà bạn, bạn nên phát hiện kịp thời để chuyển hướng hoặc hóa giải nó.
Xử lý khí xung khắc:
Khí xung khắc từ hàng xóm có thể là khí tương đối vô hại do những lời nói xấu, sự ganh ghét hoặc những chuyện làm bạn bực mình, chẳng hạn như nhà hàng xóm có con nít gây ồn ào làm mất sự nghỉ ngơi yên tĩnh của bạn, làm bạn bực mình. Nếu có thể thương lượng với nhà hàng xóm bạn nên đặt một chậu/ bồn nước, miệng rộng và đáy hẹp giữa nhà bạn và nhà họ.
![]() |
Nước yên tĩnh là nước âm. Nếu hàng xóm ồn ào, hãy đặt một chậu nưóc cạnh tưòng hoặc hàng rào tiếp giáp để thu hút hết tiếng ồn. |
Dùng gương: Nếu năng lượng đến nhà bạn có tính chất xấu xa, hắc ám và mang tính chất thù hận, bạn phải dùng biện pháp mạnh để xử lý. Có nhiều cách khác nhau để bảo vệ gia đình bạn. Trong nhiều năm, người Trung Quốc đã dùng một gương tròn có hình biểu tượng bát quái.
Cách này thực sự rất mạnh và có hại vì nó làm dội lại năng lượng xấu và khuếch đại gấp ngàn lần. Điều này không cần thiết. Thay vào đó, bạn có thể dùng một gương tròn, đường kính 30 cm để phản xạ năng lượng xấu trở lại. Nếu có rác và những đồ tạp nhạp gần tường, hàng rào dùng chung với nhà họ, bạn hãy dọn dẹp chứng đi. Khi bạn giữ cho khí lưu thông giữa nhà bạn và nhà hàng xóm được thông thoáng, và bức tường hoặc hàng rào ngăn cách được trang trí bằng những hình ảnh tốt đẹp như chim và trái tim, thì bạn sẽ cảm thấy có nhiều chuyển biển tích cực tốt đẹp giữa hai gia đình.
Treo chuông cũng là cách hiệu quả để phân tán năng luợng âm từ nhà hàng xóm. Vấn đề là bạn có thể vô tình khuếch đại loại khí âm hiện có, và có thể người hàng xóm không bằng lòng. Vì vậy, bạn có thể dùng gương kết hợp với bồn nước yên tĩnh.
(Theo 162 cách sắp xếp nhà cửa hợp phong thủy)
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi đoán biết vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần |
![]() |
![]() |
![]() |
Mão | Thìn | Tị |
![]() |
![]() |
![]() |
Ngọ | Mùi | Thân |
![]() |
![]() |
![]() |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo VV)
Nhiều người trong chúng ta thường có thói quen trang trí bàn làm việc bằng cây xanh và những món đồ vật, một mặt, vừa mang lại thẩm mỹ, một mặt cho bàn làm việc sinh động. Tuy nhiên, phong thủy bàn làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến vận thế của bạn. Có những đồ vật không tốt cho sự nghiệp, cấm kỵ bày trên bàn làm việc chúng ta KHÔNG-THỂ-XEM-THƯỜNG.
![]() |
||||||
|
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nhưng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng (trừ một số trường hợp đặc biệt ). Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.
Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … ( Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân), nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này (Cô-Qủa) lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác (Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn).
2- Cô Quả tại PHỤ-MẪU
Nhiều người coi số Tử-vi cho rằng hai sao này khi ở cung Phụ-Mẫu có nghĩa là cha mẹ ít khi sống gần nhau, hoặc dễ bị ly dị, nhưng theo kinh nghiệm riêng tôi nhận thấy trường hợp cung Phụ-Mẫu có Cô-Qủa thường chủ về :
a. Cha hoặc Mẹ có ít anh, em trai (không thể gái) nhất là khi có thêm Vũ-Khúc hoặc Lộc-Tồn đồng cung. Nếu có Thái Dương đồng cung thì chắc chắn Cha ít anh, em trai. Nếu có Thái Âm thì chính Mẹ ít anh, em trai. Nếu gặp Không Kiếp hội toạ thì cha là con độc nhất ( sinh đa dưỡng thiểu)
b. Cha hoặc Mẹ là con trưởng trong gia đình, trong trường hợp có nhiều em trai, nhất là khi có Tử-Vi hoặc Thiên Phủ hội Hóa Quyền, hoặc Khội-Việt đồng cung. Về điểm muốn phân biệt Cha hoặc Mẹ thì có vị cho rằng khi Tử-Vi hoặc Thiên Phủ cư cung Dương thì Cha là con trưởng, còn cư cung Âm là Mẹ. Tuy nhiên điểm này tôi nghiệm thấy không đúng mấy. Chỉ để đóan khi có Nhật hay Nguyệt. Nếu 4 sao trên đều không có thì hơi bí.
Trường hợp cả hai điểm trên đây đều không ứng nghiệm, thì đành phải đóan rằng lúc đương số ra chào đời, cha mẹ bị tang tóc hoặc xa cách nhau một thời gian ngắn, nhất là khi có Thiên Mã ngộ Tuần Triệt. Nếu có Thái Dương thì Cha đi xa hay có tang. Nếu có Thái Âm thì chính là Mẹ. Còn Nhật Nguyệt đồng cung thì tùy theo sinh ngày hay đêm, nhưng trong trường hợp này lại không bao giờ có Thiên Mã vì Mã chỉ cư Dần, Thân, Tỵ, Hợi chứ không cư Sửu-Mùi được.
3-Cô Quả tại PHÚC-ĐỨC
Về cung này, các sách đều nói là trong dòng họ hiếm người, nhưng tôi nghiệm thấy nhiều trường hợp, không phải hiếm người mà thực ra vì dòng họ phân tán đi các nơi khác nên mới hiếm, hoặc là có trường hợp không phân tán, thì mạnh ai người ấy sống !? chẳng ai giúp ai được điều gì, anh em “kiến giả nhất phận”. Ngoài ra cần nói thêm rằng : Nếu có thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì phải đóan rằng trong giòng họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa , độc thân suốt đời ! Tôi chưa nghiệm được sao gì thì chủ về đàn ông trong giòng họ bị như vậy. Tuy có vị cho rằng khi có sao Nam Đẩu tinh (chính tinh) thì chủ về đàn ông, nhưng nhiều khi sai .
Cũng vì hai sao này có ý nghĩa nêu trên, cho nên khi cung Phúc-Đức của mình, nếu có Cô-Qủa thì tuyệt đối mình không nên sống chung đụng với họ hàng, kể cả anh em ruột thịt để tránh sự hiềm khích, va chạm, có thể đi tới chỗ tuyệt tình. Ở xa thì hai sao này đã có môi trường họat động nên trong giòng họ có thể thuận hòa với nhau được, tuy không ai hết lòng với ai.
4- Cô Quả tại ĐIỀN TRẠCH
Tôi nhận thấy sách nào cũng chỉ nói rằng : Cô-Qủa rất lợi ích cho cung Điền Trạch và Tài Bạch mà thôi nhưng tôi cho rằng cần phải phân biệt lợi hại ra sao :
– Nếu Cô-Qủa hội với nhiều sao tốt như Vũ-Khúc, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Long-Phượng, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Đào-Hồng … (nhưng cần Mệnh là Hỏa hoặc Thổ mới tốt) thì có nghĩa là mình có biệt thự khang trang, nguy nga, đồ sộ, có vườn cây xung quanh, ở nơi thanh tịnh, biệt lập. Vì Cô-Qủa lúc đó ứng vào cô gia và vẫn có nghĩa giữ vững được nhà cửa lâu dài. Như thế mới thực là tốt đẹp. Cũng có khi ứng vào việc mua bán nhà với một người góa hoặc được thừa hưởng tài sản nhà cửa của chú bác, cô gì … không có con thừa tự (với điều kiện cung Điền có chính tinh tốt và hợp Mệnh, đồng thời không bị Tuần-Triệt án ngữ)
– Còn trường hợp Cô-Qủa hội với các sao xấu, hãm địa, khắc Mệnh và Thân. Cung Tài, Quan cũng không tốt thì thực là bất hạnh, nghĩa là mình phải ở một căn nhà lụp xụp, vừa ở nơi hẻo lánh, xa xôi (như vùng ngọai ô chẳng hạn) mà lại, không bao giờ bán đi được, như thế chứng tỏ là mình nghèo hèn suốt đời. Vì vậy đừng có thấy Cô-Qủa cư Điền-Trạch đã vội mừng.
5- Cô Quả tại QUAN-LỘC
Tôi không thấy trong các sách Tử-Vi nói đến Cô-Qủa ở cung Quan-Lộc một cách rõ rệt, do đó tôi lấy kinh nghiệm riêng mà bàn với qúy bạn như sau :
– Bình thường Cô-Qủa ở cung Quan chủ về nơi mình làm việc không có những người đồng liêu, hoặc đồng nghiệp, đồng chí hướng với mình, mà đa số đều ích kỷ, hay dấu nghề, giấu việc … Nếu không thì chính những người trên của mình đều khắt khe, tỉ mỉ qúa làm cho mình mất hết tự do, sáng kiến (Gặp trường hợp này mà xin thăng cấp, tăng lương chắc hơi khó và hơi lâu !…?).
– Bù lại, Nếu Cô-Qủa gặp các sao quyền qúy như Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc, Tướng-Ấn, Long-Phượng, Quang-Qúy, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Tả-Hữu … thì lại rất tốt, như thế có nghĩa mình làm chức lớn ngồi riêng một văn phòng, đẹp đẽ, khang trang (như bây giờ thì có máy lạnh là cái chắc !?..), không phải ngồi chung với nhân viên, có gì cần là bấm chuông gọi.
6- Cô Quả tại NÔ-BỘC
Thường thường, cung Nô-Bộc, nếu có bộ sao Cô-Qủa chiếu có thể được giải đóan như sau :
– Nếu không hợp chiếu với nhiều sao tốt của mình thì nên dùng những người dưới quyền góa bụa, độc thân, thì họ trung thành hơn. Nhất là trường hợp có thêm : Thiên Hình, Đẩu Quân thì lại càng chắc nữa, những người này cần phải có mang tật gì ở thân thể (như vết thẹo ở mặt, chân tay, mắt lé, thọt chân …) thì họ sẽ trở thành những người dưới quyền có lương tâm, làm ăn cẩn thận.
– Nếu hội với nhiều sao tốt, nhất là có thêm Hóa Quyền, thì người dưới tay hay âm mưu phản phúc, lấn quyền một cách khéo léo, gián tiếp (vì lúc đó Cô-Qủa chủ về thâm trầm, ích kỷ, kín đáo … )
– Nếu hội với Nhật-Nguyệt, lúc mình xa cơ thất thế, chẳng có đàn em nào giúp đỡ, đoái hòai tới, nhất là có thêm Hóa-Kị mà không có sao nhân hậu hội chiếu như Thai-Tọa, Tả-Hữu, Quan-Phúc.
7- Cô Quả tại THIÊN-DI
Thường thường, những người có địa vị cao trong xã hội, ít khi có sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di, vì những sao này chủ về vấn đề ngại tiếp xúc, ít quan hệ, giao dịch, giao thiệp, ít người cộng tác hoặc là chính mình không ưa giao thiệp rộng. Ngòai ra về phương diện tình cảm, nếu Cô-Qủa chiếu Thiên-Di lại hội với Đào-Hoa, Hóa-Kị thì hết hy vọng chinh phục được những người khác phái, dù cho mình đẹp trai hoặc có nhan sắc diễm lệ (đối với nữ) chăng nữa. Tôi đã từng được coi những người Mệnh có nhiều sao thu hút được người khác phái (như Tham-Lang, Đào, Hồng, Hỷ, Quang-Quý, Thanh-Long … ) mà lúc nào cũng bị thất bại trong vấn đề chinh phục người yêu, chỉ vì cung Thiên-Di có Cô-Qủa (nếu có thêm Hóa-Kị nữa thì càng đúng). Có chàng chinh phục được thì lại bị người yêu bỏ đi lấy chồng !.., vì gia đình bắt buộc. Có nàng làm cho ý trung nhân say mê mình được thì đùng một cái bị một cô khác đẹp hơn cuớp (!?) mất chồng tương lai của mình … Vì vậy thanh niên nam, nữ bây giờ, nếu muốn có tài thu hút ở ngòai xã hội thì phải tránh được hai sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di. Thà rằng hai sao này chiếu Mệnh còn đỡ hơn, vì rằng như thế mình chỉ cô đơn khi ở nhà, còn khi bước chân ra ngòai là hấp dẫn (Nếu Thiên-Di có Đào-Hoa chẳng hạn).
8- Cô Quả tại GIẢI-ÁCH
Vì Cô-Qủa là các sao tiết chế, giới hạn nên khi chiếu cung Giải-Ách lại thành ra hay, có nghĩa là mình ít bệnh tật, tai nạn, nhất là khi hội với Thiên-Không lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên vì hai sao này vẫn có tính cách duy trì, gìn giữ nên mình vẫn dễ bị những bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng triền miên suốt đời mà người ngòai không nhận thấy …!?
Ví dụ : Như hội với Hóa-Kị (tượng trưng cho bộ tiêu hóa, ruột .. trong cơ thể người) lại thêm Song-Hao thì nhất định phải đeo bịnh, đau bụng, khó tiêu … vì Cô-Qủa dù là Hỏa hay Thổ cũng đều không hợp với Hóa-Kị là Thủy.
Ngòai ra những điểm nêu trên, Cô-Qủa chiếu Giải-Ách còn chủ về vần đề ưu tư trong thâm tâm, những nỗi buồn xa xôi mà chỉ có tiềm thức của mình mới nhận thấy và nhiều khi mình lại khó khăn với chính mình.
9- Cô Quả tại TÀI-BẠCH
Trong khi Hóa-Khoa được tôn là đệ nhất giải thần thì Cô-Qủa được tôn là thần giữ của, cho nên ở cung Tài-Bạch là hợp. Đó là một nhận định chủ quan qúa, vì tôi đã nghiệm thấy những người muốn buôn to bán lớn cần phải có sự hùn hạp, hợp tác với người khác về tiền tài, nếu có Cô-Qủa thì cứ khư khư giữ tiền thì làm sao có thể khuếch trương lớn, như vậy chỉ có thể giới hạn trong một tiệm buôn nhỏ hoặc một lĩnh vực quy mô nhỏ mà thôi. Nếu may ra có Phá-Quân (cứ Tý, Ngọ mới tốt) hoặc Song-Hao hội chiếu lại rất hay, vì như thế mỗi khi mình muốn tung tiền ra kinh doanh, bao giờ cũng chắc ăn, thận trọng nhờ sao Cô-Qủa.
Tuy nhiên đối với những người không có đầu óc thương mại, nếu có Cô-Qủa lại hội với với Thiên Phủ, Vũ Khúc (đều tượng trưng cho kho chứa), Tướng-Ấn, Tả-Hữu, Thai-Tọa … thì lại chủ về những người chuyên về giữ tiền bạc, tài chính (ngày nay gọi là kế tóan viên, thủ quỹ, thu ngân, tín dụng …). Nếu có thêm Song-Lộc và một số cách tốt nữa có thể làm chủ một Ngân Hàng. Nếu qúy bạn làm giám đốc một Công ty, Xi nghiệp …. hoặc thủ trưởng một cơ quan nào đó thì nên giao cho những người có cách này giữ két bạc thì chẳng những sợ thất thóat gì, sai lầm với điều kiện đừng có : Hỏa-Linh, Không-Kiếp đi với Tham Lang chiếu cung Tài-Bạch của những người đó.
10- Cô Quả tại HUYNH-ĐỆ
Về cung này tôi chưa tìm ra được điểm gì khác lạ, chỉ có điểm là anh em không nên sống gần nhau, hoặc phải có người sống xa cách hẳn vì ngọai cảnh gây nên (như vấn đề cuộc sống anh em kẻ Nam người Bắc chẳng hạn) Ngòai ra hai sao này cũng tiết chế bớt số anh chị em. Nếu có Đào-Hồng, Thiên Không thì chị em gái dễ bị dở dang, trắc trở nhiều lần về hôn phối, hoặc lấy chồng không cưới hỏi.
11- Cô Quả tại TỬ-TỨC
Chiếu cung Tử-Tức, Cô-Quả thường chủ về một trong những điểm như sau :
– Khi sinh con nuôi dưỡng. chắm bẵm con cái vất vả, chúng khó ăn, khó ngủ, hay quấy khóc….Con cái lúc mới sanh, nhất là đối với đứa đầu lòng thường hay bị ốm đau, bệnh tật hoặc là tai nạn làm cho cha mẹ phải lao tâm, khổ sở, lo lắng. Tuy nhiên khi lớn lên ( ngoài 5 tuổi ) thì vẫn dễ nuôi, nếu không có thêm hung sát tinh. Một số trường hợp nếu thêm hung sát tinh thì con cái còn bị mắc một số tật nhẹ như là mắt lác, mắt kém, chân hoặc nách có mùi hôi, ra mồ hôi tay nhiều….
Về điểm này có câu phú :”Cô Thần Qủa Tú hai saoGian truân vất vả về phần nhi sinh”.
– Sinh con muộn nghĩa là cha hoặc mẹ lập gia đình ở độ tuổi cao ( ngoài 32 tuổi trở ra) hoặc lập gia đình ở độ tuổi trung bình nhưng thời gian lâu mới có con .
– Thận trọng và hay kiêng cữ để tiết giảm sinh đẻ. Những cặp vợ chồng nào có Cô-Quả tại cung Tử-Tức, có thể áp dụng mọi phương pháp hạn chế sinh đẻ một cách hữu hiệu mà không trái số. Nếu thêm các sao như Không Kiếp, Hoả Linh,…thì đừng kiêng cữ kẻo bị tuyệt tự.
– Nếu có nhiều sao văn học, quyền qúy, con cái khi lớn lên hay ở xa cha-mẹ, vì chức vụ hoặc ngay trong thời gian đi học cũng dễ xuất ngọai hoặc ở nội trú
12- Cô Quả tại THÊ-THIẾP (hay PHU-QUÂN)
Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)
Tóm lại hai sao Cô Thần Quả Tú rất khắt khe, cô độc. Không nên trú đóng ở mệnh, thân hoặc các cung chỉ người như tử tức, phu thê, huynh đệ. Chỉ có Thiên Quan, Thiên Phúc cùng hội chiếu hoặc Ân Quang, Thiên Quý đồng lai mới có thể hoá giải được những bất lợi của Cô Quả.
Từ điển về tử vi
Bị kình dương, thất sát cướp đoạt tài hoá quỷ ( xấu) là nhà cửa sa sút, xa rời quê hương.
Ấn tinh bị thương thì làm hỏng tổ nghiệp, lìa bỏ quê hương.
Trụ giờ gây tổn thương cho ngày và tháng thì gia tài tự p.
Năm, tháng, ngày hợp với quý nhân hoặc trạch mã, hoặc ấn thụ và không bị khắc hại, hình, xung thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa.
Trong Tứ trụ kho bị phá lại còn gặp xung phá thì nhà cửa sa sút dần.
Thiên ấn gặp kình dương thì xa rời quê hương hoặc đi làm tăng đạo.
Trên trụ năm gặp thất sát, kình dương , kiếp tài, kiêu thần thì cha ông nghèo đói.
Trên trụ năm gặp tử, tuyệt, mộ địa hoặc bị hình, xung, khắc hại là ông cha phiêu bạt lênh đênh.
Thiên quan mà có chế ngự thì không phải là hung, có cơm ăn áo mặc đầy đủ.
Trong Tứ trụ gặp cả vong thần, thất sát là cha ông không để lại được gì.
Nếu trụ ngày và trụ giờ có thìn, tuất tương xung nhau thì xa rời quê hương là tốt.
Cách góc, tam hình là cốt nhục hình khắc nhau, phải rời bỏ quê hương.
Tài tinh bị phá cũng là rời bỏ quê hương.
Kiêu thần đóng ở trụ năm là rời bỏ quê hương.
Trụ năm gặp kình dương là người phá tổ nghiệp.
Lệnh tháng kiến lộc là khó giữ được tổ nghiệp
Chi tháng giống chi năm là không có tổ nghiệp.
Trụ ngày đi ngược với kiến lộc và trạch mã là phá tổ nghiệp, rời bỏ quê hương.
Trụ năm làm thương tổn quan thì đời cha tốt, đời ông kém.
Trụ ngày hưu tù, tài quan vượng là nhà chồng vượng, nhưng nhà vợ mất tổ nghiệp.
Trên năm tháng không có tài quan, từ bé lại hành bại bận là phá nhà xa quê.
Trụ ngày vượng nhưng không có chỗ dựa là rời quê đi xa, nếu không dời chỗ ở luôn thì sẽ chết xa quê hương.
Hàm trì hợp với quan là nhà sa sút, người xa rời nhau.
Thực thần gặp kiêu thần, gặp tài là nhà tan, người mất.
Trong Tứ trụ gặp cả kiêu thần, thực thần thì người đó nghèo xơ xác.
Ấn thụ bị thương tổn thì khó giữ được tài sản của ông chà.
Trụ năm là kị thần thì ông cha nghèo đói rách nát.
Trụ năm là thất sát, tỉ kiếp, thương quan là ông cha đói rách.
Can năm đóng ở tử tuyệt, mộ hoặc bị hình, xung, khắc, là tổ tiên suy bại.
Lộc bị phá là rời quê hương đi xa.
Thân vượng không có chỗ dựa, lại gặp trụ năm xung lệnh tháng là lập nghiệp xa quê hương.
Thân bị phá lại không có chỗ dựa, nếu không xa rời tổ nghiệp thì cũng là người phải đi xa.
Thân, tài đều nhược thì khó mà giữ được gia nghiệp.
Thổ khô, thủy cạn là người phá tổ nghiệp, rời xa quê hương.
Mộc nặng, thổ nhẹ là người suốt đời phiêu bạt.
Ngũ hành phản lại nhau là người tuy đang yên ổn nhưng cần đề phòng nguy cơ.
Sát nhiều là tuy đang yên nhưng phải phòng xa sự nguy hại.
Mã rơi vào không vong là lưu lạc khắp nơi.
Ngày giờ mão dậu xung nhau là suốt đời dời chỗ ở.
Âm dương xô lệch nhau là giao thiệp bạn bè ít.
Năm tháng không có tài, quan, ngày giờ không có tài quan là tự mình phấn đấu làm nên cơ nghiệp.
Trụ năm gặp trạch mã là ông cha đi buôn bán ở bên ngoài.
Trụ tháng phá tài quan là ông cha nghèo không để gì lại gì, tay trắng dựng cơ đồ.
Kiêu thần đóng ở ngôi tí là phá mộ tổ.
Tứ trụ đều có kiêu, ấn là ông cha lênh đênh phiêu bạt.
Tài tinh bị phá là lúc hết ruộng vườn, đi khỏi quê hương.
Trụ năm có thất sát, tỉ kiếp là ông cha không có một tấc đất, xa rời quê hương.
Trụ ngày xung khắc trụ năm là không dựa được cha ông.
Tài phúc bị mất là khuynh gia bại sản.
Trạch mã không hợp là rời bỏ quê hương.
Ví dụ 1. Càn tạo (nam)
Người này họ Dương, trong Tứ trụ có tiêu chí phá tổ nghiệp, ứng với câu: " Trên trụ năm thương quan, lại còn phục kình dương" dẫn đến.
Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)
Ví dụ này can năm ở đất từ, tuyệt nên ứng với câu : " Tổ nghiệp suy bại".
Ví dụ 3. Càn tạo
Ví dụ này chi tháng giống chi năm nên "không có tổ nghiệp".
Ví dụ 4. Càn tạo
Ví dụ này tổ nghiệp rất nghèo vì "trụ ngày, trụ giờ đều gặp tài, là tự mình thành gia nghiệp". Sau lúc đất nước mở cửa thì người ấy giàu vọt lên.
Ví dụ 5. Càn tạo ( nam).
Tháng 4 năm 1991 khi tôi ở Xingapo ông Lưu nhờ đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ rất nhiều kiêu thần nên đoán ông là người "bỏ tổ nghiệp, rời quê hương"
Người này ở Thái lan tuy không được xem là nhà tư bản lớn nhưng cũng là một phú ông, vì trong " Tứ trụ gặp cả kiêu và ấn" cho nên đời ông cha nghèo phiêu bạt sang Thái.
Trong vấn đề chọn phương hướng cho nhà cửa hay phần mộ thì có 2 cách thông thường là chọn chính hướng sao cho được cuộc “Vượng Sơn, Vượng Hướng”, hoặc chọn kiêm hướng để dùng Thế Quái hầu đem vượng khí tới tọa-hướng. Ưu điểm của 2 cách này là sẽ giúp cho tài, đinh của 1 căn nhà được vượng phát nhanh chóng, nếu chọn thời điểm xây nhà, lập mộ đúng lúc thì có phát, Đó là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.
Nhưng khuyết điểm của nó là thời gian hưng vượng lại rất ngắn ngủi, đa số chỉ phát trong khoảng 1 vận (tức 20 năm) mà thôi. Nếu muốn tiếp tục phát thì thường là cứ sau 1 vận phải tu sửa lại nhà cửa hay phần mộ, kẻo nếu không thì tai họa sẽ ập tới. Những nhà Phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát của 1 gia đình lâu dài hơn cuộc “Vượng sơn, vượng hướng”. Một trong những cách cuộc đó là tình huống “HỢP THẬP”.
Nói “Hợp Thập” là khi trong các Vận-Sơn-Hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:
1/ Vận tinh và Sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 9-1-3, thì vận tinh 9 + Sơn tinh 1 = 10, nên đó là tình huống “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Sơn tinh.
2/ Vận tinh và Hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 8-6-2. Vì Vận tinh 8 + Hướng tinh 2 = 10, nên là sự “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Hướng tinh.
Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự “Hợp Thập” thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn Hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự “Hợp Thập” ở 1, 2 cung thì không đáng kể lắm.
- Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ, hướng NGỌ (tức 180 độ), nhập trạch trong vận 7.
Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Sơn tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh.
- Thí dụ 2: Nhà tọa NGỌ hướng TÝ (tức 0 độ), nhập trạch trong vận 7.
Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Hướng tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Hướng tinh.
Có tất cả 12 tình huống toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh với Sơn tinh, cũng như 12 tình huống Hợp thập giữa Vận tinh với Hướng tinh như sau:
* Giữa Vận tinh với Sơn tinh:
- Vận 1: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
- Vận 3: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 4: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 6: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 7: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 8: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 9: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
* Giữa Vận tinh với Hướng tinh:
- Vận 1: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
- Vận 2: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 3: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 4: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 6: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 7: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 9: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
Ngoài hai tình huống Hợp thập giữa Vận-Sơn-Hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống Hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, Sơn tinh của một cung cộng với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi Sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ Sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Sơn và Hướng tinh.
Thí dụ: nhà tọa CẤN hướng KHÔN (tức hướng 225 độ), nhập trạch trong vận 5. Nếu lấy trạch vận thì ta thấy:
- Sơn tinh 5 ở phía TÂY NAM + Hướng tinh 5 ở phía ĐÔNG BẮC = 10;
- Sơn tinh 1 ở phía TÂY + Hướng tinh 9 ở phía ĐÔNG = 10.
- Sơn tinh 9 ở phía TÂY BẮC + Hướng tinh 1 ở phía ĐÔNG NAM = 10.
- Sơn tinh 4 ở phía BẮC + Hướng tinh 6 ở phía NAM = 10.
- Sơn tinh 2 ở phía ĐÔNG BẮC + Hướng tinh 8 ở phía TÂY NAM = 10.
- Sơn tinh 6 ỏ phía ĐÔNG + Hướng tinh 4 ở phía TÂY = 10.
- Sơn tinh 7 ở phía ĐÔNG NAM + Hướng tinh 3 ở phía TÂY BẮC = 10.
- Sơn tinh 3 ở phía NAM + Hướng tinh 7 ở phía BẮC = 10.
Ngoài ra nếu nhìn vào trung cung thì cũng thấy Sơn tinh 8 + Hướng 2 = 10, nên đây là cách toàn bàn Hợp thập giữa Sơn tinh và Hướng tinh.
Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong Vận 5 cho những nhà có tọa-hướng CẤN-KHÔN, KHÔN-CẤN, THÂN-DẦN, DẦN-THÂN, GIÁP-CANH, CANH-GIÁP mà thôi.
Tác dụng của Hợp Thập
Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên- Địa, Phu – Phụ, Âm - Dương, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “tượng trưng cho sự thần diệu, sự thần diệu dùng số để biểu hiện, một Âm, một Dương là đạo vậy. Hai khí giao cảm mà hóa sinh vạn vật, sinh sinh không ngừng, biến hóa vô tận...công dụng của Hợp thập đều ghi cho sức của Mậu-Kỷ, khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”.
Cho nên nơi nào có Hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là Thông quái), toàn bàn đắc Hợp thập tức có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa-hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn.
Tuy nhiên,không phải tất cả mọi nhà đắc cách Hợp thập đều có thể xử dụng được nó, mà phải kết hợp với loan đầu mới có thể vượng phát được, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi.
Một số người cho rằng những nhà có sự Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh thì sẽ vượng về nhân đinh, nếu có Vận tinh với Hướng tinh Hợp thập thì sẽ phát về tài lộc. Điều này có lẽ chỉ là sự suy diễn theo quan điểm “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc” mà ra. Nhưng họ không để ý rằng 1 khi đã có tình huống Hợp thập (bất kể giữa Vận tinh với Sơn hay Hướng tinh) thì toàn bàn đã thông khí được với trung cung (tức Thiên tâm), 2 khí âm-dương Mậu-Kỷ đã tác hợp nên Sơn vượng thì Hướng cũng vượng và ngược lại. Chính vì vậy mà Thẩm trúc Nhưng mới nói ”khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”, chứ không chỉ thuần 1 vấn đề là vượng đinh hay vượng tài không được.
Sau cùng, ngoài những cách Hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách Hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa-hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành 1 đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế 2 bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách Hợp thập theo địa hình. Tuy nhiên cách này đòi hỏi tọa-hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của Sơn-Hướng tinh, tức là trong thực chất cũng chỉ là 1 trường hợp “Vượng sơn, vượng hướng” mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. Nhưng muốn đắc cách Hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa-hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế Thiên tâm thập đạo sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa. Cho nên chẳng thà là lập theo nguyên tắc “Vượng sơn, vượng hướng” như bình thường, hoặc dùng phương pháp Thế quái, chứ đừng quá tham lam chọn cách Hợp thập để chuốc lấy nhiều tai họa sau này.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Tuổi Tuất
Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất có tinh thần trách nhiệm cao nhất. Dù với người thân, bạn bè hay đồng nghiệp họ đều biết cách tôn trọng đối phương. Họ không coi nặng vấn đề vật chất, tiền bạc mà trọng tình nghĩa hơn.
![]() |
Về phương diện tình yêu, những chàng trai cô gái tuổi Tuất yêu hết mình và vô cùng chung thủy. Khi đã xác định được nửa kia của mình, họ sẵn sàng chịu trách nhiệm với người đó đến cùng. Do vậy, người tuổi Tuất luôn chủ động nắm bắt được hạnh phúc trong tầm tay. Yêu con giáp này, bạn sẽ vô cùng yên tâm và có chỗ dựa tinh thần vững vàng.
Tuổi Thân
Người tuổi Thân thông minh, linh hoạt. Trong bất cứ phương diện nào của cuộc sống, họ đều thể hiện vẻ vượt trội hơn hẳn. Nhiều người cho rằng con giáp này có số đào hoa, không thủy chung mà luôn muốn chinh phục những điều mới lạ. Có lẽ họ đã nhầm, bởi thực tế trái ngược hoàn toàn.
![]() |
Mặc dù có số đào hoa, tình cảm của người tuổi Thân vẫn trước sau như một, chung tình đến tận khi bước sang thế giới bên kia. Hơn ai hết, họ biết cách nắm bắt và trân trọng hạnh phúc. Do đó, một "happy ending" chắc chắn đang chờ đợi vào một ngày không xa với con giáp này.
Tuổi Mão
Người tuổi Mão mong muốn có được cuộc sống vô lo vô nghĩ nên lúc nào cũng lạc quan, vui vẻ. Khi làm việc, con giáp này lên kế hoạch rõ ràng và thực hiện theo những trình tự nhất định. Trong tình yêu cũng vậy, họ có điểm xuất phát và cũng có điểm dừng đúng lúc.
![]() |
Hơn thế, người tuổi Mão rất biết cách quan tâm, chăm sóc cho người mình yêu. Họ nắm bắt được hạnh phúc của chính mình nên thường tiến tới hôn nhân rất sớm.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Những chủ đề bàn luận về thuật xử thế có lẽ không còn xa lạ và mới mẻ. Khi quan hệ giữa người và người càng mở rộng thì nghệ thuật xử thế càng cần kíp hơn bao giờ hết. Bạn có thể tham khảo một số ý kiến về xử thế của người xưa dưới đây.
Giữa chốn ba quân có thể đoạt được soái ấn nhưng không thể đạt được chí kẻ thất phu.
Con người dù tầm thường đến đâu thì bao giờ cũng có suy nghĩ riêng của bản thân và xem nó rất quan trọng. Đó chính là cái tôi trong mỗi người. Lòng tự ái là nguồn gốc cho rất nhiều chuyện đắng cay đáng tiếc. Trong các cái khổ, cái khổ do lòng tự ái gây ra là khó chịu uất ức hơn hết.
Khuất Nguyên người nước Sở luôn nghĩ rằng: “Đời đục cả, một mình ta trong; người say cả, một mình ta tỉnh… Bởi vậy, ta phải bị bỏ đi…”
Thế nên, tôn trọng cái tôi của một người chính là bí quyết giúp bạn thu phục họ, nếu là người quản lý bạn sẽ có được nhân tài, không thì cũng có thêm một người bạn.
Đừng công kích, đừng nói mỉa, đừng mạt sát ai,… đừng chạm vào tự ái của người khác nếu bạn muốn họ nghe theo ý bạn. Hơn nữa, thiện cảm đầu tiên bạn tạo được với người khác cũng chính là chìa khóa thành công sau này.
Đúng sai là một lẽ tương quan. Họ nghĩ họ đúng, mình cũng vậy, nếu cứ tiếp tục cãi thì khó được ổn thỏa. Chi bằng ta im lặng và để hành động cùng thời gian chứng minh tất cả.
Ẩn ác dương thiện. Cái gì không muốn làm cho mình thì đừng làm cho người khác.
“Tuy làm cho người ta đuối lý ngậm miệng, đỏ mặt tía tai, mình hả dạ thật, nhưng đó là người nông nổi, khắt khe…” – Lữ Khôn
Lễ là nhún nhường, đặt cái tôi của mình sau người khác. Như thế không phải là giả dối làm lợi cá nhân. Lễ là tránh đau khổ cho người khác bằng cách hi sinh mình. Không chạm tự ái của ai. Che đi cái xấu, cái dở và tuyên dương cái hay cái đẹp của người khác. Một người rộng lượng không ích kỉ sẽ làm được như thế, một cách vô tư.
Đối với người thấp kém hơn mình người khác dễ sinh lòng tự phụ, kiêu căng, nhưng họ không ngờ chính sự kiêu căng, tự phụ ấy đã làm hại tới chính mình. Gieo rắc vào lòng người sự căm ghét và thù hận. Một số người còn lãnh nhận hậu quả tàn khốc bởi bị trả thù.
Vậy mới biết mình đừng bao giờ để ngạo khí trấn át. Những thói kiêu căng, biếm lẽ thường chỉ xuất hiện ở loại người không đạt chí. Người ta càng thấp kém càng có tâm cảm tự ti, đó là nguồn gốc sinh ra thù hận với người hơn mình. Đừng để điều đó hủy hoại bạn.
Đối với người trên mình phải kính trọng, đối với người dưới càng phải khiêm nhường là vậy.
Khôn mà làm như ngu ngốc, đó mới thật là khôn.
Dương Tu bị Tào Tháo giết bỏ chính vì thói làm khôn, tỏ ra của mình. Dương Tu là người thông minh tài trí, luôn đoán biết được ý định của Tào Tháo. Lần nào Tào ra ẩn ý ông cũng đều giải quyết được. Điều này làm Tào Tháo vô cùng căm ghét, cho là thói ngạo mạn, làm khôn. Cuối cùng không kìm được mà xử tử.
Người thông minh tỏ ra thông minh đó là thường. Người thông minh có tài mà luôn tỏ ra bình thường, ẩn lặng là một người vô cùng khôn khéo. Đó chính là bí quyết tránh cho mình khỏi tai vạ. Họ không bao giờ làm cao, nhưng luôn nhún nhường. Âm thầm đem tài năng ra cống hiến, âm thầm sống không màn uy danh. Đó là cốt cách của kẻ hơn người.
Ân càng thâm oán càng sâu
Hàn Tín khi xưa bị Hán Vương bêu đầu cũng vì thói vòi vĩnh, nhắc ơn. Hàn Tín là một tướng giỏi, lập được nhiều công trạng cho triều Hán. Tuy nhiên, thói xử thế của ông rất ngây thơ, nghĩ rằng mình lập được nhiều chiến tích nên hết lần này đến lần khác đòi hỏi phong vương, bổng lộc, làm cao chạm tới tự ái đế vương của vua Hán. Hán Vương nhiều lần nhịn nhục, Hàn Tín không hay vẫn làm cao, nghĩ rằng Hán không phụ mình vì mình tài giỏi, lập nhiều chiến công.
Chính sự ngây thơ đó đã đoạt mạng Hàn Tín.
Trong giao thiệp, người ta quí trọng nhất bao giờ cũng là người thật thà, dễ thương, gần họ bạn thấy mình cao trọng hơn hẳn.
Người ta lấy oán báo ân chính là muốn rũ bỏ cái ơn sâu của người làm ơn. Không muốn mắc nợ nên cuối cùng bội phản. Nghịch lý nhưng đúng như vậy.
Nếu được hãy làm ơn, rồi quên hẳn nó đi. Đừng nhắc lại.
Nhu thắng cương, nhược thắng cường
Tô Đông Pha có câu: “Những bậc đại dũng trong trời đất thình lình gặp những việc phi thường không kinh, vô cố bị những điều ngang trái cũng không giận. Đó là nhờ chỗ hoài bão họ rất lớn và chỗ lập chí họ rất xa”.
Nhịn được điều người khác không thể nhịn, tha thứ được điều người khác không thể tha, phải là một người bao dung hơn người, hiểu biết hơn người, điềm tĩnh hơn người mới làm được.
Người ở trong thế yếu nuôi í chí lật ngược thế cờ mà không có đủ dũng lực chịu những điều mạt sát, khinh thị thì không thể làm nên chuyện lớn.
Điềm tĩnh, nhịn nhục không phải là nhu nhược. Mà thực sự đó chính là sự oai dũng đệ nhất. Dùng “Nhu” thắng “Cương” chỉ có người điềm tĩnh lắm mới làm được. Và thành quả mà nó mang lại cũng ngoài sức tưởng tượng như thế.
Trong thuật xử thế, cái hàng đầu là phải Biết mình.
Khôn, chết. Dại, chết. Biết…sống
Người thông minh, hiểu biết sâu sắc nhất luôn biết tỏ ra giản dị, thường thường. Không phải nói rằng mình trở thành người ngu ngốc, thờ ơ thế sự, mà nói rằng mình biết tiết chế điều hiểu biết của mình vì chỉ có người thật thông minh mới biết lúc nào nên làm như người ngây thơ mà thôi.
Biết lúc khôn, biết lúc dại, biết thời biết thế. Nói chung là biết rõ thời.
Biết ở đây là biết tùy lúc mà ứng biến cho hợp tình huống. Nếu chỉ khư khư một mực thì rất dễ hỏng việc.
Con cọp muốn làm khác loài, bỏ rừng ra đồng bằng thì chết. Người ta đều khờ dại mà mình muốn tỏ ra khôn lanh để khác biệt thì biết đâu lại mang họa tới.
Enstein từng nói: “Dấu hiệu nhận biết thiên tài là tất cả những kẻ ngốc đều đứng lên chống đối”, câu nói hài hước, nhưng đúng.
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mỹ mãn, chung sống hòa thuận
Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Mão: Người nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt mà ít khi quan tâm chăm sóc cho vợ con
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển sự nghiệp
Nam tuổi Tị: Hay khắc khẩu, dễ dẫn đến cảnh bằng mặt không bằng lòng
Nam tuổi Ngọ: Xung khắc nặng nề, bất hòa và có thể gãy đổ gia đạo
Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tưởng, kết thúc thường là nước mắt và chia ly
Nam tuổi Thân: Hôn nhân rất hạnh phúc
Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tưởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hòa lý tưởng và thực tế
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Xem bói tình yêu để biết bạn và người ấy hợp với nhau bao nhiêu phần nhé.
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài
Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhường nhịn tuổi Sửu.
Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm vì ai cũng muốn làm chủ gia đình
Nam tuổi Tị: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền
Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc
Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu chịu yên phận làm công việc trong nhà của mình, chăm sóc gia đình, con cái thì tốt
Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm
Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc
Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm
Nam tuổi Tị: Khó kết hợp vẹn toàn
Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống hạnh phúc
Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ
Nam tuổi Thân: Người tuổi Thân sẽ gây đau khổ cho người tuổi Dần
Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc, dễ dẫn đến tình trạng “ông ăn chả, bà ăn nem”
Nam tuổi Sửu: Có thể chung sống, tuy không hợp lắm, nhưng tuổi Mão có tính nhẫn nại cao
Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, người vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp
Nam tuổi Tị: Sẽ rất hạnh phúc vì người tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, ước thúc, ràng buộc người tuổi Tị
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống
Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi
Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng
Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp
Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tưởng lẫn nhau
Nam tuổi Mão: Có thể bền lâu nếu người tuổi Thìn biết cách nhường nhịn
Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ
Nam tuổi Tị: Khó hòa hợp, lâu dài
Nam tuổi Ngọ: Quan hệ hôn nhân không tốt đẹp lắm
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân rất tốt đẹp
Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp
Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận
Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện người nữ đừng lấn quyền chồng
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài, vì không ai chịu nhường nhịn
Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn
Nam tuổi Thìn: Rất cát lợi
Nam tuổi Tị: Có thể hạnh phúc, nhưng phải phân quyền hạn rõ ràng
Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống
Nam tuổi Mùi: Kết cục là chia lý
Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi, mỹ mãn
Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu người nữ đừng quá nhiều lời
Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn và chung sống nếu người nam chịu nhận thiệt thòi
Xem tiếp phần 2: Lựa chọn bạn đời theo năm sinh
Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được. Tuy nhiên chính những thử thách trong tình yêu đã khiến ta gặp phải những nỗi buồn da diết không thể nói thành lời.
Sau đây mời bạn đọc những câu nói hay về tình yêu buồn nhất ẩn chứa tâm trạng buồn sâu lắng về sự cô đơn, chia ly, yêu đơn phương … khiến con tim ta cảm thấy đau nhói như thắt lại.
– Người ta khóc không phải vì họ yếu đuối, mà là vì họ không thể mạnh mẽ trong thời gian quá dài
– Có những vết cắt tuy đã chữa lành nhưng vẫn để lại sẹo. Cũng có những ký ức tuy đã xóa nhòa nhưng vẫn là nỗi đau.
– Thà chọn một kết thúc buồn còn hơn là một nỗi buồn không bao giờ kết thúc
Đời bạc bẽo …
Hay lòng người lạnh lẽo
Nhận được gì …
Ngoài 3 chữ “mất lòng tin”
Buông tay:
Vì em cần một người sợ mất em
Chứ không cần một người yêu em nhưng vẫn để em ra đi.
Đau khổ nhất là khi:
Thương nhớ ai đó thật nhiều mà không được nói chuyện cùng người ây.
Yêu người ấy đến vô cùng nhưng vẫn phải chia tay.
Với em …
Để tìm ai đó yêu thương thật sự không quá khó. Nhưng….
Để em yêu thương họ như những gì em đã từng dành cho anh thì … Xin lỗi em không làm được
Hạnh phúc mong manh dễ thành nhưng dễ vỡ
Cuộc sống vô vị dễ cười nhưng dễ đau
Trong trái tim anh em là tạm thời hay vĩnh viễn ???
Hạnh phúc là thứ đi vay
Và … chia tay là cái giá anh phải trả
Người yêu thì quá dễ để có
Nhưng hạnh phúc thì quá khó để tìm
Nỗi buồn lớn nhất là cố tỏ ra hạnh phúc
Nỗi đau lớn nhất là luôn cố gắng mỉn cười
Khi bạn không được đặt vào vị trí đặc biệt trong tim người đó thì …. cách tốt nhất là nên im lặng và ra đi
Khoảng cách giữa anh và không xa nhưng thực ra chẳng bao giờ gần lại được hơn nữa !!
Trả lại em …
Một thế giới khi chưa có anh tồn tại, bình yên và không có nước mắt
Hôm qua…
Vẫn còn nói với nhau câu hạnh phúc
Hôm nay …
Tất cả kết thúc bằng 2 chữ “chia tay”
Ngày mai, ngày kia và những ngày sau nữa, em sẽ không đi tìm anh mà tìm lại em của ngày xưa anh ạ
Tim ơi .. đau không
Tao xin lỗi ….Nốt lần này thôi… tao hứa đấy
Lần cuối cùng … em khóc vì anh
Em sẽ ngừng khóc …. và ngừng yêu thương, em hứa đấy !!
Những bài thơ hay về tình yêu buồn tan nát cõi lòng
Em sẽ nhớ những điều không đáng quên
Và sẽ quên những điều không nên nhớ
Khi cuộc tình chúng mình còn dang dở
Khi em vô tình để lạc mất tay anh ..
Dẫu biết trước yêu thương thật quá mong manh
Chỉ biết trách mình sao yêu nhiều đến thế
Đặt bàn tay lên tim và biết mình không thể
Yêu một người không dễ quên được đâu
Nhạt nhòa ..
Em khóc òa trong bóng tối
Bối rối …
Em nấc nghẹn trong cơn đau
Xòe bàn tay …
Em thả yêu thương kia vào gió
Mong đau thương nhanh chóng hóa tàn tro
Trăng đã ngủ xin đừng đánh thức
Tình đã chết rồi nhắc lại thêm đau
Tay em ôm nửa mảnh trăng sầu
Yêu nhau rồi mới biết tình đầu thật khó quên
Nếu một mai em bỏ theo thằng khác
Anh cũng buồn nhưng không khóc đâu em
Lòng ngậm ngùi tay cầm chai axit
Môi mỉn cười 2 lít đủ không em
Hạnh phúc vốn ở ngay trước mắt
Nhưng người ta tự đặt nó ra xa
Hạnh phúc vốn dĩ chẳng xa hoa
Nhưng người ta biến nó thành xa xỉ
Hạnh phúc đơn giản khi ta nghĩ
Chỉ cần yêu và kiên nhẫn đợi chờ
Cuộc sống là vậy đó có buồn thì mới có vui, có giận hờn, chia tay thì mới có những phút giây hạnh phúc, sun vầy. Rồi mọi chuyện cũng sẽ tan đi, và hãy cho quá khứ ngủ yên trong trái tim để tìm kiếm và đón nhận cho mình một tình yêu mới nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn Thần tài, Thổ địa ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng nên như thế nào?
Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng.
Ngoài lễ chay đúng cách, theo truyền thống, các gia đình có thể cúng thêm lễ mặn vào những ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.
Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là……
Ngụ tại………
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Tín chủ con thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hiện tượng: Một bên vách tường của cửa phòng ngủ này cắt ngang giữa cửa phòng ngủ đối diện, không tốt.
Phương pháp hóa giải: Trên hai cửa phòng này treo rèm vải dài và chỗ bị cắt treo chuỗi đồng tiền Lục Đế để hóa giải. Cũng có thể trên ngưởng cửa hai phòng này đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải sát khí lẫn nhau. Chiếu dài của rèm vải phải vượt, quá 2/3 chiều cao cửa là thích hợp. chất liệu rèm phải là chất liệu không nhìn xuyên qua được, không được là vải rèn hay rèm chuồi hạt.