Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Sự kết hợp năng lượng của vũ trụ biến đổi khôn lường, mà mọi sự biến đổi luôn không giống nhau, cổ nhân khái quát nó bằng nguyên lý ngũ hành sinh khắc, coi đây là nguyên lý cơ bản của mọi sự biến đổi trong vũ trụ.
Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh chia thành 5 loại:
1. Kim sinh thuỷ
2. Thuỷ sinh mộc
3. Mộc sinh hoả
4. Hoả sinh thổ
5. Thổ sinh kim

Ngũ hành thương khắc cũng chia thành 5 loại:
1. Kim khắc mộc
2. Mộc khắc thổ
3. Thổ khắc thuỷ
4. Thuỷ khắc hoả
5. Hoả khắc kim

Lý luận ngũ hành tương sinh:
Trong nguyên lý khoa học ngũ hành sinh khắc, nói kim có thể sinh thuỷ vì kim loại sau khi nóng chảy biến thành thể lỏng. Trong ngũ hành thì thể lỏng thuộc nước cho nên nói được kim sinh thuỷ. Còn thuỷ có thể sinh mộc vì rằng cây cối phải dựa vào nước để duy trì sự sống. Mộc có thể sinh hoả, trước đây người ta làm bếp củi nấu ăn, lấy cành cây làm củi đốt lửa, cành cây là một phần của cây vì vậy nói được mộc sinh hoả. Hoả có thể sinh thổ vì rằng sau khi dùng lửa để thiêu đốt thì vật chất sẽ biến thành tro bụi, tro bụi rơi vào đất vô hình trung làm cho đất dày lên. Thổ có thể sinh kim càng dễ lý giải, kim loại được lấy từ trong đất để luyện nên.

Lý luận ngũ hành tương khắc:
Kim có thể khắc mộc, lưỡi rìu có thể chặt được cây, điều này ai cũng biết không cần phải giải thích thêm, mộc có thể khắc thổ, rễ cây không ngừng vươn rộng trong lòng đất, điều này cho thấy mộc khắc thổ. Thổ có thể khắc thuỷ, mọi người đều biết lính có tướng chỉ huy, còn nước dùng đất để ngăn chặn. Nước nhiều có thể dùng đê đập để ngăn chặn, vì vậy nói thổ khắc thuỷ. Thuỷ có thể khắc hoả, vì nước dập tắt được lửa. Hoả có thể khắc kim vì lửa có thể làm nóng chảy kim loại.

+ Hành Kim

Ứng dụng của hành Kim trong Phong thuỷ là rất mạnh mẽ. Nó đại diện cho sao Lục Bạhc , Thất Xích được dùng để hoá giải các ngôi sao mang nhiều sát khí thuộc Thổ khí như: Ngũ Hoàng, Nghị Hắc. 

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây và Tây Bắc
Địa Chi: Thân, Dậu
Màu sắc: Trắng, bạc, đồng, bằng đồng và vàng
Tính chất: Thành công, thông minh, sự công bằng
Nghành, nghề: Kỹ thuật, máy móc, máy tính, ngân hàng, vàng bạc, chăm sóc da, nha khoa
Mùa: Mùa thu
Bát quái: Càn, Đoài
Thân thể: Phổi, hô hấp, ruột, da, răng

+ Hành Mộc

Trong phong thuỷ nó đại diện cho sao Tam Bích, Tứ Lục dùng tăng cường cho sao Cửu Tử cũng như các cung thuộc hành mộc và hoá giải sát khí do Thuỷ khí gây ra.  

Một số đặc điểm:

Hướng: Đông và Đông Nam
Địa Chi: Dần, Mão
Màu sắc: Xanh lá cây, Lục
Tính chất: Sáng tạo, đổi mới và sự độ lượng
Nghành, nghề: Gỗ, nội thất, thợ mộc, thợ cắt tóc, ấn phẩm, thiết kế, sản phẩm giấy, trồng trọt, gia vị, dệt may, thời trang vv
Mùa: Mùa Xuân
Bát quái: Chấn, Tốn
Thân thể: Gan, mật, chân, tóc, lông mày

+ Hành Thuỷ

Đại diện hành thuỷ là sao Nhất bạch, nó dùng tăng cường và kết hợp với Tứ Lục để tăng về học hành, tình duyên. Ngoài ra, hành thuỷ còn được ứng dụng hoá giải ác tính của Thất Xích.

Một số đặc điểm:

Hướng: Bắc
Địa Chi: Tý, Hợi
Màu sắc: Màu xanh da trời, đen và xám
Tính chất: Khôn ngoan, tình báo, hài hước
Nghành, nghề: Vận chuyển, vận tải, du lịch, thủy sản, đồ chơi, thể thao, y tế, dọn dẹp, điều dưỡng, kỹ thuật âm thanh, thiết bị lướt sóng, ảo thuật, làm xiếc, điều tra viên, thiết bị chống cháy, báo cáo.
Mùa: Mùa đông
Bát quái: Khảm
Thân thể: Thận, bàng quang, bộ phận sinh dục, xương, tai.

+ Hành Hoả

Sao Cửu Tử đại diện cho hành Hoả. Hành Hoả được dùng ở những phương vị mà hành Mộc là tử khí, sát khí. Ngoài ra, người ta thường dùng Hoả khí để tăng cường cát khi của sao Bát Bạch trong phong thuỷ.

Một số đặc điểm:

Hướng: Nam
Địa Chi: Tỵ, Ngọ
Màu sắc: Màu đỏ, hồng.
Tính chất: Năng lượng, sự nhiệt tình, sự can đảm, nhanh nhẹn và lịch sự.
Nghành, nghề: Điện tử, năng lượng, truyền thông, đèn, giải trí, rượu, thực phẩm, xuất bản, văn phòng phẩm, văn học, photocopy.
Mùa: Mùa hè.
Bát quái: Ly.
Thân thể: Mắt, tim, ruột non, máu, môi.

+ Hành Thổ

Ba sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng và Bát Bạch đại diện cho hành này. Hành thổ được dùng tăng cường cho sao Lục Bạch và Thất Xích khi đang vượng khí. Và dùng hoá giải sao Cửu Tử khi nó suy khí.

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây Nam và Đông Bắc và Trung tâm
Địa Chi: Sửu, Thìn, Tuất, Mùi
Màu sắc: Màu vàng và màu nâu
Tính chất: Kiên nhẫn, trung thực, sự khôn ngoan, sự ổn định.
Nghành, nghề: Bất động sản, xây dựng, khai khoáng, hoá chất, bảo hiểm, âm nhạc, tư vấn.
Mùa: tất cả bốn mùa
Bát quái: Khôn, Cấn
Thân thể: Dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ bắp, lá lách, xương hàm, mũi.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Nốt ruồi mọc ở hai bên mông là có năng lực, nhưng biếng lười. Gặp sao hay vậy, thấy động thì động, thấy tĩnh thì tĩnh. Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đâ
Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Theo quan niệm của Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.

Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.

phong-thuy-tuoi-nam-giap-dan-1974

Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:

– Tuổi tác: 10%                          – Phong thuỷ nhà: 10%

– Mạng nạp âm: 10%                  – Cung hôn nhân: 10%

– Cung phi: 10%                         – Duyên nghiệp: 50%

+ Ngày Kỵ:

– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.

– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu

– Không chọn ngày: Hợi

* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.

+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:

– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.

– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.

* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.

+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.

+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.

+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.

+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.

Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.

Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.

– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng

– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.

+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.

Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão

+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.

Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…

+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.

Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.

+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…

+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)

+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.

Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.

Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Mệnh nạp âm

Một bài viết về Mệnh nạp âm. Mời mọi người cùng đọc.
Mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LỤC ÂM THUỘC KIM [ 1 - 2 - 9 - 10 - 7 - 8 ]

1- Giáp Tý - Ất Sửu = Hải trung Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim tàng.

Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.

2- Nhâm Dần - Quý Mão = Kim bạc Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim tuyệt

Do khi âm dương vẫn còn yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.

3- Canh Thìn - Tân Tị = Bạch lạp Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc minh

Thời điểm khí âm dương được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu thành sắc trắng của phương Tây.

4- Giáp Ngọ - Ất Mùi = Sa trung Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu

Khí âm dương đã được sinh ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn đang nung trong lửa.

5- Nhâm Thân - Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng

Khí âm dương cường thịnh, đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra - Mộc khởi đầu xuất hiện mầm mống.

6- Canh Tuất - Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc

Đến thời hình thể của Kim bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.

- Thiên = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương khắc)

- Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu

- Nhân = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau - nhân và nghĩa.

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

LỤC ÂM THUỘC MỘC [ 9 - 10 - 7 - 8 - 5 - 6 ]

1- Nhâm Tý - Quý Sửu = Tang đố mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy động

Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi là Phù tang mộc)

2- Canh Dần - Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan

Mộc khí chịu ảnh hưởng nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên cường.

3- Mậu Thìn - Kỷ Tị = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh

Mộc khí tuy không thịnh nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê

4- Nhâm Ngọ - Quý Mùi = Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu thịnh

Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu mềm.

5- Canh Thân - Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt

Trong Ngũ hành thuộc Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây Thạch lựu là ứng.

6- Mậu Tuất - Kỷ Hợi = Bình địa mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng

Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất, âm dương tích tụ.

- Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi = một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.

- Canh Dần Tân Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi vị khác nhau.

- Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

LỤC ÂM THUỘC THỦY [ 3 - 4 - 1 - 2 - 9 - 10 ]

1- Bính Tý - Đinh Sửu = Giản hạ thủy = nước khe suối = Thủy trung hữu nguồn

Khí của Thủy chưa hình thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm

2- Giáp Dần - Ất Mão = Đại khê thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường sinh

Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn, nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.

3- Nhâm Thìn - Quý Tị = Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông quy

Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.

4- Bính Ngọ - Đinh Mùi = Thiên hà thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ thượng

Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa, rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên trời.

5- Giáp Thân - Ất Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu Kim sinh Thủy

Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối, nước chảy không ngừngảy không ngừng.

6- Nhâm Tuất - Quý Hợi = Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới vượng

Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.

- Bính Tý Đinh Sửu >< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.

- Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)

- Nhâm Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát ra, một có thủy khí bế tắc.

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

LỤC ÂM THUỘC HỎA [ 5 - 6 - 3 - 4 - 1 - 2 ]

1- Mậu Tý - Kỷ Sửu = Tích lịch hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm dương.

Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long thần mới làm được - thần rồng.

2- Bính Dần - Đinh Mão = Lô trung hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa sinh

Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì Thiên Địa chính là lò lửa.

3- Giáp Thìn - Ất Tị = Phúc đăng hỏa = lửa trong đèn = Thổ chi yểm phục

Hỏa khí vượng thịnh, thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.

4- Mậu Ngọ - Kỷ Mùi = Thiên thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng viêm

Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.

5- Bính Thân - Đinh Dậu = Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa bệnh

Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực của Hỏa tiêu tan.

6- Giáp Tuất - ẤT Hợi = Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa thấu

Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh sáng, ánh sáng này "trong sáng ngoài tối", ẩn dấu vào trong mà không lộ ra ngoài.

- Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí lớn, huy hoàng to lớn

- Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu = một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở

- Giáp Thìn Ất Tị >< Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

LỤC ÂM THUỘC THỔ [ 7 - 8 - 5 - 6 - 3 - 4 ]

1- Canh Tý - Tân Sửu = Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương tu

Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.

2- Mậu Dần - Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh

Thổ khí đã bắt đầu hình thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập rạp.

3- Bính Thìn - Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu

Thổ khí chứa dương khí, tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng

4- Canh Ngọ - Tân Mùi = Lộ bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ Thai

Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các loại sự vật.

5- Mậu Thân - Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh

Thổ khí bắt đầu thu dấu, vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng

6- Bính Tuất - Đinh Hợi = Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ thao

Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng của Thổ đã phát huy hết.

- Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh

- Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc

- Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất Đinh Hợi = một khô một ẩm

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh nạp âm

Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Theo "Thọ mai gia lễ", có năm hạng tang phục tuỳ theo quan hệ huyết thống và nghĩa tình phân biệt thân sơ: 1.Đại tang: Trảm thôi và tề thôi. Quần áo sổ gấu gọi là trảm thôi: Con để tang cha. Quần áo không sổ gấu gọi là tề thôi: Con để tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha chưa mất. Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tường 2 năm, thêm 3 tháng dư ai). áo xô, khăn xô có hai giải sau lưng (gọi là khăn ngang).
Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cha mẹ đều đã mất thì hai giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai giải dài ngắn lệch nhau.

  • Con trai chống gậy: Tang cha gậy tre, tang mẹ gậy vông, mũ rơm quấn đầu, dây chuối, dây đai thắt lưng.

Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.

  • Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha mẹ. (Kể cả đích mẫu, kế mẫu, dưỡng mẫu, từ mẫu và dưỡng phụ).
  • Vợ để tang chồng.
  • Nếu con trưởng mất trước thì cháu đích tôn để tang ông bà nội cũng đại tang thay cha.

2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.

  • Cháu nội để tang ông bà nội.
  • Con riêng của vợ để tang bố dượng nếu bố dượng có công nuôi và ở cùng, nếu không ở cùng thì không tang; trước có ở cùng sau thôi thì để tang 3 tháng.
  • Con để tang mẹ đẻ ra mình nhưng bị bố rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng khác (giá mẫu).
  • Chồng để tang vợ cả có gậy, nếu cha mẹ còn sống thì không gậy.
  • Cháu để tang bác trai bác gái, chú, thím và cô ruột.
  • Anh chị em ruột để tang cho nhau (cùng cha khác mẹ cũng tang một năm, cùng mẹ khác cha thì tang 5 tháng).
  • Cha mẹ để tang con trai, con gái và con dâu cả, kể cả con đi làm con nuôi nhà người.
  • Chú, bác, thím cô ruột để tang cho cháu ( con anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho cháu trưởng (đích tôn).
  • Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu tang các con chồng, thứ mẫu tang con mình và con chồng như nhau đều một năm. Tang con dâu cả cũng một năm.
  • Con dâu để tang dì ghẻ của chồng (tức vợ lẽ cha chồng).
  • Rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đã láy vợ khác cũng vậy).
  • Nàng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của chồng, các con chồng cũng như con mình (các họ hàng bàng thân bên nhà chồng đều không tang).

3. Đại công: để tang 9 tháng.

  • Anh chị em con chú con bác ruột để tang cho nhau.
  • Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đã lấy chồng.
  • Chú, bác thím ruột để tang cháu (con gái đã xuất giá, con dâu của anh em ruột).
  • Cháu dâu để tang ông bà của chồng, chú, bác, thím ruột, hoặc cô ruột của chồng.
  • Mẹ để tang con dâu thứ và con gái riêng của chồng.
  • Con gái đã xuất giá để tang bác trai, bác gái, chú thím, cô ruột.

4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.

  • Chắt để tang cụ. (Hoàng tang: Chít khăn vàng)
  • Cháu để tang anh chị em ruột của ông nội (ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô).
  • Con để tang vợ lẽ, nàng hầu của cha ( nếu cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm như mẹ đẻ).
  • Cháu để tang đường bá thúc phụ mẫu và đường cô (anh chị em con chú bác ruột của cha).
  • Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ của nhau.
  • Anh chị em chung mẹ khác cha để tang cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì không tang).
  • Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu của anh em ruột).
  • Ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô để tang cho cháu (tức là cháu nội của anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho vợ cháu đích tôn hoặc cháu gái xuất giá.
  • Cháu ngoại để tang ông bà ngoại và cậu ruột, dì ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
  • Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
  • Chị dâu, em dâu để tang anh chị em ruột của chồng và con của những người đó (tức là cháu gọi bằng bác, bằng thím).

5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.

  • Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại : Hồng tang chít khăn đỏ).
  • Chắt để tang cụ nhà bác, nhà chú (tằng tổ bá thúc phụ mẫu và tằng tổ cô, tức là anh em ruột với cụ nội).
  • Cháu để tang bà cô đã lấy chồng (chị em ruột với ông nội).
  • Cháu để tang cô bá (chị em con chú bác ruột với bố).
  • Con để tang bố dượng (nếu trước có ở cùng, sau mới về bên nội).
  • Con để tang nàng hầu của cha.
  • Con để tang bà vú (cho bú mớm).
  • Cháu để tang tộc bá thúc phụ mẫu (anh em cháu chú, cháu bác với cha).
  • Chồng để tang vợ lẽ nàng hầu.
  • Anh chị em họ nội 5 đời để tang cho nhau.
  • Bố mẹ vợ để tang con rể.
  • Ông bà ngoại để tang cháu ngoại và cháu dâu ngoại.
  • Ông của chồng để tang cháu dâu.
  • Cụ để tang cho chắt nội.
  • Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có cùng ở một nhà.
  • Anh chị em con cô ruột và bạn con dì ruột để tang cho nhau.
  • Cậu ruột để tang vợ của cháu trai
  • Cháu dâu để tang ông bà ngoại của chồng, cậu ruột, dì ruột chồng
  • Cháu dâu để tang các ông bà anh chị em ruột với ông nội chồng.
  • Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.
  • Cụ để tang chắt nội trai gái.
  • Ông bà để tang các cháu gái của con nhà chú, nhà bác.

Tang bên cha mẹ nuôi:

  1. Kỵ bên cha nuôi thì 3 tháng, cụ bên cha nuôi thì 5 tháng, ông bà thì một năm.
  2. Cha mẹ nuôi thì áo bằng gấu, hoặc sổ gấu 3 năm có cả gậy.
  3. Từ ông bà trở lên nếu mình thừa trọng cũng sổ gấu 3 năm.
  4. Ông bà sinh ra mẹ nuôi thì 5 tháng, còn thì đều không có.

Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):

  1. Ông bà sinh ra cha thì 9 tháng.
  2. Cha mẹ sinh ra mình thì 1 năm có gậy.
  3. Bác trai bác gái, chú, thím và cô là anh chị em ruột với cha thì đều 9 tháng. Cô đã giá thì 5 tháng.
  4. Anh chị em ruột thì 9 tháng, chị dâu, em dâu thì 3 tháng, chị em đã xuất giá thì 5 tháng.
  5. Ông bà sinh ra mẹ thì 3 tháng.

Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại  trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng

Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.

Trường phục: có ba loại:

  1. Trưởng trường: Từ 16-19 tuổi
  2. Trung trường: Từ 12-15 tuổi
  3. Hạ trường: Từ 8-11 tuổi

(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).

Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.

Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Bản chất của hóa vàng là đón thần tài về gia đình, chứ không phải là lễ tiễn gia tiên về trời như người dân vẫn thường nghĩ.
Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau 3 ngày Tết, các gia đình Việt thường sẽ làm một mâm cơm, rồi đốt vàng mã tiễn gia tiên về trời sau một thời gian đã về ăn Tết cùng con cháu. Tuy nhiên, bản chất của việc này lại không phải như vậy.

Trước hết, chúng ta cần hiểu về lịch sử vàng mã và tục hóa vàng. Tiền vàng mã, hay tiền âm phủ được sử dụng từ thời Nam Bắc triều (420-589SCN), khi tế lễ, mai táng cũng như tảo mộ. 

Việc đốt vàng mã cũng có liên quan với Phật giáo, cùng với việc Phật giáo truyền vào Trung Hoa, qua phương pháp làm lễ hỏa tịnh, đàn hỏa thực (dùng lửa đốt đồ cúng) của tăng đoàn, việc chuyển sang đốt tiền giấy càng phổ biến. Quan niệm từ thời đó cho rằng, có thể dùng lửa để chuyển đồ cúng cho thần linh, hay chư Phật. 

Tôn giáo tín ngưỡng và các quan niệm dần dần được thay đổi, tiền giấy ban đầu không dùng để đốt, mà chủ yếu chôn cùng, treo xung quanh, hoặc rải quanh mộ, nhưng khi đốt tạo ra khói, có cảm giác huyền hoặc hơn, nên rất nhanh sau đó đốt tiền vàng mã được sử dụng phổ biến, từ nghi lễ của vua quan, đến người dân thường. Tục đốt vàng mã đã trở thành một tín ngưỡng trong dân gian.

Thông thường sau thời gian 3 ngày Tết, hầu hết các gia đình Việt sẽ làm một mâm cơm rồi làm lễ hóa vàng và cho rằng đó là lễ tiễn gia tiên về trời hoặc cứ làm mà không hiểu lý do.

Sự thật là tổ tiên lúc nào cũng ở bên cạnh chúng ta và tục hóa vàng đầu năm bản chất liên quan đến văn hóa đón Tài thần và Hỷ thần nhưng ở Việt Nam không ai còn để ý. Vào ngày này thì các gia đình nên dán ảnh Thần tài trong nhà mình (thường dán ở vị trí tốt theo từng năm, như năm 2016 dán ảnh Tài thần ở Tây Nam, ảnh Hỷ thần ở phía Đông. Lưu ý không dán lên bàn thờ), rồi làm lễ và hóa vàng để đón thần Tài,

Thêm vào đó, nhiều người vẫn đang nhầm lẫn ngày Vía Thần tài là mùng 10 tháng Giêng, nhưng sự thực ngày này là 22/7, còn ngày mùng 2 tháng Giêng là ngày đón Tài thần và Hỷ thần từ thiên đình về với gia đình mình. Nhiều người vẫn đang nhầm lẫn, dẫn đến hiện tượng chen lấn mua vàng vào ngày Vía thần tài - vốn được các người kinh doanh dựng lên,

Nguyễn Mạnh Linh
Giám đốc TT NCƯD Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị – Đại học Xây dựng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Những người có viền tai rõ ràng, dầy, hồng hào thường không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.
Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhân trung sâu và rộng

Những người có nhân trung vừa dài vừa rộng lại rõ ràng không những cuộc sống sung túc, có địa vị trong xã hội, mà còn rất khỏe mạnh, trường thọ.

2. Lông mày với râu tóc hài hòa

Lông mày với râu tóc kết hợp hài hòa với nhau, càng về già càng dày, bóng khỏe thì càng tốt - tượng trưng cho cơ thể khỏe mạnh, trí lực dồi dào. Ngược lại, dưới 30 tuổi mà lông mày dài ra bất thường lại là dấu hiệu đáng lo ngại.

nhan-dien-khuon-mat-truong-tho

3. Sống mũi đầy, có thịt

Mũi có liên quan đến tỳ vị. Vì vậy, người có sống mũi đầy, nhiều thịt thường sẽ sống lâu và khỏe mạnh.

4. Tai lớn, dầy, rắn chắc

Tai có đường viền rõ ràng, dầy, hồng hào thường sẽ không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.

6. Răng chắc khỏe

Răng chắc khỏe là biểu hiện thận khỏe. Thận khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ bền lâu.

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Sắp xếp góc làm việc đúng phong thủy sẽ có lợi cho môi trường lao động, tác động tích cực đến lương bổng, giúp sự nghiệp của bạn phát triển thuận lợi.
Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lưu ý khi bố trí bàn làm việc theo phong thủy

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, vị trí bàn làm việc rất quan trọng, có thể nói, mọi công việc đều được triển khai xung quanh nó. Vì vậy, một số công việc đặc biệt nên được bày trí khác nhau:

- Bàn làm việc của nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế hoạch nên đặt phía bên trái bởi bên trái tượng trưng cho thanh long, rất có ý nghĩa trong việc giúp gia tăng tài lộc; đồng thời phía sau bàn không được có người thường xuyên qua lại.

- Bàn làm việc của nhân viên văn phòng, nhân viên thiết kế có thể tùy nhu cầu mà điều chỉnh. Nếu muốn phát triển tài năng thì nên đặt bàn làm việc chếch về hướng của văn xương tinh (phía Đông); nếu muốn sinh tài lộc thì đặt bàn làm việc ở vị trí tài tinh (góc chéo so với cửa chính); còn nếu muốn phát triển sự nghiệp thì đặt ở vị trí của vũ khúc tinh (phía Bắc).

Nhìn chung, vị trí lý tưởng để bố trí bàn làm việc là: phía sau bàn nên có bức tường dày, bên trái là cửa sổ, nhìn ra cửa sổ là phong cảnh tươi tắn, ánh sáng tốt, thông gió. Với môi trường làm việc đáp ứng nhu cầu này, người làm việc sẽ cảm thấy sáng suốt, nhanh nhẹn, đầy nhiệt tình và đạt hiệu suất cao.

Điều cần ghi nhớ:

- Theo phong thủy, bàn làm việc không được đặt phía dưới xà nhà (nếu văn phòng có xà nhà nâng trần) vì sẽ gây cho người làm việc cảm giác áp lực; mặt bàn không được hướng cùng chiều với hướng nước chảy của rãnh nước, sông rạch mà nên bố trí ngược với hướng nước chảy.

- Các mặt bên của bàn làm việc không đối diện thẳng hay tựa vào cửa nhà vệ sinh.

- Bàn làm việc không được hướng thẳng ra cửa chính, bên phải bàn không tựa vào tường; ghế ngồi không quá lớn cũng không quá nhỏ, trên mặt bàn không để giấy trắng.

- Bàn làm việc không đặt cạnh cửa sổ phía hành lang. Cửa sổ là nơi nhận luồng khí của phòng, có thể dung nạp khí tốt hoặc xấu. Tuy nhiên, cửa sổ có hành lang bên ngoài sẽ nạp vào những tạp khí không tốt do có nhiều người qua lại.

Ngoài ra, người làm việc còn dễ bị quấy nhiễu bởi tiếng bước chân, âm thanh lộn xộn cùng những tạp âm khác. Nếu bạn là người nắm giữ những bí mật của cơ quan thì sẽ lo lắng có người dòm ngó, gây tâm lý bất an khi làm việc. Nếu không thể thay đổi vị trí bàn làm việc thì nên tận dụng rèm cửa để hóa giải và ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.

2. Bố trí vật dụng hợp lý theo phong thủy

Những vật dụng được bày trí trên bàn làm việc cũng sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng nhân viên. Mặt bàn giản dị, sạch sẽ giúp ta có tinh thần thoải mái; mặt bàn lộn xộn, cáu bẩn sẽ khiến tinh thần phiền não, u buồn.

Nhiều người thích đặt chậu hoa, búp bê, vật may mắn trên bàn làm việc. Nếu muốn trang trí, bạn nên đặc biệt chú ý làm theo bố cục trái cao phải thấp. Bên trái thuộc vị trí của thanh long, sắp xếp vậy sẽ nhận được sự tín nhiệm của cấp trên; ngoài ra, rồng sợ tĩnh, nên để những đồ vật có thể phát ra âm thanh như điện thoại di động ở phía tay trái để trấn nhằm mang đến lợi ích cho bản thân. Nếu thích đặt chậu hoa thì nên chọn chậu tròn nhẵn và cây lá rộng, sẽ giúp ích cho sự hòa hợp, duy trì các mối quan hệ.

Khi đứng trước bàn làm việc, máy vi tính nên đặt ở trước mặt nhưng chếch về phía bên trái. Vị trí này đối với người thường xuyên dùng máy vi tính là lý tưởng, dễ sử dụng; còn theo lý luận của phong thủy thì đây là vị trí áp chế thanh long, người ngồi tại đây làm chủ được đại diện sinh tài lộc nên rất tốt.

Theo phong thủy, máy vi tính là loại máy dễ giúp người sử dụng sinh lộc về tiền tài, tuy nhiên ngồi trước máy vi tính về lâu dài sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: đau lưng, mỏi mắt… Để hóa giải bức xạ, bạn có thể đặt một cây thủy sinh hoặc đá thái cực trước máy vi tính.

 Nguồn: Thế giới Gia đình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo góc làm việc sinh Tài lộc

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016

Đặt tên cho con không chỉ hay mà con ý nghĩa, và là cái tên yêu thương mà cha mẹ người thân vẫn gọi hàng ngày. Cái tên dành cho con cũng chứa đựng biết bao nỗi niềm của cha và mẹ, ngầm mong cho con luôn được bình an, mau trưởng thành nên người.

Cùng tìm hiểu ý nghĩa của 50 tên dành cho các bé trong năm 2016 này nhé.

  50-ten-y-nghia-danh-cho-be-trai-2016

Tên ý nghĩa cho bé trai năm 2016

Các tên theo vần từ A – N
1. THIÊN ÂN –  Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG  – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG  – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG  – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT –  Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu.
Các tên theo vần từ N – V
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ –  Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Cách treo ảnh cưới hợp phong thủy –

Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ, phòng khách. Bởi ảnh cưới chính là vật đánh dấu một khởi đầu đẹp cho thời gian hạnh phúc nhất của vợ chồng. Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ, phòng khách. Bởi ảnh cưới chính là vật đánh dấu một khởi đầu đẹp cho thời gian hạnh phúc nhất của vợ chồng.

Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ, phòng khách. Bởi ảnh cưới chính là vật đánh dấu một khởi đầu đẹp cho thời gian hạnh phúc nhất của vợ chồng. Bạn sẽ nhận được những tác dụng tốt hơn về mặt tình cảm so với việc treo những bức ảnh thông thường.

anh-cuoi-phong-thuy

Nên treo ảnh cưới ở hướng Tây Bắc hoặc Tây Nam.

Hướng Tây Bắc biểu tượng cho người chồng, hướng Tây Nam biểu tượng cho vợ. Do vậy, nếu tại hướng Tây Bắc của phòng khách có sự hiện diện của một bức ảnh cưới thì tình yêu thương của người chồng đối với vợ sẽ trở nên sâu đậm hơn.

Trong phòng ngủ, việc treo ảnh cưới nên hết sức thận trọng. Tác dụng của gương là phản chiếu và thu nhận hình ảnh, vì vậy, không nên đặt gương xung quanh khu vực treo ảnh cưới. Điều này bất lợi cho cuộc sống hôn nhân gia đình.

Rất nhiều người thích treo ảnh cưới ở đầu giường ngủ. Việc treo ảnh như vậy hoàn toàn phù hợp với phong thủy bởi nó biểu hiện cho sự hòa thuận, yêu thương nhau giữa vợ chồng và kinh tế gia đình cũng sẽ trở nên vững mạnh hơn.

Đối với các phòng khác như phòng làm việc, phòng bếp… bạn cũng có thể treo ảnh cưới. Nhưng nên treo ảnh ở một bên tường cạnh cửa sổ; không treo ảnh cưới đối diện với cửa sổ bởi đây là nơi ánh sáng chiếu thẳng vào, rất bất lợi cho cuộc hôn nhân của bạn.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo ảnh cưới hợp phong thủy –

Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu?? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu??, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu??, tu vi Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu??, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu??

Xem bói bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu?? Bằng cách trả lời tình huống sau, và xem đáp án bạn sẽ biết tình cảm của bạn đang rắc rối ở chỗ nào??

Tình huống: Trong tình yêu, điều gì quan trọng nhất với bạn?

A. Tin tưởng

 

B. Thấu hiểu

C. Trung thành

D. Vật chất

 

Đáp án:

A. Quá đa nghi

Khi yêu sâu sắc ai đó, bạn sẽ nảy sinh tâm lý nghi ngờ. Đối phương tỏ ra chân thành với bạn thế nào chăng nữa, bạn vẫn lo lắng họ sẽ phản bội bạn. Không biết tại sao bạn nhận định chuyện này nhất định sẽ xảy đến với bạn.

Không những thế, bạn luôn cảm thấy mình không đủ hấp dẫn để giữ chân “một nửa”, cho nên trong quá trình yêu, bạn không những quản đối phương rất chặt, mà còn nghĩ đủ cách để giám sát họ. Nếu không có niềm tin, tình yêu sẽ không thể bền vững được bạn à.

B. Không chịu thấu hiểu đối phương

Đặt mình vào vị trí của người khác – điều này quan trọng hơn bất cứ mối quan hệ xã hội nào khác. Nếu không hiểu, không đứng ở góc độ người khác để suy nghĩ, sẽ dẫn đến những hiểu lầm, và bạn đang như vậy đấy.

Bạn luôn lấy suy nghĩ của mình để đoán cách nghĩ của người yêu, nên thường dẫn tới những hiểu lầm không đáng có. Khi đối phương giải thích, bạn không chịu nghe hết câu, khiến cho quan hệ hai người bị tổn thương. Thực tế muốn hiểu đối phương rất đơn giản – bạn chỉ cần kiên nhẫn nghe người ấy nói, tình hình sẽ cải thiện hơn rất nhiều.

C. Cả thèm chóng chán

Lúc mới yêu, bạn thấy thật ngọt ngào, nhưng chỉ một thời gian ngắn sau bạn bắt đầu thấy chuyện tình cảm trở nên nhạt nhẽo, buồn tẻ, rồi vô cớ nảy sinh cảm giác khó chịu với đối phương. Thậm chí, bạn muốn thay đổi đối tác để tìm cảm giác tươi mới, thú vị… Cứ thế, bạn khó mà tìm được tình yêu đích thực.

D. Không tin tồn tại tình yêu đích thực

Trong quá trình yêu, bạn luôn lấy vật chất ra để cân đo tình yêu. Với bạn, tiền bạc càng nhiều, tình cảm càng lớn. Ngược lại, bạn sẽ thấy đối phương không yêu mình. Thực tế, bạn vẫn biết tiền bạc không quan trọng bằng tình cảm, chỉ là bạn không tin tình yêu tồn tại, nên không ngừng thử đối phương. Hơn nữa, bản thân bạn cũng không mấy tự tin vào mình, không nghĩ rằng mình xứng đáng được trân trọng, nên mới lấy tiền ra làm thước đo tình cảm. Nếu không vượt qua được suy nghĩ này, tình cảm của bạn sẽ ngày càng rời xa thực tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng nào trong tình yêu?? - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Chúng ta hay thường nhắc tới ma trong đời sống tâm linh, nhưng nguồn cơn của nó theo kinh Phật không phải là thứ mà chúng ta vẫn hay tưởng tượng.
Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta hay thường nhắc tới ma trong thế giới tâm linh, nhưng theo kinh Phật, ma không phải là thứ mà chúng ta vẫn hay tưởng tượng. 


Phat giao giai ma ban chat cua yeu ma hinh anh
 
Ma trong đời sống tâm linh mà cụ thể là theo Phật Giáo (Thừa Kim Cương) gồm 4 loại.
 
1. Ma xiềng xích: con ma này rất hung tợn và lộ liễu, gây ra phiền não, bệnh tật và các chướng ngại bên ngoài. Đây là con ma của sự bám víu và ghét bỏ đối với những vật thể và hiện tượng chung quanh. Con ma này luôn tìm cách trói buộc ta vào những thứ ấy. Kinh sách gốc Hán gọi con ma xiềng xích là Phiền não ma.
 
2. Ma thả lỏng: ba thứ nọc độc chính và năm thứ nọc độc phụ, tức là những dục vọng chính yếu và thứ yếu, những tư tưởng hay tư duy bấn loạn chưa được khắc phục, xâm chiếm tâm thức và gây ra khổ đau cho ta. Kinh sách gốc Hán gọi con ma này là Tâm ma.
 
3. Ma khánh hỷ: con ma đội lốt hân hoan, vui thích, thỏa mãn với chính mình, xem ta hơn cả mọi người, xúi dục ta bám víu vào những “kết quả” và “kinh nghiệm” thiền định đã thực hiện được và cho đấy là cao siêu, rồi trở nên hãnh diện, không chịu cố gắng tu tập thêm. Kinh sách gốc Hán gọi con ma này là Thiện căn ma.
 
4. Ma kiêu căng: con ma ngạo mạn, tự mãn, tự kiêu, tự đại. Đấy là bản chất căn bản của con ma mang tên là cái “ta”, cái “tôi”, cái “ngã”. Kinh sách gốc Hán gọi con mà này là Tam muội ma.
 
Ngoài ra người ta còn thấy kinh Hoa nghiêm sớ sao phân chia ma ra làm mười thứ gọi là Thập ma, trong số mười loại ma này thì nhiều thứ đã được liệt kê trên đây.
 
1. Uẩn ma; 2. Phiền não ma; 3.Nghiệp ma: tức các nghiệp tiêu cực ngăn trở việc tu tập; 4. Tâm ma; 5. Tử ma; 6. Thiên ma; 7. Thiện căn ma; 8. Tam muội ma; 9. Thiện trí thức ma: tức là những kẻ thông hiểu được đạo lý, nhưng vì ích kỷ tham tiếc đạo lý ấy mà giữ riêng cho mình, chẳng chỉ dạy cho kẻ khác. Những kẻ như thế cũng bị xem là một loại ma; 10. Bồ đề Pháp trí ma: là những kẻ tuy đã phát lộ được trí tuệ, nhưng vẫn còn chấp trước không quán thấy được chính đạo.
 
Vậy mới rõ, ma thực ra không phải linh hồn hay yêu quỷ gì, mà chính là những thói hư tật xấu trong chính mỗi con người chúng ta. Tâm ma sinh ra yêu ma. 
Giải mã những giấc mơ liên quan tới vấn đề tâm linh Bước vào thế giới của 8 loài quỷ trong dân gian Nên và không nên bày hoa nào trên ban thờ?
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Bí quyết xem tướng mặt

các bậc thầy xem tướng siêu phàm đều phải hiểu được bản chất bên trong con người rồi mới có thể hiểu đúng được hình tướng của người đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt, các vị tướng sĩ cần thông qua hình tướng cụ thể để quan sát bản chất vô hình bên trong. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.

xemtuongmatbiquyet

Tướng mặt: Thông qua hình mạo để xem tâm địa

“Không không động động bản lai chân”, tức là từ trong gương nhìn thấy được hình ảnh gọi là “không không”, mà không có hình thể chân thực gọi là “động động”.

Trong Tâm kinh có nói: Không bên trong nội tại có thể thông qua sắc mà được biểu hiện ra bên ngoài, cũng chính là nói, sắc ở bên ngoài là sự biểu hiện không ở bên trong.

Trong Thông tiên lục cũng có nói về ý như thế. Đạo giả Bạch Các nói: Xương thịt là thứ được thể hiện ra bên ngoài hình tướng, chỉ có không động vô hình thì bản chất bên trong mới có thể được thể hiện ra bên ngoài.

Tướng tâm: Thực hư khó suy đoán

Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.

Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ở trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ở bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.

Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xấu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó để đoán định được tốt xấu của một người.

Tâm và hình: Quan hệ của 2 vấn đề này là bí quyết để xem tướng

Rõ ràng sau khi hiểu được mối quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt. 

Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thể hiểu được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mới có thể nắm được hình tướng bên ngoài.

Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới
biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự huyền ảo của nội tại bên trong thì làm sao có thể thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết xem tướng mặt

3 lí do chính nên chọn và làm nhà hướng Nam

Người xưa có nhiều câu nói liên quan đến lợi thế của việc làm nhà hướng Nam: “nhà hướng Nam, không làm cũng có ăn” hay “lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”...
3 lí do chính nên chọn và làm nhà hướng Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng tìm hiểu lí do tại sao nhà hướng Nam lại được ưa chuộng đến vậy.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Dưới đây là 3 lí do chính nên chọn và làm nhà hướng Nam.
1. Ánh sáng tốt
 
Theo quan niệm của người xưa, hướng Bắc là âm, Nam là dương, thế đất hay thế nhà có phong thủy tốt là phải âm dương hài hòa. Thực tế cho thấy xác định được phương vị chính Nam là điều không dễ dàng, do đó nếu hơi nghiêng về Đông hoặc Tây cũng không có trở ngại gì. Hoặc nếu không có cách nào xây dựng nhà ở hướng Nam, thì cần mở cửa sổ hoặc xây giếng trời ở hướng Nam để tăng thêm ánh sáng cho ngôi nhà.
 
Xây nhà ở hướng Nam có thể tránh được ánh nắng chói chang từ phía Đông vào mỗi buổi sáng và buổi chiều cũng không bị nắng từ phía Tây chiếu gay gắt, đồng thời tránh được gió nóng từ phía Tây thổi tới hoặc gió lạnh từ phương Bắc tràn về. Theo đó, ngôi nhà tọa ở hướng Nam sẽ lợi dụng triệt để ánh sáng mặt trời, giữ cho ngôi nhà luôn ấm áp vào mùa đông và mát mẻ và mùa hè.

3 li do chinh nen chon va lam nha huong Nam hinh anh
Ảnh minh họa

2. Thông gió tốt

 
Vị trí địa lí và đặc thù khí hậu của Việt Nam là nhiệt đới, nóng ẩm và gió mùa. Ở hầu hết các vùng miền thì hướng Nam là hướng thuận lợi nhất để xây dựng nhà cửa, vừa lưu thông gió tốt, lại đón được đầy đủ ánh sáng. 
 
Các ngôi nhà có hướng Nam thì đông ấm hè mát, mùa hè đón được những ngọn gió mát từ hướng Đông Nam và chính Nam, mùa đông tránh được gió mùa thổi lạnh. Luồng không khí lưu thông trong căn nhà luôn được đảm bảo ở tình trạng tối ưu nhất. 
 
3. Hướng cao quý và phát đạt
 
Theo Tiên thiên bát quái, phía Nam có tượng là quẻ Càn (trời, vua…), nên được coi là hướng của bậc đế vương. Theo Hậu thiên bát quái, hướng này lại có tượng là quẻ Ly, biểu tượng của ánh sáng và lửa. Các bậc vua chúa xưa thường tọa Bắc nhìn Nam để hướng về lẽ sáng, anh minh cai trị thiên hạ. 
 
Theo đó, hướng Nam gắn với vận mệnh cao quý, phát đạt và đầy quyền uy của con người. Song theo lí luận phong thủy phái Bát trạch lại cho rằng, hướng Nam chỉ thích hợp với người mệnh Đông tứ trạch. Với những người thuộc mệnh Tây tứ trạch vẫn có thể làm nhà hướng Nam nếu biết sử dụng các vật phẩm phong thủy như gương bát quái… để hóa giải.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 lí do chính nên chọn và làm nhà hướng Nam

Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Lá số tử vi của Quang Trung – ông vua áo vải với những chiến công hiển hách sẽ lý giải phần nào cuộc đời và tài năng của một bậc trí dũng vô song.
Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số tử vi của Quang Trung – ông vua áo vải với những chiến công hiển hách sẽ lý giải phần nào cuộc đời và tài năng của một bậc trí dũng vô song.


La so tu vi cua Quang Trung - duc nang chang the thang so hinh anh
 
Theo tử vi phương Đông thì hoàng đế Quang Trung có sao Thất Sát miếu địa thư mệnh, mà mệnh của ông lại ở cung Thân, thuộc Kim, các sao chiếu mệnh của ông thuộc Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân. Tức là thuộc cánh sát phá liêm tham, nghĩa là cốt cách của một võ tướng. Cộng với hoàn cảnh xuất thân ở Bình Định là nơi đất võ, nên ông nghiễm nhiên từ nhỏ đã có cốt cách của con nhà võ.
 
Năm Tân Mão 1771, ông tròn 18 tuổi đã là một trong những tướng chủ chốt của cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Ông vốn mang mệnh Kim nên nó cũng phù hợp với sự phát triển của một võ tướng. Ở cung Nô Bộc (bạn bè, người dưới quyền) có thiên cơ ở vị trí đắc địa, nên Quang Trung có rất nhiều người tài phò tá, giúp đỡ. Vì vậy mà trong cuộc đời binh nghiệp vua Quang Trung đã lập được nhiều chiến công hiển hách.
 
Đây là con người có rất nhiều tham vọng bởi trong lá số tử vi của Quang Trung, cung Tài có sao Tham Lang vượng địa, mà cung Tài của ông lại ở cung Thìn (Thổ), một trong bốn cung tứ mộ (Thìn - Tuất - Sửu - Mùi), nên sau này ông đã tự xưng là hoàng đế. 
 
Ở cung Thê (vợ) của Quang Trung có sao Liêm Trinh vượng địa cộng với Hữu Bật và sao Thai, nên ông có rất nhiều vợ. Tuy nhiên, cung Phúc Đức của Quang Trung có sao Đà La Hóa Ky, lại gặp sao Tuần án ngữ, nên tuổi thọ của ông không dài.
 
Năm Nhâm Tý 1792 thuộc Mộc, khắc với bản mệnh của Quang Trung là Thổ, nên ông đã không qua khỏi được năm đại hạn này. 
 
Cuộc đời của Hoàng đế Quang Trung được một số sử gia đánh giá là đã đóng góp quyết định vào sự nghiệp thống nhất của triều đại Tây Sơn. Tuy chỉ sống 40 năm, nhưng ông đã lập được nhiều chiến công hiển hách sau hơn 20 năm liên tục chinh chiến và trị quốc, ông là vị tướng trên thế giới chưa thua một trận nào (bách chiến bách thắng).
 
Nhưng cuối cùng, theo quan niệm của người phương Đông, mọi việc không tránh được số, kết thúc cuộc đời và của cả triều đại Tây Sơn đã ra đi theo lá số tử vi của Quang Trung, nhân mệnh cũng không thắng được thiên. 
 
Ông là một nhân vật lịch sử, một vị vua có tư tưởng cách tân, vượt cả thời đại mà ông từng sống. Và sự ra đi bất ngờ của ông đã để lại một lỗ hổng không gì bù đắp lại được của bánh xe lịch sử. Phải chăng, bởi đức năng chẳng thể tháng số!
► Tham khảo thêm: Xem tử vi trọn đời của bạn chuẩn xác tại Lịch ngày tốt

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Quang Trung - đức năng chẳng thể thắng số

Xem tướng ngồi và tướng ngủ của phụ nữ –

Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )… TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ) 1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động – Cực tốt ) 2. Toạ c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )…

su-that-ve-chuyen-phu-nu-nam-ngua-de-vo-sinh

TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ)

1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động – Cực tốt )

2. Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )
3. Toạ nhược thái sơn khởi nhược vân ( Ngồi vững vàn trầm ổn, khi đúng dậy nhẹ nhàng, êm đềm như mây trôi, không uể oải, không quay đầu nhìn tới nhìn lui, phải nghiêm chánh – cực quý )

4. Toạ lập vô thần tướng yểu mệnh ( Ngồi mệt mõi như mê mẩn tâm thần , là bần vừa yểu )

5. Kỳ toạ bất cung kỳ thể bất cẩn ( Ngồi thiếu cung kính, không giữ gìn ý tứ , là người cẩu thả nên hay lầm lỗi )

6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )

6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )

7. Toạ nhi ngôn sơn sơn tướng ( vừa ngồi xuống là đã nói liên tu bất tận, là người nhiều chuyện, hay dèm pha đố kỵ, xấu tính )

8. Giao tất toạ tướng ( cây rung thì lá rụng, ngồi mà không yên, rung đùi, hay thay đổi thế ngồi, là phúc thọ không bền, rất xấu và rất dâm, suốt đời lao đao cùng khốn , bần tiện )

9. Cẩu toạ tướng ( Ngồi như chó ngồi, chưa yên chổ, mà đã ngã nhiêng thay đổi, rất gian dâm, và nghèo khổ bần tiện)

10. Ngồi chữ vương, ngũ chử đại, thở như rùa ( quy tức ) là cực quý ( nghĩa là ngồi ngay ngắn y như mí ông tướng trong phim tàu hay trong cải lương,

và ngũ thì chân tay dang rộng thoải mái, ngũ thì hơi thở rất nhẹ dường như không nghe gì cả y như là thở bằng tai vậy )

11. Phù ngoả giả hối huyền chi hậu, hưu tức chi kỳ dã, dục đắc an nhiên khi tĩnh, điềm nhiên bất động dã ( Ngũ yên như rùa, an nhiên thoải mái vô cùng, dễ ngũ dễ tỉnh lạ lùng, khi thức giấc mà mặt mũi vẫn tươi tĩnh, thần khí trầm ổn, là cao sang phú quý )

12. Ngoạ như thi trực khí suy hư, khai khẩu, vô thần suyền tự chủ, tử tức gian nan niên thọ tróc, bôn lao nhất thế một tiền dư

( Ngũ như xác chết, chân tay cứng như xác chết, há miệng hết thần, bần tiện nghèo khổ, yểu tử, hiếm muộn )

13. Ngoạ đa triển chuyển ( ngũ mà hay vật vã trở mình, tính tình rất khó thương, dâm đảng và dể sa vào con đường sắc dục )

14. Thuỵ trung sàm ngữ ( ngũ hay nói mê nói sảng, là bất tín bất trung, là tướng hạ tiện, bần hàn )
Cửu châu bình mãn tính tình khoan

Toạ thị đoan nghiêm kiến đại quan

Phu Xướng phụ tuỳ vinh giáp đệ

Khoá nhi tụng độc dụ do hoan

( Mặt mũi đầy đặn, tính tình khoan hoà thư thái, ngồi đứng đoan chính, nói năng nghiêm trang, kính chồng, khiến cho gia đình hoà thuận, con cái an vui, là tướng đức hạnh, và phú quý )
Đởm thị hoà bình ẩn ngách quyền

Tỵ lương đoan chính thập phần nghiêm

Tính tình khoan thuận nhân xưng tiển

Khang lệ lan phòng phúc lộc toàn .

( Ngũ nhạc cân xứng triều cũng, mắt nhìn ngay thẳng đoan chính, mũi cao tròn hợp với các bộ phận khác trên khuôn mặt, tính tình nhu thuận diu dàng, tướng phục thọ và giàu có )
Thủ như ưng qua giáp như sang

Sỉ bạch thần hồng nhan sắc trang

Bất thụ triều ân phong mệnh phụ

Thông minh tiêm sảo hiệu hiền lương

( bàn tay đẹp, ngón tay thon dài, đầu ngón tay nhỏ như ngòi bút, răng trắng môi đỏ hồng, phong thái nghiêm trang ôn hoà, là tướng người đàn bà hiền lương, thông minh, khéo léo, giàu sang hạnh phúc đều được hưởng, xứng danh mệnh phụ phu nhân )

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngồi và tướng ngủ của phụ nữ –

Nhập trạch cần những gì?

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa, chăn, nệm gạo…v.v vào nhà. Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

văn khấn nhập trạch văn phòng văn khấn nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch webtretho thủ tục nhập trạch về nhà mới thủ tục nhập trạch vào nhà mới thủ tục nhập trạch văn phòng thủ tục nhập trạch như thế nào thủ tục nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch nhà chung cư thủ tục nhập trạch nhà nhập trạch văn phòng mới nhập trạch văn phòng nhập trạch thủ tục nhập trạch nhà thuê nhập trạch cần những gì nhập trạch cần chuẩn bị những gì lễ nhập trạch văn phòng lễ nhập trạch nhà thuê lễ nhập trạch cho nhà thuê lễ nhập trạch cần những gì làm lễ nhập trạch cần những gì cúng nhập trạch nhà thuê cúng nhập trạch cần những gì cách cúng nhập trạch nhà thuê bài khấn nhập trạch văn phòng bài khấn nhập trạch nhà thuê bài cúng nhập trạch nhà thuê

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !

LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này) GIA TẠI THƯỢNG

CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)

Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. 

Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì?

Vật phẩm phong thủy mang lại an lành –

Hồ lô Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình quả bầu. Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khỏe. Hồ lô có tác dụng giải tỏa bệnh tật, người ta hay treo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hồ lô

Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình quả bầu. Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khỏe.

Hồ lô có tác dụng giải tỏa bệnh tật, người ta hay treo hồ lô (còn gọi là quả bầu nậm) ở đầu giường người ốm. Có thể dùng quả bầu nậm thật đã được phơi khô hoặc quả hồ lô bằng đồng.

hinh-anh-ho-lo

Hồ lô được làm bằng thủy tinh, bằng đá, trong vận 8 là cát khí mang lại sức khỏe may mắn. Hồ lô treo có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe chống lại bệnh tật. Tốt nhất là treo ở phương vị Thiên Y.

Dùng hồ lô treo bên cạnh giường ngủ hoặc trong phòng ngủ, treo trên xe ô tô sẽ mang lại bình yên và sức khỏe cho gia chủ, tránh được rất nhiều bệnh tật. Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, ngoài thuốc thang chăm sóc, các nhà phong thủy khuyên nên treo 3 hồ lồ ở đầu giường người bệnh để chóng khỏe mạnh.

Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc, hay treo hồ lô bên cạnh chiếc nôi của trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ. Hồ lô cũng là quà tặng đầy ý nghĩa cho những gia đình có người ốm đau hoặc có người già với hy vọng mang lại sức khỏe và trường thọ. Treo ở giường ngủ, phòng ngủ, xe ôtô…

Hồ lô đồng: Là công cụ giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm. Khi tình cảm vợ chồng nhạt nhẽo thì đặt hồ lô đồng ở đầu giường, tình cảm lại như xưa. Ngoài ra, nếu trong nhà có người hay bệnh, đặt vật này có thể hóa giải. Nhà có trẻ em và người già thì nên dùng.

Hồ lô gỗ: Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, treo 3 hồ lô sẽ có hiệu ứng kỳ lạ. Nếu bệnh nặng, cho 3 cái ở đầu giường người bệnh. Vật này nếu treo ở phương vị Thiên Y, giúp mọi người trong nhà khỏe mạnh, thoải mái.

Phật Di Lặc

Biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc.

Quan Thế Âm Bồ Tát

Quan Thế Âm Bồ Tát dùng trong phong thủy để chế hòa hung khí. Tất cả các pháp thế gian cũng như xuất thế gian phải lấy Phật Pháp làm gốc bởi Phật Pháp chính là đạo giải thoát khỏi khổ đau.

quan-the-am-bo-tat

Trong thế giới tâm linh thì đạo Phật chi phối phần lớn tư tưởng tôn giáo các quốc gia Á Đông như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Phật Pháp Vô Biên tức là đạo pháp của Phật có công năng mạnh mẽ trên tất thảy mọi thứ.

Trong Đạo Phật thì Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát là vị phật chuyên cứu hóa chúng sinh lầm than. Ngài có tâm nguyện từ bi lắng nghe mọi khổ đau của chứng sinh và cứu độ hết thảy, nên gọi là Quán Thế Âm – Tượng của ngài thường dùng trong phong thủy để chế hóa hung khí đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ.

Tượng Phật Bà đứng bằng đồng thực sự là một tác phẩm điêu khắc hoàn mỹ, với tâm từ bi và pháp Phật vô biên, đem lại sự bình yên và thịnh vượng cho gia chủ. Pháp khí này sau khi pháp sư khai quang chuyên dùng hóa giải sát khí của tất cả các hung tinh như sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Ngũ Quỷ vốn đem lại tai họa và bệnh tật.

Nên dùng bày ở bàn thờ Phật, nơi trang trọng, chính giữa phòng khách. Nơi các hung tinh Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích, Thất Xích, Ngũ Quỷ. Tránh đặt trong bếp, trong nhà vệ sinh, nơi ẩm thấp, tối tăm đặt trong tủ, nơi ô uế sẽ phạm nghiệp bất kính sau này khó gặp được Phật pháp.

Chuông gió

Chuông gió là pháp khí vô cùng quan trọng, có tác dụng rất mạnh trong phong thủy dương trạch. Nó có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian, biến hung khí thành cát khí. Đem lại sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng không may bị phạm những kiêng kị phong thủy.

chuong-gio

Chuông gió được sử dụng rộng rãi để đánh tan khí xấu, làm tăng sinh khí nơi nó được treo. Ngoài ra, nó đem đến nhiều may mắn và xua tan những chướng ngại mà bạn gặp phải. Hãy nhớ treo chuông gió với dây vải đỏ để có được lực tác dụng mạnh nhất và nhanh nhất.

Chuông gió có thể treo ngoài nhà hay trong nhà tùy theo vị trí cần thiết. Tiếng chuông gió càng trong, càng thanh và vang xa thì càng có tác dụng tốt. Chuông gió thường làm bằng đồng hay kim loại, tuy nhiên đôỉ lúc cũng dùng những loại chuông gió làm bằng chất liệu khác cho một số trường hợp đặc biệt.

Chuông gió này thuộc hành Kim, thiết kế với 6 ống bằng đồng tượng trưng cho sao Lục Bạch thuộc Kim Khí, nên nó dùng để tiết bớt khí xấu của Thổ, nhất là sao Ngũ Hoàng chiếu đến vì Thổ sinh Kim. Ngoài ra nó cũng dùng để tiết bớt khí xấu của Hỏa vì Hỏa khắc Kim nên Hỏa bị tiết bớt khí. Trên nắp thiết kế hình hồ lô để chế lại tác hại của sao Nhị Hắc Bệnh Phù. Đồng tiền in hình Bát quái dùng để tăng cường năng lượng chống lại tà khí, đem lại nhiều may mắn và hóa giải bệnh tật.

Nên treo ở cửa bị hướng xấu hoặc cung phạm vào sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích, cửa phạm hướng xấu Ngũ Qủy, Họa Hại. Tránh treo ở nơi giường ngủ, nơi phòng ăn hoặc chỗ ngồi phòng khách, đặc biệt tránh dùng treo nơi có các cát tinh đóng sẽ giảm hết vượng khí, biến phúc thành họa.

Long Quy (Rùa đầu Rồng)

Đây là một loại thú lành, chuyên đem điều may mắn đến, nên thường được dùng để hóa giải tai ương. Trong phong thủy, Long Quy thường được dùng nơi có thủy khí nặng, hoặc nơi Tam sát chiếu đến. Nơi có thủy khí nặng thường phát sinh chuyện đôi co, đặt Long Quy nơi đó, ngoài việc hóa giải đôi co còn tăng thêm nhân duyên nữa.

long-quy

Rùa đầu rồng có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.

Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hóa giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại noi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.

Rùa bằng đồng mang hành Kim nên có tác dụng hóa giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng. Đặt trong phòng khách, trên bàn làm việc hoặc sau lưng nơi ngồi làm việc.

Nếu đặt một con rùa đầu rồng trong văn phòng, người ta tin rằng sẽ có người giúp đỡ mình trong công việc, sẽ được sếp tin dùng, công việc sẽ hết sức trôi chảy. Không những đặt ở văn phòng mà còn có thể đặt ở phòng khách, nếu đặt cả 2 nơi thì mọi việc lại càng suôn sẻ hơn.

Trúc báo bình an

Bình trong phong thủy là biểu tượng của bình an. Trúc vừa tượng trưng cho người quân tử, vừa là biểu tượng, bình an, thịnh vượng. Nên ngày xưa người ta hay trồng trúc quanh nhà là thế, vừa lấy bóng mát, giữ đất, vừa mong cầu bình an, sung túc.

Trúc báo bình an chính là dùng một cái bình đẹp cắm biểu tượng cây trúc vào đó. Đây là biểu tượng của bình an và thịnh vượng.

Hốt Như Ý

hot-nhu-y

Nếu để ý trong bộ tượng Tam Đa (Phúc – Lộc – Thọ), ta sẽ thấy tượng ông Phúc trên tay có cầm một vật, vật này gọi là Hốt Như Ý. Ý nghĩa của nó cũng giống như tên gọi, thỏa mãn ước nguyện và việc gì cũng như ý. Hốt Như Ý có thể làm bằng nhiều hình tượng khác nhau, nhưng nếu làm rời một mình nó thì thường làm bằng chất liệu ngọc, đá Thạch Anh.

Khi đứng riêng một mình, Hốt Như Ý thường được trưng trên cái giá đỡ để nằm ngang, hoặc được bỏ vào trong một chiếc bình cổ quý giá, khi này nó sẽ là biểu tượng bình an như ý.

Thường thấy nhất là biểu tượng Hốt Như Ý đi kèm với các con thú lành hay Linh Thú. Như Rồng cầm Hốt Như Ý, Long Quy chở Hốt Như Ý, voi chở Hốt Như Ý. Khi đi kèm với Hốt Như Ý thì lực hóa giải hay chiêu tài, kích vượng của các linh thú cũng mạnh lên nhờ vào ý nghĩa của Hốt Như Ý.

Treo tranh hay chữ cát tường như ý

Người xưa hay treo bức tranh vẽ viên ngọc như ý và một chữ Cát, nghĩa là luôn gặp điều lành khi hành động một việc chính đáng nào đó. Có người muốn “tăng” sự cát tường lên gấp bội còn treo ngược như ý trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy mang lại an lành –

Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Tâm lý chung của nhiều người khi nghiên cứu về khoa Tử Vi là thường chỉ chú tâm đến những bộ sao chính như Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Liêm Tham hoặc Cơ Nguyệt Đồng Lương v.v...
Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thật ra những cách đơn giản như Cự Kỵ, hoặc các bộ sao nhỏ như Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ bàn đến cũng cho chúng ta thấy một số mẫu người có những nét rất đặc biệt trong cuộc đời, nếu không muốn nói là những cách, những bộ sao nhỏ này đôi khi còn ảnh hưởng sâu đậm hơn và chi phối mạnh mẽ hơn trên cuộc đời của đương số. Và trước khi phác họa những nét đặc biệt cũng như những điểm giống nhau và khác nhau của hai mẫu người Cự Kỵ và mẫu người Thai Phục Vượng Tướng, chúng ta hãy bàn qua bản chất của mỗi sao trong hai cách này.

Trước tiên, Cự Môn thuộc nhóm Bắc Đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Mão, Dậu, vượng địa ở Tí, Ngọ và Dần. Về ý nghĩa thì Cự Môn là cái miệng, và chúng ta đã biết, con người sống cũng nhờ cái miệng, chết cũng vì cái miệng, được người thương cũng do cái miệng, bị người ghét cũng bởi cái miệng của mình mà thôi... Ngoài ý nghĩa trên, nếu Cự Môn tọa thủ tại những vị trí miếu, vượng thì Cự Môn còn là biểu tượng của sự giàu sang, thông minh, cơ trí, có khiếu ăn nói, có tài hùng biện, thích hợp với các ngành ngoại giao, giao thiệp, dạy học, luật sư... Chẳng hạn nếu thấy lá số của con cái mình có cách Cự Hổ Tuế Phù, là gồm các sao Cự Môn, Bạch Hổ, Tuế Phá và Thiên Phù hội họp với nhau thì nên khuyến khích cho con cái đi vào ngành luật, vì tương lai chắc chắn sẽ trở thành những luật sư tài giỏi. Nhưng ngược lại, nếu Cự Môn rơi vào những nơi hãm địa thì đã không tài giỏi lại thiếu suy nghĩ, cứ mở miệng ra là bị người ta ghét và suốt đời chỉ gặp toàn là những chuyện thị phi khẩu thiệt mà thôi.

Ý nghĩa thứ hai, Cự Môn là viên ngọc. Chẳng hạn, Cự Môn ở Tí Ngọ là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, có nghĩa là ngọc còn ẩn trong đá, Cự Môn gặp Thái Dương là cách Cự Nhật, là ngọc lấp lánh dưới ánh mặt trời, và Cự Môn gặp Hóa Kỵ là cách Cự Kỵ mà chúng ta đang bàn đến, còn gọi là Tì Hà Ngọc, có nghĩa là ngọc bị tì vết.

Sao thứ hai của cách này là Hóa Kỵ, một ám tinh với nhiều tính xấu như độc hiểm, ích kỷ, ghen tuông, tai tiếng, thị phi, kiện cáo, tai họa, bệnh tật, nông nổi và hay lầm lẫn... Với bản chất như vậy, cho nên Hóa Kỵ đã làm cho viên ngọc Cự Môn thành tì vết, nhưng Hóa Kỵ cũng có một điểm tốt là giữ được của.
Cách Cự Kỵ không có gì đáng nói đối với nam mệnh, ngoài những nét tổng quát là cuộc đời nhiều thất bại, lại thường hay bị nhiều điều thị phi khẩu thiệt, tai nạn về xe cộ hay sông biển, mà cách này chỉ đáng lưu ý hơn đối với nữ mệnh. Khi gọi cách Tì Hà Ngọc thì chữ ngọc hàm ý chỉ vào phái nữ, hay nói rõ hơn là vấn đề trinh tiết, phẩm hạnh của một người đàn bà, cho nên mẫu người Cự Kỵ mà chúng ta nói đến là bàn nhiều đến lá số của những người đàn bà có cách Cự Kỵ.

Khi lá số của một nữ mệnh có Cự Môn tọa thủ và có Hóa Kỵ đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì ít nhiều cũng có điểm bất lợi. Ở đây chúng ta phải lưu ý một điều là khi luận đoán một lá số của nữ mệnh mà có những cách như Cự Kỵ, Tham Kỵ, Đào Kỵ hay Thai Phục Vượng Tướng mà chúng ta sẽ đề cập tiếp theo, thì sự cân nhắc nặng nhẹ phải hết sức thận trọng, vì vấn đề sẽ liên quan đến danh tiết và phẩm hạnh của một người đàn bà. Do đó, chúng ta nên phân biệt rõ ràng mỗi trường hợp sau đây.

Trường hợp lá số của một người đàn bà mà cung Mệnh có Cự Môn miếu vượng tọa thủ và gặp Hóa Kỵ, chúng ta phải quan sát thêm ở cung Mệnh và các cung chính khác như cung Thân, cung Phúc, cung Phu, cung Quan, cung Nô... để xem nếu có những sao xác định nết đoan chính như Thái Dương, Tứ Đức... hoặc những sao khắc chế tính lẳng lơ như Hóa Khoa, Thiên Hình... thì Cự Kỵ ở đây nhẹ là những người thường hay gặp các hoàn cảnh khiến cho mình bị những tai tiếng thị phi hoặc dễ bị người khác hiểu lầm, đánh giá sai lầm phẩm hạnh của mình mà có những lời nói, cử chỉ xúc phạm, sách nhiễu tình dục (sexual harassement). Mức độ nặng hơn, nếu gặp những sao như Thiên Hình, Kiếp Sát... thì có thể vì bệnh tật mà phải mổ xẻ, như cắt bỏ buồng trứng, tử cung v.v... Hoặc có thể là những tai nạn về xe cộ và đáng kể nhất là những tai họa về sông biển như một số người đã gặp trên đường vượt biển trong những năm về trước. Như vậy, trong trường hợp này, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc vốn là một viên ngọc sáng, nhưng vì hoàn cảnh mà rơi xuống bùn nên vấy bùn, hoặc bị lăn xuống đường nên có tì vết, đó là ngoài ý muốn, là tai nạn của đương số mà thôi.

Trường hợp nếu Cự Môn tuy là miếu, vượng mà gặp Hóa Kỵ, lại còn được sự hỗ trợ của các sao có tính lãng mạn, như Văn Xương, Văn Khúc, Hồng Loan hoặc lẳng lơ, ham chuộng vật chất, nặng phần tình dục như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu v.v... thì những gì không tốt xảy ra cho đương số là do bản tính chứ không phải là những rủi ro, tai nạn, và hoàn cảnh chỉ là những trợ lực thúc đẩy thêm mà thôi. Chẳng hạn, nữ mệnh có cách Cự Kỵ lại gặp thêm Đào Hồng thì làm sao mà giữ được trinh tiết cho đến ngày lên xe hoa, và khi đã có gia đình thì một đời cũng đau khổ vì tình hoặc phải lo buồn vì chồng con, dù cho họ có một cuộc sống vật chất đầy đủ, dù cho họ cũng có địa vị trong xã hội, là những mệnh phụ phu nhân... Trường hợp này có thể ví như mẫu người của Vương Thúy Kiều, ở cái thời xa xưa đó, với xã hội phong kiến đó, mà nửa đêm thân gái một mình vào nhà Kim Trọng đánh đàn, thì làm sao trách được sự đánh giá nghiêm khắc của người sau: Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm. Và như vậy, viên ngọc của cách Tì Hà Ngọc trong trường hợp này là một viên ngọc vốn đã có vết, có bọt ngay từ trong lòng đất, chứ không phải do tay người dũa ngọc hay người chủ của viên ngọc.

Trường hợp nữ mệnh có Cự Môn hãm địa tọa thủ mà không được Tuần, Triệt án ngữ hay được các sao “đoan chính” hóa giải phần nào thì đây là một mẫu người đặc biệt. Là mẫu người có một bề ngoài mà ai mới gặp cũng thấy yêu thích, nhưng khi tiếp cận lâu dài thì mới thấy rõ con người thật được che đậy vốn là một người đàn bà chua ngoa, ghen tương, đố kỵ đủ điều... Và nếu đi kèm với một ám tinh Hóa Kỵ nữa thì ba chữ Tì Hà Ngọc thật là đúng nghĩa!

Khoa Tử Vi cũng cho rằng, cách Cự Kỵ dù tọa thủ tại cung Mệnh hay các cung chính yếu khác như cung Phúc Đức, cung Quan Lộc, cung Tài Lộc hay cung Phu Thê cũng còn nói lên sự bất ổn trong cuộc sống tình cảm của đương số. Lá số có cách Cự Kỵ một đời khó lòng chỉ có một mối tình hay chỉ một cuộc hôn nhân, chuyện gãy đổ, chắp nối hay sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng là chuyện bình thường của mẫu người này, nếu không được những sao hóa giải. Các trở ngại hay đổ vỡ trong tình cảm thường là do sự khắc khẩu, ảnh hưởng của Cự Môn, và tính ghen tuông cũng như lòng ích kỷ quá nặng, ảnh hưởng của Hóa Kỵ.

Tóm lại, cách Cự Kỵ không tốt cho cả nam mệnh và nữ mệnh, nhưng đối với nữ mệnh thì sự ảnh hưởng nặng nề và tai hại hơn trong lãnh vực trinh tiết và phẩm hạnh của đương số. Nói chung, nữ mệnh mà gặp cách Cự Kỵ thì cuộc đời chắc chắn là một kiếp phong trần, chỉ khác nhau ở mức độ nặng nhẹ mà thôi. Nhưng ở đây, chúng ta đừng quên một trường hợp đặc biệt, cách Cự Kỵ lại rất tốt cho những người tuổi Quý và tuổi Thân, khoa Tử Vi Đẩu Số gọi là phản vi kỳ cách, có nghĩa là từ xấu trở thành tốt vì có sự ứng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Tỳ Hà Ngọc (Cự Kỵ)

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946 Bính Tuất –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946: - Năm sinh dương lịch: 1946 - Năm sinh âm lịch: Bính Tuất - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh K

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946:

tin-tuc-20140808014303432

– Năm sinh dương lịch: 1946

– Năm sinh âm lịch: Bính Tuất

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1946 Bính Tuất –

Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Trong mắt mọi người, người tuổi Ngọ là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng.
Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.


1.  Tuổi Tỵ   Phong cách làm việc của người tuổi Tỵ trong mười hai con giáp khá chậm chạp, kiểu như làm đâu chắc đó chứ không phải kiểu “ăn xổi ở thì”. Đó có lẽ là cảm nhận chung của tất cả mọi người khi tiếp xúc với con giáp này.    Trên thực tế, những chú Rắn cũng khá bướng bỉnh và dễ nổi nóng như Trương Phi nếu gặp chuyện không vui. Thậm chí, khi ấy, người ta còn thấy những hành động kì quặc, cổ quái của họ, khác hẳn với thường ngày.   Thêm nữa, người tuổi Tỵ vốn tính đa nghi, không dễ tin tưởng vào người khác, thậm chí đôi lúc còn hoài nghi sự lựa chọn của chính bản thân mình. Vậy nên, họ khó lòng mà kiểm soát được cơn thịnh nộ, đành để hình tượng điềm tĩnh của mình bị sụp đổ thôi.
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
2. Tuổi Thìn   Từ xa xưa, biểu tượng Rồng được xếp vào hàng quý tộc, tượng trưng cho vua chúa uy phong. Ý thức được điều đó, người tuổi Thìn lúc nào cũng lấy làm tự hào, hơn thế, còn tỏ ra kiêu ngạo, cho rằng bản thân mình là nhất.    Vì thế, nếu rơi vào thế bí, gặp khó khăn trong cuộc sống, con giáp này sẵn sàng “xù lông nhím” lên, tính tình thay đổi bất thường, bực bội vô cớ. Đây đích thị là một trong những con giáp nóng nảy, khó kiểm soát cảm xúc bản thân nhất.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người Ngưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp 3 con giáp cẩn thận “tiền đè chết người” trong tháng 5
3. Tuổi Dần
  Mạnh mẽ, chân thành, nhiệt tình, dám xông pha mạo hiểm là những đặc điểm điển hình ở người tuổi Dần. Con giáp này dám làm dám chịu, không sợ trời, chẳng sợ đất, làm việc gì cũng nhiệt tình vô đối.   
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
Tuy nhiên, nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.
4. Tuổi Ngọ   Tính cách của những chú Ngựa thì chẳng ai còn lạ gì, nhiệt tình, năng nổ, thích bay nhảy tự do, ghét sự ràng buộc, không gian bí bách.    Chính vì sự “nhiệt tình vô đối” ấy, khi mà họ thấy đối phương, người xung quanh không đáp lại, bất giác họ nổi cơn thịnh nộ. Dù không có ý định nhằm vào ai đó, nhưng cái cách họ thể hiện lại rất dễ bị hiểu nhầm rằng có ác ý.    Vậy nên, trong mắt mọi người, đây cũng là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng, thậm chí ngại kết giao.
Ngân Hà
Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Xem tướng mũi

Mũi thuộc cung tài bạch, đầy đặn, phát triển cả bề cao lẫn chiều rộng, không bị phá cách: Là tướng đại phú qúy, biểu hiện cho người có đầu óc rất thông minh, mưu trí và dũng cảm hơn người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thêm nữa là tính tình trung thực, giao thiệp rộng nên thường rất phát đạt trong việc kinh doanh.

 – Mũi phú quý: Mũi cao, cánh mũi to dày, lỗ mũi rộng , chuẩn đầu tròn đầy.

– Mũi nghèo khó: Lỗ mũi lớn và quá lộ hay hếch lên.

– Lỗ mũi lớn quá lộ lại không tốt do thông hành ngược nên cần phải dựng chân mũi do thiếu chân mũi nên mũi hếch.

– Mũi đầy đặn, rộng từ trên xuống dưới Chuẩn đầu khiến Gián đài và Đình úy bị thu hẹp: Người bình thường có thể được giàu sang.

– Mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi thiếu bề dài giống như mũi cọp: Biểu hiện cho cá tính thiên về vật chất, ăn to nói lớn, thích danh vọng. Nếu có thêm Đình úy và Giản đài cân xứng thì có thể thành công về đường võ nghiệp hay binh nghiệp.


– Mũi dọc dừa: Biểu hiện cho người có tính tình trung hậu, khoan hoà trong xử thế , thiên về văn chương nghệ thuật nên thường được danh tiếng hơn lợi lộc. Nếu chuẩn đầu mũi tròn và sóng mũi cao. ngoài khả năng nghệ thuật thì sẽ giàu có.

– Mũi dài nhưng không đầy đặn, bề ngang quá hẹp giống như thân cá kết hợp với phần Niên thượng, Thọ thượng nổi cao: Biểu hiện cho cá tính nhỏ nhen, hay nghi ngờ người khác nên thiếu sự thân thiện, thường khó thành công trong cuộc sống.

– Mũi hẹp ở phần trên nhưng đến Chuẩn đầu thì nở nang quá mức, kéo theo hai canh mũi to: Biểu hiện cho tâm tính hời hợt, thường thích được người khác nịnh hót, sinh kế, vất vả.


Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi

Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Từ đó có thể đoán biết về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đi của mỗi người phản ánh phần nào tâm tính và tình trạng sức khỏe. Theo đó, chúng ta có thể đoán biết sơ lược về sự thành bại trong cuộc đời mỗi con người.
 

1. Đi thẳng người, không khòm lưng, mắt nhìn thẳng về phía trước
 
Người có tướng đi thẳng, eo và lưng không uốn éo, mắt luôn chăm chú nhìn thẳng về phía trước thì tâm tính ổn định, ý chí mạnh mẽ. Đây cũng là biểu hiện của sức khỏe tốt, chắc chắn sẽ sống trường thọ hơn so với người khác.
 
2. Đi thẳng người, đầu ngẩng cao, phong thái hiên ngang
 
Người có dáng đi thẳng, đầu luôn ngẩng cao, bước chân thong thả, phong thái hiên ngang thường phóng khoáng trong tâm hồn và tình cảm. Hơn thế, người này còn sở hữu khối kiến thức rộng, ham học hỏi và nỗ lực không ngừng.

Xem tam tinh va suc khoe cua con nguoi qua tuong di (P1) hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đi thẳng người, bước đi dứt khoát, nhanh nhẹn

 
Đây là biểu hiện của người có sức sống mãnh liệt, ý chí tự chủ, tính tình phóng khoáng, xử lí mọi tình huống quyết đoán và nhanh gọn. Nếu ngũ quan (5 cơ quan chính trên cơ thể) có dị tật bẩm sinh thì biến thành người hay phô trương, thích sự nổi trội. Trường hợp ngũ quan có dị tật nhưng giọng nói trầm ấm, ánh mắt dịu dàng thì vẫn có nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
4. Bước đi chậm vừa phải, tư thế ung dung
 
Đa số người có bước đi chậm vừa phải, chuyển động tự nhiên nhàn nhã, tư thế ung dung thường có tâm trí cao sâu, tư tưởng ổn định. Ở người này, Thần, Khí và Lực đều cân đối nên làm gì cũng suôn sẻ, được hưởng vinh hoa phú quý.
 
5. Đi chậm, bước chân vững chắc
 
Đây là tướng đi của người có thần thái nghiêm trang, thần trí ổn định, vận mệnh giàu sang phú quý. Nếu các cơ quan trên cơ thể không bị khuyết tật bẩm sinh thì là người có tài năng xuất chúng, ghét sự gò bó và thường có xu hướng kiêu ngạo.
 
6. Đi không nhanh nhưng bước chân cao, dài và nhẹ nhàng


Trong Nhân tướng học, dáng đi này gọi là Hạc tướng. Đây là người có trí tuệ thông đạt, hiểu biết rộng rãi, được hưởng thanh cao, quý hiển suốt đời. Nếu trên cơ thể có khuyết tật nào thì người này chỉ gỏi về một ngành nghề nào đó nhất định, tuy nhiên vẫn được giàu sang nhưng lại có xu hướng thích sống một mình trong yên tĩnh.
 
7. Dáng đi thẳng, bước đi quá nhanh


Đặc điểm này thường thấy ở những người có tính khí nóng nảy, thiên về hoạt động có lợi cho cá nhân, ham thích vật chất hơn tình cảm. Tuy tâm tính có phần tham lam nhưng lại rất thẳng thắn và cạnh tranh một cách công bằng.
 
8. Bước đi quá nhanh, đầu và cổ hướng hẳn về phía trước


Tướng đi này thể hiện tính khí nôn nóng, làm việc hấp tấp, tư tưởng không ổn định, thường gặp nhiều thất bại trong cuộc sống dẫn đến cuộc sống khó khăn vất vả. Người này thường đưa ra quyết định nhanh chóng nhưng thiếu suy xét nên thường nhầm lẫn. Nếu kết hợp với ngũ quan tốt đẹp thì càng về sau tài lộc càng hanh thông, tuy vất vả nhưng đủ ăn đủ mặc. 

Theo Bí ẩn tướng thuật  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tâm tính và sức khỏe của con người qua tướng đi (P1)

Chọn tên hay cho bé trai (P2)

(Khi cha mẹ chọn tên để đặt cho con là đặt vào đó cả niềm ước vọng to lớn về đứa con của mình.
Chọn tên hay cho bé trai (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Khi cha mẹ chọn tên để đặt cho con là đặt vào đó cả niềm ước vọng to lớn về đứa con của mình. Những cái tên dưới đây sẽ là gợi ý cho những người còn đang phân vân trong việc chọn tên cho con.

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 

Chon ten hay cho be trai P2 hinh anh
 
Chọn tên hay cho bé trai (P1)
Mỗi cái tên mang một ý nghĩa riêng, nói lên ước vọng của cha mẹ về con mình. Những cái tên đáng yêu dưới đây sẽ là gợi ý cho những người sắp

=> ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên hay cho bé trai (P2)

Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Những khóm xương rồng với nhiều gai nhọn tua tủa mà bạn vẫn thấy thường ngày luôn ám ảnh trong giấc mơ của bạn. Điều đó bật mí với bạn điều gì?
Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những khóm xương rồng với nhiều gai nhọn tua tủa mà bạn vẫn thấy thường ngày luôn ám ảnh trong giấc mơ của bạn. Điều đó bật mí với bạn điều gì?  

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy loài xương rồng, giấc mơ này ngụ ý rằng bạn đang thiếu kiến thức hoặc mù tịt về thông tin.

 
Mo thay cay xuong rong la lanh hay du hinh anh
Giấc mơ về xương rồng ẩn chứa nhiều điều không may mắn
  Nếu bạn nằm mơ thấy cây xương rồng đang nở hoa, điều này ám chỉ rằng bạn đang cố gắng để chấm dứt những lối suy nghĩ cũ và niềm tin đã lỗi thời. Bạn đang cố buông bỏ thái độ tiêu cực hoặc cảm xúc oán giận đối với người khác.   Giấc mơ về xương rồng còn chứa đựng nhiều điều không may mắn. Nó ám chỉ không gian của bạn tràn ngập gai góc thậm chí cảm thấy như mình bị nghẹt thở. Bạn muốn phá tung và đạp đổ không gian đó để bước ra ngoài. Nó cũng ám chỉ rằng bạn đang cảm thấy mình bị xâm chiếm cả về mặt thể xác lẫn tinh thần.    Những chiếc gai nhọn của xương rồng tượng trưng cho ước muốn thiết lập không gian và sự riêng tư cá nhân. Có thể bạn muốn tìm cho mình một khoảng không gian yên tĩnh để có thể nghỉ ngơi và thư giãn, xóa tan những âu lo của cuộc sống thường nhật. Ngoài ra, cây xương rồng còn là biểu tượng cho ý chí rắn rỏi, khả năng tự vệ của bản thân tránh khỏi những cạm bẫy của đời sống hàng ngày. 

Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây xương rồng là lành hay dữ?

Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát.
Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Mục Lục

  1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát
  5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hay Địa Tạng Bồ Tát là tên được phiên âm từ tiếng Phạn, danh xưng toát lên lòng từ bi và nguyện lực vững vàng của Ngài trên con đường tu tập Phật pháp và độ hóa chúng sinh. Theo lời giải thích trích trong Địa Tạng kinh, Địa là dày chắc, Tạng là chứa đủ. Địa Tạng là sâu dày, đủ chứa muôn vàn khổ đau của sinh linh.

 

Địa Tạng thập luận kinh cũng bàn về danh xưng của Ngài như sau: “An nhẫn bất động như đại địa, vắng lặng sâu kín giống như kho tàng nên gọi là Địa Tạng”. Địa Tạng là kho báu ẩn giấu trong lòng đất, đất sâu dày như chân tâm kiên cố là chỗ dựa và nơi sinh trưởng vạn pháp, tạng là hầm chứa vô biên không có giới hạn để pháp ấy nảy nở sinh sôi, tới được với tất thảy mọi người.

 

Địa Tạng Bồ Tát là vị mang trong mình chân tâm vô lượng giống như kho báu vô biên về Phật pháp, sẵn sàng trải rộng khắp chúng sinh đều được hưởng công đức tràn đầy. Ngài chính là đất đai rộng lớn, sâu xa, mọi giới mọi loại đều hưởng, không phân biệt, không có định mức.

 

Trong Mật giáo, Bồ Tát Địa Tạng còn có mật hiệu là Bi Nguyện Kim Cương hoặc Dữ Nguyện Kim Cương.

 

2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Đối với Phật giáo, Địa Tạng Bồ Tát là một trong những vị có vị trí vô cùng quan trọng, được tôn xưng là Tứ đại Bồ Tát với pháp lực vô biên, từ bi vô hạn. Sự tích nổi bật nhất về Ngài là lời nguyện cứu độ tất cả chúng sinh trong lục đạo luân hồi vào thời kì sau khi Phật Thích Ca Mâu Ni nhập Niết Bàn và trước khi Di Lặc Bồ Tát hạ sinh.

 

Ngài có nhân duyên sâu nặng với chúng sinh, gánh trọng trách giáo chủ toàn cõi trong một thời gian, chứng tỏ được sức mạnh và đức độ của Ngài. Sức mạnh ở đây không chỉ là pháp lực, từ bi mà còn là lòng cảm hóa và phẩm chất đạo hạnh tu hành. Chỉ vị Bồ Tát có đầy đủ những yếu tố này mới có thể đứng ra thuyết giảng Phật pháp, dẫn dắt chúng sinh tới cõi Phật.

 

Xuất phát từ lời nguyện chưa thành Phật khi địa ngục chưa hết chúng sinh nên Địa Tạng được xem là vị Bồ Tát của chúng sinh dưới địa ngục hay giáo chủ cõi U Minh. Dùng tấm lòng và trí huệ của mình cảm hóa chúng sinh hướng tới sự an nhiên bất động như đại địa, tĩnh lặng và sâu kín như tàng chứa bí mật, đúng với tinh thần của danh xưng Địa Tạng.

 

Tâm nguyện duy nhất là cao nhất của Địa Tạng Bồ Tát là cứu vớt tất cả chúng sinh đang chìm đắm trong u mê tăm tối, lầm lối lạc đường được tới cõi Niết Bàn. Với tinh thần và sức mạnh vô biên, không quản ngại khó ngăn trở lực, không chuyển tâm đổi ý, không xa rời hạnh nguyện ban đầu.

 

Giống như hai câu kệ trong bài tán Phật viết: “Xưng dương nhược tán thán, ức kiếp mạc năng tận”. Tâm nguyện độ sinh của Địa Tạng Vương Bồ Tát vững chắc và sâu dày, rộng rãi như đất lớn, từ bi mà mạnh mẽ.

 

Ngoài ra, Địa Tạng Bồ Tát còn là vị chuyên độ cứu sinh linh và che chở cho trẻ nhỏ, cứu giúp người lữ hành phương xa. Ngài hiện thân bảo vệ trẻ em bị ngược đãi bạo hành trong cuộc sống, an ủi che chở những linh hồn trẻ thơ bất hạnh yểu mạng.

 

Truyền thuyết kể rằng, người chết trước khi đi vào điện Diêm La nghe Diêm Vương phán xét những tội hình khi còn sống sẽ phải đi qua dòng sông Nại Hà. Vì thương cha nhớ mẹ mà những linh hồn trẻ nhỏ yểu mạng thường tới bờ Nại Hà nhặt đá xây lâu đài thành quách, coi như một hành động lưu luyến người thân. Thương các em đau khổ, Địa Tạng Bồ Tát thường tới nơi đây để an ủi vỗ về, cùng nhặt đá xây thành, giúp tích công đức và đưa các em qua sông Nại Hà.

 

Người đi xa, gặp khổ nạn cũng kêu cầu Địa Tạng Bồ Tát hiện thân cứu trợ, dùng sức mạnh của mình để vượt qua hiểm cảnh, sóng gió, thoát khỏi tối tăm xấu xa thác loạn mà tìm thấy con đường sáng suốt.

 

Xem thêm bài viết Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát có pháp lực bao trùm tam giới, theo kinh Địa Tạng Bản Nguyện nếu chí tâm quy y, cúng dường và chiêm ngưỡng, đảnh lễ Bồ Tát thì sẽ hưởng rất nhiều lợi ích, cả khi còn sống lẫn khi đã về với cát bụi.

 

Lợi ích trong cuộc sống hiện tại: nguyện lớn thành hiện thực đạt thành tựu, được trí huệ lớn, tiêu trừ tai nạn, thoát khỏi hiểm nguy, tiêu trừ tội chướng bệnh tật, được quỷ thần hộ vệ.

 

Lợi ích của kiếp sau: thoát khỏi thân nữ, được thân xinh đẹp, thoát kiếp nô lệ.

 

Lợi ích lúc lâm chung: khi người thân sắp mất nên niệm danh hiệu Địa Tạng Bồ Tát, tụng Địa Tạng kinh để tích việc thiện cho người đó; trong 49 ngày nên tụng Địa Tạng kinh cho vong linh sớm siêu thoát.

 

Lợi ích với người quá vãng: siêu độ vong linh, khi gặp ma quỷ, quái ác ngoài đời hay trong mơ đều nên chí tâm tụng kinh Địa Tạng; siêu độ và gặp lại người thân đã qua đời.

 

Xem thêm bài viết Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Riêng với Phật giáo Việt Nam, Địa Tạng Bồ Tát được thờ trong chính điện của các chùa cùng với Phật Thích Ca Mâu Ni – tượng trưng cho Trí, Quán Thế Âm Bồ Tát – tượng trưng cho Bi và Địa Tạng Vương Bồ Tát – tượng trưng cho Dũng.

 

3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Bồ Tát là vị Bồ Tát duy nhất được mô tả có nhúm lông màu trắng nằm giữa hai mắt, là một trong 32 tướng tốt của một vị Phật. Hình tượng phổ biến nhất là vị Tỳ Kheo thân tướng trang nghiêm, tay phải cầm tích trượng có 6 vòng, biểu hiện của sự cứu độ chúng sinh trong lục đạo, tay trái cầm hạt minh châu như ý, đầu dội mũ tỳ lư quán đảnh, đứng hoặc cưỡi trên lưng con Đế Thính.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hiện thân là Tỳ Kheo – một vị xuất gia giải thoát bởi Ngài nguyện cứu độ chúng sinh khỏi cảnh giới sinh tử. Tay phải cầm tích trượng có 6 vòng đại diện cho lục đạo hoặc 12 vòng đại diện cho thập nhị nhân duyên mà ngài dùng pháp để giáo hóa chúng sinh.

 

Viên ngọc minh châu như ý ở tay trái tượng trưng cho trí tuệ sáng rõ, rộng lớn soi tỏa khắp tất cả những chốn u tối để chúng sinh còn đang bị giam cầm trong địa ngục cũng có thể thấy đường thoát khỏi ngục hình

 

Con Đế Thính mà Ngài cưỡi là linh thú, chỉ cần mọp xuống đất giây lát cũng thấu tỏ mọi lẽ ở đời, biểu thị cho sự thấu đạt của Bồ tát, tâm là thanh tịnh, đạt tới cảnh giới cao nhất của thiền định thì mọi lẽ trời đất đều có thể nắm được.

 

Ngoài ra, vì là vị Bồ Tát bảo hộ cho trẻ em nên rất nhiều tượng và tranh Địa Tạng Bồ Tát khắc họa Ngài và trẻ nhỏ. Ví dụ như có hình tượng khuôn mặt Ngài hồn nhiên ngây thơ như trẻ nhỏ, có hình tượng trên tay Ngài bế một đứa trẻ, xung quanh là nhiều em khác.

 

Một điểm nữa ở các hình tượng Địa Tạng khiến Ngài nổi bật trong các vị Bồ Tát là do có nhiều phép biến hóa nên có 6 danh hiệu, gọi là Lục Địa Tạng, mỗi danh hiệu lại có hình tượng tương ứng.

 

Đầu Đà Địa Tạng là hóa thân ở địa nguc, tay cầm tích trượng hình đầu người. Bảo Châu Địa Tạng, hóa thân ở giới ngạ quỷ, tay cầm ngọc châu. Bảo Ấn Địa Tạng là hóa thân ở đạo súc sinh, tay cầm bảo ấn như ý. Trì Địa Tạng là hóa thân ở giới Atula, hai tay nâng quả địa cầu, biểu hiện sự ủng hộ cho giới này. Trừ Chướng Địa Tạng là hóa thân trong nhân loại, mang theo 8 món đồ che lấp nỗi khổ nhân gian. Nhật Quang Địa Tạng là hóa thân ở cõi Trời, ánh sáng soi tỏ 5 suy nghĩ của người và trời, diệt trừ mọi khổ não.

 

4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

30/7 âm lịch hàng năm là ngày Vía Đức Bổn Tôn Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Phật tử và chúng sinh hướng Phật thể hiện lòng kính ngưỡng bằng các hoạt động cúng dường, tụng kinh Địa Tạng, khấn niệm Địa Tạng Vương và tổ chức các buổi lễ thuyết giảng Phật pháp, làm việc thiện như phóng sinh, ăn chay, bố thí,…

 

Xem thêm bài viết Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Bồ Tát với trí tuệ rộng lớn và lòng tư bi bao la luôn thấy chúng sinh là cha mẹ trong hiện tại và chư Phật trong tương lai nên nguyện khi nào độ hết nỗi khổ của chúng sinh, không một ai còn đau khổ, khó khăn, đều đạt thành Phật đạo thì Ngài mới yên tâm đạt tới cảnh giới Niết Bàn.

 

Địa Tạng Bồ Tát khi tu hành theo đạo Bồ Tát đã phát tâm lời thề nguyện vĩ đại với ý nghĩa cao nhất là “Địa ngục chưa trống thề không thành Phật, chúng sinh độ hết mới chứng Bồ Đề”. Nội dung này được thể hiện qua bốn lần phát nguyện cũng là bốn sự việc cụ thể, điển tích còn lưu truyền trong kinh sách nhà Phật cho tới ngày hôm nay.

 

Lần phát nguyện thứ nhất: trong vô lượng kiếp về trước Địa Tạng là một vị trưởng giả được nhận sự chỉ dạy của Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai. Phước duyên đưa đẩy, đảnh lễ thành tâm, vị trưởng giả đã phát đại nguyện sẽ độ tận chúng sinh để chứng bồ đề, vì chúng sinh trong 6 cõi mà giảng bày nhiều phương tiện để chúng sinh đều được giải thoát hết rồi mới tự thân mình chứng thành Phật quả.

 

Lần phát nguyện thứ hai: vào thời quá khứ vô số kiếp trước, tiền thân của Địa Tạng Vương Bồ Tát là Mục Kiền Liên – vị nữ tử dòng dõi Bà la môn có nhiều phúc đức. Nhưng mẹ của Mục Kiền Liên thì lại gây ra rất nhiều ác nghiệp, đặc biệt là nghiệp sát sinh nên sau khi qua đời bị đầy xuống địa ngục, làm ngạ quỷ đói khát.

 

Mục Kiền Liên là người con có hiếu, thấy mẹ mình khổ sở đọa đầy như vậy rất đau lòng liền xin Đức Phật chỉ hướng. Đức Phật khuyên nên làm vô lượng điều lành để hồi hướng công đức cho mẹ, đồng thời lập lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.

 

Sau nhiều nỗ lực, mẹ của Mục Kiền Liên được hóa độ,giải thoát, vãng sinh về cõi trời, hoan hỉ trước tin này, Ngài đã phát nguyện: “Tôi nguyện từ nay nhẫn đến đời vị lai những chúng sanh mắc phải tội khổ, thì tôi lập ra nhiều phương chước làm cho chúng đó được giải thoát.”

 

Ngày mà Mục Kiền Liên làm lễ cúng thập phương là 15/7 âm lịch, từ đó về sau thành lễ Vu Lan báo hiếu của Phật giáo, tưởng nhớ tới công đức sinh thành dưỡng dục trời biển của cha mẹ. 

 

Lần phát nguyện thứ ba: trong hằng hà sa số kiếp về trước, Địa Tạng là một vị vua từ bi, thương yêu dân chúng nhưng chúng sinh lại tạo rất nhiều ác nghiệp. Chứng kiến cảnh đó, vị vua hiền đức đã phát nguyện: “Như tôi chẳng trước độ những kẻ tội khổ làm cho đều đặng an vui chứng quả Bồ Ðề, thời tôi nguyện chưa chịu thành Phật.”

 

Lần phát nguyện thứ tư, vô lượng kiếp về trước, Địa Tạng là một thiếu nữ tên Quang Mục có nhiều phúc đức nhưng mẹ nàng lại tạo nhiều ác nghiệp nên bị đày vào địa ngục. Quang Mục tạo nhiều công đức hồi hướng cho mẹ, và nhờ phước duyên cúng dường một vị A-la-hán.

 

Vị này cho biết mẹ cô đã thoát cảnh địa ngục nhưng có vãng sinh cũng chịu quả báo, muôn lần khổ đau. Thương mẹ và thương chúng sinh, Quang Mục đã phát nguyện: “Từ ngày nay trở về sau đến trăm nghìn muôn ức kiếp, trong những thế giới nào mà các hàng chúng sinh bị tội khổ nơi địa ngục cùng ba ác đạo, tôi nguyện cứu vớt chúng sinh đó làm cho tất cả đều thoát khỏi chốn ác đạo: địa ngục, súc sinh và ngạ quỷ,... Những kẻ mắc phải tội báo như thế thành Phật cả rồi, vậy sau tôi mới thành bậc Chánh giác.”

 

6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Địa Tạng Bồ Tát hay bất kì vị Bồ Tát nào đều phát tâm và hướng thiện, vì thế, “Phật tại tâm”, tất cả những con đường đến với Phật đều chỉ qua một chữ: tâm. Tâm an lòng thanh, dưỡng thân dưỡng tâm, hành thiện tích đức thì mọi việc đều thông thuận, đều được chứng quả.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát là vị có trí tuệ tỏa rộng sâu dày, chuyên cứu vớt u mê, bất cứ trường hợp nào tăm tối, khổ đau đều có thể kêu cầu người, tụng kinh Địa Tạng để giảm bớt thống khổ. Nhưng quan trọng nhất là tâm phải thiện, tu tập bản thân theo chí hướng Phật pháp để mỗi ngày một hoàn thiện, mỗi ngày một giác ngộ, thanh tỉnh hơn.

 

Xem thêm bài viết Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970: Năm sinh dương lịch: 1970 - Năm sinh âm lịch: Canh Tuất - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1970:

215

Năm sinh dương lịch: 1970

– Năm sinh âm lịch: Canh Tuất

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd