Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cao thủ kiếm tiền trong 12 chòm sao nữ –

Bạn thắc mắc trong 12 cung hoàng đạo cung hoàng đạo nữ nào kiếm tiền nhiều nhất? Bạn từng nghe nói đâu đó rằng: Vị trí đầu bảng thuộc về các cô nàng Bạch Dương, tiếp theo là Bò Cạp và Kim Ngưu. Liệu có phải thế không? Để kiếm chứng củ thể hãy cùng đọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn thắc mắc trong 12 cung hoàng đạo cung hoàng đạo nữ nào kiếm tiền nhiều nhất? Bạn từng nghe nói đâu đó rằng: Vị trí đầu bảng thuộc về các cô nàng Bạch Dương, tiếp theo là Bò Cạp và Kim Ngưu. Liệu có phải thế không? Để kiếm chứng củ thể hãy cùng đọ bài viết cao thủ kiếm tiền trong 12 chòm sao nữ để xem mình có nằm trong tốp được gọi là cao thủ kiếm tiền không nhé!

Nội dung

  • 1 Cung hoàng đạo nữ kiếm được nhiều tiền nhất
    • 1.1 Ngôi đầu bảng: Bạch Dương
    • 1.2 Ngôi thứ bảng: Bò Cạp
    • 1.3 Vị trí thứ 3: Kim Ngưu

Cung hoàng đạo nữ kiếm được nhiều tiền nhất

Ngôi đầu bảng: Bạch Dương

Tính cách hướng ngoại, vui vẻ, lạc quan và khá nhanh nhạy trong cách nắm bắt và phân tích thông tin đã giúp những nàng Bạch Dương không bỏ sót bất cứ cơ hội kiếm tiền nào. Đó là lý do khiến khối tài sản của chòm sao này ngày một tăng lên nhanh chóng.

bach-duong-9220-1398645676

Bạch Dương rất quyết đoán và đưa ra những phán đoán hợp lý trong mọi tình huống. Dù đầu tư có mạo hiểm tới đâu bạn cũng không lo sợ, tiền dù đã mất nhưng bạn coi đó như là chi phí cho bài học đắt giá để rút kinh nghiệm cho những cố gắng kế tiếp.

Ngôi thứ bảng: Bò Cạp

Một trong những cao thủ kiếm tiền phải kể đến những cô nàng có tài năng lãnh đạo thiên bẩm, Bò Cạp. Hơn thế, chòm sao này lại chiếm được đông đảm cảm tình và sự ủng hộ của mọi người nhờ tính cách hòa đồng và biết đặt mình vào vị trí người khác để nhìn nhận vấn đề.

bo-cap-5416-1398645676

Một trong những tuyệt chiêu khiến Bò Cạp kiếm bội tiền, đó là dùng trí tuệ, đầu óc sắc lạnh và sự điềm tĩnh trong những tình huống cấp bách để khiến tiền đẻ ra tiền chứ không phải phí công dùng sức lực cơ bắp. Vậy nên, nhìn vẻ ngoài những cô nàng này lúc nào cũng khá thong dong, điềm tĩnh nhưng bên trong lại ẩn chứa một nội lực rất lớn.

Vị trí thứ 3: Kim Ngưu

Độ nhạy bén trong lĩnh vực tài chính của những nàng Kim Ngưu khá cao. Có thể nói, trong đầu của chòm sao này, lúc nào tiền bạc cũng là mối quan tâm hàng đầu. Bạn đã biết quản lý vấn đề chi tiêu tài chính của mình một cách hợp lý ngay từ khi còn rất nhỏ. Khi trưởng thành và có thể độc lập làm việc, số tiền bạn tiết kiệm được nhờ vào đầu óc tính toán và chi tiêu hợp lý là không hề nhỏ.

kim-nguu-3014-1398645676

Kim Ngưu luôn biết cân nhắc thiệt hơn trước khi quyết định có nên chi một khoản tiền lớn nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cá nhân hay không. Nhưng các nàng này lại khá hào phóng trong việc mua quà tặng hoặc giúp đỡ tiền bạc cho những người thân trong gia đình và cả bạn bè thân thiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cao thủ kiếm tiền trong 12 chòm sao nữ –

Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas –

(1) Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas - Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt. - Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas

– Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt.
– Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phòng hoả và thao tác sử dụng, bảo dưỡng.

nuoc-nong-JPG-1364557675-1364566227_500x0

– Cần lắp ổng khói, khoảng cách giữa ống khói và trần nhà phải trên 20cm; ống dẫn khói phải vươn ra bên ngoài nhà và phải có nón che đầu ống. Nếu như bình nước nóng bắt buộc phải lắp ở chỗ vách dễ cháy thì phải có tấm cách nhiệt hoặc tấm chống cháy để bảo đảm an toàn.
– Khi chọn địa điểm lắp đặt phải xem xét đến áp lực nguồn nước, nếu áp lực nước quá thấp có thể do tác dụng của van liên động thuỷ khí không tốt làm cho thiết bị đốt hoạt động không bình thường. Nơi lắp bình nước nóng phải cách xa vật dỗ cháy.
– Sử dụng van giảm áp và ống dẫn khí đốt có chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn; dựa theo hướng dẫn ghi trên tem dán ở mặt dưới bình, lắp chính xác ống nước lạnh, ống nước nóng và cửa khí đốt vào.
– Cách 30cm phía trên bình nước nóng khí gas không được có đường dây điện hay thiết bị điện hoặc vật dễ cháy. Khoảng cách chuẩn giữa bình nước, đồng hồ báo gas, thiết bị điện cần là 30cm. Khoảng cách giữa cửa ống khói bình nước nóng kiểu đứng và trần nhà không được dưới 60cm.
– Lắp bình nước nóng phải do nhân viên chuyên môn thực hiện, sau khi kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn mới có thế sử dụng.

(2) Cách sử dụng an toàn bình nước nóng khí gas

– Trước khỉ sử dụng, kiểm tra xem có các hiện tượng rò khí, rò nước không. Nếu phát hiện hiện tượng không bình thường cần đóng ngay van tổng hệ thống gas, báo cho công ty hoặc nhân viên chuyên môn biết để xử lý, cấm không được sứ dụng ép.
– Khi sử dụng bình nước nóng, không được đóng kín toàn bộ cửa sổ trong nhà, có không gian giãn cách giữa bình nước nóng và nơi tắm, không được đóng kín lỗ thông hơi trên tường, giữ lưu thông không khí giữa cửa sổ vào lồ thông hơi.
– Để sử dụng bình nước nóng được an toàn, không được tự ý tháo lắp bình, bình nước nóng nếu trong thời gian dài không dùng thì phải đóng chặt van gas lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas –

SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. - Long...
SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) 


***

1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. Long Trì, Kình: mũi sống trâu Long Trì, Khốc Hư, Hình: đau mũi có mổ Phượng Các, Tấu Thư: thính tai Phượng Các, Kình: cứng tai

2. Ý nghĩa tướng mạo: Long Phượng ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

3. Ý nghĩa tính tình:             - thông minh, tuấn dật, có văn chất             - ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở             - đoan trang trong nết hạnh

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:             - thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu             - làm gia tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ)             - may mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc)             - may mắn cả trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi)

5. Ý nghĩa của long phượng và một số sao khác:
Long Phượng Thai Phụ: thăng quan, thi đỗ
Long Phượng Riêu Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh giá, hiền
Long Phượng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: đắc quan mau lẹ, cao quý.

6. Ý nghĩa của long phượng  ở các cung:
a. ở Phu Thê:             - vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng             - nếu ở Dậu và có Tả Hữu: 2 vợ, 2 chồng
b. ở Tử:             - dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi             - sinh quý tử, thông minh, tuấn dật
c. ở Điền: Long Phượng Mộ: có nhà đất rộng rãi, có di sản Long Phượng Thai Tọa: có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ
d. ở Phúc:             - phú quý             - dòng họ khá giả
e. ở Hạn: Long Riêu Hỷ : có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân Long Phượng Cáo ấ: thi đỗ Long, Mã : có dời nhà  cửa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

Tài vận vương thịnh hay không thuận.

Cùng một sao tọa ở các cung khác nhau thì khác nhau. Sao Thái dương nếu tọa cung tý thì tài vận không thuận lợi, nhưng nếu tọa tại cung Ngọ thì tài vận lại vương thịnh,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương tại cung Tý, Ngọ là độc tọa. Nhưng nếu ở cung Tý là rơi vào thế hãm, tài vận không thuận, cần thận trọng trong việc quản lý tiền nong, lao tâm tốn sức để kiếm tiền. Nếu ở cung Ngọ là thế vượng, mệnh cách "Nhật lệ trung thiên" thì tài vận vượng thịnh, thu nhập cao, nổi tiếng tài danh, có tài kinh doanh và quản lý tiền bạc, xử sự quyết đoán tinh nhanh...

tai-van-vuong-thinh

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Tý, Ngọ là độc tọa (cung Tý là rơi vào thế hãm, cung Ngọ là thế vượng), sao Thiên lương nhập miếu triều chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Cự môn rơi vào thế hãm, cung Điền trạch là sao Thất sát nhập miếu và sao Liêm trinh thế lợi, cung Thiên di là sao Thiên đồng thế bình.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương tại cung Tý rơi vào thế hãm độc tọa cung Tài bạch, tài vận không thuận, cần thận trọng trong việc quản lý tiền nong, lao tâm tốn sức để kiếm tiền, tiền tài sử dụng vô độ, mặc dù chăm chỉ làm việc sớm tối nhưng lợi nhuận lại không được là bao, thích hợp những công việc mà lao tâm tôn sức và hao phí thời gian.

Sao Thái dương tại cung Ngọ là “Nhật lệ trung thiên”, tài vận vượng thịnh, thu nhập cao, nổi tiếng tài danh, có tài kinh doanh và quản lý tiền bạc, xử sự quyết đoán tinh nhanh, đừng quá khoe khoang, cần đề phòng lên nhanh xuống nhanh, cần cố gắng làm tốt công việc phục vụ, cống hiến nhiều cho xã hội, có thể tăng thêm cơ hội để kiếm tiền, hưởng phúc muộn.

Cung Mệnh có sao Cự môn rơi vào thế hãm, chủ có tài ăn nói, thẳng thắn, cởi mở nhưng thường hay gây chuyện thị phi, thích hợp những ngành dựa vào tài ăn nói là chính, đồng thời nên học nhiều loại ngoại ngữ. Cung Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, sao Cự môn lại rơi vào thế hãm không có lực, chủ bảo thủ cẩn thận, vất vả, thường làm nhiều hưởng ít, khó thể hiện ra bên ngoài, có quan sát, phân tích, khả năng phán đoán tốt, giàu tinh thần nghiên cứu, nếu có thể chuyên tâm vào công việc nghiên cứu giảng dạy thì có thể đạt được thành tựu.

Nếu cung Mệnh, Thân cùng cung, gặp 4 sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh vị là mệnh cách Cự phùng tứ sát, không có cát tinh cứu trợ thì thường phải bỏ trốn đi nơi khác vì sợ tội.

Sao Thiên lương tọa cung Phúc đức, có lòng lương thiện trung hậu, thật thà cẩn thận, thu nhập ổn định, không màng danh lợi, thích an nhàn, phù hợp với công việc làm công ăn lương, lĩnh lương cố định, không hợp với nghề kinh doanh buôn bán, có thể được bậc trưởng bối trợ cấp tiền tài, không thích hợp dẫn đầu, cả đời vui vẻ.

Sao Thất sát, Liêm trinh tọa cung Điền trạch, có vận thiên tài, giỏi việc xử lý tiền tài, thích chốn náo nhiệt, ở nhà thì thật thà. Sao Thiên đồng tọa cung Thiên di, cơ hội xuất ngoại thuận lợi, có quý nhân phù trợ, quan hệ tốt với mọi người, khả năng thích ứng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vận vương thịnh hay không thuận.

Tài vận gia chủ bị ảnh hưởng vì 6 sai lầm phong thủy

Phong thủy nhà ở ảnh hưởng rất lớn đến tài vận. Vì vậy, cần tránh những sai lầm sau để rước tài vận về nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Theo phong thủy, gương treo trong nhà quá lớn sẽ dễ gây tà, đặc biệt, nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tài vận của cả 2 vợ chồng. Vì thường xuyên soi gương, hai vợ chồng bạn sẽ có thói quen mua sắm thường xuyên những đồ vật có giá trị trưng diện, chi tiêu của gia đình vì thế sẽ vượt quá thu nhập, lâu dần sẽ làm cho kinh tế của bạn càng khó khăn đi.

2. Khung cửa bị cong vênh hoặc nứt cũng sẽ ảnh hưởng đến phong thủy tài vận. Thần tài sẽ không thể đến cửa, công việc làm ăn của hai bạn sẽ gặp khó khăn nếu bạn không nhanh chóng sửa chữa khung cửa bị hỏng.

3. Có một số người do tiếc của nên vẫn giữ lại bếp nấu hoặc nồi cơm bị vỡ để dùng. Nhưng đứng về góc độ phong thủy thì việc này sẽ gây tổn hại cho bạn, bếp nấu hỏng hóc, thần tài cũng sẽ rời xa ngôi nhà của bạn.

4. Có nhiều gia đình vì muốn tiết kiệm không gian nên sẽ kê giường vào vị trí 3 mặt sát tường. Cảm giác gò bó khi nằm trên cái giường kiểu này khiến người ngủ như bị cầm tù. Trong phong thủy, giường ngủ đại diện cho vị trí tối của tài vị, nếu tài vị bị gò bó thì đương nhiên tài vận không thể đến với vợ chồng bạn rồi.

5. Có một số gia đình vì thẩm mỹ nên trang trí trực tiếp gạch men trong phòng ngủ trong khi loại gạch này thường chỉ dùng trong nhà vệ sinh hoặc phòng bếp. Các nhà phong thủy cho biết, cách trang trí này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến bạn. Bạch men rất dễ bong rơi, việc tài vận của bạn sẽ tiêu tán theo đó.

6. Nhiều người thích xây nhà trên mặt ao, hồ vì kiểu thiết kế này sẽ rất đẹp, lại thơ mộng nhưng nếu theo phong thủy, nếu nhà ở vào nơi có nước chảy qua sẽ khiến tài vận tiêu tán theo dòng nước.

(Theo Kiến thức)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vận gia chủ bị ảnh hưởng vì 6 sai lầm phong thủy

Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Người tuổi Tý không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren. Chính vì thế đây là con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời.
Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Tý thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.
 

  No1. Nữ mệnh tuổi Mão   Theo một vài số liệu thống kê, trong 12 con giáp, tỷ lệ ly hôn ở người tuổi Mão cao hơn hẳn, đặc biệt là nữ giới.    Trong tình cảm, hôn nhân, nữ mệnh tuổi Mão khá nhạy cảm và coi trọng tiểu tiết, biết trân quý duyên phận trời định ở hiện tại. Tuy nhiên, vận thế tình cảm và hôn nhân lên xuống thất thường và biến động nhiều hơn so với những con giáp khác. Chính vì thế mà con giáp này không chỉ kết hôn một lần trong đời.   
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh
 
No2. Nam mệnh tuổi Tý   Vốn bản tính thông minh, lanh lợi, người tuổi Tý rất có duyên trong lĩnh vực tài chính. Họ dễ dàng nắm bắt cơ hội làm giàu, thông thường cuộc sống vật chất khá dư dả.    Tuy nhiên, trong chuyện tình cảm con giáp này lại không gặp nhiều may mắn. Tình cảm yếu đuối, dễ bị tổn thương khi gặp trở ngại. Họ thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không thể sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.   No3. Nữ mệnh tuổi Ngọ   Khả năng thích ứng với môi trường, điều kiện mới của những cô nàng tuổi Ngọ rất tốt, nhưng trong chuyện tình cảm lại yếu đuối, dễ bị rơi vào thế bị động.    Thêm nữa, sức chịu đựng về tinh thần của nữ mệnh tuổi Ngọ không cao. Tình yêu đang mặn nồng đó, nhưng gặp trở ngại là họ lại suy nghĩ vẩn vơ, có thể lùi bước bất cứ khi nào mà bản thân cảm thấy không thể chịu đựng được nữa.   Vì thế mà, tỷ lệ ly hôn sau hôn nhân của con giáp này khá cao, chỉ xếp sau nam mệnh tuổi Tý mà thôi.  
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh 2
 
No4. Nam mệnh tuổi Thìn   Luôn tôn sùng chủ nghĩa cá nhân, đánh giá quá cao giá trị bản thân, ra ngoài ăn to nói lớn nhưng về nhà lại không biết tôn trọng nửa kia. Mâu thuẫn gia đình từ đó mà ra, nên tỉ lệ ly hôn của đàn ông tuổi Thìn cũng khá cao.    Nếu bạn biết bỏ bớt cái tôi cá nhân của mình, dành thời gian quan tâm và chăm sóc nửa kia, mọi sự đều có thể cứu vãn. Kết hôn lần 2 có thể chấp nhận được, nhưng lần 3, thậm chí lần 4 rồi thì bạn phải xem xét lại bản thân mình.    No5. Nam mệnh tuổi Dần   Đàn ông tuổi Dần có tình cảm mạnh mẽ, yêu là mãnh liệt là cuồng si, hết lòng hết dạ quan tâm tới đối phương. Nhưng vì lúc nào cũng cho mình là nhất, áp đặt ý kiến cá nhân cho người khác, khiến tình cảm chỉ mặn nồng thời gian đầu, sau đó là cảm giác như bị kìm cặp, vô cùng gò bó, bí bách.    Tạo không gian riêng tư, tôn trọng “khoảng trời riêng” của đối phương là điều mà nam mệnh tuổi Dần nên làm nếu như không muốn phải kết hôn nhiều lần trong đời.  
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Hoàng Lam   Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu
– Tình yêu thường khiến người ta mù quáng, khó làm chủ bản thân. Nhưng điều đó chưa hẳn đã đúng với những người có nét tướng cách dưới đây,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên ban thờ thần tài hoặc đặt trên bàn làm việc, trong gia đình hay doanh nghiệp sẽ giúp gia chủ được bình an, may mắn, công danh thăng tiến, sức khỏe tràn đầy & tài lộc tăng nhanh. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều loại Kỳ hưu khác nhau về hình thức, kích thước hay nguyên liệu (Tỳ hưu để bàn làm việc, Tỳ hưu đặt ban thờ thần tài, Tỳ hưu kéo bắp cải, nhẫn Tỳ hưu, vòng tay Tỳ hưu, vòng cổ – dây chuyền Tỳ hưu,…), và không phải Tỳ hưu nào cũng mang lại những giá trị như nhau cho con người. Cho nên rất nhiều người thắc mắc chọn Tỳ Hưu phong thủy như thế nào cho hợp tuổi đặc biệt là màu sắc Tỳ Hưu hợp mệnh. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh, các bạn cùng tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh
    • 1.1 Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?
      • 1.1.1 Người mệnh kim là người như thế nào?
      • 1.1.2 Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?
      • 1.1.3 Màu khắc với mệnh Kim nên tránh
    • 1.2 Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?
    • 1.3 Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?
      • 1.3.1 Tỳ hưu trắng
      • 1.3.2 Tỳ hưu đen
      • 1.3.3 Tỳ hưu xanh nước biển
    • 1.4 Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa
    • 1.5 Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ
      • 1.5.1 Tỳ hưu màu đỏ
      • 1.5.2 Tỳ hưu màu hồng
      • 1.5.3 Tỳ hưu màu tím
      • 1.5.4 Tỳ hưu màu nâu
  • 2 Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?
    • 2.1 Tỳ hưu thạch anh
    • 2.2 Tỳ hưu thạch anh tím
    • 2.3 Tỳ hưu thạch anh đỏ
    • 2.4 Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc
    • 2.5 Tỳ hưu thạch anh khói
    • 2.6 Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?
      • 2.6.1 Chiêu tài chiêu lộc 
      • 2.6.2 Bảo vệ
      • 2.6.3 Tốt cho sức khỏe
    • 2.7 Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác
      • 2.7.1 Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức
      • 2.7.2 Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh

Theo ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là: Kim, thủy, hỏa, mộc, thổ. Theo phong thủy, mỗi mệnh thì hợp với các màu sắc khác nhau. Đây cũng là lí do vì sao mà khi chọn tỳ hưu phong thủy hợp mệnh người ta lại quan tâm đến màu sắc, vì nếu chọn màu sắc không hợp với mệnh hoặc tuổi tác sẽ xung khắc với người sở hữu kỳ hưu.

Vậy là màu sắc tỳ hưu có tác dụng thế này thế kia như các trang web khác vẫn nói về tỳ hưu là chưa đúng, chỉ có là chọn màu sắc tỳ hưu theo mệnh hay tuổi của mỗi người mà thôi. Nên các bạn cũng nên chú ý nhé!

Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?

Người mệnh kim là người như thế nào?

Những người thuộc mệnh kim là những người yêu cầu trong công việc cũng như trong cuộc sống sự chính xác, rõ ràng, logic và hiệu quả.
Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách.
Mệnh thổ sẽ hỗ trợ cho bạn, nhưng mệnh hỏa sẽ xung khắc bạn, vì hỏa sẽ thiêu đốt bạn nên hãy tránh chọn tỳ hưu có màu xung khắc với mệnh của bạn nhé!

Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?

Màu trắng: Màu thuần khiết và trong sáng, nó là màu của sự hoàn thiện, tạo nên sự dung hòa các màu trong cuộc sống.

Màu vàng: Là màu của mệnh thổ, mệnh thổ sẽ hỗ trợ tốt cho mệnh kim, bởi thổ sinh kim, mà màu vàng chính là màu của mệnh thổ.

Màu xám: Tốt cho cung tử tức (con cháu), Quý Nhân hoặc Quan Lộc. Màu xám bạc tươi sáng mang đến vẻ đẹp, sự sạch sẽ, là những điểm nổi bật trong tính cách của người mệnh kim.

Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách nên màu xám là màu thể hiện đầy đủ tính cách của người mệnh kim.

Màu khắc với mệnh Kim nên tránh

Màu đỏ & màu hồng: 2 màu này là hai màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim, do vậy bạn không nên chọn Tỳ hưu có màu đỏ, màu hồng nhé!

Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?

Để cho người mạng Mộc có thể may mắn, tài lộc, khỏe mạnh, phát đạt thì việc chọn mua Tỳ hưu phong thuỷ hợp mệnh về màu sắc của ngũ hành là điều rất quan trọng.

Để chủ nhân được tương sinh: Mộc được thuỷ dưỡng, vậy nên màu đá tốt nhất người mệnh Mộc nên dùng là màu của nước bao gồm các màu: đen, xanh nước biển, xanh lam, xanh da trời.

Để chủ nhân được tương hợp: Lưỡng Mộc ắt thành Lâm (Có nhiều cây là sẽ thành rừng) Bởi vậy hòa hợp với người có mệnh Mộc phải là màu Mộc gồm: màu gỗ hóa thạch, màu xanh lá cây.

Để chủ nhân chế khắc được Tỳ hưu đá: Thì phải dùng màu sắc của Thổ gồm các màu là: vàng sậm, gỗ hóa thạch, nâu đất. Khi người mệnh Mộc sử dụng đá màu Thổ sẽ được an toàn và không cần lo lắng.

Tóm lại khi chọn Tỳ Hưu phong thuỷ cho người mệnh Mộc nên chọn Kỳ Hưu được làm từ các loại đá quý tự nhiên có màu đen, xanh da trời, xanh lam, xanh nước biển, màu gỗ, xanh lá cây, vàng sậm, nâu đất để đem tới điều tốt lành.

Còn không nên mang Tỳ Hưu phong thuỷ đá quý có màu trắng và màu bạc như của hành Kim. Bởi lẽ dao sẽ chặt được gỗ, Kim sẽ không tốt cho người mênh Mộc đeo.

Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?

Tỳ hưu trắng

Tỳ hưu trắng được coi là màu sắc tương sinh phù hợp nhất đối với người mệnh Thủy bởi theo luật ngũ hành thì Kim sinh thủy, bởi vậy lời khuyên cho những người mệnh Thủy là nên ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tỳ hưu màu trắng. Đối với màu trắng bạn nên lựa chọn các sản phẩm thạch anh trắng, hoặc sò hóa thạch trắng sữa, ngoài ra còn có sản phẩm bạn ít biết đến là tỳ hưu ngọc cẩm thạch Jade trắng.


Tỳ hưu đen

Một màu sắc khác cực kỳ phù hợp với người mệnh Thủy là màu đen. Hiện nay trên trang VPEC.VN về Kỳ hưu có rất nhiều sản phẩm tỳ hưu màu đen cho bạn thỏa sức lựa chọn, thông dụng nhất là tỳ hưu thạch anh đen, tiếp đến là các sản phẩm tỳ hưu Tektite, tỳ hưu tourmaline đen, tỳ hưu Obsidian đen…

Tỳ hưu xanh nước biển

Ngoài ra bạn có thể chọn các màu tương hợp với mệnh thủy là màu xanh nước biển (hay xanh lam) với các sản phẩm được ưa chuộng là Aquamarine hay tỳ hưu Opal. Đá màu xanh nước biển nhẹ nhàng tươi sáng có lẽ sẽ được yêu thích nhiều hơn màu đen và màu trắng đặc biệt là giới trẻ, một ưu thế hơn tỳ hưu màu xanh nước biển là bạn có thể dễ dàng kết hợp với các phụ kiện khác mà vẫn làm nổi bật chiếc vòng và tôn lên vẻ đẹp sang trọng quý phái nhưng lại năng động và tràn đầy sức sống.

Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa

Như chúng ta đã biết, đá quý tự nhiên thì loại nào cũng tỏa ra năng lượng rất tốt cho người dùng thường xuyên tiếp xúc với nó. Với người mệnh Hỏa tốt nhất nên dùng loại đá quý tự nhiên có màu sắc thuộc hành Mộc hay là màu xanh lá cây. Vì bản thân gỗ khi bị cháy sẽ tạo thành ngọn Lửa, nghĩa là hoả được mộc sinh ra. Chính vì vậy, loại đá có màu xanh lá cây là loại màu đá lý tưởng số 1 mà những người mang mệnh Hỏa nên sử dụng.

Cũng như 4 mệnh còn lại, người mệnh Hỏa cũng sẽ gặp điều tốt lành nếu dùng loại đá quý có màu phù hợp với mệnh, tức là các màu đặc trưng của hành Hỏa là Đỏ, Hồng và cả Tím.

Còn nếu thích dùng loại đá màu trắng cũng được, vì mệnh của những người này chế khắc được màu viên đá, tức là Hỏa chế ngự được Kim, khi nung kim loại sẽ bị chảy ra thành nước!
Vì vậy để chọn Tỳ hưu theo mệnh, người mệnh Hỏa nên chọn lựa Tỳ hưu được chế tác từ loại đá quý màu xanh lá cây là sẽ tốt nhất, có tính tương sinh. Hoặc Tỳ Hưu đá quý có màu đỏ, hồng, tím để có thể hòa hợp.

Tuyệt nhiên người mệnh hoả không nên đeo Tỳ Hưu chế tác từ đá quý đen hoặc có màu xanh nước biển vì là màu của hành Thủy. Khi dùng sẽ dễ gặp xui vì thủy và hỏa luôn đối đầu, phần thiệt sẽ về hoả vì nước dập được lửa. Từ đó công danh tài lộc sẽ khó phất được lên.

Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ

Tỳ hưu màu đỏ

Theo luật ngũ hành, Hỏa sinh Thổ, bởi vậy màu được coi là phù hợp với mệnh Thổ là màu đỏ, đối với màu đỏ có một số loại mẫu tỳ hưu nổi bật được làm từ chất liệu mã não đỏ hay màu dịu nhẹ hơn là tỳ hưu ruby, bạn cũng có thể lựa chọn tỳ hưu thạch anh hồng.

Sản phẩm tỳ hưu mã não đỏ rực luôn mang lại sự mạnh mẽ cho con người, nếu là phụ nữ thì tỳ hưu mã não đỏ sẽ mang lại sự sang trọng quý phái. Tỳ hưu mã não đỏ, ngoài tác dụng chính mang lại may mắn về tài lộc cho con người nó còn có nhiều ảnh hưởng tốt đến sức khỏe như giúp điều trị các bệnh ho lâu ngày, giảm chứng co giật, chống lại sợ hãi, bảo vệ con người khỏi vi khuẩn.

Tỳ hưu màu hồng

Tỳ hưu thạch anh hồng cũng được sử dụng phổ biến bởi màu sắc nhẹ nhàng mang lại cảm giác tươi trẻ cho con người. Nếu là Tỳ hưu đeo cổ thì nó rất dễ dàng phối hợp trang phục và phụ kiện khi sở hữu một trang sức tỳ hưu thạch anh hồng này.

Đặc biệt hơn là Tỳ hưu ruby bởi vẻ đẹp tinh tế về màu sắc, ruby luôn được ghi danh trong danh sách những loại đá đẹp và đắt nhất thế giới, bởi vậy còn gì tuyệt vời hơn khi bạn được sỏ hữu một con vật tỳ hưu ruby vừa đẹp vừa mang nhiều may mắn.

Tỳ hưu màu tím

Tương tự màu đỏ, màu tím cũng là màu tương sinh với mệnh Thổ, với màu tím thì tỳ hưu thạch anh tím được coi là loại đá thông dụng và đẹp nhất hiện nay.

Tỳ hưu màu nâu

Bên cạnh màu đỏ, hồng hay tím, người mệnh Thổ có thể sử dụng các màu của bản mệnh mình như màu vàng nâu hoặc màu vàng nhạt, là những màu gắn liền với màu của đất. Tỳ hưu đá mắt hổ là có màu đặc trưng của mệnh Thổ mang lại cảm giác an toàn, giúp bạn thư thái, dễ chịu mỗi khi tiếp xúc với tỳ hưu đá mắt hổ.

Ngoài ra bạn còn có thể lựa chọn rất nhiều loại tỳ hưu màu nâu khác như tỳ hưu thạch anh tóc nâu, tỳ hưu mã não nâu…

Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?

Tỳ hưu thạch anh

Tỳ hưu bằng thạch anh ngoài tác dụng như trừ tà khí, thu hút tài lộc, giữ lại của cải trong nhà còn có nhiều tác dụng khác tùy thuộc vào màu sắc và loại thạch anh:

Tỳ hưu thạch anh đen có tác dụng thu hút vận may và tài lộc mạnh với năng lượng lơn, có tác động tốt đến sức khỏe, hệ mạch và cơ xương, giúp phát triển trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo.

Tỳ hưu thạch anh xanh giúp bạn gặp nhiều may mắn trên đường công danh, giúp được quý nhân phù trợ.

Tỳ hưu thạch anh trắng và vàng giúp bạn có thêm may mắn và sức khỏe, giúp cho tinh thần luôn sáng suốt, tránh được stress và việc đưa ra các quyết định sai, tăng sự tập trung và hiệu quả trong làm việc, tăng tính quyết đoán và lòng dũng cảm.

Tỳ hưu thạch anh hồng giúp giữ không khí hòa thuận và ấm áp trong gia đình, giúp máu huyết lưu thông tốt hơn, đặc biệt là ở phụ nữ, nó cũng giúp cải thiện các mối quan hệ đặc biệt là quan hệ vợi chồng, giúp người ta cởi mở hơn trong giao tiếp.

Tỳ hưu thạch anh tím

Ngoài tác dụng thu hút tài lộc và xua đuổi tà ma, tỳ hưu thạch anh tím còn có tác dụng như:

Giúp thành viên gia đình tư duy nhanh và làm việc hiệu quả hơn, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi ở người lớn và tăng tính tập trung và kết quả học tập của trẻ nhỏ.

Có tác dụng giảm mất ngủ và trợ giúp giải độc rượu.

Thu nạp vận khí tốt, giải trừ điềm xấu, giúp công việc thuận lợi, đem lại sự thăng tiến cho chủ nhân.

Để chọn được thạch anh tím tự nhiên bạn cần lưu ý rằng, chất liệu tạc tỳ hưu thạch anh tím thường có vết rạn tự nhiên trong lòng đá chứ rất ít khi sạch hoàn toàn. Đôi khi trong khối thạch anh tím lại có lẫn 1 chút màu vàng của thạch anh vàng. Đặc biệt nếu may mắn tìm được một ông tỳ hưu thạch anh tím có lẫn màu vàng ở bụng thì xin chúc mừng bạn, ông tỳ hưu này đã ăn rất nhiều vàng bạc, là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn về tài lộc!

Tỳ hưu thạch anh đỏ

Về màu sắc: tỳ thạch anh đỏ mang một màu đỏ rực rỡ, với ý nghĩa mang lại cho chúng ta nhiều may mắn trong cuộc sống, màu đỏ mang lại rất nhiều hỷ sự.

Tránh tà khí: tỳ hưu thạch anh đỏ giúp vận mệnh của con người sẽ tốt hơn, được nâng cao hơn, đuổi tà ma quỷ dữ, tà khí và có tác dụng bảo vệ con người khỏi những điềm xấu có thể xảy ra, khiến chúng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn.

Mang lại nhiều tài lộc: nhất là những ai kinh doanh, nên sở hữu cho riêng mình tỳ hưu bằng thạch anh đỏ, thứ nhất là sẽ rất may mắn, làm ăn thuận buồm xuôi gió; thứ hai là sẽ gặt hái được nhiều tài lộc trong kinh doanh hơn.

Tác dụng hóa giải: các bạn đã biết đến “Ngũ hành đại sát” chưa? Đây chính là một sát tinh trong phong thủy, mang lại rất nhiều những điều bất lợi cho gia đình. Nhưng Ngũ hành đại sát sẽ được hóa giải nếu chúng ta sở hữu tỳ hưu thạch anh đỏ. Vì vật phẩm phong thủy này có thể đuổi tà ma quỷ dữ, mang lại nhiều may mắn cho con người mà.

Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc

Thạch anh tóc có màu sắc rất phong phú và đa dạng và ứng với mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau nhưng thạch anh tóc nói chung được coi là loại thạch anh có năng lượng mạnh nhất. Có một số loại thạch anh tóc phổ biến là: thạch anh tóc đỏ, thạch anh tóc xanh, thạch tóc vàng và thạch anh tóc đen.

Tỳ hưu thạch anh tóc vàng/nâu: Hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim.

Tỳ hưu thạch anh tóc đỏ: Hợp với người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ

Tỳ hưu thạch anh tóc đen: Hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc

Thạch anh tóc rất hiếm so với các loại khác trong nhóm thạch anh. Do vậy giá của Tỳ hưu thạch anh tóc thường khá đắt so với sản phẩm cùng loại bằng thạch anh khác. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới giá trị của tỳ hưu thạch anh tóc là:

Tóc càng thẳng, mọc đều càng có giá trị cao. Đặc biệt nếu tóc mọc thành búi như bụi cỏ, hoặc mọc thẳng và ken dày như bã mía là loại có giá trị cao nhất

Nếu soi dưới ánh sáng mạnh, một số loại thạch anh tóc sẽ có ánh kim lấp lánh trên mỗi sợi tóc.

Loại này hiếm và có giá trị cao hơn loại không có ánh

Đặc biệt giá trị là những ông tỳ hưu thạch anh tóc có tóc vàng ánh kim mọc dày đúng phần bụng của tỳ hưu. Khi đó tỳ hưu giống như đã ăn đầy vàng bạc cho chủ nhân, đem lại may mắn to lớn cho người sở hữu chúng.

Ngoài ra, dáng tạc của tỳ hưu cũng ảnh hưởng lớn tới giá trị. Tỳ hưu tạc chuẩn phải có miệng rộng, mông to, dáng dữ dằn, thu mình giữ của cho chủ nhân, và không được khoan lỗ ở hậu môn.

Ngoài ra còn một số loại tỳ hưu thạch anh tóc khác nhưng nó không được phổ biến hoặc thuộc loại đá quý hiếm trên thế giới.

Tỳ hưu thạch anh khói

Trước đây không lâu, thạch anh ám khói được gọi là Rauchtopaz (theo tiếng đức Rauch – “khói”). Cho đến ngày nay tên gọi này vẫn phổ biến trong giới kim hoàn.

Thạch anh khói còn được gọi là pha lê thiên nhiên ám khói hoạc topa ám khói, Công thức Si02. Độ cứng theo thang Mohs. Khối lượng riêng : 2.5 – 2.6g/cm3. Hệ tinh thể ba phương. Ánh thủy tinh. Cùng với pha lê tự nhiên xitrin , và ametit thạch anh ám khói là những biến thể quý nhất của thạch anh.

Đẹp tuyệt vời là những tinh thể thạch anh ám khói mầu nâu lấp lánh ánh vàng kim có lẫn tạp chất turin và chúng tạo ra hiệu ứng tỏa ánh sao về các hướng (thạch anh tóc).

Trong tự nhiên đôi khi gặp những tinh thể thạch anh khổng lồ nặng đến vài tấn .Mầu sắc thạch anh khói thay đổi từ mầu khói nhẹ cho đến mầu nâu sẫm .

Tính chất chữa bệnh:
Người Hindu cổ đại cho rằng, thạch anh khói trục ra khỏi cơ thể con người tiêu cực và cặn bã.
Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh.

Thạch anh khói giúp tránh khỏi stress và mất cảm giác đau.
Để nhằm mục đích này, các nhà thạch trị liệu học khuyên nên nắm trong tay tinh thể thạch anh ám khói và chờ cho chúng nóng lên .

Tính chất về phong thủy:
Các nhà chiêm tinh học và phong thủy học cho rằng, thạch anh khói giúp nâng ý nghĩ từ vùng tối tăm của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất. Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền, buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ, hẹp hòi.
Có lẽ không phải vô cớ mà các tín đồ phật giáo Ấn Độ gọi thạch anh ám khói là “đá của phật”.

Thạch anh ám khói trung hòa cái cái xấu và giảm tính kích thích.
Đồng thời cũng cho rằng với những người hay mơ mộng thạch anh ám khói giúp họ chạy trốn khỏi hiện thực kích thích trí tưởng tượng của họ.
Thạch anh khói có khả năng bảo vệ chủ nhân của nó tránh điềm gở và sự hư hỏng.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói.
Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân (cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt.
Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?

Chiêu tài chiêu lộc 

Kỳ hưu được dùng làm linh vật chiêu tài chiêu lộc số 1 trong phong thủy. Nếu đặt Tỳ hưu trên bàn làm việc hay trong cửa hàng sẽ giúp công việc làm ăn luôn phát đạt. Đặc biệt, đặt Tỳ hưu để két sắt, tại sòng bạc, ngân hàng, gia đình có thể bảo vệ của cải, tránh thất thoát tài lộc ra bên ngoài. Bởi vì Kỳ hưu có thể ăn tài lộc và không thể ị được nên có thể bảo vệ chúng.

Bảo vệ

Tỳ hưu phong thủy là linh vật cao cấp nhất trên Thiên Đình nên nó chống lại được hầu như yêu ma quỷ quái trên thế giới. Bởi thế các loại âm khí hay yêu khí thông thường không thể xâm hại tới ngôi nhà. Đặc biệt Kỳ hưu có thể chống lại được Ngũ hoàng đại sát – 5 đại sát tinh ảnh hưởng tới sức khỏe và sự bình an của con người.

Tốt cho sức khỏe

Theo một số tài liệu xưa, Tỳ hưu đá mắt mèo có thể chữa được nhiều bệnh về mắt.
Đá mắt mèo được coi là đá chứa rất nhiều năng lượng giúp bạn tăng sự tự tin, phát triển suy nghĩ tích cực và khơi dậy sự thanh bình trong tâm hồn.
Tỳ hưu đá mắt mèo còn có tác dụng rất tốt khi cầu nguyện hoặc thiền định.

Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác

Bên cạnh đó còn có rất nhiều các loại Kỳ hưu phong thủy được làm từ rất nhiều nguyên liệu khác nhau như: Tỳ hưu vàng – bọc bạc, tỳ hưu đá quý tự nhiên – đá non nước, tỳ hưu đá cẩm thạch – đá mắt hổ – đá ruby – đá hổ phách – đá ngọc bích – đá opal – đá saphia (sapphire) – đá lục yên, tỳ hưu gỗ quý, tỳ hưu ngọc bích, tỳ hưu ngà voi, Kỳ hưu Aquamarine, Tỳ hưu Ancarat, Kỳ hưu ngọc cẩm thạch, tỳ hưu bằng đồng,… Nhưng nhìn chung đều có những tác dụng như sau:

Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức

Nguồn gốc của tác dụng này ở tỳ hưu chính là bởi kỳ hưu vốn là một loài không có hậu môn, mà thức ăn chủ yếu của nó lại là vàng bạc, châu báu. Với cái bụng to tướng của mình, cùng cái miệng rộng, hàm răng sắc nhọn, kỳ hưu có thể nuốt hàng đống vàng bạc, châu báu vào mà chẳng sợ no, cũng chẳng sợ chúng thất thoát ra đi đâu được. Bởi vậy khi phò chủ, kỳ hưu rất biết cách thu hút tiền bạc về cũng như giữ của cho chủ nhân của nó. Người ta cũng thường chọn những con tỳ hưu miệng rộng, mông to là bởi vậy.

Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Tỳ hưu còn được gọi là con Tịch tà. Sở dĩ có tên gọi này là bởi tỳ hưu là một loài rất hung dữ, chuyên tìm bắt và cắn hút tinh khí của các loài yêu tinh. Với hàm răng sắc nhọn, lại là một trong chín người con của rồng nên tỳ hưu chứa trong mình sức mạnh khủng khiếp để có thể đối chọi, tiêu diệt được các loài tà ma, yêu quái, cũng như hóa giải sát khí từ chúng.

Như vậy, sau khi tham khảo bài viết này, các bạn đã có một kiến thức cho mình về cách chọn Tỳ hưu cho bản thân hợp theo cung mệnh, năm sinh hay tuổi sinh của mình. Tức cũng có nghĩa rằng, những người mệnh KIM – MỘC – THỦY – HỎA – THỔ biết mình nên chọn Tỳ hưu phong thủy màu gì hay loại nào là tốt nhất & tương sinh?  Hay nói cách khác chúng tôi đã hướng dẫn cách chọn Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh cho các bạn. Điều mà sẽ giúp bạn luôn may mắn về sức khỏe, công danh hay tiền tài. Chúc các bạn luôn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

Những điều cần nhớ trong phong thuỷ phòng tắm

Từ trước đến nay phòng tắm thường được biết đến như một khu vực phong thủy không tốt lành, đặc biệt là đối với tình yêu và hôn nhân nếu nó nằm ở hướng Tây Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẫn biết phòng tắm là nơi có nhiều âm khí do tình trạng ẩm ướt kéo dài (và cả uế khí đối với những phòng tắm kết hợp cả phòng vệ sinh), nhưng nó lại đóng vai trò không thể thiếu được đối với mọi căn nhà. Đã không thể bỏ nó đi được thì bạn cần phải tìm cách để khắc phục những điềm xấu và phát huy những điểm tốt của nó.

Dù phòng tắm của bạn được đặt, hoặc buộc phải đặt (do không có sự lựa chọn nào khác) vào bất kỳ một khu vực phong thủy nào thì điều đầu tiên bạn cần quan tâm là luôn giữ cho chúng sạch sẽ và khô ráo nhất có thể, đưa những nguồn và giữ những nguồn năng lượng tinh khiết trong phòng tắm.

 nhung dieu can nho trong phong thuy phong tam - 1

Không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ, phong thủy phòng tắm còn có vị trí quan trọng trong tình yêu và khu vực hôn nhân nếu được đặt ở khu vực Tây Nam ngôi nhà. Theo phong thủy, khu vực phía Tây Nam, mà đại diện là yếu tố đất, là khu vực của tình yêu và hôn nhân. Trong trường hợp phòng tắm nằm ở khu vực này, hãy tập trung vào việc tăng cường yếu tố đất, đại diện  phong thủy của khu vực này.

Cả yếu tố lửa và đất đều tốt cho phong thuỷ khu vực Tây Nam. Do đó bạn có thể cân nhắc việc sử dụng gam màu đỏ (đại diện của yếu tố lửa) hoặc màu vàng ấm (đại diện của yếu tố đất) để trang trí.

Khi phòng tắm nằm ở khu vực Tây Nam, bạn cần phải có cách sắp xếp và trang trí nhằm nhấn mạnh những nguồn năng lượng của tình yêu. Hãy đặt một bức tranh đẹp với hình ảnh của hai người đang yêu, hoặc một đôi chân nến cao, bao quanh bởi những viên pha lê hình hoa hồng. Hay một số các hình ảnh hoặc đồ trang trí nào có tính nuôi dưỡng cảm xúc của tình yêu trong bạn (những món đồ gợi nhắc những kỷ niệm đẹp chẳng hạn).

 nhung dieu can nho trong phong thuy phong tam - 2

Ngoài việc tăng cường năng lượng của các yếu tố phong thủy tại khu vực bát quái cụ thể, hãy tập trung vào việc nhấn mạnh và tăng cường năng lượng bát quái liên quan.

Khi bố trí phòng tắm nên chú ý đến việc giới hạn sử dụng đồ trang trí hoặc màu sắc đại diện cho yếu tố kim, mộc và thủy tại khu vực Tây Nam phòng tắm. Tuyệt đối không trưng bày những đồ vật gợi nhắc đến sự cô đơn tại khu vực này.

Các lời khuyên theo phong thủy cho phòng tắm

- Đầu tiên, đó là vị trí đặt phòng tắm, không gian này nên được đặt chỗ kín gió, tránh nhìn thẳng ra cửa vì dễ bị gió lùa. Điều này sẽ rất không tốt cho sức khỏe những người sinh sống trong nhà.

- Nước là yếu tố quý giá trong thuyết phong thủy. Không có nước cũng đồng nghĩa với không có nguồn năng lượng luân chuyển trong ngôi nhà của bạn. Phòng tắm cũng cần được thiết kế để không bị nước bẩn ứ đọng trên sàn nhà. Sau khi sử dụng căn phòng này cũng cần phải được giữ khô thoáng.

 nhung dieu can nho trong phong thuy phong tam - 3

- Lựa chọn một tác phẩm nghệ thuật, một bức tranh hay vài món đồ lưu niệm trưng bày trong phòng tắm sẽ mang đến cho bạn cảm giác thoải mái, đó có thể là tranh vẻ các cảnh đẹp thiên nhiên yên bình để mang đến cho không gian nơi đây cảm giác thư giãn thực sự.

- Ánh sáng thích hợp, không gian thoáng mát sạch sẽ là những điều tối quan trọng cho phòng tắm. Căn phòng này không cần quá nhiều ánh sáng như phòng khách, cũng không nên quá tối như phòng ngủ. Ánh sáng dịu nhẹ sẽ giúp bạn cảm thấy thư thái hơn.

- Một bát đá cuội, những viên đá trang trí, một chậu cây cảnh nhỏ hay một bình hoa tươi được đặt ở giá phía trên toilet sẽ là món đồ trang trí không thể thiếu cho phòng tắm giúp tạo sự cân bằng các yếu tố.

 nhung dieu can nho trong phong thuy phong tam - 4

- Phòng tắm nên đặt chỗ kín. Nếu như phòng tắm nhìn thẳng ra cửa chính tạo thành một đường thẳng, đập vào mắt người vào cửa sẽ không tạo được thẩm mỹ và cũng không phù hợp với phong thủy. Như vậy, sẽ không tốt cho sức khỏe những người sinh sống trong nhà. Nếu không đặt ở vị trí thẳng ra cửa chính thì cũng không nên đặt ở những vị trí quá lộ liễu.

- Gian vệ sinh không nên đổi thành phòng ngủ. Đô thị thời hiện đại đất hẹp người đông. Một số gia đình để tiết kiệm không gian đã lấy ra một gian vệ sinh làm thành phòng ngủ.

- Nhà vệ sinh luôn được coi là nơi không sạch sẽ, lại ở hướng dữ để chấn áp các sao dữ nên phòng ngủ đặt gần nhà vệ sinh là không thích hợp và chuyển vệ sinh thành phòng ngủ lại càng không nên.

- Phòng tắm cần thường xuyên sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho người sinh hoạt trong nhà và không gây ảnh hưởng tới các không gian khác. Nơi đây cũng cần thoáng đãng để cho không khí trong lành từ ngoài thổi vào và từ trong được hút ra ngoài. Vì vậy, cửa sổ hoặc cửa thông gió cần thường xuyên mở để cho không khí được lưu thông, giúp phòng tắm luôn có không khí trong lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần nhớ trong phong thuỷ phòng tắm

Nằm mơ thấy bị công an giao thông bắt xe mình –

Giấc mơ được trở thành những chú công an giao thông giữ gìn trật tự an toàn giao thông là mơ ước của nhiều người. Nhưng khi mơ lại nằm mơ thấy bị công an giao thông bắt xe mình. Giải mã giấc mơ lại đi ngược với những gì mình mong muốn. Nằm mơ thấy mì
Nằm mơ thấy bị công an giao thông bắt xe mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy bị công an giao thông bắt xe mình –

Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài?

Bát tự có Tài vượng có đồng nghĩa với việc tiền tài dồi dào, phúc lộc đầy đủ hay không? Hãy cùng ## tìm hiểu về trường hợp tử vi này.
Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự có Tài vượng có đồng nghĩa với việc tiền tài dồi dào, phúc lộc đầy đủ hay không? Hãy cùng ## tìm hiểu về trường hợp tử vi này.


Bat tu Tai vuong co phai la so menh phat tai hinh anh
 
 1. Tài tinh và tài khố có mối liên hệ với nhau nhưng Tài tinh không phải tài khố nên bát tự Tài vượng chưa chắc là tài lộc đã tốt. Hơn nữa, xem bát tự còn phải căn cứ vào thuộc tính ngũ hành. Nếu Mộc là Tài tinh thì Mùi Thổ là tài khố, Kim là tài tinh thì Sửu Thổ là tài khố, Thủy là Tài tinh thì Thìn Thổ là tài khố, Hỏa là tài tinh thì Tuất Thổ là tài khố, nếu Thổ là Tài tinh thì Tuất Thổ là tài khố.   2. Mệnh chủ có phát tài hay không được quyết định bởi mệnh cục có Tài tinh đắc dụng hay không. Tài tinh đắc dụng hay không phải xem quan hệ giữa Tài tinh và tài khố là thuận hay nghịch, là sinh hay khắc.
Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ? Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung

Kim là Tài, tài tinh là Kim đắc dụng, Sửu Thổ là tài khố, Thổ sinh Kim, tài khố sinh dụng thần Tài tinh nên lá số tử vi có tài lộc dồi dào.
  Mộc là Tài, tài tinh Mộc đắc dụng, Mùi Thổ là tài khố, Mộc khắc Thổ, Thổ háo Mộc nên tài khố tổn thương dụng thần tài tinh, số mệnh bất lợi đường tiền tài.
Bat tu Tai vuong co phai la so menh phat tai hinh anh
 
Thủy là Tài, Tài tinh Thủy đắc dụng, Thìn Thổ là tài khố, Thổ khắc Thủy, tài khố khắc dụng thần Tài tinh nên không có lợi cho tài lộc.
  Hỏa là Tài, Tài tinh là Hỏa đắc dụng, Tuất Thổ là tài khố, trong Thổ có Hỏa, trong Hỏa có Thổ, tài khố hóa tiết dụng thần Tài tinh nên không có lợi về tài lộc.   Thổ là Tài, Tài tinh là Thổ đắc dụng, Tuất Thổ là tài khố, Thổ vượng thì tài khố giúp đỡ Tài tinh, dụng thần được trợ giúp nên có lợi cho tài vận của bản mệnh.
Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài?

Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Những người tuổi Mão hãy cẩn thận với sự xuất hiện của người thứ ba. Nếu không đúng khẩu vị của bạn, vậy đừng cố thử, những người tuổi Ngọ nhé.
Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-1 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-2 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-3
Sửu  Dần Mão
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-4 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-5 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-6 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-8 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-9 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-10 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Tử vi - Triết lý nhân sinh

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.
Tử vi - Triết lý nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỬ VI - TRIẾT LÝ NHÂN SINH

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.

LỘ TRÌNH HỌC TỬ VI

  1. Quan niệm đúng đắn về Tử Vi.
  2. Hiểu hệ thống Triết lý Á Đông và Quy luật vận động của Âm Dương – Ngũ Hành.
  3. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển Tử Vi, các bài viết nhận xét, các giai thoại liên quan.
  4. Hiểu đặc điểm của 12 cung địa bàn (ví dụ cung Ngọ thuộc quẻ Li, tượng là lửa, nóng, văn minh, trí tuệ, hướng chính Nam, là đất Đế vượng của Hỏa, là tháng 5, cuối Hạ, khí Dương hết, khí Âm sinh…)
  5. Học cách an sao trên bàn tay (ít nhất chính tinh và các trung tinh quan trọng)
  6. Hiểu quy tắc “Tam phương tứ chính”, các vị trí Miếu Vượng Đắc Hãm của các sao, đặc biệt chính tinh và lục sát tinh
  7. Hiểu tính lý cơ bản của 14 chính tinh, tứ hóa, lục sát, lục cát, tuần triệt

SÁCH CHỌN LỌC HỌC TỬ VI

Tử Vi đẩu số tân biên (242) Mọi người đều công nhận đây là cuốn sách đầu tiên cần phải đọc.

Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư - Vũ Tài Lục dịch (23) Tử Vi đẩu số toàn thư, Vũ Tài Lục dịch

Tử Vi tinh điển - Quyển 1 (227), Tử Vi tinh điển - Quyển 2 (179) Đây là cuốn sách tôi ngâm cứu kỹ nhất.

Tử Vi Thực Hành - Dịch lý Huyền Cơ (186) Cuốn sách này tôi nghe nói từ lâu, nay mới tìm được, đọc khá hay và xúc tích.

Tử vi Nghiệm lý Toàn thư (254) và Tử Vi Nghiệm lý Thiên Lương (354) Đây là hai cuốn sách của cụ Thiên Lương với phát kiến mới về vòng sao Thái Tuế,  rất đáng tham khảo.

Tử Vi chân thuyên (35) Tử Vi chân thuyên của diễn đàn vietlyso.com, tôi mới kiếm được, đọc thấy khá hay.

QUAN NIỆM ĐÚNG ĐẮN VỀ TỬ VI

Tử Vi là một môn học có tính hệ thống nhằm nghiên cứu tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ xung quanh một con người. Từ đó hình thành nên những đặc điểm, tính cách, vận hạn, xu hướng của một con người. Ta có thể dự đoán được xu hướng, khả năng, tiềm năng, mức độ thành bại của một con người, nhưng không thể quyết định được chúng. Và vẫn còn tới gần 50% là do nỗ lực bản thân, môi trường sống, cách sống tác động.

Tử Vi là một môn khoa học có tính logic, có thể giải thích được. Nhưng là khoa học nghiên cứu về con người, về cuộc sống, vốn là những đối tượng không có tính logic 100%. Do vậy Tử Vi không có tính chất thần bí, mê tín. Và cũng do vậy, Tử Vi không thể nói chính xác được 100% điều gì.

Nếu học Tử Vi để tu thân, rèn luyện bản thân (tìm ra điểm mạnh mà phát huy, tìm ra điểm yếu mà phòng tránh, sống cho thật với bản năng của mình, con người mình…) thì là đúng cách. Học Tử Vi để cầu danh, cầu lợi, vì một mục đích đạt lợi ích tính toán gì đó thì rất khó đạt được, nếu không muốn nói là không thể. Vì học Tử Vi yêu cầu phải có học thức, khả năng suy luận logic rất cao, khả năng chiêm nghiệm cuộc đời, thích đi sâu vào suy nghĩ của con người, cần đam mê theo đuổi ít nhất vài ba năm. Nếu vì một mục đích lợi ích danh lợi thì đầu tư vào Tử Vi là chắc chắn lỗ. Còn mục đích tu thân, rèn luyện thì chắc chắn là con đường rất tốt.

QUY TRÌNH AN SAO

Trình tự  an sao trên một lá số cũng chính như là vẽ tranh vậy, nhưng đây là bức tranh về cuộc đời. Vẽ tranh, đầu tiên ta vẽ những phối cảnh, bố cục trước để làm nền tảng, sau đó đi dần vào chi tiết. An sao ta cũng an những sao chính trước, sau đi dần vào những sao thứ yếu hơn. Mỗi nét vẽ, hay mỗi lần an một sao, là dần dần ta hình thành được trong đầu về bức tranh một con người. Đến khi an đủ các sao, là bức tranh về con người đã hiện khá rõ nét trong đầu ta. Đó là cái hay, cái thú vị, và cái cần thiết của việc biết cách an sao, chậm rãi, cẩn trọng từng bước một.

Quy trình tham khảo như  sau:

Trước tiên, cần nhận ngày giờ tháng năm sinh, giới tính, ngành nghề/chuyên môn và vài nét chính về đặc điểm, cuộc đời của đương số. Sau đó, ta bắt đầu quy trình an sao và từng bước suy ngẫm.

  1. Can chi năm tháng ngày giờ, bản Mệnh
  2. Tìm cung Mệnh/Thân trên 12 địa bàn
  3. Tìm cục, an sao Tử Vi và các chính tinh
  4. An Tuần Triệt
  5. An Tứ Hóa
  6. An Lục Sát (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh)
  7. An Lục Cát (Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc)
  8. An Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế, Thiên Không
  9. An Lục Bại (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
  10. An Lục Quý (Long Phượng, Thai Tọa, Quang Quý)
  11. An Đào Hồng , Cô Quả
  12. An Thiên Hình, Thiên Riêu

Lưu ý trong khi an ghi rõ vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của 14 chính tinh, Lục Sát, Hình Riêu, Lục Bại.

PHÂN LOẠI SAO

Tứ sát: Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh

Tứ cát: Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quý (Khôi – Việt)

Tứ sát nằm đâu cũng tăng tính hung, tứ cát nằm đâu cũng tăng tính cát.

THẬP NHỊ CUNG LUẬN

  1. Cung Mệnh: dung mạo, tài năng, nhân cách và trình độ phát triển
  2. Phụ Mẫu: cát hung của cha mẹ, duyên phận mình với cha mẹ, và ân huệ của cha mẹ đối với mình
  3. Huynh Đệ: anh em ruột thịt, bằng hữu thân thiết
  4. Phu Thê: quan hệ vợ chồng, hình dáng vợ chồng, sinh hoạt vật chất và tinh thần của người vợ hay người chồng
  5. Tử Tức: nói đến con cái và sinh hoạt tình dục
  6. Tài Bạch: sự mạnh yếu của năng lực kinh tế, tài chính, tình hình thực lợi của sự nghiệp
  7. Tật Ách: thể chất và sức khỏe
  8. Thiên Di: quan hệ của mình với xã hội và đối ngoại quan hệ
  9. Nô Bộc: người cộng tác với mình hoặc gia nhân bộ thuộc
  10. Quan Lộc: cát hung của chức nghiệp công danh
  11. Điền Trạch: sinh hoạt gia đình và các loại bất động sản
  12. Phúc Đức: thọ yểu và mức độ hưởng thụ trong đời
  13. Cung Thân

Xem số đàn ông ngoài Thân Mệnh còn 3 cường cung là Tài, Quan và Di. Xem số đàn bà, ngoài Thân Mệnh, 3 cường cung phải kể là Phu, Phúc và Tử.

Trong 13 cung, cung Mệnh và cung Thân là cung quan trọng nhất (đều an dựa vào tháng sinh và giờ sinh). Mệnh là thiên mệnh, là số trời, là cái được an bài sắp đặt sẵn khi sinh ra. Mệnh được xem như nền móng của một căn nhà, nếu nền móng không vững chắc, kiên cố thì những gì xây dựng trên đó cũng không bền vững lâu dài được.

Thân là phần “nhân định”, ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống con người khi đến giai đoạn lập thân (sau 30 tuổi). Mệnh ảnh hưởng mạnh mẽ ở tiền vận nhưng vẫn luôn là căn cơ, nền tảng xuyên suốt toàn bộ cuộc đời. Và khi nói về cung Thân, chúng ta phải nhớ một nguyên tắc cơ bản của khoa Tử Vi là khi cung Thân đóng chung với cung nào thì những ý nghĩa tốt xấu của cung ấy sẽ là những nét chính yếu trong cuộc đời của người ấy.

Thân cư Tài Bạch

Tiền bạc là vấn đề chủ yếu và là mục đích quan trọng trong cuộc sống. Nói như vậy không có nghĩa là người có Thân cư Tài quan niệm sống của họ chỉ có tiền mà họ là những người có khả năng làm ra tiền. Làm ra nhiều hay ít, dễ hay khó, và bằng cách nào thì tùy thuộc lá số mỗi người.

Dù giàu hay ngheo, người Thân cư Tài thấu hiểu giá trị của đồng tiền và sử dụng chúng sao cho đúng giá trị của nó.

Mẫu người này quan niệm tiền là cái đích tiên quyết phải có, rồi từ đó xử dụng tiền như một phương tiện để đạt được những mục đích khác mà họ mong muốn.

Người Thân cư Tài thường có năng khiếu về thương mại, kinh doanh. Họ là những người thích hợp để trở thành chủ nhân của những cơ sở làm ăn buôn bán và thường trở nên giàu có bằng đường kinh doanh nếu cung Tài Lộc của họ tốt đẹp. Ngược lại, một người có Thân cư Tài mà cung Tài không được sáng sủa thì họ sẽ là người suốt đời vất vả vì tiền, hay thường gặp những tai họa về tiền bạc.

Khi Thân cư Tài thì cung Phúc xung chiếu, nên việc phúc phần ảnh hưởng rất lớn tới tài lộc của đương số.

Thân cư Quan Lộc

Cung Quan Lộc nằm đối diện cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể coi như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Riêng đối với nữ mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan mà Quan bị Tuần hay Triệt án ngũ thì đường tình duyên cũng trắc trở không kém gì Tuần Triệt tại ngay cung Phu vậy.

TỨ YẾU – THẬP DỤ – BÁT PHÁP

TỨ YẾU: Cát – Hung, Hư – Thực, Chủ – Khách, Cường – Nhược

Tứ cát: Khoa Quyền Lộc Quý (Khôi,Việt)
Tứ hung: Dương Đà Hỏa Linh (hay còn gọi tứ sát)

Cát thì thực cát khi nằm vị trí miếu, Hung chỉ thực hung khi nằm vị trí hãm

Bản cung là Chủ, hai cung tam hợp và một cung đối xung là Khách.
- Chủ – Khách đều tốt là khách chủ tương đắc. Chủ – Khách đều xấu một bầy bạo ngược
- Chủ – Khách vừa hung vừa cát thì cần xem xét Cường – Nhược chủ mạnh hay khách mạnh. Chủ mạnh khách theo, khách mạnh chủ bị lôi theo. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.

THẬP DỤ:

1. Bản cung cát là “nội lực tự cường”: mạnh từ bên trong mạnh ra
2. Bản cung hung là “tòng căn tự phạt”: hư từ gốc rễ
3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc”: chờ xuân đón phúc
4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng”: giơ đầu chịu búa đập
5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”: lắm chân tay giúp đỡ
6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”: địch từ bên trái, phải đánh tới
7. Lân phương tốt là “lưỡng lân tương phù”: hai hàng xóm phụ trợ
8. Lân phương xấu là “lưỡng nan tương vũ”: hai bên hàng xóm mưu hại
9. Cả bốn cung cùng tốt là “thiên tường vàn tập”: mây ngũ sắc kéo chầu về
10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca”: bị vây tứ phía không lối thoát

BÁT PHÁP:

Thành phá tứ pháp: Phàm Mệnh Thân cát, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát (Khoa Quyền Lộc Quý) thì thành cách, đúng là “giao long đắc vận vũ”: rồng gặp mây nước
- Tứ hung (Hỏa Linh Dương Đà) kể như phá cách “miêu nhi bất tú”: chỉ nẩy mầm mà không xanh tốt
- Tứ hung lẫn tứ cát, kể như trong thành có phá “bạch khuê hữu điềm”: ngọc bị sứt mẻ
- Không tứ hung, tứ cát thì chưa thành cách, chưa bị phá, chờ vận hạn xem sao “hỗn kim phác ngọc”: ngọc chưa lấy khỏi đá

Cứu khí tứ pháp: Phàm Mệnh Thân hung, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát là cứu cách “cửu hạn phùng cam vũ”: hạn hán lâu ngày được cơn mưa
- Tứ hung là khí cách (bỏ đi) “hử mộc nan điêu”: gỗ mục không đẽo gọt được gì
- Tứ hung lẫn tứ cát, vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”
- Không tứ hung lẫn tứ cát “thủ tàu bảo huyết”: nấn ná đợi thời

“Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắc vi hung”

Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường gian nan, bạo phát.
Người có nhiều cát tinh mà vinh hiển thì nhẹ nhàng, từ từ, chắc chắn.

Theo Nguyễn Duy Kiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi - Triết lý nhân sinh

Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Chỉ nhìn tướng lông mày đàn ông, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về họ. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.
Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ nhìn tướng lông mày, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về một con người. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.  

1. Lông mày đứt đoạn

  Người có lông mày như đường bút lông vẽ nét, đậm nhạt vừa phải thì cuộc đời thuận buồm xuôi gió, tính khí cũng hòa nhã vui tươi.
 
Đàn ông lông mày đứt đoạn, đường hôn nhân dễ sinh bất trắc, hoặc đứt gánh giữa đường, hoặc bạn đời bệnh tật, ốm yếu. Đây là 1 trong những dáng lông mày không sửa, hỏng nửa cuộc đời.
 

2. Đường lông mày dài


Đây là người phóng khoáng, rộng rãi, khoan dung độ lượng, nhân hậu, hiền hòa. Tướng nam giới như này có nhân duyên tốt, bạn bè khắp bốn phương. Cuộc sống gia đình hạnh phúc mĩ mãn. Đặc biệt, trong công việc rất có khả năng hợp tác với mọi người, làm việc khoa học mà hiệu quả, dễ dàng đạt được thành công.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

3. Dáng lông mày cao thấp 

  Người có lông mày cao, sáng sủa thì đường công danh vô cùng rộng mở. Họ có ý chí, có lý tưởng và hoài bão, không cam chịu ở dưới chân người, luôn có tham vọng và có tố chất để làm lãnh đạo. Nếu đàn ông có lông mày thấp nhưng ánh mắt có thần thì công danh vẫn có khả năng phát triển.
 
Tướng lông mày đàn ông thấp, xuôi theo đường mắt thì tính cách nhu thuận, ôn hòa. Khi làm việc khéo léo nhưng không thiếu phần quyết đoán. Không vì bản thân mà mưu cầu lợi ích, không thích nổi bật, cũng không thích tranh quyền đoạt vị, thỏa mãn với những gì mình có, an phận thủ thường. 
 

4. Lông mày chữ nhất (一)

  Khi xem tướng khuôn mặt, đàn ông có tướng lông mày như vậy có khí phách bất phàm. Thông minh cương trực, song làm việc lại thiếu khéo léo linh hoạt nên dễ đắc tội với người khác. Người này có ý chí kiên định, việc đã quyết sẽ không bao giờ thay đổi, dù thất bại cũng không nản lòng nhụt chí, quyết tâm đến cùng, không thành công không bỏ cuộc. Ngoài ra, những người có lông mày chữ nhất thường kết hôn rất sớm.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

5. Đuôi lông mày vểnh cao

  Người này tính cách độc đoán chuyên quyền, bảo thủ cố chấp, không dễ tiếp thu ý kiến của người khác. Dễ nổi nóng, dám yêu dám hận. Họ cũng rất tự trọng, không làm những việc vô lương tâm, cũng không vì danh lợi mà khom lưng uốn gối.
 
Đàn ông mà đuôi lông mày mọc xuôi thấp làm việc rất có khoa học, cũng biết tiến biết lùi, luôn chăm chỉ, chu đáo. Họ rất biết lắng nghe và đón nhận ý kiến, góp ý của mọi người. Đường tình cảm của người này rất có thể trải qua 2 lần hôn nhân, cũng có sự nhẫn nại đặc biệt đối với phụ nữ.
 

6. Lông mày cong lưỡi liềm

  Đàn ông có tướng lông mày như vậy trời sinh lãng mạn. Công danh sự nghiệp từng bước đi lên, tiền bạc cũng ngày một sung túc.
 

7. Lông mày chữ Bát (八)

  Theo nhân tướng học, đàn ông tướng lông mày chữ Bát tính cách hào sảng, phóng khoáng. Tuy vẻ bề ngoài có vẻ lạnh lùng, bặm trợn song kì thực lại là người thân thiện dễ gần. Người này có nhân cách tốt, tuy nhiên do rộng rãi chi tiêu nên cả đời luôn phải chăm chỉ kiếm tiền. Người lông mày như vậy cũng có tấm lòng rộng mở, có chí khí anh hùng, hay giúp đỡ mọi người, là mẫu đàn ông có thể tin cậy và nương tựa. 
 

8. Lông mày cong nhô lên hoặc lõm xuống ở giữa

  Người đàn ông như vậy thường tính cách hướng ngoại, luôn tích cực và nỗ lực làm việc. Họ có ý chí phấn đấu và mục tiêu vươn lên trong cuộc sống. Trong chuyện tình cảm, đây là người chủ động, nếu là nữ thì rất biết phối hợp với sự theo đuổi của đàn ông.
 
Ngược lại, nếu đàn ông có lông mày lõm xuống ở chính giữa thường là người thâm hiểm, nhiều mưu mô. Đây là người che giấu tình cảm rất giỏi, khi đã nhìn trúng người nào thì sẽ từng bước triển khai kế hoạch theo đuổi.
 

9. Lông mày ngắn dài

  Người lông mày ngắn tính cách có phần hiếu thắng, cố chấp. Họ thích làm việc độc lập, khi gặp khó khăn cũng không dễ để anh em bạn bè giúp đỡ một tay. Người này quan niệm việc của mình thì tự mình phải hoàn thành, không được nhờ cậy đến người khác.
 
Đàn ông lông mày quá dài giàu tình cảm, có số đào hoa, song tính cách có phần mềm yếu, nhu nhược, thiếu quyết đoán. Tài lộc của người này cũng không được tốt. Mời bạn xem thêm Tướng mặt đàn ông "tiền không có" lại còn phúc phận khốn khó.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

10. Đuôi lông mày hướng xuống dưới

  Người đàn ông có tướng lông mày này có tham vọng rất lớn, không chịu thua kém người khác. Bản tính trời sinh hiếu thắng, không dễ chấp nhận thua cuộc, đây cũng là điểm ảnh hưởng đến vận thế tài lộc của người này. Họ nghiêm túc trong tình cảm, là người năng nổ nhiệt tình và có yêu cầu cao về vật chất.
 

11. Lông mày đậm nhạt

  Người có lông mày quá đậm hay gặp họa triền miên, cũng hay thất bại trong chuyện tình cảm, anh em bạn bè không người chia sẻ.
 
Đàn ông lông mày quá nhạt thường lạnh lùng, vô tâm. Không có ý chí phấn đấu, công danh sự nghiệp không có gì nổi bật. Đây cũng là tướng mặt của người nghèo khó.    
Hy Vũ

5 đặc điểm tướng cách báo hiệu chủ nhân phát tài chỉ sau một đêm Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Treo tranh phong thủy hoa đào đón năm mới an lành

Phong tục lâu đời của người dân là trồng đào trước cửa nhà để có hoa nở khi tết đến xuân về vì theo phong thủy cây đào là tinh hoa của Ngũ hành, có thể trị bách quỷ. Nếu không trồng được đào trước cửa, bạn có thể treo tranh hoa đào để đón may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian truyền lại rằng, để giúp con người xua đuổi quỷ dữ, cùng với cây nêu ngày tết để nhắc nhở lũ quỷ tránh xa loài người, đức Phật còn dùng cành đào làm ranh giới. Mỗi năm một ngày (đêm 30), lũ quỷ từ biển Đông được phép vào viếng thăm đất liền. Do vậy, để cảnh báo lũ yêu ma quỷ quái không xâm phạm và quấy nhiễu gia đình, người ta đã cắm một cành đào trước cửa. Cho nên ngày nay, nhà nào cũng sắm sửa cho mình một cành đào ngày Tết.

Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, cứ mỗi độ Tết đến, xuân về, những cánh hoa đào lại nở rộ khoe sắc thắm. Vẻ đẹp, màu sắc của hoa đào mang đến sự ấm cúng cho mỗi nhà, gieo vào lòng người sự hân hoan, niềm tin yêu và hy vọng cho năm mới vạn sự như ý.

Vị trí treo tranh

Trong ngôi nhà hoặc từng căn phòng đều có 8 phương vị khác nhau đó là: Chính Đông, Đông Nam, Chính Nam, Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc, Chính Bắc, Đông Đắc. Mỗi phương vị sẽ tạo ra một hiệu ứng khác nhau khi treo tranh. Tranh hoa đào nếu treo ở phương vị thích hợp sẽ giúp căn phòng thêm đẹp mà vẫn ấm cúng, nhiều may mắn; ngược lại phạm cấm kị sẽ hạn chế nhiều việc tốt lành đến với gia đình.

Phương vị Phương vị Ngũ hành Nên treo tranh thuộc Không nên treo tranh thuộc Các tranh trung tính

Chính Đông (Chấn)

Mộc

Thủy, Mộc

Kim, Hỏa

Thổ

Đông Nam (Tốn)

Mộc

Thủy, Mộc

Kim, Hỏa

Thổ

Chính Nam (Ly)

Hỏa

Mộc, Hỏa

Thủy, Thổ

Kim

Tây Nam (Khôn)

Thổ

Hỏa, Thổ

Mộc, Kim

Thủy

Tây Bắc (Càn)

Kim

Thổ, Kim

Hỏa, Thủy

Mộc

Chính Tây

Kim

Thổ, Kim

Hỏa, Thủy

Mộc

Chính Bắc (Khảm)

Thủy

Kim, Thủy

Thổ, Mộc

Hỏa

Đông Bắc

Thổ

Hỏa, Thổ

Mộc, Kim

Thủy

Tranh thêu hoa đào thuộc Mộc, do vậy:

- Nên treo tranh ở các hướng: Chính Nam, chính Đông, Đông Nam

- Không nên treo tranh ở các hướng: Đông Bắc, Tây Nam, chính Bắc

- Các hướng trung tính: Tây Bắc, chính Tây

Một số mẫu tranh hoa đào thêu chữ thập đẹp

Tranh hoa đào khổ lớn giúp tăng thêm nét sang trọng cho phòng khách
Tranh hoa đào khổ lớn giúp tăng thêm nét sang trọng cho phòng khách

Tranh hoa đào với phong cảnh yên ả, hữu tình
Tranh hoa đào với phong cảnh yên ả, hữu tình

Bộ đào tam tranh lạ mắt
Bộ đào tam tranh lạ mắt phù hợp với những phòng khách hiện đại

Bộ ba tranh Phúc, Lộc Thọ
Bộ ba tranh Phúc, Lộc Thọ, trong đó hoa đào - trúc mang Lộc đến cho mọi nhà

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy hoa đào đón năm mới an lành

Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Nước hoa quả hay rượu vang ngoài tác dụng làm món khai vị thì cũng thể hiện được sự lãng mạn, tạo ra bầu không khí tràn ngập tình yêu.
Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết nhân duyên và tình yêu của bạn

Món ăn chính
Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Tùy theo ẩm thực từng vùng miền khác nhau mà trên bàn ăn xuất hiện những món ăn khác nhau. Ví dụ như miền Bắc thường bao gồm các món mặn để dùng chung với cơm, nhưng miền Nam lại có nhiều món nhậu dành cho cánh đàn ông lai rai. Theo phong thủy học thì tốt nhất là nên ăn cơm, cơm được là từ lúa, là kết tinh của trời đất, là hạt vàng đối với người nông dân nên nó chứa đựng những ý nghĩa lớn lao.
 
Nâng niu, trân trọng từng hạt cơm chính là tôn trọng người khác, những người vất vả làm ra hạt lúa hạt gạo cho chúng ta sử dụng, là nét văn hóa truyền thống của nền văn minh lúa nước. Các món nhậu cũng rất ngon, khá là hấp dẫn vị giác thế nhưng lại không mang nhiều tính truyền thống như cơm. Khi bạn tôn trọng người khác thì tự nhiên người khác cũng tôn trọng bạn, hình ảnh của bạn trong mắt người khác cũng sẽ trở nên đẹp đẽ hơn, như vậy vận đào hoa cũng tự khắc sẽ tăng lên.   Đồ uống

Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn mọi người thường có thói quen dùng thêm đồ uống. Ở nước ta, việc dùng đồ uống thường được mọi người thực hiện sau bữa ăn, vì người xưa quan niệm nếu uống nước no rồi thì sao ăn được cơm. Tuy nhiên, người phương Tây lại có thói quen dùng một chút nước trái cây trong bữa ăn hoặc dùng một chút rượu vang trước bữa ăn tác dụng để khai vị.    Nó còn là nhịp cầu kết nối, là phương tiện để mở lời giữa những con người không quen nhau nhưng vô tình ngồi cùng bàn ăn với nhau trong những buổi tiệc đông người. Hơn nữa, nước trái cây và rượu vang đều mang một màu sắc rất đẹp đẽ, rất là hút mắt. Còn sau khi ăn thì nên sử dụng những loại đồ uống nhẹ như hồng trà, trà nhài, trà hoa… để nâng cao khí chất, tạo sức lôi cuốn trong mắt người khác qua cách dùng trà, như vậy cũng là một cách để thúc đẩy vận đào hoa.   Món điểm tâm

Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Cuộc sống hiện đại, đồ ăn quá nhiều và quá ngon nên ít khi người ta có cảm giác mình bị đói, vì vậy, sau những bữa chính no nê người ta chỉ dùng một vài món điểm tâm nhẹ, chứa ít kalo. Thật ra, không nhất thiết là sau bữa chính phải dùng điểm tâm ngay mà có thể dùng điểm tâm bất cứ khi nào bạn muốn, bạn thấy thèm, bạn muốn ăn một món ăn vặt nào đó, thời gian không phải là vấn đề quan trọng.   Tốt nhất là sau khi ăn khoảng một giờ đồng hồ, cảm giác no bụng cũng đã giảm nhiều, bạn có thể sử dụng một chút hoa quả, vừa là hỗ trợ tiêu hóa, vừa tốt cho sức khỏe, người có thói quen ăn nhiều hoa quả cũng sẽ trẻ trung, tươi tắn hơn. Mà cũng không nhất thiết là hoa quả, bạn cũng có thể ăn kem, kem có vị ngọt ngào như tình yêu, cũng có thể tăng vận nhân duyên, biết đâu, bạn có thể gặp được nửa ấy ngay tại quán kem thì sao. Tuy nhiên, kem không phải là món ăn nên ăn thường xuyên vì vị lạnh của nó không tốt cho dạ dày.   Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Điển cố Khổng Minh nhập Xuyên là quẻ Quan Âm thứ 51 thuộc cung Tý, quẻ Thượng Cát, dựa vào tích Khổng Minh vào đất Xuyên để chỉ thời cơ đã tới
Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 51 được xây dựng trên điển cố: Khổng Minh Nhập Xuân – hay Khổng Minh vào đất Xuyên.

Đây là quẻ thượng cát. Là quẻ nói thời cơ đã đến, không nên chần chừ quá lâu sẽ vuột mất cơ hội hiện hữu. Không nên dè chừng thái quá cũng như không nên hành động tùy tiện.

Điển cố quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Theo Tam Quốc Diễn Nghĩa, vào cuối nhà Hán, Lưu Chương là con của quan mục Ích Châu là Lưu Yên, sau khi Lưu Yên mất, được tập ấm tước vị của cha, trở thành quan Mục của ích Châu. Lưu Chương lầ người nhu nhược đa nghi, Trương Lỗ ờ Hán Trung kiêu ngạo, không nghe theo lệnh của Lưu Chương, vì thế Lưu Chương giết cả nhà mẹ và em của Trương Lỗ, khiến hai bên trở thành thù địch. Lưu Chương đưa quân đánh Trương Lỗ, nhưng thất bại.

Khi nội loạn ở Ích Châu vẫn chưa dẹp yên, lại nghe tin tướng của Tào Tháo đem quân tập kích. Lâm vào tình cảnh trong ngoài đều khó khăn, Lưu Chương nghe theo chủ trương của các thuộc hạ thân tín là Trương Tùng và Pháp Chính, đón Lưu Bị vào Ích Châu, muốn mượn uy lực của Lưu Bị để chống lại Trương Lỗ và Tào Tháo. Năm 211, Lưu Chương sai Pháp Chính mang bốn nghìn người và một khoản tiền lớn tặng cho Lưu Bị, Lưu Bị đích thân thống lĩnh quân đội vào đất Thục. Đến Bồi Thành (nay thuộc thành phố Cẩm Dương của Tứ Châu), Lưu Chương đích thân ra nghênh đón. Khống Minh cũng theo Lưu Bị đến ích Châu, xem xét địa thế. Một dải Tây Xuyên, địa thế hiểm yếu, có thể công cũng có thể thủ. Nhờ Khổng Minh bố trí chu toàn, Tây Châu đã trở thành nơi khởi nguồn của chính quyền Thục Hán của Lưu Bị.

Ở Bồi Thành, Trương Tùng, Pháp Chính và Bàng Thống đều kiến nghị với Lưu Bị, nhân cơ hội này hãy giết Lưu Chương, nhưng Lưu Bị lại có tính toán khác. Lưu Chương giao binh sĩ cho Lưu Bị, lệnh cho Lưu Bị tấn công Trương Lỗ, nhưng Lưu Bị lại chưa xuất binh, mà muốn thu phục lòng dân.

Năm 212, Lưu Bị mượn quân và mượn lương thực của Lưu Chương để đem quân trở về Kinh Châu tiếp viện cho Tôn Quyền, nhưng Lưu Chương chỉ cho Lưu Bị một nửa binh lực. Đồng thời Lưu Chương phát hiện thuộc hạ của mình là Trương Tùng cấu kết với Lưu Bị, vì thế hai bên thành ra chia rẽ. Vì thế Lưu Bị tiến đánh Ích Châu. Bọn Lãnh Bao, Trương Nhiệm, Đặng Hiền cố thủ ở Bồi Thành chống lại Lưu Bị, nhưng bị đánh bại. Lưu Bị đánh đến cửa ải Cẩm Trúc, tướng giữ cửa ải là Lý Nghiêm đầu hàng. Năm 214, Lưu Bị bị chặn lại ở Lạc Thành (nay thuộc thành phố Quảng Hán tỉnh Tứ Châu), chiến sự kéo dài một năm. Sau đó Gia Cát Lượng, Trương Phi và Triệu Vân đem quân từ Kinh Châu vào đất Thục cứu viện, Pháp Chính lại làm nội ứng cho Lưu Bị. Lưu Chương buộc phải đầu hàng Lưu Bị vào năm 214.

Sau khi Lưu Bị chiếm được ích Châu, tiến hành luận công ban thưởng, Gia Cát Lượng được thưởng năm trăm cân vàng, một nghìn cân bạc, năm nghìn đồng tiền, một nghìn sức gấm, lại được phong làm Quân sư tướng quân, làm việc ở phủ Tả tướng quân. Sau đó Lưu Bị liên tục xuất binh chinh phạt, Gia Cát Lượng phụ trách việc trấn thủ Thành Đô, chuẩn bị lương thực, binh sĩ cho Lưu Bị.

Năm Diên Khánh thứ nhất đời Hán Hiến Đế (tức năm 220), Tào Phi chiếm ngôi nhà Hán tự lên ngôi. Năm Ngụy Hoàng thứ 2 (tức năm 221), quần thần nghe được tin Hán Hiến Đế bị hãm hại, khuyên Lưu Bị, lúc này đã là Hán Trung Vương, đăng cơ xưng đế, nhưng Lưu Bị không nghe theo. Gia Cát Lượng dùng câu chuyện Cảnh Thuần thuyết phục Lưu Tú đăng cơ để khuyên Lưu Bị, Lưu Bị mới đồng ý. Sau khi Lưu Bị xưng đế, giao cho Gia Cát Lượng làm Thừa tướng lục thượng thư sự.

Sau khi Lưu Bị qua đời, Lưu Thiền kế vị, phong cho Gia Cát Lượng làm Vũ Vương Hầu. Không lâu sau, Gia Cát Lượng lại làm Ích Châu Mục. Những sự việc lớn nhỏ trong chính quyền nhà Thục Hán, Lưu Thiền đều hỏi ý kiến của Gia Cát Lượng, do Gia Cát Lượng quyết định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Bài viết tiếp theo của tác giả Phong Nguyễn giải đoán một số câu phú tử vi. Mời các bạn tham khảo!
Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

1- Đồng, Nguyệt, Dương cư Ngọ vị, Bính, Mậu trấn ngự biên cương

Giải nghĩa: Nếu Mệnh an tại Ngọ có Thiên đồng, Thái âm (đương nhiên đồng cung) lại thêm Kình dương và gặp tuổi Bính Mậu thì đó là số của người võ tướng trấn giữ nơi biên cương.

Nhận xét: Câu này có thể nói rất thường, chẳng giảng nghĩa ai cũng hiểu rõ. Tuy nhiên, tôi vẫn cần lưu ý quý bạn về một vài điểm sau đây:

a) Nếu ai có hỏi quý bạn là người gặp tuổi khác (không phải là Bính hay Mậu) có làm võ tướng được không thì bạn phải trả lời ngay không thể đặt vấn đề tuổi khác được vì chỉ có tuổi Bính hay Mậu mới có Kình dương cư Ngọ. Và như thế hai chữ Bính Mậu trong câu phú là hơi vô ích, có thể chỉ vì một vấn đề mà phải thêm vào chăng?

b) Dù gặp tuổi Bính hay Mậu quý bạn cũng đừng vội quyết đoán ngay đương số là võ tướng trấn ngự biên cương vì theo cách bố cục đương nhiên khi Đồng âm cư ngọ thì cung Quan lộc (cư Tuất) phải có Cơ, Lương đồng cung và khi cung Quan đã có cách này cũng rất dễ có khuynh hướng về văn. Vậy quý bạn cần phối hợp kỹ lưỡng với các sao khác ở Mệnh và Quan lộc. Nếu thấy sao dữ hội chiếu về Mệnh trong khi vắng bóng hẳn sao văn khác tại cung Quan lộc thi lúc đó mới có thể thấy câu phú ứng nghiệm. Tỷ dụ như Mệnh có thêm Hỏa Linh, Hình Tang Hổ…trong khi cung Quan lộc chẳng có thêm Xương, Khúc, Khoa, Thai Tọa, Tả Hữu, Khôi Việt (giáp chứ không bao giờ đóng tại Tuất được). Còn gặp trường hợp ngược lại đương số sẽ luôn giữ về tham mưu hoặc tâmm lý chiến, nghĩa là chỉ ngồi văn phòng mà điều khiển chứ khó ra mặt trận. Ngoài ra, quý bạn còn cần lưu ý là cung Phúc đức trong trường hợp này đương nhiên có Cự Nhật đồng cung tại Thân cũng là một cách văn nhiều hơn võ, cho nên môi trường võ tướng chưa hẳn là nổi bật hoặc chi phối mạnh mẽ các cung kia.

c) Sau hết, chắc có bạn thắc mắc không hiểu tại sao Đồng âm cư Ngọ là lạc hãm mà lại hiển đạt về võ nghiệp (có khi làm đến tướng). Xin thưa ngay với quý bạn chính thực nhờ bộ Cơ Lương ở cung Quan khiến cho cách này trở thành hay vì Kình cư Ngọ chỉ chủ về võ thuần túy, nay thêm cả cách mưu trí (tức Cơ Lương) phối hợp vào nữa thì có phải là văn võ kiêm toàn hay không? Ngoài ra tuổi Bính còn có Hóa lộc tại Mệnh, Hóa quyền ở cung Quan (yếu tố này rất mạnh về công danh). Và nếu may mắn sinh vào giờ Tý hoặc Thìn lại còn thêm Hóa khoa tại cung Quan (giờ Tý) hoặc tại Mệnh (giờ Thìn) vì Khoa đồng cung với Văn xương. Riêng về tuổi Mậu thì có Hóa quyền đồng cung với Thái âm (tức là tại Mệnh) như vậy Kình dương tha hồ mà “hét ra lửa”, chẳng cần thêm yếu tố tốt nào khác nữa. Nói tóm lại, Đồng âm chỉ đứng làm bù nhìn hoặc là chìa khóa cho ta tìm ra cách tốt ẩn đi.

2- Đồng âm tại Tý, nguyệt lãng thiên môn, dung nhân mỹ ái, Hổ, Khốc, Riêu, Tang, xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên

Giải nghĩa: Câu này chỉ áp dụng cho phái nữ. Nếu người nào có Mệnh an tại Tý có Đồng âm (tức là cách Nguyệt lãng thiên môn) thì có vẻ đẹp kiều diễm đáng yêu nhưng nếu có các sao Bạch hổ, Thiên khốc, Thiên riêu, Tang môn hội chiếu thì suốt đời phải chịu những cuộc hôn nhân đầy nước mắt.

Nhận xét: Nhiều người khi đọc câu phú này thường thắc mắc không hiểu tại sao chỉ áp dụng cho cung Mệnh tại Tý chứ không hề thấy đề cập tới cung Ngọ cũng là nơi Đồng âm đồng cung. Điều thắc mắc này không phải là “lẩn thẩn”, nhưng nếu suy nghĩ một chút, quý bạn thấy rằng khi Đồng âm cư Ngọ thì sẽ hãm đại và do đó sắc đẹp đương nhiên phải giảm quá nhiều, làm sao còn “dung nhan mỹ ái” được. Và khi người con gái đã kém về sắc đẹp thì vấn đề “đa lệ” cũng ít khi xảy ra, vì hình như con tạo chỉ gây cảnh trớ trêu đối với gái hồng nhân mà thôi.

Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy rằng khi đã có Đồng âm tại Tý rồi chẳng cần phải có đủ bộ: “Hổ Khốc Riêu Tang” mới đau khổ vì tình duyên mà chỉ cần có Tang Hổ cũng đủ tạo ra hoàn cảnh đó, vì bình thường người phụ nữ chỉ có Tang Hổ tại mạng (với bất luận chính tinh nào khác đồng cung) cũng đã nếm mùi cay đắng vì tình rồi, huống chi lại có thêm nhan sắc (trường hợp Đồng âm cư Tý thì tránh sao cho khỏi trắc trở. Tuy nhiên, vẫn còn yếu tố khác cứu vớt khí nhiều đó là các cung Phúc và cung Phu. Nếu được các cung này thật tốt thì chỉ khổ về tình ái vụn vặt mà thôi. Nhưng nếu xui xẻo, cung Mệnh có Đào hoa hoặc Hồng loan thì khó lòng có yếu tố nào khác kéo lại nổi.

3- Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương sinh lai bần tiện:

Giải nghĩa: Người nào có sao Địa không, Địa kiếp tọa thủ tại cung Tài hay cung Phúc đều có tính bần tiện.

Nhận xét: Câu này đã được ghi chép và giải nghĩa trong hầu hết các sách Tử vi nhưng tôi cần nêu ra vì có một điều lầm lẫn mà nhiều người mắc phải, nghĩa là họ cho rằng đương số không bao giờ giàu có được. Họ cho chữ bần tiện là nghèo hèn. Nhưng thực ra tôi đã được xem khá nhiều lá số có cách này mà vẫn giàu có, đôi khi còn là triệu phú nữa. Như vậy chữ bần tiện không thể nào chủ về nghèo hèn được mà chỉ có thể có nghĩa đúng của nó, tức là bủn xỉn, keo kiệt, như ta thường nói hằng ngày. Tuy nhiên, cách sống của đương số vẫn có hình bóng của chữ “bần”, nghĩa là nghèo, mặc dầu có bạc triệu trong tay như không. Thực thế, tôi đã thấy nhiều người tiền rừng bạc biển mà vẫn ăn mặc lôi thôi lếch thếch, mua sắm cái gì cũng sợ tốn tiền, đau yếu cũng không chịu đi bác sĩ vì ngại thuốc đắt, miệng luôn luôn than về sinh kế khó khăn hoặc lo không biết tiền có vô đều đều nữa hay không. Nói tóm lại trước nhân quan của người ngoài cuộc, đương số không có vẻ chi là giàu có được.
Sau hết, người có Không Kiếp cư Tài Phúc nên ghi nhớ điều này: có khi chỉ vì trao hết tài sản cho con cái mà đến lúc mình già yếu lại phải chịu cảnh sống trong cảnh nghèo nàn cho đúng với chữ “bần”. Có thể vì con cái sống xa cha mẹ hoặc chúng trở thành bất hiếu không còn chăm lo chu đáo cho cha mẹ. Trường hợp không có con cái, có thể vì bạn bè hoặc họ hàng lường gạt, vay mượn khiến cho tài sản kếch xù của mình một sớm một chiều hết sạch. Thành ra loanh quanh luẩn quẩn lại trở về cảnh nghèo khiến cho nhiều người cho rằng câu phú trên chỉ có nói tới trường hợp nghèo mà thôi.

4- Phu thê Không Kiếp trùng xung, trải hai ba độ mới xong cửa nhà.

Giải nghĩa: Câu này tôi thấy không cần phải giải nghĩa vì đó là câu phú nôm quá rõ ràng, không có điểm nào tối nghĩa.

Nhận xét: Tôi có nhận được khá nhiều thư độc giả tỏ ý lo ngại khi thấy cung phối (tức là cung Phu hoặc Thê) của mình có Không Kiếp hội chiếu trong khi hai vợ chồng đang sống khăng khít bên nhau, hoặc có người đang có ý trung nhân muốn đi tới hôn nhân nhưng cứ bị ám ảnh bởi hai sao ác ôn đó nên đâm ra thất vọng, lo sợ thái quá thành ra cứ cố kéo dài mối tình của mình. Họ nghi ngờ như vậy cũng đúng vì thường thường phải hai ba lần hôn nhân mới yên thân, nhất là khi có Không Kiếp hãm dịa hội Tả Hữu. Nếu gặp Không Kiếp đắc địa ở Tỵ Hợi thì khi bị trắc trở khó lòng chống lại nổi và còn đau đớn trong tâm hồn mạnh mẽ nhưng khi đã thành công thì lại mau chóng và suôn sẻ lạ lùng. Còn vấn đề có bền vững được hay không tôi nghiệm thấy chỉ còn trông chờ vào lá số ý trung nhân của mình. Nếu thấy cung Phối cũng có Không Kiếp (nhất là đắc địa) phải nói rằng đó là điều rất may mắn, nghĩa là sẽ không có gì đáng ngại xảy ra, vì đó là cách “dĩ độc chế độc” cũng như trong Tử vi nói là “hung ngộ hung tặc cát”. Đây cũng là một hình thức truyền tinh, nhưng dù sao trước khi kết hôn với nhau vẫn phải chịu trăm cay nghìn đắng mới thành công và bền vững được. Truyền tinh theo sao xấu bao giờ cũng bị thiệt thòi như vậy. Nếu trước khi lấy nhau mọi việc đều êm đẹp, thoải mái thì sau khi chung sống với nhau sẽ bất lợi khá nhiều, vì hung tinh có giao thiệp với nhau thế nào cũng đá nhau khi có dịp. Nói tóm lại, dù muốn dù không vẫn phải nói là Không Kiếp tại cung phối không thể nào ham nổi.

5- Thanh long vạn phái thừa Mộc dục dĩ thanh quang:

Giải nghĩa: Cung Mệnh có Thanh long đồng cung với Mộc dục (chiếu không ứng nghiệm) thì có tiếng tăm tốt đẹp.

Nhận xét: Câu này tuy cũng đơn giản, dễ hiểu nhưng cần phát triển cho rõ câu “tiếng tăm tốt đẹp”.

Trước hết tôi xin nhấn mạnh ở điểm là những người có cách này không bao giờ có một thái độ hay hành động gì trái với lương tâm hoặc đạo đức. Hơn nữa, đương số luôn luôn có tâm hồn hướng về xã hội, về nghệ thuật, về tôn giáo một cách thuần túy, bất vụ lợi và thường thường dễ nổi tiếng ở những lĩnh vực mình nghiên cứu, tìm hiểu, dù không phải chuyên môn hoặc có bằng cấp cao. Nếu quý bạn cộng tác với những người này, quý bạn sẽ không bao giờ sợ thiệt thòi hoặc lường gạt vì họ luôn luôn vị tha, chấp nhận thiệt thòi nếu có, không bao giờ họ có thủ đoạn lưu manh để tranh giành quyền lợi hoặc ảnh hưởng, vì họ không đặt nặng vấn đề danh lợi, mà chỉ chú trọng tới phục vụ quần chúng, bạn bè, họ hàng mà thôi. Do đó mới có tiếng tăm tốt đẹp, nếu nói theo quan niệm thông thường, những người này khó thành công được về tiền tài và công danh vì lúc nào cũng cao thượng, nhường nhịn quá để được đắc nhân tâm, đến nỗi có khi bị coi là nhu nhược hoặc gàn dở. Nhưng bù lại, họ cũng không bao giờ bị thiếu thốn về vật chất hay tiền tài vì khi đã bị nhu cầu vật chất chi phối thì khó long theo đuổi được con đường thành cao.

Tuy nhiên, quý bạn cần lưu ý nếu chỉ xét đến hai sao trên để quyết đoán thì vẫn bị sai lầm dễ dàng vì nếu có những sao tham vọng như Tham lang, Địa kiếp, Quyền lộc…hội chiếu thì đương số sẽ trở thành đạo đức giả, bề ngoài tỏ vẻ thanh cao, nhân hậu, nhưng trong tâm hồn đã có cả một kế hoạch để đạt được cao vọng của mình dù có thiệt hại cho kẻ khác đến đâu chăng nữa, và khổ một nỗi là họ hay thành công, bất chấp mọi trở lực, mà vẫn che dấu được hữu hiệu những khía cạnh ám muội, đen tối của tâm hồn khiến cho người ngoài cứ tưởng là họ cao đẹp, đúng như câu phú đã nêu ra.

KHHB 74-K2-Thanh Mai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Văn khấn giao thừa ngoài trời

Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.

Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:

văn khấn giao thừa ngoài trời

Năm Tý: Chu Vương Hành khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Năm Sửu: Triệu Vương Hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.
Năm Dần: Ngụy Vương Hành khiển, Mộc Tinh hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
Năm Thìn: Sở Vương Hành khiển, hoả tinh hành binh chi thần, biểu tào phán quan.
Năm Tị: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
Năm Ngọ: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
Năm Mùi: Tống Vương Hành khiên, ngũ đạo hành binh chi thần, lâm tào phán quan.
Năm Thân: Tề Vương Hành khiển, ngũ miếu hành binh chi thần, tống tào phán quan.
Năm Dậu: Lỗ Vương Hành khiển, ngũ nhạc hành binh chi thần, cự tào phán quan.
Năm Tuất: Việt Vương Hành khiển, thiên bá hành binh chi thần, thành tào phán quan.
Năm Hợi: Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, nguyễn tào phán quan.
Sắm lễ cúng giao thừa ngoài trời

Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.
Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.

Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.

Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Văn khấn giao thừa ngoài trời

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy :
– Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
– Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan.
– Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm………
– Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thần
Nay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là…………….., Tuổi:………..
Ngụ tại ………………………………………….
Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giao thừa ngoài trời

6 đặc điểm nhân tướng nổi trội của phụ nữ có số vượng phu ích tử

Chắc hẳn đấng mày râu nào cũng muốn tìm được người vợ có tướng vượng phu, ích tử đúng không nào, cùng khám phá những đặc điểm cơ thể này ở người phụ nữ nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm về nhân tướng học, người phụ nữ đầy đặn chính là người phụ nữ có phúc khí. Vì thế các đức ông chồng đừng phiền lòng khi vợ mình hơi “đẫy đà” nhé, các bạn đang sở hữu một phúc tướng trong nhà đấy. 1. Người có khuôn mặt tròn đầy
Những cô gái có khuôn mặt tròn, đôi má bầu bĩnh thường khá may mắn trong chuyện tình cảm và có tài vận tốt đẹp. Họ thường là những người hướng ngoại, hào phóng, cởi mở và rất nhiệt tình giúp đỡ mọi người xung quanh. Nhờ đó họ nhận được nhiều tình cảm tốt đẹp, được nhiều người yêu mến. Những cô gái này sẽ mang lại thật nhiều năng lượng tích cực cho gia đình nhỏ của mình, khiến công việc làm ăn của chồng ngày càng hanh thông và khiến con cái ngày càng thông minh, ngoan ngoãn.
 
2. Người có chiếc cằm đầy đặn
Những người phụ nữ sở hữu chiếc cằm tròn, khá nhiều thịt thường khá thùy mị, dịu dàng. Bất kể là việc gì họ luôn rất tận tâm và chu đáo. Họ luôn coi gia đình là điều quan trọng số 1 vì thế khi cần thiết họ chấp nhận hy sinh sự nghiệp để chăm lo cho chồng con. Những người phụ nữ có đặc điểm nhân tướng này còn rất ham học hỏi, họ không ngừng trau dồi kiến thức để góp sức cho công việc của chồng cũng như dạy dỗ con cái những thứ tiên tiến nhất.
3. Người có đôi bờ vai dày và rộng
Đặc điểm này tuy nhiều cô gái không mong muốn, tuy nhiên đây lại là điều mang lại nhiều may mắn cho người chồng và con cái của họ. Những cô gái có bờ vai dày, rộng thường khá bao dung, rộng lượng. Họ là những người rất có trách nhiệm, đáng tin cậy và chu đáo. Họ dễ dàng tạo dựng được sự nghiệp rực rỡ đồng thời cũng khiến sự nghiệp của đấng phu quân ngày càng thuận lợi. Ngoài những tài sản bản thân làm ra, họ còn được hưởng cuộc sống sung túc, an lành, yên vui khi về già cũng một phần được hưởng phúc từ con cháu nữa. 4. Người có bờ hông rộng
Người có đặc điểm nhân tướng này thường có khả năng kiếm tiền rất giỏi, bên cạnh đó họ cũng rất biết hoạch định trong việc chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có lợi nhất. Nhờ đó họ thường thành công trong công việc kinh doanh và các công việc liên quan đến tài chính. Họ cũng là những người dễ sinh con, chăm con tốt. Họ cũng luôn ủng hộ chồng phát triển sự nghiệp. Có thể nói lấy được người vợ như vậy là điều mơ ước của phái mạnh.
 
5. Người có đôi chân vững chãi
Nhân tướng học cho rằng những người có đôi chân quá gầy, mảnh khảnh thường có cuộc sống khá bấp bênh, vất vả, khó ổn định. Ngược lại những cô gái sở hữu đôi chân vững chãi, tuy không phù hợp lắm với chuẩn mực vẻ đẹp người mẫu, tuy nhiên lại có cuộc đời gặp nhiều may mắn, vui vẻ, dễ thành công cả trong sự nghiệp và cuộc sống. Khi làm vợ, làm mẹ, những cô gái có đặc điểm nhân tướng này cũng dễ dàng tạo dựng được gia đình đầm ấm, hạnh phúc, ngày càng sung túc và ấm no.
   
6. Người có dáy tai to và dày
Những cô gái có đôi tai mang đặc điểm này thường có cuộc đời may mắn, hạnh phúc ngay từ khi sinh ra. Họ thường gặp may cả về tài vận, tình duyên. Họ dễ dàng tìm được một nửa đích thực để gắn bó cả đời, khi lấy được người vợ như vậy, đấng phu quân của họ sẽ có sự nghiệp ngày càng suôn sẻ như “diều gặp gió”, bên cạnh đó cuộc sống gia đình cũng ngày càng đủ đầy, sung túc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đặc điểm nhân tướng nổi trội của phụ nữ có số vượng phu ích tử

Trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy

Trong trang trí nhà theo phong thủy, người mệnh Thủy nên sử dụng các màu trắng, xanh lam, đen... Ngoài ra, họ cũng có thể bài trí bể cá, chậu cây thủy sinh để gặp thuận lợi trong sức khỏe và công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Thủy là màu trắng, thuộc Kim. Kế đến là các màu bản mệnh như đen, xanh lam; các màu thuộc Mộc như xanh lá cây và màu gỗ. Nếu trang trí nhà theo phong thủy, tốt nhất người mệnh này nên chọn màu trắng làm màu chủ đạo.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 1 Màu sắc có lợi nhất của người mệnh Thủy là màu trắng.

Để hỗ trợ cho mệnh, người mệnh Thủy nên sử dụng các đồ dùng hay các vật trang trí có màu bản mệnh là đen hoặc xanh lam. Ngoài ra, do Thủy sinh Mộc, họ cũng có thể sử dụng gam màu xanh, nhưng không nên quá nhiều.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 2 Xanh lam cũng là gam màu hỗ trợ tốt cho người mệnh Thủy.

Do Thổ khắc Thủy, người mệnh Thủy không nên trang trí nhà bằng các gam màu nâu và vàng.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 3 Người mệnh Thủy nên tránh các màu nâu, vàng.

Những thứ đại diện cho Thủy là nhà tắm, điều hòa nhiệt độ, bể cá, tranh vẽ về nước. Người mệnh Thủy nên đặt bể cá trong nhà, trồng các loại cây thủy sinh và bố trí một bồn tắm lớn, bởi chúng có ý nghĩa như một cái hồ chứa nước.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 4 Cây thủy sinh tượng trưng cho hồ nước.

Các đồ vật thuộc Kim cũng có tác dụng hỗ trợ cho vận mệnh của người mệnh Thủy. Ngược lại, đồ vật có tính Thổ như gốm sứ, đá lại có ảnh hưởng xấu, nên tránh hoặc hạn chế sử dụng.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 5 Người mệnh Thủy nên hạn chế sử dụng các chất liệu đá, gốm...

Vì Thủy sinh Mộc, người mệnh này cũng có thể sử dụng đồ gỗ, nhưng chỉ nên ở mức vừa phải bởi Mộc quá nhiều sẽ khiến Thủy sẽ bị tổn hại. Ngoài ra, khi sử dụng đồ gỗ, vải vóc, đồ da nên kết hợp với màu trắng để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 6 Sử dụng gỗ với mức độ vừa phải.

Kính hay thủy tinh đều láng bóng như kim loại và nước, do đó chúng mang đặc tính của cả Kim và Thủy, là vật dụng và vật trang trí lý tưởng cho người cần bổ sung tính Thủy.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 7 Chất liệu kính hoặc thủy tinh giúp bổ sung tính Thủy.

Người mệnh Thủy nên sử dụng các loại trang sức làm từ pha lê tím - loại đá phong thủy đặc trưng cho hành Thủy để tăng cường thêm sức khỏe.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 8 Pha lê tím.

Để thêm may mắn và thuận lợi trong công việc, người mệnh Thủy nên trang trí nhà bằng những đồ vật có hình khỉ và lợn - hai loài vật đại diện cho Thủy.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 9 Khỉ và lợn là 2 con vật tượng trưng cho hành Thủy.

Các đồ vật, chất liệu thuộc Thủy không nhiều do vậy mệnh người này có thể sử dụng tranh vẽ hoặc vật trang trí có hình sóng nước để thay thế hoặc sử dụng màu sắc để bổ sung.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 10 Thêm tính Thủy bằng các vật trang trí có hình sóng nước.

Người mệnh Thủy nên trồng 1 hoặc 6 chậu cây sau: thủy quỳ, dương xỉ, xương rồng tròn, thường xuân, trúc phú quý, cây đại tướng quân và lục thảo trổ để thêm có lợi trong sự nghiệp và tư gia.

trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 11 Đại tướng quân. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 12 Dương xỉ. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 13 Lục thảo trổ. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 14 Cây thường xuân. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 15 Thủy quỳ. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 16 Trúc phú quý. trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy 17 Cây xương rồng.

1 và 6 là hai con số thuộc về phương Đông, đồng thời thuộc hành Thủy. Nếu ở chung cư, những người thuộc mệnh này nên chọn số tầng và số nhà có 1 và 6 ở đuôi. Các số thuộc Kim 4 và 9 cũng tốt cho người mệnh Thủy. Người mệnh này nên tránh các con số thuộc Thổ là 0, 5 và thuộc Hỏa là 2, 7.

Theo Tri thức trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy đối với người mệnh thủy

Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào. Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào.

8-497a6

Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu. bạn cần lấy mặt ánh sáng của căn nhà Làm hướng. Cái gọi là mặt ánh sáng chính là lấy mặt mà nhà hay mở cửa sổ nhiều nhất làm hướng. Thường Là năm ở mặt cửa sổ sát đất, mặt ánh sáng của ngôi nhà này là hướng Bắc, vì thế ngôi nhà này là dương trạch toạ Nam hướng Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Lời Phật Dạy về đạo làm người

Đây là một bản kinh ngắn gọn, ghi lại lời Phật dạy cách đối nhân xử thế, cách thực thi các trách nhiệm của Phật tử đối với bản thân, gia đình và xã hội
Lời Phật Dạy về đạo làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bấy giờ, đã đến lúc đức Thế Tôn khoác y – bát lên đường vào thành khất thực, trên đường đi, đức Thế Tôn thấy một chàng thanh niên đang lễ bái, là người con có hiếu nên nghe theo lời dạy của cha trước khi mất, cứ mỗi sáng, sau khi tắm gội xong anh ta ra đường thực hành việc lễ bái sáu phương: Đông, Tây, Nam, Bắc, trên, dưới. Cuộc gặp gỡ là duyên khởi cho bản kinh Thiện Sanh ra đời.

Đây là một bản kinh nguyên thủy, ngắn gọn, ghi lại lời Phật dạy cách đối nhân xử thế, cách thực thi các bổn phận và trách nhiệm của người Phật tử đối với bản thân, gia đình và xã hội, rộng hơn là Phật dạy cách kiến tạo một xã hội hài hòa, một cuộc sống đầy an lành và hạnh phúc.

Trong tạng A-hàm, theo bản dịch Việt từ Hán mới nhất của Thượng tọa Tuệ Sỹ thì Kinh Thiện Sanh thuộc No.16, Phần II, Trường A-hàm. Trong tạng Nikaya, theo bản dịch Việt từ Pali của Hòa Thượng Thích Minh Châu, tương đương kinh Thiện Sanh là Kinh Giáo Thọ Thi-Ca-La-Việt (Sigàlovàda sutta) thuộc No.31, Trường Bộ Kinh. Bài viết chủ yếu trích từ ấn bản điện tử từ trang nhà Phatviet.com của TT.Tuệ Sỹ, tất cả các đoạn trích đều được đóng mở “.”, phần lễ bái sáu phương, hầu hết lấy nguyên văn trong kinh.

Tránh bốn việc ác và sáu việc làm hao tổn tài sản

Khi Phật ở tại núi Kỳ-xà-quật, dẫn đầu đoàn khất thực với đại chúng hai ngàn năm trăm vị Tỳ-Kheo đi vào thành, đức Thế Tôn thấy một gia chủ tử tên Thiện Sanh đang lễ sáu phương, Ngài hỏi:

“Vì sao, ngươi vào buổi sáng sớm ra khỏi thành, đi đến khu công viên, với cả người còn ướt đẫm, mà ngươi lại lạy các phương như thế?”

Thiện Sinh bạch Phật:

“Khi cha con sắp chết có dặn: “Nếu con muốn lạy, trước hết hãy lạy các phương Đông,Tây, Nam, Bắc, trên và dưới”. Con vâng lời cha dạy không dám chống trái.”

Phật bảo Thiện Sanh:

Này con trai trưởng giả! Quả có cái tên các phương đó chứ không phải không. Nhưng trong pháp Hiền Thánh của ta chẳng phải lễ sáu phương như thế là cung kính đâu.

Thiện Sinh thưa:

Cúi xin đức Thế Tôn thương dạy cho con cách lễ sáu phương theo pháp Hiền Thánh.”

Phật bảo Thiện Sinh:

“Nếu trưởng giả hay con trưởng giả nào biết tránh bốn nghiệp kết không làm ác theo bốn trường hợp và biết rõ sáu nghiệp hao tổn tài sản. Như thế, này Thiện Sinh, nếu trưởng giả hay con trai trưởng giả nào tránh được bốn việc ác là lễ kính sáu phương”

Bốn nghiệp kết mà Phật dạy: Sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đây là bốn điều xấu ác mà bất cứ ai cũng nên tránh, hàng ngày đọc báo chúng ta vẫn thường thấy nhan nhãn các tội phạm phạm bốn điều trên: giết người, cướp của… gây cho xã hội những bất an thường nhật. Rõ thấy, những điều mà Phật dạy chẳng có gì khác ngoài những chuyện thực thường ngày ở thế gian.

Bốn trường hợp ác: tham dục, sân hận, sợ hãi, ngu si. Về tham dục, không phải cứ tham dục là điều xấu, mà tham dục cần phân biệt có hai loại, loại tham dục phục vụ ngũ dục (tài, sắc, danh, thực, thùy) khiến cho tâm trí mê mờ, dẫn đến những vọng tưởng điên đảo, sân hận, sợ hãi và ngu si… loại tham dục này thì cần phải loại bỏ, loại tham dục thứ hai phục vụ cho chánh kiến, chánh tư duy, chánh nghiệp… cho sự học hành, phát triển nhân cách, tinh thông trí tuệ, nâng cao dân trí, sự phồn thịnh xã hội, sự bình an, sự hạnh phúc..thì cần thực hành và phát huy.

Sáu nghiệp hao tổn tài sản cần tránh:

  1. Đam mê rượu chè.
  2. Cờ bạc.
  3. Phóng đãng.
  4. Đam mê kỹ nhạc.
  5. Kết bạn người ác.
  6. Biếng lười.

Phật bảo Thiện Sinh:

“Này Thiện Sinh, nếu trưởng giả hay con trai trưởng giả biết rõ bốn kết hành không làm ác theo bốn trường hợp, lại biết sáu nghiệp tổn tài ấy là, này Thiện Sinh, tránh được bốn trường hợp, cúng dường sáu phương, thì đời này tốt đẹp, đời sau tốt đẹp; đời này căn cơ và đời sau căn cơ; trong hiện tại được người trí ngợi khen, được quả báo bậc nhất; sau khi chết được sanh lên trời, cõi thiện”.

Như vậy, Phật dạy người nào tránh được bốn nghiệp kết, bốn việc ác, sáu nghiệp hao tổn tài sản thì không những đời này đẹp và cả đời sau cũng được hưởng những quả tốt đẹp, đời này có duyên lành và đời sau cũng có duyên lành, trong hiện tại được người ngợi khen, xã hội ngợi khen, gia đình ngợi khen và trên hết phương ấy được an ổn, xã hội ấy được tốt đẹp, không lo sợ…

Người nào không làm ác,

Do tham, hận, sợ, si,

Thì danh dự càng thêm,

Như trăng hướng về rằm”.

Bốn hạng kẻ thù và bốn hạng người đáng thân

Trong Trung Hoa Kim Cổ Kỳ Nhân có thuật lại tình bạn giữa Bá Nha – Tử Kỳ, một tình bạn đẹp lưu danh muôn thuở. Bá Nha là một vị quan làm đến chức Thượng đại phu, còn Tử kỳ chỉ là một chàng nông dân kém Bá Nha chục tuổi. Nhưng chỉ mỗi Bá Nha hiểu được tiếng đàn của Tử Kỳ, từ đó hai người trở thành tri kỷ, khi nghe tin Tử Kỳ chẳng may qua đời, Bá Nha đã cầm đờn đập mạnh vào tảng đá,cây đờn vỡ tan, sau đó đọc bốn câu thơ:

“Dao cầm đập nát đau lòng phượng,

Đã vắng Tử Kỳ đàn với ai?

Gió xuân bốn mặt, bao bè bạn.

Muốn tìm tri âm, thật khó thay!”

Trong cuộc sống ai cũng cần có bạn, tình bạn kiểu Bá Nha – Tử Kỳ thuộc dạng xưa nay hiếm, nhưng cũng cần phải lựa bạn tốt mà chơi, vì nếu “giao du với bạn xấu có sáu lỗi: 1, tìm cách lừa dối; 2, ưa chỗ thầm kín; 3, dụ dỗ vợ người; 4, mưu đồ chiếm đoạt tài sản của người; 5, xoay tài lợi về mình; 6, ưa phanh phui lỗi người”. Đó là sáu tai hại về bạn xấu. Nếu chúng ta làm bạn với kẻ ác mãi thì gia sản mỗi ngày mỗi tiêu tán”.

đạo phật
Nếu chúng ta làm bạn với kẻ ác mãi thì gia sản mỗi ngày mỗi tiêu tán

Phật bảo Thiện Sanh.

“Có bốn hạng kẻ thù mà như người thân, ngươi nên biết. Bốn kẻ ấy là những ai? 1, hạng uý phục; 2, hạng mỹ ngôn; 3, hạng kính thuận; 4, hạng ác hữu.

[(1) “Hạng úy phục thì thường hay làm bốn việc: một, cho trước đoạt lại sau; hai, cho ít mong trả nhiều; ba, vì sợ gượng làm thân; bốn, vì lợi gượng làm thân.

(2) “Hạng mỹ ngôn thì thường hay làm bốn việc: một, lành dữ đều chiều theo; hai, gặp hoạn nạn thì xa lánh; ba, ngăn cản những điều hay; bốn, thấy gặp nguy tìm cách đùn đẩy.

(3) “Hạng kính thuận thì thường làm bốn việc: một, việc trước dối trá; hai, việc sau dối trá; ba, việc hiện dối trá; bốn, thấy có một chút lỗi nhỏ đã vội trách phạt”.

(4) “Hạng bạn ác thì thường làm bốn việc: một, bạn lúc uống rượu; hai, bạn lúc đánh bạc; ba, bạn lúc dâm dật; bốn bạn lúc ca vũ.”

“Có bốn hạng người thân đáng thân vì thường đem lại lợi ích và che chở. Những gì là bốn? Một, ngăn làm việc quấy; hai, thương yêu; ba, giúp đỡ; bốn, đồng sự. Đó là bốn hạng người thân đáng thân cận”.

1) Này Thiện Sinh, hạng ngăn quấy thì thường làm bốn việc đem lại nhiều lợi ích và hay che chở: thấy người làm ác thì hay ngăn cản, chỉ bày điều chánh trực, có lòng thương tưởng, chỉ đường sinh Thiên. Đó là bốn trường hợp ngăn cản việc quấy đem lại nhiều lợi ích và hay che chở.

(2) Hạng thương yêu thì thường làm bốn việc: Mừng khi mình được lợi, lo khi mình gặp hại, ngợi khen đức tốt mình, thấy mình nói ác thì tìm cách ngăn cản. Đó là bốn điều thương yêu đem lại nhiều lợi ích và hay che chở.

(3) Hạng giúp đỡ có bốn việc. Những gì là bốn? Đó là: che chở mình khỏi buông lung, che chở mình khỏi hao tài vì buông lung, che chở mình khỏi sợ hãi, khuyên bảo mình trong chỗ vắng người.

(4) Hạng đồng sự thì thường làm bốn việc: không tiếc thân mạng với bạn, không tiếc của cải với bạn, cứu giúp bạn khỏi sợ hãi, khuyên bảo bạn lúc ở chỗ vắng người.”]

Lễ bái sáu phương hay cách thức xây dựng một xã hội hạnh phúc

Sáu phương là gì, tại sao phải lễ bái sáu phương như chàng Thiện Sanh đã làm, anh ta làm vì nghe lời cha mà không hiểu ý nghĩa của việc lễ bái đó. Phật dạy: “Sáu phương là gì? Phương Đông là cha mẹ, phương Nam là sư trưởng, phương Tây là thê thiếp, phương Bắc là bạn bè thân thích, phương trên là các bậc trưởng thượng, Sa-môn, Bà-la-môn, phương dưới là tôi tớ”. Bài dạy lễ sáu phương là cách mà Phật dạy đạo làm người.

Đạo hiếu làm con, phận làm cha mẹ.

Kẻ làm con phải kính thuận cha mẹ với năm điều:

  1. Cung phụng không để thiếu thốn.
  2. Muốn làm gì thưa cha mẹ biết.
  3. Không trái điều cha mẹ làm.
  4. Không trái điều cha mẹ dạy.
  5. Không cản chánh nghiệp mà cha mẹ làm.

Kẻ làm cha mẹ phải lấy năm điều này chăm sóc con cái:

  1. Ngăn con đừng để làm ác.
  2. Chỉ bày những điều ngay lành.
  3. Thương yêu đến tận xương tủy.
  4. Chọn nơi hôn phối tốt đẹp.
  5. Tùy thời cung cấp đồ cần dùng..

Này Thiện Sinh, kẻ làm con kính thuận và cung phụng cha mẹ, cha mẹ thương con, bảo bọc cho con thế thì gia đình ấy được hạnh phúc, xã hội bình an, phương ấy được an ổn không có điều lo sợ.

Đạo nghĩa thầy trò

Đệ tử cung phụng sư trưởng có năm điều:

  1. Hầu hạ cung cấp điều cần.
  2. Kính lễ cúng dường.
  3. Tôn trọng quí mến.
  4. Thầy có dạy bảo điều gì không trái nghịch.
  5. Thầy có dạy bảo điều gì nhớ kỹ không quên. Kẻ làm đệ tử cần phải thờ kính sư trưởng với năm điều ấy.

Thầy cũng có năm điều để săn sóc đệ tử:

  1. Tùy thuận pháp mà huấn luyện.
  2. Dạy những điều chưa biết.
  3. Giải nghĩa rành rõ những điều trò hỏi.
  4. Chỉ cho những bạn lành.
  5. Dạy hết những điều mình biết không lẫn tiếc.

Nếu đệ tử kính thuận, cung kính nghe lời sư trưởng, thầy thì thương trò, chỉ bảo dạy dỗ tận tình cho học trò thì nền giáo dục xã hội ấy phát triển, phương ấy vững bền, an ổn không có điều lo sợ.

Đạo nghĩa vợ chồng

Chồng phải có năm điều đối với vợ

  1. Lấy lễ đối đãi nhau.
  2. Oai nghiêm không nghiệt.
  3. Tùy thời cung cấp y, thực.
  4. Tùy thời cho trang sức.
  5. Phó thác việc nhà.

Vợ cũng phải lấy năm việc cung kính đối với chồng

  1. Dậy trước.
  2. Ngồi sau.
  3. Nói lời hòa nhã.
  4. Kính nhường tùy thuận.
  5. Đón trước ý chồng.

“Chồng đối với vợ thương yêu, tôn trọng, vợ đối với chồng cung kính đối đãi nhau, như thế thì phương ấy được an ổn không điều gì lo sợ”.

Quan hệ bạn bè, tình làng nghĩa xóm

Người ta phải lấy năm điều thân kính đối với bà con

  1. Chu cấp.
  2. Nói lời hiền hòa.
  3. Giúp ích.
  4. Đồng lợi.
  5. Không khi dối.

Bà con cũng phải lấy năm điều đối lại

  1. Che chở cho mình khỏi buông lung.
  2. Che chờ cho mình khòi hao tài vì buông lung.
  3. Che chở khỏi sự sợ hải.
  4. Khuyên răn nhau lúc ở chỗ vắng người.
  5. Thường ngợi khen nhau.

“Tình người, tình làng nghĩa xóm, biết thân kính bà con như vậy thì phương ấy được yên ổn không điều chi lo sợ”.

Quan hệ chủ tớ, trên dưới

Này Thiện Sinh, chủ đối với tớ có năm điều để sai bảo

  1. Tùy khả năng mà sai sử.
  2. Tùy thời cho ăn uống.
  3. Phải thời thưởng công lao.
  4. Thuốc thang khi bệnh.
  5. Cho có thời giờ nghỉ ngơi.

Tôi tớ phải lấy năm điều phụng sự chủ:

  1. Dậy sớm.
  2. Làm việc chu đáo.
  3. Không gian cắp.
  4. Làm việc có lớp lang.
  5. Bảo tồn danh giá chủ.

“Này Thiện Sinh, nếu chủ đối với tớ được như vậy thì phương ấy được an ổn không điều chi lo sợ”.

Quan hệ giữa đàn việt với Sa-môn

Kẻ đàn việt cung phụng hàng Sa-môn với năm điều.

  1. Thân hành từ.
  2. Khẩu hành từ.
  3. Ý hành từ.
  4. Tùy thời cúng thí.
  5. Không đóng cửa khước từ.

Sa-môn, Bà-la-môn cũng khuyên dạy theo sáu điều:

Ngăn ngừa chớ để làm ác.

  1. Chỉ dạy điều lành.
  2. Khuyên dạy với thiện tâm.
  3. Cho nghe những điều chưa nghe.
  4. Những gì đã được nghe làm cho hiểu rõ.
  5. Chỉ vẻ con đường sanh thiên.

“Này Thiện Sinh, nếu đàn việt kính phụng hàng Sa-môn, Bà-la-môn như thế thì phương ấy được an ổn không điều gì lo sợ”.

Bấy giờ Thiện Sinh bạch Phật:

“Lành thay, bạch Thế Tôn! Thật quá chỗ mong ước của con xưa nay, vượt xa những lời dạy của cha con. Như lật ngửa những gì bị úp xuống; như mở ra những gì bị đóng kín; như người mê được tỏ, đang ở trong nhà tối được gặp đèn, có mắt liền thấy. Những gì được Như Lai thuyết giảng cũng như thế; bằng vô số phương tiện khai ngộ cho kẻ ngu tối; làm rõ pháp thanh bạch. Phật là Như Lai, Chí Chân, Đẳng Chánh Giác, do đó có thể chỉ bày, hướng dẫn cho đời. Nay con xin quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng. Cúi xin đức Thế Tôn chấp thuận cho con được làm ưu-bà-tắc ở trong Chánh pháp. Kể từ hôm nay cho đến trọn đời, con nguyện không giết, không trộm, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu.”

Đọc toàn bộ nội dung kinh, một bản kinh ngắn, súc tích, ngôn ngữ Phật dùng rất rõ ràng mà bất cứ ai đọc cũng có thể nắm bắt, lời dạy như luồng sáng mở ra những gì bị đóng kín; như người mê được tỏ, đang ở trong nhà tối được gặp đèn, có mắt liền thấy, rất thiết thực, căn bản, rất cần cho chúng ta trong ứng xử với các mối quan hệ thường ngày trong cuộc sống.

Các pháp đều nương với nhau mà tồn tại, cũng vậy, mỗi người trong cuộc sống cũng đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm về một điều gì đó với một ai đó, mỗi một ai đó sẽ là phần còn lại về nghĩa vụ và trách nhiệm của người nào đó, suy ra sẽ nhìn thấy một ma trận ngang dọc, ma trận vuông tròn các quan hệ. Quan hệ cha mẹ, con cái, ai cũng ít nhất một lần làm học trò, ai cũng ít nhất có một người bạn, ai cũng phải làm một việc gì đó để sống,…vì vậy cần phải ứng xử sao cho hợp đạo hợp nghĩa, đúng mực để tự bảo vệ bản thân tức là bảo vệ cho gia đình, cho xã hội.

Kinh Thiện Sanh, là bản kinh căn bản dạy cho ta biết cách giữ gìn các mối quan hệ đó một cách tốt đẹp, ở đó ta thấy được các quan hệ được Phật dạy đều theo hai chiều rất tinh tế, như đời: “đường hai nẻo xuống lên”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật Dạy về đạo làm người

Luận về Cô Thần-Quả Tú

Cô Thần với Quả Tú là hai sao đi cặp (đối tinh). Hai sao trên không bao giờ xuất hiện ở Mão Dậu và Tí Ngọ, doanh trại cố định của Đào Hoa. Nhưng theo thế tam hợp nó vẫn gây ảnh hưởng cho các sao ở Tí Ngọ Mão Dậu.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Thần Quả Tú đều chủ về hình khắc cô đơn, phân ly. Nó tác động mạnh đối với các cung Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử tức. Nhưng khi Cô Thần vào cung Phúc Đức thì cá tính mạnh mẽ thích tự lập, không dựa dẫm, tùy thuộc.

Cô Thần vào Điền Trạch được kể là tốt đẹp, dễ gầy dựng cửa nhà. Nhưng Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên Cơ, Cự Môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.

Quả Tú vào Phụ Mẫu, mà Mệnh Thân lại thấy Thái Âm, Hóa Kị ắt xảy đến tình trạng “tùy nương cải giá” nghĩa là có bố dượng. Quả Tú đứng với Vũ Khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.

Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.

Hồng Loan Cô Quả chẳng hay
Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn


Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

Hướng bếp hợp người sinh năm 1974 Giáp Dần –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1974: - Năm sinh dương lịch: 1974 - Năm sinh âm lịch: Giáp Dần - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1974:

bo-tri-nha-bep-dung-huong4_1

– Năm sinh dương lịch: 1974

– Năm sinh âm lịch: Giáp Dần

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1974 Giáp Dần –

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Xăm chữ theo phong thủy –

Ngoài hình các loài vật thường được xâm như rồng cọp nêu trên, hoặc chim bướm, ngựa voi, hoặc các đồ vật như mũi tên, tháp vàng, kim cương, hoặc các biểu tượng tình yêu như trái tim, nốt nhạc trầm, người ta còn xâm các dòng chữ, hoặc một số mẫu tự nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i lên tính cách, sở thích, kỷ niệm của họ. Như khi thấy người nào đó xâm chữ A có thể là viết tắt tên của người mình yêu như Ngọc Ánh, Hoàng Anh…

hinh-xam-chu-1

Nhưng đối với rất nhiều người ở Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Mayanmar và cả Việt Nam đã xâm chữ A lên người với một ý nghĩa thiêng liêng và cao đẹp. Vì chữ A được nhiều dân tộc và các tôn giáo trên thế giới xem là “mẹ của tất cả các tiếng nói”. Mới sinh ra ai nấy đều mở miệng phát âm chữ A rồi. Lớn lên khi cầm bút để viết, các nhà ngôn ngữ học uyên bác của nền văn minh phương Đông đều bắt đầu hạ một dấu chấm (.) biểu thị cho chữ A là “mẹ của tất cả các chữ”.

hinh-xam-chu-2

Ở Việt Nam, Tây Tạng, từ xưa đến nay – những người theo Mật giáo và trì chân ngôn (Phật chú) tập trung quán sát chữ A là phép quán quan trọng nhất của họ vì theo họ chữ ấy “như một tiếng sét đánh vỡ cánh cửa của kho tàng kim cương đại giác”.

Từ quan niệm đó người xâm chữ A trước ngực hoặc trên cánh tay biểu lộ đời sống tâm linh mà mình đang hội nhập. Về nghĩa thông thường trong xã hội người xâm chữ A muốn có những điều “bắt đầu” thuận lợi với sự phù hộ của tổ tiên ông bà và những người khuất mặt đang nắm giữ các quyền năng siêu hình.

hinh-xam-chu-3

Một chữ khác cũng khá phổ biến trong hình xâm ở Việt Nam hiện nay là chữ Vạn (…..) có người xâm chữ Vạn ấy lên trán, hoặc xâm rất lớn giữa ngực mình. Chữ này phổ biến từ xa xưa thời cổ đại ở Ấn Độ, Ba Tư, Hy Lạp, trong Bà-la-môn giáo, Kỳ-na-giáo với ý nghĩa là ánh sáng mặt trời (soi đường thành công), là dòng nước đang chảy (biểu thị sự luân chuyển hanh thông, may mắn), là ánh chớp đêm ngày (biểu thị sự lanh lẹ thông minh). Chữ Vạn tiếng Phạn (Sanskrit) cũng là dấu hiệu biểu thị sức mạnh công đức của Phật và chư Bồ Tát gia trì và gia hộ cho mọi người, cho người nào xâm chữ Vạn. Người ta tin rằng xâm chữ Vạn sẽ trừ được tà khí, đem lại sức sống và bình an.

hinh-xam-chu-4

Các hình chữ A và chữ Vạn nói trên được phép xâm với bất cứ màu gì, nhất là hai màu xanh và đen. Hai màu này rất hợp với các bạn mạng Mộc như ở tuổi Nhâm Tý, Quý Sửu (cây dâu tằm), tuổi Tân Mẹo, Canh Dần (cây tùng bách), tuổi Kỷ Tỵ, Mậu Thìn (cây rừng đại ngàn), tuổi Quý Mùi, Nhâm Ngọ (cây dương liễu), tuổi Tân Dậu, Canh Thân (cây thạch lựu), tuổi Kỷ Hợi, Mậu Tuất (cây bình địa sát mặt đất). Cần biết theo những nhà nghiên cứu nhân tướng học, những bạn có mạng Mộc nêu trên không phù hợp lắm với hai màu xanh và đen, vì thế khi xâm hình các bạn nên chọn những màu khác.

hinh-xam-chu-5

hinh-xam-chu-6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm chữ theo phong thủy –

Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Ngay giữa lòng thành phố Bắc Kinh hiện đại, tồn tại một ngôi nhà ma ám với câu chuyện hết sức rùng rợn.
Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Gioi tre no nuc tham hiem ngoi nha ma am giua long thu do Bac Kinh hinh anh
 
Ngôi nhà ma ám tọa lạc ở số 81 phố Triều Dương Môn, một trong những khu vực nhộn nhịp nhất Bắc Kinh, nhưng bị bỏ hoang bởi những câu chuyện ma tồn tại xung quanh nó.
 
Căn nhà  bị đồn có ma đổ nát, trên tường bám đầy cây thường xuân, được đồn rằng có những hồn ma công nhân chết khi xây dựng, những người tò mò thám hiểm ngôi nhà hay những người bị ma dẫn dụ lởn vởn hằng đêm. Người ta thấy những tiếng lạo xạo, tiếng cười nói giữa đêm hay những tiếng gào khóc ai oán phát ra từ ngôi nhà.
 
Nhưng dường như, câu chuyện ma đó kích thích các bạn trẻ hơn là gây ra sự sợ hãi. Căn nhà với biển báo “có ma” bên ngoài trở thành địa điểm thám hiểm quen thuộc của các bạn trẻ. Dù nhiều người truyền tai nhau rằng, có người tò mò đã bị ma hành tới chết trong căn nhà.
 
 “Tôi đến đây là để kỷ niệm ngày sinh nhật của mình”, một nữ sinh trung học cho biết. Cô này đến tham quan ngôi nhà hồi tuần trước. “Hầu hết bạn bè của tôi từng đến căn nhà đó. Tôi nghĩ điều đó thật là thú vị, đặc biệt vào dịp lễ Halloween”.
 
Ngôi nhà ma ám số 81 được xây dựng vào năm 1910, với chức năng là một trung tâm ngôn ngữ. Đến năm 1949, khi nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, nơi này được chuyển đổi chức năng thành văn phòng làm việc cơ quan nhà nước. Gần đây, thành phố có chủ trương phá dỡ ngôi nhà để cải tạo thành công trình khác.
 
 “Tôi nghe nói ngôi nhà sắp bị phá dỡ hoặc cải tạo”, một học sinh mới tham quan ngôi nhà ma ám cho biết. “Tôi không dám chắc điều đó có thật hay không, nhưng tôi thực sự muốn đến thăm trước khi ngôi nhà thay đổi”.
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới trẻ nô nức thám hiểm ngôi nhà ma ám giữa lòng thủ đô Bắc Kinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd