Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Trên cõi đời này Đức Phật dạy rằng có 4 hạng người mà cuộc sống của họ có hạnh phúc và thánh thiện hay không là do hành động và nghiệp tạo thành
Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật Tổ dạy rằng trong cõi đời này có 4 hạng người: Thứ nhất, hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối; thứ hai, hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng; thứ ba, hạng người từ ánh sáng đi vào bóng tối; thứ tư, hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

Con đường hướng thượng là con đường tu tập chuyển hóa những nghiệp nhân bất thiện, hướng đến sự đoạn tận khổ đau, đạt đến quả vị giải thoát. Con đường hướng thượng ấy, mỗi người là chủ nhân của chính mình và phải tự mình cất bước.

Qua lời giảng dạy của Đức Thế Tôn, chúng ta phải ý thức được rằng, đời sống của mỗi người có hạnh phúc và thánh thiện hay không, không nằm ở sự nguyện cầu van xin, hay dựa dẫm vào một thế lực thần linh nào khác, hay ước vọng một sự che chở nào của thế lực bên ngoài, mà ở chính sự tu tập của chính mỗi người, nếu mỗi người biết tu tập chuyển hóa những nghiệp ác thành nghiệp thiện.

Con người sinh ra trên cuộc đời này, có người được sống an vui hạnh phúc, có người lại chịu nhiều khổ đau bất hạnh, thiết nghĩ tất cả sự đau khổ hay hạnh phúc đều có sự tác động mật thiết của ý nghĩ, lời nói và việc làm của mỗi người. Nếu ai biết thực hành những thiện pháp thì sẽ hưởng được đời sống an lành hạnh phúc, còn trái lại nếu thực hành những pháp bất thiện thì sẽ tự chuốc lấy khổ đau.

Như vậy, cuộc sống hạnh phúc hay đau khổ là do chính mình quyết định, chứ không phải một ai khác can thiệp vào. Điều này được minh chứng qua lời dạy minh triết của Bậc Giác ngộ cách đây hơn hai nghìn năm trăm năm, lời dạy ấy được ghi lại trong kinh Tạp A Hàm thông qua cuộc đối thoại giữa Đức Thế Tôn và vua Ba Tư Nặc.

Kinh ghi chép rằng, một ngày nọ khi Đức Thế Tôn trú tại Kỳ viên Tịnh Xá, vua Ba Tư Nặc đến đảnh lễ bậc thầy tôn kính và thưa rằng: Bạch Đức Thế Tôn! Những vị Bà-la-môn sau khi chết sẽ tái sanh trở lại dòng họ Bà la môn hay tái sanh vào nhà Sát lợi, Tỳ xá, Thủ đà la?

Để trả lời cho vấn đề này, Đức Phật đã nêu ra bốn hạng người ở đời: Thứ nhất, hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối; thứ hai, hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng; thứ ba, hạng người từ ánh sáng đi vào bóng tối; thứ tư, hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

4 hạng người này được giải thích như sau

Thứ nhất: Hạng người từ bóng tối đi vào bóng tối

Có những người sanh vào nhà thuộc dòng họ thấp hèn, như sanh vào nhà Chiên-đà-la, nhà người săn bắn, bắt cá, làm đồ tre, nhà người kéo xe và những nhà làm nghề nghiệp thủ công hạ tiện khác; bần cùng, đoản mạng, hình thể tiều tụy mà lại sống theo hạnh nghiệp thấp kém, cũng lại bị người hạ tiện sai khiến. Đó gọi là sanh ra trong bóng tối. Ở nơi bóng tối này, người ấy thân lại làm việc ác, miệng nói lời ác, ý nghĩ điều ác. Vì những lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh vào ác xứ đọa lạc, rơi vào trong địa ngục. Giống như người từ bóng tối đi vào bóng tối, từ nhà xí đi vào nhà xí, lấy máu rửa máu, bỏ ác lấy ác. Người từ bóng tối đi vào bóng tối cũng lại như vậy, cho nên gọi là từ bóng tối đi vào bóng tối.

Thứ hai: Hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng

Những người sanh vào gia đình thấp hèn cho đến bị người sai làm những điều hèn hạ. Như vậy gọi là sanh ra trong bóng tối. Nhưng người sống nơi bóng tối này, thân luôn làm việc lành, miệng thường nói lời lành, ý nghĩ đến điều lành; vì những lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy được tái sanh vào đường lành, được hóa sanh cõi trời. Ví như người từ đi kiệu lên cưỡi ngựa, từ cưỡi ngựa tiến lên cưỡi voi; người từ bóng tối đi ra ánh sáng cũng lại như vậy. Đó gọi là hạng người từ bóng tối đi ra ánh sáng.

Thứ ba: Hạng người từ ánh sáng đi vào bóng

Có người hiện đời sanh vào những gia đình giàu sang khoái lạc thuộc dòng họ Sát-đế-lợi, dòng họ Bà-la-môn, dòng họ Trưởng giả, cũng như sanh vào những gia đình giàu có khoái lạc khác, có nhiều tiền bạc, của cải, nô tỳ, người sai khiến, thường nhóm họp quyến thuộc, thân tướng đoan chánh, thông minh trí tuệ. Đó gọi là sinh ra từ ánh sáng. Nhưng từ nơi ánh sáng này, thân người ấy lại luôn làm điều ác, miệng nói lời ác, ý nghĩ điều ác. Vì lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào đường ác, rơi vào trong địa ngục. Giống như có người từ lầu cao, xuống cưỡi voi lớn, từ voi lớn xuống cưỡi ngựa, từ cưỡi ngựa xuống đi xe, từ xe xuống ngồi giường, từ giường bước xuống đất, từ đất rơi xuống hầm hố. Người từ ánh sáng đi vào bóng tối lại cũng như vậy.

Thứ tư: Hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng

Có người sanh vào nhà giàu sang vui vẻ,… cho đến hình tướng đoan nghiêm. Đây gọi là sanh ra từ ánh sáng. Từ nơi ánh sáng này, người ấy thân luôn làm việc lành, miệng nói lời lành, ý nghĩ điều lành. Vì lý do này, sau khi thân hoại mạng chung, được tái sanh vào đường lành, được hóa thân vào cõi trời. Giống như có người từ lầu quán đến lầu quán;… cho đến từ giường đến giường; hạng người từ ánh sáng đi vào ánh sáng cũng lại như vậy. Đó gọi là từ ánh sáng đi vào ánh sáng.

Mạn đàm

Từ dẫn chứng của kinh văn, chúng ta có thể nhận biết nơi an trú của chính mình. Nghĩa là, chúng ta tự biết rõ nhất về hành nghiệp của chính mình, mình đang đi trong bóng đêm, hay đi trong ánh sáng. Bên cạnh đó, mỗi người cũng tự biết rằng, đời sống của chúng ta ở hiện tại cũng như vị lai là do chính mình quyết định. Hay nói cách khác, đời sống thanh cao hay hạ liệt của mỗi người đều do nghiệp của chính họ tạo tác ra, thông qua sự huân tập hằng ngày của ý thức, lời nói và việc làm. “Các loài hữu tình vừa là chủ nhân của nghiệp (kamma), vừa là kế thừa nghiệp, nghiệp là thai tạng từ đó họ sinh ra, họ là quyến thuộc của nghiệp, vừa là cư trú trong nghiệp của mình. Nghiệp phân chia các loài hữu tình thành các hạng hạ liệt và ưu thắng”. (Thích Minh Châu, Trung Bộ kinh tập III-481, VNCPHVN –2001). Nhưng trong Phật giáo ý thức luôn là chi phần đầu có tác dụng đưa đẩy làm sinh khởi hành động và lời nói. Chính vì thế, chúng ta cần thanh lọc và chuyển hóa những tâm thức bất thiện, luôn tưới tẩm hạt giống thiện, để hạnh phúc có mặt trong ta, quanh ta ngay trong đời sống này.

Ngoài ra, qua lời giảng dạy của Đức Thế Tôn, chúng ta phải ý thức được rằng, đời sống của mỗi người có hạnh phúc và thánh thiện hay không, không nằm ở sự nguyện cầu van xin, hay dựa dẫm vào một thế lực thần linh nào khác, hay ước vọng một sự che chở nào của thế lực bên ngoài, mà ở chính sự tu tập của chính mỗi người, nếu mỗi người biết tu tập chuyển hóa những nghiệp ác thành nghiệp thiện. Vì, nghiệp quyết định vận mệnh hiện tại của mỗi người và nghiệp cũng làm thay đổi vận mệnh hiện tại của con người và quyết định vận mệnh tương lai của người ấy, và nên ghi nhớ rằng: Không phải do sinh trưởng mà một người trở nên cao quý hay hạ tiện, mà do nghiệp hay hành động có tác ý khiến người ấy trở nên cao quý hay hạ tiện.

Quan điểm này của Đức Phật cho thấy cái nhìn mới mẻ của Ngài về con người và giá trị của con người, hơn hết là giá trị về một con đường hướng thượng. Như vậy, con đường hướng thượng, là con đường tu tập chuyển hóa những nghiệp nhân bất thiện, hướng đến sự đoạn tận khổ đau, đạt đến quả vị giải thoát. Con đường hướng thượng ấy, mỗi người là chủ nhân của chính mình và phải tự mình cất bước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật nói rằng có 4 hạng người trong cõi đời này

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Lễ hội Hội Vân Lệ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch nhằm suy tônLý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Hội Vân Lệ

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là hoàng tử Lý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương, có công đánh giặc, âm phù giúp Trần Nhân Tông đánh quân Nguyên.

Nội dung: Hội có lễ dâng hương, tế cúng thánh thành hoàng làng cầu tài lộc, cầu quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Cô dâu trước khi về nhà chồng cần có những thủ tục gì?

Trước khi cô dâu về nhà chồng luôn có những thủ tục cơ bản theo đúng phong tục cưới hỏi Việt Nam. Xem những thủ tục trước khi cô dâu về nhà chồng.
Cô dâu trước khi về nhà chồng cần có những thủ tục gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi cô dâu về nhà chồng luôn có những thủ tục cơ bản theo đúng phong tục cưới hỏi Việt Nam. Xem những thủ tục trước khi cô dâu về nhà chồng.

Khi nhà trai bắt đầu đến đón dâu thì cô dâu cùng với chú rể đến trước bàn thờ gia tiên, khấu đầu làm lễ, tự khấn lạy xin tổ tiên chấp nhận kể từ nay nên vợ nên chồng, phù hộ cho trăm năm duyên ưa phận đẹp, cầm sắt giao hoà.

Cũng có thể nhờ gia trưởng khấn hộ cho có bài bản. Lễ xong, hai người đưa hộp trầu, bao thuốc, đi mời chào thân nhân, khách, bạn khắp một lượt, người nhà sau, những đám cưới có tổ chức thường đã có sự sắp xếp vị trí sẵn. Trong khi chào mời, cô dâu phải giới thiệu cho chú rể biết mối quan hệ để biết cách xưng hô.

Sau cùng, trước khi bước ra cửa để về nhà chồng là lễ tạ cha mẹ: Cha mẹ ngồi sẵn một phía ở cửa chính, nếu ông bà nội ngoại còn thượng tại có đến dự thì ông bà cũng ngồi chung một phía, nhưng ở ghế cao hơn.

  • Thời xưa cả đôi tân hôn phải lạy hai lạy, ngày nay châm chước, cúi đầu cung kính “Xin phép ông bà, cha mẹ con về nhà chồng”, “Xin phép ông bà, cha mẹ con xin đón em X về”.
  • Lúc đó, cha mẹ ban phát cho con gái, con rể một vật gì đó làm kỉ niệm, có thể là nột cái bút, một gương soi nho nhỏ, một cuốn sách hoặc một chiếc khăn, chiếc quạt
  • Nhà giầu còn cho thêm hoa tai, nhẫn cưới hoặc quan tiền… (Chú ý, những thứ này nhà trai đã đưa đến hôm lễ nạp tài.
  • Trong gói quà của bà mẹ cho con gái có cái châm cài tóc, hoặc bảy chiếc kim đính tóc hoặc kim khâu gói trong khăn vuông).

Đối với ông bà cũng có những động tác tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô dâu trước khi về nhà chồng cần có những thủ tục gì?

Top con giáp có trái tim khó nắm bắt nhất

Cùng xem con giáp nào khó đoán nhất trong tình cảm và cũng khiến người khác phải lao tâm khổ tứ nhiều nhất nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất kể là trong công việc, người phụ nữ có mạnh mẽ, tài giỏi đến đâu thì trong chuyện tình cảm họ vẫn thật mềm yếu, cần sự che chở và tình yêu thương thực sự. Khi một người bạn nam có những biểu hiện quan tâm đến bạn giống như cách của một người đàn ông thực thụ thì chứng tỏ anh ấy đang yêu bạn sâu đậm. Bạn nói bạn là người phụ nữ không thích ai đó đeo bám dai dẳng, nhưng những tin nhắn mà cứ đến rồi lại xóa, xóa rồi lại đến, lặp lại nhiều đến nỗi bản thân bạn cũng không biết nó đã trở thành thói quen tự lúc nào. Dưới đây là những con giáp đòi hỏi đối phương phải thật kiên nhẫn khi ngỏ lời yêu.

Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dậu

Vốn tính “kỳ kèo” nên bất kể là trong cuộc sống thường nhật hay trong công việc họ đều “cân đo đong đếm” với người khác, song họ lại là những người lắm phúc nhất. Nhưng cũng bởi tính cân đong trong cuộc sống mà không ít lần ảnh hưởng đến cả trong tình yêu. Trong chuyện tình cảm tuổi Dậu cũng thích suy xét kỹ lưỡng, khiến đối phương đau đầu nhức óc, gian khổ muôn phần nếu muốn chinh phục trái tim người tuổi Dậu.

 top con giap co trai tim kho nam bat nhat - 1

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Dần

Người tuổi Dần được biết đến với tính cách mạnh mẽ, thế nên họ thật khiến người khác phải đau đầu. Bởi sự nam tính biểu hiện ra bên ngoài quá cao nên đối phương khó cảm nhận được hết sự yếu mềm bên trong của họ. Sức hấp dẫn ở người tuổi Dần thực sự rất lớn. Những ai mà nhỡ phải lòng người tuổi Dần thì nên xác định tinh thần "kháng chiến trường kì" để chinh phục được trái tim của họ.

 top con giap co trai tim kho nam bat nhat - 2

Xếp vị trí thứ 1: Tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi thường không mấy tỏ vẻ hứng thú, tích cực cho lắm về phương diện tình cảm. Từ trước tới nay ít khi tuổi Hợi lên tiếng tỏ tình hay thổ lộ tình cảm với người họ thương yêu trước. Cả đời này họ có thể yêu ai đó rất sâu đậm nhưng lại chẳng thể nói ra được những lời có cánh. Nói chuyện tình cảm với những người tuổi Hợi chẳng khác gì bạn đang nói chuyện với một khúc gỗ vậy, thật khiến người khác phải bó tay.

 top con giap co trai tim kho nam bat nhat - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp có trái tim khó nắm bắt nhất

Xem tướng nốt ruồi trên mặt của phụ nữ –

1- Số làm mệnh phụ, 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ,4- Không người phục dịch 1- Số làm mệnh phụ, 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ, 4- Không người phục dịch, 5- Có từ hai đời chồng, sanh con í

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1- Số làm mệnh phụ, 2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ, 3- Hại cha mẹ,4- Không người phục dịch

xemtuongnotruoi-danba11

1- Số làm mệnh phụ,
2- Thường chán chồng nhưng không đi tìm của lạ,
3- Hại cha mẹ,
4- Không người phục dịch,
5- Có từ hai đời chồng, sanh con ít,
6- Hại người thân,
7, 15, 19, 27.37-Hại chồng,
8- Chết xa nhà,
9- Bị chồng phụ tình bỏ rơi,
10- Sanh khó.
11- Có tài lộc,
12- Chồng thường xa nhà,
13, 17- Vượng phu ích tử,
14- Số có “thiên la địa võng” giăng coi chừng tù tội,
16- Tay làm hàm nhai,
18- Được nhờ con,
20- Sống thọ.
21- Bị cướp giật nhiều lần,
22- Gặp nhiều việc tốt,
23- Tính lăn loàn,
24- Sanh ít con,
25- Mới sinh ra thường hay bệnh,
26- Mọi việc thất bại,
28- Số sát phu, tình duyên lận đận,
29- Hiếu thảo với cha mẹ, hay giúp đỡ anh chị em,
30- Biết nhường nhịn chồng con.
31- Có tư tưởng tự tử,
32- Hay ganh tỵ với kẻ khác,
33, 41- Đề phòng tai nạn đường sông nước,
34- Có số sinh đôi, sinh ba,
35- Có hư thai,
36- Tai tiếng thị phi,
38- Đày đọa đầy tớ vì ghen tuông,
39- Gặp tai nạn tại nhà,

40- Hay bệnh hoạn,
42- Sát Phu và 43- Khôn vặt.
Địa điểm các nốt ruồi mọc còn rất nhiều nơi trên thân thể, các sách cổ tướng học có ghi :
– Lưu Bang (nhà tiền Hán) có đến 72 nốt ruồi đen mọc nơi đùi trái, nên từ kẻ thất học trở thành Hoàng đế nước Trung Hoa sau thời kỳ Tần Thủy Hoàng.
– Tướng An Lộc Sơn thời nhà Đường, dưới lòng bàn chân đều có nốt ruồi đen. Trở thành tướng tài nhưng cũng lụy vì tình mà chết dưới chân Dương Quý Phi.
– Võ Tắc Thiên hậu Chu, người phụ nữ đầu tiên của nước Trung Hoa, nắm giang sơn xã tắc trong nhiều năm dài là nhờ có 7 nốt ruồi son mọc bên sườn trái (có sách nói bên vú trái).
Có một số nốt ruồi mọc nhưng trong sách tướng pháp ít không nói đến, tuy vậy các nhà tướng số vẫn đưa ra những lời giải thích :
Nốt ruồi mọc ở Cao Quảng số hại cha mẹ; ở Phụ giác, Kiếp môn, Hổ giác chủ về chết trận, chết vì gươm đao, tên bay đạn lạc; ở Biên địa, Xích dương, Ngư vĩ chủ về chết đường chết chợ; ở Sơn lâm, Thanh lộ đi đường bị súc vật làm tổn hại thân thể; ở Thái dương chủ về số có chồng hay vợ chung thủy, giàu sang; ở Phu tòa, Thuê tòa chồng hay vợ chết sớm; ở Trưởng nam, trung nam và thứ nam cha mẹ khắc con trưởng, con thứ; ở Kim quỹ gặp tán gia bại sản; ở Thượng mộ mất chức quyền; ở Học đường là người thất học; ở Mạng môn chủ về hỏa tai đề phòng cháy nổ v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi trên mặt của phụ nữ –

Vật phẩm phong thủy cho sức khỏe –

Gia tăng tuổi thọ của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà, kích hoạt tác động của những biểu tượng đó là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy. Thọ tinh công Ông Thọ là biểu tượng được trưng bày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia tăng tuổi thọ của mọi thành viên trong gia đình bằng cách trưng những biểu tượng của tuổi thọ trong nhà, kích hoạt tác động của những biểu tượng đó là một yếu tố quan trọng của thuật Phong Thủy.

Thọ tinh công

vat-pham-phong-thuy7

Ông Thọ là biểu tượng được trưng bày rất phổ biến trong các gia đình ở Hồng Kông. Đây là một trong ba vị tiên Phúc – Lộc – Thọ được biết đến nhiều nhất với hình ảnh một ông già mặc áo choàng vàng, tay cầm gậy có treo một quả đào (trái đào là biểu tượng của sự bất tử) và một nậm rượu.

Treo tranh ông Thọ ở nơi thoáng, rộng, nơi tầm mắt gia chủ dễ hướng đến nhất (thường là lối ra vào chính của căn phòng), sẽ có tác dụng mang tới sức khỏe tốt cùng cuộc sống trường thọ, êm đềm cho gia chủ.

Bình hồ lô

phongthuy045

Bình hồ lô hay một bầu rượu là biểu tượng đầy quyền năng của cuộc sống trường thọ, may mắn và dào dạt phước lành. Ta thường thấy trong tranh ông Thọ, có hươu và hạc đi theo, đồng thời vị tiên này cũng mang theo một bầu rượu mà dân gian vẫn cho rằng nó chứa rượu trường sinh bất tử.

Hình dáng chiếc hồ lô cũng là biểu tượng cho trời và đất được nối bằng một đoạn eo tý hon, trong đó nửa trên tượng trưng cho thiên đường, nửa dưới là trái đất.

Vì thế, người Hoa luôn quan niệm rằng treo bình hồ lô ở một góc nào đó trong nhà mình là điềm tốt. Tốt hơn hết là đặt bình hồ lô bên cạnh giường ngủ để giúp người ốm mau khỏi bệnh hay có tác dụng hóa giải tâm trí bực dọc, khó chịu của người nằm trên giường đó.

Chim hạc

chim-hac-4

Việc sử dụng hạc (hay “Nhất phẩm điểu”) làm biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Mỗi tư thế của chú hạc đều mang một ý nghĩa nhất định:

Nếu là hạc đang bay vút lên lên trời, nó tượng trưng cho một thế giới bên kia tốt đẹp, phiêu du, bởi vì khi ai đó chết đi, linh hồn của người ấy sẽ ngồi trên lưng hạc và được hạc chở lên thiên đường. Cũng bởi lý do đó, trong đám tang của người Hoa, con hạc thường được đặt ở giữa nắp áo quan. Riêng với hạc thấp thoáng giữa những đám mây lại tượng trưng cho tuổi thọ, sự uyên bác, sáng suốt và cuộc sống vương giả. Hình ảnh ấy còn hàm ý chủ nhân đang vươn tới một vị trí cao, đầy quyền lực.

Loài “chim tiên” này biểu trưng cho tính trường tồn, hạnh phúc và những chuyến bay suôn sẻ. Người ta trưng tượng con hạc ở trong nhà hay ngoài vườn để kích hoạt sự giao thoa đồng điệu của hạnh phúc và tính hài hòa nói chung.

Nếu đặt một bức tượng hạc nhỏ hoặc treo tranh hạc ở phía Nam thì con hạc đó sinh sôi nhiều cơ hội tốt; nếu ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ; phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai; và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.

Hươu

nhung-huou-thieu-mau

Người Hồng Kông quan niệm hươu là biểu tượng cho tốc độ, tính bền vững và cuộc sống lâu dài.

Chữ “hươu” trong tiếng Hoa được đọc là “lu”, phát âm hơi giống một chữ Hoa khác có nghĩa “thu nhập tốt và giàu có”. Chính vì thế người ta hay treo tranh hươu trong văn phòng làm việc để cầu mong công ty mình ăn nên làm ra, hoặc treo trong nhà để cả gia đình gia chủ đó có thể an hưởng cuộc sống lâu dài nhưng êm đềm và sung túc.

Rùa

rua5

Con rùa nhỏ bé là một trong bốn sinh vật thiên đàng của bà Mẹ Thiên Nhiên còn tồn tại cho đến ngày nay. Truyền thuyết vẫn quan niệm rằng nuôi rùa sống trong nhà thì người đứng đầu dòng tộc ấy sẽ thọ cả trăm tuổi.Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.

Nếu nhìn kỹ con rùa, người ta sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các nhà phong thủy thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời tránh được những rủi ro trong kinh doanh.

Rùa không chỉ là biểu tượng của cuộc sống trường tồn, đó còn tượng trưng cho sự bảo vệ, hỗ trợ vô hình lẫn sự giàu sang thịnh vượng. Trong khoa học phong thủy, hình tượng con rùa đồng nghĩa với những quả đồi phòng vệ nằm ở phía bắc. Tượng rùa nằm ở phía bắc nhà gia chủ được cho là thu hút vượng khí giàu sang, sức khỏe tốt; nếu đặt ở phía bắc phòng làm việc, bạn sẽ nhận được nhiều năng lượng hỗ trợ vô hình cho công việc và sự nghiệp của mình.

Trái đào

1383031980-qua-dao-tien-vi-thuoc-than-ky-anh-2

Không có thứ hoa trái nào giàu tính biểu tượng như trái đào, thậm chí mỗi bộ phận trên cây đào cũng chứa đựng hàm ý riêng: cây đào xum xuê trái là lời cầu mong sức khỏe đến mọi thành viên gia đình, gỗ đào để chống lại những linh hồn quấy phá hoặc yêu ma (thời xưa cung tên, mũi tên thường được làm bằng gỗ đào). Nhưng nhìn chung, bộ phận có giá trị biểu tượng lớn nhất vẫn là quả đào.

Theo truyền thuyết, đào là một những loài cây được trồng trong vườn Bất Tử ở núi Thánh và trong khu vườn của Vương Mẫu nương nương, nổi tiếng đến mức Vua khỉ Tôn Ngộ Không thèm khát đến độ phải đi ăn trộm thứ quả này để được trường sinh bất lão… Bày một cành đào bằng ngọc bích hoặc treo tranh vườn đào tiên trong phòng khách sẽ giúp kích hoạt nguồn năng lượng trường thọ trong ngôi nhà gia chủ.

Cây tre

2011-02-01-TreLang

Cây tre từ lâu đã được xem là biểu tượng của tài lộc trường kì bởi tính kiên cường và khả năng xanh tốt cả bốn mùa, đặc biệt là những ngày đông.

Những mắt tre có ngạnh tượng trưng cho trường thọ và thịnh vượng, có khả năng sống từ hết thế hệ này qua thế hệ khác của khóm tre; trong khi thân tre cứng cáp và dẻo dai lại biểu tượng cho cuộc sống không bệnh tật và ốm đau. Tất cả những bộ phận đấy đều ngầm ý đem lại vượng khí cho sức khỏe các thành viên trong gia đình.

Trưng cây tre ở góc phía đông phòng khách hoặc trong thư viện/phòng học trong nhà đều có tác dụng kích hoạt nguồn năng lượng bảo vệ và may mắn với sức khỏe cho gia chủ.

Bát tiên

Người ta thường treo tranh Phúc Lộc Thọ trong ngày xuân để mong được vừa Phước, con cái đầy nhà, mong Lộc tài sản đầy kho và Thọ lâu trăm tuổi để được hưởng hết những thứ này. Trong khi đó, có nhiều nhà treo tranh Bát Tiên để mong nhận được phép lạ trường thọ và may mắn từ một trong tám vị tiên này.

Tám vị Bát Tiên này, trong đó có sáu tiên ông và hai tiên bà (có giai thoại cho rằng chỉ có duy nhất một người phụ nữ trong Bát Tiên), được người Hoa lưu truyền rằng họ từng sống tại những mốc thời gian lịch sử khác nhau, giữ những quyền năng riêng, nhưng đều có một điểm chung là sống bất tử trong mọi hoàn cảnh nào do họ được nếm qua rượu vào đào tiên; Chính vì thế, người ta thường vẽ tranh Bát Tiên đang cầm những nậm rượu tiên và trái đào chín trên tay.

Nên đặt tượng hoặc treo tranh Bát Tiên trong phòng khách để ngôi nhà của gia chủ có thể hút được nhiều điềm lành cho sức khỏe, hạnh phúc và may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho sức khỏe –

Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Được mệnh danh là cặp tiên đồng ngọc nữ, Huỳnh Anh và Hoàng Oanh khiến cho mọi người phải ghen tị vì những cử chỉ dành cho nhau quá ư là lãng mạn.
Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được mệnh danh là cặp tiên đồng ngọc nữ, chàng diễn viên điển trai Huỳnh Anh và Hoàng Oanh - nàng á hậu xinh đẹp khiến cho mọi người phải ghen tị vì những cử chỉ dành cho nhau quá ư là lãng mạn.


► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Trong khi bao nhiêu cặp đôi tan vỡ trước sóng gió thị phi thì Huỳnh Anh và Hoàng Oanh vẫn giữ được tình yêu bền chặt, khăng khít.
Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Huỳnh Anh - Hoàng Anh là cặp đôi đẹp của showbiz Việt

Huỳnh Anh là một chàng trai Bảo Bình chính hiệu còn Hoàng Oanh là một cô nàng Thiên Bình chuẩn không cần chỉnh. Cả hai đều là cung Khí nên rất dễ bén duyên với nhau. Huỳnh Anh tình cờ gặp Hoàng Oanh trong một sự kiện và đã chết đứ đừ vẻ duyên dáng, xinh đẹp của cô nàng. Sau đó anh đã không bỏ lỡ cơ hội kết bạn trên facebook và mời nàng đi chơi đường hoa Nguyễn Huệ. Hai người đã rất hợp cạ và thấu hiểu nhau ngay từ buổi đầu tiên gặp mặt. Bảo Bình và Thiên Bình có rất nhiều điểm chung: Cùng giỏi ăn nói, thông minh, hài hước, cùng yêu thích các hoạt động xã hội,... cho nên họ rất dễ chia sẻ các sở thích với nhau.

Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh luôn thể hiện là người đàn ông đáng tin cậy

Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh vẫn thể hiện mình là người đàn ông đáng tin cậy, anh chàng rất biết cách chiều chuộng và chăm sóc bạn gái. Mặc dù mặt trời của Huỳnh Anh thuộc cung Bảo Bình nhưng mặt trăng lại thuộc Bọ Cạp, sao Thủy, sao Kim và sao Hỏa đều thuộc Ma Kết nên Huỳnh Anh có độ chín chắn nhất định, không quá phiêu lãng và thiếu ổn định như Bảo Bình. Ma Kết là cung hoàng đạo thông minh và khôn ngoan cho nên đến tận bây giờ Huỳnh Anh vẫn có đời sống cá nhân vô cùng trong sạch, các chia sẻ trên báo chí của anh cũng rất đúng mực, không quá khoa trương. Hoàng Oanh là cô gái Thiên Bình dịu dàng, thùy mị, và xinh đẹp. Cô còn có mặt trăng ở Song Tử nên được thừa hưởng vẻ nhí nhảnh, trẻ trung, đáng yêu. Bởi vậy dù Huỳnh Anh nhỏ hơn 2 tuổi cũng không hề có sự chênh lệch tuổi tác giữa cặp đôi này.

Ly do Huynh Anh va Hoang Oanh cu dinh lay nhau hinh anh 2
Cung hoàng đạo của cặp đôi này có những khác biệt dẫn đến những mâu thuẫn nhưng họ luôn thẳng thắng trao đổi tháo gỡ vấn đề

Mặc dù có rất nhiều điểm chung, dễ dàng thấu hiểu nhau nhưng Bảo Bình và Thiên Bình vẫn không tránh khỏi những mâu thuẫn. Thiên Bình thường có xu hướng lãng mạn hóa tình yêu. Bởi vậy trong chuyện tình cảm Hoàng Oanh không đòi hỏi Huỳnh Anh phải trợ cấp tài chính cho cô, nhưng sẽ vô cùng buồn bã nếu người yêu không quan tâm mình.

Trong khi đó Bảo Bình đôi khi lại hơi vô tâm, mải việc riêng không thể để ý đến bạn gái mọi lúc, mọi nơi. Thêm nữa Thiên Bình là người tình cảm trong khi Bảo Bình lại khá vô tâm, thích sự thoải mái. Trong thực tế thì Hoàng Oanh là người tình giàu tình cảm, tỉ mỉ, để ý đến từng lời ăn tiếng nói và luôn chăm chút cẩn thận cho mọi mối quan hệ. Trong khi đó Huỳnh Anh lại khá ngẫu hứng, thích tự do, không muốn bị ràng buộc nhiều. Những điểm khác biệt này cũng đã khiến hai người giận dỗi nhau nhiều lần. Tuy nhiên hai bên đã chọn biện pháp trao đổi thẳng thắn để thấu hiểu mong muốn của nhau.
 
Mỗi người nhường nhau một chút chính là bí quyết cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cũng như mọi mối quan hệ khác.

ST.
Báo động những chòm sao trắc trở tình duyên trong tháng 11 Đừng dại chọc vào 3 chòm sao khó tính nhất tháng 11 Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cứ dính lấy nhau

Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

Những người tuổi Ngọ vốn thích tự do và bay nhảy, song tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O lại thiên nhiều về tình cảm. Cùng xem vận mệnh của họ ra sao nhé.
Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Tính cách đặc trưng của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Người tuổi Ngọ nhóm máu này nổi tiếng là những người tình cảm dồi dào, yêu thiên nhiên, luôn luôn theo đuổi tình yêu lãng mạn. Cũng có thể nói đây là người đa sầu đa cảm, dễ thay đổi tâm trạng, tức cảnh sinh tình, cảm xúc lên xuống thất thường.   Người cầm tinh con Ngựa lại mang nhóm máu O tính tình vui vẻ phóng khoáng, thích những nơi náo nhiệt, không ưa cô đơn. Họ có nhiều bạn bè, song chỉ là những mối quan hệ xã giao chứ không có bạn bè thân thiết hay người tri kỉ. Người này thích những thứ xa hoa phù phiếm, dễ vung tay quá trán, chi nhiều hơn thu.


tinh cach nguoi tuoi Ngo nhom mau O
 
  Bản thân họ không coi trọng tiền bạc, sống không có kế hoạch hay mục tiêu gì, cũng không biết tiết kiệm, chính vì thế mà thường tự đẩy mình vào hoàn cảnh bị động, túng thiếu trước sau.   Dù có tham vọng khá lớn trong công việc song lại thường làm mọi chuyện theo ý thích của bản thân, thuận theo tự nhiên chứ không hết mình đeo đuổi mục tiêu, do đó đánh mất rất nhiều cơ hội thăng tiến. Nhiều khi chỉ cần cố gắng thêm chút nữa, kiên nhẫn thêm chút nữa là sẽ thành công nhưng họ đã sớm nản lòng nhụt chí.   Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O tuy lạc quan vui vẻ, song hễ gặp khó khăn, trở ngại là họ dễ buông xuôi, yếu đuối, không tự mình cố gắng. Nên học cách để trưởng thành hơn, sống thực tế, có mục tiêu trong cuộc sống. Thường ngày nên kết bạn với những người có ý chí cầu tiến, chớ nên tiếp tục cuộc sống phiêu du không mục đích, cần thiết lập kế hoạch rõ ràng, sau đó làm mọi chuyện đúng theo kế hoạch đã định.


tinh cach ngo o
 
  Người này có sự mãnh liệt trong tình yêu, họ hết lòng hết dạ đem lòng yêu người, chỉ mong tình yêu ra hoa kết trái. Sau khi kết hôn, họ vô cùng tôn trọng bạn đời của mình, cũng để cho người ấy có đủ không gian riêng, dù yêu thương mặn nồng nhưng không ràng buộc nhau quá nhiều. Có điều, đây là người hay thay đổi, người tuổi Ngọ yêu mãnh liệt mà hạ nhiệt cũng nhanh nên nếu có đối tượng trẻ trung xinh đẹp đeo đuổi thì dễ thay lòng đổi dạ, ngã mình vào vòng tay mới.  

Ưu điểm của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Ngọ nhóm này rất tích cực, lạc quan, thích vui vẻ náo nhiệt, cũng có rất nhiều bạn bè. Khi làm việc, họ đánh giá cao tính thực tế cũng như hiệu suất công việc.


uu diem ngo o]
 
  Người này không coi trọng tiền bạc, sống không có mục tiêu kế hoạch cụ thể nên rất thoải mái phiêu du với đời, hiếm khi cảm nhận thấy áp lực cuộc sống. Bản chất đây là người rất thông minh, có tham vọng, yêu cái đẹp.   Khi lựa chọn một nửa cho mình, người tuổi Ngọ nhóm máu O thường khá chú trọng vẻ bề ngoài. Là người có khả năng lãnh đạo, họ khá giỏi trong chuyện kinh doanh, cũng nhờ tính cách phóng khoáng, khoan dung mà nhân duyên rất tốt, có lợi cho công việc.  

Nhược điểm người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tuy là người quảng giao nhưng bạn bè người này đều không quá thân thiết, chỉ là các mối quan hệ chơi bời chứ hiếm ai là người tri kỉ. Ham mê những thứ phù phiếm xa hoa, bản thân họ không có khái niệm về tiền bạc nên tiêu pha vô độ, khiến cho mình lâm vào cảnh túng thiếu.   Mặc dù tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O vui vẻ lạc quan song lại không đủ mạnh mẽ để vượt qua thất bại, chỉ cần gặp khó khăn là dễ dàng nản lòng nhụt chí.


nhuoc diem ngo O
 
  Tình cảm phong phú khiến cho con giáp này có đôi chút đa sầu đa cảm, cảm xúc thất thường ảnh hưởng khá nhiều đến cuộc sống hàng ngày của họ.   Bản thân người này cần học thêm sự kiên nhẫn, rèn cho mình thói quen nhìn xa trông rộng. Làm việc theo sở thích nên bạn trở nên kém chuyên nghiệp. Đề cao tính tự nhiên, người tuổi Ngọ nhóm máu O hiếm khi nảy sinh tranh chấp với người khác, song cũng vì thế mà thiếu tính cạnh tranh, khó lòng giành được thành công.  

Tài lộc của người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu này rất vui vẻ lạc quan, phóng khoáng cởi mở. Tuy có tham vọng song họ không có ý chí phấn đấu, dễ nản lòng trước khó khăn thất bại, chùn bước ngay khi gặp phải vật cản trên đường. Bản thân khá cố chấp, không muốn thay đổi lối sống, chỉ chọn làm những gì dễ dàng, dần dần trở nên lười nhác. Một người như vậy thì cơ hội tài lộc sẽ chẳng có nhiều, cũng không biết cách nắm bắt khi thời cơ đã đến gần mình.


tai loc ngo nhom mau o
 
  Tuy nhiên, bản thân người tuổi Ngọ nhóm này cũng có những thế mạnh riêng, cũng may mắn được quý nhân giúp đỡ nên sẽ có cơ may đón tài lộc đến bất ngờ. Nhờ thế mà con giáp này vẫn có tài chính vượt trội, kinh tế vững vàng và ngày càng tăng tiến.   Một điều cần nhắc nhở người tuổi Ngọ nhóm máu O rằng cần phải tỉnh táo, suy xét kĩ càng trước khi đổ vốn đầu tư vào bất cứ đâu. Chớ nên bỏ tất cả số trứng mình có vào trong cùng một giỏ, đề phòng bất trắc có thể xảy tới bất cứ lúc nào. Đặc biệt là nữ mệnh càng phải chú ý hơn đến vấn đề này. Bạn có thể tham khảo thêm Vận trình tài lộc của người tuổi Ngọ theo từng tháng nữa.   Nếu muốn có cơ hội phát tài phát lộc thì con giáp này cần phải kiểm điểm lại thái độ sống của mình. Đừng chỉ thuận theo tự nhiên, nước chảy bèo trôi, chẳng có chút nỗ lực hay cố gắng nào để đạt được những gì mình muốn. Cần đặt cho mình mục tiêu rõ ràng, cũng nhìn nhận vấn đề một cách thực tế. Nên tỉnh táo, chớ ham cái lợi nhỏ mà mất tiền mất của. Cũng cần chọn những người đáng tin cậy để cùng hợp tác làm ăn thì khả năng thành công mới cao, tài lộc và may mắn theo đó không ngừng kéo tới.  

Tình yêu, hôn nhân của người tuổi Ngọ nhóm máu O

 

Tình yêu

  Xem tử vi phương Đông, những chú Ngựa là biểu tượng của sự tự do, phóng khoáng, không thích ràng buộc. Họ thích vui vẻ, thích hưởng thụ. Người tuổi Ngọ nhóm máu này càng thích những nơi đông đúc náo nhiệt, cư xử khẳng khái, cởi mở. Ở họ có sự linh hoạt và nhanh nhẹn, có khả năng thu hút và thuyết phục mọi người xung quanh.   Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O mạnh mẽ lạc quan, cũng có tư duy nhạy bén và tinh tế. Họ dồi dào tình cảm, dễ dàng rơi vào tình yêu, song cũng nhanh chóng tỉnh táo trở lại và thoát khỏi lưới tình.   Họ thích mối quan hệ rõ ràng, minh bạch, không thích những ai mập mờ nước đôi. Người này thích tham gia các hoat động tập thể nên thường có cảm tình với những ai hướng ngoại, cũng thường thích hẹn hò với người yêu ở nơi công cộng, vui vẻ và náo nhiệt.   Họ cần người yêu cho mình có không gian riêng, bởi họ yêu cuộc sống tự do và không thích bị ràng buộc quá nhiều. Bản thân họ cũng sẽ không can thiệp vào cuộc sống riêng của người yêu, có sự tôn trọng nhất định với nhau. Họ dễ xiêu lòng trước những cô gái mạnh mẽ và độc lập, không dựa dẫm vào một nửa của mình. Hãy thử xem bói tình yêu cho người tuổi Ngọ theo tháng sinh âm lịch nhé.


tinh yeu nguoi tuoi ngo nhom mau O
 
 

Hôn nhân

  Người tuổi Ngọ nhóm máu O thường lập gia đình khá muộn, bởi họ tiếc nuối cuộc sống hôn nhân. Bản thân họ không mấy thích hợp với cuộc sống vợ chồng bởi luôn muốn có khoảng trời riêng cho mình.   Đối với người này, việc kết hôn chỉ là hình thức, chỉ cần hai người yêu thương nhau thì không nhất thiết phải tổ chức rình rang mà vẫn hạnh phúc vô cùng. Tuy nhiên, khi đã có con, họ sẽ dần thay đổi suy nghĩ và muốn cho con có một tổ ấm ổn định, bản thân họ cũng sẽ buông bớt những sở thích cá nhân để chuyên tâm chăm lo cho gia đình.   Nam giới tuổi Ngọ nhóm này nên chọn vợ là người phụ nữ trầm tĩnh, hiền hậu, tính cách vui vẻ và phóng khoáng. Có như vậy cuộc sống hôn nhân mới bền lâu, đặc biệt hạnh phúc sau khi có thêm đứa con là sợi dây gắn kết. Trách nhiệm làm cha sẽ khiến họ thay đổi nhiều suy nghĩ và sống hết mình để dành cho gia đình những điều tốt đẹp nhất.   Nữ giới tuổi này nên chọn chồng là người đàn ông mạnh mẽ, độ lượng, có sức hấp dẫn, cũng có chí tiến thủ, có thể lo được cho gia đình thì hôn nhân mới bền vững lâu dài.    Bản thân hai người tuổi Ngọ cùng nhóm O không nên đến với nhau bởi sự tương đồng trong tính cách khiến họ khó có được hạnh phúc, cũng không hợp cho sự phát triển của con cái.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Ngọ nhóm máu O

  Nên học cách trưởng thành hơn, chớ để cảm xúc quyết định thay lý trí, để tình cảm ảnh hưởng đến công việc. Cũng cần đặt cho mình những mục tiêu trong cuộc sống, từ đó phấn đấu hết mình để đạt được mục tiêu đó. Đừng vội nản lòng trước khó khăn mà phải kiên trì, tự tin rằng bản thân có thể chiến thắng được những thử thách đó.   Nên chọn những người bạn sống thực tế, có chí tiến thủ, chớ nên thuận nước đẩy thuyền, kết bạn với bất cứ ai mình gặp. Trong tình yêu, cần giữ mình chung thủy, đừng để bị dao động trước những cảm xúc mới mẻ để rồi đánh mất tình yêu đích thực.
Hy Vũ

Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Ngọ nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Tính cách, vận mệnh người tuổi Ngọ mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Ngọ nhóm máu O: tình cảm lãng mạn

7 điều không nên trong phong thủy nên chú ý khi chọn mua nhà

Cẩn tắc thì vô áy náy. Chớ nên vội vàng chi tiền cho những căn nhà không hợp phong thủy, hay có địa thế bất lợi… nếu không muốn tiền thì mất mà tật vẫn mang.
7 điều không nên trong phong thủy nên chú ý khi chọn mua nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cẩn tắc thì vô áy náy. Chọn nhà cũng vậy, chớ nên vội vàng chi tiền cho những căn nhà giá rẻ nhưng lại không hợp phong thủy, hay có địa thế bất lợi… nếu không muốn tiền thì mất mà tật vẫn mang.

7 dieu khong nen trong phong thuy nen chu y khi chon mua nha hinh anh
Ảnh minh họa

Những nguyên tắc mua nhà theo phong thủy nhà ở:
  1. Không ham rẻ
 
Nếu giá nhà so với giá trị trường quá nhiều thì chớ nên mua, sau này khả năng bán lại hoặc cho thuê là rất khó. Hơn nữa, phong thủy căn nhà cũng vô cùng bất lợi, không phải là đã từng có người chết thì kết cấu cũng có vấn đề.
 
2. Không mua nhà cũ
 
Phòng ở cũ, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá khứ nhất định đã có nhiều người sinh sống, căn nhà sẽ tích tụ nhiều oán khí nên nếu ở lâu dài thì gia chủ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
 
3. Không mua nhà có dán bùa chú
Quan sát trong nhà thấy có dán những lá bùa, có thể là bùa may mắn cầu cắt tường, cũng có thể là bùa trấn tà khí. Nếu đúng là bùa trấn tà khí thì cho dù chủ nhà có bán với giá hời hoặc những điều kiện vô cùng thuận lợi thì cũng không nên mua, tránh bị tổn hại sức khỏe.
 
4. Không mua nhà có người bị bệnh nặng
 
Nếu gia đình của chủ nhà có người bị bệnh nặng, đã ốm lâu ngày thì cũng không nên mua để ở, tránh việc bị ảnh hưởng bởi uế khí, dễ bị các bệnh về hô hấp , đau đầu hoặc tổn thương phần trên của cơ thể…
 
5. Không hợp phong thủy

Nếu phong thủy nhà đó có nhiều vấn đề thì cũng không nên mua, ví dụ như: phía trước cửa sổ có một hình thế góc cạnh chĩa vào, trong nhà thì trần nhà có xà ngang, cửa chính nhìn ra một con đường có hình phản cung… tránh việc ảnh hưởng tới quá trình phát triển sự nghiệp của gia chủ.

7 dieu khong nen trong phong thuy nen chu y khi chon mua nha hinh anh 2
Ảnh minh họa
6. Không gần nghĩa trang
 
Nhà ở tốt nhất là không nên gần nghĩa trang, phải cách xa ít nhất là 10km trở lên. Không nên mua nhà nằm trong lối đi nhỏ, nhà ở nên nằm trong vị trí xung quanh có nhiều người, không phạm sát khí.  Nếu nhà ở quá gần bãi tha ma, bốn phía hoang vu hẻo lánh thì chớ dại mà vào ở.
 
7. Không nên chọn nhà quá tối
 
Nhà ở quá tối tăm, âm khí quá nặng sẽ dễ bị nhiễm tà khí. Mặc dù là ban ngày nhưng trong phòng vẫn tối tăm, âm quá thịnh, dương quá suy, người bình thường tốt nhất là không nên ở.
 
Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý những yếu tố phong thủy khác của căn nhà mình định mua như cửa chính nhìn thẳng ra ban công, cần dùng bình phong hoặc lắp thêm cửa tại lối ra ban công để ngăn cách. Tối kỵ cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ. Trước cửa nhà cũng không nên có bệnh viện, cột điện hay nơi tập kết rác…
 
Phương Thùy

Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều không nên trong phong thủy nên chú ý khi chọn mua nhà

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Dùng nến phong thủy đúng cách để tăng tài vận

Không chỉ ánh sáng tỏa ra từ nến mà hình dáng, màu sắc, mùi hương của nó cũng mang lại nhiều sự hữu ích cho không gian sống.
Dùng nến phong thủy đúng cách để tăng tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dùng nến phong thủy đúng cách giúp thúc đẩy tài vận hưng vượng.
 

1. Dùng nến phong thủy để hóa giải năng lượng âm
 
Một căn phòng ảm đạm, lạnh lẽo do có quá nhiều năng lượng âm lấn chiếm sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tài vận của người sinh sống trong đó.
 
Cách hóa giải hữu hiệu chính là thắp nến sát nhau gần cửa ra vào. Nguồn sáng cũng như hương thơm (hoa oải hương, bạc hà hoặc hương cam…) tỏa ra từ nến sẽ hóa làm bùng sáng không gian sống, thúc đẩy các nguồn năng lực tích cực bùng nổ.
 
2. Khắc phục tình trạng dư thừa năng lượng mang tính Mộc
 
Nếu trong ngôi nhà hoặc căn phòng bị dư thừa năng lượng mang tính Mộc khiến mọi thứ quá nhiệt tình và nóng vội, gia chủ có thể nghĩ ngay đến cách thắp 9 ngọn nến màu đỏ ở phía trái ngôi nhà vào mỗi buổi sáng.

Dung nen phong thuy dung cach de tang tai van hinh anh
Ảnh minh họa

Nguồn năng lượng Hỏa sẽ làm giảm ảnh hưởng của các yếu tố Mộc, giúp cân bằng môi trường phong thủy trong nhà. Từ đó thúc đẩy nguồn tài vận hưng thịnh, giúp chủ nhân ngôi nhà thêm nhiều tài lộc.
 
3. Thắp nến trên bàn ăn để cải thiện sức khỏe
 
Các loại nến có mùi hương dịu nhẹ có tác dụng cải thiện tinh thần đồng thời nâng cao sức khỏe, làm giảm các triệu chứng viêm khớp và da khô. Nên thắp các loại nến vuông to và ngắn trên bàn ăn mỗi ngày để đạt được hiệu quả cao nhất.
 
Ngoài ra, khi thấy mệt mỏi hoặc ngột ngạt, có thể sử dụng nến như một biện pháp trị liệu. Thắp 7 ngọn nến trắng tròn ở phần giữa phía bên phải của ngôi nhà vào buổi tối mỗi ngày sẽ kích thích tinh thần thư thái, xua tan mệt mỏi. Tốt nhất nên sử dụng các loại nến thơm có mùi hương rõ rệt như mùi chanh, cam…
 
4. Dùng nến để cung cấp ánh sáng hài hòa cho ngôi nhà
 
Những góc khuất không nhận được ánh sáng tự nhiên lâu ngày sẽ trở nên u ám, ẩm mốc. Đó là nơi trú ngụ của các loại vi khuẩn nấm mốc gây hại cho sức khỏe.
 
Trong trường hợp này, không gian cần có một nguồn ánh sáng nhân tạo thay thế để cân bằng ánh sáng cho toàn bộ ngôi nhà. Việc sử dụng nến hoặc đèn, gương là những cách thường thấy để mang lại ánh sáng cho các góc khuất. 
 
Khi ánh sáng và bóng tối trong ngôi nhà cân bằng, nguồn vượng khí luân chuyển tốt, giúp gia chủ luôn khỏe mạnh và tài lộc hưng thịnh.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng nến phong thủy đúng cách để tăng tài vận

Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Phòng tắm dù nhỏ hay lớn đều không thể thiếu cửa sổ (hay cửa thông khí). Vậy hướng nào thích hợp cho việc lưu thông khí để đặt các cửa cho chính xác?
Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm hướng Bắc

Hướng Bắc phân nhỏ hơn thành ba phương vị là Tí, Nhâm, Quý. Trong hướng Bắc, vị trí Quý không phải là tốt lắm nên tránh ra. Phương vị Nhâm, Quý đều là thế cát.

Hướng Bắc đại diện cho cái lạnh, đặc biệt là mùa đông, nếu nhà tắm hướng Bắc có thể bạn sẽ đóng chặt cửa sổ mà quên mất thông khí, vì vậy khí ẩm trong nhà tắm ngày càng nặng, tiếp theo ảnh hưởng đến tất cả các căn phòng trong nhà. Sức khỏe của con người cũng chịu ảnh hưởng. Vì vậy cần chú ý tới chi tiết này khi bố trí phòng tắm.

tam1.jpg

Phòng tắm hướng Bắc cần chú ý đóng mở cửa vào mùa đông để tránh ẩm và gió lạnh.

Phòng tắm hướng Đông Bắc

Đông Bắc là hưởng quỷ môn, do ba phương vị Sửu, Dần, Cấn tổ thành. Nói tóm lại bất kể là hướng nào trong ba hướng này đều không phải là những hướng đẹp để bố trí nhà tắm, đều sẽ mang lại những ảnh hưởng nhất định. Có điều nếu bất đắc dĩ phải xây nhà tắm ở hướng Đông Bắc thì nên bố trí phương vị Dần, vì ảnh hưởng của hướng Dần là ít nhất.

Phòng tắm hướng Đông

Hướng Đông với ba phương vị Giáp, Ất, Mão; nếu đặt phòng tắm ở hướng này cần chú ý tránh phương vị Mão là được, nếu không sẽ làm cho con trai trưởng thiếu khí dương cương nên có.

Nhà tắm ở hướng Đông nam

Trường hợp hướng Đông Nam gần giống với hướng Đông, chỉ cần bồn tắm tránh hướng như trên là được. Hướng Đông và hướng Đông Nam đều là thế tốt bởi vì hai hướng này trong ngũ hành thuộc mộc, đối với thủy và hỏa thích rất thích hợp.

tam2.jpg

Phòng tắm hướng Đông và Đông Nam đều là thế tốt.

Phòng tắm hướng Nam

Bởi vì hướng Nam là hướng của hỏa cho nên không thích hợp để bố trí nhà tắm “thủy hỏa hỗ bất tương dung” nhất định sẽ nguy hại đến cơ thể của bạn.

Phòng tắm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam còn gọi là nội quỷ môn, ở hướng này tuyệt đối không được đặt phòng tắm bởi vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chủ nữ của gia đình, thậm chí sẽ đem đến tai nạn cho tất cả các thành viên là nữ của gia đình. Ngoài ra còn khiến chủ nữ bỏ ra quá nhiều mà thu được thì ít.

tam3.jpg

Không nên đặt phòng tắm hướng Tây Nam.

Phòng tắm hướng Tây

Hướng Tây là hướng toàn khí (chỉ ngũ khí kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). Đương nhiên dù thế nào cũng thích hợp với nhà tắm, nhưng khi bạn thiết kế thì nên tránh hướng Dậu của hướng Tây thì tốt.

Phòng tắm hướng Tây Bắc

Khi nhà tắm hướng Tây Bắc thì chú ý tránh hướng Càn. Hướng này không thích thủy khí, mà cũng ghét cả hỏa khí, bởi vậy phải chú ý không được để bình nóng lạnh trong hướng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng đẹp lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

Ngày và hướng xuất hành cụ thể Ngày - Hỷ Thần ở phương Đông Bắc Giáp Tý - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Ngày - Hỷ Thần ở phương Tây Bắc Ất Sửu - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay_gio_xuat_hanh_nam_gia_ngo

  1. Ngày và hướng xuất hành cụ thể

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tý – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Sửu – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Dần – Tài Thần ở phương Chính Tây

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mão – Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Tị  – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Dậu – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tuất – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Hợi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tý –  Tài Thần ở phương Chính Đông –     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Sửu –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Dần – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mão –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thìn –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Tị –  Tài Thần ở phương Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Ngọ  –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mùi  –      Tài Thần ở phương Chính Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thân    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Dậu    –      Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tuất   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Hợi    –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tý    –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Sửu – Tài Thần ở phương Chính Nam

– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Dần – Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mão – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Tị – Tài Thần ở phương Chính Nam

–   Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Ngọ – Tài Thần ở phương Đông Nam

– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mùi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thân  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –   Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Dậu  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tuất  –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Hợi   –     Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tý   –     Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Sửu    –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Dần – Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày        – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mão  –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thìn – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Tị                 – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Tị, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mùi – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thân  –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–    Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Dậu   –      Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày    –      Hỷ  Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tuất   –      Tài Thần ở phương Tây Nam

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Hợi  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tý  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Sửu   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Dần    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày      –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mão   –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–       Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày       –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thìn   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Tỵ   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Ngọ   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mùi   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thân   –     Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –     Hỷ Thần ồ phương Tây Nam

Tân Dậu   –     Tài Thần ở phương Tây

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tuất   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Hợi   –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

 * Lưu ỷ: Để xuất hành ngày tốt, những ngày đầu năm mới nên xem hướng tốt và giờ tốt để xuất hành. Ví dụ, nếu mồng Một Tết là ngày Quý Hợi, ta xem ngày Quý Hợi.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Cùng tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ. Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, Sao Thiên Tài thuộc âm mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Sao Thiên Tài thuộc âm mộc, chủ về tài năng, nếu đóng tại cung thân, mệnh, tài, quan, phúc thì đều có lực, có thể phát huy tài năng sở trường. Sao Thiên Tài đóng tại cung thân, mệnh thì thông minh, cơ trí, đa tài đa nghệ, có tinh thần chính nghĩa, đa tình, có lòng nhiệt tình với công ích. Sao Thiên Tài ưa gặp cung mệnh, thân, quan lộc hợp với những công việc mang tính khởi đầu, phân giải và phải dự trù hoạch định. Nếu như có lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu thì có cả tài lẫn danh. Nếu gặp sao Thiên Cơ miếu vượng thì càng thông minh cơ trí, phản ứng nhanh nhạy, có tài nghệ, nếu gặp sao Thiên Cơ, Thiên Lương, chủ về trường thọ, rất có trí tuệ, nếu gặp thêm sao Thiên Thọ thì càng linh nghiệm, gặp hung tinh xung phá, dễ rơi vào tình trạng có tài nhưng không có đất dụng võ.

Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, là thọ tinh, chủ về trường thọ, ưa nhập cung mệnh, thân, phúc đức hoặc đồng cung với thọ tinh Thiên Lương, càng chủ về trường thọ. Sao Thiên Thọ nhập miếu tại hai cung Dậu, Tuất thì lại càng cát tường. Sao Thiên Thọ nhập cung thân, mệnh tính cách thật thà đôn hậu, chăm chỉ chín chắn, khiêm tốn và lịch sự, chịu khó chịu khổ làm việc cẩn thận. Đại hạn hoặc lưu niên gặp nó thì mọi việc đều cát lợi.

Sao Thiên Tài chủ về trí tuệ hơn người, có sở trường phân tích, suy luận có thể đoán trước thời cơ, có bản năng và trực giác linh động. Sao Thiên Thọ không thích tranh đua, không thích xen vào việc của người khác, tính cách bền bỉ và kiên trì, chín chắn vững vàng, có thể giảm bớt khó khăn, trắc trở của đời người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì dựa vào 3 điểm chính sau : 1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH. 3. Cung mỗi tuổi có 2 cung. Gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh , cung phụ gọi là cung phi .
Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hòa hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.

Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. (Tính theo 12 Con Giáp)

– Bây giờ ta xét về tuổi trước:

Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi

Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu

Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ). Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu).

Thí dụ vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt). Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu).

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), Khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Người ta có câu nói: “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, Diên Niên (phước đức), Thiên y, Phục Vị (qui hồn).
Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu, không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể. Bây giờ nói về tám cung biến hoá. Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn-Chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung Chấn v.v….

1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Giờ âm lịch theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

Xét về tuổi
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính), còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.

Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).

Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.

Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).

Nguồn Tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người… Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người…

Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?

1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu:

Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!

2. Nốt ruồi giữa trán: 
Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.
3. Nốt ruồi giữa cằm:
Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.
4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: 
Là người có năng lực, quyết đoán.

634462441

5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: 
Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.
6. Nốt ruồi ở nách: 
Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.
7. Nốt ruồi ở đầu gối: 
Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.
8. Nốt ruồi ở mông: 
Là người có năng khiếu nghệ thuật.
9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: 
Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.
10. Dưới rốn có nốt ruồi: 
Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi việc sẽ chuyển biến tích cực hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khai vận Thần Tài   Người kinh doanh, buôn bán thờ Thần Tài trong nhà là điều thường gặp. Theo góc độ phong thủy, Thần Tài phân thành hai loại, Văn Thần Tài và Võ Thần Tài.   Trong nhà thích hợp bày Văn Thần Tài ở vị trí vượng khí, hàng ngày cung kính lễ bái ắt tài lộc sẽ đổ vào nhà ầm ầm.

Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh
 
2. Khai vận bằng cây phong thủy   Cây xanh, thực vật nói chung có sức sống mãnh liệt, biểu trưng cho sự phấn đấu, vươn lên. Trong phong thủy, cây xanh đại diện cho sự nỗ lực, có thể hút tài khí vào nhà ở hay văn phòng nếu như biết trưng bày đúng cách.   Khi khai vận phong thủy bằng cây xanh cần lưu ý, kị để cây xanh héo úa, mục nát trong nhà hay phòng làm việc. Vì điều đó ảnh hưởng bất lợi cho dòng chảy tài lộc.   Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trở ngại lớn hoặc không có dấu hiệu tiến triển, bạn nên tìm cách tăng vận quý nhân cho mình bằng cách đặt một chậu cây xanh ở hướng Tây Nam phòng làm việc. Bên cạnh đó, phải tự tin vào chính mình mới có thể cải thiện vận thế.  
3. Khai vận bằng ánh sáng
  Nơi có ánh sáng chan hòa, dòng năng lượng tích cực càng dễ hội tụ. Chính vì thế, ngoài việc tận dụng nguồn sáng tự nhiên, bạn nên chọn các loại đèn chiếu sáng với cường độ khác nhau, tùy mục đích sử dụng để kích thích tài lộc hưng vượng.    Tốt nhất bạn nên xác định vị trí tài lộc trong nhà hay văn phòng (tài vị là góc đối diện với cửa ra vào), rồi dùng đèn chiếu sáng. Ánh sáng chứa sinh khí, có thể kích thích tài lộc sản sinh, tiền bạc tự nhiên kéo tới.  
Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh 2
 
4. Khai vận bằng bể cá   Trong phong thủy, nước đại diện cho tài lộc. Tại vị trí vượng khí trong nhà, bạn có thể bày bể cá cảnh, tốt nhất là với số lượng 6 con cá màu đen.   5. Khai vận bằng cách treo tranh Thần   Trong phong thủy, một số bức tranh Thần cũng có tác dụng vượng tài như tranh Thần Tài... Treo loại tranh này ở vị trí vượng khí (mỗi năm vị trí này sẽ thay đổi) trong nhà sẽ kích thích tài lộc vượng.  
Hoàng Lam  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

1 - Ý nghĩa của tên gọi ảnh hưởng như thế nào đối với vận sốcủa con người Tâm lý hầu hết những ai sắp được làm cha mẹ đềumuốn tìm kiếm cho con mình 1 cái tên thật hay, thật có ý nghĩa, và mong muốncái tên ấy mang đến cho con mọi điều tốt đẹp nhất. Những người đã trưởngthành cũng mong muốn tên mình hay, có ý nghĩa liên quan đếnchí hướng, nguyện vọng, nghề nghiệp của mình.
Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phương pháp ứng dụng để khai thác các tiêu chí thông tin tốt xấu vận số con người qua các Đại-tiểu vận (Đai vận là 10 năm. Tiểu vận là 1 trong 10 năm của Đại vận đó), những Đại Sư khoa Tử Bình đã nhận thấy tên gọi của mỗi người cũng có ảnh hưởng chi phối nhất định đến vận số con người.

Theo khoa Tử Bình thì căn cứ theo Ngũ Hành Can Chi của tổ hợp Tứ trụ (Năm-Tháng-Ngày-Giờ) xem sự sinh-khắc-hình-hợp-xung-phá như thế nào, Hành nào quá yếu hoặc quá mạnh…gặp Can-chi Đại-Tiểu vận nào thì tốt đẹp nhiều thuận lợi hay mờ ám nhiều xung xấu…có thể nói giống như một phương trình phản ứng Hóa học vậy.

Nếu tổ hợp Tứ trụ các Can-Chi thể hiện Ngũ Hành đầy đủ, cân bằng (hai chữ CÂN BẰNG ở đây ta hiểu theo khái niệm tương đối), thì có thể dùng một tên nào đó tùy thích mà không phải lo sợ tên gọi đó ảnh hưởng xấu đến vận số của mình. Nhưng nếu tổ hợp Tứ trụ có một Hành quá yếu, thậm chí là không có... thì nên ứng dụng DỤNG THẦN NHÂN TẠO để lấy tên theo bộ Ngũ Hành (Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ), tức là có thể lấy một tên gọi thuộc Hành đã bị thiếu trong Tứ trụ để mỗi lần kêu tên là lại một lần được "nạp năng lượng", nên có thể nói tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp, nếu ứng dụng đúng thì có thể làm cho vận số cũng được tốt hơn.

Chẳng hạn như họ tên đầy đủ của một người là NGUYỄN THỊ THU THỦY, tứ trụ của người này Hành Thủy quá mạnh lại thiếu hẳn Hành Hỏa, thì nên đổi tên thành NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG. Vì chữ Ánh có tượng là ánh sáng và chữ Hồng thuộc Hành Hỏa. Tuy nhiên vì người này sinh trong tháng 11âm lịch, là thời điểm Hành Thủy cực vượng khắc Hỏa mạnh, trong khi Hỏa ở mùa Đông là tử địa nên cần phải ứng dụng thêm màu sắc để hỗ trợ cho Hành Hỏa. Trong sinh hoạt thường ngày cần thường dùng các đồ tư trang cá nhân có màu Đỏ hoặc Hồng như quần áo, khăn, mũ v.v…vì màu sắc là công cụ quyền lực chi phối Ngũ hành rất mạnh, chẳng hạn như trong một môi trường thích hợp nó có thể gây ra ảo giác.

2 -Khi đặt tên cần tuân thủ các nguyên tắc

Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp: đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, tránh thô tục, không trúc trắc, phản cảm. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, tránh dùng nhiều chữ để dễ gọi. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, chân phương. Không trùng tên trong gia đình ít nhất là trong 4 đời. Khi đặt tên cần chú ý sự thống nhất hài hoà giữa họ và tên, nhất là về ý nghĩa. Ví dụ: tên Mai Hiền: có nghĩa là đóa mai dịu dàng.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch vụ Đặt tên cho con hoặc đổi tên cho người lớn

Ý nghĩa phong thủy của số điện thoại –

Các số được đọc như sau: 1 - chắc (chắc chắn), 2 - mãi (mãi mãi), 3 - tài, 4 - tử, 5 - ngũ (hoặc “ngủ”), 6 - lộc, 7 - thất, 8 - phát, 9 - thừa. Những con số thế nào là đẹp??? Khó mà có thể định nghĩa được vì đôi khi là đẹp so với người này nhưng lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa.

Những con số thế nào là đẹp???

Khó mà có thể định nghĩa được vì đôi khi là đẹp so với người này nhưng lại xấu so với người khác và ngược lại. Sau đây là một vài điểm đặc trưng mà dân chơi số đẹp cần biết:

xem-boi-tu-vi-2015

9: đẹp, số này thì miễn bàn.9 là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn.

8: “phát” –> đẹp. Nhưng những người làm cơ quan nhà nước hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8.

6: “lộc” –> đẹp.
==> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)
06, 46, 86: Con Cọp (Hổ).
ĐỌC TIẾP XIN NHẤN LINK XANH BÊN DƯỚI =>

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử”(chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy đâu. Còn có nghĩa khác là cái Vú.Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động N**** nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có N**** 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là N**** 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn.

7 là thất (mất mát),8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay.

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát”(làm ăn lụn bại).

37, 77: Ông Trời.

40, 80: Ông Táo, Lửa.

17, 57, 97: Con Hạc –> dành cho ai muốn trường thọ.

0: là âm –> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) ==> 09 hợp thành âm dương hòa hợp –> tốt.Chị em phụ nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000,0000 hay đặc biệt hơn là 00000.Một số Sim tôi từng gặp : 09047.00000,09055.00000… giá khoảng trên 3 triệu đồng một Sim ngũ quý 0 thế này,tứ quý 0 thì khoảng hơn 1 triệu thôi.

07: con heo con.

10, 50, 90: con rồng nước.

26, 66: con rồng bay.

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện nói ra). 22, 62 cũng vậy.

35: Con Dê (dĩ nhiên).

19, 59, 99: Con Bướm –> Đẹp.

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” –> nguy hiểm cắn chết người.

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện”–> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù.

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa.

31: dành cho ng nào yếu sinh lý vì nó là “con **” –> 1 dành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc –> bò hơi bị chậm.
12, 52, 92: con ngựa –> chạy hơi bị nhanh đó.

Còn nhiều nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mói luận được tốt xấu thế nào. Lỡ có ai mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc.

Lâu nay các kch mua bán sim – rồi ra đường nghía thấy các biển số xe đẹp. Nhưng ko biết các kch có biết hết ý nghĩa của các con số đó ko ?
Vậy mình xin mạn phép reg topic này để kch cùng thảo luận về ý nghĩa của các con số nhé.

0 : Không có gì, bình thường
1 : Nhất
2 : Nhị
3 : Tam
4 : Tứ
5 : Sinh
6 : Lộc
7 : Thất
8 : Phát – Bát
9 : Cửu

Ghép số nào :

VD: chiếc SIM : 09.456.01234
456: 4 mùa sinh lộc
01234: tay trắng đi lên, 1 vợ, 2 con, 3 tầng, 4 bánh
1486 = 1 năm 4 mùa phát lộc / 1 năm 4 mùa lộc phát
456 = 4 mùa sinh lộc
4953 = 49 chưa qua 53 đã tới
569 = Phúc – Lộc – Thọ
227 = Vạn Vạn Tuế
15.16.18 = Mỗi năm – mỗi lộc – mỗi phát
18.18.18 = Mỗi năm 1 phát
19.19.19 = 1 bước lên trời
1102 : Độc nhất vô nhị
2204 = Mãi mãi không chết
6686 : Lộc lộc phát lộc
6868 : Lộc phát lộc phát
5555 : Sinh đường làm ăn
5656 : Sinh lộc sinh lộc
0578 : Không năm nào thất bát
1111 : Tứ trụ vững chắc
2626: Mãi lộc mãi lộc
2628: hái lộc hai phát
1368: Cả một đời lộc phát – KIM LÂU
1515: 2 cái rằm
1618: Nhất lộc nhất phát
8683: Phát lộc phát tài
52 39: tiền tài
92 79: tiền lớn tài lớn
39 37: tài trời
39 38: thần tài thổ địa
39 39: tài lộc
3333: Toàn tài
8386: phát tài phát lộc
8668: Phát lộc lộc phát
4648: Tứ lộc tứ phát
8888: Tứ phát
4078: Bốn mùa không thất bát
6666: Tứ lộc (nếu mà dân miền Tây gọi là 4 ông lục)
3468: Tài tử lộc phát
6578: 6 năm thất bát
6868: lộc phát lộc phát (sáu tấm sáu tấm)
1668: Càng ngày càng phát
8686: Phát lộc phát lộc
7308: Thất tài không phát
7939: Thần tài LỚN, Thần tài nhỏ
7838: Ông địa lớn, Ông địa nhỏ
7878 :thất bát, thất bát (ông địa)
2879: mãi phát tài
************** Cá tính

1102: Độc nhứt vô nhị
1122 : Một là một, hai là hai
6789: Sang bằng tất cả (sống bằng tình cảm)
6758 : sống bằng niềm tin
0607: Không xấu không bẩn
9991: Chửi cha chúng mày
9999: tứ cẩu
0378: Phong ba bão táp
8181: Phát 1 phát 1
3737: Hai ông trời
6028: Xấu kô ai táng
7762: bẩn bẩn xấu trai

*************** Phép tính
3609: 3 + 6 + 0 =9
8163: 8 + 1 = 6 + 3
9981: 9 x 9 = 81
7749: 7 x 7 = 49
6612: 6 + 6 = 12
5510: 5 + 5 =10
1257: 12 – 5 = 7

***************** Tâm hồn ăn uống nè
0908: kô chín kô tái
8906: tái chín kô sụn

*****************Sinh tử

1110 (0111) = chết thảm (3 hương 1 trứng)
7749 = chết cực thảm
4953 = chết cực kỳ thê thảm
2204: Mãi mãi không chết
5555: Năm năm nằm ngủ (người thực vật)
4444: Tứ bất tử
8648 : trường sinh bất tử
0404 : ko chết ko chết

************ Linh tinh
0808: Không tắm, không tắm (số của Cái bang)
0805: Không tắm, không ngủ (số của Tử tù)
3546: Ba năm bốn cháu
5505: Năm năm không ngủ
2306: Hai bà cháu
7777: Thất học, thất tình, thất nghiệp, thất đức
1111: 4 cây đèn cầy
1314: Trọn đời trọn kiếp
5031: Anh ko nhớ em
9898: Có tiền có tật
2412: 24 tháng 12 Noel
1920: Nhất chín nhì bù

1368 dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt,dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở),3 là tài,68 là lộc phát=> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán.Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 Đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368,có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên.Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao,hơn nữa đây là số tiến đều ko bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

3456 : Bạn bè nể sợ (B-B-N-S)
6789 : San bằng tất cả ( 6 – 7 – 8 – 9 : S – B – T – C ) hoặc Sống bằng tình cảm.
4078 : Số này dân làm ăn rất thích ý nghĩa của nó là bốn mùa làm ăn không thất bát
4444 : Tứ tử trình làng
7777 : Thất bát quanh năm
00 : trứng vịt
01 – 41 – 81 : con cá trắng
02 – 42 – 82 : ốc
03 – 43 – 83 : xác chết (con vịt)
04 – 44 – 84 : con công
05 – 45 – 85 : con trùng
06 – 46 – 86 : con cọp
07 – 47 – 87 : con heo
08 – 48 – 88 : con thỏ
09 – 49 – 89 : con trâu
10 – 50 – 90 : con rồng nằm
11 – 51 – 91 : con ***
12 – 52 – 92 : con ngựa
13 – 53 – 93 : con voi
14 – 54 – 94 : con mèo nhà
15 – 55 – 95 : con chuột
16 – 56 – 96 : con ong
17 – 57 – 97 : con hạc
18 – 58 – 98 : con mèo rừng
19 – 59 – 99 : con bướm
20 – 60 : con rết (con rít áh)
21 – 61 : Thuý Kiều
22 – 62 : bồ câu
23 – 63 : con khỉ
24 – 64 : con ếch
25 – 65 : con ó
26 – 66 : rồng bay
27 – 67 : con rùa
28 – 68 : con gà
29- 69: con lươn
30 – 70 : con cá đen
31 – 71 : con tôm
32 – 72 : con rắn
33 – 73 : con nhện
34 – 74 : con nai
35 – 75 : con dê
36 – 76 : bà vải
37 – 77 : ông trời
38 – 78 : ông địa
39 – 79 : thần tài
40 – 80 : ông táo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của số điện thoại –

Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ.

cay-kim-tien

Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 – 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy Kim Tiền được coi là cây “phát” – Kim phát tài.

Trong môi trường tự nhiên, Kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên Kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều “lộc” nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông-nam trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây Kim tiền mang lại may mắn –

Cưới được 4 con giáp này làm vợ, phúc lộc của chồng cứ thế ào ào xuất hiện

4 con giáp này có thể nói là sinh ra để làm vợ, làm mẹ, chẳng chê vào đâu được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với vận số tốt, những người phụ nữ thuộc 4 con giáp này khi làm vợ sẽ mang đến phúc lộc cho chồng, giúp chồng cực kì thành công, phát đạt. Không chỉ vậy, đến khi có con, họ còn có khả năng chăm con cực kì khéo léo khiến ai cũng ngưỡng mộ. 4 con giáp này có thể nói là sinh ra để làm vợ, làm mẹ, chẳng chê vào đâu được.

Tuổi Sửu

Phụ nữ tuổi Sửu mang đầy đủ tố chất của một người phụ nữ của gia đình: đảm đang, chăm chỉ, tháo vát, việc gì vào tay phụ nữ tuổi Sửu rồi thì sẽ được hoàn thành một cách tốt nhất. Chính vì vậy, cưới được phụ nữ tuổi Sửu rồi thì đàn ông sẽ yên tâm gia đình đã có nội tướng đảm trách, việc của họ là sẽ xông pha ngoài đời.

Hơn nữa, phụ nữ tuổi Sửu luôn tin tưởng chồng tuyệt đối, lúc nào cũng bên cạnh hỗ trợ, giúp đỡ chồng vượt qua những giai đoạn khó khăn. Đây chính là một động lực tuyệt vời giúp chồng của phụ nữ tuổi Sửu có ý chí phấn đấu hơn để có điều kiện chăm lo cho vợ con một cách tốt nhất.

cưới được 4 con giáp này làm vợ, phúc lộc của chồng cứ thế ào ào xuất hiện - ảnh 1.

Phụ nữ tuổi Sửu cực kì đảm đang (Ảnh: Internet)

Tuổi Ngọ

Phụ nữ tuổi Ngọ hoạt bát, lạc quan, yêu đời, năng động, giỏi giao tiếp. Không chỉ vậy, phụ nữ tuổi Ngọ luôn biết cách chăm sóc bản thân, để chính mình luôn tươi mới và xinh đẹp. Đó là những đặc điểm khiến phụ nữ tuổi Ngọ luôn được người đàn ông của mình tự hào, yêu chiều từ khi làm người yêu đến khi đã thành vợ thành chồng.

Hơn thế, vì tính hoạt bát, lạc quan và giỏi giao tiếp vốn có, phụ nữ tuổi Ngọ luôn biết cách xoay chuyển tình hình, sự cố khó khăn nào xảy ra, họ không tỏ ra bi quan mà có thể giải quyết một cách tốt nhất. Có một người vợ như thế, chồng của người tuổi Ngọ có thể yên tâm giao “công tác đối nội - đối ngoại” cho vợ. Cùng với vượng khí tốt, sự giỏi giang của bản thân đã giúp phụ nữ tuổi Ngọc giúp ích cho chồng rất nhiều trong sự nghiệp.

Tuổi Thân

Phụ nữ tuổi Thân nhạy bén, dự cảm tốt và rất sâu sắc, thông minh, đảm đang, uyển chuyển trong các mối quan hệ. Kết hôn với phụ nữ tuổi Thân, các anh chồng luôn cảm thấy dễ thở bởi có cô vợ biết đúng sai, không quá quắt, mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu hục hặc cũng chẳng có.

Không chỉ vậy, phụ nữ tuổi Thân rất chiều chồng mà lại có khả năng đưa ra những lời khuyên hợp tình, hợp lý, từ đó giúp chồng thành công hơn. Có thể nói, cả tính cách lẫn tài năng và vượng khí của người vợ tuổi Thân đã giúp cho chồng thành đạt.

Tuổi Hợi

Phụ nữ tuổi Hợi nổi tiếng là có vượng khí tốt. Ở phụ nữ tuổi Hợi, tính cách đặc biệt nhất khiến họ mang đến phúc lộc cho chồng chính là sự nhạy bén, tinh tế. Họ có thể nhận ra được ai tốt, ai xấu, từ đó khuyên can chồng, đưa cho chồng những lời góp ý hợp tình, hợp lý.


Trong gia đình, phụ nữ tuổi Hợi vén khéo, đảm đang, chăm con cực giỏi. Không chỉ vậy, họ biết chi tiêu hợp lý, không vung tay quá trán, cũng chẳng ki bo nên chồng yên tâm giao hòm tiền cho vợ trông giữ. Họ cũng rất biết cách để mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt đẹp hơn. Từ đó, chồng của phụ nữ tuổi Hợi cứ thế yên tâm tập trung phát triển công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cưới được 4 con giáp này làm vợ, phúc lộc của chồng cứ thế ào ào xuất hiện

Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Tục nhuộm răng là tục cổ xưa của dân tộc Việt, có từ thời các vua Hùng với tục ăn trầu. Sứ thần của nước Văn Lang (giao chỉ) trả lời vua nhà Chu (Trung Quốc) về tục ăn trầu: "Chúng tôi có tục ăn trầu để khử mùi ô uế và nhuộm cho răng đen...".
Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khiếu thẩm mỹ của con người cũng tuỳ thuộc theo đặc điểm dân tộc và tuỳ thuộc theo thời đại mà thay đổi. Đối với các dân tộc ở châu Phi hay ấn Độ thì da càng đen càng đẹp. Nước ta ngày nay, chẳng ai nhuộm răng đen nữa, nhưng ngày xưa "bõ công trang điểm má hồng răng đen".

Đến như Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ đầu thế kỷ, chủ trương cải tạo phong tục còn có nhận xét: "Đàn ông răng trắng thì chẳng sao, chớ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà răng trắng thì coi khi ngộ một đôi chút. Nhưng lâu dần cũng phải quen mắt, có lẽ quen mắt rồi thì trắng lại đẹp hơn đen nhiều".

Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.

Tục nhuộm răng đã lỗi thời, nhưng xin giới thiệu cách nhuộm răng cổ truyền của dân tộc ta, để các bạn trẻ được biết: (có thể vận dụng trong ngành mỹ nghệ, kẻ vẽ, nhuộm các chế phẩm bằng xương, bằng ngà voi và nhựa).

Trước hết dùng các cánh kiến tán nhỏ, vắt nước chanh để kín 7 ngày, chờ tối đi ngủ phết thuốc ấy vào hai mảnh lá dừa hoặc mo cau rồi ấp vào hai hàm răng. Trong khi nhuộm răng thì phải kiêng nhai. Nhuộm như thế 5, 7 ngày cho răng đỏ già ra màu cánh gián thì bôi thuốc răng đen. Thuốc răng đen làm bằng phèn đen trộn với cánh kiến, nhuộm 1, 2 miếng là đen kịt lại, đoạn lấy cái sọ dừa để con dao mà đốt cho chảy nhựa ra, lấy nhựa ấy phết vào răng cho không phải ra được nữa.

(Trích Phong tục VN của Phan Kế Bính, tr 351)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Thần Sát của Tứ Trụ

Thần sát trong mệnh cục của Tứ trụ , trong các sách cổ, có sách khẳngđịnh, cũng có sách phủ định. Theo kiểm nghiệm trong dự đoán thực tế có thểkhẳng định thần sát có vai trò của nó, có cái tác dụng lớn như kình dương dùngđể đoán việc xấu rất chuẩn. Còn những thần sát khác như hoa cái, thiên y, trạchmã, đào hoa, v.v là dùng bàn về khác như hoa cái, thiên y, trạch mã, đào hoa, v.v. làdùng để bàn về tính cách của con người và nghề nghiệp rất hay. Còn trong dựđoán cát hung cho một đời người thì tác dụng của những thần sát này không nổi bật như kình dương, thiên đức,nguyệt đức.
Thần Sát của Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thần sát phần nhiều lấy địa chi làm căn cứ, nên nó có thể làm tăng thêm lực hình, xung, hợp , hại. Thầy Thiệu Vĩ Hoa trong cuốn sách “Chu dịch dự đoán học” và “Dự đoán theo Tứ trụ” đã thu hút những tinh hoa của các hiền nhân để đi đến những kiến giải độc đáo trong thực tiễn dự đoán. Vì vậy ở đây không bàn chi tiết nữa, mà giống như cuốn sách “Nhập môn chu dịch dự đoán học”, ở đây cũng chỉ đưa ra những phương pháp ghi nhớ các quy luật một cách nhanh nhất để giới thiệu cho  mọi người.

 1.   CÁT THẦN VÀ HUNG SÁT

Cái gọi là cát thần thực ra không phải là nói trong Tứ trụ cát thần càng nhiều càng tốt, hay cái gọi là hung sát  cũng không phải là nói trong Tứ trụ không có là tốt. Rất nhiều thần sát luôn luôn có cát, có hung. Từ kinh nghiệm đã tổng kết được ta thấy người có nhiều thần sát  là mệnh cục  tương đối phức tạp, nhưng nếu tổ hợp  Tứ trụ tốt lại phối với thần sát thì người đó thường là những người siêu quần xuất chúng. Còn nói chung đối với người dân bình thường thì thần sát không nhiều, thần sát càng ít thì việc dự đoán càng đơn giản. Đương nhiên mọi việc không bao giờ là tuyệt đối, cũng như  người hung sát nhiều chưa chắc đã gặp xấu, mấu chốt của vấn đề là phải xem các tổ hợp của Tứ trụ và tổ hợp của tuế vận là hỉ hay là kị.

Ngoài ra thần sát hoặc cát hoặc hung cũng không phải là tuyệt đối, mà chỉ có thể nói rằng một thần nào đo lấy cát làm chính, một sát nào đó lấy hung làm chính. Cát thần mà gặp phải hình xung khắc hại thì cũng như không có, hung sát mà bị chế hợp  không đủ sức để làm hại thì cũng chẳng còn gì đáng gọi là kị. Nói chung các thiên can và các địa chi đóng địa chi đóng dưới nó gặp phải cát thần hay hung sát nhờ đó mà trở thành vượng hay suy. Phải xem các can chi đó bị hình hợp , xung khắc hay không để xem nó tác dụng hay không có tác dụng. Trong mệnh cục gặp được cát thần thì cả cuộc đời thuận lợi trọn vẹn, trong vận, trong năm gặp được cát thần thì đã tốt càng thêm tốt. Trong Tứ trụ kị gặp hung thần vì như thế cả cuộc đời hay bị tai hoạ, trong vận, trong năm gặp phải hung thần thì hung càng thêm hung.

Chương này chỉ giới thiệu những cát thần và hung sát có tác dụng nổi bật, còn những thần, sát khác ít có tác dụng hoặc ít gặp thì không bàn đến. Cách tra thần, sát rất nhiều. Độc giả tự tìm cách nhớ thuận tiện cho mình là được .

 

2.      THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC

Lấy tháng sinh để tra các thiên can hoặc địa chi trong Tứ trụ .

1. Thiên đức quý nhân.

Tháng tí thấy tị, tháng sửu thấy canh, tháng dần thấy đinh, tháng mão thấy thân, tháng thìn thấy nhâm, tháng tị thấy tân, tháng ngọ thấy hợi, tháng mùi thấy giáp, tháng thân thấy quý, tháng dậu thấy dần, tháng tuất thấy bính, tháng hợi thấy ất.

Phàm người tháng sinh tra thấy các can chi trong Tứ trụ như ở trên là có thiên đức quý nhân.

Cách tra thiên đức quý nhân của người sinh vào tháng tí, ngọ, mão, dậu là từ ngôi trường sinh của ngũ hành mà ra. Ngoài ra còn có cách gọi tháng tí gặp quẻ tốn  thìn là thủy đức, vì nguồn xuất thuỷ quy mộ về cung tốn ; tháng mão gặp quẻ khôn mùi là mộc đức, vì nguồn xuất mộc quy mộc về cung khôn ; tháng ngọ gặp quẻ càn tuất là hoả đực, vì nguồn xuất hỏa quy mộ về cung càn ; tháng dậu gặp quẻ cấn sửu là kim đức, vì nguồn xuất kim quy mộ về cung cấn, tức là lấy ngũ hành dương vượng, chính ngôi phối với mộ, tức là quẻ của bản cung mà ra. Thiên đức chỉ dùng địa chi , không dùng thiên can, cho nên lấy bốn quẻ trên. Trong kiểm thực tế lấy chính ngôi trường sinh để xác định tháng tí, ngọ, mão, dậu còn chia ra thành tị, hợi, thân, dần là khá chuẩn. Độc giả có thể căn cứ vào thiên, nguyệt đức  của những người  sinh vào bốn tháng trên, xem xét quá trình gặp hung hóa cát của họ để kiểm nghiệm.

2. Nguyệt đức quý nhân

Lấy chi tháng làm chủ để tra các thiên can trong Tứ trụ .

Sinh các tháng dần, ngọ, tuất thấy bính ;

Sinh các tháng thân , tí, thìn  thấy nhâm ;

Sinh các tháng hợi, mão, mùi  thấy giáp  ;

Sinh các tháng tị, dậu, sửu  thấy canh ;

Phương pháp nhớ cách tra nguyệt đức là căn cứ vào khí của tam hợp , ví dụ dần, ngọ, tuất thuộc hỏa thì lấy bính hỏa làm đức ; thân, tí, thìn thuộc thuỷ thì lấy nhâm thuỷ làm đức ; tí, dậu, sửu thuộc kim thì lấy canh  kim làm đức ; hợi, mão, mùi thuộc mộc thì lấy giáp mộc làm đức để quy nạp. Phàm các tháng trong cục gặp can dương vượng khí đều là gặp nguyệt đức .

Hai quý nhân thiên đức  và nguyệt đức đều chủ về người có cuộc đời không nguy hiểm. Thiên đức quý nhân là cát tinh phúc tường, tính tình nhân từ đôn hậu, cuộc đời phúc nhiều, ít nguy hiểm, gặp hung hóa thành cát, hóa hiểm thành an, như là có thần bảo hộ. Nguyệt đức quý nhân  là cát tinh phúc thọ. Trong Tứ trụ có cả thiên, nguyệt đức là người  có năng lực gặp hung hóa các rất mạnh, gặp được cát thần thì càng thêm tốt, gặp phải hung thần cũng bớt xấu rất nhiều, nhưng gặp phải xung khắc thì vô dụng.

 3.   THIÊN ẤT QUÝ NHÂN

Cách tra là lấy can ngày hoặc can năm làm chủ để tra các địa chi trong Tứ trụ .

Can ngày, năm là giáp, mậu thấy sửu, mùi ;

Can ngày, năm là ất, kỷ thấy tí, thân ;

Can ngày, năm là canh , tân  thấy dần , ngọ  ;

Can ngày, năm là nhâm , quý  thấy mão , tị  ;

Người mà trong Tứ trụ tra được như trên là có thiên ất quý nhân. Cát tinh này chủ về thông minh, trí tuệ, là thần gặp hung hóa cát. Nếu hợp hóa thành dụng thần, hoặc hỉ thần là rất tốt, rất kị gặp hình, xung, khắc, hại, suy, bệnh, tử, tuyệt. Người mà thân vượng thì phúc đức càng tăng thêm, cuộc đời ít bệnh tật, người mà thân nhược thì bệnh nhiều hoặc giảm phúc quý.

Thiên ất quý nhân là ngôi sao ở phía trái sao tử vi trong thiên thể, là chủ tể của muôn thần. Trụ năm hoặc trụ tháng gặp được hai quý nhân là có ý phân âm dương để trị, hàm ý trong ngoài có khác nhau. Thìn, tuất là vị trí của sao khôi canh, cho nên quý nhân không đến.

 4.  LỘC THIÊN CAN

Lấy can ngày làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .

Phàm can ngày mà gặp lộc trên chi năm gọi là tuế lộc, trên chi tháng là kiến lộc, trên chi ngày là chuyên lộc, tọa lộc, trên chi giờ là quy lộc. Thần lộc vượng mà gặp địa chi kiếp tài, không gặp phải hình xung, khắc, phá là chủ về công danh thuận lợi. Thân vượng mà lộc nhiều nên bị khắc cho xì hơi, thân nhược mà lộc vượng lại không bị phá đều là quý mệnh. Lộc kị bị xung phá , ví dụ giáp lộc là dần, gặp thân là bị phá , mão lộc kị gặp dậu, tị lộc kị gặp hợi, ngọ lộc kị gặp tí. Vì quan viên gặp phải thì mất quan mất chức, nghèo khổ hư danh, người thường gặp phải thì phải cơm áo không no, bôn ba vất vả.

Ngày giáp lộc ở dần ; ngày ất lộc ở mão.

Ngày bính, mậu  lộc ở tị ; ngày đinh, kỷ lộc ở mão.

Ngày canh lộc ở thân  ; ngày tân  lộc ở dậu .

Ngày nhâm  lộc ở hợi ; ngày quý lộc ở tý.

Lộc nhờ có thế lực mà được hưởng thì được gọi là lộc, là cát thần. Lộc là khí của bốn mùa, tuỳ theo ngũ hành vượng, trong đó bính lộc ở tị, đinh lộc ở  ngọ, mậu lộc ở tị, kỉ gửi ở ngọ, hỏa sinh thổ là tí  nhờ mẹ mà được hưởng lộc, thìn, tuất là khôi canh là chỗ ác địa, kém cỏi cho nên lộc thần không gửi. Sửu mùi là cửa xuất nhập của thiên ất quý nhân cho nên lộc lánh xa, do đó không có lộc. Cách nhớ thập can lộc chỉ cần nhớ can ngày, bản khí của nó là địa chi là được . Ví dụ dần mộc tàng can của bản khí là giáp mộc.

 

5.      VĂN XƯƠNG

Cách tra là lấy can ngày, can năm làm chuẩn để tra các địa chi trong Tứ trụ .

Can ngày, năm giáp thấy tị ;

Can ngày, năm ất thấy ngọ ;

Can ngày, năm bính, mậu  thấy thân  ;

Can ngày, năm đinh, tị  thấy dậu ;

Can ngày, năm canh  thấy hợi ;

Can ngày, năm tân  thấy tí ;

Can ngày, năm nhâm  thấy dần ;

Can ngày, năm hợi  thấy mão ;

Những người trong Tứ trụ tra thấy như trên gọi là có sao văn xương.

Sao văn xương nhập mệnh thì thông minh hơn người . Trong Tứ trụ kiêm có học đường thì chủ về học tập ưu tú, khí chất nho nhã, và còn có tác dụng gặp xung hoá cát.

Sao văn xương là thực thần lâm quan, là chỗ trường sinh. Ví dụ giáp lấy bính làm thực thần, bính lâm quan ở tị cho nên giáp lấy tị làm văn xương. Căn cứ nguồn gốc của sao văn xương ta có thể tìm ra cách nhớ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần Sát của Tứ Trụ

Hút tài lộc bằng Thần Tài Kim Mễ - hiệu quả bất ngờ

Tài Thần Kim Mễ là một loại vật phẩm phong thủy rất cát tường, giúp thu hút tài lộc và tiền bạc.
Hút tài lộc bằng Thần Tài Kim Mễ - hiệu quả bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài Thần Kim Mễ là một loại vật phẩm phong thủy rất cát tường, giúp thu hút tài lộc và tiền bạc. 


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Hut tai loc bang Than Tai Kim Me - hieu qua bat ngo hinh anh
 
Tài Thần Kim Mễ được chế tạo từ các loại sa khoáng tự nhiên. Mỗi loại Tài Thần Kim Mễ có cách tinh luyện khác nhau. Loại Kim được tinh chế từ kim dầu và kim phấn. Loại Mộc làm từ bột đàn hương. Loại Thủy gồm tinh dầu của trăm hoa chưng cất. Loại Hỏa là sa khoáng được sấy bằng lửa trong một thời gian và nhiệt độ thích hợp. Thổ là các loại sa khoáng đồng nhất và cao cấp.
 
Thần Tài Kim Mễ có linh lực mạnh, nếu được sử dụng đúng sẽ mang tới cho chủ nhân tài lộc dồi dào và nhiều vận may liên quan tới tài chính.
 
Mỗi khi vào mùng 1 hoặc ngày rằm, có thể dùng một chút Kim Tài Mễ rắc trên thân tượng Thần Tài và xung quanh, còn thừa thì bỏ vào trong bát hương. Làm đều đặn sẽ rước quý nhân tới nhà, mọi việc đều hanh thông, thuận lợi.
 
Khi tắm có thể cho một chút Kim Tài Mễ vào nước tắm để chuyển vận số, người vượng, tiền tài vượng.
 
Trong cưới hỏi, trên đường đón rước dâu qua rải Kim Tài Thần Mễ thì vợ chồng hòa hợp, tâm đầu ý hợp, tăng thêm tình cảm, tài lộc song thu.
 
Trong nhà hoặc văn phòng, cửa hàng, ở cung Tài Lộc đặt ở đó một cái Tụ Bảo Bồn, dưới đáy bỏ vào nhiều bao Tài Thần Kim Mễ, sau đó dùng vải hồng bọc thêm một số ngân khí, tiền cổ hoặc ngọc khí, mỗi chiều đi làm về bỏ vào đó vài đồng xu lẻ, duy trì liên tục 99 ngày, giúp cho chủ nhà tích tụ tài phú, tăng trưởng thời vận.   Trong lư hương bỏ vào Kim Thần Tài Mễ, thì hương hỏa vượng, linh khí tốt, gia trạch được phúc ấm tổ tiên và sự che chở của thần linh.
 
Khi dọn nhà, phòng mới, xung quanh rải Kim Tài Thần Mễ, tự nhiên sẽ được quý nhân đến nâng đỡ, công tác thuận lợi, như gấm thêu hoa.
 
Trong bát hương ban Thần Tài – Ông Địa bỏ vào Kim Tài Mễ, thì cầu gì được nấy, ngày ngày vận tốt đều đến.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hút tài lộc bằng Thần Tài Kim Mễ - hiệu quả bất ngờ

Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

Quan niệm phương Đông cho rằng trong chu kỳ đời sống, mỗi năm ta lại gặp một hạn có tính chất tốt xấu khác nhau, nếu hạn xấu cần phải cúng sao giải hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các hạn sao

Trong quan niệm đó, một đời người được chia ra thành những chu kỳ nhất định. Trong chu kỳ đó, mỗi năm có một sao luân phiên nhau “chiếu rọi” vào sức khỏe, thời vận của người đó. Trong sách "Diễn Cầm Tam Thế", soạn giả Dương Công Hầu trình bày hai bảng tính, một là bảng các sao và hai là bảng các hạn.

Bảng sao gồm 9 sao là: La Hầu, Thổ Tinh (hay còn gọi Thổ Tú), Thủy Tinh (hay còn gọi Thủy Diệu), Kim Tinh (hay còn gọi Thái Bạch), Thái Dương, Hỏa Tinh (hay còn gọi là Vân Hớn), Kế Đô, Thái Âm, Mộc Tinh (hay còn gọi Mộc Đức). Tuy nhiên bảng này có đặc điểm là nam, nữ không xem giống nhau. Chẳng hạn cùng lên 10 tuổi nhưng nam thì phạm sao La Hầu còn nữ thì phạm sao Kế Đô. Cách xem để tính hạn sao xin xem ảnh dưới đây:

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?
Bảng tính sao. Ảnh: Blog Phong thủy. 
Đối với nam giới, khi gặp các sao nói trên thì tính chất như sau: Gặp sao La Hầu phải phòng việc thị phi phải đến cửa quan. Gặp sao Thổ Tú thì đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng tiểu nhân và kỵ nuôi thú. Gặp sao Thủy Diệu vừa có cát vừa có hung, đi xa có tài lộc. Gặp sao Thái Bạch vừa tốt vừa xấu, hay buồn rầu nhưng sau cũng khá dần lên và có quái nhân giúp đỡ. Gặp sao Thái Dương làm ăn sáng suốt, đi xa có tài lợi và được hưởng. Gặp Vân Hớn là hung tinh, nên ăn nói lựa lời, đề phòng việc phải ra cửa quan, nuôi thú vật bất lợi. Gặp Kế Đô cũng là hung tinh nhưng vẫn làm ăn bình thường, đi xa có tài lộc. Gặp Thái Âm là cát tinh, làm gì cũng vừa ý, cầu danh cầu tài đều tốt. Gặp Mộc Đức cũng là cát tinh, có tài lợi, cưới gả tốt nhưng dễ bị đau mắt. Như vậy đối với nam giới các sao thật sự không tốt gồm có: La Hầu, Thổ Tú, Vân Hớn. Các tuổi gặp các sao này theo quan điểm cổ truyền thì nên giải hạn.

Đối với nữ giới, tính chất các sao như sau: Gặp La Hầu là sao hung tinh nên hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh nở hay gặp bệnh tật. Gặp Thổ Tú là hung tinh, đi đâu cũng không thuận ý, gia đạo không an, hay chiêm bao mộng mị và cần đề phòng tiểu nhân. Gặp Thủy Diệu hay có tai nạn, kỵ đi sông sâu. Gặp Thái Bạch vừa có cát vừa có hung đề phòng đau ốm, vợ chồng cãi vã, đề phòng tiểu nhân. Gặp Thái Dương vừa cát vừa hung, làm ăn không tốt lắm. Gặp Vân Hớn thì hay đau đớn về máu huyết, rất kỵ việc sanh nở. Gặp Kế Đô hay xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi. Gặp Thái Âm tương đối tốt, chỉ thỉnh thoảng bị ốm đau nhẹ. Gặp Mộc Đức là cát tinh, cưới gả tốt, có tài lợi nhưng thi thoảng cũng bị đau máu chút ít. Như vậy các sao thật sự là xấu đối với nữ giới gồm: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Vân Hớn, Kế Đô. Các tuổi gặp các sao xấu này theo quan điểm cổ truyền nên cúng sao giải hạn để được bình an.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-2 Ảnh minh họa các sao. 
Các hạn thời vận

Bên cạnh các sao theo chu kỳ 9 năm một lần lặp lại thì còn có bảng các sao hạn theo vòng Thái Tuế của Tử vi với chu kỳ 12 năm. Theo sách "Tự điển Tử vi", vòng này gồm các sao: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Bệnh Phù. Cách an sao của vòng này là sinh năm nào thì sao Thái Tuế ở cung ấy và cứ lần lượt qua năm khác thì sao tiếp theo.

Từ cách an sao vòng Thái Tuế này, soạn giả Dương Công Hầu đưa ra bảng tìm hạn dựa trên 12 sao nói trên. Theo đó, cả nam cả nữ. Nếu 1 tuổi là sao Thái Tuế, 2 tuổi là Thiếu Dương, 3 tuổi là Tang Môn, 4 tuổi là Thiếu Âm, 5 tuổi là Quan Phù, 6 tuổi là Tử Phù, 7 tuổi là Tuế Phá, 8 tuổi là Long Đức, 9 tuổi là Bạch Hổ, 10 tuổi là Phúc Đức, 11 tuổi là Điếu Khách, 12 tuổi là Bệnh Phù. Sang tuổi 13 vòng này lại lặp lại.

Theo Diễn cầm tam thế, tính chất các sao hạn này như sau: Gặp Thái Tuế hay sinh điều tai hại và buồn rầu, việc gì cũng nên đề phòng, dễ xảy ra việc chẳng lành hoặc có việc bi ai, làm ăn không yên trí. Gặp Thiếu Dương thì làm ăn khá, việc gì cũng được bình an, lo tính việc gì cũng sáng suốt, gặp hung hóa hiền. Gặp Tang Môn thì phải phòng việc bi ai tang phục khiến hao tốn tiền của hoặc hay xảy ra việc buồn rầu, nói chung mọi việc nên đề phòng.

Nam Binh Than: Nhung tuoi nao can giai han Tam tai?-Hinh-3  Bảng tính hạn theo vòng Thái tuế.
Gặp Thiếu Âm làm ăn khá, có quái nhân giúp đỡ, lo tính việc gì cũng dễ dàng. Gặp Quan Phù thì làm ăn có điều cản trở hao tốn tiền của, phải nên phòng việc kiện tụng thị phi, lời nói hay bị rủi ro sinh việc rầy rà nên cần nhẫn nại. Gặp Tử Phù làm ăn không khá, phòng việc ai bi trong nhà hoặc điều tang phục nên kêu cầu để giảm nhẹ tai ách. Gặp Tuế Phá cũng không tốt, nuôi thú vật bất lợi, mỗi việc đều cần đề phòng. Công việc làm ăn không thuận ý, hay bị cản trở và hao tốn tiền của.

Gặp Long Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng thuận ý, dễ làm ăn, đi đường cũng tốt, mua bán thuận lợi, đây là năm nên mở mang việc làm ăn. Gặp Bạch Hổ cần đề phòng bất lợi, dễ động việc tang phục, hao tài tốn của hoặc sinh bệnh hoạn, nhiều việc lo buồn. Gặp Phúc Đức làm ăn rất khá, việc gì cũng được bình an vui mừng, mạnh giỏi, gặp việc may và có tài lộc. Gặp Điếu Khách cần phải thận trọng trong việc đi sông, ghe, bờ cầu, leo trèo kẻo bị ngã hoặc phòng việc rầy rà động tới cửa quan. Ăn nói phải lựa lời tránh việc lôi thôi. Gặp Bệnh Phù hay sinh bệnh hoạn, gia đạo cũng không an hoặc trong nhà có người khác ốm đau mà mình phải nuôi dưỡng mệt mỏi, tổn hao.

Qua các tính chất của các sao đã nói trên thì các tuổi gặp các sao như: Thái Tuế, Tang Môn, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù là năm đó đến hạn không tốt cần phải giải hạn.

Về phương pháp giải hạn, ngoài các hình thức cúng lễ, cắt sao hay dâng sao giải hạn, theo thiển ý của tác giả, tốt nhất nên tu tâm dưỡng tính, làm các điều thiện như bố thí, giúp đỡ người khác, năng làm việc có ích lợi cho cộng đồng sẽ được giải trừ tai ách. Chớ nên quá mê tín, tin lời các thầy bói thầy cúng mà sắm lễ giải hạn hàng chục triệu để rồi sau khi lễ xong hối hận lại sinh bệnh thì thật là giải chẳng được hạn mà hạn lại đến nhanh hơn. Ngay trong sách Diễn cầm tam thế, Dương Công Hầu cũng nêu ra hình thức cúng sao giải hạn chỉ là đèn nến, hương và nước rất đơn giản mà thôi.

Các tuổi gặp hạn Tam tai năm Bính Thân

Ngoài việc cúng sao giải hạn hàng năm, theo quan niệm truyền thống, các tuổi gặp năm Tam tai cũng nên cúng giải hạn. Trong năm Bính Thân 2016, có ba tuổi sau bị hạn Tam tai, gồm: Tuổi Dần, tuổi Ngọ và tuổi Tuất.

Theo Blog Phong thủy, người nào bị hạn Tam tai thường gặp trắc trở, vất vả trong cuộc sống. Tính tình cũng trở nên nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Những tuổi gặp hạn Tam tai nên tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Ba tuổi Dần, Ngọ, Tuất phạm Tam Tai vào ba năm: Thân (đầu Tam Tai), Dậu (giữa Tam Tai), Tuất (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau: Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa. Vào năm Dậu thì gặp Thiên Họa Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên. Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.

Theo Kiến Thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi nào cần giải hạn Tam tai trong Năm Bính Thân?

7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P1)

Để có được cuộc sống hạnh phúc, bên cạnh việc dưỡng tâm thì phải dưỡng cả tính, phải học cả cách làm người
7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Để có được cuộc sống hạnh phúc, để trở thành một người thành công trong mọi lĩnh vực, để làm một “người tốt” thì phải dưỡng cả tâm, cả tính và học cả cách làm người.


1. Phải tập thể dục

7 dieu khien ban de dang dat thanh cong trong cuoc song hinh anh
Phải thường xuyên tập thể dục

 
“Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”. Có thể nói, một cơ thể khỏe mạnh là “cái vốn” lớn nhất của một đời người, sự nghiệp do con người tạo ra, nhưng nếu không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì kể cả có núi vàng núi bạc đi chăng nữa. Muốn thân thể được khỏe mạnh thì phải biết cách giữ gìn sức khỏe. Đối xử tốt với sức khỏe của mình chính là đối xử tốt với bản thân mình, đối xử tốt với xã hội. Để có một sức khỏe tốt thì cần: “Ba phần phải rèn luyện, bảy phần là do tâm thái’. Mỗi người không chỉ phải học cách gìn giữ cái thiện tâm của mình, mà phải hiểu được lười biếng chính là kẻ thù của sức khỏe, lười biếng làm giảm bớt tuổi thọ. Tâm động không bằng hành động, lựa chọn những bộ môn thể dục thể thao hợp với mình, kiên trì, bền bỉ luyện tập sẽ làm cho tinh thần được phấn chấn, tinh khí lưu thông.
 
2. Phải biết đối nhân xử thế

7 dieu khien ban de dang dat thanh cong trong cuoc song hinh anh 2
Phải biết đối nhân xử thế
Làm người phải phúc hậu, phải trọng tình trọng nghĩa, nhân từ, hết lòng giúp đỡ người khác mà không kể công. Tâm phải thiện, từ lời nói cho tới việc làm, chớ thấy việc ác nhưng nhỏ mà bỏ qua, chớ thấy việc tốt nhưng quá nhỏ lại không làm. Làm người phải thành thật, lấy Đức làm trọng, làm việc phải giữ chữ tín, đặt đạo đức lên đầu. Tôn trọng người khác, tình nguyện giúp đỡ người khác mới thực là người “khôn”. Đừng quá trông chờ vào sự báo đáp khi giúp đỡ người khác, nếu nghĩ mình là vĩ đại thì điều đó thật là ngu xuẩn. Làm người, đơn giản là tìm thấy sự hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất.
 
3. Phải hiểu được mình đang làm gì

7 dieu khien ban de dang dat thanh cong trong cuoc song hinh anh 3
Cùng mọi người làm điều tốt, vận mệnh ắt sẽ tốt
Làm việc là để sinh tồn, để tạo nền móng vững vàng, để tích lũy vốn liếng, khi đã làm việc đại sự thì nhất định không được nóng lòng. Phải chu đáo, thận trọng, không được từ bụng ta suy ra bụng người, đừng vô cớ áp đặt ý muốn của mình lên người khác. Hãy khoan dung hơn một chút, bớt xét nét đi một chút, chớ nên đổ thêm dầu vào lửa, vẽ rắn thêm chân… Cùng mọi người làm điều tốt, vận mệnh ắt sẽ tốt. Nên đi từ cái nhỏ nhất, những chi tiết nhỏ nhất cũng có khả năng quyết định sự thành bại. Chớ nên do dự, muốn làm gì phải thành tâm thành ý, kiên trì bền bỉ, cũng không nên quá so đo, hãy nhớ lấy ba chữ “Nhân, Nhận, Nhẫn”, khó khăn cũng chính là hạnh phúc. Dũng cảm đương đầu, không nên để tâm tới những chuyện vụn vặt, tuyệt đối không chùn bước trước những việc khó khăn.
 
4. Phải biết nói lời “Cảm ơn”

7 dieu khien ban de dang dat thanh cong trong cuoc song hinh anh 4
Tri ân chính là động lực để thúc đẩy tình cảm giữa con người với con người
Đầu tiên phải biết nhớ ơn, nhớ ơn công lao dưỡng dục của cha mẹ, không quên công lao dạy bảo, truyền đạt kiến thức của thầy cô giáo, không quên tình cảm vợ chồng lúc khó khăn hoạn nạn, không quên sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, phải cảm ơn xã hội đã mang lại cho ta cuộc sống như ngày hôm nay… Tri ân chính là động lực để thúc đẩy tình cảm giữa con người với con người, phải biết tri ân mới có thể cảm ơn, nếu muốn làm người thành đạt thì không thể không biết tri ân. Mỗi lần nói ra lời cảm ơn là một lần thấy cuộc sống tươi đẹp hơn.
 
(Còn nữa)

=> Đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P1)

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Hãy cùng tìm hiểu xem những tuổi nào khi làm ăn thì hợp với tuổi Giáp Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý

 Sanh năm: 1924, 1984 và 2044

Trực BẾ Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)

Khắc BÌNH ĐỊA MỘC

Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)

Xương CON CHUỘT Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Quan Đế độ mạng

Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý:

Nam Mạng:

Muốn làm ăn cho vững vàng khỏi sợ bị thất bại liên miên, làm hao hụt tiền bạc, làm cho gia cảnh thêm phần túng thiếu. Sự làm ăn cũng liên quan đến cuộc sống rất nhiều, cho nên trong vấn đề làm ăn, hùn hạp hay tự mình đứng ra gánh vác. Sự lựa chọn người làm công hay giúp đỡ công việc cũng rất cần thiết cho sự hợp tuổi, hợp tình. Có khi gặp tuổi kỵ, bạn phải mang lấy thất bại. Vậy muốn làm ăn cho phát đạt và thâu nhiều kết quả, bạn cần lựa những tuổi này: Giáp Tý, Bính dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân. Những tuổi này rất hợp với tuổi Giáp Tý của bạn. Nên tìm những tuổi này mà làm ăn thì phấn chấn và phát đạt mạnh mẽ.

Nữ Mạng:

Sau đây là sự làm ăn của bạn, phải cần chọn lựa người có hạp với phần tuổi mình thì công việc làm ăn mới mong phát triển được đầy đủ và dồi dào. Tuổi Giáp Tý rất hạp với những tuổi nầy trong mọi sự làm ăn hay mọi khía cạnh trên cuộc đời. Đó là tuổi Giáp Tý hợp với những tuổi nầy: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ. Những tuổi này hạp với tuổi Giáp Tý trong mọi việc trong suốt cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi làm ăn hợp với tuổi Giáp Tý
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd