Sinh năm 1992 mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
7 bước là phá, 8 bước là nguy, 9 bước là thành, 10 bước là thu, 11 là khai, 12 bước là bế.
Những bước này cũng có cát, hung. Kiến là nguyên cát, trừ là minh đường, mãn là thiên hình, bình là quyển thiệt (cong lưỡi), định là kim quỷ (tủ bằng vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp, khai là sinh khí, bế là tai họa. Trong đó kiến, mãn, bình, thu là đen; trừ, nguy, định, chấp là vàng; thành, khai đều có thể dùng được; bế, phá không tương đương.
Những bước này được vận dụng như thế nào? Nếu nhà rộng, không được phạm vào mãn, bình, thu, bế; nếu nhà dài, phải dựa vào trừ, định, chấp, khai; nếu số bước trong nhà hợp với trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì là may mắn.
Những phân tích về kết cấu nhà chủ yếu nghiêng về nhà ở dân gian.
Đất xây nhà phải trước cao sau thấp, không được sau cao trước thấp; trước hẹp sau rộng là vừa phú vừa quý; trước rộng sau hẹp thì tiền tài ít. Đất có hình tam giác thì quý nhân và tiền tài đều không có. Đất mà bốn mặt đều thiếu hụt thì tuyệt đối không được ở, còn mảnh đất hình vuông thì là cát.
![]() |
Màu vàng là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần |
1. Chọn chỗ ngồi làm việc
Trước hết, vị trí làm việc phải đủ ánh sáng tự nhiên (như gần cửa sổ), bàn làm việc cần rộng rãi, bên trên đặt một chiếc đèn bàn. Bàn rộng, lượng công việc cũng nhiều, bàn ngăn nắp, sạch sẽ cho thấy năng lực bản thân tốt, hiệu quả làm việc cao.
Cọn ghế ngồi có độ cao phù hợp, có chỗ tựa lưng êm ái để đảm bảo có thể làm việc thoải mái trong thời gian dài. Tốt nhất nên chọn loại ghế có tay vịn, vì điều này cho thấy, loại ghế này khiến người ngồi trên đó đi tới đâu cũng có quý nhân phù trợ.Bên cạnh đó, có thể đặt bình phong ngăn cách ở giữa để phân ranh giới rõ ràng giữa khu vực nghỉ ngơi và khu vực làm việc. Cũng có thể dùng ánh sáng đèn khác nhau cho khu vực khác nhau: khu vực nghỉ ngơi dùng ánh đèn màu vàng, mang lại cảm giác ấm cúng, còn khu vực làm việc dùng ánh sáng màu trắng để làm việc tập trung và có hiệu quả.
2. Cải tạo phòng làm việc để thu hút tài lộc
Những bước đơn giản dưới đây có thể khiến người làm công việc liên quan tới giấy tờ, sổ sách thay đổi được vận thế của mình:
- Trước hết, lăn sơn lại một lượt phòng làm việc của mình, chọn màu sắc tươi sáng, để nơi làm việc có sinh khí. Điều này giúp bạn có hứng thú với công việc.
- Tiếp đến, đặt 2 chậu cây tùng hoặc bách cảnh đặt ở 2 bên trái, phải phía sau bàn làm việc, cũng chính là vị trí Thanh Long, Bạch Hổ. Làm vậy. Điều này sẽ không chỉ khiến bạn làm việc có hiệu quả mà còn lấn át những kẻ xấu xung quanh bạn và đề phòng mất tiền ngoài ý muốn.
- Cuối cùng, bày 1 chậu “tụ bảo” (là cái bát để ngọc, hoặc những vật hình thỏi vàng, kim tiền) màu vàng kim lên trên tủ thấp kê bên phải bàn làm việc, trong chậu đặt một thỏi kim nguyên bảo. Như vậy, không những đại diện cho việc có thể kiếm được nhiều, mà còn có ý nghĩa giữ được tiền, không làm thất thoát tiền của.
(Theo Archi.vn)
Phương pháp tính toán nam mệnh và nữ mệnh có sự khác nhau, hiện nay theo thứ tự người ta liệt kê ra 100 năm của thế kỷ 20 , trong đó có quẻ nam, nữ mệnh của một năm phụ thuộc.
Năm 1901 – Tân Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1902 – Nhâm Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1903 – Quý Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1904 – Giáp Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1905 – Ất Tị, nam thuộc khôn thổ, nừ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1906 – Bính Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1907 – Đinh Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1908 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1909 – Kỷ Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1910 – Canh Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1911 – Tân Hợi, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1912 – Nhâm Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1913 – Quý Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1914 – Giáp Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1915 – Ất Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1916 – Bính Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1917 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1918 – Mậu Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1919 – Kỷ Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1920 – Canh thân, Nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1921 – Tân Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1922 – Nhâm Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1923 – Quý Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1924 – Giáp Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1925 – Ất Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1926 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1927 – Đinh Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1928 – Mậu Thìn, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1929 – Kỷ Tỵ, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1930 – Canh Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc chân thổ.
Năm 1931 – Tân Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1932 – Nhâm Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1933 – Quý Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.
Năm 1934 – Giáp Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1935 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1936 – Bính Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.
Năm 1937 – Đinh Sửu, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1938 – Mậu Dần, nam thuộc cân thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1939 – Kỷ Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1940 – Canh Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1941 – Tân Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1942 – Nhâm Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1943 – Quý Mùi, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1944 – Giáp Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1945 – Ất Dậu, nam thuộc khẩm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1946 – Bính Tuất, nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Năm 1947 – Đinh Hợi, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1948 – Mậu Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1949 – Ký Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1950 – Canh Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1951 – Tân Mão, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1952 – Nhâm Thìn, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1953 – Quý Tỵ, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1954 – Giáp Ngọ, nam thuộc khảm thủy, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1955 – Ất Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1956 – Bính Thân, nam thuộc cấn thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1957 – Đinh Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1958 – Mậu Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1959 – Kỷ Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm mộc.
Năm I960 – Canh Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1961 – Tân Sửu, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1962 – Nhâm Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1963 – Quý Mão, nam thuộc khám mộc, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1964 – Giáp Thìn, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1965 – Ất Tỵ, nam thuộc câri thố, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1966 – Bính Ngọ, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1967 – Đinh Mùi, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1968 – Mậu Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1969 – Kỷ Dậu, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1970 – Canh Tuất, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1971 – Tân Hợi, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1972 – Nhâm Tý, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cân thổ.
Năm 1973 – Quý Sửu, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1974 – Giáp Dần, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1975 – Ất Mão, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1976 – Bính Thìn, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1977 – Đinh Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khám thuý.
Năm 1978 – Mậu Ngọ, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thố.
Năm 1979 – Kỷ Mùi, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chân mộc.
Năm 1980 – Canh Thân, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1981 – Tân Dậu, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thố.
Năm 1982 – Nhâm Tuất, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1983 – Quý Hợi, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1984 – Giáp Tý, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1985 – Ất Sửu, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1986 – Bính Dần, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc càn thuý.
Năm 1987 – Đinh Mão, nam thuộc tôn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1988 – Mậu Thìn, nam thuộc chân mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1989 – Kỷ Tỵ, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1990 – Canh Ngọ, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1991 – Tân Mùi, nam thuộc ly hoả, nữ thuộc càn kim.
Năm 1992 – Nhâm Thân, nam thuộc cấn thổ, nữ thuộc đoài kim.
Năm 1993 – Quý Dậu, nam thuộc đoài kim, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 1994 – Giáp Tuất, nam thuộc càn kim, nữ thuộc ly hoả.
Năm 1995 – Ất Hợi, nam thuộc khôn thổ, nữ thuộc khảm thuỷ.
Năm 1996 – Bính Tý, nam thuộc tốn mộc, nữ thuộc khôn thổ.
Năm 1997 – Đinh Sửu, nam thuộc chấn mộc, nữ thuộc chấn mộc.
Năm 1998 – Mậu Dần, nam thuộc khôn thố, nữ thuộc tốn mộc.
Năm 1999 – Kỷ Mão, nam thuộc khảm thuỷ, nữ thuộc cấn thổ.
Năm 2000 – Canh Thìn, Nam thuộc ly hoá, nữ thuộc càn kim.
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.
Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.
Hướng nhà, hướng văn phòng, … phạm Tam sát, thì gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.
Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ Hoàng Đại Sát” chiếu, và sao xấu “Nhị Hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần phải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.
Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.
Câu quyết đả nói : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Thân, Tý, Thìn: Sát Nam. Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.
Dần,Ngọ,Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).
Thân,Tý,Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát,Ngọ là tai sát,Mùi là tuế sát).
Hợi,Mẹo,Mùi hợp Mộc cục,mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát,Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).
Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).
Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.
Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngủ hành.
Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.
Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.
Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo). Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ. Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.
BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ
Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.
Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.
Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.
Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.
Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.
Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.
Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.
Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.
Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.
Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.
Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.
Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.
Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.
Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.
Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) cả hai đều bị Xuyên tâm sát.
* Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào.
– Làm hàng rào colourbond màu burgundy, cao 1m8 trước nhà để che chắn, đồng thời trồng hàng cây dọc theo bên trong hàng rào.
– Treo bát quái ngay giữa, trên khung cửa chính. Nếu có lầu, các cửa số phải được dán lớp vinyl reflextive, phản chiếu ánh đèn xe vào ban đêm.
– Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng (hút ác khí).
* Đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính.
Nếu được dời cửa chính qua vị trí khác, bằng không nên:
– Lập một cột cờ trực diện với trụ điện hoặc cây lớn, cao 4m, trên có treo lá cờ Úc có chiều dài 1m2, chiều ngang 60cm.
– Đặt hồ cá cảnh trong phòng khách, nuôi một con cá (nhất bạch tham lang hành Thuỷ). Nên nuôi cá lucky, tên Flower Horn (loại cá này có một hàng chữ Tàu mỗi bên).
1. Cây phú quý thúc đẩy sự nghiệp
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
ẽ có những ảnh hưởng sau:
Phong thủy học truyền thống cho rằng, nếu rải quá nhiều đá sẽ làm tiêu hao hơi khí của đất, ảnh hưởng đến cây trồng, tổn thương tới dương khí.
Đá hấp thụ nhiệt lượng rất lớn nhưng khả năng tản nhiệt lại rất chậm. Dưới ánh nắng chói chang của mùa hè, đá sẽ giữ lại nhiệt lượng và phản xạ nhiệt lượng ra ngoài, nhiệt lượng này tỷ lệ thuận với số đá được rải trong sân vườn, khiến cho bạn có cảm giác nóng nực. Vào mùa đông giá lạnh, đá hút khí ẩm ban ngày, khiến xung quanh càng thêm lạnh lẽo, bạn ra đó có thể bị nhiễm lạnh. Trong những ngày mưa, rải nhiều đá cuội sẽ cản trở sự bay hơi của nước đọng, càng làm tăng độ ẩm, làm nặng thêm hơi ẩm trong nhà.
Mặt khác, trong sân vườn rải quá nhiều đá cuội, thì khi bước, bàn chân cảm thấy chộn rộn không thoải mái, thậm chí có trường hợp nghiêm trọng là trật khớp, bong gân.
Vì vậy, khi lát, rải đá cần chú ý:
Trang trí đá tại sân vườn cần tăng cường dùng những vật liệu cứng nhân tạo hoặc có sự gia công của con người như khắc đá, khắc gỗ, chậu cảnh, đài phun nước, hòn non bộ và các cảnh quan mềm như trồng cỏ, bụi cây thấp, bồn nước, xen kẽ nhau, hỗ trợ nhau, thông qua cảnh quan toàn bộ ngôi nhà để thể hiện nét văn hóa sâu đậm.
Khi lát, rải đá, phải lựa chọn đá sao cho có kích thước vừa phải và mang tính thực dụng cho cả ngôi nhà. Nếu diện tích sân vườn rộng, có thể rải ít đá cuội có kích cỡ lớn, nhỏ khác nhau, phải lát, rải thật cẩn thận tỉ mỉ và trồng xen kẽ với cỏ để tăng thêm mỹ quan và tránh được tác hại do đá cuội gây ra.
Ông Yuri Dorinon ở thị trấn granavop, miền đông nam nước Nga kể lại rằng: Tối hôm đó vợ anh ta đi làm về trong trạng thái vô cùng mệt mỏi và căng thẳng. Sau đó cô ấy tự nhiên nói rằng cảm thấy chán nản với cuộc sống và chắc không còn sống được bao lâu nữa. Ngay ngày hôm sau, 2 vợ chồng ông bị gặp tai nạn xe hơi và vợ ông qua đời ngay sau đó.
Nhiều người đã cảm nhận được và tự "đọc điếu văn" cho mình
Irikana sống ở thành phố Bamara cũng có một câu chuyện ly kỳ tương tự kể rằng: “Mới mùa hè năm ngoái, khi 2 vợ chồng tôi đang cùng nhau đứng trên ban công của nhà và nhìn ngắm dòng Volga chảy hiền hòa thì đột nhiên chồng tôi hỏi: Em có tin là anh sắp chết không? Lúc đó tôi như chết lặng và cảm thấy rất sợ, vì lúc đó anh ấy trong tình trạng sức khỏe và tâm lý hoàn toàn bình thường. Hai tuần sau đó, anh ấy đột ngột qua đời vì cơn đau tim”. Đây là một trong số những trường hợp không hiếm về những người bỗng nhiên cảm nhận được và tự “đọc điếu văn” cho cuộc đời của mình. Tuy nhiên, xét ở góc độ của khoa học cho thấy, có rất nhiều những dấu hiệu để nhận biết một người sắp chết như xem thần sắc, mạch đập hay xúc giác. Có người đau ốm lâu dài, bỗng nhiên mạnh khoẻ trở lại rất tỉnh táo, nhưng nhiều khi đó là dấu hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi sẽ tắt mãi mãi. Theo các chuyên gia phong thủy người Nhật Bản nghiên cứu về hiện tượng chết như William Green, Stefan Goldstein và Alex Moss thì các kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số họ đoán trước được cái chết của mình. Có một vấn đề đặc biệt ở đây là thời gian ngắn ngủi trước khi cái chết bước đến, nhiều người thường trải qua một trạng thái trầm uất có thể kéo dài từ một tuần cho đến nửa năm. Còn theo thuật xem tử vi của người phương Đông, con người vốn là một sinh vật có hai thể mạnh và yếu. Thể mạnh làm nên thể xác con người. Còn thể yếu cấu thành lên tinh thần, vô hình, bao bọc linh hồn. Cái chết chính là sự tách biệt thể yếu khỏi thể mạnh. Thể yếu có vầng hào quang mà chỉ những người có ngoại cảm mới thấy được. Sự phát xạ từ hào quang này cho phép nhà ngoại cảm chẩn đoán được tình trạng sức khoẻ của một người, và do đó, cũng có thể nhìn thấy trước được cái chết. Y học cũng cho rằng, sự sầu muộn lạ lùng này xảy đến do những thay đổi hoóc môn trong cơ thể gây ra. Đặc điểm tâm lý của hiện tượng mà bề ngoài như là sự chán nản vô cớ này là sự chuẩn bị của hệ thần kinh trung ương cho sự rời khỏi cõi đời không tránh khỏi Các nhà khoa học đã nghiên cứu vấn đề này trong phòng thí nghiệm. Trước khi chết, các tế bào của cơ thể đang sống phát ra một loạt mạnh các tia phóng xạ bất ngờ. Chính nhà vật lý học người Ba Lan, Janusz Slawinsky cũng cho rằng, luồng sóng khá mạnh này có thể chứa đựng thông tin về sinh mạng của một cơ thể sắp chết và cũng có thể bảo lưu các mẩu ý thức và ký ức.
Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Ngày xưa có một ông họa sĩ và ông muốn truyền nghề cho học trò của mình. Người học trò rất sung sướng nhận lời thầy.
Ông nói :
- Con hãy vẽ một bức tranh đẹp nhất mang đến đây .
Người học trò mang tác phẩm của mình đến và nói :
- Đây là bức tranh tâm huyết nhất của con
- Con hãy mang bức tranh này đến treo ở trung tâm thành phố và ghi rõ : Nếu ai tìm được điểm sai thì hãy đánh dấu chì giúp tôi.
Một tuần sau ...
- Thầy ơi bức tranh của con có cả nghìn người đánh dấu
- Hãy vẽ lại một bức tranh giống hệt như vậy, đặt lại chổ củ và ghi dòng chữ : Nếu bức tranh bị sai thì hãy sửa lại giúp tôi
Một tuần sau ...
- Thầy ơi lạ thật , sao không có ai sửa cho con cả !
Bây giờ người thầy mới nói :
- Dù con làm việc có giá trị đến đâu , nhưng vẫn có hàng triệu người sẵn sàng vạch lá để tìm sâu , để chê bai việc của con làm ....
Nhưng để tìm một người dám dấn thân để hành động thì khó lắm con à ,
vì họ sợ người khác cũng sẽ chê bai giống vậy .
"Dễ thay thấy lỗi người
Lỗi mình biết mới khó
Lỗi người ta phanh tìm
Như tìm thóc trong gạo.
Còn lỗi mình che đậy
Như kẻ gian giấu bài."
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc |
![]() |
![]() |
Bạn có biết rằng những dấu hiệu nào trên khuôn mặt được xem là người phụ nữ gặp được nhiều may mắn hạnh phúc hay còn gọi là khuôn mặt phúc hậu. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn những đặc điểm của người có khuôn mặt phúc hậu:
Theo nhân tướng học thì người ta chia khuôn mặt thành 3 phần là thượng, trung, hạ tương ứng với các phần Trán, từ lông mày tới mũi và mần miệng cằm. Những người có gương mặt hài hòa tức là 3 phần trên hài hòa, có độ dài bằng nhau.
Hoặc những cô gái có khuôn mặt tròn trịa thì càng nhìn phúc hậu hơn. Ngoài ra, những cô gái có đặc điểm gò má cao, đầy đặn thì thường có tướng vượng phu ích tử, những cô gái này hứa hẹn sẽ là hậu phương trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của người chồng.
Với đặc điểm nhân tướng học của người Châu Á mình không được nét mũi cao mảnh như người phương Tây. Nên với những người có tướng mặt phúc hậu thường là người có tướng mũi nhỏ nhắn, khá cao, thẳng và không dị tật sẽ giúp chàng trai của họ thêm giàu có và được hưởng hạnh phúc. Nếu kết hợp với gò má cao, đầy đặn thì cô gái này sẽ được người yêu chiều chuộng yêu thương hết mực.
Theo trào lưu hiện nay thì nhiều cô gái chuộng mốt cằm V -line nhưng thực sự, người con gái có tướng mặt phúc hậu lại là những người có kiểu cằm chẻ, cằm đầy đặn chứ không gầy nhọn. Bởi khu vực cằm chính là cung nô bộc, thể hiện được mối quan hệ bạn bè, gia đình, đồng nghiệp. Cằm đầy đặn chứng tỏ người này được nhiều người ngưỡng mộ, quan tâm.
Ngoài ra, cũng thể hiện họ là người hiền lành, đôn hậu, biết quán xuyến mọi công việc.
Nhân trung chính là rãnh lõm chạy từ mũi tới miệng. Những cô gái có tướng mặt phúc hậu thường là người có nhân trung lõm sâu, dài trên hẹp dưới rộng. Những người như vậy thường trung hậu, đảm đang, có khả năng sinh nở tốt.
Những cô gái có khuôn mặt phúc hậu thường là những người cười không hở lợi, khuôn miệng vừa phải, xinh xắn. Có môi mọng, hồng hào, răng trắng biểu hiện sức khỏe tốt. Những cô gái này thường có cuộc sống sung túc, mang lại nhiều may mắn cho gia đình.
Trên đây là những dấu hiệu để nhận biết một cô gái có khuôn mặt phúc hậu. Nếu bạn gái hay người yêu của bạn có những đặc điểm này, hay lấy ngay đi nhé.
Xem thêm những bài viết liên quan:
+ Nốt ruồi ở nhũ hoa phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ “Điểm danh” các Nốt ruồi phú quý ở đàn ông
+ Nốt ruồi có lông là tốt hay xấu
+ Những đường chỉ tay của bạn nói lên điều gì
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh
Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.
Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.
Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.
Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.
Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...
Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.
Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.
Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.
Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.
Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?
Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.
Phương vị: Người mệnh Ly (thuộc hành Hỏa) có 4 hướng tốt là hướng Nam (Phục vị), hướng Đông Nam (Thiên Y), hướng Bắc (Diên Niên), hướng Đông (sinh khí).
Trong đó có 4 hướng xấu là: Đông Bắc (Họa Hại), Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục sát), hướng Tây (Ngũ Qủy).
Chọn hướng làm nhà cho người mệnh Ly: người mệnh Ly làm nhà nên chọn cửa làm nhà về hướng Đông Bắc (trường tồn và bền vững), tọa hướng Nam (bình ổn); tọa hướng Tây Bắc và hướng Đông Nam (sức khỏe và mau lành bệnh), hoặc tọa Tây hướng Đông (phát triển).
Màu cửa hợp với người mệnh này là: Đỏ, cam, trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục.
Chọn phòng ngủ: nên chọn phương vị tốt hợp với bản mệnh, nên chọn phòng ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông Nam.
Hướng để đầu khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng như hướng phòng ngủ thì tinh thần sẽ được sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. còn nếu đặt theo các hướng Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng Tây sẽ hay bị ngủ mê.
Hướng đặt bếp cho người mệnh Ly: hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về một hướng tốt. Miệng bếp tốt nhất là quay về hướng Đông, làm như vậy để khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp sang hướng Đông Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.
Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa nhà thường áp dụng cho đàn ông, trừ khi trong nhà không có đàn ông thì mới phải lấy tuổi người phụ nữ chủ gia đình; còn hướng bếp và hướng giường thì đa phần theo mạng của người phụ nữ.
Hướng bàn làm việc tốt cho người mệnh Ly: quay lưng hướng Tây và mặt Hướng Đông là tốt nhất.
Màu sắc cho người mệnh Ly:
Màu hợp: hành Mộc (xanh da trời, canh lá), hành hỏa (đỏ, tím, cam).
Màu sắc kỵ: hành Thủy (đen, xanh lam), hành thổ (vàng cà phê).
màu trung tính: Kim, vàng kim, trắng.
Màu khai vận: màu vàng (trong ngũ hành, trong hỏa có kim, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim là sinh khí cho nên đối với những người chưa tận dụng hết cơ may của mình thì nên dùng màu vàng.)
Màu suy: màu đen (thủy khắc hỏa, vì vậy người tuổi Tỵ không muốn gặp vận đen thì nhất định phải hạn chế dùng những thứ liên quan đến màu đen.)
Con số đối với người mạng Ly:
Số khai vận: số 0 và số 5.
Số suy: số 1 và số 6.
Con số thích hợp làm nhà, số tầng nhà: 1, 2, 3, 4, 7 ,8, 9, 13, 17, 18 , 19, 21, 22, 23, 24, 27, 28, 29...
Bảng tổng quát về màu sắc và con số nên dùng và nên tránh cho người mệnh Ly:
Ly (Hỏa) | Nên dùng | Tránh dùng |
Màu sắc | Đỏ, da cam, xanh da trời, xanh lá cây | Đen, xám, xanh lam, vàng cà phê |
Con số | số 0, số 5 | số 1, số 6 |
1. Nhà khoa học kể lại câu chuyện tâm linh
(Đọc trong Sự Sống Sau Cái Chết: Gánh Nặng Chứng Minh; Deepak Chopra; tiến sĩ y học; được tạp chí Time bình chọn là một trong 100 anh hùng và biểu tượng của thế kỉ XX. Dịch giả: Trần Quang Hưng; NXB Văn Hoá Sài Gòn, 2010).
(Ông nói: Trường ý thức là cơ sở của mọi hiện tượng trong tự nhiên bởi vì khe hở tồn tại giữa mọi electron, mọi ý nghĩ, mọi khoảnh khắc thời gian. Khe hở là điểm khống chế, sự tĩnh lặng ở tâm của sáng tạo, nơi vũ trụ liên kết mọi sự kiện).
Câu chuyện, đã trở thành nổi tiếng trong tài liệu cận tử, thuộc về một nghệ sĩ tên là Mellen-Thomas Benedict chết vì u não năm 1982. Việc ông chết một tiếng rưỡi rồi hồi tỉnh thật không thể tin được đối với các tiêu chuẩn phương Tây. Trong Phật giáo Tây Tạng ông có thể được coi là một delog, và các kinh nghiệm của Benedict chi tiết như mọi câu chuyện của các delog khác. Tôi sẽ kể chi tiết câu chuyện này vì cuộc du hành của Benedict thực sự đã cung cấp cả một bách khoa toàn thư về cõi sau sự sống.
Ông phát hiện ra mình ở bên ngoài thể xác, nhận biết rằng thi thể vẫn nằm trên giường. Lĩnh hội mở rộng-ông có thể nhìn bên trên, xung quanh và bên dưới ngôi nhà của mình-và ông cảm thấy mình bị bao bọc trong bóng tối, nhưng chẳng bao lâu một ánh sáng chói lòa trở nên rõ rệt. Ông di chuyển về hướng ánh sáng, biết rằng nếu rơi vào đó ông sẽ chết.
Tại điểm này, Benedict đã ra một quyết định kinh ngạc. Ông đề nghị kinh nghiệm dừng lại và nó dừng lại. Việc ông tìm cách khống chế những gì xảy ra sau cái chết có thể không làm một rishi ngạc nhiên, nhưng nó gần như duy nhất trong tài liệu cận tử.
Benedict ra lệnh dừng lại như vậy để ông có thể nói chuyện với ánh sáng. Trong khi ông hành động như vậy, ánh sáng thay đổi hình dạng liên tục, khi thì tạo nên hình Chúa Trời hay đức Phật, khi thì chuyển thành các hình thù phức tạp như đàn tràng mandala hoặc các hình ảnh nguyên bản và các kí hiệu như ông muốn.
Ánh sáng nói với ông (hay chính xác hơn là truyền thông tin vào tâm trí ông) rằng người chết được cho “một vòng liên hệ ngược” của các hình ảnh tương xứng với hệ thống tín ngưỡng riêng họ: tín đồ Thiên Chúa giáo nhìn thấy các hình ảnh Thiên Chúa giáo, Phật tử nhìn thấy các hình ảnh Phật giáo… Là một cái vòng, người chết có thể đi vào bên trong kinh nghiệm và tạo hình nó, như Benedict đã làm. (Ánh sáng giải thích rằng ông là một ca hiếm; đa số người ta đi tiếp mà không hỏi gì cả).
Việc Benedict nhìn thấy nhiều hình ảnh hoán đổi nhau có thể liên quan tới niềm say mê các tôn giáo và truyền thống tâm linh của thế giới sau khi ông bị chẩn đoán mắc ung thư. Sau đó Benedict nhận ra cái ông nhìn thấy thực ra là ma trận Bản Ngã Tối Cao, mà ông mô tả là “mandala của linh hồn con người”; chính là hình mẫu vũ trụ của ý thức.
Ông nhận ra mỗi người có Bản Ngã Tối Cao là siêu linh mà cũng là kinh mạch trở về nguồn. Những thuật ngữ này, gần như không thay đổi, nghe giống Vedanta thuần túy. Điều này gây nên sự ngờ vực, bởi vì Benedict có thể bị các kinh sách Ấn Độ ông đọc cách đó không lâu ảnh hưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, về phía ông, kinh nghiệm đã trải qua là hoàn toàn bột phát và hiện thực.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai sẽ XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé! >>
1./ Hiểu đúng về Lễ Tạ mộ vào những ngày cuối năm và phân biệt với việc Tảo mộ.
Những ngày giáp Tết, theo phong tục truyền thống mọi gia đình người Việt thường ra mộ tổ tiên để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh Gia tiên về đón năm mới.
Đây là một tục lệ truyền thống của người Việt có ý nghĩa vô cùng. Nó thể hiện sự hiếu thuận, đạo tình của con cháu đối với những người thân đã khuất. Đồng thời, cầu mong các vị này phù hộ cho các vong linh người thân quyến thuộc đắc an cư nơi mộ địa và không bị ngoại quỷ vô danh vọng hành chiếm đoạt mộ phần.
Nói về vấn đề này, Đại đức Thích Minh Định (TP.HCM) cho hay: “Mặc dù tạ mộ là một phong tục tập quán, không phải là nghi lễ của đạo Phật nhưng nó thể hiện sự hiếu thuận biết ơn và nhớ ơn tới ông bà, tổ tiên thì cũng đâu ngoài Phật pháp.
Theo đó, nếu Phật tử có lòng nghĩ nhớ đến ông bà tổ tiên mà đi viếng mộ thì để bày tỏ lòng hiếu thuận và biết ơn thì đâu có gì là không đúng, đâu có gì là không được. Đồng thời, chính việc này cũng giúp giáo hóa lòng người để họ biết hiếu thuận”.
Song mọi người cũng cần phân biệt rõ tảo mộ và tạ mộ.
Lễ tảo mộ còn có nghĩa đen là quét mộ, được diễn ra vào ngày mùng 3 tháng Ba ( theo lịch âm). Với công việc chính của tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ của tổ tiên cho được sạch sẽ.
Còn tạ mộ hay còn gọi là lễ Chạp được diễn ra vào những ngày giáp Tết. Các gia đình thường ra mộ tổ tiên và người thân đã khuất để lễ tạ Thổ thần, đắp thêm đất lên mộ, sửa sang mộ, rước vong linh gia tiên về đón năm mới.
Nếu gia đình không có điều kiện ra mộ thì có thể rước gia tiên về đón năm mới theo cách: bày cỗ lên bàn thờ, đèn, hương hoa dâng cúng vào trưa (giờ Ngọ) ngày 30 Tết, rồi khấn Tổ tiên về dự hưởng Tết với gia đình.
Tuy nhiên, theo Đại đức Thích Minh Định thì mọi việc tùy duyên. Nếu họ biết nhớ ơn hiếu thuận thì vẫn có thể thăm mộ người thân như ông bà, cha mẹ mà cúng, lễ lạy. Song không nhất thiết phải “mâm cao cỗ đầy”.
Chỉ cần sửa soạn lễ cúng gia tiên, bao gồm hương thơm, hoa, quả, trầu cau, một ít vàng mã và mâm cỗ chay hay mặn thì tùy vào từng gia đình. Mọi cái phải được bày biện cẩn thận rồi mang ra ngoài mộ hoặc bày lên bàn thờ gia tiên.
Lễ tạ mộ có thể làm độc lập vào tất cả các ngày tốt trong tháng Chạp hoặc nhiều gia đình cũng thường kết hợp với lễ mời gia tiên về ăn Tết sau ngày 23 tháng Chạp.
Thông thường, tùy vào điều kiện mỗi gia đình và phong tục từng miền, mỗi nơi mỗi nhà có cách sắm lễ tạ mộ phần khác nhau.
Bài viết này viết về cách sắm lễ và văn khấn tạ mộ phần mang tính chất chung nhất cho những ai quan tâm để mọi người có thể thực hiện lễ tạ mộ vào dịp cuối năm được đầy đủ lễ nghi nhất.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất! Để biết bạn sang năm mới 2016 như thế nào nhé >>
2./ Sắm lễ tạ mộ:
Một lễ tạ mộ phần, phần hương hoa đồ mặn đầy đủ cần có:
10 bông hoa hồng đỏ tươi
3 lá trầu, 3 quả cau có cành dài và đẹp
1 đĩa trái cây
1 đĩa lớn xôi trắng có gà trống thiến luộc nguyên con đặt lên trên
Rượu
Chè
Thuốc lá
2 nến cốc màu đỏ
Phần đồ mã cần có:
1 cây hoa vàng hoa đỏ
5 con ngựa (mỗi con 1 màu)
5 bộ (mũ, áo, hia) loại to có kèm ngựa, cờ lệnh, kiếm và roi
* Lưu ý:
Mỗi con ngựa trên lưng đều có 10 lễ tiền vàng (mỗi lễ bao gồm: tiền xu, tiền vàng lá, tiền âm phủ). Tất cả có 4 đĩa để tiền vàng riêng. Trong đó lưu ý vong nam, phụ, lão, ấu mà dâng áo quần sao cho phù hợp.
Tất cả đồ lễ phải bày biện đàng hoàng. Nếu phần mộ nhỏ thì cần có bàn kê, mâm đỡ.
Ngoài ra, tùy điều kiện gia chủ có thể thêm bớt lễ vật, quan trọng nhất là lòng thành tâm nhớ tới ông bà, tổ tiên.
3./ Bài văn khấn lễ tạ mộ phần:
(Theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam, NXB Văn Hóa – Thông Tin)
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.
- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào Phán quan.
- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa trang.
- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền Chu tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản trong nơi nghĩa trang này.
- Con kính lạy hương linh cụ:…………………..
Hôm nay là ngày…..... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:…………..
Ngụ tại:…………..
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả,kim ngân tài mã, dâng hiến trình cáo Tôn thần.
Kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là:...............
Kỵ nhật là…
Có phần mộ táng tại…………
Được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương.
Thành tâm kính lễ
Cúi xin chứng giám
Phù hộ độ trì
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật! .
>> Sang năm 2016 bạn gặp VẬN HẠN gì? Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất! Để chúng ta cùng tránh nhé >>
Vận may của con người đến từ đâu? Nhiều người cho rằng nó chẳng qua chỉ là thứ “hên xui” ngẫu nhiên trong cuộc sống này. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, tư tưởng và thái độ sống của bạn có thể ảnh hưởng rất lớn tới vận may của chính mình.
Vận may không phải như một loại cơ bắp mà chúng ta có thể điều khiển ngay tức thời, nhưng bạn có thể tăng khả năng gặp những điều tốt lành trong cuộc sống qua 1 số lời khuyên sau.
Sức khỏe chính là một phúc lành. Một cơ thể khỏe mạnh mới có sức giúp bạn đạt được thành công.
Muốn có một cơ thể khỏe mạnh, ngoài việc chú ý đến ăn uống và thể dục, chúng ta còn cần một lối sống lành mạnh, bên cạnh đó việc giữ cho tinh thần thoải mái cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu thể chất và tinh thần cùng khỏe mạnh, công việc, cuộc sống cũng theo đó trở nên thuận lợi, những điều tươi sáng, tốt đẹp, an khang và vui vẻ cũng theo nhau tới.
Con người vốn bản tính nhân hậu lương thiện. Tấm lòng bao dung độ lượng sẽ khiến cho mọi người cảm nhận được bạn là người quan trọng, cả thế giới như tràn ngập ánh sáng, càng nhiều người tốt càng có nhiều phúc báo. Xã hội ổn định, lòng người ấm áp, nếu chúng ta nhận được càng nhiều sự giúp đỡ thì con đường đi của chúng ta cũng trở nên rộng rãi dễ dàng hơn.
Quan niệm sẽ mang đến quyết định, quyết định lại ảnh hưởng đến hành vi, hành vi sẽ tạo nên kết quả. Con người sống tại thế gian này, sáng tạo điều kiện để sinh tồn, có bản lĩnh sinh tồn nỗ lực học tập, vì bản thân mà sống, vậy sống sao cho ra sống. Khi có điều kiện thì giúp đỡ mọi người.
Một tính cách không tốt sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa người với người, ảnh hưởng đến sức khỏe, sự giận dữ còn làm vấy bẩn con người. Những người có tính cách cực xấu, thì thần hộ mệnh sẽ không bảo hộ. Vì thế, chúng ta cần kiềm chế cơn nóng giận, tránh gây tổn thương nguyên khí, biết giải tỏa để bản thân không “phát hỏa”. Gặp bất kể việc gì cũng nên bình tĩnh suy xét rồi hành động, giảm thiểu việc đi đường vòng, giúp tăng cơ hội thành công.
Dân gian thường có câu: ra khỏi nhà thì xem thời tiết, khi vào nhà thì xem sắc mặt, khi bạn buồn phiền, cáu giận, buồn khổ, một khuôn mặt khó coi như vậy là điều không ai muốn thấy. Tướng do tâm sinh, chỉ khi bạn tôn trọng người khác và luôn tươi cười thì may mắn sẽ đến với bạn.
Một lời tốt đẹp ấm ba mùa đông, nửa lời ác ý lạnh buốt sáu tháng. Lấy thiện đãi người, vui vẻ hoà nhã, hòa thuận phát tài, vận tốt thường tại. Kính người sẽ được người kính lại, nếu luôn oán hận sẽ không cách nào giải quyết được vấn đề. Những lời nói ác ý sẽ càng gây thương tổn người khác. Bệnh tật vốn từ miệng mà vào, và họa cũng do miệng mà ra.
Quan điểm nhân sinh đúng đắn sẽ giúp người ta có được hành vi đúng đắn. Tự kiểm điểm hành vi của bản thân mình, khiến cho bản thân có được cơ hội được yêu thương, biết cách trân trọng phúc và tạo phúc, làm nhiều việc tốt, biết cách cho đi thì mới nhận lại được nhiều.
Con người trong xã hội giữa sự tương tác tìm kiếm sự sinh tồn, phát triển, cho dù đó là nhu cầu học tập, cầu chức, cầu thăng tiến, mong muốn thông đạt mọi việc hay làm việc nhà, việc chính trị, tài chính, kế hoạch thành công, không phải không cần sự giúp đỡ ủng hộ của các loại quan hệ, hướng dẫn, trợ giúp. Những mối quan hệ tốt là dựa vào sự bồi dưỡng đức, coi trọng tình cảm chân thành. Mối quan hệ mật thiết giữa người với người quan trọng hơn hết thảy việc kinh doanh riêng của cá nhân.
Đời người giống như một cái máy để chứa đựng:
Đựng nhiều niềm vui, phiền não sẽ ít đi;
Đựng nhiều cảm ân, đau khổ sẽ vơi đi;
Đựng nhiều cảm thông, mâu thuẫn giảm bớt;
Đựng nhiều việc lớn, những việc vụn vặt sẽ ít đi;
Đựng nhiều ánh sáng mặt trời, bóng đen sẽ ít đi;
Đựng nhiều cao kiến, thiên kiến giảm thiểu;
Đựng nhiều thiện mỹ, ưu phiền sẽ ít đi;
Tình hữu hảo nhiều, thù hận sẽ giảm!
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Dưới đây là 12 nguyên tắc cơ bản khi chọn vị trí đặt gương để có thể khai thác được nhiều nhất tác dụng của chúng.
1. Đối với các các cửa hàng: Gương phải đặt sao cho có thể phản chiếu hình ảnh của những đồ vật, sản phẩm, không gian tốt nhất và không bao giờ đối diện với bất cứ đồ vật nào không tốt, đẹp. Lý tưởng nhất là nên đặt chúng ở vị trí có thể phản chiếu hình ảnh khách hàng khi họ bước vào cửa, điều này giúp tăng năng lượng dương, và là điều quan trọng để mang nguồn tài lộc vào cửa hàng của bạn.
2. Đối với không gian làm việc: Gương là một công cụ rất hiệu quả cho tăng gấp đôi nguồn năng lượng tốt tại nơi làm việc. Chúng đặc biệt hữu ích cho các cơ sở bán lẻ và nhà hàng. Nếu đặt một chiếc gương lớn ở gần phía trước của cửa hàng, nó sẽ có hiệu lực trong việc thu hút khách và nếu việc thanh toán tiền cũng được phản ánh trong gương, nó tượng trưng cho sự nhân đôi lợi nhuậntrong kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu đặt gương trực tiếp tại bàn làm việc lại đưa đến những ảnh hưởng xấu. Vì điều này chẳng những không mang lại sự phát triển về sự nghiệp mà còn biểu thị số lượng công việc của bạn tăng gấp đôi, gây cảm giác mệt mỏi, áp lực.
3. Đối với không gian sống: Nên đặt gương ở phòng khách và phòng ăn là tốt nhất. Trong những căn phòng này, một tấm gương lớn từ sàn nhà lên tới trần là lý tưởng nhất cho việc tạo cảm giác mở rộng về không gian, điều này luôn được coi là mang lại may mắn.
Hiệu quả sẽ cao hơn, nếu chiếc gương này có thể phản chiếu những hình ảnh dễ chịu của không gian bên ngoài ngôi nhà như những hàng cây xanh, dòng sông, ngọn đồi, mang lại cảm giác về nguồn năng lượng thuần khiết từ thiên nhiên. Hình ảnh những hàng cây lớn mang lại năng lượng tăng trưởng, trong khi hình ảnh núi thể hiện cho các mối quan hệ thân thiết, nước là biểu tượng của sự thịnh vượng.
4. Không đặt gương trong phòng ngủ. Đây là một trong những điều đại kỵ về mặt phong thuỷ nội thất. Hạn chế đặt các đồ có bề mặt phản chiếu trong phòng ngủ, vì chúng sẽ thu hút các nguồn năng lượng không tốt từ bên ngoài vào, gây ra ra những ảnh hưởng xấu đến quan hệ hôn nhân của bạn. Khi gương phản chiếu hình ảnh cặp vợ chồng đang ngủ trong những giờ âm vật ăn đêm, thì họ dễ bị mất đi cảm giác, và năng lượng yêu đương của mình với người kia.
5. Trong nhà, gương được đặt tại khoảng không gian phía sau cửa chính, sẽ có tác dụng mở rộng không gian, tạo đường dẫn cho vận may và các nguồn năng lượng tốt vào nhà. Lưu ý: không đặt gương đối diện thẳng với cửa chính, mà nên đặt tại bức tường bên hông. Gương đặt tại vị trí này không cần quá lớn, mà chỉ cần có kích thước tương đối vừa phải.
6. Mở rộng một không gian nhỏ hẹp chật chội với gương. Những không gian nhỏ hẹp thường tạo cảm giác bức bối, tù túng. Sử dụng gương để tạo hiệu ứng trực quan về một không gian mở rộng là điều rất có lợi. Cố gắng cải thiện năng lượng của các góc hẹp, các căn phòng có diện tích khiêm tốn và các lối đi nhỏ theo cách này.
7.Gương ở khu vực vui chơi giải trí trong nhà của gia đình giúp tăng năng lượng dương và có tác dụng cao trong việc cải thiện các mối quan hệ. Gương để ở khu vực ăn uống cũng sẽ tăng thêm năng lượng dương.
8. Gương không bao giờ được phản chiếu hình ảnh của các hoá đơn, những tờ báo cũ hoặc hình ảnh lửa đang cháy. Vì vậy, khôn nên đặt gương trong văn phòng, nơi tất cả các các loại hoá đơn được đặt trên bàn làm việc trước khi chúng được trả tiền. Điều này tăng gấp đôi các hóa đơn tạo ra năng lượng của các khoản chi phí cao. Tương tự như vậy, gương tốt nhất không đặt trong nhà bếp, nơi phản chiếu ánh lửa là một điều rất không tốt. Và chắc chắn, hình ảnh chồng báo cũ gợi nhắc đến một gia đình luôn sống trong quá khứ.
9. Không bao giờ đặt một tấm gương bị nứt trong nhà bạn. Đây là một trong những điềm cực kỳ xấu đối với ngôi nhà của bạn. Ngay cả việc sử dụng những viên gạch kính lát tường là một ý tưởng tồi, vì điều này tạo ra hình ảnh phản chiếu bị biến dạng của những người sống bên trong nhà.
10. Bên trong các cửa hàng, gương tạo độ sâu của năng lượng. Ở đây, gương có thể phản chiếu hình ảnh các kệ đặt sản phẩm, tăng gấp đôi sản phẩm đang được hiển thị tạo cảm giác hàng hoá phong phú.
11. Gương trên trần nhà có thể tạo cảm giác cao hơn cho trần nhà thấp. Đây là chữa bệnh hiệu quả khi không sử dụng trong phòng ngủ hoặc trên diện tích là quá lớn. Tuy nhiên, nên hạn chế khi sử dụng phương pháp này. Trong một không gian nhỏ, gương có thể thực hiện tốt chức năng này, nhưng trong không gian quá lớn, chúng có thể trở thành một vấn đề Phong thủy.
12. Gương không nên phản chiếu hình ảnh chất bẩn, rác thải. Hãy cố gắng sắp xếp để chúng phản ánh những hình ảnh đẹp nhất như bầu trời trong xanh, dòng sông êm đềm…
Nam nữ thụ thụ bất thân là câu nói cửa miệng, quen dùng chỉ mối quan hệ nam nữ theo quan niệm của nhà nho.
Người đàn ông và người đàn bà ngày xưa trao cho nhau cái gì, nhận của nhau cái gì, đều không trực tiếp tận tay, sợ bấm nháy, ra hiệu gì với nhau chăng? (Hai chữ “thụ thụ” trái ngược nghĩa: một chữ “thụ” là trao cho, một chữ “thụ” là nhận).
Hai người muốn mời nhau ăn trầu, thì người chủ têm trầu, xếp vào cơi trầu, đặt giữa bàn, khách tự nhặt lấy mà ăn. Lễ giáo phong kiến thật khắt khe, việc tỏ tình yêu trực tiếp khó mà thực hiện được, họa chăng chỉ còn đôi mắt thầm lén nhìn nhau!
Người châu Âu từ nhỏ đến già, theo phép lịch sự bắt tay nhau, nhảy với nhau là chuyện thường. Nhưng người Việt Nam và người Á Đông nói chung, nam nữ vô ý chạm vào da của người khác giới thì coi như có cử chỉ không đứng đắn.
Người đàn ông có thái độ suồng sã sẽ bị đàn bà xa lánh, nhưng không đáng lo bằng người con gái lẳng lơ, bị xã hội dèm pha thì khó mà lấy được tấm chồng cho đáng tấm chồng. Vì vậy các nhà quyền quý thường “cấm cung” con gái. Ngay từ tuổi thơ đã sớm hình thành sự ngăn cách giới tính.
Thời phong kiến xưa, chỉ những người có tư tưởng tân tiến mới cho con gái đi học, và có đi học thì con trai ngồi riêng con gái ngồi riêng. Trai gái đi cùng nhau, vui chơi cùng nhau bị bạn bè cùng lứa chế nhạo. Có hội hè đình đám cũng phải phân biệt đàn ông đứng bên trái, đàn bà đứng bên phải.
Ở thành thị, vợ chồng nằm ngủ với nhau một giường. Nhưng ở nông thôn đàn bà nằm nhà trong, đàn ông nhà ngoài. Ngày xưa phổ biến mọi nơi đều thế, ngày nay lệ đó vẫn còn ở nhiều vùng, nhiều nhà.
a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau:
Vị trí của Âm Dương cùng với giờ sinh có thể giúp đoán được cha hay mẹ mất trước, cụ thể như sau:
Việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu, qua những bộ sao dưới đây:
Ngoài ra, năm sinh và giờ sinh của mình đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau:
Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao ở cung Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.
b. Cha mẹ chia ly: không kể mỗi người đi làm ăn một phương rồi thỉnh thoảng gặp lại, tình trạng chia ly ở đây được hiểu là xa cách hẳn nhau, không tái họp vì những nguyên nhân như ly thân, ly hôn, tử biệt. Có thể tham chiếu đoạn nói về vợ chồng chia ly để khảo sát tình trạng chia ly của cha mẹ. Mặt khác, đôi khi tình trạng chia ly gần giống tình trạng chết sớm. Ngoài ra, những họa xảy ra cho cá nhân đều có thể ứng cho Phụ Mẫu nếu những bộ sao đó đóng ở cung Phụ.
c. Cha mẹ để nợ cho con cái: thể hiện qua các sao tài lộc bị sát tinh đi kèm, đôi khi bị hao bại tinh đi kèm. Mặt khác, cung Tài của đương số cũng có hao bại tinh, nhất là Tuần, Triệt, ngụ ý rằng chậm có tiền.
d. Cha mẹ bệnh tật nặng: xem trong cách bệnh, tật.
8. Họa cho anh em, chị em: ảnh hưởng đến sự yểu chiết, sự hư đốn của anh chi em, sự hình khắc bất hòa, tranh chấp giữa anh chị em, ruột hay nuôi hay ghẻ. Các bộ sao nói lên tình trạng trên đều tương tự với các bộ sao yểu, hư, hình khắc ... giữa vọ chồng, con cái hay cha mẹ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)