Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

7 lưu ý khi đặt máy tính để công việc thuận lợi

Để công việc suôn sẻ thuận lợi ngoài vị trí bàn làm việc thì vị trí đặt máy tính theo phong thủy cũng cần hết sức phải lưu ý. Dưới đây là những điều bạn cần phải hết sức lưu ý khi đặt máy tính trong phòng làm việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, bên phải là Bạch Hổ, bên trái là Thanh Long, Long sợ xú uế Hổ sợ động. Máy tính đặt ở bên phải – hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi. Vì vậy, nên đặt máy tính ở phía bên trái bàn làm việc của bạn.

phong-thuy-may-tinh
Không để máy tính bên phải bàn làm việc

1. Tránh để màn hình máy tính đối diện giường ngủ

Tương tự như gương hay màn hình tivi, tránh để màn hình máy tính đối diện với giường ngủ vì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần con người và chất lượng giấc ngủ.

2. Tránh để ánh sáng chiếu trực diện màn hình máy tính

Khi màn hình máy tính bị ánh sáng chiếu trực diện sẽ bất lợi cho gia chủ, gây ra nhiều điều thị phi, tranh cãi. Tuy nhiên, theo phong thuy van phong thì cần tránh đặt máy tính ở nơi quá u tối, dễ khiến chủ nhân rơi vào trạng thái tâm lý bất an, trầm uất, ảnh hưởng xấu đến công việc.

3. Tránh đặt tại nơi không khí không lưu thông

Đặt máy tính tại nơi thoáng khí sẽ giảm thiểu tác hại của bức xạ máy tính. Ngược lại, nếu đặt ở nơi không khí tù đọng sẽ khiến chủ nhân trở nên thiếu minh mẫn và kém nhạy bén trong công việc.

4. Tránh xa vị trí có nước

Máy vi tính được coi là thuộc Hỏa, khi đặt gần nơi có nước như bể cá, tiểu cảnh ướt… sẽ gây nên tình trạng Thủy – Hỏa tương khắc, bất lợi cho chủ nhân.

5. Tránh tạp vật xung quanh máy tính

Vị trí xung quanh máy tính cũng như bàn làm việc cần luôn giữ gọn gàng. Nếu tình trạng bừa bộn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung cho công việc của bạn.

6. Nên đặt máy tính ở đâu trong nhà

Xét ngũ hành của một vật hay hiện tượng thường căn cứ vào nhiều yếu tố, như xuất xứ, cấu tạo, đặc trưng sử dụng, hình dáng và màu sắc, chất liệu, hiệu quả mang lại, ý nghĩa xã hội…

Máy tính và ti vi đều là những sản phẩm của đặc trưng văn minh xuất xứ từ phương Tây (thuộc kim) có cấu tạo và vật liệu chủ yếu là kim loại (cùng với nhựa và thuỷ tinh, thuộc kim – thuỷ), đáp ứng nhu cầu làm việc, giải trí, truyền dữ liệu và thông tin (thuộc kim – thuỷ.

Trong quá trình vận hành có toả nhiệt nên còn có yếu tố hoả, ngoài ra sóng điện từ của các vật dụng này còn có thể hiểu như một phần hành thuỷ, nhưng nói chung yếu tố kim vẫn là nổi trội.

7. Về máy tính và ti vi, có một số nguyên tắc cơ bản sau cần lưu ý chung khi bố trí nhằm tránh các tác động xấu về phong thuỷ, đó là:

- Các thiết bị này thuộc kim, có thể đặt trong phòng khách, sinh hoạt (thuộc thổ), phòng làm việc (thuộc kim) sẽ phù hợp hơn là trong phòng ngủ (vốn thuộc mộc, bị kim khắc). Hơn nữa trường khí phòng ngủ thiên về âm và tĩnh, trong khi máy tính – ti vi lại dương và động, dễ gây xáo trộn, ảnh hưởng giấc ngủ.

Các không gian khác thuộc mộc trong nhà như phòng trẻ em, người già cũng nên hạn chế bố trí ti vi trong phòng mà nên đặt ra khoảng bên ngoài, để xem ti vi xong về phòng là chỉ có nghỉ ngơi yên tĩnh.

Phòng ăn (hay bàn ăn) là không gian vừa thuộc mộc vừa thuộc hoả, đều là hành tương khắc với kim, nên cũng không nên bố trí ti vi hoặc máy tính, dễ gây mất tập trung khi ăn uống. Có thể tại một số quán cà phê, quầy bar có bố trí ti vi nhưng đó chỉ là nơi ghé qua chốc lát, không phải là ngôi nhà ở thường xuyên.

- Hướng của mặt trước ti vi và máy tính ngược chiều nhìn của người sử dụng, do đó nếu biết hướng nhìn tốt của gia chủ là hướng nào thì sẽ bố trí hợp lý được các thiết bị này. Cũng cần lưu ý hiện tượng chói loá màn hình nếu xoay mặt ti vi, máy tính ra nguồn sáng mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý khi đặt máy tính để công việc thuận lợi

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây.
Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây, cùng theo dõi để biết ngay câu trả lời nhé.   Mỗi con giáp đều có một vị Phật bản mệnh riêng, luôn dõi theo và che chở, bảo hộ. Đây là thủ hộ thần mà không con giáp nào giống con giáp nào. Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Phật A Di Đà chính là vị thần luôn ở bên phù hộ cho con giáp này.

ban manh phat tuoi hoi
 
Khi đeo bản mệnh Phật A Di Đà cần có những lưu ý cụ thể. Bất luận vận trình đang tốt hay không tốt đều có để thỉnh bản mệnh Phật, thông qua thủ hộ thần để hiểu rõ văn hóa Phật học nói riêng và tăng may cầu phúc cho chính mình.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Hợi

  Không ít người thắc mắc vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Hợi? Đó là Phật A Di Đà. Tuổi Hợi thiên tính thuần phác, thường suy nghĩ cho người khác nhưng lại không biết cách bộc lộ, không thích giao lưu, nôn nóng khi xử lý tình huống.    Phật A Di Đà là Giáo chủ Tây Phương Tịnh Thổ Thế Giới, cùng Quan Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát hợp xưng "Tây Phương tam thánh". Ngài nắm giữ linh lực rất mạnh, có thể trợ giúp bản mệnh nâng cao khả năng giao tiếp.   Những người tuổi Hợi sinh năm: 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007 đều có những rắc rối riêng. Người sinh năm 1947 chú ý  thân thể, kị ăn thực phẩm lạnh, chua. Người sinh năm 1983 có áp lực gia đình trọng đại, mua nhà mua xe đúng là chuyện không dễ.    Mỗi cái độ tuổi người tuổi Hợi có những việc khó khăn, vì nhiều nguyên nhân mà chưa thể hoàn thành được nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà sẽ trợ giúp giảm bớt áp lực, vô hình chung tăng cường sức mạnh để bản mệnh vượt qua trở ngại, có thể đạt thành tâm nguyện.
Xem thêm bài viết Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Năm 2017 người tuổi Hợi có hi vọng phát triển sự nghiệp nhưng sẽ phải đối diện với không ít khó khăn, cản trở, nếu chuẩn bị trước thì mới có cơ hội thành công, hiệu quả công việc cũng từ từ khởi sắc.    Năm nay đường tình duyên không mấy toại nguyện, có thể cân nhắc tới tương lai dài rộng mà buông tay, ít để ý tới tình cảm hơn. Bản mệnh cần nỗ lực tranh thủ, không nên để tới lúc không có cách nào cứu vãn mới hối hận thì đã quá muộn. Tuổi Hợi đã kết hôn thì phải chú ý hơn tới người nhà.   Năm 2017 tuổi Hợi không gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, không có nguy hiểm nhưng chú ý bảo vệ mắt, tăng cường rèn luyện.    Tài vận hoang mang, dễ xảy ra vấn đề, nên để tâm nhiều vào việc chi tiêu, quản lý tài sản, có kế hoạch cụ thể cho các khoản chi tiêu để kiểm soát tiền ra tiền vào, tránh thất thoát.   Đeo bản mệnh Phật A Di Đà sẽ hỗ trợ bạn giảm bớt vận xui, nghênh đón vận cát, che chở sóng gió, hoạn nạn, tăng cường may mắn bình an.
Xem thêm bài viết Tử vi tuổi Hợi năm Đinh Dậu 2017
 

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật
 

ban manh phat tuoi hoi 1
 
Cấm kị lớn nhất khi đeo bản mệnh Phật là không có tâm thành kính. Người thường nói nước tới chân mới nhảy, có việc mới cầu tới Phật, trong lòng không đủ thành tâm thì hoàn toàn chẳng có ích lợi gì. Khi thỉnh bản mệnh Phật cần khai quang để phát huy sức mạnh hoàn toàn.   Đeo bản mệnh Phật tức là thỉnh ngài độ trị cho mình, không nên tùy tiện gỡ xuống, càng không được để người khác chạm vào, nên giữ gìn sạch sẽ và bảo vệ chu đáo.   Người tuổi Hợi thể chất yếu kém, bệnh nặng mới khỏi tốt nhất không nên đeo bản mệnh Phật làm từ hắc diệu thạch vì đây là loại đá trừ tà cực mạnh, một trong  4 vật phẩm phong thủy trừ tà nên tặng làm quà cho phái nữ, áp lực rất lớn, người này không gánh nổi.   Đeo bản mệnh Phật A Di Đà không chỉ trừ tà, hóa sát mà còn mở mang cát vận. Nên lưu ý chọn loại có hoa văn tinh xảo, kĩ thuật điêu khắc tốt, làm bằng chất liệu tốt, có ý nghĩa phong thủy cát tường như thủy tinh, hắc diệu thạch, ngọc, mã não, hoàng diệu thạch,….    Tuổi Hợi thờ Phật nào? Chắc hẳn bạn đọc đã biết và hiểu rõ những vấn đề liên quan tới bản mệnh Phật. hãy áp dụng ngay để kiểm chứng hiệu quả nhé.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Khái quát về Tử vi (P1)

Tử vi hay còn gọi là Tử vi đẩu số được sáng lập bởi tiên sinh Hi Di Trần Đoàn thuộc đời Bắc Tống Trung Quốc. Lá số tử vi được lập bởi Thiên ban, Địa ban, hơn 100 sao trong Tử Vi dựa trên triết ly Kinh dịch và ngũ hành âm dương mà luận đoán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

-Nguồn gốc khoa Tử Vi

Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.

Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.

sao-thien-co-tai-cung-ty

Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.

Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.

Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.

Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn ứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: “Ngô kim nhật thất thập hữu dư” nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.

Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:

“Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:

- Con có thấy sao Tử Vi kia không?

Đáp:

- Thấy.

Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:

- Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?

Đáp:

- Thấy

- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?

Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:

- Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số.”

-Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam , nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

- Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu

- Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái quát về Tử vi (P1)

Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

Với đồng bào dân tộc dọc theo dãy Trường Sơn, voi là con vật quý, là hiện thân của sức mạnh và sự giàu có của mỗi gia đình, mỗi buôn làng. Là loài vật có thân
Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hình to lớn voi cũng là con vật thông minh, giàu tình nghĩa. Sử sách từng ghi lại nhiều mẩu chuyện cảm động lòng trung nghĩa của voi đối với người.

Tưng bừng lễ hội đua voi

Nhìn chung trong cả nước, voi tập trung nhiều nhất ở tỉnh Đắk Lắk (hơn 400 con voi nhà), huyện Ea Súp có đàn voi đông nhất. Bản Đôn thuộc huyện Ea Súp, nơi quy tụ nhiều tộc người M'Nông, Êđê, Lào... không những nổi tiếng với đàn voi nhà hàng trăm con mà còn là xứ sở của nghề săn bắn và nuôi dạy voi từ lâu đời.

Hội đua voi thường diễn ra vào mùa xuân, dịp tháng 3 âm lịch, thời gian đẹp nhất trong năm ở vùng Tây Nguyên. Để chuẩn bị cho ngày hội, người quản tượng đưa voi đến những cụm rừng có nhiều cây cỏ để chúng được ăn uống no nê. Họ còn bồi dưỡng thêm chuối chín, đu đủ chín, mía cây, bắp ngô, khoai lang và hầu như không bắt voi phải làm những việc nặng để giữ sức.

Đến ngày hội, những đàn voi từ các buôn làng xa gần nườm nượp kéo về bản Đôn tập trung ở một số bãi, hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốc. Cùng với những đàn voi, dân chúng khắp nơi đổ về dự hội với những bộ áo quần màu sắc rực rỡ. Bãi đua là một dải đất tương đối bằng phẳng, bề ngang đủ để 10 con voi giăng hàng đi cùng một lúc, bề dài từ 1 - 2 km.

Một hồi tù và rúc lên, dưới sự điều khiển của những chàng Mơgát (người điều khiển) đàn voi lần lượt tiến vào khoảng đất bằng, dàn thành hàng ngay ngắn. Theo lệnh người điều khiển, từng tốp voi đứng ở tuyến xuất phát. Con đầu đàn đứng lên phía trước trong tư thế uy nghi, 2 chân trước đứng thẳng ngẩng cao, quay cái vòi mấy vòng rồi cúi đầu chào khán giả 2 bên, xong lại lùi vào vị trí cũ. Trên lưng mỗi con voi có 2 chàng Mơgát dũng mãnh mặc trang phục sặc sỡ kiểu tướng lĩnh ngày xưa đang trong tư thế sẵn sàng chờ lệnh. Một tiếng tù và rúc to báo lệnh xuất phát. Những chú voi bật lên phóng về phía trước trong tiếng hò reo, la hét của khán giả cùng tiếng chiêng, tiếng ầm vang cả núi rừng.

Chàng Mơgát ngồi phía trước đầu voi cúi rạp mình, ngẩng đầu quan sát và điều khiển voi bằng một thanh sắt nhọn dài độ 1m gọi là kreo (tiếng M'Nông là gậy điều khiển) dùng để đâm mạnh vào da, thúc voi tăng tốc độ. Chàng Mơgát thứ 2 ngồi ở phía sau dùng chiếc búa gỗ nện mạnh vào mông voi để voi chạy nhanh và thẳng đường.

Khi bóng chàng Mơgát ngồi trên lưng chú voi đi đầu vừa xuất hiện từ xa trong vòng quay trở về đích, thì tiếng reo hò của khán giả vang lên như sấm. Tiếng trống chiêng giục giã liên hồi. Tiếp theo là tiếng hoan hô những người thắng cuộc.

Hội đua voi kết thúc, những chú voi dự thi lần lượt trở lại các buôn làng xa xôi, mang theo tiếng hát, lời ca và không khí rộn ràng của ngày hội.

(Theo Binhthuan)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội đua voi - hùng thiêng Tây Nguyên

Chỉ ra 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 7

Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp,
Chỉ ra 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– tài lộc. Con đường làm giàu của bạn từ đây như được trải hoa hồng, không khó để gặt hái thành công.


Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân” Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay  
1. Người tuổi Mùi   Trải qua năm tuổi Ất Mùi với nhiều biến động lớn về tài lộc, sự nghiệp cũng như tình duyên, bước sang năm Bính Thân, vận khí của người tuổi Mùi dần thăng cấp, chuyển biến tích cực. Nhất là những tháng cuối năm, con giáp này liên tiếp đón những vận may về tài chính.  
Chi ra 3 con giap nhieu tien nhat thang 7 hinh anh
 
tài lộc. Con đường làm giàu của bạn từ đây như được trải hoa hồng, không khó để gặt hái thành công.   Bản thân bạn đã nỗ lực hết mình trong suốt thời gian dài vừa qua. Tất nhiên, đã cố gắng ắt được đền đáp. Chỉ cần tin tưởng bản thân, nhắc nhở mình luôn phấn đấu, nhất định thành công sẽ mỉm cười với bạn. Đây chính là một trong những con giáp nhiều tiền nhất tháng 7.   Trong tháng, tài lộc rất vượng, kinh doanh, buôn bán đều may mắn, kiếm lời tốt. Trong đầu tư, bạn nên mạnh dạn hơn nữa, tìm người hợp mệnh để hợp tác làm ăn, viễn cảnh tương lai càng thêm tươi sáng.
Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp
2. Người tuổi Thìn
  Tháng 7 có thể được coi là “tháng thu hoạch” của người tuổi Thìn. Dù tiết Thu chưa tới, nhưng vận khí của con giáp này bắt đầu có chuyển biến tích cực. Bạn có thể mỉm cười tự hào với những thành quả đạt được.  
Chi ra 3 con giap nhieu tien nhat thang 7 hinh anh 2
 
Bạn hoàn toàn xứng đáng với điều đó. Bởi trải qua quá trình vất vả, khó nhọc, phấn đấu hết mình, bạn gặt hái được hoa thơm trái ngọt, tài lộc dồi dào âu cũng là lẽ đương nhiên.    Vậy nên, trong tháng bạn có cảm giác kiếm tiền dễ dàng hơn, thậm chí “tiền vào như nước sông Đà”, lúc nào cũng ở thế thượng phong, rủng rỉnh tiền tiêu.    Nhưng cần nhớ, đừng bao giờ “ngủ quên trên đỉnh vinh quang” bạn nhé. Càng những lúc thành công, bạn càng cần giữ cho mình đầu óc tỉnh táo, sáng suốt để tính đường đi nước bước tiếp theo. Có như thế, tài lộc càng thêm vượng phát theo thời gian.   3. Người tuổi Tỵ  
Chi ra 3 con giap nhieu tien nhat thang 7 hinh anh
 
Người tuổi Tỵ có thể kê cao gối mà ngủ trong tháng 7 này, bởi vây quanh bạn là những tin vui bất ngờ, nhất là về mặt tài chính, khiến người khác không khỏi ngưỡng mộ.    Trải qua quãng thời gian dài thử nghiệm, tìm tỏi, cuối cùng bạn cũng có được thành công bước đầu trong công việc, sự nghiệp. Sự nỗ lực không ngừng nghỉ của bản thân, cộng thêm với quý nhân trợ giúp và cả Thần Tài chiếu cố, phúc khí của con giáp này ngày càng vượng, tiền tài công danh như ý.   Lưu ý, chỉ cần người tuổi Tỵ không làm những chuyện phạm pháp, trái với lương tâm ắt được hưởng vinh hoa phú quý, chuẩn bị tinh thần bị “tiền đè chết người” trong tháng nhé.
► Mời các bạn theo dõi Tử vi hàng tháng được cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt

An Nhiên
Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám
Nếu chưa tìm được đối tượng ưng ý trong tháng 6, tới tháng 7 này là cơ hội hiếm có của những con giáp dưới đây. Nếu có mặt trong danh sách này, bạn kê cao gối

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 7

Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi

Thương Quan là một trong Thập Thần của tử vi, đại diện cho những nét đặc trưng về tính cách, tính chất, là cơ sở để luận đoán số mệnh.
Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thương Quan là một trong Thập Thần của tử vi, đại diện cho những nét đặc trưng về tính cách, tính chất, là cơ sở để luận đoán số mệnh. Cùng lý giải về trường hợp bát tự có Thương Quan.


► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Tinh chat cua Thuong Quan trong Thap Than tu vi hinh anh
 
Đặc tính của Thương Quan là đối với nam mệnh thì đại diện cho mẹ, bà, tổ mẫu; đối với nữ mệnh là đại diện cho con cháu. Thương Quan đại biểu cho năng lực sáng tạo, suy nghĩ, năng lực đổi mới, thông minh lanh lợi, đa tài đa nghệ, vẻ ngoài tuấn tú. Nhưng cũng đại diện cho tính háo thắng, tùy hứng, phản bội.   Thuộc tính chính diện của Thương Quan trong bát tự tử vi là  tài hoa, thanh cao, nổi trội hơn người khác, thích tiếng tăm, muốn có danh tiếng, coi trọng bản thân, thân ái với người khác, tinh thần yêu tự do, linh hoạt, có thiên phú nghệ thuật, tràn ngập hiếu kì, ưa sự mới mẻ.   Thuộc tính phản diện của Thương Quan là tùy hứng làm bậy, không thích ràng buộc, kiêu căng khó thuần, có lòng hư vinh, yêu thích bàn luận trên trời dưới biển, không bị thế tục lễ pháp ràng buộc, có tâm lý phản kháng mạnh, hà khắc, cố chấp,, cho mình là trung tâm.    Thương Quan có thể coi là ngôi sao khắc hại vận làm quan, nam mệnh khắc con, nữ mệnh khắc chồng, là ngôi sao chủ về lao ngục nhưng cũng là ngôi sao của tài năng. 
Tinh chat cua Thuong Quan trong Thap Than tu vi hinh anh 2
 
Khi gặp sao này trong mệnh tức là có điểm học cao, lên chức, thi tuyển đỗ đạt những cũng dễ phạm thị phi, quan tai. Đối với người làm nghề luật sư, diễn viên, ca sĩ (người nổi tiếng nói chung), nghệ nhân là ngôi sao phản diện, tác động tiêu cực.    Người bát tự Thương Quan vượng thì cuộc đời có nhiều thành công nhưng không êm đềm. Có danh tiếng, có tiền bạc nhưng tình cảm lại không thuận lợi. Thích hợp làm ăn buôn bán hơn là công chức, theo nghiệp quan trường, tiến thân bằng chức vị. Nếu có thể lời ít ý nhiều, kiềm chế khuyết điểm của bản thân thì sẽ giảm thiểu được rủi ro, thử thách do thị phi mang đến. Nữ mệnh có Thương Quan chú ý về chồng, nam mệnh gặp Thương Quan chú ý về con.
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Xem bát tự - lý giải về Thập Thần
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi

Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Tính cách người mệnh Thổ có nét đặc trưng là thích an toàn và không thể phản ứng nhanh vì thế, điều này khá ảnh hưởng tới đường công danh của họ.
Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẻ ngoài người mệnh Thổ

  Thuở bé, người mệnh Thổ thường rất mũm mĩm, xương to. Lúc trưởng thành họ vẫn dễ tăng cân, cơ thể tích nhiều chất béo. Những người này rất khó để giảm cân, bởi vì không chỉ giảm chế độ ăn uống, mà còn phải duy trì thói quen tập thể dục một cách nghiêm ngặt.
 
Và đây là kiểu người dễ béo nhất, bởi vì thói quen lười biếng và không dễ gì thay đổi thói quen này của người mệnh Thổ.
 
Đặc điểm hầu hết người mệnh Thổ đó là mắt to, lông mi dài và dày, đôi mắt cuốn hút. Những người này thường sở hữu làn da sáng bóng, dễ bắt nắng nhưng da đều màu. Tóc họ nhờn, màu tóc chủ yếu là màu nâu, có thể có ít tóc xoăn. Móng tay dày, bàn tay khô, dễ ra mồ hôi.
 
Người mệnh Thổ cử động chậm chạp, thong thả, phản ứng chậm, lời nói chậm và không nhạy cảm. Nếu người mệnh Thổ có nhiều năm lượng âm phản ứng càng chậm và có thể thành bệnh, nếu là người có nhiều năng lượng dương thì vui vẻ, dễ phấn khích.

Bạn có thể tham khảo: Màu sắc phù hợp với người mệnh Thổ.
 
 
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh
 

Tính cách người mệnh Thổ
 

Ưu điểm: Người mệnh Thổ bao dung tha thứ, trung thành và đáng tin cậy. Tính cách người mệnh Thổ được yêu mến là do rất biết giữ cam kết, họ cố gắng thực hiện cam kết của mình một khi đã hứa với ai.

Họ lên kế hoạch để thực hiện cam kết, biết rõ lợi thế, sức mạnh của mình và phát huy đầy đủ khả năng đó. Tính cách trầm, bình tĩnh, làm việc cẩn thận, có khả năng tổ chức.
 
Nhược điểm: Thiếu trí tưởng tượng, không thể có những quyết định táo bạo hay theo đuổi ước mơ lớn hơn. Nhưng họ là người kỷ luật, sống tự giác, tự trọng, đồng nghiệp và cấp trên yêu quý, luôn nỗ lực hoàn thành công việc được giao nên có cơ hội thăng tiến.    
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh 2
 

Sự nghiệp người mệnh Thổ

  Với tính cách người mệnh Thổ là thích sự ổn định, cầu toàn, lạc quan, họ thường nhận được nhiều may mắn. 
 
Nếu là lãnh đạo doanh nghiệp thì nên thuê người khác hỗ trợ vì sự thiếu liều lĩnh của người mệnh Thổ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh chung. Nhược điểm của họ là không ưa hoạt động, bảo thủ, nhàm chán, không cảm thấy cấp bách khi theo đuổi các mục tiêu, họ chỉ tập trung vào một lĩnh vực cố định. Vì vậy, khi công ty đạt được một quy mô nhất định, họ có xu hướng trì trệ.
 
Người mệnh Thổ hợp với các ngành kinh doanh mặt hàng như địa ốc, bất động sản, công trình dân dụng cũng như khách sạn, xây dựng và phát triển bất động sản, kiến trúc sư, chiêm tinh học, phong thủy, sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng, địa ốc và những ngành nghề có liên quan đến nông nghiệp hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm.

Bạn có thể xem thêm: Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người.
 
 
Tinh cach nguoi menh Tho cham chi va thich su on dinh hinh anh 3
 

Hôn nhân gia đình người mệnh Thổ


Phụ nữ mệnh Thổ thích sự ổn định, trung thành, làm việc chăm chỉ siêng năng, tôn trọng cha mẹ, đây là mẫu phụ nữ lý tưởng để kết hôn, vì họ chắc chắn là hậu phương vững chắc cho cả gia đình.   Đàn ông mệnh Thổ tốt bụng, có trách nhiệm, tôn trọng giá trị gia đình. Tuy nhiên, họ không biết cách chăm lo cho gia đình. Họ vốn lười biếng, không thích nói chuyện về sức khỏe. Đàn ông mệnh này không giúp đỡ vợ được nhiều, lúc tán tỉnh họ sẵn sàng bắt tay vào giúp nhưng sau khi kết hôn thì việc đó không còn nữa, thậm chí còn yêu cầu vợ hỗ trợ.  

Bệnh thường gặp ở người mệnh Thổ

  Người mệnh Thổ thường có tóc ngả vàng, mũi to và môi dày. Nếu ăn đồ béo nhiều da bị nhờn và thậm chí gây ra bệnh ngoài da như mụn trứng cá, phá hủy cấu trúc của da, dẫn đến sẹo lõm.

 
Người mệnh Thổ cần lưu ý về khí trong người. Mặt khác ruột và toàn bộ hệ tiêu hoá cũng là bộ phận dễ bị bệnh, nên cần kiểm tra thường xuyên. Người mệnh Thổ có dạ dày lớn, tiêu hóa và hấp thụ tốt, cơ thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nên cơ thể rắn chắc. Đây là nguyên nhân những người mệnh Thổ có vẻ ngoài mập mạp hơn những người mệnh khác. 
 
Đàn ông mệnh Thổ thường bụng béo do ăn nhiều thức ăn chua, ngọt, đồ ăn lạnh, ít tham gia các hoạt động thể chất, thường là thừa cân. 
 
Nếu đặt mục tiêu giảm cân thì phải có sự kiên trì phi thường, không ăn chua, ngọt, thức ăn lạnh, bữa ăn tối, ăn trưa, ăn sáng đều phải đúng chế độ, đồng thời phải dành thời gian tập luyện nhưng như vậy cơ thể sẽ béo vừa phải.

Bạn có thể tham khảo thêm: Những loại cây phù hợp với cây mệnh Thổ.
  HaTra

Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ
Trang trí nhà mang lại tài lộc cho người mệnh Thổ
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định

Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Theo âm lịch, người ta có định ra ngày tốt - xấu, giờ cát - hung... Trong dân gian nhiều người tin là khi làm việc gì hệ trọng như xây nhà, dọn nhà, cưới hỏi,
Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đi xa... đều phải chọn ngày, giờ tốt mới tiến hành...


Đã chọn ngày tốt, tất phải kiêng ngày xấu. Người ta cũng kiêng 3 ngày nguyệt kỵ trong tháng (âm lịch) là mùng 5, 14, 23 không nên khởi đầu làm việc gì cả. Dân gian mới có câu:

"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"

Nhiều người không tin, cho đó là chuyện mê tín nhưng các nhà khoa học bằng thực nghiệm lại chứng minh rằng có ngày tốt - xấu, năm cát - hung...

Chon ngay tot, tranh ngay xau me tin hay khoa hoc hinh anh
Chọn ngày tốt xấu

 
Theo các cuộc khảo sát, nghiên cứu của nhiều nhà thiên văn học các nước phương Tây thì ánh sáng mặt trời chiếu xuống trái đất thỉnh thoảng lại tăng thêm nhiệt độ. Hiện tượng này xảy ra có chu kỳ: cứ 11 năm lại có một lần mặt trời tăng nhiệt độ. Mới đầu nhiệt độ tăng dần dần, rồi lên đến cực độ, sau lại dịu dần đi, để 11 năm sau lại diễn ra hiện tượng “tăng - giảm” nhiệt độ như vậy. Chu kỳ này là bất di bất dịch.

Lần đầu tiên các nhà khoa học thấy nhiệt độ mặt trời tăng vào năm 1933, các năm 1936 -1939 là thời kỳ nihệt độ mặt trời tăng lên cực độ. Đến năm 1943 nhiệt độ lại dịu dần.

Năm 1944 lại bắt đầu thời kỳ nhiệt độ mặt trời tăng dần. Giai đoạn nhiệt độ cực lớn là lúc sức khỏe con người bị ảnh hưởng tai hại. Nhiệt độ của vỏ mặt trời lúc cao nhất là 6000 độ, gây ra “bão mặt trời”. Năm 2003, trái đất và con người đã từng hứng chịu tác hại của “bão mặt trời”. Nhất là khi mặt trời có những vết đen và tỏa ra ánh sáng có nhiệt độ cực cao hàng mấy triệu độ thì lúc này tác hại của nó càng ghê gớm, nguy hiểm hơn nhiều.

Thỉnh thoảng, vỏ mặt trời lại nứt ra một lỗ hổng giống như miệng phễu, sâu hút đến tận phía trong. Từ những lỗ hổng này, sức nóng của mặt trời tỏa ra rất mạnh, gây nên nhiều tai họa cho trái đất.

Qua kính thiên văn, người ta thấy các lỗ hổng ấy có màu đen nên gọi là các vết đen của mặt trời. Mỗi khi trên mặt trời xuất hiện vết đen, người ta có thể tiên đoán sắp xảy ra việc gì hệ trọng trên trái đất. Và khi những lỗ hổng (tức những vết đen) lớn gấp hàng chục lần trái đất tỏa sức nóng xuống trái đất thì có thể gây nên những cơn giông tố, bão táp, lụt lội, động đất, các bệnh dịch, tai ương, những vụ tự sát, chết bất đắc kỳ tử...

Cũng may, nhờ khoa học thiên văn người ta có thể biết trước thời điểm nào trên mặt trời xuất hiện các vết đen và tìm cách ngăn ngừa các tác hại của chúng.

Tại hội nghị “Thiên văn phân tích” họp tại Nice (Pháp) vào tháng 6 năm 1938, bác sĩ Mourice Faure đã nói trước đại biểu của hơn 20 nước dự họp hội nghị: “Nhiều lần tôi đã báo trước cho các phi công và những người tổ chức các cuộc bay tập biết là vào ngày nào không nên bay, cho dù thời tiết rất tốt. Người ta không nghe tôi, thành ra máy bay gặp tai nạn, bị rơi, phi công hoặc bị chết, hoặc bị thương nặng...”.

Theo các nhà thiên văn học, khi có “bão mặt trời” thường có những nhiệt tuyến tỏa ra quá lớn làm thay đổi cả điện từ và việc truyền điện từ của bầu khí quyển đủ làm vỡ tan máy bay và hệ thần kinh  các phi công. Nó cũng ảnh hưởng đến sóng phát thanh của vô tuyến điện.

Trong các tai nạn do nhiệt độ cực điểm của mặt trời gây ra, có cả các bệnh thời khí. Nhiều nhà bác học trên thế giới đã xác nhận rằng mỗi khi mặt trời có vết đen thì trên trái đất lại phát sinh các bệnh thời khí như cúm, dịch tả, dịch hạch, đậu mùa...

Giáo sư Ane Dias cho biết ở Brazil, vào thời kỳ có “bão mặt trời”, người ta không tiến hành các ca phẫu thuật. Bởi vậy, tất cả các bệnh viện ở thủ đô nước này đều liên hệ chặt chẽ với các đài thiên văn.

Như vậy, theo kinh nghiệm dân gian người ta quy định ngày tốt - xấu, năm cát - hung... để chọn lựa hoặc kiêng kị cũng không hoàn toàn mang tính chất mê tín dị đoan, mà cũng có cơ sở khoa học của nó. Sở dĩ có ngày tốt - xấu, năm cát - hung là do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời và các hành tinh trong thái dương hệ.

Theo Khoahocvaphattrien

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu: mê tín hay khoa học?

Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Máy giặt là vật dụng thiết yếu trong gia đình, nhưng đặt máy giặt theo phong thủy thế nào cho hợp lý, bạn đã biết hay chưa?
Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cần biết về cách đặt máy giặt trong gia đình nhé.   Có lẽ giờ đây máy giặt đã trở thành vật dụng vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi gia đình. Nó giúp chúng ta giảm bớt rất nhiều thời gian dành cho việc giặt quần áo, nâng cao chất lượng cuộc sống, có thêm nhiều thời gian để làm những việc khác.   Cách sử dụng cũng như công năng của máy giặt, chắc hẳn các bạn đều đã biết. Nhưng có lẽ đặt máy giặt theo phong thủy như nào cho đúng thì chưa chắc tất cả chúng ta ai cũng hiểu rõ. Máy giặt không phải là thứ mà bạn muốn đặt đâu cũng được, vậy bạn đã biết những điều cấm kị cũng như cách hóa giải đối với từng cách đặt máy giặt hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay trước khi phạm phải sai lầm mà ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như vận thế của gia chủ nhé.  

Nhà vệ sinh: Nơi đặt máy giặt theo quan điểm truyền thống

  Khi hỏi mọi người thường đặt máy giặt ở đâu thì có lẽ nhà vệ sinh là câu trả lời được nhiều người lựa chọn nhất. Trong suy nghĩ của chúng ta, máy giặt phải đặt ở nơi tiện nhất cho việc thoát nước, lấy nước, mà chỗ đó thì chắc chắn là nhà vệ sinh rồi.   Nhưng tại sao đó lại là nơi nhiều gia đình lựa chọn để đặt máy giặt? Đó là vì nhà riêng thường được thiết kế rộng rãi, nhà vệ sinh bây giờ cũng được phân chia khu chức năng, khu dùng để tắm gội sẽ được ngăn cách bởi cửa kính, bên ngoài khô thoáng như thường.   Tuy nhiên, ngày nay nhà cửa ở thành phố đâu có được rộng như vậy. “Tấc đất tấc vàng”, nhà vệ sinh cũng bé xíu, nếu làm phân khu khô với ướt thì có lẽ chỗ tắm chỉ có thể đứng yên một chỗ mà thôi, muốn đặt thêm máy giặt cũng khó. 


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh
 
  Nhà nào may mắn đủ rộng đặt máy giặt trong nhà vệ sinh thì lại lo ngay ngáy bởi nước thải không thoát kịp dễ ảnh hưởng đến máy móc bên trong máy giặt, môi trường ẩm ướt còn tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, rất không tốt cho sức khỏe nữa.

 

Chú ý cần biết khi đặt máy giặt ở nhà vệ sinh

  Chú ý khi đặt máy giặt ở nhà vệ sinh, bạn nên có thêm kệ để kê máy giặt. Kệ này phải đủ cao để tránh nước dềnh lên, không thoát kịp và tràn vào máy, ảnh hưởng đến máy móc điện tử bên trong. Với những nhà vệ sinh đủ rộng để đặt máy giặt nhưng lại không đủ thông thoáng, hay bị ẩm ướt thì tốt nhất nên chọn vị trí khác kê máy giặt, tránh hỏng hóc gây thiệt hại tiền của.   Theo phong thủy, nhà vệ sinh ngũ hành thuộc Thủy, là nơi con người thường xuyên tắm gội giặt giũ, mà máy giặt cũng làm nơi giặt đồ, tẩy xú khí trên quần áo. Vì thế, nếu nơi này không được thiết kế thoát nước hợp lý thì sẽ bị tích nhiều nước bẩn, xú khí tích tụ lâu ngày cực kì không tốt cho vận thế của gia chủ.    Nếu không còn cách nào khác mà phải đặt máy giặt ở đây, bạn hãy đảm bảo việc thoát nước được thuận lợi, khi giặt nên đóng cửa nhà vệ sinh để những trường khí xấu không khuếch tán ra ngoài. Bạn cũng nhớ phải thường xuyên bật quạt thông gió để tránh nhà vệ sinh bị ẩm ướt quá độ, không khí tù đọng dễ sinh bệnh.    Tốt nhất, bạn nên tránh ở trong nhà nhiều nhất có thể khi bật máy giặt. Với gia đình có người giúp việc, bạn cũng có thể nhờ họ lựa lúc cả nhà đi học, đi làm để giặt đồ, bởi máy giặt khi hoạt động sẽ có hiệu ứng phong thủy không tốt, ảnh hưởng xấu đến gia chủ.

Mời bạn đọc thêm: Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng.
 

Yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến vị trí đặt máy giặt trong nhà vệ sinh

  Có thể nói, đặt máy giặt trong nhà vệ sinh là một lựa chọn khá hợp lý được nhiều gia đình áp dụng. Máy giặt và nhà vệ sinh đều xả nước, đặt máy giặt ở đây không ảnh hưởng đến phong thủy của nhà vệ sinh.


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 2
 
  Riêng về vị trí đặt máy giặt theo phong thủy trong nhà vệ sinh, bạn có thể tham khảo những gợi ý sau để tìm cho nhà mình vị trí thích hợp nhất.   Hướng Đông, Đông Nam: hai hướng này đều thuộc hành Mộc, nhà vệ sinh thuộc Âm Thủy. Âm Thủy không khắc chế được Hỏa, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, đặt ở 2 hướng này thì gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc.   Hướng Nam: ngũ hành thuộc Hỏa, nhà vệ sinh thuộc Âm Thủy, đặt máy giặt ở đây thì ngũ hành có tính tương sinh tương trợ, giúp gia đình hòa thuận, yên vui.   Hướng Đông Bắc, Tây Nam: hai hướng này thuộc hành Thổ, trong phong thủy thì đây chính là “Quỷ môn vị”, không nên đặt máy giặt ở đây kẻo gia chủ tinh thần bất an, hay lo lắng.   Hướng Tây, Tây Bắc: hai hướng này ngũ hành thuộc Kim, là Kim của Âm Địa, hung tính không mạnh. Máy giặt thuộc hành Hỏa, Hỏa khắc Kim, trong nhà dễ sinh cãi cọ, mâu thuẫn.   Hướng Bắc: hướng Bắc thuộc hành Thủy, xung khắc với Hỏa của máy giặt, ảnh hưởng đến sức khỏe của người già trong nhà.  

Ban công: Nơi đặt máy giặt theo quan điểm hiện đại

  Ngày nay nhiều gia đình có thiết kế hiện đại đã đặt máy giặt ngoài ban công của gia đình, vừa tiện phơi phóng mà không chiếm nhiều diện tích sử dụng trong nhà. Nếu nhà có hai ban công thì không nên đặt ở ban công lấy ánh sáng để tránh ảnh hưởng đến tác dụng chính.   Ngoài ra, đặt máy giặt ở vị trí này trong nhà, trước tiên gia chủ phải thiết kế hệ thống lấy nước và thoát nước sao cho hợp lý, tránh bị nước dồn ứ gây mất vệ sinh. Đã đặt máy giặt rồi mới đập ra thiết kế lại vừa mất thời gian vừa tốn nhiều công sức, nên cân nhắc kĩ. Thêm nữa, ở ban công bị ánh sáng chiếu vào thường xuyên có thể gây hại máy, nên có thêm vải phủ hoặc áo bọc ngoài cho máy giặt.


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 3
 
  Vậy nhìn từ góc độ phong thủy thì có nên đặt máy giặt ở vị trí này không? Kì thực, đem máy giặt đặt ở ban công là một điều cấm kị. Bởi lẽ, ban công không phải là nơi thích hợp để quá nhiều vật dụng, sẽ ảnh hưởng đến vận thế gia chủ.    Đặt máy giặt ở ban công còn dễ chắn mất luồng sáng vào nhà, gây bí bách cả về không gian và độ chiếu sáng, tác động xấu đến sức khỏe người ở. Máy giặt thuộc hành Hỏa, ngoài ban công luôn có mặt trời chiếu rọi, mặt trời cũng thuộc hành Hỏa, mà Hỏa quá vượng ngược lại không tốt, tác động xấu đến người sống trong nhà.   Nếu gia đình bạn không còn lựa chọn nào khác, có thể đặt máy giặt ở hướng Đông hoặc Đông Nam của ban công sẽ tránh được nhiều điều không tốt.  

Nhà bếp: Nơi đặt máy giặt khi không còn lựa chọn nào khác

  Nhà bạn ban công nhỏ, nhà vệ sinh cũng không đủ chỗ, vậy không lẽ không dùng máy giặt nữa? Rất nhiều người gặp phải vấn đề tương tự như thế này. Lựa chọn đưa ra cho họ là đặt máy giặt dưới kệ bàn bếp, vừa gọn gàng mà nhìn lại rất hiện đại, hợp thời.   Tuy nhiên, nếu chọn cách này, bạn phải thiết kế đo đạc đúng kích thước máy giặt, ngoài ra chỉ có thể lựa chọn máy giặt lồng ngang. Với máy giặt lồng đứng, bạn phải đặt ở một vị trí khác trong nhà bếp. 


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 4
 

Không nói về không gian thì nhà bếp còn là nơi nấu nướng, củi lửa mỡ màng, có thể nhanh chóng khiến bề ngoài của máy giặt xuống cấp, khiến phần kim loại bọc ngoài máy bị hoen gỉ. Thêm nữa, theo phong thủy phòng bếp, Thủy từ nước thải máy giặt có thể gây hại cho Hỏa của bếp, cũng có thể gây mất an toàn cháy nổ, nên đặt máy giặt cách xa bếp nấu. 

Mời bạn đọc thêm: Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà.
  Cũng có thuyết phong thủy cho rằng máy giặt là đồ dùng gia đình đại diện cho tì vị, nhà bếp thuộc hành Hỏa, vì thế đặt máy giặt ở đây sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của gia chủ, người trong nhà dễ mắc các bệnh về tiêu hóa hay đau dạ dày…   Thêm nữa, với máy giặt có chức năng vắt khô thì vừa thuộc hành Hỏa lại vừa mang hành Thổ. Thổ khắc Thủy, Hỏa lại sinh xuất cho Thổ, không tiện đặt ở nhà vệ sinh và nhà bếp, sẽ xung khắc và gây bất lợi cho sức khỏe cũng như vận trình công danh, tài lộc của gia chủ.    
An An

Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ vì lười dọn dẹp nhà tắm Tuyệt chiêu phong thủy đối phó với năng lượng xấu từ hàng xóm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.
Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
 
Đại thế Chí Bồ Tát là vị hoàng tử thứ hai của Đức Phật Thích Ca, hay còn được xưng tụng là Linh Cát Bồ Tát. Ngài có trí tuệ hơn người, quang minh lỗi lạc, ánh sáng tỏa chiếu nhân gian, lệnh cho chúng sinh rời xa ba đồ (ba nghiệp ác), chấn động thiên địa nên mới có danh xưng Đại Thế Chí. 
  Lấy trí làm đầu, uy thế tự tại, tiếp dẫn chúng sinh hướng tới Niết Bàn. Thân là một trong tám đại Bồ Tát, Ngài lấy niệm Phật tu hành làm căn cơ. Tượng Đại Thế Chí Bồ Tát thường được tác trong tư thế tay cầm pháp khí là hoa sen, đầu mang thiên quan có đính bảo bình.    Công đức cao dày và sự chuyên tu thâm sau của Đại thế Chí Bồ Tát trải khắn nhân gian, Ngài cùng với Đức Phật A Di Đà, Quan Thế Âm Bồ Tát hợp thành Tây Phương tam thánh hoặc A Di Đà tam tôn. Trên người Ngài tỏa ra ánh sáng màu tím, tượng trưng cho trí tuệ cao thâm.   Quang minh trí năng đến thiên địa chấn động, đẩy lui tà ma là pháp lực của Đại Thế Chí Bồ Tát. Cả người phát ra ánh sáng màu tím, có thể làm cho chúng sinh tự thấy hữu duyên, hướng tới Ngài là hướng tới sự cao thâm, vô lượng, tinh quang diệu. Giống như Quan Âm Bồ Tát lấy từ bi phổ chiếu thì Đại Thế Chí Bồ Tát dùng trí tuệ soi sáng, đưa đường cho chúng sinh thoát khỏi nỗi khổ của địa ngục, quỷ đói, súc sinh. 
Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
 
Trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát, hãy chăm làm điều thiện, đi lễ chùa, thỉnh Bồ Tát để ngài khai mở trí tuệ, soi sáng nhân sinh, định hướng mở đường theo điều thiện, điều lành. Hướng đến Đại Thế Chí Bồ Tát là hướng tới học thức, uyên thâm, đức độ và tính chính nghĩa. Học Phật và làm theo Phật để tịnh hóa bản thân, sống đời cực lạc. 
  Mang bản mệnh Phật hoặc thờ tượng Phật Đại Thế Chí Bồ Tát trong nhà sẽ mang tới sự bảo hộ, che chở và khai quang, thông tỏ trí tuệ, nâng tầm hiểu biết, mở ra con đường tốt đẹp.
8 quy tắc dâng hương lễ Phật nên nhớ đừng quên Những lễ nghi đừng quên khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

Những con giáp hành xử lương thiện, cả đời ấm no

Người tuổi Dần chính là một trong những con giáp hành xử lương thiện hưởng phúc đức trời ban, làm việc gì cũng dễ dàng thành công.
Những con giáp hành xử lương thiện, cả đời ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Hành thiện tích đức mặc sức mà ăn, câu nói này luôn đúng trong mọi hoàn cảnh. Vậy nên, phúc báo sẽ nhanh chóng đến với người tuổi Tuất, giúp họ hóa giải khó khăn trong cuộc đời, biến hung thành cát, thách thức thành cơ hội để phát triển bản thân.
 

3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7 Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám  Xem thêm 3 chòm sao nữ yêu bản thân một cách điên cuồng
 
1. Người tuổi Thìn   Nội tâm tinh tế, đa sầu đa cảm nên người tuổi Thìn dễ đồng cảm với nhiều mảnh đời khác nhau trong cuộc đời.    Đương đầu với khó khăn, tuổi Thìn mạnh mẽ, cố gắng hết sức bình sinh để vượt qua nó. Mục đích không chỉ để bản thân chinh phục được mục tiêu, mà còn giúp đỡ mọi người xung quanh, tập thể lớn mạnh.    Mệnh chủ tuổi Thìn vốn thuộc tuýp phích nước, ngoài lạnh trong nóng, dù bề ngoài hiếm khi nói lời hoa mĩ, nhưng trái tim lại nồng nàn, ấm áp, luôn cố gắng hết sức để giúp đỡ người khác trong khả năng của bản thân.   Chính vì hay hành thiện, đối nhân xử thế hài hòa, nhiều điều tốt đẹp, may mắn đến với họ rất bất ngờ và tình cờ. Vận mệnh tuổi Thìn phú quý dần lên, khả năng thành công trong sự nghiệp là rất lớn. Cuộc sống hôn nhân vì thế cũng viên mãn, hạnh phúc đủ đường.  
Nhung con giap hanh xu luong thien, ca doi am no hinh anh 2
 
2. Người tuổi Dần   Bản tính người tuổi Dần là chuộng chính nghĩa, sẵn sàng bảo vệ người khác, nhất là những ai yếu thế hơn mình.    Gặp chuyện bất bình, con giáp này dũng cảm đứng mũi chịu xào, thể hiện rõ ràng quan điểm bản thân mà không sợ bất cứ thế lực đen tối nào vùi dập. Mặc dù, tính cách này có phần dễ xúc động, tuy nhiên lại rất khí khái, không so đo được mất.   Tuy bề ngoài của tuổi Dần khá thô lỗ, cục cằn, nhưng nội tâm lại rất dịu dàng. Nhờ quan điểm sống này mà vận thế của họ rất tốt, tài vận hưng vượng. Đây chính là một trong những con giáp hành xử lương thiện hưởng phúc đức trời ban.

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình?
3. Người tuổi Sửu
  Cái cách cư xử điềm tĩnh, hài hòa của người tuổi Sửu khiến không ai dám khẳng định rằng đây là con giáp nhiệt tình, hăng hái. Nhưng trên thực tế, họ rất năng nổ và hoạt bát, thậm chí còn có tinh thần trượng nghĩa cao độ, chẳng mảy may toan tính, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè, người thân vô điều kiện.   Trong thâm tâm con giáp này, làm việc thiện không chỉ giúp chính mình mà mục đích cao cả hơn là làm cho mọi thứ tốt đẹp hơn, cuộc sống “dễ thở” hơn, tinh thần không còn vướng muộn phiền. Vì thế, dẫu có lập công lớn, nhưng tuổi Sửu vẫn khiêm tốn hết mình, chẳng hề cao ngạo nên ai ai cũng yêu mến, dành sự tín nhiệm.  
Nhung con giap hanh xu luong thien, ca doi am no hinh anh 2
 
4. Người tuổi Mùi   Ưu điểm nổi trội của người tuổi Mùi chính là tinh thần trách nhiệm cao, thái độ hành xử từ tốn, khiêm nhường. Nếu để ý kỹ, bạn sẽ thấy rằng, trong một cuộc tranh luận, đây chính là con giáp nhún nhường và là người kết thúc câu chuyện trước. Họ chúa ghét chuyện bé xé ra to, chuyện đơn giản thành phức tạp.    Điều đáng nói hơn cả, người tuổi Mùi sở hữu tấm lòng lương thiện, sự bao dung rộng lớn nên không khó để được hưởng phúc báo. Họ cho đi không tiếc nuối, hy sinh hết mình vì người khác, được nhận lại cũng là lẽ đương nhiên.   5. Người tuổi Tuất   Người tuổi Tuất nổi tiếng chân thành, phúc hậu, thà bản thân gặp khó khăn cũng không muốn phiền người khác. Họ luôn tháo vát nhanh nhạy, thường dành thời gian rảnh rỗi để làm việc từ thiện: hiến máu nhân đạo, chăm sóc trẻ em mồ côi, gửi quà cho trẻ em miền núi…   Hành thiện tích đức mặc sức mà ăn, câu nói này luôn đúng trong mọi hoàn cảnh. Vậy nên, phúc báo sẽ nhanh chóng đến với người tuổi Tuất, giúp họ hóa giải khó khăn trong cuộc đời, biến hung thành cát, thách thức thành cơ hội để phát triển bản thân.  
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Việt Hoàng
 
Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh”
Nghe có vẻ không hợp lý cho lắm nếu nói Mèo và Chuột là bộ đôi “hợp cạ” nhỉ. Ấy vậy mà trên thực tế, nam tuổi Tý và nữ tuổi Mão có thể chung sống hòa bình với

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp hành xử lương thiện, cả đời ấm no

Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Phong thủy dương trạch hay phong thủy nhà ở, là một trong hai phần cơ bản của phong thủy nói chung. Kiến thức cơ bản dưới đây sẽ giúp bạn đọc tự bố trí phong
Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy dương trạch hay còn gọi là phong thủy nhà ở, một trong hai phần cơ bản của phong thủy nói chung. Kiến thức cơ bản về phong thủy dương trạch sẽ giúp bạn đọc nắm được một số thông tin về lĩnh vực này, tạo điều kiện để bố trí phong thủy cho ngôi nhà của mình.


Kien thuc co ban phai nam cua phong thuy duong trach hinh anh 2
 
Ba yếu tố chủ chốt, ba trụ cột của phong thủy dương trạch là cửa, chủ và bếp. Nắm được ba yếu tố này là nắm được phong thủy dương trạch nhập môn. Phong thủy dương trạch nhấn mạnh tới “3 yêu cầu, 6 nội dung”.    Ba yêu cầu lần lượt là: cửa cổng nhà phải là đại môn, đúng hướng tị hung trạch cát để nạp khí; chủ phải cao lớn, xứng đôi với cửa; bếp phải đúng hướng, đẹp phong thủy.   Phong thủy cửa chính có tầm quan trọng ngang với phong thủy đất ở nên nhất định cửa chính và cửa các phòng trong nhà phải đặt ở hướng cát. Cửa chính là nơi ra vào xuất nhập của các luồng khí, ảnh hưởng nhiều tới chủ nhân, cần kết hợp giữa âm dương ngũ hành và cửu cung phi tinh để tìm được hướng tốt nhất.   Chủ tức là phòng của chủ nhân, dựa vào hướng cửa chính để chọn hướng phòng cho thích hợp. Phòng của chủ nhân ngôi nhà cần phải đặt ở vị trí ngôi sao may mắn trong cửu cung phi tinh thì gia trạch mới hưng vượng.
 
Phong thủy nhà bếp ảnh hưởng tới nữ chủ nhân và sức khỏe người trong nhà. Hướng bếp phải lấy âm dương ngũ hành và cửu cung phi tinh làm nguyên tắc hoặc dựa vào phong thủy loan đầu. Cửa bếp không nên gần giếng, nước, ao nếu không mẹ góa con côi, gia đình tuyệt tự.   Dương trạch 6 nội dung bao gồm nội dương trạch và ngoại dương trạch. Nội dương trạch chỉ cửa, bếp, giếng, nhà vệ sinh, kho, bãi. Ngoại dương trạch chỉ đường, hồ, cầu, miếu, chùa, tòa án. Giếng nước nên đào ở phương sinh khí, không nên ở trước phòng làm việc, cũng không thể đối diện cửa nhà, cửa phòng, nếu không đau mắt đau lòng.
Kien thuc co ban phai nam cua phong thuy duong trach hinh anh 2
 
Giếng và bếp không được liên thông, không thể Nam Bắc đối xứng nếu không con cái ngỗ nghịch. Nhà vệ sinh nên đặt ở hướng hung, không được đối diện với cửa, bếp. Nhà kho đặt ở cát phương, nhưng tránh đặt trong phòng ngủ hoặc phía trước phòng ngủ. 
Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất Dương cơ tam yếu: Phòng bếp (P2) Ứng dụng phong thủy của tứ linh Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản phải nắm của phong thủy dương trạch

Quẻ Quan Âm Khổng Minh Điểm Tướng

Đây là điển cố thứ Chín trong quẻ Quan Âm, mang tên Khổng Minh Điểm Tướng Quẻ Quan Âm Khổng Minh Điểm Tướng có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Khổng Minh Điểm Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Chín trong quẻ Quan Âm, mang tên Khổng Minh Điểm Tướng (còn gọi là quẻ Khổng Minh Điểm Danh Tướng Lĩnh). Quẻ Quan Âm Khổng Minh Điểm Tướng có bắt nguồn như sau:

Khống Minh tức là Gia Cát Lượng (181 – 234), sống vào thời Tam Quốc. Thời kỳ Kiến An, Gia Cát Lượng và các em trai làm ruộng ở gò Nam Dương. Ngày thường ông thích đọc “Lương phụ ngâm”, lại thường tự so sánh mình với Quản Trọng, Nhạc Nghị, người đương thời đều cười nhạo ông, chỉ có những người bạn tốt là Từ Thứ, Thôi Châu Bình, Mạnh Kiến, Thạch Thao là tin rằng ông là người có tài, và gọi ông là “Ngọa Long”.

Khi Lưu Bị đóng quân ở thôn Tân Dã, được sự tiến cử của Từ Thứ, Lưu Bị đích thân đến tìm Gia Cát Lượng, nhưng đi đến lần thứ ba mới gặp được ông. Gia Cát Lượng trình bày với Lưu Bị về kế sách chia ba thiên hạ (Tam phân sách); phân tích rằng Tào Tháo không thể tin, Tôn Quyền có thể tiếp viện; đồng thời nói rõ về sự nhu nhược của quân chủ hai châu Kinh, ích, chỉ có thu phục được hai châu này mới có có hội chiến thắng, trình bày với Lưu Bị chiến lược tấn công Trung Nguyên. Lưu Bị nghe xong rất tán thưởng, mời Khổng Minh xuống núi, bái làm quân sư.

Tuy Lưu Bị rất tôn kính Khổng Minh, nhưng Quan Vũ, Trương Phi vẫn thấy không phục. Không lâu sau, Tào Tháo phái đại tướng là Hạ Hầu Đôn chỉ huy mười vạn đại quân tấn công vùng Tân Dã, Lưu Bị tìm Gia Cát Lượng bàn kế, Gia Cát Lượng nói rằng: “Chỉ sợ các tướng không nghe lệnh của tôi, xin mượn ấn kiếm của chúa công, Lưu Bị bèn đem ấn kiếm trao cho Gia Cát Lượng.

Gia Cát Lượng bắt đầu tập hợp và điểm danh các tướng, lệnh cho Quan Vũ đem một nghìn người ngựa mai phục ở núi Dự Sơn, nhưng để mặc cho đội tiên phong của quân địch đi qua, khi nhìn thấy lửa hiệu đốt lên, thì nhanh chóng xuất kích, Trương Phi đem một nghìn người ngựa mai phục ở vùng sơn cốc, đợi lửa hiệu bốc cháy, sẽ tấn công thành Bác Vọng, Quan Bình và Lưu Phong đem năm trăm người ngựa chia làm hai lộ đợi ở sau dốc Bác Vọng, khi quân địch vừa tới thì lập tức phóng hỏa. Lại điều Triệu Vân từ Phàn Thành đến làm tiên phong, chỉ được thua chứ không được thắng. Lưu Bị đem một nghìn người ngựa làm quân tiếp viện phía sau.

Quan Vũ không nhẫn nhịn được nữa, bèn hỏi: “Chúng tôi đều đi đánh trận, còn tiên sinh thì làm gì? Gia Cát Lượng nói: “Ta ngồi ở trong thành đợi!” Trương Phi cười lớn giễu cợt: “Chúng tôi thì đi liều mạng, còn tiên sinh thì lại ung dung!” Gia Cát Lượng bèn nói: “Ấn kiếm ớ đây, ai trái lệnh sẽ bị chém đầu!” Quan Vũ, Trương Phi không nói gì, cười nhạt mà đi.Vào cuộc chiến, các tướng đều thực hiện đúng như sự sắp đặt của Gia Cát Lượng, quả nhiên đánh thắng quân Tào, cướp được rất nhiều binh khí. Gia Cát Lượng lần đầu dùng binh đã tính toán như thần, giành được thắng lợi lớn, khiến Quan Vũ, Trương Phi phục sát đất.

Về lần chỉ huy quân sự đầu tiên của Gia Cát Lượng, trong “Tam Quốc diễn nghĩa” có bài thơ ca ngợi rằng:
Bác Vọng tương trì dụng hỏa công, Chỉ huy như ý tiếu đàm trung.
Trực tu kinh phá Tào Công đảm, Sơ xuất mao lư đệ nhất công.

Tức là: Dùng hỏa công để giữ thành Bác Vọng, giữ vững ý kiến chỉ huy mặc mọi lời đàm tiếu, khiến cho quân Tào Tháo kinh hồn khiếp vía, đây là chiến công đầu tiên từ khi rời nhà cỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Khổng Minh Điểm Tướng

Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Xem tử vi có tứ trụ thuần dương thì lợi có mà hại cũng có. Người này cần kiềm chế, giữ thân, ít đôi co với người khác.
Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi có tứ trụ thuần dương thì lợi có mà hại cũng có. Người này cần kiềm chế, giữ thân, ít đôi co với người khác.


Dac diem cua la so tu vi co tu tru thuan duong P2 hinh anh 2
 
Lá số tử vi có thiên can và địa chi ở tứ trụ đều thuộc dương thì là tứ trụ thuần dương.   5. Cuộc đời nhiều thăng trầm   Bát tự thuần dương thì dương khí quá mạnh nên cuộc đời thăng trâm khó tránh, sự nghiệp dễ dàng thành công, tạo nên công trạng nhưng phải trả giá không ít. Nhất là nam mệnh thuần dương thì càng tăng thêm phụ trợ cho bản mệnh, sự nghiệp vang dội song thăng trầm cũng lớn hơn so với người bình thường do cục trung âm dương khí thế tương phản, hơn nữa lại mà vận thế ảnh hưởng.   Phương pháp để đón cát tránh hung cho người có tứ trụ thuần dương là mang theo vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy. Ví dụ như hắc diệu thạch, vật màu đen, màu xanh lam, nên mang vồng trang sức có hình chuột, rắn, nuôi thằn lằn làm thú cưng. Dẫu vậy, cũng đừng quá lo lắng, vì suy cho cùng, vận mệnh ở trong tay mình, tốt hay xấu đều có thể suy chuyển. Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sang Luận giải lá số tử vi Phá Quân lâm cung Điền Trạch, Phúc Đức, Phụ Mẫu Luận giải lá số tử vi Phá Quân lâm cung Quan Lộc
6. Lợi và hại của bát tự thuần dương
  Bát tự thuần dương thì tính cách như ánh mặt trời buổi sớm, quang minh lỗi lạc, hào sảng. Người nữ thì khí phách, trượng nghĩa có điều vất vả. Người nam vừa mạnh mẽ vừa táo bạo nhưng quá vội vàng, dễ xao động, sự nghiệp thành công nhưng trả giá không ít vì võ đoán.   Tựu chung lại, lá số tử vi này có 2 lợi 3 hại. Lợi ở sự nghiệp rộng rãi, mệnh cục Thân vượng, đều là nữ cường nhân, nam bản lĩnh, mạnh dạn đi đầu, dám mạo hiểm, hiệu suất cao, tinh lực tràn đầy, không ngại thử thách, thành công là sớm muộn. Lợi ở sức khỏe, tố chất thân thể hơn người, nếu có thể tiêu tai giải nạn tì trường thọ.
Dac diem cua la so tu vi co tu tru thuan duong P2 hinh anh 2
 
Nhưng hại ở tính cách, hấp tấp vội vàng, mạnh mẽ cứng rắn nên không viết tiến lui, mềm dẻo, uyển chuyển, làm việc cực đoan, không chú ý chi tiết. hại ở  hôn nhân, khó thòa hợp với bạn đời, thường xuyên bất hòa, không tới cuối đường, dẫn tới ly hôn hoặc phải tái hôn. Hại ở khỏe mạnh, độc dương không lâu, tuy rằng người có bát tự thuần dương thì ít ốm đau nhưng đã bệnh là nan y, dễ dàng vì bạo bệnh mà bỏ mình hoặc đột tử.

Lá số tử vi Phá Quân lâm Thê cung bất lợi đủ đường Xa rời anh em vì lá số tử vi Phá Quân tọa cung Huynh Đệ Sự nghiệp trắc trở với lá số tử vi Phá Quân lâm cung Tài Bạch
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (P2)

Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Căn cứ vào bản tính của loài khỉ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Thân.
Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài khỉ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Thân.

Dat ten hay cho nguoi tuoi Than hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống   Loài khỉ sinh sống trong hang động và ở trong rừng. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Thân bằng các chữ có chứa bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc.
Những tên hay cho người tuổi Thân: Cổ, Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Thiện, Hòa, Gia, Đường, Anh, Tông, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Bản, Tài, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Lương, Dương, Đào…   Khỉ thích bắt chước động tác của con người, thích biểu diễn cho nên nếu trong tên có chữ Nhân, Ngôn thì rất tốt.   Những tên chứa các chữ trên bao gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Kiện, Huấn, Ngữ, Thành, Nghị, Cảnh…   Loài khỉ cũng thích xưng vương. Tuy nhiên để được lên chức Hầu vương lại phải trải qua hàng trăm cuộc chiến và thách thức về thời gian. Điều này có nghĩa, để có được quyền lực, uy phong cần phải trả một cái giá rất cao. Do đó, có thể dùng chữ Vương để đặt tên cho người tuổi Thân.   Những chữ phù hợp: Ngọc, Cửu, Linh, Trân, Cầu, Lâm, Dao, Anh…   Ngoài ra, người tuổi Thân thích hợp với những tên có chứa chữ Sam, Cân, Mịch, Y, Thái, Thị để làm đẹp cho bản thân mình, giống như con người muốn đề cao địa vị của mình.   Những tên phù hợp: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bành, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Hồng, Duyên…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác   Thân – Tý – Thìn thuộc mối quan hệ tam hợp, nên có sự trợ giúp lẫn nhau. Do đó, có thể sử dụng các chữ Tý, Thìn để đặt tên cho người tuổi Thân.   Những tên thích hợp: Khổng, Tự, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Giang, Hồng, Hàm, Hồ, Nguyên, Hải…   3. Những tên cần tránh   Người tuổi Thân không thích hợp với những tên có chữ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Nguyệt, Điểu vì hình tượng những chữ này đều chỉ phương Tây, nghĩa là Kim. Trong Ngũ hành, Kim và Kim tụ lại rất dễ tạo hình khắc và tranh chấp, do đó không có sự giúp đỡ để hòa hợp, thậm chí còn dẫn đến tai họa.    Những tên nên tránh: Cẩm, Ngân, Xuyến, Linh, Duyên, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Trấn, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…   Bên cạnh đó, người tuổi Thân không thích hợp với những chữ có bộ Hòa, Mễ, Cốc, Mạch, Tắc vì điều đó có nghĩa khỉ phát nát ruộng vườn, thể hiện sự lãng phí quá mức.   Những tên không phù hợp: Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Tùng, Tú, Tinh, Lương, Lượng…     Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Người có năm bản mệnh sẽ bị sao Hung chiếu kéo theo nhiều điều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giới thiệu về năm bản mệnh

Trong cuộc đời khi một người gặp phải một năm có địa chi giống như năm mà người đó sinh ra, thì năm đó gọi là năm bản mệnh hay năm tuổi.

2. Năm 2015 là năm bản mệnh của những người nào?

Mỗi năm sẽ có những người bước vào năm bản mệnh, bị các sao Hung chiếu, khiến cho cuộc sống lận đận, không thể yên ổn. Năm nay những người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 sẽ bước vào năm bản mệnh.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 1

Năm nay là năm bản mệnh của những người cầm tinh con Dê.

3. Năm bản mệnh có ảnh hưởng như thế nào?

Năm bản mệnh cũng giống như một chiếc ghế có hai người cùng ngồi, một bát cơm có hai người cùng ăn, hoặc đi đường, làm việc phải cõng thêm một người nữa. Năm bản mệnh có cái tốt cũng có cái xấu. Điều tốt là tiền tài sẽ tăng lên nhanh chóng, sự nghiệp lên như diều gặp gió; điều xấu là điều xui xẻo liên tiếp kéo tới.

Tóm lại, những người trong năm bản mệnh sẽ không thể có một năm yên lành. Trong năm 2015, năm bản mệnh là thiên can Ất Mộc khắc chế Vị Thổ, khiến cho những người tuổi Dê chịu nhiều ràng buộc, khó có thể tiêu dao tự tại.

4. Vận thế của những người năm bản mệnh 2015

Những người tuổi Dê một khi bước vào năm Dê Ất Vị, sẽ bị các sao hung Kiếm Phong, Thái Tuế, Trạng Thi chiếu. Khi đó dễ có hiện tượng sức khỏe bị tổn hại, công việc sự nghiệp có biến động lớn, hoặc là nhảy việc, từ chức, thất nghiệp, đương nhiên cũng có cả thăng chức, điều động,...- không nhất định là chỉ có những ảnh hưởng xấu. Về tài vận, nhất là những người kinh doanh, khi đầu tư khoản tiền lớn thì cần vạch kế hoạch kĩ càng, kể cả phương án khống chế rủi ro để tránh lâm vào bước đường cùng, đói quá hóa liều.

Những người năm bản mệnh có áp lực tâm lý lớn, thường rơi vào trong mâu thuẫn, khó có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, cần tự điều chỉnh, gặp gỡ giao lưu với nhiều người và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 2

Những người thuộc năm bản mạng cần vạch rõ kế hoạch khi kinh doanh để tránh rủi ro.

5. Vận thế của từng năm bản mạng cụ thể thế nào?

Những người sinh năm 1931: tránh ngã bị thương.

Những người sinh năm 1943: chú ý các bệnh về tim, ngực, huyết quản.

Những người sinh năm 1955: chú ý bệnh về gan, thận.

Những người sinh năm 1967: tài vận không ổn định, đầu tư cần thận trọng.

 Những người sinh năm 1979: dễ chiêu đào hoa, cần giữ mình thanh khiết.

Những người sinh năm 1991: công việc dễ gặp nhiều biến động.

Những người sinh năm 2003: học tập dễ phân tâm, không thể tập trung tinh thần.

Trên đây chỉ là những vấn đề nổi trội của từng năm chứ không có nghĩa là những người trong năm đó chỉ có hung mà không có cát.

6. Cấm kỵ trong năm bản mạng

- Những người năm bản mạng kỵ nhất là bị thương, chảy máu, phẫu thuật - nhất là những người tuổi đã cao hoặc những người hoạt động ngoài trời càng cần chú ý.

- Không được đặt đồ ví dụ như bàn làm việc, đầu giường …. ở hướng sao Thái Tuế cũng không được đặt ở hướng tương phản với Thái Tuế, tức hướng Tuế Phá. Nếu như đặt đồ vào hai hướng ấy sẽ có chuyện chẳng lành xảy ra. Đồng thời vị trí Thái Tuế cần được giữ gìn sạch sẽ, có thể trồng cây phong thủy để tăng thêm may mắn, không nên động thổ, tu sửa ở hướng này. Năm nay hướng sao Thái Tuế là hướng Tây Nam, hướng Tuế Phá là Đông Bắc.

7. Cách hóa giải cho những người năm bản mạng

- Dùng vải đỏ: trên những cây cổ thụ gần đền chùa thường treo rất nhiều mảnh vải đỏ. Nhiều người không biết những mảnh vải này dùng để làm gì, thật ra là dùng để hóa giải tai kiếp. Mua 1/3m vải đỏ, dùng bút viết tên và thời gian sinh của mình, và cả ước nguyện, sau khi viết xong buộc ở eo hoặc đặt dưới gối. Ba ngày sau, chọn giờ lành đem buộc lên cây cổ thụ. Trước khi buộc lên cây cổ thụ cần đi quanh cây bên trái 3 vòng, bên phải 3 vòng, vừa đi vừa lẩm nhẩm ước nguyện của mình.  

Vì sao như vậy lại có thể hóa bỏ tai ương và bảo vệ cho bạn? Là bởi vì những cây cổ thụ có tuổi thọ cao, sức sống mãnh liệt, khả năng chịu đựng và chống chọi với tự nhiên khắc liệt lớn, trải quả hàng trăm năm mưa gió bão bùng còn không bị đổ, huống chi là gánh vác chút khó khăn của bạn.

- Phóng sinh: 3 ngày trước khi phóng sinh, mua 3 đến 5 còn rùa, mỗi con khoảng nửa cân, trên lưng rùa khắc tên của mình. Nuôi những con rùa này trong phòng ngủ của mình 3 ngày. 3 ngày sau chọn giờ lành đem thả ở ao, sông hoặc hồ.

Nếu như có thể kiên trì phóng sinh trong nhiều năm, thì không những sức khỏe dồi đào, mà sự nghiệp, tình duyên cũng thuận lợi. Thời gian thích hợp nhất để phóng sinh, thường là những ngày cuối cùng của một năm hoặc những ngày đầu tiên của một năm, lấy Âm lịch làm chuẩn.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 3

Phóng sinh rùa là một cách hóa giải vận hạn năm bản mạng.

- Đi chùa: Nếu như có điều kiện, đầu năm những người năm bản mạng nên đến chùa, miếu bái Thái Tuế hoặc đốt hương cầu phúc.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 4

Đốt hương cầu Phúc là việc không thể thiếu trong những ngày Tết để hóa giải vận hạn.

- Dùng bùa: Cách này tương đối phức tạp, còn dựa vào từng người cụ thể, tốt nhất nên hỏi ý kiến của những người có chuyên môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Sao Văn Khúc

Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý. Tên gọi tắt thường gặp: Khúc
Sao Văn Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
  • Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình
Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
Công Danh Tài Lộc
  • Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
  • Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Những Bộ Sao Tốt
  • Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
  • Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
  • Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
  • Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
  • Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
  • Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
  • Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
  • Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
  • Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc
  • Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tật Ách
  • Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch
  • Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Tử Tức
  • Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Khúc Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
  • Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
  • Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
  • Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
  • Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Văn Khúc

Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Cơn giận của con người hiển hiện khắp mọi nơi trên thế giới, là nguồn cơn của cái ác, bất hạnh và khổ đau. Phật dạy cách kiểm soát cơn nóng giận sẽ là bài học
Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bổ ích cho tất cả mọi người. 


Che ngu nong gian, van su tot lanh hinh anh
 
Tôn giả La Hầu La là một trong thập đại đệ tử của Phật và là người con duy nhất của Phật tổ Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Trước khi xuất gia, ông ở trong cung, do địa vị quyền quý, được hưởng thụ đầy đủ nên tính cách nóng giận, gặp một chuyện nhỏ cũng nổi cơn tam bành.    Thậm chí sau khi đi tu, lúc chưa tu thành chính quả, thói quen đó chưa thể bỏ được, vẫn thường kích động nổi giận, không biết nhẫn nại, chịu đựng. Đức Phật cảm thấy thương xót, dùng tâm tư của bản thân cảm hóa ông.    Con người sống thời gian dài trong một môi trường, mỗi ngày tiếp xúc với cùng một sự vật, con người dễ gây khó chịu, bực tức; thay đổi môi trường sống có thể làm tâm tình trở nên thoải mái, dễ chịu. Đức Phật hiểu đạo lí đó, vì vậy một ngày, Đức Phật bảo ông đến Hiền Đề Tinh. La Hầu La liền nghe lời chuyển đến nơi cô độc chỉ có duy nhất cây cỏ.    Chưa đến vài ngày, Đức Phật đến nơi ở tôn giả La Hầu La, đi vào Lược sự nghỉ ngơi, dặn ông mang nước vào rửa chân cho Ngài. Rửa chân xong, Đức Phật nói: "Ý kiến của con thế nào khi nước này vẫn có thể dùng để nấu thức ăn?".   Tôn giả La Hầu La thành thực trả lời: "Thưa Đức Phật, không thể được! Vốn nước này thanh tịnh, sạch sẽ, có thể đem nước này nấu ăn, châm trà, có thể dùng làm rất nhiều việc. Nhưng sau khi nước này rửa chân cho Ngài, đã bị vấy bẩn, không thể đem đi nấu cơm hay châm trà được!".   "Đúng, con nói không sai! Nhưng con chỉ biết nước này như thế mà không biết bản thân ra sao. Nội tâm của con vốn thanh tịnh, có thể tu thành chính quả nhưng thường xuyên kích động, giận dữ khiến cho lòng con trở nên ô uế, vấy bẩn. Sự thanh tịnh của thần linh bị che mất, không thể sáng tỏ, hiểu rõ mọi chuyện, vì vậy bây giờ tuy con xuất gia, nhưng lại không thể trọng dụng được!".   Đức Phật nói xong đồng thời bảo ông đổ hết nước trong chậu ra ngoài. Sau khi ông đổ hết nước ra, đem chậu không vào, Đức Phật mượn việc này hỏi ông: "La Hầu La! khi đổ nước ra, nếu vô tình lỡ tay làm chậu rơi xuống đất, thì con có thấy tiếc không?"   Tôn giả trả lời: “Bất luận là vật gì, đều có hiệu dụng của nó, nếu bị hỏng, đương nhiên rất tiếc. Nhưng đây là chậu rửa chân, nó chỉ có tác dụng dùng để rửa chân, nếu làm rơi, hỏng tuy nói tiếc nhưng không đến mức thái quá!".   Đức Phật tiếp lời: "Đúng rồi! Nhưng con có biết, không chỉ có chậu rửa chân này mà ngay cả bản thân con cũng như thế. Nếu một người thành tâm cầu đạo khi đạo chưa thành mà bản thân mất đi, khiến cho nhiều người tiếc thương. Tuy nhiên, nếu người giống như con nghiệp thân khẩu (chỉ người tham lam, nóng giận, u mê…) khi mất đi, thậm chí đi vào đường Vu Lan, bản thân ta tuy vô cùng thương tiếc nhưng không thể tỏ ra quá đau buồn. Không phải vì thành quả tu đạo của con thì không ai tiếc thương đến con cả!"   Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm
Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.

Qua câu chuyện, có thể thấy, Phật dạy cách kiểm soát nóng giận bằng chính tại tâm thức của mỗi người. Mỗi người cần phải hiểu giá trị của sự nhẫn nại, lợi ích của sự nhẫn nại thì tự khắc sẽ tiêu tan nóng giận. 
  Khi con người chung sống với nhau, mối quan hệ này rất mật thiết đồng thời vô cùng phức tạp. Chuyện xảy ra ngoài ý muốn nếu không bình tĩnh, nhẫn nại thì có thể gây thù chuốc oán, khiến mọi người ghét bỏ. Ngược lại, nếu nhẫn nhịn có thể hóa thù thành bạn, khắp nơi đều tràn ngập sức sống.    Khi một người có thể hóa kẻ thù thành bạn, thì bất luận ở đâu mọi người chỉ cần nghe tên anh ấy liền có cảm giác yêu mến. Cho dù anh ta chuyển đi đâu cũng có địa vị cao trong lòng mọi người, làm bất cứ việc gì cũng được tương trợ.   Trong kinh ghi chép, nhẫn nhục của một người giống như tấm áo giáp, cho dù bị người khác hãm hại, đối xử không tốt cũng có thể lấy hành vi bất chính mà tiến, ngôn từ thô bạo để tiến, lời lăng mạ để tiến, sự vũ nhục để tiến,… mỗi việc đi qua đều không thể xuyên thủng được áo giáp ấy! Đây chính là chiến thắng to lớn trong nhân sinh!    Dù có điều dưỡng tốt thế nào thì cuối cùng cũng phải chấm dứt. Một khi chết đi bạn có chắc bạn ra đi thanh thản? Nếu muốn có một kết thúc thanh thản thì bình thường đừng nên nóng giận, chẳng may trong một lần nóng giận bạn làm tổn thương người khác, đến lúc đó việc ấy hiện ra trước mặt bạn, khiến bạn không ngừng đau khổ, hối hận. Ngược lại, bình sinh biết nhẫn nhục, đối xử với mọi người hoà nhã, dễ gần thì lúc giã từ cuộc sống có thể nhắm mắt xuôi tay, không có phiền não, hối hận.    Nhà Phật có nói, "Bất luận bạn tu hành thế nào, pháp lực ra sao, thậm chí tu hành trong khoảng thời gian dài, trăm năm vạn kiếp, được cúng bái bằng nhiều vật quý, giành được công đức vô biên, nhưng chỉ cần một lần nổi giận thì tất cả công đức của bạn liền bị đốt đi!". Trong Kinh còn ghi lại, "ngọn lửa của nóng giận, thù hận có thể đốt cháy cây công đức của chính bản thân các con!".   Dù là hành giả học Phật pháp hay người trần tục bình thường nếu thấu hiểu đạo lí này, thì người đó gặp bất cứ việc gì đều không làm chuyện hồ đồ, tùy tiện dẫn đến hậu quả nghiêm trọng! Vì vậy, trong cuộc sống, chúng ta nên học được chữ "Nhẫn"!
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Ngô Yến (Theo Ebaifo)

Xem Clip Những nguyên nhân tổn phước cần phải tránh ngay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Chỉ có 3 trong số 12 con giáp có vận may tốt toàn diện trong năm 2015 này.
3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ có 3 trong số 12 con giáp có vận may toàn diện về cả sự nghiệp, sức khỏe và tình duyên trong năm Ất Mùi này thôi.


1. Tuổi Ngọ

Trong năm Mùi, người tuổi Ngọ sẽ có vận thế tốt nhất, mọi việc đều thuận lợi, như ý. Đặc biệt sẽ có quý nhân phù trợ để giúp họ gặt hái được nhiều thành công trên các phương diện của cuộc sống.

Về công việc, sự nghiệp, sẽ có nhiều người giúp đỡ, có nhiều khả năng được thăng chức hoặc điều động vị trí làm việc tốt hơn… Tiền bạc, tài chính đều rất tốt, tài khoản ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, khi muốn đầu tư, bạn cần phải thận trọng, tránh bị người khác lợi dụng.

Về tình cảm, nếu còn FA, bạn cần nắm bắt cơ hội để chủ động bày tỏ tình cảm. Đặc biệt là con gái tuổi Mùi, vận đào hoa sẽ nở rộ trong năm nay. Nhất định, bạn sẽ tìm được ý chung nhân của đời mình. Nếu đã có “gấu”, tình cảm hai bên thêm mặn nồng và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

2. Tuổi Mão

3 con giap tot toan dien trong nam At Mui hinh anh
 

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, vận thế người tuổi Mão trong năm Mùi sẽ vô cùng tốt đẹp, mang tới nhiều vận may hiếm thấy hơn nữa cho con giáp này.

Về sự nghiệp, những việc còn dang dở trước kia, trong năm 2015 sẽ hoàn thành với thành công rất cao. Trong năm nay, người tuổi Mão nên kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó, chắc chắn sẽ phát triển không ngừng.

Về tình cảm, không sớm thì muộn, bạn sẽ kết thúc kiếp FA và tìm cho mình chàng bạch mã hoàng tử đã chờ đợi từ bấy lâu nay. Nếu đã có người yêu, hai bạn sẽ có những chuyến du lịch bên nhau thú vị và tình yêu ngày càng sâu đậm.

3. Tuổi Dần

Trong năm Mùi, vận thế người tuổi Dần sẽ như diều gặp gió, đã tốt lại còn tốt hơn.

Về sự nghiệp, người tuổi Dần không ngừng thăng tiến và được nhiều sự trợ giúp của quý nhân. Nhiều khả năng, bạn sẽ trở thành lãnh đạo hoặc trưởng nhóm nào đó. Tiền bạc bình thường trong 6 tháng đầu năm nhưng lại vô cùng phát đạt vào nửa cuối năm.

Về tình duyên, vận đào hoa khá tốt, nhưng phần lớn người tuổi Dần đều bỏ lỡ hoặc không biết cách nắm bắt cơ hội. Bạn cần chủ động và dành nhiều thời gian hơn cho đối phương. Hạn chế tối đa những lời nói lạnh lùng khiến nửa kia hiểu nhầm, dễ dẫn tới mâu thuẫn.  

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.

Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.

1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dần, Ngọ, Tuất

Thìn

Thân, Tý, Thìn

Tuất

Tỵ, Dậu, Sửu

Mùi

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở

cung Sửu.

● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ

(10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNGcho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

sen hong

6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần

Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần

Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần

Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần

Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải

tra lịch.

8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;

Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;

Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;

Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;

Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Xem bát tự - lý giải về Thập Thần

Xem bát tự đoán việc lớn là truyền thống của người Á Đông. Bài viết xin giới thiệu về Thập Thần – một trong những khái niệm tử vi cơ bản.
Xem bát tự - lý giải về Thập Thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bát tự đoán việc lớn là truyền thống của người Á Đông. Ngày nay, không chỉ tin tưởng, phó mặc hoàn toàn cho thầy mà nhều người cũng muốn tự mình tìm hiểu những kiến thức tử vi cần thiết này. Bài viết xin giới thiệu về Thập Thần – một trong những khái niệm tử vi cơ bản.


Xem bat tu - ly giai ve Thap Than hinh anh
 
1. Xem bát tự dự đoán vận mệnh đời người là dựa vào 10 Thiên Can, trong đó Thập Thần là trung tâm ý nghĩa để đoán định. Cũng có thể nói, Thập Thần là căn cứ định vị đặc biệt đối với 10 Thiên Can.   2. Lấy can ngày sinh là ta, can ngày việc ấy diễn ra là khách, thì Thập Thần chia thành 10 loại như sau: 1. Sinh ta là Ấn tinh gồm Chính Ấn (gọi tắt là Ấn) và Thiên Ấn (gọi tắt là Kiêu); 2. Ta sinh là Thực Thương, gồm Thương Quan (gọi tắt là Thương) và Thực Thần (gọi tắt là Thực); 3. Khắc ta là Quan Sát, bao gồm Chính Quan (gọi tắt là Quan) và Thiên Quan (gọi tắt là Sát); 4. Ta khắc vợ chồng tiền tài, bao gồm Chính Tài (gọi tắt là Tài) và Thiên Tài; 5. Cùng loại với ta là Tỷ Kiếp, bao gồm Kiếp Tài (gọi tắt là Kiếp) và Tỷ Kiên (gọi tắt là Tỷ).   3. Thập Thần Thiên Chính là yếu tố trọng yếu của 10 Thiên Can cùng với âm dương ngũ hành. Giáp là dương Mộc, Ất là âm Mộc, Bính là dương Hỏa, Đinh là âm Hỏa, Mậu là dương Thổ, Kỷ là âm Thổ, Canh là dương Kim, Tân là âm Kim, Nhâm là dương Thủy, Quý là âm Thủy.   Can ngày có quan hệ sinh khắc cùng loại thì là Thiên, có Thiên Ấn, Tỷ Kiên, Thực Thần, Thiên Tài, Thiên Quan. Ví dụ, ngày sinh là Giáp Mộc thì Nhâm Thủy trở thành Thiên Ấn của Giáp Mộc, Giáp Mộc trở thành Tỷ Kiên của Giáp Mộc, Bính Hỏa là Thực Thần của Giáp Mộc, Mậu Thổ là Thiên Tài của Giáp Mộc, Canh Kim là Thiên Quan của Giáp Mộc.
Xem bat tu - ly giai ve Thap Than hinh anh
 
Can ngày có quan hệ sinh khắc khác loại thì là Chính, có Chính Ấn, Kiếp Tài, Thương Quan, Chính Tài, Chính Quan. Ví dụ, ngày sinh là Quý Thủy, Canh Kim là Chính Ấn của Quý Thủy, Nhâm Thủy là Kiếp Tài của Quý Thủy, Giáp Mộc là Thương Quan của Quý Thủy, Bính Hỏa là Chính Tài của Quý Thủy, Mậu Thổ là Chính Quan của Quý Thủy.
  4. Xem tử vi có thể thấy, nguyên tắc địa chi tàng Thiên Cạn, giấu Thực Thần rất quan trọng. Tý giấu Quý Thủy; Sửu giấu Kỷ, Quý, Tân; Dần giấu Giáp, Bính, Mậu; Mão giấu Ất; Thìn giấu Mậu, Ất, Quý; Tỵ giấu Bính, Mậu, Canh; Ngọ giấu Đinh, Kỷ; Mùi giấu Kỷ, Đinh, Ất; Thân giấu Canh, Nhâm; Mậu; Dậu giấu Tân; Tuất giấu Mậu, Tân, Đinh; Hợi giấu Nhâm, Giáp.   5. Quan hệ sinh khắc của Thập Thần bao gồm: tương sinh có Quan Sát sinh Kiêu Ấn, Kiêu Ấn sinh Tỷ Kiên, Tỷ Kiên sinh Thực Thương, Thực Thương sinh Tài Tinh, Tài Tinh sinh Quan Sát; tương khắc có Quan Sát khắc Tỷ Kiên, Tỷ Kiên khắc Tài Tinh, Tài Tinh khắc Kiêu Ấn, Kiêu Ấn khắc Thực Thương, Thực Thương khắc Quan Sát.
Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 2) Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 1) Bảng thập thần âm dương ngũ hành với ngày chủ 
Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự - lý giải về Thập Thần

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Dậu/Sửu - Tình yêu và sự tôn trọng Dậu Sửu có mối liên kết đặc biệt vì là các con giáp Tam hợp, có thể giúp đỡ nhau một cách hết sức tự nhiên. Cả hai đều là những người đáng tin cậy. Họ có thể là bạn bè tốt suốt đời, hoặc có thể là người yêu hay vợ
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Trước khi Phật Thích Ca Mâu Ni giáng thế, Ngài nguyên là một vị Bồ Tát, trụ tại Suất Thiên Nội Viện.
Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sau khi quan sát 5 loại nhân duyên (thời gian, địa điểm, quốc gia, gia đình, cha mẹ) thì cảm thấy mình đã trưởng thành, liền quyết định giáng thế xuống nhân gian, nhận Ma Da phu nhân làm mẹ và độ hóa chúng sinh.

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh
Thích Ca Mâu Ni Phật là người sáng lập ra Phật giáo, công đức cao dày, trải dài chúng sinh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 2
8 tháng 2 âm lịch được gọi là ngày Phật xuất gia hay ngày Phật thành

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 3
Thêm một người tín Phật là thêm một người hiền đức, thêm một người theo Phật là thêm một người chân tâm

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 4
Ðức Phật giáng sinh ở xứ trung Ấn Ðộ, bây giờ là nước Nêpal, một nước ở ven sườn dãy núi Hy Mã Lạp Sơn, là một dãy núi cao nhất thế giới

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 5
Thời niên thiếu, Đức Phật sống một cuộc đời hoan lạc. Ngài lập gia đình và có một người con trai tên là La Hầu La

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 6
Vào năm hai mươi chín tuổi, Đức Phật từ bỏ cuộc sống gia đình và di sản hoàng tộc của mình, trở thành một người tầm đạo lang thang hành khất

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 7
Để vượt qua nỗi khổ, Đức Phật muốn hiểu rõ bản chất của sinh, lão, bệnh, tử, tái sinh, buồn phiền và vô minh

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 8
Đức Phật đã nhận định rõ ràng nỗi khổ thật sự mà mọi người phải trải qua và phương cách khả dĩ để thoát khổ
 
Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 9
Ðức Thích Ca đã ngồi nhập định 49 ngày đêm dưới gốc Bồ Ðề. Trong 49 ngày ấy Ngài đã chiến đấu với bọn giặc phiền não ở nội tâm như tham, sân, si, nghi, mạn...

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 10
Sau nhiều công phu hành thiền, Đức Phật đã hoàn toàn giác ngộ lúc ngài ba mươi lăm tuổi

Mung ngay Phat Thich Ca Mau Ni sinh ra hinh anh 11
Trên cơ sở kinh nghiệm giác ngộ của mình, Phật Thích Ca đã giảng Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Vô ngã, Vô thường, Luân hồi, Duyên khởi,quy luật Nhân quả (Nghiệp) và nhiều bài pháp khác
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ. May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Hành: Thủy

Loại: Đài Các Tinh

Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp

Tên viết tắt thường gặp: Long

Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

Long Trì là mũi.

Sao Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.

Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.

Tính Tình: Thông minh, tuấn dật, có văn chất.

Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.

Đoan trang trong nết hạnh.

Công Danh Tài Lộc:

Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.

Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).

May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).

May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).

Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.

Ý Nghĩa sao Long Trì Và Các Sao Khác:

Sao Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.

Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.

Sao Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.

Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phúc Đức:

Phú quý.

Giòng họ khá giả.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Điền Trạch:

Sao Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.

Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.

Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Tử Tức:

Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.

Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.

Long Trì Khi Vào Các Hạn:

Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.

Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.

Sao Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957: - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957:

pthuy-bep-2

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Mơ thấy được hẹn hò với ai đó, mơ thấy trong nước có cá, hay thấy mùi hương lạ xộc vào mũi... thì bạn hãy chú ý nhé vì có thể duyên yêu sắp tới rồi.
Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mùi hương lạ xộc vào mũi

Mùi hương có thể giúp chúng ta ghi nhớ những sự việc sâu sắc. Hương thơm nồng nàn có khả năng khiến tinh thần của mọi người nảy sinh ảo giác. Khi có mùi hương ở trong giấc mơ của bạn, điều đó chỉ ra có một sức hút không thể chối từ đang ngày một đến gần bạn. Đối phương có thể là một người khác giới rất tài giỏi, có khả năng hấp dẫn và cuốn hút bạn.

2. Mơ thấy hẹn hò

Mơ thấy hẹn hò chủ yếu xuất hiện đối với những người mà xung quanh họ có nhiều cặp đang chuẩn bị tiến vào hôn nhân. Giấc mơ này nói lên bạn đang cảm thấy ngưỡng mộ và ghen tỵ, nó ám chỉ bạn sẽ dùng mọi cách để kết thúc chuỗi ngày độc thân của mình. Điều này cũng cho thấy nhiều mối nhân duyên đang mở ra với bạn.

3. Mơ thấy được người lạ tỏ tình

e3c3352996366b12c26109473814fd-4470-4863

Người lạ là những người trong cuộc sống hàng ngày mà bạn thường phớt lờ. Giấc mơ này ám chỉ trong cuộc sống của bạn có một số điều bạn không hề để ý, có người dù bạn không quan tâm nhưng lại có tình cảm với bạn. Tiềm thức của bạn đã vô tình ghi nhận lại những điều nhỏ bé này nhưng tư duy của bạn lại bỏ qua và không cảm nhận được. Giấc mơ này nói lên bạn hãy chú ý quan sát những người xung quanh mình, vận đào hoa của bạn đang nằm trong số họ đấy.

4. Mơ thấy trong nước có cá

Nước và cá tượng trưng cho âm dương như giới tính nữ và nam. Mơ thấy trong nước có cá tượng trưng cho vận đào hoa đang đến gần. Khi nó đến sẽ là mối quan hệ với nhiều đam mê và kích thích, quan hệ mật thiết không thể tách rời, có thể là ngắn ngủi hoặc cũng có thể là mối quan hệ phát triển lâu dài trong tương lai.

5. Mơ thấy cùng tắm với người khác

Tắm là chuyện riêng tư và nó đại diện cho cá nhân. Giấc mơ này ám chỉ một mối quan hệ thành thật, mối quan hệ hiện tại giữa bạn và đối phương không lâu sau đó sẽ được xác định rõ ràng. Giấc mơ này nhắc nhở bạn nên chủ động, không nên chờ đợi để lỡ mất cơ hội.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ báo hiệu bạn sắp có nhiều vệ tinh vây quanh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd