Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

9 đường vân báo hiệu giàu sang

Vân giàu sang nằm dưới ngón áp út. Nếu có đường vân này, bạn dễ phát tài, con đường kinh doanh rộng mở.
9 đường vân báo hiệu giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vân tài vận

Dưới ngón áp út xuất hiện một đường vân chạy dọc gọi là vân tài vận. Nếu có đường vân này, chứng tỏ bạn có tài trong kinh doanh, biết quản lý tiền bạc. Tương lai, tiền sẽ vào như nước.

2. Vân ngôi sao

Bên dưới ngón út của gò Thủy Tinh xuất hiện ngôi sao, cho thấy bạn sắp có một nguồn tài lộc bất ngờ.

3. Vân chữ 井 (Tỉnh)

Dưới gò Mộc Tinh của ngón trỏ xuất hiện chữ 井(Tỉnh), chứng tỏ bạn có năng lực làm việc, dễ gặt hái giàu sang.

9-duong-van-bao-hieu-giau-sang

4. Vân chữ 田 (Điền)

Gần đường sinh mệnh và đường sự nghiệp xuất hiện vân chữ 田 (Điền), cho thấy bạn có thể “phất” lên nhờ bất động sản.

5. Vân giàu sang

6. Vân chấm đen

Nếu lòng bàn tay có vân chấm đen, điều này chứng tỏ bạn có tài năng, dễ nổi tiếng và phát tài.

7. Vân con dấu

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân con dấu, bạn dễ trở nên giàu có nhờ các mối quan hệ.

8. Vân quý nhân

Lòng bàn tay xuất hiện vân quý nhân, bạn sẽ được nhiều người nâng đỡ trong sự nghiệp, có nhiều cơ hội phát tài.

9. Vân tổ tiên

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân tổ tiên, bạn sẽ được kế thừa sản nghiệp do ông cha để lại và tiếp tục con đường phát tài. 

Tú Uyên (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân báo hiệu giàu sang

Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Xem tử vi tuổi BÍNH THÌN 2014 dương nữ, 39 Tuổi, (Sinh từ 31.01.1976 đến 17.02.1977), Thổ mạng - Dương nữ, Sa Trung Thổ – Đất pha cát. SAO: Mộc đức: thành công lớn trong tiền bạc : Tốt. HẠN: Tam kheo đề phòng tứ chi thương tích đổ máu: Nhẹ. VẬN NIÊN
Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu
Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công ty Xerox thành lập năm 1906 (Bính Ngọ), là công ty sản xuất thiết bị sao chụp lớn nhất thế giới. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt 17 tỷ 923 triệu USD, lợi nhuận thu về 605 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của Xerox đạt 15 tỷ 722 triệu USD, lãi ròng đạt 859 triệu USD.


Sản phẩm của Xerox

 

Exxon - công ty dầu mỏ Mỹ thành lập năm 1882 (Nhâm Ngọ) cũng là công ty có tầm cỡ hàng đầu thế giới. Trong kinh doanh, Exxon luôn ở thế phát triển mạnh. Năm 2004, doanh thu của Exxon đạt 298 tỷ 35 triệu USD, lợi nhuận thu về là 25 tỷ 330 triệu USD.

Matsushita Electric Works Ltd thành lập năm 1918 (Mậu Ngọ) là công ty lớn nhất trong lĩnh vực thiết bị điện tử ở Nhật Bản. Năm 1991, doanh thu của công ty này đạt con số khổng lồ là 47 tỷ 781 triệu USD, lãi ròng thu được 1 tỷ 875 triệu USD. Năm 2004, doanh thu của công ty này đạt 12 tỷ 964 triệu USD, lãi ròng thu được 302 triệu USD.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nghiệp tuổi Ngọ

Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng. Ngày kỵ đón dâu (âm lịch) Phương Thái Bạch soát 1-11-21 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông 2-12-22 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam 3-13-23 Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam 5-15-25 Thái Bạch đóng ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng.

cuoi653

Ngày kỵ đón dâu (âm lịch)

Phương Thái Bạch soát

1-11-21

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông

2-12-22

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam

3-13-23

Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam

5-15-25

Thái Bạch đóng chính ở hướng Tây

6-16-26

Thái Bạch đóng chính ở phương Tây Bắc

7-17-27

Thái Bạch đóng chính ở hướng Bắc

8-18-28

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Bắc

10 – 20 – 30

Thái Bạch đóng chính ở thiên vô kỵ

* Lưu ý:
Sao Thái Bạch đóng ỏ’ phương, hướng nào thì tránh đón dâu về phương hướng đó (lấy nhà gái làm Tâm). Riêng thiên vô kỵ thì kỵ mọi hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, tu vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý

Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Mậu tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Năm sinh dương lịch:1948, 2008, 2068

– Năm sinh âm lịch: Mậu Tý

huong-dat-ban-tho-than-tai-tuoi-mau-ty

huong-dat-ban-tho-than-tai-tuoi-mau-ty

– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Mậu tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Mậu tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).

– Gia chủ tuổi Mậu tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.

– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Nam (Diên Niên); Đông Nam (Sinh Khí); Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y). Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).

– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây (Họa Hại);Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là:Nam (Họa Hại);Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh).

*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ

 

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.

– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.

– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.

– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.

– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.

– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Mậu tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.

– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hướng dẫn cách phân biệt Ryby thật giả –

Từ xưa đến nay con người vẫn luôn tin tưởng vào sự may mắn mà thế giới đá quý mang lại. Một trong những loại đá quý hiếm được ưa chuộng, mặc dù giá thành hơi cao so với nhiều loại đá khác. Không những nó mang lại may mắn mà nó còn trở thành đồ trang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người vẫn luôn tin tưởng vào sự may mắn mà thế giới đá quý mang lại. Một trong những loại đá quý hiếm được ưa chuộng, mặc dù giá thành hơi cao so với nhiều loại đá khác. Không những nó mang lại may mắn mà nó còn trở thành đồ trang sức không thể thiếu của nhiều người. Tuy nhiên, với tác dụng lớn cộng thêm sự ưa chuộng và giá thành cao của sản phẩm thì hàng đá quý giả len lỏi vào thì trường rất nhiều. Trong đó có đá Ryby là một trong những loại đá quý hiếm nhất thế giới. Cho nên dưới đây chúng tôi có hướng dẫn cách phân biệt Ruby thật giả để các bạn lưu ý nhé!

Nội dung

  • 1 Ruby là gì?
    • 1.1 Ruby có những loại nào?
      • 1.1.1 Ruby thịt
      • 1.1.2 Ruby sao
    • 1.2 Ruby dùng làm gì?
    • 1.3 Về mặt xử lý chất lượng, Ruby chia làm mấy loại
  • 2 Cách phân biệt Ruby thật hay giả
    • 2.1 Đối với Ruby xử lý nhiệt
    • 2.2 Đá giả Ruby
    • 2.3 Với Ruby phủ thủy tinh
    • 2.4 Ruby nhôm
    • 2.5 Ruby nhân tạo
    • 2.6 Ruby giả
    • 2.7 Kết luận

Ruby là gì?

Ruby (Hồng ngọc) là một trong 4 loại đá quý nhất của thế giới đá, cùng với Kim cương, Sapphire và Emerald (Ngọc lục bảo).

Người mẹ – Đá Corindon sinh được 2 người con, đều rất đẹp đẽ, đó chính là Ruby và Sapphire. 2 loại ngọc này thực ra là 1, chỉ khác nhau về màu sắc. Corindon có màu thuộc sắc đỏ gọi là Ruby, các màu còn lại gọi là Sapphire.

Có thể bạn không tin, nhưng Ruby thực chất chính là … nhôm oxit Al2O3, nghe tầm thường dễ sợ. May sao, mấy cục nhôm rỉ này có Crôm chui vào, tạo nên màu đỏ bắt mắt, thế là từ vịt phút chốc hóa thành thiên nga!

Ruby được ưa chuộng vì hội đủ những yếu tố làm nên một viên đá quý: Màu sắc đẹp, độ cứng cao, hiếm, bền, hiệu ứng quang học đặc biệt, hơn nữa màu đỏ lại là màu của may mắn, nên có cả ý nghĩa tâm linh.

Ruby đẹp nhất khi có màu đỏ huyết bồ câu.

Ruby có những loại nào?

Về mặt tính chất thì thường chỉ phân ra 2 loại:

Ruby thịt

Loại bình thường, không có hiệu ứng sao trên bề mặt

Ruby sao

Khi soi đèn sẽ thấy trên bề mặt đá có 3 tia sáng cắt nhau tại 1 điểm, tạo nên ngôi sao 6 cánh.

Cùng một chất lượng thì Ruby sao bao giờ giá cũng đắt hơn Ruby thịt. Tại sao Ruby có hiệu ứng sao thì bài khác mình sẽ nói sau.

Ruby dùng làm gì?

Loại đẹp nhất dùng làm mặt trang sức, loại vừa vừa đem tạc linh vật phong thủy đeo cổ, loại quặng xỉ chất lượng thấp thì nghiền ra làm tranh đá quý để tận dụng.

Về mặt xử lý chất lượng, Ruby chia làm mấy loại

Tương ứng với giá trị giảm dần:

Ruby tự nhiên hoàn toàn, không xử lý (Ruby sống)

Ruby xử lý nhiệt (Ruby đốt): Dùng nhiệt độ cao để đốt cháy tạp chất, tăng độ trong và màu sắc.

Đá giả Ruby: Một số loại đá tự nhiên khác có màu tương tự Ruby

Ruby xử lý phủ thủy tinh (Ruby Phi, Ruby Thái): Nung Ruby cùng với thủy tinh, để thủy tinh len vào che lấp hết khe nứt, tăng độ bóng và màu sắc.

Ruby nhuộm

Ruby nhân tạo

Ruby giả

Ruby xử lý phủ thủy tinh

Ruby xử lý phủ thủy tinh: Có màu sắc, độ bóng cao, nhưng độ trong thấp, bên trong lòng đá có các bọt khí và các khe nứt mờ do bị thủy tinh len vào.

Cách phân biệt Ruby thật hay giả

Đối với Ruby xử lý nhiệt

Chẳng có cách nào cho người thường phân biệt, cách duy nhất là soi kính hiển vi, nhận biết nhờ tạp chất bị biến mất. Tuy nhiên việc phân biệt này cũng không quan trọng lắm, vì xử lý nhiệt rất bền, ít ảnh hưởng giá trị đá.

Đá giả Ruby

Một số loại đá thường bị nhầm với Ruby như Garnet, Tourmaline đỏ, Spinel … Đây cũng là những loại đá tự nhiên khá quý hiếm, giá trị cao. Nên đề nghị người bán làm kiểm định để nhận biết.

Với Ruby phủ thủy tinh

Đây là kiểu xử lý rất phổ biến vì giá thành rẻ. Ruby phủ thủy tinh có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt thường. Lấy đèn pin điện thoại soi, nếu bên trong có bong bóng, các vết rạn không rõ nét, đá trong mờ thì đó là Ruby đã phủ thủy tinh. Cần lưu ý là Ruby phủ thủy tinh có giá rất rẻ so với Ruby sống và Ruby đốt có cùng chất lượng.

Ruby nhôm

Ruby nhuộm ở Việt Nam không phổ biến lắm. Loại này chủ yếu có ở Ấn Độ. Màu nhuộm trông rất tươi, giống màu đỏ cờ. Những khe nứt thường có màu đậm hơn những chỗ khác, do có màu nhuộm len vào. Khi lấy Axeton (thuốc tẩy sơn móng tay) quệt qua sẽ thấy màu nhuộm dính ra tay.

Ruby nhân tạo

Ruby nhân tạo: Hàng này trong vắt, đỏ đậm đẹp, không tỳ vết, nhìn cái là biết liền. Ruby tự nhiên nhìn chung không bao giờ đạt được chất lượng đó. Mà nếu có thì chắc cũng không ai đủ tiền mua.

Ruby giả

Ruby giả: Có thể là thủy tinh, nhựa, thạch anh bắn màu … Loại này phân biệt tương tự Ruby nhân tạo.

 

Kết luận

Tóm lại, Ruby tự nhiên thì phải có vết, vết càng rõ thì càng có khả năng là Ruby xịn, còn vết mờ, có bong bóng là Ruby xử lý phủ thủy tinh giá rẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt Ryby thật giả –

Luận về Ân Quang Thiên Quý

Ân Quang Thiên Quí là hai tạp diệu. Quang thuộc Mộc, Quí thuộc Thủy. Quang Quí gần với Long Phượng ở điểm thông minh, đem tin mừng và giải trừ bớt cái nguy về bệnh là điểm khác với Long Phượng.
Luận về Ân Quang Thiên Quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ân Quang theo cổ nghĩa là ân huệ đặc biệt. Ngày xưa chế độ thi cử cứ ba năm một lần thi hội, ba năm một lần thi hương. Bất chợt có một khoá đặc biệt gọi bằng “ân khoa”. Như vậy sao Ấn Quang chủ về sự đỗ đạt ân sủng thuộc quí chứ không phải phú. Ấn Quang cần Xương Khúc Khôi Việt đi bên mới hay. Vận gặp Thiên Khôi Ấn Quang lại thêm cả Lộc Tồn Hóa Lộc thì nhờ quí nhân đề bạt mà có tiền tài.

Thiên Quí đem đến cả quí lẫn phú. Nó hợp với Văn Xương nhất, thứ nhì mới tới Văn Khúc rồi sau là Khôi Việt, tăng gia khả năng thông tuệ. Thiên Quí vào Thê cung nhờ vợ mà được chức. Thiên Quí hợp Thái Âm và sợ Thái Dương hãm. Còn Ấn Quang ngược lại hợp Thái Dương và sợ Thái Âm hãm. Trường hợp cả Âm lẫn Dương hội lại cùng Quang Quí Khôi Việt thì lại chuyển thành cách rất tốt, tay trắng nên công danh phú quí.


Luận cứ cho rằng Quang Quí cũng như Long Phượng khả dĩ giải được tính trăng hoa của Đào Hoa, Thiên Riêu là sai. Trái ngược hẳn, nữ Mệnh đã có đào hoa tinh rồi còn gặp Quang Quí thì tính hư ngụy phù hoa quan hệ với nhiều người đàn ông. Chỉ có những kĩ nữ mới quen thuộc các đại quan quí nhân (tức Ấn Quang Thiên Quí đó). Quang Quí gặp Thai Phụ, Phong Cáo gọi bằng cách “tứ vinh” càng hanh thông trên hoạn lộ.


Quang Quí đứng với Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan tại Mệnh hoặc chiếu rất tốt cho cả nam mạng lẫn nữ mạng.

Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng

Trai cận cửu trùng gái tác cung phi

(Cung phi là nói về địa vị sang cả, chứ không phải cứ cung phi là tốt. Cung phi

trong Cung oán ngâm khúc chỉ là một thứ nô lệ thời phong kiến)


Quang Quí đóng hai cung Sửu Mùi thật đẹp, nếu Mệnh hay Quan mà gặp được thì công danh thi cữ dễ dàng.


Quí Ân Mùi Sửu hạn cầu

Đường mây gặp bước ân sâu cửu trùng

Quang Quí gặp Đào Hồng ở cung Điền Trạch thường có may thừa kế di sản, ruộng vườn

Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch

Cô dì lưu tài bạch ruộng nương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Ân Quang Thiên Quý

Tướng người có bàn chân nhỏ –

Đặc điểm của loại bàn chân này là nhỏ, dài, thẳng, da mềm và trơn, gan bàn chân lõm rõ nét. Người có bàn chân này có tư chất thông minh, học vấn cao. Họ cũng là người trung hậu, dễ gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp. Những người sở hữu bàn
Tướng người có bàn chân nhỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có bàn chân nhỏ –

Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo thêm ở bài viết này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Có một số điều nên tránh khi đặt tên cho con bố mẹ có thể tham khảo dưới đây.

dat-ten-can-tranh

1. Không nên đặt tên cho con theo trào lưu. Cái gì là mốt cũng sẽ rất nhanh lỗi mốt.

2. Không nên đặt tên con khó gọi, chỉ cùng một loại thanh âm, tạo cảm giác nặng nề, trúc trắc. Chẳng hạn: Đỗ Vũ Mỹ, Tạ Thị Hiện,...

3. Không nên đặt tên nam nữ, âm dương trái ngược nhau, nữ không nên đặt tên Nam, nam không nên đặt tên Nữ để người khác dễ phân biệt. Ngoài ra, đặt tên khó đoán giới tính còn dễ gây nhầm lẫn khi làm giấy tờ hay tham dự các cuộc thi.

4. Không nên đặt các tên mà nếu nói lái sẽ ra nghĩa xấu. Chẳng hạn như Tiến Tùng là Túng Tiền.
5. Không nên đặt tên mà nếu viết tắt các chữ cái đầu sẽ ra nghĩa xấu.

6. Không nên đặt tên quá cực đoan, tuyệt đối như Vô Địch, Mỹ Nữ,..., dễ gây áp lực cho con nếu đứa trẻ lớn lên không được như cái tên của mình, dễ khiến trẻ bị trêu chọc hoặc gây ấn tượng tiêu cực với người khác.

7. Không nên đặt tên con theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị.

8. Tránh đặt tên con mang ý nghĩa thô tục, xấu xí, tù túng. Đã qua rồi thời kì ông bà ta thích đặt tên con thật “xấu” cho “dễ nuôi”. Ngày nay, một cái tên đẹp cũng góp phần lớn vào thành công trong ấn tượng giao tiếp, xưng hô và quan hệ hàng ngày.

9. Không nên dùng những từ ngữ ít dùng, quá xa lạ, khó hiểu.

10. Không nên đặt tên con khi viết không dấu sẽ thành nghĩa xấu.

11. Tránh tên Tây hóa. Nếu bé không mang quốc tịch nước ngoài hay có liên quan đến việc sinh sống ở nước ngoài thì cha mẹ nên theo đúng truyền thống Việt Nam, chọn cho con một cái tên thuần Việt.

12. Tránh những cái tên vô nghĩa.

13. Tránh những cái tên có có từ đồng âm hoặc ngữ âm nghe không hay, đa âm, đa nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo một số điều cần tránh khi đặt tên cho con

Mơ thấy ong –

Ong đem mật ngọt cho đời, trong giấc mơ bạn chiêm bao thấy ong đem đến cho bạn điều gì. Nằm mơ thấy ong là điềm lành, bên cạnh đó còn nhiều ý ẩn dụ khác nữa. Cùng tham khảo nhé ! Giải mã giấc mơ thấy con ong : Chiêm bao thấy thật nhiều ong là có thịn
Mơ thấy ong –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ong –

Bệnh đau mắt đỏ với quân cờ trong giấc mơ –

Đau mắt đỏ là bệnh truyền nhiễm, lây lan. Có một phụ nữ công tác tại đài truyền hình bị đau mắt đỏ đã kể lại giấc mơ của mình như sau: Cô nằm mơ thấy không biết từ đâu đến những em bé cầm quân cờ trong suốt trên tay. Các em làm ầm ĩ quanh cô, mấy em

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đau mắt đỏ là bệnh truyền nhiễm, lây lan.

Có một phụ nữ công tác tại đài truyền hình bị đau mắt đỏ đã kể lại giấc mơ của mình như sau: Cô nằm mơ thấy không biết từ đâu đến những em bé cầm quân cờ trong suốt trên tay. Các em làm ầm ĩ quanh cô, mấy em bướng bỉnh còn cướp mấy viên bi màu đỏ trong tay cô rồi chạy, nhưng cô vẫn cười bảo các em trả lại bi cho cô.

Bệnh đau mắt đỏ

Sau khi nghe câu chuyện của người phụ nữ, mọi người đều không quan tâm. Nhưng trong số người nghe có một người là bác sĩ y khoa, ông ghi lại giấc mơ của cô gái.

Mấy hôm sau, vị bác sĩ nọ tiếp nhận một bệnh nhân đau mắt đỏ ở vùng lây bệnh là đài truyền hình. Bác sĩ đã hỏi thêm người bệnh này để bổ sung. Qua nghiên cứu tài liệu, bác sĩ đi đến kết luận: “Nằm mơ thấy những viên pha lê màu đỏ sẽ mắc bệnh đau mắt đỏ”.

Những viên bi pha lê mà cô gái thấy trong giấc mơ là nhãn cầu của mình. Tất cả mọi người đều cho nhãn cầu là vật quý giá, trẻ em chơi các viên bi là vì không nhận thức được điều đó. Các em bé cướp bi chạy có nghĩa là đem bệnh truyền đi nhiều nơi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh đau mắt đỏ với quân cờ trong giấc mơ –

Lịch Vạn Niên là gì ?

Lịch vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt "Thần sát" của thuật chiêm tinh cổ đại.Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là "Lịch vạn sự' lưu hành trên thị trường nước ta những năm gần đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch vạn niên còn gọi là Hoàng lịch thông thư, Hiệp kỷ lịch, Hiệp kỷ biện phương thư, Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch nhật, Ngọc hạp, v.v...

   Lịch vạn niên là loại lịch dùng cho nhiều năm; soạn theo chu kỳ: năm - tháng - ngày - giờ - hàng can, hàng chi; cứ 60 năm quay lại một vòng. Lịch vạn niên dựa vào thuyết âm dương ngũ hành sinh khắc chế hóa lẫn nhau, kết hợp với thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và nhiều cơ sở lý luận khác thuộc khoa học cổ đại phương Đông như thập nhị trực (Kiến Trừ thập nhị khách), Nhị thập bát túi 12 cung Hoàng đạo, Hắc đạo... để tính ngày giờ tốt xấu.

Cuốn Lịch vạn niên thông dụng ở nước ta dưới triều Nguyễn là cuốn Ngọc hạp thông thư. sở dĩ gọi là thông dụng, vì rải rác qua các tủ sách của các nhà Nho còn sót lại, chúng tôi tìm được các bản viết tay, quyển thì rách đầu, quyển thì mất đuôi, quyển bị xé giữa, và sưu tầm được ỏ các địa phương cách xa nhau (Bắc Thái, Hải Hưng, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên) nhưng nội dung vẫn thống nhất.

Có thể nói, Ngọc hạp thông thư là cuốn sách gối đầu giường của các cụ nhà Nho nước ta thời trước. Động đến việc gì lớn hay nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, chài lưới, săn bắn, trong lễ nghỉ tế tự, giao dịch, trong mọi mặt sinh hoạt gia đình, họ hàng, làng xóm, các cụ đều mở lịch ra chọn ngày giờ lành, tránh ngày giờ dữ.

Ngoài ra, trước năm 1945, ở nước ta cũng lưu hành một số sách khác như Vạn bảo toàn thư, Đổng công tuyển trạch nhật, Chư gia tuyển trạch nhật (từ Trung Quốc đưa sang), hay cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký (in ở Việt Nam dưới các triều vua nhà Nguyễn). Tất cả những cuốn trên đều cùng nội dung Lịch vạn niên, nhưng pha trộn thêm nhiều tà thuyết, trong đó có những tà thuyết đã bị bác bỏ từ thời Vua Khang Hy triều nhà Thanh.

Dưới triều Nguyễn (1802 - 1945) có Khâm định vạn niên thư (triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức) và Đại Nam Hiệp kỷ lịch (từ triều Thành Thái (1900) trở về sau). Đó là những cuốn lịch có tính pháp định, do toà Khâm thiên giám soạn, đệ trình nhà vua và do nhà vua ban cho thần dân hàng năm. Ngọc hạp thông thư, tức cuốn Lịch vạn niên chúng tôi đề cập ở đây cũng do Khâm thiên giảm ban hành, cũng có chung cơ sở lý luận thuộc thiên văn học cổ đại nhưng không phải là Khâm định vạn niên thư

-Lịch vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt "Thần sát" của thuật chiêm tinh cổ đại.

-Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là "Lịch vạn sự' lưu hành trên thị trường nước ta những năm gần đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Vạn Niên là gì ?

Nhìn lướt nói lên điều gì?

Trong giao tiếp, khi đối phương không nhìn cố định vào một chỗ mà muốn dùng ánh mắt thách thức nhìn lướt qua mọi người thì chắc là địa vị xã hội của
Nhìn lướt nói lên điều gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn lướt là chỉ ánh mắt lướt qua xung quanh rất nhanh. Trên một ý nghĩa nào đó, khi muốn đánh giá người xung quanh, chúng ta cũng thường nhìn lướt.

(Ảnh chỉ có tính chất minh họa)

Nhìn lướt có thể có các hàm ý tâm lý sau:

Chiếm ưu thế: người đó khá cao. Sử dụng kiểu nhìn này, một mặt người đó muốn chứng tỏ thân phận, học thức, kinh tế của mình là cao hơn người khác, mặt khác dùng ánh mắt đó là để duy trì cảm giác ưu thế của mình, đồng thời gây áp lực tâm lý với đối phương.

Tìm kiếm sự ủng hộ: Người có tính cách hướng nội hoặc tính cách nhu nhược thường hay dùng cách nhìn này để tìm kiếm sự ủng hộ, đồng tình của người xung quanh. Họ không muốn đối phương hiểu được tâm trạng của mình nhưng cũng không biết dùng biện pháp bảo vệ nào khác, cho nên mới không dừng ánh mắt tại một chỗ.

Nắn gân đối phương: Trong giao tiếp, khi đối phương nhìn lướt bạn nhiều lần thì nhiều khả năng người này đang dò đoán ý nghĩa và cách nhìn của bạn đối với họ. Rất có thể là họ hy vọng sẽ phát hiện được điều gì đó để có hành vi thích hợp ứng xử lại.

(Theo Nhân học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn lướt nói lên điều gì?

Những cách tích đức tạo nghiệp lành không tốn một xu (P2)

Mỗi người khéo tích đức tạo nghiệp lành, những ý niệm xấu dần hồi giảm bớt, ý niệm tốt tăng trưởng theo thời gian, càng hoàn thiện chính mình.
Những cách tích đức tạo nghiệp lành không tốn một xu (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi người khéo tu nhân tích đức, những ý niệm xấu dần hồi giảm bớt, ý niệm tốt tăng trưởng theo thời gian, càng hoàn thiện chính mình và giúp ích cho cuộc đời.
 

  9. Tích đức từ thái độ tôn trọng người khác   Đặt lòng tự tôn của người khác ở vị trí cao hơn mình.   Không ngừng cố gắng để người khác cảm nhận thấy sự tôn nghiêm của bản thân mình.   Địa vị càng cao càng không thể khinh thường người khác.   Tôn trọng người khác cũng chính là tôn trọng bản thân mình, tích đức tạo nghiệp lành, lưu cho đời con cháu.  
Nhung cach tich duc tao nghiep lanh khong ton mot xu P2 hinh anh
 
10. Tích đức từ việc giúp đỡ người khác   Muốn được người giúp đỡ, trước tiên hãy mở lòng giúp đỡ người.   Khi đấu tranh vì người khác cũng là đấu tranh cho chính mình.
 
Lòng tốt luôn được người khác khắc ghi trong lòng.   Nhưng lưu ý, giúp đỡ sao cho đối phương vui vẻ chấp nhận mới là điều tốt. Đừng như kiểu gió thổi mây bay, hời hợt qua loa.   11. Tích đức từ thái độ thành thật với người khác   Sống trên đời, không thành thật sẽ khó tồn tại, người giả dối sẽ không có bạn chân thành.   Luôn lấy thành tín làm gốc, coi trọng thành tín trong mọi mối quan hệ thì mọi việc trôi chảy.   Dùng thành tín thu phục người khác, sẽ dễ đạt được thành công.   Khi đã mất đi sự thành thật thì làm việc gì cũng khó.   Mọi lý do giải thích cho sự lừa dối của bản thân chỉ là ngụy biện, nên đừng mất công tìm cớ làm gì.   12. Tích đức từ cách cảm ơn người   Cảm ơn là một cách ngợi ca cuộc đời. Có việc tốt, người tốt ắt sẽ có lời cảm ơn.    Trong cuộc sống, lời cảm ơn kịp thời sẽ khiến mọi người thân thiện với nhau hơn.   Cảm ơn đối thủ là cách thể hiện của người có chí khí, của lòng quân tử.  
Nhung cach tich duc tao nghiep lanh khong ton mot xu P2 hinh anh 2
 
13. Tích đức từ lòng nhân ái của chính mình   Lòng nhân ái luôn có sức mạnh lớn lao. Nó càng lớn hơn khi kết thành lòng nhân ái rộng lớn của cả nhân loại.   Tích đức từ lòng nhân ái không tốn một xu, vậy tại sao mỗi người không tự tạo nghiệp lành cho mình ngay từ bây giờ?   14. Tích đức từ hành động mỉm người với người khác   Nụ cười là phương thức kết nối đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả giữa con người với con người.   Không ai có thể cự tuyệt một nu cười rạng rỡ.    Dùng nụ cười để ứng phó với sự “khiêu chiến” của đối thủ mới thực là cao nhân. Mỉm cười để thu phục lòng người mới là cao siêu đích thực.   15. Tích đức từ lòng khoan dung   Không thể khoan dung người khác có thể là bởi vì lòng dạ của mình còn quá hẹp hòi.   Lòng khoan dung có thể cải biến một con người lầm lỗi, trở về với thiện lương.   Người có lòng khoan dung sẽ dễ dàng chiếm được trái tim, sự tin tưởng của người khác.   Hãy học cách tha thứ khuyết điểm của người khác, nhẫn nhịn cơn bực dọc, ấy chính là lòng khoan dung.    16. Tích đức từ trái tim lương thiện   Ai cũng muốn làm bạn, làm hàng xóm hay bắt tay hợp tác với người có tấm lòng lương thiện.   Người lương thiện có thể thu phục người khác. Chớ thấy việc thiện nhỏ mà không làm, bởi việc thiện dù nhỏ cũng phát huy tác dụng lớn lao.   17. Tích đức từ thái độ biết lắng nghe   Người biết lắng nghe thường được lòng và sự tin tưởng của người khác.    Lắng nghe là một cách lấy lòng người khác tốt nhất mà lại chẳng tốn một xu nào.   (Hết)  
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

An Nhiên  
Cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu (P1)
– “Có đức mặc sức mà ăn”, sống phải coi trọng nhân đức, thường xuyên tích đức để tạo phước nghiệp, lưu cho đời con đời cháu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách tích đức tạo nghiệp lành không tốn một xu (P2)

Xem tướng qua hành vi như thế nào

Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường con người luôn theo đuổi việc đón cát tránh hung, không hiểu được rằng phải dựa vào tai họa mới phát hiện ra lợi ích.

Trong Kinh dịch viết: Ân hận, tiếc rẻ, cát hung xảy ra khi có biến động.

xem-tuong

Trong Ngọc quản chiếu thần cục cho rằng, tướng cách đi đứng, nằm ngồi, ăn uống của quý nhân đó là khi đi nhẹ nhàng như mây, khi ngồi giống như tảng đá trầm tĩnh, thẳng người, đôn hậu, lời nói cẩn trọng, tính tình phóng khoáng lại bình hòa.

Sách xưa cũng đã nói: Dáng ngồi giống như tảng đá to vững chắc, kiểu người này có chức quan cao, hơn nữa con cháu cũng hiển vinh.

Nhân luận quần giám có viết: Khi con người quay đầu ra phía sau nói chuyện mà cơ thể lại không chuyển động theo, kiểu người như vậy giống như thế rồng cuốn hổ vồ, sẽ như đám mây bay lên cao. Ngụy Thái Tổ Tào Tháo nghe nói Tư Mã Ý có tướng cách này nên muốn kiểm chứng xem sao, bèn cho gọi Tư Mã Ý tới đi lại trước mặt mình, tiếp đến lại lệnh cho ông quay đầu lại. Tào Tháo bèn nói với Tào Phi: ‘Tư Mã Ý không phải là người cam chịu ngồi ở vị trí tôi thần”. Sau đó, Tư Mã Ý quả nhiên đã dần mở rộng thế lực của mình, cuối cùng họ Tư Mã quả nhiên đã lập nên nhà Tấn.

Trong Tâm cảnh có viết: Hành động giống như hổ vồ, rồng bay, người như vậy có thể đạt được tới hàng vương công. Khi đi bước đi giống như vịt, thiên nga, người như vậy có thể tích lũy được tiền bạc. Ngoài ra còn viết thếm: Khi ăn giống như trâu bò nhai lại, người như vậy tài lộc tự nhiên dồi dào. Miệng nhai chậm rãi như trâu, đó là tướng cách của người tài lộc dồi dào. Lông mày thanh tú, thưa, mắt có sắc thái ẩn thần, giống như hổ phục, giống như rồng nằm mà không nghe thấy tiếng thở. Kiểu nằm ngồi của một người giống như hổ phục, cơ thể bất động mà không nghe thấy hơi thở, đó là tướng cách của người hiển quý, trường thọ.

Tướng cách của người bần tiện là: Khi ăn uống để vương vãi ra ngoài, khi ngồi phần lớn là dựa dẫm xiêu vẹo, khi ngủ thường nói mơ, khi nằm cơ thể giống như thi thể cứng đờ, hơi thở to, luôn luôn trở mình, không thể ngủ ngon giấc; khi chưa nói chuyện nước miếng đã chảy; lắc đầu lắc cả vai, luôn miệng thở ngắn than dài; eo nhỏ thắt đáy lưng ong, bước đi vội vàng, hơi thở ngắn nhỏ, giọng nói khô khan.

Cho nên Bạch Vân Tử có nói: Người thắt đáy lưng ong, lại có bước đi vội vàng giống như sợ lạnh, vai thu lại, kiểu người như vậy sống giống như loài chim bay trong rừng giữa mưa gió vội vàng hấp tấp. Ngoài ra còn nói: Giọng nói khô khan cho thấy không có tài lộc. Giọng nói nhỏ nhẹ, không có quyền thế. Giọng nói khô khan nhỏ nhẹ, tài lộc kém, không đủ cơm ăn áo mặc. Chuẩn đầu đổ mồ hôi, khi đi gót chân như không chạm đất, giống như ngựa phi, đầu luôn chúi về phía trước, đó không phải là tướng cách tốt. Người mũi dài thường tính cách nhỏ mọn. Người ngực rộng là người tham lam. Khi ngồi thường rung gối là người nông cạn, thiếu hiểu biết. Nói năng không lễ phép, hành vi không nghiêm túc, người như vậy thường hay nịnh bợ.

Trong sách xưa viết: Cánh tay lắc lư giống như rắn bò, đầu cúi thấp, nam mà nói chuyện giọng như nữ, kiểu người này không những gian giảo mà còn ác độc, vô tì lòng người này có ý nghĩ xấu, quan sát mắt của họ là có thể thấy được, biểu hiện bên ngoài thể hiện được tà ý bên trong con người họ. Đó là kiểu người bất chính. Khi nằm ngủ yên tĩnh, người bất động là mệnh có phúc trường thọ, ngược lại thì không tốt. Một người ăn uống không có phép tắc, không biết tiết chế thường tính tình thô bạo, cơ thể không cân đối. Ăn uống nhỏ nhẹ, chậm rãi là người có phúc lại được trường thọ.

Trong sách xưa viết: Người ít nói lòng dạ thẳng thắn, người mà lời nói bộc trực không có ý tư lợi thì đó là người chân chính. Kỵ nhất là kẻ là vừa khóc lóc vừa la lối trách mắng. Người miệng nhọn môi mỏng thường có tính hiếu thắng rất cao. Khi đưa ra vấn đề nào đó cần phải có sự quyết đoán, không thể do dự không quyết, cố nhân đã nói: Khi do dự không quyết đoán tất sẽ bị rối loạn. Cho nên, muốn thực hiện một việc, người biết trù tính có thể lập tức quyết định thì chắc chắn sẽ thành công, chỉ cần có một chút do dự, ngập ngừng sẽ tuột mất cơ hội, tất dẫn tới thất bại.

Đường Cử xem tướng sai cho Thái Trạch, Trịnh Nhân xem tướng cho Khổng Tử cũng không chính xác, đó là do học thức của họ còn non yếu. Cho nên nói: Quan sát một người trước tiên phải xem bộ vị Thượng Trung Hạ Tam đình của họ, tiếp đến lại xem tới 2 bộ vị Thái âm, Thái dương, khí sắc và tinh thần, từ đó mới có thể đưa ra phán đoán tổng thể.

Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ phải tương hóa, kỵ tương hình. Tai phải lắng nghe giọng nói của người đó, mắt phải quan sát hình dáng của họ, trong lòng phải phán đoán chi tiết, từ khí sắc mà phân biệt cát hung, phải chú ý độ đậm nhạt của sắc, sự vượng suy của các bộ vị trên đầu và cơ thể. Phải quan sát chi tiết, như vậy, cát hung quý tiện của một người tự nhiên sẽ hiển thị rất rõ ràng.

Người xem tướng cao minh nghe âm thanh giọng nói; người xem tướng bình thường dựa vào quan sát khí sắc, người xem tướng cấp thấp chỉ xem cốt pháp. Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán, như vậy mới có được độ chính xác cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua hành vi như thế nào

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Chùa Nam Nhã - Cần Thơ

Năm 1991, Bộ Văn hóa Thông tin đã ra quyết định công nhận chùa Nam Nhã là Di tích Lịch sử Cách mạng - chốn bình yên cho du khách thập phương
Chùa Nam Nhã - Cần Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Nam Nhã còn có tên gọi khác là Chùa Minh Sư. Chùa nằm sát khu dân cư phía Bắc cách sông Hậu khoảng 200m thuộc phường An Thới, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, trước mặt là rạch Bình Thủy và Đình Thần Long Tuyền (di tích kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng). Phía Nam là đường Lê Hồng Phong, có thể đến tham quan chùa bằng mọI phương tiện giao thông.

Năm 1890, Nguyễn Giác Nguyên (học trò của Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa) đã cho lập một tiệm thuốc Bắc lấy tên là Nam Nhã Đường tại vàm sông Bình Thủy. Theo lời kể, thì đây không chỉ là nơi mua bán thuốc mà còn là nơi liên lạc và tập hợp những người yêu nước, để gầy dựng phong trào chống Pháp.

Năm 1895, Nguyễn Giác Nguyên dẹp tiệm thuốc và lập một ngôi chùa 3 căn đơn sơ mang tên Nam Nhã Đường để truyền bá đạo Minh Sư và xây dựng cơ sở hoạt động. Bên cạnh chùa 1 trại cưa nhỏ được hình thành.

Trong những năm cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, chùa Nam Nhã là căn cứ hoạt động cách mạng của các sĩ phu yêu nước như: Nguyễn Thần Hiến, Nguyễn Hào Vĩnh, Nguyễn Giác Nguyên… Năm 1905, hưởng ứng phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng, Chùa Nam Nhã đã tự tổ chức ra nhiều cơ sở kinh tài, lấy tiền nuôi học sinh du học.
Năm 1991, Bộ Văn hóa Thông tin đã ra quyết định công nhận Chùa Nam Nhã là Di tích Lịch sử Cách mạng.

Khuôn viên chùa rất rộng rãi, phần nửa bên ngoài là sân đất trồng nhiều loại tùng, trắc… rợp mát chen chúc đó đây những chậu kiểng được uốn nắn rất công phu theo lối “xiêu phong”, “mẫu tử”. Giữa sân, một hòn bon bộ cao trên 2m nằm trong hồ hình chữ nhật đầy nước trong veo. Nửa sân bên trong lót gạch tàu với 2 trụ đèn xinh xắn. Các hoa văn, họa tiết được tô đắp rất công phu làm tăng thêm phần duyên dáng.

Chính điện được lợp ngói âm dương trên có hình lưỡng long tranh châu. Bộ vì mái làm theo kiểu vì kèo đặt trên bảy hàng cột tròn, vuông (bằng gỗ, bê tông) dưới mỗi cột đều có chân đế bằng đá.

Bên trong chính điện, gian trung tâm được bày trí rất trang trọng dùng làm nơi đặt bàn thờ sư cụ Nguyễn Giác Nguyên Quan Thánh Đế quân và Lịch Đại Tổ sư đối diện với ban thờ Tam giáo là nơi thờ trấn đàn hộ pháp Bùi Hữu Sanh và nhà thơ Bùi Hữu Nghĩa. Hai bên tiền điện có 2 bàn hương án đặt bày vì của các nhà sư trụ trì (Nam tả, Nữ hữu).

Sau chính điện là một hành lang dài có hai căn phòng tiếp khách. Bên phải và bên trái chùa là 2 dãy nhà lợp ngói gọi là Đông Lan đường (còn gọi là Cần đạo đường) dùng cho nam giới và Tây Lan đường (còn gọi là Khôn đạo đường) dùng cho nữ giới ăn thông với nhà bếp. Và sau chùa là cả một vườn cây ăn trái…

Với vị trí địa lý thuận lợi, Chùa Nam Nhã nổi tiếng trong vùng không chỉ từ vẻ đẹp của kiến trúc thanh nhã, từ khung cảnh tĩnh mịch giúp thân tâm an lạc mà còn bởi là nơi đã từng có những hoạt động thầm lặng cho thúc đẩy nâng cao nhận thức và dân trí cho người Việt Nam ở Nam bộ ngày nào. Nếu ai đó có dịp ghé qua, đọc đôi câu thơ, ngẫm đôi câu liễn, cúi đầu cẩn trọng trước những giá trị tâm linh của một thời cha ông ta đã âm thầm phụng sự Tổ Quốc thân yêu rồi cũng nhẹ nhàng trở gót ra về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nam Nhã - Cần Thơ

Chùa Từ Hiếu - Huế

Chùa Từ Hiếu hay Tổ đình Từ Hiếu là một trong những ngôi cổ tự lớn và là một danh lam có tính văn hóa và lịch sử của cố đô Huế.
Chùa Từ Hiếu - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Hiếu hay Tổ đình Từ Hiếu là một trong những ngôi cổ tự lớn và là một danh lam có tính văn hóa và lịch sử của cố đô Huế. Chùa nằm trên một ngọn đồi thông ở đường Lê Ngô Cát, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Đây là ngôi chùa độc đáo bậc nhất xứ Huế.

Có thể nói Từ Hiếu là ngôi chùa khá đặc biệt ở Cố đô Huế, chùa được xây dựng nhờ vào sự cảm hóa tấm lòng hiếu thảo của một vị Tổ sư đối với mẹ mình. Đây là ngôi chùa có nhiều điển tích nhất cố đố Huế.

Lịch Sử: Chuyện bắt nguồn từ cuộc đời một nhà sư có pháp danh là Nhất Định. Năm 1843, sau khi từ chức “Tăng Cang Giác Hoàng Quốc Tự” và trao quyền điều hành chùa Bảo Quốc cho pháp đệ là Nhất Niệm, Hoà thượng Nhất Ðịnh đã đến đây khai sơn, dựng “Thảo Am An Dưỡng” để tịnh tu và nuôi dưỡng mẹ già. Một ngày nọ, mẹ của nhà sư Nhất Định bị bệnh nặng. Nhà sư lo thuốc thang, hết lòng chăm sóc nhưng bệnh tình của mẹ vẫn không khỏi. Có người khuyên nhà sư nên mua thêm thịt cá để tẩm bổ cho mẹ, bởi mẹ nhà sư đã quá suy nhược cơ thể. Nghe xong, mặc thiên hạ đàm tiếu chê bai, sư Nhất Định vẫn chống gậy băng rừng lội suối, xuống chợ cách Thảo Am An Dưỡng hơn 5km để mua cá mang về nấu cháo cho mẹ tẩm bổ.

Câu chuyện của sư Nhất Định đến tai Tự Đức vốn là một vị vua rất hiếu thảo với mẹ. Vua Tự Đức rất cảm phục trước tấm lòng của sư Nhất Định nên đã ban tên Từ Hiếu tự cho Thảo Am An Dưỡng và ban tiền để tu sửa lại. “Thảo Am An Dưỡng” được mang tên chùa Từ Hiếu từ đó.

Kiến Trúc: Chùa Từ Hiếu nằm khuất trong một rừng thông trên một vùng đồi của phường Thủy Xuân. Khuôn viên chùa rộng chừng 8 mẫu, phía trước có khe nước uốn quanh, phong cảnh thơ mộng.

Trước cổng chùa có ngôi tháp cao 3 tầng dùng làm nơi tàng trữ kinh tượng theo sắc chỉ của nhà vua. Cổng chùa được xây theo kiểu vòm cuốn, hai tầng có mái che và ngay trước con đường lát gạch để vào chánh điện là một hồ bán nguyệt trồng sen và nuôi cá cảnh. Cấu trúc chùa theo kiểu ba căn hai chái, trước là chính điện thờ Phật, sau là Quảng Hiếu Đường. Ở khu nhà hậu có án thờ Tả quân đô thống Lê Văn Duyệt cùng con ngựa gỗ và thanh đại đao của ông.

hồ bán nguyệt
Hồ bán nguyệt chùa Từ Hiếu

Hai bên sân chùa có hai lầu bia để ghi lịch sử xây dựng chùa. Chùa được xây theo kiểu chữ khẩu (口), chính điện ba căn, hai chái, phía trước thờ Phật, phía sau thờ Tổ. Nhà hậu là Quảng Hiếu đường, ở giữa thờ đức thánh quan, bên trái thờ hương linh phật tử tại gia, bên phải thờ các vị Thái giám…, bên tả sân hậu là Tả Lạc Thiên (nhà tăng) và bên hữu là Hữu Ái Nhật (nhà khách).

Chùa Từ Hiếu còn nổi tiếng với một nghĩa trang “độc nhất vô nhị”. Nghĩa trang này là nơi chôn cất các quan thái giám của triều Nguyễn năm xưa. Cũng chính vì lẽ đó nên ngoài tên gọi Từ Hiếu, chùa còn có các tên gọi khác như “chùa Thái giám” hay “chùa Hoạn Quan”.

Vào các ngày rằm, chùa Từ Hiếu luôn đông đúc các thiện nam, tín nữ lên chùa bái Phật, cầu sức khỏe cho ba mẹ, ông bà. Chùa Từ Hiếu trở thành ngôi chùa nổi tiếng của Huế chính là vì lý do cảm động này.

Với địa thế đẹp, yên tĩnh lại không xa thành phố Huế nên nơi đây là nơi điểm vui chơi dã ngoại của thanh niên Huế vào những ngày nghỉ, ngày lễ. Chùa Từ Hiếu là một trong những ngôi chùa cổ đón khách du lịch trong và ngoài nước đông nhất cố đô Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Hiếu - Huế

Nguy cơ 12 chòm sao nam ngoại tình

12 chòm sao nam ngoại tình bất cứ lúc nào đấy, cứ nhìn thái độ của những đức ông chồng khi gặp cô gái họ thích không phải vợ là biết ngay thôi.
Nguy cơ 12 chòm sao nam ngoại tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có tính trăng hoa, lấy vợ rồi vẫn không quên ngắm nhìn những cô gái đẹp. Các chị em đều biết thế nên phòng trước ngó sau,

Nguy co 12 chom sao nam ngoai tinh
 

Bạch Dương: thích che chở

  Đàn ông cung Bạch Dương vừa dễ mến lại ngay thẳng, đơn giản chẳng có chút tâm cơ nào nên dù có lấy vợ rồi cũng vẫn được khá nhiều cô gái để mắt tới. Nếu họ gặp người mình cũng thích thì sao nhỉ? Đàn ông vẫn là đàn ông, kết hôn rồi cũng không thể làm ngơ trước cô gái mà mình rung động.   Chủ động tiếp cận, quan tâm chăm sóc cho đối phương nhưng không hẳn là ngoại tình. Bạch Dương không mong rằng hai người sẽ tiến xa thêm mà chỉ hi vọng kí thác tình cảm của mình vào những hành động cụ thể, nỗ lực vì người mình thích vậy thôi. Suy nghĩ này cũng quá mức đơn giản đến ấu trĩ rồi.  

Kim Ngưu: giấu ở trong lòng

  12 chòm sao nam ngoại tình, tỉ lệ thấp nhất rơi vào cung Kim Ngưu bởi đây là người đàn ông trầm ổn, biết nhẫn nại. Nếu có gặp cô gái mình thích sau khi kết hôn thì họ cũng lặng lẽ giấu kín trong lòng, không bao giờ để lộ ra. Đó là việc là đà ông nên làm, không phiền hà tới cô ấy, không đánh mất cuộc sống của chính mình.   Hơn nữa tư tưởng của Kim Ngưu cũng khá bảo thủ, làm chuyện ngoài vợ ngoài chồng không phải tác phong của họ. Cứ coi như là một lần say nắng, chôn chặt trong lòng tự mình thưởng thức là đủ, còn biểu hiện ra chẳng phải là quá vô liêm sỉ hay sao. Họ đâu có dại dột như vậy, vợ mà biết thì chỉ có nước ra đê ở.
Xem thêm bài viết Khắc tinh khiến 12 chòm sao nam ngoan ngoãn cúi đầu
 

Song Tử: thân thiết hơn

  Chòm sao nam đào hoa điển hình của vòng tròn hoàng đạo, không lúc nào thôi không nghĩ tới những chuyện phong hoa tuyết nguyệt, thật là đáng giận. Gặp người mình thích, bất kể đã có vợ rồi cũng không làm chàng ấy thu lại tâm tính, có thể không tới mức ngoại tình nhưng lại lấy cớ kết làm bạn bè, mức độ thân thiết còn hơn cả bạn bè.   Song Tử cứ như thế, không quá giới hạn nhưng vô cùng thân mật, duy trì mối quan hệ khiến ai ai cũng phải nghi ngờ, dẫu không có chứng cớ nhưng chắc hẳn vợ sẽ cảm thấy ấm ức. Loại cảm giác như có như không, ám muội thế này lại càng khiến quan hệ của hai người khăng khít, gắn bó và lâu dài.  

Cự Giải: chăm sóc lẫn nhau

  Là chàng trai ấm áp, coi trọng gia đình hơn tất thảy, Cự Giải có trách nhiệm bảo vệ và nỗ lực vì gia đình, họ sẽ không từ bỏ vợ con để chạy theo chuyện tình cảm cá nhân. Nhưng cảm xúc thì không thể coi như không có, gặp cô gái mình thích, trong lòng cũng rạo rực chẳng yên, liền kết thân mà chăm sóc lẫn nhau.   Cự Giải biến từ thích thành quý trọng, từ đối tượng rung động thành người thân, trợ giúp cuộc sống của nhau, mong cho cô ấy được hạnh phúc. Hành động này giống như của anh trai, lại càng giống như của chàng trai đối đãi với nữ thần trong lòng mình. Luôn duy trì giới hạn, chỉ có lòng thầm hướng về người ấy mà thôi.  

Sư Tử: không cam lòng


12 chom sao nam lua doi vo
 
Tự tin và thẳng thắn, bất cứ chuyện gì cũng nắm thế chủ động và tự mình quyết định, đàn ông Sư Tử thường làm chủ gia đình. Nhưng họ không làm chủ được cảm xúc, kết hôn rồi cũng không thể khống chế được mình không yêu thích một cô gái khác, thật là không cam lòng, khó chịu chẳng yên.   Sư Tử không giấu được như Kim Ngưu, không nhẫn được như Cự Giải, họ sẽ trực tiếp thổ lộ cùng đối phương. Dù không thể tiến tới nhưng ít nhất cũng cho cô ấy biết tâm ý của mình, cũng hi vọng nhỏ nhoi biết đâu sẽ lại được đền đáp. Đây chính là mầm mống của các cuộc ngoại tình đấy, quá nguy hiểm.
Xem thêm bài viết
Hình mẫu nữ thần trong mơ của 12 chòm sao nam

Xử Nữ: cố tình gặp gỡ

  12 chòm sao nam ngoại tình ai cũng ngụy biện rằng đó là do con tim không nghe lý trí mách bảo, nhưng thực ra bản thân họ cũng cố tình tự tạo cơ hội cho mình mà thôi. Xử Nữ là người đàn ông chỉn chu đến vậy mà khi kết hôn rồi vẫn không tránh được cảm xúc nhất thời, muốn gặp gỡ với người con gái khác.   Dùng những phương thức lãng mạn nhất để có cơ hội gần cô ấy, ở chung cùng nhau, không tiếc trả giá, nỗ lực để làm cô ấy vui. Một khi đã thay tâm đổi tính, Xử Nữ chính là người đàn ông bất chấp nhất, cơ bản là chẳng màng gì khác, tự mình đào hố chôn mình, con đường dẫn tới ngoại tình của chòm sao này quả là không xa xôi gì.  

Thiên Bình: hồng nhan tri kỉ

  Thực ra các bà vợ sợ nhất không phải là mấy cô tiểu tam tầm thường quấn quýt với chồng mình, mà chính là những cô gái mang danh hồng nhan tri kỉ, có giới hạn nhưng giới hạn thật mong manh. Thiên Bình có lẽ là ông chồng khiến vợ mình phải lo lắng nhất về khoản này, vì họ có kha khá hồng nhan tri kỉ.   Kết hôn rồi, cơ hội yêu đương với người con gái khác hoàn toàn không có, dẫu có cũng chỉ là lén lút vụng trộm, nên Thên Bình chọn cách để những cô ấy trở thành bạn tâm giao. Khi ở cùng nhau thì thân mật nhưng không bao giờ vượt quá giới hạn, ngược lại càng gần càng thêm quý trọng, đúng là cao thủ.  

Hổ Cáp: căm hận chính mình

  12 chòm sao nam lừa dối vợ không phải chỉ khi ngoại tình, bất kể một cảm xúc nào khác nảy sinh đều chính là sự lừa dối quá lớn. Hổ Cáp vì nghĩ như vậy nên khi rung động trước cô gái không phải vợ mình sẽ cảm thấy rất có lỗi, căm giận bản thân và tỏ vẻ không vui, thái độ lầm lì.   Họ giận mình không tự kiềm chế được, tâm tình phức pháp, về nhà cũng không thoải mái. Trạng thái giằng xé tâm lý giữa một bên là cảm xúc cá nhân và một bên là nguyên tắc đạo đức quả thật không dễ chịu gì. Trải qua đau khổ, cuối cùng mọi chuyện lại sóng yên biển lặng, không một ai biết mà thôi.
Xem thêm bài viết Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo
 

Nhân Mã: ngoại tình chính diện

  Nếu có người đàn ông nào cần bị xử bắn thì Nhân Mã nên là đối tượng đầu tiên. Vì sao ư? Ngoại tình công khai, ai cũng muốn giữ, vợ một tay, bồ một tay, hỏi có đáng hành hình không cơ chứ. Đàn ông trăng hoa có nhiều, nhưng đàn ông trăng hoa thành tính như chòm sao này thì đúng là có một không hai.   Kết hôn rồi hay chưa không quan trọng, quan trọng là gặp người mình thích Nhân Mã sẵn sàng bất chấp tất cả để theo đuổi, muốn cùng lúc yêu hai người, mặc kệ mọi trách nhiệm hay những ràng buộc đạo đức. Họ chỉ truy cầu niềm vui, sự tự do nào có màng tới cảm nhận của những người khác.  

Ma Kết: đứng nhìn từ xa


 
Đàn ông Ma Kết nổi tiếng là lý trí và mạnh mẽ, ngay cả việc khống chế cảm xúc cũng lợi hại hơn người. Dẫu vậy, gặp cô gái mình thích thì bề ngoài bình tĩnh, nội tâm sóng gió, lúc nào cũng day dứt, nuối tiếc. Tiếc rằng gặp gỡ quá muộn, tiếc rằng giờ hai người sẽ chẳng thể chung đường.   12 cung hoàng đạo nam ngoại tình cũng vì không kiểm soát được bản thân, Ma Kết ở phương diện này khá đảm bảo. Tình cảm chôn giấu, không ám muội, không gần gũi, chỉ đứng từ xa lẳng lặng dõi theo, tình yêu trong tâm tưởng. Kể cả làm bạn bè cũng không vì có như vậy mới chân chính cắt đứt được.  

Bảo Bình: kết giao bạn bè


12 cung hoang dao nam ngoai tinh
 
Tự do tự tại, phóng khoáng phiêu du, đàn ông cung Bảo Bình không thích ràng buộc nhưng cũng không muốn vì tình riêng mà tổn thương gia đình, như vậy sẽ vô cùng phiền phức. Thế nên, dẫu có thích ai đó khi đang có vợ thì chòm sao này sẽ chọn cách kết làm bạn bè, có quan hệ qua lại là đủ rồi.   Không cần phải ngày ngày thân mật, chỉ cần ở cùng nhau là cảm thấy thỏa mãn rồi. Vốn là người thông mình, Bảo Bình sẽ không vì vui vẻ nhất thời mà để bản thân và đối phương gặp rắc rối, cả hai đều không thoải mái. Ít nhất bạn bè còn có thể nói chuyện, nhìn thấy nhau, chia sẻ với nhau.
Xem thêm bài viết Bóc mẽ những chòm sao nam đào hoa thích yêu trong bóng tối

Song Ngư: tận tình theo đuổi

  Nếu Nhân Mã ngoại tình vì tính thích chinh phục thì đàn ông Song Ngư chắc chắn có người khác vì tình yêu. Vì yêu mà bất chấp tất cả, vì yêu mà theo đuổi đối phương dù bản thân đã có vợ, vì yêu mà quên hết mọi rắc rối, mọi luân thường đạo lý. Họ nhân danh tình yêu để được yêu.   Chỉ tới khi thực sự có vấn đề nghiêm trọng Song Ngư mới quay đầu lại, cân nhắc hành vi của mình, kiểm điểm bản thân xem sai ở đâu. Làm việc thiếu lý trí nên anh chàng này thường xuyên lưu tình khắp nơi, đâu đau cũng có dấu vết phong hoa tuyết nguyệt, khiến các cô gái điêu đứng.   Muốn hạnh phúc, hãy chọn người yêu như 4 chòm sao nam chung tình Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài Lộ tính gia trưởng của 12 chòm sao nam và cách trừng trị thích đáng Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguy cơ 12 chòm sao nam ngoại tình

Đặt tên Con theo Ngũ hành

tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Vì vậy, việc đặt tên cho con cũng nên được xem là việc quan trọng mà các bậc cha mẹ luôn phải hết sức lưu ý để đứa trẻ sinh ra có cuộc sống tốt nhất. Hãy tham khảo xem cách đặt tên con theo ngũ hành như thế nào.

dat-ten-theo-ngu-hanh

Đặt tên cho con theo Ngũ Hành để cuộc đời thuận lợi hanh thông là cách đặt tên có từ lâu đời và vẫn được áp dụng cho đến tận ngày nay.

Trong những cách đặt tên theo thuật phong thủy, cách đặt tên theo Ngũ Hành cũng là cách được nhiều người lựa chọn hơn cả, bởi chúng được dựa vào quy luật tương sinh tương khắc khá gần gũi với cuộc sống, hứa hẹn gửi gắm mong ước con cái gặp được thuận lợi hanh thông khi ra đời.

Vậy cụ thể phép đặt tên con theo Ngũ Hành này là như thế nào, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy luật đặt tên cho con trong ngũ hành.

1. Ngũ hành tương sinh, tương khắc là gì?

Ngũ Hành gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Âm dương Ngũ Hành được chấp nhận như sau : Âm dương ngũ hành là KHÍ của vũ trụ, là VẬN khi chúng gặp nhau sinh biến động.

Về lý thuyết của Ngũ Hành được các nhà tượng số xem là 5 yếu tố căn bản. Sự sinh khắc của ngũ hành tương quan về luật giao hợp và sự thay đổi của Âm Dương, tạo nên muôn vật trên trái đất trong chu kỳ quay tròn mãi mãi. 

KIM thuộc những khoáng sản (than đá, kim loại)
MỘC là thực vật, thảo mộc (cây cối, hoa cỏ)
THỦY là nước (những gì thuộc dạng lỏng)
HỎA là lửa (những gì thuộc chất nóng)
THỔ là đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).
Theo cổ học Trung Quốc, vua Phục Hy tìm thấy loại vật chất đầu tiên cấu tạo ra trái đất là hành Thủy.

Thứ tự của Ngũ Hành sẽ là Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ.
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc

Quan niệm trên cũng phù hợp với kết luận của các nhà khoa học châu Âu, khi họ khẳng định tìm thấy nguyên tố đầu tiên trong vũ trụ là nước tức hành Thủy, tiếp sau mới đến các hành Hỏa, Mộc, Kim và Thổ. Trong khi các nhà tượng số lại thống nhất sắp xếp ngũ hành theo thứ tự theo vòng tương sinh : Mộc – Hỏa – Thổ – Kim – Thủy

2. Áp dụng ngũ hành tương sinh vào việc đặt tên cho con, vì sao nên đặt tên cho con theo ngũ hành tương sinh?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc.

Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành? Đặt tên cho con theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”.

Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau. Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

3. Đặt tên con theo Ngũ Hành như thế nào? Quy luật đặt tên cho con theo ngũ hành:

Mộc sinh Thủy: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.
Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.
Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.
Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên Con theo Ngũ hành

Lưu ý khi đặt tên cho con

Tên mỗi người có thể nói lên rất nhiều điều, chính vì vậy đặt tên cho con khi chào đời cũng là một vấn đề khiến nhiều bậc cha mẹ băn khoăn.
Lưu ý khi đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy làm thế nào để chọn một cái tên vừa hay lại vừa hợp tình hợp lý? Hầu hết các gia đình đều muốn những điều tốt nhất cho con cái của mình, vì vậy việc tìm kiếm một tên để gắn với con suốt cuộc đời cũng trở thành nỗi niềm trăn trở của không ít bậc phụ huynh.

Tuy nhiên, để tránh những tình trạng đặt tên khiến con cái lớn lên phải khó xử hoặc không thích nhắc đến tên mình mỗi khi giao tiếp, bố mẹ cần lưu ý một số điều sau:

1. Để ý đến văn hoá đất nước

Mỗi quốc gia dân tộc đều có một nền văn hoá riêng. Bạn đừng cố ý muốn cho con mình nổi bật bằng cách đặt tên con thật khác thường, trái với văn hoá của nước mình. Sở thích của bạn trong một lúc nhất thời nhưng sẽ gây ra khó xử cho con bạn sau này, nhất là khi chúng trưởng thường, có nhận thức về văn hoá.

2. Xem lại gia phả

Gia đình nào cũng có một cây gia đình, nghĩa là có nhiều cấp bậc từ cao xuống thấp, chính vì vậy, để tránh “phạm huý” tốt hơn hết bạn hãy xem lại gia phả. Điều này bạn có thể tham khảo ý kiến của trưởng họ, trưởng gia tộc hoặc các bô lão trong họ.

3. Xem xét nghĩa của cái tên

Khi chọn một cái tên cho con, bạn nên xem xét kỹ ý nghĩa của cái tên đó. Cha mẹ thường thích đặt kỳ vọng vào con cái bằng cách gửi gắm vào cái tên. Nhiều người lớn lên tự hào khi được cha mẹ chọn cho một cái tên thật hay, thật ý nghĩa. Nhưng cũng không ít người lại bồng bột đặt cho con mình những cái tên “độc” chỉ nhằm thoả mãn sự ích kỷ của cá nhân hoặc đặt tên con do quá phẫn nỗ hay không hài lòng về điều gì đó.

4. Xem xét cách phát âm của tên

Đừng đặt cho con những cái tên có cách phát âm hoặc các viết khác thường. Một cái tên hay không phải được tạo ấn tượng từ việc “chỉnh sửa” âm vần. Trẻ sẽ bối rối khi bị bạn bè phát hiện ra cái tên mình có cách phát âm khác hẳn với quy luật.

5. Đặt tên theo giới tính

Nhiều cha mẹ vì quá kỳ vọng, quá mong muốn có con trai nên khi sinh con gái lại thường đặt theo tên con trai hoặc ngược lại, thích con gái mà đẻ con trai thì chuyển luôn cái tên con gái đó cho đứa con trai mới sinh.

Điều này sẽ gây rắc rối cho trẻ khi đến trường và khi giao tiếp. Không những vậy, những người mang cái tên “khác giới” cũng thường phải gặp không ít khó khăn, rắc rối trong đời sống hàng ngày, ví dụ như sự nhầm lẫn giới tính trong giấy tờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý khi đặt tên cho con

Phong thủy ghế ngồi làm việc –

Ghế ngồi làm việc tốt có thể điều chỉnh hợp với cơ thể và bàn làm việc chắc chắn, có tựa lưng và cánh tay. Nó tượng trưng cho điểm nương tựa và nền móng của bạn, vì thế, hãy đảm bảo là ghế có hình dáng phù hợp với công việc. Nếu mua chiếc ghế mới, hã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế ngồi làm việc tốt có thể điều chỉnh hợp với cơ thể và bàn làm việc chắc chắn, có tựa lưng và cánh tay. Nó tượng trưng cho điểm nương tựa và nền móng của bạn, vì thế, hãy đảm bảo là ghế có hình dáng phù hợp với công việc.

kmmot

Nếu mua chiếc ghế mới, hãy lựa chọn màu phù hợp với vị trí phòng làm việc và loại hình công việc (dựa vào ngũ hành và bát quái). Ví dụ, công việc giao tiếp gần với hành thủy và cùng Sự nghiệp, vì thế, một chiếc ghế màu xanh lá cây sẫm hoặc màu đen là lựa chọn thích hợp cho nhà văn, người làm xuất bản hay công việc liên quan đến giao tiếp. Vì kim sinh thủy, nên màu xám cũng là lựa chọn có tác dụng hỗ trự. Tuy nhiên, màu nâu hay màu đỏ tía không thích hợp cho nhà văn, bởi vì thổ và hỏa làm suy yếu thủy.

Nếu ghế ngồi làm việc không có màu hỗ trợ cho nghề nghiệp của bạn, một giải pháp rất dễ là phủ lên ghế một mảnh vải có màu thích hợp hơn.

Nên nhớ rằng công việc là một hình thức tự thể hiện bản thân. Mặc dù đồ đạc trong phòng làm việc phải phù hợp với tính chất công việc; nhưng không có nghĩa là chỉ cần tạo không gian có dáng vẻ “văn phòng”, trừ phi điều đó giúp bạn tập trung vào công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ghế ngồi làm việc –

Những con giáp tài lộc sung mãn, may mắn đầy mình tháng 4

Dưới đây là danh sách 3 con giáp may hết phần thiên hạ , có sự nghiệp, tiền tài hanh thông nhất tháng 4 dương lịch năm nay.
Những con giáp tài lộc sung mãn, may mắn đầy mình tháng 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi vốn chăm chỉ, hiền lành và thật thà. Họ sở hữu đầu óc nhanh nhạy với các cơ hội ngàn vàng và luôn biết nắm bắt thời cơ để làm giàu. Không chỉ có năng lực vượt trội, những người cầm tinh con dê còn rất may mắn, thường được mọi người yêu mến và giúp đỡ nên đường đời của họ thường rất hanh thông.

Theo tử vi năm nay, tài vận của người tuổi Mùi sẽ cực thịnh trong tháng 4, có quý nhân phù trợ, sự nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, dễ được thăng chức, tăng lương hoặc nhận được vị trí công việc ổn định với mức thu nhập cao. Đã vậy, chuyện gì họ làm cũng đều thuận lợi, vạn sự như ý.

Tuổi Tý

Tuổi Tý vốn khôn ngoan, điềm đạm và rất nhẫn nại. Nhờ sự cố gắng của mình, những người cầm tinh con chuột sẽ được Thần Tài phù hộ suốt tháng 4 này. Chỉ cần họ cố gắng kiên trì tiếp tục theo đuổi những gì đã đề ra thì ắt hẳn sẽ thành công vượt mong đợi.

Không chỉ đạt được thành công ngoài dự kiến, tuổi Tý còn kiếm được một khoản tiền lớn cho mình trong tháng này. Do vậy, nếu có ai rủ hợp tác làm ăn hay muốn bắt đầu kinh doanh, tìm việc làm thêm, đừng chần chừ mà không thực hiện ngay đi nhé, thành công và tiền bạc rủng rỉnh đang đợi ở phía trước.

Tuổi Thân

Tuổi Thân vốn lém lỉnh, năng động và rất thông minh. Trong tháng 4 này, người tuổi Thân sẽ gặp may mắn trong công việc. Tuy không có quý nhân phù trợ hay vị cứu tinh nào ở bên giúp đỡ, song bằng tài trí và sự tự tin của mình, họ thừa sức một mình "cân cả thế giới", hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, gây ấn tượng mạnh với cấp trên và nhận được phần thưởng xứng đáng.

Nhìn chung sự nghiệp và con đường học tập của những người cầm tinh con khỉ trong tháng này rất thuận lợi, êm đềm, xán lạn và rộng mở. 

Bài viết chỉ mang tính tham khảo và chiêm nghiệm.

Alexandra V (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tài lộc sung mãn, may mắn đầy mình tháng 4

Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Mão nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1915, 1975 và 2035
Cung TỐN. Trực BẾ
Mạng ĐẠI KHÊ THỦY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON DƠI

Ông quan Đế độ mạng

Số tuổi Ất Mão như vầy,
Đại Khê nước lớn chảy về thiên nhiên.
Thu Đông sanh thuận mới yên,
Thanh nhàn sung sướng sáng kiến nhiều nghề.
Xuân Hạ lỗi số bị chê,
Giàu có làm đặng công thần cũng lo.
Xét qua trong đạo vợ chồng,
Hoa thơm hương nhụy, trăng vòng tròn gương.
Chẳng qua gãy gánh giữa đường,
Duyên sau chắp nối mới yên gia đàng.
Tiền bạc làm có trong tay,
Ba chìm bảy nổi đổi thay gia đình.
Số phải xa mẹ khắc cha,
Tha phương lập nghiệp tiền tài thạnh hưng.

xem bói tử vi tuổi Mão

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Mão cuộc đời gặp nhiều hay đẹp tuy không được sung sướng về thể xác, nhưng được sung sướng về tinh thần, cuộc đời không lấy gì làm cực khổ cho lắm. Số hưởng được sự giàu sang và có thể được nhiều kết quả tốt. Trong thời gian tuổi già, tiền bạc đầy đủ, gia cảnh êm đềm.

Tuổi Ất Mão hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi là mức tối đa. Nhưng muốn sống lâu hơn cần phải làm phúc đức thật nhiều.

TÌNH DUYÊN

Tuổi Ất Mão nếu sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và tối thiểu là ba lần, đó là tuổi Ất Mão sanh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc thay đổi tình duyên cũng phải hai lần thay đổi, đó là những người sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì việc tình duyên được chung thủy đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch. Cứ căn cứ vào những tháng sanh, bạn có thể biết được mình thay đổi mấy lần về tình duyên của cuộc đời bạn.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Tuổi Ất Mão, tiền tài được dư dả không có sự thiếu thốn, số sống an nhàn, sự nghiệp rất vững chắc và lưu truyền lâu bền về sau, cả hai vấn đề được hoàn toàn thành tựu lâu bền, cuộc đời được hưởng sự sung sướng trọn vẹn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong sự làm ăn, tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này mà hợp tác làm ăn thì mang nhiều thắng lợi, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất và Quý Sửu. Những tuổi này rất hạp với tuổi Ất Mão. Nên hợp tác làm ăn thì khỏi lo thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Ất Mão cần lựa chọn những tuổi này thì sự sống được cao sang và phú quý, vì những tuổi này rất hạp cho mọi khía cạnh của tuổi Ất Mão, đó là các tuổi: Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, và Quý Sửu. Kết hôn với những tuổi kể trên sẽ có nhiều thắng lợi và triển vọng tiền bạc được tốt đẹp.

Kết hôn với những tuổi này, tuổi Ất Mão chỉ có được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Ất Mão (đồng tuổi), Tân Dậu, Mậu Thìn.

Tuổi Ất Mão kết hôn với những tuổi này thì sự làm ăn trở lên khó khăn, sống một cuộc sống bần hàn và việc làm ăn gặp nhiều trắc trở, đó là tuổi Ất Mão kết hôn với các tuổi: Quý Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.

Tuổi Ất Mão không nên cưới vợ vào những năm tuổi: 16, 22, 28, 34, 38 và 40 tuổi, vì những năm này xung khắc khó thành công về sự nghiệp cũng về tiền bạc.

Tuổi Ất Mão sanh vào những tháng này thì số nhiều vợ nhứt, đó là sanh vào những tháng: 2, 4, 8, 9, 10 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này có số lưu thê hay đau khổ nhiều về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Ất Mão đại kỵ trong cuộc đời với những tuổi Canh Thân, Giáp Tý, Bính Dần, NhâmThân, Giáp Dần, Nhâm Tý, Mậu Thân, những tuổi này rất đại kỵ, nếu làm ăn với nhau thì sẽ thất bại, kết duyên thì xảy ra cảnh biệt ly tuyệt mạng.

Khi gặp tuổi kỵ và năm hạn, trong việc làm ăn phải cúng sao cho đúng ngày tháng và phải thành tâm cúng dâng đầy đủ nhang đ èn hoa quả. Nếu gặp tuổi kỵ trong con cháu gia đình thì nên cầu phước, và van vái Trời, Phật thì sẽ được giải hạn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Mão xuất hành vào những giờ lẻ ngày lẻ và tháng lẻ, là những ngày, giờ và tháng hạp nhứt trong cuộc đời bạn. Vậy nên xuất hành vào những ngày giờ nói trên thì khỏi sợ bị thất bại, trong việc làm ăn cũng như nghề nghiệp.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, đầy triển vọng của tình duyên và yêu thương, tài lộc yếu kém, 21 và 22 tuổi, năm này có nhiều tốt đẹp về tài lộc công danh, 23 và 24 tuổi, có thể thành công về công danh và tình duyên trong khoảng thời gian này, tuổi 23 không nên đi xa vào tháng 4, 6, và 8, 25 tuổi, năm trung bình.

Từ 26 đến 30 tuổi: Nên cẩn thận về tình duyên có nhiều rối rắm, số có nhiều lo buồn vào khoảng thời gian này. 26 tuổi, năm bình thường, 27 tuổi, không mấy tốt. 28 và 29, năm có nhiều triển vọng về tài lộc, cuộc sống. Năm 30 tuổi tạm yên tĩnh, năm này lo buồn nhiều hơn hết.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm này không mấy tốt đẹp số có nhiều lo nghĩ, cuộc sống có nhiều lao đao, đó là năm 31 và 32 tuổi. Năm 33 và 34 tuổi, đầy triển vọng tốt đẹp về tình thương yêu và phần tài lộc, nên cẩn thận cho việc làm ăn. 35 tuổi, hay đẹp và nhiều tốt đẹp, cuộc sống được đầy đủ và có cơ hội kết quả về tài lộc.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, yên tĩnh. 37 tuổi đau nặng hay gặp đại nạn trong gia đình thân tộc. 38 và 39, hai năm này nên phát triển làm ăn hay hùn hạp làm ăn rất tốt. 40 tuổi, tốt về phát triển công danh và sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có nhiều hay, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, việc công danh và sự nghiệp có phần suy yếu, 42 và 43 tuổi, năm này kỵ đi xa, làm ăn lớn sẽ bị thất bại, 44 và 45 tuổi, nên giao dịch về tiền bạc có lợi to.

Từ 46 đến 52 tuổi: Tuổi 46 và 47, hai năm này bổn mạng không được vững, nên cẩn thận tiền bạc cũng như việc làm ăn, 48 và 49 tuổi, hai năm này thâu hoạch được tiền bạc và có triển vọng về cuộc đời. 50 và 51 tuổi, khá tốt, có phần phát triển về tài lộc công danh, cuộc sống khá đầy đủ, 52 tuổi, coi chừng có tai nạn, toàn năm không thắng lợi về tại lộc, kỵ đi xa vào tháng 9, tháng 11 hao tài.

Từ 53 đến 55 tuổi: 53 tuổi, khá hay đẹp và con cháu có phần hưởng lộc, 54 tuổi kỵ vào tháng 9 và 11 Âm lịch, coi chừng bệnh hoạn hay hao tài tốn của. 55 tuổi tình trạng gia cảnh và tài lộc vẫn ở mức độ bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm năm này không có trở ngại về việc làm ăn, mà chỉ có đề phòng việc đau bịnh.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Mão

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Mão nam mang chi tiết

Mơ thấy leo cây : Tượng trưng cho phát triển và tài vận –

Mơ thấy mình đang leo cây là hình ảnh tượng trưng cho sự phát triển và tài vận. Mơ thấy mình đang leo lên một thân cây cao to, cho thấy chặng đường tương lai của bạn thật tuyệt vời. Bạn sẽ phát triển mạnh về sự nghiệp và gặt hái nhiều kết quả tốt đẹp
Mơ thấy leo cây : Tượng trưng cho phát triển và tài vận –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy leo cây : Tượng trưng cho phát triển và tài vận –

Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Vậy làm thế nào để chọn được chồng như ý, bát tự sẽ chỉ đường mách nước cho bạn.
Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân có câu “Đàn ông sợ đi nhầm đường, đàn bà sợ lấy nhầm chồng”, chỉ một quyết định sai lầm sẽ làm hỏng cả cuộc đời sau này.


Trong bát tự, đàn ông có những đặc điểm dưới đây không phù hợp để lấy làm chồng. Nếu quý cô nào gặp phải, xin hãy thận trọng, chỉ nên làm bạn thay vì “trao thân gửi phận” suốt đời.

1. Đàn ông bát tự có Thực Thương và Thứ Tài hưng vượng

Thực Thương đại diện cho háo sắc, trăng hoa, không thể kiểm soát được dục vọng của bản thân. Thứ Tài thể hiện mối tình ngoài luồng của đàn ông. Nếu bát tự của nam giới có đặc điểm này, chứng tỏ đây là người có nhiều mối quan hệ phức tạp, khó chung thủy trong tình yêu.

Xem bat tu dan ong de chon chong nhu y hinh anh
 
2. Đàn ông có ngày sinh mà địa chi bị xung, hình

Xét theo thiên can và địa chi của ngày sinh, thiên can đại diện cho bản mệnh của một người, còn địa chi đại diện cho cung hôn nhân và nửa kia của mệnh chủ. Nếu địa chi bị xung, chủ hôn nhân có biến. Nếu địa chi bị hình, ảnh hưởng xấu tới hôn nhân và sức khỏe của “đối tác”.

Lận đận tình duyên vì bát tự kém may
Trên thế giới này, không phải điều gì cũng theo ý muốn. Bát tự của người kém may mắn sẽ cho biết những trường hợp lận đận tình duyên, khó khăn khi kết hôn.
3. Đàn ông bát tự có cung hôn nhân tọa Kiếp Tài


Kiếp Tài chính là Giáp Mộc gặp Ất Mộc, Mão Mộc, Bính Hỏa gặp Đinh Hỏa, Ngọ Hỏa... Cung hôn nhân đại diện cho hôn nhân và nửa kia của mỗi người.

Trong bát tự, Chính Tài cũng đại diện cho người vợ của nam mệnh, chính duyên. Nếu Kiếp Tài ở cung Hôn Nhân, Kiếp Tài và Chính Tài dồn cạnh nhau thì hôn nhân không lâu bền, vợ chồng thường xuyên tranh cãi, mâu thuẫn.

► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Việt Hoàng (Theo 14944)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Vòng Thái Tuế

Cuốn Tử-Vi nghiệm lý của cụThiên Lương có nói: "Môn Tử-Vi khoa tính tình học tiềm ẩn", tôi thấy điềunày rất chí lý. Muốn tìm hiểu tính tình của một bản số, ta nên vẽ ra 3 vòng Tamhợp là:
Vòng Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :

- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)

- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)

- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.

- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).

- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

- Trích bài viết của bác Phước Duyên -

Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....

Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).
Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.

Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số Tử Vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.

Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong Tử Vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.

Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, Tử Vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem Tử Vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.

Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của Tử Vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số

Thái Tuế và các bộ sao liên quan:

Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.
Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.

Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để Tử Vi mô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : Tử Vi và Thái Dương.

Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về Tâm Lý học có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướng tâm lý như sau:

+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng

+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.

Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là Tử Vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi “Tri Thiên Mệnh“, khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. Tử Vi có câu phú : “Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận“ và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.

Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách Tử Vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của Tử Vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.

Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.

Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng “Lạt mềm buộc chặt“. Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.


Vòng Thái Tuế
Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực

Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu
Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu
Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu

Do đó ta có bốn tam hợp như sau
Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái
Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu
Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã
Âm Long Trực

Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:

Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư
Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu
Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu
Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả
Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng


Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý

Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau

Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái
Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)
Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu
Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không

Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia

Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất

Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn

Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu

Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.
Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm
Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Bình tĩnh, trịnh trọng
Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng
Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự
Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá
Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí
Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi
Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)
Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.
Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất
Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ
Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện

Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp
Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,
Long Phượng Tả Hữu
Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc
Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt
Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa
Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu
Long, Phượng Phi Liêm
Long, Phượng, Riêu, Hỉ
Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng
Long, Phượng, Lương
Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt

Các bộ sao kết hợp phá cách
Long gặp Không, Kiếp, Kỵ
Phượng, Kỵ
Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp
Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa


Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ

Các bộ sao hợp cách Cô Quả
Cô Quả cát tinh hội họp
Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp
Cô Quả Điền Tài
Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh
Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi

Các bộ sao phá cách Cô Quả
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh
Quả Tú, Phục Binh
Quả Tú, Hóa Kỵ
Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế
Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)
Tử Tức Cô Quả
Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô Kỵ
Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn
Phúc đức Quả Tang
Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn
Thiên Di Quả Tú, Phá Toái
Huynh Đệ Cô, Kiếp
Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.
Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.
Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế
Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã

Các bộ sao hợp cách Khốc Hư
Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu
Mã Hình Khốc
Khốc Hư gặp Mã Hình
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình
Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)
Khốc Quyền đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc
Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung
Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung
Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu
Mã Khốc Khách
Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư

Các bộ sao phá cách Khốc Hư
Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp
Khốc Hư Thìn Tuất
Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)

Phượng Các gặp Khốc Hư
Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu
Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất
Khốc Hư gặp Thiên Cơ

Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc
Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình
Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình
Thiên Hư cung Phu Thê
Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa
Hạn gặp Khốc Hư
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)
Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc
Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn

Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã
Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)
Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa
Mã Khoa Quyền Lộc
Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân
Mã Lộc Tử Phủ
Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa
Mã Khốc Khách

Các bộ sao kết hợp phá cách
Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi
Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.
Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)
Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)
Mã Tuyệt đồng cung
Mã Hao đồng cung
Mã Lương Tỵ Hợi
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi
Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di
Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu

Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm

Các bộ sao hợp cách Thái Tuế
Thái Tuế Văn Xương
Thái Tuế, Xương Khúc
Quan Phù Xương Khúc
Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt
Thất Sát Thái Tuế đồng cung
Thái Tuế Xương Khúc Kình
Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp
Cự Môn Tuế Hình
Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ

Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ
Hổ Tấu Thư đồng cung
Hổ Phi Liêm đồng cung
Bạch Hổ Thiên Hình đắc
Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm
Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)

Hạn Thái&

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng Thái Tuế
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd