Mơ thấy chim bồ câu: Gia đình hòa thuận, cuộc sống ổn định –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phong bao màu đỏ Đây là món đồ phong thủy bắt nguồn từ Trung Quốc, được coi là mang lại nhiều may mắn, sức khỏe và tài lộc. Bạn có thể bao gói món quà của mình như một chiếc phong bao màu đỏ hoặc bỏ vài đồng tiền xu, vài viên tinh thể đá trong suốt vào phong bao đỏ làm quà. Khi bạn gửi đến mừng tân gia, khai trương nó mang tới sự thịnh vượng; nếu tặng cho người bệnh nó có nghĩa là một lời chúc mau chóng bình phục.
Vật phẩm đôi Các vật phẩm đôi là một trong những món quà phong thủy rất hữu hiệu để thu hút, tăng cường năng lượng của tình yêu và hôn nhân. Biểu tượng phong thủy này có năng lượng của sự hòa hợp hoàn hảo và sự cân bằng. Nó thường được đặt ở phía Tây Nam của ngôi nhà. Cốc đôi, đôi uyên ương bằng sứ, cặp kim đồng ngọc nữ,… là những món quà rất ý nghĩa cho các cặp đôi mới cưới.
Đồng xu may mắn Những đồng tiền xu Trung Quốc cổ hình tròn với một lỗ vuông ở trung tâm được làm bằng đồng hoặc đồng thau ẩn chứa trong nó nguồn năng lượng bảo hộ, may mắn, sức khỏe và tài lộc. Đồng xu may mắn được sử dụng phổ biến nhất trong phong thủy bằng cách cho tiền. 3 đồng tiền xu xâu bằng một sợi dây màu đỏ là món quà đặc biệt ý nghĩa nếu bạn muốn gửi tới người ấy sự bảo vệ và vận may tài chính.
Cây tiền
![]() |
Tiên đề 2:“Vũ trụ tồn tại là do sự vận động tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Qui ước 2 mặt đối lập:
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: Cứng, mạnh, sáng, rực rỡ, hưng phấn, ly tâm, lồi, nhanh nhẹn,… qui ước là Vật Chất Dương, Hiện Tượng Dương.
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: mềm, yếu, tối, mù mờ, ức chế, hướng tâm, hướng nội, lõm, chậm chạp,… qui ước là Vật Chất Âm, Hiện Tượng Âm.
2. Hệ quả của tiên đề 1 :
Tiên đề 1: “Vũ Trụ là sự hiện hữu của 2 mặt đối lập ”
Ví dụ: Các cặp: đen-trắng, tối-sáng, ngày-đêm, mạnh-yếu, trái-phải, hưng phấn - ức chế, bản chất - hiện tượng, bên ngoài – bên trong, trên-dưới, tĩnh-động…. Là các cặp Âm – Dương.
Hệ quả 1-1: Dương khởi thành là có âm.
Âm khởi sinh tất có dương.
Ví dụ: Bé trai sinh ra đời ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nam, kỳ dư những bộ phận thân thể khác đều có những điểm tương đồng như bé gái, và ngược lại bé gái sinh ra ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nữ, kỳ dư các bộ phận thân thể khác đều mang những điểm tương đồng như bé trai.
Hệ quả 2-1: Trong dương có âm, trong âm có dương.
Ví dụ: Thép là vật thể rắn (dương), nhưng trong nó cũng tồn tại những yếu tố âm như: thép có khả năng dát mỏng, co, dúm ; Nước là vật thể lỏng (âm) nhưng trong nó cũng tồn tại yếu tố dương như nước rắn lại ỏ nhiệt độ thấp. Màu trắng (dương) cũng mang yếu tố âm, đó là tính đục của màu.
Hệ quả 3-1: Trong 1 dương (hay âm) luôn tồn tại trong nó ít nhất 1 cặp yếu tố âm & dương khác.
Ví dụ: Bão tố thì dữ dội (dương) nhưng bên trong cơn bão có 2 khu vực: Tâm bão tĩnh lặng (âm), xung quanh tâm bão là gió sóng gầm thét (dương)
1. Hệ quả của tiên đề 2 :
Tiên đề 2: “Vũ trụ tồn tại là do sự vận động , tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Ví dụ: Nam nữ không hợp giao thì không thể có dòng kế thừa ; sinh trưởng và tái sinh vạn vật mới có thể duy trì sự tồn tại của chính mình,
Hệ quả 1-2: Độc âm vận động thì không thể sinh.
Độc dương vận động thì không thể thành.
Ví dụ: Người nữ không đến với nam thì không thể sinh, người nam không hợp giao người nữ thì không thể truyền giống.
Hệ quả 2-2:
Âm trưởng dương tiêu. Dương trưởng âm tiêu
Ví dụ: Ban ngày là dương, ban đêm là âm. Hoàng hôn buông dần xuống tương ứng với âm trưởng dương tiêu. Buổi sớm
mai mặt trời lên tương ứng với dương trưởng âm tiêu.
Hệ quả 2-3:
Dương vận động đến cực dương thì âm sinh.
Âm vận động đến cực âm thì dương sinh.
Ví dụ: Vận động của cơ bắp đến mức độ tối đa sẽ sinh mõi
mệt, cơ bắp chùng xuống ; Cây oằn quá sẽ gãy ; Ngủ nhiều quá sẽ sinh chứng khó ngủ ; no đủ quá sẽ sinh ý muốn làm kẻ nghèo ; thân thiện quá không giữ ý sẽ sinh ra ghét nhau.
Hệ quả 2-4: Sự vận động, tương tác & biến hoá không ngừng của âm dương luôn hướng đến sự cân bằng tương đối (Bình hành)
Ví dụ: Các tính cách đặc trưng nam & nữ là đối lập nhau, khi 2 nhóm tính cách ấy vận động hài hoà thì gia đình đạt được hạnh phúc (Cân bằng) nhưng các tính cách đặc trưng của 2 người nam nữ vẫn không mất đi (Cân bằng tương đối) ; Hệ sinh thái của trái đất bị mất cân bằng sẽ dẫn đến hệ quả 1 số loài sinh vật sẽ bị xoá sổ, nhưng không phải là tất cả. Một qui trình vận động & biến hoá mới sẽ nảy sinh từ sự cân bằng tương đối bị phá vỡ trước đó.
![]() |
![]() |
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Theo truyền thuyết thì vào nửa đêm ngày này, nếu tới những địa điểm hoang vu, hiu quạnh sẽ nhìn thấy cảnh tượng hàng trăm linh hồn đi trên một cây cầu hướng vế phía dân gian, có một linh hồn cầm đèn lồng đỏ dẫn lối, vì vậy, vào đêm ngày 14 âm lịch, chớ nên ra khỏi nhà. Vào tháng “cô hồn”, có những điều kiêng kị bạn cần phải nhớ để biến hung thành cát, vạn sự an khang.
30 điều kiêng kị trong tháng cô hồn:
1. Đầu giường treo chuông gió: Chuông gió treo đầu giường dễ chiêu nhiễu các vong linh và thời điểm ngủ là thời điểm linh hồn dễ xâm nhập vào giấc ngủ của bạn.
2. Đi tắm buổi đêm: Khuyên bạn không nên đi tắm quá khuya, điều này sẽ mang lại rất nhiều phiền toái.
3. Đốt tiền vàng bừa bãi: Hành động đốt tiền vàng là hành động gửi tiền vàng và đồ dùng cho các vong linh, bởi vậy, càng đốt nhiều tiền vàng thì vong linh tới càng nhiều. 4. Ăn vụng đồ cúng: Nếu chưa thắp hương xong, hương chưa tàn, chưa vái lạy mà đã ăn vụng đồ cúng bái thì ngay lập tức sẽ gặp xui rủi. 5. Huýt sáo vào buổi tối: Buổi tối huýt sáo sẽ dễ “dẫn dụ” các vong linh bởi các vong linh rất “thích” tiếng sáo.
6. Gọi tên: Ban đêm không nêu kêu tên, nếu bắt buộc thì có thể gọi biệt danh, đề phòng các vong linh nhớ tên bạn.
7. Bơi lội: Lúc này, các vong linh rất thích chơi trò kéo chân bạn, nguy cơ tử vong là rất lớn.
8. Trốn tìm: Các vong linh rất thích dọa người, thời điểm bạn đang trốn một mình trong bóng tối là thời điểm bạn dễ bị “dọa” nhất. 9. Trồng cây đa cổ thụ trước cửa nhà: Cây là đa là nơi âm khí tích tụ, là nơi mà các vong linh rất “thích”, trừ khi bạn muốn các vong linh vào nhà mình thì có thể trồng cây đa trước cửa nhà.
10. Thức khuya: Lúc cơ thể con người mệt mỏi nhất là đêm khuya, lúc này âm khí lại là lúc vượng nhất, vì vậy bạn không nên thức quá khuya.
11. Dựa vào tường: Các vong linh bình thường rất thích chốn lạnh lẽo nên thường ngự trên tường để nghỉ ngơi, đứng dựa vào tường đồng nghĩa với việc rất có thể bạn đang đứng cạnh một “ai đó”.
12. Nhặt tiền lẻ rơi trên đường: Tiền này là của các vong linh, nếu bạn nhặt nghĩa là xâm phạm vào đồ của các vong linh ấy, bạn sẽ gặp rủi ro.
13. Dễ dàng quay đầu lại: Khi bạn đang đi ngoài đường ở nơi hiu quạnh, chợt cảm thấy giống như có người gọi mình, không nên quay đầu lại, bởi rất có thể là một linh hồn nào đó đã gọi bạn.
14. Tùy tiện bá vai bá cổ: Con người có 3 ngọn lửa trên đầu và hai bên vai, nếu mà khoác vai nhau thì ngọn lửa hai bên vai sẽ bị dập tắt và các vong linh nhân cơ hội này sẽ trèo lên vai.
15. Để dép lê ở đầu giường: Các vong linh nhìn vào đôi dép sẽ biết bạn đang ở chỗ nào, nếu dép lê hướng vào giường thì các vong linh sẽ lên giường và ngủ cùng với bạn.
16. Cắm đũa giữa bát cơm: Đây là hình thức tế bái, tương tự như cắm hương ở bát hương, khi bạn cắm đũa vào giữa bát cơm thì sẽ có ý là mời các vong linh tới “ăn cùng”.
17. Đi một mình: Khi bạn đi một mình thì dễ bị các vong linh “chú ý”, tốt nhất là đi đâu thì nên rủ người đi cùng nhé.
18. Chụp ảnh buổi tối: Chụp ảnh vào buổi tối đôi khi vô tình thu lại được hình ảnh của các vong linh, các vong linh sẽ chụp ảnh cùng bạn và theo về nhà.
19. Chơi bói chén: Bình thường chơi bói chén đã có nhiều chuyện không tưởng rồi, huống chi lại chơi bói chén trong tháng cô hồn. 20. Dép lê đặt ngay ngắn bên giường: Khi ra ngoài du lịch, bạn đặt dép lê ngay ngắn bên giường thì đồng nghĩa với việc dẫn lối cho các vong linh, họ sẽ làm náo loạn giường bạn.
21. Nửa đêm không nên phơi quần áo: Quần áo ướt dễ làm cho sóng điện tích tụ, phơi quần áo ướt chẳng khác nào tạo ra hãm tịnh trảo quỷ (cạm bẫy), như vậy, các vong linh sẽ tìm tới bạn để gây rắc rối.
22. Không nên để tóc tai bù xù khi ngủ: Tháng cô hồn, khắp nơi đều là cô hồn dã quỷ, nếu tóc tai bù xù họ sẽ cho rằng bạn là đồng loại, và sẽ gọi bạn để “tám chuyện”.
23. Không nên “đến tháng”: Dân gian cho rằng khi phụ nữ “tới tháng” là lúc cơ thể không thuần khiết, xúc phạm tới thần kinh như vậy sẽ bị làm cho bất hạnh. Tuy nhiên, cách nói này chưa có căn cứ, mặc dù vậy bạn vẫn nên cẩn thận.
24. Không nên mừng sinh nhật vào buổi tối: Những người có sinh nhật vào tháng 7 âm lịch thì thật xui xẻo, bởi khi tổ chức sinh nhật vào buổi tối thì sẽ có “nhiều người” tới dự sinh nhật cùng, tốt nhất là nên tổ chức vào ban ngày.
25. Không nên bắt chuồn chuồn và châu chấu: Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của quỷ hồn, nếu tùy tiện bứt chúng thì cần thận, bạn đang dẫn âm linh về nhà đó.
26. Không nên nói từ “Quỷ”: Trong những ngày này, trên dương gian âm khí cực mạnh, có ở khắp nơi vì vậy, nên thận trọng từ lời nói tới việc làm, kị nói những từ xui xẻo, cũng không nói linh tinh đề phòng âm linh ngay bên cạnh.
27. Không dẫm đạp lên tro bụi tiền vàng mã: Vàng mã là tế phẩm cho cõi Âm, khi đốt cháy, các vong linh sẽ tụ tập xung quanh để thưởng thập. Nếu bạn nhảy, dẫm lên tro của vàng mã thì là xâm phạm với các vong linh, bạn sẽ không thể tránh khỏi xui xẻo.
28. Không nên khoác vai người khác: Dân gian quan niệm, trên mỗi người đầu có ba ngọn lửa, ở hai bên vai và trên đỉnh đầu, như vậy, các linh hồn sẽ không dám tới gần bạn. Nhưng khi bạn khoác vai người khác, vô tình dập tắt ngọn lửa trên vai họ đi, như vậy bạn sẽ gặp phải phiền toái.
29. Lễ cầu siêu mở cửa âm phủ: Từ ngày 1 tháng 7 âm lịch, Quỷ môn sẽ mở và tất cả các vong linh được phép trở về dương gian thăm người thân. Bởi vậy, vào buổi chiều các nhà phải đặt trước cửa nhà mình một mâm đồ cúng gọi là lễ cúng chúng sinh, để cho các vong linh có cái ăn, không quấy nhiễu người nhà. Tế phẩm cũng không cần nhiều quá, chỉ cần vài món là được.
30. Thả đèn hoa đăng: Thả đèn hoa đăng là thả những ngọn đèn hình hoa sen trôi sông, đèn có thể là bằng gỗ hoặc giấy. Tuy nhiên, nguồn gốc của việc thả đèn hoa đăng là để cho những người chết đuối tìm được đường về nhà, để hưởng vật phẩm tế lễ.
Trên đây là những điều còn lưu truyền trong dân gian, chưa có khoa học nào chứng minh sự đúng đắn của nó. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”. Vì vậy mọi người chỉ nên tham khảo, đừng để những điều trên ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống của chính mình.
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Khi áp dụng những mẹo phong thủy văn phòng sau bạn sẽ dần cảm thấy những thay đổi tích cực trong cuộc sống hằng ngày và hi vọng bạn sẽ may mắn hơn trên con đường công danh.
Công việc bị trì trệ, không được thăng tiến, mẫu thuẫn nơi công sở đều có thể hóa giải bằng việc áp dụng phong thủy. Cho dù bạn đang tìm kiếm một công việc mới, thay đổi nghề nghiệp, hoặc đơn giản là muốn thăng tiến trong công việc thì những mẹo phong thủy văn phòng sau đều có thể hỗ trợ bạn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất |
Cách tính nét
Chữ A tính 3 nét.
Chữ Â tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét dấu ^).
Chữ Ă tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét của dấu á (V).
Chữ B tính 3 nét (1 nét sổ thẳng và 2 nét vòng bán nguyệt).
Chữ C tính 1 nét (1 nét vòng bán nguyệt).
Chữ D tính 2 nét (1 nét sổ thẳng và 1 nét vòng bán nguyệt).
Chữ Đ tính 3 nét (1 nét sổ, 1 nét ngang, 1 bán nguyệt).
Chữ E tính 4 nét (1 nét sổ và 3 nét ngang).
Chữ Ê tính 6 nét (1 nét sổ, 3 nét ngang và 2 nét dấu ^). Chữ G tính 3 nét (1 nét bán nguyệt, 1 nét sổ và 1 nét ngang).
Chữ H tính 3 nét (2 nét sổ và 1 nét ngang).
Chữ I tính 2 nét (1 nét sổ và 1 dấu chấm).
Chữ K tính 3 nét (như cách phân tích trên).
Chữ L tính 2 nét (như cách phân tích trên).
Chữ M tính 4 nét (như cách phân tích trên).
Chữ N tính 3 nét (như cách phân tích trên).
Chữ O tính 1 nét (một vòng tròn).
Chữ Ô tính 3 nét (lvòng tròn và 2 nét dấu ^).
Chữ Ơ tính 2 nét (lvòng tròn và 1 râu).
Chữ P tính 2 nét (1 bán nguyệt và 1 sổ thẳng).
Chữ Q tính 2 nét (1 vòng tròn và 1 gạch chéo).
Chữ R tính 3 nét (1 bán nguyệt và 2 vạch).
Chữ S tính 1 nét (1 nét xoắn).
Chữ T tính 2 nét (1 nét ngang và 1 sổ thẳng).
Chữ U tính 2 nét (1 móc câu và 1 sổ thẳng).
Chữ Ư tính 3 nét (1 móc, 1 sổ và 1 râu).
Chữ V tính 2 nét (2 gạch bán chéo).
Chữ X tính 2 nét (2 gạch chéo).
Chữ Y tính 2 nét (1 gạch chéo, 1 gạch xiên).
Lưu ý
Ta cần lưu ý và cẩn thận khi tính số nét từng chữ trong một từ cho chính xác để khỏi sai lầm trong dự đoán số biểu lý.
Các ví dụ ứng dụng cụ thể số hóa
– Ví dụ 1: Ta tính số hóa họ tên sau:
NGUYỄN VĂN BỔNG
+ Ta tính:
3+3+2+2+6+3+1=20; 2+5+3=10; 3+3+3+3+1=13 + Số hóa ta có: 20 + 10 + 13
– Ví dụ 2: LÊ THỊ HƯƠNG
+ Ta tính: 2+6= 8; 2+3+3=8; 3+3+2+3+3=14 + SỐ’ hóa ta có: 8 + 8 + 14
– Ví dụ 3: TRẦN SƠN
+ Ta tính: 2+3+5+3+1=14; 1+2+3= 6 + Số hóa ta có: 14 + 1 + 6
– Ví dụ 4: HOÀNG VŨ TRỌNG BẰNG
+ Ta tính:
3+1+3+3+3+1; 2+3=5; 2+3+1+3+3+1; 3+5+3+3+1
+ Số hóa ta có: 14 + 5 + 1 + 13 + 15
– Ví dụ 5: TỐNG PHAN HỒNG
+ Ta tính: 2+3+3+3+1=12; 2+3+3+3=11; 3+3+3+3+1=13
+ Số hóa ta có: 12 + 11 + 1 + 13
– Ví dụ 6: PHẠM THÁI THỊ NGỌC LAN
+ Ta tính: 2+3+3+4+1=13; 2+3+3+2+1=11; 2+3+2+l=8; 3+3+1+1+1=9; 2+3+3=8;
+ Số hóa ta có: 13 + 11 + 8 + 9 + 8
– Ví dụ 7: VỪA A DĨNH
+ Ta tính; 2+3+3+1=9; 3; 2+2+3+3+1=11;
+ Số hóa ta có: 9 + 3+ 11
– Ví dụ 8: LÒ BÁ THÀO
+ Ta tính: 2+1+1=4; 3+3+1=7; 2+3+3+1+1=10
+ Số hóa ta có: 4 + 7 + 10
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986:
– Năm sinh dương lịch: 1986
– Năm sinh âm lịch: Bính Dần
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp tức là xem tử vi cuộc đời dựa vào sự kết hợp của thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.
![]() |
![]() |
1. Những điều lưu ý
- Khi chọn ngày để làm lễ nhập trạch, cần chọn ngày không xung với tuổi của gia chủ, không phạm Tam Sát, không phạm Ngũ Hoàng.
- Về cách thức đặt bát hương thì có thể tham khảo thêm các sách như Ngọc Hạp Ký, Thông Thư…
- Khi chuyển nhà thì phải đích thân gia chủ chuyển đồ sang nhà mới, có thể nhờ người khác trợ giúp nhưng phải tự tay cầm bài vị, bát hương cúng gia thần, tổ tiên và các thành viên khác trong gia đình.
- Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, không nên tiến hành vào buổi trưa hoặc lúc mặt trời sắp lặn, đặc biệt cấm kỵ việc chuyển nhà vào buổi tối.
- Khi nhập trạch phải đặt bát hương, bài vị tổ tiên trước khi sắp xếp các đồ dùng, vật dụng khác trong nhà.
![]() |
Ảnh minh họa |
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.
Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thếm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý.
Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.
Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng.
Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu.
Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.
Người mà khuôn mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm đại quan. Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế.
Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.
Khuôn mặt tương đối mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.
Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy trên dưới không cân đối, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.
Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ.
Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.
Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển ghi: Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là "Thành Đầu Thổ".
Quẻ Cấn, Kinh dịch giải thích là núi (Cấn vi sơn). Mạng nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.
Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.
ùng cho Dương trạch thì mới là quẻ cát. Nếu dùng cho Âm trạch thì sẽ không tốt. Theo phong thuỷ, điều tốt nhất khi rồng mạnh hơn hổ. Ví dụ với một toà nhà, sẽ có 4 loại Thanh Long mạnh hơn Bạch Hổ như sau:
Thứ nhất: Long ngang Hổ phục. Bên trái của toà nhà tương đối cao, bên phải tương đối thấp.
Thứ hai: Long trường Hổ đoản. Bên trái của toà nhà tương đối dài, rộng rãi còn bên phải thì ngắn, hẹp.
Thứ ba: Long gần Hổ viễn. Bên trái gần với bản thân, bên phải xa bản thân.
Thứ tư: Long thịnh Hổ suy. Bên trái đặc biệt nhiều, bên phải đặc biệt ít (thậm chí không có).
Nếu bố cục kiến trúc của một căn nhà có địa hình bên phải cao, bên trái thấp thì là Bạch Hổ cao hơn Thanh Long. Nếu dùng cho căn nhà Âm trạch thì chủ nhân của nó rất hiển hách. Nhưng nếu dùng cho căn nhà Dương trạch thì chủ nhân rất bôn ba, khốn đốn.
Trong Phong thuỷ học, Bạch Hổ thích tĩnh, không thích động.
Nếu bên Bạch Hổ quá mạnh thì phạm phải Bạch Hổ sát. Thông thường, căn nhà có hiện tượng kiến trúc bên phải cao hơn bên trái, dài hơn bên trái, quá gần căn nhà hoặc những kiến trúc bên phải nhiều hơn bên trái thì đều phạm phải Bạch Hồ sát.
Những căn nhà như vậy, nhẹ thì chủ nhà có nhiều bệnh tật hoặc vì bệnh mà phá tài, tiền của đổ hết vào việc chạy chữa bệnh tật. Nặng thì có người bị thương vong. Cách hoá giải: Đặt một đôi kỳ lân tại vị trí thu sát.
![]() |
![]() |
![]() |
tháng 8 Âm lịch.
Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981 có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Vậy vận dụng linh vật hay đá phong thủy bằng cách nào, đó là những linh vật gì, hay đá quý đó gồm những loại nào không phải ai cũng biết. Cho nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981.
Theo tín ngưỡng dân gian, Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh của người tuổi Dậu.
Nội dung
Người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981, có ngũ hành năm sinh là Thạch Lựu Mộc
Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương sinh (thủy sinh mộc), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…
Đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) để được tương hợp, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…
Tránh đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) vì kim khắc mộc, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…
Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì mộc khắc thổ, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…
Không nên đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (mộc sinh hỏa), như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…
Lưu ý
Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.
Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Bất Động Minh Vương (Phật bản mệnh tuổi Dậu)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ Cóc tài lộc
Chúa gê-su…
Nam tuổi Tân Dậu
Năm sinh: 1981
Cung mệnh: Khảm thuộc đông tứ trạch
Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng chính Bắc (Khảm): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, bàn thờ, hướng cửa phòng bếp: Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Nên đặt bình hoa to ở cát phương ( trừ bốn sơn là Tý, Ngọ, Mão, Dậu), treo ba hồ lô bằng gỗ ở ba phương Sinh khí, Thiên y và Phúc Đức.
Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Văn Thù Bồ Tát, Tâm kinh hoặc Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc, đặt ấn thăng quan (làm bằng đá ngọc: ấn kỳ lân, ấn thiên ngọc, ấn rồng).
Về mặt tài lộc: Đặt con cóc ba chân, ngọc hình trụ vuông có lỗ tròn hoặc treo một xâu tiền cổ ở hướng sao tốt.
Nữ tuổi Tân Dậu
Năm sinh: 1981
Cung mệnh: Cấn thuộc Tây tứ trạch
Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc
Hướng tốt theo Bát trạch:
Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:
Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.
Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.
Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.
Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Khi xây nhà, mọi người thường sợ sẽ gặp phải rủi ro khi “động thổ”. Tuy nhiên nếu để ý một chút đến các yếu tố phong thủy, bạn có thể hạn chế được những rủi ro thường thấy.
1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹp
Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có “xạ khí” tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.
Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.
Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.
Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè.
Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh.
Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà.
Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy .
Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.
Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của…
2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà
Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh… Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.
Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.
Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.
Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn – hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng.
An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy.
Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt.
3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránh
Không nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cái
Theo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm.
Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà.
Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác
Theo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng.
Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi
Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.
Kiêng trồng cây to trước cửa nhà
Cổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình.
Không nên xây nhà quá cao
Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình.
Tường bao quanh nhà không xây quá cao
Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”.
Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.
Không xây nhà gần đền chùa
Nên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu…
![]() |
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Những câu nói hay về tình yêu tuổi học trò dễ thương trong sáng. Tuổi học trò hồn nhiên, thơ mộng nên tình yêu ở tuổi này thật dễ thương và đáng nhớ. Đó là những rung động đầu đời đầy trong sáng, đáng yêu với nhiều cảm xúc trộn lẫn.
Nếu bạn đang ở tuổi này thì chúc mừng bạn vì bạn đang ở tuổi đẹp nhất của đời người. Bạn hãy xem những câu nói hay về tình yêu tuổi học trò dễ thương này nhé.
1. Nếu có 1 ngày…
Cậu vô tình nhìn thấy tớ bên ai đó
Thì cậu hãy nhớ
Tớ từng thật lòng yêu cậu.
Những gì khoảng thời gian đó tớ nói hoàn toàn thật,
Nhưng là cậu cứ đẩy tớ đi xa…
Là cậu làm mọi cố gắng của tớ trở thành vô vọng.
———
2. Có một đứa ngốc!
Bề ngoài – Mạnh mẽ – Vô tư – Hay cười.
Nhưng thực ra, trái tim nó hay buồn và rất dễ bị tổn thương.
3. Nếu có thể:
Bạn đừng nên thức khuya…
Rồi đợi, rồi nhớ đến người ta nữa.
– Bởi vì :
• Nếu người ta thương bạn.
• Thì người ta đã không để bạn một mình.
• Trong đêm và cô đơn nhớ mong đến vậy đâu.
4. Tập ngủ sớm đi nhé…!!
“Nếu biết trước là nhất định sẽ phải chia tay, tại sao vẫn còn yêu đương sớm thế làm gì? Thế chẳng phải vô nghĩa lắm à?”, “Cậu biết rõ đời này rốt cuộc cũng phải chết, thế tại sao giờ không chết trước luôn đi?
5. “Tớ yêu Cậu”
Là khi trái tim tớ thắt chặt lại thật nhẹ nhàng, thật dịu dàng và kèm theo một dư vị ngọt tê tê kéo dài sau cái thắt tim ấy khi tớ bất chợt nghĩ về cậu dù đó chỉ là 1 giây mà thôi …
Là khi tớ mĩm cười vu vơ về hình ảnh của cậu, nó cứ xuất hiện trong tâm trí của tớ, ngay cả khi tớ không muốn suy nghĩ về cậu, hay tớ đang giận cậu đi chăng nữa …
“Tớ yêu Cậu” được dùng trong một hoàn cảnh đặc biệt nhất, đắt nhất và lãng mạng nhất …
Là khi trái tim tớ thắt chặt lại thật nhẹ nhàng, thật dịu dàng và kèm theo một dư vị ngọt tê tê kéo dài sau cái thắt tim ấy khi tớ bất chợt nghĩ về cậu dù đó chỉ là 1 giây mà thôi …
Là khi tớ mĩm cười vu vơ về hình ảnh của cậu, nó cứ xuất hiện trong tâm trí của tớ, ngay cả khi tớ không muốn suy nghĩ về cậu, hay tớ đang giận cậu đi chăng nữa …
6. Trong mỗi chàng trai đều có một cô gái mà bạn không được đụng đến. Cô gái ấy mang tên Mối tình đầu
Hy vọng Những câu nói hay về tình yêu tuổi học trò dễ thương trong sáng sẽ gợi cho bạn một thời kỷ niệm đáng yêu tuổi học trò. Hãy lựa chọn cho mình một câu nói hay nhất để thể hiện tình cảm của mình, một tình yêu trong sáng và vu vơ nhất nhé. Chúc bạn thành công và đừng quên ghé ## mỗi ngày ủng hộ chúng tôi cùng khám phá những điều hay và rất thú vị chờ bạn !!!
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt
Tên gọi tắt thường gặp: Sát
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.
Tính Tình:
Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.
Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.
Tài Lộc Phúc Thọ:
Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.
Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...
Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
Có nhiều bệnh tật.
Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
Thường bị bắt bớ, hình tù.
Giàu sang cũng không bền.
Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:
- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:
Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:
Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:
Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:
Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:
Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:
Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:
Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.
Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.