Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý.
Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý, tình yêu thăng hoa.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Ma Kết

 

Lo lắng rằng Ma Kết là người cuồng công việc, vì bận bịu sự nghiệp mà quên đi tình riêng nhưng chòm sao may mắn trong tháng 9 này nhờ đào hoa vượng, được số phận ưu ái nên sẽ đổi vận, trong lúc làm việc lại nhận được tình yêu. Đầu tháng 9, Ma kết dễ dàng nảy sinh mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp hoặc đối tác, khách hàng và có cơ hội phát triển thành tình yêu. Người này giúp đỡ Ma kết rất nhiều về công việc, cuối cùng thu về thành quả rực rỡ trong cả công danh sự nghiệp lẫn tình ái, đúng là song hỉ lâm môn.  

Kim Ngưu

  Mong muốn sự ổn định, vững vàng, trông ngóng có thể tìm người cùng bên mình trải qua sóng gió cuộc đời, về mặt tình cảm Kim Ngưu rất si tình. Ngưu chan cũng không có yêu cầu quá đáng, chỉ cần thật lòng thật dạ yêu thương nhau là đủ rồi. Ông trời không phụ lòng người, để họ là chòm sao may mắn trong tháng 9. Đầu tháng, Kim Ngưu sẽ gặp gỡ đối phương, hãy tham gia nhiều hoạt động xã giao, tụ tập, giao lưu để tăng thêm khả năng tìm thấy người xứng đôi vừa lứa. Và phải nhớ rằng, ở thời điểm động tâm, nhất định dũng cảm tiến lên, mạnh dạn thể hiện tình cảm, đừng quá thẹn thùng.
 
Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Song Ngư

  Đối với chòm sao Song Ngư mà nói, tháng 9 là thời điểm đào hoa dồi dào, thịnh đạt nhất trong năm. Nếu đã có người yêu thì tình cảm tăng thêm một bậc, cả hai cảm thấy rất hợp nhau, càng ngày càng gần gũi, tâm đầu hợp ý, thấu hiệu và đồng cảm. Người còn độc thân nhờ là chòm sao may mắn trong tháng 9 mà nhanh chóng cùng người bên cạnh tiến vào giai đoạn yêu đương. Bạn thân lâu năm, bạn bè thân thiết lại chính là đối tượng khiến Song Ngư động lòng. Tình cảm đến tự nhiên, bất ngờ khiến Song Ngư không thể chống đỡ được, chỉ vui mừng đón nhận mà thôi. 
Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất tháng 9 Tử vi tháng 9 của 12 cung hoàng đạo Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết Trung Thu
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ nạp âm Sa trung Thổ, báo hiệu nữ mệnh khắc phu, từ năm 40 tuổi trở đi cuộc sống hôn nhân có biến động lớn.
Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ nạp âm Sa trung Thổ, báo hiệu nữ mệnh khắc phu, từ năm 40 tuổi trở đi cuộc sống hôn nhân có biến động lớn.

 
Van menh nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Cả nữ mệnh và nam mệnh tuổi Đinh Tỵ đều có quý nhân phù trợ, thích hợp với công việc ngoại giao, nghiên cứu. Nếu theo đuổi nhất định sẽ đạt được thành tựu và giàu có.
  Người này có tư tưởng sáng tạo, đổi mới, thích tự mình hành động, trí tuệ mẫn tiệp sâu sắc. Tuổi Đinh Tỵ năng lực quan sát mạnh, nhanh nhạy, thường nhanh hơn so với người khác một bước. Tử vi của người sinh năm Đinh Tỵ rất sinh động, phong phú, diễn ra theo chiều hướng bất ngờ.    Người tuổi Tỵ vốn khéo léo và giỏi “diễn”, thường xuyên có thể trưng ra bộ mặt phù hợp với hoàn cảnh nên giao tiếp có thế mạnh, quan hệ rộng rãi. Họ toát ra lực hấp dẫn đặc biệt, duyên phạn thịnh vượng, trọng tín nghĩa nên được nhiều người giúp đỡ. Chỉ là cá tính chủ quan, không thích nghe khuyên bảo từ người khác phái. Tài ăn nói giúp họ có thể tiến vào chính trường.   5 cô nàng hoàng đạo dễ tin lầm đàn ông xấu
Ai cũng có nhược điểm, mà nhược điểm của đại đa số nữ giới là dễ mủi lòng. 5 chòm sao nữ dễ lừa dưới đây rất dễ bị những người đàn ông xấu

Xem tử vi cho người tuổi Đinh Tỵ
thấy rất khó yên ổn một chỗ, cần phải thay đổi liên tục mới có thể thành công. Vì khuyết thiếu sự kiên nhẫn nên họ không phù hợp với những công việc giáo điều, đoàn thể mà chỉ phát huy khả năng khi được tự do, thoải mái.
  Người sinh năm Đinh Tỵ rất mẫn cảm với tình yêu, chỉ cần đối phương cảm thấy thoải mái là họ vui lòng, dễ dàng chìm sau không thoát ra được. họ hào phòng với người yêu, rộng rãi với bạn đời, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu mà người kia đưa ra.
Van menh nguoi tuoi Dinh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Tính tình gấp gáp, dễ xúc động, nhanh mồm nhanh miệng lại tích cực sáng tạo, không muốn đi theo lối mòn nên chỉ cần có cơ hội tung hoành ắt làm nên sự nghiệp. Đối với cuộc đời người tuổi Đinh Tỵ mà nói, cố gắng làm việc là cách kiếm tiền duy nhất, tự mình cố gắng mới mong giàu có. Thêm nữa, bản tính phung phí, thích đồ xa xỉ cũng là điểm yếu trong tài vận của họ.
  Người nạp âm Sa trung Thổ khó tìm quý nhân, tiểu nhân vây quanh, thường có tai họa bất ngờ tạo thành rủi ro. Nhưng một khi quý nhân xuất hiện thì sẽ giúp đỡ nhiệt tình, giải trừ khó khăn, đưa người Đinh Tỵ vượt qua sóng gió.   Trần Hồng

=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Xem Clip Tội nghiệt vô cảm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Đinh Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tuyệt chiêu hẹn hò 'trăm trận trăm thắng' với 12 con giáp nữ

Khi hẹn hò với cô nàng tuổi Sửu, bạn nên tỏ ra khiêm nhường, không khoe khoang, phóng đại. Còn với cô nàng tuổi Mão, bạn nên có phong thái tự nhiên, đừng bóng bẩy.
Tuyệt chiêu hẹn hò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Pclady)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu hẹn hò 'trăm trận trăm thắng' với 12 con giáp nữ

Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người góp phần làm xã hội bình an
Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với luật nhân quả, ta biết rằng tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại khu vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:

Này các Tỷ kheo, có hai loại tội. Thế nào là hai ? Tội có kết quả ngay trong hiện tại và tội có kết quả trong đời sau.

Thế nào là tội có kết quả ngay trong hiện tại ? Này các Tỷ kheo, khi thấy nhà vua bắt được kẻ trộm, kẻ vô lại, liền áp dụng nhiều hình phạt sai khác. Họ bị đánh bằng roi cho đến bị chặt đầu. Thấy vậy liền suy nghĩ: Do làm ác nghiệp nên mới bị các hình phạt như vậy.

Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong hiện tại.

Và này các Tỷ kheo, thế nào là tội có kết quả trong đời sau? Ở đây, có người suy xét như sau: Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong đời sau.

Do vậy, này các Tỷ kheo, cần phải học tập như sau: Chúng ta phải sợ hãi đối với tội có kết quả hiện tại và trong đời sau. Chúng ta phải thấy rõ sự nguy hiểm và tránh xa các tội.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Hình phạt, phần Hai loại tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.94)

LỜI BÀN:

Nhân quả ở đời vốn rất chính xác và rõ ràng, gieo nhân nào thì gặt quả ấy. Đức Phật cũng từng dạy: Dù lên núi cao hay xuống vực thẳm cũng không tránh được nghiệp quả. Do nhận thức đúng về nhân quả nên người con Phật luôn thận trọng trong mỗi việc làm, lời nói và suy nghĩ của chính mình.

Tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác như: trộm cướp, đua xe, hút chích, phụ tình, trù dập, hãm hại, buôn lậu, tham ô…..dẫn đến bị bắt, bị truy tố, giam cầm cho đến xử tử.

Ngoài những tội có kết quả trong hiện tại còn vô số những việc ác sẽ kết thành quả xấu trong tương lai. Con người thường sợ quả báo hiện tại mà xem thường quả báo ở vị lai. Vì thế, những người đã phạm tội nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã “hạ cánh an toàn” thì ung dung hưởng thụ, thản nhiên như người vô tội, thậm chí đắc ý cười thầm. Sự thật thì không như vậy, lương tâm luôn cắn rứt và tội báo sẽ đến với những người ấy, không thể nào thoát khỏi.

Vì thế, người học Phật thấy rõ nhân quả nên luôn sợ hãi với quả báo, quyết không làm điều ác, tránh xa tội lỗi. Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người. Xã hội sẽ bình an, thiện lành và phát triển ổn định hơn khi mỗi người đều có nhận thức đúng đắn về nhân quả và nghiệp báo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Ngoài công dụng trang trí, cây xanh trên bàn làm việc còn có khả năng hút khí cacbonic và nhả oxy, tốt cho sức khỏe và hơn thế, nó mang lại tài lộc và sự thăng
Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tiến trong sự nghiệp cho bạn.


► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Khi đặt cây xanh trên bàn làm việc, bạn cần chú ý những điểm dưới đây, đảm bảo cây sẽ phát huy tác dụng tốt cho sức khỏe đồng thời hợp phong thủy để kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, giúp bạn có nhiều tài lộc và sự thăng tiến.
 
1. Ánh sáng
 
Nếu phòng làm việc có cửa sổ ở hướng Nam thì rất thích hợp để bài trí cây xanh vì khi đó nguồn ánh sáng mặt trời dồi dào, cây sẽ thực hiện tốt quá trình quang hợp và sống lâu hơn. 
 
Trong trường hợp không thể xác định rõ ánh sáng phù hợp, hãy chọn loại cây ưa bóng râm để bài trí trên bàn làm việc để chúng có thể sống sót ngay cả khi ở góc xa cửa sổ hay phòng không có nắng. Thậm chí loài cây này còn phát triển tốt dù chỉ có ánh đèn huỳnh quang.
 
2. Vị trí đặt cây xanh

Dat cay xanh tren ban lam viec the nao de thang tien trong su nghiep hinh anh
Ảnh minh họa

Theo phong thủy văn phòng, nên đặt cây xanh ở góc Đông Nam, bên tay trái khi ngồi làm việc. Ngoài ra, nên căn cứ vào những yếu tố ánh sáng, diện tích phòng để lựa chọn loại cây phù hợp. Với những phòng có diện tích quá nhỏ thì có thể dùng cách treo cây.
 
3. Xác định mục đích bài trí cây xanh
 
Khi đã xác định được mục đích bài trí cây xanh là gì, bạn có thể tranh thủ thời gian để tìm hiểu ý nghĩa của từng loại cây để có sự lựa chọn phù hợp nhất.
 
Nếu muốn làm đẹp không gian, có thể bài trí các loại cây hoa nhiều màu sắc. Nếu muốn làm sạch không khí, có thể đặt chậu câu cau cảnh, cọ cảnh, thiết mộc lan… Ngoài ra, nếu bạn muốn có nhiều may mắn và tài lộc, nhanh chóng được thăng tiến thì có thể bài trí cây trúc, cây họ cam quýt…
 
4. Chăm sóc để cây xanh luôn tươi tốt

Dat cay xanh tren ban lam viec the nao de thang tien trong su nghiep hinh anh 2
Ảnh minh họa

Vẻ xanh tươi mát mắt của cây xanh không chỉ giúp tinh thần bạn thư thái, dễ tập trung tinh thần làm việc, mà còn kích hoạt sự lưu thông không khí, thu hút nguồn năng lượng tích cực, thúc đẩy công việc đạt hiệu quả cao, từ đó mở ra cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
Do đó, dù bận đến đâu, bạn cũng nên dành chút thời gian chăm sóc chậu cây cảnh trên bàn làm việc của mình, giữ chúng luôn tươi tốt thì vận may mới đến.
 
ST        
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Cách sử dụng và tác dụng của Tỳ Hưu phong thủy –

Hiện nay có rất nhiều linh vật phong thủy được con người sử dụng rong đó có Tỳ Hưu phong thủy. Vậy thì các bạn đã biết cách sử dụng và tác dụng của Tỳ Hưu chưa? Vậy hãy đọc bài viết sau trước khi có ý định dùng Tỳ Hưu phong thủy nhé! Cách sử dụng Tỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện  nay có rất nhiều linh vật phong thủy được con người sử dụng rong đó có Tỳ Hưu phong thủy. Vậy thì các bạn đã biết cách sử dụng và tác dụng của Tỳ Hưu chưa? Vậy hãy đọc bài viết sau trước khi có ý định dùng Tỳ Hưu phong thủy nhé!

Nội dung

  • 1 Cách sử dụng Tỳ Hưu – tác dụng của Tỳ Hưu
    • 1.1 Nên chế tác Tỳ Hưu bằng gì để có nhiều may mắn
    • 1.2 Cách Thỉnh Tỳ Hưu
    • 1.3 Khai Quang Điễm Nhãn Tỳ Hưu
    • 1.4 Về chất liệu làm tỳ hưu
      • 1.4.1 Đối với Tỳ Hưu Ngọc Phi Thúy
      • 1.4.2 Đối với Tỳ Hưu Ngọc và Tỳ Hưu Đá Quý Tự Nhiên:
    • 1.5 Thỉnh số lượng ông Tỳ Hưu có tác dụng gì?
      • 1.5.1 Hai ông Tỳ Hưu
      • 1.5.2 Ba ông Tỳ Hưu
    • 1.6 Khi thỉnh tỳ hưu trang sức có thể lựa chọn theo ba cách dưới đây
    • 1.7 Cách Đặt Tỳ Hưu

Cách sử dụng Tỳ Hưu – tác dụng của Tỳ Hưu

Nên chế tác Tỳ Hưu bằng gì để có nhiều may mắn

Trên thị trường đồ phong thủy, có rất nhiều chủng loại đồng, nhựa, bột đá, đá tự nhiên… Tuy nhiên, nếu có điều kiện, bạn nên thỉnh ông tỳ hưu, kỳ lân, long quy, thanh long… chế tác bằng đá tự nhiên hoàn toàn vì các lý do sau:

1. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu có từ thời hoàng đế Minh Thái Tổ, và linh vật này được thần linh báo mộng được làm từ đá tự nhiên. Trong đó Tỳ Hưu ngọc phỉ thúy là tốt nhất

2. Đá tự nhiên đã được hấp thụ linh khí tự nhiên, hội tụ năng lượng Thiên khí và Địa khí hàng vạn năm nên cát khí phong thủy rất nhiều. Theo khoa học cảm xạ các vetor khí trong đá tự nhiên nguyên khối xoay chuyển theo từ trường quỹ đạo của trái đất nên với cát khí nó tác động tốt lên sức khỏe và đời sống con người. Với hàng bột đá, nhiều thành phần đá bị nghiền nhỏ, pha trộn lẫn nhau, các vector khí của từng loại khoáng vật đan xen, hỗn loạn không theo quỹ đạo từ trường trái đất nên không có tác động tốt lên sức khỏe của con người. Tuy nhiên với các vật phẩm phong thủy bằng bột đá nếu được Khai quang điểm nhãn trì chú đúng cách vẫn có được công năng phong thủy

3. Qua nghiên cứu lâu năm cả lý thuyết và thực tiễn nhận thấy rằng sau khi được Khai quang Điểm nhãn, năng lượng, sự may mắn do tỳ hưu bằng đá tự nhiên cao hơn nhiều so với các loại vật liệu khác cùng kích thước và hình dạng.

4. Tuy nhiên, do tính chất tự nhiên của đá rất khó gia công chế tác, nên giá thành sẽ cao hơn so với các vật liệu khác. Vì vậy tùy theo điều kiện, các bạn có thể dùng bằng các vật liệu thay thế, nếu được Khai quang Điểm nhãn đúng cách, vẫn có thể đạt 50-70% so với đá tự nhiên(đây là cách khai quang điểm nhãn thông thường), Phong Thủy và Đời Sống sẽ giúp bạn khai quang cho tỳ hưu trên điện Tam bảo của chùa thiêng để đạt 100% công năng cho gia chủ

Cách Thỉnh Tỳ Hưu

Tỳ Hưu chính gốc từ Bắc Kinh từ thời nhà Minh đến hiện nay chỉ có 1 sừng. Thông tin Tỳ Hưu 1 sừng gọi là Tịch Tà (trừ tà) và 2 sừng gọi là Thiên Lộc (tài lộc) hoàn toàn không chính xác, là thông tin nhiễu. Tỳ Hưu 2 sừng là hình dáng đã được biến đổi qua quá trình điêu khắc và truyền miệng trong dân gian, không có tác dụng phong thủy như đã nói.

Khi chọn Tỳ Hưu bạn nên chú ý chọn miệng phải há rộng, bụng và mông to để tỳ hưu mang nhiều vàng bạc và tài lộc cho bạn. Sừng tỳ hưu phải to để bảo vệ gia chủ tốt hơn. Khi mua tỳ hưu bạn cần quan tâm đến chất liệu làm tỳ hưu, cách khai quang điểm nhãn tỳ hưu và cách đặt tỳ hưu

Khai Quang Điễm Nhãn Tỳ Hưu

1.Muốn tỳ hưu phát huy hết công năng phong thủy thì tỳ hưu cần phải được khai quang trên điện Tam Bảo của chùa thiêng

2.Muốn tỳ hưu phát huy hết linh khí của đá thiên nhiên thì tỳ hưu cần được “trì chú đá”

Quý khách khi thỉnh Tỳ Hưu tại Phong Thủy và Đời Sống sẽ được các Sư Phụ tại Ngôi Chùa Phúc Khánh linh thiêng tại Hà Nội khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu trên điện Tam Bảo bằng mật tông

Về chất liệu làm tỳ hưu

Đối với Tỳ Hưu Ngọc Phi Thúy

Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý. Ngọc càng quý thì Tỳ Hưu càng linh nghiệm. Tỳ Hưu làm bằng ngọc phỉ thúy là quý nhất. Khi đặt Tỳ Hưu ngọc phỉ thúy trong nhà, văn phòng linh khí tự nhiên của ngọc phỉ thúy tốt cho sức khỏe của người sử dụng, hút bệnh ra khỏi cơ thể giúp máu và khí huyết lưu thông, người xưa quan niệm rằng khi sử dụng ngọc phỉ thúy giúp cho công việc của bạn gặp nhiều thuận lợi và may mắn.

Tỳ Hưu ngọc phỉ thúy phù hợp với mọi gia đình, khi thỉnh tỳ hưu ngọc phỉ thúy bạn không cần quan tâm đến mầu sắc có hợp mệnh hay không vì tỳ hưu ngọc phỉ thúy xanh lý mát rượi mang lại cho gia chủ đầy đủ cả 3 yếu tố: Tài Lộc – Công Danh – Sức Khỏe

Đối với Tỳ Hưu Ngọc và Tỳ Hưu Đá Quý Tự Nhiên:

Quan niệm dân gian truyền miệng của Trung Quốc Tỳ Hưu là linh vật phong thủy số 1 về tài lộc,

Tỳ Hưu mầu đen có công năng mang lại nhiều tài lộc hơn cho bạn

Tỳ Hưu mầu xanh có công năng mang lại nhiều công danh sự nghiệp hơn cho bạn

Tỳ Hưu mầu trắng, vàng có công năng mang lại nhiều sức khỏe hơn cho bạn

Tỳ Hưu tím, hồng có công năng mang gia đình hạnh phúc hơn cho bạn

Thỉnh số lượng ông Tỳ Hưu có tác dụng gì?

Nếu có điều kiện bạn có thể thỉnh bộ 4 ông tỳ hưu hoặc 3 ông tỳ hưu để có được đầy đủ các công năng tỳ hưu mang lại cho gia đình. Tỳ hưu vừa là linh vật phong thủy số 1 về tài lộc, tỳ hưu còn có tác dụng hóa giải khí xấu, trừ vận xấu ngoài ra nếu bạn dùng

Hai ông Tỳ Hưu

2 ông tỳ hưu sẽ có tác dụng hóa giải sao phi tinh ngũ hoàng đại sát(ví dụ: năm 2012 nhà cửa chính là Đông Nam thì phạm ngũ hoàng đại sát làm cho gia đình bất hòa, trong gia đình có người ốm đau, bệnh tật, công việc làm ăn không thuận lợi)

Ba ông Tỳ Hưu

3 ông tỳ hưu sẽ có tác dụng hóa giải tam sát (sát Bắc, sát Nam, sát Tây, sát Đông ) khi phạm tam sát sẽ khiến gia đình, công việc, sức khỏe, làm ăn sa sút …

Khi thỉnh tỳ hưu trang sức có thể lựa chọn theo ba cách dưới đây

Cách 1: Tỳ hưu ngọc phỉ thúy là tốt nhất, ai cũng có thể dùng được, không cần chọn theo mầu mệnh vì tỳ hưu ngọc phỉ thúy mang đầy đủ Tài Lộc – Công Danh – Sức Khỏe

Cách 2: Bạn chọn mua tỳ hưu theo mầu sắc tỳ hưu.

Tỳ Hưu Đen (Tài Lộc) – Tỳ Hưu Xanh (Công Danh)

Tỳ Hưu Trắng, Vàng (Sức Khỏe) – Tỳ Hưu Tím, Hồng (Tình Duyên)

Cách 3: Chọn tỳ hưu theo mầu hợp bản mệnh. Tỳ hưu ngoài tác dụng về tài lộc và trừ tà cho bạn thì viên đá làm nên tỳ hưu có tác dụng phù, dưỡng cho mệnh của bạn. Giúp bạn gặp nhiều may mắn thuận lợi hơn trong cuộc sống.

Cách Đặt Tỳ Hưu

Bạn có thể đặt tỳ hưu ở cung Tài hoặc ở vị trí trang trọng trong phòng khách, phòng làm việc, trên két sắt, tại quầy thu ngân nhưng chú ý mặt của tỳ hưu phải hướng ra ngoài cửa chính hoặc cửa sổ

Đọc đến đây tôi tin rằng bạn đã là chuyên gia về Tỳ Hưu. Chúc bạn và gia đình có thể lựa chọn được ông Tỳ Hưu phù hợp để mang lại Tài Lộc – Công Danh – Sức Khỏe – Hạnh Phúc cho gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng và tác dụng của Tỳ Hưu phong thủy –

Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Trong "Sưu thần ký" có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó kiêng không dám hót rác ngày Tết.
Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục kiêng hốt rác ba ngày Tết nên ngày 30, dầu bận rộn đến đâu cũng phải dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao có tục kiêng hốt rác đổ đi trong ba ngày tết ?

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu

Bộ môn bốc dịch đã có lịch sử ngàn năm. Trong quá trình phát triển đã sản sinh ra khá nhiều phương pháp gieo quẻ khác nhau, phản ánh từng thời kỳ phát triển của Kinh Dịch.

Trong các phương pháp đó thì phương pháp gieo quẻ bằng ba đồng tiền xu là thịnh hành và đơn giản hơn cả. Thời xưa các nhà dịch học thường sử dụng đồng tiền của thời đại mình hoặc tiền cổ để gieo quẻ. Các mẫu tiền cổ thông thường chỉ khác niên đại thôi chứ mẫu thiết kế không khác nhau là mấy, cũng vẫn là hình tròn, ở giữa có lỗ vuông, một bên ghi triều đại phát hành, một bên ghi giá trị của đồng tiền. (xem hình)

 Ngày nay tiền xu đương đại được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam cũng đã từng cho lưu hành một số loại tiền xu mệnh giá nhỏ nên việc gieo quẻ cũng không gặp phải khó khăn vì không có đồ thích hợp nữa.

Tiền xu đương đại cũng có mặt in hình quốc huy của nước phát hành ra đồng tiền đó, mặt còn lại in mệnh giá của đồng tiền.

Mặt dương (mặt sấp)

Trên các diễn đàn về huyền học cũng có khá nhiều người sử dụng tiền xu đương đại để phục vụ cho việc gieo quẻ, tuy nhiên cách phân biệt tính âm dương lại khác nhau. Có người lý giải rằng mặt quốc huy đại diện cho quốc gia phát hành tiền, trên quốc huy của Việt Nam lại có thêm ngôi sao, tượng trưng cho bầu trời nên lấy đó làm mặt dương. Mặt còn lại in mệnh giá và họa tiết phụ, trên tiền Việt Nam, mặt này còn được in các họa tiết như nhà sàn, chùa Một Cột...tượng trưng của đất nên lấy mặt này là âm.

Cũng có người không lấy mặt âm dương của đồng tiền làm căn cứ mà mỗi lần gieo quẻ thì tự quy ước tính âm dương, có lần gieo thì tự quy ước mặt quốc huy là dương, có lần gieo lại quy ước mặt đó là âm dẫn đến không nhất quán và xa rời học thuyết âm dương của Kinh Dịch.

Còn theo tôi, khi sử dụng tiền xu đương đại của Việt Nam hay của bất cứ quốc gia, khu vực nào, điều đầu tiên phải xác định rằng mình dùng TIỀN để gieo quẻ. Đã là tiền thì mặt nào làm lên giá trị đồng tiền, mặt nào thể hiện mệnh giá của đồng tiền thì đó là mặt chính, cũng tức là mặt dương, mặt còn lại tất sẽ là âm.

Mặt âm (Mặt ngửa)

Điều này cũng phù hợp với quy tắc âm dương của tiền xu cổ. Ở tiền xu cổ, mặt thể hiện triều đại ( Ví dụ mặt có chữ Càn Long Thông Bảo ) là mặt âm ( Ngửa ) thì ở tiền xu mới cũng vậy. Mặt có quốc huy, thể hiện cho chính thể, quốc gia phát  hành tiền đó cũng là mặt âm ( Ngửa ).

Mặt còn lại thể hiện giá trị đồng tiền, thông qua mặt này ta mới biết đây là TIỀN chứ không phải mảnh đồng hoặc kẽm, cũng thông qua mặt này ta mới biết mệnh giá của đồng tiền, làm nên giá trị của đồng tiền đó nên đương nhiên phải là dương.

Trên đây là phương pháp xác định tính âm dương của tiền xu đương đại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Lửa cháy bừng bừng mà không một ai đến chữa lửa, đây là giấc mơ về một cơn hỏa hoạn. Người Trung Quốc xưa kia đã giải thích giấc mơ này như sau: “Lửa cháy tức hưng thịnh”, là hiện tượng tốt lành. Nếu phân tích theo mặt thực chất, giấc mơ hỏa hoạn cho
Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Căn cứ vào bản tính của loài khỉ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Thân.
Đặt tên hay cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài khỉ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Thân.

Dat ten hay cho nguoi tuoi Than hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống   Loài khỉ sinh sống trong hang động và ở trong rừng. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Thân bằng các chữ có chứa bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc.
Những tên hay cho người tuổi Thân: Cổ, Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Thiện, Hòa, Gia, Đường, Anh, Tông, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Bản, Tài, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Lương, Dương, Đào…   Khỉ thích bắt chước động tác của con người, thích biểu diễn cho nên nếu trong tên có chữ Nhân, Ngôn thì rất tốt.   Những tên chứa các chữ trên bao gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Kiện, Huấn, Ngữ, Thành, Nghị, Cảnh…   Loài khỉ cũng thích xưng vương. Tuy nhiên để được lên chức Hầu vương lại phải trải qua hàng trăm cuộc chiến và thách thức về thời gian. Điều này có nghĩa, để có được quyền lực, uy phong cần phải trả một cái giá rất cao. Do đó, có thể dùng chữ Vương để đặt tên cho người tuổi Thân.   Những chữ phù hợp: Ngọc, Cửu, Linh, Trân, Cầu, Lâm, Dao, Anh…   Ngoài ra, người tuổi Thân thích hợp với những tên có chứa chữ Sam, Cân, Mịch, Y, Thái, Thị để làm đẹp cho bản thân mình, giống như con người muốn đề cao địa vị của mình.   Những tên phù hợp: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bành, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Hồng, Duyên…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác   Thân – Tý – Thìn thuộc mối quan hệ tam hợp, nên có sự trợ giúp lẫn nhau. Do đó, có thể sử dụng các chữ Tý, Thìn để đặt tên cho người tuổi Thân.   Những tên thích hợp: Khổng, Tự, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Giang, Hồng, Hàm, Hồ, Nguyên, Hải…   3. Những tên cần tránh   Người tuổi Thân không thích hợp với những tên có chữ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Nguyệt, Điểu vì hình tượng những chữ này đều chỉ phương Tây, nghĩa là Kim. Trong Ngũ hành, Kim và Kim tụ lại rất dễ tạo hình khắc và tranh chấp, do đó không có sự giúp đỡ để hòa hợp, thậm chí còn dẫn đến tai họa.    Những tên nên tránh: Cẩm, Ngân, Xuyến, Linh, Duyên, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Trấn, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…   Bên cạnh đó, người tuổi Thân không thích hợp với những chữ có bộ Hòa, Mễ, Cốc, Mạch, Tắc vì điều đó có nghĩa khỉ phát nát ruộng vườn, thể hiện sự lãng phí quá mức.   Những tên không phù hợp: Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Tùng, Tú, Tinh, Lương, Lượng…     Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Thân

4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

4 chòm sao nam dễ mất tình yêu bởi sự tiêu cực trong tính cách của họ. Yêu nhau đã khó nhưng ở bên nhau lâu dài còn khó khăn hơn nhiều.
4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chom sao nam de danh mat tinh yeu hinh anh
 
Hạng 1: Thuỷ Bình – nắm quyền trong tay, không quan tâm tới cảm giác của đối phương
 
Thủy Bình dễ mất tình yêu bởi sự chăm chăm cho mình là đúng, là thông minh hơn người. Con gái không cần một “biết tuốt” bên cạnh, họ cần một người đồng hành sẻ chia. 

Hạng 2: Nhân Mã – quá nhiệt huyết chuyên tâm nên khiến đối phương đánh mất cảm giác
 
Đàn ông Nhân Mã rất nhiệt tình, quan tâm tới người yêu nhưng lại khiến đối phương mất cảm giác kích thích vì những cử chỉ, hành động khá sáo rỗng. Anh bay nhảy khắp nơi không màng đến ai rồi mỏi gối chùn chân về tới tấp buông lời mật ngọt thì đâu có được.
 
Hạng 3: Thiên Bình – không biết cách từ chối người khác, nên mới tổn thương tới họ
 
Với ai cũng tốt, cũng nhiệt tình, vậy người yêu đứng ở vị trí nào trong lòng Thiên Bình. Hãy nhớ sự ưu tiên cần thiết dành cho người quan trọng.
 
Hạng 4: Ma Kết – quá lý trí dẫn tới những lời nói không hay
 
Chòm sao nam dễ mất người yêu không thể không có Ma Kết, bởi họ lý trí đến tàn nhẫn. Có những việc không nhất thiết phải buông những lời thẳng thắn đến cay nghiệt như thế với người mình yêu đâu Kết Kết nhé.
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Tâm Lan (Theo Horoscopecompatibility)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nam dễ đánh mất tình yêu

Đổi phong thủy, hết hiếm muộn

Chỉ với việc thay đổi một số yếu tố về phong thủy như hướng cửa, hướng giường… việc có con của họ lại trở nên thuận lợi.
Đổi phong thủy, hết hiếm muộn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số gia đình gặp trục trặc trong đường con cái, như hiếm muộn nhiều năm không có con hoặc liên tục sảy thai, nhưng chỉ với việc thay đổi một số yếu tố về phong thủy như hướng cửa, hướng giường… việc có con của họ lại trở nên thuận lợi. Câu hỏi phong thủy có ảnh hưởng thực sự như thế nào đến việc có con vẫn chưa có một câu trả lời thấu đáo, nhưng thực tế vẫn có những câu chuyện khó lý giải xung quanh vấn đề này.

Doi phong thuy, het hiem muon hinh anh
 
Đổi nhà, có con sau 11 năm “trục trặc”
Câu chuyện lạ lùng trên là của gia đình chị Bùi Thị Hồng (SN 1965) và Bùi Thị Thành (SN 1959), là hai chị em gái hiện đang sinh sống tại phường Mỗ Lao, Hà Đông. Chị Hồng kể rằng hồi đó gia đình chị và chị Thành cùng sinh sống tại khu tập thể dệt Hà Đông, hai gia đình đối diện cửa với nhau. Chị Hồng đã có một người con khi gia đình chị còn sinh sống tại Hòa Bình, nhưng khi chuyển về đây 11 năm sau chị vẫn không thể có thêm con thứ hai.    Đầu tiên đi khám bác sĩ nói chị bị tắc một bên vòi trứng, sau khi chữa chạy tốn kém ở bệnh viện, chị Hồng tưởng đã may mắn khi đậu thai. Thế nhưng tiếc thay cả hai lần mang bầu chị đều bị hỏng. “Hồi ấy mình cũng lớn tuổi rồi, cũng nghĩ rằng chắc sẽ không mang thai được nữa. Ấy thế mà chẳng ngờ đâu lại đậu thai, một lúc sinh đôi hai thằng con trai” – chị Hồng hồ hởi tâm sự.   Chị kể rằng vào năm 2004, khi đó gia đình chị có người quen làm trên Hòa Bình, có giới thiệu cho chuyên gia phong thủy Nguyễn Cung Hà đến xem phong thủy nhà cửa để thuận lợi hơn cho việc làm ăn chứ không nghĩ là nhờ vả đường con cái gì. Hôm ấy vừa bước vào nhà, ông Nguyễn Cung Hà nói ngay rằng phong thủy ngôi nhà này không tốt với tuổi của vợ chồng chị Hồng (ông Hà cùng tuổi với vợ chồng chị Hồng), vì khi bước vào ngôi nhà ông đã có cảm giác chao đảo “như có ai đưa võng”. Ông Hà đề nghị sang nhà đối diện (là nhà chị Thành – khi đó ông Hà chưa biết hai người là chị em ruột) để ngồi nói chuyện, vì ở đây cảm thấy dễ chịu hơn.   “Khi bước vào nhà chị Thành, ông Hà nói giá hai gia đình đổi được nhà cho nhau thì tốt vì tuổi của tôi hợp với hướng nhà này. Lúc đó tôi mới bảo đó là nhà chị gái tôi, và gọi chị Thành về để xin ý kiến đổi nhà. Chị Thành đồng ý vì hai nhà diện tích cũng tương đương nhau, đến ngày đẹp chúng tôi chỉ bê bát hương và đồ cá nhân sang nhà kia, còn đồ đạc thì vẫn để nguyên đấy.    Đến nay, tôi vẫn ở ngôi nhà cũ của chị Thành” – chị Hồng chia sẻ. Đổi nhà được vài tháng thì chị Hồng mang thai mà lại là thai đôi hai cậu con trai. Đến nay hai cậu con trai đã 10 tuổi, đều khỏe mạnh. “Nói chung thì cũng khó lý giải, nhưng thực tế là từ khi đổi nhà ngoài việc đường con cái rất dễ dàng thì công việc làm ăn của tôi cũng thuận lợi hơi, có của ăn của để. Chứ trước kia cứ làm được đồng nào là lại đi chữa trị hết mà vẫn không có con”.   Đổi phòng ngủ, kê lại giường để mang thai   Chị Nguyễn Thị Mai (ngõ Hoàng Thạch, thị trấn Quốc Oai, Hà Nội) hiện đang mang bầu tháng thứ 8 trong niềm vui mong chờ của gia đình nội ngoại hai bên. Sở dĩ vậy vì bản thân chị gặp nhiều trục trặc trong đường con cái. Chị đã qua một đời chồng, nhưng do nhiều năm không có con nên đã ly hôn. Mấy năm sau chị lấy người chồng hiện tại nhưng cũng đến 6 năm chữa trị đủ kiểu mà vẫn không thể có mụn con, bác sĩ kết luận nhiều khả năng chị bị vô sinh.    Chị kể: “Vợ chồng tôi lấy nhau năm 2008, nhưng mãi cũng không có con. Tôi đi khám thì bác sĩ cho biết bị u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung nên khả năng vô sinh là rất cao. Sau khi mổ lạc nội mạc tử cung và chạy chữa khắp các bệnh viện lớn nhỏ mà không có kết quả, đến thời điểm cuối năm ngoái thì tôi đã cảm thấy nản lắm rồi, nghĩ chắc mình vô sinh thật sự, tôi dừng mọi loại thuốc không uống nữa, để mặc cho số phận”.   Đúng lúc vợ chồng chị Mai chán nản thì trong một lần đến xem phong thủy cho gia đình, chuyên gia phong thủy  sau khi hướng dẫn gia đình chị làm một số thủ tục tâm linh đã gợi ý chị Mai nên đổi phòng sang ở phòng mẹ chồng thì sẽ hợp hơn, và hướng dẫn cách kê giường tủ, sơn lại nhà cho phù hợp với phong thủy.    Làm theo những hướng dẫn trên, khoảng 5 tháng sau thì chị Mai có bầu trong sự vui mừng tột độ của hai vợ chồng và gia đình nội ngoại. “Tôi đi siêu âm, bác sĩ thấy vết mổ có hỏi tôi bị làm sao, tôi nói mổ lạc nội mạc tử cung thì bác sĩ cũng nói là bệnh này mà vẫn có bầu được là phải may mắn lắm” – chị Mai chia sẻ.   Trường hợp chị Đỗ Thị Liên (thôn Đan Hội, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng) cũng gặp khó khăn trong việc sinh nở và may mắn có thai sau khi… kê lại giường ngủ. Chị kể rằng mình sinh con gái đầu lòng năm 2000, sau đó muốn sinh cháu thứ hai nhưng cứ có bầu lại sảy thai. “Tôi liên tục có bầu và sảy 4 lần liên tiếp. Đến lần thứ năm tôi theo điều trị một bác sĩ hiếm muộn.    Ngay từ ngày đầu tôi được cho uống thuốc và theo dõi sát sao, nhưng cuối cùng thai vẫn hỏng. Chúng tôi đã mất rất nhiều thời gian và công sức tìm các bác sĩ giỏi nhưng đều không đạt kết quả. Các bác sĩ đều nói mọi vấn đề của tôi bình thường, trường hợp sảy thai của tôi hiện chưa có nghiên cứu lý do gì, ở Việt Nam cũng chưa có thuốc mà phải sang Singapore hay Đài Loan thì may ra mới điều trị được. Tôi đã tưởng mình không còn đủ sức để sinh con nữa”.   Sau khi mời được một chuyên gia phong thủy, ông  xem xét toàn bộ ngôi nhà, chỉ ra những điểm bất thường về phong thủy, hướng dẫn các thủ tục tâm linh. Ngoài ra ông còn hướng dẫn gia đình chị thay đổi lại cửa chính, cách thờ cúng tổ tiên, kê lại giường ngủ. “Kỳ lạ là sau khi làm những thủ tục trên thì khoảng 2 tháng sau tôi mang bầu, sức khỏe hoàn toàn bình thường, tôi vẫn có thể đi lại, làm những việc nhẹ nhàng. Tháng 7 năm 2012, tôi sinh một bé trai khỏe mạnh trong sự kinh ngạc của tất cả mọi người” – chị Liên không giấu nổi niềm vui.   Vậy phong thủy ảnh hưởng như thế nào đến việc sinh con?   Theo quan điểm phong thủy, sức khỏe con người nói chung và việc vô sinh hoặc khó thụ thai nói riêng một phần có thể do ảnh hưởng của trường năng lượng, còn được gọi là Chi, khi năng lượng phong thủy đã bị khóa hoặc ngưng đọng thì chủ nhân sẽ gặp những trục trặc về sức khỏe.   Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Cung Hà thì phạm trù phong thủy ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe, khả năng sinh sản của con người rất mênh mông, trừu tượng và liên quan đến nhiều yếu tố khác nữa.    Tuy nhiên về phong thủy mà nói thì luôn luôn có một trường năng lượng ổn định do khí dương (trời) và khí âm (đất) tạo nên, con người có sự lệ thuộc vào trường năng lượng này, nếu nằm tách quy luật ấy thì năng lượng sẽ bị đảo lộn. Ví dụ kê giường ngủ ở nơi không có trường năng lượng tới thì cơ thể sẽ mệt mỏi, hoặc nếu cửa thiếu gió sẽ dẫn đến tích tụ khí độc trong phòng…   Trong khi đó thì nhiều bác sĩ sản khoa lại cho rằng việc vô sinh, hiếm muộn một phần do tâm lý gây nên. Khi thay đổi phong thủy trong nhà ở hay phòng ngủ, tâm lý họ được giải tỏa nên việc thụ thai có thể dễ dàng hơn. Có thể nói phong thủy là lĩnh vực rất mơ hồ, khó lý giải thấu đáo.    Các trung tâm nghiên cứu về khả năng đặc biệt của con người cũng có ghi lại nhiều trường hợp vô sinh, hiếm muộn đã có con sau khi thay đổi hướng nhà, hướng kê giường tủ, đồ vật…, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào khẳng định rõ ràng tác động của phong thủy đến vấn đề này. Ngược lại cũng chưa có tài liệu nào phủ nhận việc phong thủy ảnh hưởng đến sức khỏe con người.    Các tài liệu về phong thủy đều cho rằng việc cải thiện phong thủy trong nhà cũng có thể cải thiện sức khỏe hay đem lại may mắn cho những cặp vợ chồng đang mong muốn có con, tất nhiên loại trừ các trường hợp vô sinh do những bệnh lý thực thể.
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đổi phong thủy, hết hiếm muộn

Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Bếp cũng là nơi tạo sinh khí và tụ tài của cả ngôi nhà. Chính vì vậy, nếu không may bố trí bếp phạm phải lỗi phong thủy thì cần hóa giải ngay.
Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bếp cũng là nơi tạo sinh khí và tụ tài của cả ngôi nhà. Chính vì vậy, nếu không may bố trí bếp phạm phải lỗi phong thủy thì cần hóa giải ngay nếu không sẽ gặp họa khôn lường.

 
Thông thường, căn bếp sẽ có 3 khu vực lần lượt là lưu trữ (tủ lạnh, tủ đồ), chuẩn bị dọn rửa (bồn rửa) và nấu (bếp các loại). 
  Trong điều kiện nhà ở hiện nay thì do diện tích phòng hạn chế và xem hướng bếp theo tuổi, nên nhiều gia đình đã phạm phải lỗi phong thủy nhà bếp mà không hề biết.

 

1. Bếp nấu ngay cạnh bồn rửa


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Thủy - Hỏa là hai yếu tố ngũ hành kỵ nhau. Việc bố trí bếp liền kề bồn rửa sẽ khiến việc thao tác trở nên khó khăn, nhất là khi có 2 người cùng vào bếp. Không chỉ thế, khi bạn vừa rửa thực phẩm vừa nấu ăn, nước có thể bắn vào bếp, gây nguy hiểm. Dù nhà chật, bạn cũng nên bố trí bếp và bồn rửa cách xa nhau ít nhất 45 cm.
 

2. Bếp nấu đặt cạnh tủ lạnh, tivi


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Nếu bạn muốn đồ dùng nhanh hỏng để mua đồ mới thì hãy lựa chọn cách bố trí bếp cạnh tủ lạnh. Các thành viên cũng sẽ phải cẩn thận khi mở tủ lạnh để lấy một chai nước, hoa quả khi ngay bên cạnh là bếp nấu đỏ lửa.  

3. Bếp quá bừa bộn


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Đây là khu vực dễ lộn xộn nhất trong cả căn nhà. Nếu bạn không có quy hoạch cẩn thận từ đầu, việc dọn dẹp hàng ngày sẽ trở thành ác mộng. Không chỉ thế, bạn sẽ tốn nhiều thời gian để tìm ra thực phẩm, dụng cụ nấu bếp (xoong, chảo, dao, kéo). Những phế phẩm không được thu dọn sẽ tích tụ chất bẩn, ruồi nhặng gây hại cho sức khỏe của bạn. Đây là một trong 6 lỗi phong thủy nhà bếp ngầm phá hoại hôn nhân gia đình, bạn cần hết sức lưu ý.  

4. Đặt bếp ở ban công


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Dù có rộng tới mấy, ban công cũng không đủ để bố trí các tiện ích đáp ứng của việc làm bếp. Việc nấu nướng sẽ mất an toàn vào các ngày mưa to, gió lớn. Bạn cũng sẽ khiến hàng xóm khó chịu khi mùi thức ăn lan tỏa khắp nơi.  

5. Bếp dưới cửa sổ


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Khi thiết kế chỗ nấu nướng như vậy, bạn đã lãng phí nguồn thông gió, ánh sáng tự nhiên. Khi bạn đun đồ ăn và mở cửa, luồng gió thổi vào sẽ khiến khói, mùi thức ăn bay thẳng vào mặt bạn và không thoát ra ngoài được. Bạn hãy dành khu vực cửa sổ để bố trí các khu chức năng khác giúp phòng bếp luôn sáng và thoáng đãng.  

6. Cửa bếp đối diện cửa nhà vệ sinh

 

Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Phòng bếp và nhà vệ sinh là hai khu vực gây mùi nhất trong nhà. Nếu bố trí bếp đối diện nhà vệ sinh, bạn sẽ không thoải mái dù đang ở phòng nào. Ngoài ra, một số gia đình thường bố trí luôn bàn ăn trong bếp, bữa ăn sẽ trở nên kém ngon miệng khi pha tạp các mùi khó chịu. Đây là lỗi "tày đình" trong việc bố trí nhà bếp, cần hết sức lưu ý.  

7. Bếp thẳng cửa chính


Gap hoa khon luong voi 7 kieu bo tri bep sai phong thuy hinh anh goc
 
Bạn nghĩ sao khi sau một ngày làm việc, vừa mở cửa vào nhà là ngửi thấy mùi thức ăn? Để tránh mệt mỏi, bạn nên bố trí cửa lệch một chút để tránh được điều bất tiện này.

Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề trên, có thể tham khảo cách xua tan nỗi lo phong thủy nhà bếp xấu với 3 mẹo đơn giản để tìm cho gia đình bạn một giải pháp hoàn hảo, đánh bay nỗi lo nhé!

Có thể bạn quan tâm:
7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa 10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành cửa tử Những lưu ý khi chọn vị trí phòng bếp Chọn đồ dùng cho phòng bếp theo quy tắc phong thủy
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp họa khôn lường với 7 kiểu bố trí bếp sai phong thủy

Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Phong thủy bàn làm việc có ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài vận thì hầu như ai cũng biết, nhưng nó còn có tác dụng đối với nhân duyên nữa đấy. Bí quyết bố trí bàn
Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bàn làm việc có ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài vận thì hầu như ai cũng biết, nhưng nó còn có tác dụng đối với nhân duyên nữa đấy. Bí quyết bố trí bàn làm việc thúc giục đào hoa, ai còn độc thân phải học ngay thôi.


Phong thuy ban lam viec thuc day dao hoa hinh anh 2
 

1. Trái cao, phải thấp

  Phong thủy bàn làm việc phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch: trái cao, phải thấp nên văn kiện, đồ dùng đều nên bày sang bên trái. Điều này không chỉ giúp chủ nhân thăng cấp sự nghiệp, phát vận làm quan, thăng tiến nhanh chóng mà còn có thể vượng đào hoa, được quý nhân quan tâm, thu hút người khác phái.  

2. Tránh thất vận đào hoa

  Để cải thiện phong thủy bàn làm việc, chiêu dụ đào hoa thì nên bày vật phẩm phong thủy tình duyên. Ví dụ như đôi uyên ương, hoa hồng, thủy tinh hồng hay dây kết cát tường,… Nếu bày đúng thì chắc chắn nhân duyên thịnh vượng, còn bày sai có khi đào hoa không thấy, chỉ thấy xui xẻo.   Bày khai vận đào hoa bên trái sẽ đưa đến nhân duyên chân thành. Lãnh đạo, đồng nghiệp khác phái sẽ tận lực yêu mến, giúp đỡ cả trong công việc lẫn về tình cảm. Nhưng bày vật phẩm phong thủy bên phải bàn làm việc thì chiêu dụ đào hoa dữ, gặp vướng mắc tình cảm với cấp trên, đồng nghiệp mang tới phiền nhiễu, sắc dục.   

3. Bày thực vật tốt lành

Phong thuy ban lam viec thuc day dao hoa hinh anh 2
 
Ở nơi làm việc bày hoa, cây cảnh là rất tốt, lợi khí, lợi vận. Muốn tình duyên như ý, quan hệ đồng nghiệp hài hòa thì trưng một chậu cây lá hình tròn mang ý nghĩa đoàn viên, may mắn. Muốn không vướng thị phi, tránh sát tránh họa thì bày một chậu cây xương rồng.  

4. Không bày búp bê

  Phong thủy học cho rằng, búp bê đại diện cho tiểu nhân, trên bàn làm việc có bày thì vô tình chiêu dụ tiểu nhân đến với mình. Có thể bản thân bạn không ý thức được nhưng tiểu nhân đã ngấm ngầm ở phía sau hãm hại, nói xấu, chia rẽ, gây ảnh hưởng đến sự nghiệp và tình duyên của bản mệnh.  

5. Màu sắc cốc uống nước

  Thứ quen thuộc nhất trên bàn làm việc của mỗi người là cốc uống nước. Màu cốc trong phong thủy bàn làm việc cũng có tác động không nhỏ tới nhân duyên vận nơi công sở. Tốt nhất là dùng cốc có hình dáng thông thường, đừng quá kì lạ, màu sắc trang nhã, xinh đẹp. Cốc màu trắng đơn giản hóa ra lại là phù hợp nhất. Do đó mà khi sử dụng cốc nên tìm hiểu màu sắc hợp mệnh, chẳng hạn như Mệnh Thủy hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì,..

Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy bàn làm việc thường gặp 5 tip phong thủy bàn làm việc dễ làm, dễ tăng tài
  Tâm Lan
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ được dùng sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Chầu Tổ được dùng sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, nếu là gia đình nhà con thứ thì yết cáo tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội.

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Chầu Tổ

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………

Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Hậu duệ tôn là………………………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại. Kính cáo Tổ Tiên:

Vì có: Hiển Khảo (hoặc Hiển Tỷ)…………thọ chung ngày …….. nay đã an táng xong, làm lễ hồi linh.

Kính theo lễ nghi phong tục, xin kính dâng lễ vật gồm hương hoa chuối oản, trầu cau, đèn nến, xôi gà thịt rượu, gọi là lễ bạc tâm thành. (Nếu sắp lễ có những thứ khác thì khi khấn tùy theo đồ lễ mà kể ra).

Kính cẩn quỳ trước linh vị của: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, liệt vị Tiên linh. Trình thưa rằng:

Vật vốn nhờ trời
Người sinh nhờ Tổ.
Xót nay phụ thân (hoặc mẫu thân)
Theo Tiên theo Tổ
Sơ ngu vừa đặt tế điện
Nghĩ trước nghĩ sau
Vật mọn kính bày lễ số.
Ngửa trông chứng giám lòng thành;
Cúi nguyện phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành tâm kính bái cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Chầu Tổ

Ngọc Hạp Ký

- Hứa Chân Quân - Tăng bổ cho mỗi nhà hàng ngày chọn để sử dụng Phần XEM THỜI TIẾT (Phục vụ nông nghiệp - theo âm lịch)
Ngọc Hạp Ký

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU

1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ
Năm mới mây đen bốn phương trời.
Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi.
Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng.
Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi
Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu

2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân
Sấm vang Kinh trập gạo tự nê.
Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê.
Trong tháng nếu mà ba ngày Mão.
Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề
Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít
Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá

3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ
Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa.
Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo
Thanh minh mà được gió nam tới.
Chắc chắn nhà nông được bội thu.
Ngày Mồng ba có mưa, được tằm

4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn
Lập hạ gió đông người ít bệnh.
Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra.
Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật.
Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo
Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt.
Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả.

5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí
Mồng năm mưa xuống cả năm tốt.
Sấm vang Mang chủng cũng như trên.
Hạ chí gió từ Tây Bắc đến.
Rau rưa hỏng hết ở trong vườn.
Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt.

6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử
Nóng bức ở trong ba ngày phục.
Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết.
Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy.
Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết.
Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục.
Sơ mục đến Mặt phục một tháng.

7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử
Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm.
Muôn vật từ đây thu một nửa.
Xử thử mà được mưa khắp chốn
Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại)
Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa.

8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân
Thu phân mây trắng khắp trời bay.
Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa.
Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy.
Mùa đông thóc gạo giá sao đây
Ngày Thu xã mưa trong năm tốt.
Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã.

9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng
Mồng một sương sa ắt hại dân.
Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh.
Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh.
Nếu mà có sấm giá rau tăng.
Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín.

10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết
Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm"
Năm tới ruộng cao phí uổng tâm
Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý
Tai thương tật bệnh hại nhân dân.
Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh.
Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường.

11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông chí
Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc.
Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương.
Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ.
Năm sau ắt hẳn được thái bình.

12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn
Mồng một gió đống lục súc tai
Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn.
Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh.
Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG
Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ quốc thái dân an, ngũ cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, trộng cướp không. U ám lại có mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột, lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít. Nếu có tuyết lớn trong năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít, thóc gạo kém, cá đắt, người yên.
Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa thịnh, đàn bà tai hại.
Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió điều hoà.
Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy, trong tháng chớp nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp mới người tai hại, mưa bay cát bụi thì tơ đắt, lúa kém.
Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, khí xanh sinh sâu bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10 HÀNG CAN
Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh
Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh
Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư
Gặp Đinh: Tơ gai đắt
Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn
Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều
Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh
Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt
Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí
Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều.

XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG
Ca rằng:
Giáp tý thì hay, Bính tý hạn
Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn
Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời
Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng.
Nghĩa là:
Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng
Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn
Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh
Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc
Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ.
Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không có ngày Tý thì không nghiệm.

XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO
Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi
Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ
Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt tóc mọc hoa rêu ra.
Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội.

XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM
Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại.
Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh
Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều)
Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn
Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt.
Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai.
Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều.
Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi nấu. Mùa Thu sấm nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, ngũ cóc tốt, người chẳng yên ổn, binh đao nổi dậy.

XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM
Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang chủng gặp ngày "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại.
Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu.

XEM NGÀY LẬP XUÂN
Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. Phương Đông nhiều mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, nhân dân bình yên. Gió Tây chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm.
Âm dương một khí tiên
Tạo hoá tổng do thiên
Hay xem Lập xuân nhật
Gặp Giáp Ất thì tốt
Bính Đinh hay đại hạn
Mậu Kỷ rộng nương tốt
Canh Tân người yên lành
Nhâm Quý nước liên thiên.



XEM NGÀY XUÂN PHÂN
Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không có mây vạn vật chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì lúa mạch kém, gió Đông lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc thóc gạo đắt.

XEM NGÀY LẬP HẠ
Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc thu khá, nhân dân yên ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió Tây lục súc tai hại. Gió Bắc cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày mà thanh khí hiện ra. Lại có gió Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà không hiện ra, thì năm ấy nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người dịch. Gió Tây sâu bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết vật.

XEM NGÀY HẠ CHÍ
Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ Ngọ, phương Nam có mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió Bắc gạo phía Bắc quí. Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí.

XEM NGÀY LẬP THU
Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. Gió Đông người dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa lớn. Gió Bắc mùa Đông nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Không mây vạn vật chẳng thành.

XEM NGÀY THU PHÂN
Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có mưa nhỏ, âm u tốt. Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là chính khí đến vậy, lúa nếp được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn thì có chi và gai có thu. Có sương người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc quí. Gió Tây dân yên, người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam, hay có gió dữ đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm lâu. Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển.

XEM NGÀY LẬP ĐÔNG
Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm tới hạn. Thuộc Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm sau hạn. Gió Đông, sấm mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như ngựa, gai được, nếu không có thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04 năm tới.

XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ
Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 02 gặp can Nhâm hạn nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05 gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn. Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà. Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ cốc chẳng thành. Gió nhiều rét lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại, nghé non hay chết. Gió Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được người yên. Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ chủ hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề thợ phát triển.

(Còn tiếp)

XEM 60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH
Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh
Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh
Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh
Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay
Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh
Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh
Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay
Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh
Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh
Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh
Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh
Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh
Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay
Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh
Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh
Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay
Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh
Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh
Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày
Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh
Mưa ngày Bính thân, tối tạnh
Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh
Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh
Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay
Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh
Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay
Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh
Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh
Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh
Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay
Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh.
Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh
Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh
Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay
Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay
(Còn tiếp)

XEM BẦU TRỜI
Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ)
Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió.

XEM MÂY
Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng
Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh
Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ
Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới
Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng
Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài
Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ
Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy
Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám
Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết
Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn
Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn
Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền
Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền
Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội
Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều
Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người
Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế
Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây
Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít
Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám.
Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên
Tạnh ráo chẳng khả hứa.

XEM GIÓ
Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành
Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận
Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc
Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt)
Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng
Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi
Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành
Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết
Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió)
Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh
Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư
Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ
Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến
Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi
Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21
Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4
Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận
Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi
Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn
Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ
Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền
Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời.

XEM NGÀY
Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt
Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng.
Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên
Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa
Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế
Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc
Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ
Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn
Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay
Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió
Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển.
Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến.
Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám
Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu
Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền
Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ
Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa.

XEM CẦU VỒNG
Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh
Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao
Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ.

XEM SƯƠNG MÙ
Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh
Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi
Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ
Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan.

XEM CHỚP
Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng
Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền
Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới.
Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh
Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to.

NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM
Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung kiền.
Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu thì mùa Đông khô, không mưa.
Lại có thơ rằng:
Trùng dương vô vũ khám thập tam
Thập tam vi vũ nhất đông càn.
Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không mưa thì suốt mùa đông không có nước.
Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa.
Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập bát.."
Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng giêng. Ngày 28 tháng giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió không sương thì ắt thu hoạch miêu hoa (tốt)
- Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt
Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây xung quanh trăng) thì chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn)
Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng.
- Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già.
- Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi.
(Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít)

XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT
Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 490.000 dặm. Từ Đông sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. Từ trời xuống đất 84.000 dặm. Quả đất dầy 73.200 dặm.
Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một dải sông gọi là hà. Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm. Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan sát. Mặt trăng vuông tròn 880 dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ.
Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội thượng, hạ, trung nguyên)

NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM TÂU GIÁNG
THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức
XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ
Thơ rắng:
Niên can vi đâu thân thuộc chi
Hạp âm vi phúc bất sai di
Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ
Chi vi đai hình nạp âm đề
Dương niên ngưu khẩu khai vi đích
Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi
Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp
Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri
Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót.
Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc
Dịch nghĩa:
Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình)
Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng
Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi
Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng.
Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích
Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét.
Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang
Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến.
(Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có thể thay cho đuôi vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa)

XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính Đinh thuộc hoả sắc hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc thổ sắc vàng.

XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ sắc vàng.
Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải trung kim - Kim sắc trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu khác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Hạp Ký

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Hành: Kim

Loại: Sát Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Đà

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà. 

- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh. 

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). 

- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Đà La:

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.

Tính Tình: Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.

Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Đà La:

Sao Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

Sao Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.

Sao Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.

Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.

Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phúc Đức

Sao Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.

Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Điền Trạch

Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.

Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Quan Lộc

Sao Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.

Sao Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.

Sao Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Nô Bộc

Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Ý Nghĩ saoa Đà La Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro. 

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tật Ách

Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.

Sao Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.

Sao Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tài Bạch

Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Tử Đức

Sao Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.

Sao Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.

Sao Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.

Sao Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.

Sao Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Ý Nghĩa sao Đà La Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.

Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.

Đà La Khi Vào Các Hạn

Sao Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.

Sao Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.

Sao Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.

Sao Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

Sao Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đà La - Là một kỵ tinh, hung tinh

Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với sự tích Phật bà Quan Thế Âm tu thành chính quả trong động Hương Tích và suối giải oan huyền thoại
Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với chuyện Phật Bà Quan Thế Âm thờ trong động Hương Tích: “…Sau khi được thần núi cứu từ pháp trường về chùa Hương, tại đây Bà Chúa Ba tắm rửa sạch bụi trần, trút bỏ hết nỗi oan khiên, rồi được đức Phật Tổ Như Lai chỉ vào động Hương Tích tu hành… chín năm thành chính quả…”

Chùa Giải Oan do Hòa thượng Thông Dụng xây dựng nên vào thập niên thứ hai của thế kỷ XIX. Chùa làm một mái đựa lưng vào vách núi, một mái lợp bằng gỗ lim, đến năm Đinh Mão (1927) Sư Tổ Thanh Tích xây dựng lại theo kiểu cổ diêm, chất liệu bằng xi mãng cốt thép, mái đắp ngói ống, các góc đao đắp rồng như hiên nay.

Ở Tiền đường: bên trái là Ban Đức Chúa Ông, Hộ pháp Khuyến thiện. Bên phải là Hộ pháp Trừng ác, Ban Đức Thánh Hiền. Hậu cung hay còn gọi là Thượng điện tượng thờ được bài trí 7 cấp:

  • Cấp trên cùng là Tam Thế Phật;
  • Cấp thứ hai là Di Đà Tam Tôn gồm các pho tượng Phật A-Di-Đà ở giữa, Quan Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ ba là tượng Tuyết Sơn ở giữa, Bồ Tát và Dược Vương Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ tư là Phật Thích Ca thuyết pháp ở giữa, Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ năm là Quan Âm Chuẩn Đề (Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn);
  • Cấp thứ sáu là Tam Tổ Trúc Lâm;
  • Cấp thứ bảy là Đức Phật Niết bàn và Toà Cửu Long.

Chính Cung Điện Mẫu: thờ Đức Mẫu Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng Thái Hậu (là thân mẫu của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Trước chánh cung thờ Tam Vương (Minh Vương, Hải Vương, Diêm Vương). Bên trái thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Quốc Trượng của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Bên phải là ban thờ Tam Tòa Thánh Mẫu theo tín ngưỡng, văn hóa nhân gian truyền thống của người Việt.

Nhà thờ Tổ: được xây dựng bằng kết cấu bê tông cốt thép, tường xây gạch đỏ không trát vữa. Nhà 5 gian, kiến trúc hình chữ “Nhất” (-), mái lợp ngói mũi hài, cửa làm bằng gỗ Lim, cánh cửa bức bàn ở trên là hàng song tiện, ở dưới là bức bản bưng kín được trạm trổ hoa văn tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”. Tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma, Tam Tổ Trúc Lâm, Tổ sư trụ trì chùa, được bài trí thờ ở Chính diện.

Chùa được trùng tu, tôn tạo nhiều lần. Từ năm 1994 đến năm 1997, bằng nguồn đầu tư của Nhà nước, công đức của Sư Bà Chân Đức (Việt kiều ở Canada) và các Phật tử Trúc Lâm cùng quý khách thập phương, Ban Quản lý Yên Tử và Sư Thầy Thích Diệu Như đã xây dựng lại chùa Giải Oan.

Kiến trúc chùa theo kiểu chữ “Đinh” (J), kết cấu cột trụ, xà bằng bê tông cốt thép, mái lợp ngói mũi hài, bò nóc đắp vữa xi măng để trơn, giữa nóc là bức đại tự có bốn chữ Hán: “Giải Oan Hồn Tự” (Chùa Giải Oan), hai đầu nóc có hình Rồng đắp nổi cùng vân mây, uốn lượn mềm mại. Đầu đao mái chùa hình đầu Rồng cuộn hướng lên, cùng vân mây, sóng nước. Tường chùa xây gạch đỏ không trát vữa, sân chùa lát gạch Bát Tràng kích thước 30cm x 30cm. Cửa chùa làm bằng gỗ lim, kết cấu “Thượng song hạ bản” khung gỗ, trên song dưới bức bản trạm trổ hoa văn “Long, Ly, Qui, Phượng”, “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”, bốn góc có “Phúc Thử” (con Dơi đem lại phúc lành).

Trước cửa chùa đặt một Lầu hương cao 3,2m, Chiều dài 1,8m, chiều rộng 0,8m, có hai tầng mái cong, trang trí hoa văn cổ. Bốn trụ cột Lầu hương hình dóng trúc, bốn phía trang trí cửa võng hoa văn Tùng, Cúc, Trúc, Mai.

HUYỀN THOẠI SUỐI GIẢI OAN

suối giải oan - sự tích về các cung nữ đời Trần
suối giải oan – sự tích về các cung nữ đời Trần

Chùa Giải Oan, Điện Thờ Mẫu, Nhà thờ Tổ tọa lạc nơi chân núi Hòn Ngọc. Trước chùa là dòng suối Giải Oan. Cảnh trí nơi đây sơn thủy hữu tình, nâng bước chân Du khách tiếp tục hành hương “Thượng Sơn” chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, du ngoạn chốn bồng lai tiên cảnh. Quý khách đến chùa Giải Oan:

Cầu mong đời bớt oan khiên
Cho nên hậu thế xây lên ngôi chùa
Đất trời vần vũ nắng mưa
Đời người may rủi được thua thăng trầm
Nhớ câu Phật ở tại tâm
Từ Bi Trí Tuệ phép màu cởi oan

Thơ Vũ Xuân Hồng

Hành trình bắt đầu sự nghiệp đi tu của vua Trần tại Yên Tử phải qua một con suối nhỏ. Truyền thuyết gắn liền với câu chuyện sau:

Khi thượng hòa vua Trần Nhân Tông xuất gia đến núi Yên Tử tu hành, vì không muốn vua cha vào Yên Tử nên vua Trần Anh Tông ngầm sai các cung tần mỹ nữ tìm đến can ngăn, nhưng thượng hoàng Trần Nhân Tông vẫn một lòng theo đạo và khuyên mọi người hãy trở về với triều đình hoặc quay về quê cũ làm ăn.

Để tỏ lòng trung với vua, họ đã trầm mình dưới suối. Một số trong các cung phi đó bị chết đuối nên thượng hoàng Trần Nhân Tông đã cho lập đàn để cúng để giải oan cho linh hồn của họ. Số cung nữ ấy định tự tử hết cả, vua Trần đành phải cấp ruộng và nhà bên dưới chân núi, lập thành làng có tên là Năm Mẫu (mẫu ở đây chỉ cung nữ được hoàn trả về với cuộc sống thường ngày). Dòng suối ấy từ câu chuyện trên mà có tên là suối Giải Oan. Suối Giải Oan trở thành ranh giới giữa đời thường và sự nghiệp hành đạo.

Đàn tràng nơi cúng giải oan cho các cung nữ chết đuối sau được lập thành chùa để thờ Phật, chùa cũng từ đó mà có tên là Giải Oan. Chùa gợi nhớ về sự kiện bắt đầu cuộc đời tu hành tại vùng núi Yên Tử của Trần Nhân Tông. Cũng tại khu vực chùa Giải Oan ngoài chùa chính ra còn có nhà thờ Mẫu, nơi thờ các vị thánh mẫu có mối liên hệ từ các vị cung nữ đã trẫm mình tại dòng suối Giải Oan.

đền thờ Mẫu chùa Giải Oan - quần thể chùa Hương
đền thờ Mẫu chùa Giải Oan – quần thể chùa Hương

Đây là khu vực chùa đặc biệt so với các khu vực chùa khác trong hệ thống Yên Tử, là chùa duy nhất có nhà Mẫu. Qua đó, có sự gắn kết với câu chuyện truyền thuyết tại suối Giải Oan với phong tục thờ tự tại chùa Giải Oan. Cũng từ câu chuyện nhân văn gắn liền với truyền thuyết chùa Giải Oan mà cho thấy ở Đức vua Trần Nhân Tông có tấm lòng cao cả, khoan dung độ lượng mở đầu cho một tư tưởng riêng của Người, tư tưởng của chân lý cao thượng hướng tới sự phát triển bền vững của dân tộc. Nhân Tông đi tu và đắc đạo, lập ra thiền phái Trúc Lâm, có hiệu là Đệ nhất tổ Trúc Lâm đầu đà Tịnh tuệ Giác hoàng Điều ngự. Vị đức vua có một không hai trong lịch sử của nước Đại Việt được vinh danh là Đức vua – Phật hoàng.

Từ chùa Giải Oan có hai lối lên chùa Hoa Yên, quý khách có thể đi bằng cáp treo hoặc đi bộ đoạn đường dài 1.630m độ dốc cao dần qua Đường Tùng, Hòn Ngọc, Tháp Tổ rồi lên tới chùa Hoa Yên lễ Phật, chiêm ngưỡng cảnh sắc chùa và tiếp tục thượng sơn lên chùa Một Mái, Chùa Bảo Sái, chùa Vân Tiêu, Tượng An Kỳ Sinh, Bảo Tượng Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Bia Phật, Cổng Trời và Chùa Đồng.

Trên đường từ chùa Thiên Trù vào động Hương Tích khoảng 1200 m, thì đến suối Giải Oan. Từ đây nhìn lên phía bên trái là chùa Giải Oan tọa lạc trên triền núi thấp, dưới chân mái đá cao khoảng 30m.

Trong chùa Giải Oan có một giếng nước nhỏ, gọi là giếng Thiên Nhiên Thanh Trì, nước trong mát Hai bên chùa có hai động nhỏ, động Tuyết Kinh bên phải, am Phật Tích bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ Tháng Chín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-gieu-kieng-ky-trong-dam-cuoi-mien-nam

  1. Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi
  2. Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý
  3. Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu
  4. Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão
  5. Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão
  6. Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn
  7. Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị
  8. Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ
  9. Tháng Chín tránh ngày Thân, Mùi
  10. Tháng Mười tránh ngày Dậu, Thân
  11. Tháng Mười một tránh ngày Tuất, Dậu
  12. Tháng Chạp tránh ngày Hợi, Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Xem mệnh Quý Dậu –

Người sinh 1933, Quý Dậu có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam ). Đeo đá màu Đen, Xanh
Xem mệnh Quý Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh Quý Dậu –

Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Cơ năng thần kinh phát sinh chướng ngại gây ra chứng bại liệt. Người mắc chứng này cơ thể sẽ không thể cử động bình thường. Dù giấc mơ đó xảy ra với bạn, hay người khác thì vẫn là biểu hiện của sự mâu thuẫn tình cảm, hoặc ức chế về giới tính. Nếu mơ
Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Những con giáp dễ tổn thương tinh thần

Do quá nhạy cảm, hay hoang tưởng về những rủi ro trong cuộc sống, nên người tuổi Tuất, Mão, Hợi... dễ mắc chứng bệnh tinh thần.
Những con giáp dễ tổn thương tinh thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất rất dễ mắc phải chứng hoang tưởng thái quá. Nỗi lo lắng những điều không may sẽ xảy tới với bản thân và người trong gia đình luôn tồn tại trong suy nghĩ của họ. Con giáp này luôn cho rằng cuộc sống tiềm ẩn nhiều cạm bẫy và mối nguy hiểm. Chúng có thể ập xuống đầu bất cứ ai và khiến họ phải điêu đứng.

Tuat-6081-1414736738.gif

Do vậy, lúc nào họ cũng phải gồng mình lên để chống chọi với nỗi ám ảnh mang tính chất hoang tưởng đó. Kết quả là tỷ lệ mắc chứng bệnh tinh thần này ở người tuổi Tuất là rất cao.

No2: Tuổi Tỵ

Hoài nghi chính là nhược điểm đồng thời là tật xấu khó chữa nhất ở người tuổi Tỵ. Họ luôn cẩn trọng, suy nghĩ kỹ lưỡng mọi chi tiết dù là nhỏ nhất. Họ quan sát kỹ càng và khá nhạy cảm với nhất cử nhất động của người khác, đặc biệt là phương diện tình cảm.

Ty-3913-1414736738.gif

Nếu "gấu" có biểu hiện bất thường nào đó, người tuổi Tỵ sẽ tưởng tượng đủ điều và hoài nghi không ngớt. Khi tâm lý nghi ngờ không được giải tỏa, tinh thần họ rất dễ bị kích động theo chiều hướng tiêu cực. Do đó, chứng bệnh tinh thần càng thêm nghiêm trọng.

No3: Tuổi Mùi

Người tuổi này đa sầu đa cảm, khả năng chịu đựng áp lực tâm lý kém và dễ bị kích động dẫn tới tổn thương tâm lý. Thêm nữa, họ có xu hướng suy diễn sự việc theo chiều hướng tiêu cực. Khi sự việc càng nghiêm trọng, mức độ tưởng tượng của họ càng kinh khủng.

Mui-7481-1414736738.gif

Nếu tâm lý bị tổn thương một chút, họ dường như không thể kiểm soát được cảm xúc cũng như tư duy, sự tỉnh táo của bản thân. Từ đó dẫn tới những hành động sai lầm hoặc thiếu sót.

No4: Tuổi Mão

Chỉ cần một cơn gió thổi mạnh, người tuổi Mão đã cảm thấy bất an. Những âm thanh dù nhỏ nhặt cũng khiến họ mất ngủ hoặc ngủ không sâu giấc.

Điều đó chứng tỏ sự nhạy cảm "vô đối" về phương diện tinh thần của người tuổi Mão. Họ dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động và rơi vào trạng thái căng thẳng nên có nguy cơ cao về mắc các chứng bệnh về tâm lý.

No5: Tuổi Hợi

Đừng nhìn vẻ ngoài có phần thảnh thơi của người tuổi Hợi mà phán xét mức độ yêu đời của họ nhé! Thực ra, người tuổi Hợi "sướng mà không biết đường sướng", tự lấy dây buộc mình.

Hoi-8308-1414736738.gif

Cuộc sống an nhàn khiến người tuổi Hợi cảm thấy buồn chán. Thay vì làm việc gì đó, họ thích ngồi "than thân trách phận", oán trách cuộc sống bất công với mình. Lâu dần thói quen này biến thành bệnh tinh thần mãn tính của người tuổi Hợi.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ tổn thương tinh thần

Cách xem tướng răng –

Tướng răng lớn mà khít, dài mà thẳng, nhiều mà trắng là tướng tốt. Nói chẳng hở Răng là tướng giàu sang. Răng rồng là tướng con cháu hiển đạt. Trẻ mà Răng rụng (rơi) là tướng ít tuổi thọ; Ø 38 cái Răng là tướng Vương Hầu Ø 36 cái Răng là tướng triều
Cách xem tướng răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng răng –

Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn, tu vi Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn, tu vi Nhân tướng
Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn

Nốt ruồi sau gáy, quanh miệng, đuôi mắt... đều là những vị trí có thể nói lên độ quyến rũ của bạn đấy nhé


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí nốt ruồi tiết lộ độ quyến rũ của bạn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Những bí quyết phong thủy cho việc dọn dẹp sự bừa bộn –

Do Thái cực kết nối tất cả các cung của bát quái đồ, nên nó ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Sự bừa bộn ở Thái cực sẽ góp phần tạo ra năng lượng yếu hay đứt quãng khắp ngôi nhà; vì thế phải làm mọi việc có thể để giữ khu vực quan trọng này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sạch sẽ, được chiếu sáng tốt, gọn gàng, ngăn nắp và hấp dẫn mọi giác quan.

images919142_miennam

Khi đã xử trí được khu vực Thái cực của ngôi nhà, hãy xem bạn có thể tạo ra bao nhiêu khoảng không ở khu trung tâm của mỗi phòng. Trong một ngôi nhà quá bừa bộn, thay đổi đơn giản này có thể tạo không gian cho năng lượng mới mà bạn cần để giải quyết chỗ bừa bộn còn lại.

Hay dùng bát quái đồ để xác định khu vực cần giải quyết tiếp theo. Tìm những nơi bừa bộn nhất và xem chúng có thể ảnh hưởng đến cung nào trong bát quái đồ. Bất cứ quái nào liên quan đến một lĩnh vựt cuộc sống mà bạn cảm thấy bế tắc hay không thể tiến triển đều có thể phải chú ý dọn dẹp.

Nếu bạn thật sự gặp rắc rối khi giải quyết một khu vực bừa bộn, hãy thử rung chuông, lẳc trống hay gỗ cồng treo phía trên. Những rung động của âm thanh vang vọng giúp kích hoạt năng lượng bị mắc kẹt và là phương pháp phong thủy để xua hết khí lưu cũ  ra khỏi không gian. Nếu ngôi nhà không có chuông hay trống lắc, hãy đưa cho cậu con trai ba tuổi của bạn một nắp nồi đã dùng ba năm và chiếc thìa gỗ để gõ hãy khuyến khích cậu bế gây tiếng ồn tùy thích ở những chỗ có hàng đống đồ đạc cần dọn sạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết phong thủy cho việc dọn dẹp sự bừa bộn –

Nguyên tắc chọn màu sơn theo phong thủy

Màu sơn theo phong thủy tác động vào mọi giác quan, cảm xúc của những người sống trong nhà vì thế, tuyệt đối không được lơ là trong việc lựa chọn màu sắc.
Nguyên tắc chọn màu sơn  theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Chọn màu sắc cho các căn phòng trong nhà bạn không bao giờ là một quyết định dễ dàng. Màu sắc bạn chọn có giúp bạn cảm thấy vui vẻ, có phù hợp với kích thước của căn phòng? Màu sắc nào sẽ tương trợ cho bạn? 
 
Để đơn giản hơn, bạn chỉ cần thực hiện theo những chỉ dẫn sau bạn sẽ chọn được màu sắc phù hợp – chúng sẽ giúp cho mọi việc trong nhà bạn thuận buồm xuôi gió.  

Hiểu rõ vài trò chính của màu sắc trong phong thủy nhà ở

  Màu sơn theo phong thủy đóng vai trò rất lớn trong phong thủy nhà ở, nó tác động đến cảm xúc cũng như môi trường xung quanh. Vì thế, lựa chọn màu sắc đúng hoặc sai có thể có một tác động to lớn vào trạng thái tâm lý và cách bạn cân bằng bạn xúc.   Bối cảnh để chọn màu sắc phù hợp với phong thủy cũng cực kỳ quan trọng. Vì vậy, rất hữu ích khi chúng ta hiểu được các nguyên tắc kỹ thuật đối với màu sắc, bạn cũng nên xem xét chúng tác động lên từng không gian cụ thể như thế nào. Và một nguyên tắc phong thủy cần nhớ: Luôn luôn có cách hóa giải để cân bằng cho những gì phạm phong thủy.

Xem thêm: Màu sắc đem lại Thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017
   
Nguyen tac chon mau sac hoan hao theo phong thuy
 

Bắt đầu bằng xem xét ai sử dụng phòng đó thường xuyên nhất

  Đây là điều quan trọng nhất để cân nhắc trước khi đưa ra lựa chọn về màu sơn theo phong thủy phù hợp. Ví dụ, nếu bạn đang trang trí phòng cho trẻ nhỏ, hầu hết mọi người để hiểu rằng bốn bức tường trong phòng ngủ nếu sơn màu đỏ sẽ không có lợi cho những đêm ngủ yên tĩnh của trẻ.  

Hãy thử màu sắc mang hành Hỏa để không gian sống động

  Những căn phòng mang nhiều năng lượng tích cực như phòng ăn và phòng tập thể dục sẽ được hưởng lợi nhiều hơn khi được sơn gam màu đỏ, cam và vàng.   Bạn cũng có thể xem xét những màu sắc mạnh để sử dụng cho toàn bộ phòng như phòng giải lao và hành lang – địa điểm hoàn hảo để thử những màu sắc này. Hành lang cần nguồn năng lượng năng động – nơi lưu thông các dòng khí và nó còn tạo động lực cho cuộc sống. Vì vậy, đừng gây ấn tượng bằng màu sắc năng động tại những khu vực này.   
mau son phong thuy
 

Đừng chọn màu đỏ vì bạn nghĩ rằng nó "may mắn"

  Một trong những sai lầm lớn nhất mọi người thường mắc phải là chọn màu đỏ vì họ nghe nói rằng đó là một màu may mắn với mục đích xua đuổi ma quỷ. Thực tế đúng là màu đỏ được xem là tốt lành và được sử dụng rất nhiều nơi để tạo điểm nhấn.   Tuy nhiên, nếu màu đỏ nằm trong danh sách màu sắc bạn không thích nhưng bạn vẫn cố gắng sơn cửa chỉ vì bạn nghĩ rằng màu đó tốt cho phong thủy. Thế nhưng tất cả đã phản tác dụng, chúng sẽ tạo ra một làn sóng ngầm âm ỉ của sự thất vọng và bất hạnh mỗi khi bạn rời khỏi nhà và nhìn thấy chiếc cửa màu đỏ.
Tham khảo thêm: Mẹo áp dụng màu sắc trong phong thủy để có cuộc sống như mơ 
 

Màu sắc êm dịu phù hợp cho những căn phòng cần sự yên tĩnh

  Phòng ngủ và phòng khách có xu hướng phù hợp với gam màu trung lập như màu xanh, xanh lục. Nhưng nếu bạn vẫn thích màu đen vì đó là màu sắc yêu thích thì chỉ cần đảm bảo sự cần bằng là được. Mặc dù trong phong thủy, màu đen không được xem là màu sắc tốt đối với phòng ngủ hoặc bếp vì nó sẽ tạo cảm giác quá nặng nề. Tuy nhiên, nếu bạn rất thích gam màu này, bạn có thể điểm xuyết chúng để mang lại một cảm giác nhẹ nhàng.   Trong phòng ngủ bạn có thể vẽ hoặc sơn bức tường đen ở vị trí đầu giường tựa vào như là yếu tố tạo cảm giác chắc chắn. Nếu có thể đó là màu đen có phản quang óng ánh tạo cảm giác mới lạ khi bạn nhìn thấy chúng sẽ tốt hơn.  

Suy nghĩ cân nhắc về việc sử dụng màu trắng

  Rất nhiều xem màu trắng là màu sắc trung lập, nhưng trong phong thủy đó là màu sắc nét. Ví dụ, nếu muốn tìm kiếm sự sinh động, tươi mới sẽ chọn màu trắng sẫm hoặc trắng ánh xám, hơn nữa, những màu sắc này có thể ứng dụng ở rất nhiều vị trí khác nhau trong nhà.    
mau trung tinh hop nhieu gian phong khac nhau
 

Đừng băn khoăn nếu bạn chỉ thích màu sắc trung tính

  Nếu bạn chỉ thích sơn toàn bộ nhà với màu sắc trung lập thì mới thấy được vẻ đẹp, sự tao nhã của nó thì có lời khuyên cho bạn: Sử dụng cả bảng màu trung lập mới cảm thấy được sự phong phú, nhưng cũng phải đảm bảo sự cân bằng từ thảm trải đến ghế, bàn...  

Tuy nhiên, bạn cũng có thể thoát khỏi vùng an toàn để thử những điều mới 
 

Để giúp bạn thay đổi cảm xúc có thể áp dụng màu sắc tương ứng. Ví dụ, nếu bạn thiếu động lực và đang chìm trong loạt màu sắc êm dịu, trung lập, tĩnh lặng trong nhà thì có thể thêm điểm nhấn bằng màu đỏ để tăng cường cảm giác và tạo động lực.    Sử dụng màu sắc theo cách này là cách người xưa đã áp dụng từ hàng ngàn năm trước vì màu sắc có khả năng đánh thức tiềm thức. Do đó, đừng quên chọn màu sơn nhà đảm bảo sự cân bằng, hỗ trợ cho bạn về các mục tiêu và mong muốn trong cuộc sống.  

Hãy thử sơn trước khi đưa ra quyết định

  Màu sắc luôn trông dữ dội hơn trên tường hơn là trên miếng mẫu thử nhỏ. Hơn nữa, ánh sáng tự nhiên vào các thời điểm trong ngày cũng ảnh hưởng đến màu sơn, cho dù ánh sáng mặt trời cho màu sắc trung thực nhất. Ngoài ra, khi sử dụng ánh sáng nhân tạo, việc bạn dùng loại đèn gì, ánh sáng nào cũng ảnh hưởng không kém.

Màu sắc ảnh hưởng đến cảm xúc và sau đây là một số màu sắc và ý nghĩa của từng màu ảnh hưởng tới cuộc sống của bạn:
 
Đỏ - Mang lại chất kích thích và tạo động lực.   Cam - Thúc đẩy hạnh phúc.   Vàng - Tượng trưng cho sức mạnh, kích thích về phương diện sức khỏe, sự kiên nhẫn và trí tuệ.   Xanh lục - Đại diện cho sự tăng trưởng và sự khởi đầu mới, cũng như sự chữa lành và tươi mát.   Xanh - Đại diện cho tươi trẻ, sự khởi đầu mới và truyền cảm hứng cho sự tự tin.   Xanh đậm - Tượng trưng cho sự khôn ngoan.   Tím - Truyền cảm hứng cho tâm linh, phiêu lưu và thịnh vượng.   Đen - Màu trầm tăng khả năng tư duy và tạo sự bí ẩn.   Trắng - Nuôi dưỡng sự rõ ràng, chính xác và kết nối.   Xám - Đại diện cho kết nối hài hòa của màu đen và trắng.   Nâu - Mang lại sự ổn định và an toàn.   Hồng - Đại diện cho tình yêu, lãng mạn và sự kết nối.   Kate Nguyễn


7 lỗi phong thủy ở quầy thu ngân khiến kinh doanh thất bát 4 vật phẩm phong thủy cát tường nên trưng trong phòng làm việc của lãnh đạo Buôn may bán đắt nhờ bài trí cây cảnh hợp phong thủy cửa hàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc chọn màu sơn theo phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd