Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ơng.

Thường xuân – loại dây leo thuộc họ ngũ gia – cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 – 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 – 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

cay-thuong-xu8an

ơng. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Cách tính can giờ qua can ngày

Dưới đây là cách tính can giờ qua can ngày.
Cách tính can giờ qua can ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảng tra can giờ qua can ngày

  11-1
giờ
1-3
giờ
3-5
giờ
5-7
giờ
7-9
giờ
9-11
giờ
11-13
giờ

13-15
giờ
15-17
giờ

17-19
giờ
19-21
giờ

21-23
giờ
  Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Giáp,
Kỷ
Giáp
Ất
Sửu
Bính
Dần
Đinh
Mão
Mậu
Thìn
Kỷ
Tỵ
Canh
Nọ
Tân
Mùi
Nhâm
Thân
Quý
Dậu
Giáp
Tuất
Ất
Hợi
Ất,
Canh
Bính
Đinh
Sửu
Mậu
Dần
Kỷ
Mão
Canh
Thìn
Tân
Tỵ
Nhâm
Ngọ
Quý
Mùi
Giáp
Thân
Ất
Dậu
Bính
Tuất
Đinh
Hợi
Bính,
Tân
Mậu
Kỷ
Sửu
Canh
Dần
Tân
Mão
Nhâm
Thìn
Quý
Tỵ
Giáp
Ngo
Ất
Mùi
Bính
Thân
Đinh
Dậu
Mậu
Tuất
Kỷ
Hợi
Đinh,
Nhâm
Canh
Tân
Sửu
Nhâm
Dần
Quý
Mão
Giáp
Thìn
Ất
Tỵ
Bính
Ngọ
Đinh
Mùi
Mậu
Thân
Kỷ
Dậu
Canh
Tuất
Tân
Hợi
Mậu,
Quý
Nhâm
Quý
Sửu
Giáp
Dần
Ất
Mão
Bính
Thìn
Đinh
Tỵ
Mậu
ngọ
Kỷ
Mùi
Canh
Thân
Tân
Dậu
Nhâm
Tuất
Quý
Hợi

Theo bảng trên, nếu bạn sinh vào khoảng thời gian từ 5-7 giờ (tức giờ Mão) và thuộc ngày có hàng can là Giáp thì trụ giờ của bạn sẽ là Đinh Mão. Tương tự, nếu bạn sinh vào khoảng thời gian từ 11-13 giờ ngày đó thì trụ giờ của bạn là Canh Ngọ. Nếu sinh vào khoảng thời gian từ 5-7 giờ của ngày có hàng can là Ất hoặc Canh thì giờ sinh của bạn là Kỷ Mão.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính can giờ qua can ngày

Món ngon cho đêm giao thừa

Gợi ý vài món bạn có thể thực hiện dễ dàng cho tiệc đón giao thừa dương lịch, cả việc tạo niềm vui cho bữa cơm gia đình có sắc thái mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bò hầm vang đỏ

Bò rửa sạch cắt miếng vừa ăn. Ướp thịt bò với tỏi, tiêu, muối, đường bột nêm để thấm. Phi thơm tỏi cho bò vào xào. Cho nước vào nấu bò, sau khi sôi hạ lửa nấu liu riu, sau đó cho vang đỏ vào hầm tiếp cho đến khi thịt bò mềm hẳn. Nêm lại cho vừa ăn, cho ớt chuông, hành tây, vào nấu thêm ba phút. Bò nấu vang đỏ ăn với bánh mì.


Ức gà nướng lá rosemary

Ức gà ướp với muối, tiêu, tỏi, dầu ôliu và lá rosemary băm nhỏ để thấm, cho vào lò nướng chín. Bánh tráng pía cuộn dâu tây, lê, táo, nho cắt hạt lựu và xốt mayonnaise chiên chín vàng. Ăn gà nướng kèm chả giò trái cây.




Đùi heo nướng đinh hương
Lạng phần da của đùi heo bỏ đi, phần mỡ trên thịt cắt khía. Xiên lỗ để cắm đinh hương. Sau đó quét mù tạt lên, kế tiếp rắc đường rồi cho vào lò nướng khoảng 2 giờ. Thỉnh thoảng dùng rượu táo quét lên mặt. Lấy nước nướng thịt nấu với chà là, mận khô và rượu táo làm nước xốt.

Theo SGTT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Món ngon cho đêm giao thừa

Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Đã từ lâu, dân gian quan niệm rằng chọn ngày giờ và hướng xuất hành đầu năm tốt sẽ giúp cả năm may mắn, thịnh vượng. Từ mùng 1 đến mùng 9 Tết có những hướng và
Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đã từ lâu, dân gian quan niệm rằng chọn ngày giờ và hướng xuất hành, ngày khai trương đầu năm tốt sẽ giúp cả năm may mắn, thịnh vượng. Từ mùng 1 đến mùng 9 Tết có những hướng và giờ xuất hành, ngày khai trương tốt xấu như sau.


1. Chọn hướng xuất hành tốt trong Tết Bính Thân

Muốn cầu tài lộc xuất hành hướng Tây Nam, cầu may mắn và niềm vui nên đi về hướng Tây Bắc.


Trong phong thủy có 8 hướng, mỗi hướng lại ứng với những yếu tố ngũ hành khác nhau, cụ thể như sau: Hướng Nam hành Hỏa, hướng Bắc hành Thủy, hướng Đông hành Mộc, hướng Tây hành Kim, hướng Đông Nam hành Mộc, hướng Tây Nam hành Thổ, hướng Đông Bắc hành Thổ, hướng Tây Bắc hành Kim, các hướng lại có tính chất “sinh khắc chế hóa” khác nhau.

Chon ngay gio xuat hanh, khai truong de ruoc loc vao nha hinh anh
 
Nếu gia chủ xuất phát từ nhà theo hướng tương sinh (hướng sinh cho vận khí của mệnh chủ vượng), cả năm đó mọi chuyện thuận hòa, tốt đẹp. Lưu ý, chỉ nên lấy hướng sinh cho ta vượng hoặc ta sinh ra cho cung chứ tuyệt đối tránh hướng khắc với ngũ hành của ta.

Ngừa xưa có quan điểm rằng, mùng 1 Tết là ngày đại cát vì đó là ngày đầu tiên của năm mới. Đa phần các gia đình đều xem ngày giờ và hướng xuất hành vào ngày này để cầu may mắn, tài lộc và sức khỏe cho cả năm.

Hướng xuất hành thường có 2 hướng chính là Tài Thần (tài lộc) và Hỷ Thần (may mắn, niềm vui). Ngày mùng 1 Tết là ngày Canh Thân, thuộc hành Mộc, sao Tất nên xuất hành theo hướng Tây Bắc sẽ gặp Hỷ Thần, còn theo hướng Tây Nam sẽ gặp Tài Thần.

Lưu ý, thời khắc năm mới được tính từ lúc 00h ngày mùng 1 và hướng xuất hành được tính từ nơi gia chủ ở so với hướng muốn đến. Theo đó, muốn cầu tài lộc cho năm 2016, lần đầu tiên bước ra khỏi nhà là đi về hướng Tây Nam, sau đó đi tiếp nơi khác. Còn muốn cầu may mắn và niềm vui, bạn nên đi về hướng Tây Bắc trước, sau đó mới đi các hướng khác.

Làm thế nào để đón rước Thần Tài trong năm 2016?
Việc chọn thời điểm và tiến hành nghi lễ thờ cúng Thần Tài đúng cách, tài lộc trong năm 2016 của bạn sẽ vô cùng hưng vượng.
2. Chọn ngày giờ tốt lành để xuất hành và khai trương trong dịp Tết Bính Thân


TS.KTS Phạm Việt Anh cho biết, so với năm 2015, năm Bính Thân không có nhiều ngày tốt để khai trương bởi đa phần những ngày này không hội tụ được sao tốt, trái lại còn bị nhiều sao xấu chiếu. Dịp Tết 2016 có hai ngày mùng 2 và 6 khá đẹp. Cụ thể, khi chọn ngày giờ xuất hành Tết Bính Thân (từ ngày mùng 1 đến mùng 9) cần chú ý những điều sau:

Mùng 1: Tốt

Tốt, nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Tý, Sửu (1h- 3h), Thìn (7h – 9h), Tỵ (9 – 11h), Mùi (13 – 15h), Tuất (19 – 21h).
Hướng tốt: Cầu Hỷ thần đi về Tây Bắc, cầu tài lộc đi về phương Tây Nam. Kỵ hướng Đông Nam.
Lưu ý, trong ngày này giờ Tý rất đẹp, nếu muốn cầu tài lộc, ngay giao thừa nên đi cầu may cầu lộc hoặc đi lễ chùa luôn.

Chon ngay gio xuat hanh, khai truong de ruoc loc vao nha hinh anh 2
 
Mùng 2: Tốt


Tốt, có lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Sửu, Dần, Mão, Ngọ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên và cầu tài đều đi về hướng Tây Nam.

Mùng 3: Rất xấu

Rất xấu, chỉ nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Nam, cầu tài đi về hướng Tây.

Mùng 4: Rất xấu

Rất xấu, chỉ nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về chính Tây Bắc.

Mùng 5

Mùng 5 được quan niệm rằng là ngày Nguyệt kỵ, không thích hợp để xuất hành. Dân gian có câu “Mồng 5, 14, 23, đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”.

Mùng 6: Tốt


Tốt, nên xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng.
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Tây Bắc. Cầu tài đi về phương Đông Nam.

Mùng 7: Xấu

Xấu, chỉ nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, làm từ thiện.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về hướng chính Đông.

Mùng 8: Bình thường

Bình thường, nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi , lễ chùa.
Giờ tốt: Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, cầu tài đi về chính Đông.

Mùng 9: Bình thường

Bình thường, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi…
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Dậu, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Đông Nam, cầu tài đi về phương chính Bắc.

Tuy nhiên để các công ty, văn phòng, cửa hàng làm ăn có thuận lợi hay không hoàn toàn do cách chọn hướng, ngày khai trương quyết định mà do cái tâm, cái tầm, cái tài của người quản lý, cộng thêm bối cảnh kinh tế xã hội và sự nỗ lực, trí tuệ tập thể của những con người trong cơ quan đó.

► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ngân Hà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ xuất hành, khai trương để rước lộc vào nhà

Tổng luận về cát, hung của Đại vận

Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cáchchung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp củachúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đócàng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại cóquan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵcủa đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ có như thế mới có thể gọi là biết được mệnhvà vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sựtồn tại của vận mệnh thì mới có thể đi đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.
Tổng luận về cát, hung của Đại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì cc bước cơ bản để đoán Tứ trụ đ hồn thnh. Những dự đoán  cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  (thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

                       

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         ti                                   nhật                          ti

 At hợi                                      mậu dần                       gip ngọ                      mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          ti  kiếp   ứng

 

            Ti         st         quan    kiu       ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tn         nhm     quý      gip       ất         bính

Vận:    mo       thìn      tị          ngọ      mi        thn       dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

 

Ví dụ : nam sinh năm âm :  năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng chứa trong chi cũng giống như trên. Can đại vận lấy trụ tháng Mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm, cụ thể như sau:

thương            thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân                mậu                ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng luận về cát, hung của Đại vận

Giải mã giấc mơ thấy diễn viên –

Mơ thấy diễn viên hài cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, còn khi bạn mơ thấy diễn viên xinh đẹp thì bạn sẽ gặp may mắn lắm đó. Tại sao chúng tôi lại nhận định như vậy? củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá với các chuyên gia giải mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy diễn viên hài cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, còn khi bạn mơ thấy diễn viên xinh đẹp thì bạn sẽ gặp may mắn lắm đó. Tại sao chúng tôi lại nhận định như vậy? củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá với các chuyên gia giải mã giấc mơ để biết được ý nghĩa mơ thấy diễn viên nhé!

Nội dung

  • 1 Giải mã giấc mơ thấy diễn viên
    • 1.1 Mơ thấy diễn viên hài
    • 1.2 Nam giới mơ thấy diễn viên nữ
    • 1.3 Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp
    • 1.4 Mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút
    • 1.5 Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ
    • 1.6 Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên

Giải mã giấc mơ thấy diễn viên

Mơ thấy diễn viên hài

Mơ thấy diễn viên hài, cho thấy bạn đang xem thường cuộc sống thực tế, có lẽ trong ý thức của bạn, bạn hy vọng có thể làm cho bản thân mình mạnh bạo lên.

Nam giới mơ thấy diễn viên nữ

Nam giới mơ thấy diễn viên nữ, cho thấy họ muốn được thể hiện mình trước mọi người. Tiếng vỗ tay hoặc tiếng reo hò trong giấc mơ phản ánh đúng cuộc sống của bạn, có thể là sự chế nhạo hoặc sự từ chối.

Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp

Mơ thấy nữ diễn viên xinh đẹp hoặc nói chuyện với diễn viên nữ, cho thấy bạn sẽ gặp may mắn, sự nghiệp phát triển. Nhưng nếu mơ cãi nhau với diễn viên nữ ngược lại bạn sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng về tiền bạc.

0-7258-1396500088

Mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút

Nếu như mơ thấy diễn viên có tinh thần sa sút, cho thấy cuộc sống bạn có thể đang trong tình cảnh tiến thoái lưỡng nan, thất vọng về bạn bè.

Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ

Nam giới mơ thấy mình đang trêu chọc một diễn viên nữ, cho thấy người này yêu say đắm nửa kia, tuy nhiên đôi khi điều này mang lại cho người đó nỗi khổ tâm.

Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên

Mơ thấy chương trình biểu diễn không hay của diễn viên nghiệp dư, cho thấy nguyện vọng trong lòng bạn sẽ được thực hiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy diễn viên –

Tuổi Nhâm Thân 1992 hợp làm ăn với tuổi nào

Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân thì hợp làm ăn với những tuổi nào? Dưới đây là những thông tin về những ngành nghề hợp và tuổi hợp làm ăn cho tuổi Nhâm Thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân thì hợp làm ăn với những tuổi nào? Dưới đây là những thông tin về những ngành nghề hợp và tuổi hợp làm ăn cho tuổi Nhâm Thân.

Tuổi Nhâm Thân 1992 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi Tân Mùi hợp với tuổi nào trong làm ăn?

+ Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Nhâm Thân

Tuổi Nhâm Thân, sinh năm 1992, năm con Khỉ, cung mệnh Khôn, mạng cốt tinh Kim.

Tính cách của người Nhâm Thân: Là người thông minh, nhạy bén, hoạt bát, hoàn cảnh nào cũng thích ứng. Tính tình cương trực, không chịu thua kém người.Tâm tính hiền lành, ôn hòa, gặp khó khăn gì cũng giải quyết dễ dàng. Nhiều hoài bão lớn, nhưng không thực hiện được. Đã thông minh, lại có tài, tính tình cương trực bất kể ai, vì thế cũng có người quý trọng, có người ghen ghét. Nhờ tài đức, hiền lương mà được nhiều người yêu mến.

Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Thân: Nên chọn những nghề làm ăn buôn bán liên quan đến Thổ như mua bán đất đai, nhà cửa, đồ gốm sứ, gạch ngói, .. và nghề Thủy những nghề liên quan đến sông nước, thủy hải sản thì cực kỳ phát đạt. Nếu làm những nghề liên quan đến kim khí, điện tử, gỗ tre nứa,... thì sẽ khó khăn, vất vả.

Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) thì thuận lí, cực kỳ tốt.

Tuổi Nhâm Thân kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thường là bạn bè thì có thể làm ăn được. Nếu không thì người tuổi Nhâm Thân phải là cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Thủy thì mới thuận buồm xuôi gió.

Khi kết hợp với những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) tuy cùng hành nhưng ở đây Kim khắc Kim nên bất lợi. Người tuổi Nhâm Thân không nên kết hợp với những người tuổi này.

Khi kết hợp làm ăn với những người có mệnh Mộc gồm các tuổi  Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu thì có điều kiện để phát triển, tiến lên.

Tuổi Nhâm Thân không hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi thuộc hành Hỏa, thì công việc không thuận lợi, gặp kẻ tiểu nhân hãm hại.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Thân:

Màu hợp tuổi Nhâm Thân: Hợp với màu vàng, trắng, ánh kim. Tránh màu đỏ, tím.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Thân: Đối với nam giới, hướng đặt bàn làm việc nhìn hướng Đông - Nam, đối với nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.

Xem thêm tử vi 2017 cho tuổi Nhâm Thân tại Phongthuyso.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Nhâm Thân 1992 hợp làm ăn với tuổi nào

Nhận diện gương mặt của gái ế

Có rất nhiều người phụ nữ xinh đẹp, điều kiện kinh tế khá giả, tính tình chan hòa nhưng mãi vẫn không tìm được đối tượng cho mình. Theo nhân tướng học thì
Nhận diện gương mặt của gái ế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều người phụ nữ xinh đẹp, điều kiện kinh tế khá giả, tính tình chan hòa nhưng mãi vẫn không tìm được đối tượng cho mình. Theo nhân tướng học thì tướng mạo cũng là nhân tố ảnh hưởng đến vận đào hoa.

  Lông mày hình chữ “bát-八”
 
Những người này thường bi quan, nhìn cuộc sống bằng con mắt tiêu cực, lúc nào cũng ủ rũ, hiếm khi nở nụ cười, tạo cho người khác cảm giác khó gần, chuyện tình cảm tất nhiên cũng sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lông mày rậm còn là những người lụy tình, dễ bị cảm xúc chi phối, yếu đuối, những người này chuyện tình cảm cũng khá thăng trầm.   Hai mắt to
 
Những người mắt to có đời sống tình cảm rất phong phú, yêu đương nhiều nhưng khó được lâu dài, mỗi mối tình chỉ thoảng qua dăm bữa nửa tháng. Phải trải qua nhiều lần thất bại trong tình yêu thì mới có thể tìm thấy tình yêu đích thực.

Nhan dien guong mat cua gai e hinh anh
Ảnh minh họa
Khuôn mặt nhỏ, mũi cao
 
Những người này đề cao cái tôi và lòng tự trọng, khá nam tính, điều này tương khắc với đàn ông. Chính vì thế nên sẽ nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn khiến cho đường tình duyên gặp khá nhiều trắc trở.    Môi mỏng
 
Phụ nữ môi mỏng thì khó tìm thấy đối tượng phù hợp với mình. Trong quá trình tìm kiếm hạnh phúc, họ không đủ kiên nhẫn, thường xuyên cảm thấy thất vọng. Tốt nhất là nên nhẫn đại chờ đợi người trong mộng tìm đến.
 
Miệng nhỏ
 
Người phụ nữ miệng nhỏ thường yếu đuối, phụ thuộc vào đàn ông. Trong tình yêu, họ khó tìm được đối tượng yêu thương mình thực sự, có chăng chỉ là sự thương hại mà thôi. Chính vì thế, đường tình duyên cũng khá lận đận.
► Xem nốt ruồi trên mặt biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Theo Xingxiangxue
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện gương mặt của gái ế

3 chòm sao may mắn trong lễ Thất Tịch

Lễ thất Tịch là lễ tình nhân phương Đông, đối với người ôm tình cảm trong lòng từ lâu thì đây là dịp tốt để thổ lộ. 3 chòm sao may mắn nên tỏ tình ngay kẻo lỡ.
3 chòm sao may mắn trong lễ Thất Tịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất Tịch là lễ tình nhân phương Đông, đối với người đã ôm ấp tình cảm trong lòng từ lâu thì đây là dịp tốt để mạnh dạn thổ lộ. 3 chòm sao may mắn trong lễ thất Tịch dưới đây nên tỏ tình ngay kẻo lỡ.


3 chom sao may man trong le That Tich hinh anh
 

Cự Giải

  Lễ Thất Tịch là dịp Cự Giải phải nắm lấy để bày tỏ với người mình yêu thương. Bình thường bạn rất quan tâm, dịu dàng, săn sóc nhưng chỉ âm thầm, không biết làm cách nào để diễn tả tâm ý của mình cho đối phương. Vưa vặn trong đêm thất tịch này, có thể chuẩn bị chu đáo một chút, phát huy sở trường của mình là tinh tế, chọn món quà phù hợp sau đó tự tay nấu một bữa ăn thật bắt mắt, cùng người đó dùng bữa và nói ra điều ấp ủ bấy lâu, nhất định thành công. Mấu chốt là lúc quan trọng Cự Giải phải gạt bỏ được tính nhút nhát của mình.

 

Thiên Yết

  Chòm sao may mắn trong lễ Thất Tịch này có cơ hội rất tốt để tỏ tình thành công. Thiên Yết thường quá hướng nội, không đủ can đảm để trưng ra biểu cảm chính xác trong lòng mình. Trong lễ tình nhân phương Đông, dưới bầu không khí lãng mạn, Yết Yết hãy chuẩn bị những viên chocolate, cùng người ấy xem một bộ phim điện ảnh ngọt ngào và đến cao trào, bất ngờ tỏ tình, nhất định sẽ được đáp lại. Gạt bỏ được sự ngượng ngùng ban đầu thì Thất tịch năm nay bạn sẽ thoát khỏi kiếp FA thôi.
3 chom sao may man trong le That Tich hinh anh
 

Bảo Bình

  Chòm sao Thủy Bình nếu tỏ tình trong lễ Thất Tịch thì cơ hội thành công rất lớn. Lựa chọn tốt nhất là một buổi dạo chơi trên bãi biển, khi chỉ có đôi ta, Bảo Bảo hãy thổ lộ tâm tư, sự chân thành của bạn cùng với không gian tràn ngập lãng mạn của biển sẽ khiến đối phương cảm động, không thể từ chối tấm lòng. Tâm tình lúc ấy của Bảo Bình chắc chắn giống như đang ca một bản tình ca đẹp nhất vậy. Lưu ý là Bảo Bình hãy chuẩn bị nhiều phương án tỏ tình khác nhau để nếu lỡ có trục trặc thì sẽ không bị bối rối, mất tinh thần mà bỏ lỡ thời cơ tốt nhé.
Top 5 sao nữ may mắn sở hữu ưu điểm “vạn người mê” Điểm tên chòm sao nữ lụy tình sinh vào tháng nào? Top 5 chòm sao kết hợp với Bảo Bình sẽ làm nên cặp đôi tuyệt đẹp
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao may mắn trong lễ Thất Tịch

Xem móng tay để khám phá chính bạn

Tướng móng tay: Hãy xem hình dạng móng tay và cho chúng tôi biết bạn là người như thế nào nhé.
Xem móng tay để khám phá chính bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy xem hình dạng móng tay và cho chúng tôi biết bạn là người như thế nào nhé.


Xem mong tay de kham pha chinh ban hinh anh
 
1. Móng tay dài và thẳng (hình 1)


Bạn thuộc tuýp tỉ mỉ, cẩn thận, sáng tạo và có trí tưởng tượng phong phú. Bạn sống thiên về tình cảm, tính cách ôn hòa, dễ gần, thân thiện với mọi người.

Ngoài ra, người có tướng móng tay này sẽ có bán cầu não phải phát triển tốt hơn. Nên đôi khi gặp chút khó khăn khi giao tiếp với những người có bán cầu não trái phát triển. Thậm chí, đôi bên này sinh xung đột, mâu thuẫn.

2. Móng tay ngắn và rộng (hình 2)

Sở hữu móng tay này, bạn chân thành nhưng lại dễ nổi nóng, hay mơ mộng, không thực tế. Đa phần người này có bán cầu não trái phát triển mạnh hơn nên có khả năng hùng biện tốt.

Bạn ăn nói khéo léo, dễ tạo ấn tượng về sự đơn giản và rõ ràng của bản thân. Bạn luôn luôn nói sự thật và thường đưa ra lời khuyên cho người khác.

3. Móng tay tròn hoặc hình quả trứng (hình 3 và 4)


Những người này thường vô tư, vô lo, ung dung tự tại và luôn lạc quan, hướng đến những điều tốt đẹp. Họ sống theo nhịp điệu cuộc sống của riêng mình và không quan tâm đến tiểu tiết.

Ngoài ra, họ hòa đồng, dễ gần, ghét sự cạnh tranh, xung đột. Do đó, khi xung quanh xảy ra xung đột, họ sẽ là trung gian hòa giải, giúp mọi việc ổn thỏa.

Xem mong tay de kham pha chinh ban hinh anh 2
 
4. Móng tay hình vuông (hình 5)

Bạn có phẩm chất của những người lãnh đạo: mạnh mẽ, quyết đoán, khéo léo và dũng cảm. Bạn rất nghiêm túc trong công việc, tuy nhiên đối với bạn bè thân thiết thì lại mềm mỏng, thân thiện.

Nên nhớ, sự  nghiêm túc là điều tốt, tuy nhiên nếu quá cứng nhắc và bảo thủ lại là khuyết điểm khiến bạn dễ bị mọi người xa lánh.

Đọc vị tính cách qua độ dài các ngón tay
Xòe bàn tay và quan sát xem độ dài các ngón tay thuộc kiểu nào dưới đây, bạn sẽ hiểu hơn về tính cách của chính mình.
5.  Móng tay hình tam giác đứng hoặc ngược (hình 6, 7)


Những người có móng tay hình tam giác thường thông minh, cầu toàn, sáng tạo và cá tính. Họ có tài năng thiên bẩm, đầu óc nhạy bén, do đó dễ dàng thu hút sự chú ý, quan tâm của mọi người xung quanh.

Người có móng tay hình tam giác ngược còn có chút tự cao về bản thân trong khi người sở hữu móng tay hình tam giác thẳng thì nhạy cảm thái quá và chúa ghét những ai vô duyên, có lối sống dễ dãi.

6. Móng tay hình quả hạnh (hình 8)


Bạn là người chung thủy, chân thành, thân thiện và có bề ngoài xinh đẹp. Bên cạnh đó, bạn tốt bụng, luôn có mặt khi người khác cần sự giúp đỡ. Chính vì thế, bạn luôn được mọi người yêu quý, ủng hộ.

Bạn thông minh, giàu ý tưởng sáng tạo trong công việc. Bên cạnh đó, ngoài cuộc sống bạn nhã nhặn, cư xử lịch thiệp. Tuy nhiên, có nhược điểm cần phải khắc phục đó là tính khí nóng nảy của bạn.

Xem mong tay de kham pha chinh ban hinh anh 3
 
7. Móng tay hình kiếm (hình 9)


Tập trung, truyền cảm hứng và có tầm nhìn xa trông rộng là những từ được sử dụng để miêu tả con người bạn. Bạn tập trung vào các mục tiêu dài hạn, có tầm nhìn chiến lược, luôn khuyến khích, động viên, truyền cảm hứng cho mọi người.

► Xem tử vi ngày mai của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com

Phùng Hiền (Theo Humansarefree)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem móng tay để khám phá chính bạn

15/2 âm lịch: Ngày Phật Niết Bàn và bài lễ tụng hồi hướng Phật pháp

Ngày 15/2 âm lịch là ngày Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn, hay còn gọi là ngày Phật Niết Bàn. Chúng sinh hướng Phật, cung dưỡng và học Phật.
15/2 âm lịch: Ngày Phật Niết Bàn và bài lễ tụng hồi hướng Phật pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 15/2 âm lịch là ngày Phật Thích Ca Mâu Ni nhập cõi Niết Bàn, hay còn gọi là ngày Phật Niết Bàn. Chúng sinh hướng Phật, cung dưỡng và học Phật để Phật pháp tỏa rộng nhân gian.


152 am lich Ngay Phat Niet Ban va bai le tung hoi huong Phat phap hinh anh 2
 
Thích Ca Mâu Ni là Giáo chủ khai sáng Phật giáo. Phật Giáo Đại Thừa có câu chuyện Tam Thế Phật, trong đó Thích Ca Mâu Ni là Giáo Chủ Tam Thế Phật Sa Bà Thế Giới, lại là Thụ Tam Thế Phật, tức Phật của đời hiện tại.    Nói về cuộc đời Thích Ca Mâu Ni, ngài vốn là thái tử nước La Vệ, một quốc gia cổ ở Ấn Độ, cha tên Tịnh Phạn, mẹ tên Ma Da, 29 tuổi xuất gia, 35 tuổi thành đạo, 45 tuổi đi thuyết pháp, 80 tuổi nhập cõi Niết Bàn.   Ngày Phật Niết Bàn tức ngày kỷ niệm Phật Thích Ca Mâu Ni tiến tới cõi Niết Bàn, gọi là ngày Phật diệt hay ngày đại ác. Đối với câu chuyện về việc này có sự khác nhau giữ Phật Giáo Nam và Bắc, ngày làm lễ cũng không đồng nhất. So sánh, đối chiếu nhiều tài liệu Phật giáo về các thời kì thuyết pháp của Đức Phật, xin tổng hợp thành các trường hợp như sau:   1. Theo quyển 4 “Trường A Hàm kinh”: ngày 8 tháng 2 âm lịch.   2. Theo quyển 1 “Đại Bàn Niết Bàn kinh” và quyển 1 “Thiện Kiến Luật Tì Bà Sa: ngày 15 tháng 2 âm lịch.   3. Theo “Nhất Thiết Thiện Kiến Luật Tự”, “Luật Tàng”, chương 3 “Đại Sử”, quyển 6 “Đại Đường Tây Vực ký”: ngày 15 tháng 2 âm lịch.   4. Theo quyển 2 “Tát Bà Đa Tì Ni Tì Bà Sa”: ngày 8 tháng 8 âm lịch.   5. Theo quyển 1 “Đại Tì Bà Sa luận”, quyển 6 “Đại Đường Tây Vực ký”: 15 tháng 8 âm lịch.   6. Theo “Quán Tẩy Phật Hình Tượng kinh”: ngày 8 tháng 4 âm lịch.   Phật Giáo Đại Thừa quyết định lấy ngày 15 tháng 2 (căn cứ vào “Đại Bàn Niết Bàn kinh” cùng các bộ lịch sử Phật giáo như “Phật tổ đề cương”, “Cảnh Đức truyện đăng lục”, “Nguyệt Lục”) là ngày Phật Niết Bàn. Trong ngày này, các chùa chiền thường cử hành nghi lễ chính thức hoặc lễ kỷ niệm ngày Phật diệt, hướng chúng sinh tới Phật pháp. Ngày 8/12 âm lịch nấu cháo cúng dường Phật Thích Ca Mâu Ni
152 am lich Ngay Phat Niet Ban va bai le tung hoi huong Phat phap hinh anh 2
 
Các chúng đệ tử, Phật tử, người có lòng hướng Phật nên tới cửa chùa cùng dâng cúng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni để tưởng nhớ công đức của ngài, đồng thời khai mở tâm tư, làm lành tránh ác, kết nhiều thiện duyên.   Dưới đây là bài lễ tụng niệm ngày Phật Niết Bàn, có thể tụng ở chùa hoặc tụng tại gia, tụng trong tâm tưởng đều có ý nghĩa tốt lành.   Đệ tử nay một lòng thành kính Giờ phút này quỳ giữa đạo tràng Kỷ niệm ngày Phật Bát Niết Bàn Trên đất Ấn thành Câu Thi cũ Bốn bộ chúng tố thành đầy đủ Khắp nhân thiên hóa độ chu chuân Chấp thuận lời cầu thỉnh Ba tuần Xả tuổi thọ trước kỳ ba tháng Thần thông tạm trụ nơi thân mạng   Pháp yếu cần Di Giáo tôn đồ Đại Tập Đường hội họp Bí Sô Nhắc nhớ lại các phần Đạo phẩm Khuyên tinh tấn thời thường suy gẩm Chớ mảy may lười biếng buông lung Liền phóng quang chiếu diệu lạ lùng Khai thị trước nhân duyên diệt độ Đều ba cõi nhân thiên thống khổ Tiếc thương tràn huyết lệ thành mưa   Sự tình hai nghìn rưởi năm xưa Dở Di Giáo Niết Bàn đọc lại Cảm động quá, lòng con tê tái Tưởng tượng nhìn trạng thái Sa La Giữa hàng Song Thọ diềm dà Trên Ngọa tháp nghiêng mình Từ Phụ Khắp đại chúng mặt mày ủ rũ Khóc than vật vã cực bi ai Thế Tôn khuyên nén bớt tình hoài Nhìn đạo lý vô thường sự vật Đừng chấp trước huyễn thân còn mất Hãy nương theo giới luật tu trì Phật diệt còn Pháp đó quy y Tin nhất hẳn tới kỳ giải thoát Kiến giải có gì chưa dứt khoát   Chóng nêu lên cầu quyết tâm nghi Nhập Niết Bàn đã sắp tới thì Thời khắc đúng như khi thành đạo Nghe phó chúc lòng càng áo não Trăm mắt nhìn thấu đáo kim thân Chi tiết ngưng dao động lần lần Như Lai đã chứng vui tịch diệt Bốn chúng thảy nghẹn ngào mến tiếc Khác nào đàn con mất mẹ hiền Thụ linh ứng khắp Đại thiên   Tu Di nghiêng ngả, đất liền động rung Phạm Vương, Đế Thích, Thiên Cung Tung hoa trỗi nhạc không trung cúng dường Chúng con phúc bạc vận ương Sinh xa đời Phật thiếu phương tiện lành Thiết tha cầu chứng Vô sanh Giới hương biểu lộ tấc thành cúng dâng Cúi xin Vô thượng Năng nhơn Từ bi gia hộ.   Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1) 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 2) Ý nghĩa nghi thức tắm Phật hướng về tháng lễ Phật Đản sinh
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15/2 âm lịch: Ngày Phật Niết Bàn và bài lễ tụng hồi hướng Phật pháp

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Yên Tử là một di tích kết hợp hài hòa giữa chiều sâu lịch sử và cảnh đẹp kỳ bí của thiên nhiên.
Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào mỗi độ xuân sang, du khách thập phương lại tấp nập về Hội xuân Yên Tử lễ Phật, du xuân cầu may và thành tâm chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, thăm Khu Di tích lịch sử - thắng cảnh nổi tiếng của vùng Đông Bắc của Tổ quốc, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 10 tháng Giêng tới hết 3 tháng mùa xuân, lễ hội diễn ra với nhiều hoạt động như: Lễ dâng hương cúng Phật, bái Tổ Trúc Lâm, Văn nghệ diễn xướng tái hiện sự tích lịch sử, Văn hóa tâm linh, Những huyền thoại về Tam Tổ Thiền phái Trúc Lâm tôn kính, Lễ khai ấn "Dấu Thiêng Chùa Đồng", múa Rồng Lân, võ thuật cổ truyền, trò chơi dân gian…

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh
Ảnh minh họa

 
Lễ hội Yên Tử đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, du khách thập phương, chúng tăng, ni, Phật tử ở trong và ngoài nước cùng các Quý đại biểu lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bậc tiền bối hiền nhân suốt đời phụng đạo, vì nước, vì dân.
 
Yên Tử là nơi vua Trân Nhân Tông hóa Phật, nơi khai sinh Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật Việt Nam, một dòng Thiền có một không hai trên thế gian này. Trong Ngài thể hiện rất rõ, quyện vào nhau ba yếu tố con người hiện thực, hướng thượng và nhập thế để sáng lập dòng Thiền Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật của Việt Nam.
 
Trải qua gần 1000 năm lịch sử, những công trình kiến trúc về chùa, am, tháp và những di vật cổ quý giá từ thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn vẫn còn lưu dấu tích, ẩn khuất giữa rừng già. Yên Tử non thiêng là bảo tàng văn hóa kiến trúc, bảo tàng động vật, thực vật phong phú. Chính nơi đây, bản sắc dân tộc Việt Nam, tư tưởng, tâm hồn Việt Nam được thể hiện rất rõ.

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa
Các ngày lễ ở Yên Tử:
 
- Ngày mùng 10 tháng Giêng (Âm lịch): Lễ khai mạc Hội xuân Yên Tử được tổ chức long trọng và tưng bừng. Đây là Lễ hội truyền thống có tầm vóc Quốc gia.
 
- Ngày 01 tháng 11 (Âm lịch): Ngày tưởng niệm Phật Hoàng Trần Nhân Tông nhập Niết bàn. Ngày giỗ Sơ Tổ Trúc Lâm đã được Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chọn làm ngày Đại lễ của Phật giáo Việt Nam.
 
- Ngày mùng 03 tháng 03 (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Nhị Tổ Pháp Loa.
 
- Ngày 23 tháng Giêng (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Tam Tổ Huyền Quang.
 
- Ngày 18 tháng 02 (Âm lịch): Ngày giỗ Thiền sư Chân Nguyên.
 
- Ngày 15 tháng 04 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Phật Đản.

Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật
Ngày càng nhiều người tin rằng, tràng hạt niệm Phật mang tới may mắn, bình an và nếu mang theo người thì mọi chuyện sẽ thuận buồm xuôi gió.
- Ngày 15 tháng 07 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Vu lan, ngày lễ tri ân báo hiếu cha mẹ, ông bà. Lễ Vu lan được tổ chức trang trọng, có ý nghĩa sâu sắc giáo dục lòng hiếu thảo của đạo làm con đối với cha mẹ, và các đấng sinh thành, lễ cầu siêu cho các linh hồn ông bà, cha mẹ, các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì nước, vì dân, các cô hồn được siêu thoát.

- Các ngày mùng 01, ngày Rằm, lễ đón Giao thừa thiêng liêng ở Yên Tử cũng được chúng tăng, ni và phật tử cùng nhân dân quanh vùng tổ chức với ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng dân gian và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.  
Linh sơn Yên Tử đã đi vào tiềm thức, là niềm tự hào của con người Việt Nam và sự ngưỡng mộ của du khách quốc tế.
 
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip: Hóa giải nghiệp chướng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Phong thủy cho người mệnh Thổ –

Các yếu tố phong thủy cho người mệnh Thổ, màu sắc, trang sức , các yếu tố sắp đặt phù hợp để người mệnh Thổ gặp may mắn thuận lợi trong cuộc sống.   Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các yếu tố phong thủy cho người mệnh Thổ, màu sắc, trang sức , các yếu tố sắp đặt phù hợp để người mệnh Thổ gặp may mắn thuận lợi trong cuộc sống.

1394177219

 

Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật , người mệnh Thổ trong ngũ hành thì sẽ hợp với những người – sự vật thuộc mệnh Hỏa và Kim khắc người, sự vật thuộc Mộc và Thủy. Những yếu tố phong thủy tốt cho người mệnh Thổ.

Để biết mình thuộc hành nào thì bạn có thể nhập năm sinh và xem tại đây Bói Ngũ Hành

1. Về màu sắc :

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, những người mệnh thổ hợp với những màu như màu vàng hoặc màu đỏ, kỵ màu xanh lá cây. Do đó, người mệnh thổ có thể chọn màu vàng hoặc màu đỏ làm tông màu chính trong nhà , quần áo , trang sức của mình. Tuy nhiên, theo quan điểm âm dương ngũ hành, màu đỏ là màu mang năng lượng dồi dào có thể coi là tính dương rất mạnh. Do vậy, bạn cũng không nên sử dụng quá nhiều màu này trong phòng hoặc trong nhà xét theo quan điểm người Á đông là mang tính âm. Tốt nhất nên dùng những tông màu nhẹ của hành Hỏa như: hồng nhạt, cam, tím, màu đỏ chỉ điểm xuyết…Bên cạnh đó cũng nên pha phối thêm các màu sắc khác trong phòng để dương hài hòa.

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Thổ

Người mệnh Thổ cần hành Hoả thì hợp nơi làm việc Phương Nam. Hợp với các ngành nghề điện quang, thợ ảnh, hàn xì, nấu nướng, chế biến thức ăn, luyện kim, hoá trang, diễn viên, văn phòng phẩm hoặc làm kinh doanh liên quan đến các mặt hàng trên.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thổ

Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thổ –

Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Nghệ thuật hình xăm henna (hay henna tattoo) xuất phát từ Ấn Độ, dùng để vẽ cho các cô dâu trong lễ cưới hoặc các dịp lễ hội lớn, vẽ cho bà bầu và trẻ em để cầu chúc sức khỏe và may mắn… Sự đặc biệt của loại hình xăm nghệ thuật này là ở sự tinh tế tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ong từng nét vẽ, nét truyền thống trong các hình vẽ.

Khoảng mấy tháng trở lại đây , hình xăm henna trở thành một trào lưu được khá đông các teen tai các quốc gia khác có sở thích hình xăm hưởng ứng. Hình xăm henna ngày càng được yêu thích bởi những hình vẽ đẹp, uyển chuyển và điều quan trọng là ai cũng có thể thử bởi nó chỉ là tạm thời.

hinh-xam-henna-1

Một trong những lý do các bạn trẻ tìm đến Henna là do họa tiết, khả năng tạo màu rất đẹp mắt. Vy Mai Trang – một teengirl sở hữu hình xăm phượng hoàng chia sẻ: “Điểm cuốn hút nhất của loại xăm này chính là họa tiết. Họa tiết càng độc, càng lạ mắt teen mình càng ưa chuộng. Ngoài ra khác với xăm thường, chủ yếu là màu xanh, đen, thì Henna lại có nhiều tông màu hơn với các gam nâu, vàng, đỏ, thừa sức giúp bạn nổi bật trước mọi người.

hinh-xam-henna-4

Vừa sở hữu được những hình xăm ấn tượng thể hiện cá tính bản thân lại không phải chịu đau đớn như xăm đá, xăm sẹo, trào lưu vẽ henna được giới trẻ đón nhận nhiệt tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số có vai trò quan trọng, quản công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì đường danh tốt.
Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Văn Xương trong tử vi đẩu số nắm giữ vai trò quan trọng, quản chuyện công danh sự nghiệp, học hành thi cử. Người mà bát tự có sao Văn Xương thì số mệnh đoán định đường danh vô cùng tốt đẹp.


Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 

1. Tính cách 

  Sao Văn Xương cùng sao Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hợp xưng là 6 cát tinh. Xưng là cát tinh bởi chúng có công năng phụ tá tốt, nếu gặp cách cục chính hoặc chủ tinh miếu vượng thì như gấm thêm hoa, tăng cường phát triển. Gặp phải sao lạc hãm thì như than sưởi ấm trong ngày đông, tăng thêm sức mạnh.    6 cát tinh này là lực cản mạnh nhất của 6 hung tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, có thể trung hòa tính uy hiếp, thậm chí dẫn đường để chúng hướng về phát triển tốt hơn.   Sao Văn Xương là ngôi sao khoa bảng, đứng đầu văn khôi, cần cù chăm chỉ sẽ nổi bật hơn người khác. Sao Văn Xương hoan hỉ nhất là gặp hóa khoa, nếu gặp miếu vượng lại hóa khoa thì tài về về học thuật, nghệ thuật nở rộ. Bát tự có sao Văn Xương ở các cung vị Mệnh, Tài, Quan, Thiên gặp ba sao Thái Dương, Thiên Lượng, Lộc Tồn, danh xưng là cách cục Dương Lương Xương Lộc, chủ về Tài Quan đều đẹp, tham gia thi cử nhất định có kết quả tốt. Sao Văn Xương miếu vượng là có tài hoa văn nghệ. Rơi vào lạc hãm thì tài năng không thể hiện ra ngoài, lạc hãm lại gặp hóa kị thì nghề chính không tốt, có chí mà bất lợi, thậm chí còn thất học, sinh tương tưởng bi quan buồn khổ. Gặp năm tiểu hạn mà sao Văn Xương hóa kị thì lưu ý giấy tờ công văn kẻo sơ suất sẽ đưa tới những quấy nhiễu, học sinh chú ý bài vở, thi cử kẻo kết quả không như ý. Sao Văn Xương lạc hãm gặp tứ sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh thì là người khôn vặt, có tài ăn nói, có thể dùng tài nghệ để nuôi thân. Sao Văn Xương gặp sao Vũ Khúc thì văn võ song toàn.  

2. Phương pháp xác định bát tự có sao Văn Xương

  Sao Văn Xương là tứ trụ thần sát, xưng Văn Nhật quý nhân, là cát thần. Mệnh mang sao Văn Xương thì chủ nhân thông minh lanh lợi hơn người, nhạy cảm, tài hoa, đối với thi cử học hành rất có lợi, có thể gặp dữ hóa lành. Khẩu quyết để xác định bát tự có sao Văn Xương như sau:   Giáp Ất Tị Ngọ báo quân biết, Bính Tuất Thân cung Đinh Kỷ Dậu.   Canh Hợi Tân Tý Nhâm gặp Dần, Quý người thấy Mão trong mây thang.   Có nghĩa là, can ngày Giáp Ất gặp địa chi Tị Ngọ là có sao Văn Xương. Can ngày Bính gặp địa chi Tuất Thân là có sao Văn Xương. Can ngày Canh gặp địa chi Hợi, can ngày Tân gặp địa chi Tý, can ngày Nhâm gặp địa chi Dần, can ngày Quý gặp địa chi Mão là có sao Văn Xương.
Bat tu co sao Van Xuong, duong cong danh rong mo hinh anh
 
Văn Xương và Thực Thần có quan hệ mật thiết, ngày gặp địa chi Thực Thần Lộc Đường (tức Lâm Quan) là có Văn Xương. Ví dụ ngày Giáp Thực Thần là Bính, Bính lộc ở Tị, Tị là sao Văn Xương. Phương pháp tra bát tự có sao Văn Xương theo tứ trụ địa chi như sau:   Can năm can ngày Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý.   Sao Văn Xương Tị Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần Mão.   Sao Văn Xương trong xem tử vi chủ về quan chức, khoa bảng, là thần Lộc Tịch. Mỗi năm sao này đều có sự thay đổi về phương vị. Nếu có thể xác định phương vị Văn Xương mỗi năm và đặt thư phòng, bàn làm việc, bàn học ở đúng vị trí đó thì sẽ tăng cường vận trình sự nghiệp, học nghiệp. 
Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh Tìm Văn Xương vị trong 5 năm tới để nhanh đỗ đạt vinh hiển
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở

Nốt ruồi xấu là gì? Nên là gì với những nốt ruồi xấu

Ban muốn biết nốt ruồi xấu là nốt ruồi như thế nào? Những đặc điểm, cơ sở nào người ta xác định đó là nốt ruồi xấu. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu cho bạn những tiêu chí của nốt ruồi xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban muốn biết nốt ruồi xấu là nốt ruồi như thế nào? Những đặc điểm, cơ sở nào người ta xác định đó là nốt ruồi xấu. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu cho bạn những tiêu chí của nốt ruồi xấu.

Nốt ruồi xấu là gì? Nên là gì với những nốt ruồi xấu

Nốt ruồi xấu là gì?

Việc xác định những nốt ruồi xấu cần căn cứ vào nốt ruồi ở vị trí nào, với màu sắc ra sao, theo phương pháp tổng hợp và phương pháp loại suy thì theo vị trí tốt hoặc xấu, hoặc tùy các màu đen, đỏ, vàng hoặc xanh. Nốt ruồi tốt xấu không áp dụng cho cả nam và nữ, mà tùy thuộc vào giới tính để thẩm định.

Vị trí của nốt ruồi:

Nốt ruồi ở thắt lưng: Theo quan niệm của các nhà nhân tướng học thì phần thắt lưng không nên có nốt ruồi. Nốt ruồi ở thắt lưng biểu hiện cho đời sống tình cảm của chủ nhân không được như ý. Họ thường gặp phải những cảnh như “ theo tình tình chạy, chạy tình tình theo”.

Nốt ruồi ở đuôi mắt hay còn gọi là gian môn, nếu con gái có nốt ruồi ở vị trí này thường hôn nhân không thuận lợi, thường sẽ gặp nhiều khó khăn trăn trắc trở…

Nốt ruồi trên cánh mũi trái của nam và nốt ruồi trên cánh mũi phải của nữ chủ về người đó yếu kém trong việc tích góp tài sản, thường ham thích những thú vui đỏ đen, trò chơi mạo hiểm. Trong công việc với một dự án có mức đầu tư lớn họ thường kiếm tiền trong nháy mắt, tức là có thể trong ngày nay hoặc ngày mai sẽ kiếm được một khoản tiền lớn.

Nốt ruồi ở môi là nốt ruồi sắc dục, ở cả nam và nữ. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường hay gặp vấn đề về tình cảm, thường hay gặp những mối tình tay ba hay tay tư.

Màu sắc của những nốt ruồi xấu:

Nếu nốt ruồi đen mà lộ quá nhiều thì là điềm hung, nốt ruồi đen mọc trên mặt nhiều là hại bất cập lợi. Nốt ruồi đen mà pha màu đỏ nâu là chủ về người thích tranh cãi, biện luận. Nếu màu đen pha màu trắng thành nốt ruồi màu xám tro thì chủ về tai nạn, bệnh tật. Nếu nốt ruồi màu đen pha màu vàng thành nốt ruồi màu xanh đục là chủ về bệnh đãng trí.

Nốt ruồi ở nam hoặc nữ:

Ví dụ, đối với nốt ruồi nằm ngay giữa cổ đối với nam là biểu hiện của người có tướng quan chức, là công hầu khanh tướng, nhưng đối với nữ lại là nốt ruồi xấu, người phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này là tướng sát phu.

Đối với nốt ruồi trên mặt và cơ thể, nếu chúng có những biểu hiện bất ngờ như to lên hay màu sắc thay đổi. Bạn nên đến các trung tâm y tế để thăm khám, vì chúng có thể là dấu hiệu của ung thư. Các trung tâm y tế uy tín có thể xóa bỏ nốt ruồi đó giúp bạn.

Trên đây là những đặc điểm của nốt ruồi xấu. Bạn có thể dựa vào các cơ sở trên xác định xem bói nốt ruồi trên mặt và cơ thể của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi xấu là gì? Nên là gì với những nốt ruồi xấu

Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử vi Việt có một sao luôn an trước Thái tuế là Thiên Không, giải thích rằng Thái tuế là đắc thời, đúng vận nên sau đó là đổ vỡ, suy thoái. Nhưng nếu quan niệm Thái tuế là vị trí đắc thời, Thiên Không là đổ vỡ thất bại thì dẫn đến một kết quả là vị trí sau Thái tuế phải có thêm một sao khác. Lý giải như sau.
Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái tuế chính là vị trí của địa chi năm sinh, Thái tuế du hành theo năm trên 12 cung, vị trí Thái tuế có tính kích phát, xung động, Thái tuế là cái xe thời vận chứa đầy động năng. Để cho rõ, hãy nghĩ đến hình ảnh cái xe ô tô đang chạy trên đường, cái xe là hình ảnh của Thái tuế, chứa động năng mạnh mẽ để tiến tới. Tất cả hành khách trên xe (tức chính, phụ tinh) bất luận tâm tính tốt xấu đều được cái xe đưa tiến lên rất đều đặn. Phía trước cái xe là Thiên Không, tức vượt quá lên mà thành không, có thể hình dung là kẻ cầm đèn chạy trước ô tô, có nhanh đấy, giỏi đấy nhưng luôn tiềm ẩn tai vạ bị xe đâm chết. Tức là anh dùng cái khôn, cái nhanh của mình thì dù có chạy trước được cái xe Thái tuế vẫn rất dễ bị họa, từ nguồn động năng đằng sau luôn chực húc đổ, đè bẹp, biến ra thành không.

Ngược lại, đằng sau cái xe ô tô Thái tuế là khói đen xả ra, theo nguyên tắc cân bằng năng lượng, có động năng thì có tiêu thụ, có xả chất thải, phía sau cái xe đầy chất thải độc hại chính là tình trạng đen đủi Địa kiếp ! Đi sau xe Thái tuế sẽ phải hứng chịu những cái khói bụi độc hại, bệnh tật, nguy cơ có tai nạn khi cái xe đằng trước bỗng chạy chậm, phanh lại đột ngột. Phái Thiên Lương ít nhiều nhận ra điều này khi họ cho sao Trực phù (luôn sau Thái tuế) có ý nghĩa là phụ thuộc, bị bạc đãi, chịu thiệt thòi. Chính do bị án ngữ bởi cái xe thời vận, nên dù anh có giỏi, có mạnh cũng khó mà đi lên trước được, chỉ tà tà theo đuôi, theo đuôi mà còn bị hít khói độc, dù có tốt cũng không làm sao thỏa mãn hoàn toàn được. Việc hiểu vị trí Thái tuế qua hình ảnh cái xe thời vận, dễ dàng thấy ý kiến cho tam hợp Thiếu Âm, Long Đức, Trực Phù có tính phụ thuộc chỉ là điều tất yếu đẻ ra từ tình trạng chạy sau xe ô tô Thái tuế. Các bài sau tôi sẽ mổ xẻ chi tiết về phái Thiên Lương.

Vì sao Trực phù không phản ánh hết ý nghĩa đặc biệt của vị trí sau Thái tuế nên tôi cho rằng cung sau cung Thái tuế phải có riêng một sao phản ánh sự xấu xa. Tình trạng đen đủi, độc hại, tồi tệ, nguy hiểm sau cái xe Thái tuế có các đặc tính của Không Kiếp, từ ý này, cộng thêm với chữ Thiên trong sao Thiên Không, tôi đề nghị đặt tên cho ngôi sao sau vị trí Thái tuế là sao Thiên Kiếp. Chú ý rằng trong tử vi sao Địa Kiếp an theo giờ, và luôn đi sau cung chỉ giờ sinh, ví dụ giờ Tý thì Địa kiếp ở Hợi, Giờ Sửu thì Địa kiếp ở Tý, Giờ Dần thì Địa kiếp ở Sửu. Vậy nếu lấy Địa Kiếp theo Chi năm thì nó rơi ngay vào sau cung Thái tuế, tức vị trí có sao Thiên Kiếp vừa đề xuất ! Vì thế ở khía cạnh nào đó sao Thiên Kiếp đồng lý với Địa Kiếp cả về cách an và ý nghĩa !

Lý thuyết thì như vậy, còn thực tế thì sao ?

Nghiệm lý kiểm tra: Tôi đã kiểm tra tất cả các lá số thực tế mà tôi biết, thấy rằng cung sau Thái tuế quả có những đặc tính xui xẻo, tai vạ, đen tối, tồi tệ của Địa Kiếp. Nếu đấy là cung Phúc thì người đó tâm địa ích kỷ nhỏ nhen, họ hàng có tai nạn. Nếu là Tài thì khó kiếm tiền, có gian lận lừa gạt, bị giật tiền. Nếu là cung chỉ người như Huynh, Nô, Phụ, Thê, Tử thì đối tượng đó có vất vả, xui xẻo, phải cam chịu sự bất ưng nào đó. Nếu là cung Mệnh thì người đó có bản chất Địa Kiếp rõ ràng, ích kỷ, lang độc, tự cho mình là khôn là hay nhưng bị họa, gặp xui xẻo bất ngờ. Nhẹ nhất thì cũng bị vất vả, có điều xui phải cam chịu. Khi hạn đến cung sau Thái tuế thì có đau ốm, xui xẻo, thất bại, bị phản trắc, quịt nợ, xảy cảnh thấp kém bất ưng, thậm chí tai nạn mất mạng (nếu không cho rằng có Thiên Kiếp ở đó thì rất khó lý giải tai nạn nặng kia).

Vậy tại sao tử vi chính thống không có hung sát tinh nào an sau cung Thái tuế như Thiên Không an đằng trước để phản ánh tình trạng này ? Theo tôi có thể do thất truyền, ví dụ Tử vi Trung quốc vốn không có sao Thiên Không, trong khi qua kiểm nghiệm thì Tử vi Việt Nam đã khẳng định sự hiện diện rõ ràng của sao này.

Tôi định tính lý cho Thiên Kiếp như sau: là hung tinh, hành Hỏa, tính âm, sức mạnh vào khoảng 50 – 60% sao Địa Kiếp, tuy nhiên thực tế có trường hợp nó mạnh không kém gì Địa Kiếp thực sự. Thiên Kiếp không có vị trí đắc địa, tất cả đều hãm, xui, rủi, đen tối. Thiên Kiếp vào Mệnh Thân giải thích rõ tại sao lá số có vẻ đẹp mà thực tế lại kém, cứ như bị ma dìm, thực ra chả có ma nào cả, đó là do Thiên Kiếp làm đó. Vào hạn cũng vậy, điều xấu tưởng như không có mà lại xảy ra, chỉ vì cứ ở sau Thái tuế là có rủi ro đen bạc vất vả nhọc mệt tật nghiệp rồi.

Việc phản biện sao Thiên Kiếp này luôn được hoan nghênh!

Nguồn: http://dichhoc.wordpress.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đề xuất một sao mới trong tử vi: Thiên Kiếp

Những con giáp tuyệt đối không muốn nợ tình cảm của ai

Tình cảm giữa người với người rất đáng trân trọng. Cho đi mới mong nhận lại. Tuy nhiên, có những con giáp cảm thấy bị tổn thương khi có người giơ tay ra giúp đỡ vì tình cảm với mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải “nước đến chân mới nhảy” hay “thấy nguy mới cầu đến Phật”. Cũng giống  như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?

Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần

Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

 nhung con giap tuyet doi khong muon no tinh cam cua ai - 1

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi

Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.

 nhung con giap tuyet doi khong muon no tinh cam cua ai - 2

Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân

Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tuyệt đối không muốn nợ tình cảm của ai

Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Ai Cập cổ đại không chỉ để lại những tàn tích của một nền văn minh rực rỡ, có giá trị văn hóa to lớn mà còn tạo nên những câu chuyện, những lời nguyền đáng sợ
Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong hầm mộ của các Pharaoh. 

Giai ma loi nguyen chet choc trong ham mo cac Pharaoh hinh anh
 
Những cái chết liên tiếp, kì bí của những nhà khảo cổ học, những người trộm mộ đã làm dấy lên nghi ngờ về “lời nguyền chết chóc” mà người xưa để lại. Theo chân các nhà khoa học để làm sáng tỏ điều này.   Theo Jennifer Wegner, một nhà Ai Cập học tại bảo tàng Đại học Pennsylvania ở Philadelphia nhận định, bên trong hầm mộ Pharaoh Ai Cập, ngoài những xác chết còn có cả thực phẩm gồm thịt, rau, và hoa quả được mai táng trong hành trình sang thế giới bên kia.   Những thứ này chắc chắn đã thu hút côn trùng, vi khuẩn, mốc và những thứ tương tự như vậy. Những vật liệu thô như thế này nằm im ở đó đã hàng nghìn năm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.   Các nghiên cứu gần đây trong phòng thí nghiệm đã tiết lộ rằng một vài xác ướp cổ đại quả thực bị mốc, trong đó chứa ít nhất hai loài nguy hiểm tiềm năng là Aspergillus niger và Aspergillus flavus. Những loại nấm mốc này có thể gây ra phản ứng dị ứng nhiều cấp độ, từ sung huyết đến chảy máu phổi. Chúng đặc biệt nguy hiểm đối với những người vốn có hệ miễn dịch kém.   Các nhà khoa học cũng tìm thấy khí ammoniac, formaldehyde và H2S bên trong những chiếc quách bịt kín. Ở nồng độ cao, những chất này có thể gây bỏng mắt và mũi, làm xuất hiện các triệu chứng giống như viêm phổi và trong những trường hợp bị nhiễm nặng có thể gây chết người.    Ngoài ra, hiện tượng dơi trú ngụ trong nhiều ngôi mộ đã bị khai quật và phân của chúng mang theo những loại nấm có thể gây bệnh về đường hô hấp giống như bệnh cúm. Trong những điều kiện phù hợp, các tác nhân này có thể đủ độc lực để giết người.   Lại có ý kiến lý giải, nền văn minh Ai Cập cổ đại đã phát triển tới mức có thể lợi dụng những côn trùng và chất độc cực mạnh bố trí trong lăng mộ của Pharaoh, coi chúng như thứ vũ khí phòng vệ rất hiệu quả. Loại vũ khí này có nhiệm vụ đối phó với những kẻ phá hoại hầm mộ, đánh thức giấc ngủ ngàn thu của người xưa.   Một số nhà khoa học khác thì nhận định, lời nguyền của Pharaoh xuất phát từ chính kết cấu của lăng mộ. Thiết kế lối dẫn xuống hầm mộ và mộ huyệt có thể sản sinh và tập trung những từ trường hoặc sóng năng lượng đặc thù gây chết người.   Và một điều đáng lưu ý là Howard Carter, người đầu tiên khám phá ra lăng mộ của vị vua trẻ nhất Ai Cập - Tutankhamun, lại không chịu chung số phận như những người khác. Sau khi hoàn thành công việc khai quật lăng mộ vua Tut, ông vẫn sống bình an và mất vì bệnh ung thư ở tuổi 65.   Ngay bản thân ông cũng không tin vào lời nguyền của Pharaoh. Ông nhấn mạnh, cơ bản, truyền thống tôn giáo của người Ai Cập không cho phép sự tồn tại của lời nguyền như vậy, trái lại, họ hy vọng chúng ta sẽ dành cho người đã khuất những lời cầu chúc tốt đẹp.      


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Trong bài viết này, ## xn giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.
Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tì hưu là thụy thú hàng đầu trong các vật phẩm phong thủy, tượng trưng cho tài phú, tiền chỉ vào không ra. Trong bài viết này, ## xin giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.

  Chiêu tài vượng vận, sự nghiệp khởi sắc hay trừ tà hóa sát bằng tì hưu thì có lẽ nhiều người biết. Nhưng không phải ai cũng biết hưu làm bằng mỗi loại chất liệu công hiệu cũng không giống nhau. Vì thế, muốn thực sự phát huy tác dụng của tì hưu phong thủy cần phải biết những vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc dưới đây:   1. Tì hưu bằng hoàng thạch hổ phách
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Thạch hổ phách mang năng lượng và sức sống dồi dào, có thể thúc đẩy sự nghiệp đột phá, hóa giải áp lực, hoàn thành mục tiêu. Tì hưu khéo léo, trợ giúp nhân sinh, quan hệ, giao tiếp, tăng cường nhân khí, thúc đẩy tiến độ công việc. Người muốn vượng vận, tìm nhân duyên phú quý thì nên mang tì hưu làm bằng hoàng thạch hổ phách.
  2. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Kim diệu thạch có tác dụng hộ thân, khí lực cường đại. Tì hưu thế cục hùng dũng, tứ phương bá cứ, chiêu tài cực thịnh. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch có sức mạnh phong thủy lớn, uy vũ khí phách, trợ tài và thỉnh quý nhân hiệu quả. Người sức khỏe yếu, suy nhược mà mang bên mình còn có thể hỗ trợ thân thể, tươi tốt, phấn chấn lên rất nhiều.
  3. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Hắc diệu thạch là đá tự nhiên, hấp thu tinh hoa nhật nguyệt thuần khiết nên ẩn chứa nhiều năng lượng tích cực. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch có thể tiêu tai giải nạn, trừ họa, bảo hộ an nguy, có thể khai vận, chuyển vận rõ ràng. Mang bên mình thì an khang, thịnh vượng, công thành danh toại, thích hợp với người muốn ổn định sự nghiệp và tính cách kín đáo.
  4. Tì hưu làm bằng mã não  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Dây đeo tay song tì hưu hí châu làm bằng đá mã não cực kì tốt để chiêu tài nạp phúc, biểu tượng cát tường tôn quý cùng dũng mãnh, lẫm liệt. Song tì hưu phối hợp với khí chất của mã não càng thêm tốt lành, tiễu trừ sát khí, mang đến vận may, sự nghiệp thăng tiến cực kì nhanh. Mang bên mình thìmột bước lên mây, sự nghiệp trôi chảy vô ưu phiền. Thích hợp với người ưa giao tiếp, muốn thăng chức.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Những loại tranh không nên treo trong phòng ngủ

Tranh thú dữ là một trong những loại tranh không nên treo trong phòng ngủ vợ chồng, nhất định phải biết để không phạm phong thủy
Những loại tranh không nên treo trong phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh trong phòng ngủ phản ánh cá tính, sở thích và mong muốn của chủ nhân nhưng vẫn phải tuân theo nguyên tắc phong thủy. Cần đáp ứng được mục tiêu chính của phòng ngủ là: nghỉ ngơi, lãng mạn và thư giãn. Những loại tranh không nên treo trong phòng ngủ dưới đây, bạn cần hết sức lưu ý: 

Tranh ảnh trong phòng trẻ em


- Tránh treo con vật ác và nhân vật dữ tợn.

- Nên treo những bức tranh có hình ảnh tươi sáng, hạnh phúc.

Tranh về ngựa rất thích hợp treo phòng bé trai

- Treo những hình ảnh có nội dung về học tập như quả địa cầu, sách hoặc các kinh nghiệm học tập...

- Không treo các bức ảnh về nước, sông hồ, đại dương.

- Tránh các bức tranh về chủ đề tôn giáo như là cây thánh giá hoặc các nhân vật tôn giáo.

- Chọn hình ảnh những con vật mang ý nghĩa tích cực như ngựa (rất tốt cho phòng bé trai). Ngựa mang hàm nghĩa hạnh phúc, không sợ hãi. Rùa cũng là con vật có ích. Tránh các con vật như ếch hoặc cóc.

- Treo tranh bố mẹ trong phòng con cái để chúng biết cách đối xử hơn và kính trọng cha mẹ hơn.

- Mây là hình ảnh rất phổ biến trong phòng ngủ của trẻ. Nếu là mây trên trần nhà hãy đảm bảo phía đầu trẻ không có mây bao phủ. Bởi vì hình ảnh đó có thể tạo ra khó khăn cho chúng. Đối với phòng người lớn cũng như vậy.

Tranh ảnh trong phòng ngủ của người lớn


- Đối với phòng ngủ của vợ chồng, hãy treo những bức tranh có đôi có cặp (ngỗng, vịt, ghế, bình…) nhằm tạo sự gắn kết.

- Tránh những bức tranh về thiên đàng, các vị thần, các nhân vật tôn giáo…

Không treo ảnh trẻ con trong phòng ngủ

- Tránh những bức tranh về các vật thể đơn lẻ mang hàm nghĩa đơn độc.

- Tránh tranh về hoa và cây cối, trừ trường hợp trong nhà có người bị ốm. Cây cối hoặc tranh về cây, hoa sẽ khiến các cặp đôi hay tranh cãi.

- Hãy treo những bức tranh về tình yêu như vợ chồng ôm nhau, tranh sexy hoặc tình cảm.

- Không treo ảnh trẻ con trong phòng ngủ. Bạn đã có thời từng là trẻ nhỏ rồi. Bây giờ, bạn cần không gian riêng cho bạn và người ấy.

- Nếu ở một mình, hãy treo những bức tranh về người mà bạn đang kiếm tìm. Ví dụ, phụ nữ ở một mình nên treo tranh có những người đàn ông.

- Để tạo cơ hội cho chính mình, hãy treo tranh về 1 cánh đồng rộng mở ở bức tường đối diện với giường. Điều này hàm nghĩa cuộc sống của bạn sẽ rộng mở và mọi trở ngại sẽ được gỡ bỏ.

Lưu ý về tranh treo đầu giường:

- Tránh tranh ảnh trừu tượng. Khi treo sẽ giống như là có 1 người đang cưỡi trên đầu bạn, ám chỉ việc tinh thần sa sút, tài vận cũng dễ bị kẻ xấu lấy đi hết.

- Tránh treo tranh sơn thủy. Núi rất nặng nề sẽ gây áp lực lớn về tinh thần đối với người nằm trên giường, khiến họ không thể ngủ ngon. Nước thì lại hình thành nên "thủy lâm đầu sát",  mang lại bệnh tật và vận rủi ro cho chủ nhân.

- Tránh treo tranh ảnh về các loại chim muông, thú dữ vì chúng sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lo lắng, sợ sệt, ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Hơn nữa, điều này cũng có thể mang lại cảm giác chim muông thú dữ đang mổ (ngoạm) đầu người. Từ đó sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, tài vận của bạn.

- Chỉ nên treo 1 bức tranh ở đây. Nếu treo nhiều tranh sẽ ảnh hưởng tới tâm tư của người sống trong phòng.

- Tránh treo ảnh chân dung của người thân ở đầu giường, vì như vậy sẽ làm tăng áp lực cho chủ nhân khi làm bất cứ việc gì.

(Theo Rol.vn)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại tranh không nên treo trong phòng ngủ

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch có Hội Yên lập được tổ chức tại xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Hội Yên lập

Thời gian: tổ chức từ ngày 25 tới ngày 27 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đăng Đạo Song Nga, âm phù hai Bà Trưng.

Nội dung: trong hội, mở đầu là lễ trình thánh, đón ngài về dự hội trên ba thuyền ghép lại; phần hội có tổ chức cuộc thi bơi trải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 25 tháng 5 âm lịch - Hội Yên lập

Giờ tốt dùng cho các việc quan trọng –

1. Giờ Phúc Tinh Ngày Giờ Phúc Tinh Ngày Giờ Phúc Tinh Ngày Giáp Giờ Dần Ngày Kỷ Giờ Mùi Ngày Ất Giờ Hợi và Sửu Ngày Canh Giờ Ngọ Ngày Bính Giờ Tý và Sửu Ngày Tân Giờ Tý Ngày Đinh Giờ Dậu Ngày Nhâm Giờ Thìn Ngày Mậu Giờ Thân Ngày Quý Giờ Mão * Giờ P

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1370311863-3192812489

1. Giờ Phúc Tinh

Ngày

Giờ Phúc Tinh

Ngày

Giờ Phúc Tinh

Ngày Giáp

Giờ Dần

Ngày Kỷ

Giờ Mùi

Ngày Ất

Giờ Hợi và Sửu

Ngày Canh

Giờ Ngọ

Ngày Bính

Giờ Tý và Sửu

Ngày Tân

Giờ Tý

Ngày Đinh

Giờ Dậu

Ngày Nhâm

Giờ Thìn

Ngày Mậu

Giờ Thân

Ngày Quý

Giờ Mão

* Giờ Phúc Tinh là giờ tốt cho mọi việc quan trọng. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ví dụ: Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Dần là giờ Phúc Tinh. Các ngày theo Thiên Can khác cũng theo nguyên tắc này để tìm.

2. Giờ Lộc

Ngày

Giờ Lộc

Ngày

Giờ Lộc

Ngày Giáp

Giờ Thìn

Ngày Kỷ

Giờ Dần

Ngày Ất

Giờ Mão và Tuất

Ngày Canh

Giờ Thân và Tuất

Ngày Bính

Giờ Tý và Thân

Ngày Tân

Giờ Thân và Dậu

Ngày Đinh

Giờ Ngọ

Ngày Nhâm

Giờ Ngọ và Hợi

Ngày Mậu

Giờ Tý và Thìn

Ngày Quý

Giờ Tý và Thìn

* Mỗi ngày theo Thiên Can có một hoặc hai giờ Lộc. Giờ Lộc là giờ gặp được tài lộc và vật chất. Giờ trong các ngày chỉ kể Thiên Can không tính Địa Chi. Ngày Giáp thì có thể là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. Trong các ngày Giáp gặp giờ Thìn (tức từ 7 giờ đến 9 giờ sáng giờ Dương lịch). Nên dùng giờ chính Thìn (8 giờ sáng) là an tâm.

3. Giờ Thiên Ất quý nhân

Ngày

Giờ Thiên Ất

Ngày Giáp và Mậu

Ngày Ất và Kỷ

Ngày Canh và Tân

Ngày Nhâm và Quý

Giờ Sửu và Mùi

Giờ Tý và Thân

Giờ Ngọ và Dần

Giờ Mão và Tị

Thơ rằng:
Giáp Mậu giờ Trâu, Dê

Ất Kỷ dùng Chuột, Khỉ

Canh Tân cần Hổ Ngựa

Nhâm Quý gặp Mèo Xà

Đều là giờ Quý nhân.

4.  Giờ “Thiên Quan”

Ngày

Giờ

Ngày

Giờ

Giáp

Mùi

Kỷ

Dậu

Ất

Thìn

Canh

Hợi

Bính

Tân

Dậu

Đinh

Dần

Nhâm

Tuất

Mậu

Mão

Quý

Ngọ

5.  Giờ “Thiên Phúc”

Ngày

Giờ

Ngày

Giờ

Giáp

Dần

Kỷ

Dần

Ất

Thân

Canh

Ngọ

Bính

Tị

Tân

Tị

Đinh

Hợi

Nhâm

Ngọ

Mậu

Mão

Quý

Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ tốt dùng cho các việc quan trọng –

Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Benzen là một dung dịch không màu, có mùi thơm. Hiện nay, nửa số nhà là bị ô nhiễm Benzen. Chất này chủ yếu được hấp thụ ở thể khí, dịch thể này cũng có thể được hấp thụ qua da. Chúng gây kích thích cho mắt, đường hô hâp và da. Benzen dễ gâv nguy hại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho hệ thống tạo máu, có thể dẫn đến thiêu máu, viêm nhiễm, xuất huyết dưới da.

Toluene (có chứa nhiều Benzen) nhiều lần để lộ ra sẽ làm cho não và thận bị tổn hại vĩnh viễn. Để da tiếp xúc với Xylene sẽ gây ra khô nứt nẻ và sưng tấy. Da nhiều lần tiếp xúc với Styrene có thể dẫn đến viêm da kích thích và trở ngại chức năng thần kinh trung ương và xung quanh. Vì thế có người gọi chúng là “sát thủ tỏa hương”.

thi-cong-cau-thang-3

Nguốn gốc và tính nguy hại của benzen

Nguồn gốc của Benzen trong môi trường nhà ở chủ yếu là từ khói đốt cây thuốc lá, dung môi, sơn, chất nhuộm màu, máy fax, vi tính, máy in, chất kết dính, giấy dán tường, thảm, sợi tổ hợp và chất tẩy rửa.

Trong công nghiệp thường gọi Benzen, Toluene và Xylene với cái tên chung là Toluene, trong 3 loại chất này độc tính của Benzen là lớn nhất.

Họ thường cho rằng: Độc tính của Benzen sinh ra là do thông qua quá trình trao đổi chất, cũng có nghĩa là Benzen cần phải thông qua quá trình trao đối chất mới có thể gây nguy hại tối sự sống con người. Benzen có thể tiến hành trao đối chất trong gan tạng và xương cốt, mà xương cốt là vị trí hình thành nên hồng cầu, bạch cầu và huyết tương, nên Benzen đi vào cơ thể sẽ khiến cho tổ chức tạo máu tạo nên chất trao đổi có độc tính trong máu.

Nếu lâu ngày tiếp xúc với Benzen có thể gây tổn hại đến xương cốt và yếu tố di truyền, trong sơ đồ cấu tạo máu có thể phát hiện bạch cầu huyết tương giảm, tế bào máu giảm và thiếu máu do trở ngại tái sinh, thậm chí còn sinh ra bệnh máu trắng. Đã từng có người tiến hành điều tra tình trạng sức khỏe của những người từng tiếp xúc với Benzen nồng độ thấp, kết quả cho thấy: Số tế bào máu vòng ngoài tuy trong phạm vi bình thường nhưng hiện rất thấp hơn nhiều so với nhóm đối chiếu; Tỉ lệ nhân tế bào làm pha ở người tiếp xúc thường xuyên với Benzen cao hơn nhiều so với người không tiếp xúc, tỉ lệ nhân tế bào lim pha ử những người làm việc tại xưởng sản xuất Benzen so với nhóm đối chiếu khác xa rất rõ rệt: Cùng với sự tăng lên của Benzen trong môi trường làm việc, số tế bào máu càng có xu hướng giảm xuống, tỉ lệ nhân tế bào lim pha lại có xu hướng tăng lên.

Những điều trên chứng minh Benzen nồng độ thấp cũng có hại cho sức khỏe của người làm công việc tiếp xúc với chúng, đặc biệt cần chú ý tổn hại của chúng tới yếu tố di truvền của con người.

Trong thời gian ngắn hít phải ~4000ppm Benzen trở lên ngoài bị kích thích niêm mạc và phổi ra, còn gây trở ngại, ức chế cho trung khu thần kinh của con người, đồng thời có thể kèm theo các triệu chửng đau đầu, nôn mửa, bước đi không vững, hôn mê, co rút và nhịp tim đập loạn. Nếu hít phải trên 14000ppm Benzen thì sẽ lập tức tử vong.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Toluene

Toluene chủ yếu bắt nguồn từ dung môi, nước hoa, chất giặt rửa, giấy dán tường, chất kết dính, sơn…. lượng Toluene sinh ra trong khi hút thuốc trong nhà cũng tương đối lớn.

Toluene sau khi đi vào cơ thể người khoảng 48% trong cơ thể được trao đổi chất, đi qua gan tạng, não, phổi và thận, cuối cùng được thải ra ngoài cơ thể, quá trình này sẽ gây nguy hại đến hệ thống thần kinh. Thử nghiệm ở những người tình nguyện đã chứng minh khi nồng độ Toluene trong huyết dịch lên đến 1250mg/mtính lâu dài của khả năng nhớ, khá năng chú ý và tốc độ vận động cảm giác giảm đi rõ rệt.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Xylene

Xylene bắt nguồn từ dung môi, chất sát trùng, báng dính, chất kết dính, giấy dán tường, sơn, máy in ảnh, chế phẩm gỗ ép và thảm.

Xylene có thể hấp thu qua đường hô hấp, da và đường tiêu hóa, thể khí này bốc hơi và thông qua đường hô hấp đi vào cơ thể, có một bộ phận được thải ra qua đường hô hấp Xylene bị hít vào trong cơ thể sẽ phân bố ở tổ chức mỡ và tuyến thượng thận là nhiều nhất, tiếp đến là ở tủy, nào, huyết dịch, thận và gan. Độc tính của Xylene dùng trong công nghiệp có chút khác biệt, độc tính này thuộc loại thấp.

Theo báo cáo, ba người công nhân hít phải Xylene nồng độ 43.1g/m3, sau 18.5 tiếng đồng hồ một người tử vong, khám nghiệm tử thi thấy phổi bị tụ máu và xuất huyết não, hai người còn lại mất tri giác đến 19 – 24 tiếng, kèm theo mất trí nhớ và chức năng thận có thay đối. Ngoài ra, hít phải Xylene nồng độ cao có thể làm mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, có khi còn dẫn đến tổn thương gan thận nghịch tính. Đồng thời Xylene cũng là một chất gây tê, tiếp xúc nhiều có thể làm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh.

Do Xylene thuộc một chất có mùi thơm, nhất thời làm cho con người không cảnh giác về độc tính của nó, vì thế cần cảnh giác cao độ đối với tính nguy hại của nó, đặc biệt là những nhà mới xây dựng xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Địa chi không vong-hình-hại-phá trong Tứ trụ bát tự

Xem thêm: Địa chi không vong-hình-hại-phá trong Tứ trụ bát tự

Dự báo thời khí qua tiếng sấm dậy đầu năm –

Bài phú cổ: “Sấm dậy Cấn phương được tiền Sấm dậy Chấn phương nông tai mộc quế Sấm dậy Tốn phương lắm sâu bệnh Sấm dậy Ly phương hạn Sấm dậy Khôn phương đại hoàn tráng Sấm dậy Đoài phương kim thiết quỹ Sấm dậy Càn phương quốc dân hữu tai Sấm dậy Khả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

image-thumb1389925648

Bài phú cổ:
“Sấm dậy Cấn phương được tiền

Sấm dậy Chấn phương nông tai mộc quế

Sấm dậy Tốn phương lắm sâu bệnh

Sấm dậy Ly phương hạn

Sấm dậy Khôn phương đại hoàn tráng

Sấm dậy Đoài phương kim thiết quỹ

Sấm dậy Càn phương quốc dân hữu tai

Sấm dậy Khảm phương mưa nhiều”.

Diễn giải:
Sấm dậy hướng Đông Bắc được mùa

Sấm dậy hướng Đông trồng trọt khó khăn

Sấm dậy hướng Đông Nam nhiều sâu bệnh

Sấm dậy hướng Nam nắng hạn

Sấm dậy hướng Tây Nam sâu bướm nhiều

Sấm dậy hướng Tây khó khăn, phải tiết kiệm

Sấm dậy hướng Tây Bắc nhiều nạn trong nước

Sấm dậy hướng Bắc mưa lụt nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo thời khí qua tiếng sấm dậy đầu năm –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd