Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và hạnh phúc vợ chồng. Có một số điểm nhỏ nên chú ý để gia đình êm ấm, vợ chồng tình cảm mặn nồng.
Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và hạnh phúc vợ chồng. Có một số điểm nhỏ nên chú ý để gia đình êm ấm, vợ chồng tình cảm mặn nồng.


Diem nho trong phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh
 
Hầu như ai cũng cũng biết đặt gương đối diện trực tiếp với giường ngủ là lỗi phong thủy phòng ngủ rất nặng bởi nó được coi như một lực lượng thứ ba gây căng thẳng và sự phản bội trong mối quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, ít người biết rằng, ti vi hay màn hình máy tính cũng có vai trò như một tấm gương. Nếu bạn đang đặt chúng đối diện giường ngủ, hãy đổi vị trí hoặc dùng vải che lại sau khi dùng xong.
 
Nước là yếu tố tối kị trong phong thủy phòng ngủ. Nếu chồng bạn ngoại tình, nói dối hãy kiểm tra xem bạn có đang mắc lỗi phong thủy ảnh hưởng hôn nhân là đặt bể cá, bình hoa, treo tranh nước trong phòng, đặc biệt là ở vị trí bên trái cửa từ trong nhìn ra hay không.   Để hai tấm đệm trên cùng một giường tạo ra sự chia cắt vô hình trong mối quan hệ. Do đó, muốn có sự hòa hợp giữa hai vợ chồng, bạn nên tránh điều này.   Nếu vợ bằng tuổi với chồng, nên đặt vật trang trí màu đỏ ở hướng Nam phòng ngủ để tạo sự nồng ấm trong mối quan hệ. Nếu vợ nhỏ tuổi hơn chồng, bạn nên treo một chiếc chuông gió nhỏ bằng kim loại ở hướng Tây để cải thiện đời sống tinh thần của lứa đôi. Nếu chồng lớn tuổi hơn vợ, trồng cây hoặc hoa ở hướng Đông phòng ngủ để người chồng thực sự là cây cao “trụ cột” cho gia đình. Những mẹo phong thủy phòng ngủ ấy tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quả rất bất ngờ.
Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ ST
  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Điểm cốt yếu trong khảo sát và chọn nhà ở –

Rất nhiều người hy vọng mình sẽ chọn được một ngôi nhà có phong thuỷ tốt để ở, song lại không biết phải chọn như thế nào? Đã có thầy phong thuỷ tổng kết và rút ra được những điểm cốt yếu trong chọn nhà ở, dưới đây xin cung cấp để độc giả quan tâm tha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m khảo khi mua nhà cho mình.

nhacaotang1

1. Thời gian xem nhà: Thích hợp nhất là vào lúc ánh nắng mặt trời chiếu rộng khắp, dưới ánh sáng mặt trời có thể thấy rõ được môi trường bên trong cũng như bên ngoài nhà, nếu xem vào lúc trời u tối, lúc hoàng hôn hoặc buổi tối thì khó có thể phán đoán chính xác khí tượng của nhà.

2. Khi quan sát cửa: Khi bước vào nhà nên dừng lại ở chỗ cửa ra vào một lát, định thần quan sát toàn bộ môi trường bên trong nhà, khi vào trong rồi cần chú ý đến các vấn đề sáng tối, lạnh nóng, tụ tán, từ đó biết được nhà đó có ấm đông mát hè hay không, có tác dụng “tăng phong tụ khí” hay không.

3. Hình thế bên ngoài: Xem hình thế sơn xuyên (núi non) bên ngoài nhà, thuộc môi trường phong thuỷ gì. Ví dụ như ra khỏi cửa nhìn thấy núi thì cũng phải quan sát xem hình dáng của núi đó ra sao, có đẹp không, đá xếp thành lớp hay lộn xộn v.v…

Phong thuỷ có viết: “Sơn quản nhân đinh thủy quản tài” – (Núi giữ người mà nước thì giữ của cải). Ý nói là hình dáng núi đẹp tât có văn nhân nhã sĩ; hình dáng núi khoẻ đẹp có khí thế thì sẽ có người tài ba dũng mãnh, trái lại thế núi kém thì nếu sinh ra nam giới sẽ thiếu khí chất cương cường.

Nếu nhà tựa vào núi có hình dạng lồi lõm, đá mọc lởm chởm, theo phong thuỷ học đó thuộc hung sơn, gặp trường hợp này có thể treo rèm đầy cho cửa sổ để hoá giải.

Khi chọn nhà cần chú ý một số điểm về địa hình và địa thế như sau:

–    Nhà xây cất ở nơi có dốc núi phần nhiều là đứng đơn độc, cần chú ý đến tầm quan sát, địa thế phía sau nhà nên cao, địa thế phía trước nên thấp. Chú ý trước nhà địa thế thấp nhưng phải là thấp dần theo dốc, kị thâp cách bậc theo tầng theo lớp, thấp tụt xuống đột ngột thậm chí còn là dốc đứng, nhìn xuống có cảm giác sâu thăm thẳm.

–    Nhà ở có địa thế ngược lại với trên, tức là phía trước cao phía sau thẫp là rất không thích hợp; nếu phía sau nhà địa thế thấp hẳn xuống, có khi là vực sâu sẽ tạo cảm giác sợ hãi, lo lắng mất an toàn.

–    Địa thế đất xung quanh chỗ làm nhà thấp, khi trời mưa dễ tích tụ thủy khí, ngoài ảnh hưởng ẩm ướt ra còn tạo cho người ờ có cảm giác khó chịu.

–    Nhà xây dựng độc lập trên núi, là môi trường ở yên tĩnh và thanh nhã, tránh xa được bụi trần. Nhưng nếu địa thế càng lên cao càng vắng, nhà ở càng ít đi, xung quanh không có nhà hàng xóm khác thì không nên chọn nơi như vậy.

4. Vị trí nhà: Xét đến các vấn đề như giao thông, bệnh viện, mua hàng, đi học xem có thuận tiện hay không. Ngoài ra cần chú ý quan hệ giữa nhà với đường đi, sông ngòi.

–    Đường đi hoặc sông phía trước nhà uốn lượn hình chữ u, nếu nhà ở vào đúng vị trí phần cong đáy chữ U phía trong thì chẳng khác gì ở nơi có thành quách bảo vệ, sẽ tạo được tâm lý vững vàng khoẻ khoắn. Nếu ở phía bên ngoài chỗ phần cong đáy chữ U thì tình hình ngược lại, sẽ tạo cảm giác bất an, lo lắng.

–   Nhà ở trên đất hình tam giác. Nhà làm trên đất hình tam giác nếu theo hình đất nhà sẽ có các góc nhọn, nó thuộc loại nhà ở nơi đường giao nhau hình chữ Y, xe ô tô qua lại hai bên nhà sẽ ồn ào hỗn độn, không hợp với nguyên tắc tứ bình bất ổn.

–   Phía trước nhà có đường đi hoặc sông ngòi hình chữ T. Nhà ở vị trí này là điểm giao hội của dòng xe cộ qua đường hoặc dòng nước chảy trên sông, là nơi quá nhiễu động, hoàn toàn không phù hợp nguyên tắc tứ bình bát ổn.

5. Hơi của nhà. Muốn xem hơi của nhà ngoài việc quan sát kiểm tra bên ngoài nhà ra còn phải dựa vào cảm nhận của cá nhân, do cảm giác thứ 6 ở trẻ nhỏ thường mạnh hơn người lớn mà rất nhiều người khi đi xem nhà mới thường mang theo trẻ nhỏ đi cùng, thông qua biểu hiện của trẻ để phán đoán hơi của nhà mới tốt hay xấu. Nếu như trẻ bước vào nhà với dáng dấp lo lắng, thận trọng, không dám ở lại lâu, điều đó chứng tỏ nhà này không tốt, không nên chọn ở; trái lại, trẻ lưu luyến không muôn rời, đó là nhà tốt.

Đôi khi chúng ta phải dựa vào sự cảm nhận của bản thân dể phán đoán hơi của nhà. Khi chúng ta bước vào một ngôi nhà nào đó, bên trong tuy không có người nhưng từ trong tiềm thức chúng ta vẫn cảm nhận thây như trong nhà đang có người ở, khí tượng như vậy chứng tỏ đó là nhà tốt, nếu ở vào nhà đó nhất định sẽ hưng vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm cốt yếu trong khảo sát và chọn nhà ở –

Mẹo phong thủy để giảm cân

Béo phì là 1 lo ngại lớn của mọi người trong thời đại hiện nay. Một số liệu pháp phong thủy sau đây có thể giúp bạn giảm cân hiệu quả.
Mẹo phong thủy để giảm cân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Hãy ăn tối trong những chiếc đĩa đen hoặc tối màu. Màu sắc của đĩa làm giảm sự thèm ăn của bạn từ trong tiềm thức. Hãy ăn tối bằng đĩa tối màu và ăn trưa, ăn sáng bằng đĩa sáng màu.

- Dùng khăn trải bàn tối màu vào buổi tối. Đặt nó lên bàn sau bữa trưa nhằm kiềm chế sự thèm ăn của bạn trong khoảng thời gian còn lại trong ngày. Thông thường, các quán ăn hay sử dụng khăn trải bàn đỏ để kích thích cảm giác ngon miệng.

- Tạo cho việc ăn uống thành 1 nghi lễ thiêng liêng. Trang trí bàn với hoa tươi và sử dụng những bát đĩa bằng sứ tốt nhất. Hãy cầu nguyện và nói lời cảm ơn vì bạn luôn có sẵn thức ăn ngon lành nhất.

- Tập thể dục với bộ đồ sáng sủa. Màu sắc tươi sáng kích thích hoạt động trong khi màu tối làm cơ thể mệt mỏi.

- Tại phía Nam, đặt 1 bức tranh trong đó khuôn mặt bạn được gắn với 1 thân hình bạn hằng ao ước. Ghi ngày bạn đạt được điều đó. Tuy nhiên, hãy thực tế và an toàn. Chỉ nên giảm khoảng 0,5kg/tuần để còn duy trì trọng lượng.

- Thức ăn nên đa dạng, màu sắc tươi sáng nên chiếm ưu thế, màu sắc trung tính không nên quá 1/3.

- Đặt 1 chiếc gương trên tủ lạnh để ngăn cản bạn mở tủ quá nhiều. Không nên ăn trước khi đi ngủ  4 tiếng.

- Loại bỏ những thực phẩm không mang năng lượng tốt.

- Giữ cho nhà cửa không bừa bộn. Hãy vứt những thứ khiến bạn liên tưởng đến tăng cân. Hoặc những bộ đồ quá bó sát khiến bạn mệt mỏi và mất phương hướng. Hãy đảm bảo khu trung tâm của căn nhà không bừa bộn.

- Dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp. Tủ bếp không nên để tràn ngập đồ ăn và các đồ làm bếp. Đặt 1 bát hoa quả tươi lên bàn đại diện cho sức sống và sự khỏe mạnh.

- Hãy thêm 1 chút năng lượng dương vào trong nhà bằng cách bật nhạc Latin hoặc dùng hương cam quýt. Vảy vài giọt tinh dầu chanh vào bộ khuếch tán bằng nước suối.

Tóm lại, chương trình giảm cân của bạn cần có sự phối hợp của cả tinh thần, thể chất và cảm xúc. Hãy sử dụng các biện pháp phong thủy để hỗ trợ cuộc chiến giảm cân này. Hãy giành chiến thắng bằng sức mạnh của năng lượng vô hình.

(Theo Suite101)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy để giảm cân

Nguồn gốc nghi thức thắp nến dâng Phật

Dâng nến lên ban Phật là một trong những nghi thức khá phổ biến ở chùa hoặc tại gia. Vì đâu mà có lễ này, cùng ## tìm hiểu xem nhé.
Nguồn gốc nghi thức thắp nến dâng Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguon goc nghi thuc thap nen dang Phat hinh anh
 
Nến thơm tượng trưng cho tấm lòng thơm thảo và sáng sủa. Chúng sinh đều có tính thiện, tuy nhiên bị dục vọng thầm kín che mờ mắt. Khi lễ Phật cần phải thể hiện rõ tấm lòng của mình, dùng dâng nến lên ban Phật để soi tỏ chân tâm thiện ý. Đồng thời biểu hiện sự thành kính đối với Phật, cúng tiến Phật vật phẩm trong sạch, tốt đẹp.   Chỉ cần thắp sáng một đến ba ngọn nến, là rạng rỡ khắp thế gian, thấu suốt khắp lòng người. Nhiều người không hiểu đạo lý này, họ cho rằng đốt càng nhiều, nến cháy càng sáng, có nghĩa càng góp được công đức và được Phật ban phúc nhiều hơn.    Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?
Đi chùa chúng ta thường dâng hương lễ Phật, nhưng chỉ làm theo thói quen mà ít người biết ý nghĩa thực sự của việc này.
Đây là cách hiểu sai lầm về đốt nến khi lễ Phật. Phật không phân quý tiện, càng không phân ít nhiều, nhiều không hẳn là tốt, ít chưa chắc là xấu. Quan trọng là ở chân tâm của mỗi người. Nếu trong lòng tự có một ngọn nến thơm thanh sạch, sáng suốt thì không cần dâng nến thắp đèn Phật cũng chứng cho. Để đề phòng hoả hoạn, nhiều nơi không cho đốt nến, chỉ cần có tấm lòng ngoan đạo cũng có thể được công đức.
  Khi cúng bái thần Phật không cần quá phức tạp, dâng nến, hoa, đèn, nước sạch, hoa quả, cơm chay là đủ. Nếu không thể có đầy đủ các đồ vật trên, thiếu một hay toàn bộ các vật trên đều có thể chấp nhận, tuy nhiên không được cúng rượu hay đồ mặn, càng không được đốt tiền vàng mã ngay trước ban Phật.
► Đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)
Xem Clip Ứng dụng phong thủy vạn sự cát tườ
ng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc nghi thức thắp nến dâng Phật

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Đồng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao thiên đồng

Miếu địa ở các cung Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Tý.

Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.

Tính Tình

Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.

Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.

Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.

Sao Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.

Sao Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

Những Bộ Sao Tốt đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.

Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.

Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.

Những Bộ Sao Xấu đi với thiên đồng

Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.

Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.

Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.

Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).

Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.

Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).

Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.

Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.

Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức

Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.

Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.

Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.

Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch

Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.

Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.

Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc

Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.

Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.

Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.

Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.

Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di

Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.

Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.

Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách

Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.

Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.

Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.

Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch

Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.

Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.

Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.

Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.

Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.

Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức

Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.

Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.

Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.

Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê

Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.

Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.

Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.

Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.

Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.

Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.

Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.

Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Đồng - Thông minh và ôn hòa

12 con giáp trong tiết Mang Chủng nên làm gì để tăng vận khí

12 con giáp trong tiết Mang Chủng nên làm gì để tăng vận khí? hãy cùng ## tìm hiểu về vấn đề này.
12 con giáp trong tiết Mang Chủng nên làm gì để tăng vận khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tiết Mang Chủng đứng thứ 9 trong 24 tiết khí, là thời điểm báo hiệu thu hoạch vụ nông. Nhân cơ hội này, 12 con giáp có thể áp dụng một số tuyệt chiêu sau để tăng vận khí trong tiết này.

 
12 con giap trong tiet Mang Chung nen lam gi de tang van khi hinh anh
 
Tuổi Tý   Trong tiết Mang Chủng, vận thế tình duyên của người tuổi Tý khởi sắc, tình cảm lứa đôi mặn nồng. Trước khi đi ngủ, bạn có thể nhắn tin, dành lời nói ngọt ngào cho đối phương hoặc cùng nhau uống một ly sữa nóng sẽ giúp tinh thần đôi bên phấn chấn, cảm giác tình yêu luôn được hâm nóng, gắn kết lâu dài.   Tuổi Sửu   Làm việc gì, người tuổi Sửu cũng không nên do dự quá lâu kẻo sẽ bỏ lỡ mất cơ hội hiếm có. Bạn cần quyết đoán hơn nữa, chủ động nắm bắt cơ hội, thể hiện năng lực bản thân, có như vậy vận khí mới tăng, sự nghiệp mới hanh thông, thăng tiến.   Tuổi Dần   Trong tiết Mang Chủng, những ai cầm tinh con Hổ phải kịp thời nắm bắt thời cơ, không để tuột khỏi tay cơ hội ngàn năm có một.    Đồng thời, trước khi làm việc gì, bạn cần làm tốt công tác chuẩn bị cả về tư tưởng lẫn những đồ vật cần thiết. Chỉ khi có nền tảng vững chắc, thành công mới tới dễ dàng hơn.  
12 con giap trong tiet Mang Chung nen lam gi de tang van khi hinh anh
 
Tuổi Mão   Trong giai đoạn này, người tuổi Mão cần giữ vững lập trường, chủ kiến của mình, tư tưởng không bị người khác chi phối. Đồng thời, hành sự điềm tĩnh, biết quý trọng người xung quanh, vận khí ắt sẽ tăng.   Tuổi Thìn   12 con giáp trong tiết Mang Chủng. Trong tiết khí này xuất hiện rất nhiều cơ hội tốt dành cho người tuổi Thìn, cả trong sự nghiệp và tình yêu. Bạn cần chủ động nắm bắt để bách chiến bách thắng.    Ngoài ra, nếu thường xuyên phải đi công tác xa nhà, bạn nên chủ động gọi điện thoại, gửi tin nhắn… để hỏi thăm sức khỏe người nhà. Đừng vì bận rộn mà quên đi mối thâm tình đó.   Tiết Mang Chủng là gì? 12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Tý Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến
Tuổi Tỵ
  Những người cầm tinh con Rắn nên học cách khiêm tốn và lòng biết ơn đối với những người đã giúp đỡ mình vượt qua hoạn nạn. Như vậy, mối quan hệ xã giao của bạn mới tốt đẹp, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển sự nghiệp trong tương lai.   Tuổi Ngọ   Trong thời gian này, người tuổi Ngọ nên dành thời gian để sắp xếp lại công việc và cuộc sống. Thể chất và tinh thần của bạn sẽ được nâng cao hơn, dễ dàng tập trung phát triển sự nghiệp cũng như bộc lộ tài năng tiềm ẩn để gặt hái thành công.   Tuổi Mùi   Vận đào hoa của những chú Dê có xu hướng tăng mạnh. Càng như vậy, con giáp này càng cần giữ thái độ điềm tĩnh, tình cảm càng đơn giản càng tốt. Tránh tình trạng phạm đào hoa sát, vừa tổn thương mình lại làm đau người khác.
 
12 con giap trong tiet Mang Chung nen lam gi de tang van khi hinh anh
 
Tuổi Thân   Trong tiết Mang Chủng, người tuổi Thân nên bỏ ngoài tai mọi lời đồn thổi, thị phi. Thay vào đó, tập trung tinh lực làm việc để đạt hiệu quả cao. Đồng thời luôn giữ cái đầu lạnh để kiểm soát tốt mọi việc.   Tuổi Dậu   Các mối quan hệ xã hội của người tuổi Dậu trong giai đoạn này tốt đẹp. Mạng lưới kết giao bạn bè, đồng nghiệp không ngừng mở rộng. Vì thế, công việc, sự nghiệp của bạn càng thêm thuận lợi, nhiều cơ hội bứt phá thành công.   Tuổi Tuất   Nếu muốn gia tăng vận khí trong tiết Mang Chủng, người tuổi Tuất cần giữ tinh thần ổn định, cầu tiến, tránh nóng vội hoặc mơ tưởng tới những gì quá viển vông, xa vời. Có như vậy, thành công mới “gõ cửa” nhà bạn.   Tuổi Hợi   Trong giai đoạn này, người tuổi Hợi không được lơ là việc học hành, tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm sống. Vì đó là yếu tố then chốt giúp bạn có thể gặt hái thành công trong tương lai. Ngoài ra, làm gì cũng nên thận trọng, đề cao cảnh giác với kẻ tiểu nhân xung quanh mình.   
► Tra cứu: Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Hoàng Lam
  Tuyệt chiêu phong thủy khai vận trong tiết Mang Chủng
Tiết Mang Chủng có Thái Tuế tạo thành sát khí, bởi vậy, bạn nên hạn chế tiến hành các việc quan trọng như chuyển nhà, động thổ, sửa nhà… 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp trong tiết Mang Chủng nên làm gì để tăng vận khí

Nhìn biểu tướng để biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào

Không dễ gì để đi tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào nhưng bài viết sau đây mang lại cái nhìn tổng quan.
Nhìn biểu tướng để biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không dễ gì để đi tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào nhưng bài viết sau đây mang lại cho độc giả cái nhìn tổng quan nhất về cách chúng ta đầu thai sang kiếp sau.  

Chúng ta đầu thai như thế nào


Đức Phật nói rất rõ trong Kinh Đại Bồ Tích cách chúng ta đầu thai như thế nào từ lúc cha mẹ mình gặp nhau, gần gũi với nhau rồi mình đi vào như thế nào và cách thọ dụng của chúng ta ra làm sao.
 
Thân trung ấm là nam thì thấy cha mẹ gần gũi tham gia với người nữ nhưng kẹt vào đó chúng ta làm con cho nên đa phần con trai thương mẹ, khó hòa hợp với cha. Và ngược lại thân trung ấm là nữ thì tham gia để tiếp xúc với người nam nhưng kẹt vào nên người đó thành cha của mình cho nên rất là thương cha và không thương mẹ bằng. Từng cử chỉ, từng khởi niệm của cha mẹ mà chiêu cảm thần thức của thân trung ấm đó.
 
Nếu cha mẹ khởi tâm ái niệm ở cấp độ nào, tâm sân si thế nào thì đứa con của họ sẽ tương ứng như thế. Có khi là súc sinh, có khi thân trung ấm của ngạ quỷ từ những cảnh giới thấp hơn tới, cho nên có những đứa con có tính khí rất kỳ cục, hung hãn.

Tham khảo: Đức Phật nói về tái sinh, cuộc sống sau khi chết
 
 
Nhin bieu tuong de biet ai do tho sinh sang canh gioi nao
 
Đức Phật đã giải thích rõ trong một bài kệ Kinh Đại Bộ Tích khi một đứa con bình thường vào trong thai mẹ như sau:
 
Đứa bé trong thai mẹ 
 
Hăm bảy lần 7 ngày
 
Do các nghiệp lành dữ
 
Thân tướng hiện xấu đẹp
 
Nếu thai nhi là trai
 
Ở hông bên phải mẹ
 
Ngồi co tay che mặt
 
Hướng về phía xương sống
 
Như thai nhi là gái
 
Thì ở bên hông trái
 
Hai tay úp vào mặt
 
Ngồi hướng về trước bụng
 
Khi người mẹ đi mau hoặc ngồi, nằm hơi lâu

Hoặc ăn các mùi vị nóng lạnh không hợp thân

Hoặc ăn ít ăn nhiều thai nhi đều chịu khổ 
 
Cho nên người có trí
 
Chớ mến nẻo luân hồi   Cách đây mấy ngàn năm Đức Phật đã có thể biết là con trai hay con gái trong bụng mẹ, nhưng chỉ có tuệ nhãn hoặc Phật nhãn mới nhìn thấy được đứa bé trong bụng mẹ. 
 
Ở trong Luận Du Già nói như thế này: “Thai nhi do nghiệp đời trước của mình ảnh hưởng bởi người mẹ gây ra mà tóc, lông, màu sắc làn da hoặc chi phần có sự biến đổi nếu trong lúc mang thai người mẹ ăn nhiều chất vôi, chất mặn, đứa con vì nguyên nhân đó mà long tóc, thưa ít. Người mẹ ở nơi chật hẹp nóng bức hoặc gần chỗ lửa nóng, đứa con bị ảnh hưởng đó màu da trở nên đen xạm, nếu trái lại, thường ở chỗ lạnh thì đứa con có màu da trắng hoặc người mẹ thích ăn nhiều chất nóng về sau hài nhi sẽ có màu da hung đỏ. Nếu trong lúc cấn thai người mẹ còn nhiều dâm dục, đứa con sẽ có làn da ghẻ chóc, sần sùi.  

Trong lúc thai nghén, người mẹ không khéo giữ gìn thường chạy nhảy lăng xăng, làm việc xốc xáo, nặng nề, do ảnh hưởng đó mà các chi phần của đứa con xiên vẹo, không đầy đủ, thẳng thớm như người thường.
 
Nghiep luc keo chung ta vao canh gioi phu hop
 
 
Con cái không đơn giản là di truyền của cha mẹ mà nó có sự cộng nghiệp, có sự tác động qua lại giữa nghiệp của cha mẹ, con cái. Khi cha mẹ gần gũi khởi lên tâm gì, tạo nghiệp gì thì thân trung hữu của chúng sinh ở các cảnh giới còn lại tương ứng thì sẽ tìm tới. Tại vì những thân này có thể đi nhanh, có thể thấy xa và trong 49 ngày này tìm được chỗ rất nhanh để nó thọ sinh.
 
Cộng nghiệp này có nhiều nguyên nhân, có khi gieo từ cái nhân quá khứ là hữu tình nhưng có khi là gieo từ nhân vô tình. Dù cố tình hay vô tình đều có quả báo như nhau. Nghiệp của chúng ta đã là cộng nghiệp tất cả những người trong gia đình đó là cha, mẹ, anh, em. Chúng ta không tránh né được mà nó có sự liên đới với nhau.
 

Sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào

  Trong Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh Luận có nói rất là rõ ràng về cảnh giới thọ sinh của chúng ta. Khi chúng ta sắp chết chúng ta hiện ra tướng gì sẽ thọ sinh vào cảnh giới đó.
 
“Con người sắp chết thân tâm hun hủi như ngủ, ngủ mà không phải chiêm bao, không có chiêm bao, lúc ấy minh liệu ý thức không nguyện khởi, không biết được cảnh sở duyên của 6 thức đó là tán hữu tâm còn gọi là sinh tự tâm tức là tâm tán loạn, không tồn tại nhất định hay còn gọi đó là tâm gần khi chết và tâm đó gọi là tâm sinh tử. Bấy giờ do nghiệp lành, nghiệp dữ thân phần dần dần lạnh đi, chỗ nào còn nóng sau cùng thì thần thức đi ra từ chỗ đó”.   
Duc Phat noi ve than trung am
 
Tức là sau 8 tiếng đồng hồ thì thân chúng ta mới lạnh hết, thần thức của chúng ta hoàn toàn rời khỏi thân, chỗ nào còn nóng cuối cùng là nơi thần thức đi ra. 
 
Đầu sinh cõi thánh
 
Mắt sinh trời
 
Bụng nóng ngả quỷ
 
Tim nóng người
 
Bàn sinh thần thức ra đầu gối
 
Nóng ở bàn chân địa ngục thôi.   Người tu tập cao thì trí giác trước khi chết còn, không thì tâm mê muội như là chiêm bao mà không phải là chiêm bao. Trong 8 tiếng sau khi chết, không nên chạm tới người họ vì hễ thần thức còn, cảm giác còn, ai đụng tới thì đau đớn, khi đau khởi tâm sân hận. Đó là cái nhân của cận tử nghiệp sẽ đưa tới cảnh giới sân si.
 
Tham khảo thêm: Hãy cho người thân của mình cơ hội để siêu thoát
 
Tho sinh vao coi tien
 
Để trả lời câu hỏi: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào, câu trả lời nằm trong Kinh Thụ hộ quốc giới, Đức Phật nói về tất cả các hiện tướng của chúng ta lúc lâm chung, quan sát hiện tướng này để biết được người thân của chúng ta sinh vào cảnh giới nào ở tương lai.
 
Đối với những chúng sinh nào khi lâm chung mà sắp sửa đọ vào trong loài SÚC SINH sẽ có 9 biểu hiện như sau: 
 
1. Thân mang bệnh nặng, tâm mê mờ, tán loạn như ở trong mây mù 
 
2. Sợ nghe danh hiệu Phật, không chịu nghe lời ai khuyên bảo điều lành
 
3. Ưa thích mùi tanh
 
4. Quyến luyến vợ, chồng hoặc con, đắm đuối không bỏ rời 
 
5. Các ngón tay, ngón chân đều co quắp lại 
 
6. Toàn thân toát ra mồ hôi.
 
7. Khóe miệng hay chảy ra nước
 
8. Tiếng nói khò khè hoặc rít rắm khó nghe 
 
9. Miệng hay ngậm đồ ăn

Tham khảo thêm: Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn hay quỷ thần?
 
Đây là 9 hiện tướng biểu hiện cho chúng ta biết rằng những người sắp lâm chung này sẽ sinh vào cảnh giới súc sinh. Và có 11 biểu tướng của người sắp đọ vào NGẠ QUỶ trong giờ phút lâm chung như sau:
 
1. Thân hình nóng như lửa đốt
 
2. Lưỡi luôn liếm ở môi
 
3. Thường cảm thấy đói khát, ưa nói đến chuyện ăn uống 
 
4. Miệng hả ra, không ngậm lại 
 
5. Tham tiếc tiền của, dây dưa không chịu buông bỏ
 
6. Mắt thường trợn trừng lên, không nhắm lại
 
7. Đôi mắt khô khan như mắt của chim gỗ 
 
8. Không có tiểu tiện nhưng đại tiện nhiều
 
9. Đầu gối phía bên phải lạnh trước
 
10. Tai bên phải nắm lại tưởng trưng cho sự keo kiệt
 
11. Lúc tắt hơi, hai mắt mở trừng trừng, không nhắm lại (chúng ta vuốt xong vẫn mở ra lại)
 
Có 16 biểu tượng của người lâm chung họ sẽ đọ về ĐỊA NGỤC:
 
1. Nhìn thân bằng quyến thuộc bằng con mắt oán hận
 
2. Đưa tay lên quờ quạng giữa hư không
 
3. Đại tiểu tiện không tự biết
 
4. Thân có mùi hôi hám
 
5. Nằm úp mặt xuống hoặc che mặt vào trong vách
 
6. Hai mắt đỏ ngầu
 
7. Nằm co về phía bên trái
 
8. Xương lóng đau nhức
 
9. Thiện tri thức dù chỉ bảo họ cũng không tùy thuận 
 
10. Nhắm nghiền mắt không mở ra 
 
11. Mắt bên trái hay động đậy 
 
12. Sống mũi xiên vẹo
 
13. Gót chân, đầu gối luôn run rẩy 
 
14. Thấy ác tướng, vẻ mặt sợ sệt và không nói hoặc sảng sốt kêu la bảo là: Quỷ hiện
 
15. Tâm thức loạn động
 
16. Cả mình giá lạnh, tay nắm lại, thân thể cứng đơ 
 
Vì thế, nên tự gieo nhân an lạc cho mình để mình có thể quyết định tái sinh của mình sau khi kết thúc thân này trong giai đoạn chúng ta thọ thân kế tiếp - giai đoạn giữa của trung ấm thân và biết để mình giúp cho người thân tâm không bị loạn động.
 
Trong Tạp Lục Sử ghi rõ ràng hơn Thân trung ấm nào sắp sinh vào cõi A tu la (cảnh giới không chánh định) thì sẽ thấy những vườn cây khả ái và những vầng lửa lẫn lộn xoay quanh. Nếu cảnh tưởng ấy thấy rõ thì hiện ra trước mắt lòng người vui vẻ liền đi tới và ngay lập tức thác sinh vào cảnh giới này.    Trung ấm nào thọ sinh vào loài chó, heo thì thường thấy những cô gái đẹp, vì ưa thích chạy vào do nhân duyên đó mà bị. đọ sinh sang chó, mèo.
 
Trung ấm nào sắp đọ vào loài súc sinh khác cảm thấy có những luồng gió mãnh liệt cuốn lôi mình đi không thể cưỡng lại được hoặc thấy có vô số quỷ thân cặp những binh khí đuổi rượt hoặc thấy lửa cháy lan tới rần rần, sấm sét phủ quanh dữ dội, sương mù phủ dăng mịt mờ, núi lở, biển gầm sóng. Tự mình sợ hãi chạy vào trong rừng bụi, hang đá mà lẩn trốn, hoặc khi đó thấy ba cái hố trắng, đỏ, đen liền nhảy vào trong đó mà ẩn thân do nhân duyên đó mà bị thọ thân vào các loại súc sinh như hùm, beo, nai, chồn, rắn, rết,… 
 
Trong kinh Đại bảo tích, Đức Phật nói Đại Dược Bồ Tát như thế này: Những chúng sinh tạo nghiệp ác sắp đọ vào địa ngục tự nhiên có lòng buồn thảm, kinh sợ tùy theo bổn nghiệp mà thấy hình tướng của các thứ địa ngục. Khi thần thức lìa thân liền sinh vào nơi đó hoặc có kẻ thấy phương khác có dáng đỏ tươi dường như là máu rưới liền sinh lòng đắm nhiệm do nhân duyên đó mà thọ sinh.

Xem thêm: Phải chăng mỗi con bướm là một linh hồn?
 
Kinh Thụ Hộ Quốc giới có nói về người lúc lâm chung sẽ sinh về cõi GIỚI LÀNH:
 
Thọ sinh về loài NGƯỜI có 10 biểu tướng sau:
 
1. Thân không bệnh nặng
 
2. Khởi niệm lành, sinh lòng hòa dịu, vui vẻ, vô tư, ưa những chuyện phước đức
 
3. Ít nói chuyện thô, nhớ nghĩ đến cha mẹ vợ con mà không luyến ái
 
4. Đối với việc lành hay dữ tâm không lầm loạn, phân định rõ ràng 
 
5. Sinh lòng tin thanh tịnh, tam bảo đối diện mà quy y
 
6. Con trai con gái đều đem lòng thương mến mà gần gũi, coi như là việc thường 
 
7. Tai muốn nghe tên họ của anh em, chị em, bạn bè
 
8. Tâm chính trực không xu nịnh
 
9. Rõ biết bạn bè giúp đỡ cho mình, khi thấy bà con săn sóc sinh lòng vui mừng, không oán trách, than van
 
10. Dặn dò giao phó các việc còn lại cho thân quyến rồi tỉnh táo từ biệt ra đi 
 
Sau đây là 10 biểu tướng sinh vào CÕI TRỜI:
 
1. Sinh lòng thương xót 
 
2. Phát khởi thiện tâm
 
3. Lòng thường hoan hỉ 
 
4. Chánh niệm liên tục
 
5. Đối với tiền bạc hay vợ con không còn tham luyến 
 
6. Đôi mắt sáng sạch 
 
7. Ngước mặt trông lên miệng mỉm cười hoặc tai nghe thiên nhạc mắt thấy thiên đồng 
 
8. Thân không có mùi hôi.
 
9. Sống mũi ngay thẳng 
 
10. Lòng không giận dữ, oán hận 

 
Những chúng sinh sắp sinh lên cõi trời thì có thiên nhãn thấy được y báo và chánh báo ở ngay trong 6 cõi dục này, chúng sinh đó thấy nhiều cung điện tốt đẹp, vườn hoa, cây quý và luôn có tâm hoan hỉ. Tất cả những chư vị ở cõi trời hiện ra đều có thân tướng đoan nghiêm, trang sức bằng những chuỗi an lạc.

Những thiên tử và ngọc nữ dạo chơi khắp nơi đối với nhau bằng tâm hỉ lạc. Lúc thấy các tướng như thế, chúng sinh ấy tự nhiên sinh lòng tùy hỉ khi đó tâm không điên đảo, miệng không có mùi hôi, tay và mắt giống như đóa hoa sen xanh, thân thể không chảy máu cũng không ra điều bất tỉnh, tay chân không co rút lại khi lâm chung.

Kẻ ấy thấy được nhiều hoa và kiệu xe đến đón, xe đó rộng lớn có đến ngàn cây cao tốt, trang nghiêm bằng hoa thơm chuỗi ngọc, lưới châu linh báo từ nơi bảo linh phát ra các tín nhiệm màu của phật pháp, mùi thơm bay phảng phất, vô lượng chư thiên cũng đem xe đến đón khi đó thấy các tướng trạng như thế tâm sinh hoan hỉ, yên ổn mà xả báo thân chắc chắn người này sinh lên cõi trời.

Khi chúng ta đi tìm câu trả lời rồi mai đây mình hay người thân sẽ thọ sinh sang cảnh giới nào cũng chỉ là để biết từ bây giờ nên sống tốt với tâm ngay thẳng và trước lúc chết giúp người lúc lâm chung không bị tâm loạn động chứ cơ bản không thể giúp họ từ cảnh giới này sang cảnh giới khác. Những gì họ nhận được tất cả là do nhân quả khi sống tạo thành nghiệp dẫn lối họ sang kiếp sau.

Minh Minh
 
Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai sang kiếp khác Chuyện lạ khó tin nhưng có thật: Người chuyển kiếp thành... chó 5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn biểu tướng để biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào

Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Một số gia đình nhà trai phải có lễ xin dâu trước lễ đón dâu, còn một số khác lại gộp lễ xin dâu và lễ đón dâu làm một. Lễ này phải tiến hành rất nhanh.
Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước giờ đón dâu, nhà trai cử một hai người, thường là bà bác, bà cô, bà chị của chú rể đưa một cơi trầu, một be rượu đến xin dâu, báo trước giờ đoàn đón dâu sẽ đến, để nhà gái sẵn sàng đón tiếp

Phong tục này có nhiều ý nghĩa hay

Mặc dù hai gia đình đã quy ước với nhau từ trước về ngày giờ và thành phần đưa đón rồi, nhưng để đề phòng mọi sự bất trắc, mọi tin thất thiệt, nên mới định ra lễ này, biểu hiện sự cẩn trọng trong hôn lễ.

Thời gian này chú rể và cha mẹ chú rể rất bận rộn không thể sang nhà gái, nên nhờ người đại diện sang báo trước như bộ phận “Tiền trạm”.

Để trong trường hợp vạn nhất hoặc do thời tiết, hoặc do trở ngại giao thông, gần qua giờ quy ước mà đoàn đón dâu chưa đến, nhà gái biết để chủ động làm lễ gia tiên hoặc phái người sang nhà trai thăm dò.

Trường hợp hai gia đình cách nhau quá xa hoặc quá gần, hai gia đình có thể thoả thuận với nhau miễn bớt lễ này, hoặc nhập lễ xin dâu và đón dâu làm một.

Cách nhập lễ xin dâu và đón dâu tiến hành như sau

Khi đoàn đón dâu đến ngõ nhà gái, đoàn còn chỉnh đốn tư trang, sắp xếp lại ai đi trước, ai đi sau, trong khi đó một cụ già đi đầu họ cùng với một người đội lễ (một mâm quả trong đựng trầu cau, rượu… ) vào trước, đặt lên bàn thờ, thắp hương vái rồi trở ra dẫn toàn đoàn vào làm lễ chính thức đón dâu.

Lễ này phải tiến hành rất nhanh. Thông thường nhà gái vái chào xong, chủ động xin miễn lễ rồi một vị huynh trưởng cùng ra luôn để đón đoàn nhà trai vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh
10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh vi diệu này.


10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
1. Thiên khắc địa xung   Hung thần thiên khắc địa xung. Mệnh cục có Thiên La, Địa Võng, Tai Sát, Kiếp Sát là vướng phải tai ương liên quan tới lao tù. Hoặc tứ trụ phạm hình cũng là rất xấu. Hướng trụ năm ứng với cha mẹ có tai, bản thân cũng không thuận. Hướng trụ tháng ứng với đồng bảo có tai, bản thân cũng ảnh hưởng. Hướng trụ ngày ứng với chính mình hoặc người vợ có tai, hướng trụ giờ là người nữ có tai hoặc bản thân không thuận.   2. Lâm tuế vận   Gặp tuế vận thì người nam trong nhà hoặc chính mình có họa tử vong hoặc sinh bệnh nặng phá tài. Nếu có người đang mang thai thì khả năng cao là tai.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
3. Sửu Mùi Tuất tam hình
  Xem tử vi người có mệnh này thì cả đời không thuận, mệnh cục có hai đại vận xấu, trung vận bất ổn, có người kết bè kết đảng hãm hại. Tam hình lại gặp thiên khắc địa xung thì bản thân có bệnh, trong nhà có người mất, trưởng bối ốm đau, rủi ro liên tiếp. Hình nhập trụ năm, trưởng bối có tai, hình nhập trụ tháng hoặc trụ ngày, bản thân hoặc vợ có tai. Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức hoặc Thiên Ất quý nhan thì may ra hóa giải được.
4. Dần Tỵ Thân tam hình   Nguyên cục toàn bộ chủ tai ương nghiêm trọng, vướng họa lao tù, có quý nhân tương trợ thì giảm bớt. 10 năm trung vận không thuận, phải bôn ba, xem bát tự có tam hình này thì không ốm đau cũng rủi ro, mắc lừa, nếu xuất hiện cùng với thiên khắc địa xung thì lại càng nặng.
Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Cả đời gặp quý nhân cũng không tránh khỏi bị tiểu nhân hãm hại. Vì vậy, xem tử vi quý nhân vận không chỉ là xem bạn gặp được bao nhiêu quý

5. Thìn Ngọ Dậu Hợi tự hình
  Mệnh cục đại vận, năm hạn tiểu vận cấu thành Thìn Ngọ Dậu Hợi thì trong nhà có tai. Cả đời trắc trở, gặp năm Thìn Ngọ Dậu Hợi thì khó tránh khỏi tai kiếp, có quý nhân thì mới giảm bớt đôi chút. Nguyên cục có hai Thìn, hai Ngọ, hai Dậu, hai Hợi gặp tuế vận thì là đại tai.
6. Thương Quan gặp Quan   Nguyên cục có Thương Quan, tuế vận gặp Chính Quan; nguyên cục có Chính Quan, tuế vận gặp Thương Quan; nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan đồng thấu thì phải phòng tai họa lao tù. Nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan gặp tuế vận là năm tai ương.    7. Kiêu Thần đoạt Thực   Trong trụ có Kiêu, tuế vận gặp Thực là có tai. Trong trụ có Thực, tuế vận gặp Kiêu là không thuận. Trong trụ Kiêu Thực đồng thấu, cuộc đời chỉ toàn gian nan. Kiêu Thực Giáp ngày, họa lao tù.    Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
8. Ba xung một hoặc một xung ba 
  Nhẹ thì rủi ro sinh bệnh, có thai không bình an. Ba xung một hoặc một xung ba mà gặp  thiên khắc địa xung nặng thì bản thân hoặc người thân nguy hiểm. Xung năm thì bất lợi cho người lớn tuổi, xung tháng thì bản thân có họa, xung ngày người vợ không an, xung giờ ảnh hưởng tới con. Có khi là tai nạn xe, sinh bệnh bị thương, trong nhà có người mất hoặc phá tài. Nhờ cát thần may ra giải trừ được. 9. Dương nhận phùng hướng  
10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
Thân vượng có nhận chi mệnh, phùng tuế vận hướng nhận, đặc biệt có thiên khắc địa xung thì mệnh đại nguy. Thân nhược thì họa không lớn. Các ngày nhận chi mệnh là Kỷ Tỵ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Quý Hợi, Mậu Ngọ.
  10. Đại vận cùng trụ ngày thiên khắc địa xung   Có mệnh cục hợp thì giải trừ được, không hợp thì tai nặng. Sát vận sát năm thì càng hung, 10 năm trung vận bất ngờ gặp họa.
=> Xem lá số tử vi của bản thân chuẩn xác theo ngũ hành, phong thủy

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Xem tay đoán bệnh

Gò Kim tinh có lõm sâu: dễ bị bệnh tật.- Gò Hỏa tinh có lằn chỉ nằm ngang: sưng cuống phổi, huyết áp cao.- Gò Thổ tinh có ngôi sao: dễ bị bại liệt.
Xem tay đoán bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Gò Kim tinh có lõm sâu: dễ bị bệnh tật.

- Gò Hỏa tinh có lằn chỉ nằm ngang: sưng cuống phổi, huyết áp cao.

- Gò Thổ tinh có ngôi sao: dễ bị bại liệt.

- Gò Thái Âm có những đường chỉ đan nhau như hình lưới, hàng rào: bạn gái nên cẩn thận về bệnh thuộc thận, bệnhthuộc đường sinh dục.

Trên Tâm Đạo:

- Đường Tâm đạo có phân hai nhánh, một nhánh chạy về hướng trí đạo, một hướng về gò mộc tinh là biểu hiện của tình trạng kinh kỳ bất ổn, khí huyết không đều, gan và tim yếu.

- Đường Tâm đạo bị cắt bởi nhiều đường chỉ nhỏ: cần lưu ýđến bệnh tim.

- Trên đường Tâm đạo có cù lao sậm màu: bạn gái thường bị đau ở bộ phận sinh dục, thận.

- Trên đường Tâm đạo có ngôi sao nằm ngay dưới gò Thổ tinh:bệnh tim.

- Đường Tâm đạo đậm màu, lan rộng và trồng tréo lên nhau như dây thong và ngoằn ngoèo như rắn lượn: Tim yếu. Dạ dày đường ruột cũng không tốt. Ngoài ra Tâm đạo có dấu nủng (chấm sâu đạm màu cũng vậy). Nhiều tài liệu xưa cho thấy Tâm đạo có cù lao là biểu hiện của bệnh tim.

Theo bác sĩ J.Coustanno thì càng ngày các nhà y học càng thấy mối liên hệ lạ lùng giữa bệnh lý và các dấu hiệu tương quan xuất hiện trên bàn tay cả nam lẫn nữ. Sau đây là một số đặc điểm mà các nhà nghiên cứu về chỉ tay của Đông cũng nhưTây đã từng nêu ra.

Trên đường Trí đạo:

- Đường trí đạo ngoằn ngoèo: đau gan, nếu uốn thành nhiều khúc hay bị nhức đầu.

- Đường trí đạo bị đứt khúc: cẩn thận, trong đời dễ bị té gãy

chân, ảnh hưởng đến mắt và đầu. Thần kinh bị xáo trộn.

- Nếu có những đường chỉ nhỏ cắt đường trí đạo ở phía trên:dễ bị tai nạn ở chân hay đầu.

- Đường trí đạo gần chạm đường Tâm đạo ở đoạn giữa: Hay khó thở hồi hộp, tim yếu, phổi yếu hay thở nặng nề.

Trên Sinh Đạo:

- Trên đường sinh đạo có chấm đen: đau nhức gân cốt.

- Trên sinh đạo có chữ thập, dấu nhân dễ bị tật, có chấm nủng: có bệnh trong người. Nếu có cù lao là bệnh dây dưa lâu ngày. Nếu có đường phân nhánh ở cuối là bệnh phong thấp nhức mỏi.

- Sinh đạo có đường chỉ nhỏ chạy xuống để liên hợp với một nhánh có ngôi sao nằm ở gòThái âm: Dấu hiệu dễ sẩy thai. Nên lưu ý đề phòng. Cuốiđường sinh đạo có chùm tua: đau bụng, nhức đầu.

- Sinh đạo đứt khúc: coi chừng bộ máy tiêu hóa có trục trặc.

- Sinh đạo có dạng lòi tói giống dây thong: đau mắt, mắt yếu.

- Sinh đạo có nhiều đường rẽ, phân nhánh: Thần kinh bị tác động.

- Đường sinh đạo có những làn nhỏ cắt ngang ngó qua gò Thái Âm: bệnh cảm đã nặng, thận đau và tử cung và phổi cũng vậy. Khi những lằn ấy xuất hiện dưới ngón tay cái trên gò Kim tinh thì nếu là đàn bà sẽ bị băng huyết.

- Gần đường sinh đạo có vùng nhỏ ửng hồng: coi chừng tim to hay có khi bị xuất huyết.

- Đầu đường sinh đạo có hình bán nguyệt: Để ý bệnh phổi.

- Đầu đường sinh đạo có một đường cong hướng về gò Mộc tinh là bệnh tim dễ phát.

- Ở đầu đường sinh đạo có nhiều chấm nủng màu đen: dễ bị bệnh sốt rét.

- Ở đầu đường sinh đạo có nhiều chấm sẫm màu: Nóng lạnh sốt rét, bệnh giun sán. Trên sinh đạo có những lõm, lún sâu: Mắt yếu.

- Đầu đường sinh đạo có cù lao: là bệnh lâu lành. Đau dạ dày khi cù lao ở vị trí khởi đầu của sinh đạo.

- Đầu đường sinh đạo có vòng tròn nhỏ: cần lưu ý thức ăn có thể bị ngộ độc, chết bất ngờ.

- Giữa đường sinh đạo có vòng tròn: Mắt có thể mù hay chấn thương. Nếu hai vòng tròn là hai mắt đều

Theo Baolavansu.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tay đoán bệnh

Ý nghĩa của lạy và vái

*Ý nghĩa của 2 Lạy và 2 Vái Dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của lạy và vái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, những người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái. 

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy. 

* Ý nghĩa của 3 Lạy và 3 Vái 

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy. 

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật. 

* Ý nghĩa của 4 Lạy và 4 Vái 

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm), và tứ-tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ. 
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy. 

· Ý nghĩa của 5 Lạy và 5 Vái 

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương, nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt. 

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của lạy và vái

Phòng khách có cần bố trí “huyền quan” không? –

Huyền quan của phòng khách là lối đi mà khách bước vào cửa ngoài của căn nhà để tới được cửa phòng (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách). Huyền quan có thể làm thay đổi phương và hướng đi của khí từ bên ngoài vào, hoá giải hung khí và sá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t khí, ngăn chặn vượng khí thoát ra ngoài.

be ca treo tuong 2

Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ và tinh thần sảng khoái hơn. Khi thiết kế huyền quan của phòng khách cần chú ý:

–  Phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, vì vậy gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, ngoài ra cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.

–   Khoảng cách ở huyền quan không nên quá cao hoặc quá thấp, tầm 2m là vừa, vì nếu khoảng cách đó quá cao sẽ ngăn cách khí trong và ngoài nhà, gây ra cảm giác bức bách khó chịu khi đi trong Huyền quan, nếu quá thấp sẽ không đạt được công dụng của nó.

–  Nên làm sàn cho khu Huyền quan bằng một tấm thuỷ tinh mờ có độ dày, nặng hoặc sàn gỗ có màu sắc sáng và không có hoa văn.

–  Huyền quan phải luôn giữ được sự ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu Huyền quan đặt quá nhiều đồ vật rối rắm, phức tạp thì không những làm cho Huyền quan trở nên luộm thuộm mà còn ảnh hưởng đến phong thuỷ ngôi nhà.

–  Nếu dùng loại tấm thủy tinh mờ nửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng vào phòng khách lại làm cho ta không có cảm giác Huyền quan quá chật hẹp.

–   Độ cao thấp hay rộng hẹp của Huyền quan phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Nhìn chung, Huyền quan của một ngôi nhà bình thường nên có diện tích từ 3 – 5m2. Còn kích thước của tủ dép thì lại phụ thuộc vào số người trong gia đình, nhưng phải phối hợp hợp lý, thứ tự rõ ràng. Nếu có chỗ ngoặt thì có thể đặt một tấm gương hay một bình hoa để thay đổi không gian và thuận tiện cho việc thay quần áo.

–   Nếu Huyền quan thấp quá, chủ nhà lại quá cao thì lại phải cúi đầu lúc ra vào, giống như câu nói cổ: “người ở dưới mái hiên, không thể không cúi đầu”.

–  Nếu xây dựng được một Huyền quan đẹp làm cho người ta có cảm giác thoải mái khi bước vào nhà. Bởi thế khi thiết kế một ngôi nhà cần hết sức chú ý thiết kế một Huyền quan thật đẹp. Có 4 nguyên tắc cơ bản sau đây để làm đẹp Huyền quan:

+ Thông thoáng: Thông thoáng là yêu cầu chủ yếu khi xây dựng Huyền quan. Kính ma sát thoáng gió sẽ tốt hơn một tấm ván gỗ dày. Nếu nhất định phải dùng tấm ván gỗ thì nên chọn loại có màu sắc sáng rõ, màu sắc quá đậm sẽ càng làm tăng thêm tính trầm tĩnh.

+ Sáng sủa: Huyền quan cần phải sáng rõ chứ không được tối tăm bởi vậy cần phải có nhiều biện pháp về góc độ ánh sáng. Ngoài việc nên sử dụng kính ma sát nhìn xuyên qua hoặc gạch thuỷ tinh thì màu sắc của sàn gỗ, gạch hay thảm không được quá đậm, quá tối. Nếu ánh sáng ở Huyền quan không phải là ánh sáng tự nhiên thì cần phải dùng đèn điện để bù vào, có thể lắp thêm bóng đèn dài. Bởi vì nếu Huyền quan lúc nào cũng sáng rõ thì không khí mới thông thoáng, mới có nhiều sự may mắn. Hơn nữa những nơi gần với Huyền quan cũng cần phải có màu sắc thông nhất với Huyền quan thì mới thu hút được ánh mắt của khách đến chơi nhà, làm cho khách vừa đến chơi đã có cảm giác tốt.

+ Gọn gàng: Huyền quan cần phải được giữ gọn gàng thoáng mát. Nếu mà chất đầy đồ đạc không những làm cho Huyền quan bị hỗn loạn mà còn ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ của ngôi nhà. Huyền quan mà hỗn loạn tối tăm sẽ làm cho con người có cảm giác bị ức chế, không những làm cho chủ nhà sống trong đó có cảm giác không thoải mái mà còn gây cho khách đến nhà có cảm giác không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách có cần bố trí “huyền quan” không? –

Ngày, giờ tốt xuất hành đón tài lộc năm Bính Thân

Theo quan niệm của người phương Đông nói chung và người Việt nói riêng, nếu chọn hướng và ngày giờ xuất hành đầu năm tốt sẽ mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, thay vì xem hướng xuất hành đầu năm, bản thân mỗi người cần có những ý nghĩ thiện lành, biết quan tâm và chia sẻ với người khác, làm những công việc phước đức, bớt đi những giận hờn, giữ tâm thanh thản mới là “hướng tốt” cho một năm mới an vui.

 ngay, gio tot xuat hanh don tai loc nam binh than - 1

Cầu tài lộc đi hướng Tây Nam, cầu niềm vui, may mắn đi hướng Tây Bắc

Theo TS.KTS Phạm Việt Anh (Viện Nghiên cứu ứng dụng và tiềm năng con người), phong thủy có 8 hướng: Hướng Nam mang hành Hỏa, hướng Bắc hành Thủy, hướng Đông hành Mộc, hướng Tây hành Kim, hướng Đông Nam hành Mộc, hướng Tây Nam hành Thổ, hướng Đông Bắc hành Thổ, hướng Tây Bắc hành Kim và có “sinh khắc chế hóa”. Nếu xuất phát từ nhà, đi theo hướng tương sinh (được hướng sinh ra cho mệnh chủ là vượng) thì năm đó mọi chuyện sẽ vượng, tốt và cũng chỉ nên lấy hướng vượng sinh ra cho ta hoặc ta sinh ra cho cung. Tuyệt đối không lấy hướng khắc với ngũ hành của ta.

TS.KTS Phạm Việt Anh cho rằng, người xưa vẫn quan niệm ngày mùng 1 Tết là ngày đại cát. Các gia đình thường xem ngày, giờ và hướng xuất hành vào ngày mùng 1 Tết để cầu tài lộc, may mắn cả năm. Hướng xuất hành thường có hai hướng là hướng Tài Thần và Hỷ Thần. Hướng Tài Thần là tài lộc, còn hướng Hỷ Thần là may mắn và niềm vui. Thông thường, người Việt hay thích hướng Hỷ thần với mong muốn một năm gặp nhiều may mắn và niềm vui.

Ngày mùng 1 Tết năm nay là ngày Canh Thân, thuộc Mộc, sao Tất nên xuất hành theo hướng Tây Bắc sẽ gặp Hỷ Thần, còn xuất hành theo hướng Tây Nam sẽ gặp Tài Thần. Các gia chủ cũng cần lưu ý, năm mới được tính từ sau lúc 00h ngày mùng 1 và hướng xuất hành được tính từ nơi bạn ở so với hướng nơi bạn muốn đến. Điểm mà người xuất hành sẽ đến có thể là chùa, nhà thờ, nhà người thân, bạn bè hoặc thậm chí là đi trực cơ quan… Theo vậy, muốn cầu tài, cầu lộc cho năm mới, từ sau Giao thừa đến hết ngày mùng 1 Tết, ra khỏi nhà lần đầu tiên đi về hướng Tây Nam sau đó đi đâu mới đi tiếp. Cầu may mắn, hỷ sự thì ra khỏi nhà lần đầu trong ngày mùng 1 Tết thì đi về hướng Tây Bắc trước rồi sau đó mới đi tiếp.

Cùng với việc chọn ngày giờ, phương hướng phù hợp để xuất hành, theo nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Giác Hải (Viện nghiên cứu ứng dụng và tiềm năng con người), người Việt cũng có quan niệm rằng mùng 5 là ngày nguyệt kỵ không thích hợp cho xuất hành nên mới có câu: “Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”.

Nhiều người thắc mắc nhà sát đường, hướng lại ngược với hướng xuất hành phải đi thế nào?. Về điều này, theo các chuyên gia phong thủy, hướng đi từ nhà ra rẽ phải với quan niệm mọi việc theo chiều thuận. Với những nhà chỉ có thể rẽ trái mới ra khỏi ngõ ngách thì cứ đi ra đường lớn hơn khi nào rẽ phải được thì rẽ luôn. Song việc rẽ trái hay rẽ phải không quan trọng mà chỉ là suy luận theo quan điểm tay trái tay phải.

Ngày, giờ tốt khai trương, xuất hành năm Bính Thân

TS.KTS Phạm Việt Anh cho biết, năm 2016 nhìn chung không nhiều ngày tốt để khai trương như năm trước bởi trong những ngày này không hội tụ được nhiều các sao tốt lành mà lại có nhiều sao xấu. Năm nay có ngày mùng 6 và mùng 9 là tương đối đẹp.

Mỗi ngày đều có nhiều sao Tốt (Cát tinh) và sao Xấu (Hung tinh). Các sao Đại cát (rất tốt cho mọi việc) như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ân, Nguyệt ân. Có những sao Đại hung rất xấu cho mọi việc như Kiếp sát, Trùng tang, Thiên cương. Cũng có những sao xấu tùy mọi việc như Cô thần, Quả tú, Nguyệt hư, Không phòng, Xích khẩu... xấu cho hôn thú, cưới hỏi, đám hỏi nói chung cần tránh. Hoặc ngày có Thiên hỏa, Nguyệt phá, Địa phá... xấu cho khởi công xây dựng, động thổ, sửa chữa nhà cửa nói chung cần tránh.

Với mỗi gia chủ và công ty văn phòng, cửa hàng thường có một hướng khác nhau và một lịch khai xuân khác nhau. Để cặn kẽ, nhiều người cũng tính hướng, ngày giờ xuất hành cho hợp tùy từng tuổi.

Theo các nhà phong thủy và nhà nghiên cứu, các hướng, ngày giờ xuất hành tốt năm nay đưa ra như sau:

- Mùng 1: Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Tý, Sửu (1h- 3h), Thìn (7h – 9h), Tỵ (9 – 11h), Mùi (13 – 15h), Tuất (19 – 21h). Hướng tốt: Cầu hỷ thần đi về Tây Bắc, cầu tài lộc đi về phương Tây Nam. Kỵ hướng Đông Nam.

Năm nay giờ Tý rất đẹp, nếu muốn cầu tài lộc thì ngay giao thừa nên đi cầu may cầu lộc hoặc đi lễ chùa luôn. Lưu ý là cần phải nhờ người tuổi đẹp năm nay xông đất xong rồi mới đi xuất hành cầu lộc, tránh trường hợp gia chủ không được tuổi tự xông nhà.

- Mùng 2: Tốt. Có lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp. Giờ tốt: Sửu, Dần, Mão, Ngọ, Thân. Cầu duyên và cầu tài đều đi về hướng Tây Nam.

- Mùng 3: Rất Xấu. Nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi. Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân. Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Nam, cầu tài đi về hướng Tây.

- Mùng 4: Rất Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi. Giờ tốt: Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về chính Tây Bắc.

- Mùng 6: Tốt. Nên xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng. Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về hướng Tây Bắc. Cầu tài đi về phương Đông Nam.

- Mùng 7: Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, làm từ thiện. Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về hướng chính Đông.

- Mùng 8: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi , lễ chùa. Giờ tốt: Mão, Ngọ, Mùi, Dậu. Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, cầu tài đi về chính Đông.

- Mùng 9: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi,… Giờ tốt: Mão, Tỵ, Dậu, Hợi. Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Đông Nam, cầu tài đi về phương chính Bắc.

Tuy nhiên để các công ty, văn phòng, cửa hàng làm ăn có thuận lợi hay không hề do cách chọn hướng, ngày khai trương quyết định mà do cái tâm, cái tầm, cái tài của người quản lý, cộng thêm bối cảnh kinh tế xã hội và sự nỗ lực, trí tuệ tập thể của những con người trong cơ quan đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày, giờ tốt xuất hành đón tài lộc năm Bính Thân

Xem tướng giàu sang –

Tướng phú quý, giàu sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phú quý, giàu sang: Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có: + Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường, mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa + Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là tướng quý. + Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó. + Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng, lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí… tất cả đều là tướng. ktt_14-6_cathung4_kienthuc Mười cái đẹp làm nên tướng mạng giàu sang là: 1- Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp 2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu. 3- Thân gầy nhưng đầu tròn. 4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng. 5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn. 6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn. 7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi. 8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng. 9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật. 10- Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc. Mười cái thanh tú là: 1- Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi. 2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng. 3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc. 4- Tay dài, vân bàn tay như tơ. 5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn. 6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn. 7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn. 8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng. 9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn. 10- Bụng to, rốn sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng giàu sang –

Rằm tháng Giêng: 10 điều đại kỵ truyền đời không nghe bảo sao xui xẻo, nghèo nàn

Trẻ con khóc hay làm vỡ đồ ngày Rằm tháng Giêng có thể mang đến cho gia đình bạn nhiều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rằm tháng Giêng là một trong những ngày lễ quan trọng trong năm của người Việt, cũng là ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Vào ngày này, mọi người thường lên chùa cúng sao giải hạn, ước nguyện điều lành cho gia đình.

Rằm tháng Giêng năm nay rơi vào ngày 12 tháng 1 Dương lịch. Ngày này thích hợp cho việc đính hôn, cúng tế, cầu phúc, cầu tự, tắm gội, nhận con nuôi, thăm hỏi người thân bạn bè, nhập học, chữa bệnh, đào giếng, xây đắp ao hồ, mua gia súc. Kị kết hôn, nhập trạch, tang lễ, an táng. Tuy nhiên, nếu cần làm việc gì bạn nên xem kĩ để chọn giờ cho phù hợp.

Ngoài ra vào ngày này hàng năm còn có một số kiêng kị mọi người nên biết để có một năm thuận lợi, nếu tránh được sẽ tốt cho vận khí của bạn và gia đình.

1. Trẻ con khóc sẽ làm gia đình không may mắn, dễ xảy ra một số việc không mong muốn, vào ngày này cha mẹ không nên để con cái khóc nhiễu.

2. Tránh đánh vỡ, làm hỏng đồ đạc trong nhà, bởi vì điều đó đồng nghĩa với việc năm tới tài phúc hao tổn.


ram thang gieng: 10 dieu dai ky truyen doi khong nghe bao sao xui xeo, ngheo nan - 1

Làm vỡ đồ ngày Rằm tháng Giêng có thể đem đến nhiều xui xẻo. Ảnh minh họa

3. Kiêng đi đến những nơi âm khí nặng như mồ mả, nơi hoang vu hoặc bệnh viện, nhất là những người sức khỏe yếu kém.

4. Mang ít tiền bạc, đồ vật có giá trị bên người. Nếu mất mát tài sản vào ngày này thì năm nay tài vận của bạn sẽ kém đi.

5. Rằm tháng Giêng không được cho người khác mượn tiền, nếu bạn cho mượn nghĩa là bạn cũng cho đi tài khí của mình.

6. Không được để thùng gạo trong nhà lộ đáy, thùng gạo trống rỗng chẳng khác gì nhà bạn sẽ đói kém.

7. Chú ý không để quần áo bị rách, theo quan niệm xưa thì nếu quần áo rách, năm tới bạn sẽ bị vận rủi đeo bám.

8. Ngày này không được sát sinh, nếu không tài vận suy giảm, gặp tai nạn, bệnh tật.

9. Tránh mặc đồ màu trắng và màu đen vì hai màu này liên quan đến người đã mất. Người mặc hai màu đen trắng vào ngày này làm việc gì cũng khó thành.

10. Họa từ miệng mà ra, lời đã nói ra không thu lại được. Vì vậy không nói lời hạ tiện và nói “sạch“ bạn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm tháng Giêng: 10 điều đại kỵ truyền đời không nghe bảo sao xui xẻo, nghèo nàn

Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

( Hy Truong ) Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa.
Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ.
Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm.Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là ÂmNhững phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm.Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại.
Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ.
Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. 
Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối.
Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được.
Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. 
Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. 
Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. Đi sâu vào phần chi tiết ta phân biệt :
a ) Dương hoà : 
Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : 
-Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng 
-Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ 
-Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường 
-Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như hình bán nguyệt hoặc thẳng như chữ )
-Sợi lông mày hơi hướng về phía trên 
-Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần 
-Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên
-Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . 

b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : 
-Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa -Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó )-Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng -Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài )-Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo -Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm -Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả -Xử sự ôn hoà 
c ) Kháng Dương 
Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm :
-Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn -Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục -Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ -Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên -Mắt lồi và tia mắt long lanh -Tai nhọn và dựng đứng -Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè -Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ .
d ) Cô Âm
Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : -Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng -Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống -Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn -Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc -Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn -Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấy đã nhận ra ngay là con người ác hiểm.
e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên 
-Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai -Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác -Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác -Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai-Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác -Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác 
Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau :
1 - Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 
2 - Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác 
Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận :
a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. 
b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác 
c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai 
d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Tháng có các ngày “sát công” tốt cho việc xây nhà –

Tháng Các ngày tốt Giêng Tư Bảy Mười Đinh Mão - Quý Mão Ất Dậu - Tân Dậu Nhâm Tý - Giáp Tý Hai Năm Tám Mười môt Bính Dần - Nhâm Dần Giáp Thân - Canh Thân Ất Hợi - Tân Hợi - Quý Tị Ba Sáu Chín Mười hai Kỷ Sửu - Tân Sửu Giáp Tuất - Canh Tuất Quý Mùi -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

file.362691

Tháng

Các ngày tốt

Giêng

Bảy

Mười

Đinh Mão – Quý Mão

Ất Dậu – Tân Dậu

Nhâm Tý – Giáp Tý

Hai

Năm

Tám

Mười môt

Bính Dần – Nhâm Dần

Giáp Thân – Canh Thân

Ất Hợi – Tân Hợi – Quý Tị

Ba

Sáu

Chín

Mười hai

Kỷ Sửu – Tân Sửu

Giáp Tuất – Canh Tuất

Quý Mùi – Nhâm Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng có các ngày “sát công” tốt cho việc xây nhà –

Mẫu người "Dịch mã"

Học phong thủy | Dịch Mã chỉ là một phụ tinh nhưng lại đóng những vai trò khá quan trọng trong một lá số. Có thể nói từ lá số của một bậc quân vương, một danh tướng, một thương gia, hay một người bình dân mà đến thời điểm nào đó trong cuộc đời tạo dựng được những công danh sự nghiệp cho mình thì hầu như lá số của họ không thể không có sự góp phần của Thiên Mã. Lý do thật đơn giản vì Thiên Mã là biểu tượng của tài năng. Bởi vậy, một lá số mà cung Mệnh và cung Thân có Thiên Mã tọa thủ gọi là cách Dịch Mã.
Mẫu người "Dịch mã"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường cho rằng Thiên Mã thuộc hành Hỏa và trong 12 cung của lá số Thiên Mã chỉ đóng ở 4 cung là Dần, Thân, Tỵ, Hợi, và chỉ đắc địa ở hai cung Dần và Tỵ mà thôi. Trong khoa Tử Vi, Thiên Mã là biểu tượng của chân tay, hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bay, tàu hỏa…

Đặc tính chủ yếu của người Dịch Mã là tính năng động, tháo vác, đảm đang, quán xuyến, thích di chuyển, thích tranh cãi, hay thay cũ đổi mới…Vởi những đặc tính ấy cho nên Thiên Mã không chỉ ảnh hưởng ở hai cung Mệnh và Thân mà nó còn tác động mạnh mẽ vào các cung chính như Quan Lộc, Thiên Di…là những lãnh vực của công danh và sự nghiệp.

Tuy nhiên khi nói đến mẫu người Dịch Mã, chúng ta phải hiểu rõ ý nghĩa của chữ “dịch” là xê dịch, chuyển đổi, di chuyển, biến động… do đó cũng có người cho rằng hành của Thiên Mã thay đổi theo hành của cung mà Thiên Mã tọa thủ. Có nghĩa là, khi Mã tọa thủ ở Dần (hành Mộc) thì Mã ứng với người mạng Mộc và Hỏa. Ở cung Tỵ thì Mã ứng cho người mạng Hỏa và Thổ. Khi ở cung Thân thì Thiên Mã ứng với người mạng Kim và Thủy…v.v. Nhu vậy, khi hành của Thiên Mã ứng hợp với hành của Mệnh thì đương số là người có tài năng và có hoàn cảnh cơ hội để thi thố hết tài năng của mình. Còn ngược lại thì tuy có tài, có nghị lực nhưng cuộc đời lại không được những vận hội may mắn, không được đời biết đến khiến cho tài năng phải bị mai một như một kẻ sinh bất phùng thời.

Người có Mệnh an ở hai cung Dần Thân có Tử Phủ và Thiên Mã tọa thủ đồng cung gọi là cách Phù Dư Mã, là ngựa kéo xe cho Vua chỉ những người có tài năng, giữ những chức vụ cố vấn, phụ tá cho các cấp chỉ huy của một đơn vị quân đội, hay giám đốc của một cơ sở hành chánh, thương mại…Hoặc cũng có thể là những người không giữ một chức vụ gì chính thức nhưng ra đời thường được kề cận với những người có quyền thế trong xã hội.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh và có Nhật Nguyệt đồng cung hay hợp chiếu là cách Thư Hùng Mã. Một đôi ngựa tốt, chỉ người văn võ song toàn, nhưng cách này thường phát về văn nghiệp hơn là võ nghiệp. Đây là mẫu người có kiến thức sâu rộng, có trình độ học vấn, có năng khiếu về các ngành như ngoại giao, chính trị, văn học và nghệ thuật. Nếu đã đi vào những lãnh vực vừa nêu trên thì mẫu người Thư Hùng Mã này sẽ đạt được những công danh sự nghiệp một cách dễ dàng, và có người có thể thành công trên cả hai lĩnh vực cùng một lúc. Chẳng hạn họ có thể là một nghệ sĩ nổi danh lại vừa giàu có nhờ làm thương mại. Người Thư Hùng Mã có khả năng song thủ hỗ bác tương tự như người có Thân cư trong tam hợp Phúc, Di, và Phu Thê.

Người có Thiên Mã gặp Lộc Tồn đồng cung là cách Chiết Tiễn, có nghĩa là bẻ roi đánh ngựa, giục ngựa lên đường, chỉ người có tài. Khởi sự làm gì cũng được may mắn thuận lợi. Nếu Thiên Mã ở Mệnh có Lộc Tồn ở Thiên Di xung chiếu thì đây là cách Lộc Mã Giao Trì, ngựa ăn cỏ trên cách đồng xanh, là người được vận hội may mắn, được thừa hưởng những công lao thành qủa của người khác làm. Và theo ý nghĩa của Lộc Tồn là lộc trời cho, nên cả hai cách vừa nêu trên cũng chỉ những người trở nên giàu có nhờ trúng số, hoặc được thừa hưởng tài sản của ông bà, cha mẹ để lại. Người có Lộc Mã mưu sự chuyện gì hãy nên mạnh dạn vì thường được may mắn.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh là Chiến Mã, ngựa xuất trận. Cách này chỉ người có tài năng là thường là phát về võ nghiệp nếu gặp một lá số tốt. Đây là số của những quân nhân được thăng cấp rất nhanh chóng. Tuy nhiên cách Chiến Mã này tiềm tàng những tai họa về chân tay như thương tật hay tàn khuyết nếu không có những cách hóa giải. Nếu đủ bộ Mã Hỏa Linh thì có thể tay chân bị tê bại từ nhỏ, hoặc bị bại liệt do các chứng bệnh khác đưa đến như bị tai biến mạch máu não, tiểu đường .v.v…

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Khốc, Điếu Khách là cách Mã Khốc Khách, có nghĩa là ngựa đeo lục lạc vàng, chỉ những người có tài năng, có danh tiếng trong một lãnh vực nào đó. Hạn gặp Mã Khốc Khách thì vận hội may mắn đã đến, là thời điểm mà danh tiếng của mình được người đời biết đến. Đối với một lá số trung bình thì đương số cũng gặp được những cơ hội may mắn như được cấp trên giao phó công việc và được tín nhiệm hay thăng thưởng do khả năng và những thành qủa tốt đẹp của mình.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Phi Liêm đồng cung hay xung chiếu gọi là cách Phi Mã, là ngựa có cánh bay như trong truyện thần thoại của Hy Lạp, ý nghĩa cũng tương tự như Mã Khốc Khách, chỉ người có tài năng và được nhiều may mắn, làm việc gì cũng thành chông dễ dàng và nhanh chóng. Hạn gặp Phi Mã là có sự thay đổi, hoặc di chuyển. Nếu khởi sự một điều gì trong hạn này thì chớ có ngần ngại vi Phi Mã đáo hạn là thời cơ đã đến. Người có cách Phi Mã thường thích hợp với những công việc đi đây đi đó, cuộc đời là những chuyến hành trình không dứt.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Hình đồng cung là cách Phù Thi Mã, là ngựa kéo xe tang. Người có cách này suốt đời cực khổ, làm việc gì cũng khó khăn trắc trở, thành ít bại nhiều, và thường gặp toàn những chuyện xui xẻo, đau thương, buồn khổ, tang tóc triền miên. Hạn gặp Mã Hình thì phải hết sức thận trọng trong mọi việc, vì những gì sẽ đến trong thời gian này chỉ là những chuyện buồn hoặc ngoài sự mong đợi của mình.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Đà La đồng cung gọi là Mã Đà hay Chiết Túc Mã. Có ý nghĩa là ngựa què, chỉ những người không được may mắn, hay gặp khó khăn trắc trở. Cuộc đời nhìn chung toàn là những lao đao lận đận. Cùng là một việc, người khác làm thì thuận lợi may mắn, mình làm thì khó khăn, trở ngại. Bởi vậy trên phương diện dùng người, thì giao một công việc cần có kết qủa sớm, hay một kế hoạch quan trọng cho người có số Mã Đà hay đang trong vận Mã Đà thì đây là một quyết định từ sai lầm đến mạo hiểm của người có trách nhiệm.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuyệt đồng cung, gọi là Mã Tuyệt hay Cùng Đồ Mã. Có nghĩa là ngựa chạy đến đường cùng, chỉ người làm việc thường thất bại, cuộc đời thường lâm vào cảnh bế tắc. Tương tự nếu Mã thủ Mệnh gặp tuần triệt, gọi là Tử Mã, nghĩa là ngựa chết, ngựa vô dụng, ý nghĩa và tai họa còn nặng hơn Cùng Đồ Mã.

Thiên Mã là một trong những lưu tinh (sao lưu) khi xem hạn. Có nghĩa l2 vị trí của Thiên Mã sẽ thay đổi theo mỗi năm và gọi là Lưu Thiên Mã. Đó cũng là ý nghĩa thứ ba của chữ “Dịch” khi gọi Thiên Mã là Dịch Mã.

Khi xem hạn, nếu thấy Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì những điều sau đây sẽ xảy đến trong vận hạn: mua xe, đổi xe, đổi chổ ở, đổi việc làm, đi du lịch v.v…Có thể chỉ xảy ra một sự việc mà thôi. Ví dụ: nếu đã đổi chổ ở thì sẽ không thay đổi việc làm, đi xa v.v… Nhưng cũng rất có thể xảy ra hai sự việc cùng một lúc. Những gì thay đổi trong vận hạn ít nhiều tùy theo vị trí của Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung hay xung chiếu. Mức độ tốt xấu của sự việc còn tùy thuộc vào những sao chi phối trong hạn đó. Có thể là bị mất việc (không tốt) phải tìm việc khác. Cũng có thể vì được thăng chức nên phải giữ công việc khác (tốt).

Tóm lại, khi nói đến Thiên Mã điều quan trọng mà chúng ta phải cân nhắc là hành của Thiên Mã và hành của bản Mệnh. Nếu cả hai cùng hành, hoặc hành của Mã sinh cho hành của bản Mệnh thì Mã này mới là Mã của mình. Ngược lại nếu không đồng hành thì Mã này chỉ là cái bóng mà thôi.

Trên thực tế chúng ta thấy hai lá số đều có Thiên Mã thủ Mệnh nhưng khả năng và sự may mắn của hai người hoàn toàn khác nhau rất nhiều. Người có Thiên Mã không hợp với bản Mệnh thì cũng là người có tài năng nhưng tánh tình rụt rè, nhút nhát, thiếu lòng tin, và không có ý chí phấn đấu để nắm lấy cơ hội, cho nên cuối cùng dễ trở thành bất đắc chí.

Với một lá số trung bình trở lên, người Dịch Mã là người đa tài. Họ có nhiều năng khiếu nổi bật và có thể thành công trên nhiều lãnh vực khác nhau. Họ là những người năng động, thích sự đổi thay và những chuyến hành trình như những bông hoa tô thắm cho cuộc đời của họ. Về khía cạnh này, cá tính của người Dịch Mã có phần nào giống như mẫu người Thân Cư Thiên Di mà chúng ta đã đề cập trước đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người "Dịch mã"

Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Bát tự không những thể hiện cuộc đời, vận mệnh mà còn có thể thấy được nhân phẩm, tính cách của một người, hãy xem lá số tử vi để hiểu rõ hơn.
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự không những thể hiện cuộc đời, vận mệnh mà còn có thể thấy được nhân phẩm, tính cách của một người. Để biết được bản chất thiện ác, thuận tiện trong quá trình giao lưu thì hãy xem lá số tử vi biết nhân phẩm. Chính lá số này sẽ hiển hiện rõ về những cá tính ẩn sâu và những cá tính thể hiện ra bên ngoài.

Xem la so tu vi biet nhan pham thien ac
 
Trong bát tự mệnh lý, Thập Thần là yếu tố quan trọng để xác định vận số. Những Thập Thần đại diện cho sự thiện lương, công chính là Thực Thần, Chính Ấn, Chính Quan và Chính Tài. Những cát tinh này đại diện cho người tính cách hiền lành, an phận thủ thường, trọng tình trọng người, khá bảo thủ và coi trọng đạo đức lễ phép. 
Xem thêm bài viết Xem bát tự - lý giải về Thập Thần
 
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm, tất cả những lời nói, việc làm của người này đều hướng về chính nghĩa, chính đạo, không lừa dối người khác, tâm địa tốt đẹp, làm người giữ chữ tín và trọng lời hứa. Thường lấy hành động để thể hiện phẩm cách của chính mình.   Bát tự mà có những Thực Thần đại biểu tà ác, không tuân thủ quy củ là Thương Quan, Thất Sát, Kiếp Tài, Kiêu Thần. Đây là 4 hung thần, bất tuân lễ pháp, tùy ý làm bậy, không trọng thị nhân luân quy phạm đạo đức, khá tự cho mình là đúng, vì đạt được mục đích mà không chừa thủ đoạn nào.    Vì lẽ đó dễ dàng lừa dối người, hại người khác, nói mà không làm. Người này trong xã hội là người hay nói về nhân lễ nghĩa trí tín, khiến người khác tưởng là tốt nhưng phần nhiều nói một đằng làm một nẻo, về sau mới lộ rõ bản chất và bị xa lánh.    Như vậy có phải là trong bát tự có cát tinh chính là người tốt còn bát tự có hung tinh chính là người xấu? Không phải như vậy, nếu có cát tinh nhưng cát tinh bị hung tinh khắc chế thì trái ngược lại còn tệ hơn. Tiêu biểu là tình trạng Thực Thần bị Kiêu Thần ức chế. Vốn Thực Thần đại biểu khoan dung, phúc hậu, có khuynh hướng tâm linh nhưng nếu Kiêu Thần khắc thì lòng dạ nhỏ mọn, ý đồ khó lường, không có tình thương, tâm tính độc ác. 
Xem thêm bài viết Xem bát tự đoán tài vận cả đời
 
Vì thế cát tinh trong mệnh phải không bị quản chế mới có thể thoải mái thể hiện tâm tính và sức mạnh của bản thân. Nếu bị quản chế thì điềm hung nhiều hơn điềm cát, không thể phát huy những sức mạnh và nội lực tiềm ẩn, lá số biến tướng thành các cách cục không lành. 
Xem bat tu doan tinh cach
 
Bên cạnh đó, bát tự có hung tinh không nhất thiết là người xấu, người tà ác. Chỉ khi hung tình không chế hóa thời gian mới có thể thể hiện bản tính hung ác, hung tinh gặp cát tinh chế hóa thì gặp dữ hóa lành, gặp nguy hóa an, chẳng những không ác mà trái lại càng thể tính chính nghĩa.   Ví dụ như Thất Sát có chế hóa, Thất Sát đại biểu cho tiểu nhân, tính chất hung ác, cướp bóc nếu bị Thực Thần khắc chế hoặc Chính Ấn chế hóa thì lại thành người ghét ác như kẻ thù, giữ gìn chính nghĩa. Gặp Chính Quan thì là người chấp pháp, vì bảo vệ lẽ phải sẵn sàng hi sinh đổ máu.    Xem lá số tử vi luận nhân phẩm cần xét tới các yếu tố biến hóa, thay đổi như vậy. Hung tinh chuyển cát so với cát tinh lại càng cát, cát tinh chuyển hung so với hung tinh lại càng hung.    Mệnh cục có cát tinh lẫn hung tinh nhưng lại không chế hóa lẫn nhau thì người này có tính hai mặt. Khi thì là thiên sứ, khi lại là ác quỷ. Người có lá số tử vi Quan Sát hỗn tạp, không có sao nào vượt trội thì khi là người chính nghĩa, lúc là kẻ gian tà, rất khó đoán định. 
 
Loại Thập Thần vào gần tới ngảy chủ hoặc có sức mạnh lớn thì sẽ chủ yếu thể hiện tâm tính đối lập. Xem bát tự đoán tính cách có thể nắm được then chốt về nhân phẩm của một người. Các yếu tố khác như ngũ hành, thần sát đều mang tính chất phụ trợ, bổ sung mà thôi, Thập Thần là chính yếu. 
Xem thêm bài viết Bát tự chỉ đường mách nước quý cô chọn chồng như ý
 
Đương nhiên, nếu muốn tiến sâu xa hơn, nhìn thấy thực chất và cốt lõi của một con người thì cần ngộ đạo ở mức cao hơn, nghiên cứu chuẩn mực hơn. Đây mới chỉ là phần kiến thức sơ đẳng, có ý nghĩa cơ bản nhất.    Nếu hiểu được bản tính, ý nghĩa của Thập Thần, xem mệnh cục xuất hiện sao này, bị chế hóa hay không thì có thể nắm được phẩm chất cơ bản của một người. Kiến thức tử vi này giúp tự nhìn nhận bản thân đồng thời biết phần nào về người khác, từ đó có đường hướng chuẩn, lựa chọn đúng người để kết giao.
Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Tướng người qua lông mày –

Xem tướng lông mày Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổ
Tướng người qua lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua lông mày –

Giấc mơ thấy cầu vồng mang ý nghĩa gì –

Mơ thấy cầu vồng, giải mã giấc mơ thấy cầu vồng. Nhìn chung theo các sách giải mã giấc mơ, thì giấc mơ thấy cầu vồng mang ý nghĩa gì, giấc mơ đó sẽ mang lại may mắn và cát tường. Dù bạn là nam hay nữ giới thì khi mơ thấy cầu vồng đều là điềm báo tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy cầu vồng, giải mã giấc mơ thấy cầu vồng. Nhìn chung theo các sách giải mã giấc mơ, thì  giấc mơ thấy cầu vồng mang ý nghĩa gì, giấc mơ đó sẽ mang lại may mắn và cát tường. Dù bạn là nam hay nữ giới thì khi mơ thấy cầu vồng đều là điềm báo tốt lành. Hôm nay chũng mình sẽ cùng đi giải mã các giấc mơ thấy cầu vồng được mơ thấy nhiều nhé.

Nội dung

  • 1 Nam giới đã kết hôn mơ thấy cầu vồng
  • 2 Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy cầu vồng
  • 3 Đàn ông chưa kết hôn mơ thấy cầu vồng
  • 4 Đàn ông đang yêu mơ thấy cầu vồng
  • 5 Người xa nhà ( đã có gia đình) nằm mơ thấy cầu vồng
  • 6 Người bệnh mơ thấy cầu vồng cùng là điềm báo tốt
  • 7 Ngủ nằm mơ thấy cầu vồng là con số gì, Giải mộng lô đề giấc mơ thấy cầu vồng:

Nam giới đã kết hôn mơ thấy cầu vồng

Giấc mơ này là điềm báo tốt, nó hàm ý bạn sẽ có một cuộc sống hạnh phúc, tình cảm vợ chồng mặn nồng và sâu đậm.

Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy cầu vồng

Đây cũng là giấc mơ tốt lành, nó ngụ ý bạn sắp gặp được một người đàn ông biết quan tâm, chia sẻ và hết lòng yêu thương bạn.

Đàn ông chưa kết hôn mơ thấy cầu vồng

Ngủ mơ thấy cầu vồng: Là điềm báo bạn sắp sửa kết hôn, người vợ mà bạn cưới sẽ là một cô gái hiền hậu và đảm đang

Đàn ông đang yêu mơ thấy cầu vồng

Giấc mơ này hàm ý bạn sẽ có một cuộc sống hạnh phúc và viên mãn bên người con gái bạn đang yêu thương.

Người xa nhà ( đã có gia đình) nằm mơ thấy cầu vồng

Giấc chiêm bao này là điềm báo về sự đoàn viên. Bạn sắp sửa trở về trong thời gian tới.

Người bệnh mơ thấy cầu vồng cùng là điềm báo tốt

Giấc mộng này ngụ ý báo cho bạn sẽ gặp được đúng thầy, đúng thuốc và bệnh tình của bạn sẽ sớm bình phục.

Ngủ nằm mơ thấy cầu vồng là con số gì, Giải mộng lô đề giấc mơ thấy cầu vồng:

Con số liên quan đến giấc Mơ Thấy Cầu Vồng là: 04 – 40 – 45


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy cầu vồng mang ý nghĩa gì –

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Sao Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. tên thường gọi là Mã, thuộc loại quý tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Hành: Hỏa

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ

Tên gọi tắt thường gặp:

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.

Đắc địa: Thân.

Hãm địa: Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Công Danh Tài Lộc:

Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.

Phúc Thọ Tai Họa:

Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.

Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.

Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.

Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.

Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.

Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.

Những Bộ Sao Tốt hki đi với sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).

Sao Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.

Sao Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.

Sao Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.

Sao Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Sao Thiên Mã, Sao Thiên Tướng: làm nên vinh hiển.

Sao Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Mã:

Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.

Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.

Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.

Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tiếng, có tài.

Sao Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc:

Sao Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Thiên Di:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.

Làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch:

Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.

Có năng lực kiếm tiền.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tử Tức:

Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.

Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.

Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em có người đi xa.

Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.

Thiên Mã Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.

Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.

Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Bảng xem ngày xung với tuổi –

Vào các ngày xung với năm tuổi (tuổi âm lịch), nên tránh và thận trọng trong mọi việc. Dưới đây là bảng xem ngày xung với tuổi âm lịch. Vòng Giáp Ngày can chi cụ thể Năm tuổi bị xung - kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể Các ngày cụ thể thuộc vòng Gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào các ngày xung với năm tuổi (tuổi âm lịch), nên tránh và thận trọng trong mọi việc. Dưới đây là bảng xem ngày xung với tuổi âm lịch.

2198747_232439077_2

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Tý

Ngày Giáp Tý

Xung với các tuổi: Mậu Ngọ – Nhâm Ngọ

Ngày Ất Sửu

Xung với các tuổi: Kỷ Mùi – Quý Mùi

Ngày Bính Dần

Xung với các tuổi: Canh Thân – Nhâm Thân

Ngày Đinh Mão

Xung với các tuổi: Tân Dậu – Quý Dậu

Ngày Mậu Thìn

Xung với các tuổi: Nhâm Tuất – Bính Tuất

Ngày Kỷ Tị

Xung với các tuổi: Quý Hợi – Đinh Hợi

Ngày Canh Ngọ

Xung với các tuổi: Bính Tý – Canh Tý

Ngày Tân Mùi

Xung với các tuổi: Ất Sửu – Đinh Sửu

Ngày Nhâm Thân

Xung với các tuổi: Bính Thân – Canh Dần

Ngày Quý Dậu

Xung với các tuổi: Đinh Mão – Tân Mão

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

 Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Tuất

Ngày Giáp Tuất

Xung với các tuổi: Mậu Thìn – Canh Thìn

Ngày Ất Hợi

Xung với các tuổi: Kỷ Tị – Tân Tị

Ngày Bính Tý

Xung với các tuổi: Canh Ngọ – Mậu Ngọ

Ngày Đinh Sửu

Xung với các tuổi: Tân Mùi – Kỷ Mùi

Ngày Mậu Dần

Xung với các tuổi: Nhâm Thân – Giáp Thân

Ngày Kỷ Mão

Xung với các tuổi: Quý Dậu – Ất Dậu

Ngày Canh Thìn

Xung với các tuổi: Giáp Tuất – Mậu Tuất

Ngày Tân Tị

Xung với các tuổi: Ất Hợi – Kỷ Hợi

Ngày Nhâm Ngọ

Xung với các tuổi: Bính Tý – Canh Tý

Ngày Quý Mùi

Xung với các tuổi: Đinh Sửu – Tân Sửu

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Thân

Ngày Giáp Thân

Xung với các tuổi: Mậu Dần – Bính Dần

Ngày Ất Dậu

Xung với các tuổi: Kỷ Mão – Đinh Mão

Ngày Bính Tuất

Xung với các tuổi: Canh Thìn – Nhâm Thìn

Ngày Dinh Hợi

Xung với các tuổi: Tân Tị – Quý Tị

Ngày Mậu Tý

Xung với các tuổi: Nhâm Ngọ – Giáp Ngọ

Ngày Kỷ Sửu

Xung với các tuổi: Quý Mùi – Ất Mùi

Ngày Canh Dần

Xung với các tuổi: Giáp Thân – Mậu Thân

Ngày Tân Mão

Xung với các tuổi: Ất Dậu – Kỷ Dậu

Ngày Nhâm Thìn

Xung với các tuổi: Bính Tuất – Giáp Tuất

Ngày Quý Tị

Xung với các tuổi: Đinh Hợi – Ất Hợi

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vùng Giáp Ngọ

Ngày Giáp Ngọ

Xung với các tuổi: Mậu Tý – Nhâm Tý

Ngày Ất Mùi

Xung với các tuổi: Kỷ Sửu – Quý Sửu

Ngày Bính Thân

Xung với các tuổi: Canh Dần – Nhâm Dần

Ngày Đinh Dậu

Xung với các tuổi: Tân Mão – Quý Mão

Ngày Mậu Tuất

Xung với các tuổi: Nhâm Thìn – Bính Thìn

Ngày Kỷ Hợi

Xung với các tuổi: Quý Tị – Đinh Tị

Ngày Canh Tý

Xung với các tuổi: Giáp Ngọ – Bính Ngọ

Ngày Tân Sửu

Xung với các tuổi: Ất Mùi – Đinh Mùi

Ngày Nhâm Dần

Xung với các tuổi: Bính Thân – Canh Thân

Ngày Quý Mão

Xung với các tuổi: Đinh Dậu – Tân Dậu

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Thìn

Ngày Giáp Thìn

Xung với các tuổi

Mậu Tuất – Canh Tuất

Ngày Ất Tị

Xung với các tuổi

Kỷ Hợi – Tân Hợi

Ngày Bính Ngọ

Xung với các tuổi

Canh Tý – Mậu Tý

Ngày Đinh Mùi

Xung với các tuổi

Tân Sửu – Kỷ Sửu

Ngày Mậu Thân

Xung với các tuổi

Nhâm Dần – Giáp Dần

Ngày Kỷ Dậu

Xung với các tuổi

Quý Mão – Ất Mão

Ngày Canh Tuất

Xung với các tuổi

Giáp Thìn – Mậu Thìn

Ngày Tân Hợi

Xung với các tuổi

Kỷ Tị – Đinh Tị

Ngày Nhâm Tý

Xung với các tuổi

Bính Ngọ – Canh Ngọ

Ngày Quý Sửu

Xung với các tuổi

Đinh Mùi – Tân Mùi

Vòng Giáp

Ngày can chi cụ thể

Năm tuổi bị xung – kỵ theo Can chi của năm tuổi cụ thể

Các ngày cụ thể thuộc vòng Giáp Dần

Ngày Giáp Dần

Xung với các tuổi: Mậu Thân – Bính Thân

Ngày Ất Mão

Xung với các tuổi: Kỷ Dậu – Tân Dậu

Ngày Bính Thìn

Xung với các tuổi: Canh Tuất – Nhâm Tuất

Ngày Đinh Tị

Xung với các tuổi: Tân Hợi – Quý Hợi

Ngày Mậu Ngọ

Xung với các tuổi: Nhâm Tý – Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi

Xung với các tuổi: Quý Sửu – Ất Sửu

Ngày Canh Thân

Xung với các tuổi: Giáp Dần – Mậu Dần

Ngày Tân Dậu

Xung với các tuổi: Ất Mão – Kỷ Mão

Ngày Nhâm Tuất

Xung với các tuổi: Bính Thìn – Mậu Thìn

Ngày Quý Hợi

Xung với các tuổi: Đinh Tị – Ất Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng xem ngày xung với tuổi –

Sinh vào năm 1993 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với những màu nào?

Nhiều bạn thắc mắc, mình sinh năm 1993 mạng gì, không biết năm 1993 là năm con gì,hay năm 1993 thì mệnh gì, ảnh hưởng của Can, Chi đến lá số tử vi cuộc đời nhưng thế nào? Người sinh năm 1993 thì nên chọn màu nào cho hợp phong thủy….?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam nữ sinh năm 1993 là tuổi con gà, nhưng nam thuộc mệnh gì, nữ mệnh gì, và hợp với những màu nào? Để giải đáp những thắc mắc trên, dưới đây là những thông tin chính xác mà chúng tôi tổng hợp được từ các tài liệu cổ xưa nhất. 

1993 là mệnh gì, năm con gì?

Các bạn nam nữ sinh năm 1993 mệnh Kiếm Phong Kim, nghĩa là kiếm bọc vàng, vậy tuổi 1993 có ngũ hành mạng Kim. Năm 1993 theo năm âm lịch năm Quý Dậu, tuổi con gà (Lâu Túc Kê nghĩa là Gà nhà gác).

Sinh vào năm 1993 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với những màu nào?

Với nam sinh năm 1993 thì có cung mệnh và màu sắc tương hợp như sau:

Cung mệnh: Đoài (Kim) thuộc hành Tây tứ mệnh

Màu sắc hợp:

+ Màu tương sinh, tốt: Màu vàng, nâu thuộc hành Thổ (Thổ sinh Kim)

+ Màu tương vượng, tốt: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim

Màu sắc kị:

+ Màu kị: Màu đỏ, hồng, tím thuộc hành Hỏa ( Hỏa khắc Kim)

+ Không nên dùng: màu xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Thủy, vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lương của Kim ( Do Kim sinh Thủy)

Hướng nhà tốt:

+ Hướng Tây Bắc – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn. Hướng Sinh khí tức là thuộc Tham lang tinh, Dương mộc, Thương kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương sinh khí này thì lợi cho việc thăng quan tiến chức, làm ăn mau giàu, gia đình đông con cháu, khách khứa tới đông đúc, vào những năm hoặc tháng hợi, Mão, Mùi thì đạt phát tài.

+ Hướng Đông Bắc – Diên Niên: Mọi sự ổn định. Nếu chọn được hướng Diên Niên tức là Phước Đức, thì hướng này thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ Kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung này thì đường ra vào, các phòng trong nhà và miệng lò bếp xoay về phương Diện Niên. Hướng này chủ về trung phú, sống lâu, của cải đề huề, vợ chồng vui vẻ, vật nuôi được đại vượng, ứng nhất vào năm tháng Tỵ, Dậu, Sửu.

+ Hướng Tây – Phục vị: Được sự giúp đỡ. Phục Vị còn gọi là quy hồn, thuộc Bồ chúc tinh, Âm THủy, Thứ Kiết. Phàm vợ chồng chọn cung này thì luôn được Tiểu Phú, Trung Thọ, sinh được nhiều con gái, ít con trai. Cửa lò bếp và trạch chủ nahf được phương Phục Vị gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục Vị ắt sinh con quý, con cái dễ nuôi.

+ Hướng Tây Nam – Thiên y: Gặp thiên thời được che chở. Thiên Y thuộc cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng Kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên Y và dựng nhà cửa, hướng cổng vào phương này thì  gia đình giàu có ngàn vàng, không bệnh tật, ruộng vườn, vật nuôi đại vượng, sau khoảng một năm thì có của. Vào những năm hoặc tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài, làm việc lớn thành công.

Hướng nhà xấu:

+ Hướng Bắc- Họa hại: Nhà có hung khí.

+ Hướng Đông- Tuyệt mệnh: Chết chóc

+ Hướng Nam – Ngũ quy: Gặp tai họa

+ Hướng Đông Nam- Lục sát: Nhà có sát khí.

Bói tình duyên chon nam sinh năm 1993

Nam sinh năm 1993 hợp với nữ các tuổi sau: Nữ tuổi Ất Hợi (1995), Quý Dậu ( 1993), Đinh Sửu (1997), Tân Mùi (1991). Nam sinh năm 1993 kỵ với nữ các tuổi Mậu Dần (1998), Canh Ngọ (1990), Nhâm Thân (1992)

Với nữ sinh năm 1993 thì có cung mênh và màu sắc tương hợp như sau:

Sinh vào năm 1993 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với những màu nào?

Nữ sinh năm 1993 có mạng: Nữ thuộc cung Cấn, thuộc Tây Tứ mệnh

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh, tốt: Màu đỏ, hồng, cam, tím, thuộc hành Hỏa (Hỏa sinh Thổ)

+Màu sắc tương vượng, tốt: Màu vàng, nâu, thuộc hành Thổ

Màu sắc kị:

+ Màu sắc kị: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc (Mộc khắc Thổ)

+ Không nên dùng: Màu trắng, Xám, Ghi thuộc hành Kim, vì Thổ sinh Kim, nếu chọn những màu nàu thì cung mệnh bị sinh xuất, giảm năng lượng.

Hướng nhà tốt:

+ Tây Bắc – Thiên Y: Gặp thiên thời được che chở

+ Đông Bắc – Phục vị: Được sự giúp đỡ

+ Tây – Diên Niên: Mọi sự ổn định

+ Tây Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Hướng nhà xấu:

+ Hướng Bắc- Họa hại: Nhà có hung khí.

+ Hướng Đông- Tuyệt mệnh: Chết chóc

+ Hướng Nam – Ngũ quy: Gặp tai họa

+ Hướng Đông Nam- Lục sát: Nhà có sát khí.

Nữ sinh năm 1993 hợp với các tuổi sau:

  • Nam sinh năm 1984: Tuổi Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim, vì cùng mệnh Kim nên vợ chồng tương sinh, gia đình hòa hợp, êm ấm.
  • Nam sinh năm 1985: Tuổi Ất Sửu, mệnh Hải Trung Kim, hai người cùng mệnh, địa chi tam hợp nên theo quan điểm của người xưa thì ggia đình sẽ được sung túc, con cái giỏi giang, hôn nhân luôn bền vững.
  • Nam sinh năm 1986: Tuổi Bính Dần, mệnh Lưu Trung Hỏa. Tủy Họa khắc Kim, những trường hợp này là chồng chế khắc vợ là tốt. Mệnh của vợ là Kiếm Phong Kim, Vàng trên đầu kiếm, cần có lửa trong lò để rèn tọa thành khí cụ tốt, sắc bén.
  • Nam sinh năm 1988: Tuổi Mậu Thìn, mệnh Đại Lâm Mộc ( Cây trong rừng). Tuy hai người khắc về mệnh, nhưng hai bạn có được Thiên can hợp ( Mậu hợp Quý), có Địa chi hợp ( Thìn hợp Dậu), vậy nên hôn nhân gia đình luôn hạnh phúc, sung túc.

Những thông tin trên được chắt lọc từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, và với mỗi tuổi của mỗi người thì còn phụ thuộc vào giờ sinh, ngày tháng sinh mới lựa chọn được tuổi phù hợp nhất. Vì vậy, để khám phá xem tuổi của bạn và người thương có hợp nhau hay không bạn có thể tham khảo ứng dụng xem bói tình yêu qua ngày tháng năm sinh của Phong thủy số chúng tôi.

Ngoài ra để biết thêm về nam nữ sinh năm 1994, 1995, 1996 là mệnh gì, tuổi con gì, và hợp với màu nào, bạn có thể tham khảo các bài viết sau của chúng tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh vào năm 1993 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với những màu nào?

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA

Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA. Các bạn FA muốn đổi vận thoát khỏi kiếp FA, muốn tìm được một nửa? Các bạn có thể sử dụng phong thủy trong phòng ngủ để tăng vận đào hoa cho mình.

1. Bày biện vật may mắn trong phòng

Trong phòng ngủ, bạn có thể bày một số vật may mắn bên giường ngủ như cây pha lê hồng, cầu pha lê hồng, đĩa thất tinh trận đồ bằng pha lê. Đây đều là những vật cát tường có khả năng trợ giúp tăng vận đào hoa, thay đổi vận khí của người dùng.

2. Treo tranh hoa mẫu đơn

Muốn chuyện tình duyên khởi sắc, FA có thể treo một bức tranh hoa mẫu đơn ở phía bên phải của phòng ngủ, hoặc đặt một chậu hoa mẫu đơn, như vậy có thể tăng sức hấp dẫn với người khác giới. Bạn nam FA có thể treo tranh hình rồng hoặc đồ trang trí hình rồng ở bên trái phòng ngủ. Về đường tình duyên, bạn xem nhiều hơn ở bói tình duyên.

 
1-2626-1431594168.jpg

Cây pha lê, cầu pha lê, đĩa thất tinh trận đồ và tranh hoa mẫu đơn là những vật đem lại may mắn, tăng vận đào hoa.

3. Bày đồ vật có đôi có cặp

Xem bói, bạn nên bày những cặp đồ vật nhỏ trong phòng ngủ, tượng trưng cho tình cảm tốt đẹp, như một đôi chim uyên ương, một đôi ngựa đá, không nên để chúng đơn lẻ.

4. Không treo tranh ảnh người độc thân khác

Phòng ngủ của những cô gái độc thân không nên treo tranh ảnh của một cô gái hay chàng trai độc thân khác, sẽ càng thể hiện rõ sự cô đơn lẻ bóng của mình, tốt nhất là nên gỡ xuống và thay bằng ảnh đôi lứa hạnh phúc.

5. Chú ý ánh sáng trong phòng

Trong phong thủy, phòng ngủ không nên tối tăm ẩm thấp, không chỉ ảnh hưởng sức khỏe mà còn dễ hình thành tính cách cô độc, nhất là với những bạn FA. Phòng ngủ có ánh sáng êm dịu không quá chói mắt là tốt nhất cho chuyện tình cảm.

2-2589-1431594168.jpg

Phòng ngủ nên gọn gàng ngăn nắp, sáng sủa. Biết vận dụng tốt phong thủy sẽ giúp bạn khá nhiều trong đường tình duyên.

6. Đầu giường nên dựa tường

Giường trong phòng ngủ nên dựa đầu vào tường, nếu không con gái trong nhà dễ thành “gái ế”, khó tìm thấy đối tượng kết hôn đáng tin cậy.

7. Kích hoạt năng lượng tình cảm

Những màu đỏ, vàng, cam có nhiều tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển, thể hiện năng lượng tràn đầy. Bạn có thể bày những đồ trang trí màu nóng trên bàn trong phòng ngủ để tăng sức hút cho bản thân.

 

8. Hóa giải môi trường xấu

Nếu phòng ngủ của bạn có nhiều khung cửa sổ, chấn song nhôm, sắt trông rất lạnh lẽo, bạn nên che rèm hoặc đặt vài chậu cây xinh xắn ở đó, như vậy có thể giúp gia tăng nét mềm mại ôn hòa trong tính tình của bạn, thuận lợi cho nhân duyên tốt đẹp xuất hiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ tăng vận đào hoa cho FA - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Bói vui: Xem vận số của người tuổi Tỵ theo tháng sinh

Người tuổi Tỵ sinh tháng Giêng: Đầu xuân là lúc dương khí đang lên, cuộc đời tuy có phong sương nhưng sau 30 tuổi sẽ có cơ hội thăng tiến.
Bói vui: Xem vận số của người tuổi Tỵ theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bạn có biết tháng sinh sẽ tiết lộ rất nhiều điều về vận thế cuộc đời của mình không? Cùng xem bói vận số của người tuổi Tỵ thay đổi thế nào theo tháng sinh nhé.



Sinh tháng Giêng:
 Đầu xuân là lúc dương khí đang lên, cuộc đời tuy có phong sương nhưng sau 30 tuổi sẽ có cơ hội thăng tiến.

Sinh tháng 2: Là người có tài nhưng thiếu quyết đoán, không có ý chí; tài lộc không nhiều, gặp nhiều khó khăn, trắc trở. Tuy có phúc nhưng phải trải qua nhiều sóng gió.

bói vui tuổi rắn
 

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh nên rất có ý chí. Là người thông minh, giỏi giang, tinh thần hăng hái, vui vẻ. Số được như ý, có thể lập nên đại nghiệp. Càng vất vả càng nhiều công lao, phúc lành ít ai sánh kịp.

Sinh tháng 4: Thông minh, tham vọng lớn, có tấm lòng nghĩa hiệp, cuộc đời gặp nhiều may mắn, hạnh phúc trọn vẹn, được mọi người quý trọng. 

Sinh tháng 5: Là người tài giỏi, hiểu thời thế và nhân tâm. Có số quý cách, công lợi vinh đạt, phúc lộc lâu dài, cả đời bình an.

Sinh tháng 6: Sinh vào tiết Tiểu Thử là người nhiệt tình, trung thực, dễ đạt được thành công, quyền  thế cao sang, vợ chồng vinh đạt, con cháu hiển quý. Số này nếu biết tận dụng cơ hội và thời thế sẽ có vinh quang tột đỉnh, danh lợi vẹn cả đôi đường.

Sinh tháng 7: Là người tính khí ôn hòa, tự thân lập nghiệp, đỗ đạt cao, kinh doanh giỏi, có khả năng làm lãnh đạo. Số giàu sang, được mọi người ngưỡng mộ.

Sinh tháng 8: Là người tài năng, trung hậu, được mọi người kính trọng, có thể gây dựng đại nghiệp, gia đình yên vui. 

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ thường là người dĩ hòa vi quý, có ý chí và hoài bão cao đẹp nhưng lại thiếu năng lực. Tài vận tốt, sự nghiệp thành công nhưng không lớn.

Sinh tháng 10: Là người có ý chí lớn lao, trung thành, nghĩa hiệp, giỏi giao tiếp. Số có tài vận và sự nghiêp tốt nhưng không lớn; đời sống vợ chồng hòa hợp.

Sinh tháng 11: Vận số ít may mắn, sự nghiệp dở dang, vất vả. Là người sống nội tâm, về già mới được thanh nhàn.

Sinh tháng 12: Sinh vào mùa đông giá lạnh nên cuộc đời nhiều ưu phiền, sự nghiệp khó thành. Cuối đời mới có cơ hội về tài vận và hạnh phúc. Là người thẳng thắn, sống theo nguyên tắc.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Xem vận số của người tuổi Tỵ theo tháng sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd