Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bảng xem giờ tốt

Thời xưa, cũng như ngày tốt, việc chọn giờ tốt (giờ hoàng đạo) rất được coi trọng.
Bảng xem giờ tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảng dưới đây cho biết về giờ tốt của từng ngày theo lịch can chi.

Ngày Giờ Tý Giờ Sửu Giờ Dần Giờ Mão Giờ Thìn Giờ Tỵ Giờ Ngọ Giờ Mùi Giờ Thân Giờ Dậu Giờ Tuất Giờ Hợi
Dần, Thân tốt tốt xấu xấu tốt tốt xấu tốt xấu xấu tốt xấu
Mão, Dậu tốt xấu tốt tốt xấu xấu tốt tốt xấu tốt xấu xấu
Thìn, Tuất xấu xấu tốt xấu tốt tốt xấu xấu tốt tốt xấu tốt
Tỵ, Hợi xấu tốt xấu xấu tốt xấu tốt tốt xấu xấu tốt tốt
Tý, Ngọ tốt tốt xấu tốt xấu xấu tốt xấu tốt tốt xấu xấu
Sửu, Mùi xấu xấu tốt tốt xấu tốt xấu xấu tốt xấu tốt tốt

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xem giờ tốt

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được.
Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được. Tuy nhiên chính những thử thách trong tình yêu đã khiến ta gặp phải những nỗi buồn da diết không thể nói thành lời.

Sau đây mời bạn đọc những câu nói hay về tình yêu buồn nhất ẩn chứa tâm trạng buồn sâu lắng về sự cô đơn, chia ly, yêu đơn phương … khiến con tim ta cảm thấy đau nhói như thắt lại.

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

– Người ta khóc không phải vì họ yếu đuối, mà là vì họ không thể mạnh mẽ trong thời gian quá dài

– Có những vết cắt tuy đã chữa lành nhưng vẫn để lại sẹo. Cũng có những ký ức tuy đã xóa nhòa nhưng vẫn là nỗi đau.

– Thà chọn một kết thúc buồn còn hơn là một nỗi buồn không bao giờ kết thúc

Đời bạc bẽo …

Hay lòng người lạnh lẽo

Nhận được gì …

Ngoài 3 chữ “mất lòng tin”

Buông tay:

Vì em cần một người sợ mất em

Chứ không cần một người yêu em nhưng vẫn để em ra đi.

Đau khổ nhất là khi:

Thương nhớ ai đó thật nhiều mà không được nói chuyện cùng người ây.

Yêu người ấy đến vô cùng nhưng vẫn phải chia tay.

Với em …

Để tìm ai đó yêu thương thật sự không quá khó. Nhưng….

Để em yêu thương họ như những gì em đã từng dành cho anh thì … Xin lỗi em không làm được

Hạnh phúc mong manh dễ thành nhưng dễ vỡ

Cuộc sống vô vị dễ cười nhưng dễ đau

Trong trái tim anh em là tạm thời hay vĩnh viễn ???

Hạnh phúc là thứ đi vay

Và … chia tay là cái giá anh phải trả

Người yêu thì quá dễ để có

Nhưng hạnh phúc thì quá khó để tìm

Nỗi buồn lớn nhất là cố tỏ ra hạnh phúc

Nỗi đau lớn nhất là luôn cố gắng mỉn cười

Khi bạn không được đặt vào vị trí đặc biệt trong tim người đó thì …. cách tốt nhất là nên im lặng và ra đi

Khoảng cách giữa anh và không xa nhưng thực ra chẳng bao giờ gần lại được hơn nữa !!

Trả lại em …

Một thế giới khi chưa có anh tồn tại, bình yên và không có nước mắt

Hôm qua…

Vẫn còn nói với nhau câu hạnh phúc

Hôm nay …

Tất cả kết thúc bằng 2 chữ “chia tay”

Ngày mai, ngày kia và những ngày sau nữa, em sẽ không đi tìm anh mà tìm lại em của ngày xưa anh ạ

Tim ơi .. đau không

Tao xin lỗi ….Nốt lần này thôi… tao hứa đấy

Lần cuối cùng … em khóc vì anh

Em sẽ ngừng khóc …. và ngừng yêu thương, em hứa đấy !!

Những bài thơ hay về tình yêu buồn tan nát cõi lòng

Em sẽ nhớ những điều không đáng quên

Và sẽ quên những điều không nên nhớ

Khi cuộc tình chúng mình còn dang dở

Khi em vô tình để lạc mất tay anh ..

Dẫu biết trước yêu thương thật quá mong manh

Chỉ biết trách mình sao yêu nhiều đến thế

Đặt bàn tay lên tim và biết mình không thể

Yêu một người không dễ quên được đâu

Nhạt nhòa ..

Em khóc òa trong bóng tối

Bối rối …

Em nấc nghẹn trong cơn đau

Xòe bàn tay …

Em thả yêu thương kia vào gió

Mong đau thương nhanh chóng hóa tàn tro

Trăng đã ngủ xin đừng đánh thức

Tình đã chết rồi nhắc lại thêm đau

Tay em ôm nửa mảnh trăng sầu

Yêu nhau rồi mới biết tình đầu thật khó quên

Nếu một mai em bỏ theo thằng khác

Anh cũng buồn nhưng không khóc đâu em

Lòng ngậm ngùi tay cầm chai axit

Môi mỉn cười 2 lít đủ không em

Hạnh phúc vốn ở ngay trước mắt

Nhưng người ta tự đặt nó ra xa

Hạnh phúc vốn dĩ chẳng xa hoa

Nhưng người ta biến nó thành xa xỉ

Hạnh phúc đơn giản khi ta nghĩ

Chỉ cần yêu và kiên nhẫn đợi chờ

Cuộc sống là vậy đó có buồn thì mới có vui, có giận hờn, chia tay thì mới có những phút giây hạnh phúc, sun vầy. Rồi mọi chuyện cũng sẽ tan đi, và hãy cho quá khứ ngủ yên trong trái tim để tìm kiếm và đón nhận cho mình một tình yêu mới nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Chùa Bà Nành - Hà Nội

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc tự ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Chùa Bà Nành - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bà Nành (tên gọi khác là Tiên Phúc tự), hiện di tích nằm ở số nhà 27 phố Văn Miếu, Hà Nội, một cổng khác nằm tại số 154 phố Nguyễn Khuyến.

Lịch sử: Theo sử sách thì có hai truyền thuyết về ngôi Chùa Bà Nành. Truyền thuyết thứ nhất là chùa trước kia được dựng lên để thờ một bà cụ bán hàng không rõ tên tuổi. Bà cụ thường bán nước chè, đậu nành cho các học trò Trường Quốc Tử Giám. Lại có tư liệu nói thêm là chùa dựng và đầu triều Lê, thế kỷ XV trên nền quán hàng nước của cụ già ấy và có lần vua Lê Thánh Tông (l460-1497) đến thăm Quốc Tử Giám đã ghé vào vãn cảnh chùa.

Truyền thuyết thứ hai thì gắn liền với câu chuyện về bối cảnh tình thơ đầy lãng mạn. Ấy là từ đầu thế kỷ XIII, vua nhà Lý đã cho dựng ngôi chùa này. Chùa làm trên một cái gò có hình dáng trông như một cái bình đựng rượu, do đó còn có tên là Ngọc Hồ. Đến đời nhà Trần thì chùa đổi tên là Tiên Phúc vì theo lời đồn đại trong dân gian, thỉnh thoảng người ta vẫn thấy có nàng tiên xuất hiện thướt tha trước sân chùa. Được gặp tiên là một mong muốn không chỉ của người dân thường mà cả của bậc đế vương, cho dù đó mới là tin đồn. Thế rồi một ngày nọ, vua Lê Thánh Tông đến chùa, lững thững đi ngắm cảnh (có thể ngài vừa thăm Quốc Tử Giám xong). Bỗng từ trên gác chuông thấy hiện ra một người con gái đẹp đang nhàn nhã thả hồn vào cảnh thiền rồi thong thả ngâm nga mấy câu thơ thánh thót, véo von:

”Ở đây mến cảnh, mến thầy
Tuy vui đạo Phật, chưa khuây lòng người”.

Nhà vua mừng rỡ cho rằng mình đang gặp mặt một nàng tiên nên khẩn khoản mời mọc: ”Nàng là ai mà có lời thơ hay vậy? Ta cũng thích văn chương, nàng có thể cùng ta xướng họa để kỷ niệm ngày gặp gỡ tuyệt vời này không?”. Người con gái không tỏ vẻ ngượng ngùng hay bối rối mà nhoẻn miệng cười tươi tắn: ”Nhà vua thích xướng họa với thiếp ư? Vậy xin nhà vua cho biết trước lời châu ngọc?”. Vì muốn trổ tài xuất khẩu thành thơ của mình nên nhà vua mời cô gái ra đề trước, nàng ung dung đề nghị nhà vua lấy hai câu thơ lục bát mà nàng vừa ngâm lúc trước để làm đề. Nhà vua bèn đọc bài thơ hoạ như sau:

”Ngẫm sự trần chuyện khéo nực cười
Tuy vui đạo phật chửa khuây người
Chày kinh mấy khắc tan niềm tục
Hồn bước ba canh lẫn sự đời
Bể thẳm muôn tầm mong tát cạn
Sóng ân ngàn trượng dễ khơi vơi
Nào nào cực lạc là đâu tá
Cực lạc là đây chín rõ mười”.

Ngâm xong bài thơ, nhà vua đầy vẻ tự hào hỏi cô gái xem nàng bình phẩm bài thơ thế nào? Cô gái mỉm cười mà rằng: ”Thơ quả là hay. Song nếu được phép thì thiếp cũng muốn thay đi vài chữ”. Nhà vua tuy thoáng sửng sốt nhưng cũng đồng ý. Cô gái bèn đọc lại cả bốn câu thơ ở giữa bài đã sửa thành:

”Gió xuân đưa kệ tan niềm tục
Hồn bướm mơ tiên lẫn sự đời
Bể khô muôn tầm mong tát cạn
Nguồn ân ngàn trượng dễ khơi vơi…”

chính điện
Chính điện chùa

Vua Lê Thánh Tông giật mình chắp tay: ”Xin bái phục và mong nàng cho nghe bài thơ họa?”. Cô gái lại cười: ”Thật ra khi lấy hai câu lục bát làm đầu đề, vô tình thiếp đã xướng rồi đấy. Bài của nhà vua rõ ràng là đã họa ý thiếp, còn bảo thiếp họa thêm làm gì nữa?”. Nhà vua càng lúng túng trước trí thông minh của cô gái bèn ngập ngừng bày tỏ ý muốn mời nàng về cung để cùng bàn chuyện văn chương, cô gái không từ chối, thong thả bước lên kiệu vua đang chờ ngoài cổng chùa! Nhưng đến cổng thành phía Nam thì mấy người đang chạy chân kiệu bỗng thấy chiếc kiệu nhẹ bẫng, họ ghé mắt nhìn qua mành lụa thì chỉ thấy chiếc kiệu trống, không thấy cô gái đâu nữa, bèn hốt hoảng báo với nhà vua. Ngài đành chép miệng: ”Thôi chắc đúng là tiên rồi. Chỉ có tiên mới có phép biến hóa như vậy. Thế là trẫm gặp may mà chẳng được may”. Và cũng vì bùi ngùi thương nhớ nàng tiên thơ ấy nên nhà vua xuống chỉ cho dựng một cái lầu cao ở ngay chỗ nàng tiên đã biến mất và đặt tên là Vọng tiên lâu (Lầu ngóng tiên). Lầu này xưa kia ở cửa Đại Hưng, bây giờ là đầu phố Hàng Bông, chỗ vườn hoa Cửa Nam.

Kiến trúc: Năm Đinh Hợi (1887), vào đời vua Đồng Khánh, Chùa Bà Nành được tu sửa lớn. Cấu trúc phía ngoài có tam quan, bên trong hình chuôi vồ chia làm hai nơi tiếp khách và bàn thờ có tượng Phật. Chùa cúng thờ Bà Nành bên cạnh bàn thờ Phật nên trong chùa còn hưu giữ một phiến đá hình chữ nhật, tương truyền vốn là nơi bà cụ bày hàng nước để bán.

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày l2-12-l986. Tuy nhiên, có một thời gian, cổng chùa ở 27 phố Văn Miếu bị bịt kín lại và bị một số hộ kinh doanh lấn chiếm. Chùa chỉ còn một cổng ở phố Nguyễn Khuyến. Hiện nay, cả 2 cổng đều đã được mở trở lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Nành - Hà Nội

Sao Thiên Tướng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh. Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, than...
Sao Thiên Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThủyLoại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.Tên gọi tắt thường gặp: Tướng
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Thiên Tướng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Tính Tình
  • Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen.
  • Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
  • Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
  • Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.
  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.
  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm. Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam và nữ.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh dao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
  • Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.
  • Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.
  • Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức
Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc
Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách
  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch
Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức
Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng

Tài vận tháng 7 của 12 con giáp có gì đặc sắc

Nhìn tổng thể, tài vận của người tuổi Dần không tốt nhưng vận đào hoa hanh thông, tình cảm dạt dào, có thể tiến tới hôn nhân.
Tài vận tháng 7 của 12 con giáp có gì đặc sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất

Người tuổi Tý
Dù vận thế chung của người tuổi Tý đi xuống nhưng tài vận khá bình ổn, các khoản phụ tài vẫn dồi dào. Đối với người đang đầu tư cổ phiếu cần phải hết sức thận trọng, biết dừng đúng thời điểm, tránh bị phá tài nặng.
 
Người tuổi Sửu
 
Trong tháng 7, tài vận của người tuổi Sửu dồi dào và vượng vận đào hoa. Tuy nhiên, các mối quan hệ bạn bè lại khá phức tạp, nếu không kiểm soát tốt cảm xúc sẽ dễ đánh mất bạn hiền.
 
Người tuổi Dần
 
Những người đang có các hạng mục đầu tư cần phải thận trọng, tài vận đi xuống sẽ kéo theo vận may về tài chính giảm.
 
Người tuổi Mão
 
Vận thế của người tuổi Mão trong tháng 7 tương đối ổn định, tài vận tăng nhẹ, tình cảm thăng hoa. Ngoài ra, cần đề phòng kẻ tiểu nhân luôn tìm cách quấy phá, hãm hại.
 
Người tuổi Thìn
 
Tài vận và tình duyên của người tuổi Thìn đều giảm trong tháng 7. Hàng loạt những rắc rối trong công việc và tình cảm khiến bạn cảm thấy áp lực, mệt mỏi. Thay vì tự mình giải quyết vấn đề, người tuổi Thìn nên tranh thủ sự giúp đỡ của người thân, bạn bè để mọi việc được diễn ra thuận lợi nhất.

Tai van thang 7 cua 12 con giap co gi dac sac hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Tỵ

 
Vận thế sự nghiệp của người tuổi Tỵ có xu hướng sa sút nhưng tình duyên lại nở rộ. Nếu có ý định đầu tư, cần cân nhắc kĩ nguồn tài chính và tìm hiểu kĩ mọi nguồn thông tin trái chiều, như vậy mới không bị phá tài.
 
Người tuổi Ngọ
 
Trong tháng 7, tài vận của người tuổi Ngọ giảm nên dễ xuất hiện tình trạng hao tốn tiền của, thậm chí có nguy cơ bị phá sản. Ngoài ra, vận đào hoa giảm, chuyện tình cảm diễn biến phức tạp.
 
Người tuổi Mùi
 
Tài vận của người tuổi Ngọ hanh thông, dù là chính tài hay phụ tài đều tăng, huyện tình cảm cũng thuận lợi. Tuy nhiên, cần chú ý nhiều hơn đến sức khỏe.
 
Người tuổi Thân
 
Tài vận, sự nghiệp của người tuổi Thân có dấu hiệu tăng, tuy nhiên vẫn cần có kế hoạch chi tiêu rõ ràng và hợp lí thì nguồn tài chính mới ổn định. 
 
Người tuổi Dậu
 
Vận thế chung của người tuổi Dậu tăng đột biến khiến không ít kẻ tỏ ý đố kị. Tài vận khá tốt, thích hợp đầu tư kinh doanh. Nhưng trước khi tiến hành cần sàng lọc mọi nguồn thông tin, tranh thủ lời khuyên và sự trợ giúp của người đã có kinh nghiệm để nắm chắc phần thắng trong tay.
 
Người tuổi Tuất
 
Nhìn chung, vận thế của người tuổi Tuất trong tháng 7 giảm, tài vận bất ổn, cần giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan thì mới mong đảo ngược tình thế.
 
Người tuổi Hợi
 
Tài vận trong tháng 7 của người tuổi Hợi sáng sủa, các nguồn thu dồi dào khiến tinh thần bạn phấn chấn và hăng say làm việc.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vận tháng 7 của 12 con giáp có gì đặc sắc

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Bính, Đinh, Mậu

Duyên phận vợ chồng là tiền định từ kiếp trước. Cùng xem nhân duyên tiền định cho nam giới tuổi Bính, Đinh, Mậu để biết được cuộc sống hôn nhân của họ nhé.
Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Bính, Đinh, Mậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Duyên phận vợ chồng là tiền định từ kiếp trước, hạnh phúc hay bất hạnh đều đã được định đoạt. Cùng xem nhân duyên tiền định cho nam giới tuổi Bính, Đinh, Mậu để biết được cuộc sống hôn nhân của những người này nhé.
Trai sinh năm Giáp, Ất nên lấy vợ tuổi nào?

Tình yêu và nhân duyên vợ chồng chính là một trong những điều ý nghĩa nhất trong cuộc đời này mà ai trong chúng ta cùng đều nên tự mình chiêm nghiệm. “Vạn sự tùy duyên”, chúng ta thường hay nghe mọi người nói câu này. Song duyên nợ giữa người với người đâu có đơn giản như vậy. Duyên là cớ gặp gỡ, còn nợ là gắn kết bền lâu. Duyên vợ chồng tu bao nhiêu kiếp mới gặp được nhau.
  Dân gian cho rằng, vợ chồng đến được với nhau là vì duyên nợ. Song thực tế cho thấy, đâu phải cặp vợ chồng nào cũng hạnh phúc bền lâu, có những cặp đôi sống bên nhau mỗi ngày lại càng yêu thương nhau nhiều hơn, nhưng cũng có những cặp đôi để cho tình yêu tàn lụi theo năm tháng.   Người xưa nói rằng những chuyện đó đều là do nhân duyên tiền định. Vậy với nam giới thì nhân duyên tiền định có thể xem qua cách nào? Có thể các bạn đều nghe đến chuyện xem tuổi hợp nhau trong tình yêu hôn nhân theo con giáp, tức địa chi, nhưng có lẽ không nhiều người biết rằng cổ nhân còn xem nhân duyên tiền định cho nam giới theo thiên can.   Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ cho các bạn cách xem tuổi hợp duyên này cho nam giới sinh năm Bính, Đinh, Mậu. Hy vọng rằng người hữu duyên sẽ năng tương ngộ, người yêu nhau sẽ được ở bên nhau, hạnh phúc mãi lâu bền.  

I. Trai sinh năm Bính nên lấy vợ tuổi nào?

  Nam giới sinh năm Bính gồm các tuổi Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân. Cùng xem nhân duyên tiền định cho nam giới tuổi này như thế nào nhé.

xem nhan duyen tien dinh cho nam gioi tuoi Binh
 
   

1. Lấy vợ tuổi Tý

  Trai tuổi Bính lấy vợ tuổi Tý, giai đoạn đầu của cuộc hôn nhân gặp khá nhiều khó khăn trắc trở, song về sau mọi sự thuận bề, vợ chồng đồng tâm hiệp lực. Tuy nhiên người vợ sinh nở khó khăn, nếu sinh nhiều con trai thì hợp.  

2. Lấy vợ tuổi Sửu

  Giai sinh năm Bính mà vợ là con giáp này thì cuộc sống khá hòa hợp, song đường công danh sự nghiệp khó bề thuận lợi, thành công đến khá muộn màng. Đường con cái không được suôn sẻ, con cái khó nuôi, có thể phải nuôi con nuôi để tăng thêm vận khí.  

3. Lấy vợ tuổi Dần

  Nếu trai sinh năm này mà lấy vợ tuổi Hổ thì những ngày tháng ban đầu nhân duyên sẽ gập ghềnh trắc trở, có thể phải lâm cảnh chia ly. Nhưng sau đó tái hợp thì tình cảm sẽ mặn nồng, cuộc sống tốt đẹp, con cháu thảo hiền, tuổi già an nhàn hưởng phúc.  

4. Lấy vợ tuổi Mão, tuổi Thìn

  Nếu kết duyên với một trong hai con giáp này, trai tuổi Bính sẽ có nhân duyên không mấy hài hòa, hai vợ chồng hục hặc, không đạt được sự hòa hợp khi sống chung. Ngoài ra, đường công danh sự nghiệp có thể gặp trở ngại, vướng vào vòng lao lý, vận mệnh nhiều sự bất ổn.  

5. Lấy vợ tuổi Tị

  Trai tuổi Bính mà lấy vợ tuổi Tị thì phải xem cô gái đó có phải con trưởng không. Nếu vợ là trưởng nữ trong nhà thì vô cùng tốt đẹp, tình duyên gắn kết, công việc làm ăn suôn sẻ phát đạt, kinh tế khá giả, thậm chí vô cùng giàu có. Con cái giỏi giang, sự nghiệp vững vàng.

Mời bạn đọc thêm: Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước.
 

6. Lấy vợ tuổi Ngọ, tuổi Mùi

  Với người vợ sinh vào hai con giáp Ngọ và Mùi thì nếu hai vợ chồng gặp nhau trong cơn hoạn nạn, khi còn trong cảnh cơ hàn, nghèo khó thì chắc chắn sau này tương lai sẽ vô cùng tươi sáng. Đặc biệt từ sau năm 40 tuổi, sự nghiệp cực kì suôn sẻ, vận khí tăng tiến không ngừng, cuộc sống sung túc, kinh tế phát đạt. Con cháu hai người này đều là người tài, học hành giỏi giang, đỗ đạt cao, giàu có thịnh vượng.   7. Lấy vợ tuổi Thân   Hai vợ chồng mà chồng sinh năm Bính, vợ cầm tinh con Khỉ thì ban đầu kinh tế sẽ có chút khó khăn, hai vợ chồng gần như tay trắng lập nghiệp, nhưng sau này sẽ trở nên giàu có, con cái thông minh tài giỏi, làm nên sự nghiệp.  

8. Lấy vợ tuổi Dậu

  Đây có thể nói là cặp đôi mà độ tương hợp rất cao. Vợ tuổi Dậu, chồng tuổi Bính, cuộc hôn nhân này khiến cho nhiều người ngưỡng mộ bởi hai vợ chồng đến bên nhau như long phụng sum vầy, cuộc sống càng ngày càng hưng vượng, con cháu tài giỏi thành đạt, vợ chồng mang phúc khí, hưởng phú quý dài lâu.  

9. Lấy vợ tuổi Tuất, tuổi Hợi

  Cuộc sống gia đình của nam tuổi Bính với vợ thuộc hai con giáp này không được êm đềm. Hai vợ chồng không mấy hòa thuận, tình cảm không được gắn bó, đường con cái cũng khó khăn, con cái ốm yếu, khó nuôi.  

II. Trai tuổi Đinh nên lấy vợ tuổi nào?

  Trai sinh năm Đinh gồm các tuổi Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi. Vậy nhân duyên tiền định của nam giới tuổi Đinh như thế nào, cùng theo dõi nhé.

xem nhan duyen tien dinh cho nam gioi tuoi Dinh
 
 

1. Lấy vợ tuổi Tý

  Trai tuổi Đinh mà lấy vợ tuổi này thì làm ăn dễ thăng tiến, phát đạt song tài lộc không được ổn định, tiền đến nhanh nhưng có thể không được bền lâu. Con cháu sau này cũng gặp khá nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp.  

2. Lấy vợ tuổi Sửu, tuổi Dần

  Nếu lấy vợ sinh năm Sửu hay năm Dần thì cuộc sống hai vợ chồng không được hạnh phúc bền lâu. Trai tuổi Đinh và cô gái tuổi này kết hợp làm ăn không ổn, kinh tế gia đình dần suy thoái, tình cảm cũng theo đó mà phai phôi, khó ở bên nhau đến đầu bạc răng long.  

3. Lấy vợ tuổi Mão

  Tu nghìn kiếp mới kết duyên phu thê, trai sinh năm Đinh mà gặp cô gái tuổi Mão thì sẽ nhanh chóng rơi vào lưới tình, tình cảm hai người vô cùng nồng thắm, yêu nhau say đắm bền lâu. Cuộc sống hôn nhân của họ khiến bao người ngưỡng mộ vì sự hạnh phúc tươi đẹp hiển hiện rõ ràng. Song cặp đôi này không được may mắn dài lâu, bởi đến trung tuổi có thể sẽ xảy ra một biến cố lớn, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Con cái không hợp với bố mẹ, khó dạy dỗ, không được ngoan ngoãn, hiếu thảo như ý muốn.  

4. Lấy vợ tuổi Thìn, tuổi Tị

  Đây là sự kết hợp hoàn hảo với trai tuổi Đinh. Vợ chồng lấy nhau làm ăn vô cùng phát đạt, phú quý lâu dài, cuộc sống mĩ mãn như ý.  

5. Lấy vợ tuổi Ngọ, tuổi Mùi

  Hai người này đến với nhau, nhân duyên ban đầu gặp nhiều trắc trở, phải vượt khó khăn mới thành đôi. Sinh con khó nuôi, song nếu xin con nuôi thì vận khí biến chuyển, vợ chồng làm ăn phát đạt bội phần.  

6. Lấy vợ tuổi Thân, tuổi Dậu

  Trai tuổi Đinh kết hôn với cô gái cầm tinh con Khỉ, con Gà thì vợ chồng nên duyên sẽ sớm thành công, sự nghiệp công danh đủ đầy, có địa vị trong xã hội.  

7. Lấy vợ tuổi Tuất, tuổi Hợi

  Cặp đôi này nên duyên chồng vợ thì làm ăn khấm khá, giàu sang cực độ, con cháu giỏi giang thành đạt, được bao người ngưỡng mộ.  

III. Trai tuổi Mậu nên lấy vợ tuổi nào?

  Trai sinh năm Mậu gồm các tuổi Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Tuất.

xem nhan duyen tien dinh cho nam gioi tuoi Mau
 
 

1. Lấy vợ tuổi Tý, tuổi Sửu, tuổi Dần

  Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời? Chọn vợ là người sinh vào một trong ba con giáp này, trai tuổi Mậu sẽ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng tâm đầu ý hợp, hôn nhân hài hòa, môn đăng hậu đối. Chồng thì tài giỏi thành đạt, vợ thông minh khéo léo, con cái tài năng nổi trội, học hành giỏi giang, đỗ đạt cao.  

2. Lấy vợ tuổi Mão

  Nếu vợ là người phương xa thì tốt, nhưng nếu là người vợ cùng quê với trai tuổi Mậu thì cuộc sống có phần khó khăn hơn nhiều, sinh con cũng khó nuôi.
 

3. Lấy vợ tuổi Thìn

  Vạn sự khởi đầu nan, vợ chồng những ngày đầu bên nhau khó khăn trăm bề nhưng rồi cuộc sống cũng dần suôn sẻ, thuận lợi hơn. Tuy nhiên đường công danh của hai vợ chồng không được ổn định, khi bổng khi trầm, khó bề định liệu.  

4. Lấy vợ tuổi Tị, tuổi Ngọ

  Vợ thuộc hai con giáp này, vợ chồng lấy nhau sinh con đủ nếp đủ tẻ, trai gái đều có, công danh sự nghiệp đủ đầy nhưng cuộc sống gia đình không được hòa hợp như ý.  

5. Lấy vợ tuổi Mùi, tuổi Thân

  Trai sinh năm Mậu mà có vợ tuổi Dê, tuổi Khỉ thì vô cùng hòa hợp. Cuộc sống gia đình hạnh phúc êm ấm, con cháu tự lực, giỏi giang thành đạt.  

6. Lấy vợ tuổi Dậu

  Cuộc sống sau hôn nhân của cặp đôi này trải qua nhiều sóng gió, tình cảm không được bền vững, vợ chồng khi hòa hợp, khi lại mâu thuẫn không yên. Nếu muốn sinh con trai thì phải tới cuộc hôn nhân thứ hai mới được thỏa nguyện.  

7. Lấy vợ tuổi Tuất, tuổi Hợi

  Vợ chồng là người xa xứ bên nhau thì cuộc sống vô cùng tốt đẹp về sau. Tuy nhiên cũng không tránh được những lúc hục hặc, nếu vượt qua thì tương lai xán lạn. Nên cẩn thận đường sông nước.
Lichngaytot.com

Những bí quyết vượng nhân duyên, chọn đối tác cực chuẩn Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau, xin đừng phụ chân tình Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1) Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Bính, Đinh, Mậu

Top những con giáp là tín đồ của ‘shopping’ –

Con giáp nào là tín đồ của shopping? Tuổi Hợi, Sửu và Dần dẫn đầu trong danh sách những người sống mà không thể thiếu shopping. Vậy củ thể là như thế nào? Những con giáp khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu rõ nhé! Top những con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào là tín đồ của shopping? Tuổi Hợi, Sửu và Dần dẫn đầu trong danh sách những người sống mà không thể thiếu shopping. Vậy củ thể là như thế nào? Những con giáp khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu rõ nhé!

Nội dung

  • 1 Top những con giáp là tín đồ của shopping
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Hợi
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Sửu
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Dần

Top những con giáp là tín đồ của shopping

Thứ 1: Tuổi Hợi

Luôn muốn nắm bắt mọi xu thế của cuộc sống, đặc biệt là về thời trang, người tuổi Hợi sẵn sàng “nhịn ăn để mặc”. Nếu để tuột khỏi tầm tay những món đồ đắt giá yêu thích như quần áo, giày dép, túi xách… con giáp này sẽ mất ăn mất ngủ, tự trách bản thân quá chậm chạm và không quyết đoán.

3-2086-1410225398

Để chứng tỏ cho mọi người thấy khả năng sành sỏi về hàng hiệu của mình, người tuổi Hợi có thể tiêu cả núi tiền đã tích lũy bấy lâu mà không chớp mắt. Đơn giản vì họ nghĩ vất vả kiếm tiền là để có được niềm vui. Vậy nên, tiêu tiền sao cho bản thân cảm thấy hạnh phúc mới thực sự là cách tận hưởng cuộc sống tươi đẹp này.

Thứ 2: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu dường như không có “sức đề kháng” với những thứ xinh đẹp, dễ thương. Do đó, dù sở hữu kho quần áo, phụ kiện “khủng”, con giáp vẫn sẵn sàng tiêu tiền vào thú vui shopping mà không lo lắng tình trạng “viêm màng túi” ngay sau đó.

Suu-6280-1410131213

Nếu rảnh rỗi, dù tâm trạng vui hay buồn, người tuổi Sửu sẽ chọn cách shopping để giết thời gian. Họ cuồng shopping tới mức ngay cả trong mơ cũng luôn thấy mình trong trạng thái sắm sửa đồ đạc và các món phụ kiện yêu thích.

Theo người tuổi sửu, tiền bạc vốn dĩ chỉ là công cụ để biến cuộc sống thêm tươi đẹp và vui vẻ hơn. Nếu cứ ky bo, toan tính quá nhiều sẽ nhanh già và thấy nhàm chán.

Thứ 3: Tuổi Dần

Đây là con giáp rất coi trọng chất lượng cuộc sống và biết cách hưởng thụ thỏa đáng với công sức họ bỏ ra. Do đó, họ chủ động tìm trăm phương nghìn kế để biến cuộc đời trở nên tươi đẹp và sung túc hết mức có thể.

dan-3122-1406244354

Cộng với tính ưa sĩ diện và thích thể hiện, người tuổi Dần không ngần ngại chi ra món tiền lớn để thỏa mãn thú vui shopping. Chỉ cần quan sát những thứ mặc trên người hoặc phương tiện đi lại của họ, bạn sẽ thấy ngay  con giáp này là tín đồ cuồng mua sắm tới cỡ nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp là tín đồ của ‘shopping’ –

Lễ hội diễn ra trong ngày 7 tháng 9 âm lịch - Hội Làng Thắng

Hội Làng Thắng được tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 9 âm lịch tại làng Thắng, xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 7 tháng 9 âm lịch - Hội Làng Thắng

Lễ hội diễn ra trong ngày 7 tháng 9 âm lịch - Hội Làng Thắng

Hội Làng Thắng

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 7 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: làng Thắng, xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Khổng Minh Không (nhà sư thời Lý), Dương Tự Minh (tướng nhà lý).

Nội dung: mở đầu lễ hội làng Thắng là hoạt động tế lễ. Bên ngoài đình là nơi triển lãm các công cụ nghề rèn. Tiếp đó là các cuộc thi chạy cướp cờ, cướp cầu, lễ khao quân giữa đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 7 tháng 9 âm lịch - Hội Làng Thắng

Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình

Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình. Sau khi chia tay, bạn rơi vào trạng thái tâm lý khủng hoảng. Tham khảo lời khuyên trong bài viết
Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình. Sau khi chia tay, bạn rơi vào trạng thái tâm lý khủng hoảng và luôn muốn làm gì đó để níu kéo lại mối tình của mình hoặc bạn tìm quên bằng việc tìm một người đàn ông khác để lấp chỗ trống. Dưới đây là một số lời khuyên dành cho những bạn gái sau khi chia tay.

Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình

Lời khuyên từ cô bạn thân nhất lúc này không phù hợp

Lời khuyên này nghe có vẻ ngược đời nhưng lại luôn đúng. Cô bạn tốt nhất sẵn sàng ở bên khi bạn thất vọng và giúp bạn cảm thấy khá hơn. Cô ấy có thể làm rất tốt vai trò an ủi, động viên nhưng chưa chắc có thể đưa ra những lời khuyên đúng trong lúc trái tim bạn vừa tan vỡ vì yêu.

Khi cô bạn gái nói “hãy gọi cho anh ấy nếu cậu thấy cần” hay “Tớ chắc chắn anh ấy sẽ quay lại với cậu” thì ý nghĩa thực sự là “Tớ rất quý cậu và tớ ở đây vì cậu”. Hãy lắng nghe lời cô ấy nói nhưng nếu bạn muốn tìm kiếm lời khuyên thực sự, hãy tâm sự với một người bạn thân khác phái. Người này sẽ cho bạn những lời hữu ích hơn.

Vì bất cứ lý do gì cũng không liên lạc với người yêu khi vừa chia tay

Anh ta còn giữ chìa khóa phòng, hay một vật quan trọng của bạn, và bạn muốn gọi điện, gặp mặt để lấy lại? Dù cho đó là lý do thật hay chỉ là một cái cớ, thì bạn cũng không nên làm vậy. Trong giai đoạn nhạy cảm – khi hai người mới chia tay – tốt nhất nên xóa tên và số người ấy khỏi danh bạ điện thoại của bạn. Sau đó, khi vết thương đã lành, sẽ là thời gian phù hợp để bạn lấy lại những thứ mình cần hoặc nói những điều mình muốn. Thực tế: Nếu bạn đợi được đến lúc thích hợp để liên lạc lại với người ấy thì có thể bạn sẽ không muốn làm điều đón nữa.

Không liên lạc lại với bất cứ người cũ nào

Khi có cảm xúc tồi tệ với mối quan hệ vừa qua, nhiều người có xu hướng quay về với người cũ, thường để tìm kiếm sự an ủi với một người từng rất hiểu và gần gũi với mình. Nhưng điều tốt nhất nên làm sau khi chia tay là tiền về phía trước, chứ không phải là quay lại quá khứ bởi điều đó thường chẳng mang lại điều gì tốt đẹp.

Hãy làm để thoát khỏi sự tồi tệ hiện tại

Đừng mở điện thoại hay check mail vào giờ khuya

Có một ứng dụng ngăn bạn gửi tin nhắn hay gọi điện trong một số giờ nhất định, đến một số điện thoại nào đó. Bạn nên sử dụng dịch vụ này. Điều này nên bắt buộc với tất cả những người vừa chia tay, đặc biệt là những ai quá đắm chìm trong nỗi buồn thất tình. Hãy luôn tự nhủ mình: Không gửi tin nhắn cho người ấy, đặc biệt là sau nửa đêm.

Đừng tìm kiếm những tin tốt từ Facebook của anh ấy

Bạn đau khổ khi vừa chấm dứt mối quan hệ, nhưng vẫn quan tâm tới cuộc sống của người ấy và không ngừng tìm kiếm những thông tin về việc anh ta đang làm gì, sống ra sao, thậm chí nghĩ về bạn như thế nào… trên facebook. Điều này sẽ chẳng thể giúp bạn nguôi ngoai hay nối lại mối quan hệ mà chỉ làm tâm trạng của bạn tồi tệ hơn thôi.Có thể bạn là một người phụ nữ mạnh mẽ và không bị tác động quá nhiều bởi những thông tin trên facebook của người xưa, nhưng lời khuyên trong trường hợp này là: hãy ngừng kết nối với trang cá nhân của người ấy, càng nhanh càng tốt.

Không kết nối với facebook của người cũ nữa.

Một câu chuyện có thật: Một cô gái sau khi chia tay với bạn trai vì quá ghen tuông, đã thay đổi tất cả câu trạng thái, hình ảnh và viết những bài đẫm nước mắt, tràn đầy tình yêu trên trang web của mình. Bạn bè đều nghĩ rằng cô ấy thật đáng thương. Nhưng anh chàng người cũ thì chẳng mảy may biết tới, bởi anh ta đủ thông minh để nghe lời khuyên trên: không kết nối với facebook của người cũ nữa.

Đừng nghĩ rằng bạn thấy tất cả trở nên vô nghĩa

Chia tay chỉ là sự vỡ mộng trong một khoảng thời gian. Khi ấy, bạn thấy tất cả trở nên vô nghĩa. Nhưng, sau đó (có thể sớm hơn bạn nghĩ), mọi thứ sẽ khá hơn. Hãy tin vào thời gian. Nó sẽ là liều thuốc xoa dịu vết thương lòng của bạn. Rồi bạn sẽ cảm thấy tốt hơn, chắc chắn.

Đừng giải khuây bằng cách lui tới các tụ điểm ăn chơi và cưới anh chàng đầu tiên bạn gặp.
Nếu bạn muốn hủy hoại bản thân và tương lai của mình, thì hãy bỏ qua lời khuyên này, còn không, chắc chắn, bạn tự hiểu vì sao lại cần làm vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên cho bạn gái thoát khỏi tình trạng thất tình

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, Tuổi dậu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, tu vi Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu, tu vi Tuổi dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu

Người tuổi Dậu thuộc Âm Kim, hợp với nhà ở hướng Tây, Đông Nam, Đông Bắc. Màu sắc trang trí nhà tốt nhất đối với tuổi Dậu là vàng, da cam, trắng…## hướng dẫn trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu. Xét về tử vi, người tuổi Dậu thuộc Âm Kim, do vậy màu bản mệnh của những người tuổi Dậu là trắng. Vì vậy tuổi Dậu nên dùng gam màu trắng kết hợp với màu sắc khác để trang trí cho ngôi nhà của mình, vừa tạo nên giá trị thẩm mỹ cho nội thất vừa hợp phong thủy mang nhiều khí tốt cho ngôi nhà tuổi Dậu.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 1Nên sử dụng màu trắng trong việc trang trí ngôi nhà theo phong thủy   Người tuổi Dậu thuộc mệnh kim nên có thể sử dụng những đồ nội thất hoặc đồ trang trí bằng kim loại.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 2Người tuổi Dậu có thể dùng kim loại làm điểm nhấn trang trí trong ngôi nhà   Về nguyên lý tương sinh trong phong thủy, màu sắc tốt nhất cho người tuổi Dậu là màu vàng và da cam. Do đó người tuổi này nên sử dụng chúng làm màu nền trong nhà để gặp may mắn và thuận lợi trong sức khỏe và sự nghiệp. Nếu ngại tông màu rực rỡ, bạn hãy lựa chọn sắc độ pastel của những gam màu này để trang trí nhà. Ngoài ra, người tuổi này cũng có thể sử dụng màu xanh lam, màu đen ở lượng vừa phải cho việc trang trí.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 3Tuổi Dậu nên dùng màu vàng và cam trong ngôi nhà.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 4Trong phong thủy tuổi Dậu có thể sử dụng màu xanh lam với liều lượng vừa phải.   Tuổi này nên tránh màu đỏ, hồng, tím. Xanh lá và màu gỗ cũng không có lợi cho người tuổi này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 5   Loại đá phong thủy hợp với người tuổi Dậu là thạch anh vàng. Để tăng thêm tài lộc, người tuổi Dậu nên đặt một quả cầu thạch anh vàng ở phía Đông Bắc trong nhà, tốt nhất nên chọn đá thạch anh tự nhiên.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 6Theo phong thủy đá thạch anh vàng có hỗ trợ tốt cho người tuổi Dậu.   Phía Tây Bắc nên đặt vật trang trí hình con trâu. Trong phòng ngủ, người tuổi Dậu cũng nên sử dụng giấy dán tường hoặc rèm cửa có hình loài vật này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 7   Vật mang lại may mắn và sức khỏe cho người tuổi Dậu là đá mã não. Người tuổi này nên bày biện mã não trong nhà như vật trang trí hoặc đeo một miếng mã não có in chữ Phúc, được minh họa bằng hình ảnh chim phượng hoàng.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 8Đá mã não đem lại sức khỏe cho người tuổi Dậu   Ở phía Tây Bắc hoặc trên tủ đầu giường, bàn làm việc, người tuổi Dậu nên đặt miếng đá như ý màu trắng để hóa giải điều xấu, đồng thời mang lại bình an và sức khỏe.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 9   Người tuổi Dậu có thể treo tranh hoặc bày đồ trang trí có hình gà hoặc phượng hoàng trong nhà. Người tuổi này không hợp với  Mão, Tuất  vì thế không nên trưng bày các đồ vật có hình các con vật này.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 10Người tuổi Dậu nên bài trí những vật trang trí hoặc trang hình gà hay chim công trong phòng.   Người tuổi Dậu nên trang trí một trong những loài cây thuộc Thổ như hoa hồng vàng, hàm tiếu, hoa huệ trong phòng làm việc để có thêm thuận lợi trong sự nghiệp.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 11  Hoa hàm tiếu   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 12  Hoa huệ   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 13
Hoa hồng vàng
  Người tuổi này cũng nên trang trí nhà bằng 4 hoặc 9 chậu hoa màu trắng như ngọc lan, cửu lý hương, kim bách hợp, hàm tiếu, mễ lan, kim quế và kim ngân. Ngoài ra, tuổi Dậu nên tránh trông hoặc trang trí các loại hoa màu đỏ.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 14Hoa ngọc lan.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 15Hoa cửu lý hương.   Cách trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu 16Hoa bách hợp.   Người tuổi Dậu nên ở nhà có số tầng, số nhà đuôi là 4 hoặc 9 và nên tránh các số có 1, 2, 6, 7 ở đuôi. Về nơi làm việc, họ nên chọn số tầng và số nhà có đuôi 3, 8 và kị các số 0, 5.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà theo phong thủy cho người tuổi Dậu - Tuổi dậu - Xem Tử Vi

3 chòm sao nam lụy tình, dễ dàng yêu lại người cũ

Quay lại với người cũ là quyết định chẳng bao giờ dễ dàng, nhưng với 3 chòm sao nam lụy tình dưới đây thì họ sẵn sàng “àm lại từ đầu bất cứ lúc nào, vì trong
3 chòm sao nam lụy tình, dễ dàng yêu lại người cũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quay lại với người cũ là quyết định chẳng bao giờ dễ dàng, nhưng với 3 chòm sao nam lụy tình dưới đây thì họ sẵn sàng “làm lại từ đầu” bất cứ lúc nào, vì trong lòng vẫn còn vương vấn.



3 chom sao nam luy tinh, de dang yeu lai nguoi cu hinh anh
 

Song Ngư

  Người ta thường hay nói rằng, trí nhớ của Song Ngư chỉ lưu trong vòng 3 giây, nhưng riêng tình yêu thì đó là 3 năm hay 30 năm không biết nữa. Sau khi chia tay, chòm sao nam lụy tình này vẫn không thôi nhớ nhung và khắc cốt ghi tâm chuyện cũ, trong lòng tuyệt đối không thể buông bỏ hoàn toàn được.   Vì thế, mà chỉ cần biết người yêu cũ đang không hạnh phúc thì Song Ngư sẽ chủ động  tiến đến an ủi và ở bên cạnh họ, chơi bài “tình cũ không rủ cũng đến” ngay.  

Thiên Yết


Tình yêu của Thiên Yết là “một đời, một kiếp, một người”, họ luôn hoài niệm về mối tình cũ, người yêu cũ, những kỉ niệm tốt đẹp khi còn ở bên nhau nên ngoài miệng thì nói đã không còn gì nhưng trong lòng thì nhức nhối khôn nguôi.  
Cung hoàng đạo này đối với tình yêu thực sự nghiêm túc, cẩn trọng, yêu là muốn lâu dài, yêu là tiến tới hôn nhân, nên dù có chia tay cũng vẫn mong cô gái hồi tâm chuyển ý. Chỉ cần cô quay lại, mọi chuyện sẽ lại tốt đẹp như xưa,
 

Ma Kết

  Chòm sao nam Ma Kết thuộc loại có thể tự mình thuyết phục mình, nếu chia tay họ sẽ tìm ra trăm ngàn lý do để vẫn lưu luyến và quan tâm tới người yêu cũ. Tuyệt đối Kết Kết sẽ không dễ dàng buông tay hay quên đi mà yêu người mới.   Họ âm thầm, lặng lẽ quan tâm, yêu thương và “tán” lại cô nàng để có thể gương vỡ lại lành, tìm thấy tình yêu, bắt đầu một cuộc tình mới với người cũ.  
3 chom sao nam luy tinh, de dang yeu lai nguoi cu hinh anh
 
Yêu lại người cũ không có gì sai, vì tình yêu đâu thể nói trước điều gì. Nhưng đừng vì cố chấp của bản thân mà gắng gượng níu giữ mối tình đã không còn thuộc về mình các chàng trai nhé. Bởi, đôi khi, buông tay một người chính là cho mình và cho họ một cơ hội khác để hạnh phúc.

Có thể Ma Kết quan tâm: Cung Ma Kết hợp cung nào nhất? 

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nam lụy tình, dễ dàng yêu lại người cũ

Những sai lầm khoa học phong thủy đối với phòng ngủ

1. Phòng ngủ tối kỵ đặt tranh chữ Tranh chữ là vật làm đẹp cho nhiều không gian trong nhà, nó đưa lại vẻ đẹp truyền thống, ấm áp, mỗi bức tranh lại có một ý nghĩa riêng theo mong muốn của gia chủ. Tuy nhiên, phòng ngủ lại kị đặt loại tranh này, đặc biệt là các chữ, các câu cổ vũ lòng người như “nhẫn” hoặc “dám mơ ước, tương lai sẽ là của bạn”, cũng như các câu chữ mang ý bi thương, răn dạy nặng nề.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ, phòng tắm, phòng sinh hoạt chung là những không gian thư giãn trong khi tranh chữ lại đưa lại cảm nặng nề, áp lực. Những cảm xúc, nghĩ suy từ những chữ này đưa lại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm trạng, giấc ngủ cũng như đời sống gối chăn trong phòng ngủ vợ chồng.

2. Nội thất phòng ngủ nhẹ nhàng, ấm cúng

Phòng ngủ của bạn nên bài trí nội thất theo phong cách nhẹ nhàng, trang nhã, gam màu trang trí nên lấy màu nhạt và ấm cúng, gần gũi ví dụ màu đất, hồng phấn… Với cách phối màu này, thị giác sẽ được xoa dịu, tâm trạng chủ nhân cũng yên bình hơn rất nhiều.

Các vật dụng sắc nhọn hay đồ kim loại nên tránh sử dụng.

3. Ánh sáng đèn dịu nhẹ và ấm cúng

Ánh sáng trong phòng ngủ nên vừa đủ sáng, đèn vàng kết hợp với chụp đèn hình tròn là cách sử dụng đèn thích hợp nhất. Trang trí hiện đại lấy ánh sáng vàng làm nguồn sáng phản chiếu là sự lựa chọn không tồi, rất thích hợp với quy tắc phòng ngủ không nên quá sáng.

3. Vị trí phòng ngủ

Vấn đề quan trọng nhất của khoa học phong thủy phòng ngủ là cửa đối diện cửa. Cửa phòng không nên đối diện cửa chính hoặc cửa nhà vệ sinh, điều này giúp tránh các tà khí chiếu trực tiếp vào phòng ngủ, nếu thiết kế nhà bạn lỡ mắc phải lỗi này, bạn có thể dùng bình phong hoặc màn che để hóa giải để tránh.

Ngoài ra, phòng ngủ không nên đặt kề phòng bếp, bởi vì bếp là vị trí của nặng lượng lửa, là một nơi bấp bênh, không ổn định, còn phòng ngủ lại là nơi nghỉ ngơi, cần yên tĩnh.

4. Cách đặt giường ngủ

Phòng ngủ tối kỵ đặt xà nhà trên đầu giường, cách làm này có thể khiến bạn lo lắng, đau đầu, tăng áp lực não và tăng huyết áp, từ đó dẫn đến giấc ngủ không sâu giấc. Tủ đầu giường hoặc gối sẽ là phươnmg pháp để hóa giải điều này, bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.

Gương trên bàn trang điểm cũng là một vật dung không thể thiếu trong phòng ngủ, nhưng nếu gương đối diện với giường thì lại là điều không tốt. Gương dễ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, đồng thời cũng dễ ảnh hưởng đến giấc ngủ. Ngoài ra, tường nên áp sát với đầu giường, không nên để lại một lối đi ở giữa.

(Theo Eva)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sai lầm khoa học phong thủy đối với phòng ngủ

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Tý hay người vợ tuổi Tý ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý luôn coi hôn nhân là mục đích cuối cùng trong tình yêu. Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của họ hầu hết đều được tiến hành theo phương thức truyền thống hoặc qua mai mối.

Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý sẽ luôn coi trọng phẩm hạnh cũng như điều kiện kinh tế và thái độ trong công việc của đối tượng; sau đó mới là vẻ bề ngoài của đối tượng đó. Nếu hai bên tỏ ra tâm đầu ý hợp thì họ sẽ nhanh chóng đi đến hôn nhân và sinh con đẻ cái.

Tử vi tuổi tý 2015 sơ lược Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý

Người tuổi Tý thường có cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc, nhưng đôi khi cũng có mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một sự việc nhỏ nhặt nào đó.

Trong cuộc sống gia đình, những người chồng, người cha tuổi Tý sẽ rất tận tâm và có trách nhiệm. Tuy có những lý tưởng cao đẹp và xa vời nhưng vì gia đình của mình, họ cũng sẵn sàng tự lôi bản thân ra khỏi mộng tưởng để trở thành một người chồng có trách nhiệm và một người cha hiền lành. Họ cũng có thể đảm nhiệm một số công việc khá nặng nề trong xã hội. Mặt khác, họ cũng luôn sẵn sàng giúp vợ con những việc vặt trong nhà và cùng cả gia đình tận hưởng niềm vui sum vầy bên nhau trong những ngày cuối tuần đầy hạnh phúc.

Người tuổi Tý, đặc biệt là nữ giới sẽ rất có trách nhiệm với gia đình của mình. Sau khi kết hôn, họ sẽ cố gắng để luôn chăm lo chu đáo cho cuộc sống của cả nhà, là một người mẹ hiền, người vợ tốt điển hình. Nếu có tính cách hoạt bát, nhanh nhẹn và giỏi xã giao thì sau khi kết hôn, họ sẽ vẫn tiếp tục đi làm và trở thành những người vừa đảm nhiệm nhà, vừa giỏi việc công ty. Đối với những người phụ nữ tuổi Tý, gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cuộc sống của họ.

Một người mẹ tuổi Tý sẽ là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng làm tất cả việc nhà và có nhiều sự giúp đỡ hiệu quả để sự nghiệp của chồng phát triển tốt hơn. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn nghệ thuật như chơi đàn pianô, múa ba-lê, chơi vi-ô-lông,...

Đối tượng kết hôn của người tuổi Tý

Trong tình yêu, người tuổi Tý sẽ luôn giữ thái độ rộng lượng, phóng khoáng cho dù người yêu của họ có biểu hiện hoặc hành động ra sao chăng nữa. Điều quan trọng nhất là họ có thể vô cùng kiên nhẫn và cần phải vận dụng đặc điểm này tốt hơn, nhiều hơn nữa. Người tuổi Tý cũng thích chọn một đối tượng có tính cách tương đồng để trở thành bạn đời của mình, vợ chồng đồng tâm hiệp lực để đi hết quăng đường đời hạnh phúc.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tý: Là sự lựa chọn tốt nhất, hai người tuổi Tý khi ở bên nhau sẽ nảy sinh một tình yêu ngọt ngào, mang lại cho cả hai người những cảm giác êm đềm, dịu dàng nhất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Sửu: Là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người đàn ông tuổi Tý. Một người vợ tuổi Sửu sẽ rất chung thủy, tận tụy với người chồng tuổi Tý của mình, luôn giữ thái độ trân trọng và yêu thương, là điểm tựa cho sự dịu dàng và tình cảm nhiệt thành của chồng.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dần: Nếu những người phụ nữ tuổi Dần thực tế hơn một chút thì hôn nhân của họ với những người đàn ông tuổi Tý cũng có thể chấp nhận được.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mão: Nếu nam giới tuổi Tý kết hôn với nữ giới tuổi Mão thì hai người cần phấn đấu rất nhiều trong chuyện tình cảm, khả năng đồng điệu về quan điểm và suy nghĩ của mỗi người. Giữa hai người thường không hiểu được ý nguyện thực sự của nhau mà dẫn đến những hành động dễ gây tổn thương đến người còn lại. Cách tốt nhất là có sự chia sẻ suy nghĩ và thẳng thắn với nhau trong mới giải quyết được gốc rễ vấn đề.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thìn: Nếu kết hợp với nhau, họ sẽ trở thành cặp đôi khá lý tưởng. Bản tính của những người chồng tuổi Tý là hiểu được ý muốn của mọi người, biết phải tôn trọng người khác như thế nào nên có thể thỏa mãn được tính cách của người vợ tuổi Thìn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tỵ: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tỵ hoàn toàn có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sự hòa nhã và biết thông cảm với người khác của người chồng sẽ khiến người vợ luôn được vui vẻ. Tuy nhiên người vợ cần biết quan tâm và đáp lại những tình cảm đó của người chồng mới giúp tình cảm của đôi bên được cân bằng và bền vững.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Ngọ: Nếu kết hợp lại, điều cần lưu ý nhất là cả hai phía cần cố gắng kiềm chế mình nhiều hơn nữa. Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Ngọ đều rất dễ nổi xung lên và mù quáng, không nhẫn nhịn, nhượng bộ đối phương một chút nào.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì cuộc hôn nhân này sẽ có khá nhiều điều tốt đẹp, nhất là về chuyện tài chính cho người vợ. Người vợ tuổi Mùi sẽ có khả năng gánh vác gia đình và phụ giúp chuyện tiền nong cho người chồng tuổi Tý.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân thì cuộc sống gia đình sẽ tương đối mỹ mãn. Người chồng tuổi Tý nên để ý nhiều đến người vợ hơn, biết lắng nghe những tâm tư, tình cảm của người vợ. Nhất là không nên nóng giận trước những điều mà bản thân chưa tìm hiểu ngọn ngành, tránh được sự hiểu lầm đáng tiếc do tức giận nhất thời mà ra.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Dậu: Nếu người đàn ông tuổi Tý kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu thì cuộc sống gia đình sẽ khá hòa hợp, ăn ý. Rất nhiều ưu điểm của người vợ tuổi Dậu sẽ giúp điều chỉnh cuộc sống của người chồng tuổi Tý và khiến mọi việc trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Tuất sẽ là một cặp đôi rất thú vị, tách không ra nhưng cũng không hẳn là đã dính chặt lấy nhau. Người vợ tuổi Tuất sẽ rất vui nếu người chồng tuổi Tý của mình thường xuyên giao du bên ngoài, nếu không họ sẽ thấy rất buồn chán, u uất.

- Nam giới tuổi Tý với Nữ giới tuổi Hợi: Nếu kết hợp lại, người chồng tuổi Tý và người vợ tuổi Hợi sẽ là một cặp đôi khá hòa hợp. Tài lộc của người tuổi Hợi khá tốt, có thể kiếm được nhiều tiền. Cả hai người cũng đều rất biết tiết chế bản thân mình và có thể chia sẻ niềm vui với nửa còn lại của mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tý với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tuổi Tý sẽ tràn ngập tình yêu và những tiếng cười hạnh phúc, khiến cho những người xung quanh không khỏi ngưỡng mộ, ước ao.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Sửu: Khi hai người kết hợp lại, cả hôn nhân và tình yêu đều không có quá nhiều dao động, biến đổi lớn. Chắc chắn hai người sẽ có một cuộc sống hôn nhân bình lặng, hòa thuận và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dần: Chỉ cần người vợ có thể nhẫn nhịn trước những hành động mang tính mạo hiểm của người chồng tuổi Dần thì cả hai người sẽ không bao giờ phải đau khổ vì tình yêu và chắc chắn sẽ chung sống hòa thuận cho đến ngày đầu bạc răng long.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mão: Do người tuổi Mão thường thích tham gia vào các mốì quan hệ bạn bè, xã giao, nên không ít lần xao nhãng tới chính gia đình của mình. Người chồng tuổi Mão nên biết cân bằng cuốc sống công việc và gia đình, giao du bên ngoài và hoạt động trong nhà. Có như vậy mối lương duyên với người vợ tuổi Tý mới bền lâu.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân này sẽ vô cùng hạnh phúc. Người vợ sẽ hy sinh tất thảy mọi thứ để giúp cho sự nghiệp của chồng mình phát triển tốt đẹp hơn, đem lại cho gia đình của hai người một cuộc sống tươi đẹp và đầy đủ.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tỵ: Hai người phải chắc chắn về tình cảm của mình để tiến tới hôn nhân. Khi đã lập gia đình, người vợ tuổi Tý và người chồng tuổi Tỵ cần phải trợ giúp lẫn nhau, quan tâm, thấu hiểu cũng như động viên lẫn nhau trong những giai đoạn khó khăn. Như vậy chắc hẵng tình yêu và hôn nhân mới bền lâu và hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Ngọ: Cuộc hôn nhân này đòi hỏi sự hiểu rõ về bản thân của mỗi người một cách sâu sắc nhất. Từ đó có thể tự điều chỉnh và thích nghi với đời sống gia đình đầy phức tạp những cũng chất chứa nhiều niềm vui và hạnh phúc mà cả hai cần được khám phá.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Mùi: Nếu có sự ức chế về tình cảm hoặc tâm lý, tốt nhất cặp đôi này nên thẳng thắn với nhau. Việc chia sẻ tâm tư của mình cũng chính là mở lối cho bản thân tiếp nhận sự khác biệt vốn có của người còn lại. Mà điều này thật hiển nhiên vì chúng ta là những cá thể khác biệt nhưng có sự đồng cảm với nhau???

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuôi Thân: Đây rất có thể sẽ là một cặp trời sinh. Tình yêu ngọt ngào và một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ mãi là bạn đường của họ trong suốt cuộc đời.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Dậu: Cuộc sống của cặp đôi này có vẻ không được hài hòa cho lắm nhưng cũng chưa đến nỗi không thể ở được với nhau. Nếu cả hai bên đều không nhượng bộ thì rất có thể họ sẽ cãi cọ với nhau suốt ngày, gia đình không có ngày nào được yên ổn, thậm chí vợ chồng có thể ở trong tình trạng "đồng sàng dị mộng".

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Tuất: Sẽ là một cặp đôi lý tưởng. Người vợ tuổi Tý sẽ đối xử với người chồng tuổi Tuất của mình rất đỗi dịu dàng, ngọt ngào, giúp cho lý tưởng của họ gần với hiện thực hơn.

- Nữ giới tuổi Tý với Nam giới tuổi Hợi: Hai người sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, nhưng người vợ tuổi Tý nên đối xử khéo léo, nhẹ nhàng với người chồng tuổi Hợi. Việc tinh tế của một người vợ sẽ duy trì được một mái ấm gia đình đầy tiếng cười và hạnh phúc.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Tý

Những người vợ tuổi Tý nếu có chồng là người tuổi Sửu thì sẽ giúp đỡ được rất nhiều việc cho chồng. Nhờ sự nhiệt tình của mình, họ cũng sẽ mang lại cho người chồng tuổi Sửu rất nhiều niềm vui trong cuộc sống. Họ cũng sẽ rất chung thủy vói chồng, cuộc sống vợ chồng vô cùng thuận lợi. Người chồng sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp của mình nhờ vào sự giúp sức, ủng hộ nhiệt thành của vơ. Người vợ sẽ giúp chồng đề ra những mưu lược hiệu quả và trở nên hướng ngoại, giỏi giao tiếp hơn. Với tính cách trung thành, tận tụy với công việc, những người chồng tuổi Sửu cũng sẽ được cấp trên rất mực tin tưởng, giao phó những công việc khó khăn và chắc chắn họ sẽ có được thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Tý với các tuổi khác

Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ –

Những con giáp này rất tự tin trước đám đông. Đôi khi, sự tự tin trở nên thái quá khiến họ nghĩ mình là 'trung tâm của vũ trụ'. Vậy 3 con giáp luôn coi mình là trung tâm vũ trụ đó là những con giáp nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé! Ba c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con giáp này rất tự tin trước đám đông. Đôi khi, sự tự tin trở nên thái quá khiến họ nghĩ mình là ‘trung tâm của vũ trụ’. Vậy 3 con giáp luôn coi mình là trung tâm vũ trụ đó là những con giáp nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ
    • 1.1 Tuổi Thìn
    • 1.2 Tuổi Dần
    • 1.3 Tuổi Tỵ

Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ

Tuổi Thìn

Luôn xem nặng về danh tiếng của bản thân, người tuổi Thìn lúc nào cũng đặt mình ở vị trí cao hơn so với người khác. Thêm bản tính mạnh mẽ, có phần hơi ích kỷ, họ không chịu lắng nghe lời khuyên từ mọi người.

Thin-8648-1412651453

Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ. Về lâu dài, tính cách này không có lợi cho con đường công danh vì họ khó nhận được tình cảm chân thành của đối tác.

Tuổi Dần

Tương tự với tính cách của tuổi Thìn, người tuổi Dần cũng mạnh mẽ, thích danh tiếng và rất mong mỏi được làm lãnh đạo. Thông qua cách nói chuyện mạnh dạn, họ như muốn chứng tỏ về uy lực và khả năng tiềm ẩn của mình.

Dan-1223-1412651453

Con giáp này muốn tạo dựng tầm ảnh hưởng lớn đến người khác, nên trong suy nghĩ, họ chính là trung tâm của sự chú ý. Con người và cảnh vật xung quanh chỉ là đối tượng “phụ họa” cho họ mà thôi.

Tuổi Tỵ

Ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với người tuổi Tỵ là cảm giác bí ẩn, khơi gợi sự hiếu kỳ và muốn khám phá. Họ rất biết cách “tận dụng” những mối quan hệ khéo léo để đem lại sự thuận lợi và danh tiếng cho mình mà không ảnh hưởng tới ai.

Ty-1796-1412651453

Với tính tham vọng của tuổi Tỵ, họ rất coi trọng lợi ích bản thân. Do vậy, những lời nói, hành động của người khác không khiến họ phải quá lưu tâm. Con giáp này chỉ cần biết đến chính kiến của riêng mình và một mực bảo vệ nó. Thậm chí, họ luôn nghĩ chỉ mình mới là tâm điểm của đám đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba con giáp coi mình luôn là trung tâm của vũ trụ –

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.
Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.

Giai ma giac mo thay hoa hong hinh anh
Ảnh minh họa

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng:

Nam nữ chưa kết hôn mơ thấy hoa hồng là ngụ ý sắp được cưới, gả, hôn lễ sắp được cử hành.


Nam mơ thấy hoa hồng dự báo tình cảm vợ chồng sắp có biến chuyển tốt đẹp.


Nữ đã kết hôn mơ thấy hoa hồng là điềm báo sắp có bầu và thai nhi sẽ là bé trai.


Mơ thấy một bồn hoa hồng
thì ngụ ý sắp giàu có, tài vận của bạn sẽ sớm phất lên.

Mơ thấy chùm nho, vận may sẽ đến
Bạn thích ăn nho, và yêu thích bộ phim “ Chàng trai vườn nho”, nhưng không biết, liệu trái nho có mang điềm may mắn đến bạn trong giấc mơ đêm qua không? Dưới

Mơ thấy người khác tặng hoa hồng cho mình là cát mộng, giấc mơ này ngụ ý bạn sắp được thăng chức, sự nghiệp có sự phát triển rõ rệt.

Mơ thấy mình tặng hoa hồng cho người khác là ngụ ý mọi người rất thích bạn, bạn có khả năng chiếm được cảm tình của người khác.


Mơ thấy nụ hoa hồng lại không được tốt cho lắm, điều này ám chỉ sắp có chuyện tổn thương.


Thương nhân mơ thấy hoa hồng tượng trưng cho việc chuyện làm ăn sắp tới sẽ thuận buồm xuôi gió, tiền vào như nước.


Người bệnh mơ thấy hoa hồng là thân thể sắp hồi phục.


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây.
Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Là con giáp cuối cùng trong số 12 con giáp, tuổi Hợi sẽ nhận được sự độ mệnh của vị Phật nào đây, cùng theo dõi để biết ngay câu trả lời nhé.   Mỗi con giáp đều có một vị Phật bản mệnh riêng, luôn dõi theo và che chở, bảo hộ. Đây là thủ hộ thần mà không con giáp nào giống con giáp nào. Người tuổi Hợi thờ Phật nào? Phật A Di Đà chính là vị thần luôn ở bên phù hộ cho con giáp này.

ban manh phat tuoi hoi
 
Khi đeo bản mệnh Phật A Di Đà cần có những lưu ý cụ thể. Bất luận vận trình đang tốt hay không tốt đều có để thỉnh bản mệnh Phật, thông qua thủ hộ thần để hiểu rõ văn hóa Phật học nói riêng và tăng may cầu phúc cho chính mình.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Hợi

  Không ít người thắc mắc vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Hợi? Đó là Phật A Di Đà. Tuổi Hợi thiên tính thuần phác, thường suy nghĩ cho người khác nhưng lại không biết cách bộc lộ, không thích giao lưu, nôn nóng khi xử lý tình huống.    Phật A Di Đà là Giáo chủ Tây Phương Tịnh Thổ Thế Giới, cùng Quan Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát hợp xưng "Tây Phương tam thánh". Ngài nắm giữ linh lực rất mạnh, có thể trợ giúp bản mệnh nâng cao khả năng giao tiếp.   Những người tuổi Hợi sinh năm: 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007 đều có những rắc rối riêng. Người sinh năm 1947 chú ý  thân thể, kị ăn thực phẩm lạnh, chua. Người sinh năm 1983 có áp lực gia đình trọng đại, mua nhà mua xe đúng là chuyện không dễ.    Mỗi cái độ tuổi người tuổi Hợi có những việc khó khăn, vì nhiều nguyên nhân mà chưa thể hoàn thành được nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà sẽ trợ giúp giảm bớt áp lực, vô hình chung tăng cường sức mạnh để bản mệnh vượt qua trở ngại, có thể đạt thành tâm nguyện.
Xem thêm bài viết Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Năm 2017 người tuổi Hợi có hi vọng phát triển sự nghiệp nhưng sẽ phải đối diện với không ít khó khăn, cản trở, nếu chuẩn bị trước thì mới có cơ hội thành công, hiệu quả công việc cũng từ từ khởi sắc.    Năm nay đường tình duyên không mấy toại nguyện, có thể cân nhắc tới tương lai dài rộng mà buông tay, ít để ý tới tình cảm hơn. Bản mệnh cần nỗ lực tranh thủ, không nên để tới lúc không có cách nào cứu vãn mới hối hận thì đã quá muộn. Tuổi Hợi đã kết hôn thì phải chú ý hơn tới người nhà.   Năm 2017 tuổi Hợi không gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, không có nguy hiểm nhưng chú ý bảo vệ mắt, tăng cường rèn luyện.    Tài vận hoang mang, dễ xảy ra vấn đề, nên để tâm nhiều vào việc chi tiêu, quản lý tài sản, có kế hoạch cụ thể cho các khoản chi tiêu để kiểm soát tiền ra tiền vào, tránh thất thoát.   Đeo bản mệnh Phật A Di Đà sẽ hỗ trợ bạn giảm bớt vận xui, nghênh đón vận cát, che chở sóng gió, hoạn nạn, tăng cường may mắn bình an.
Xem thêm bài viết Tử vi tuổi Hợi năm Đinh Dậu 2017
 

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật
 

ban manh phat tuoi hoi 1
 
Cấm kị lớn nhất khi đeo bản mệnh Phật là không có tâm thành kính. Người thường nói nước tới chân mới nhảy, có việc mới cầu tới Phật, trong lòng không đủ thành tâm thì hoàn toàn chẳng có ích lợi gì. Khi thỉnh bản mệnh Phật cần khai quang để phát huy sức mạnh hoàn toàn.   Đeo bản mệnh Phật tức là thỉnh ngài độ trị cho mình, không nên tùy tiện gỡ xuống, càng không được để người khác chạm vào, nên giữ gìn sạch sẽ và bảo vệ chu đáo.   Người tuổi Hợi thể chất yếu kém, bệnh nặng mới khỏi tốt nhất không nên đeo bản mệnh Phật làm từ hắc diệu thạch vì đây là loại đá trừ tà cực mạnh, một trong  4 vật phẩm phong thủy trừ tà nên tặng làm quà cho phái nữ, áp lực rất lớn, người này không gánh nổi.   Đeo bản mệnh Phật A Di Đà không chỉ trừ tà, hóa sát mà còn mở mang cát vận. Nên lưu ý chọn loại có hoa văn tinh xảo, kĩ thuật điêu khắc tốt, làm bằng chất liệu tốt, có ý nghĩa phong thủy cát tường như thủy tinh, hắc diệu thạch, ngọc, mã não, hoàng diệu thạch,….    Tuổi Hợi thờ Phật nào? Chắc hẳn bạn đọc đã biết và hiểu rõ những vấn đề liên quan tới bản mệnh Phật. hãy áp dụng ngay để kiểm chứng hiệu quả nhé.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Hợi thờ Phật nào?

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Dường như ít có tuổi nào lại có được đầu óc linh hoạt như người tuổi Thân. Họ rất giỏi trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp. Chính vì vậy thương nhân, nhà
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo là những nghề rất phù hợp để họ thể hiện được hết tài năng của mình.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Bên cạnh đó, họ còn có khả năng ăn nói hoạt bát. Giao lưu, kết nối mọi người là sở trường của họ. Nếu hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao chắc chắn họ sẽ thu được những thành công lớn.

Ngoài ra, những người này có sức vóc dẻo dai và phản xạ nhanh, khéo léo trong các công việc có liên quan đến hoạt động hình thể. Vì vậy, diễn viên múa, xiếc, vũ công cũng đều rất phù hợp để họ lựa chọn.

Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Thân nữa là sự nhạy cảm, tinh tế và có óc tưởng tượng, quan sát tốt. Bất kỳ sự việc nào trong cuộc sống cũng đều gợi sự tò mò đối với họ. Nếu trở thành nhà văn họ sẽ có nhiều cơ hội trở nên nổi tiếng.

Tuy nhiên, nhược điểm của họ là luôn thích dẫn đầu và thích người khác phải phục tùng mình. Nếu không sửa được tính xấu này thì họ dễ bị người khác ghét bỏ, xa lánh và khó có được những cộng sự tốt.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Hoa tươi mang ý nghĩa tốt lành và hạnh phúc. Mơ thấy hoa tươi, dự báo sẽ có niềm vui và hạnh phúc đến vởi bạn. Mơ thấy hái hoa tươi, có nghĩa bạn sẽ làm ăn phát đạt, gia đình hòa thuận. Mơ thấy hái hoa khô héo, thì đó là điềm xấu, gặp phải chuyện phi
Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Ăn gì để vượng vận trong tiết Hạ Chí?

Hạ chí là một trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 21 tháng 6 và kéo dài tới ngày 7 tháng 7 Dương lịch. Theo truyền thống, để vận khí vượng thì chúng ta có thể
Ăn gì để vượng vận trong tiết Hạ Chí?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sử dụng một số loại thực phẩm như mì, khổ qua, tỏi, hành tây…


► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com
1. Ăn khổ qua (mướp đắng) – Thanh nhiệt

An gi de vuong van trong tiet Ha Chi hinh anh 2
 
Hạ Chí có rất nhiều loại thực phẩm bổ dưỡng nhưng ăn nhiều thì nóng. Ăn nhiều đồ ăn có tính nhiệt sẽ khiến cho tâm hỏa, tâm hỏa quá vượng sẽ khắc với phế kim. Căn cứ vào các mối quan hệ tương hỗ ngũ hành, ngũ thành, ngũ tạng và ngũ vị thì vị đắng có thể hỗ trợ tâm khí và chế phế khí nên khổ qua (mướp đắng) được xem là loại thực phẩm tốt nên dùng trong tiết Hạ Chí.   2. Ăn Tỏi, hành tây – Giảm bớt bệnh truyền nhiễm
 
Mùa hạ mưa nhiều, ẩm ướt là điều kiện tốt để muỗi sinh sản và phát triển, truyền nhiễm các loại bệnh tật, đặc biệt là các bệnh kiết lị. Để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm, bạn có thể ăn nhiều tỏi và hành tây, ngoài tác dụng phòng ngừa, 2 loại gia vị trên còn có tác dụng giảm bớt tà khí.
3. Ăn cơm gạo mới – Ngon miệng
An gi de vuong van trong tiet Ha Chi hinh anh 2
 
Trên thị trường ngày nay, xuất hiện rất nhiều các loại gạo khác nhau, trong số đó không ít là gạo “giả”, chắc chắn các loại gạo này không tốt bằng chính những loại gạo mà nông dân vừa mới thu hoạch. Trải qua thời gian lữu trữ dài, lại thêm phần vận chuyển, vệ sinh môi trường lưu trữ không đảm bảo khiến cho hạt gạo có thể mang mầm bệnh. Trong tiết Hạ Chí, ăn gạo mới vừa thu hoạch xong vừa ngon miệng, tạo cảm giác ngon miệng trong tiết trời nóng bức lại vừa phòng tránh được một số loại bệnh. Khi ăn cũng nên nhai kỹ để tốt cho sự hoạt động của dạ dày.   4. Ăn đồ lạnh – Tiêu nhiệt

Mùa hạ thời tiết oi bức rất khó chịu, ai cũng muốn ăn một món gì đó “man mát” để đỡ nóng hơn. Những ngày này, bạn có thể ăn kem, ăn chè, uống nước mát, sinh tố, nước hoa quả… nhưng nên ở chừng mực nhất định nếu không sẽ bị về đường hô hấp.
Lichngaytot.com
Đôi điều cần biết về tiết Hạ Chí
Hàng năm, từ 21 hoặc 22 tháng 6 tới ngày 5 hoặc 6 tháng 7 là tiết Hạ Chí, một trong 24 tiết khí, đánh dấu những ngày nắng nóng cực điểm đã tới.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn gì để vượng vận trong tiết Hạ Chí?

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, tu vi Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015

Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4/2/2015, hôm nay Canh Tý có sức khỏe không tốt, Qúy Sửu hao tốn tiền của mà không mang lại lợi ích, Nhâm Dần công việc gặp trở ngại.

TỬ VI TUỔI TÝ THỨ 4:

- Bính Tý (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) :  Ngày có sự bận rộn về giải đáp, thư tín, đến hẹn, đến kỳ hạn. Gia đạo có hỷ sự, tin vui hoặc có tin tốt của bè bạn ở nơi xa hoặc về công danh, tiền bạc. Hao tài cho tu bổ, mua sắm, tiệc tùng.

- Giáp Tý (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Có sự thay đổi trong công việc, ý tưởng quyết định, hoặc công việc đang tiến hành lại có sự việc khác xảy ra khiến phải tạm ngưng hoặc thay đổi. Sự mong chờ có kết quả hoặc có tài lộc, có tin tốt lành về việc mình mong cầu. Có khách hoặc có bạn đến. Hao tài về vui chơi, giao dịch.

- Nhâm Tý (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Mọi sự chờ đợi đã qua nay đã đến lúc thay đổi, hoặc bắt tay vào công việc. Ngày có nhiều chuyện tình cảm tốt. Có tin vui, hỷ sự. Tài lộc tốt. Tuy nhiên có những người chỉ đến để mà vui chơi hoặc trục lợi, khiến cho hao tốn hoặc sự gặp gỡ không được như ý vì có nhiều quan điểm khác nhau.

- Canh Tý (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Mọi việc chỉ nên giới hạn, dù là cuộc vui hoặc giao thiệp cũng có nhiều sự bất lợi cho mình, hoặc chỉ là chuyện vui bình thường, dễ hao tài. Có người cần đến mình giúp đỡ hoặc nghe được tin xấu của họ. Sức khỏe không tốt. Việc mong cầu thường không được như ý, chậm trễ, khó quyết định.

- Mậu Tý (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Mọi sự chờ đợi đã qua nay đã đến lúc thay đổi, hoặc bắt tay vào công việc. Ngày có nhiều chuyện tình cảm tốt. Có tin vui, hỷ sự. Tài lộc tốt. Tuy nhiên có những người chỉ đến để mà vui chơi hoặc trục lợi, khiến cho hao tốn hoặc sự gặp gỡ không được như ý vì có nhiều quan điểm khác nhau.

TỬ VI TUỔI SỬU THỨ 4:

- Đinh Sửu (Thủy, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :Có sự bạc bẽo, hời hợt trong tình cảm. Ngày có nhiều âu lo, buồn phiền vì có nhiều chuyện xảy ra gây rắc rối, trở ngại cho công việc cũng như sức khỏe, tình cảm. Không nên tin vào người khác hãy tự mình giải quyết lấy công việc của mình. Đi xa, di chuyển không có lợi hoặc phải nhọc công mới có kết quả.

- Ất Sửu (Kim, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Làm gì cũng không nên quá đáng nhất là trong chuyện vui chơi, không có lợi. Có tài lộc nhỏ, hoặc tài lộc chậm chạp nhưng vẫn có kết quả. Có sự dời hẹn, sai hẹn chút ít.

- Quý Sửu (Mộc, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :  Nên giới hạn trong mọi việc giao thiệp, dễ gặp chuyện phiền lòng mà lại hao tốn không có kết quả. Tránh mọi chuyện thị phi, tranh cãi. Cẩn trọng khi đi lại, di chuyển. Nên xem trọng về sức khỏe hoặc cần phải suy nghĩ công lao của mình có được bù đắp xứng đáng hay không. Dễ có chuyện phiền hà, mất mát tình cảm, làm ơn nên oán. Tài lộc dễ có sự hao tốn vì những chuyện không đâu.

- Tân Sửu (Thổ, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :Sức khỏe không tốt. Ngày có nhiều sự hao tốn hay phải lo lắng cho công việc. Có tin buồn. Có người đến đem lại sự bất lợi cho mình. Có tin không tốt của thân nhân, bè bạn trong một chuyến đi hoặc công việc. Tài lộc trung bình. Nên tu bổ, dọn dẹp, làm những công việc cũ.

- Kỷ Sửu (Hỏa, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên xem trọng về sức khỏe hoặc cần phải suy nghĩ công lao của mình có được bù đắp xứng đáng hay không. Dễ có chuyện phiền hà, mất mát tình cảm, làm ơn nên oán. Tài lộc dễ có sự hao tốn vì những chuyện không đâu.

TỬ VI TUỔI DẦN THỨ 4:

- Mậu Dần (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch, 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nếu có tài lộc thì cũng phải chi phí trong chuyện giao thiệp, đi lại, chuyện tình cảm. Đến đâu cũng không được trọn vẹn vì có những công việc cần thiết phải làm. Công việc có gặp sự trở ngại, gia đạo có tin buồn hoặc có nhiều chuyện lo âu về sức khỏe, bổn mạng, công danh của mình, người thân. Có người giúp đỡ mình trong việc hoàn trả hoặc chi phí cần thiết.

- Bính Dần (Hỏa,29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Có tin buồn về công danh, tài lộc, cũng như bổn mạng Của người thân, bè bạn. Tuy nhiên cũng có tin vui về sự thay đổi việc làm, hoàn cảnh sống của người thân khác. Ngày của sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Có cuộc vui nhỏ. Sự đi lại, di chuyển, có sự lòng vòng hoặc chậm trễ đôi chút. Tài lộc trung bình.

- Giáp Dần (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên bền chí nhẫn nại với tình trạng hiện tại, mọi việc còn chưa sáng tỏ, nhưng cũng nên bày tỏ ý định của mình để dễ thảo luận khi thay đổi phương hướng làm ăn, công danh, tình cảm. Sự mong cầu về tiền bạc, tình cảm còn trong giai đoạn chờ đợi nhưng sẽ đến.

- Nhâm Dần (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :  Nếu có tiền bạc, tài lộc thì cũng phải chi phí trong chuyện giao thiệp, đi lại, chuyện tình cảm. Đến đâu cũng không được trọn vẹn vì có những công việc cần thiết phải làm. Công việc có gặp sự trở ngại, gia đạo có tin buồn hoặc có nhiều chuyện lo âu về sức khỏe, bổn mạng, công danh của mình, người thân. Có người giúp đỡ mình trong việc hoàn trả hoặc chi phí cần thiết.

- Canh Dần (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Mọi việc dễ gặp sự trắc trở, không thuận lợi, dễ gây ra những chuyện buồn phiền, sức khỏe không tốt. Không nên vì tình cảm mà làm hại đến công việc, dự tính của mình. Có tin xa. Công việc không nên tính toán quá nhiều sẽ không có lợi. Có quý nhân giúp đỡ nhưng chỉ là lời hứa. Có sự hoàn trả nợ nần, chi phí.

TỬ VI TUỔI MÃO THỨ 4:giữa Tam Tai

- Kỷ Mão (Thổ, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương, 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có nhiều chuyện phiền toái, rắc rối gặp trở ngại. Nên ra đi giải quyết công việc. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm. Không nên mưu cầu những việc lớn lao sẽ có hại. Có sự bôn ba, vất vả, xoay trở khó khăn, nên cầu viện ý kiến của người khác. Có lộc nhỏ.

- Đinh Mão (Hỏa, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) :Nên cẩn trọng trong mọi việc, và nên chú trọng vào công việc, nguyên tắc hơn là nặng về tình cảm mới tốt. Cuộc vui chơi nào cũng nên giới hạn, không nên kéo dài có hại. Tính toán gì cũng chỉ nên ngắn hạn và gọn ghẽ. Có tin tức về tiền bạc, nhưng còn chậm chạp chưa đến, dễ hao tài.

- Ất Mão (Thủy, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày đề phòng đau ốm, hoặc có chuyện buồn phiền về sức khỏe, tình cảm, tài lộc. Có tin buồn. Tài lộc khó khăn. Nếu có chỉ là sự vay mượn, tiền bồi thường, bồi hoàn. Có sự tu bổ, sửa chữa chỉnh đốn về nhà cửa, đồ đạc. Chuyện tình cảm, hẹn ước nên đợi dịp khác.

- Quý Mão (Kim, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày có nhiều chuyện phiền toái, gặp trở ngại. Nên ra đi giải quyết công việc. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm. Không nên mưu cầu những việc lớn lao sẽ có hại. Có sự bôn ba, vất vả, xoay trở khó khăn, nên cầu viện ý kiến của quý nhân. Có lộc nhỏ. Có tin buồn. Nếu là chuyện gặp gỡ vui chơi, không nên kéo dài sẽ gặp chuyện không hay.

- Tân Mão (Mộc, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến.

TỬ VI TUỔI THÌN THỨ 4:

- Mậu Thìn (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Mọi việc không nên cưỡng cầu, hãy chấp nhận những gì mình đang có trong hiện tại, sẽ có lợi sau này. Có tin tức ở xa tốt cũng có mà xấu cũng có. Mọi việc nên chờ đợi không nên hấp tấp tiến hành, cũng không nên nghe ý kiến của những người khác. Có người ra đi, gặp lại người xưa. Tài lộc trung bình, định kỳ, đáo hạn.

- Bính Thìn (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đã đến lúc cần phải có sự quay lại nơi chốn cũ để giải quyết các công việc cần thiết. Có tin buồn về tình cảm, hoặc có sự chậm trễ về sự giao hẹn, hẹn ước, có tin tức tốt ở xa. Có tài lộc. Ngày có sự sắp xếp, sửa chữa, chỉnh trang mọi việc.

- Giáp Thìn (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có tin xa, thuận lợi về công danh, tình cảm, tài lộc. Không nên e ngại khi đảm nhận các công việc khó khăn hoặc mới lạ. Sẽ có người hiểu được tài năng cũng như tâm tình của mình. Tài lộc dễ hao. Tình cảm tốt.

- Nhâm Thìn (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :  Mọi việc không nên cưỡng cầu, hãy chấp nhận những gì mình đang có trong hiện tại, sẽ có lợi sau này. Có tin tức ở xa tốt cũng có mà xấu cũng có. Mọi việc nên chờ đợi không nên hấp tấp tiến hành, cũng không nên nghe ý kiến của những người khác. Có người ra đi, gặp lại người xưa. Tài lộc trung bình, định kỳ, đáo hạn.

- Canh Thìn (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Chuyện giao du tình cảm, ước hẹn, hò hẹn coi chừng chỉ là lời nói suông, hoặc không có được kết quả gì, chỉ là sự chờ đợi, khó khăn, buồn phiền, hao tốn. Có tin xa. Có người đến nhờ mình giúp đỡ hoặc giúp về ý kiến, nhưng cũng không nên nhúng tay vào chuyện của người, ngoại trừ vì tình nghĩa mà mình phải hy sinh.

TỬ VI TUỔI TỴ THỨ 4:

- Kỷ Tỵ (Mộc, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :Ngày xung của bổn mạng. Có việc đi xa, gặp gỡ bè bạn, thân nhân hoặc có chuyện mình cần người giúp đỡ. Không nên tranh cãi, hoặc nhúng tay vào những việc của người khác dễ bị làm ơn mắc oán. Sự mong cầu về công việc, tin tức đều chậm, có trở ngại. Có tài lộc nhưng dễ hao. Nên kết thúc công việc.

- Đinh Tỵ (Thổ, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Ngày xung của bổn mạng. Nếu có việc cần phải ra đi thì cũng không nên ở lâu. Việc giao dịch, giao thiệp nên giữ lấy lập trường của mình chớ nên nghe lời bàn ra tán vào sẽ không có kết quả. Không nên ký kết, hứa hẹn, hấp tấp trong quyết định hoàn toàn không tốt. Có sự tu bổ, sửa chữa, mua sắm đồ đạc, vật dụng.

- Ất Tỵ (Hỏa, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày xung của bổn mạng. Nếu có người đến đề nghị công việc hoặc hợp tác thì nên chấp nhận. Nên có cuộc hẹn hoặc đi gặp gỡ sẽ có lợi. Ngày có tài lộc, hoặc gặp được chuyện như ý.

- Quý Tỵ (Thủy, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Tân Tỵ (Kim, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :Ngày xung của bổn mạng. Có cuộc đi ngắn nhưng niềm vui không trọn vẹn. Việc vui chơi không nên quá lời. Mong cầu về tiền bạc tuy có nhưng dễ hao hoặc phải chia chác. Có tin buồn.

TỬ VI TUỔI NGỌ THỨ 4:

- Canh Ngọ (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) :Ngày có đám tiệc, gặp gỡ. Có người đi xa hoặc có tin xa. Nên cẩn trọng trong vấn đề di chuyển, đi lại, có rủi ro chút ít. Có sự thuận lợi về tiền bạc, tài lộc, công việc làm ăn, hao tán về giao thiệp, hoàn trả nợ nần, giúp đỡ, tu bổ, mua sắm.

- Mậu Ngọ (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

- Bính Ngọ (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Làm gì cũng phải cầu việc đến ý kiến của quý nhân, thân nhân, không nên nóng vội. Mọi việc không thể chờ đợi, cần phải tiến hành. Nên tự mình ra đi để tìm phương hướng khác để giải quyết. Có tin tức ở xa hoặc có thân nhân, bè bạn đến, có tiệc tùng, đình đám, cuộc vui nhỏ. Có người đem tin buồn đến và cần nhờ vả, giúp đỡ.

- Giáp Ngọ (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày thuận lợi cho việc sửa chữa, tu bổ, chữa bệnh. Tài lộc vào ra thất thường, hoặc chậm chạp. Có sự gặp gỡ của thân nhân, bè bạn, gặp lại người cũ. Có người đi xa hoặc thay đổi hoàn cảnh công danh cũng như về tình cảm. Có tin buồn ở xa.

- Nhâm Ngọ (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) :  Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

TỬ VI TUỔI MÙI THỨ 4: năm giữa Tam Tai

- Tân Mùi (Thổ, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) :  Ngày có nhiều công việc bận rộn cần phải lo toan giải quyết, và còn có nhiều vấn đề ở phía sau. Cho nên mọi việc đều nên cẩn trọng vì một khi đã làm thì khó có sự thay đổi. Gia đạo hoặc trong công sở có sự tu bổ, sửa chữa, chỉnh đốn đồ đạc, vật dụng. Sức khỏe không tốt. Ngày không nên bày vẽ thêm mọi chuyện.

- Kỷ Mùi (Hỏa, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :  Mọi việc không nên lơ là dễ gặp rủi ro, hoặc bị trách oán, dèm pha. Cũng không nên tự tin vào sự tính toán của mình mà phải dò xét thêm về công việc cũng như ý kiến của người khác. Có sự tu bổ, sửa chữa, hao tốn về mua sắm, hoặc có sự hư hại về đồ đạc. Nên thay đổi hoàn cảnh sống, việc làm hiện tại. Có tin buồn. Tài lộc không tốt.

- Đinh Mùi (Thủy, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức):  Không nên mưu tính những chuyện lớn lao chỉ có cực nhọc mà kết quả ít, hoặc gặp rủi ro, tai nạn, chuyện phiền lòng. Có tin buồn. Sự mong cầu về tin tức hay về công việc đều chậm chạp, trắc trở, có tin tức ở xa mong cầu ý kiến của mình hoặc có sự trách oán ngấm ngầm. Có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, hoặc có cơ hội, có lộc ăn.

- Ất Mùi (Kim, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến, nhưng nếu là việc của chính mình thì nên xin ý kiến của người mình xem trọng. Ngày có nhiều âu lo, sức khỏe không tốt.

- Quý Mùi (Mộc, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Mọi việc không nên lơ là dễ gặp rủi ro, hoặc bị trách oán, dèm pha. Cũng không nên tự tin vào sự tính toán của mình mà phải dò xét thêm về công việc cũng như ý kiến của người khác. Có sự tu bổ, sửa chữa, hao tốn về mua sắm, hoặc có sự hư hại về đồ đạc. Nên thay đổi hoàn cảnh sống, việc làm hiện tại. Có tin buồn. Tài lộc không tốt.

TỬ VI TUỔI THÂN THỨ 4:

- Nhâm Thân (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Chuyện tình cảm không nên để vướng bận sẽ có hại cho những việc khác. Sự mong cầu về công việc, tiền bạc, tin tức, tình cảm không nên nóng nảy, có sự chậm trễ chút ít nhưng vẫn có kết quả. Nên tiến hành công việc. Không nên e ngại khi nhận sự giúp đỡ của người khác.

- Canh Thân (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) :  Ngày có nhiều công việc hoặc có tin tức đến bận rộn khiến phải lo toan hoặc phải giao tiếp. Dù công việc dễ bị bỏ dở, hoặc có sự thiếu sót, gặp trở ngại cũng nên cố gắng hoàn tất rồi mới bàn tính đến việc khác. Có quý nhân giúp đỡ hoặc đến bàn chuyện có lợi cho mình.

- Mậu Thân (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Chuyện tình cảm không nên để vướng bận sẽ có hại cho những việc khác. Sự mong cầu về công việc, tiền bạc, tin tức, tình cảm không nên nóng nảy, có sự chậm trễ chút ít nhưng vẫn có kết quả. Nên tiến hành công việc. Không nên e ngại khi nhận sự giúp đỡ của người khác.

- Bính Thân (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú)  :  Mọi việc có liên quan đến tình cảm, vui chơi chỉ nên giới hạn, dễ có sự hao tốn mà lại chẳng có lợi. Nên đi xa, di chuyển. Sự mong cầu về tin tức làm có trở ngại, hoặc có chuyện bất hòa. Có tin vui về chuyện tình cảm. Tài lộc tốt.

- Giáp Thân (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Chuyện tình cảm không nên quyến luyến mà hãy để tự nhiên. Chớ nên ràng buộc nhau. Tình bạn nếu mới gặp gỡ không nên có những lời quá đáng đưa đến mích lòng. Sự mong cầu về tiền bạc còn chậm, hoặc chỉ là lộc nhỏ.

TỬ VI TUỔI DẬU THỨ 4:

- Quý Dậu (Kim, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có sự đi xa, di chuyển, hoặc phải tiến hành công việc có tính cấp bách, không làm không được. Không nên hấp tấp trong mọi việc nhất là khi đi xa, di chuyển dễ bị rủi ro, tai nạn hoặc bị phạt vạ. Có tin buồn. Nếu là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi không nên bày vẽ thêm. Ngày có sự hao tốn về giao tiếp, giúp đỡ, đám tiệc. Tuy nhiên vẫn có tài lộc, chuyện vui.

- Tân Dậu (Mộc, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Đề phòng sức khỏe không tốt. Có chuyện buồn. Nếu có người đến đề nghị công việc hoặc hợp tác thì không nên nhận lời, nên xem xét lại cho kỹ lưỡng. Nên xem trọng tình cảm của người khác đối với mình. Có quý nhân đến, giúp đỡ nhưng tài lộc, tiền bạc còn chậm.

- Kỷ Dậu (Thổ, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày có sự đi xa, di chuyển, hoặc phải tiến hành công việc có tính cấp bách, không làm không được. Không nên hấp tấp trong mọi việc nhất là khi đi xa, di chuyển dễ bị rủi ro, tai nạn hoặc bị phạt vạ. Có tin buồn. Nếu là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi không nên bày vẽ thêm. Ngày có sự hao tốn về giao tiếp, giúp đỡ, đám tiệc. Tuy nhiên vẫn có tài lộc, chuyện vui.

- Đinh Dậu (Hỏa, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) :Ngày có sự gặp gỡ, hội họp bè bạn, thân nhân, có chuyện vui. Nhưng cũng có tin buồn về bổn mạng, sức khỏe, công danh của người thân. Hao tốn về tiệc tùng, mua sắm. Cuộc vui không nên kéo dài sẽ xảy ra nhiều chuyện không vui.

- Ất Dậu (Thủy, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Chỉ nên ngồi yên hoặc việc như thế nào thì làm như thế ấy, nếu có cuộc đi ngắn hoặc dự tiệc tùng đình đám cũng không vừa ý. Sự hò hẹn chậm chạp, trắc trở hoặc chỉ đem đến điều không vui. Tài lộc bình thường.

TỬ VI TUỔI TUẤT THỨ 4:

- Giáp Tuất (Hỏa 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đi xa bất lợi. Mọi công việc không nên tiến hành. Nếu có chỉ nên tu bổ, sửa chữa, dọn dẹp nơi ăn chốn ở, văn phòng, chữa bệnh. Sự mong cầu về tiền bạc còn chậm, khó có kết quả. Có người đi xa hoặc có tin tức ở xa.

- Nhâm Tuất (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Khởi đầu công việc bao giờ cũng bận rộn, trắc trở hoặc chờ mong tin tức chậm, có sự dời hẹn. Ngày có nhiều công việc, tin tức đến dồn dập, xảy ra nhiều chuyện bận rộn. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên tiến hành, không nên để mất cơ hội và giữ được uy tín. Có quý nhân giúp đỡ.

- Canh Tuất (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) :Những gì thất bại ở quá khứ nay nếu làm lại thì thành công. Có tài lộc. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn của người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Có tin xa. Có người nhờ mình giúp đỡ hoặc góp ý kiến. Có cuộc đi ngắn.

- Mậu Tuất (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) :  Ngày có nhiều việc, tin tức đến dồn dập, xảy ra nhiều chuyện bận rộn. Có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ. Nên tiến hành, không nên để mất cơ hội và giữ được uy tín. Có quý nhân giúp đỡ.

- Bính Tuất (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Dù công việc có khó khăn đến mấy, nhưng nếu đã có dự tính, thay đổi thì phải tiến hành một cách chân thành và nhiệt tình. Không nên e ngại sự trắc trở, trở ngại sẽ có kết quả tốt vào một ngày khác. Cũng không nên e ngại sự hao tốn hoặc phải bỏ công sức, vì sẽ có người hiểu được mình. Có cuộc vui nhỏ.

TỬ VI TUỔI HỢI THỨ 4: giữa Tam Tai

- Ất Hợi (Hỏa, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày tuổi của bổn mạng. Hãy để mọi việc xảy ra tự nhiên không nên toan tính hoặc thay đổi tình trạng hiện tại. Ngày khó có sự kết thúc trong việc mong cầu. Tài lộc trung bình.

- Quý Hợi (Thủy, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Tân Hợi (Kim, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày tuổi của bổn mạng. Hãy để mọi việc xảy ra tự nhiên, không nên toan tính hoặc thay đổi tình trạng hiện tại. Ngày khó có thể kết thúc trong việc mong cầu. Đề phòng có những sự việc xảy ra không đúng với dự tính và còn có nhiều vấn đề khúc mắc ở phía sau. Chỉ nên nghỉ ngơi, làm việc cũ, mua sắm, sửa chữa. Tài lộc trung bình.

- Kỷ Hợi (Mộc, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :Ngày tuổi của bổn mạng. Có tin tức sa thải, nghỉ việc, thuyên chuyển, ưu phiền, rắc rối, xung đột, bệnh tật, tai nạn giữa mình và người thân, bè bạn trong công sở hoặc trong gia đạo. Có tin thay đổi chỗ ở, văn phòng, nơi kinh doanh. Ngày có nhiều bất lợi, mọi sự đều phải cẩn trọng. Đừng vì tự ái, bất mãn, khó khăn mà làm liều sẽ có sự thiệt thòi. Có tin buồn.

- Đinh Hợi (Thổ, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Dù có gặp tin tức không thuận lợi cũng không nên nóng vội. Hãy dùng tình cảm để giải quyết mọi chuyện hoặc tìm gặp quý nhân thăm hỏi ý kiến. Nếu không có việc gì thì cũng không nên bày vẽ chỉ gặp mọi chuyện không hay chỉ đưa đến hao tốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ 4 của 12 Con Giáp ngày 4 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Cha mẹ tuổi Thân, con cái tuổi Dần, Ngọ, Tuất: gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát ly sớm để
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tách xa cha mẹ.

1. Cha mẹ tuổi Thân

- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi: Mối quan hệ trong gia đình tốt đẹp. Con cái luôn tin tưởng và giúp đỡ cha mẹ. Cha mẹ cưng chiều con cái, nuôi dạy con khôn lớn, thành đạt. Vạn sự trong gia đình đều bình đẳng, công bằng.

- Con tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Gia đình không mấy hòa thuận, con cái bất mãn, khó gần gũi với cha mẹ. Họ luôn mong có cuộc sống thoát lý sớm để tách xa cha mẹ.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Than, Dau hinh anh
Cha mẹ tuổi Dậu hợp với con cái tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân

2. Cha mẹ tuổi Dậu

- Con tuổi Sửu, Thìn, Ngọ, Thân: Quan hệ gia đình tốt đẹp, bố mẹ tự hào về con cái, con cái biết yêu thương, giúp đỡ và chăm sóc cha mẹ. Họ luôn mong cha mẹ có được nhiều niềm vui, tiếng cười trong cuộc sống gia đình hàng ngày.

- Con tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình bất ổn, cha mẹ không hiểu con cái, luôn áp đặt con cái theo khuôn mẫu của riêng mình. Con cái thì tự chủ, luôn bảo vệ ý kiến cá nhân khiến không khí gia đình căng thẳng, không mấy khi được vui vẻ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Thân, Dậu

Cách chọn đất đẹp khi mua nhà –

Vị trí là một nhân tố then chốt cần phải cân nhắc kỹ khi mua nhà lập nghiệp. Mảnh đất tốt, xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thuận lợi của cuộc sổng sau này và tiềm lực về tài chính. Nói về cuộc sông thuận lợi, về tình hình hiện tại, thì chắc ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

145201471334652

ắn đầu tiên là phải mở rộng thành phố đang sống.

Tuy nhiên, không gian phát triển của các thành phố đang dần bão hòa, giá đất đắt đỏ, giá nhà luôn giữ ở mức cao, đốì với đội ngũ làm công ăn lương thì việc mua nhà trong thành phô’ thực sự là điều không thể. Do đó, việc mua nhà của người làm công ăn lương nên nhìn xa một chút: mua nhà ở ngoại thành là biện pháp tốt nhất.

Một là giá đất ở đó không quá cao, giao thông cũng tương đối thuận tiện. Hai là, không gian thành phô’ có hạn, không còn đất để phát triển, khu vực mở mang sau này chắc chắn sẽ là khu vực ngoại thành. Chỉ cần phán đoán chính xác hưóng phát triển của thành phố, khu ngoại thành chắc chắn sẽ trở thành khu vực tăng giá nhanh nhất, giao thông và mọi mặt của cuộc sống cũng sẽ ngày càng thuận lợi.

Về việc chọn lựa khu đất, vẫn còn một tiêu chuẩn nữa, chính là môi trường xung quanh. Ví dụ như hai công trình cách nhau 1000m, có thể một nơi thì ồn ào không yên tĩnh, một nơi thì tìm kiếm sự yên tĩnh trong sự ồn ào. Vậy thì khi lựa chọn mua nhà nên lựa chọn công trình phía sau. Có công trình nhà ở tuy là gần trục đường giao thông nhưng việc ra vào từng khu nhà lại không thuận lợi. Có công trình tuy cách thành phố khá xa nhưng giao thông bằng phương tiện công cộng như xe buýt lại rất thuận tiện như vậy có lẽ công trình thứ hai này sẽ thuận tiện hơn cho cuộc sổng của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đất đẹp khi mua nhà –

Những con giáp có vận thế mạnh và yếu nhất tháng 12

Những con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất tháng 12: Dậu và Mùi là hai gương mặt tiêu biểu trong danh sách này.
Những con giáp có vận thế mạnh và yếu nhất tháng 12

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dậu và Mùi là hai gương mặt tiêu biểu trong danh sách này, nhưng đáng tiếc họ lại đứng ở hai thế cực trái ngược, kẻ mạnh người yếu.


1. Những con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 12

No1. Người tuổi Dậu

Tài vận: ★★★★★
Quan vận: ★★★★☆
Tình yêu: ★★★★★
Hôn nhân: ★★★★★
Sức khỏe: ★★★★☆

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Tuy ở thế thượng phong nhưng làm việc gì người tuổi Dậu cũng nên thận trọng, không nên tỏ vẻ kiêu ngạo, tự mãn sẽ bị kẻ tiểu nhân ghen ghét, đố kị và tìm cách hãm hại.

No2. Người tuổi Tuất

Tài vận: ★★★★☆
Quan vận: ★★★★☆
Tình yêu: ★★★★☆
Hôn nhân: ★★★★☆
Sức khỏe: ★★★★☆

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Chăm chỉ rèn luyện sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, tránh nguy cơ mắc cảm cúm, viêm họng do thời tiết biến đổi đột ngột.

No3. Người tuổi Ngọ

Tài vận: ★★★★☆
Quan vận: ★★★☆☆
Tình yêu: ★★★☆☆
Hôn nhân: ★★★☆☆
Sức khỏe: ★★★☆

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Người tuổi Ngọ nên dành thời gian cân bằng các mối quan hệ xã giao, hãy nối lại sợi dây liên lạc với bạn bè, đồng nghiệp cũ, họ chính là quý nhân phù trợ cho bạn.

2. Những con giáp có vận thế yếu nhất tháng 12

No1. Người tuổi Mùi

Tài vận: ★★
Quan vận: ★★
Tình yêu: ★★
Hôn nhân: ★★
Sức khỏe: ★★☆

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Trong tháng này, mọi phương diện của người tuổi Mùi đều không thuận lợi, vì thế làm việc gì cũng cần suy tính kĩ càng, hạn chế rủi ro xảy ra gây hao tốn tiền bạc.

No2. Người tuổi Hợi

Tài vận: ★★☆
Quan vận: ★☆
Tình yêu: ★☆☆
Hôn nhân: ★★☆☆
Sức khỏe: ★★★☆

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Mặt tình cảm và tài vận của người tuổi Hợi gặp khá nhiều trở ngại trong tháng 12 này. Bạn nên chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những bất ngờ xảy tới. Tuy nhiên, nếu suy nghĩ lạc quan, tích cực, bản thân bạn sẽ thay đổi phần nào cục diện đó.

No3. Người tuổi Thìn


Tài vận: ★★★☆
Quan vận: ★★★☆
Tình yêu: ★★★☆
Hôn nhân: ★★★★
Sức khỏe: ★★★★

Nhung con giap co van the manh va yeu nhat thang 12 hinh anh 6
 
Lưu ý: Đối lập với người tuổi Hợi, trong tháng này phương diện tình cảm và tài vận của người tuổi Thìn có xu hướng tăng nhưng cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá, buông lời rèm pha.

Ngân Hà (Theo Dyxz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có vận thế mạnh và yếu nhất tháng 12

Văn Khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả

Văn Khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả tiến hành các thủ tục thì gia đình hai bên phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên.
Văn Khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả được dùng trong dịp lễ cưới hỏi. Các cụ ta xưa có câu ”Trai khôn dựng vợ, Gái khôn gả chồng”, từ cổ chí kim HÔN – NHÂN bao giờ cũng được xem là việc quan trọng của cả một đời người. Khi hai gia đình nhà trai, nhà gái quyết định tác hợp cho hai trẻ nên vợ nên chồng và tiến hành các thủ tục: lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới vào các ngày tiến hành các lễ trên thì gia đình bên nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên.

Sắm lễ cúng Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả

Ngày lễ Chạm Ngõ, gia đình nhà trai làm mâm lễ mặn xôi, gà cúng Gia Thần, Gia Tiên để trình báo việc hệ trọng của chàng trai. Lễ Chạm Ngõ nhà trai mang sang nhà gái gồm:

Một cơi trầu (12 mớ trầu), cau bổ tư hoặc để cả buồng, mứt sen, trà, rượu, thuốc lá, một thiếp vàng.

Cha cô dâu tương lai mang lễ này đặt lên bàn thờ Gia Thần Gia Tiên để cúng trình báo về việc hệ trọng của con gái.

Lễ ăn hỏi: Nhà gái nhận lễ ăn hỏi của nhà trai gồm: Trầu, cau, trà, rượu, thuốc lá, bánh cốm, bánh phu thê (su xê) theo yêu cầu của mình rồi đặt lên bàn thờ cúng Gia Thần, Gia Tiên. Sau lễ ăn hỏi nhà gái đem chia lễ ăn hỏi cho họ hàng, bạn bè, người thân, cơ quan… Khi chia lễ ăn hỏi người chia lễ đưa thiệp mời dự đám cưới có ngày giờ đã chọn.

Lễ cưới được tổ chức vào ngày lành tháng tốt do hai bên gia đình chọn.

Văn khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả

Khi gia đình có hỷ sự: trai lấy vợ, gái gả chồng, nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên sau khi dâng lễ, thắp hương thì khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

Con kính lạy tiên họ….. chư vị Hương linh.

Tín chủ (chúng) con là:…….. Ngụ tại:…

Hôm nay là ngày….. tháng…. năm …….

Tín chủ con có con trai (con gái) tên là….. kết duyên cùng ……

Con của ông bà …………………..

Ngụ tại:………………………………….

Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:

Phúc Tổ Di Lai,

Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),

Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái)

Lễ mọn kính dâng,

Duyên lành gặp gỡ,

Giai lão trăm năm,

Vững bền hai họ,

Nghi thất nghi gia,

Có con có của.

Cầm sắt giao hòa

Trông nhờ phúc Tổ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Yết cáo Gia Thần, Gia tiên khi cưới gả

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất: Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.

 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Theo quan niệm phong thủy, trang trí hoa hay bài trí bình hoa trong nhà không chỉ giúp không gian sống thêm đẹp, thi vị, có sức sống mà còn mang lại sự giàu có, thịnh vượng và đặc biệt rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

Vi tri dat binh hoa trong nha tot nhat hinh anh
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Phương hướng đặt bình hoa tốt nhất: Vị trí đào hoa (đào hoa vị)
 
Trong phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo trong ngôi nhà, nếu được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của người sinh sống trong đó. Bình hoa được coi là một trong những vật phẩm phong thủy giúp kích thích chuyện tình duyên. Nếu đặt chúng ở vị trí đào hoa thì đời sống tình cảm, hôn nhân gia đình của gia chủ thêm thuận lợi.
 
Các xác định đào hoa vị cụ thể như sau: Tuổi Tí, Thìn, Thân nên đặt bình hoa là hướng chính Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu đặt bình hoa ở hướng chính Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng chính Đông; tuổi Hợi, Mão, Mùi nên bài trí bình hoa ở hướng chính Bắc. 
 
Ngoài ra, có thể bài trí bình hoa ở đào hoa vị theo màu sắc: Đào hoa vị ở hướng chính Đông có thể đặt bình hoa màu xanh lục; nếu ở hướng Tây đặt bình hoa màu vàng kim hoặc trắng; ở hướng Nam thì đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam; còn nếu ở hướng Bắc thì bài trí bình hoa màu đen hoặc xám.
 
Đặt bình hoa theo chất liệu bình: Tốt nhất nên chọn loại bình cắm hoa bằng gốm hoặc sứ và đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Nếu là bình thủy tinh có thể đặt ở hướng Bắc trong phòng hoặc ngôi nhà.
 
Một vài lưu ý quan trọng khi bài trí bình hoa trong nhà
 
Không nên để bình hoa trống không trong nhà và không sử dụng trong một thời gian dài. Theo phương diện phong thủy, điều này sẽ khiến vợ hoặc chồng ngoại tình.
 
Nên thay hoặc bổ sung nước cho bình hoa thường xuyên bởi nếu nước bị hao hụt thì sức khỏe và tiền tài của gia chủ cũng không thể tăng lên.
 
Hạn chế cắm hoa giả hoặc hoa khô khiến ngôi nhà thiếu sức sống. Nếu muốn bài trí hoa giả thì nên đặt kèm một lọ nước bên cạnh.
 
Nên vứt bỏ hoa héo úa ngay lập tức, nếu để lâu ngày sẽ khiến bầu không khí trong gia đình bị ảnh hưởng.

ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd