Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ ưa thích sự đa dạng, mới mẻ chính vì vậy những công việc lặp đi lặp lại và ít có sự thay đổi thường không phù hợp với họ.
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Ngọ là rất tự tin. Họ luôn tin tưởng vào những gì mình đã lựa chọn. Những công việc có thể giúp họ phát huy được hết tiềm năng và dễ thành công nhất là: kiến trúc sư, nhân viên tiếp thị, diễn viên, nhà doanh nghiệp hoặc nhà khoa học.

Người tuổi Ngọ có tính cách rất phức tạp, khó hiểu, nhiều mặt tiêu cực và cũng có nhiều mặt tích cực. Tuy nhiên, họ vẫn có thể để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mọi người. Nhờ đặc điểm này mà họ có thể theo đuổi các công việc có liên quan đến nghệ thuật biểu diễn.

Ngoài ra, họ còn có khả năng tùy cơ ứng biến rất tốt. Họ thông minh và có đầu óc phán đoán giỏi. Điều này dễ khiến họ trở thành chính trị gia hay một nhà lý luận, phê bình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Ngọ

Lễ Ban Công đồng

Lễ Ban Công đồng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

- Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế

- Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

- Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

- Con lạy Tứ phủ Khâm sai

- Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng


- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

- Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

- Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………….

Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Ban Công đồng

Luận về Bán Thiên Triết Sỉ (Lưng Trời Gãy Cánh)

Trong nhóm hung sát tinh của khoa Tử Vi, người ta ít chú trọng đến sao Thiên Không, một phụ tinh nhỏ xếp vào hàng em út so với đại sát tinh Không Kiếp mà chúng đã đề cập trong chương trước. Theo thiển ý của người viết thì Thiên Không là một phụ tinh rất đáng cho chúng ta lưu ý khi giải đoán một lá số và nhất là lúc xem hạn. Ngoài những ý nghĩa căn bản và đơn giản của một ác tinh, Thiên Không còn mang nhiều sắc thái đối nghịch nhau rất lý thú mà chúng ta phải cân nhắc thận trọng khi giải đoán một lá số có Thiên Không thủ Mệnh để khỏi đi đến những kết luận sai lầm đáng tiếc.
Luận về Bán Thiên Triết Sỉ (Lưng Trời Gãy Cánh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Không thuộc hành Hỏa, đắc địa ở Dần, thân, Tỵ, Hợi và đó cũng là nơi đắc địa của Không Kiếp, cho nên tại những vị trí này, Thiên Không sẽ có uy lực không kém gì không kiếp, và cũng như các đàn anh, Thiên Không chủ sự phá tán, thất bại, gãy đổ nửa chừng.  
 
Người có THIÊN KHÔNG hãm địa thủ mệnh thì tính tình gian xảo, qủy quyệt, chuyên dùng sự gian dối, thủ đoạn để ăn ở với người, để mưu sự với đời, nhưng rốt cuộc cũng không làm được việc gì ngoài những trò tiểu xảo hầu thủ lợi cho cá nhân mình, nhưng chung cuộc thì cũng tự hại mình mà thôi.  
 
Người có THIÊN KHÔNG đắc địa thủ mệnh tính tình táo bạo, thăng trầm, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những sao chế giải thì từ anh hùng trở thành gian hùng dễ như trở bàn tay. Bởi vậy, như đã nói ở trên, ý nghĩa lý thú của THIÊN KHÔNG là chúng ta có thể ví người Thiên Không là người “nhị trùng bản ngã”. Trong con người THIÊN KHÔNG có một người thiện, một người ác, có chính, có tà…Một lá số với cách cục tốt đẹp nào đó khiến chúng ta kết luận đương số là anh hùng, nhưng cẩn thận, anh hùng có thể là gian hùng nếu có thêm Thiên Không đồng thủ mệnh.  
 
Cái bản ngã thứ nhì của THIÊN KHÔNG hiểu theo triết lý nhà Phật thì THIÊN KHÔNG còn có ý nghĩa “sắc sắc không không” Cho nên, người có THIÊN KHÔNG đắc địa thủ mệnh gần giống với mẫu người Tử Tham Mão Dậu, bẩm sinh từ lúc còn trẻ đã có khuynh hướng yếm thế, có những ý nghĩ và cuộc sống gần gũi với tôn giáo. Cái khổ của người THIÊN KHÔNG là sự dằn vặt trong nội tâm bởi hai cánh tay của THIÊN KHÔNG, một thiện một ác, một chánh một tà, một đời một đạo, lôi kéo, giằng co đương số suốt cả cuộc đời: Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia, có nghĩa là người Thiên Không thủ mệnh lòng chỉ muốn xa lánh cõi đời, nhưng thực hiện được hay không đớ còn tùy thuộc vào những sao phối hợp mà chúng ta đề cập sao đây.  

Sự cân nhắc thận trọng với lá số THIÊN KHÔNG lại càng nên thận trọng hơn đối với hai sao Đào Hồng, là biểu tượng cho sắc đẹp, nghệ thật và nhất là nữ phái. Có nhiều sách cho rằng THIÊN KHÔNG thủ mệnh gặp Đào Hoa, dù nam hay nữ, cũng là những người có khả năng quyến rũ người khác phái bằng những ngón nghề riêng của mình. Theo thiển ý của người viết, chúng ta phải phân biệt hai trường hợp.  
 
Đối với nam mệnh, THIÊN KHÔNG là biểu tượng cho bản chất của đương số, và Đào Hoa là đối tượng đeo đuổi. Cho nên nam phái có TH + ĐH ở mệnh là người đào hoa và biết dùng những ưu điểm trời phú cho mình như nhân dáng, lời ăn, tiếng nói ngọt ngào, địa vị, quyền thế..v.v…Nói chung là dùng mọi khả năng quyến rũ của mình dễ lợi dụng đàn bà vào một mục đích nào đó. Nếu gặp thêm những sao như Phục Binh, Quan Phù, Quan Phủ… thì mức độ lợi dụng sẽ đi đến chuyện dụ dỗ, lừa gạt, phản bội một cách trắng trợn.  
 
Đối với phái nữ, Đào Hoa là biểu tượng chính của đương số, là cánh hoa biết nói, còn THIÊN KHÔNG là lửa trên trời. Đào Hoa gặp lửa thì làm sao không khô héo? Bởi vậy, nữ phái gặp cách này là người có nhan sắc nhưng lại không có duyên. Chữ duyên ở đây bao hàm cả hai ý nghĩa:  
 
Sự duyên dáng từ cử chỉ đến cách ăn nói của người đàn bà, và cũng là ý nghĩa của duyên phận. Chúng ta thường thấy những người đàn bà có sắc đẹp bên ngoài nhưng khi tiếp xúc thì không tìm thấy một nét hấp dẫn nào qua tính tình hay nội tâm. Họ cũng như cành hoa hữu sắc vô hương, và phải chăng vì vậy mà Đào Hoa ngộ Thiên Không thì duyên kiếp phải bẽ bàng, chứ không hẳn có sức quyến rũ nam phái.  
 
Và tương tự, chúng ta nên thận trọng trong việc giải đoán với sao Hồng Loan, cùng ý nghĩa như Đào Hoa. Mệnh có Thiên Không + Hồng Loan là người có tư cách thanh cao, thích an nhàn, ẩn dật, và khuynh hướng xa lánh trần tục rất rõ ràng. Hai chữ “không hồng” với quan niện triết lý của nhà Phật, phải chăng là không vướng bụi hồng trần?  
 
Một ý nghĩa đáng kể mà chúng ta đã nói ở trên là sự thất bại, sự đổ gãy nửa chừng của người có Thiên Không thủ mệnh. Sự gãy đổ này có thể xảy ra trên mọi lãnh vực từ công danh, sự nghiệp cho đến chuyện tình cảm gia đạo v.v…Bởi vậy, chúng ta có thể gọi người THIÊN KHÔNG thủ Mệnh là mẫu người Bán Thiên Triết Sỉ = Lưng Trời Gãy Cánh.  
 
Người có cách Tham Vũ Đồng Hành là người làm nên sự nghiệp từ thương trường. Nhưng nếu mệnh có Thiên Không thì chắc chắn thì đương số ít nhất cũng phải một lần thất bại đau thương rồi mới làm nên sự nghiệp. Tùy theo mỗi lá số, có người đổ vỡ trên đường công danh, có người gãy đổ trên đường tình ái… Và cho đến việc tu hành cũng không phải là con đường nhẹ nhàng đối với những người đã có lòng thoát tục. Cho nên cuối cùng họ đành chấp nhận cuộc sống nửa đời nửa đạo, hoặc là bỏ đạo trở lại với đời.  
 
Chúng ta cũng thấy rất rõ đặc tính lưng trời gãy cánh khi THIÊN KHÔNG nhập hạn. Một tay chọc trời khuấy nước như Hạng Võ mà hạn gặp THIÊN KHÔNG cũng đành phải mất nước, biệt Ngu Cơ và tự vẫn bên dòng Ô Giang. Hạn gặp Thiên Không thì tốt nhất là khoanh tay ngồi yên, chớ mưu tính chuyện gì cho tốn công phí sức. Dù có mưu cầu toan tính tới đâu thì chung cuộc cũng chỉ là đầu voi đuôi chuột mà thôi. Nếu gặp hạn xấu thì kết quả có thể còn tệ hại hơn, kể cả chuyện tán gia bại sản hay gia đình ly tán.  
 
Những tác hại của THIÊN KHÔNG sẽ nhẹ nhàng hơn đối với những người Mệnh Vô Chính Diệu vì cung mệnh của họ vốn đã là “không” nếu gặp thêm không nữa thì cũng không gì đáng ngại. Những người có Nhật Nguyệt thủ mệnh cũng không sợ Thiên Không vi hai vầng nhật nguyệt lại càng sáng tỏ trong bầu trời không gợn áng mây che.  
 
Cuối cùng, một đặc điểm oái oăm khác của mẫu người Thiên Không là cho dù hôm nay có làm nên công danh sự nghiệp, có quyền cao chức trọng, thì cũng nên hiểu rằng chung cuộc của mình rồi cũng hai bàn tay trắng mà thôi.  
 
Như vậy, chúng ta thấy rõ rằng không phải chỉ những chính tinh mới quyết định số mệnh của một con người, mà đôi lúc những phụ tinh lại là những khúc quanh rất quan trọng của đời người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Bán Thiên Triết Sỉ (Lưng Trời Gãy Cánh)

Vai trò của đá thạch anh tím trong cuộc sống –

Đá thạch anh là loại đá quý được con người rất tin dụng. Đá thạch anh là một trong những loại đá được sử dụng để làm các món đồ trang sức không chỉ bởi vẻ đẹp lấp lánh mà nó còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe và có ý nghĩa phong thủy rất quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá thạch anh là loại đá quý được con người rất tin dụng. Đá thạch anh là một trong những loại đá được sử dụng để làm các món đồ trang sức không chỉ bởi vẻ đẹp lấp lánh mà nó còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe và có ý nghĩa phong thủy rất quan trọng trong cuộc sống. Thạch anh có rất nhiều loại màu sắc khác nhau như: tím, vàng , lục, hồng , sữa, pha lê …. Trong đó, có lẽ thạch anh tím là loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Vậy tại sao thạch anh tím lại được dùng phổ biến hơn so với các loại đá khác. Vai trò của đá thạch anh tím trong cuộc sống là gì? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm nhé!

Nội dung

  • 1 Thạch anh tím
  • 2 Vai trò của đá thách anh tím
    • 2.1 Thạch anh tím có tác dụng kỳ diệu đối với sức khỏe
    • 2.2 Thạch anh tím là lá bùa hộ mệnh trong phong thủy
    • 2.3 Thạch anh tím vận hành phong thủy

Thạch anh tím

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa.

Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.

Vai trò của đá thách anh tím

Đá thạch anh tím là loại đá từ thiên nhiên rất quý hiếm tỏa ra năng lượng có công dụng rất tốt đối với sức khỏe con người và đặc biệt, trang sức từ đá thạch anh tím còn mang ý nghĩa mang lại nhiều điều may mắn và hạnh phúc trong cuộc sống của chúng ta.

Thạch anh tím có tác dụng kỳ diệu đối với sức khỏe

Thạch anh tím là một tinh thể tỏa ra năng lượng. Vì vậy, khi đeo trang sức từ thạch anh tím sẽ có tác dụng cực kì tốt khi được dùng để giảm đau và giảm stress, giận dữ và khó chịu, làm dịu tâm tính, xoá bỏ các nỗi sợ và cảm giác tiêu cực. Thêm nữa, thạch anh tím còn có thể được đeo để bảo vệ ta khỏi những đòn tấn công tinh thần cũng như những tổn hại khác.

Ngoài ra, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, đá thạch anh tím tỏa ra năng lượng kỳ diệu, giúp chúng ta tỉnh táo, nó rất tốt cho những người muốn cai nghiện thuốc lá, rượu bia hoặc những chất gây nghiện khác. Nó còn có thể được dùng cho các vấn đề về xương khớp, như giảm sưng tấy, thâm tím và giúp cho hô hấp, tiêu hoá cũng như da dẻ, đồng thời chữa các các rối loạn trong tim và tuần hoàn, thính giác và thị giác. Nó thường xuyên được dùng để chữa chứng đau đầu và cũng có thể được đặt dưới gối làm giảm chứng mất ngủ.

Thạch anh tím là lá bùa hộ mệnh trong phong thủy

Theo các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và được dùng làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.

Thạch anh tím có tác dụng chống lại những ma thuật được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hóa tâm linh và sự linh thiêng. Mỗi chuỗi hạt thạch anh tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng. Thạch anh tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo, tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và thiêng liêng.

Thạch anh tím vận hành phong thủy

Ngày nay, thạch anh tím được sử dụng hàng ngày với ý nghĩa vận hành phong thủy. Đặt quả cầu thạch anh tím ở góc Đông-bắc của phòng học sẽ tăng cường vận may về đường học vấn. Đặt ở góc Tây-nam của phòng ngủ sẽ kích hoạt vận may về quan hệ tình cảm hoặc đời sống hôn nhân hạch phúc. Không nên đặt quá cao, tốt hơn nên đặt trên mặt bàn, nhất là bàn làm việc.

Sử dụng chùm thạch anh tím, hoặc quả cầu thạch anh tím đặt nới cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà.

Có thể thấy, đá phong thủy thạch anh tím vừa có tác dụng chữa bệnh rất tốt đối với sức khỏe vừa là lá bùa hộ mệnh mang lại nhiều may mắn và hạnh phúc . Như vậy, thạch anh tím có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vai trò của đá thạch anh tím trong cuộc sống –

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy

Là một người lãnh đạo tốt cần biết trung hòa nhiều yếu tố khác nhau để luôn thăng tiến trong công việc và đạt được nhiều thành công. Không ít người biết rằng phong thủy đều có những lực từ trường khác nhau tác dụng lên người gia chủ hay người làm việc trong căn phòng hay ngôi nhà đó. Hãy cùng thử xem cách bố trí phòng làm việc của một người lãnh đạo giỏi nhé.

Theo phong thủy thì nếu một nhà lãnh đạo biết đặt bàn làm việc, hướng phòng làm việc hay các vật dụng trong phòng  làm việc một cách hợp phong thủy thì rất có thể chúng sẽ tác động trực tiếp tới sự thành bại trong công việc và sự tinh thông sáng suốt của họ.     1. Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.   2. Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.   3. Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.   4. Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.   5. Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.   Bài viết này đã cho người đọc biết được một số kiến thức cách bố trí phòng làm việc cho một người lãnh đạo để mà hợp phong thủy. Đây cũng là cách nhằm tăng được vượng khí cho người lãnh đạo đồng thời sẽ cảm thấy thông suốt trong mọi công việc và có thể sẽ nghĩ ra nhiều ý tưởng khác nhau. Vậy đừng bỏ qua cách sắp xếp phong thủy phòng làm việc để người lãnh đạo luôn gặp nhiều điều may mắn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Điềm báo tâm linh dân gian được truyền miệng qua các thế hệ, không rõ đúng sai hay tính khoa học, nhưng cũng có nhiều điều thú vị.
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhung diem bao tam linh trong dan gian  hinh anh
 


1. Ù tai

Hiện tượng ù tai mang tính dự báo tâm linh sẽ xảy ra bất ngờ không do trực tiếp hay gián tiếp, và được tính theo thời gian thuộc tai phải hay tai trái, để giải mã điềm bí ẩn phát sinh :
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): tai trái, có người nghĩ đến mình; tai phải, hao tài mất của.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): tai trái, có hao tài hoặc cãi nhau; tai phải, kiện thưa, tranh cãi, cần ôn hòa.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): tai trái, đề phòng mất của; tai phải, có việc lo nghĩ về gia đạo.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): tai trái, có chuyện không lành; tai phải, có khách đến nhà thăm hỏi.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): tai trái, được tin đi xa, tai phải, có khách đến nhà nhờ vả.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): tai trái, có điều hung coi chừng xe cộ; tai phải, có của hoạnh tài.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): tai trái, có tin xa, hay quà biếu; tai phải, có người quen tìm đến thăm.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): tai trái, có người mời ăn uống; tai phải, có người từ xa tìm đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): tai trái, được mời đi xa; tai phải, có người đi xa trở về.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): tai trái, đề phòng hao tài, mất của; tai phải, có người mang lộc đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): tai trái, có ăn uống; tai phải, có khách đem tài lộc đến.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): tai trái, đại cát có tài lộc vào; tai phải, có tiệc tùng.
 
2. Nóng mặt

Tự nhiên thấy mặt nóng bừng bừng, ngứa ngáy đến khó chịu mà không do hoàn cảnh nào gây ra, được cho đó là điềm dự báo tâm linh. Tuy nhiên điềm lành hay dữ phải dựa vào giờ xảy ra hiện tượng.
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): Công việc thuận lợi
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Có cãi nhau trong gia đạo
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): Có người đến cùng cộng tác
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): Có khách đến mời ăn uống
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): Được tin đi xa đến nhà
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): Bạn cũ đang nhớ đến, cần giúp đỡ
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): Có chuyện bực mình từ người thân
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): Đề phòng chuyện nhỏ xé ra to
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): Sẽ gặp người muốn cùng cộng tác
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): Có người khác phái đang chú ý đến
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): Có khách đem lộc thực đến
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): Coi chừng bị kiện thưa
 
3. Máy mắt

Theo tác giả Michael Halbert, viết trong cuốn sách nghiên cứu về những điềm bí ẩn trong con người, cho rằng từ Đông sang Tây đều xem hiện tượng máy mắt có giá trị như một điềm báo tâm linh cho đương sự. Chuyện lành dữ tùy theo ngày và giờ chúng xuất hiện trên mắt trái hay phải.
 
Ngày Tý: bên phải, có rượu thịt; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Sửu: bên trái, có hao tài; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Dần: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, đề phòng có tranh luận.
 
Ngày Mão: bên phải, có khách đến nhà; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Thìn: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Tỵ: bên trái, có cãi nhau; bên phải, có tiệc tùng.
 
Ngày Ngọ: bên phải, có người đưa tiền đến nhà; bên trái, có tranh cãi.
 
Ngày Mùi : Bên trái, có ăn uống. Bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Ngày Thân: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có của đến nhà.
 
Ngày Dậu: bên phải, hao tài; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Tuất: bên trái, có người mời; bên phải, có người đến nhà.
 
Ngày Hợi: bên trái, có tin vui; bên phải, đề phòng chuyện xấu.
 
Trên đây khi gặp hiện tượng máy mắt phải xem ngày rồi phối hợp với giờ xảy ra sau đây để lý giải trong không gian của đương sự ngày hôm đó:
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): bên trái, có quý nhân đến; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Bên trái, có lo lắng suy nghĩ; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): bên trái, có khách đến; bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): bên trái, khách xa đến nhà; bên phải, tin vui.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): bên trái, được tin đi xa; bên phải, có cãi nhau.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): bên trái, có ăn uống tiệc tùng; bên phải, có hung tin.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): bên trái, sắp có người giao việc; bên phải, có người quen tìm đến.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): bên trái, có tin lành; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): bên trái, hao tài tốn của; bên phải, có tin buồn.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): bên trái, có khách đến thăm; bên phải, có người thân đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có điều không lành.
 
Ví dụ : nam giới tuổi Giáp Thìn, nhận ra bên mắt trái đang máy vào lúc 2 giờ trưa trong ngày Mậu Ngọ.
 
Với các chi tiết trên ta có:
 
- Ngày Ngọ bên mắt trái: Có tranh cãi
 
- 2 giờ trưa tức 14 giờ thuộc giờ Mùi (13-15g): Có tin lành
 
Nếu phối hợp hai nguồn dự báo trên sẽ thấy mâu thuẫn, vì đã tranh cãi sao lại có tin lành? Vì thế cần phối hợp phần ngũ hành và cung. Ngày Mậu Ngọ hành Hỏa thuộc cung Chấn, còn đương sự tuổi Giáp Thìn cũng hành Hỏa thuộc cung Tốn (xem Lục thập hoa giáp). Nếu giải đoán theo ứng dụng về 8 quẻ Bát quái qua "Ngũ mệnh đặc quái", hay tính Ngũ hành sinh khắc sẽ có lời giải đáp.
 
Qua bảng "Ngũ mệnh đặc quái" người Giáp Thìn cung mệnh là Tốn thuộc Mộc, gặp ngày Ngọ cung Chấn cũng thuộc Mộc là "có vinh hoa phú quý", nếu tính theo ngũ hành sinh khắc là "lưỡng hỏa thành viên" (hợp thành sức nóng), như thế việc tranh cãi phần thắng sẽ về người Giáp Thìn, tức có tin tốt lành là đúng với điềm đã dự báo.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

ST

 
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p2)
Cha ông ta từ xưa thường nhìn các hiện tượng điềm báo tâm linh để dự đoán trước những điều sẽ xảy ra. Có nhiều trường hợp khá chính xác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, ứng dụng nhiều trong
Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy học, tứ tượng gồm Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ được sử dụng để xác định vị trí, phụ trợ phán đoán hung cát, có ứng dụng khá nhiều trong đời sống.


Giai thich vi tri cua tu tuong trong phong thuy hinh anh
 
Trong “tiên thiên bát quái kì đồ” của Chu Dịch có xác định tứ tượng trong phong thủy, quẻ Càn đại biểu cho trời, trời ở trên cho nên dựa theo định vị trời đất tiêu chuẩn thì Càn quẻ ở mặt trên, đại biểu cho trời, Khôn quẻ ở phía dưới, đại biểu cho đất.
  Trong “hậu thiên bát quái kì đồ: của Chu Dịch lại cho rằng mặt trên giống quẻ Ly, quẻ Ly đại biểu cho thái dương, thái dương cao cao trên bầu trời, chỉ có thể ngước lên mới nhìn thấy. Quẻ Ly thuộc Hỏa, đại diện cho phái Nam. Phía dưới là quẻ Khảm, quẻ Khảm thuộc Thủy, đại diện cho phương Bắc.   Dựa vào nguyên lý dịch học tuần hoàn khi xác định phương vị, theo tiêu chuẩn thượng Nam hạ Bắc. Nếu lấy mặt trên là hướng Nam, phía dưới là hướng Bắc thì có thể suy ra như sau: bên trái là hướng Đông, xưng tả Thanh Long; bên phải là hướng Tây, xưng hữu Bạch Hổ. Nói cách khác, người xưa phân biệt phương hướng chính là thượng Nam, hạ Bắc, tả Đông, hữu Tây chứ không giống như bản đồ hiện đại xác định phương hướng là thượng Bắc, hạ Nam, tả Tây, hữu Đông. Nếu dựa theo cách xác định phương vị hiện đại thì tứ tượng trong phong thủy phải là tả Bạch Hổ, hữu Thanh Long.   Do cách xác định hơi ngược một chút như vậy nên nhiều người lầm lẫn giữa phương vị Thanh Long và Bạch Hổ. Lấy tham chiếu trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phải dựa trên phương vị tọa Bắc hướng Nam mới chính xác, còn nếu không tả Thanh Long hữu Bạch Hổ lại là sai lầm.   Tóm lại vị trí tứ tượng trong phong thủy được xác định theo thứ tự như sau: Thanh Long chỉ phương Đông, là bên trái. Bạch Hổ là phương Tây, tức bên phải. Chu Tước chỉ phía Nam tức phía trước. Huyền Vũ chỉ phương Bắc, tức phía sau.   Khi xem hướng nhà, hướng đất, hướng bàn làm việc, ghế ngồi đều có thể dựa vào tính chất của tứ tượng để đón cát tránh hung, sắp xếp sao cho phù hợp và tốt lành nhất.

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy theo nguyên tắc Tứ tượng
  Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích vị trí của tứ tượng trong phong thủy

Nhà phạm thế "hổ rình mồi" khi thang máy "chầu" trước cửa

Cửa thang máy được ví như một chiếc miệng hổ. Khi cửa nhà đối diện cửa thang máy, cả gia đình sẽ phạm phải sát khí phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, lựa chọn một căn hộ chung cư đang là nhu cầu tất yếu của phần đông các gia đình trẻ. Nhưng vấn đề thiết kế căn hộ chung cư phạm rất nhiều kiêng kỵ theo thuật phong thủy, cũng như môi trường sống, ví dụ như cửa nhà xung với cửa thang máy.

 nha pham the

Từ góc nhìn của Phong Thủy, cửa thang máy đóng - mở giống như miệng hổ đang chờ mồi. Sát khí của "miệng hổ" tạo ra sẽ khiến mọi người dễ xảy ra bất hòa do các luồng không khí bị xao động, nuốt hết vận may, thậm chí gây ra tai nạn. Bên cạnh đó, năng lượng cũng bị phân tán và không thể tụ lại, điều này sẽ gây khó khăn trong việc tích lũy của cải.

 nha pham the

Từ quan điểm khoa học, nó cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho các thành viên gia đình vì số lượng lớn người hoặc vật nuôi sử dụng các thang máy mang theo vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Mỗi lần cửa thang máy mở ra, đóng vào - các luồng gió sẽ đẩy vi khuẩn ập vào ngôi nhà của bạn.

Làm thế nào để khắc phục tình trạng này?

- Đặt một bức tượng Quan Công bên trong ngôi nhà đối diện với cửa ra vào.

- Đặt một cặp chó đá để trung hòa sát khí. (Nếu bạn có khoảng trống lớn trước cửa).

- Bạn cũng có thể áp dụng phương pháp giản tiện hơn bằng cách đặt 5 đồng xu ngũ đế trên bậu cửa ra vào.

- Để hạn chế bớt các luồng khí ập vào nhà, đóng kín cửa ra vào khi không cần thiết; đồng thời sử dụng rèm treo, bình phong để che chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm thế "hổ rình mồi" khi thang máy "chầu" trước cửa

Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Nếu cuộc sống của bạn buồn tẻ và nhạt nhẽo, hãy thắp sáng một ngọn nến, sự ấm áp, niềm đam mê, hứng khởi sẽ đến bên bạn. Ngọn nến có khả năng khơi thông nguồn năng lượng trong phòng bởi nó là vật phong thủy “mạnh nhất”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khơi lại niềm đam mê
Nếu các mối quan hệ của bạn đang xấu dần thì hãy thử sử dụng nến. Đặt hai cây nến đỏ ở góc bên phải của nhà bạn cũng như trong phòng ngủ và thắp sáng chúng hai lần mỗi ngày. Điều này sẽ khiến cho các mối quan hệ với người thân, với bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh trở nên tốt đẹp hơn. Nếu bạn thích nến thơm, hãy thử chọn những loại nến mùi hương như hoa hồng, hoàng lan hoặc hoa nhài.   2. Tạo sức lôi cuốn
Trong các hoạt động tập thể, nếu bạn thường xuyên bị mọi người lãng quên thì hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm ngôi nhà. Thắp chúng một lần mỗi ngày, vào ban ngày là tốt nhất, điều này sẽ gia tăng sức hút của bạn, mọi người sẽ chú ý đến bạn nhiều hơn.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Tìm ra mục tiêu của bản thân
Theo phong thủy học, nếu trong nhà bạn có một chiếc lò sưởi đã không còn được sử dụng, vậy thì nó chính là nguyên nhân khiến bạn thiếu nhiệt huyết trong cuộc sống. Bạn có thể cân bằng lại cuộc sống của mình bằng cách đặt nến trong miệng lò sưởi. Thắp nến ít nhất một lần một tuần. Chọn một màu sắc thích hợp dựa theo vị trí lò sưởi, ví dụ, nếu lò sưởi nằm ở lối đi sát tường, hãy chọn nến xanh, vị trí bên trái của căn phòng tính từ lò sưởi sẽ hấp thụ được nhiều điều tốt lành từ những ngọn nến màu xanh lá cây. Nếu nằm ở giữa thì hãy sử dụng nến màu đỏ, còn nếu lò sưởi ở bên phải phòng thì hãy dùng nến trắng.   4. Giữ ấm căn phòng
Khi một căn phòng quá lạnh lẽo và ảm đạm, có nghĩa là nó chứa rất nhiều khí âm. Để làm trung hòa không khí trong phòng mình, bạn có thể nhóm 3 cây nến xanh lại và đặt gần lối ra vào. Nếu bạn thích nến thơm, bạn có thể chọn những mùi hương tươi mát như bạc hà, oải hương hay hương thảo.   5. Hạn chế làm việc quá sức
Nếu bạn hay cố làm việc quá sức, thì chứng tỏ trong nhà bạn đang có quá nhiều năng lượng Mộc. Cách tốt nhất để bạn lập trình lại bản thân đó là thắp nến, hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm thuộc khu vực bên trái ngôi nhà và thắp sáng chúng đều đặn một lần vào mỗi buổi sáng sớm.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa
  6. Khơi nguồn cảm hứng
Khi cuộc sống của bạn đang có xu hướng buồn tẻ và ảm đạm, điều bạn cần làm chính là lấy lại nguồn cảm hứng của mình. Hãy đặt 8 cây nến xanh gần góc gần trái nhà mình. Thắp nến một lần một ngày, tốt nhất là vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn những mùi hương dễ chịu như trầm hương, chanh hoặc hương thảo.   7. Cải thiện sức khỏe của bạn
Nếu hệ tiêu hóa của bạn kém, bạn cũng mắc các bệnh như viêm khớp, đau mắt hay khô da, nến cũng có thể khắc phục những bệnh này giúp bạn. Đặt một cây nến màu vàng trên bàn ăn và thắp chúng mỗi ngày một lần. Hãy lựa chọn những cây nến cứng và vuông vức để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.  
Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 3
Ảnh minh họa

8. Trở nên độc lập hơn

 
Những ngọn nến đang cháy tạo ra năng lượng Hỏa, nó thúc đẩy sự tự lập của bản thân. Nếu bạn đang phải dựa quá nhiều vào cha mẹ, con cái, bạn bè hay người thương yêu của mình, thì hãy thử thực hiện thuật nến xem. Đặt một cây nến tròn gần lối vào phòng tắm và thắp nó một lần mỗi ngày. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn một mùi hương thơm nhẹ như cây hoa phong lữ.   9. Trở nên vui vẻ hơn
Nếu bạn gặp nhiều chuyện buồn trong cuộc sống, hãy đặt 6 cây nến trắng cao ở gần góc bên phải của căn phòng. Thắp nến mỗi ngày một lần, nên thắp vào buổi tối. Khi những ngọn nến dần cháy hết, bạn sẽ cảm thấy thoải mái và phấn chấn hơn rất nhiều.
 
10. Tìm kiếm niềm vui
Khi bạn bận rộn với một mớ công việc mà không có thời gian để xả stress thì bạn nên dùng thuật nến để cuộc sống ý nghĩa hơn. Hãy đặt 7 ngọn nến tròn màu trắng ở phần trung tâm phía bên phải ngôi nhà. Thắp sáng chúng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, thì hãy chọn một mùi hương như cam hoặc chanh để sử dụng.
 
Nguyễn Huyền (Theo Tarot)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Xem tướng mắt chọn vợ hiền chồng tốt –

Ngoài kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính. Thông thường, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính

nhin-mat-chon-chong-tot-vo-hien-4-xemboi.us-1

Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính. Thông thường, con ngươi càng to thì tính tích cực của cá nhân càng tăng.

Mắt có con ngươi to
Nam giới có con ngươi to thường là người chồng tốt, người bạn trung thành và đối tác đáng tin cậy. Nếu người vợ cũng có đặc điểm mắt như vậy thì đây là cặp đôi lý tưởng.

Nếu khóe mắt to và có hình dạng tròn là dấu hiệu đặc biệt tích cực, thể hiện chủ nhân rất thành thực, khiêm nhường, chung thủy.

Con ngươi nhỏ

Người có con ngươi nhỏ và sậm màu một cách khác thường đa phần mang cá tính tiêu cực, dễ gây gổ, tranh chấp với người khác.

Mắt có con ngươi nhỏ
Nam giới có đặc điểm này thường không đáng tin cậy, hay gây chuyện. Nữ giới thường hay bất mãn với công việc và các mối quan hệ nói chung.

Con ngươi nhỏ và đen

Ở cả 2 giới đều biểu thị cho tính tự cao tự đại quá mức. Họ đều là người ít hoặc không có tinh thần xây dựng trong công việc cũng như trong cuộc sống, thậm chí còn luôn có tư tưởng chống đối, phá hoại, đi ngược lại lợi ích chung của cộng đồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt chọn vợ hiền chồng tốt –

Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Người tuổi Thân và người tuổi Hợi tuy có tính cách khác nhau nhưng họ lại tìm được những điểm tương đồng và có thể cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc nếu như tuổi Hợi biết tỏ ra rộng lượng. Thân và Hợi có nhiều niềm vui khi ở bên nhau bởi cả hai
Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ. 


Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ. Người này được gia đình hậu thuẫn, tổ tiên phù hộ, suốt đời thanh nhàn, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý. Đây chính là ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 2   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 2 thường hay xảy ra tranh chấp bên ngoài, nam mệnh lêu lổng, không tu chí làm ăn nhưng nữ mệnh lại có số may mắn, mọi sự như ý.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 3   Số mệnh người này có hung có cát, tài lợi hanh thông. Công danh sự nghiệp thành đạt như ước nguyện, khó tránh chuyện thị phi trong những năm tuổi hoặc năm gặp hạn xui xẻo.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 4   Người này có vận may trời phú, nếu khắc phục được nhược điểm là tò mò, tự ti thì có thể đỗ đạt làm quan cao chức trọng, tiền bạc dồi dào. Đây cũng là ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 5   Số mệnh người này không may mắn, dù đã nỗ lực làm việc hết mình nhưng lại không gặt hái được thành quả tốt đẹp, công danh sự nghiệp lận đận như đi trong đêm tối đen, tiền đồ mù mịt.
 
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Hoi P1 hinh anh
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 6   Người này thông minh trời phú, tính tình trung thực, nhân duyên tốt đẹp, có thành tựu trong sự nghiệp, thường có quý nhân là nữ giới giúp đỡ.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 7   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 7 thường có năng lực lãnh đạo, được mọi người kính trọng, dù là nam hay nữ đều có tiền đồ phát triển rộng mở.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 8   Người này có số mệnh làm quan nhưng lại không hợp thời. Ngoài ra, họ không thể giữ thái độ ôn hòa trong các mối quan hệ nên dễ gây thù chuốc oán, khiến người khác ghen ghét, đố kị.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 9   Người này tuy gặp khó khăn nhất thời nhưng nhờ vào bộ não thông minh lanh lợi, tài trí hơn người nên vẫn có thể xoay chuyển được tình thế.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 10   Đa phần những người tuổi Hợi sinh ngày mùng 10 đều có đầu óc linh hoạt, tài năng, khéo léo, có thể lập nên đại nghiệp. Tuy nhiên để thành công nhất định phải chế ngự được tính cách cao ngạo, chú trọng tu dưỡng bản thân.   Người tuổi Hợi sinh ngày 11   Người này có viễn cảnh tiền đồ tươi sáng, nếu có tinh thần kiên cường bất khuất và tận dụng sự thông minh tài trí của mình để giải quyết khó khăn thì sẽ vượt qua mọi trở ngại một cách dễ dàng.   Người tuổi Hợi sinh ngày 12   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận dễ bị kẻ xấu công kích hoặc vướng vào chuyện thị phi, danh lợi khó thành nhưng về sau vẫn có được thành công nhất định.
Người tuổi Hợi sinh ngày 13   Sinh vào ngày này, người tuổi Hợi cần phải đề cao hòa khí, tuyệt đối không được hành động theo cảm tính. Bên cạnh đó cần chờ đợi thời cơ, bình thường không có gì nổi bật nhưng một khi đã bứt phá thì có thể khiến mọi người phải kinh ngạc.   Người tuổi Hợi sinh ngày 14   Người này thời trẻ thường làm việc theo cảm tính, quá kiêu ngạo, tự trọng thái quá khiến người khác kính trọng nhưng lại không dám lại gần.   Người tuổi Hợi sinh ngày 15   Số mệnh người này không may mắn, cuộc sống nhiều thăng trầm, suốt đời cật lực vất vả. Tuy nhiên, nếu có nghị lực và ý chí phấn đấu hơn người nhất định sẽ phát đạt.  
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Nhật Linh (Theo XZ360)
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày tam phục

Tam Phục là ngày mà nhiệt độ, độ ẩm bước tới ngưỡng cửa cực điểm trong một năm. Bước vào tháng 7 thời tiết oi nóng dần khiến tinh thần con người cũng phiền
Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày tam phục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

não bất định. Không chỉ như vậy các bệnh tật do thời tiết như viêm nhiệt, huyết áp, máu lên não… có tỉ lệ xuất hiện rất cao. Vậy nên những con giáp dưới đây nhất định phải lưu ý tới sức khỏe và vận trình của mình trong ngày Tam Phục. 


Luan ban nhung con giap KHON DON trong ngay tam phuc  hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Tuổi Tị    Người tuổi Tị mang hành Hỏa, Thái Tuế Bính Thân cũng mang hành Hỏa lại lâm vào tháng vượng Hỏa. Có thể nói vận trình sự nghiệp của người tuổi Tị sẽ lâm vào tình trạng cạnh tranh kịch liệt, áp lực quá lớn. Hôn nhân thì đối diện với tình trạng cãi vã, ý kiến bất đồng.    Trong ngày Thiên Phục, người tuổi Tị nên học các phương pháp cải tiến cảm xúc, thả lỏng tâm hồn. Gặp chuyện thì tìm cách nói chuyện với đối phương. Mặt sức khỏe thì đề phòng Hỏa vượng, chú ý bệnh cao huyết áp và các triệu chứng về máu.    Tuổi Ngọ    Người tuổi Ngọ gặp tự hình trong ngày Tam Phục, sự nghiệp nên tránh cách công chuyện bàn tới tiền nong. Người đi làm thì lưu ý thành quả lao động bị người khác cướp mất. Ngoài ra trong ngày Tam Phục, bản mệnh Ngọ thường gặp vấn đề với chính bản thân mình, luôn cho rằng công việc bộn bề cảm xúc bất lực hiện hữu. Tình cảm không ổn định đôi khi còn có những hành động làm tổn thương bản thân.    Trong thời gian này, bạn nên điều chỉnh nội tâm, đừng đeo đuổi những mục tiêu xa vời. Nên mang trong mình tâm thế “vạn sự tùy duyên” với người hoặc vật. Sức khỏe thì nên đeo đồ hộ thân mang hình phật bản mệnh để cầu an. 
Luan ban nhung con giap KHON DON trong ngay tam phuc  hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Mùi    Người này mang ngũ hành Thổ, gặp ngày Tam Phục có Hỏa vượng “đốt” Thổ khô héo. Người này tính cách trở nên kích động, dễ dàng gặp chuyện bất hạnh và thất bại. Việc xử lý công việc chỉ chú trọng thành quả, bỏ qua quá trình, thiếu tính nhẫn nại; lại thêm tư tưởng cao xa khiến công việc không bao giờ được hoàn thành. Ngoài ra tính cách bộc trực, ăn nói thẳng thắn còn đẩy bạn tới bước tổn thương người khác.    Vậy nên, người tuổi Mùi cần học cách tôn trọng đối phương, gặp chuyện không nên quá kích động thì vận khí tốt mới tìm đến bạn. Mặt sức khỏe thì chỉ cần đề phòng bệnh về dạ dày, đường tiêu hóa là được.     Tuổi Tuất    Người tuổi Tuất cũng ngũ hành Thổ, gặp Tam Phục Thiên hình thành Hỏa “khố”, cùng mang tượng Hỏa vượng Thổ suy. Sự nghiệp người này gặp nhiều trở ngại, thường có tiểu nhân “chọc ngoáy”. Mặt khác, có nhiều sự việc xảy ra không tốt như suy nghĩ đã qua của bạn khiến tâm trạng của bạn rơi xuống hố sâu. Tâm trạng hàng ngày không tốt sẽ ảnh hưởng tới quan hệ xã giao của bạn.  Trong ngày Thiên Phục người này nên giữ tinh thần lạc quan, tránh đối diện công việc bằng áp lực tinh thần quá lớn. Sức khỏe thì ăn uống cẩn thận, bổ sung nhiều thực phẩm bổ như: thịt dê, thịt chó, rau xanh…    Ngày tam phục năm 2016: 
 
Sơ phục: 17/07/2016 ~ 26/07/2016  Trung phục: 27/07/2016 ~ 15/08/2016 Mạt phục: 16/08/2016 ~ 25/08/2016

► Mời các bạn: Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Hạ Vy
Top 3 con giáp bị mắc bẫy tình vì số đào hoa trong tháng 7 Top 4 chòm sao quý nhân gõ cửa trong tháng 7 Phương hướng đại cát đại lợi cho tháng 7

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày tam phục

Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng khám phá ý nghĩa của những cái tên chữ H hay tên bắt đầu bằng chữ H nhé !
Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.


Hoàng:
Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, danh lợi vẹn toàn, tiền đồ rộng mở, có số xuất ngoại, trung niên thành công.

Hoạt: Phúc lộc song toàn, cả đời hưởng phúc, trung niên an nhàn, hưng vượng.

Học: Đa tài, có năng lực, trung niên vất vả, cuối đời nhàn hạ.
 

Ten chu H (P2) hinh anh
Tên chữ H

Hội:
Đa tài, đức hạnh, nên kết hôn muộn sẽ đại cát.

Hợi: Thanh tú, lanh lợi, ra ngoài dễ gặp phúc, được tài, trung niên vất vả, cuối đời phát tài, phát lộc, gia cảnh tốt.

Hôn: Nên kết hôn và sinh con muộn, trung niên sống bình dị, cuối đời hưng vượng. 

Hồng: Phúc lộc song toàn, có 2 con sẽ cát tường, hưng vượng, trung niên vất vả.

Hủ: Có tài, khó gặp tri kỷ, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời yên ổn.

Hứa: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, đa tài, trung niên bôn ba, cuối đời phát tài, phát lộc.

Huân: Khắc cha mẹ, cuộc đời thanh nhàn, phúc lộc song hành.

Huệ: Thanh tú, lanh lợi, công danh vẹn toàn, con cháu hưng vượng, đôi khi sầu muộn.

Hưng: Anh minh, đa tài, trung niên cát tường, cẩn thận đường tình duyên, cuối đời hưng vượng.

Hùng: Hiểu biết sâu rộng, trí dũng song toàn, trung niên cát tường, cuối đời phú quý.

Huống: Bôn ba vất vả, lắm bệnh, đoản thọ, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời hưởng phúc từ con cháu.

Hương: Hay ưu tư, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Hưởng: Con cháu hưng vượng, đa tài, nhanh trí, trung niên thành đạt, cuối đời vất vả.

Hựu: Có số làm quan, cả đời phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý.

Hữu: Công chính, liêm minh hay giúp đỡ mọi người, gia cảnh tốt, hướng theo nghề xây dựng sẽ dễ thành công, danh lợi song toàn.

Huy: Đa tài, đức hạnh, ôn hòa, cần kiệm, trung niên thành đạt, có số xuất ngoại, danh lợi song toàn, phú quý cát tường.

Huyền: Thanh nhàn, cần kiệm, công danh thành đạt, sống hưng vượng, phú quý.

Huyện: Toàn tài, quan lộ rộng, thành công, hưng vượng.

Huỳnh: Bản tính thông minh, cần kiệm, lương thiện, cả đời cát tường.

Hy: Đa tài, lanh lợi song không gặp vận, trung niên có thể gặp tai họa, nên kết hôn muộn, cuối đời cát tường.


Theo Tên hay thời vận tốt

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của những cái tên chữ H (P2)

Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế ngồi trong văn phòng có rất nhiều loại, một bộ bàn ghế của người chủ quản công ty có tồn tại quan hệ tương ứng với việc phát triển sự nghiệp của công ty đó hay không? Ghế ngồi của chủ quản công ty phải có chỗ tựa lưng và kê tay, tuyệt đối không thể dùng loại ghế không có tựa và tay cầm, nếu không sẽ không có sự đột phá nào, sự nghiệp ngày càng nhiều khúc mắc. Ngoài thì không được quý nhân biết tiếng, không được trợ giúp, nhân viên trong công ty cũng đèu làm việc không hbết khả năng của mình, nếu không thì cũng chẳng có cách nào giữ được lâu.

executive-offices-furniture-and-home-office-by-bb-italia533-x-302-26-kb-jpeg-x

Chính vì vậy, không nên coi thường bàn và ghế cảa văn phòng, nó chính là bộ nạp điện cho trường khí của bạn, cho nên tuyệt đối cần phải phối hợp với điểm thời gian phát triển sự nghiệp của công ty, lại có thể có cơ hội thành công.

Nói tóm lại, vị trí môi trường của văn phòng có quan hệ đến sự thành bại của một công ty, mà vị trí bàn làm việc cũng đủ để ảnh hường đến tài vận và quyền thế của một cơ quan.

Môi trường xung quanh của bàn làm việc cũng trực tiếp có quan hệ mật thiết đến người sử dụng, như: Cở thể của bạn có vấn đề sức khỏe, vấn đề tình cảm, có vấn đế về cát hung trong xử lý công việc.

Ngoài ra, hình dáng của bàn làm việc cũng ảnh hưởng đến sinh mệnh của cả một công ty. Cho nên chúng ta cần phải quan tâm, dự phòng đến chúng, dùng một số những biến hóa huyền diệu khiến cho bản thân bạn đạt được điểm cao nhất của sinh mệnh cơ quan, chiêu tài tiến bảo, mọi việc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn ghế ngồi trong văn phòng cần chú ý những vấn đề gì? –

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA. Các bạn FA muốn đổi vận thoát khỏi kiếp FA, muốn tìm được một nửa? Các bạn có thể sử dụng phong thủy trong phòng ngủ để tăng vận đào hoa cho mình.

1. Bày biện vật may mắn trong phòng

Trong phòng ngủ, bạn có thể bày một số vật may mắn bên giường ngủ như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.

2. Treo tranh hoa mẫu đơn

Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ. Về đường tình duyên, bạn xem nhiều hơn ở bói tình duyên.

 
1-2626-1431594168.jpg

Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa.

3. Bày đồ vật có đôi có cặp

Xem bói, bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.

4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác

Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.

5. Chú ý ánh sáng trong phòng

Trong phong thủy, phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.

2-2589-1431594168.jpg

Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên.

6. Đầu giường nên dựa tường

Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành “gái ế”, khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.

7. Kích hoạt năng lượng tình cảm

Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.

 

8. Hóa giải môi trường xấu

Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Lời Phật dạy: Giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.
Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lời Phật dạy, giữa người với người luôn tồn tại một mối nhân duyên từ kiếp trước, vì vậy, trong cuộc sống này, khi ta gặp và yêu thương một ai đó đều có nguyên do.


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống, những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh
Ảnh minh họa
Người yêu quý bạn mang đến cho bạn sự ấm áp và lòng can đảm – dũng khí.   Người bạn yêu quý sẽ khiến bạn học được thế nào là yêu thương và nâng niu gìn giữ.   Người bạn không ưa lại dạy bạn có lòng khoan dung và biết cách tôn trọng.   Kẻ không ưa bạn sẽ giúp bạn trưởng thành, khiến bạn tự dè dặt, tự mình xem xét lại chính mình.   Không ai là vô duyên vô cớ xuất hiện trong cuộc đời của bạn cả, sự xuất hiện của mỗi người đều có nguyên do, đều đáng được cảm kích.   Mọi thứ bắt đầu từ duyên phận, kết thúc cũng lại do duyên phận. Khó có ai trong đời chưa một lần thốt lên cái câu quen thuộc: “Thôi thì cái duyên cái số”, hay “Duyên phận đã định rồi”.   Có phải thực sự duyên phận đã được trời định rồi hay không, hay tất cả là do con người tự tạo? Khi đầy yêu thương, người ta thường nói “có duyên” để tìm cơ hội gần gũi. Lúc đã cạn tình cảm, người ta lại nói “hết duyên” để lấy cớ dứt tình. Thực ra gặp gỡ được nhau thì đúng là thiên duyên, còn vui hay buồn, hợp hay tan, gần hay xa, đi hay ở, nắm hay buông, nâng lên hay đặt xuống, đón nhận hay chối bỏ, phải chăng đều là do trần định, đều nằm trong chính nhân thế lòng người.
Loi Phat day Gap mot nguoi la tang them mot nhan duyen hinh anh 2
Ảnh minh họa
Bạn chỉ là người khách qua đường trong cuộc đời của người khác, chỉ có thể cùng người khác đi cũng chỉ một đoạn đường đời. Điều đó chính là tính hữu hạn mà bạn cho được người khác, vậy thì làm sao có thể mong cầu người khác cho đi sự vô hạn được?   Mười năm, hai mươi năm hay một trăm năm của một đời người, cũng chỉ là một đoạn đường. Chúng ta chỉ có thể có duyên cùng đi với nhau chỉ một đoạn nào đó thôi, đừng nhầm lẫn cố chấp, sở hữu. Khoảnh khắc hiếm hoi nào còn duyên, có được, chúng ta nên quan tâm, cho ra hơn là nghĩ người khác phải tuân thủ theo kiểu của mình. Như thế, sẽ không bị nhận hiểu sai lầm, biết tôn trọng và giúp đỡ người khác, đưa đến một cuộc sống tích cực, vui tươi, không làm khổ mình và người.   Người sống ở trên đời   Bởi vì xem nhẹ, cho nên vui vẻ.   Bởi vì xem nhạt, cho nên hạnh phúc.   Giữa đất trời, chúng ta đều chỉ là những hành khách qua đường, rất nhiều người đời và sự tình chúng ta không cách nào có thể làm chủ nổi cho được. Ví như thời gian đã trôi qua, ví như người đã rời xa!   Chữ “Tâm” 心 có ba nét chấm, đều hướng vào trong, chẳng có một điểm nào là hướng ra ngoài. Bạn càng muốn nắm giữ lấy nó, thói thường nó lại càng rời xa bạn nhanh nhất.   Tất cả tùy duyên, duyên sâu đậm thì quấn quýt đoàn tụ, duyên nhạt nhẽo thì tùy nó rời đi.   Đời người, có thể xem nhẹ, xem nhạt được bao nhiêu thì thống khổ sẽ càng rời cách xa bạn bấy nhiêu.   Người người đều lo sợ bản thân có lúc không minh mẫn thanh tỉnh, mong sao tự tâm mình được sáng như gương. Kỳ thực đời người sao lại cần phải quá tỉnh táo?   Cháo nấu cần phải 3 phần gạo, 7 phần nước.   Trong xử sự cần 3 phần vì mình, 7 phần vì người.   Đối với bạn bè cần 3 phần nhận biết chân tình, 7 phần khoan dung.   Đối với gia đình cần 3 phần yêu thương, 7 phần trách nhiệm.   Đọc văn chương cần đặt 3 phần là hình thức, 7 phần ở chất lượng nội dung.   Uống rượu thì cần 3 phần say, 7 phần tỉnh.   * 3 phần… 7 phần… đúng là phân lượng của cuộc sống.   Trong kinh, đức Phật đã nói bốn loại nhân duyên.   Tất cả chúng ta có mặt với nhau ở đây không phải tự nhiên mà do có nhân duyên với nhau nhiều đời nên nay mới gặp. Có người mình chưa bao giờ biết, nhưng vừa gặp thì thấy thân thiện, quen quen, như đã gặp ở đâu rồi. Có người vừa mới gặp là đã thấy ghét. Đó là dấu hiệu cho thấy mình đã có duyên với nhau từ nhiều kiếp trước, bây giờ mới gặp lại đây. Người mình từng mang ơn thì vừa trông thấy liền cảm mến. Người đã tạo oán thì trông thấy liền bực mình. Con người chúng ta do tạo các nhân duyên thiện ác lẫn lộn nên sanh ra ở cõi ta bà phải kham nhẫn này. Từ duyên mà lại, cũng từ duyên mà tan. Đủ duyên thì còn, hết duyên thì hết. Khi nhân duyên còn thì có phá phách cỡ nào cũng không hỏng được, khi duyên hết rồi thì có níu kéo kiểu nào cũng bị rã tan.

ST.

Lời Phật dạy: Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về Nợ ĐỜI không trả, tự hóa vận HÈN Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Chuột và Trâu là cặp đôi khá hấp dẫn theo kiểu “trái chiều hút nhau”. Chuột thông minh, sắc sảo và hài hước còn Trâu nhút nhát và nghiêm túc. Tuy vậy, giữa họ vẫn có sợi dây liên kết vô hình. Chuột mê Trâu ở sự duyên dáng nhưng ẩn chứa bên trong là s
Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Tình yêu đâu dễ kiếm tìm, người ngang đời nhiều, người ở lại thì ít, vậy mà 3 chòm sao ngốc nghếch có rồi còn không biết giữ, vừa đáng thương, vừa đáng trách.
3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đâu dễ kiếm tìm, người ngang đời thì nhiều, người ở lại thì ít, vậy mà 3 chòm sao ngốc nghếch dưới đây có rồi còn không biết giữ, thật là vừa đáng thương, vừa đáng trách.


3 chom sao ngoc nghech, lo mat tinh yeu hinh anh 2
 

Nhân Mã

  Đối với Nhân Mã, tình yêu đến rất bất ngờ, không báo trước. Họ quảng giao, rộng rãi, tâm hồn tự do phóng khoáng nên rất dễ cảm nắng người khác và cũng dễ được đáp lại. Tình cảm đôi bên tiến triển nhanh, ngọt ngào, nhiều thú vị và rất say đắm.   Cuồng nhiệt là thế nhưng nhanh đến nhanh đi, dễ đạt được thì không biết trân trọng. Nhân Mã là chòm sao ngốc nghếch, thích chơi hơn yêu, một khi cảm thấy tù túng và phải chịu trách nhiệm, họ sẽ rời đi. Nhưng bạn đâu thể đi mãi cả đời mà không có một chốn quay về phải không Nhân Mã.  

Cự Giải

  Rụt rè và không an toàn, Cự Giải đến với tình yêu bằng một trái tim sợ hãi, nhiều nỗi mông lung. Họ dịu dàng, quan tâm nhưng cũng rất nhạy cảm, bất an và không lúc nào thôi nghĩ đến những tình huống xấu. Cự Giải luôn cần người khác dẫn dắt, không tự làm chủ được.   Vì thế, chòm sao ngốc nghếch ấy lúc nào cũng ở thế bị động, chờ người khác bày tỏ mới nhỏ nhẹ đồng ý, chờ người khác yêu thương mới lẳng lặng đáp lại. Đối phương không kiên nhẫn hoặc không cảm thấy tình yêu ở Cự Giải, sẽ buông tay, lúc ấy bạn mới cảm thấy hối hận.

3 chom sao ngoc nghech, lo mat tinh yeu hinh anh 2
 

Ma Kết

  Lạnh lùng, thâm trầm, Ma Kết khiến người khác cảm thấy vô cùng áp lực. Kể cả người yêu của Ma Kết cũng thấy khong thể hiểu hết được họ, lúc nào cũng phải đoán ý, sợ Ma Kết không hài lòng. Mà chòm sao ngốc nghếch này có gì cũng đều giữ trong lòng, không lộ ra ngoài.   Lâu dần, đối phương cũng cảm thấy mệt. Yêu mà không nói, thương mà không tỏ bày thì có nghĩa lý gì chứ. Ma Kết nên chấn chỉnh lại bản thân và cởi mở hơn đi nhé. Nắm chặt người mình yêu thương, kẻo khi mất rồi, tìm đâu cũng không thấy nữa.
Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông Báo động những chòm sao trắc trở tình duyên trong tháng 11
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Các sao Tử vi thể hiện tài lược kinh doanh

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được các sao thanh cao, đứng đắn, đạo mạo (như Tử Vi, Thiên Phủ, Cự Nhật, Quan Phúc, Khôi Việt, Cáo Phụ, Thai Tọa, bộ Tứ Đức…)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được các sao thanh cao, đứng đắn, đạo mạo (như Tử Vi, Thiên Phủ, Cự Nhật, Quan Phúc, Khôi Việt, Cáo Phụ, Thai Tọa, bộ Tứ Đức…) và cần có các sao chủ về tài lộc, tiền bạc, tháo vát, thủ đoạn, xoay xở giỏi (như Vũ Khúc, Song Lọc, Đại Tiểu Hao mão dậu, Cự Cơ mão dậu, Không Kiếp, Tả Hữu, Nhật Nguyệt v.v.). 

Tiêu chuẩn tổng quát này xét ra không phải là sai lầm, nhưng khi áp dụng vào nhiều trường hợp thì tôi thấy không ứng nghiệm chút nào, vì đâu có phải ngành kinh doanh không hợp với người đứng đắn, đành rằng trên thương trường nếu ta thành thực quá thì đương nhiên là bất lợi, khó giàu lớn.

Để khỏi lý luận dài dòng có thể làm cho quý bạn thấy nhàm tẻ, tôi xin nêu ra đươi đây nhiều cách ứng nghiệm cho ngành kinh doanh mà tôi đã gặp trong các lá số. Đây tôi chỉ đề cập đến những người thực sự đi vào ngành này chứ không kể đến những người chỉ vì sinh kế nhất thời mà phải miễn cưỡng buôn bán. Và qua các trường hợp sau đây quý bạn sẽ thấy tiêu chuẩn tổng quát nêu trên bị đảo lộn hết.

Tử Phủ hội Kình Dương (theo phú “Tử Phủ Kình Dương tất cự thương”):

Ta thấy hai sao đứng đắn Tử Phủ khi gặp Kình Dương lại trở thành buôn bán lớn (cự thương), nhưng lẽ tất nhiên buôn bán hợp pháp, đứng đắn, có cơ sở quy mô, có nhiều nhân viên, có vốn vững vàng, nhất là khi có thêm Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc, Long Phượng, Quang Quý thì càng dễ làm giám đốc, quản lý xí nghiệp lớn. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần tránh được Hình, Kỵ để khỏi gặp cạnh tranh gây go có thể đưa đến thù oán kiện cáo; nếu chỉ có Hóa Kị thì không sao nhưng cần phải chuyên ngành kim khí (nếu tọa thủ tại mệnh thì hay có bệnh ở hạ bộ). Ngoài ra cũng cần tránh được Hỏa Linh để tránh được vấn đề về trộm cắp, gian tham của người dưới quyền, nhất là khi các sao này chiếu cung Quan hoặc cung Nô. Cũng có người cho rằng nếu chi có Tử Vi (không có Thiên Phủ) hội Kình và Quyền Lộc thì “tuy mỹ cát nhi vô đạo”, tức là tuy tốt nhưng bất chính, nhưng tôi nghiệm thấy không đúng mấy.

Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội Thiên Mã (tức là cách “Lộc Mã giao trì”, có câu phú “Giao trì Lộc Mã tiền tài đầy kho”)

Có vị Tử Vi cho rằng Lộc Mã ở đây là Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc, nhưng tôi nghiệm thấy cả hai sao cùng ứng nghiệm. Gặp trường hợp này cần phải rời nơi sinh trưởng đi buôn bán nơi xa mới phát đạt, hoặc ít ra phải kinh doanh bằng cách di chuyển luôn luôn. Tôi cũng cần lưu ý quý bạn là nếu Thiên Mã ở cung Dần thì không nên đi xa quá vì đây là cách “mã hưu lan” (ngựa còn ở trong chuồng vì giờ Dần ngựa chưa đi ra goài). Còn gặp trường hợp Thiên Mã ở cung Hợi tức là “mã cùng đồ” (ngựa hết lối đi) thì lại không nên đi đâu cả. Có người cho rằng nếu Âm Nam, Dương Nữ thì ngựa vẫn đi được và còn cho rằng phải xét xem mạng của mình có hợp với ngũ hành của Thiên Mã (hỏa) hay không. Tôi không phê bình điểm này vì chưa nghiệm được.

Mã ngộ Tràng sinh thanh vân đắc lộ

Câu này thì hầu hết quý bạn đều biết. Tôi chỉ xin nói thêm là cần phải tránh Tuần Triệt, nhất là Triệt, thì việc buôn bán mời xuông xẻ, và tránh được Đà La để khỏi bị thương tích, tai nạn, nhất là khi hai sao này ở Mệnh. Vả lại, chính sao Đà La cũng ngăn trở việc kinh doanh không ít. Hơn nữa, cách này cũng chưa đủ mạnh nên còn cần có thêm một cách tốt trợ lực nữa thì mới phát đạt, nhất là Song Lộc. Ngoài ra còn phải tránh được hai sao Cô, Quả để tránh cảnh “đơn thương độc mã” trên đường kinh doanh vì không có lẽ kinh doanh một mình, không có khách hàng, không có ai cộng tác.

Vũ Khúc hội Thiên Phủ (cách Vũ Khúc, Thiên Phủ đôi kim tích ngọc)

Cách này mà gặp thêm Song Lộc thì buôn bán, kinh doanh thịnh vượng, phát đạt lắm, và nếu không có Song Lộc thì cần có Song Hao mão dậu để tiền bạc được luân chuyển, sinh lời vì nếu chỉ có Vũ Phủ (đều tượng trưng cho các kho) thì tiền bạc chỉ để trong ngân hàng hoặc trong két bạc mà thôi. Ngoài ra, lại cần phải người mạng Thổ hay Kim thì mới hợp cách này vì Vũ Khúc là Kim và Thiên Phủ là Thổ, tuy nhiên phải chịu thiệt thòi về phương diện tinh thần, nghĩa là hay bị cô đơn, khó lập gia đình, nhất là khi có thêm Cô Quả, Kiếp Sát, Thiên Hình (dù trong trường hợp Vũ Khúc Thiên Phủ cư Phúc Đức thay vì cư Mệnh)

Cự Nhật dần thân

Nhiều thầy Tử Vi nói rằng Cự Nhật cư mạng chỉ làm chức lớn trong chính quyền vì có câu phú “Cự Nhật dần thân qua phong tam đại”. Kể ra cũng đúng lắm, nhưng tôi đã gặp một trường hợp “trật đường ray”, nghĩa là không có chức phận trong chính phủ mà làm giám độc một hãng tư. Tôi xin tóm tắt là số trong trường hợp trên: Mạng đương số thuộc Thổ, mệnh cư Dần có Cự Nhật hội Quyền Lộc, Xương Khúc, Thân cư Tài vô chính diệu, do đó mạng Thổ không ưa cung Dần thuộc Mộc mà dựa nhiều vào Thân (cư Tuất thuộc Thổ) và khi Thân vô chính diệu thì phải kiếm chính tinh bên ngoài, nhưng Cơ Lương xung chiếu lại thuộc Mộc không dùng được nên phải hướng sang Cự Nhật và lại hợp được vì Cự Môn dưỡng cung Mộc để Mộc sinh Thái Dương (hỏa) rồi Thái Dương sinh mạng Thổ (theo lý “tham sinh võng khắc”), vì vậy, cung Thân hưởng trọn.

Cự Nhật, nhất là có thêm Hóa Lộc thuộc Thổ và Khôi Việt thuộc Hỏa sinh Thổ, để chuyển đổi câu phú trên thành “Cự Nhật cư Tài, phi quyền tắc phú”, mặc dầu thực sự Cự Nhật không cư Tài, nhưng theo lý ngũ hành thì hoàn toàn ảnh hưởng cho cung Tài. Do đó đương số không làm việc trong chính phủ cũng phải, nhất là Thân đâu có cư Quan.

Vũ Khúc hội Thất Sát ở Mão

Có cách này cũng có khiếu về buôn bán nhưng hơi gian hùng và ưa cạnh tranh vì có Liêm Tham đồng cung tại Tài Bạch. Tuy vậy, không thể buôn bán lớn được mà cần phải làm những “affaire” lặt vặt thì chắc ăn hơn.

Tử Vi hội Hóa Lộc và Nhật Nguyệt

Cách này rất giàu sang, buôn bán dễ dàng, hay gặp may, một vốn mười lời. Đó là cách “phú quý bất khả ngôn”, nhưng cần phải là người mạng Thổ hay Kim hoặc Hỏa mới ứng nghiệm. Nếu là người mạng Thủy hoặc Mộc thì chỉ trung bình thôi.

Thái Dương miếu địa hội Quan Phúc và Hóa Lộc

Cách này gọi là cách “Phúc lộc hà sa” nên đương nhiên làm ăn, buôn bán thịnh vượng không thể tưởng tượng được, nhiều khi ngồi chơi cũng vẫn phát tài. Và đặc biệt cách này lại rất cần gặp Cô Quả vì Thái Dương trong trường hợp này dư sức “tự lực tự cường” cho nên không cộng tác với người khác mới hưởng trọn vẹn được mọi mối lời, chứ nếu không có Cô Quả thì tiền lời sẽ bị chia năm sẻ bảy, đâu còn hay nữa. Cách này trái ngược với cách “Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ” nêu trên về khía cạnh Cô Quả. Ngoài ra lại phải cần người mạng Hỏa hoặc Thổ mới đúng cách.

Cơ Cự mão dậu

Cách này gọi là “phú hữu lâu dài” phải cần có Song Lộc hội chiếu hoặc có Song Hao “chúng thủy triều đông” mới thành công mỹ mãn trên thương trường. Tôi cũng cần nhắc lại với quý bạn là Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn không được đồng cung với Cơ Cự vì lý do ngũ hành, Song Hao thì trái lại phải đồng cung với Cự Cơ. Chắc các bạn còn nhớ câu “Song Hao mão dậu ái ngộ Cự Cơ tối hiềm Hóa Lộc” chứ !

Mệnh vô chính diệu đắc tam không nhi phú quý khả kỳ

Mệnh vô chính diệu thuộc cách này nếu chỉ đơn thuần như vậy (có nghĩa là chỉ có ba Không) thì vẫn chẳng nên trò trống gì, phải cần có Song Lộc hội chiếu và nhất là phải là con một trong gia đình, không được có anh hay em trái (có thể có chị em gái). Và dù có được như vậy cũng không có lâu bền mặc dầu có lúc ít ai bằng mình, nhưng thế mới đúng nghĩa chữ “khả kỳ”. Ngoài ra còn cần phải cộng tác với một hoặc nhiều người khác và mình nhận vai trò cố vấn, phụ tá hoặc phó thì mới thành công và lâu bền. Về điểm này cụ Hoàng Hạc đã nêu ra và tôi thấy rất đúng vì trong họ hàng tôi đã có mấy người có cách này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao Tử vi thể hiện tài lược kinh doanh

Phong thủy văn phòng kỵ gương soi chiếu –

Kỵ gương soi chiếu Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ gương soi chiếu

Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn, lâu dần bạn sẽ phát giác ra rằng bạn thường hay bị chóng mặt, hoa mắt, quyết sách bị sai sót, mất ngủ… khiến cho cơ thể bạn như suy nhược mà sinh ra bệnh tật.

Gương soi trong phong thủy được gọi là “quang hung”, là một công cụ để tránh hung khí. Thế giới của gương gọi là ảo ảnh, sẽ khiến người ta đầu óc hỗn loạn, hư loạn. Các kiến trúc hiện đại thường dùng thủy tinh để dán đầy trên các bức tường kiến trúc, đây chính là “quang hung” có hại nhất, những người sống trong dương trạch bị chiếu soi sẽ xuất hiện những sự việc không cát lợi, quang hung có hại sẽ chiếu chí huyết, quang chi hại, thị phi, phá sản. Cho nên khi bạn thường bị gương chiếu như vậy, thì không nên vì quá điệu mà tốt nhất là nên tránh thì hơn.

47-pthuy4

Kỵ xà ngang ép trên đỉnh đầu

Trong văn phong có người ngồi ngay đúng chỗ có xà ngang, có người ngay trên đầu là đỉnh rơi thấp tẹt, những hiện tượng đó trong phong thủy gọi là “hoành lương áp đỉnh”. Nếu trong thời gian dài sẽ khiến cho con người trong công việc sinh ra những áp lực, chịu những tai nạn, gặp phải sự công kích của tiểu nhãn, làm cho đau cơ đau mỏi, vận khí ngưng trệ.

Phương pháp hóa giải: Trong phong thủy thì hồ lô có tác dụng khỏi hoá bệnh, thu hung khí. Đi đến một số cửa hàng mỹ nghệ mua vài bình hồ lô mà trên đó có vòng mây bao quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng kỵ gương soi chiếu –

Cách treo rèm cửa theo phong thủy để may mắn hơn –

Những chiếc rèm cửa không chỉ có mục đích che nắng, gió mà màu sắc và chất liệu rèm còn có thể mang lại vượng khí cho ngôi nhà của bạn. Hãy treo rèm cửa theo phong thủy để may mắn hơn. Treo rèm theo nguyên tắc chung như sau: - Kéo rèm mở cả ngày để đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chiếc rèm cửa không chỉ có mục đích che nắng, gió mà màu sắc và chất liệu rèm còn có thể mang lại vượng khí cho ngôi nhà của bạn. Hãy treo rèm cửa theo phong thủy để may mắn hơn.

782

Treo rèm theo nguyên tắc chung như sau:

– Kéo rèm mở cả ngày để đón ánh sáng mặt trời vào nhà và thu hút năng lượng dương tích cực.

– Giữ cho rèm đóng vào ban đêm. Tương tự, cửa sổ phơi ra ngoài bóng đêm bị coi là xấu về mặt phong thủy.

– Thanh treo và vòng treo rèm nên dùng chất liệu tự nhiên. Tốt nhất là làm bằng gỗ. Tránh làm bằng chất liệu nhựa.

– Rèm phải đóng, mở dễ dàng.

– Rèm vắt sang hai bên mà quá mềm bị coi là không tốt về phong thủy.

– Giữ rèm cửa sạch sẽ để thu hút khí trong lành.

– Treo rèm cửa phù hợp với từng mùa để cải thiện tâm trạng của người sống trong nhà. Sử dụng chất liệu vải nặng, màu ấm cho mùa đông và chất liệu nhẹ, màu sáng hơn cho mùa hè.

Chọn sắc xanh lá cây cho mùa xuân; đỏ, vàng và hồng cho mùa hè; trắng, xám và màu của kim loại cho mùa thu; xanh da trời cho mùa đông.

– Có thể sử dụng màu rèm để hỗ trợ cho tông màu chủ đạo của ngôi nhà hoặc căn phòng nhằm kích hoạt năng lượng từng không gian.

Ví dụ, có thể sử dụng rèm màu hồng hoặc xanh lá cây trong phòng ngủ để thu hút tình yêu. Nhà bếp và nơi vui chơi nên dùng rèm màu vàng hoặc cam nhằm tạo ra sự tươi mới và tái tạo năng lượng. Màu xanh nhạt nên dùng cho rèm phòng khách. Rèm màu hồng thích hợp cho phòng thiền.

Ngoài ra hình dáng rèm, màu sắc rèm được chọn theo hướng cũng là một nguyên tắc giúp thông khí giữa các phòng trong nhà, trong nhà và ngoài nhà.

– Sử dụng rèm cửa màu trắng hoặc xám cho cửa mở ở hướng Tây và Tây Bắc.

– Hướng Tây thuộc hành Kim, chọn rèm có dạng bèo hay thắt nơ sẽ tạo độ vòng, điều này càng tăng thêm vượng khí cho căn phòng.

– Trường hợp cửa chính mở về phía Đông hay Đông Nam, nên chọn loại rèm có tông màu xanh hoặc nâu và để buông rủ tự nhiên.

– Nếu cửa chính hoặc cửa sổ trông về hướng Nam, Tây Nam hay Đông Nam, nên chọn rèm cửa có gam màu đỏ hoặc cam. Rèm được buông theo dạng khối vuông vức nhưng mềm mại, không nên nhún bèo theo hình bán nguyệt.

– Trường hợp cửa mở ra hướng Bắc, nên trang trí rèm màu xanh, hướng này là hướng hành Thủy. Những kiểu rèm treo ở đây nên có những nếp gấp li, gợi hình ảnh sông nước, sẽ càng làm tăng khí tốt cho căn nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo rèm cửa theo phong thủy để may mắn hơn –

Cách hóa giải gương chiếu vào giường ngủ –

Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết. Tuy nhiên nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết.

Tuy nhiên nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc rọi thẳng vào giường ngủ của chủ nhân căn phòng, thì theo Phong thủy, cũng như theo tập tục dân gian, cách bố trí như thế sẽ dẫn đến những bất hòa trong quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên tranh chấp, đấu khẩu với nhau.

Nếu tình trạng ấy không được khắc phục kịp thời, sẽ dẫn dẫn đến những tổn thương ngày càng lớn hơn về mặt tình cảm giữa hai vợ chồng.

PY4YUQ1TWU_EJ1220

Cách bố trí gương như thế, về mặt thực tế, ta có thể thấy:

– Nếu như từ trên giường ngủ có thể nhìn thấy toàn bộ hoặc phần lớn tấm gương soi của bàn trang điểm hoặc gương treo tường thì đều dễ nhận thấy hàng đêm, khi đột ngột tỉnh giấc, bạn sẽ thấy hình ảnh của mình hoặc người bạn đời của mình xuất hiện trong gương với đủ mọi tư thế, mọi cách ăn mặc… Điều này có thể dẫn đến những ấn tượng không hay lắm về nhau.

– Nếu đang trang điểm, thay quần áo hoặc chỉnh trang đầu tóc trước gương mà đột ngột nhìn thấy phía sau lưng có một ai đó đang dõi theo mình hoặc một vật gì đó đang cử động, dịch chuyển thì chắc chắn bạn sẽ không tránh khỏi giật mình hốt hoảng, hoặc bối rối, ngượng nghịu.

Bất luận là trường hợp nào đi nữa thì nếu chúng cứ thường xuyên xảy ra, lâu dần trạng thái mất ổn định về tinh thần mỗi ngày sẽ một tăng lên, khiến tâm lý của người trong cuộc bị tổn thương nhất định.

Kết quả của việc thần kinh bị ảnh hưởng này sẽ làm cho người ta sinh ra nóng nảy, bực tực, thiếu kiên nhẫn, mất bình tĩnh trong việc xử lý các tình huống phải gặp trong cuộc sống, trong quan hệ xã hội cũng như tình cảm gia đình.

Nếu không bị bức xúc, căng thẳng về mặt tinh thần như thế thì chắc chắn sẽ xảy ra những trạng thái tiêu cực về mặt tâm lý như quá sợ hãi, bi quan, luôn luôn nghi ngờ mọi việc cũng như mọi hành vi của những người thân, bạn bè chí cốt, hoặc sa vào mê tín, sợ ma sợ quỷ, nghi thần nghi thánh, thần kinh luôn luôn ở trạng thái bất an, nơm nớp âu lo.

Khi một trong hai vợ chồng sa vào tình trạng ấy thì chắc chắn nó sẽ ảnh hưởng đến những nhu cầu tất yếu, những đòi hỏi đương nhiên trong quan hệ tình cảm, trong sinh hoạt vợ chồng… Nếu cả hai đều rơi vào trạng thái ấy thì chắc chắn tình yêu và hạnh phúc gia đình họ sẽ bị phá hoại nghiêm trọng.

– Do sức phản xạ ánh sáng của gương rất lớn nên nếu để gương đối diện với giường ngủ hoặc chiêu vuông góc với giường ngủ thì khi có những luồng ánh sáng từ bên ngoài chiếu vào gương như ánh chớp, ánh đèn pha của xe cộ chạy trên đường, đèn điện trong nhà đột ngột bật sáng, thậm chí cả ánh sáng ban mai…chúng sẽ lập tức bị gương phản xạ lại, chiếu trực tiếp với cường độ ánh sáng được khuếch đại qua gương thẳng lên mắt những người đang ngủ trên giường.

Cho dù những luồng ánh sáng phản xạ từ gương ấy có làm cho người trên giường tỉnh ngủ hay không thì một điều chắc chắn là chúng đều gây tác hại không nhỏ đến thị giác của họ. Đó là chưa nói đến việc chúng sẽ ảnh hưởng xấu đến trạng thái tinh thần và tình cảm của người ấy, khiến họ dị ứng với các loại ánh sáng.

Để hóa giải sát khí do hiện tượng “gương đối giường” gây nên thì ngoài biện pháp cơ bản nhất, triệt để nhất là dịch chuyển gương hoặc giường sang vị trí khác, người ta còn dùng những biện pháp khác để hóa giải nó như lấy những tấm rèm vải tối màu, dày, khá nặng, không dễ bị gió thổi bay để che mặt gương hoặc làm bằng ri-đô ngăn cách giường ngủ với gương.

Ngoài ra, người ta còn hay dùng những tấm ván mỏng để làm bình phong ngăn cách gương với giường hoặc để che mặt gương và trang trí mặt ván bằng cách dán ảnh của những người thân trong gia đình hoặc những tranh ảnh, những điều cần ghi nhớ khác…

Với cách làm này, ta sẽ lợi dụng chức năng hóa giải “sát khí gương đối giường” của những tấm ván để vừa làm thành một khung ảnh trang trí vừa tạo được một khoảng không gian mới ngay trong phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải gương chiếu vào giường ngủ –

Luận về Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng Sinh là quá trình phát triển của sinh mệnh chia ra 12 giai đoạn. Vòng Tràng Sinh đứng mỗi cung một “sao”. Theo các sách Trung Quốc thì số nam đi theo chiều thuận, số nữ đi theo chiều nghịch. Khoa Tử Vi Việt thì Dương Nam Âm Nữ đi theo chiều thuận, và Âm Nam Dương Nữ đi theo chiều nghịch.
Luận về Vòng Tràng Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.

Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.

Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.
Dịch từ câu: “Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị” sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.

Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.

LUẬN VỀ TRÀNG SINH: Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…

Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.

LUẬN VỀ MỘC DỤC: Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.

Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.

Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.

Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.

Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.

LUẬN VỀ QUAN ĐỚI: Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.

Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.

Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.

Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.

LUẬN VỀ LÂM QUAN : Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.

Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.

LUẬN VỀ ĐẾ VƯỢNG: Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.

Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế  Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên.

LUẬN VỀ SUY: Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.

Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.

LUẬN VỀ BỆNH: Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.

Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.

Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.

LUẬN VỀ TỬ: Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.

Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.

Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.

Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.

LUẬN VỀ MỘ:

Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh - Vượng - Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.

Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.

Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.

Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ

Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?

Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.

Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng…

LUẬN VỀ TUYỆT: Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.

Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.

Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.

Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?

Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá

Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi

Ấy phường tàn nhẫn đó thôi

Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì

LUẬN VỀ THAI: Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.

Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.

Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?

Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.

Có những câu phú về sao Thai như sau:

- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ

(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)


- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung

(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)


- Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử

Tất là con cầu tự mới sanh

- Thai phùng Tả Hữu Hợi cung

Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê

(Ở cung Tử Tức)

- Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh

Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền


- Thai phùng Đào Hỉ vận này

Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.

LUẬN VỀ DƯỠNG: Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.

Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.

Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.

Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.


Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh

Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.

Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai

(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức).


Vòng Tràng Sinh
là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.

Nguồn: Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Vòng Tràng Sinh

Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày

Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày. Mỗi ngày bạn hãy tự tạo niềm vui cho mình bằng cách nói một câu nói hay. Như thế cuộc sống của bạn sẽ ý nghĩa hơn
Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày. Mỗi ngày bạn hãy tự tạo niềm vui cho mình bằng cách nói một câu nói hay. Như vậy, không những bạn sẽ cảm thấy thoải mái, yêu đời hơn mà còn truyền cảm hứng cho người khác nữa đấy.

Mời bạn cùng thưởng thức những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày đầy ỹ nghĩa với mỗi cảm xúc khác nhau mang lại một niềm vui hay nỗi buồn. Vậy chúng ta cùng đọc và cảm nhận ý nghĩa của những câu nói hay về cuốc sống hằng ngày nhé!

Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày

1. Đôi khi chúng ta tưởng rằng, những mảnh vỡ rơi xuống tứ tung, nhưng thật ra chúng rơi vào đúng vị trí của chúng.

———

2. Đừng quá lệ thuộc vào ai đó trong cái thế giới này. Ngay cả cái bóng của bạn cũng bỏ bạn đi khi bạn ở trong đêm tối.

———

3. Dù bạn có là một người phụ nữ tốt thế nào đi chăng nữa, bạn cũng sẽ chẳng bao giờ là đủ tốt đối với người đàn ông chưa sẵn sàng vì bạn.

4. Đừng yêu thương những gì bạn chưa thể tin tưởng. Đừng ganh ghét những thứ mà bạn không thể có. Đừng nói ra những những điều mà bạn không thể làm. Đừng phán xét những việc mà bạn không được biết.

5. Dù ngôi nhà của bạn có to bao nhiêu đi nữa, dù bạn mới vừa tậu một chiếc xe hơi mới tinh, hay kể cả tiền của bạn trong tài khoản ngân hàng có nhiều cỡ nào, thì phần mộ của bạn cũng chỉ nhiêu đó kích thước. Hãy khiêm tốn.

Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày

6. Đừng nói mà hãy làm. Đừng huyên thuyên mà hãy hành động. Đừng hứa mà hãy chứng minh.

7. Đừng bao giờ quyết định những vấn đề lâu dài trong lúc cảm xúc đang ngắn hạn.

8. Đối với bạn mà nói, sẽ chẳng bao giờ là quá già để có một mục tiêu mới hay để mơ một giấc mơ mới.

9. Đôi khi bạn không cần phải có mục tiêu trong cuộc sống, đại loại là những mục tiêu to lớn, bạn chỉ cần biết điều mà bạn phải làm kế tiếp là gì mà thôi.

10. Thời gian là miễn phí nhưng nó vô giá. Bạn không thể sở hữu nó, nhưng bạn có thể sử dụng nó. Bạn có thể dùng nó, nhưng bạn không thể giữ nó. Một khi bạn làm mất nó, bạn sẽ không thể nào có lại được nó.

Trên đây là những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày với những ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống. Vậy bạn hãy đọc và cảm nhận và bày tỏ nỗi niềm và tâm trạng của mình nhé !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về cuộc sống hằng ngày

Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Mỗi người đều có một Vận Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng mệnh thì không.
Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều có một Mệnh (mạng) riêng của mình chứa đựng sinh lực của bản thân trong đó, bệnh có thể chữa được nhưng vận mệnh thì không.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Van menh doi nguoi chiu su anh huong cua nhung quy luat nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Khi được sinh ra từ một giai đoạn nào đó – suy hay vượng – của cha mẹ sẽ tạo ra cho người con một cái vỏ để sẵn sàng chứa đựng nhận thức, chứa đựng sinh lực của người con đó. Rồi qua thực tiễn học tập, rèn luyện, giao tiếp, người ta tiếp thu những kiến thức sống, với tính năng động của hoạt động ý thức mà chỉ con người mới có, con người vận dụng nó làm vốn sống cho mình. Cái khuôn mệnh của người nào to sẽ chứa được nhiều kiến thức hơn, khuôn mệnh của ai nhỏ thì sự thành đạt cũng chỉ dừng ở một chừng mực nhất định. Người xưa có câu “Chữa được bệnh, không chữa được mệnh” là vì vậy.  

Quy tắc Hợp - Khắc - Hình - Hại của Thiên can và Địa chi

Tứ trụ là 4 điều kiện về thời gian để nhận biết về vận mệnh của một con người, đó là năm sinh (cầm tinh con gì – theo tuổi âm lịch), tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh.   Các quy tắc hợp – khắc – hình – hại của thiên can và địa chi là xem xét trong phạm vi tứ trụ của một con người (chứ không phải người này với người kia là hợp hay khắc !).  

Âm dương và ngũ hành của Thiên can

  Có 10 thiên can: Giáp - Ất - Bính - Đinh- Mậu - Kỷ - Canh - Tân - Nhâm - Quý 
 
Can dương: GIÁP – BÍNH – MẬU – CANH – NHÂM
 
Can âm: ẤT – ĐINH – KỶ – TÂN – QUÝ
 
Ngũ hành của thiên can:   GIÁP – ẤT thuộc MỘC.
 
MẬU – KỶ thuộc THỔ.
 
BÍNH – ĐINH thuộc HOẢ.
 
CANH – TÂN thuộc KIM.
 
NHÂM – QUÝ thuộc THUỶ.

Âm dương và ngũ hành của địa chi
  12 địa chi: TÝ – SỬU – DẦN – MÃO – THÌN – TỊ – NGỌ – MÙI – THÂN – DẬU – TUẤT – HỢI   Chi dương: TÝ – DẦN – THÌN – NGỌ – THÂN – TUẤT
 
Chi âm: SỬU – MÃO – TỊ – MÙI – DẬU – HỢI

Ngũ hành của 12 địa chi:   DẦN – MÃO thuộc MỘC TỊ – NGỌ thuộc HOẢ THÌN – TUẤT – SỬU – MÙI thuộc THỔ HỢI – TÝ thuộc THUỶ THÂN – DẬU thuộc KIM QUY TẮC SINH – KHẮC CỦA CAN   Trong tứ trụ, xem ngũ hành của các can (can năm, can tháng, can ngày và can giờ sinh) để biết sinh hay khắc.   Nếu khắc tức là người có tứ trụ đó hay gặp những chuyện không may trong cuộc sống, gọi là HUNG; nếu sinh tức là hay gặp may mắn, dễ thành đạt trong cuộc sống, gọi là CÁT.   Sự “tương sinh” giữa hai can bên cạnh nhau có lực mạnh hơn hai can cách nhau (Thí dụ: can năm sinh can tháng, can tháng sinh can năm hay can tháng sinh can ngày, can ngày sinh can giờ, hay can ngày sinh can tháng, can giờ sinh can ngày là sự tương sinh của hai can bên cạnh nhau, còn như can năm sinh can ngày hay can năm sinh can giờ, can tháng sinh can giờ hay can ngày sinh can năm là sự tương sinh của hai can cách nhau vì có một can ở giữa). Khi có sự tương sinh, can sinh thì khí bị giảm, mà can được sinh thì khí sẽ mạnh thêm.   Khắc cách can mà can ở giữa hóa khắc thì không còn gọi là khắc nữa. (Ví dụ: can Bính HỎA khắc can Canh Kim, nhưng ở giữa có can thuộc THỔ sẽ là cho Bính Hỏa “xì hơi” (yếu đi để sinh THỔ), sau đó THỔ lại sinh Kim, như vậy là liên tục sinh, không còn là khắc nữa. Trong khi có “tương khắc”, cả hai can đều bị tổn thương, can bị khắc tổn thương nhiều hơn can khắc.   Trong khắc có hợp cũng không còn là khắc nữa (Thí dụ: Bính HỎA khắc Canh KIM, nhưng trong Tứ trụ có can Tân, mà Bính – Tân hợp thành THỦY, mà THỦY thì khắc HỎA, do đó Bính HỎA khắc không khắc nổi Canh KIM nữa).


Thiên can hợp hóa:
 

– Lấy can ngày làm chủ – can tháng hoặc can giờ (hai can kế bên) là hợp, còn chi tháng nếu là ngũ hành giống nhau thì mới gọi là hợp hóa.   – Can của năm và tháng cùng hợp, chi của năm cùng ngũ hành nên được hóa (thí dụ: Năm Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi năm là Thân Kim – hợp hóa).   – Can ngày hợp với can tháng, hoặc can ngày hợp với can giờ, chi tháng không hóa, nhưng ngũ hành mà nó hóa ở trong ba chi còn lại hợp thành cục hoặc hội cục thì cũng có thể nói đến sự hợp hóa (thí dụ : Ngày Canh, tháng Ất hợp thành KIM, chi tháng không phải tháng Thân hoặc tháng Dậu nhưng 3 chi của Năm – Ngày – Giờ hợp thành Thân – Tý – Thìn hoặc Thân – Dậu – Tuất thì sự hợp đó có hóa)  

Ngũ hợp của thiên can hóa ngũ hành:

  Giáp hợp với Kỷ hóa thành THỔ
 
Ất hợp với Canh hóa thành KIM
 
Bính hợp với Tân hóa thành THỦY
 
Đinh hợp với Nhâm hóa thành MỘC
 
Mậu hợp với Quý hóa thành HỎA
 
(*) Giáp hợp Kỷ hóa THỔ: Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tín. (Nhưng nếu trong mệnh cục không có THỔ mà có “thất sát” thì người đó thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển).   1. Can ngày Giáp hợp Kỷ:   Nếu gặp Ất MỘC (các can còn lại có Ất) thì thê tài ngầm hao tổn. Nếu gặp Đinh HỎA (các can còn lại có Đinh) thì được lộc cũng như không. Nếu gặp Tân KIM (các can còn lại có Tân) thì cao sang, nhà cao cửa rộng. Nếu gặp Mậu THỔ (các can còn lại có Mậu) thì nhà cửa lộng lẫy, giàu sang. Nếu gặp Quý THỦY (các can còn lại có Quý) thì cuộc đời dần dần hạnh phúc. Nếu gặp Canh KIM (các can còn lại có Canh) thì nhà hưng thịnh. Nếu gặp Bính HỎA (các can còn lại có Bính) thì hưởng lộc dồi dào.
 
(*) ẤT hợp Canh hóa KIM: Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thiên quan” hoặc vận kém (sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ) thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa).   2. Can ngày Ất hợp Canh (can ngày là Ất, các can còn lại có Canh):   Nếu gặp Bính HỎA thì cuộc sống khó khăn. Nếu gặp Nhâm THỦY thì vinh hoa. Nếu gặp Đinh HỎA thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuân. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vàng bạc đầy nhà. Nếu gặp Tân KIM thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió. Nếu gặp Giáp MỘC thì lúa gạo đầy kho.
 
3. Can ngày Canh hợp Ất:   Nếu gặp KIM (Canh , Tân) thì sẽ bị hao mòn dần. Nếu gặp Bính HỎA thì ốm đau. Nếu gặp Đinh HỎA thì như rồng gặp mây. Nếu gặp Quý THỦY thì ruộng vườn trôi nỏi và sống thọ. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc ngày càng tiến. Nếu gặp Mậu THỔ thì không giàu sang cũng sẽ nổi tiếng.
 
(*) Bính hợp Tân hóa THỦY: Là sự hợp uy nghiêm, trí lực dồi dào. (Nhưng nếu trong Tứ trụ có “thất sát” hoặc vận kém – sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ – thì tính tình thô bạo, vô tình vô nghĩa).   4. Can ngày Bính hợp Tân:   Nếu gặp Mậu THỔ thì công thành, danh toại. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Quý THỦY và Kỷ THỔ thì cửa nhà khang trang, giầu có nổi tiếng. Nếu gặp Nhâm THỦY và Thìn THỔ thì tai họa, đại bại.
 
5. Can ngày Tân hợp Bính:   Nếu gặp Mậu THỔ, Canh KIM thì công thành danh toại.   (*) Đinh hợp nhâm hóa MỘC: Là sự hợp chủ về nhân nghĩa, người như thế có tính hiền từ và tuổi thọ cao. (Ở phụ nữ nếu trong mệnh có “Thủy cục” vượng quá làm “xì hơi” Mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì phá nhà vì tửu sắc).   6. Can ngày Đinh hợp Nhâm:   Nếu gặp Bính HỎA thì hàng năm nhàn nhã. Nếu gặp Tân KIM thì hay gặp may mắn, phú quý, song toàn. Nếu gặp Mậu THỔ thì cuộc sống an nhàn. Nếu gặp Quý THỦY thì lẻ loi nơi chân trời góc biển. Nếu gặp Ất MỘC thì cả đời không có tài lộc. Nếu gặp Canh KIM thì cuộc đời không có danh vọng. Nếu gặp Giáp MỘC thì tài lộc dồi dào, chức phận thanh cao. Nếu gặp Kỷ THỔ thì công danh thành đạt, tài lộc dồi dào.

7. Can ngày Nhâm hợp Đinh:   Nếu gặp Giáp MỘC thì thường hay thất bại. Nếu gặp Tân KIM thì điền trang bát ngát. Nếu gặp Bính HỎA thì trở thành anh hùng hào kiệt. Nếu gặp Quý THỦY thì buôn bán vất vả. Nếu gặp Kỷ THỔ thì có chức có quyền. Nếu gặp Mậu THỔ thì bồng bềnh trôi nổi. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc không thành. Nếu gặp Ất MỘC thì dễ bị chết yểu.
 
(*) Mậu hợp Quý hóa HỎA : Đó là sự hợp vô tình, giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nếu là nam giới thì hay lang thang chơi bời, nhưng nếu là nữ giới thì lại dễ lấy được chồng đẹp trai, tuấn tú.
8. Can ngày Mậu hợp Quý:   Nếu gặp Ất MỘC thì cuối đời có thể thành đạt. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tự lập làm giàu. Nếu gặp Bính HỎA thì khó nhọc mà không có phúc lộc. Nếu gặp Canh KIM thì mọi việc thường dễ dàng suôn sẻ. Nếu gặp Kỷ THỔ thì vợ con bị tổn hại. Nếu gặp Tân KIM thì là người thông minh, nhiều mưu lược.
 
9. Can ngày Quý hợp Mậu:   Nếu gặp Bính TÂN thì cuộc đời nhiều thành đạt, mà cũng nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp MỘC thì suốt đời vất vả, lao tâm, lao lực. Nếu gặp Đinh HỎA thì kho tàng đầy ắp. Nếu gặp Canh KIM thì nhiều ruộng vườn, của cải. Nếu gặp Ất MỘC thì quyền cao chức trọng. Nếu gặp Nhâm THỦY thì tài lộc song toàn. Nếu gặp Tân KIM thì tài lộc lúc được, lúc mất. Nếu gặp Kỷ THỔ thì tiền đồ học hành thăng tiến.
 
Thiên can một âm hợp một dương mà hóa ra ngũ hành, từ đó có thể nhận biết sự mạnh – yếu – vượng – suy của mệnh, nó có vai trò quan trọng làm tăng thêm sự sinh phù hay khắc chế cho nhật nguyên (hay một bản mệnh nào đó).

 

Địa chi hợp hóa:
 

(*) Lục hợp của địa chi hóa ngũ hành:   Tý hợp với Sửu thành THỔ Ngọ hợp với Mùi thành THỔ Dần hợp với Hợi thành MỘC Mão hợp với Tuất thành HỎA Thìn hợp với Dậu thành KIM Tị hợp với Thân thành THỦY
 
(*) Địa chi tam hợp hóa thành ngũ hành:   Thân – Tý – Thìn hợp thành Thủy cục. Hợi – Mão – Mùi hợp thành Mộc cục. Dần – Ngọ – Tuất hợp thành Hỏa cục. Tị – Dậu – Sửu hợp thành Kim cục.
 
Khi giữa các địa chi trong tứ trụ có lục hợp hoặc tam hợp cục là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát.   Hợp cục là Cát thần thì tốt. Hợp cục là Hung thần thì xấu.   Nếu Can thì KHẮC nhưng Chi lại SINH thì tuy gặp Hung nhưng được cứu. Nếu Can thì SINH nhưng Chi lại KHẮC thì là trước tốt, sau xấu.   NHỮNG QUY TẮC XUNG – HÌNH – HẠI CỦA ĐỊA CHI
Trong tứ hành xung:   Tý – Ngọ và Tị – Hợi là sự xung khắc của Thủy – Hỏa Dần – Thân và Mão – Dậu là sự xung khắc của Kim – Mộc Thìn – Tuất – Sửu – Mùi giống nhau về ngũ hành nên chỉ nói xung, không nói khắc. Tý hình Mão, Mão hình Tý – là hình phạt vô lễ. Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Tị – là hình phạt do đặc quyền đặc lợi dẫn đến. Thìn – Ngọ – Dậu – Hợi hình phạt lẫn nhau là tự hình.
 
VẬN của mỗi người là sự chuyển động của Mệnh trong quá trình sống. Trong suốt quá trình đó Mệnh của con người chịu tác động của rất nhiều quy luật tâm sinh lý, nhiều khi có cả sự tác động của các quy luật tự nhiên.   Tứ trụ là MỆNH, hay từ Bát Quái để tìm ra MỆNH, còn vận trình là VẬN. Mệnh và Vận hợp lại là VẬN MỆNH cả cuộc đời một con người.   Mệnh và Vận kết hợp với nhau sẽ biết được Cát – Hung – Họa – Phúc. Mệnh và Vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền đi, cũng có thể lật thuyền.   Mệnh của ai đó có thể có được nhiều cung tốt, nhưng người đó sinh vào năm TUYỆT của cha mẹ thì dù VẬN tốt đến mấy thì VẬN MỆNH cũng không khá hơn được, người đó vẫn có thể bệnh tật hoặc công danh sự nghiệp không ra sao, rồi tuổi thọ cũng sẽ bị ảnh hưởng (đoản thọ).  

Có 2 quy luật sinh tồn của con người mà người xưa đã tìm ra đó là VÒNG TRÀNG SINH và THẬP BÁT CỤC.

  Trong khoa học hiện đại có một cách tính vận hạn là dựa vào NHỊP SINH HỌC.   Nhịp sinh học (tiếng Anh : biorhythm) là một chu trình giả thiết về tình trạng sức khỏe, năng lực sinh lý, cảm xúc, hoặc trí thông minh của mỗi cá nhân.   (*) Ba đường nhịp sinh học chính là:   SỨC KHỎE: Có chu kỳ 23 ngày (theo dõi tình trạng thể chất và sức khỏe). TÌNH CẢM: Có chu kỳ 28 ngày (theo dõi năng lượng ổn định và tích cực của tinh thần, cách nhìn về cuộc sống cũng như năng lực cảm thông và xây dựng mối quan hệ với người khác). TRÍ TUỆ: Có 33 ngày (bằng lời nói, bằng khả năng tính toán, khả năng tưởng tượng, khả năng sáng tạo cũng như năng lực để áp dụng lý trí phân tích thế giới xung quanh). (*) Bốn đường nhịp sinh học phụ là:   Trực giác: Đường này có chu kỳ 38 ngày và nó ảnh hưởng đến nhận thức, linh cảm, bản năng và “giác quan thứ sáu”. Thẩm mỹ: Đường này có chu kỳ 43 ngày và nó mô tả sự quan tâm đến cái đẹp và sự hài hòa. Nhận thức: Đường này có chu kỳ 48 ngày và nó thể hiện khả năng cảm nhận được cá tính riêng. Tinh thần: Đường này có chu kỳ 53 ngày và nó mô tả sự ổn định bên trong và thái độ thoải mái của bạn. Muốn tính vận hạn của một người bằng nhịp sinh học phải biết ngày sinh, sau đó lập biểu đồ (đồ thị theo hình sin), những điểm gặp nhau của nhiều chu kỳ là điểm xấu, ngày hôm đó dễ gặp những chuyện không may, đặc biệt xấu về sức khỏe.   Nắm vững những quy luật đó người ta có thể tự hiểu biết về mình và dự báo cho mình những thời kỳ tốt xấu về công việc, về tình cảm và về sức khỏe. Hiểu biết là cơ sở cho lòng tin và nghị lực sống một cách có ý nghĩa nhất trong cuộc sống hiện đại.   ST.

Khám phá bí mật sinh ra gặp toàn may mắn của người tuổi Mùi Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Họa tiểu nhân quấy phá 4 con giáp trong năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh đời người chịu sự ảnh hưởng của những quy luật nào?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd