Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Mơ thấy ngựa là điềm báo về thể chất khỏe cùng cá tính mạnh mẽ. Tuy nhiên, bạn cần giảm tính kiêu ngạo để tránh khỏi những rắc rối trong cuộc sống.
Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Mơ thấy ngựa đen hoặc nâu sẫm ám chỉ một điều bí mật, một sức mạnh phi thường còn tiềm ẩn. Có thể bạn đang có một cơ hội nào đó cần phải suy nghĩ hoặc đang mạo hiểm ở lĩnh vực bạn chưa hiểu biết.   Nếu mơ thấy ngựa trắng nói lên sự thuần khiết, thịnh vượng và vận may có thể sẽ đến với bạn.   Mơ bị ngựa trắng rượt đuổi, ám chỉ sự trinh bạch. Có thể bạn gặp phải khó khăn trong việc chia sẻ chuyện riêng tư cũng như chuyện tình dục.   Mơ thấy ngựa chết, ám chỉ bạn không còn sức thực hiện công việc của mình. Nó có thể chỉ một hoàn cảnh hay một mối quan hệ nào đó của bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống đang gặp khó khăn.   Thấy bầy ngựa hoang trong mơ, tượng trưng cho ý thức tự do thái quá (thiếu bổn phận, trách nhiệm). Nó ám chỉ sự mất phương hướng trong cảm xúc của bạn.
Giai ma diem bao mo thay ngua hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy bạn đang cưỡi ngựa, ngụ ý bạn sẽ thành công bằng sự gian dối, không chính trực. Nếu mơ mình đang cưỡi ngựa không điều khiển được nó, ám chỉ bạn đang bị lôi cuốn bởi chính cảm xúc của bản thân.

Nếu mơ thấy con ngựa bị trói, phải kéo xe, thì bạn đang cảm thấy gò bó trong cuộc sống, mong muốn có nhiều sự tự do hơn.
 
Thấy ngựa chạy là công việc thành đạt.
 
Thấy cưỡi ngựa là vận hanh thông.
 
Thấy xuống ngựa là thỏa mãn vật chất.
 
Thấy ngựa đen là điềm tang khó.
 
Thấy ngựa kim là có người bảo vệ.

Thấy ngựa vàng là nhiều tiền của.
 
Thấy ngựa hồng là vui vẻ tới tấp.
 
Thấy ngựa đạm là sang giàu.

Thấy ngựa chạy là thành công to.

Thấy ngựa trong chuồng là nhiều hạnh phúc.
 
Thấy để xẩy một con ngựa là điềm hung.
 
Thấy ngựa kéo vật nặng là việc toan tính thành tựu.
 
Thấy bị ngựa cắn là có giận dữ.
 
Thấy ngựa chết là mất một người bạn nhờ cậy.
 
Thấy ngựa to lớn là sắp du lịch nơi xa.
 
Thấy ngựa đua là nhiều danh vọng.
 
Thấy ngựa chở đồ trận là có cãi vã, hoăc kiện tụng.
 
Thấy cảnh mình đang cưỡi trên lưng một chú ngựa đen trên thảo nguyên rộng lớn hoặc nhìn thấy một chú ngựa hoang đang chạy thì đó là dấu hiệu của việc mang thai bé trai.
 
Thấy ngựa trắng hoặc mơ thấy một chú ngựa non chạy theo mình thì bạn đang mang bầu bé gái.
 
Thấy một chú ngựa hoang màu trắng thì đó là dấu hiệu bạn sắp sinh một quý tử và tương lai sẽ trở thành quý nhân.

Ngoài ra, ngựa cũng tượng trưng cho sức mạnh hoang dã của tự nhiên bị con người thuần phục, đồng thời nó cũng ngụ ý cho sự mãnh liệt trong tình ái, đặc biệt với giấc mơ cưỡi ngựa.


Mơ thấy ngựa chạy về phía mình ngụ ý sự nghiệp thành công, phát tài phát lộc.


Người bệnh mơ cưỡi ngựa là điềm báo về sự hồi phục của sức khoẻ.


Mơ thấy ngựa con ngụ ý bạn sắp có nhiều tin tốt, nếu ngựa con cùng ngựa mẹ thì bạn sắp đại cát đại lợi.


Giai ma diem bao mo thay ngua hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy cưỡi ngựa là bạn sắp có danh lợi song toàn, địa vị tăng cao; ngoài ra giấc mơ cũng có thấy những phiền não trong suy nghĩ của bạn sắp được giải quyết. Về mặt giới tính thì mơ thấy cưỡi ngựa cho thấy cảm giác mạnh liệt của bạn trong chuyện đó, và nó thể hiện cho khát vọng và sự xúc động khi tiếp xúc thân thể, nếu bạn cưỡi một chú ngựa hoang thì giấc mơ cho thấy bạn đang hưởng thụ những lạc thú về thân xác.


Mơ thấy thúc ngựa chạy nhanh ngụ ý bạn thành công nhanh chóng.

Mơ thấy mình rất sợ ngựa ngụ ý trong công việc xuất hiện chút sai lệch khiến bạn lo lắng.


Mơ thấy mình rơi khỏi lưng ngựa là bạn có một đối thủ muốn gây khó dễ cho bạn, bạn phải cẩn thận nếu không sẽ gặp tổn thất nặng nề thậm chí thân bại danh liệt.


Mơ thấy ngựa có cánh tượng trưng cho nội tâm trưởng thành hoặc bạn tự hoàn hiện năng lượng của mình, tinh thần trở nên phong phú nhiệt huyết.


Mơ thấy ngựa bị trói toàn thân ngụ ý bạn có cuộc sống đầy đủ, phong phú.


Mơ thấy ngựa đi đằng sau mình ngụ ý bạn sẽ đạt được danh vọng.


Mơ thấy mua ngựa ngụ ý bạn sắp thành gia lập thất.


Mơ thấy có người tặng ngựa cho bản thân ngụ ý bạn sẽ được đảm nhận chức vụ trong một bộ phận quan trọng của công ty.


Mơ thấy mình thuần phục ngựa có thể bạn sắp hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt.


Mơ thấy mình cho ngựa uống nước ngụ ý dù chức vị của bạn nhỏ bé nhưng tích tiểu thành đại, vượt qua khó khăn để hoàn thành công việc.


Mơ thấy mình cho ngựa ăn hoặc đánh răng cho ngựa bạn sắp gặp cơ hội tốt, đặc biệt là cơ hội về làm ăn.


Mơ thấy mình đóng móng cho ngựa ngụ ý có thể bạn có được món tiền bất ngờ hoặc có được thành công ngoài dự liệu.


Mơ thấy bị ngựa đá ngụ ý bạn đừng quá ngông cuồng ngạo mạn.


Mơ thấy đánh ngựa công việc gặp sóng gió, có thể sẽ bị đuổi việc.


Mơ thấy nhiều ngựa là bạn sắp phát tài.

  Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã điềm báo mơ thấy ngựa

Sao Thiên Cơ

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Cơ. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên cơ tinh - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên cơ là âm mộc. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh chị em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung (chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề), làm chủ cung Huynh đệ.

Sao Thiên cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. Hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp.

Sao Thiên cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp.

Nếu mệnh nữ có Thiên cơ phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp Cát sẽ cát gặp Hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên lương thì bản thân sẽ có một biệt tài nào đó.

Sao Thiên cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên cơ cũng rất kỵ khi Hóa Kị, khi hành vận hạn nếu gặp phải hung sát hoặc sao hóa Kị, hoặc bị hung sát Hóa Kị xung chiếu, nếu không được Cát tinh ứng cứu, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ, không nên hành động.

Bốn ngôi sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương nếu tập hợp lại 3 cung Mệnh Tài Quan là cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên cơ và Cự môn rơi vào cung mệnh tại Mão hay Dậu là cách Cự Cơ đồng lâm, sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu Thiên cơ và Thiên lương đồng cung tại Thìn hay Tuất, hoặc tại cung Thiên di chiếu về cung Mệnh, là cách Thiện ấm triều cương chủ về phúc thọ song toàn. Nếu Thiên cơ Cự môn cùng trấn mệnh tại Dậu địa lại đồng cung với hóa Kị, hoặc gặp sao hóa Kị tại cung vị tam phương tứ chính là cách Cự Cơ hóa Dậu chủ về bôn ba vất vả gặp nhiều thất bại, nếu là mệnh nữ chủ về lênh đênh phiêu bạt.

Ca quyết:

Thiên cơ huynh đệ chủ, Nam Đẩu chính diệu tinh

Tố sự hữu thao lược, bẩm tính tối cao minh

Sở vi tối hiếu thiện, diệc khả tác quần anh

Hội cát chủ hưởng phúc, nhập cách cư hàn lâm

Cự môn đồng nhất vị, võ chức áp biên đình

Diệc yếu quyền phùng sát, phương khả lập công danh

Thiên lương tinh đồng vị, định tác đạo dữ tăng

Nữ nhân nhược phùng thử, tính xảo tất dâm bôn

Thiên đồng dữ Xương Khúc, tụ củng chủ hoa vinh

Thìn Tuất Tý Ngọ địa, nhập miếu hữu công danh

Nhược tại Dần Mão Thìn, Thất sát tịnh Phá quân

Huyết quang tai bất trắc, Kình Đà cập Hỏa Linh

Nhược dữ chư sát hội, tai hoạn hữu ách kinh

Vũ ám Liêm Phá hợp, lưỡng mục thiểu quang minh

Nhị hạn lâm thử tú, sự tất hữu biến canh.

SAO THIÊN CƠ TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và đặc tính

Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, đa phần là có dáng người cao, nếu hập miếu thì béo mập, rơi vào thế hãm thì gầy, ánh mắt linh hoạt, dáng vẻ đoan chính, diện mạo dễ gần lương thiện, có lễ nghĩa, lời nói nho nhã, cử chỉ lịch sự.

Là người thông minh, mặt mũi ưa nhìn, tính cách nhân từ, ôn hòa trung hậu, thích làm việc tốt, hiếu nghĩa với luc thân, chịu khó lễ Phật, không có hành vi bất nhân bất nghĩa, được người khác tin cậy. Có tính hiếu học hiếu động, đa tài đa nghệ, học nhiều nhưng không tinh thông, phản ứng nhanh nhạy, điềm tĩnh có sức hút, túc trí đa mưu, xử sự hợp lý, giỏi thích nghi hoàn cảnh, lúc lâm nguy không bị rối loạn. Tam tư trấn tĩnh, có năng lực quan sát, giỏi nghiên cứu, có sở trường về phân tích, kế hoạch, giao thiệp, có thể không ngừng đưa ra ý tưởng sáng tạo. Thích phục vụ cống hiến, có tinh thần đồng đội, hứng thú với mệnh lý tôn giáo. Thần kinh quá nhạy cảm hoặc đa sầu đa cảm, nhiều ảo tưởng, có tửu lượng tốt, tính cố chấp, không phục tùng, có cơ duyên với người khác giới, về phương diện tình cảm thì ghét tình dục, dễ bị cắm sừng; tâm tính, công việc, sự nghiệp thường thay đổi theo hoàn cảnh.

Nếu là mệnh nữ thường có dung mạo xinh đẹp, biết cách trang phục dễ coi, được lòng người, tính cởi mở. Nếu sao Thiên cơ là miếu, vượng thì tính cách khôn khéo, có quyền bính, vượng chồng lợi con, nếu lại được Hóa Quyền, Hóa Lộc (hoặc có Lộc tồn) thì là quý phụ. Thiên cơ rơi vào thế hãm địa, gặp tứ Sát, sao Hóa Kị xung phá, thì chủ về cô độc, tàn tật, không cát lợi.

Suy đoán mệnh lý

Thiên cơ = 0

Thiên cơ + 4

Thiên cơ - 2

Thiên cơ + 2

Thiên cơ + 1

   

Thiên cơ + 3

Thiên cơ + 3

   

Thiên cơ + 1

Thiên cơ + 2

Thiên cơ - 2

Thiên cơ + 4

Thiên cơ = 0

Độ sáng của sao Thiên Cơ tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên cơ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thiên cơ vận chuyển theo sao Tử vi, do sự chỉ đạo của sao này, các sao khác mới có thể vận hành theo quý đạo, là mẫu chốt thay đổi của hệ thái tinh tĩnh "Cơ Nguyệt Đồng Lương" nên có đặc tính "động"

Sự chuyển động của sao Thiên cơ không giống như sự chuyển động với "biên độ lớn" trong lịch trình đời người của các sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, mà là sự động não, động thân thể. Sự thay đổi "biên độ nh" trong phạm vi nhất định, đầu óc không ngừng hoạt động, chân tay cũng không chịu để yên, vì vậy mà phản ứng nhanh nhạy, túc trí đa mưu, là một sao chủ về đa trí. Nhưng cũng vì vậy mà dễ bị thần kinh suy nhược, mất ngủ, bệnh biến tứ chi, hoặc trở thành bệnh mang tính chất thần kinh.

Sao Thiên cơ tùy theo cơ duyên mà thay đổi không ngừng, thường thay đổi lập đi lập lại trong phạm vi cố định, thay đổi lập đi lập lại hoặc trở về thời điểm ban đầu, nhưng lại không có chức năng hoàn nguyên. Do sao Thiên cơ thông minh, phản ứng nhanh, khả năng thích ứng mạnh, có thể thoải mái tự do trong sự thay đổi, vận dụng mang tính đàn hồi, cùng với sách lược điều chỉnh cơ động của môi trường, trong trạng thái tĩnh không làm mất đi biểu hiện hoạt bát, vì vậy có thể không ngừng thay đổi về quan niệm và hành động của bản thân. Làm cho những phiền não và đau khổ trước đó được giải tỏa, mang lại thời cơ chuyển biến cho khí vận vốn cứng nhắc trì trệ.

Sao Thiên cơ thay đổi thích ứng với hoàn cảnh, đồng thời chủ động nắm bắt và thúc đẩy bản năng thay đổi, có thể thúc đẩy năng lực học tập, có nhiều cơ hội học tập, làm cho sao Thiên cơ rất dễ học được nhiều điều mới, sau khi học hỏi xong rất nhanh có thể học hỏi những điều mới lạ khác, thúc đẩy bản thân sao Thiên cơ tiến bộ không ngừng, tri thức và trí tuệ không ngừng gia tăng, về già thường trở thành người đáng tin cậy "Nhất ngôn cửu đỉnh", là người giảng hòa cho người khác.

Sao Thiên cơ là một sao tốt, nhiều trí tuệ, thích đưa ra chủ kiến giải tỏa khó khăn cho người khác, nên theo nghề phục vụ, chuyên môn kỹ thuật, thiết kế và truyền thông đại chúng. Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, về quân đội có thể trở thành nhà chiến lược. Về văn chương có thể trở thành nhà văn, nhà nghệ thuật. Về chính trị có thể trở thành quản đốc kỹ thuật, đại biểu dân ý chuyên nghiệp. Về kinh doanh có thể trở thành nhân tài đầu tư tài chính. Về khoa học kỹ thuật có thể trở thành sỹ sư máy tính hoặc cơ điện.

Sao Thiên cơ hiếu học hiếu động, làm cho người khác cảm thấy vừa tháo vát lại vừa đa tài đa nghệ, nhưng tính chất của "tài nghệ" không giống với sao Tham lang, hoặc Văn xương, Văn khúc. Tài nghệ của sao Thiên cơ thiên về các lĩnh vực như vận động, vạch ra kế hoạch, phân tích, sáng tạo, phát minh, giao thiệp, truyền thông đại chúng. Tài nghệ của sao Tham lang chủ yếu là giao tiếp ứng xử, cầm kỳ thư họa, thiết kế. Tài nghệ của sao Văn Xương thì lại thiên về văn học, nghiên cứu học thuật, viết văn... Tài nghệ của sao Văn Khúc chủ yếu ở các linh vực như: nghệ thuật, giao tiếp, ngoại ngữ, tài nghệ đặc biệt, âm nhạc, hội họa, vũ đạo, sân khấu, giải trí.

Sao Thiên cơ có đặc tính động, khó yên vị với môi trường cố định không thay đổi, thích tự mình tìm ra cái mới phát sinh thay đổi, có tiềm năng vận động để thay đổi vận động cũng như thay đổi môi trường, hoặc có nhiều cơ hội kiêm hai ba chức vụ, nên thường rất bận rộn vất vả bôn ba, thiếu tính ổn định, do vậy Thiên cơ kỵ nhất là lập nghiệp theo ngành kinh doanh.

Người có sao Thiên cơ thủ Mệnh, cung Phu thê tất có sao Thái dương tọa thủ, nếu gặp sao Thái dương rơi vào thế hãm hoặc Hóa Kị (người sinh năm Giáp), hoặc sao Thiên cơ bản thân rơi vào thế hãm, Hóa Kị hay gặp phải hung tinh, sát tinh, thì chủ về bất lợi cho đời sống hôn nhân, có thể đứt gánh giữa đường.

Sao Thiên cơ tại cung vị tọa mệnh liền kề với hai cung vị, một cung luôn có sao Tử vi, cung còn lại thì không có chủ tinh cũng là không có sao cố định, mức độ tốt xấu thiện ác của sao này hành đại vận, tiểu hạn, lưu niên, đều ảnh hưởng đến phương hướng thay đổi của sao Thiên cơ. Nếu thuận hành theo đại vận, tiểu hạn hoặc lưu niên, tất trước tiên phải xem mức độ tốt xấu của sao tọa thủ tại cung này, nếu thuộc cát lợi thì sao Thiên cơ nên "thuận tay đảy thuyền" nghênh tiếp vận hạn mà phát triển theo phương diện tốt. Cung này nếu không cát lợi, mà phấn đấu cũng không có hiệu quả, thì sao Thiên cơ nên điềm tĩnh lại, thu thập tàn cục, chịu khó phân tích và kiểm điểm lại việc đã qua, để vạch ra sách lược nhiệm vụ kế hoạch cho tương lai sau này.

Trường hợp nghịch hành với đại vận, tiểu hạn, lưu niên, nếu cung này không cát lợi, thì sao Thiên cơ phải biết thận trọng dè dặt, không được vội vàng thay đổi, khi chưa phân tích tình hình cụ thể những đòi hỏi của hoàn cảnh có thể phải sửa đi sửa lại nhiều lần. Bởi vậy, khi gặp phải vận xấu nhập vào sao Thiên cơ, vận hạn này chưa thể là thời cơ tốt để thăng cơ bổ vận.

Phương thức bổ vận có vận động, tiến tu, suy xét,..., để làm giảm bớt sự dao động của bản thân sao Thiên cơ, với tiền năng của Thiên cơ làm cho bản thân có được trạng thái điềm tĩnh mà đối diện với biến động không ngừng của cuộc sống, đồng thời thể hiện đầy đủ triết lý nhân sinh về tĩnh và động, biến và bất biến.

Sao Thiên cơ khi miếu, vượng, thì hóa cát lợi chủ về phú quý. Nếu rơi vào hãm địa thì bình thường, có thể nói là không tốt. Sao Thiên cơ và các Cát tinh như Thiên lương, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, tam phương hội chiếu, về văn thì tinh thông về võ thì trung lương, thông tình đạt lý tận trung tận tụy với công việc.

Sao Thiên cơ gặp Thiên lương đồng cung hoặc trong thế tam phương hội chiếu, là người giỏi về việc binh, có thể là nhân tài quân sư. Sao Thiên cơ và sao Thiên tài cùng cung là người trí tuệ, thông minh hơn người.

Mệnh nữ có sao Thiên cơ gặp cát tinh chiếu tại tam phương (cung Quan, cung Tài, cung Di), tứ chính (cung mệnh hợp tam phương) thì vượng chồng ích lợi cho con, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền là người vợ tốt.

Sức đối kháng của sao Thiên cơ với Sát tinh khá yếu. Thiên cơ sợ rơi vào thế hãm, không ưa đồng cung với 6 sát tinh, cũng sợ gặp sao Hóa Kị. Nếu Thiên cơ rơi vào thế hãm hoặc gặp Sát tinh, mà không có Cát tinh phù trợ, thì dễ gặp trắc trở nội tâm đau khổ, nên theo nghề công chức hoặc ngoại vụ, đề phòng bệnh tật hình khắc.

Sao Thiên cơ Hóa Kị, có thể tồn thương đến gân não, đầu óc, phàm làm việc dễ xảy ra tình trạng xai sót, càng suy sét kỹ lại càng xảy ra sai lầm, trước khi kết hôn thường hay trăng hoa, sau khi kết hôn lại dễ rơi vào môi trường có điều kiện hái hoa bắt bướm, thường theo nghề kỹ nghệ, thiên về lĩnh vực kỹ thuật, hoặc thích nghiên cứu Đông y, Mệnh lý.

Tất cả các sao đều sợ sao Hóa Kị, đặc biệt là ba sao Liêm trinh, Tham lang và Thiên cơ càng sợ sao Hóa Kị. Sao Liêm trinh là sao "tù", khi Hóa Kị thành bị thắt chặt, không thể mở ra, thân và trái tim bị đóng chặt, hàng ngàn khó khăn, tai họa không nhẹ. Sao Thiên cơ chủ về lo xa, chu đáo, sao Thiên cơ hóa Kị thì mọi việc đều có sai xót, càng lo lắng thì càng có vấn đề. Sao Tham lang là quỷ dục vọng, sao Tham lang Hóa Kị thì dục vọng quá cao nên mọi cố gắng cuối cùng cũng bằng không.

Sao Thiên cơ - Lục Bân Triệu

Sao Thiên cơ về ngũ hành thuộc âm mộc, ở trên trời thuộc chòm Nam tinh, hóa làm sao lành. Tính chất của sao này là nhiều kế mưu ứng biến đa đoan; ở người là giỏi quyền biến, giỏi nắm bắt cơ hội, có tính hiếu học, hiếu động, siêng năng. Song cứ thấy lạ là thay đổi cách suy nghĩ, vì vậy rộng mà không sâu, bác mà không tinh; hơn nữa dục vọng quá cao, cho nên thực tế thường không theo kịp lý tưởng, vì vậy mà nhọc tâm mệt sức, song xử sự phần nhiều là có lý lẽ.

THIÊN CƠ Ở CUNG MỆNH

Thiên cơ ở cung mệnh thì chủ về người sắc mặt trắng xanh, lúc tuổi già hơi kèm sắc vàng. Nhập miếu thì thân hình dài mập. Đồng độ với Cự môn hoặc lạc hãm chủ về người gầy dong dỏng cao, mặt dài hơi kèm tròn, tâm từ tính gấp, hiếu động, hiếu học.

Nam mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh thì nhiều cơ mưu biến hóa, đa tài đa nghệ. Hội hợp với Thiên lương thì sở trường về khẩu tài, khéo biện luận, tính tình nhạy cảm, giỏi tùy cơ ứng biến. Đồng độ hoặc hội hợp với Thái âm thì kín đáo giỏi quyền biến, trọng tình cảm.

Thiên cơ ở Thân địa thì có Tử vi và Thiên phủ giáp cung Mệnh, một đời quyền trọng lộc nhiều. Ở Tý địa hoặc Ngọ địa thì Cự môn xung cung trở thành bậc quyền quý giầu có.

Thiên cơ nhập miếu thì bàn việc quân rất giỏi. Được các sao Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Hóa quyền, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt hội hay chiếu thì một đời quyền quý. Được Lộc tồn Thiên mã vây chiếu thì nguồn tiền tài dồi dào. Có Văn xương Văn khúc giáp cung thì bẩm tính thông minh, văn chương xuất chúng. Có tam hóa tinh Lộc Quyền Khoa chiếu và hội, không có sát diệu, là trong thần triều đình. Gặp Hóa Kị thì đi đó đi đây nhiều thay đổi, lừng khừng không quyết đoán vì tính tự hay quan trọng hóa vấn đề, quan trọng hóa sự việc một cách không cần thiết, nên hay lo hay nghĩ. Đồng độ với Kình Đà Hỏa Linh tuy được phú quý song không lâu dài. Gặp Cát tinh thì nên chọn nghề kinh doanh song phải chấp nhận nhiều biến động để thích nghi với thị trường.

Nếu có Cát tinh phù trì thì chủ về bản thân kiêm mấy chức, hoặc là người có kỹ thuật chuyên môn, thành công vè nghệ thuật.

Thiên cơ Cự môn Lộc tồn đồng cung, hoặc ở cung Thiên di, chủ về đại quý (cần phải không có ác sát)

Thiên cơ Thiên lương đồng cung, có cát tinh hội và chiếu, tuy có thể phát song không được lâu dài, tuy rằng quý nhưng chỉ có hư danh. Thiên cơ, Thiên lương, Thát sát, Phá quân xung hội là người thích đàm luận thiền cơ của cửa Không. Thiên cơ, Thiên lương, Thiên đồng, Thái âm hội và chiếu thì nên tính việc phát triển ở cơ quan công sở hoặc những ngành nghề liên quan đến công chúng. Nếu gặp Văn xương Văn khúc thì thích hợp với những ngành nghề liên quan đến văn hóa đại chúng. Thiên cơ, Thiên lương, Thái âm hội và chiếu, mà Tham lang thì ở cung Thân thì chủ về người ngày đêm bôn ba, tất bật dị thường, hoặc đam mê riệu chè cờ bạc. Cùng với Kình Đà Hỏa Linh hội và chiếu thì chủ về nhiều tài nhiều nạn, hoặc sau khi suy sụp thì bỏ đi nơi khác, hay làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ hay lo sợ vô cớ. Ở Dần địa, Mão địa, Thìn địa mà hội và hợp Sát tinh Thất sát và Phá quân là chủ về chuyện bất trắc chảy máu. Phàm hội và hợp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình, lại gặp thêm Hóa Kị thì yểu thọ.

Nữ mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh chủ về tính tình cương cường, thông minh khéo léo, lanh lợi, giúp chồng ích con, giỏi lo việc nhà, tháo vát hơn chồng. Có tam cát Lộc Quyền Khoa tương hội là tạo mệnh phu nhân. Có Thái âm đồng độ là dung mạo mỹ lệ, giầu tình cảm, khéo đối xử. Có Cự môn hội và chiếu là người nhiều lời qua tiếng lại. Thiên cơ hóa Kị thì hay lo nhiều nghĩ nhiều, bị tính ưa kích thích, dễ bị ngoại giới ảnh hưởng mà gây nên cảm xúc, làm cho đối tượng nam giới vừa hận vừa yêu, là bông hoa hồng có gai. Nếu Thiên cơ, Cự môn, Thiên lương, Thái âm hội và hợp, lại gặp thêm ác sát Hóa Kị Kình Đà Hỏa Linh, Thiên hình Không Kiếp là chủ về hình khắc, thường làm kế thất, làm vợ lẽ, hoặc hậm kết hôn, nếu không thì tổn thương chồng khắc hại con.

Lưu niên đại hạn vào triền độ của Thiên cơ, nhiều cơ hội mới, chủ về có cơ hội chuyển động biến đổi, hoặc nhà ở, giường ngủ có chuyện phải di dời. Hội và chiếu Thiên mã là có thuyên chuyển thăng chức, đi xa. Hội với tam hóa Khoa Quyền Lộc và các cát tinh như Lộc Mã Xương Khúc Khôi Việt thì chủ về phát triển sự nghiệp, thêm tài thêm phúc. Nếu các sao Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kị Cự môn hội và chiếu thì chủ về lời qua tiếng lại liên miên, gia sự rối bời, tâm phiền ý nản, mọi việc đều biến động không được yên ổn.

Sao Thiên cơ - Vương Đình Chi

Sao Thiên cơ miếu ở Tý Ngọ, hãm ở Sửu Mùi.

Sao Thiên cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc âm mộc, hóa khí là "thiện" (khéo léo).

Tính chất cơ bản của Thiên cơ là mưu trí, quyền biến và linh hoạt, có thể ví với mưu sĩ hoặc quân sư.

Nói về phương diện tốt, Thiên cơ chủ về thông minh, nhạy bén, xử sự có mạch lạc lớp lang, cho nên học hành giỏi giang, có thể trở thành người đa tài đa nghệ. Nhờ đặc tính thông minh, nhạy bén với thời cuộc, người Thiên cơ là người khi lâm sự thường phản ứng nhanh, lại khéo ăn khéo ở. Do những đặc tính này, Thiên cơ có phẩm cách về trí tuệ, giỏi động não sở trường về phân tích và vạch kế sách, kiêm có kỹ năng chuyên môn. Đây đều là đặc tính mưu thần và quân sư.

Nói về phương diện khuyết điểm, Thiên cơ có đặc tính hay lo nghĩ quá đáng, thường lao tâm khổ tứ. Cho nên, có biểu hiện không thể kiên trì trong một kế hoạch. Bởi vì, khi tiến hành theo kế hoạch tới một giai đoạn nào đó, người Thiên cơ sẽ vì suy nghĩ tính toán quá nhiều nên muốn thay đổi kế hoạch. Nói cụ thể hơn, người có Thiên cơ thủ cung Mệnh dễ có tính đứng núi này trông núi nọ, học nhiều mà không thực tế, tâm dục đặt mục tiêu quá cao.

Thiên cơ thủ Mệnh không nên kinh doanh làm ăn, đặc biệt không nên tự sáng lập sự nghiệp, mà chỉ nên làm việc lập kế sách. Nếu không, khi tự kinh doanh, sẽ dễ vì động não quá nhanh mà không kiên trì theo đuổi mục đích ban đầu, thường dẫn đến rối loạn sự đồng thuận ở giai đoạn cuối nên hiệu quả không mang lại giá trị cao nhất, đôi khi còn dẫn đến thất bại.

Thiên cơ khác với Tử vi, nó không có khí quý phái của bậc hoàng đế, cho nên sức đề kháng và hóa giải các sao hung, sát, kị, hình, rất yếu. Thiên cơ rất ngại Hóa Kị, khi hóa Kị khiến cho những ưu điểm của Thiên cơ rất khó được phát huy, trong khi khuyết điểm lại bị bộc phát hoàn toàn.

Thiên cơ cũng tương phản với Tử vi ở chỗ không kị gặp Cự môn, khi Cự môn gây ảnh hưởng đối với Thiên cơ, chỉ là dễ xảy ra điều tiếng thị phi sau lưng, nhất là sai lầm về những phát ngôn thuộc quá khứ của Thiên cơ.

Sao Thiên cơ - Phan Tử Ngư

Thiên cơ thuộc âm mộc, sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ, chủ về anh em, hóa khí gọi là thiện nên còn gọi là Thiện Tú (sao Thiện). Thiên cơ nhập miếu, vượng thì người đậm mập, gặp hãm địa thì người gầy ốm. Tính cách phần nhiều tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận, nếu đồng cung với Thiên lương thủ Thân Mệnh thì phần nhiều là người nói hay, giỏi biện luận, đủ tố chất thành tài ở ngành nghề cần tới sự khéo léo đặc biệt, tâm địa thiện lương, có lòng tín ngưỡng đối với tôn giáo. Nếu thêm Khôi Việt Khúc Xương thì chủ về đa học đa năng, nếu có Kình dương xung phá hoặc hội thêm Không Kiếp thì rất cô độc, hoặc là mệnh sư tăng đạo sĩ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Những điều cấm kỵ khi chọn mua giường ngủ –

Có thể nói giường là vật quan trọng nhất trong cuộc đời mỗi con người, khoảng 1/3 thời gian trong đời người là ở trên giường, do đó lựa chọn được một 1 chiếc giường tốt có vai trò vô cùng quan trọng đến sức khỏe mỗi người. Khi lựa chọn giường phải ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ú ý một số điểm sau.

giuong_go_thegioinemgiuong_12

Ky giường quá cao

Mặc dù giường cao tạo cảm giác sạch sẽ và có khí thế nhưng lại là một nguy cơ tiềm ẩn đối với con người, đặc biệt là người già, giường quá cao sẽ gây khó khăn khi lên xuống, trong khi ngủ nếu phải thức dậy ban đêm thì dễ bị ngã.

Ky giường quá thấp

Giường quá thấp mặc dù lên xuống dễ dàng, cũng rất thoải mái nhưng lại không tốt cho việc thông gió dưới gầm giường, hơn nữa dễ tiếp xúc và hít phải không khí ẩm ướt dưới gầm giường, tạo mầm mống gây bệnh cho con người.

Ky giường quá mềm

Con ngưòi ngủ có thoải mái hay không chủ yếu dựa vào độ mềm của đệm. Theo phân tích, khi nằm ngửa, độ cong của cột sống ở phần lưng từ 2 – 3 cm là thích hợp nhất, độ cong không thích hợp vừa ảnh hưởng đến giấc ngủ lại vừa ảnh hưởng đến hình thể và sự phát triển của cơ thế. Một chiếc đệm tốt là đệm có thể chống đỡ đều đặn trọng lượng các bộ phận trên cơ thể, có các đặc điểm như thoát khí tốt, chống ẩm, giữ ấm tốt.

Giường quá mềm sẽ làm tăng độ cong sinh lý tự nhiên của cột sống lưng, khiến xương sống bị biến dạng, đặc biệt là đối vởi trẻ em, trong thời kỳ cơ thể chưa phát triển hết thì không được nằm giường mềm, nếu chọn giường đệm lò xo thì cũng nên chọn loại cứng một chút.

Ky giường quá cứng

Giường quá mềm không tốt, giường quá cứng cũng không tốt cho cơ thể. Giường quá cứng khi ngủ không thoải mái, ngủ không ngon, không có lợi cho việc thư giãn, xua tan mệt mỏi mà ngược lại sẽ tăng thêm cảm giác mệt mỏi, không đạt được mục đích nghỉ ngơi.

Ky giường quá nhỏ

Giường quá nhỏ mặc dù có thể tiết kiệm không gian nhưng lại dễ khiến người nằm trên đó có cảm giác tủi thân, không duỗi được chân tay thoải mái, ngủ trong sự căng thẳng, không đạt được mục đích nghỉ ngơi. Hơn nữa giường quá nhỏ cũng dễ khiến người ngủ nếu không cẩn thận sẽ bị rơi xuống đất hoặc thường đá chăn xuống đất.

Kỵ giường quá ngắn

Giường đầu tiên là phải có kích thước đầy đủ, có độ rộng và dài nhất định. Người cao ngủ giường ngắn, ngươi béo ngủ giường chật hẹp sẽ không được thoải mái. Theo phán đoán của các chuyên gia, con ngưòi trong khi ngủ vào ban đêm, bình quân trở mình trên 20 lần, nếu giường nhỏ không được dang chân dang tay một cách thoải mái sẽ ảnh hưởng đến sự thư giãn của cơ thể và khó xua đi cảm giác mệt mỏi. Thường thì độ dài của giường ít nhất cũng phải dài hơn cơ thể bạn 15 cm, độ rộng: khi hai tay gối dưới đầu, hai khuỷu tay chạm xuống đệm mà không nhô ra ngoài giường là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi chọn mua giường ngủ –

Quý Mùi mệnh gì –

Người sinh 2003, Quý Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Dương Liễu Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàn
Quý Mùi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mùi mệnh gì –

Những giấc mơ lành –

- Mơ thấy nước xanh trong: đại cát đại lợi. - Mơ thấy nước trong: điềm lành. - Mơ thấy gội đầu: đại cát, có tiền. - Mơ thây thân mình nhẵn bóng: rất tốt. - Mơ thấy dời chỗ ở, tắm gội: khỏi bệnh, thăng quan. - Mơ thây giặ
Những giấc mơ lành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ lành –

Xung khắc của thái tuế

Thái tuế (chi của năm) khắc tôi và tôi khắc thái tuế, phải làm rõ các trường hợp khác nhau để biết được họa nặng hay nhẹ, có hại hay không.
Xung khắc của thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Thiên khắc địa xung

Khái niệm "tôi" ở đây có thể hiểu là đối tượng được nói đến trong sự tương quan với thái tuế. Nó có thể là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh hoặc năm sinh. Bài này lấy trụ ngày là "tôi".

Nếu thiên can địa chi của thái tuế đồng thời khắc thiên địa chi của trụ ngày, hoặc thiên can địa chi của trụ ngày khắc thiên can địa chi của thái tuế thì gọi là thiên khắc địa xung. Cái hại của trường hợp này là khắc đơn.

Ví dụ tôi (trụ ngày) Giáp Tý khắc lưu niên (gồm cả can và chi năm) Mậu Ngọ tức là tôi thiên khắc địa xung thái tuế; hoặc lưu niên Canh Thìn khắc tôi (trụ ngày) Giáp Tý thì gọi là thái tuế thiên khắc địa xung tôi.

Tranh cát tường

2. Xung khắc tuế vận

"Tôi" (trụ ngày) xung khắc thái tuế thì tai họa nặng, nếu thiên can địa chi của trụ ngày vừa xung khắc thái tuế, vừa xung khắc đại vận mà không được các can chi khác của tứ trụ giải thì rất nguy hiểm.

3. Tứ trụ đều đến xung khắc thái tuế

Ví dụ tôi (trụ ngày) là Dậu Kim, trụ năm, trụ tháng cũng là Dậu Kim, hoặc trụ ngày là Dậu Kim, trụ tháng, trụ giờ cũng là Dậu Kim còn thái tuế là Mão, đó là 3 Dậu xung khắc một Mão, 1 Mão xung 3 Dậu, nếu trong tứ trụ và đại vận, tiểu vận không có can chí khác cứu giải thì đặc biệt nguy hiểm.

4. Tứ trụ, đại tiểu vận cấu kết lại hình, xung, khắc, hại thái tuế

Ví dụ trụ ngày, trụ tháng, đại vận đều là Dậu Kim, hoặc trụ ngày, đại vận và tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như thế là 3 Dậu xung khắc 1 Mão hoặc 1 Mão xung 3 Dậu, nếu không được cứu giải thì tai họa khôn lường.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung khắc của thái tuế

Tháng sinh may mắn của 12 con giáp

Tùy vào từng con giáp chủ trị của năm đó, mọi người sinh ra đã có vận thế khác nhau. Tuy nhiên, tháng sinh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tử vi tổng quan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh ra vào cùng một năm nhưng các tháng khác nhau sẽ có điểm khác nhau trong lá số tử vi. Ví dụ, người tuổi Tí sinh ra vào tháng Giêng sẽ giàu có, khỏe mạnh, hạnh phúc và thành công hơn những người sinh ra vào tháng Hai.

Có những tháng mang lại vận thế tốt hơn cho mỗi con giáp. Liệu bạn có sinh ra vào tháng may mắn? Hãy cùng tìm hiểu và tính toán tháng sinh tốt sau này cho con cái. Ngoài ra, bạn có thể nhấn vào từng con giáp để xem "Vận thế tổng quan năm 2016" của mình.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh may mắn của 12 con giáp

Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Nếu không muốn gặp vận xui thì bạn nên biết cách treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn được Lịch ngày Tốt hướng dẫn sau đây
Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường treo đồng hồ để xem thời gian mà bỏ qua vấn đề về phong thủy. Nếu không muốn gặp vận xui thì bất kể mua nhà hay đặt đồ gia dụng cũng phải xem phong thủy cho chuẩn. Sau đây, chúng tôi xin gợi ý một vài tiêu chuẩn treo đồng hồ theo phong thủy học.


Phat tai nho treo dong ho theo phong thuy dung chuan hinh anh goc
 
  Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Dễ gặp xui xẻo vì không biết treo đồng hồ đúng phong thủy Treo đồng hồ phong thủy trong phòng làm việc Những lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà Vì sao 1 phòng không nên treo 2 đồng hồ? Có nên treo đồng hồ ở phòng khách không? Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài nhờ treo đồng hồ theo phong thủy đúng chuẩn

Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

Bài viết của tác giả Ân Quang về vấn đề chế hóa và chiết tự trong tử vi. Đây là một bài phân thích rất hay!
Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

“Xem Tử Vi thì phải biết Sinh Khắc Chế Hóa, và phải là người thâm nho mới thấu triệt ý nghĩa”.

Ngày tôi còn bé thường nghe các cụ nói thế. Nghe vậy thì biết vậy, chứ thực ra tôi chẳng hiểu mấy về câu nói này.

Khi vừa biết viết gọn quốc ngữ, tôi liền được cụ tôi hướng dẫn lập thành lá số Tử Vi cho những người đến nhờ cụ xem giùm. Lúc ấy, tôi sung sướng nghĩ rằng lấy một lá số Tử Vi là việc làm không mấy khó khăn.

Tôi thầm nghĩ rằng, có lẽ ngày xưa cần người thâm nho chỉ để đọc các sách chữ Hán dạy về cách lập thành, và cách đoán số Tử Vi. Nếu nay, cứ tìm được các bộ sách chân truyền từ xưa, rồi dịch ra Việt ngữ thì Tử Vi không còn gì là bí hiểm, không còn là độc quyền của các cụ già thâm nho. Chỉ việc giở sách ra là có thể lập thành một lá số Tử Vi, rồi quy nạp, dựa vào các bộ sao, suy đoán các cách phú quý, bần tiện, thọ yểu, hạn rủi, vận may v.v…

Thời gian trôi qua, càng nghiên cứu Tử Vi, tôi càng cảm thấy rằng đó không phải là một việc làm giản dị như trước kia tôi lầm tưởng.

Ngoài việc phân định sự Miếu, Vượng, Hãm địa của các sao, ngoài sự Sinh Khắc Ngũ Hành, ngoài việc phối hợp Thiên Can, Địa Chi, Bát Quái, ngoài việc quy nạp độ 500, 700 cách đoán số, (cho nhiều nhất là 1000 cách, trong các bài phú) lại còn phải hiểu hình tính, ý nghĩa các vị sao mà Chế Hóa, vì có những sao gặp nhau mà không thuộc về cách nào ghi trong các sách Tử Vi. Thí dụ như Hỏa Tinh cư Ngọ thì đắc địa, gặp Kình Dương cư Ngọ hãm địa thì sao? Thái Dương cư Tuất hãm địa gặp Kình Dương cư Tuất nhập miếu thì sao? Không thể áp dụng tinh thần máy móc, cộng hai vị sao lại rồi chia hai, lấy trung bình. Tốt vừa vừa hay xấu in ít?

Trong những trường hợp này, sự Chế Hóa, tinh thần diễn dịch đóng một vai trò rất quan trọng.

Nếu chỉ áp dụng tinh thần công thức một cách máy móc, thì sẽ gặp rất nhiều công thức này chống ngược lại công thức khác.

Sách ghi là: “Tử Phá mộ cung, bất trung, bất hiếu”, sách lại cũng nói là “Khôi Việt, Quan Phúc” chủ thông minh, thanh cao, nhân hậu, v.v… Vậy thì Tử Phá cư Mùi gặp Khôi Việt, Quan Phúc là thế nào? Bất trung bất hiếu vừa vừa hay là thanh cao nhân hậu in ít??

Một vị chính tinh dù là hung ác mà được quần thần, cố vấn, tham mưu đều thanh cao, nhân hậu thì có thể trở thành nhà cải cách, cách mạng tuy hành động có hơi cứng rắn, đi khác với thông lệ, vượt qua dư luận. Nhưng vị chính tinh ấy vẫn được bộ tham mưu đưa về những chiều hướng xây dựng.

Nói đến “Liêm Tham Tỵ Hợi” thì người nghiên cứu Tử Vi, có thể nghĩ đến công thức Liêm Trinh cộng với Tham Lang ở Tý, Hợi ra quan môn, hình ngục. Thế nhưng, Liêm Tham Tỵ Hợi cung Quan Lộc ở đó Mệnh, Quan, Tài, Di, được các quyền tinh, quý tinh, phúc tinh giao hội đủ bộ, thì ảnh hưởng sẽ chuyển ngược lại, không phải là người ta xử phạt mình mà lại là mình xử phạt, cầm cân nảy mực xét xử người khác (Đây là ngày giờ sinh của một ông Biện Lý trẻ tuổi, trong thân quyến của tôi, để quý vị chiêm nghiệm. Tuổi Đinh Sửu, tháng chạp ngày 28, cuối giờ Tý, đêm 27 rạng 28, giờ Tý tính vào ngày 28).

Không thể căn cứ vào bộ sao tốt rồi đoán rằng mọi sự phải tốt, không thể căn cứ vào một bộ sao xấu rồi đoán rằng việc gì cũng phải xấu. Cũng không thể quan niệm rằng lấy cái tốt, cộng với cái xấu, hòa lẫn, chia hai, ra cái trung bình.

Sinh Khắc, Chế Hóa là lời nhắc nhở từ căn bản vỡ lòng của những người nghiên cứu Tử Vi, mà các sách Tử Vi chỉ trình bày được phần Sinh Khắc Ngũ Hành, và bỏ lơ đi cái phần Chế Hóa, chỉ trình bày các công thức dưới những hình thức có vẻ Khoa học. Đến khi áp dụng công thức thì người nghiên cứu vô cùng hoang mang trước những công thức này chống công thức kia.

“Mệnh Đào mà ngộ Thiên Diêu
Chồng ra khỏi cửa dắt tay trai vào”

Phú đoán chỉ nói lên một khía cạnh có thể có, chứ không phải là một công thức máy móc.

Mệnh tại Mão được Thái Dương, Thiên Lương, Quan Phúc, nữ Mệnh được như vậy thì sách lại nói đến không biết bao nhiêu đức tính tốt như là thanh cao, phúc hậu, thủy chung, nhân từ v.v… lại có Đào Diêu ở đấy thì công thức lại nói là ngoại tình. Vậy thì là thế nào? Thủy chung nửa vời hay là ngoại tình in ít?

Chính tinh đã thủy chung lại được củng cố thêm bởi các phúc tinh, quý tinh, thì một vài sao Đào Diêu không thể tạo ảnh hưởng ngược lại được. Đó chỉ là dấu hiệu của một vài mối tính do người ngoài đem đến, ngỏ ý, v.v… nhưng đương số vẫn vững lòng trung trinh.

Mục đích của bài này không phải là thảo luận hay trình bày tất cả những trường hợp Chế Hóa. Chúng tôi chỉ muốn trình bày rằng, nếu hoàn toàn Việt ngữ hóa Tử Vi nếu vứt bỏ hai chữ Chế Hóa thì Tử Vi chỉ còn là một mớ công thức lộn xộn.

Sinh Khắc, Chế Hóa, bốn chữ “đầu môi chót lưỡi” thường được giới Tử Vi Dịch Lý xưa kia nhắc nhở. Thiết tưởng, cũng không nên vì một lý do gì mà bỏ đi chữ Chế Hóa, hoặc thay thế bằng một chữ nào khác mà mất đi cái thâm thúy của cổ nhân, và người hậu học có thể bị đi lạc đường.

Muốn Chế Hóa thì phải suy diễn. Mà muốn suy diễn theo Tử Vi, thì phải trở về với quan niệm Sinh Khắc, Ngũ Hành, Âm Dương, Bát Quái về vũ trụ, về nhân sinh, của người xưa. Gần hơn hết là phải hiểu ý nghĩa các vị sao.
Tên các vị sao không phải đặt theo hứng khởi, ngẫu nhiên. Có thể nói là tên mỗi vị sao kéo theo cả một vũ trụ quan, một nhân sinh quan. Tên mỗi vị sao lại có nhiều nghĩa khác nhau, liên hệ đến cách phát âm đó. Thí dụ như Thiên Việt là văn tinh, quý tinh, thế mà: “Hỏa Linh Hình Việt” lại là kiếm đao búa Trời, ngụ ý sét đánh, thì chữ Việt đây còn có nghĩa là cái gì rơi đổ xuống, chữ Việt (với bộ Kim bên cạnh) lại có nghĩa là cái búa lớn.

Như chữ Mộ là cái mồ, ngụ ý chôn vùi, lấp, bế tắc, trở ngại. Thế mà:

Mộ phùng Hóa Lộc mấy ai
Thực người có của tận tay chào mời”

Thì chữ Mộ này lại là mến.

Lại như sao Thiên Y là thuốc men mà lại cũng là biểu tượng của y là áo (ngụ ý chức tước y lộc).

Như sao Hóa Quyền ngụ ý về quyền uy, mà lại là biểu tượng của gò má (lưỡng quyền) lại có khi là quyền biến, thay đổi.

“Lưỡng Hao, Cự, Vũ, Hóa, Quyền
Chiếu sao trấn thủ một biên phương ngoài”

Cự là cách xa. Vũ viết như chữ Vũ là Võ, lại còn có nghĩa là vết chân, nối gót, như bộ vũ là làm nốt công việc của người trước.

Đó là một vài khía cạnh Chiết Tự trong Tử Vi, mà xưa kia các cụ thường áp dụng để có một cái nhìn sâu xa hơn.

Có Cự Môn, hoặc là có Vũ Khúc cũng có thể đi xa, được đi theo sự tự chọn hoặc là bị đổi đi, tùy theo ý nghĩa các sao kết hợp thành bộ. Chứ nào phải riệng một Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định mới là đi. Đâu phải chỉ có con ngựa mới đi. Rồng (Long) cũng có thể bay lên hoặc bay đi vùng vẫy. Hổ cũng có thể đi tung hoành.

Trong Tử Vi có những tên gọi không phải là Sao. Chúng tôi sẽ có một bài khác nói về điểm này.

Thiên Mã là Khí Dịch Mã, tạo nên sự biến chuyển. Còn tùy các sao khác mà luận. Có khi chỉ là sự biến chuyển tốt hơn, xấu hơn, nhưng thay đổi tại chỗ mà thôi.

Như Linh Tinh, trong trường hợp tốt thì Linh là quyền lệnh (Hỏa Linh tương ngộ, đa trấn chư bang). Khi xấu thì Linh lại là rụng rơi, hoặc cô đơn, cô khổ (Hỏa Linh hãm ư tử tức, đáo lão vô như khốc). Hỏa Tinh, Linh Tinh trong một số trường hợp còn là tinh ma, yêu quái, linh hồn v.v… dĩ nhiên là còn phải xét thêm các sao khác mà luận.

Thí dụ như:

“Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh
Bào thai những giống yêu tinh quỷ sầu”

Hoặc là ở Điền Trạch:

“Hồng, Diêu, Hoa Cái tốt sao
Khốc Hư, Linh Hỏa, có yêu quái gì”

Lại còn cách:

Tuế-Kỵ-Diêu-Linh-Khốc” là có oan hồn theo quấy phá, nếu được chính tinh tốt, phúc tinh phò trợ thì cũng có khi là mình được một vong linh nào đó theo phò hộ.

Trên đây không phải là những công thức Toán học Tử Vi, mà chỉ là những tinh lực, những khí vận, có thể biến chuyển như vậy. Người nghiên cứu không thể câu chấp, mà cần có cái nhìn rộng thêm về ảnh hưởng tương quan của các vị sao khác mà trình bày hết.

Có khoa học nào gom lại trong một hai cuốn sách mà được đầy đủ?

Chúng tôi chỉ xin trình bày để quý bạn mới làm quen với Tử Vi có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Khoa này, cũng là có thêm một khái niệm về sự Chế Hóa, Chiết Tự.

Người xưa chiết tự Tử Vi là như vậy. Chứ không phải chiết tự để đoán tên người như câu chuyện “Ông Thầy Tử Vi Ba Trợn” mà cụ Hoàng Hạc đã có lần kể trong mục “1001 chuyện Tử Vi”.

Đến đây chắc có bạn đọc thắc mắc, một Linh Tinh nhiều nghĩa như vậy thì người xưa viết chứ Linh như thế nào?

Chúng tôi đã sưu tầm nhiều lá số Tử Vi bằng chữ Hán xưa kia, viết cũng như luận, rất sâu sắc, đứng đắn. Chúng tôi cũng sưu tầm một số sách Tử Vi từ Đài Loan thì chữ Linh ấy được viết với bộ Hào, với bộ Nữ và với bộ Kim một bên. Nhất là một số sách Tử Vi Đài Loan thì hiện nay dùng bộ Kim để viết chữ Linh.

Tại sao lại có tình trạng lạ như vậy?

Xin thưa, đó không phải là một sự rắc rối, lộn xộn.

Ngôn ngữ là do sự cảm xúc, giao cảm giữa con người và vũ trụ, vạn vật xung quanh mà tạo thành.

Văn tự chỉ là một cách để đánh dấu, ghi lại ngôn ngữ.

Khi đã có quá nhiều điểm tế nhị trong cùng một mối giao cảm thì dùng cách đánh dấu ghi dấu tượng trưng, rồi suy diễn sau. Do đó, viết chữ Linh nào cũng được, miến là hiểu hết những khía cạnh tế nhị liên quan đến cái cách phát âm ấy. Vì thế mà giới Tử Vi Trung Hoa (Đài Loan hiện nay) viết chữ Linh với bộ Kim bên cạnh, chỉ có nghĩa là cái chuông nhỏ, không xấu, không tốt, vô thưởng vô phạt, rồi người nghiên cứu sẽ vô tư kết hợp các sao khác mà suy diễn ý nghĩa tốt xấu, không thiên vị, cứu xét cả những điểm tế nhị có liên quan đến âm thanh Linh.

Mỗi khoa học đều xuất phát từ một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Khi nghiên cứu Tử Vi, chúng ta cần trở lại với cái nhân sinh quan vào thời phát sinh ra Tử Vi. Chúng ta cần hiểu cái quan niệm của thời đó mà Chiết Tự, Chế Hóa.

Không thể nào đem cái nhân sinh quan này áp dụng vào khoa học nọ. Cũng như không thể cầm một chai thuốc Tây, và nói rằng thuốc này trị về Hỏa vượng.

Khi Chiết Tự, khi Chế Hóa thì cần theo cái nhân sinh quan của thời đại phát sinh ra Tử Vi.

Thí dụ: Sao Bác Sĩ, nghĩa đen là kẻ sĩ học rộng, ngụ ý là thông minh và được trọng vọng (Thời đó chữ Sĩ, kẻ Sĩ được trọng vọng nhiều). Chứ nào có phải nói về tâm hồn nghệ sĩ, hay là ông Bác Sĩ. Do đó, không thể nào luận rằng các sao Thiên Y, Hóa Khoa, Bác Sĩ, họp lại thành ra bộ sao “Y Khoa Bác Sĩ”

Và cũng không thể áp dụng công thức sao Tuế Phá đi với Kình Dương là răng yểu, răng hô, lại thấy có Thiên Y, Hóa Khoa rồi luận ra đó là vị Nho Sĩ chuyên chữa răng vẩu, răng hô!

Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Việc chế hóa và chiết tự trong Tử Vi

Lễ Thánh Sư

Lễ Thánh Sư. Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau. Tham khảo bài viết văn khấn lễ Thánh Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau.

Mỗi nghề ở làng quê Việt nam đều có một vị Thánh Sư. Họ chỉ là con người bình thường nhưng được nhân dân tôn thờ vì họ đã tao ra nghề và truyền dạy cho dân chúng. Những người cùng một n ghê hay cùng buôn bán một thứ hợp nhau lại thành một phường hội, lập miếu thờ Thánh Sư.

Người Việt rất quý trọng Thánh Sư nên ngòai việc thờ Thánh Sư tại miếu chung của phường, các gia đình trong phường cũng lập bàn thờ Thánh Sư tại gia đình mình.

2. Sắm lễ:

Trong những ngày Sóc Vọng, lễ, Tết, khi cúng Gia tiên, gia chủ cũng đồng thời cúng Thánh Sư, với đồ lễ tương tự như cúng Thổ Công.

Nhưng ngày cúng Thánh Sư quan trọng nhất trong năm là ngày Kỵ Nhật của Thánh Sư. Ngày đó được cúng giỗ chung lại miếu phường và các gia đìnhphường viên cũng tổ chức cúng riêng tại nhà để tỏ lòng tưởng nhớ ông tổ nghề của mình.

Những người hành nghề, mỗi khi gặp khó khăn đều làm lễ cúng Thánh Sư để được phù hộ gặp may mắn.

3. Văn khấn:

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………………..
Ngụ tại…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày… tháng…..năm………………………………………………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần.

Con kính mời ngài Thánh sư nghề……………………………………………..

Cúi xin Chư vị Tôn thần Thánh sư nghề……………………………………… thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù Trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thánh Sư

Món ăn mang may mắn đến cho con người ?

Ngoài các vật phẩm cát tường như ngọc bội, tranh cát tường,... thì trong văn hóa của người Trung Quốc còn có những món ăn mang may mắn đến cho con người.
Món ăn mang may mắn đến cho con người ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong văn hóa của người Trung Quốc, ngoài các vật phẩm cát tường như ngọc bội và tranh thì còn có những món ăn mang may mắn cho con người nữa. Chính vì vậy mà vào những dịp lễ, tết quan trọng, mỗi gia đình đều chuẩn bị rất nhiều thức ăn ngon, bày trí đẹp mắt với nhiều mong ước tốt lành.

- Phát thái (cải tóc tiên): chữ "phát" (tóc) giống cách phát âm chữ "phát" (phát đạt), ngụ ý là phát tài.

- Hào (con hàu): chữ "hào" giống cách phát âm của chữ "hảo" trong "hảo sự" (sự việc tốt đẹp). Hào cổ kết hợp với cải tóc tiên thành món ăn "phát tài hảo sự" (công việc tốt đẹp phát tài).

- Trư lợi (lưỡi heo): chữ "lợi" (lưỡi) giống cách phát âm của chữ 'lợi" (lợi ích). Món này kết hợp với cải tóc tiên gọi là "phát tài đại lợi".

Cá được coi là món ăn có thể đem lại may mắn


-
Ngư (cá): chữ "ngư" đồng âm với chữ "dư" (dư giả). Món này kết hợp với cải tóc tiên gọi là "niên niên hữu ngư" (năm nào cũng có dư).

- Nhữ trư (heo sữa): còn có tên gọi "cẩm tú hồng bào" (áo đỏ bằng gấm vóc, tức biểu tượng của giàu sang) vì lớp da ngoài của món heo sữa quay có màu đỏ.

- Sinh thái (rau sống): từ "sinh thái" giống cách phát âm của từ "sinh tài". Món này kết hợp với hào cổ gọi là "sinh tài hảo sự". Ngoài ra, món này còn được gọi là "phỉ thúy" vì màu sắc xanh tươi giống như ngọc phỉ thủy.

- Hạch đào: có màu cà phê, tương tự như màu hổ phách, làm món ăn gọi là "hổ phách". Nếu phối với chả tôm viên gọi là "hổ phách hạ cầu" (chả tôm hổ phách).

- Hồng đậu sa (chè đậu đỏ): chữ "hồng" (đỏ) giống cách phát âm của chữ "hồng" (lớn) nên có tên gọi là "hồng vận đoàn viên" (cả nhà hộ tụ hội, có vận may lớn).

(Theo Biểu tượng may mắn trong phong thủy)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Món ăn mang may mắn đến cho con người ?

Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác, tu vi Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác

Xem bói tình yêu ngưởi tuổi thân thường như những đứa trẻ ngây thơ mà cũng rất đỗi trưởng thành, họ luôn chu đáo, tận tâm và nhiệt tình với người khác. Đây là điểm đáng quý ở họ. Cùng xem tình yêu người tuổi Thân và 12 con giáp khác sẽ như thế nào nhé.

1. Tổng quan người tuổi Thân
Theo tử vi : Tuổi Thân có tài chí cao, sáng suốt, lại có trí tiến thủ mạnh mẽ, nhanh nhẹn linh lợi dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh. Đặc biệt tuổi này có tính cách cứng rắn, thích cạnh tranh trên đường đời, thích hướng ngoại. Tuổi Thân khi buồn, vui lo lắng hay biểu lộ qua ngôn ngữ cửa miệng và dáng vẻ bề ngoài.
Nếu luận bàn về nhân yêu hôn nhân thì ngưòi tuổi Thân đều có số đào hoa rất tốt, nhiều mối quan hệ khác giới. Họ cũng dễ dàng nhận được sự giúp đỡ từ những người bạn khác giới và cuộc sống vợ chồng sau khi kết hôn sẽ rất hòa thuận, êm ấm.
2.  Đối tượng kết hôn của người tuổi Thân
Xem bói tình duyên người tuổi Thân giống như những đứa trẻ ngây thơ mà cũng rất đỗi trưởng thành. Họ luôn chu đáo, tận tâm với những người khác, nhưng vì tình cảm không ổn định nên rất khó tìm được hạnh phúc đích thực cho mình. Quan hệ với những người bạn khác giới của họ cũng không mấy lý tưởng vì họ có quá nhiều bạn khác giới, lại luôn trong tư thế tấn công vội vàng.
Với nữ giới tuổi Thân thì cơ hội có tình yêu thường đến với họ từ khá sớm. Sau khi đã hiểu hết mọi điều về tình yêu, họ thường yêu đối phương một cách toàn tâm toàn ý chân thành và nồng nhiệt nhất. Họ có một linh tính khiến cho những người khác khó quên được. Trong cuộc sống hàng ngày, họ cũng luôn nở nụ cười và thường là nhân vật trung tâm thu hút sự chú ý của đám đông.

  luan-tinh-yeu-tuoi-than-va-12-con-giap-khac

Tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thân với các tuổi khác

– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có  kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.
– Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thân với các tuổi khác

 

– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.
– Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con giáp khác - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Vận dụng phong thủy vào tử vi

Muốn vận dụng phong thủy vào việc xem tử vi, bạn phải nắm được lịch Trung Quốc (âm lịch). Lịch này có chu kỳ 12 năm - một giáp, tuần hoàn 5 lần và tạo thành
Vận dụng phong thủy vào tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một chu kỳ lớn hơn gồm 60 năm. Trong chu kỳ lớn 60 năm có 10 thiên can và 12 địa chi. Thiên can dương hoặc âm kết hợp với 12 địa chi (12 con giáp). Sự tương tác giữa thiên can và địa chi tượng trưng cho sự tác động qua lại giữa năng lượng của trời và đất, từ đó chi phối đến số mệnh của con người. Đó là lí do tại sao tất cả các phương pháp tiên đoán của Trung Quốc đều dựa trên sự kết hợp giữa thiên can và địa chi.

12 con giáp và chữ "Phúc"


Bạn có thể vận dụng thiên can và địa chi để cải thiện tình trạng phong thủy của mình. Phương pháp thông dụng là dựa trên la bàn, từ đó cung cấp năng lượng cho hướng tương ứng với con giáp (năm sinh) của bạn. Mỗi con giáp đều có một hướng la bàn nhất định. Hướng này cho biết "điểm may mắn" trong nhà và khu vực nào có thể đưa lại may mắn cho bạn. Ngoài ra, bạn cũng cần kiểm tra sự tương tác giữa các con giáp với nhau để hóa giải những ảnh hưởng xấu nảy sinh từ tình trạng xung khắc. Khi đã xác định được hướng của từng con giáp, bạn sẽ biết được khu vực nào trong nhà có thể đưa đến nguy hiểm trong năm. Vì vậy, trước khi đặt biểu tượng may mắn tại khu vực tương ứng với con giáp của bạn, hãy kiểm tra những hướng có thể ảnh hưởng xấu đến bạn trong năm.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng phong thủy vào tử vi

Trang trí ngoại cảnh của một công trình kiến trúc hay các công trình công cộng, các cơ quan, công ty –

Các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhà bảo tàng v.v... hay các công sở, công ty v.v... việc trang trí ngoại thất hay ngoại cảnh được chú ý chủ yếu là làm tăng thêm về khía cạnh thẩm mỹ và lôi cuốn sự chú ý hay phô trương sự đài các, sang trọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các công trình công cộng như nhà văn hóa, nhà bảo tàng v.v… hay các công sở, công ty v.v… việc trang trí ngoại thất hay ngoại cảnh được chú ý chủ yếu là làm tăng thêm về khía cạnh thẩm mỹ và lôi cuốn sự chú ý hay phô trương sự đài các, sang trọng.

3738958

Việc trang trí đôi khi xuất phát từ sự tôn kính, sự uy nghi (các nơi thờ cúng, công sở), giàu có, cao quý (cung điện, nhà bảo tàng) v.v… Ví dụ như các cung điện vua, chùa, các phủ của các vị nguyên thủ quốc gia. Các nơi làm việc của quốc gia các nơi cơ quan công quyền v.v…

1. Sự trang trí ngoại thất và ngoại cảnh thường có các xu hướng

–   Rất cầu kỳ và cầu toàn về mặt thẩm mỹ, về tâm linh và phong thủy.

–     Cầu kỳ thuần tuý nghệ thuật và mỹ thuật.

–     Đơn giản với cả khái niệm cần có cho đủ lệ bộ.

–   Bình thương chỉ để không trống trải nên tuỳ tiện theo khả năng kinh tế.

–   Tôn kính hoàn toàn thuộc ý thức tâm linh và phong thuỷ.

2. Trang trí ngoại thất mang ý nghĩa tâm linh và phong thuý hoàn toàn

Hình thức trang trí nhằm tượng trưng cho sự tôn kính thường được sử dụng trong các: Đình, đèn, chùa, nhà thờ, lăng tẩm, khu tưởng niệm. Việc trang trí đực phân ra hai phần.

–   Trang trí ngoại thất cho các trưởng hợp kể trên luôn mang ý thức tâm linh. Đó là đắp và khám sứ các chữ, các hình tượng chầu tứ linh như: Long, Ly, Quy, Phượng, như bức đại tự, hoành phi câu đối v.v…

–   Trang trí cái cổng tam quan, cổng và bia, đài hai bên côổng bằng đắp nối và khảm sứ, hoặc viết về các câu đối, câu khải, kệ v.v…

–   Vẽ ở bức bình phong trước cổng chùa chiên, đình phủ hay ở bia đài hai bên cổng chính những tích chuyện giáo xưa như “thầy trò Tam Tạng đi Tây Trúc thỉnh kinh” hay các tích báo hiếu trong “thập nhị tư hiếu” cổ xưa (hai mươi bốn kiểu báo hiếu) v.v…

Kiểu trang trí ngoại thất tạo hình biểu cảm khá năng “gợi tâm” đến người xem hay nhìn. Đó là ý nghĩa tâm linh nhưng đồng thời nó cũng tạo hiệu dụng phong thủy của hình thức trang trí ngoại thất; mặc dù các cánh trang trí có thể không tuân thù một số phép của phong thủy Ngũ Hành.

3. Trang trí ngoại cảnh trong trường hợp các công trình tôn kính

Đối với các công trình thuộc loại tôn kính, việc trang trí ngoại cảnh lại luôn tôn trọng các phép phong thuỷ là chù yếu.

Nó được thể hiện ờ cách bài trí sân vườn, cây cảnh, hình tượng, cây cối v.v…

Ví dụ: Ở các chùa đình, hổ có hình bán nguyệt hay có hình vuông, có thể có thêm một đảo nhỏ, thả sen, súng, cá chép, cá vàng.

–    Hai bên sân trước trồng cây hoa hoặc hải đường, ngân, lựu. Bách ngoài cùng trồng các cây trong bộ tam đa: đề, đa, si, sanh hay tùng, bách, trắc bách diệp.

–    Vòng quanh sân bày các chậu Ngô đồng, đào, huệ, mẫu dơn, hoa trà, các chậu bonsai, cây cảnh phù hợp.

Trang trí ngoại cảnh cần tạo cảnh thâm nghiêm, tĩnh mịch, u tịch nhằm làm tăng ý nghĩa tâm linh và tôn trọng tuyệt đối các phép phong thuỷ.

4. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh đơn giản

Cách trang trí ngoại thất và ngoại cảnh cho các công sở văn phòng, công ty, trường học, nhà máy v.v… thường đơn giản, ít khi xuất phát từ ý thức phong thuỷ thực sự. Trang trí chí mang tính hình thức với các đường nét kiến trúc vì vậy trang trí ngoại thất ở các dạng công trình nàv thường dơn giản với các nét phong trào, hoa văn kiểu cách điệu nhằm làm giảm sự dơn điệu của vẻ ngoài của công trình.

Trang trí ngoại cảnh ở các công ty lại càng dơn giản hơn với vài cây cảnh được cắt tỉa tạo hình đặt trước cữa ngoài sân, hoặc vài bồn hoa, hàng cây đại thụ lấy bóng mát v.v…; có tương bao xung quanh và cổng (huyền quan).

Tóm lại trang trí ngoại cảnh ở các nơi công sở rất thuần tuý không có ý thức từ phong thủy.

Song, mọi loại hình trang trí nào dù sao dưới cách nhìn cùa nhà phong thuv thì nó đều có chứa đựng ý nghĩa phong thủy.

Vì thế, nếu việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh vô tình phạm vào một phép phong thuỷ cát tường nào thì công sở ấy có thể gặp được các điều may mắn; Nếu là phạm vào điều cấm kỵ, theo phép phong thủy, thì có thể gặp những điều bất lợi nào đó, do hiệu ứng phong thuỷ tạo nên.

5. Trang trí ngoại thất và ngoại cảnh rất cầu kỳ

Trang trí rất cầu kỳ với sự tính toàn cẩn thận về các mặt: Nghệ thuật mỹ thuật, phong thủy và tâm linh.

Có thể nói, việc trang trí này không bị điều kiện vật chất tiền của chi phối. Điều kiện chi phối duy nhất là môi trường xung quanh và địa thế.

Từ các điều kiện môi trường và địa thế, việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh của cổng trình được xem xét rất cẩn thận về kỹ thuật, mỹ thuật, về phong thuỷ và tâm linh.

Đó là các công trình kiến trúc cung điện, phủ, đài v.v…

Trang trí ngoại thất cho các loại công trình nhằm tôn lên vẻ uy nghi, sang trọng mang đủ sắc thái của phong thủy và tâm linh.

Sự tôn trọng các phép phong thuỳ Ngũ hành phù hợp, hài hòa: Sinh, đồng, khắc, triệt giữa môi trường với các dạng hình của công trình; tính hợp lý giữa địa thế với kết cấu kiến trúc của cổng trình.

Sự tuân thủ phép phong thủy cát tường trong trang trí ngoại cảnh của công trình bằng các thuật bày bố các hình tượng, vật thể như hồ nước, hòn non bộ, cầu, lầu bát giác, dòng chảy, vườn non bộ, cây thế, vườn hoa, cây đại thụ, thậm chí cả sông đào, dài quan sát v.v…

Sự tôn trọng phép phong thủy tài lộc, với các thuật “dụ long”, “chiêu khí” v.v… bằng cách bố trí, bày đặt theo thuỷ, mộc, thổ, kim, hỏa tổ hợp Ngũ hành và cân bằng Âm Dương và trật tự phát triển trong mối liên kết chặt chẽ cảa các yếu tố tự nhiên và vũ trụ.

Phải nói rằng, ngoài sự chú ý về khía cạnh thấm mỹ và phong thủy, việc trang trí ở các công trình trên còn mang nhiều ý niệm tâm linh toát ra từ các hình tượng Long, Ly, Quy, Phượng, Cóc vàng và Cá chép và tượng các con thú để tăng sinh khí cầu mong ngũ phúc và trấn trị quỷ quái nhằm giữ bình an.

Như vậy việc trang trí ngoại thất và ngoại cảnh ở các công trình cung điện, phủ, đài, dinh thự, biệt thự là rất cầu kỳ và cẩn trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngoại cảnh của một công trình kiến trúc hay các công trình công cộng, các cơ quan, công...

24 sơn hướng trong phong thủy –

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn

Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

La kinh 24 son do so vietnam

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

snhng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy –

Top chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp –

Những chòm sao nào nhìn thấy anh chàng đẹp trai, thì không kiềm chế nổi cảm xúc? Chúng ta hay cùng đọc bài viết top chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp để có câu trả lời cho câu hỏi trên nhé. Những chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp Ngôi vươ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào nhìn thấy anh chàng đẹp trai, thì không kiềm chế nổi cảm xúc? Chúng ta hay cùng đọc bài viết top chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp để có câu trả lời cho câu hỏi trên nhé.

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp
    • 1.1 Ngôi vương: Bò Cạp
    • 1.2 Á quân: Bảo Bình
    • 1.3 Thứ 3: Song Tử
    • 1.4 Thứ 4: Song Ngư

Những chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp

Ngôi vương: Bò Cạp

bo-cap-1323-1396066083

Bình thường Bò Cạp có vẻ khá lạnh lùng và ít để ý đến người xung quanh. Nhưng khi tiếp xúc với người khác giới, đặc biệt là những anh chàng bảnh bao và nam tính, bạn lại rất cởi mở, sẵn sàng dốc bầu tâm sự mọi chuyện trên trời dưới biển, thậm chí là tâng bốc đối phương để có được cuộc trò chuyện vui vẻ, thú vị và đầy kịch tính.

Á quân: Bảo Bình

bao-binh-9304-1396066084

Một khi gặp được “mỹ nam”, Bảo Bình sẽ chớp ngay lấy cơ hội để được trò chuyện. Để thu hút anh chàng đẹp trai, bạn có kế sách thầm lặng chứ không thể hiện ra bên ngoài cho chàng ta biết. Đó có thể là sự vô tình đánh rơi đồ, va chạm vào người hay giả vờ ngã…

Thứ 3: Song Tử

song-tu-1777-1396066084

Tính cách năng động, giỏi xã giao, có sự hiểu biết và quan sát rộng nên Song Tử không gặp khó khăn trong việc tạo ấn tượng tốt trong mắt của các chàng trai, đặc biệt là những anh chàng nam tính và điển trai. Khi được chàng nào đó nhờ giúp đỡ, Song Tử có thể quên ngay việc mình đang cần làm mà sẵn sàng ra tay giúp đỡ nhằm gây dựng hình tượng tốt đẹp trong mắt chàng.

Thứ 4: Song Ngư

song-ngu-7316-1396066085

Khả năng “miễn dịch” với sự hào nhoáng của những anh chàng bảnh bao của Song Ngư khá “yếu”. Dù tính cách rụt rè nhưng một khi đã để ý đến anh chàng nào đó, bạn sẽ lấy hết can đảm để có thể chủ động tiếp xúc và làm quen. Hễ nhìn thấy mỹ nam là bạn không thể kiềm chế được cảm xúc, miệng bạn như muốn thốt lên “Ôi! Hoàng tử của tôi” hay “Đẹp trai hết chỗ chê”…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top chòm sao nữ khó kiềm chế trước trai đẹp –

Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Phần lớn họ đều thẳng thắn, phong cách làm việc phóng khoáng, chân thành, mỗi tội cực kỳ nóng tính ^^.
Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Con giáp này vô cùng thẳng thắn, phong cách làm việc phóng khoáng, và rất chân thành. Tuy nhiên, yếu điểm của họ là đôi khi quá đề tôi cái tôi cá nhân, nên dễ trút cơn thịnh nộ lên mọi người mà không cần quan tâm cảm xúc của họ. 

dan-7830-1416592721.jpg

Khi cáu giận, người tuổi Dần trông rất dữ dằn, nhưng họ lại nhanh chóng bỏ qua và trở lại trạng thái vui vẻ như không có chuyện gì xảy ra. Đặc biệt, nếu bạn chủ động dỗ dành, an ủi, con hổ đang gầm gừ giận dữ sẽ sớm biến thành chú mèo dịu dàng, đáng yêu lúc nào không hay.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, người tuổi Dần dù rất dễ dỗ dành nhưng tốt nhất không nên chọc giận họ. Một khi đã "xù lông', con giáp này vô cùng đáng sợ luôn!

No2: Tuổi Hợi

Rất dễ dỗ dành, ít khi nổi giận là tính cách điển hình của người tuổi Hợi. Nhìn bề ngoài có vẻ xuề xòa, không để bụng mọi chuyện vậy thôi, thực chất họ cũng "super soi" nhiều lắm. Đặc biệt, không bực mình thì thôi, chứ khi đã bực mình, con giáp này dễ "cả giận mất khôn".

hoi-9495-1416592721.jpg

Tuy nhiên, tính cách chân thành khiến họ kiềm chế cảm xúc bản thân khá tốt. Bởi vậy nên ít khi bạn thấy người tuổi Hợi nổi trận lôi đình. Nếu nhận thấy dấu hiệu nóng giận rất nhỏ biểu hiện trên khuôn mặt con giáp này, cách tốt nhất để bạn xoa dịu tình hình là dành một vài lời khen ngợi về tài năng nổi bật nào đó của họ.

Trường hợp người tuổi Hợi đã thực sự nổi cáu, bạn nên tìm cách mời họ đi ăn uống. Cách này đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả, bạn thử là biết liền!

No3: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất có cái tôi siêu lớn, coi bản thân là trung tâm của vũ trụ. Nếu phát hiện thấy ai đó không tôn trọng hoặc coi thường mình, họ sẽ nổi cơn cuồng phong, thậm chí có thể cắt đứt mối quan hệ với người đó ngay lập tức mà không phải đắn đo suy nghĩ.

tuat-5349-1416592722.jpg

Tuy nhiên, con giáp này lại ưa nịnh, thích được nghe những lời khen có cánh. Bởi vậy, việc dỗ dành họ nguôi giận vô cùng đơn giản. Chỉ cần bạn khéo léo khen ngợi cũng như khẳng định tầm quan trọng của họ, chắc chắn cơn giận sẽ nhanh chóng quá đi. 

Mr.Bull (theo Dyxz) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp nóng tính như Trương Phi

Những tên hay dành cho các bé trai –

Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa An Cơ An Khang Ân Lai An Nam An Nguyên An Ninh An Tâm Ân Thiện An Tường Anh Ðức Anh Dũng Anh Duy Anh Hoàng Anh Khải Anh Khoa Anh Khôi Anh Minh Anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa

mu-len-cho-be-trai-03

An Cơ

An Khang

Ân Lai

An Nam

An Nguyên

An Ninh

An Tâm

Ân Thiện

An Tường

Anh Ðức

Anh Dũng

Anh Duy

Anh Hoàng

Anh Khải

Anh Khoa

Anh Khôi

Anh Minh

Anh Quân

Anh Quốc

Anh Sơn

Anh Tài

Anh Thái

Anh Tú

Anh Tuấn

Anh Tùng

Anh Việt

Anh Vũ

Bá Cường

Bá Kỳ

Bá Lộc

Bá Long

Bá Phước

Bá Thành

Bá Thiện

Bá Thịnh

Bá Thúc

Bá Trúc

Bá Tùng

Bách Du

Bách Nhân

Bằng Sơn

Bảo An

Bảo Bảo

Bảo Chấn

Bảo Ðịnh

Bảo Duy

Bảo Giang

Bảo Hiển

Bảo Hoa

Bảo Hoàng

Bảo Huy

Bảo Huynh

Bảo Huỳnh

Bảo Khánh

Bảo Lâm

Bảo Long

Bảo Pháp

Bảo Quốc

Bảo Sơn

Bảo Thạch

Bảo Thái

Bảo Tín

Bảo Toàn

Bích Nhã

Bình An

Bình Dân

Bình Ðạt

Bình Ðịnh

Bình Dương

Bình Hòa

Bình Minh

Bình Nguyên

Bình Quân

Bình Thuận

Bình Yên

Bửu Chưởng

Bửu Diệp

Bữu Toại

Cảnh Tuấn

Cao Kỳ

Cao Minh

Cao Nghiệp

Cao Nguyên

Cao Nhân

Cao Phong

Cao Sĩ

Cao Sơn

Cao Sỹ

Cao Thọ

Cao Tiến

Cát Tường

Cát Uy

Chấn Hùng

Chấn Hưng

Chấn Phong

Chánh Việt

Chế Phương

Chí Anh

Chí Bảo

Chí Công

Chí Dũng

Chí Giang

Chí Hiếu

Chí Khang

Chí Khiêm

Chí Kiên

Chí Nam

Chí Sơn

Chí Thanh

Chí Thành

Chiến Thắng

Chiêu Minh

Chiêu Phong

Chiêu Quân

Chính Tâm

Chính Thuận

Chính Trực

Chuẩn Khoa

Chung Thủy

Công Án

Công Ân

Công Bằng

Công Giang

Công Hải

Công Hào

Công Hậu

Công Hiếu

Công Hoán

Công Lập

Công Lộc

Công Luận

Công Luật

Công Lý

Công Phụng

Công Sinh

Công Sơn

Công Thành

Công Tráng

Công Tuấn

Cường Dũng

Cương Nghị

Cương Quyết

Cường Thịnh

Ðắc Cường

Ðắc Di

Ðắc Lộ

Ðắc Lực

Ðắc Thái

Ðắc Thành

Ðắc Trọng

Ðại Dương

Ðại Hành

Ðại Ngọc

Ðại Thống

Dân Hiệp

Dân Khánh

Ðan Quế

Ðan Tâm

Ðăng An

Ðăng Ðạt

Ðăng Khánh

Ðăng Khoa

Đăng Khương

Ðăng Minh

Đăng Quang

Danh Nhân

Danh Sơn

Danh Thành

Danh Văn

Ðạt Dũng

Ðạt Hòa

Ðình Chiểu

Ðình Chương

Ðình Cường

Ðình Diệu

Ðình Ðôn

Ðình Dương

Ðình Hảo

Ðình Hợp

Ðình Kim

Ðinh Lộc

Ðình Lộc

Ðình Luận

Ðịnh Lực

Ðình Nam

Ðình Ngân

Ðình Nguyên

Ðình Nhân

Ðình Phú

Ðình Phúc

Ðình Quảng

Ðình Sang

Ðịnh Siêu

Ðình Thắng

Ðình Thiện

Ðình Toàn

Ðình Trung

Ðình Tuấn

Ðoàn Tụ

Ðồng Bằng

Ðông Dương

Ðông Hải

Ðồng Khánh

Ðông Nguyên

Ðông Phong

Ðông Phương

Ðông Quân

Ðông Sơn

Ðức Ân

Ðức Anh

Ðức Bằng

Ðức Bảo

Ðức Bình

Ðức Chính

Ðức Duy

Ðức Giang

Ðức Hải

Ðức Hạnh

Đức Hòa

Ðức Hòa

Ðức Huy

Ðức Khải

Ðức Khang

Ðức Khiêm

Ðức Kiên

Ðức Long

Ðức Mạnh

Ðức Minh

Ðức Nhân

Ðức Phi

Ðức Phong

Ðức Phú

Ðức Quang

Ðức Quảng

Ðức Quyền

Ðức Siêu

Ðức Sinh

Ðức Tài

Ðức Tâm

Ðức Thắng

Ðức Thành

Ðức Thọ

Ðức Toàn

Ðức Toản

Ðức Trí

Ðức Trung

Ðức Tuấn

Ðức Tuệ

Ðức Tường

Dũng Trí

Dũng Việt

Dương Anh

Dương Khánh

Duy An

Duy Bảo

Duy Cẩn

Duy Cường

Duy Hải

Duy Hiền

Duy Hiếu

Duy Hoàng

Duy Hùng

Duy Khang

Duy Khánh

Duy Khiêm

Duy Kính

Duy Luận

Duy Mạnh

Duy Minh

Duy Ngôn

Duy Nhượng

Duy Quang

Duy Tâm

Duy Tân

Duy Thạch

Duy Thắng

Duy Thanh

Duy Thành

Duy Thông

Duy Tiếp

Duy Tuyền

Gia Ân

Gia Anh

Gia Bạch

Gia Bảo

Gia Bình

Gia Cần

Gia Cẩn

Gia Cảnh

Gia Ðạo

Gia Ðức

Gia Hiệp

Gia Hòa

Gia Hoàng

Gia Huấn

Gia Hùng

Gia Hưng

Gia Huy

Gia Khánh

Gia Khiêm

Gia Kiên

Gia Kiệt

Gia Lập

Gia Minh

Gia Nghị

Gia Phong

Gia Phúc

Gia Phước

Gia Thiện

Gia Thịnh

Gia Uy

Gia Vinh

Giang Lam

Giang Nam

Giang Sơn

Giang Thiên

Hà Hải

Hải Bằng

Hải Bình

Hải Ðăng

Hải Dương

Hải Giang

Hải Hà

Hải Long

Hải Lý

Hải Nam

Hải Nguyên

Hải Phong

Hải Quân

Hải Sơn

Hải Thụy

Hán Lâm

Hạnh Tường

Hào Nghiệp

Hạo Nhiên

Hiền Minh

Hiệp Dinh

Hiệp Hà

Hiệp Hào

Hiệp Hiền

Hiệp Hòa

Hiệp Vũ

Hiếu Dụng

Hiếu Học

Hiểu Lam

Hiếu Liêm

Hiếu Nghĩa

Hiếu Phong

Hiếu Thông

Hồ Bắc

Hồ Nam

Hòa Bình

Hòa Giang

Hòa Hiệp

Hòa Hợp

Hòa Lạc

Hòa Thái

Hoài Bắc

Hoài Nam

Hoài Phong

Hoài Thanh

Hoài Tín

Hoài Trung

Hoài Việt

Hoài Vỹ

Hoàn Kiếm

Hoàn Vũ

Hoàng Ân

Hoàng Duệ

Hoàng Dũng

Hoàng Giang

Hoàng Hải

Hoàng Hiệp

Hoàng Khải

Hoàng Khang

Hoàng Khôi

Hoàng Lâm

Hoàng Linh

Hoàng Long

Hoàng Minh

Hoàng Mỹ

Hoàng Nam

Hoàng Ngôn

Hoàng Phát

Hoàng Quân

Hoàng Thái

Hoàng Việt

Hoàng Xuân

Hồng Ðăng

Hồng Đức

Hồng Giang

Hồng Lân

Hồng Liêm

Hồng Lĩnh

Hồng Minh

Hồng Nhật

Hồng Nhuận

Hồng Phát

Hồng Quang

Hồng Quý

Hồng Sơn

Hồng Thịnh

Hồng Thụy

Hồng Việt

Hồng Vinh

Huân Võ

Hùng Anh

Hùng Cường

Hưng Ðạo

Hùng Dũng

Hùng Ngọc

Hùng Phong

Hùng Sơn

Hùng Thịnh

Hùng Tường

Hướng Bình

Hướng Dương

Hướng Thiện

Hướng Tiền

Hữu Bào

Hữu Bảo

Hữu Bình

Hữu Canh

Hữu Cảnh

Hữu Châu

Hữu Chiến

Hữu Cương

Hữu Cường

Hữu Ðạt

Hữu Ðịnh

Hữu Hạnh

Hữu Hiệp

Hữu Hoàng

Hữu Hùng

Hữu Khang

Hữu Khanh

Hữu Khoát

Hữu Khôi

Hữu Long

Hữu Lương

Hữu Minh

Hữu Nam

Hữu Nghị

Hữu Nghĩa

Hữu Phước

Hữu Tài

Hữu Tâm

Hữu Tân

Hữu Thắng

Hữu Thiện

Hữu Thọ

Hữu Thống

Hữu Thực

Hữu Toàn

Hữu Trác

Hữu Trí

Hữu Trung

Hữu Từ

Hữu Tường

Hữu Vĩnh

Hữu Vượng

Huy Anh

Huy Chiểu

Huy Hà

Huy Hoàng

Huy Kha

Huy Khánh

Huy Khiêm

Huy Lĩnh

Huy Phong

Huy Quang

Huy Thành

Huy Thông

Huy Trân

Huy Tuấn

Huy Tường

Huy Việt

Huy Vũ

Khắc Anh

Khắc Công

Khắc Dũng

Khắc Duy

Khắc Kỷ

Khắc Minh

Khắc Ninh

Khắc Thành

Khắc Triệu

Khắc Trọng

Khắc Tuấn

Khắc Việt

Khắc Vũ

Khải Ca

Khải Hòa

Khai Minh

Khải Tâm

Khải Tuấn

Khang Kiện

Khánh An

Khánh Bình

Khánh Ðan

Khánh Duy

Khánh Giang

Khánh Hải

Khánh Hòa

Khánh Hoàn

Khánh Hoàng

Khánh Hội

Khánh Huy

Khánh Minh

Khánh Nam

Khánh Văn

Khoa Trưởng

Khôi Nguyên

Khởi Phong

Khôi Vĩ

Khương Duy

Khuyến Học

Kiên Bình

Kiến Bình

Kiên Cường

Kiến Ðức

Kiên Giang

Kiên Lâm

Kiên Trung

Kiến Văn

Kiệt Võ

Kim Ðan

Kim Hoàng

Kim Long

Kim Phú

Kim Sơn

Kim Thịnh

Kim Thông

Kim Toàn

Kim Vượng

Kỳ Võ

Lạc Nhân

Lạc Phúc

Lâm Ðồng

Lâm Dũng

Lam Giang

Lam Phương

Lâm Trường

Lâm Tường

Lâm Viên

Lâm Vũ

Lập Nghiệp

Lập Thành

Liên Kiệt

Long Giang

Long Quân

Long Vịnh

Lương Quyền

Lương Tài

Lương Thiện

Lương Tuyền

Mạnh Cương

Mạnh Cường

Mạnh Ðình

Mạnh Dũng

Mạnh Hùng

Mạnh Nghiêm

Mạnh Quỳnh

Mạnh Tấn

Mạnh Thắng

Mạnh Thiện

Mạnh Trình

Mạnh Trường

Mạnh Tuấn

Mạnh Tường

Minh Ân

Minh Anh

Minh Cảnh

Minh Dân

Minh Ðan

Minh Danh

Minh Ðạt

Minh Ðức

Minh Dũng

Minh Giang

Minh Hải

Minh Hào

Minh Hiên

Minh Hiếu

Minh Hòa

Minh Hoàng

Minh Huấn

Minh Hùng

Minh Hưng

Minh Huy

Minh Hỷ

Minh Khang

Minh Khánh

Minh Khiếu

Minh Khôi

Minh Kiệt

Minh Kỳ

Minh Lý

Minh Mẫn

Minh Nghĩa

Minh Nhân

Minh Nhật

Minh Nhu

Minh Quân

Minh Quang

Minh Quốc

Minh Sơn

Minh Tân

Minh Thạc

Minh Thái

Minh Thắng

Minh Thiện

Minh Thông

Minh Thuận

Minh Tiến

Minh Toàn

Minh Trí

Minh Triết

Minh Triệu

Minh Trung

Minh Tú

Minh Tuấn

Minh Vu

Minh Vũ

Minh Vương

Mộng Giác

Mộng Hoàn

Mộng Lâm

Mộng Long

Nam An

Nam Dương

Nam Hải

Nam Hưng

Nam Lộc

Nam Nhật

Nam Ninh

Nam Phi

Nam Phương

Nam Sơn

Nam Thanh

Nam Thông

Nam Tú

Nam Việt

Nghị Lực

Nghị Quyền

Nghĩa Dũng

Nghĩa Hòa

Ngọc Ẩn

Ngọc Cảnh

Ngọc Cường

Ngọc Danh

Ngọc Ðoàn

Ngọc Dũng

Ngọc Hải

Ngọc Hiển

Ngọc Huy

Ngọc Khang

Ngọc Khôi

Ngọc Khương

Ngọc Lai

Ngọc Lân

Ngọc Minh

Ngọc Ngạn

Ngọc Quang

Ngọc Sơn

Ngọc Thạch

Ngọc Thiện

Ngọc Thọ

Ngọc Thuận

Ngọc Tiển

Ngọc Trụ

Ngọc Tuấn

Nguyên Bảo

Nguyên Bổng

Nguyên Ðan

Nguyên Giang

Nguyên Giáp

Nguyễn Hải An

Nguyên Hạnh

Nguyên Khang

Nguyên Khôi

Nguyên Lộc

Nguyên Nhân

Nguyên Phong

Nguyên Sử

Nguyên Văn

Nhân Nguyên

Nhân Sâm

Nhân Từ

Nhân Văn

Nhật Bảo Long

Nhật Dũng

Nhật Duy

Nhật Hòa

Nhật Hoàng

Nhật Hồng

Nhật Hùng

Nhật Huy

Nhật Khương

Nhật Minh

Nhật Nam

Nhật Quân

Nhật Quang

Nhật Quốc

Nhật Tấn

Nhật Thịnh

Nhất Tiến

Nhật Tiến

Như Khang

Niệm Nhiên

Phi Cường

Phi Ðiệp

Phi Hải

Phi Hoàng

Phi Hùng

Phi Long

Phi Nhạn

Phong Châu

Phong Dinh

Phong Ðộ

Phú Ân

Phú Bình

Phú Hải

Phú Hiệp

Phú Hùng

Phú Hưng

Phú Thịnh

Phú Thọ

Phú Thời

Phúc Cường

Phúc Ðiền

Phúc Duy

Phúc Hòa

Phúc Hưng

Phúc Khang

Phúc Lâm

Phục Lễ

Phúc Nguyên

Phúc Sinh

Phúc Tâm

Phúc Thịnh

Phụng Việt

Phước An

Phước Lộc

Phước Nguyên

Phước Nhân

Phước Sơn

Phước Thiện

Phượng Long

Phương Nam

Phương Phi

Phương Thể

Phương Trạch

Phương Triều

Quân Dương

Quang Anh

Quang Bửu

Quảng Ðại

Quang Danh

Quang Ðạt

Quảng Ðạt

Quang Ðức

Quang Dũng

Quang Dương

Quang Hà

Quang Hải

Quang Hòa

Quang Hùng

Quang Hưng

Quang Hữu

Quang Huy

Quang Khải

Quang Khanh

Quang Lâm

Quang Lân

Quang Linh

Quang Lộc

Quang Minh

Quang Nhân

Quang Nhật

Quang Ninh

Quang Sáng

Quang Tài

Quang Thạch

Quang Thái

Quang Thắng

Quang Thiên

Quang Thịnh

Quảng Thông

Quang Thuận

Quang Triều

Quang Triệu

Quang Trọng

Quang Trung

Quang Trường

Quang Tú

Quang Tuấn

Quang Vinh

Quang Vũ

Quang Xuân

Quốc Anh

Quốc Bảo

Quốc Bình

Quốc Ðại

Quốc Ðiền

Quốc Hải

Quốc Hạnh

Quốc Hiền

Quốc Hiển

Quốc Hòa

Quốc Hoài

Quốc Hoàng

Quốc Hùng

Quốc Hưng

Quốc Huy

Quốc Khánh

Quốc Mạnh

Quốc Minh

Quốc Mỹ

Quốc Phong

Quốc Phương

Quốc Quân

Quốc Quang

Quốc Quý

Quốc Thắng

Quốc Thành

Quốc Thiện

Quốc Thịnh

Quốc Thông

Quốc Tiến

Quốc Toản

Quốc Trụ

Quốc Trung

Quốc Trường

Quốc Tuấn

Quốc Văn

Quốc Việt

Quốc Vinh

Quốc Vũ

Quý Khánh

Quý Vĩnh

Quyết Thắng

Sĩ Hoàng

Sơn Dương

Sơn Giang

Sơn Hà

Sơn Hải

Sơn Lâm

Sơn Quân

Sơn Quyền

Sơn Trang

Sơn Tùng

Song Lam

Sỹ Ðan

Sỹ Hoàng

Sỹ Phú

Sỹ Thực

Tạ Hiền

Tài Ðức

Tài Nguyên

Tâm Thiện

Tân Bình

Tân Ðịnh

Tấn Dũng

Tấn Khang

Tấn Lợi

Tân Long

Tấn Nam

Tấn Phát

Tân Phước

Tấn Sinh

Tấn Tài

Tân Thành

Tấn Thành

Tấn Trình

Tấn Trương

Tất Bình

Tất Hiếu

Tất Hòa

Thạch Sơn

Thạch Tùng

Thái Bình

Thái Ðức

Thái Dương

Thái Duy

Thái Hòa

Thái Minh

Thái Nguyên

Thái San

Thái Sang

Thái Sơn

Thái Tân

Thái Tổ

Thắng Cảnh

Thắng Lợi

Thăng Long

Thành An

Thành Ân

Thành Châu

Thành Công

Thành Danh

Thanh Ðạo

Thành Ðạt

Thành Ðệ

Thanh Ðoàn

Thành Doanh

Thanh Hải

Thanh Hào

Thanh Hậu

Thành Hòa

Thanh Huy

Thành Khiêm

Thanh Kiên

Thanh Liêm

Thành Lợi

Thanh Long

Thành Long

Thanh Minh

Thành Nguyên

Thành Nhân

Thanh Phi

Thanh Phong

Thành Phương

Thanh Quang

Thành Sang

Thanh Sơn

Thanh Thế

Thanh Thiên

Thành Thiện

Thanh Thuận

Thành Tín

Thanh Tịnh

Thanh Toàn

Thanh Toản

Thanh Trung

Thành Trung

Thanh Tú

Thanh Tuấn

Thanh Tùng

Thanh Việt

Thanh Vinh

Thành Vinh

Thanh Vũ

Thành Ý

Thất Cương

Thất Dũng

Thất Thọ

Thế An

Thế Anh

Thế Bình

Thế Dân

Thế Doanh

Thế Dũng

Thế Duyệt

Thế Huấn

Thế Hùng

Thế Lâm

Thế Lực

Thế Minh

Thế Năng

Thế Phúc

Thế Phương

Thế Quyền

Thế Sơn

Thế Trung

Thế Tường

Thế Vinh

Thiên An

Thiên Ân

Thiện Ân

Thiên Bửu

Thiên Ðức

Thiện Ðức

Thiện Dũng

Thiện Giang

Thiên Hưng

Thiện Khiêm

Thiên Lạc

Thiện Luân

Thiên Lương

Thiện Lương

Thiên Mạnh

Thiện Minh

Thiện Ngôn

Thiên Phú

Thiện Phước

Thiện Sinh

Thiện Tâm

Thiện Thanh

Thiện Tính

Thiên Trí

Thiếu Anh

Thiệu Bảo

Thiếu Cường

Thịnh Cường

Thời Nhiệm

Thông Ðạt

Thông Minh

Thống Nhất

Thông Tuệ

Thụ Nhân

Thu Sinh

Thuận Anh

Thuận Hòa

Thuận Phong

Thuận Phương

Thuận Thành

Thuận Toàn

Thượng Cường

Thượng Khang

Thường Kiệt

Thượng Liệt

Thượng Năng

Thượng Nghị

Thượng Thuật

Thường Xuân

Thụy Du

Thụy Long

Thụy Miên

Thụy Vũ

Tích Ðức

Tích Thiện

Tiến Ðức

Tiến Dũng

Tiền Giang

Tiến Hiệp

Tiến Hoạt

Tiến Võ

Tiểu Bảo

Toàn Thắng

Tôn Lễ

Trí Dũng

Trí Hào

Trí Hùng

Trí Hữu

Trí Liên

Trí Minh

Trí Thắng

Trí Tịnh

Triển Sinh

Triệu Thái

Triều Thành

Trọng Chính

Trọng Dũng

Trọng Duy

Trọng Hà

Trọng Hiếu

Trọng Hùng

Trọng Khánh

Trọng Kiên

Trọng Nghĩa

Trọng Nhân

Trọng Tấn

Trọng Trí

Trọng Tường

Trọng Việt

Trọng Vinh

Trúc Cương

Trúc Sinh

Trung Anh

Trung Chính

Trung Chuyên

Trung Ðức

Trung Dũng

Trung Hải

Trung Hiếu

Trung Kiên

Trung Lực

Trung Nghĩa

Trung Nguyên

Trung Nhân

Trung Thành

Trung Thực

Trung Việt

Trường An

Trường Chinh

Trường Giang

Trường Hiệp

Trường Kỳ

Trường Liên

Trường Long

Trường Nam

Trường Nhân

Trường Phát

Trường Phu

Trường Phúc

Trường Sa

Trường Sinh

Trường Sơn

Trường Thành

Trường Vinh

Trường Vũ

Từ Ðông

Tuấn Anh

Tuấn Châu

Tuấn Chương

Tuấn Ðức

Tuấn Dũng

Tuấn Hải

Tuấn Hoàng

Tuấn Hùng

Tuấn Khải

Tuấn Khanh

Tuấn Khoan

Tuấn Kiệt

Tuấn Linh

Tuấn Long

Tuấn Minh

Tuấn Ngọc

Tuấn Sĩ

Tuấn Sỹ

Tuấn Tài

Tuấn Thành

Tuấn Trung

Tuấn Tú

Tuấn Việt

Tùng Anh

Tùng Châu

Tùng Lâm

Tùng Linh

Tùng Minh

Tùng Quang

Tường Anh

Tường Lâm

Tường Lân

Tường Lĩnh

Tường Minh

Tường Nguyên

Tường Phát

Tường Vinh

Tuyền Lâm

Uy Phong

Uy Vũ

Vạn Hạnh

Vạn Lý

Văn Minh

Vân Sơn

Vạn Thắng

Vạn Thông

Văn Tuyển

Viễn Cảnh

Viễn Ðông

Viễn Phương

Viễn Thông

Việt An

Việt Anh

Việt Chính

Việt Cương

Việt Cường

Việt Dũng

Việt Dương

Việt Duy

Việt Hải

Việt Hoàng

Việt Hồng

Việt Hùng

Việt Huy

Việt Khải

Việt Khang

Việt Khoa

Việt Khôi

Việt Long

Việt Ngọc

Viết Nhân

Việt Nhân

Việt Phong

Việt Phương

Việt Quốc

Việt Quyết

Viết Sơn

Việt Sơn

Viết Tân

Việt Thái

Việt Thắng

Việt Thanh

Việt Thông

Việt Thương

Việt Tiến

Việt Võ

Vĩnh Ân

Vinh Diệu

Vĩnh Hải

Vĩnh Hưng

Vĩnh Long

Vĩnh Luân

Vinh Quốc

Vĩnh Thọ

Vĩnh Thụy

Vĩnh Toàn

Vũ Anh

Vũ Minh

Vương Gia

Vương Triều

Vương Triệu

Vương Việt

Xuân An

Xuân Bình

Xuân Cao

Xuân Cung

Xuân Hàm

Xuân Hãn

Xuân Hiếu

Xuân Hòa

Xuân Huy

Xuân Khoa

Xuân Kiên

Xuân Lạc

Xuân Lộc

Xuân Minh

Xuân Nam

Xuân Ninh

Xuân Phúc

Xuân Quân

Xuân Quý

Xuân Sơn

Xuân Thái

Xuân Thiện

Xuân Thuyết

Xuân Trung

Xuân Trường

Xuân Tường

Xuân Vũ

Yên Bằng

Yên Bình

Yên Sơn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên hay dành cho các bé trai –

Xem tướng qua cử chỉ thói quen –

1. Khi nói chuyện hay lấy tay che miệng. Tính cách: Cảnh giác mọi chuyện, luôn giữ kín, ít tiết lộ điều gì cho người khác biết về bản thân mình. Người có tính dò xét người khác, nhưng cũng có tư tưởng tự ti. 2. Thói quen nói không ngừng. Tính cách:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g12_634543472357812500

1. Khi nói chuyện hay lấy tay che miệng.
Tính cách: Cảnh giác mọi chuyện, luôn giữ kín, ít tiết lộ điều gì cho người khác biết về bản thân mình. Người có tính dò xét người khác, nhưng cũng có tư tưởng tự ti.

2. Thói quen nói không ngừng.
Tính cách: Tự cao, khoe khoang. Người thích giao tiếp, thích bắt chuyện, thích tò mò việc người khác. Nhưng là người tuyềnh toàng, vui tính.

3. Khi nói chuyện đối diện hay vuốt áo hay sờ mó một vật gần đó.
Tính cách: Đỏm dáng, e dè, ít tự tin vào bản thân mình. Con người thiếu tính quyết đoán hay ỉ lại cũng có thể là có nhiều điều không vừa ý, nội tâm căng thẳng.

4. Khi cầm vật gì mà ngón tay út trỏ thẳng vào người.
Tính cách: Tự đại cho mình là hơn cả, không thích tham gia ý kiến, và cũng không tham khảo ý kiến ai.
– Phụ nữ thì có thể độc thân hay lấy chồng muộn.

5. Nói chuyện với người hay đập vào vai họ.
Tính cách: Kẻ cả, nhưng tỏ vẻ thân thiện, cởi mở, chân tình. Người thích sống mạnh mẽ.

6. Thường vò nắn hai bàn tay khi nói chuyện.
Tính cách: Hèn kém, tự ti. Con người nhỏ nhen, yếu đuối, nịnh bợ.

7. Hay bẻ ngón tay kêu răng rắc.
Tính cách: Không thích ngao du giao thiệp. Người bất đắc ý (không thỏa nguyện), huyễn hoặc nhưng rỗng tuếch.

8. Vừa nói vừa vặn ngón tay hay xé một thứ gì đó.
Tính cách: Thiếu kiên trì, nóng vội, gấp gáp. Đầu óc luôn có chuyện bận tâm, liên tưởng đủ thứ.

9. Hay sờ nắn đầu mũi.
Dấu hiệu: Thông minh, lanh lợi, hay suy xét.

10. Hay sờ trán.
Dấu hiệu: Nhiều tâm tư, ý tưởng, luôn đau đáu, nhiều mong muốn. Người thận trọng, suy xét kỹ mọi thứ trước khi nói hay làm.

11. Hay móc lỗ mũi.
Tính cách: Tính tình tằn tiệm và hay suy tính nhỏ nhen, không lịch lãm, luộm thuộm, lôi thôi lếch thếch.

12. Hay gãi đầu gãi tai.
Tính cách: Hay vòi vĩnh, nhưng không câu nệ công việc từ nhỏ nhặt đến lớn. Người dễ hòa hợp.
– Phụ nữ lại là người câu nệ điều nhỏ mọn, tính toán chi ly, hay thắc mắc.

13. Hay gãi má, cằm.
Tính cách: Hay cầu cạnh, nài nỉ. Người luôn suy nghĩ tìm cách thuyết phục để đạt mong muốn của bản thân, có lợi cho bản thân.
Người này cũng hay tính toán chi ly có đi có lại.

14. Thói quen cắn móng tay.
Dấu hiệu: Nhiều dục vọng và tính tình cô độc.

15. Nói chuyện hay nháy mắt.
Tính tình tế nhị, nhưng không đứng đắn. Người muốn chinh phục kẻ khác.
– Ở phụ nữ: Họ là người tự tin, tham danh vọng, nhưng lại là người nhu mì hòa thuận với mọi người.

16. Thói chau mày (nhíu lông mày).
Tính tình khó khăn, hay suy nghĩ. Người bị xáo trộn nội tâm hay bồn chồn, ít quyết đoán, lo âu, nhiều chuyện.

17. Hay liếm môi.
Tính tình đĩ thõa, lẳng lơ, si muội trong tình cảm. Người thích làm dáng, thích ái tình, yếu đuối, bạc nhược.

18. Hay lè lưỡi.
Tính cách: Không tự nhận mình kém cỏi, bảo thủ, không chịu thất bại. Người nóng vội ít nghe hết lời người khác, ích kỷ không bao giờ thổ lộ.

19. Nói lấn lướt không muốn nghe người khác nói.
Dấu hiệu: Xảo biện, mưu mô, mồm mép, nói mà không làm, bảo thủ không bao giờ cho mình có sai lầm, có lỗi.

20. Hay rung đầu gối.
Dấu hiệu: Tự mãn, không thích học ai. Người âm thầm, suy tính.

21. Hay tự hỏi tự trả lời một mình.
Bản chất: Thâm thúy, nhiều mưu lược. Người tự chủ, tự lực cao và có nhiều ý tưởng, mưu mô.

22. Thay đổi kiểu tóc của mình.
Tính đỏm dáng, thích phù phiếm. Người hèn kém.

23. Thói quen lê gót giầy lẹp kẹp.
Bản tính: Rụt rè, dục vọng thấp hèn. Người thiếu nghị lực vươn lên.

24. Gót giầy mòn phía ngoài do thói quen đi nặng bên ngoài.
Tính cách: Hay chống đối người thân, nhưng tâm thiện hay tốt với người ngoài. Người nóng vội trong công việc, muốn hơn người. Họ ít quan tâm tới tiền của lắm.

25. Gót giầy mòn má trong.
Dấu hiệu: Có nhiều uẩn khúc, nặng nề nội tâm. Người hay câu nệ việc nhỏ, không hay thổ lộ, không tiếp thu ý kiến của người khác.

26. Gót giầy vẹt sau.
Tính cách: Tiêu cực, nhiều bất mãn, tham vọng nhỏ nhen. Người không có ý thức vươn lên.

27. Hay cắn môi dưới.
Tính cách: Chịu đựng, uẩn khúc trong lòng, không muốn thổ lộ với ai. Người thích tự mình giải quyết vấn đề. Tính tình lỳ lợm, can trường.

28. Nói chuyện thì hoa chân múa tay.
Tính cách: Ba hoa, khoa trương bản thân. Người hợm hĩnh, dối trá sống không thật lòng “nói một đường, làm một nẻo”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ thói quen –

Những chòm sao có tài, vươn mình thành đại minh tinh

Ngôi sao màn bạc với cuộc sống hào hoa, rực rỡ, tài năng tỏa sáng, đó là 3 chòm sao có tài dưới đây. Cùng xem các chòm sao có tài là những ai nhé.
Những chòm sao có tài, vươn mình thành đại minh tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi sao màn bạc với cuộc sống hào hoa, rực rỡ, tài năng tỏa sáng dường như là ước mơ của rất nhiều người. Nhưng trong số rất nhiều người ấy, chỉ có một số ít sở hữu tài năng, tố chất và sự may mắn để trở nên nổi tiếng, đó là 3 chòm sao có tài dưới đây.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Nhung chom sao co tai, vuon minh thanh dai minh tinh hinh anh
 

Sư Tử

  Chòm sao có tài Sư Tử sinh vào đào hoa cung, nên có sự ủng hộ rất lớn từ người khác, nhân duyên cực kì tốt. Trời sinh không chịu được cô đơn, vắng vẻ, thích được biểu diễn, phô bày tài năng trước đám đông, Sư tử luôn muốn và tìm mọi cách để gây sự chú ý, để giành được những tràng vỗ tay tán thưởng của khán giả.   Hơn nữa, Sư Tử đúng là có tố chất thiên bẩm của minh tinh lớn, khí chất sang trọng, có chút ngạo nghễ nhưng rất sôi nổi, bản lĩnh, mang phong cách riêng, độc đáo. Một khi bản thân có chút tài nghệ, Sư Tử lập tức sẽ biến nó thành vũ khí sắc bén của mình.  

Song Tử

  Nếu như nói Song Tử không cầu tiền, chần chừ, làm việc đầu voi đuôi chuột, cực kì nhiều khuyết điểm thì chính là chưa hiểu hết về chòm sao có tài này. Tính cách hài hòa, linh động, biết tiến biết lui, giao tiếp khéo léo, giỏi lấy lòng người khác là ưu điểm nổi bật nhất để Song Tử tiến thân trong làng giải trí.   Rộng rãi, phóng khoáng, hài hước, duyên dáng, Song Tử dường như chỉ chờ để tỏa sáng trên sân khấu, thu hút mọi ánh nhìn và sự cảm mến của khán giả dành cho mình. Sự lanh lợi và đa tài này giúp Song Tử tạo dựng được thương hiệu và sức hấp dẫn riêng.
Nhung chom sao co tai, vuon minh thanh dai minh tinh hinh anh
 

Hổ Cáp

  Sắc sảo, lạnh lùng và nhiều toan tính, chòm sao có tài Hổ Cáp có số mệnh của một ngôi sao tỏa sáng rực rỡ nhờ khí chất ngạo nghê, bất cần và vẻ ngoài sắc lạnh. Đây là sự thể hiện uy thế của một minh tinh màn bạc với tài năng vượt trội, khiến người khác vừa yêu thích vừa sợ hãi, vừa ngưỡng mộ vừa thầm cảm mến.   Ánh mắt lạnh lùng, nét cười thoáng qua, biểu đạt phong phú, lời nói hấp dẫn, đời tư khép kín, Hổ Cáp chứng minh, một ngôi sao lớn là phải có những bí mật riêng, để công chúng luôn phải tò mò và dõi theo mình.
Chòm sao lận đận tình duyên, khó tìm thấy hạnh phúc đích thực Điểm danh 3 chòm sao hai mặt, độ ngụy trang cực cao Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao có tài, vươn mình thành đại minh tinh

Đặt tên theo mỹ đức

Tục đặt tên theo mỹ đức có nguồn gốc từ Trung Quốc. Họ coi trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người và luôn hướng mình theo những đức tính cao đẹp đó. Mỹ
Đặt tên theo mỹ đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục đặt tên theo mỹ đức có nguồn gốc từ Trung Quốc. Họ coi trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người và luôn hướng mình theo những đức tính cao đẹp đó. Mỹ đức có rất nhiều loại, lấy mỹ đức đặt tên cũng có nhiều cách.

- Tu đức: Kính Đức, Hy Đức, Đức Dụ, Đức Minh...

- Trọng nhân: Hoài Nhân, Đức Nhân, Cảnh Nhân, Thụ Nhân...

- Trọng nghĩa: Tư Nghĩa, Thân Nghĩa, Nghĩa Long, Nghĩa Sơn...

- Chuộng trung: Cẩn Trung, Bản Trung, Đại Trung, Lý Trung...

- Làm theo đạo: Minh Đạo, Hoằng Đạo, Tư Đạo, Huyền Đạo...

- Chuộng người hiền: Cảnh Hiền, Hành Hiền, Tề Hiền, Nhữ Hiền...

- Mong muốn lương thiện: Hy Lương, Tử Lương, Mỹ Lương, Lương Tài, Lương Tuấn...

Dat ten theo my duc hinh anh
Nghĩa - mang ý nghĩa trọng nghĩa

- Ăn ở hiếu thảo: Hiếu Quang, Tư Hiếu, Hiếu Nho, Hiếu Dũng...

- Khen ngợi việc thiện: Tùng Thiện, Đăng Thiện, Thiện Tục, Duy Thiện...

- Trọng lòng tin: Chấp Tín, Đức Tín, Chuẩn Tín, Trí Tín, Tín Nho...

- Lập chí: Chí Hiền, Chí Quảng, Chí Chương, Duy Chí...

- Lập nghiệp: Vỹ Nghiệp, Tụ Nghiệp, Nghiệp Phú, Tục Nghiệp, Lĩnh Nghiệp...

- Ngay thẳng: Cư Chính, Cử Chính, Hoằng Chính, Chính Mai, Chính Thanh...

- Trọng hành: Tư Hành, Đạo Hành, Minh Hành, Hành Mẫn, Hành Khoan...

- Trọng nhân: Thục Chân, Pháp Chân, Thụ Chân, Chân Khanh, Mai Chân, Chân Tín...

- Theo lễ: Thứ Lễ, Thủ Lễ, An Lễ, Cẩn Lễ, Huệ Lễ...

- Giữ liêm: Tư Liêm, Như Liêm, Dưỡng Liêm, Khắc Liêm, Thanh Liêm...

- Biết khiêm nhường: Bồi Khiêm, Thừa Khiêm, Khiêm Ích, Quang Khiêm, Trọng Khiêm...

- Trọng trinh trắng: Thế Trinh, Nãi Trinh, Gia Trinh, Trinh Cát, Tuyết Trinh, Lệ Trinh...

- Quý hòa thuận: Sĩ Hòa, Đức Hòa, Chí Hòa, Bách Hòa, Nhân Hòa, Hải Hòa...

- Hiếu học: Ngọc Tiêm, Học Thi, Khả Học, Thái Học, Minh Học, Trần Học...

- Biết tư duy: Tư Thuận, Tư Bản, Cửu Tư, Mạnh Tư, Hữu Tư, Nhân Tư...

- Vui vẻ, minh mẫn: Mẫn Hành, Mẫn Cầu, Mẫn Tu, Thời Mẫn, Huệ Mẫn, Khổng Mẫn...

- Tịnh tiết: Đoan Tiết, An Tiết, Nguyên Tiết, Hạnh Tiết, Minh Tiết...

Những từ mỹ đức trên đã trở thành yếu tố quan trọng trong việc đặt tên. Tuy nhiên, ngày nay, người ta biến tấu một số tên lạ hơn, hay hơn mà vẫn dựa theo nghĩa gốc của mỹ đức.

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo mỹ đức

Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Trong cuộc sống, không ít người nằm mơ thấy xác chết. Khi đó, chúng ta thường thắc mắc giấc mơ lạ lùng này ẩn chứa ý nghĩa gì? Là điềm báo tốt hay xấu? Thực tế, có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến người chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau. T
Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Tướng mặt không chỉ phản ánh tính cách, nội tâm mỗi người, qua đó bạn còn có thể đoán biết được nơi mình cần tới để phát triển sự nghiệp. Xem tướng mặt chuẩn.
Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng mặt không chỉ phản ánh tính cách, nội tâm mỗi người, qua đó bạn còn có thể đoán biết được nơi mình cần tới để phát triển sự nghiệp, bộc lộ tài năng và gặt hái thành công trong suốt cuộc đời.


Nhận biết tướng người có tiền của “đội nón ra đi” Đừng lơ là những dấu hiệu mất của trên tướng mặt ‘Vạch mặt’ người ki bo và ích kỉ


1. Người có vầng trán tròn đầy, sáng sủa

  

Chủ nhân của nét tướng cách này thường có tư duy logic, giỏi tính toán, học hành giỏi giang, ham hiểu biết. Xét về năng lực làm việc, người này thích hợp làm ở các thành phố lớn, thậm chí có thể phát triển sang nước ngoài.    Vị trí vầng trán trong tướng mặt còn gọi là cung Quan Lộc, chủ quản về phát triển công danh, sự nghiệp và những thành tựu đạt được. Nếu được làm việc ở thành phố là trung tâm chính trị quốc gia, cơ hội phát triển sự nghiệp càng lớn.   
Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

2. Người có tướng mũi đầy đặn

  Tướng mũi được coi là cát tướng nếu như Chuẩn đầu (đầu mũi) tròn, sáng, hai cánh mũi đầy đặn. Người sở hữu nét tướng cách này thường thì tài vận khá vượng, thích hợp tới những nơi là trung tâm kinh tế, kinh tế phát triển mạnh…    Vị trí của mũi còn được gọi là Trung đình, chủ quản về vận trình ở độ tuổi trung niên. Chủ nhân của tướng mũi đầy đặn thường có sự nghiệp phát đạt, công việc thuận lợi. Nếu được phát triển ở những thành phố lớn, cơ hội thành công càng nhiều. 


Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

3. Người có sống mũi cao và thẳng

  Người có sống mũi cao và thẳng thường rất giỏi thể hiện năng lực bản thân. Họ tự tin và có lòng tự trọng cao. Đồng thời, họ còn có niềm đam mê cũng như năng khiếu nghệ thuật đặc biệt.   Vì thế, những thành phố sôi động, đầy màu sắc văn hóa, nghệ thuật sẽ là điểm đến phù hợp với họ, giúp họ phát huy hết khả năng sáng tạo tiềm ẩn của bản thân và gặt hái thành công. 


Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

4. Người có ánh mắt điềm tĩnh

  Xem tướng mặt, nếu sở hữu đôi mắt có thần, nhưng lại điềm tĩnh chứng tỏ bạn thuộc tuýp người coi trọng mặt hưởng thụ về tinh thần, về cuộc sống. Bạn không quá tham vọng, hầu như không có dã tâm lớn, chỉ mong muốn có được cuộc sống ổn định, bình yên.    Vì thế, người này có xu hướng chọn cho mình nơi nào bình yên, áp lực cạnh tranh trong công việc, cuộc sống không lớn, môi trường làm việc không gò bó. Có như vậy họ mới yên tâm làm việc, sống cuộc đời an yên, đạt được mục đích hưởng thụ về mặt tinh thần. 
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi đoán vận mệnh chuẩn xác

Việt Hoàng   Tìm hiểu đàn ông trốn vợ ngoại tình qua 7 nét tướng mặt Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm Tướng mặt đàn ông tiền không có lại còn phúc phận khốn khó
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Quẻ Quan Âm thứ 92 Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân đoán rằng từ nhỏ đến lớn, đều được thuận lợi. Những sự việc mong cầu đều được như ý muốn.
Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 92 được xây dựng trên điển cố: Thái Khanh báo ân hay Thái Khanh trả ân.

Quẻ thượng cát thuộc cung Dậu. Từ việc nhỏ đến việc lớn đều thuận lợi như ý, không gặp trở ngại. Những điều mong cầu sẽ có kết quả viên mãn như ý nguyện.

Thử quái tự tiều vi thương chi tượng. Phàm sự cẩn kiệm vô ưu dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân

Thái Khanh tức Thái Ung (133 -192) sống vào cuối thời Đông Hán, tự là Bá Giai, là người chăn ngựa ở Trần Lưu. Thái Ung rất hiếu thuận, trong thời gian ba năm mẹ của Thái Ung mắc bệnh, trừ những lúc nóng lạnh chuyển mùa, Thái Ung không bao giờ thay áo (tức là cởi áo đi ngủ), trong suốt bảy mươi ngày không có giấc ngủ ngon.

Nghe nói khi Thái Ung còn nhỏ, gia cảnh rất nghèo, nhưng cha của Thái Ung lại mong con trai có thể đạt được công danh. Vợ của Thái Ung là Triệu Ngũ Nương đành phải đi hỏi khắp anh em, vay mượn ngân lượng làm kinh phí cho Thái Ung lên kinh dự thi. Mấy tháng sau, Thái Ung thi đỗ Trạng nguyên, nhưng lại bị Ngưu Thừa tướng ép làm con rể.

Thái Ung đi bặt mười năm, không có tin tức gì. Ngũ Nương cùng với bố mẹ chồng tuổi đã cao, cuộc sống rất khố cực. May có người hàng xóm là Trương Quảng Tài giúp đỡ chăm sóc bố mẹ già. Năm đó gặp thiên tai, lúa gạo không thu hoạch được gì, Ngũ Nương nhường số lương thực dành dụm cho bố mẹ chồng, còn mình ăn rau dại, nhưng lại bị hai bố mẹ hiểu lầm. Sau khi hai ông bà hiểu rõ chân tướng sự việc thì vô cùng áy náy. Không lâu sau, hai ông bà qua đời, bỏ lại Ngũ Nương bơ vơ. Người hàng xóm Trương Quảng Tài giúp Ngũ Nương chôn cất cha mẹ, sửa sang phần mộ, đưa cho Ngũ Nương một cây đàn cầm, bảo cô đến kinh thành tìm chồng.

Ngũ Nương đi xin ăn để đến kinh thành, Ngưu Thừa tướng lại viết giấy ly hôn sai người gửi cho Ngũ Nương. Nhưng người đưa thư giữa đường ngã bệnh, đến khi người đưa thư đến được ngôi làng mà Ngũ Nương ở, thì Ngũ Nương đã trên đường đến kinh thành rồi. Ngưu Thừa tướng còn lừa gạt con gái mình là Văn Tú rằng, chuyện Thái Ung có vợ chỉ là bịa đặt. Thái Ung ngày ngày đều nhớ đến Ngũ Nương, muốn trở về quê cũ, nhưng bị Ngưu Thừa tướng ngăn cản.

Ngũ Nương giả làm ni cô, đi hỏi khắp kinh thành, cuối cùng biết được Thái Ung đã là con rể của Ngưu Thừa tướng, bèn vào trong phủ Thừa tướng, nói rõ sự tình. Ngưu Văn Tú rất nhân từ, đã khoản đẫi Ngũ Nương, lại lấy bức chân dung bố mẹ chồng có đề thơ do Triệu Ngũ Nương vẽ đưa cho Thái Ung xem. Thái Ung biết chuyện, vội vàng đi gặp Ngũ Nương, Ngũ Nương trách Thái Ung bất hiếu bất nghĩa. Thái Ung nói rõ về nỗi khố tâm của mình, bày tỏ nỗi nhớ nhung dành cho Ngũ Nương và người nhà, thề rằng dẫu phải vượt qua trăm núi nghìn sông cũng sẽ đi cùng Ngũ Nương.

Cuối cùng, vợ chồng hai người đã được đoàn tụ, Thái Ung cũng xin được về quê hương cúng tế cha mẹ. Khi đến mộ địa, vừa hay gặp Trương Quảng Tài đang thay Thái Ung quét dọn tu sửa mộ phần. Trương Quảng Tài nghiêm khắc trách mắng Thái Ung bất hiếu, Thái Ung tự biết mình sai, rất hổ thẹn. Nhờ có Triệu Ngũ Nương nói rõ sự tình, Trương Quảng Tài mới tha thứ cho Thái Ung. Thái Ung rất biết ơn sự giúp đỡ của Trương Quảng Tài trong nhiều năm qua, nên dùng lễ vật trọng hậu để báo đáp Trương Quảng Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Đặt bể cá cảnh chuẩn: Hút tiền tài, công danh

Đặt bể cá cảnh theo phong thủy rất quan trọng, hứa hẹn thu hút nhiều tiền tài cho gia chủ. Nhưng nếu đặt sai, bạn có nguy cơ gặp lo lắng, rạn nứt tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bể cá cảnh được bài trí hợp theo phong thủy sẽ mang đến nhiều điềm lành cho gia chủ vì nó là sự kết hợp hài hòa của nhiều yếu tốt thu hút tiền tài, và cũng chứa đựng trong mình sự cân bằng hoàn hảo của cả 5 yếu tố phong thủy.

- Kim: cấu trúc, hình dáng của bể cá

- Mộc: rong rêu, các loại tảo trong bể

- Thủy: nước trong bể cá

- Hỏa: màu vàng, cam, đỏ của những chú cá hay ánh đèn trang trí bể

- Thổ: hòn cuội, hòn non bộ 

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 1

Vị trí tốt nhất trong nhà để đặt bể cá cảnh theo phong thủy

Lần lượt là hướng Đông Nam (hút tiền tài), hướng Bắc (hút công danh), và hướng Đông (hút sức khỏe và tình cảm).

Chú ý rằng không bao giờ được đặt bể cá trong phòng ngủ và phòng bếp vì yếu tố đại diện chính của nó là nước. Điều này sẽ mang đến nhiều năng lượng tiêu cực, hay nói cách khác là điềm xấu, cho cả gia đình bạn.

Phong thủy tốt trong hai phòng này sẽ mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, cơ thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn; do đó phong thủy sẽ kết hợp mạnh mẽ với nguồn năng lượng của chủ nhà. Khi yếu tố nước xuất hiện quá nhiều tại hai không gian này, ví dụ như gương, thác nước, v.v. sẽ làm giảm năng lượng mạnh mẽ của lửa. Nước tồn tại quá nhiều sẽ mang lại những lo lắng không đáng có cho giấc ngủ, cũng như làm giảm năng lượng gắn kết giữa vợ chồng.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 2

Tối kị đặt bể cá trong phòng ngủ, sẽ đem lại ác mộng cho gia chủ

Loài cá thu hút tiền tài được săn lùng nhiều nhất là cá rồng. Chính vì quan niệm phong thủy  cũng như hình dáng sang trọng của loài cá này mà nhiều gia chủ đã chấp nhận chi ra khá nhiều tiền bạc cũng như công sức để sở hữu được cho mình một cặp cá rồng, đặc biệt là cá rồng bạch kim quý hiếm, vạn con có một.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 3

Cá rồng bạch kim quý hiếm

Hiện nay, trên thế giới chỉ có đúng ba con cá rồng bạch kim ở Singapore, Nhật Bản và Việt Nam. Chú cá rồng bạch kim của anh Ngọc ở Hà Nội được định giá lên đến hơn 100.000 đô la (hơn 2 tỷ đồng), nhưng chủ nhân vẫn không có ý định bán.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 4

Cá rồng hơn....2 tỷ đồng của anh Chính Ngọc ở Hà Nội

Tuy nhiên, cá chép Nhật Bản hay cá vàng cũng có tác dụng hút tiền tài tương tự. Theo các chuyên gia phong thủy, tốt nhất gia chủ hãy nuôi 9 con cá, trong đó có 1 con màu đen huyền.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 5

Tốt nhất gia chủ hãy nuôi 9 con cá, trong đó có 1 con màu đen huyền

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 6

Cá chép Nhật Bản cũng đem nhiều may mắn

Hình dạng của bể cá cũng phải hợp với vị trí lựa chọn

Nếu muốn đặt bể cá cảnh theo phong thủy, gia chủ cần lựa chọn hình dạng bể phù hợp vị trí.

Nếu ở hướng Đông Nam, đại diện bởi yếu tố Mộc, gia chủ cần mua bể hình vuông (tượng trưng cho Đất), hoặc hình chữ nhật (tượng trưng cho Cây). Nếu vẫn thích bể hình tròn (tượng trưng cho Kim) thì hãy chỉ chọn một chiếc bể có kích thước nhỏ vì sự khắc nhau của hai yếu tố Kim - Mộc.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 7

Bể cá vuông tượng trưng cho Đất 

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 8

Bể cá chữ nhật tượng trưng cho Cây

Đối với bể cá được đặt ở hướng Bắc, tốt nhất gia chủ nên chọn bể cá hình tròn.

 dat be ca canh chuan: hut tien tai, cong danh - 9

Gia chủ hợp hướng Bắc nên chọn bể cá hình tròn

Và điều cơ bản nhất trong phong thủy là phải giữ gìn bể cá thật luôn sạch sẽ, đẹp để để thu hút nhiều năng lượng mới tích cực. Bể cá chỉ đem lại may mắn đến cho ngôi nhà khi bể được dọn sạch sẽ, những chú cá khỏe mạnh tung tăng bơi lội, rong rêu tốt tươi và ánh sáng rực rỡ.

Chúc bạn đặt bể cá cảnh theo phong thủy chuẩn để thu hút tài vận thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bể cá cảnh chuẩn: Hút tiền tài, công danh

Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Trong quan niệm phương Đông, tử vi được xem là một trong những phương pháp chính xác để xem xét vận mệnh con người dựa trên 4 yếu tố thời gian chính (tứ trụ) là ngày, giờ, tháng và năm sinh của một con người. Vậy thì việc sửa tuổi (ngày tháng năm sinh) có ảnh hưởng gì đến lá số tử vi không?
Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiến tranh, sửa tuổi (tăng lên hoặc giảm xuống) để đủ điều kiện (về độ tuổi) nhập ngũ đánh giặc, đó cũng là chuyện bình thường. Thậm chí có một số người còn được biểu dương, ca tụng cùng với thành tích lập công. Tuy nhiên, thời bình thì việc sửa tuổi, nhất là khai man giảm tuổi đi để làm gì? Với một số người, nếu không phải là để kéo dài thời gian công tác tại chức; làm chậm thời gian về hưu…

Cũng kịp thời, vừa rồi Ban Bí thư Trung ương Đảng ta mới ra Thông báo số 13, quy định chi tiết về việc xác định mốc và “hằng số năm sinh”, tuổi đảng viên, để khắc phục tình trạng sửa tuổi, “chạy” tuổi trong Đảng.

Người viết thiết nghĩ cơ quan Đảng đã tích cực như vậy; cơ quan Chính quyền cũng cần có Chỉ thị cụ thể để xác định mốc, “hằng số năm sinh”, tuổi của công chức, viên chức ngoài Đảng, những người làm công ăn lương.

Đặc biệt thú vị, xét quá khứ thực tế hòa bình, đã có số người sửa tuổi. Song, liệu họ có thể sửa được số tử vi? Bởi vì số tử vi là một môn khoa học, có trong nội dung Kinh dịch và Almanach-những nền văn minh Thế giới, chứ không phải chuyện mê tín dị đoan.

Đa số mọi người-chúng ta có lá số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của mình. Và nhiều người đã biết đi cậy nhờ người thông tuệ coi số tử vi sẽ được luận giải trung thực, chính xác Cung mệnh, quan lộc, nghề nghiệp, tiền tài, vợ chồng, phúc đức, con cái, nhà cửa đất đai, kể cả bệnh tật, vận hạn… của họ. Có thể nói qua số tử vi, có thể biết được tổng quan cả cuộc đời họ.

Như phần trên đã nêu: Số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính từng người. Trong đó giờ, ngày, tháng, năm sinh đã an bài, không thể điều chỉnh-thay đổi được (có thể ví như hằng số C trong Toán học).

Chính vì vậy, những người “khai man” năm sinh để sửa tuổi; nhưng họ không thể sửa được số tử vi của họ. Cho dù có trường hợp “Nhân định thắng Thiên” chăng nữa, cũng chỉ có khả năng thực hiện khi họ có Thế giới quan và Nhân sinh quan một cách đúng đắn, lành mạnh. Không thể xảy ra với số người sửa tuổi nhằm mục đích “tham quyền cố vị”.

Ngoài ra đến một ngày, tháng, năm nào đó, số người sửa tuổi sẽ vĩnh biệt chúng ta để họ “ra đồng”; không biết gia đình, họ hàng, thân nhân của họ cho viết cáo phó, hoặc tin buồn và cho người đọc Điếu văn theo tuổi nào? Tuổi thật hay tuổi sửa?

Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi thật, hóa ra khi sống làm việc ở cơ quan, họ đã ăn gian nói dối tuổi hay sao?

Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi sửa (khai rút tuổi đi), thì cũng thật trớ trêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Cách đặt tên cho quán trà sữa –

Nếu các ông bố bà mẹ quan trọng việc đặt tên cho con mình vì cho rằng cái tên nó cũng ảnh hưởng đến vận mệnh, số phận của con suốt cuộc đời. Thì sức mạnh của một quán trà sữa nằm ở chỗ tên quán đó có nằm trong tâm trí của khách hàng hay không. Còn mộ
Cách đặt tên cho quán trà sữa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t tên quán trà sữa không hay và khó nhớ sẽ không thể đọng lại trong trí nhớ của khách hàng. Với một quán có tên hay, Quán trà sữa của bạn cũng sẽ dễ dàng đi đến thành công hơn.

Bạn muốn kinh doanh trà sữa. Bạn đã lên được ý tưởng và phong cách thiết kế quán trà sữa của mình. Nhưng bạn vẫn đau đầu vì chưa thể đặt tên cho quán trà sữa của mình dù đã suy nghĩ rất lâu. Đừng lo, hôm nay chúng tôi sẽ gợi ý cho bạn 1 số cách đặt tên quán trà sữa độc đáo, tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng.

Nội dung

  • 1 Cách đặt tên cho quán trà sữa
    • 1.1 1. Đặt theo tên của mình
    • 1.2 2. Ngoại hóa tên cửa hàng
    • 1.3 3. Tên mặt hàng kết hợp tên của mình
    • 1.4 4 Số nhà làm tên
    • 1.5 5. Từ tượng hình, tượng thanh
  • 2 Bí quyết đặt tên cho quán trà sữa
    • 2.1 Bí quyết 1: Ngắn gọn
    • 2.2 Bí quyết 2: Đơn giản
    • 2.3 Bí quyết 3: Gợi mở đến sản phẩm
    • 2.4 Bí quyết 4: Độc đáo
    • 2.5 Bí quyết 5: Dễ đọc
    • 2.6 Bí quyết 7: Dễ đánh vần

Cách đặt tên cho quán trà sữa

1. Đặt theo tên của mình

Dùng tên của mình để đặt tên cho cửa hàng, đây cũng là ý tưởng khá hay, nhất là khi bạn đã có danh tiếng. Nhưng hạn chế của cách này là tên cá nhân không nói lên nội dung kinh doanh. Vì thế có thể khách nghe đến sẽ không biết bạn bán cái gì?

Thế nên bạn có thể kết hợp cả tên sản phẩm cả tên mình để tạo ra một chiếc tên ấn tượng, VD như Linh Nhi trà sữa, Trung’s trà sữa, An Trà, Minh Trà,…

2. Ngoại hóa tên cửa hàng

Nhiều người chọn cách này để đặt tên cho Quán trà sữa vì nghe “sang”, “hiện đại”, sính ngoại. Khách hàng có thể sẽ tò mò với những cái tên “chất ngoại”, nghe lạ lạ vui tai. Vì vậy, bạn cũng có thể thành công.

Khi lựa chọn một cái tên ngoại, bạn cũng nên lựa chọn thật kĩ để cái tên không chỉ “kêu” “sang” mà còn có ý nghĩa nhất định hoặc là dễ nghe, bắt tai, khiến khách nhớ ngay từ lần đầu nghe đến.. House of Cha (Ngôi nhà của trà), Ding Tea, Bobapop, Toco Toco đều là những cái tên bắt tai, dễ nhớ đáng học hỏi.

3. Tên mặt hàng kết hợp tên của mình

Có lúc lấy tên mình cộng với tên sản phẩm thì dễ hiểu hơn, như: Trà sữa LyLy, Quán cafe âm nhạc Linh Phong

4 Số nhà làm tên

Ghép số nhà của mình vào tên cửa hàng cũng là ý tưởng thú vị, ví dụ như Café 50, Tiệm bánh 365,… Cách này cũng làm gợi nhớ cho nhiều người về địa điểm quán.

5. Từ tượng hình, tượng thanh

Nhiều người lại nghĩ đến những từ tượng hình và tượng thanh gắn liền với ngành nghề kinh doanh của mình rồi đặt tên cho cơ sở kinh doanh, nhằm tạo ra sự lãng mạn hay có ẩn ý nào đó của chủ quán. Cách này sẽ làm khách tò mò và dễ dàng ghi dấu ấn trong tâm trí tên quán của bạn. VD như café Chợt nhớ, café Phong Trần, Cafe mưa bay, Cafe La La,..

Bí quyết đặt tên cho quán trà sữa

Bí quyết 1: Ngắn gọn

Nhìn chung, tên quán trà sữa càng ngắn càng tốt ví dụ như Linh trà sữa, Linh Nhi… Tên quán trà sữa dài và phức tạp thì khách hàng sẽ rất khó nhớ, ví dụ như Linh Chi Ngọc Trà Sữa số 1… Điều này lại càng chứng minh được trong thời đại thông tin ngày nay. Càng ngày càng có nhiều khách hàng biết đến quán của bạn qua mạng facebook, qua bạn bè… vì vậy, tên quán trà sữa của bạn càng ngắn gọn, càng dễ nhớ thì khách hàng càng giễ nhớ và giễ tìm..

Bí quyết 2: Đơn giản

Không có nghĩa là ngắn. Sự đơn giản ở đây là cấu trúc chữ cái trong tên quán trà sữa của bạn. Một tên đơn giản là sử dụng các chữ cái và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định.

Bí quyết 3: Gợi mở đến sản phẩm

Một tên quán mang đặc điểm của sản phẩm mà mình bán chưa chắc đã mạnh bằng một tên quán thích hợp. Một tên quán gợi mở đến sản phẩm sẽ giúp khách hàng xác định được tôn chỉ của mục đích của quán đấy.

Bí quyết 4: Độc đáo

Một tên thương hiệu độc đáo thường đi theo một số nguyên tắc như: ngắn gọn, đơn giản và dễ đọc, và độc đáo..

Bí quyết 5: Dễ đọc

Phương pháp truyền miệng là phương tiện truyền đạt hiệu quả nhất để xây dựng một tên thương hiệu.Quán trà sữa của bạn sẽ được nhiều người biết tới thông qua truyền miệng. Những người bạn, gia đình, những người hàng xóm, những đồng nghiệp nói cho bạn về một quán trà sữa mới sẽ có sức mạnh hơn là bạn xem những quảng cáo về nó. Làm thế nào để có được sự truyền miệng như vậy? Bạn phải có một tên quán trà sữa dễ nói và dễ nhớ. Một tên quán trà sữa khó phát âm sẽ là một thảm họa cho quán của bạn đó. Bởi lẽ quán trà sữa của bạn sẽ sẽ được biết đến thông qua cái tên đấy.

Bí quyết 7: Dễ đánh vần

Một tên Quán trà sữa dễ đọc thường dễ đánh vần. Nhưng không phải mọi trường hợp đều như vậy. Khi tên Quán kết hợp giữa những chữ cái và con số hay thêm vào những biểu tượng có thể làm cho tên Quán khó đánh vần. Việc khó đánh vần sẽ gây hậu quả lớn đến việc giới thiệu khách hàng, truyền miệng, ảnh hưởng đến lượng khách hàng, không tăng doanh thu cho quán Trà sửa của mình.

Trên đây là một số cách đặt tên cho quán trà sữa và các bí quyết nên biết khi đặt tên cho quán trà sữa của mình. Hãy đọc bài viết để chọn cho mình được một cái tên quán trà sữa thật đẹp và ý nghĩa… nhưng vẫn đảm bảo được các bí quyết trên. Chúc các bạn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên cho quán trà sữa –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd