Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, tu vi Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái

Dài ngắn

Ngón cái dài tới lóng thứ nhì của ngón trỏ, người này có ý chí mạnh, cứng rắn, thủy chung, suy xét kỷ lưỡng trước khi quyết định mọi việc.

Nếu quá dài qua khỏi lóng giữa của ngón trỏ là người quá tự kiêu, pha lẫn chút tàn nhẫn trong phương cách chiếm đoạt địa vị hay tình yêu cho chính mình.

Còn ngón cái ngắn là người tâm tình bất định dễ đổi thay, và thường chạy theo dục vọng trước mắt, bất chấp hậu quả. Là người nhiều tham vọng.

Ngón cái quá ngắn lại là người nhẹ dạ dễ tin người, dễ bị gạt. Nhưng lại thường làm việc mau lẹ.

Ngón cái dài mà cứng thì dễ mù quáng trước đòi hỏi của mình. Nhưng người này thường làm việc chậm rãi và cẩn thận.

Khi coi bói quan sát thấy lóng trên mà ngắn thì là người khôn ngoan, và nhiều dục vọng

Lóng trên dài là người thẳng thắn, tình lý phân minh.

 

Độ dẻo

Khi xem boi quan sát thấy ngón cái, co lại không mở ra được luôn luôn sát với ngón trỏ là người thiển cận, vị kỷ cao, thường hay giấu diếm, che đậy hành vi của mình, thiếu sự công khai minh bạch.

Còn ngón cái mà dẻo, cong ngược được kết quả coi bói cho rằng đó là người hiền hậu có nhiều từ tâm, có khả năng chịu đựng mọi gian khổ. Nhưng nếu dẽo quá độ lại là người thiếu thủy chung.

Ngón cái dịu là người nhiều dục vọng, dễ sa ngã, sẳn sàng chạy theo dục vọng của mình.

Những ai mà ngón cái cứng đờ là người thường bướng bỉnh, nhưng rất thực tế thẳng thắn, thành thật và tốt bụng.

Hình dáng

Ngón cái vuông là người sáng suốt, ham làm việc nhưng ưa lý luận và gây gổ. Nếu bạn có ngón cái nhọn thích khoa trương, nóng nảy không bền .

Nhưng ngón cái bè thì là người gan lì, buồn vui vô cớ, thích cô đơn. Và ngón cái chù vù như đầu đạn là người dữ dằn nóng nảy, háo sắc .

Người có ngón tay cái mỏng thường kín đáo, nhút nhát.

Bạn có thể thả lỏng bàn tay bằng cách lắc nhẹ bàn tay rồi úp bàn tay lên mặt bàn. Sau đó nhìn vào khoảng cách ngón cái đến các ngón còn lại và lòng bàn tay. Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 90 độ, bạn là người rất tự tin vào bản thân và thường tự mình quyết định mọi việc.

Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 45 độ, bạn cần tự do. Bạn không thích chịu trách nhiệm cho người khác.

Nếu ngón cái ở sát lòng bàn tay, bạn thích dành thời gian cho riêng mình, thích làm việc độc lập. Bạn thường tỏ ra khó chịu khi ở cạnh những người thích ồn ào.

Khi đặt tay trên bàn, nếu ngón cái chạm vào lòng bàn tay hoặc ở dưới lòng bàn tay, bạn cần tự tin hơn. Nói ra cảm xúc của mình và những vấn đề mình gặp phải với cha mẹ, với những người bạn yêu mến và tin tưởng là rất quan trọng.

Ngón cái được chia thành ba đốt. Nếu một hoặc hai đốt dài hơn so với đốt còn lại, bạn sẽ có nhiều năng lượng ở đốt đấy hơn. Đốt trên cùng thể hiện cái tôi, cho biết khả năng kiến tạo và làm việc của bạn. Nó cũng cho biết sức ảnh hưởng của bạn tới người khác. Đốt trên cùng thường dài bằng, hoặc hơn đốt thứ hai.

Nếu đốt này dài và mập cho biết bạn là người cứng đầu và muốn làm chủ hoàn cảnh. Đốt đầu cứng cáp cho thấy khả năng nỗ lực để thành công.

Người có đốt ngắn và dẹt thể hiện sự yếu đuối, không có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Những người có đốt tay này thường cảm thấy quá tải, nản chí bởi họ gặp khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu. Có thể bạn làm việc chăm chỉ nhưng thành công không đến. Cần phải học cách phá bỏ những suy nghĩ tiêu cực để bạn thấy mình mạnh mẽ hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái - Xem bói - Xem Tử Vi

Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Mỗi nốt ruồi xuất hiện trên mặt bạn đều có những ý nghĩa khác nhau đấy nhé.
Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Thấy nhà vườn trong mơ là điềm báo gì?

Nếu bạn mơ thấy trong vườn nhà mình trồng đầy tre trúc là đại cát, điều này ngụ ý bạn liên tiếp gặp nhiều chuyện vui, mọi việc đều rất thuận lợi.
Thấy nhà vườn trong mơ là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn mơ thấy trong vườn nhà mình trồng đầy tre trúc là đại cát, điều này ngụ ý bạn liên tiếp gặp nhiều chuyện vui, cuộc sống, công việc và sự nghiệp đều rất thuận lợi.

  Mơ thấy mình quét dọn vườn nhà  biểu thị bạn sắp có bạn bè thân thiết tới thăm, nhưng lại không đem tới tin tức tốt lành mà chỉ là ôn lại chuyện cũ.


Mo thay nha vuon la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Giải mã giấc mơ mơ thấy mình đào đất trong vườn nhà là ngụ ý bạn nên xem xét lại những hành vi hiện tại của mình hoặc các phương pháp làm việc xem đúng hay sai, có thích hợp hay không.

 
Mơ thấy có hổ trong vườn nhà là ngụ ý mình sắp kết bạn với một nhân vật có quyền lực nhưng bạn không nên dựa hơi vào điều đó mà khiến người khác thấy phản cảm.

 
Mơ thấy có ma trong vườn nhà là ngụ ý bạn đang có chuyện ưu sầu.

 
Mơ thấy trong vườn đầy cỏ dại ngụ ý bạn đang có vấn đề về sự thay đổi giới tính, nhưng đây là sự chuyển biến tốt. Mơ thấy vườn trồng đầy tre trúc là giấc mơ đại cát đại lợi, biểu thị bạn có nhiều chuyện vui liên tiếp, công việc và sự nghiệp đều rất thuận lợi.

 
Mơ thấy mình đi bộ trong một khu vườn đầy cây và đầm nước ngụ ý vận bạn bè tốt đẹp, bạn có thể tổ chức một buổi dã ngoại.


Hình ảnh hành lang hay hàng rào trong giấc mơ có ý nghĩa gì?
Trong giấc mơ của bạn thấy xuất hiện hình ảnh hàng rào, báo trước một trở ngại hoặc vật cản nào đó sẽ xuất hiện trên con đường bạn đi. Bạn cảm thấy bị giới
Mơ thấy một khu vườn rộng rãi thì nên chú ý, sắp có khó khăn vất vả.

 
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy một khu vườn rộng rãi là sắp mang thai con gái.

 
Phạm nhân mơ thấy khu vườn nhà lớn  là  sắp được thả.

 
Người bệnh mơ thấy khu vườn lớn ngụ ý cơ thể sắp khỏe lại.

 
Mơ thấy mình ngủ trong vườn là thân thể khoẻ mạnh, trường thọ.

 
Mơ thấy mình tới vườn nhà người khác là quyền lực mở rộng.

 
Nữ giới mơ thấy vườn nhà người khác thì chú ý, sắp bị sỉ nhục.
 
Lichngaytot.com

Sự thật xung quanh giấc mơ về ngôi nhà
Căn nhà là nơi lưu giữ những khoảnh khắc đẹp nhất của gia đình mỗi người. Mơ thấy nhà thường là điềm lành, báo hiệu những tin tốt đẹp mà có thể bạn sẽ được đón

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấy nhà vườn trong mơ là điềm báo gì?

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Mơ thấy cá sấu –

Loài thú dữ này tượng trưng những điều nặng nề, đen tối trong ký ức, xúc cảm hoặc sự việc. Nó là biểu tượng của sự lừa gạt, sự phản bội và nguy hiểm. Nó có thể mang nhiều ý nghĩa: Những vấn đề rắc rối không kéo dài nhưng gay gắt. Những vấn đề, trách
Mơ thấy cá sấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cá sấu –

Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Căn cứ vào mối quan hệ đối ứng của ngũ âm và ngũ hành trong “Ngũ Âm tương trạch pháp” ta có thể biết người họ Huy không thể mở cửa ở hướng Bắc. Bởi vì, họ Huy ngũ hành thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả. Cũng không nên mở cửa tại hướng Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m vì hướng Nam thuộc Kim, Hoả khắc Kim. Mở cửa ở hướng Đông không có vấn đề gì vì Mộc có thể sinh Hoả.

p70

Cũng theo nguyên tắc như vậy, người họ Thương không được mở cửa tại hướng Nam, vì họ Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Hoả khắc Kim. Những người thuộc họ Giác (ngũ hành thuộc Mộc) không thể mở cửa ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc Kim, Kim khắc Mộc. Người thuộc họ Cung (ngũ hành thuộc Thổ) không được mở cửa ở hướng Đông, vì hướng Đông thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ….

Liên quan đến vấn đề này, cuốn “Đồ Trạch thuật” của “Hậu Hán thư – Nghệ văn chí” có ghi chép: “….Cửa nhà họ Thương không hợp mở hướng Nam, cửa nhà họ Huy không nên mở hướng Bắc. Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Huy thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ. Thuỷ thắng Hoả, Hoả diệt Kim, khí của ngũ hành không tương ứng. Nếu hướng thuận, phú quý cát tường, nếu hướng nghịch, bần hàn nghèo khổ.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh

Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ

Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thái Âm:

Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.

Vượng địa: Cung Thân, Tý.

Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.

Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.

Tính Tình:

Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.

Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.

Công Danh Tài Lộc

Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:

Dồi dào tiền bạc, điền sản.

Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.

Có danh tiếng, quý hiển.

Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.

Nếu hãm địa, thì:

Công danh, trắc trở, không quý hiển được.

Lập nghiệp phương xa, bôn ba.

Khoa bảng dở dang.

Bất đắc chí.

Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.

Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.

Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc Thọ Tai Họa

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Thái Âm:

Thái Âm và Thái Dương.

Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.

Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.

Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.

Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.

Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thái Âm:

Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.

Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.

Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu

Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.

Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người. 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức

Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.

Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.

Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.

Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.

Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.

 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch

Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.

Nguyệt hãm: Ít của, không có của.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc

Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.

Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.

Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.

Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.

Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.

Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.

Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc

Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.

Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.

 

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di

Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách

Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.

Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch

Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.

Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.

Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức

Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.

Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê

Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.

Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).

Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ

Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.

Thái Âm Khi Vào Các Hạn

Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.

Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.

Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.

Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.

Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.

Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.

Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Âm - Tượng trưng cho người mẹ và vợ

Ý nghĩa của cây Lựu và Quýt –

Lựu (Thạch Lựu) Lựu hay còn có tên là An Thạch Lựu. Trong tích có ghi lại rằng, Thạch Lựu khi dâng cho Hán Vũ Đế, Trương Tại đã sai quân xuất xứ Tây Vực từ An Thạch trở về, cho nên có tên là An Thạch Lựu. Nhưng trong ghi chép y điển được phát hiện kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựu (Thạch Lựu)

Lựu hay còn có tên là An Thạch Lựu. Trong tích có ghi lại rằng, Thạch Lựu khi dâng cho Hán Vũ Đế, Trương Tại đã sai quân xuất xứ Tây Vực từ An Thạch trở về, cho nên có tên là An Thạch Lựu. Nhưng trong ghi chép y điển được phát hiện khi đào mộ của Mã vương Đời Hán lại ghi chép rằng Thạch lựu đã có từ thời trước rồi.

Cổ văn nói về Lựu cũng rất nhiều như: Lương Nguyên Đế có bài thơ “Vịnh Thạch lưu”: Từ lâm ứng vị phát, xuân thú chuyển tương thôi. Nhiên đăng nghi dạ hỏa, cát châu thắng tảo mai” (Rừng Từ còn đang ngủ, Chiều xuân giục gọi vê. Trái chín như ánh lửa đêm. Hái quả về thay Mai sớm.). Trong văn hóa dân gian cho rằng Thạch Lựu bách tử” là tượng trưng của “đa tử đa phúc” (lắm con nhiều phúc).

Trên thực tế, hoa quả Thạch lựu đỏ như lửa, quả lại có thể giải khát, có giá trị mỹ quan về thực dụng, được trồng rộng rãi ở các đình viện.

quythong

Quýt

Khuất Nguyên (Trung Quốc) đã từng có bài ca “Quýt tụng” để nói lên phẩm cách hình chất của quýt. Quýt tính vì địa khí mà ứng biến. Trong “Chu lễ khảo công ký” có viết: “Quýt du hoài nhi hoá vi tích … thử địa khí nhiên dã” (Quýt khó khăn lắm mới ra được quả (trong tiết trời khô lạnh)…đó là nhờ tinh khí của đất mà thành vậy. Quýt có linh tính, được biết có thể ứng nghiệm sự vật. “Quảng ngũ hành ký’’ có viết: ‘Trần hậu chủ mộng Hoàng y nhân vây thành, vây thành quýt thụ tận khảm chi. Nãi tuỳ binh chế, thượng hạ thông báo Hoàng Y, vị kỷ vi tuỳ công thành chê ứng”. Giá trị thực tế chủ yếu của quýt là quả tươi có thể ăn, và có thể làm thuốc, trồng cây có tính hiệu quả cao. Trong dân gian của Trung Quốc, quýt và cát đồng âm, nên thường viết chữ Hán có ghép chữ cát vào, lấy quýt là dẫn cát cầu phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của cây Lựu và Quýt –

MỐI QUAN HỆ CHA MẸ VÀ CON CÁI THEO NĂM SINH

Năm sinh con cái và năm sinh cha mẹ có mối liên hệ như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghệ sỹ Xuân Hinh có nói: " Còn nhỏ thì sợ mẹ sợ cha, lớn lên sợ vợ, về già sợ con ". Nếu con cái bất hiếu, không được nhờ vả về già thì thật bất hạnh. Mức độ hòa hợp giữa tuổi cha mẹ và con cái có ảnh hưởng, liên quan tới nhau thật hay không? Trên cơ sở, nghiệm lý, quan sát tỉ mỷ trong thực tiễn Ngô Bạch đã thống kê mức độ hòa hợp và bất hòa hợp giữa tuổi cha mẹ và con cái. Trên cơ sở đó, có thể vận dụng linh hoạt để xây dựng một gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh...

 Xem tuổi con cái có hợp với tuổi cha mẹ hay không 

Cha mẹ tuổi Ngọ

Con cái tuổi Tý: Luôn xảy ra xung đột, tranh cãi

Con cái tuổi Sửu: Không hòa hợp, tuy con cái vẫn hiếu thuận

Con cái tuổi Dần: Cha mẹ nên để con cái tự chủ, tự do phát triển

Con cái tuổi Mão: Cha mẹ ít có thời gian chăm sóc con cái

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hòa thuận, yên ấm

Con cái tuổi Tị: Con cái luôn có ý bất mãn

Con cái tuổi Ngọ: Đôi bên cùng hiểu thấu, tông cảm lẫn nhau

Con cái tuổi Mùi: Quan hệ đôi bên rất tốt

Con cái tuổi Thân: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Dậu: Con cái có ý bất mãn

Con cái tuổi Tuất: Con cái thường tự lo cho mình

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ giữa hai thế hệ khá tốt đẹp

Cha mẹ tuổi Mùi

Con cái tuổi Tý: Luôn xung khắc, khó hòa hợp

Con cái tuổi Sửu: Có khoảng cách lớn giữa hai thế hệ

Con cái tuổi Dần: Con cái có ý bất mãn

Con cái tuổi Mão: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Tị: Cha mẹ có thể hy sinh tất cả vì con

Con cái tuổi Ngọ: Hai thế hệ gắn bó, quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Mùi: Quan hệ bình thường

Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt, thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống

Con cái tuổi Dậu: Hai bên khó dung hòa bởi quan niệm sống rất khác nhau

Con cái tuổi Tuất: Con cái có xu hướng muốn sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Hợi: Con cái hiếu thảo, luôn luôn gánh vác trọng trách trọng yếu trong gia đình.

  Xem tuổi con cái có hợp với tuổi cha mẹ hay không

Cha mẹ tuổi Thân

Con cái tuổi Tý: Quan hệ hai thế hệ rất tốt đẹp

Con cái tuổi Sửu: Đôi bên có sự thấu hiểu, cảm thông sâu sắc, nên gia đạo rất hài hòa

Con cái tuổi Dần: Khó hòa thuận, luôn xung khắc và hay xảy ra cãi vã

Con cái tuổi Mão: Gia đình hạnh phúc yên vui

Con cái tuổi Thìn: Gia đình ấm êm, con cái hiển đạt

Con cái tuổi Tị: Con cái sớm trưởng thành và giúp đỡ nhiều cho cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Rất khó hòa hợp

Con cái tuổi Mùi: Con cái luôn tin tưởng, và noi theo tấm gương của cha mẹ

Con cái tuổi Thân: Mọi người trong gia đình đều được quyết định chung

Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn bất mãn

Con cái tuổi Tuất: Luôn xung khắc, rất khó hòa hợp

Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ luôn cưng chiều, bảo vệ che chở cho con cái

Bói tên coi cái và tên vợ chồng xem ý nghĩa của tên những người trong gia đình bạn.

Cha mẹ tuổi Dậu

Con cái tuổi Tý: Khó hòa hợp, luôn bất đồng ý kiến

Con cái tuổi Sửu: Con cái có thể giúp đỡ hiệu quả đối với sự nghiệp của cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Con cái luôn chống đối với cha mẹ, bất đồng quan điểm, ý kiến luôn

Con cái tuổi Mão: Con cái ngang bướng, không nghe lời cha mẹ

Con cái tuổi Thìn: Quan hệ rất tốt, trong ấm ngoài êm

Con cái tuổi Tị: Con cái luôn tranh cãi với cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Thế hệ trẻ trong gia đình muốn sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Mùi: Con cái bất hiếu, khiến cha mẹ thất vọng

Con cái tuổi Thân: Cha mẹ luôn tự hào về con cái

Con cái tuổi Dậu: Gia đình bất ổn, lúc nào cũng có việc để tranh cãi

Con cái tuổi Tuất: Cha mẹ không hiểu được con cái mình

Con cái tuổi Hợi: Con cái chỉ biết làm theo ý mình                           

Cha mẹ tuổi Tuất

Con cái tuổi Tý: Cha mẹ không có nhiều  thời gian  chăm sóc con cái

Con cái tuổi Sửu: Khó hòa thuận với nhau

Con cái tuổi Dần: Rất tốt, cha mẹ hy sinh tất cả cho con

Con cái tuổi Mão: Gia đình hòa thuận, êm ấm

Con cái tuổi Thìn: Con cãi bất mãn vì cha mẹ quá nghiêm khắc trong việc dạy dỗ

Con cái tuổi mùi: Khó hòa hợp với nhau

Con cái tuổi Thân: Gia đình thiếu bầu không khí thuận hòa, yên vui

Con cái tuổi Dậu: Con cái ngang bướng, không nghe lời cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: Con cái hiếu thảo

Con cái tuổi Hợi: Gia đình yên ấm, an bình

Cha mẹ tuổi Hợi

Con cái tuổi Tý: Quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ rất cưng chiều và kỳ vọng ở thế hệ sau

Con cái tuổi Dần: Gia đình thuận hòa

Con cái tuổi Mão: Quan hệ tốt, nhưng con cái có chí hướng riêng, không hướng về gia đình

Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ cưng chiều con cái, con cái cũng giỏi giang làm cha mẹ vẻ vang, rạng rỡ

Con cái tuổi Tị: Con cái hay làm phiền lòng, trái ý bề trên

Con cái tuổi Ngọ: Con cái muốn thoát ly gia đình, khiến cha mẹ buồn phiền, thất vọng

Con cái tuổi Mùi: Đôi bên cùng thấu hiểu, quan tâm, chăm sóc vun đắp gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Thân: Con cái thông minh, tài giỏi

Con cái tuổi Dậu: Con cái được chăm sóc tốt, và được cưng chiều

Con cái tuổi Tuất: Cha mẹ vì con mà làm tất cả

Con cái tuổi Hợi: Hai thế hệ rất gắn bó, chia sẻ, quan tâm đối với nhau hài hòa, chứa chan tình cảm

Xem thêm Xem tuổi con và xem tuổi cha mẹ có hợp nhau hay không?

Ngô Bạch


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ CHA MẸ VÀ CON CÁI THEO NĂM SINH

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Theo Tuvi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

Xem bói tình yêu, chuyện tình cảm của bạn có thuận lợi hay không ?

Bói tình yêu xem cấu trúc tay và các đường chỉ tay trong lòng bàn tay để xem chuyện tình cảm, tình yêu của bạn có được thuận lợi và suôn sẻ hay không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu cố nhiên là rất đẹp, nhưng nếu muốn mối quan hệ qua lại tránh được những rắc rối quả thực là vấn đế cắn phải suy nghĩ. Muốn có con đường tình yêu thuận lợi ngoài việc phải hiểu được sự chân thành ra, hai bên cần có sự bao dung. Bói tình yêu để hiểu thêm về thuận lợi và khó khăn

Đường phân nhánh của đường Tinh cảm hướng lên trên:

Đường phân nhánh của đường Tình cảm hướng lên trên (như hình 1) cho thấy đây là người rất coi trọng chuyện tình cảm, sẽ tích cực đi tìm kiếm người bạn đời, đối với người khác giới mà họ ái mộ họ sẽ quyết tâm theo đuổi tới khi nào đối phương đồng ý. Mặc dù điều này có chút tiêu cực, nhưng kết quả lại viên mãn.

Đường phân nhánh của đường Sinh mệnh hướng lên trên:

Đường phân nhánh của đường Sinh mệnh hướng lên trên là chỉ đường Sinh mệnh có rất nhiều nhánh, phương hướng đều là hướng lên (như hình 2), biểu thị là người mặc dù gặp rất nhiều trắc trở, nhưng ý chí lại rất kiên định, không dễ bị chìm đắm trong thương đau. về mặt tình cảm, họ dám đối mặt với nghịch cảnh, nỗ lực đấu tranh giành được sự đồng tình của ngươi bạn đời, thông thường cuộc sống tình cảm cũng rất tốt đẹp.

Đường Sinh mệnh sâu và kéo dài tới gò Kim tinh:

Đường Sinh mệnh sâu cho biết sức khỏe tốt, hơn nữa còn có thể lực dồi dào, đối đãi với mọi người rất tốt, đồng thời đây cũng là người rất tự tin về mình, cộng thêm gò Kim tinh phát triển, báo hiệu người này có thế dũng cảm tiến về phía trước, không sợ khó khăn trở ngại, cho nên cuốĩ cùng họ cũng nhận được sự chân tình của đối phương.

Các ngón tay xòe ra khá rộng:

Đầu ngón tay có độ xòe lổn nhổn biểu thị là người tính tình vui vẻ, có lòng nhiệt tình và sức sống, có thể chủ động nói chuyện với người khác giới, tăng thêm tình cảm với đối phương. Sau khi thời cơ chín muồi họ sẽ có những nhu cầu mãnh liệt, khiến cho đối phương khó mà cự tuyệt được.

Ngón út đẹp

Ngón út đẹp là chỉ ngón út dài mà thẳng, biểu thị là người có tài ăn nói nhất định, có thế nói là người thiên về vận dụng nhiều kỹ thuật khiến cho đối phương vui vẻ, tạo ấn tượng tốt trong lòng đối phương, từng bước đi vào con đường thuận lợi. Hơn nữa, cuộc sống tình cảm của kiểu người này rất phong phú và đa dạng, tràn đầy cảm hứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, chuyện tình cảm của bạn có thuận lợi hay không ?

Xem tướng đàn ông ngoại tình qua 7 đặc trưng trên khuôn mặt

Tướng đàn ông ngoại tình, trăng hoa không khó để nhận biết. Quý cô chỉ cần để ý chút xíu những đặc điểm trên khuôn mặt là biết liền.
Xem tướng đàn ông ngoại tình qua 7 đặc trưng trên khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tướng đàn ông ngoại tình, trăng hoa không khó để nhận biết. Quý cô chỉ cần để ý chút xíu những đặc điểm trên khuôn mặt là biết liền, tránh "để mỡ cạnh miệng mèo" nhé!


1. “Mỏ nhọn”, môi mỏng

 

Đàn ông có chiếc “mỏ nhọn”, tức miệng có phần lồi ra thường không chân thành, nói câu nào là “chém gió” câu ấy, thiếu sự thành khẩn. Cộng thêm đặc điểm môi mỏng, chứng tỏ chủ nhân thuộc tuýp nói nhiều, hay nói, nhưng lời nào cũng chỉ nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân.    Đa phần những người này có tài “khoa môi múa mép”, hay nói ra những lời xu nịnh, nhất là khoản “tán gái” rất giỏi, đã nhắm cô nào là y như rằng cô ấy khó thoát khỏi lưới tình của anh chàng này.   Ngoài ra, người này ích kỷ, chỉ biết nghĩ tới cảm xúc của riêng mình, một khi đã đạt được mục đích sẵn sàng gạt phăng người khác qua một bên, không hề có tinh thần trách nhiệm. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của tướng đàn ông ngoại tình.  
Xem tuong dan ong ngoai tinh qua 7 dac trung tren khuon mat hinh anh
 

2. Tai nhỏ

 

Những anh chàng tai nhỏ cũng khéo léo trong khoản ăn nói. Tuy nhiên, mức độ thật giả trong từng lời nói của họ không ai có thể chắc chắn được, cảm giác nói như đùa.    Ưu điểm của người này là thông minh, lanh lợi, tác phong làm việc nhanh gọn. Nhưng lại nhiều tham vọng nên có thể bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích. Cuộc sống hôn nhân với anh chàng này cũng khá nhiều sóng gió vì anh ta dễ thay đổi tình cảm, lại nói dối như xiếc.  

3. Miệng nhỏ, gò má thấp lõm

  Đa phần những chàng trai miệng nhỏ “nói như hát hay”, khiến chị em không thể không xao động. Thậm chí tâm can tình nguyện “lên giường” với chàng sau khi nghe mấy lời đường mật.   Tuy nhiên, nếu kết hợp thêm đặc điểm gò mà thấp lõm hoặc quá nhọn, chứng tỏ chủ nhân không có tinh thần trách nhiệm, thấy nửa kia gặp khó khăn về tài chính, họ sẽ tự động “bốc hơi”, không lời cáo biệt.   Vì thế, cuộc sống hôn nhân của anh chàng này không mấy suôn sẻ. Chỉ cần cảm xúc dâng trào, bất chấp là có vợ hay chưa, họ vẫn tán tỉnh cô gái đã “lọt vào tầm ngắm”.   
Xem tuong dan ong ngoai tinh qua 7 dac trung tren khuon mat hinh anh
 

4. Anh chàng mắt như mắt rắn

  Đàn ông có đôi mắt như mắt rắn, ý chỉ lúc nào cũng sáng rực để đi “săn con mồi”. Gặp cô nàng này xinh đẹp, có gia thế khủng, chàng lập tức “ủ mưu” theo đuổi, bất chấp hậu quả gia đình tan vỡ. Hãy tránh xa tướng đàn ông ngoại tình này ra nhé!  

5. Lông mày mượt, đuôi mày có nốt ruồi

  Nam giới có tướng lông mày mượt mà, đuôi mày lại có nốt ruồi thì hài hước thôi rồi. Hễ họ mở miệng là như phun tơ nhả ngọc, mang tới không khí vui vẻ, phấn chấn. Mà con gái lại “yêu bằng tai”, được nịnh nọt vào câu là đổ xiêu đổ vẹo.    Nhưng theo quan điểm nhân tướng học, đàn ông có nét tướng cách này không chung thủy trong tình yêu. Dù bản thân họ có ý thức được rằng việc ngoại tình là xấu đi chăng nữa, nhưng hễ có “gái nhảy vào”, họ lại chẳng từ chối nổi.
Xem tuong dan ong ngoai tinh qua 7 dac trung tren khuon mat hinh anh
 

6. Huyệt Thái dương bằng phẳng

  Nhân tướng học quan niệm, sau 35 tuổi, huyệt Thái dương ở đàn ông bằng phẳng, không có nếp nhăn nào thì chứng tỏ mức độ trăng hoa, nhu cầu “chuyện ấy” rất cao. Họ không ngừng lừa dối tình cảm của vợ, của những cô gái ngây thơ trong trắng chỉ để thỏa mãn dục vọng bản thân.    Với tướng đàn ông ngoại tình này, tình yêu là thứ phù du, khó nắm bắt, chỉ có tình dục mới làm con người ta cảm thấy thỏa mãn và hạnh phúc. Vì thế, yêu rồi bỏ là chuyện dễ như trở bàn tay.  

7. Đầu mũi nhọn

  Đàn ông có tướng mũi mà đầu mũi nhọn thường nhiều dã tâm, xảo trá, lăng nhăng, chỉ biết sống vì lợi ích cá nhân. Kết thân với người này, bạn sẽ là đối tượng luôn phải gánh chịu thiệt thòi, tỷ lệ ngoại tình ở người này rất cao.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hoàng Lam


Tướng mặt đàn ông tốt nên lấy làm chồng
Những đặc điểm dễ nhận thấy về tướng mặt đàn ông tốt là vầng trán cao rộng, đôi mắt tinh nhanh, đôi tai áp sát vào đầu...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông ngoại tình qua 7 đặc trưng trên khuôn mặt

Sao Kình Dương và Đà La

Một bài viết sưu tầm về hai sao Kình Dương và Đà La. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình dương Đà la hợp luận

擎羊 - Kình Dương

擎羊又名"夭寿煞",属金,北斗浮星,化气为刑。擎羊为四煞之一,乃一凶星,在子午卯酉落陷,辰戌丑未入庙。守身命,性粗行暴,机谋狡诈,好勇斗狠,视亲 为疏,翻恩为怨。入庙,性刚果决,主权贵。居子午卯酉陷地,则作祸兴殃,刑克极甚。擎羊入命,身高形壮,破相,头面四肢带伤,入庙肥胖,落陷破相甚重,或 眼瞎,或面部有疤痕. 斑痘。擎羊入命者,主横成横破,大多欠缺诚,其性贪鄙虚偽,机关算尽,恩将仇报,性急躁,胆大包天,好惹事非,易与亲朋好友起冲突, 鋌而走险,反抗心强,并有犯罪倾向。女命入庙加吉权贵,仍是美中不足,陷地伤夫克子,孤刑,破相下淫。

Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong tứ sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh), cũng là một hung tinh. Tại Tý Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ mão dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc thậm tệ. Kình Dương nhập mệnh, thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện.

1. 擎羊喜西. 北籍生人,或辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,必横立功名,大权大贵。

1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm thìn tuất sửu mùi, mệnh thân cung tại thìn tuất sửu mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý.

2. 擎羊居子午卯酉陷地,非夭折则主刑伤,一生多凶灾横祸,肢体伤残,刑克极重(午宫最凶,卯宫次之,子酉又次之,马头带箭格吉多者例外)。

2. Kình Dương cư tý ngọ mão dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở ngọ là hung nhất, rồi đến mão, rồi đến tý dậu, trừ cách "mã đầu đới tiễn" là tốt.)

3. 擎羊入庙与吉星同宫,主人富贵声扬。

3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng.

4. 擎羊. 火星同在辰戌丑未宫守命,威权出眾(辰戌人佳,丑未次之),若二星同在陷地守命,下格,贫贱凶夭。

4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung tại thìn tuất sửu mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người thìn tuất thì tốt, thứ đến là sửu mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu.

5. 擎羊在午宫守命,与天同太阴或贪狼同宫,为"马头带箭"格,威镇边疆,丙戊年生人逢之化吉,虽在擎羊在命,亦为美论,富贵可许,只是不耐久。此格生人或远游边疆异域,或出国发展,多在艰难困苦中建成大事大业。

5. Kình Dương tại ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham lang đồng cung, là cách “mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn.

6. 擎羊与文昌. 文曲. 左辅. 右弼同宫,主人有暗痣斑痕。

6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm.

7. 擎羊与廉贞. 巨. 火星同宫,主有暗疾或头面手足伤残,且不善终,一生多遭刑祸。

7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa.

8. 擎羊守命,火星. 化忌. 地劫. 天空冲破,主残疾. 离祖. 刑克六亲。

8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Kiếp Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.

9. 擎羊守命,七杀或破军冲破,主刑克下局。

9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách.

10. "李广不封,擎羊逢於力士",甲年生人命宫在卯,丙年生人命宫在午,庚年生人命宫在酉,壬年生人命宫在子,吉多仍平常,加煞则凶。

10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính mệnh ở Ngọ, người sinh năm Canh mệnh ở Dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung.

11. 多学少成,只为擎羊逢劫杀。

11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.

陀罗 - Đà La

陀罗又名"马扫煞",属金,北斗浮星,化气为忌。

Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc kim, Bắc Đẩu phù sao, hóa khí là Kỵ.

陀罗为四煞之一,乃一凶星。在寅申巳亥宫落陷,辰戌丑未入庙。守身命,心行不正,暗泪长流,性刚威猛,作事进退,有始无终,横成横破,飘荡不定,不作本处居民。陀罗入命,身形雄壮,脸呈方圆形,两颊略宽,入庙多肥胖,落陷顏面有伤痕,齿弱。其性狡猾,善工心计,多疑。

Đà La là một trong tứ sát, cũng là một hung tinh. Tại Dần Thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi.

陀罗入命者,大多心术不正,东奔西走,好行奸弄巧,有反抗心,言语虚夸,具有哄骗别人的习惯。女命陀罗,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,又无廉耻。

Người có Đà la nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ, cũng không có liêm sỉ.

1. 陀罗喜西. 北籍生人,辰戌丑未年生人,命身宫在辰戌丑未者,武人能横发高迁,文人发不耐久。

1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có mệnh thân ở Thìn Tuất Sửu Mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền.

2. 若无正星而陀罗独守命宫者,与父母缘薄,孤单. 弃祖外出. 入赘或过继,二姓延生,巧艺为活。

2. Nếu người Vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang 2 họ, sống nhờ xảo nghệ.

3. 陀罗守命,会左辅. 右弼. 文曲. 文昌,主人有暗痣。

3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín.

4. 陀罗陷宫守命,逢巨门或四煞,必伤妻子,背六亲,且伤残带疾。

4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.

5. 陀罗在寅申巳亥守命身,其人必定破相,肢体有伤残,若非夭折之命,则必刑伤甚重,唯离祖出外则灾祸减轻,多主其人貌丑。

5. Đà La tại Dần Thân Tỵ Hợi thủ mệnh thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí.

6. 陀罗与贪狼同宫,为人好投机,必因酒色而成癆,若与贪狼同宫于寅,主人聪明而为人风流。

6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu.

7. 陀罗与火星. 铃星同宫,大凶之命,易得暴病,如传染病. 瘟疫. 传染性皮肤病. 性病,其人大多有严重血光,残废. 凶死,不得善终。

7. Đà La đồng cung với Hỏa tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt.

擎羊. 陀罗合论 - Kình Dương, Đà La hợp luận

1. 禄前为擎羊,禄后为陀罗,在数主凶厄,为诸宫之凶神。居四墓之地为入庙,坐命身,主横发横破,一逢吉运用来临,发福甚速,一夜成名,突然成功,但一逢

凶运,倾败亦速,始终不得久远。

1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà la, tại số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, 1 đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài.

2. 擎羊化气为刑,陀罗化气为忌,其凶不可测,不但主人机谋狡诈,破相血光,又为牢狱之灾的资讯,入十二宫中任何一宫皆有破坏力。二星陷地入命,叁方会火铃,必有牢狱之灾。

2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục.

或二星陷地,与七杀. 破军. 贪狼. 巨门. 廉贞. 武曲同宫,亦为犯罪入狱之命。陀罗在巳亥宫坐命,不论同宫之正星是庙旺或是陷失,坐牢的比例很高,若叁方又 有火星或铃星,几乎为入狱的绝对符。或命宫正星落陷见天空地劫,叁方会羊陀火铃,亦为牢狱信息。或化忌星在命,与羊陀同宫. 加会,亦招官非刑责,囚狱难 免。或迁移宫有当生之官府并七杀. 擎羊,主离乡遭配,入狱服刑。

Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La tại Tỵ Hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Dương Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở mệnh, đồng cung hội chiếu với Dương Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình.

3. 擎羊陀罗与七杀. 破军. 贪狼. 火星. 铃星. 化忌等凶星同宫或加会,头面手足伤残。

3. Kình Dương Đà la đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.

4. "日月羊陀多克亲",擎羊. 陀罗同与太阳. 太阴同宫则伤亲损目;与贪狼. 廉贞相并则风流惹祸,与贪狼合,因花酒以亡身;与巨. 七杀同行,则招疾而坏 目,招凌辱而生暗疾;与火铃为伴,幼时难养,多病多灾,防夭折破相,若成人,亦主残疾,只宜僧道,或仰宗教,多做善事方可延年。

4. “Nhật nguyệt Dương Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đả thương người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham lang, Liêm trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Môn, Thất sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài.

5. 擎羊. 陀罗会太阳. 太阴或化忌星同宫,男克妻而女克夫。

Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.

6. 擎羊合昌. 曲. 左. 右,有暗痣眼疾。

6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt.

7. 羊陀夹命,命中有禄存兼正星化忌,乃"羊陀夹忌"之格,为败局,作孤贫论之,若命无化忌,禄存单守,而羊陀夹之,亦有招凶之日。

7. Dương Đà giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ, là cách “Dương Đà giáp Kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Dương Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa.

8. 羊陀与火铃守命身,为腰驼背曲之人,或因意外而残废. 死亡,伤残方可延寿。同宫之正星落陷,有早夭之虞,不然亦必沦为囚徒。

8. Dương Đà và Hỏa Linh thủ mệnh thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù.

9. 羊陀遇恶星,为奴为僕,终身不能发达。

9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt.

10. 君子命中,亦有羊陀火铃,小人命内,岂无科禄权星,论命时逢此,要看得垣失垣,专论入庙失陷,方能準确。

10. Mệnh người quân tử cũng có Dương Đà Hỏa Linh, mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được.

11. 凡羊. 陀. 火. 铃. 化忌中有两个或叁个落入命宫,其人非但不是善良之辈,有牢狱之灾,且必无善终,为凶死之命,再见天刑,甚至死无全尸。限年逢这种组合,防飞来横祸。

11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có hai hoặc ba sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ.

12. 行限遇羊陀,防生恶疾,或遭意外灾祸,且少善终,唯有积德可化。

12. Hạn có Dương Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên.

13. 男女命宫有擎羊,必再婚。

13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.

Kình dương và Đà la - Toàn thư

Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận, cùng các sao Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp gọi chung là sáu Sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm giầu, sẽ khiến cho vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an, nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh, cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh, đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thủa nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu, thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương, là sự mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp, để đạt được những thành tựu xuất sắc mà trở nên giầu sang. Kình dương nằm đồng cung với sao Hỏa, nếu lại được miếu vượng đó là dùng ác chế ác, lấy uy quyền biến thành sức bật. Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên) không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm, sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa, và đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, hoặc những công việc liên quan đến kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy trọn vẹn các sở trường mà đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là kị chủ về thị phi, là một trong sáu Sát tinh nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Nếu như sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết, thì sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biêt.

Hóa khí của sao Đà La là kị nên có thể coi là sao Kị, nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong bốn sao Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Còn Kị của sao Đà la khi nằm tại Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, lại gặp Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát, phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, mắc bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kình dương và Đà la - Vương Đình Chi

Kình dương thuộc dương kim, kèm tính dương hỏa, còn Đà là thì thuộc âm kim, kèm tính âm hỏa. Do tính chất "hỏa luyện kim", vì vậy trường hợp cát thì "tôi luyện", trường hợp hung thì "thiêu đốt".

Kình dương gọi là "sao Hình", Đà là gọi là "sao Kị", gọi như vậy là để hình dung "hung tính" của chúng.

Kình dương gặp Hỏa tinh sẽ thành lực "kích phát", Đà là gặp Linh tinh cũng thành hoàn cảnh "trui rèn", lúc này Kình Đà không còn là "hình - kị" nữa. Bởi vì Kình dương gặp Hỏa tinh, cũng giống như luyện kim loại thành vật hữu dụng. Đà là gặp Linh tinh, cũng giống như nung chảy kim loại thành vật liệu. Tính hung của Tứ sát sẽ tác động đến nhau mà tiêu trừ tính hung của nhau, còn có thể chuyển hóa thành có lợi ích.

Nhìn ở góc độ khác, kết cấu "Kình Hỏa" còn chủ về "minh tranh" (tranh chấp ngoài sáng, trực diện), vì có "minh tranh" mới có lực "kích phát". Kết cấu của Đà Linh lại chủ về "ám đấu" (đấu nhau ngầm, trong tối, không trực diện), vì có "ám đấu" mới chủ về "trui rèn".

Nhưng nếu tình huống giao thoa kể trên xảy ra ngược lại, Kình dương gặp Linh tinh, thì dương hỏa vẫn không đủ nung chảy khối kim loại. Hoặc Đà la gặp Hỏa linh, thì lửa có mạnh vẫn không đủ để rèn kim loại, trái lại, sẽ chủ về đun nấu thành tính chất không lành.

Đây là các đặc điểm kết hợp của Tứ sát.

Về cơ bản, Kình dương có lực phá hoại, thường còn chủ về tình trạng lung lay đến nền tảng bị phá hoại, cho nên gọi là "hình". Tính phá hoại của nó là những điều không may đến một cách công khai, mệnh tạo thấy rất rõ mà không thể tránh né.

Kình dương có khí "hình sát", vì vậy thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, lĩnh vực pháp luật, làm bác sỹ ngoại khoa, hoặc nhân viên kỹ thuật, mà không thích hợp tự kinh doanh làm ăn, cũng không thích hợp làm việc trong chính giới.

Kình dương ưa cung tứ Mộ, nhất là hai cung Thìn Tuất "thiên la địa võng", rất ưa Kình dương "kích phát" hội hợp với Hỏa tinh, như vậy lực kích phát càng lớn. Lúc đại vận đến cung độ này, cần phải xem xét kỹ tinh hệ chính diệu của cung hạn, để định cảnh ngộ, thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu, những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Kình dương không ưa Liêm trinh, cũng không ưa Cự môn, gặp hai chính diệu này, còn đồng độ với Hỏa tinh, thì không phải là "kích phát", trái lại, sẽ chủ về thị phi, hoặc tai nạn bệnh tật. Đay là vì Liêm trinh thuộc âm hỏa, bản chất xung đột với Hỏa tinh, Kình dương, Cự môn thuộc âm thổ, đủ để giải trừ dương hỏa. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, cung mệnh mà gặp chúng, cuộc đời sẽ nhiều tai họa bệnh tật.

Cách Hỏa Tham hoặc Linh Tham cũng không ưa gặp Kình dương, chủ về sau khi phát lên một cách nhanh chóng, sẽ xảy ra tranh chấp, tiềm phục nguy cơ suy sụp nhanh chóng. Cho nên cần phải chọn phương kế bảo thủ, buông bỏ chuyện tranh chấp với đối thủ, thì mới có thể "theo cát tránh hung".

Tinh hệ Vũ khúc đồng độ với Kình dương lại không thích hợp với võ nghiệp, nếu Kình dương chỉ hội hợp ở "tam phương", thì thích hợp công tác trong quân đội, cảnh sát, bảo an.

Tham lang không ưa đồng độ với Kình dương. Ở cung Ngọ Tham lang thành cách "Mộc hỏa thông minh", gặp Kình dương tuy cũng là "Mã đầu đới kiếm", nhưng vãn không phải "chính cách", chủ về phải trải qua gian khổ mới phát lên, rồi mới biến thành hanh thông, nhưng hanh thông lại không được lâu bền, cần phải đề phong tai họa lửa nước, trộm cướp, phạm pháp, thất bại,... sẽ xảy ra sau khi hưng thịnh.

Tham lang đồng độ với Kình dương ở cung Tý, gọi là "Phiếm thủy đào hoa", chủ về đời người chìm đắm trong tử sắc, cũng không phải là kết cấu đẹp.

Đà la chủ về "lần nữa", "cố chấp", "thị phi", "đố kị", những thứ không hay này đều ngầm xảy ra, mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà là là "sao kị". Đà là mang lại bất lợi giống như bị "bắn lén" (ám tiễn), thường thương khó "tìm cát tránh hung", hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn, ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực "đột phá".

Đà la rất kị đồng độ với tinh hệ Tham lang, đối với cách Hỏa Tham hay Linh Tham, lực phá hoại của nó khá lớn, bởi vì nó có thể khiến tính chất "đột nhiên biến thành hanh thông" trở thành tính chất "kéo dài", như vạy là có mâu thuẫn rất lớn, thé là nảy sinh lực phá hoại. Thương thì Tham lang gặp Đà la, chủ về vì sắc dục mà mắc bệnh nan y.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Quan tại Dần, thì gọi là "phong lưu thái thượng", chủ về vì chìm đắm tửu sắc mà ảnh hưởng đến sự tiến thủ, nhưng nếu ở cung mệnh thì lại chủ về mệnh tạo thông minh tuấn tú.

Tham lang đồng độ với Đà la ở cung Hợi, cũng gọi là "phiếm thủy đào hoa", không phải là cách tốt.

Đà la không ưa đồng độ với Cự môn, chủ về thị phi trung trung ở sau lưng, hoặc chủ về có ám tật.

Đà la không ưa đồng độ với Thất sát, mệnh cục này không thích hợp cho nữ mệnh, chủ về chồng con ly tán, hoặc lấy chông rất muộn.

Hễ Đà la thủ cung Phu Thê, chủ về kết hôn muộn, tọa thủ cung Tử tức chủ về chậm có con.

Đà la ở cung Quan hay cung Tài, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, không thích hợp tự kinh doanh làm ăn.

Kình Đà luôn luôn giáp Lộc tồn, nếu giáp cung có Chủ tinh không tốt mà đồng độ với Lộc tồn, sẽ chủ về keo kiệt, bủn xỉn, đa nghi. Nếu tinh hệ là chính diệu cát, thì chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Thiên lương đồng độ với Lộc tồn ở cung Tị, bị Kình Đà giáp cung, lại có sao sát - hình xung phá, vào năm Dậu năm Sửu phải đề phòng tai họa lao ngục.

Tử Sát ở hai cung Tị Hợi, cũng không ưa bị Kình Đà giáp cung, chủ về lúc gặp cơ hội tốt để phát triển thì liền bị người ta gây trở ngại.

Kình Đà giáp cung có chính diệu hóa Kị, đây là cách "Kình Đà giáp Kị", chủ về tai nạn, bệnh tật, thất bại.

Nếu cung mệnh có Đà la đồng độ, cung Phúc ắt sẽ gặp Kình dương, thông thường tư tưởng có rất nhiều lực "kích phát", nhưng hành động lại do dự, thiếu quyết đoán.

Nếu cung mệnh đồng độ với Kình dương, cung Phu thê ắt sẽ gặp Đà la, chủ về tính cách vợ chồng không hợp nhau.

Nam mệnh mà Thái âm hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáo cung, chủ về hôn nhân bất lợi, bị vợ gây lụy hoặc đàn bà gây liên lụy.

Nữ mệnh có Thái dương hóa Kị tại cung mệnh, hoặc cung Phu thê, bị Kình Đà giáp cung, chủ về có người chồng không tốt, hoặc chủ về chồng bị tai nạn, bệnh tật.

Kình dương và Đà là là một "cặp" sát tinh trong Đẩu Số, trong đó Kình chủ về "Hình", còn Đà chủ về "Kị", cho nên Kình dương không ưa gặp Liêm trinh, bởi vì Liêm trinh chủ về "tù", cổ nhân nói là "sao Hình và sao Tù cùng đến", Kình dương cũng không ưa gặp Phá quân, bởi vì Phá quân chủ về "Hao", cổ nhân nói là "Sao Hình sao Hao cùng tới". Đà là thì không ưa gặp Hóa Kị, cổ nhân nói là "Kị hóa tương xung".

Từ tính chất trên mà phân biệt, Kình dương có thể gọi là "chân tiểu nhân", còn Đà la thì giống ngư "ngụy quân tử". Kình dương mang lại tai hại chỉ thuộc nhất thời, như phải phẫu thuật, sau phẫu thuật thì bình an. Còn đối với Đà la thì mang tai hại có tính chất kéo dài, ví như mắc bệnh, tuy không chủ về động dao động kéo, nhưng lại khiến người ta đau ốm triền miên.

Kình dương hay gây ra xung đột, sau khi xung đột, bất kể là tốt xấu thế nào, sự tình cũng sẽ được giải quyết. Đà la thì không phải vậy, có mâu thuẫn xung đột sẽ không xảy ra công khai, mà ngàm kéo dài, kết quản là rất hao phí tinh lực. Vì vậy Kình dương chủ về dứt khoát, còn Đà la chủ về dây dưa.

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu.

Đà la cũng ưa gặp Linh tinh (cách "Linh Xương Đà Vũ" là ngoại lệ), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu, nhưng phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ, còn dễ xảy ra hiện tượng "cát" thì chậm đến, "hung" thì chậm tiêu, tuy "cát" cũng sẽ đến "hung" cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Cho nên so sánh hai sao, thì tinh hệ "Hỏa tinh Kình dương" đồng cung sẽ ưu hơn "Linh tinh Đà la" đồng cung.

"Kình Đà giáp cung cách" do tính chất "Hình - Kị giáp cung", nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bát lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp, ắt sẽ có Lộc tồn, nên khá dễ "tìm cát tránh hung".

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương và Đà la còn chủ về kỹ năng chuyên môn, tức câu cổ nhân nói: "tay nghề khéo mà yên thân". Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người thợ thuyền rất thấp hèn, ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Kình dương ưa người ở hướng Tây và hướng Bắc, khi Cát thì chủ về quyền uy, khi Hung thì chủ về "Hình - Thương"

Đà la chủ về trì hoãn, kéo dài, ưa người sinh vào năm tứ Mộ, ưa ở các cung tứ Mộ, kị ở các cung tứ Sinh, khi là Cát thì chủ về ngầm sinh quyền lực, khi là Hung thì chủ về ngầm chịu chèn ép, xô đẩy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Kình Dương và Đà La

Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Chùa Vạn Niên còn có tên gọi khác là chùa Vạn Tuế. Đây là một ngôi chùa nằm ở phía Tây, Hồ Tây, Hà Nội - di tích nghệ thuật quốc gia năm 1996.
Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Vạn Niên còn có tên gọi khác là chùa Vạn Tuế. Đây là một ngôi chùa nằm ở phía Tây, Hồ Tây, Hà Nội. Chùa được bộ Văn Hóa – Thông tin xếp hạng là di tích nghệ thuật quốc gia năm 1996.

Chùa Vạn Niên được xây dựng và năm Thuận Thiên thứ 2 (1011) sau khi vua Lý Công Uẩn rời đô ra Thăng Long, tên gọi ban đầu là chùa Vạn Tuệ sau đổi là chùa Vạn Niên. Đây được coi là ngôi chùa thiêng liêng của đất Thăng Long – Hà Nội, có nhiều điều bí ẩn, thú vị được sử sách còn ghi.

Chùa được tạo bởi công trình nghệ thuật bằng gỗ, với các hoa văn họa tiết vừa bản địa vừa tiếp nhận văn hóa phương Đông. Các nếp nhà được xây dựng hướng Đông, theo bố cục mặt bằng gồm tam quan, chùa chính điện Mẫu (thờ chùa Liễu Hạnh), nhà Tăng, nhà phụ. Bao quanh kiến trúc là vườn cây cổ thụ. Trên nóc chùa có ba chữ triện đắp nối “Vạn Niên Tự”. Hiện chùa còn lưu giữu rất nhiều di vật cổ quý.

Chùa Vạn Niên thờ Phật và Bà Chúa Liễu Hạnh. Qua hơn 1.000 năm lịch sử, với bao thăng trầm và biến cố, ngôi chùa đã nhiều lần được trùng tu. Chùa Vạn Niên có phong cách kiến trúc thời Nguyễn, bao gồm: Tam quan, tiền đường, nhà Tổ, nhà khách, lầu Quan Âm… Câu đối ở hàng cột nhà bái đường đã nói rõ: “Cổ tự trùng tu tân cảnh sắc/Vạn Niên kiến tạo cựu quy mô” (Chùa cổ trùng tu cảnh sắc mới/Vạn Niên sửa chữa quy mô xưa).

Chùa Vạn Niên đang ngày một khang trang và được nhiều Phật tử gần xa biết đến. Tuy có nhiều đổi mới nhưng chùa vẫn giữ được nét đẹp cổ kính và độc đáo về văn hóa kiến trúc giữa lòng thủ đô hiện đại và phát triển. Chùa còn là trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nơi đem lại sự an lạc về tinh thần và giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho các thế hệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Vạn Niên - Hà Nội

Giấc mơ thấy cá rô mang ý nghĩa gì? –

Trong nhiều nền văn hóa, hình ảnh của con cá là hình ảnh tượng trưng cho sự thanh thoát và may mắn. Cá với nước không thể tách rời, chúng liên hệ mật thiết với nhau. Mơ thấy giấc mơ về cá tượng trưng cho kiến thức và những điều bí ẩn bởi những con cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

có thể bơi rất sâu vào lòng đại dương, nơi đó chứa đựng nhiều điều mà con người chưa biết đến. Vậy Giấc mơ thấy cá rô mang ý nghĩa gì?

Nội dung

    • 0.1 Giải mã giấc mơ thấy cá rô
    • 0.2 Mơ thấy cá rô là điềm gì?
    • 0.3 Mơ thấy cá rô đánh con gì?
  • 1 Tìm hiểu về cá rô

Giải mã giấc mơ thấy cá rô

Mơ thấy cá rô là điềm gì?

– Mơ thấy cá rô đồng: Đây là điềm báo rằng có thể bạn sẽ gặp may trong vấn đề tình cảm, hoặc gia đình bạn có tin lành từ phương xa.

– Mơ thấy cá rô phi: Công việc hiện tại của bạn chưa có gì tiến triển, những kế hoạch của bạn vẫn chưa thể thực hiện được.

– Mơ thấy bắt được cá rô: Bạn sẽ đạt được thành công trong công việc, đối với những dự án sắp tới có thể bạn sẽ tìm ra được những bước đi tốt nhất cho mình.

– Mơ thấy cá rô chết: Có thể bạn sẽ gặp rắc rối trong vấn đề tình cảm, nếu như bạn đang có mối quan hệ đa chiều thì có thể nó sẽ chấm dứt nhanh.

– Mơ thấy giết cá rô: Bạn đang sẵn sàng thực hiện một dự định nào đó dù biết nó rất mạo hiểm và có thể thất bại.

– Mơ thấy ăn cá rô rán hoặc kho: Điều may mắn sẽ đến với bạn.

Mơ thấy cá rô đánh con gì?

Ngủ mơ thấy cá rô, thì bạn nên đánh cặp số may mắn: 20 – 40 – 82

Tìm hiểu về cá rô

Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi Cá rô.

Cá rô đồng gọi đơn giản là cá rô (Anabas testudineus) là loại cá sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao tuy rằng hơi nhiều xương. Kích thước cực đại của chúng có thể tới 250 mm. là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn cả các loài động vật thân mềm, cá con và thực vật, kể cả cỏ. Chúng có thể ăn các chất hữu cơ và vô cơ được coi là bẩn ở trong nước. Nó có thể ăn lẫn nhau trong trường hợp đói. Vì vậy phân cỡ rất quan trọng Cá rô đồng có nhiều ở các đồng ruộng khu vực phía Bắc.

Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được ôxy trong không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía.

Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng nhanh, khỏe mạnh mà từ lâu đã trở thành nguồn protein chủ yếu ở nhiều quốc gia đang phát triển và gần đây có nhu cầu cao ở các nước phát triển. Thịt cá rô phi ngọt, bùi, trong thịt cá rô phi giàu khoáng, ít mỡ, lượng đạm vừa phải, thịt cá rô phi có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bồi bổ cơ thể [3] là loài cá mau lớn, dễ nuôi, ít dịch bệnh và có thể nuôi trong nhiều loại hình thủy vực khác nhau. Trước đây, cá rô phi thường được nuôi ghép với các loài cá khác trong ao hay trên ruộng lúa nhằm sử dụng hết nguồn thức ăn trong thủy vực. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, hiện nay cá rô phi hầu như được nuôi thâm canh trong ao hay bè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy cá rô mang ý nghĩa gì? –

Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Đền Mẫu Đồng Đăng còn có tên gọi khác là “Đồng Đăng linh tự", Đền Mẫu Đồng Đăng tọa lạc ở trung tâm thị trấn Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Mẫu Đồng Đăng còn có tên gọi khác là “Đồng Đăng linh tự”. Đồng Đăng không chỉ nổi tiếng bởi phố Kỳ Lừa, nàng Tô Thị, chùa Tam Thanh, nơi đây còn thu hút du khách bởi đền Mẫu, một ngôi đền cổ kính uy nghi nằm trên đỉnh núi. Đền Mẫu Đồng Đăng tọa lạc ở trung tâm thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.

Có câu ca dao, chắc hẳn ai cũng đôi lần nghe nhắc đến như  một nét đặc trưng gì đó về xứ Lạng. Đấy cũng là nét văn hóa đáng tự hào của người dân Lạng Sơn.

         “Đồng Đăng có phố Kì lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em…”

Câu ca dao da diết trong lòng bất cứ du khách nào đã từng đôi lần đặt chân đến Lạng Sơn. Đền Mẫu Đồng Đăng là ngôi đền lớn có giá trị đặc biệt về kiến trúc, tín ngưỡng tôn giáo và lịch sử, là nơi nhân dân các dân tộc trong tỉnh, du khách tới đây nguyện cầu sự che chở của các đấng linh thiêng cho cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc, qua đó gắn kết tinh thần cộng đồng và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Xưa kia, nơi đây là một ngôi chùa. Đồng Đăng linh tự gồm có 5 gian thờ:

  • Phía trong cùng là Tam bảo, nơi thờ Phật Chuẩn Đề và Phật bà Quan Âm
  • Gian kế tiếp phía ngoài là Tam tòa Thánh mẫu, nơi thờ Mẫu đệ nhất Thượng thiên, Mẫu đệ nhị Thượng ngàn và Mẫu đệ tam Thoải phủ;
  • Tiếp theo là gian thờ Sơn trang gồm Chúa Thượng ngàn ở giữa, hai bên là Chầu Mười Đồng Mỏ và Chầu Chín;
  • Gian giữa chính điện ngoài cùng thờ Chúa Liễu, hai bên là Chầu Bơ và Chầu Lục;
  • Gian bên trái thờ Chầu đệ tứ Khâm sai, ngoài ra còn thờ quan Trần Triều Đức Đại Vương, các thánh cô, thánh cậu….

Đền Mẫu Đồng Đăng là một trong những nơi thờ tự nổi tiếng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam. Ngoài ra, nơi đây còn lưu truyền câu chuyện gặp gỡ cảm động giữa Mẫu Liễu Hạnh (một trong “Tứ bất tử” trong văn hóa tâm linh của người Việt) và Trạng Bùng – Phùng Khắc Khoan, khi ông vừa đi sứ Trung Quốc trở về.

Tương truyền, Liễu Hạnh là con gái Ngọc Hoàng, tên là Quỳnh Hoa. Do có duyên nợ với trần gian nên bà thường hiển linh giúp đỡ nhân dân, được triều đình (thời Hậu Lê) sắc phong là công chúa Liễu Hạnh và là Thượng đẳng Phúc thần. Ngoài việc hiển linh giúp đỡ nhân dân, bà còn hay ngao du sơn thủy đến các thắng cảnh của nhiều vùng và đã nhiều lần gặp gỡ, họa thơ với danh sĩ Phùng Khắc Khoan, trong đó có lần hai người gặp nhau tại Đồng Đăng linh tự.

Lễ hội đền Mẫu Đồng Đăng được tổ chức vào mồng 10 tháng giêng hằng năm, thu hút hàng nghìn lượt du khách trong nước và quốc tế đến đây thưởng ngoạn nét văn hóa đặc sắc của người dân xứ Lạng. Đến với nơi đây, du khách còn được đắm mình trong văn hóa tâm linh, thắp hương cầu mong sức khoẻ, cầu tài, cầu một năm phát lộc, cầu cho quốc thái dân an.

Vào ngày chính hội, hàng chục nghìn du khách từ khắp nơi cùng đến đây để dự lễ, tham gia các hoạt động văn hóa tâm linh truyền thống, nhiều du khách trong nước nhân dịp này đã kết hợp tham gia các tuor du lịch quốc tế.

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, thời nào đền Mẫu Đồng Đăng cũng được nhân dân góp công, góp của tôn tạo. Đến nay, ngôi đền đã mang diện mạo khác hẳn, tường bao hoa văn đẹp mắt; cây cối xanh rì tỏa mát cả sân đền, ghế đá, biển chỉ dẫn được sắp đặt gọn gàng, khoa học. Du khách khi đến thắp hương, vãn cảnh không phải bận tâm, bực mình vì gặp cảnh ăn xin đeo bám, không có cảnh xem quẻ, bói toán lộn xộn như ở một số đền chùa khác.

Đền Mẫu Đồng Đăng
Du khách đi hội – Đền Mẫu Đồng Đăng

Thấp thoáng phía sau Tam bảo, một tòa tháp tráng lệ đang được hoàn thiện, như một minh chứng cho sự phát triển về kinh tế, văn hóa của vùng đất miền biên ải. Ngày nay, đền Mẫu Đồng Đăng còn là một điểm dừng chân trong tuor du lịch từ các tỉnh đến Lạng Sơn, đi cửa khẩu Tân Thanh và chợ Đông Kinh…

Di tích đền Mẫu Đồng Đăng là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tín ngưỡng đặc sắc đã thực sự trở thành một điểm đến trong hành trình du lịch tâm linh nơi cửa ngõ phía Bắc nước ta mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Xứ Lạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Ý Nghĩa Tết Hàn Thực - Tết Bánh Trôi Bánh Chay ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch và Văn Khấn Tết Hàn Thực

Trong Tết Hàn Thực, nhà nhà làm bánh trôi, bánh chay để lễ Phật, cúng gia tiên, thậm chí nhiều nơi cúng thần hoàng. Thay vì tên gọi chính thức, 3/3 âm lịch thường được người Việt gọi dân giã là Tết bánh trôi – bánh chay.
Ý Nghĩa Tết Hàn Thực - Tết Bánh Trôi Bánh Chay ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch và Văn Khấn Tết Hàn Thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực năm nay rơi vào ngày mùng 30 tháng 3 năm 2017 Dương lịch ( mùng 3 tháng 3 âm lịch). Xem chi tiết tại Lịch Âm Dương.

1. Sự tích Tết Hàn Thực

Theo phong tục Việt Nam, Hàng năm vào ngày này, nhiều gia đình cho xay bột, đồ đỗ xanh, làm bánh trôi, bánh chay, nấu xôi chè lễ Phật và cúng gia tiên, có lẽ đó cũng là một cách tưởng niệm người thân trong những ngày tháng cuối xuân, chứ ít người biết đến hai chữ "Hàn Thực" gắn với một điển tích ở Trung Quốc, được biết tới nhiều qua tiểu thuyết Đông Chu liệt quốc.

Đời Xuân Thu, vua Tấn Văn Công nước Tấn, gặp loạn phải bỏ nước lưu vong, nay trú nước Tề, mai trú nước Sở. Bấy giờ có một người hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi, theo vua giúp đỡ mưu kế. Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi mình nấu lên dâng vua. Vua ăn xong hỏi ra mới biết, đem lòng cám kích vô cùng. Giới Tử Thôi theo phò Tấn Văn Công trong mười chín năm trời, cùng nhau trải nếm bao nhiêu gian truân nguy hiểm. Về sau, Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công trong khi tòng vong, nhưng lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi cũng không oán giận gì, nghĩ mình làm được việc gì, cũng là cái nghĩa vụ của mình, chớ không có công lao gì đáng nói. Vì vậy về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn. Tấn Văn Công về sau nhớ ra, cho người đi tìm. Giới Tử Thôi không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng, Tấn Văn Công hạ lệnh đốt rừng, ý muốn thúc ép Giới Tử Thôi phải ra, nhưng ông nhất định không chịu tuân mệnh, rốt cục cả hai mẹ con ông đều chết cháy. Vua thương xót, lập miếu thờ và hạ lệnh trong dân gian phải kiêng đốt lửa ba ngày, chỉ ăn đồ ăn nguội đã nấu sẵn để tưởng niệm (khoảng từ mồng 3 tháng 3 đến mồng 5 tháng 3 Âm lịch hàng năm).

Trong Tết Hàn Thực, nhà nhà làm bánh trôi, bánh chay để lễ Phật, cúng gia tiên, thậm chí nhiều nơi cúng thần hoàng. Thay vì tên gọi chính thức, 3/3 âm lịch thường được người Việt gọi dân giã là Tết bánh trôi – bánh chay. Ngày Tết này hiện vẫn duy trì phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh xung quanh Hà Nội. 

Ngoài ra, chiếc bánh trôi làm từ bột gạo nếp thơm ngon còn được dâng cúng trong lễ Hai Bà Trưng ngày 6/3 tại làng Hát Môn (Phúc Thọ - Hà Tây), ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 và hội Phủ Giầy tháng 3 lễ Mẫu. 

Do đó, Tết Hàn Thực của Việt Nam mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc và có những nét khác biệt cơ bản với ngày lễ này tại Trung Quốc. Nhiều sự tích cũng cho rằng, nguồn gốc của bánh trôi, bánh chay có từ thời Hùng Vương và tục làm hai thứ bánh này để nhắc nhớ về sự tích “bọc trăm trứng” của Âu Cơ. 

2. Chuẩn bị sắm lễ cúng tết Hàn Thực như thế nào

- Hương, hoa, trầu cau và 5 hoặc 3 bát bánh trôi cùng 5 hoặc 3 bát bánh chay dâng lên bàn thờ.

- Nói về con số bát bánh trôi và bánh chay phải là 5 hoặc 3 bởi vì cha ông ta quan niệm số lẻ là số tâm linh. Người ta thắp hương cũng thường thắp 1 nén hoặc 3 nén, 5 nén chứ ít khi thắp số chẵn.

- Ngoài bánh trôi và bánh chay, các gia đình cũng có thể mua thêm hoa quả và các thứ bánh trái khác tùy tâm. Sau khi bày lễ lên ban thờ, các gia đình thường thắp hương và khấn gia tiên theo Bài cúng Tết Hàn Thực dưới đây

3. Văn Khấn Tết Hàn Thực - Tết bánh Trôi Chay ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch

Na mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Kính lạy: - Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần. 

- Ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ tỷ).

Hôm nay là ngày…

Gặp tiết Hàn Thực, tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật, sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án. 

Chúng con kính mời:

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương. 

Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa. 

Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. 

Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. 

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sàng, chứng giáng tâm thành thụ hưởng lễ vật. 

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng. 

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám. 

Cẩn cáo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý Nghĩa Tết Hàn Thực - Tết Bánh Trôi Bánh Chay ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch và Văn Khấn Tết Hàn Thực

Đặt tượng quan công bảo hộ bình an trong xe ô tô

Theo phong thủy truyền thống, Quan Công là vị Võ Tài Thần quản lý tài vận, trấn trạch. Đặt tượng Quan Công phong thủy trong ô tô là cách cầu bình an rất tốt.
Đặt tượng quan công bảo hộ bình an trong xe ô tô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dat tuong quan cong bao ho binh an trong xe o to hinh anh 2
 
Vốn xuất thân là một nhân vật trong tiểu thuyết, nhưng nhờ cốt cách anh hùng và sự chính trực cùng tinh thần thượng võ, lễ nghĩa mà Quan Công trở thành vị thần phong thủy. Đặt tượng Quan Công trong nhà thứ nhất cầu tài lộc, thứ hai cầu bình an, bảo vệ gia đình.   Người di chuyển bằng xe ô tô, lái xe đường dài cũng có thể thỉnh vật phẩm phong thủy cát tường này đặt trên xe để những chuyến đi hanh thông, tốt đẹp và an toàn. Nguyên tắc khi sử dụng là:   5 chìa khóa VÀNG mở toang cánh cửa bế tắc
Đời là bể khổ, nhân sinh là đau thương, không một ai sinh ra và trưởng thành chỉ có hanh thông, vui vẻ. Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở

1, Đặt tượng Quan Công mặt hướng tới vị trí lái xe, không đặt ngược lại.
  2, Không nên đặt tượng quá to, quá nặng gây cản trở lái xe, chiếm diện tích. Không đặt tượng ở vị trí vướng tay lái, che khuất tầm mắt, che khuất kính chiếu hậu.   3, Đặt tượng ở vị trí cố định, có bệ đỡ và đảm bảo không đổ khi xe rung lắc.
 
Dat tuong quan cong bao ho binh an trong xe o to hinh anh 2
 
Trong xe nên thỉnh tượng Quan Công phong thủy hạ đao, với mong muốn cầu bình an và bảo hộ hơn là tăng cường sức mạnh. Quan Công hướng mặt vào trong xe có tác dụng xua đuổi tà khí, xui rủi và bảo hộ bình an.
  Cần phải tự mình đi thỉnh tượng về trưng trong xe, không nên trưng tượng do người khác tặng, sẽ mất linh. Tốt nhất là thỉnh tượng bằng đồng, được chế tác tinh xảo, không có tì vết. Khi thỉnh về đặt trong một tấm vải đỏ rồi làm lễ mở vải phủ tượng.   
► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Trần Hồng

Xem Clip Quả báo có chọn người?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tượng quan công bảo hộ bình an trong xe ô tô

Số đào hoa của người tuổi Sửu

Số đào hoa của người tuổi Sửu rất khó nắm bắt. Người ta ví số đào hoa của họ như
Số đào hoa của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

"chuồn chuồn chao lượn trên nước". Lời khuyên dành cho người tuổi Sửu là, cần mở rộng các mối quan hệ giao tiếp. Bên cạnh đó, họ cũng cần kiên trì, chân thành trong tình cảm hoặc sử dụng những vật may mắn để tình yêu được bền chặt hơn.

Để tạo được sức hấp dẫn với bạn khác giới, người tuổi Sửu cần thể hiện cá tính của mình rõ ràng hơn. Nữ giới tuổi Sửu có thể tạo sự lôi cuốn với những bộ đầm màu sắc phù hợp, thể hiện sự nữ tính, kết hợp với bộ nữ trang để tôn thêm vẻ quý  phái.

Theo phong thủy, những thứ có thể mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Sửu là hoa bách hợp, quả lệ chi (quả vải), kim cương.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Sửu

30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P2)

Chọn nhà là việc đại sự, tuyệt đối không thể qua loa tùy tiện. Chọn nhà không phải chỉ đơn giản là xem ngôi nhà đó có “đẹp” hay không mà còn phải quan tâm cả
30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tới vấn đề phong thủy của ngôi nhà.


30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P2 hinh anh 2
Ảnh minh họa
  16.  Nếu cửa chính nhìn thẳng ra phòng bếp, chính diện bếp nấu thì nhất định sẽ gặp rủi ro, tài vận cũng không được hanh thông. Theo phong thủy, phòng bếp là tài khố nếu mở cửa ra đã nhìn thấy thì tiền tài rất khó tồn trụ, khó có thể tụ tài.   17. Nếu mở cửa gặp bếp là không tốt thì mở cửa gặp vòi nước cũng khó tụ tài. Trong phong thủy học thì nước chủ về tài lộc, bởi vậy, để tránh rủi ro thì nhà vệ sinh hoặc phòng bếp nên thương xuyên đóng cửa. Nếu vòi nước dùng bị rò gỉ nước thì Tài cũng sẽ bị tiêu hao, hơn nữa, việc này cũng khá lãng phí.   18. Phòng bếp và phòng vệ sinh ở cạnh nhau thì Thủy-Hỏa tương khắc tất có tổn thương, không chỉ là rủi ro, tài vận bất thuận mà sức khỏe của gia chủ cũng bị ảnh hưởng. Nếu vẫn muốn mua căn nhà này thì nên sử dụng các phương pháp hóa giải.   19. Phòng ở không vuông vức. Nhà ở ngày nay theo thiết kế hiện đại thường phát sinh nhiều góc cạnh hoặc bị khuyết nhiều góc, tỷ lệ góc và khuyết góc càng lớn thì rủi ro càng nhiều. Gia vận gặp nhiều bất lợi, cuộc sống nhiều phiền não, sự nghiệp trắc trở, trì trệ, mọi phương diện cuộc sống đều gặp khó khăn, nhà như vật tốt nhất là không nên mua.
 
20. Khi chọn nhà, xem kỹ căn nhà bị khuyết góc nào, nếu phạm phải góc sát thì gia chủ sẽ gặp chuyện thị phi, trong nhà bất an, sức khỏe giảm sút, không tránh được thương vong.   21. Cửa ra vào đối viện thang máy hoặc cầu thang thì không tốt, nảy sinh nhiều sát khí, sức khỏe người nhà giảm sút, dễ vướng phải chuyện thị phi. Có thể đặt tượng kỳ lân ở cửa để hóa giải.   22. Cửa ra vào không thể nhìn thẳng ra cửa sau, như vậy cũng sẽ tạo thành hướng sát, bất lợi cho tài vận của gia chủ, tài đến nhưng lại đi, không thể thủ tài. Có thể đặt bình phong hoặc huyền quan để ngăn cách, giảm bớt sát khí.   23. Theo phong thủy nhà ở, phía bên phải của ngôi nhà có một công trình kiến trúc cao hoặc hình thế có thể sinh ra sát khí, theo phong thủy là thế Bạch Hổ sát, địa thé này sẽ ảnh hưởng tới nam nhân trong nhà, nhất là phương diện tài vận, gia đình phát sinh mâu thuẫn, cần chú ý lựa chọn.   24. Nếu là khu vực từng có sự cố (như người chết hoặc đổ sập…) thì chỉ thích hợp cho việc buôn bán làm ăn chứ không nên sử dụng làm nhà ở, đề nghị thận trọng nếu không muốn gia trạch gặp nhiều bất lợi.   25. Chọn nhà thì chớ nên chọn nhà có phòng khách nhỏ hẹp, phòng khách càng nhỏ thì càng khó tụ tài. 

30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P2 hinh anh 2
Ảnh minh họa
  26. Người thì ít mà nhà thì rộng cũng nên lưu ý. Nếu bạn còn độc thân thì không cần phải chọn nhà quá rộng, nếu không sẽ hình thành cục diện “trạch khắc nhân”, sống trong thời gian dài, tính cách con người dễ trở nên quái gở, gặp nhiều bất lợi.    27. Phòng ở tốt nhất là nên có hình chữ nhất, tránh khuyết góc hoặc có hình thù kỳ quái, nếu không sẽ hình thành sát khí, bất lợi cho vận thế và sức khỏe của người nhà.   28. Mua nhà nên xem số lượng phòng, tốt nhất là nên mua nhà có số phòng lẻ. Theo phong thủy học thì “Ba gian thì cát, bốn gian thì trung, năm gian thì nên có một gian để trống”.
 
29. Khi xem nhà, để ý phong thủy nhà ở hướng của nhà vệ sinh, tốt nhất nhà vệ sinh và phòng bếp không nên ở hướng Tây Bắc, nếu không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cùng tài vận của người trong nhà.   30. Khi mua nhà, tránh chọn những căn nhà gần đền chùa miếu mạo, nhà thờ hoặc nghĩa trang… nếu không muốn vận thế gặp bất lợi.
 
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự để mua nhà

Phương Thùy
30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)
Để tránh việc tiền thì mất, tật vẫn mang mà cuộc sống lại không được yên ổn, bạn hãy thận trọng với việc xem nhà, chọn hướng khi có ý định mua nhà nhé.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P2)

Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền

Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp này người ta thường xin quẻ đầu năm.

Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

chua-ba-vang-1

Hái lộc

Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của trời đất phật thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá sum suê, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.

Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.

Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc, có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hướng lộc

Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ công ở nhà.

Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin phật thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nắm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nắm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

(Trích Tín ngưỡng Việt Nam)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục ngày Tết: Lễ chùa, đình, đền

Hợp cục thiên biến vạn hóa

Phương pháp tìm dụng thần chi tiết có thể khái quát lại thành những quy luật dưới đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thứ nhất, trước tiên bắt đầu từ tháng sinh, lấy thứ tương xung với tháng sinh là dụng thần, tức là ngũ hành của địa chi tương xung với địa chi của tháng sinh.

Thứ hai, tìm ra thiên can của nhật nguyên, dựa vào yêu cầu khác nhau của nó để tìm ra ngũ hành còn thiếu, ngũ hành đó là dụng thần.

Thứ ba, phân biệt nhật nguyên âm và dương, ví dụ trong tình huống nào dùng Nhâm Thủy, trong tình huống nào dùng Quý Thủy. Thời điểm nào cần Bính Hỏa, thời điểm nào cần Đinh Hỏa.

Thứ tư, tháng sinh khống chế sức mạnh của toàn bộ Bát tự, vì vậy tháng sinh khống chế tất cả các cục tam hợp, lục hợp.

Địa chi có lý luận tam hợp, tam hội và lục hợp, thiên can cũng sẽ phát sinh hợp cục. Điều này tượng trưng cho điều gì? Địa chi của tháng sinh thường xuyên ngấm ngầm cấu kết với mật mã của đại vận hoặc Bát tự, khiến Bát tự bị thay đổi.

Trong ví dụ phía trên, tháng sinh Mão sẽ hội hợp với Tuất ở bên cạnh tạo thành Hỏa, khiến Bát tự này rất giàu tính Hỏa.

Hợp cục được ứng dụng rất rộng rãi trong Bát tự, nhất định phải ghi nhớ kỹ. Vận dụng vào trong cuộc sống thường ngày, nếu năm nào phạm Thái Tuế, có thể dùng hợp cục để cứu vãn. Phương pháp là dùng lục hợp để cân bằng và giảm bớt hình khắc do lục xung gây ra. Hợp cục cũng khiến ngũ hành thay đổi, khiến vận trình xuất hiện tình trạng lên xuống thất thường. Hợp cục có thể đem lại thành công trong hai tình huống sau:

Tình huống thứ nhất: Chi tháng trong Bát tự là ngũ hành của hợp cục.

Tình huống thứ hai: Ngũ hành của hợp cục rất vượng trong Bát tự.

Ví dụ sinh tại tháng Tý, tất cả hợp cục Thủy đều có thể thành công. Tức trong tháng Tý, Bính Tân có thể hợp Thủy, Thân Tý Thìn có thể hợp Thủy, Hợi Tý Sửu có thể hợp hóa thành Thủy. Cũng suy như vậy, nếu chi tháng là Ngọ, hợp cục Hỏa có thể thành công, chi tháng là Dậu, hợp cục Kim thành công. Tháng Mão, hợp cục Mộc thành công. Đây là nguyên lý của hợp cục.

Địa chi của tháng sinh khống chế toàn bộ Bát tự, chữ này và tất cả những hợp cục, xung cục khác trong Bát tự sẽ quyết định vận mệnh của toàn bộ Bát tự đó. Sự biến đổi của chữ này là quan trọng nhất, sự biến đổi của những chữ khác chỉ đóng vai trò thứ yếu. Mọi người phải thuộc lòng các hợp cục của thiên can địa chi, mới có thể tính toán một cách trôi chảy, thuận lợi.

 

ĐỊA CHI LỤC HỢP

thien can, thien can la gi, xem thien ca, thap thien can, thien can va dia chi, thien can dia chi

ĐỊA CHI TAM HỢP

ĐỊA CHI TAM HỘI

 

ĐỊA CHI TƯỢNG HÌNH

ĐỊA CHI TƯƠNG HẠI

 

ĐỊA CHI TƯƠNG PHÁ

BẢNG TRA QUAN HỆ CỦA CÁC ĐỊA CHI

Nguồn: Lý Cư Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp cục thiên biến vạn hóa

Luận về các sao trong Tử vi

Các loại sao trong khoa Tử vi: Khoa Tử Vi có 5 loạisao dưới đây đáng được phân biệt: - Chính tinh (còn gọi làchính hiệu). - Phụ tinh (còn gọi làbàng tinh) - Sao chủ mệnh. - Sao chủ thân. - Sao lưu động. Tổng cộng có khoảng 110 vì sao cố định
Luận về các sao trong Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHÂN LOẠI Ý NGHĨA CÁC SAO

Dù là chính hay phụ tinh, cố định hay lưu động, chủ Mệnh hay chủ Thân, mỗi sao đều có ý nghĩa trên nhiều phương diện. Đại loại có thể có những ý nghĩa sau:

1) Ý nghĩa cơ thể (signification anatomique): đó là ý nghĩa liên hệ đến 1 hay nhiều bộ phận trong cơ thể con người.

2) Ý nghĩa tướng mạo (signification morphologique): đó là ý nghĩa về hình tướng, sắc diện, nhan sắc bên ngoài, dáng mạo, dung nhan.

Ví dụ: Văn Xương, Văn Khúc đắc địa là tướng khôi ngô, dung nhan đẹp đẽ.

3) Ý nghĩa bệnh lý (signification pathologique): đây là những bệnh hay tật cố hữu mà mỗi sao mang lại cho cơ thể hay một bộ phận cơ thể.

Ví dụ: Địa Không, Địa Kiếp chỉ sự đau phổi hay mụn nhọt, chốc lở. Tang Hổ, Khốc Hư chỉ tê thấp, yếu tim, thiếu máu.

4) Ý nghĩa tính tình (signification caratérologique) nói lên tâm tính công khai hay uẩn khúc, tâm địa, tâm trạng, sở thích, sở ố…

Ví dụ: Đào Hoa chỉ sự trăng hoa, ong bướm, đa tình, Thiên Riêu chỉ sự dâm dục. Quan phù chỉ sự thù dai, Tràng sinh chỉ sự quảng đại.

5) Ý nghĩa nghề nghiệp (signification professionnelle) liên quan đến năng khiếu (aptitude), tài năng, khả năng (talent capacité), nghề nghiệp (profession)…

Ví dụ: Thiên Tướng cùng Thiên Y là bác sĩ. Hóa Khoa, Tấu Thư và Xương Khúc là giáo sư, Sát Phá Liêm Tham là quân nhân.

6) Ý nghĩa tài lộc (signification financière) liên quan đến tiền bạc, của chìm, của nổi, sự nghiệp mình tạo được, những hên xui về tiền bạc…

Ví dụ: Hóa Lộc hay Lộc Tồn chỉ sự đắc tài, đắc lộc. Đầu quân của sự giữ của…

7) Ý nghĩa điền sản (signification mobilière) liên quan đến bất động sản (nhà cửa, ruộng đất).

Ví dụ: Thái Âm và Thai Tọa là có nhà, đất nhiều.

8) Ý nghĩa phúc thọ (signification relative au bonheur on au maltheur) liên quan đến sự thọ yểu, sự tụ tán, sự thịnh suy của gia đình, của họ tộc đồng thời cũng liên quan đến tai họa hay may mắn cho đương sự và cho giòng họ.

Ví dụ: cung Phúc có Âm, Dương hãm chiếu thì dòng họ cận thị: có Đào, Hồng Không, Kiếp là có nhiều phụ nữ cao số, trắc trở chồng con. Sao Phúc Bình chỉ sự mất trộm, Thiên Mã gặp Kinh Đà chỉ tai nạn xe cộ…

9) Ý nghĩa vật dụng

Có một số sao chỉ đồ vật, gia súc dùng trong nhà hay thức ăn, thức uống, đồ tang chế.

Ví dụ: Thiên y là quần áo, Thiên Mã là xe cộ hay gia cầm, Tham Lang là thịt, Đào hoa là rượu chè, hoa quả,…

Cần lưu ý là không phải bất cứ sao nào cũng có 9 loại ý nghĩa trên. Thông thường, mỗi sao chỉ có vài loại nghĩa và thường nặng về một ý nghĩa nổi bật nhất. Đặc tính nổi bật này cũng không nhất thiết giống nơi mỗi cá nhân, mà còn bị gia giảm về cường độ, tùy theo sự hội tụ với các sao đồng nghĩa hay chế khắc. Vì vậy, sự liệt kê các ý nghĩa của mỗi sao trong phần định nghĩa các vì sao chỉ có tính cách hướng dẫn. Người luận đoán phải linh động lựa chọn 1 số ý nghĩa thích hợp của một sao cho một người.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về các sao trong Tử vi

Tỵ Hợi tà dâm Đồng Lương Lộc Mã

Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình.
Tỵ Hợi tà dâm Đồng Lương Lộc Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.

Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.

Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.

Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.

Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỵ Hợi tà dâm Đồng Lương Lộc Mã

Đoán tính cách qua cách bắt tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách qua cách bắt tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách qua cách bắt tay, tu vi Đoán tính cách qua cách bắt tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách qua cách bắt tay

1.Cái Bắt Tay Hời Hợi , Lỏng Lẻo :

Như chỉ đưa tay cho có lệ , rất miễn cưỡng , cầm vào thấy gần như bất động , chủ nhân bàn tay này gần như hoàn toàn giao phó cho người đối diện cho đến khi rời tay nhau

Đây là lối bắt tay của con người chỉ biết nghĩ về mình hoặc cho gia đình vợ con Ngoài ra chẳng vì ai cả. Loại người này không thể tin tưởng và nhờ cậy gì nơi họ cả .

2. Cái Bắt Tay Quá Mạnh

Làm cho người được bắt tay phải nhăn mặt, rút vai vì không chịu nổi cái bóp quá mạnh; gây đau đớn . Đây lại là lối bắt tay của con người lúc nào cũng thích biểu lộ sức mạnh của cơ bắp, thích tỏ rõ uy lực , ưa áp đảo người khác, háo thắng .

3. Cái Bắt Tay Siết Chặt (Không Gây Đau )

Đôi khi lại dùng tay còn lại vỗ vào vai hoặc cầm vào cổ của người mà họ đang bắt nữa một cách đầy nhiệt tình.

Đây là lối bắt tay của người có nhiệt tình, đáng tin cậy và có thể trông nhờ họ một việt gì. Hạng người ngày đối nghịch hẳn với người bắt tay lỏng lẻọ

4. Cái Bắt Tay Mau Rút Tay Về :

Có người khi vừa đưa tay cho người khác bắt, chưa cầm trọn bàn tay để rung rung cho đúng điệu thì họ đã có vẻ nôn nóng rút tay về . Loạn người có lối bắt tay này thiếu nhiệt tình, tình cảm lạnh nhạt và có thể bạc tình cũng như nhút nhát trốn lánh sự đời nữa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua cách bắt tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Mơ thấy lông mày, lông mi là điềm báo tốt lành. Bạn sẽ có tình yêu tốt đẹp, công việc thuận lợi.
Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Giai ma giac mo ve long mi, long may hinh anh
Ảnh minh họa
Trong giấc mơ, nếu thấy hình ảnh 1 hàng mi dài đẹp là điềm báo bạn sẽ có tình yêu như ý, các mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp. Cuộc sống của bạn sắp tới sẽ tràn ngập niềm vui.    Nếu bạn mơ thấy hàng mi giả, dự báo, bạn sẽ có được kế sách ưu việt để đối phó với đối thủ của mình. Hãy tận dụng cơ hội tốt và chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc đua sắp tới.    Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy hàng mi của mình hay của người khác không thể mọc dài ra hoặc bị rụng là điềm báo bạn sẽ gặp rắc rối từ các mối quan hệ. Có thể, ai đó muốn phá hoại công việc của bạn. Hãy đề phòng và chuẩn bị ứng phó thật tốt.    Trong giấc mơ, bạn thấy hình ảnh lông mày, ám chỉ bạn đang lo lắng về giới tính của mình. Bên cạnh đó, nó còn là điềm báo sắp tới bạn sẽ gặp phải một vài khó khăn. 

Thấy lông mày của bạn trong mơ tượng trưng cho sự kinh ngạc, hoài nghi hay ngờ vực. Nó cũng có thể ám chỉ về sự lo âu hoặc phản đối.

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về lông mi, lông mày

Phải chăng đàn ông lùn thì hay ghen ?

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Ban Nha và Hà Lan nhận định rằng: đàn ông lùn thì hay ghen, cơn ghen lại càng... dữ dội hơn những người đàn ông khác.
Phải chăng đàn ông lùn thì hay ghen ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Ban Nha và Hà lan đã nhận định rằng, những anh chàng có chiều cao khiêm tốn thì cơn ghen lại càng... dữ dội. Phải chăng cứ đàn ông lùn thì hay ghen ?


(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)


Nhóm nghiên cứu của trường Đại học Groningen (Hà Lan) và Đại học Valencia (Tây Ban Nha) đã tiến hành khảo sát 549 người đàn ông và phụ nữ. Họ yêu cầu những người này tự xếp loại mức độ ghen tuông của mình và xác định những phẩm chất khiến họ cảm thấy bấp bênh nhất.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy, đàn ông cảm thấy lo ngại nhất về độ hấp dẫn, sự giàu có và những đối thủ mạnh. Nhưng trong số những người được hỏi, các anh chàng cao hơn thì cũng có tâm lý thoải mái hơn nhiều.

Phụ nữ ghen tị nhất về vẻ đẹp và sự quyến rũ của người khác, trong đó các cô gái cao và lùn đều có mức ghen tị gần như nhau. Những phụ nữ có chiều cao trung bình, mặc dù ít ghen tị nhất nhưng trong mắt các cô gái có chiều cao khác lại đáng được thèm muốn nhất.

Nhóm nghiên cứu cũng cho biết những phụ nữ có chiều cao vừa phải có xu hướng khỏe mạnh hơn và dễ sinh nở hơn, do đó họ hiếm khi ghen tuông với những cô gái có thuộc tính tương tự.

Trong khi đó, những người đàn ông cao ráo có vẻ ít ghen tị hơn bởi chiều cao đi kèm với sự hấp dẫn, khả năng thống trị và độ thành công trong sinh sản.

Cũng theo các nhà nghiên cứu, thế giới động vật là một minh chứng cho điều này, khi mà những con đực to lớn hơn thường chiến thắng khi ẩu đả và giành được vị trí cao để tiếp cận với con cái.

(Theo Vietbao)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải chăng đàn ông lùn thì hay ghen ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd