Nằm mơ thấy mất xe máy là điềm gì? –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nhà vệ sinh không nên đặt gần khu vực bếp nấu ăn. Bởi, bếp cần vệ sinh an toàn trong khi nhà vệ sinh luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm.
Thời gian vừa qua nhiều bạn đọc hỏi về việc nên bố trí nhà vệ sinh thế nào cho hợp lý với một số không gian khác trong nhà như bếp, phòng ngủ… Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân nêu một số điều nên tránh khi bố trí nhà vệ sinh để bạn đọc nắm bắt rõ.
Đó là, nhà vệ sinh không nên đặt gần khu vực bếp nấu ăn. Bởi, bếp cần vệ sinh an toàn trong khi nhà vệ sinh luôn tiềm ẩn sự ô nhiễm. Đặc biệt, không nên mở cửa nhà vệ sinh thẳng ra bếp nấu. Theo phong thuỷ, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến người phụ nữ trong gia đình và dễ phát sinh bệnh tật.
Tương tự, các phòng ngủ hiện nay đề cao tính tiện lợi, sinh hoạt dễ dàng nên đặt luôn phòng vệ sinh trong phòng ngủ (còn gọi là phòng vệ sinh khép kín). Tuy nhiên, phòng ngủ là chốn nghỉ ngơi rất cần không khí trong phong thuy lành nên khi thiết kế cần bố trí cửa nhà vệ sinh cần một số lưu ý. Không thẳng vào giường ngủ, điều này không những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, giường ngủ bên dưới nhà vệ sinh hoặc đầu giường dựa vào nhà vệ sinh cũng không tốt, người ở dễ gặp những chuyện thị phi, suy nghĩ không được minh mẫn, sáng suốt.
Bên cạnh đó, những không gian cần sự tập trung tư duy như bàn học hay bàn làm việc cũng cần tránh đối diện khu vệ sinh. Khu vực ban thờ đặt dưới khu vệ sinh, đối diện cửa hay dựa vào bức tường nhà vệ sinh cũng đều ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của không gian thờ cúng. Nhà vệ sinh không nên đặt giữa nhà…
Bài của Nghi Nghi - Trần Nhật Tường
Bài sau đây có những ý tưởng lạ khác với những cách giải đoán cũ, kính xin quý vị cao thủ thấy không thể tán đồng, cho chúng tôi ý kiến… Những người trẻ đi tìm Tử vi ngày nay khá đông, nghĩ sao là cứ nêu ra – nhưng còn vấn đề kinh nghiệm nữa.
Trước khi trình bầy lá số của Thạch Sùng tôi xin giải thích một câu phú ghi trong tập Tử vi đẩu số toàn thư của đức Hi Di Trần Đoàn sau đây thì mới thấy cái hay, cái lạ và cái vô cùng lý thú của Tử vi được:
“Cự môn Tý Ngọ: Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, Phúc hưng long”
Nghĩa chính của câu phú thế này “Mệnh ở Tý Ngọ có Cự Môn tọa thủ gia thêm Khoa Quyền Lộc nữa là cách:
“Thạch trung ẩn ngọc” (Ngọc ẩn trong đá) sẽ được hưởng phúc lớn”.
Đó là ý chính còn muốn hiểu cho rõ ngọn nguồn và cho chính xác câu phú trên, ta phải tự hỏi: Cự môn là một sao thuộc hành Thủy, đóng tại cung Tý là Thủy địa hay vào cung Ngọ là Hỏa hướng, tại sao lại được coi như “Ngọc ẩn trong dá? Ngọc ở đâu và đá ở đâu? Trong khi chỉ thấy có Thủy, Hỏa. Nước với lửa không lẽ thành ngọc, thành đá được!
Để trả lời cho thỏa đáng câu hỏi này, tôi phải ghi lên đây một vài nhận xét mà trong dân gian thường dùng làm biểu tượng hay để ví von… Như câu:
“Song long tranh châu” chẳng hạn, thức là nói đến hình vẽ hai con rồng tranh ông mặt trời hoặc “Ngọc thổ thanh kỳ” là con thỏ ngọc trong đẹp lạ lùng: ý chỉ mặt trăng sáng sủa rực rỡ…
Từ đó nói chung: Châu, Ngọc là hình tượng của Mặt trời, Mặt trăng (Nhật, Nguyệt) theo quan niệm của Á đông ta vậy.
Hiểu như trên rồi, câu phú mới có thể giải thích được:
A)Trường hợp thứ nhất:
Cự môn ở Tý, Cự môn ở tý luôn luôn kết hợp với Thái Dương (ngọc) ở Thìn (Thổ thạch) để thành cách Cự, Nhật (Mệnh sẽ chịu ảnh hưởng sự chi phối của hai sao này).
Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Dương
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Thìn
Cho nên: Thái Dương ở cung Thìn mới chính là “Ngọc ẩn trong đá” (Thạch trung ẩn Ngọc) vậy.
Sao Cự môn (Thủy) trong mạng chính là cái mầm mống dùng để câu hút Thái Dương (Hỏa) ở cung Thìn cho bản Mệnh được sáng sủa, không có nó không xong. Một Thủy một Hỏa một Âm một Dương thu hút lẫn nhau.
Suy rộng ra giống như luật hấp dẫn vũ trụ. “Attraction d’univers” của Newton ngày xưa vậy.
Cự môn ở Tý theo các sách Tử vi khác: “Nếu Mạng được Tuần triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung (Kỵ ngộ Lộc tồn) thì vẻ đẹp sáng sủa tốt đẹp mới được rõ rệt, cũng như đá đã được phá vỡ, ngọc lộ hẳn ra ngoài”
Câu này được rút trong sách Tử vi Đẩu số tân biên của cố Biên giả Vân Đằng Thái thứ lang trang 56, nói về sao Cự môn. Hay nói chung các cụ ta cũng đều giảng như thế cả. Không hiểu các cụ đã căn cứ vào đâu để giảng giải như vậy? Theo tôi thấy thì nó có hơi kỳ cục! Nếu nói: “Gặp Tuần, Triệt án ngữ hoặc Hóa lộc đồng cung thì ngọc mới lộ được ra ngoài và đã coi như đã bị phá vỡ…” Một khi ngọc đã bị lộ ra ngoài là hết còn ẩn nữa rồi, mà hết còn ẩn thì coi như cách “Thạch trung ẩn ngọc” đã hỏng cho nên theo sự hiểu biết riêng của tôi thì: chữ Ẩn trong câu phú này chỉ có một dụng ý cho ta biết vị trí của sao Thái Dương đóng vào cung Thìn mà thôi. Còn điều cốt yếu trong cách này là: bản Mệnh có nhận được sức sáng của Thái Dương hay không? (do sao Cự môn câu hút). Để được tốt đẹp hơn, có thể thêm vào những phần phụ sau đây:
- Cần được Tuần, Triệt án ngữ ở Mệnh (trường hợp Cự môn ở Tý) để làm giảm, mất đi cái tính chất Ám (che, khuất) của Cự môn, Mạng mới sáng được.
- Kỵ ngộ Lộc tồn: không phải sao này làm cho ngọc cứ mãi mãi chìm trong đá. Mà vì nó có đặc tính giữ chặt lấy (Tồn) tính chất ám của Cự môn nên không có lợi cho bản Mệnh.
- Không cần sao Hóa Lộc trong trường hợp này để cho vào trường hợp sau, ở Ngọ.
B)Trường hợp thứ hai:
Cự môn ở Ngọ. Theo tôi thấy, Cự môn ở Ngọ tuy vẫn là cách “Thạch trung ẩn ngọc” song trường hợp này đã mất đi hết cái hay của cách rồi. Mấy điểm xấu có thể kể ra là:
1. Cự môn ở Ngọ bị sai vị: thất cách vì Cự môn là Bắc đẩu thủy tinh cư vào cung Ngọ thuộc Hỏa là Nam vị. Mặc dầu Thủy Hỏa vẫn kết hợp được theo nguyên tắc của Âm, Dương, Cự môn, vốn Vượng địa ở đấy nhưng…
2. Đưa đến tình trạng Thái Dương ở Tuất thất huy (không sáng sủa) nên không thể ghi “Phúc hưng long” được.
3. Khi cho Hóa lộc đồng cung: Không giải thích nổi tại sao lại tốt?
Vậy, tôi xin đưa ra một đề nghị: sửa lại câu này một chút như sau:
“Cự Cơ, Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc.
Thạch trung ẩn ngọ, Phúc Hưng long”
Bỏ chữ Môn đi thay bằng chữ Cơ để giải thích cặp sao Cơ, Cự ở bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Bắc đẩu tinh Cự Môn vào Bắc vị mới hay và Nam đẩu tinh Thiên Cơ của Nam vị mới đúng. Khi đó cặp Nhật
Nguyệt mới sáng sủa tốt đẹp được.
Ghi chú thêm: Cơ, Cự ở Mão mới đúng cách: “Chúng thủy triều đông”. Còn ở Dậu không phải, có chăng chỉ là:
Cơ Cự Dậu thượng hóa cát giả
Túng ngộ Tài Quan dã bất vinh
Cũng như Cự ở Tý mới tốt, Cơ ở Ngọ mới hay còn ngược lại Cự ở Ngọ và Cơ ở Tý thì cũng quá, cũng lại “dã bất vinh” mà thôi, không thể “phúc hưng long” được
Vậy bây giờ xét trường hợp: Thiên Cơ ở Ngọ. Khi Thiên Cơ ở Ngọ thì bao giờ cũng vậy, Thái Âm (Ngọc) ở Tuất (Thổ thạch)
Chú thích:
Ngọc: là hình tượng của Thái Âm.
Thạch: là đá, thuộc Thổ, là cung Tuất, cho nên: “Thạch trung ẩn ngọc” cũng là cách của Thái Âm đóng vào cung Tuất vậy.
Tính chất của Mộc là thu hút Thủy nên Nam đẩu Thiên Cơ (Mộc) với Bắc đẩu Thái Âm (Thủy): Một Nam một Bắc, Một Âm, Dương: Thiên Cơ (Mộc) thu hút lấy Thái Âm (Thủy) để biến sinh, nuôi dưỡng bản Mệnh vậy.
Phần phụ thêm
Bây giờ nếu thêm vào sao Hóa Lộc đồng cung nữa sẽ thấy cái rất hay của cách phú:
Khi có Hóa Lộc đồng cung thì Thiên Cơ (Mộc) được Hóa Lộc (Thổ) bồi đắp Thái Âm (Thủy) dinh dưỡng, sẽ đâm chồi, nẩy lá (Hóa Lộc).
Cái cảnh cây xanh lá non với trăng sáng giữa trời còn gì đẹp bằng.
Đến đây coi như ta đã hiểu được thế nào là cách “Thạch trung ẩn ngọc rồi. Bây giờ chỉ còn một đoạn chót phải tìm hiểu thêm tại sao với cách này, Lão tổ Hi Di lại không ghi chẳng hạn như “Quan cư Hầu Bá” hoặc “Cự thương Cao Mại”… mà lại ghi là “Phúc hưng long”!
Ta thấy, vì trong thiên “Đẩu số cốt tủy” Lão tổ Hi Di dậy rằng: “Âm Dương duyên thọ tăng bách phúc”
Mà ảnh hưởng chính của cách này lại do cặp Âm Dương ở hai cung Thìn Tuất tạo nên. Do đó, bắt buộc ngài phải ghi thêm vào cái đuôi “Phúc hưng long” vậy.
Sở dĩ tôi phải giải thích câu phú trên là chỉ có một mục đích, muốn nêu lên một minh chứng rõ rệt để xác định về hình tượng của Nhật Nguyệt: đến khi giải thích sang lá số của Thạch Sùng, quý vị mới thấy cái linh diệu và cái vô cùng lý thú của Tử vi được.
KHHB số 74L2
i, trong cùng một tầng của một tòa nhà, số tầng khác nhau thì sự giàu nghèo của các căn hộ cũng không giông nhau. Vậy làm thế nào để chọn lựa tầng?
Đầu tiên phải hiểu biết về thiên can, địa chi:
Năm Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý đều là năm chuột, thuộc hành Thủy.
Năm Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu đều là năm trâu, thuộc hành Thổ.
Năm Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần đều là năm hổ, thuộc hành Mộc.
Năm Ất Mão, Đinh Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão đều là năm mèo, thuộc hành Mộc.
Năm Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn đều là năm rồng, thuộc hành Thổ.
Năm Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỉ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ đều là năm rắn, thuộc hành Hỏa.
Năm Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ đều là năm ngựa, thuộc hành Hỏa.
Năm Ât Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý mùi đều là năm dê, thuộc hành Thổ.
Năm Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân đều là năm khỉ, thuộc hành Kim.
Năm Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu đều là năm gà, thuộc hành Kim.
Năm Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất đều là năm chó, thuộc hành Thổ.
Năm Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi đều là năm lợn, thuộc hành Thủy.
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu quan hệ giữa số tầng với ngũ hành:
Tầng 1 và tầng 6 thuộc phương Bắc, thuộc hành Thủy. Do tầng 1 và tầng 6 thuộc hành Thủy nên tầng có đuôi là 1 hoặc 6 cũng thuộc hành Thủy, ví dụ như 11, 21, 36….
Tầng 2 và tầng 7 thuộc phương Nam, thuộc hành Hỏa. Do tầng 2 và tầng 7 thuộc hành Hỏa nên tầng có đuôi là 2 hoặc 7 cũng thuộc hành Hỏa, ví dụ như 12, 22, 37….
Tầng 3 và tầng 8 thuộc phương Đông, thuộc hành Mộc. Do tầng 3 và tầng 8 thuộc hành Mộc nên tầng có đuôi là 3 hoặc 8 cũng thuộc hành Mộc, ví dụ như 13, 23, 38…
Tầng 4 và tầng 9 thuộc phương Tây, thuộc hành Kim. Do tầng 4 và tầng 9 thuộc hành Kim nên tầng có đuôi là 4 hoặc 9 cũng thuộc hành Kim, ví dụ như 14, 24, 39…
Tầng 5 và tầng 10 ở giữa, thuộc hành Thổ. Do tầng 5 và tầng 10 thuộc hành Thổ nên tầng có đuôi lài 5 hoặc 10 cũng thuộc hành Thổ, ví dụ như 15, 20, 25.
Lựa chọn tầng nhà
Mỗi một nguyên tố trong ngũ hành không tồn tại độc lập mà dựa vào nhau, chi phối lẫn nhau. Đây chính là quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành, trong đó thứ tự tương sinh là: Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa.
Thứ tự tương khắc là: Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa. Khí lựa chọn tầng nhà nên chú ý: ngũ hành của tầng nhà đối vối ngũ hành của mệnh chủ nhà nếu tương sinh hoặc tương trợ thì là cát, ngược lại nếu tương khắc thì là hung. Ngũ hành của mệnh chủ nhà khác với ngũ hành của tầng nhà thì là bình thường, không tốt cũng không xấu.
Có thầy phong thủy cho rằng, có thể căn cứ vào cầm tinh con gì để xác định tầng nhà, nguyên tắc cụ thế như sau:
Những người sinh năm 1923, 1924, 1935, 11)36, 1947, 1948, 1959, 1960, 1971, 1972, 1983, 1)84, 1995,, 1996, 2007, 2008 cầm tinh con lợn và con chuột nên chọn tầng 1, 4, 6, 9, bao gồm cả 11, 14, 16, 19 và 21, 24, 26, 29 và cứ như vậy phát triển tiếp.
Những người sinh năm 1925, 1928, 1931, 1934, 1937, 1940, 1943, 1946, 1949, 1952, 1955, 1958, 1961, 1964, 1967, 1970, 1973, 1976, 1979, 1082, 1985, 1988, 1991, 1994, 1997, 2000, 2003, 2006 cầm tinh con trâu, rồng, dê, chó nên chọn tổng 2, 5, 7, 10.
Những người sinh năm 1926, 1927, 1938, 1939, 1950, 1951, 1962, 1963, 1974, 1975, 1986, 1987, 1998, 1999 cầm tinh con hổ và mèo nên chọn t:ìug 1, 3, 6, 8.
Những người sinh năm 1929, 1930, 1941, 1942, 1953, 1954, 1965, 1966, 1977, 1978, 1989, 1990, 2001, 2002 cầm tinh con rắn, ngựa nên chọn tầng 2, 3, 7, 8.
Những người sinh năm 1920, 1921, 1932, 1933, 1944, 1945, 1956, 1957, 1968, 1969, 1980, 1981, 1992, 1993, 2004, 2005 cầm tinh con khỉ, gà nên chọn tầng 4, 5, 9, 10.
Tuy nhiên trong một nhà có thể có những người cầm tinh khác nhau, nên lấy ai làm chủ? Nên lấy người đứng tên ngôi nhà hoặc người quản lý chi tiêu làm chủ.
Lễ Trừ Tịch hay lễ Giao Thừa
Lẽ trời đất có thủy khởi phải có tận cùng, một năm đã bắt đầu ắt phải có hết, bắt đầu từ lúc giao thừa, cũng lại hết vào lúc giao thừa. Theo Hán Việt Từ Ðiển của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới tiếp lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ mới này, có lễ Trừ Tịch.
Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ đi hết những điều xấu dở cũ kỹ của năm cũ sắp qua để đón những cái mới mẻ tốt đẹp của năm mới sắp tới.
Lễ Trừ Tịch theo người Tàu còn là một lễ khu trừ ma quỷ. Tục Tàu xưa vào ngày trừ Tịch, tức là ngày 30 Tết có dùng 120 trẻ con trạc chín mười tuổi, mặc áo thâm, đội mũ đỏ, cầm trống vừa đi đường vừa đánh để trừ khử ma quỷ, do đó có danh từ Trừ Tịch. Lễ Trừ Tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao Thừa.
Xưa kia người ta cúng giao thừa ở đình, ông Tiên chỉ hoặc thủ từ đứng làm chủ lễ, nhưng người ta cũng cúng giao thừa ở thôn xóm nữa. Lễ giao thừa ở thôn xóm được tổ chức hoặc tại các văn chỉ nếu văn chỉ làng xây tại xóm, nếu không thì cũng tổ chức ngay ở điểm canh đầu xóm.
Ở đây vị được cử ra làm chủ lễ là vị niên trưởng hoặc vị chức sắc cao nhất trong thôn xóm. Một chiếc hương án được kê ra, trên hương án có đỉnh trầm hương hoặc bình hương thắp tỏa khói nghi ngút. Hai bên đỉnh trầm hương có hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến.
Lễ vật gồm chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm cỗ mũ của Ðại Vương hành khiển. Lễ quý hồ thành bất quý hồ đa, nhưng dù nhiều dù ít, lễ vật bao giờ cũng phải gồm có vàng hương, vàng lá hay vàng thoi tùy tục địa phương và nhất là không quên được rượu, vì vô tửu bất thành lễ.
Ðến giờ phút này, chuông trống vang lên, ông chủ tế ra khấn lễ, rồi dân chúng kế đó lễ theo, với tất cả sự tin tưởng ở vị tân vương hành khiển, cầu xin ngài phù hộ độ trì cho được một năm may mắn, bao nhiêu sự không may năm trước sẽ qua hết. Tại đình làng, cùng với lễ cúng ngoài trời còn lễ thành hoàng hoặc vị phúc thần tại vị nữa.
Các chùa chiền cũng có cúng lễ giao thừa, nhưng lễ vật và đồ chay, đồng thời với lễ giao thừa nhà chùa còn cúng Phật, tụng kinh và cúng Ðức Ông tại chùa. Ở các tư gia, các gia trưởng thường lập bàn thờ ở giữa sân, hoặc ở trước cửa nhà, trường hợp những người ở thành phố không có sân, cũng một chiếc hương án, hoặc một chiếc bàn kê ra với lễ vật như trên.
Và ở các tư gia, tuy người ta vẫn cúng lễ giao thừa với sự thành kính như xưa, nhưng bàn thờ thì thật là giản tiện. Có khi chỉ là chiếc bàn con với mâm lễ vật, có khi lễ vật được đặt trên một chiếc ghế đẩu. Hương thắp lên được cắm vào một chiếc ly đầy gạo hoặc vào một chiếc lọ nhỏ để giữ chân hương. Có nhiều gia đình hương thắp đặt ngay trên mâm lễ, hoặc cấm vào các khe nải chuối dùng làm đồ lễ.
Cúng giao thừa ở ngoài trời
Ngày xưa quan niệm rằng mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một người có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: Ðược mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật...Trái lại, gặp phải ông lười biếng kém cỏi, tham lam...thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.
Và các cụ hình dung phút giao thừa là lúc bàn giao, các quan quân quản hạ giới hết hạn kéo về trời và quan quân mới được cử thì ào ạt kéo xuống hạ giới tiếp quản thiên hạ. Các cụ cũng hình dung phút ấy ngang trời quân đi, quân về đây không trung tấp nập, vội vã, thậm chí có quan, quân còn chưa kịp ăn uống gì.
Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và Ðón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới.
Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.
Vì cứ tưởng tượng thêm thắt các hình ảnh nhà trời theo mình như vậy nên nhiều nhà có của đua nhau cúng giao thừa rất to và nghĩ cách làm mâm cúng giao thừa nổi lên bởi những của ngon vật lạ, trang trí cầu kỳ để các quan chú ý, quan tâm đến chủ hảo tâm mà phủ hộ cho họ với những ưu ái đặc biệt.
Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.
Lễ chùa, đình, đền
Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành
Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc
Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.
Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.
Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong đêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tốt trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc
Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà.
Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm.
Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà
Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về.
Tác giả Kim Hạc
1. Hỏa Tai
2. Phạm Pháp - Hình Tù
3. Hỏa Nạn – Sét – Điện
4. Hiếm Muộn
5. Ác Thú
6. Té Ngã
7. Thủy Nạn
8. Yểu Vong
9. Tự Vẫn
10. Bị Giết – Ám Sát
11. Hình Khắc
12. Góa Cô
13. Nghèo Hèn – Vất Vã
14. Bị Trộm Cướp
15. Chết Bất Kỳ Tử
16. Nô Cung – Bạn Bè
17. Điền Sản
18. Thừa Tự
19. Tang Chế
20. Ăn Nói – Thị Phi
21. Phá Thai – Xẩy Thai
22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào
23. Buồn Phiền
24. Vui Vẻ
25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)
26. Đứng Đắn – Nết Na
27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản
28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp
29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh
30. Đau Mắt – Chột – Mù
31. Bịnh Tật – Đau Ốm
…………………………………….
1. Kiếp - Cơ ngộ hoả
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hoả nhập hạn mão / ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả
Nhà hay bị cháy
4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hoả - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hoả tọa hãm địa
8. Hoả - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hoả / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hoả / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)
12. Hình - Linh / Hoả
Cháy, hoả nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hoả
Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài
14. Sát - Liêm - Hoả
cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
bị hoả thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp
cháy / phỏng - điện giật – sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh
cháy nhà
18. Cơ - Hoả / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng hoả hoạn
1. Tuế - Hổ - Phù
Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng
2. Phá - Tuế - Kỵ
Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh
3. Hổ - Phục
Hay đau yếu
4. Âm - Hoả / Linh
Hạn: Đau yếu, kiện cáo
5. Kỵ - Phục - Tuế
Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại
6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ
Thị phi / Kiện cáo
7. Phù - Phá - Hình
Quan tụng / Ly dị
8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà
Hay cãi cọ - Kiện tụng
9. Thất Sát - Riêu - Hình
Lắm điều
10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp
Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi
11. Liêm - Hổ
Kiện tụng
12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ
Ưa sinh chuyện
13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù
Ưa sinh chuyện
14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ
Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải
15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình
Kiện tù. Ám sát
16. Liêm - Phá - Hoả
Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết
17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)
Hình tù hay lưu đày
18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã
Tù, có thể tử hình
19. Liêm - xương - phù (cung Quan)
Kiện – Tù
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình
trùng lập
21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)
(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại
22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình
24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi
Yểu - tai ách - tù tội
25. Liêm - Sát - Hình
Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)
26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình
Phạm pháp - tù tội
27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế
Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại
28. Liêm - Sát - Hổ - Phù
29. Phù - Hình - Không - Kiếp
Có kẻ thù oán, phải e dè
30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình
Tù hay chết
31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)
Tai bay vạ gửi
32. Hổ - Phù
Kiện - giam cầm
33. Cự - Tham - Hao
Kiện cáo
34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù
Hình tù, kiện cáo
35. Đại hao - Quan phù
Bị hình phạt, kiện cáo
36. Tham Kỵ
Bị giam bắt - thuỷ tai
37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà
Có thể chết nếu hạn xấu
39. Tướng - Liêm - Hình
Phạm pháp - tù tội
40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)
kiện cáo - bị đả thương
41. Phù - Liêm - Tang - Hổ
Kiện tù - tai nạn
42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)
Tù tội - giáng chức
43. Giáp Kình Liêm Tướng
Tù tội - giáng chức
44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp
Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71
45. Phù - Sát - Hổ - Hình
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà
Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu
47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung
Kiện tụng - phạm pháp
48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp
Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập
49. Hình - Không -Kiếp
Tù hay bị đâm chém, đánh đập
50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)
Tù tội - đau mắt
51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung
Giam cầm, tù tội hay bị đao thương
52. Tả - Hữu - Trinh - Dương
Tao hình lục
53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình
Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải
54. Quan phủ giáp Liêm - Hình
xem.#27
55. Thất Sát - Hình đồng cung
Tù tội, bị giết, đao thương
56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng
Tù tội
57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà
Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội
58. Tang - Tử đồng cung
Khó thoát tù tội
59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)
Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!
60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ
Hình tù, phạm pháp
61. Xương - Khúc - Phá (Dần)
Phạm pháp - tù tội
62. Cự - Đà - Tấu - Tuế
Kiện cáo
63. Phá - Sát - Linh
Hình tù, phạm pháp
64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình
xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)
65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình
Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp
66. Đà - Tuế - Kỵ
xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng
67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)
Tù tội - Chết đuối
68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
69. Tuế - Đà (Dần / Thân)
Hay bị tù tội, quan hình
70. Tuế - Phục - Kỵ
Tranh cãi, gây gỗ, thị phi
71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát
Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44
72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm
Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào
73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)
Tù ngục
74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn
Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25
75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ
Bị hình lục (tử hình)
76. Thiên Hình
Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...
77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình
Dễ bị tù tội
78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)
Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù
79. Quan phù (Tuất)
Dễ bị gông cùm
80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)
Hình ngục
81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)
Tự ải trong tù
1. Phá - Hỏa - Linh - Hình
Sét đánh hay bị điện giựt
2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)
Sét đánh hay bị điện giựt
3. Mệnh: giáp Hình - Việt
Sét - Điện
4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)
Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh
5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù
Sét - Té bị thương
6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình
Sét - Súng, đao thương - điện
7. Hình - Hoả - Phi
Sét - Súng, đao thương - điện
8. Việt - Linh - Hình
Sét điện
A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây
B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không
9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ
Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn
10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội
11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)
12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)
Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây
13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp
Bị sét / điện mà chết
14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt
Bị điện giật (chết), bị sét đánh
15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương
Sét đánh gãy cây (trong vườn)
16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương
Sét đánh chết (? Check lại)
1. Phúc: Cô - Quả
Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con
Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con
2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ
Không con, hiếm muộn
3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ
Sinh nhiều, nuôi ít
4. Mệnh: Vũ khúc
Hiếm con và cô độc
5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
(?)
6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt
7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân
8. Tử Tức: Đào - Tham
Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)
9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh
Tuổi già hiếm con
10. Tử Tức: Bệnh - Phá
ít con
11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ
Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)
12. Tử Tức: Hình - Sát
Con cái khó nuôi
13. Tang - Hổ - Hình - Sát
Có thể không con
14. Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
15. Tử Tức: Vũ Khúc
16. Đà - Kỵ
Muộn con
17. Tử Tức: Hỏa - Linh
Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con
18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ
Hiếm muộn
19. Hổ - Linh - Riêu
Khó có con
20. Cô - Hao - Kỵ
Không con (Đàn ông)
21. Kình - Hao - Sát
Hiếm - Hao hại
22. Tử Tức: Phi liêm
23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu
24. Hình - Phi
25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ
Đẻ nhiều nuôi ít
26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô
Đẻ nhiều nuôi ít
27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ
Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con
28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)
29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt
Không có
30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu
Bị chứng lãnh cảm nên ít con
31. Mệnh: Hóa Kỵ
Hiếm con, tính cô độc
32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ
Hiếm muộn
33. Mệnh: Bạch Hổ
Hiếm hay không con
34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ
Hiếm hay không con
35. Thiên Hình - cát tinh
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
36. Phúc Đức: Cô thần
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình
Chó cắn hay hổ cắn
2. Đà - Kình - Kỵ
Chó cắn
3. Hổ - Kình
Thú dữ cắn nguy hiểm
4. Hổ - Kình / Đà
5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ
6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)
Bị hổ cắn (khó cứu)
- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị
- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn
- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn
7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)
Ác thú, cọp
8. Hổ - Đà - Hình
9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu
Có tang, chó cắn
10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)
11. Hổ - Tham
12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)
13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)
14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)
15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát
Ác thú cắn hay bị sét điện
16. Tham - Đại / Tiểu hao
Chó cắn & tốn tiên (coi lại)
17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ
Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ
18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ
19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
21. Đà - Tuế - Long Trì
Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải
22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)
Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ
23. Tuế - Quan phù
Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi
24. Hổ - Đà - Kỵ
Bị chó dại cắn
25. Riêu - Kỵ - Hổ
Bị chó dại cắn
26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)
Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)
28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ
Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn
1. Hoả - Tuế - Hình
Té ngã
2. Cơ - Lương - Tang - Tuế
Té ngã - có tang
3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình
Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế
4. Tang - Riêu
Té đau có thương tích (coi lại)
5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ
Què chân - mù mắt - khan tiếng
6. Tật Ách: Điếu khách
Té ngã
7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)
Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết
8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà
Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi
9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát
Gãy chân - Ho lao
10. Mã - Tuần / Triệt
Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ
11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung
Té hay bị thương ở đầu
12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp
Té bị thương nặng - có thể chết
13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp
Té có thể chết
14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù
Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi
15. Hổ - Hình - Kiếp
Té có thể chết
16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế
như #13 nhưng nhẹ hơn
17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ
Té (què / gãy / tê liệt)
18. Mã - Hình đồng cung
Té bị thương tay / chân - xe cộ
19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu
Té nặng
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu
Té nặng - ngã cây
21. Bạch Hổ - Kình - Hình
Té (gãy xương) bạch hổ = xương
22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt
Các cách
• Mã - Đà ; \
• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què
• Mã - Tuần / Triệt /
23. Cơ - Tang - Khốc
Té ngã - Có tang lớn
24. Cơ - Tang - Sứ
Té ngã - Bị đánh đập
25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt
Té ngã – què
1. Cự - Kỵ đồng cung
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
2. Thân: Cự - Kỵ
Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
3. Cự - Tham - Riêu
4. Kỵ - Tham - Riêu
5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp
6. Tật Ách: Cự - Kỵ
7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)
Đầu hà - Ải tử
8. Tham - Kỵ đồng cung
9. Tham - Riêu đồng cung
10. Lưu Hà - Cự - Kỵ
11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)
12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp
13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế
14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)
15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ
16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)
17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh
18. Ách: Tham - Vũ
19. Kiếp - Tham đồng cung
20. Kỵ - Đào - Hồng
21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung
22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung
23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung
24. Tuyệt - Riêu - Kỵ
25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)
26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình
27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)
28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)
29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)
30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình
31. Ách: Mộc Dục
32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung
33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)
34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)
35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)
36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý
37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ
38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung
39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung
40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)
41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ
42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì
43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ
44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)
45. Kình - Cự (Tý) đồng cung
46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)
47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)
48. Cơ - Lương (hãm)
49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)
50. Riêu - Tham - Kỵ
51. Thanh long - Kỵ
52. Kiếp - Mộc - Trì
53. Trì - Mộc
54. Long - Phượng - Cự - Kỵ
55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)
56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)
57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ
58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ
59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ
60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)
61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ
62. Liêm - Sát - Kỵ
63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)
64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế
65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)
66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp
67. Mộc Dục - Địa kiếp
68. Ách: Kỵ - Đà – Sát
1. Đào - Hồng - (sát tinh)
2. Đào - Hồng - Không - Kiếp
3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)
4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh
5. Âm - Dương phản bối
6. Mệnh - Thân: không hợp
7. Mệnh: (Lục sát)
1. Phá Quân - Triệt / Tuần
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
2. Phá - Triệt / Tuần – Cô
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
4. Phá - La / Võng (Di)
Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường
5. Phá - Liêm - Hỏa
Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản
6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử
7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt
Lão hạn quy thân hạn hoạn lai
8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp
Bị giết chết
9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Sát - Tứ Sát
Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận
12. Sát - Kình (Ngọ)
Chết không toàn thây
13. Sát - Kình - Hình
Chết _ bị tù
(Có khi chưa hẳn đã chết)
1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)
Bị giết.
2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh
Bị chết vì súng đạn hay tù tội.
3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình
Chết vì súng đạn.
4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa
Chết vì súng đạn
5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình
Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.
6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng
Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.
7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn, (?) sát hại
8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình
Bị súng đạn, bị ám sát.
9. Liêm – Sát đồng cung
Bị súng đạn.
10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn
11. Liêm – Tứ Sát
Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.
12. Phù – Hình – Không – Kiếp
Bị thù oán. Mưu sát.
13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)
Bị mưu sát.
14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng
Bị mưu sát – check lại.
15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng
chắc chắn.
16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ
Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.
17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình
Bị súng đạn – Sét đánh.
18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ
Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.
19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình
Bị ám sát.
20. Phá – Hỏa + Tứ Sát
Bị ám sát.
21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)
Bị ám sát. Check lại (?)
22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu
Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau
23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp
Bị giết
24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình
Bị ám sát.
25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ
Bị ám sát.
26. Tử - Phục – Tướng
Bị ám sát.
27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ
Bị ám sát – check lại
28. Tướng – Tử - Tuyệt
Chết trận vì súng đạn
29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh
Chết trận vì súng đạn.
30. Tuyệt – Tướng – Binh
Chết trận vì súng đạn.
31. Hỏa / Linh – Hình – Việt
Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn
32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh
Bị mưu sát – check lại
33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp
Bị giết – Tự vẫn.
34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát
Tử phùng đao nghiệp
35. Kình – Kiếp – Lưu Hà
Bị ám sát – Đao thương.
36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp
Bị chết thảm.
37. Hình – Phục – Việt
Bị mưu sát.
38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp
Bị mưu sát.
39. Hình – Phù – Không – Kiếp
Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..
40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát
Bị giết
41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết hay tự sát (có rồi)
42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)
Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.
43 Hình – Phục – Không – Kiếp
Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.
(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)
1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình
Tranh chấp bất hòa.
2. Kình – Âm / Dương
Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.
3. Tang – Hổ - Trực – Tuế
Tại Bào thì anh em bất hòa.
4. Cô – Quả
Cô khắc
5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế
Cô khắc
6. Kình – Tuế - Khách
Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.
7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu
Ly tông – Hình khắc cha mẹ.
8. Thất Sát cư Thê (Phối)
Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt
9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
10. Cự Môn cư Thê ( Phối)
Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).
11. Trực – Tang – Tuế
Bất hòa – Gây thù chuốc oán.
12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)
Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.
13. Thái Dương thủ Mệnh
Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.
(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.
14. Thái Âm thủ Mệnh
Khắc cha mẹ
15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả
Khắc Mẹ / Cha.
16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ
Khắc Mẹ / Cha.
17. Phá – Mã đồng cung
Người hay đố kỵ
18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)
Cô khắc – Cô đơn.
19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)
Người hay gây gổ, bất hòa.
20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)
Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.
21. Thất Sát cư hãm địa
Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.
22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự
Khắc lục thân – Thương tật
23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)
Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.
24. Kình – Sát – Phá
Hình khắc. Hạ tiện.
25. Vũ Khúc thủ Mệnh
Khắc lục thân.
26. Cự - Kình – Đà
Bất hòa, gây gổ.
27. Âm / Dương – Kình – Đà
Khắc cha mẹ, con cái.
28. Tuế - Cự - Kỵ
Ưa gây gỗ. Cô độc.
29. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc
1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang
Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.
2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)
Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)
3. Quả - Kỵ - Tuế
Bị thất sủng - Ruồng bỏ.
4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức
Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)
5. Thất Sát nhập Phu / Thê
Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.
6. Hỏa – Linh tại Tử Tức
Đáo lảo cô đơn.
7. Hình – Thất Sát
(?)
8. Đà La độc thủ (Mệnh)
Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.
9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ
Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.
10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh
Cô đơn
11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)
Chẳng ai đoái hoài đến.
12. Nữ Mệnh Thất Sát
Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.
13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)
Bị góa.
14. Thiên Không thủ Mệnh
Luôn ngộ ách phong hoa (?)
15. Phá Quân Tí / Ngọ
Cô thân độc ảnh.
16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa chống – Yểu mạng.
17. Cô / Quả tại Phối
Cô đơn – Lạnh nhạt.
18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)
Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.
19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)
Cô quả (?)
20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)
Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.
21. Vũ Khúc thủ Mệnh
Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.
22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)
Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.
23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu
Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.
24. Văn Xương phùng Quả Tú
Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.
25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp
Góa phụ - Lệ rơi vì tình.
26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)
Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.
Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)
27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả
Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.
28. Thái Tuế lâm Thân
Dử nhân quả hợp – Cô độc.
29. Kình Dương – Thân / Mệnh
Tức thụ cô đơn.
30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối
Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.
31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung
Cô bần.
32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ
Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -
Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.
33. Cơ – Lương – Tang – Tuế
Bị vợ con ruồng bỏ.
34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung
Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.
35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung
Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.
36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt
Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.
37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ
Góa – Yểu vong.
38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung
Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.
39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả
Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.
40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)
Tảo vãn cô hình
41. Lộc Tồn – Cô – Quả
Cô đơn – Hình khắc.
42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ
Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.
(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)
1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao
Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.
2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)
Bần yểu, bại cục.
3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt
Bần bạch.
4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham
+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.
+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.
5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Về già:Nếu nghèo, sống lâu.
Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).
6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân
Vất vả, không hiển đạt.
7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan
Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.
8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh
Bần - yểu.
9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã
Bần - yểu.
10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)
Bần - yểu, khổ, tù tội.
11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát
Bần - yểu, khổ, tù tội.
12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)
Nghèo, ăn mày.
13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)
Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.
Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.
14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)
Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).
15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)
Túng thiếu.
16. Song Hao cư Điền / Tài
Tán tài, khó giàu có.
17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị
Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…
Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.
18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)
Nghèo đói - chết đói (Cơ).
19. Song Hao – Phá
Túng thiếu - hao tài.
20. Hao – Thương
Túng thiếu - đói khổ.
21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình
Nghèo, làm nghề sát sinh.
22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)
Mệnh rất xấu, nghèo hèn.
23. Mã – Linh – Tuyệt
(Mệnh) nghèo.
24. Nhàn Mã tại Thiên Di
Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.
Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.
25. Mã lạc Không Vong
Bôn ba - nghèo.
26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát
Số đàn bà vất vả.
27. Kỵ ngộ Lục sát
Nghèo, yểu - gian phi!
28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm
Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt
28. Hỏa – Linh giáp Mệnh
Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)
Nghèo yểu, bệnh tật
30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp
Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.
31. Lộc Tồn cư Nô
Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn
32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài
Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.
33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)
Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)
34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi
Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp
35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão
Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh
36. Nhật Nguyệt tàng hung
Lao lực
37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài
Nghèo hèn, bần khốn
38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát
Lao lực
39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc
Phi Yểu Tắc Bần
40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt
Sinh bất phùng thời, lận đận
41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)
Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn
42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp
Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái
43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp
Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh
44. Phá – Hỏa – Linh
Cách Quân Tử Tại Dã
45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh
Nghèo, bôn ba lao toái
46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp
Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần
47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi
Túng thiếu
48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)
Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)
49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp
Số chỉ làm tôi tớ!
50. Cơ – Quả
Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý
51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
Túng thiếu – nghèo – vất vả
52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát
Chung thân bần khổ
53. Thất Sát hãm lâm Thân
Nghèo
54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu
Nghèo / Yểu
55. Cự - Kình / Đà
Vất vả
56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận
Khổ cực – đau ốm – bất hòa
57. Âm / Dương phản bối
Nghèo mạt
58. Tuần / Triệt đương đầu
Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận
59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình
Thiếu niên tân khổ
60. Kình hãm + Hỏa – Linh
Sa sút, nghèo, bị giáng chức
61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)
Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp
Vi hạ cách
62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)
Hạ cách, khất cái, hành khất
63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp
Vất vả
64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)
Đơn ảnh, cô bần
65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp
Phi bần tắc yểu
66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh
Y thực bất túc
67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà
Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã
68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà
Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ
69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)
Cô đơn, đới tật
70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)
Bất xứng ý – lao khổ tâm thần
71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)
Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần
72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham
Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa
73. Địa Kiếp giáp Mệnh
Hậu vận bần.
74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô
Nghèo, vất vả.
75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)
Bần yểu ( (M) đa sát tinh).
76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)
Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).
77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)
Bần tiện.
78. Kỵ ngộ Cơ hãm
Gian nan, vơ vất.
79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp
Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.
Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.
80. Cơ hãm + Hỏa / Linh
Bôn tẩu, khổ sở.
81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà
Nghèo khổ.
82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt
Nghèo, sinh bất phùng thời.
83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp
Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.
84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn
Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương
85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh
Tài dữ tù cừu
86. Song Lộc phùng Không – Kiếp
Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.
87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách
Nghèo, vất vả.
88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung
Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ
Cô đơn, cùng khổ.
90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền
Nghèo, vô sản.
91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền
Nghèo, vô sản.
1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)
Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v
2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt
Đa sát.
3. Tử - Phá ngộ Sát tinh
Hung ác, sát nhân.
4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc
Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.
5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu
Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.
6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ
Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ
Gian phi, trộm cướp.
8. Kình – Không – Kiếp – Binh
Sát nhân, đạo tặc.
9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát
Trai, gái sát phu, thê.
10. Hình – Đà – Kỵ
Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.
11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư
Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.
12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu
Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.
13. Kiếp Không – Phục – Nhận
Côn đồ - Kẻ cướp.
14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Kẻ giết người trên.
15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)
Tham lận, bất lương.
16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)
Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.
17. Tham – Hao thủ Mệnh
Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).
18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh
Người cẩu hạnh lang tâm.
19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát
Gian phi, trôm cướp.
20. Kình hãm địa
Gian phi, trôm cướp.
21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà
Gian phi, trôm cướp.
22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)
Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.
23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu
Hung ác, hôn lại chi đồ.
24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt
Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.
25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt
Là người hung ác, chết không toàn thây.
26. Thất Sát hãm tọa Mệnh
Thủ tha tài vi kỷ (vật).
27. Phá Quân Thìn / Tuất
Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)
28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá
Đa số là ác, có ác tính.
29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà
Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.
30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà
Gian phi, trôm cắp.
31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát
Sát nhân
32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di
Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.
Mệnh xấu: làm giặc cướp.
33. Tham hãm ngộ Lục Sát
Đàn ông: trộm cắp.
Đàn bà: đĩ điếm.
34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)
Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)
35.? + Thiên Hình – Lực sĩ
Trộm cắp
36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)
Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.
37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý
Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.
38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát
Gian hoạt, trộm cắp.
39. Kiếp – Không hãm địa
Có tính trộm cắp.
40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt
Bất nhân.
41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Gian ác, yểu.
42. Phá Quân Thìn / Tuất
Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.
43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)
Bất nhân
44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh
Sát nhân.
45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?
Thâm ác.
46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp
Thâm ác.
47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình
Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.
(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)
1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)
Bị trộm cướp, mất của.
2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)
Bị trộm cướp, mất của.
3. Kỵ – Phục
Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).
4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã
Bị mất xe.
5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Bị trộm, mất trộm.
6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu
Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.
7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)
Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.
8. Phục Binh – Long Phượng
Người hay nghe lén, nghe trộm.
9. Phục Binh cư Tài / Điền
Hay bị trộm.
10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn
Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.
Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.
11. Song Hao + Không – Kiếp
Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.
12. Không – Kiếp + Tả – Hữu
Bị trộm, cướp.
13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu
Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…
14. Thiên Hình – Lực Sỹ
Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).
15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp
- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.
- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).
16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục
Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.
1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)
Bất đắc kỳ tử.
2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô
Chết đường.
3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
4. Phá – La / Võng cư Thiên Di
Chết đường, Bất đắc kỳ tử.
5. Phá – Liêm – Hỏa
Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.
6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)
Bất đắc kỳ tử.
7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt
Lão hạn quy thân họa hoạn lai
8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp
Bị giết chết
9. Sát – Liêm Sửu / Mùi
Chết vì xe cộ / súng đạn
10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc
Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).
11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)
Bị tật, chết trận (xem mục 2)
12. Linh – Thất Sát đồng cung
Đề phòng bị chết trận.
13. Sát – Kình tại Ngọ
Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).
14.????????
15. Sát – Kình / Hình
Chết, bị tù.
16.?????
17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)
18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh
19. Thất Sát trùng phùng La / Võng
20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp
21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)
22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)
23. Thất Sát – Nhận cư Thân
Nhận = Kình Dương???
24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ
25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)
26.????
27.????
28.????
29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)
30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình
31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)
32. Toái – Hỏa / Linh – Hình
33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình
34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di
35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham
36. Liêm – Tham – Không – Kiếp
37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân
38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát
39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)
40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu
41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp
42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà
43. Hao + Cơ – Quả
44.??????
45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh
46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ
47. Trực Phù + Hao – Thất Sát
48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)
49.????
1. Tang - Phục –Không - Phù
Vô sản
2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh
Ít của cải
3. Long - Phượng - Mộ
Nhà đất rộng rãi- có di sản
4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa
Nhà đất rộng rãi- có ao hồ
5. Long - Mã
Dời nhà cửa
6. Tang Môn
Bất nghi Điền Trạch
7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh
Điền sản nhiều
8. Phá Quân tại Điền
Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch
9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu
Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)
10. Cự - Cơ Điền Trạch
Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có
11. Tử cư Điền / Tài
Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,
- là người giữ của, keo, cần kiệm
12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải
Hao tán, khó giàu lớn
13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)
Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)
Đồng / Tham phải miếu vượng
14. Điền ngộ Tuần Triệt
Vô tài sản - làm ra của phải chật vật
- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái
- Có cũng có khi phải mất nhà.
15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)
Làm nhà / Cất nhà
16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp
Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản
17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp
Không có nhà / Đói kém
18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù
Nhà cửa cao đẹp
19. Đẩu Quân cư Điền
Giữ được ruộng vườn nhà cửa
20. Cô - Quả tọa Điền / Tài
Giữ tiền của rất tốt
21. Tang Môn cư Tý tại Điền
Nhà cửa to lớn
22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý
Nhà cửa to lớn
23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp
Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn
24. Khốc - Hư tại Điền
Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời
25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)
Nhiều nhà đất
26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp
Mất nhà - phá sản - bị hình thương
28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)
Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ
29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)
Nhà cửa ruộng vườn bán hết
30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)
Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi
31. Cự môn cư Điền
Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được
32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung
Có bà con để lại gia tài, ruộng đất
33. Không - Kiếp cư Điền
Có ngày bị phá sản
34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền
Bán, phá sạch tổ nghiệp
35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền
Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)
36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã
Dời nhà - Bán nhà
37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài
Vô sản
38. Ác tinh miếu
Tốt lúc đầu sau mất sạch
39. Ác tinh hãm
Điền Trạch chẳng có gì
40. Tang - Hổ - Hao
Có nhà lại bán hết
41. Cự - Tang
Có nhà đất
42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền
Có nhiều nhà lớn
43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)
Có nhiều nhà lớn
44. Cự - Cơ cư Dần / Thân
Có nhiều nhà lớn
45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu
Có nhiều nhà lớn
46. Cơ - Hoả - Kiếp
Bị cháy nhà
47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp
Nhà có ma
48. Cơ - Vũ
Nhà đất tốt, hay canh cải
49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu
Tay trắng tậu nhà
50. Cơ – Âm - Tam Hoá
Nhiều nhà đất
51. Cự ở cung không miếu vượng
Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà
52. Hình - Riêu
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
53. Kình - Đà
Nhà cửa tầm thường, ít ỏi
54. Hỏa - Linh
Cháy nhà
55. Không - Kiếp
Có lại bán hết
56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa
Có lại bán hết
57. Hao - Kiếp
Có nhà lại bán hết
58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt
Có nhà lại bán hết
59. Kình - Đà
Có nhà lại bán hết
60. Hình – Hao - Lực sỹ
Giữ không bền
61. Tam Hóa
Nhiều nhà đất to lớn
62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)
Nhiều nhà đất to lớn
63. Vũ Khúc - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
64. Khôi - Việt – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
65. Khúc – Xương – Lương - Tướng
Nhiều nhà đất to lớn
66. Thái Âm - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
67. Thiên Tướng - Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
68. Long - Phượng - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
69. Lương - Tướng - Tả - Hữu
Nhiều nhà đất to lớn
70. Mã - Khốc - Khách
Nhiều nhà đất to lớn
71. Lộc - Mã
Nhiều nhà đất to lớn
72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng
Nhiều nhà đất to lớn
73. Hoá Lộc - Mộ
Nhiều nhà đất to lớn
74. Lộc Tồn
Nhiều nhà đất to lớn
75. Âm / Dương miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
76. Vũ Khúc miếu / vượng
Nhiều nhà đất to lớn
77. Tang Môn cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý
Nhiều nhà đất to lớn
79. Cự Cơ cư Mão / Dậu
Nhiều nhà đất to lớn
80. Cự - Cơ cư Điền Trạch
Nhiều nhà đất to lớn
81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu
Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ
82. Kiếp Sát - Phục Binh
Vô sản
1. Tang - Hổ - Thai
Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi
2. Tang - Hổ - Thai - Hình
Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai
3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp
Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai
4. Tang - Hổ - Kình - Sát
Có thể không có con - Sảy thai
5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
6. Thai - Hổ đồng cung
Hay sẩy thai
7. Thai - Không - Kiếp
Phá - sẩy thai
8. Mộc - Kiếp - Kỵ
Hư thai
9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa
Sẩy, phá thai.
10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng
Sẩy thai
11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp
Sẩy thai - thai nhi chết
12. Tam minh - Tứ sát - Thai
Sẩy thai - thai nhi chết
13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu
1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ
Con nuôi
2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung
Con nuôi
3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)
Có con dị bào
4. Tử Tức: Thai - Nguyệt
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa
Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu
6. Vượng - Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
7. Phúc: Triệt - Dưỡng
Thất tự - phải nhận con nuôi
8. Tướng - Phục - Thai
Con nuôi
9. Vượng - Thai - Tướng
Con nuôi
10. Sát - Đà - Không - Kiếp
Sinh con điếc, ngớ ngẩn
11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)
Con nuôi
13. Tử Tức: Đồng - Lương
Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ
14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)
Con nuôi
15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)
Có con dị bào
16. Mệnh / Phúc: Dưỡng
Làm con nuôi kẻ khác
17. Thiên Tướng - Tuyệt
Con nuôi
18. Thái Âm - Thiên phúc
Con nuôi
19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương
Con nuôi
20. Tử Tức: (dương cung)
Con nuôi
21. Tử Tức: (âm cung)
Con nuôi
22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
Vợ lẽ có con làm nên (?)
1. Mã - Tuần / Triệt
2. Mã hợp Triệt
3. Tang - Mã
4. Phù - Phá - Hình
5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ
6. Phối: Mã - Tuần / Triệt
7. Phối: Mã hợp không vong
8. Đào - Hồng ngộ Kỵ
9. Cái - Phượng - Đào - Hồng
10. Hình - Riêu - Tang – Mã
1. Tang - Hổ
(?)
2. Tang - Mã
(?)
3. Liêm - Kình - Đà
(?)
4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình
Gia đình thiếu hoà khí
5. Tuế + Sát Tinh
(?)
6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách
Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này
7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)
Tâm loạn không nhàn
8. Khốc - Hư lạc hãm
Bại cục, buồn thương
9. Khốc – Hư + Phượng
Đau buồn - hoạn nạn
10. Tang Môn tại Thìn
Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui
11. Khốc - Hư - Tang - Mã
Đau buồn vì chia tay, tang chế
12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)
Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)
13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lo buồn về Thê Tử / chồng con
14. Tang - Hổ - Khốc - Hư
Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của
15. Kình - Đà - Không - Kiếp
Lắm ưu phiền
16. Thiên cơ hãm tại Mệnh
Âu sầu, buồn phiền suốt đời
17. Tham - Riêu - Kỵ
Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt
18. Quan Phù+ Không Kiếp
Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)
19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ
Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn
20. Cự - Kỵ
Hạn lo lắng hão huyền
21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)
Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)
22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp
Lệ rơi vì tình
1. Đào - Hồng - Hỉ
Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn
2. Long - Hỷ
May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.
3. Hỷ Thần - Long - Phượng
May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)
4. Long - Phượng - Thai Phụ
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
5. Long - Phượng - Phi Liêm
Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử
6. Long - Phượng - Cáo - Ấn
Thi đỗ - Công danh
7. Thanh Long - Lưu Hà
Thi đỗ
8. Phi Liêm - Hổ
Thi cử, thăng chức (?)
9. Long - Kỵ tứ Mộ
Phát phúc về tài quan (?)
10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)
Phát tài quan
11. Mệnh giáp Long - Mã
Đỗ đạt công danh
12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)
Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ
13. Thai –Tọa
Chủ về thi cử đỗ đạt
Bầu cử, tuyển cử gặp may
14. Long - Phượng
Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở
15. Đào hoa cư Mệnh
Tính khí vui vẻ
16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)
Tính vui vẻ
17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý
Công danh hiển đạt
1. Phá - Cái – Đào
Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)
2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã
Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu
-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy
3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh
Đa dâm
4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)
Thủ dâm
5. Tham (hay Liêm) + Riêu
Đa dâm
6. Tham / Liêm - Đào - Hồng
Đa dâm
ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính
ngộ Lộc Tồn đoan chính
7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái
Đa dâm
8. Tham - Song Hao - (Kỵ)
Đa dâm
9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)
Dâm đãng và nghèo
10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu
Đa dâm
11. Tham - Hao đồng cung
Dâm ngầm - Keo kiệt
12. Cơ - Xương - Khúc
Đa dâm, loạn dâm
13. Tham - Hao đồng cung
Đa dâm, loạn dâm
14. Đào - Thai
(?) Tiền dâm hậu thú
15. Đào - Riêu
Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)
16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc
Lả lơi - Dâm đãng
17. Đào – Liêm / Tham
(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân
18. Đào - Mã
Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa
19. Thai - Riêu
Rất dâm, có con riêng
20. Thai – Xương + Khúc
(?) Dâm dật
21. Thai - Đào
(?) Dâm đãng chửa hoang
22. Mộc - Cái
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
23. Cái - Mộc - Riêu
Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)
24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào
Dâm đãng loại sang, quyến rũ
Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm
25. Mệnh giáp Tả - Hữu
Đa tình, đa dâm
26. Riêu - Mộc
Thủ dâm, dâm dục
27. Riêu - Đồng
Hay thay đổi nhân tình
28. Xương - Khúc - Riêu
Đa dâm - đẹp
29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)
Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)
30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)
Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm
31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)
Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)
Nữ đa dâm
32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)
Gái lẳng lơ cầu chồng
(Hạn) Vừa vỡ mối tình
33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu
Gái bỏ nhà theo trai
34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)
Đa dâm - nhiều người ve vãn
35. Tham Lang nhập Mệnh
Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục
36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục
Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm
Đàn ông: Đa dâm
37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng
Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân
38. Xương - Khúc - Riêu - Đào
Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)
39. Thái Âm - Đà La
Đàn bà: Loạn luân
40. Phá Quân Mão / Dậu
Đa dâm
41. Đào - Hình - Thất Sát
Lẳng lơ – nghèo hèn
42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di
Dâm dục - Tư thông, bị chê cười
43. Mã ngộ Tứ Không
Tứ Không: Tuần Triệt (?)
- Dâm dật
44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)
Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc
45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt
Đa dâm
46. Tử Vi - Phá - Tham
Đa dâm
47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức
Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt
48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)
Lẳng lơ, ưa du hý, dâm
49. Lương - Mã Tỵ / Hợi
Đa dâm - hay đi xa
50. Mã - Cơ - Lương
Tính nết lẳng lơ, dâm
51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi
Nam: Lãng đãng gian phi
Nữ: Đa dâm, (?)
52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng
Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm
53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ
Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu
54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh
Đàn bà hay ngoại tình
55. Quả - Sát - Riêu - Tang
Dâm dật
56. Đào - Riêu ngộ Mã
Đa dâm - Gái giang hồ
57. Hoá Kỵ cư Mệnh
Cô đơn + cuồng dâm
58. Thiên không - Đào Hoa
Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm
59. Mộc - Cái - Hổ
Dâm dục
60. Đào / Hồng cư Nô
Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình
61. Cơ - Cự - Hoả - Kình
Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)
62. Cơ - Âm đồng cung
Dâm đãng
63. Đồng - Âm đồng cung
Dâm đãng
64. Đào - Kiếp
Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)
65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng
Loạn luân hay chửa hoang
66. Tham - Đào
Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng
67. Phá tọa Dần / Thân
Ly dị; chia tay vì ngoại tình
68. Cự Môn hãm địa
Đa dâm
69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh
Ngoại tình(?)
70. Cự hãm ngộ Kình - Đà
Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y
Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách
71. Tướng - Phục - Thai
Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm
72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ
Đà bà có hoang thai, ngoại dâm
73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu
Ngoại dâm
74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ
Trai phóng đãng; gái đa dâm
75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai
Họ hàng có kẻ loạn luân
76. Đà - Kỵ
Tham dâm vô yếm (vô cùng)
1. Đào / Hồng ngộ Hình
2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn
3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)
4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân
Tinh khiết.
5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp
6. Thái Dương Nữ Mệnh
Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.
7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt
Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.
1. Phá – Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp.
2. Phá - Liêm - Hỏa
Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.
3. Phủ - Hình Tài cung
Hao tán.
4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)
Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.
5. Vũ – Phá – Kình Đà
Bị khốn hại vì tiền.
6. Song Hao – Đào / Hồng
Hao tán vì nhân tình.
7. Song Hao – Phá – Tuyệt
Phá sản.
8. Song Hao – Không Kiếp
Phá sản.
9. Hao – Cự - Kỵ
Phá tổ sản.
10. Phá – Hỏa – Linh
Phá tổ nghiệp.
11. Lộc Tồn – Không – Kiếp
Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.
12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)
Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.
13. Tử – Tham ngộ Không
Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.
14. Khốc – Hư – Tang – Mã
Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.
15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt
Phá sản.
16. Lộc Tồn – Phá
Tư cơ phá hoại, phá sản.
17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế
Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).
18. Hung tinh chiếu Tài Bạch
19. Phủ - Tuần / Triệt
Hao tán, nghèo.
20. Phá – Hao
Hao tán, nghèo, túng thiếu.
21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan
Phú quý nan toàn.
22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp
Phá sản 1 lần.
23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài
Bị hao tán vì quan tụng.
24. Song Hao Điền / Tài
Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.
25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ
Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.
Phá sản, mất của, đau ốm nặng.
26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ
Hao tài, đau ốm, giáng chức.
27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà
Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.
28. Âm – Đà – Kỵ
Mất của, đau mắt, mẹ đau.
29. Tham – Không – Kiếp
Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.
30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp
Mất của; mắc lừa.
31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh
Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.
32. Tuyệt – Hao
Phá sản.
33. Tang – Khốc – Không
Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.
34. Mã – Tuyệt
Mất của, bế tắc, đau ốm.
35. Thiên Không nhập hạn
Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.
Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.
36. Cự – Tang – Linh – Hỏa
Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.
37. Thiên Lương ngộ Sát tinh
Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.
38. Đà – Hỏa – Linh
Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.
39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)
Mất nhà, phá sản, bị hình thương.
40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung
Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.
41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)
Tán tài, tang thương.
42. Phá – Hao – Không – Kiếp
Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.
1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu
Bị hiếp dâm.
2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)
Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.
3. Phục – Tướng – Đào – Thai
Bị dụ dỗ.
4. Phục – Tướng – Thai – Riêu
Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.
5. Phục – Tướng – Vượng – Thai
Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.
6. Thai – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
7. Thai – Riêu – Không – Kiếp
Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.
8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai
Bị hãm hiếp, chửa hoang.
9. Kỵ - Đào / Hồng
Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.
10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)
Thất trinh.
11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp
Bị cưỡng dâm.
12. Thai – Hình – Tang – Hổ
Bị hiếp dâm và giết luôn.
13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????
Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)
14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp
Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.
15. Cự - Kỵ
Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.
16. Tham – Kỵ
Thất trinh.
Nhật: Mắt trái.
Nguyệt: Mắt phải.
1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà
Đau mắt / thần kinh (bệnh).
2. Âm / Dương – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
3. Âm / Dương – Kình / Đà
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ
Đau mắt, cận thị, mổ mắt.
5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà
Thong manh.
6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ
Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.
7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ
Đau mắt / Mẹ mất.
8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)
Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.
9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì
Đau mắt
10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu
Mù.
11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát
Đau mắt.
12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát
Có thể mổ mắt.
13. Âm / Dương phản bối
Mắt kém
14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)
Mắt kém.
15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì
Mắt kém, đau mắt, mù
Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.
16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách
Chột mắt, mục tật, lòa mắt.
17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ
Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu
Mắt kém.
18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát
Đau mắt.
19. Đà – Kỵ cư Ách
Đau mắt.
20. Cự - Hỏa – Kình / Đà
Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.
21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ
Đau mắt, mù, yểu, cha mất.
22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,
Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ
Mù 2 mắt.
23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp
Mù 2 mắt.
24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.
Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)
Mù 2 mắt.
25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả
Chột 1 mắt.
26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không
(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)
Đau mắt.
27. Âm / Dương hãm lạc
Mắt kém, cận thị.
28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.
29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ
Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ
30. Âm / Dương – Kình
Mắt to mắt nhỏ.
31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)
Cận thị.
32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Mù lòa.
33. Thái Dương + Đào – Sát
Mắt to mắt nhỏ.
34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung
Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.
35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả
Chột một mắt.
36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ
Đau mắt, mù.
37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp
Đau mắt, mù.
38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà
Bị mắt lé.
39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)
Tổn mục, lòa hay mù.
40. Đà – Nhật
Mắt mờ.
41. Tật Ách: Kình / Đà
Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.
42. Âm – Dương – Đà – Kỵ
Đau mắt, có hột cườm.
43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh
Đau mắt triền miên.
44. Liêm – Tham đồng cung
Mắt kém.
45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Mù lòa, đau mắt nặng.
46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)
Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.
47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ
Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.
48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh
Mù 2 mắt.
49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ
Mù 2 mắt.
50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả
Hỏng 1 mắt.
51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ
Mù 2 mắt.
52. Âm – Dương hãm + Kỵ
Cận thị.
53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.
Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ
54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ
Cận thị.
55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt
Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.
56. Thái Dương hãm – Long Trì
Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.
1. Thất Sát – Vũ đồng cung
Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.
2. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh hay Tật ở tay chân.
3. Kình – Linh – Hỏa
Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.
4. Cơ ngộ Tuần / Triệt
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
5. Lương – Kỵ
Cũng (?) tay chân, cây cối đè.
6. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân / tay).
7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ
Điếu? – hay có tật tay chân.
8. Đồng – Cự - Kỵ
Có tật ở chân.
9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ
Có tật ở tay chân hay tù tội.
10. Liêm Trinh
Tỳ vết tay chân.
11. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân (chân tay).
12. Vũ Khúc
Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>
13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)
Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.
11. Liêm – Phá
Tay chân bị thương, sẹo.
12. Thất Sát – Vũ
(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.
13. Cự - Hỏa – Kình
Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.
14. 1. Mã – Đà
2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).
Có tật ở tay.
15. 1. Mã – Hình
2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).
3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).
Thương tích ở tay.
16. Mã – Tuần / Triệt
Trật xương, gãy tay chân.
17. Hình – Đà
Yếu tay chân.
18. 1. Liêm cư Tật Ách
2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).
3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).
Tỳ vết tay chân.
19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)
(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).
Bệnh ở chân.
20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung
Chân tay có tật.
34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ
Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.
35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ
Ung thư, ác tật, nan y.
36. Không – Kiếp – Kỵ
Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.
37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)
Ung thư, ác tật.
38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực
Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.
39. Kình – Đà – Không – Kiếp
Ung thư tràng nhạc
Tả - Hữu ngộ Hung tinh.
Bệnh nguy nan.
40. Cự hãm ngộ Kình / Đà
Bệnh nan y, người yếu đuối.
Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp
Phát bệnh ác hóa và chết.
41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)
Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.
42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)
Nan y, bệnh nặng / chết.
43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát
Nan y, yểu.
44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ
Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.
45. Kiếp – Cơ
Ung tật, bệnh hôi thối.
21. Âm –Khốc – Hư
Ho lao, đau phổi.
23. Phù – Hình
Ưa bị bệnh phong sàng.
23. Phù – Hình – Kỵ
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
24. Phù – Hình ngộ Sát tinh
Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.
25. Địa Không – Địa Kiếp
Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.
26. Thất Sát – Không – Kiếp
Ho lao, phổi yếu.
27. Thái Âm hãm
Đau phổi, đau bụng.
28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư
Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.
29. Mã – Hỏa / Linh – Tang
Ho lao.
30. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Ho lao.
31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp
2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).
Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.
32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không
Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,
33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc
Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.
46. Không – Kiếp – Tang – Mã
Hoa liễu, giang mai.
47. Thai – Hổ (Ách cung)
Băng huyết, hậu sản.
48. Tham – Riêu
Bệnh phong tình hay thủy ách.
49. Cự Môn (Ách)
Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.
50. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
51. Kỵ - Riêu
Dương hư, thận suy.
52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh
Bệnh phong tình.
53. Mộc – Cái
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
54. Riêu – Mộc
Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).
55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)
Bệnh về phong tình.
56. Tham – Riêu
Bệnh về phong tình.
57. Cự - Kình – Hỏa
Bệnh do tửu sắc.
58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Huyết hư, đa dâm (đàn bà).
59. Hình – Riêu – Không – Kiếp
Phong tình, ly dị, lậu.
60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu
Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.
61. Thai + Sát tinh
Phạm phòng, 2 thùy…..?
62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc
Đồng tính luyến ái.
63. Mộc – Cái
Mộng tinh, thủ dâm.
64. 1. Hình – Riêu – Đào
2. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh.
65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ
Mộng, di tinh.
66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào
Phạm phòng.
67. Đào / Hồng – Thai – Mộc
Phạm phòng.
68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc
Phạm phòng.
68. Hồng – Đào
(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)
Bệnh …? đến hoa liễu.
69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)
Thủ dâm, dương suy, suy thận.
70. Thiên Hư
Thận suy, răng hư.
71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà
Bệnh phong tình, ghiền rượu.
72. Thai ngộ Sát tinh
Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).
73. Nhật – Kỵ - Hư
Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..
74. Nguyệt hãm
Âm hư, kinh không đều.
75. Nguyệt – Kỵ
Âm hư, kinh không đều.
76. Riêu – Hồng – Phá Quân
Mộng tinh.
77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ
Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.
78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ
Di tinh, mộng tinh, dâm dật.
79. Kỵ - Mộc
Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).
80. Kỵ cư Tật Ách
Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.
81. Thai – Không – Kiếp
Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó
82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc
Tiểu sản, hậu sản.
83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)
Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ
Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.
84. 1. Lưu Hà
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.
85. Tang – Hổ
Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.
86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục
Sa dạ con.
87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù
Âm hư.
88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)
Bệnh sản và chết (?).
89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)
Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.
90. Cơ – Lương
Bệnh ở hạ bộ.
91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.
2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.
92. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi.
93. Thất Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
94. Sát – Kỵ
Bệnh, mang tiếng.
95. Thiên Tướng – Hình
Mặt có thẹo.
96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)
Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.
97. Thiên Phủ cư Tật Ách
Ít bệnh hoạn.
98. Vượng – Kình – Đà – Hình
Kình – Vượng – Liêm – Phá
Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.
99. Kình / Đà – Linh – Hỏa
Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.
100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu
Đau lưng, bệnh ở lưng.
Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.
101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù
Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)
Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.
102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng
Đế Vượng – Không – Kiếp
Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.
103. Long – Khốc – Hư
Đau mũi.
104. Long – Khốc – Hư – Hình
Đau mũi, giải phẫu mũi.
105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp
Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.
106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)
Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).
107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.
Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??
108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)
Lãng tai, điếc, ù tai.
109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc
Lãng tai, điếc, cứng tai.
110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà
Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)
thính tai.Phượng – Tấu
111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.
Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.
Bạch Hổ - Hình Trĩ mũi, viêm xoang mũi.
112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh
Có thể điếc lác.
113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.
Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.
114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế
Nói ngọng nhiều.
115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.
2. Hình – Khốc Điếc.
3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.
116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ
Bị câm.
117. Thái Âm hãm
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
118. Thái Âm cư Dần / Mão
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.
119. Âm – Kỵ
Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.
120. Kiếp – Không Máu xấu.
Kình – Phượng
Phượng – Kình – Đà
Phượng – Kỵ - Kình – / Đà
Lãng tai, điếc,?????
121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.
Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay
Vũ – Riêu – Việt – Toái hay
Riêu – Việt – Toái hay
Vũ – Riêu – Toái
Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.
122. Việt – Kỵ
Nói ngọng.
123. Toái – Kình – Kỵ - Phá
Nói ngọng hay có tật.
124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.
Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.
125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).
Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa
Méo mồm.
126. Liêm – Phá
Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.
127. Lâm Quan – Địa Kiếp
Đau yết hầu, thịt dư.
128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà
Đau lưng, lưng có tật.
129. Phục – Hình
Nói ngọng.
130. Tuế - Đà – Riêu – Cái
Nói lắp, câm?, cà lăm.
Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???
131. Cự - Cơ đồng cung
Bệnh tâm linh, đồng bong.
132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung
2. Thiên Cơ
3. Liêm – Kỵ - Hỏa
Tê thấp, phù thủng.
133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục
Tê thấp.
134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư
Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.
135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh, điên cuồng.
136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão
Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.
137. Vũ Khúc tại Mão
Hình – Bệnh / Tử - Kình
Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.
138. Phá – Hỏa đồng cung
Điên.
139. Phá – Hỏa cư Ngọ
Điên, rối trí.
140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)
Bệnh thần kinh, thiếu máu.
141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế
Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.
142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật
Đa bệnh.
143. Thương – Sứ nhập hạn
Hay đau ốm.
144. Long – Kình
Mũi lệch, mũi sống trâu.
145. Kỵ - Riêu
Sứt môi, thận suy, dương hư.
146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ
Điên, thần kinh.
147. Nhật – Cự
Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.
148. Phá – Hỏa – Linh
Bệnh thần kinh.
149. Nhật – Không – Kiếp
Bệnh thần kinh.
150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)
Bệnh thần kinh.
151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà
Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).
152. Cơ – Kình – Đà
Yếu gân, yếu chân tay.
153. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Bệnh, tai nạn.
154. Bệnh Phù – Hình
Bệnh phong (cùi).
155. Đồng – Kỵ
Trúng độc, trúng thực, đau bụng.
156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).
2. Đồng – Khốc – Hư
3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)
Đau bụng, bao tử.
157. 1. Nhị Hao
2. Âm hãm
3. Hóa Kỵ
4. Âm – Trì – Sát
Đau bụng.
158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.
2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).
159. Vũ – Sát đồng cung
Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.
160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)
2. Kỵ - Song Hao
3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)
Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.
161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)
Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.
162. Kình Dương
Tang (?) thương, thương tích.
163. Cự - Tang – Linh – Hỏa
Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.
164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh
Đa bệnh.
165. Kình – Đà
Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.
166. Thiên Không (Hạn)
Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.
167. Tang Môn
Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.
168. Tham Lang
Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.
169. Thái Âm (hãm)
Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.
170. Cự - Kình – Đà
Hay đau ốm.
171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ
2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế
Hay đau ốm.
172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân
2. Bệnh Phù – Tang – Hổ
3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)
4. Mệnh VCD.
5. Bạch Hổ cư Mệnh
Thuở nhỏ hay đau ốm.
173. Cự - Thương – Sứ
Cự - Tang
Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
174. Cô – Quả (Ách)
Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.
175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)
Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.
176. Quyền – Tả - Hữu
Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.
177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)
Phát bệnh ác hóa và chết.
178. Ách ngộ Tuần / Triệt
Giảm bớt bệnh tai.
179. Quyền + Các sao cứu giải
Khỏi bệnh nhanh chóng.
180. Quyền + Sát tinh
Phát bệnh nguy hiểm.
181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải
Gặp thầy gặp thuốc.
182. Tả - Hữu + Hung tinh
Bệnh nguy nan.
183. Hình – Việt
Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.
184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát
Mổ xẻ, giải phẫu.
185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ
2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ
3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ
4. Kỵ - Hình – Kiếp
Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????
186. Sát – Hao
Bệnh tật, đau nặng.
187. Kình – Âm – Dương đồng cung
Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.
188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ
Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).
189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)
Khôi – Việt ngộ Sát tinh
Ám tật.
190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu
Có ám tật.
191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).
2. Hao – Mộc – Kỵ
3. Hình – Việt
Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.
192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp
Ám tật, yểu.
193. Việt – Song Hao
So vai, xệ vai.
194. Việt – Hình
So vai, xệ vai, giải phẫu.
195. Hổ - Hình
Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.
196. Bệnh – Cơ
Đau mật, gan.
197. Hình – Việt – Kỵ
Mổ xẻ, giải phẫu.
198. Ách cung ác sát trùng xung
Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.
Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex
1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc
Đàn ông: phạm phòng
Đàn bà: tiểu sản, hậu sản
2. Mộc Dục
Tê thấp, suy thận
3. Bệnh
Hay bị cảm sốt (Ách)
4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)
Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao
5. Riêu
Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa
6. Riêu - Cái
Bênh phong tình (Ách)
7. Hỷ - Thần
Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa
8. Cô - Quả
Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)
9. Đà - Hỏa
Hay bị ghẻ ngứa
Cư Ách: bị ám tật
10. Hỏa - Kình
Bị phỏng lửa, chết bỏng
11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế
Tàn tật, tang thương, đau ốm
12. Kiếp Sát – Hao - Hình
Đau ốm, phá tán (tài)
13. Đà - Tang
Đau bệnh
14. Thất Sát cư Ách
Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ
15. Cự - Dương
Đầu mặt hay có mụn nhọt
16. Kình – Riêu
Mụn nhọt ghẻ lở
17. Cơ – Không – Kiếp
Mụn nhọt hôi thối
18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào
19. Đà La
Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo
20. Tham cư Dần / Thân
Bệnh ở chân (Ách)
21. Tham cư Tý / Ngọ
Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)
22. Tham – Riêu
Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)
23. Thiên Tướng
Bệnh ở đầu, mặt (Ách)
24. Thất Sát – Kỵ - Đà
Bệnh tật ở mặt (Ách)
25. Phá – Riêu – Hồng
Mộng tinh
26. Đà - Mã
Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)
27. Đà – Riêu – Kỵ
Đau mắt, ruột, gan, dạ dày
28. Hỏa – Linh
Bị bệnh nóng lạnh
29. Hóa Kỵ
Hiếm con, hay đau bụng vặt
Dương - Hư: khó sinh đẻ
30. Đào – Hồng
Tim yếu, bệnh ở hạ bộ
31. Tang Môn
Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ
32. Bạch Hổ
Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó
33. Khốc
Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy
34. Hư
Răng xấu, răng bị sâu, suy thận
35. Hình
Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích
36. Hình – Phục
Nói ngọng, nói lắp
37. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
38. Long Trì – Nguyệt – Sát
Đau bụng
39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp
Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ
40. Vũ Khúc cư Dậu
Thường bị bệnh nội thương khó chữa
41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách
Bị bệnh suyễn
42. Thiên Tướng
Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn
43. Kình Dương
Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân
44. Liêm Trinh
Có tỳ vết ở lưng, chân tay
45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)
Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử
46. Đồng – Kỵ đồng cung
Dạ dày, đau ruột gan
47. Vũ Khúc
Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết
48. Vũ – Tướng đồng cung
Ám tật
49. Vũ – Tham – Xương – Khúc
Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc
50. Vũ – Riêu đồng cung
Tê thấp, phù thủng chân tay
51. Thái Dương (Ách)
Căng mạch máu, hay nhức đầu
52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)
Bệnh nạn liên miên
53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ
Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng
54. Thiên cơ (Ách)
Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)
55. Cơ – Âm đồng cung
Nhiều mụn nhọt
56. Cơ – Hình – Không – Kiếp
Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)
57. Âm
Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng
58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ
Gian khổ, bệnh tật
59. Trường Sinh cư Ách
Yếu, trị liệu khỏi
60. Cô – Quả cư Ách
Ít bệnh tật, tai nạn
61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)
Ôm đau day dẳng
62. Liêm – Vũ – Thất Sát
Thưở nhỏ đa bệnh
63. Cơ – Phá
Bệnh phong sang
64. Kình – Âm / Dương
Bệnh tật triền miên
65. Kình – Hình – Không – Kiếp
Bệnh thận (nặng)
66. Đà – Tang
Đau bệnh
67. Khốc – Hư
Yếu phổi, lao
68. Hình – Bệnh / Tử
Yếu phổi, lao
69. Liêm – Thất Sát đồng cung
Lao, tàn phế
70. Âm – Khốc – Hư
Ho lao
71. Không - Kiếp
Đau phổi, suyễn
72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp
Ho lao, yếu phổi
73. Cơ – Khốc – Hư
Ho lao, sưng, cùi
74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không
Ho lao, cùi, hủi
75. Mã – Hỏa – Linh – Tang
Suyễn, ho
76. Tang – Hổ - Khốc – Hư
Suyễn, ho
77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp
??????
78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách
??????
79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)
Lao bệnh triền miên
80. Thiên Đồng nhập hạn
Bệnh tương tư, …
81. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
82. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vở đầu
83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)
Bệnh khó khỏi
84. Lương – Hỏa
Tai vạ, bệnh tật, tổn tài
85. Thương, Sứ nhập hạn
Bị ốm đau, tai nạn
86. Mã ngộ Triệt
Bị té ngã, thay đổi chổ ở
87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát
Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc
88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)
Hay ốm đau
89. Xương Khúc lâm Tật Ách
Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học
90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh
Một lọai ung thư. Bị bệnh …
91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu
Mắc bệnh xấu máu, áp huyết
92. Hổ - Riêu
Hay mắc bệnh
93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ
Mắc bệnh..
94. Tả - Hửu – Liêm – Kình
Ám tật –
95. Mã – Đà
Có tật
96. Kình – Đà – Không – Kiếp
???????
97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ
Có tật lạ
98. Cách giải bệnh tật:
1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh
2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc
3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp
4. Hóa Khoa
5. Tử - Phủ: ít bệnh tật
6. Đồng – Lương: giải ách
7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách
8. Thiên Không: ít bệnh tật
99. Tam Hóa – Thanh Long
Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may
100. Kình – Hình – Sát (Ách)
Tàn tật, tù tội
101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)
Phong sang, chết
102. Kình – Riêu
Ghẻ lở, mụn nhọt
103. Phá Quân
Khí huyết bất điều
104. Tang – Điếu
Đau ốm, tang chế
105. Tang – Tuế - Điếu
Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ
106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng
1. Đà – Hư – Tuế Phá
2. Tuế Phá – Khốc – Hư
3. Khốc Hư
4. Tuế Phá – Kình
5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng
107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ
Ốm đau
108. Tử Vi – Địa Kiếp
Ốm đau, bị lừa
109. Thai – Kiếp
Khó sinh, thai nghén bệnh tật
110. Thai – Hỏa – Linh
Động thai, sinh quái thai
111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)
Mù lòa, què quặt, khản tiếng
112. Âm – Cự
Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau
113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ
Bệnh họan, tai nạn bất thường
114. Cơ – Thương / Sứ
Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập
115. Cơ – Tang – Khốc
Đau ốm, tang chế
116. Riêu – Toái (Hạn)
Ốm đau, khẩu thiệt
117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ
Hay nôn mửa
118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ
Đứt gân máu, stroke
119. Bị stroke:
1. Lâm Quan – Hỏa – Linh
2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ
120. Quang – Quý
Đau ốm gặp thầy giỏi
121. Bệnh tại hạn
Hay đau ốm
122. Cự môn
Mặt có vết seo. Tứ chi …
123. Kình – Đà
Điếc, trĩ
124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)
Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó
125. Kỵ - Nhật – Hư
Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được
126. Kỵ - Hình - Kiếp
Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương
127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>
Đau, nhức đầu
128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>
Đứt gân máu (stroke)
129. Long Trì – Nhật – Sát
Đau đầu
130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ
Tướng – Hình: bị thương ở đầu
Hỏa – Linh: đau nhức đầu
Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn
131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)
Đau ốm, hao tốn tiền bạc
132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ
Bạch tạng, lang ben,
133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái
Đậu mùa, lên ban
134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng
Rỗ mặt
135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái
Kình – Đà – Thai – Riêu
Kình – Đà – Thai
Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ
Bệnh đậu mùa
136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp
Đau ốm, mắc lừa, hao tốn
137. Tang - …. – Hình …
????????
138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá
Bị bệnh ban sởi
139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục
Bị bệnh âm tỳ, …
140. Kình – Riêu
Bệnh ghẻ
141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)
Đau ốm vặt
142. Cơ – Vũ
Phong đàm
143. Đà – Hỏa – Linh
Đau nặng, mất của, tranh chấp
144. Tuế - Đà – Kỵ
Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức
145. Điếu – Tang – Hình
Bệnh tật, té ngã xe, tang chế
146. Kình / Đà cư Ách
Bệnh sài mòn, gầy yếu
147. Âm – Không – Kiếp
Bệnh phong
148. Thiên Tướng Mão / Dậu
Bệnh vàng da mặt
149. Bệnh ma làm
1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm
2. Cơ – Hỏa – Linh
3. Riêu – Hỏa – Linh
4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)
Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.
150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình
Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang
151. Thiên Riêu cư Mệnh
Hay bị đau răng
152. Không – Kiếp – Tuế - Mã
Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp
153. Vũ Khúc tại Dậu
Bị nội thương
154. Song Hao – Hỏa – Linh
Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá
155. Tham – Sát – Kình – Đà
Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục
156. Lâm Quan + Hỏa – Linh
Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam
157. Đồng – Cự: đau tim
Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu
158. Tang – Hổ
Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở
159. Địa Kiếp Mệnh cun????
Khó thở,..
160. Bạch Hổ - Hình
Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi
161. Thất Sát hoặc Cự môn
Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém
162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ
Bệnh hô hấp, SARS
163. Kỵ - Riêu
Thận suy, ….
164. Khốc – Hư
ở Ách: thận suy
ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt
165. Tham – Kình – Đà
Thận sụy, …
166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;
Thiên Hư: thận suy, hư răng
167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù
Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào
168. Khốc – Hư
Ăn không tiêu
169. Kình – Đà – Hình – Kỵ
Tỳ thương (tay/chân)
170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình
Tỳ vết
171. Kình/Đà – Mã – Hổ
Tứ chi có tỳ vết
172. …..?????
173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức
Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm
174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ
Đau mật, đau gan, vàng da
175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ
Đau mật, gan
176. Kình – Hỏa
Nhức đầu
177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương
Nhức đầu
178. Liêm – Phá
Chân tay bị thương, sẹo
179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa
Chân tay bị thương, sẹo
180. Thái Dương – Cự Môn
Mụn nhọt đầu, mặt
181. Cơ – Không – Kiếp
Mụt nhọt độc
182. Hỏa – Linh
Bệnh nùng huyết
183. Cự môn:
Mụn nhọt
184. Âm – Dương phùng Nhận
Bệnh tật triền miên
Kình Dương = Nhận????
185. Phá Quân độc thủ
Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở
186. Cự Cơ đồng cung
Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh
187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)
Bệnh ngoài da
188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)
Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng
189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)
Bệnh ngoài da
190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp
Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …
191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)
Trĩ, mụt nhọt lớn
192. Kình – Đà
Trĩ, điếc???
193. Thất Sát – Vũ Khúc
Tiêu hóa
194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần
Trĩ bị cắt, chân tay thương tích
195. Không – Kiếp – Cơ
Mụn nhọt hôi thối
196. Cự môn cư Tật Ách
Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt
197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:
Hư răng
198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách
Đau răng
199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)
Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng
200. Khôi – Hình
Đầu bị thương, bị chém vào đầu
201. Tướng – Tuần / Triệt
Đầu bị thương, kinh phong
202. Khôi – Không – Kiếp
Đau đầu
203. Hình – Bệnh / Tử
Lao, kinh phong
203. Khôi – Kỵ
Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ
204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ
Ngộ độc, trúng độc, ung thư
205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách
Huyết hư, thiếu máu
206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt
Đau ốm
207. Dưỡng cư Tật Ách
Đau ốm luôn khỏi
208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu
Thái Dương: Mất ngủ
Kình – Hỏa: Nhức đầu
209. Đồng – Lương
Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn
210. Đồng – Cự
Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim
211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:
Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu
212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con
Tang – Hổ: Khí huyết kém
Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu
(Nguồn: sưu tầm)
Hoa tươi luôn mang đến không gian an lành, nguồn sinh khí và sự may mắn. Bởi vậy, nó luôn là sự lựa chọn tốt nhất cho ngôi nhà của bạn. Không những thế, màu sắc và hương thơm của hoa cũng mang những ý nghĩa phong thuỷ riêng.
Dưới đây là một số loài hoa thường được sử dụng làm vật trí phong thuỷ:
1. Hoa thược dược
Trong các loài hoa, mẫu đơn đứng đầu, thược dược đứng thứ hai. Mẫu đơn được tôn xưng là “hoa vương” thì thược dược được coi là “hoa tướng”.
Hoa thược dược là một trong những loài hoa mỏng manh, có hương thơm mềm mại. Không chỉ thể hiện sự lãng mạn. Trong phong thủy, nó thường được dùng với ý nghĩa là phương pháp hoà giải những vướng mắc trong tình yêu. Đặc biệt là hoa thược dược hồng.
2. Hoa sen
Không ít loài hoa thơm hơn Sen về hương, đẹp hơn Sen về sắc. Tuy vậy, Sen là loài duy nhất hội tụ đầy đủ những ý nghĩa triết học – nhân sinh cao quý, là ý nghĩa về âm dương ngũ hành và sức vươn dậy của một ý chí sống mãnh liệt như dân tộc Việt.
Sen là loài hoa biểu trưng cho sự hoàn hảo cuối cùng. Sự tinh khiết của sen không thể bị vấy bẩn bởi bùn xung quanh, nơi nó từ đó sinh ra. Đối với sức khỏe con người, tất cả các thành phần của sen đều hữu dụng, từ thân sen, ngó sen, hạt sen…
Riêng trong phong thủy, sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà.
3. Hoa anh đào
Hoa Anh Đào có vẻ đẹp tinh khiết, trong sáng và không chứa đựng sự “hiểm ác”. Nó và những loài hoa cùng họ như táo, sơn thù du, đào…thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng.
Anh đào tượng trưng cho cung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.
4. Hoa lan
Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thuỷ. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hoả trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.
Lan là một trong những giống hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây bởi theo quan niệm phong thủy thì nó có khả năng thu hút tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng.
5. Hoa thuỷ tiên
Theo quan niệm trong văn hoá Trung Quốc, cấu trúc trong nguồn năng lượng của hoa thuỷ tiên có ảnh hưởng tới sự nghiệp, sự phát triển tài năng của gia chủ.
Được sử dụng như một phương thức hoá giải trong phong thuỷ trong cung Quan Lộc, giúp cho gia chủ giữ được những của cải và được thưởng xứng đáng cho những nỗ lực mà họ đã nỗ lực để có được. Hoa thuỷ tiên màu trắng thường được sử dụng với ý nghĩa phong thuỷ nhiều hơn hoa thuỷ tiên màu vàng.
6. Hoa cúc
Nguồn năng lượng mà hoa cúc đem lại khiến cho gia chủ có một cuộc sống bình dị và cân bằng trong mọi việc. Đồng thời, nó cũng mang đến may mắn cho ngôi nhà.
Hãy đem hương hoa tươi vào căn phòng hay sân vườn nhà bạn, những bức tranh về hoa, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.
1. Ý nghĩa của tuần, triệt:
a. Sự khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt:
b. Tác dụng tương đồng của Tuần, Triệt:
c. Tác dụng của các sao đối với Tuần, Triệt:
2. Ý nghĩa của tuần, triệt ở các cung:
a. ở Tật:
b. ở Nô:
c. ở Điền, Tài:
d. ở Bào:
e. ở Phu Thê:
f. ở Tử:
g. ở Phúc:
i. ở Phụ:
k. ở Quan:
l. ở Mệnh:
m. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
iệu sẽ mang đến vận may về tiền bạc, sức khỏe, sự nghiệp cho bạn.
1. Khi dơi làm tổ trong nhà của bạn
Theo ## thì đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất rằng gia đình sẽ gặp những may mắn trong tiền bạc, tài chính. Đối với người Trung Quốc, dơi như là biểu tượng của sự giàu có dồi dào.
Chúng ta thường thấy các mô hình tròn năm con dơi (Ngũ Phúc) là một tính năng thiết kế rất phổ biến được tìm thấy trên đồ nội thất, tranh vẽ, gốm sứ. Người Trung Quốc tin rằng con dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành nhất – họ cho rằng cảm nhận của dơi rất nhạy bén, nó có thể “ngửi” ra khỏi nơi có khí tốt lành. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn thì điều này báo hiệu niềm vui, sự may mắn sắp tới với bạn.
2. Khi ai đó cho bạn tiền vào những ngày may mắn
Đây là dấu hiệu chắc chắn rằng bạn sẽ có một sự gia tăng đáng kể về tiền bạc. Ngày may mắn thường được xem là ngày rằm và ngày mùng một trong tháng hay những ngày hợp với tuổi của bạn. Có thể tìm thấy ngày này trong lịch vạn sự. Hãy chắc chắn rằng bạn giữ tiền mặt cho bạn trong ngày đó, vì nó được coi là “đồng tiền may mắn”.
Tiền có thể được giao cho bạn theo nhiều cách. Nó có thể là một ai đó trả nợ cho bạn, hoặc một người nào đó đem lại cho bạn một tin tốt lành có lợi lớn cho dự án hay công việc của bạn. Đó cũng chính là niềm tin đằng sau các truyền thống lì xì lấy may trong những ngày đầu năm mới âm lịch. Đặc biệt, ngày rằm tháng giêng còn được xem là “Ngày của phép lạ”. Do đó, tiền nhận được vào ngày này luôn luôn được coi là tiền may mắn.
3. Khi phân chim rơi vào đầu bạn
Nhiều người tin rằng đây là một dấu hiệu chính của sự giàu có đến từ thiên đường. Do đó, mặc dù nó thực sự là kinh khủng và một sự bất tiện lớn, khi điều này xảy ra với bạn. Hãy thoải mái, vì trong thực tế là điều này được mô tả là chỉ một sự may mắn.
Trong thực tế, hầu hết những thứ liên quan tới gia cầm đều có xu hướng mang lại vận may, chẳng hạn như khi con chim bay về nhà của bạn và bắt đầu làm tổ trong và xung quanh ngôi nhà của bạn. Trong khi loài dơi mang lại sự phong phú, chim mang tin tốt và cơ hội tốt. Tuy nhiên, nếu có những loài chim như chim ác, quạ, diều hâu, chim lợn…bay đến nhà bạn thì đó lại là biểu hiện của sự xui xẻo.
4. Tìm tên bạn trên mạng nhện
Đây được cho là một dấu hiệu cho thấy bạn sẽ có gặp may mắn mãi mãi. Tất cả các kế hoạch của bạn sẽ phát triển và có kết quả tốt và bất cứ điều gì trở ngại có thể được ngăn chặn các dự án của bạn sẽ được hoá giải. Cũng giống như nhện, bạn sẽ thu hút thức ăn và tiền bạc mà không cần cố gắng. Điều này thường xảy ra trước khi bạn nhận ra dấu hiệu đó.
5. Khi bạn gặp rắn
## cho rằng gặp rắn là một dấu hiệu của may mắn. Nếu bạn gặp rắn trong khu vườn, bên trong nhà hoặc ngoài đường có nghĩa là một cái gì đó hoặc ai đó quan trọng sẽ bước vào cuộc sống của bạn (còn gọi là Quý nhân phù trợ).
Đừng bao giờ cố gắng để gây tổn hại hoặc giết một con rắn khi phải đối mặt với nó. Những con rắn càng độc thì càng may mắn. Các vua rắn hổ mang được mô tả là một con rắn của sự may mắn tột bậc. Dù bạn làm gì, không bao giờ được giết một con rắn vì nó có liên kết tới một số mặt tinh thần. Nó thường tự trốn đi khi ý thức được sự hiện diện của con người.
6. Khi tay bạn thấy rộn ràng náo nức
Đó là một dấu hiệu chắc chắn rằng tiền bạc sắp đến với các bạn. Theo quan niệm chung, khi bàn tay trái bạn rung lên rộn ràng thì bạn có thể sắp trúng vé số hay có tiền bất minh. Bàn tay phải rung lên thì bạn sẽ có tiền mà do bạn làm ra. Và ngược lại, nếu lòng bàn tay phải của bạn bị ngứa thì bạn sắp phải chi tiêu khá lớn. Và nếu lòng bàn tay trái của bạn bắt đầu ngứa, thì bạn sắp có niềm vui lớn hay có “lộc trời cho”.
7. Khi bạn nhìn thấy sao băng
Tại thời điểm nhìn thấy sao băng, bạn lập tức nguyện ước điều bạn mong muốn và sẽ có kết quả trong thời gian ba mươi ngày sau đó. Nếu bạn bị bệnh, sức khỏe bạn sẽ dần tốt hơn; nếu vận may của bạn đang kém, sau đó sẽ gặp nhiều may mắn hơn. Nếu bạn đã mất đi một cái gì đó, bạn sẽ lấy lại nó.
Ví dụ: nếu bạn vừa chia tay với bạn trai của bạn, bạn sẽ làm lành với anh ta hoặc tìm được một bạn trai mới. Vì vậy hãy luôn chuẩn bị điều ước cho mình, mỗi khi gặp sao băng lập tức nhắm mắt lại và ước nguyện.
8. Khi tổng ngày sinh của bạn cộng lại là 80
Trong giai đoạn thuộc vận 8, tính đến ngày 4/2/2024, nếu tổng các chữ số ngày sinh của bạn cộng lại lớn hơn 80 thì bạn sẽ nhận được nhiều điều may mắn. Ví dụ ngày sinh của bạn là 9/6/65 (9 + 6 + 65 = 80). Số 8 được xem là số vượng nhất trong thời kỳ này, nó giống như một dấu hiệu may mắn.
Những người có Cung Phi Bát Quái là Cấn – 8 cũng sẽ được hưởng may mắn trong chu kỳ vận 8 này.
9. Khi tai của bạn hay bị nóng
Nhiều người tin rằng điều đó là có ai đó đang nói về bạn. Nếu nó là tai trái, có nghĩa là bất cứ ai là nói về bạn là nói những điều tốt đẹp. Trong khi nếu đó là tai phải thì là nói những điều không hay. Và có một quan điểm đi kèm với hiện tượng này là nếu bạn có thể nghĩ đúng người đang nói về mình, tự nhiên tai bạn sẽ hết nóng hoặc đỏ. Bạn hãy thử kiểm chứng điều này.
Tháng 7 âm lịch thường được nhiều người gắn cho là tháng cô hồn, tháng quỷ lễ, tháng tâm linh và đặt ra muôn điều cấm kị. Nhưng nếu tinh ý một chút sẽ nhận ra, đối với người phương Đông, tháng 7 là tháng của ân tình.
![]() |
![]() |
Tôi vòng đi vòng lại mấy lần phố Nhật Tân, tìm quán thịt chó Trần Mục, nơi mà dân nhậu Hà thành không ai không biết, vì nó là thương hiệu quá nổi tiếng, nhưng không thấy đâu cả.
Hỏi chị bán hàng nước, chị chỉ ngôi nhà ngay cạnh bảo: “Trần Mục thịt chó đây anh này”.
Đó là ngôi nhà 2 tầng với vách tôn, mái tôn, cổng rả đóng kín, bụi phủ trắng nhợt, thậm chí cỏ mọc thành bụi từ những kẽ nứt trước nhà. Chị bán hàng nước bảo: “Cả phố Nhật Tân chỉ còn mỗi quán Anh Tú Béo thôi, không có quán nào khác cho anh lựa chọn nữa đâu”.
Phố Nhật Tân giờ không còn thịt chó
Tôi hỏi lý do vì sao quán thịt chó Trần Mục quá nổi tiếng, mà lại đóng cửa, chị bán nước bảo: “Mấy chục quán thịt chó ở đây đều phá sản hết anh ạ. Dù họ giàu có cỡ nào, nhưng làm công việc sát sinh, mà lại giết hại con vật nuôi yêu quý của con người, nên đều không có kết cục tốt. Bà Xìu chủ quán Trần Mục chuyển nghề rồi, giờ buôn bán bất động sản”.
Chị chủ quán nước chỉ tòa nhà màu vàng bên kia đường và bảo đó chính là nhà bà Nguyễn Thị Xìu, vốn là chủ quán thịt chó Trần Mục.
Tòa nhà lớn ngay mặt đê quả là trụ sở một doanh nghiệp, chuyên môi giới bất động sản.
Người đàn bà độ ngoài 60 tuổi, dáng vẻ chậm rãi, khuôn mặt phúc hậu, miệng hay cười tiếp đón niềm nở. Bà vồn vã mời tôi vào phòng khách, pha nước, mà không hỏi là ai, đến có việc gì, như phần lớn gia chủ khác khi có khách lạ đến gặp. Đó chính là tính cách thân thiện của người Hà Nội gốc.
Khi tôi hỏi chuyện vì sao thương hiệu thịt chó Nhật Tân biến mất, bà Nguyễn Thị Xìu không vào ngay chuyện. Bà nhớ lại một thời vàng son của Trần Mục quán, cùng phố thịt chó Nhật Tân thơm lừng thịt chó, mắm tôm.
Quán thịt chó Trần Mục đóng cửa mấy năm nay
Theo bà Xìu, thịt chó Trần Mục chính là quán đầu tiên của phố Nhật Tân. Vào khoảng đầu những năm 90 của thế kỷ trước, khi đó, vùng đất ngoài đê sông Hồng còn hoang vu, cỏ cây lau lách, dân cư thưa thớt. Chồng bà, ông Trần Mục đã cắm một mảnh đất ven đê, dựng mái lều tranh, viết tên mình gắn với món thịt chó lên cái mẹt, rồi cắm triền đê. Không ngờ, quán lá ven sông giữa bốn bề lau lách, lại hấp dẫn thực khách đến vậy.
Khách tìm đến quán thịt chó Trần Mục ngày càng đông. Người Hà Nội tìm ta tận ngoại thành để hưởng hương đồng gió nội. Khách tỉnh xa qua cầu Thăng Long cũng dừng lại triền đê thưởng thức thịt chó Trần Mục, hít thở gió sông Hồng.
Công việc kinh doanh ngày càng phát đạt, nên ông Trần Mục phá căn lều nhỏ, dựng ngôi nhà hai tầng, rộng mấy trăm mét vuông.
Thời vàng son kéo dài suốt hai chục năm. Mỗi ngày quán Trần Mục đón 600 – 1.000 thực khách. Ông Mục phải thuê tới 50 nhân viên, làm việc từ 4h sáng đến 23 giờ đêm để phục vụ khách.
Để có thể đáp ứng nhu cầu thực khách, mỗi ngày quán giết mổ từ 100 đến 150 con chó.
Gia đình bà Xìu chuyển sang làm những nghề khác
Bà Xìu nhớ lại: “Quán Trần Mục đông đến nỗi, nhà hàng rộng vậy mà không đáp ứng nổi. Những ngày cuối tháng, quán chỉ nhận phục vụ những khách đặt trước. Chuông điện thoại đặt hàng reo inh ỏi suốt ngày, đến nỗi tôi phải rút điện thoại ra, để khỏi phải nghe nữa”.
Thấy nhà hàng Trần Mục quá đông khách, kiếm bộn tiền, hàng loạt nhà hàng thịt chó dọc con đê mọc lên. Thời cao điểm, vào năm 1995 đến 2005, khu vực ngoài đê Nhật Tân có tới 50 quán thịt chó.
Cứ chiều xuống, con phố lại chìm trong làn khói mờ ảo của những lò thui chó, những xiên chả nướng chó. Nhưng đó là chuyện của vài năm trước. Giờ thì cả con đê Nhật Tân, chỉ còn lại mỗi quán Anh Tú Béo.
Tôi cắt ngang hồi tưởng của bà Xìu bằng câu hỏi: “Nghe đồn bà đóng cửa quán vì sợ sát sinh loài vật thân thiết với con người?”. Bà Xìu bảo, bà không tin vào chuyện mê tín, nhưng chuyện bà đóng cửa quán, nghỉ bán thịt chó, cũng có phần lớn là vì nỗi sợ hãi vô hình đó.
Theo lời bà Xìu, chính chồng bà, ông Trần Mục là người gây dựng nên thương hiệu thịt chó Trần Mục nói riêng và thịt chó Nhật Tân nói chung, tuy nhiên, khi quán hoạt động được vài năm, đúng lúc thịnh vượng, thì ông Mục đòi đóng cửa quán, không làm công việc sát sinh này nữa.
Quán thịt chó Trần Mục giờ phủ bụi, cỏ mọc
Ông Mục bảo rằng, không ai làm giàu nhờ sát sinh được, nhất là làm giàu trên sự chết chóc của loài chó. Tuy nhiên, khi đó, việc kinh doanh thịt chó đang rất thịnh vượng, mang lại tiền bạc như nước, nên bà Xìu không chấp nhận đóng cửa quán.
Không thuyết phục được vợ, ông Mục bỏ mặc quán cho vợ quản lý, còn ở nhà trông cháu, chăm sóc cây cối vui tuổi già. Mình bà Xìu phải vật lộn với việc quản lý quán thịt chó. Bà phải tự tay pha chế thịt chó mới đảm bảo chất lượng.
Nghe chồng nói nhiều về chuyện không có hậu trong nghề kinh doanh thịt chó, rồi bà chứng kiến nhiều người làm nghề giết mổ và đón nhận kết cục không tốt đẹp, nên bà Xìu cũng hoang mang.
Thịt chó Trần Mục nổi tiếng một thời. Ảnh: Tiến Dũng
Bà không dám tự tay giết chó nữa, mà sai nhân viên làm việc đó. Để giải bớt nghiệp cho mình và gia đình, bà Xìu đi lễ rất nhiều nơi. Mỗi năm, bà đi hàng chục ngôi chùa, cúng lễ rất chu đáo, đốt vô số vàng mã cúng cho linh hồn loài chó. Bà Xìu tin rằng, do bà đi lễ cẩn trọng, nên đại gia đình bà mới không ảnh hưởng gì.
Tuy nhiên, những điều xảy đến với sức khỏe, khiến bà cũng phải bận tâm suy nghĩ. Mấy năm trước, dù hàng loạt quán thịt chó ở Nhật Tân đã đóng cửa, song quán Trần Mục có thương hiệu, nên vẫn rất đông khách.
Đúng thời điểm đó thì bà mắc nhiều thứ bệnh như cao huyết áp, thoái hóa các khớp khiến bà không đi nổi, đôi mắt cứ mờ dần phải tiến hành mổ gấp mới không bị mù… Thời điểm đó hầu như tháng nào bà cũng phải đi viện vài lần.
Nỗi sợ hãi về việc sát sinh loài chó đã nhen nhóm xuất hiện trong đầu bà và đại gia đình. Chồng, con ra sức ngăn cản bà, yêu cầu bà đóng cửa quán thịt chó. Nhưng chỉ đến khi ngã gãy tay, phải bó bột, không tự tay pha chế được thịt chó nữa, bà mới sực tỉnh, sợ hãi thực sự.
Cái lần ngã rất nhẹ mà gãy tay, đã khiến bà suy nghĩ nhiều, rồi quyết định đóng cửa thương hiệu thịt chó Trần Mục nổi tiếng, mà không một chút lưu luyến nào nữa.
Phố thịt chó biến mất
Như đã nói ở kỳ trước, bà Nguyễn Thị Xìu, chủ quán chó Trần Mục nổi tiếng nhất Hà Nội, dù đang lúc ăn nên làm ra, vẫn quyết định đóng cửa quán, bởi những lo âu hư hư thực thực.
Theo bà Xìu, những người con của bà đều không theo nghiệp kinh doanh thịt chó, mà làm những lĩnh vực khác. Bà không tin vào chuyện đen đủi do sát hại chó, nhưng có một điều bà nhận thấy, là nhiều gia đình trở nên lục đục, không có hậu khi làm nghề này.
Nỗi sợ hãi nghề sát sinh loài vật thân thiết với con người sẽ không có hậu bao trùm các gia đình kinh doanh thịt chó ở Nhật Tân, nên hễ nhà nào làm ăn khá giả, có đủ vốn, là họ đóng cửa quán, đi làm thứ khác.
Rời nhà bà Xìu, tôi tạt vào quán nước của bà Minh, cách quán thịt chó Anh Tú Béo không xa. Quả thực, những bà chủ quán nước là cái túi đựng thông tin kiểu truyền miệng quanh vùng.
Quán thịt chó Trần Mục đóng cửa mấy năm nay
Bà Minh khoe rằng, bà đã bán hàng nước ở con phố thịt chó này được ngót 20 năm, từ khi quán Trần Mục và Anh Tú Béo mở ra, rồi cả đoạn đê thành phố thịt chó. Giờ các quán đã phá sản, đóng cửa hàng loạt, chỉ còn mỗi quán Anh Tú Béo vắng teo khách, bà vẫn kiên trì ngồi bán hàng nước, dù khách chẳng còn mấy. Quán thịt chó đóng cửa sạch sẽ, khách không đến nữa, thu nhập của bà cũng giảm.
Tôi hỏi: “Bác có biết vì sao các quán thịt chó ở Nhật Tân đóng cửa hết không ạ?”. Bà Minh oang oang: “Trời ạ, làm cái nghề giết chóc ghê rợn ấy thì làm sao mà có hậu được hả cậu? Mấy gia đình kinh doanh thịt chó không gặp chuyện nọ, thì cũng vướng chuyện kia. Dù họ có nhiều tiền như nước thì cuối cùng cũng hết sạch thôi. Của thiên trả địa mà. Cũng có nhiều gia đình giàu lên nhanh chóng, nhưng lục đục lắm, vợ chồng đánh lộn, con cái hư hỏng cả”.
Bà Minh bấm đốt ngón tay từng gia đình kinh doanh thịt chó, như ông M., bà K., anh V., chị H… Mỗi gia đình bà đều kể vanh vách từ khi mở quán, ăn nên làm ra hay phá sản, đóng cửa ra sao.
Bên trong quán thịt chó Trần Mục
Trong mấy chục gia đình kinh doanh thịt chó không có hậu, tôi ấn tượng với câu chuyện về ông S., chủ quán thịt chó A.X. một thời làm ăn thịnh vượng ở phố Nhật Tân.
Nếu so về thương hiệu, thâm niên, thì quán thịt chó A.X. không nổi tiếng bằng Trần Mục và Anh Tú Béo.
Ông chủ quán là người làng Trung Hòa, trước kinh doanh cá sông, gà đồi. Thấy mấy nhà hàng thịt chó ở Nhật Tân phục vụ khách không xuể, ông này đóng cửa nhà hàng ở Trung Hòa, thuê địa điểm rồi mở quán thịt chó ở Nhật Tân.
Do có kinh nghiệm chế biến thịt chó, địa điểm quán lại đẹp, nên quán thịt chó A.X. nhanh chóng thu hút thực khách, làm giàu nhanh chóng. Ông này thuê tiếp địa điểm và mở quán thứ hai cũng với thương hiệu đó.
Tuy nhiên, đúng lúc công việc kinh doanh thịt chó phất lên, thì vận rủi liên tiếp đổ xuống gia đình ông. Đầu tiên là chuyện xảy ra với người con trai lớn của ông, là người ông hướng theo nghề, tiếp tục nối nghiệp cha quản lý, kinh doanh thịt chó.
Để có chó xịn, thịt ngon, nhiều khi anh này phải lên tận Phú Thọ, Sơn La để chọn chó từ những lái buôn. Những con chó được làm thịt chỉ là chó dé, lông vàng, nặng trên dưới 10kg, sống ở vùng trung du, miền núi phía Bắc.
Thịt loài chó này nạc, ngọt, mềm, thơm. Chính sự cầu kỳ đó mà quán A.X., sinh sau đẻ muộn, song lại hút khách không kém.
Vào năm 2000, khi người con trai của ông chủ này đang tóm con chó từ lồng ra để đập chết, làm thịt, thì vô tình bị con chó này cắn vào tay. Vết cắn xước nhẹ nên anh này chẳng thèm để tâm.
Chuyện nhân viên giết mổ chó bị chó cắn thường ngày, chẳng ai đi tiêm phòng. Thế nhưng, thật đen đủi, khi con chó cắn anh ta lại là chó dại.
Chó là vật nuôi thân thiết với con người
Chừng tháng sau, anh này lên cơn, sùi bọt mép và chết trong bệnh viện nổi tiếng ở Singapore. Dù ông bố đã đổ ra cả đống tiền, đưa con ra nước ngoài điều trị, song vẫn không cứu được con.
Vận hạn tiếp theo đổ lên gia đình ông, là bà vợ bị tai biến, nằm liệt. Mặc dù chuyện bệnh tật là đen đủi, vận hạn, nhưng nghe nhiều người can dán, ông đã đóng cửa vĩnh viễn cả 2 quán thịt chó A.X ở Nhật Tân. Bao năm nay, ông chủ quán thịt chó A.X. thay vì giết chó, thì chú tâm đi chùa, giải nghiệp.
Cũng theo bà chủ quán nước tên Minh, thì rất nhiều gia đình kinh doanh thịt chó ở đây không có hậu. Phần lớn là phá sản, thất bại về tiền bạc.
Có gia đình con cái dính vào lô đề, cá cược, cờ bạc, nghiện ngập, nên dù làm ra bạc tỉ cũng trắng tay. Nhiều gia đình bỏ xứ trốn đi nơi khác vì bị bọn giang hồ tróc nợ.
Có gia đình cũng vì nỗi sợ hãi nghiệp sát sinh, như ông G., bà D., đã đóng cửa quán, rồi đầu tư vào bất động sản. Tuy nhiên, mấy năm nay đất cát xuống giá thảm hại, nên không những họ đều trắng tay, mà thành con nợ.
Bà Nguyễn Thị Xìu, chủ thương hiệu thịt chó Trần Mục cũng bảo: “Dù tôi nghỉ đã mấy năm nay, nhưng vẫn thường xuyên nhận điện thoại đặt hàng của khách. Kinh doanh thịt chó rất có lãi, nên dù ít khách hơn xưa, nhưng chắc chắn không lỗ được. Tuy nhiên, ai cũng sợ hãi nghiệp báo sát sinh nên không dám tiếp tục kinh doanh thịt chó nữa”.
Như vậy đã rõ, vì nỗi sợ hãi vô hình, liên quan đến nghiệp báo, sát sinh trong thuyết giáo nhà Phật, mà mấy chục quán thịt chó Nhật Tân bỗng dưng biến mất.
Nhà nghiên cứu Phật giáo nguyên thủy Đồng Văn Thân:
Theo Phật giáo nguyên thủy, trên thế gian, có hai loại nhân: một là nhân thiện, hai là nhân ác. Khi mình trồng nhân thiện thì gặt quả thiện, khi trồng nhân ác thì gặt quả ác. Nếu mình tạo ra oan nghiệt, phạm đủ thứ lỗi lầm, thì tương lai sẽ thọ quả báo của địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh. Cái nhân ác lớn nhất là sát sinh. Con người nếu phạm Ngũ Giới (sát, đạo, dâm, vọng, tửu) thì sẽ rất dễ đọa vào ba ác đạo và cũng rất dễ thành kẻ đầy dẫy tri kiến sai lầm, tà vọng, không tin Phật Pháp, không kính Tam Bảo. Ðọa vào ba đường ác rồi thì khổ không cách gì nói được. Tội lỗi lớn nhất là sát sinh, ăn thịt. Nếu bạn ăn thịt của người thì sau đó người sẽ ăn thịt của bạn lại. Hỗ tương ăn thịt lẫn nhau, hỗ tương chém giết, rồi hỗ tương đọa lạc. Một khi đã đọa lạc thì khó mà tiến lên được, đó là điều hết sức nguy hiểm, là đi vào “hiểm lộ” vậy.
Người xưa có câu: “Kim của Canh Tuất, Tân Hợi đến Tuất thì Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim. Thoa là cái trâm cho phụ nữ gài đầu. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay con gái. Thành đồ dùng của phụ nhân, tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn. Khi vào chiếc hộp chốn phòng khuê, công dụng của Kim chấm dứt nên gọi bằng Thoa Xuyến Kim.
Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Cái số hay nhất với Thoa Xuyến Kim là sống cậy vào nữ phái. Có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang). Số làm chính trị mà Thoa Xuyến Kim thường chỉ là đồ trang sức cho chính trị.
p nâng cao sự giàu có cho bạn?
Cùng ## khám phá phong thủy nhà ở và tìm hiểu một số lời khuyên để bài trí ngôi nhà thuận phong thủy, thu hút thêm nhiều tiền bạc và may mắn trong năm 2014 như sau:
1. Bạn không nên đặt dàn âm thanh, bể cá hoặc treo một chiếc đồng hồ lớn ở hướng Nam của ngôi nhà trong năm 2014, bởi vì đây là hướng của sao Mộc trong năm nay. Bạn nên đặt những món đồ sáng sủa và sạch sẽ ở hướng này.
2. Bạn nên đặt bể cá ở hướng Tây Nam hoặc hướng Bắc. Nếu cả hai hướng này đều bất tiện thì tốt hơn hết là đặt nó ở hướng Tây.
3. Bạn nên bố trí tủ giày ở hướng Đông Bắc hoặc Đông Nam trong nhà. Nếu tủ giày được đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Nam từ trước thì nên có sự di chuyển trong năm 2014 bởi vì đây là hai hướng tốt lành của năm. Bạn cần phải rất cẩn thận với mùi hôi của những đôi giày, do đó, bạn cần phải thay đổi vị trí và giữ cho tủ giày luôn sạch sẽ và không ám mùi hôi.
4. Nếu bạn có két sắt, tủ bảo hiểm, tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá trị như chứng khoán ở nhà thì nên đặt chúng ở hướng Tây Nam, bởi vì đây là vị trí của ngôi sao Nhất Bạch – ngôi sao được coi là mang lại chiến thắng và thành công trong sự nghiệp.
5. Bạn nên kê giường ngủ ở hướng chủ về tài lộc năm 2014 để gặp nhiều thuận lợi về tài chính hơn. Đó là hướng Tây và Tây Nam. Bạn có thể kê giường ngủ ở vị trí tài chính để cải thiện tử vi về sự giàu có của cá nhân, bởi vì, chúng ta dành phần lớn thời gian trong ngày để ngủ.
6. Không quan trọng những thay đổi gì có thể xảy ra trong năm, vị trí tài lộc cố định không thể bị thay đổi. Có một nguyên tắc phong thủy là các góc chéo đối diện với cửa nói chung của ngôi nhà là vị trí tài chính có định. Bạn có thể thực hiện một số sắp xếp ở đây để tạo ra sự may mắn về tài lộc. Bạn cũng nên trưng bày một số cây xanh, đá quý, tượng thần tài lộc ở đây để thu hút sự may mắn.
7. Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn sẽ “chảy” vào nhà bạn qua cửa chính, vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyên hơn để đón nhận tình yêu. Nếu bạn muốn tìm những điều mới mẻ thì hãy loại bỏ năng lượng trì trệ bằng cách dọn dẹp đống lộn xộn gần cửa nhà và chuẩn bị sẵn sàng chào đón may mắn gõ cửa.
8. Khu vực sự nghiệp trong nhà bạn liên quan đến cửa ra vào, vì vậy nếu cửa bị chặn, bạn sẽ gặp trở ngại trong con đường sự nghiệp. Đống lộn xộn, những cây cối um tùm làm giảm năng lượng và ngăn chặn dòng chảy tiền bạc. Đảm bảo cửa trước của bạn được mở thông thoáng và không có rác thải ở gần đó. Và nếu cánh cửa bị kẹt mỗi khi bạn mở, bạn đã bị lấy đi một ít năng lượng, hãy chữa ngay để cửa mở được nhẹ nhàng và dễ dàng.
9. Đồ dùng bị hỏng sẽ làm nảy sinh khó khăn trong công việc, vì vậy hãy đảm bảm mọi thứ luôn hoạt động. Ngoài ra, chú ý tới những hỏng hóc có thể làm giảm nguồn năng lượng tích cực của bạn.
10. Khu vực ăn uống là một phần quan trọng trong nhà, đảm bảo dòng chảy năng lượng tốt nhất cho ngôi nhà của bạn. Cố gắng giữ cho nó luôn gọn gàng, sạch sẽ. Trong phong thủy, bếu nấu tượng trưng cho sức khỏe, do đó, để nó dính bẩn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình bạn.
11. Giữ cho bàn làm việc luôn sạch sẽ. Các loại giấy tờ, hóa đơn ngổn ngang trên bàn tượng trưng cho sự cản trở bước đường thăng tiến trong công việc cũng như sự nghiệp của bạn.
Sao thiên tài thuộc hành: thổ
Trong lá số tử vi của mối người, Sao Thiên Tài được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh .
Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh.
Thiên tài đi theo mệnh, Thiên thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm :
Tý THIÊN TÀI Mệnh
Sửu Phụ Mẫu
Dần Điền
Thìn Quan
Tỵ Nô
Ngọ Di
Mùi ách
Thân Tài
Dậu Tử
Tuất Phối
Hợi Bào
Dần Phúc
Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.
Thí dụ : Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Đức, Thiên thọ cư tài bạch, ở ngừơi này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm.
Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử.
Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo.
Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Điền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng.
Người tuổi THÌN , THIÊN TÀI cư quan : phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình.
Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc.
Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân.
Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở ách: phải chăm lo đến sức khỏe của mình.
Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa.
Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc.
Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng.
Người tuổi Hợi , THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng.
Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được , (thiên thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là thiên tài mình gieo được.
![]() |
Con giáp | Các năm | Vị trí sao Thái Tuế |
Tý | 2016 | Tây Nam (240 °) |
Sửu | 2017 | Tây (270 °) |
Dần | 2018 | Tây Bắc (300 °) |
Mão | 2019 | Tây Bắc (330 °) |
Thìn | 2020 | Bắc (0 °) |
Tị | 2021 | Đông Bắc (30 °) |
Ngọ | 2022 | Đông Bắc (60 °) |
Mùi | 2023 | Đông (90 °) |
Thân | 2024 | Đông Nam (120 °) |
Dậu | 2025 | Đông Nam (150 °) |
Tuất | 2026 | Nam (180 °) |
Hợi | 20127 | Tây Nam (210 °) |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc |
Sao Thiên cơ tại cung Mão, Dậu là thế vượng, tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ. Chủ thông minh nhanh nhẹn, có tài biện luận và sáng tạo, xử sự tinh nhanh, lực hoạt động mạnh, kiếm tiền trong sự ồn ào, không tính toán danh lợi. Để đột phá khỏi hoàn cảnh, trước tiên cần dựa vào nghị lực và sự nhẫn nại.
Sao Thiên cơ tại cung Mão, Dậu là thế vượng, tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ. Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thái dương, Thái âm cùng tọa thủ (cung Sửu có sao Thái dương là không đắc thế địa, Thái âm là nhập miếu; cung Mùi: Sao Thái dương là thế địa, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Quan lộc là sao Thiên đồng nhập miếu, cung Điền trạch là sao Phá quân thế vượng.
Sao Thiên cơ có lý tưởng, nắm bắt xu thế phát triển của sự việc, học nhiều biết nhiều, tùy cơ ứng biến. Sao Cự môn thiên về đi sâu nghiên cứu, chủ quan tự tin, đầu óc tỉnh táo bình tĩnh, có tài ăn nói, hay gây chuyện thị phi. Cùng tọa cung Tài bạch, thông minh nhanh nhẹn, có tài biện luận và sáng tạo, xử sự tinh nhanh, lực hoạt động mạnh, kiếm tiền trong sự ồn ào, không tính toán danh lợi, rất sợ sao Hóa kỵ và sát tinh.
Là chuyên viên biết nhiều công nghệ, cần vận dụng thông minh nhanh nhẹn, kiếm tiền bằng trí tuệ, có cơ hội tự tạo lập sự nghiệp, chi tiêu nhiều, tài vận thăng trầm lớn. Nên theo đuổi những công việc có tính cạnh tranh và tính thử thách, nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước tiên cần phải dựa vào nghị lực và sự nhẫn nại, không ngừng nỗ lực đề xướng, tự tạo phẩm hiệu hoặc khẩu hiệu cho bản thân, khổ công rèn luyện thì mới có thể đột phá khỏi hoàn cảnh, khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng, phát tài.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của cung đó và sao Thái dương, Thái âm của cung đối diện (cung Thiên di) để tổng hợp và luận mệnh.
Sao Thái dương, Thái âm cùng tọa thủ cung Thiên di, sao Thái dương quyền quý, thông minh nhân hậu, phóng khoáng nhiệt tình, quang minh lỗi lạc, tích cực tiến thủ, chí công hiếu nghĩa. Sao Thái âm giàu có, dịu dàng đa tình, thẳng thắn chính trực, hướng nội, có tính nhẫn nại, quan sát tinh tế, bác học đa năng. Hai sao kết hợp với nhau là mệnh cách Nhật nguyệt đồng lâm, chủ khoan dung, cá tính mâu thuẫn, trí tuệ đặc biệt, học được là để vận dụng, nhiều cơ hội xuất ngoại đi du lịch.
Sao Phá quân tọa thủ cung Điền trạch, có cơ hội đầu tư hoặc kinh doanh nhà đất, gia đình hưng vượng, nhà đất nhiều, bất động sản có vào có ra.
Sao Thiên đồng tọa cung Quan lộc, thích hợp với việc làm bên trong hoặc những ngành liên quan tới việc nghỉ ngơi và hưởng thụ, làm việc xứng đáng với chức vụ, có thể duy trì lâu dài không ít thay đổi.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
Người nữ có trán cao rộng thường mang hoài bão đi xa, có xu hướng hoạt động nhiều ở xã hội hơn là quan tâm đến gia đình, trán quá cao, mắt cũng cao trên đỉnh tai, lương duyên phải hai ba lần mới có.
Nếu sớm hôn nhân, tất dễ chia li. Tuy nhiên tướng này lại thường là nữ có sự thành công về sự nghiệp và tiền bạc. Nên lựa chọn các ngành nghề giao tiếp xã hội nhiều.
Hạ Bạch Nhãn tức là người nữ có mắt lòng đen đi lên làm lộ lòng trắng phía dưới, là người tâm tính lãng mạn ảo tưởng trong tình yêu, không mấy khi thực tế. Do vậy đường tình gặp nhiều cản trở.
Người nữ có tóc thô cứng, tính cách ngang bướng, nóng nảy, bảo thủ, không nhu thuần. Thiếu sự hấp dẫn với nam giới, khó có bạn trai.
Kết hôn rồi gia đình cũng khó êm ấm vì tính khí ngang ngược của người phụ nữ này.
Là người ít có tín ngôn, hay buôn chuyện, buôn từ chuyện phải tới chuyện trái, buôn từ chuyện nhà ra chuyện người, chuyện người ra chuyện mình.
Tác phong thô kệch, không chịu khuất phục bao giờ, khiến người nam sợ hãi.
Những người phụ nữ lúc nào mắt cũng có sát khí, quắc lên là những người tính cách xung động, cấp bách thiếu nhẫn nại. Thường bị họa đầu tiên.
Gia đình cũng khó mà yên ổn với tính khí lúc nào cũng sẵn sàng cáu giận của người phụ nữ này.
Thể chất không tốt, dễ đẻ non hoặc không có chửa.
Đây là người ngang bướng, cư xử thiếu tế nhị, hay xung khắc với chồng và con, cuộc sống gia đình không hạnh phúc.
Tính cách tấn công và phòng ngự đều cao. Tính tự tư tự lợi cao. Thu mười chỉ muốn chi 1.
Trong tướng số dân gian, tướng này là tướng sát phu, đương nhiên không tốt cho hôn nhân
Một tính cách cương cường đặc biệt, thường níu giữ khó buông. Tính chủ quan rất cao, thường cho mình là đúng. Luôn muốn làm chủ gia đình, không bao giờ chịu an phận thủ thường.
Nếu người chồng không phải người nhu mì nhẫn nhịn, tan vỡ hôn nhân là điều khó tránh.
Hay phản nghịch, không chịu khép mình vào khuôn khổ, cũng có câu nói “hai tai nhọn nhỏ nhiều trở ngại, khắc hại”
Người phạm vào điều cấm kỵ này thường xung khắc với chồng và con. Cuộc sống gia đình gặp nhiều trắc trở, cuộc đời cơ cực, dễ phải sống cảnh cô đơn, dễ gặp thất bại hơn là thành công.
Nếu quanh miệng có lông măng thô và đậm giống như có râu là người có tính cách mạnh mẽ, thích lấn át chồng. Họ có nhu cầu rất cao về đời sống tình dục và vì vậy quan hệ vợ chồng dễ có nguy cơ đổ vỡ.
Người có dáng đi uốn mông, lắc mình đầy khiêu gợi, thiếu tế nhị thường không chung thủy, dễ có các mối quan hệ tình cảm bất chính.
Dáng đi nhún nhảy như chim sẻ là dấu hiệu của người có sức khỏe kém, nóng tính. Khi gặp khó khăn, họ không biết bình tĩnh để tìm ra cách giải quyết hợp lý. Vận mệnh của người này thường không tốt.
Ánh mắt đưa đẩy, thường hay cười tình, liếc ngang liếc dọc, sắc da mặt trắng hơi pha màu hồng, mày cong, mắt to là người không coi trọng trinh tiết.
Người có tướng này, cuộc đời gặp nhiều rủi ro, thất bại nhiều hơn thành công.
Theo phong thủy văn phòng, mỗi con giáp lại có những điểm riêng cần phải chú ý. Bạn đã biết nên ngồi ở vị trí nào, bày đồ vật gì trên bàn làm việc để sự nghiệp hanh thông chưa? Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn những bí mật này nhé.
Có thể nhiều bạn không biết rằng, những người thuộc con giáp khác nhau thì lại có những chú ý riêng về phong thủy văn phòng. Mỗi con giáp có những đặc điểm riêng, ví dụ như tuổi Dần ngũ hành khuyết Kim, trên bàn làm việc nên bày quả cầu thủy tinh màu vàng hoặc đá thạch anh vàng để tăng cường trí tuệ, nâng cao sức khỏe, đề phòng tiểu nhân… từ đó gặt hái được thêm nhiều thành công trong cuộc sống.
Vậy 12 con giáp nên biết những điều gì về phong thủy văn phòng? Phải làm gì để sự nghiệp hanh thông, tài lộc vượng phát? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.
MỤC LỤC
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Sửu
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dần
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mão
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thìn
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tị
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Ngọ
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Mùi
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Thân
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Dậu
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Tuất
Phong thủy văn phòng cho người tuổi Hợi
![]() |
Nam giới sinh năm Tý bàn làm việc nên ở vị trí tọa Bắc hướng Nam, nữ giới nên ở vị trí tọa Tây hướng Đông thì đại cát đại lợi. Đặc biệt với những cô gái chưa chồng thì càng phải chú ý và cố gắng ngồi đúng vị trí này ở văn phòng.
Người tuổi Tý mệnh khuyết Kim đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 âm lịch, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới trên bàn làm việc có thể bày tượng Khỉ bằng đồng hoặc cầu thủy tinh. Với nữ tuổi Tý mệnh khuyết Kim, nên bày tượng Gà, Rồng bằng đồng. Làm như vậy sẽ giúp tài vận tăng tiến, được lòng cấp trên, đồng nghiệp và đối tác.
Người tuổi Tý mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Nam giới nên đặt bàn làm việc ở vị trí tọa Bắc hướng Đông, là nữ giới thì nên ở vị trí tọa Tây hướng Đông. Ngoài ra, cũng có thể đặt ở vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.
Trên bàn làm việc, người tuổi Tý mệnh khuyết Thủy nên đặt một bể cá nhỏ, nuôi một con cá màu đen và hai con màu trắng. Nam giới có thể nuôi hai con cá màu trắng, bày thêm tượng Thiềm Thừ bằng vàng. Đây là một trong những phương pháp để cải thiện số mệnh của lá số tử vi mệnh khuyết Thủy.
Ngoài bể cá, nữ giới nên bày một bình hoa và cắm 4 cành hoa trắng như ly, lan, loa kèn… Nam giới thì nên cắm trúc phú quý. Nhờ đó có thể tăng cường trí tuệ và tài năng cho chủ sở hữu.
Người tuổi Tý mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng mà Hỏa suy, trên bàn làm việc có thể bày tượng Long Quy. Nữ giới nên đặt thêm bình hoa màu đỏ, cắm 3 bông hoa hồng đỏ hoặc các loại hoa mang sắc đỏ khác. Nam giới có thể bày thêm quả cầu thủy tinh hoặc thạch anh đỏ để tăng thêm vận may cho mình. Vị trí thích hợp nhất để đặt bàn làm việc là tọa Nam hướng Bắc.
Người tuổi Tý mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Trước tiên, ở văn phòng người này nên chọn chỗ ngồi ở tọa Đông hướng Tây, hay tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.
Người này có thể đặt bên cạnh bàn làm việc một chậu trúc phú quý hoặc bày rổ hoa quả trên mặt bàn, tốt nhất nên chọn quả táo. Nữ giới nên bày tượng Mèo, nam giới thì đặt tượng Rồng. Mão Mộc có thể bổ khuyết Mộc, nâng cao trí tuệ, còn Thìn tượng trưng cho sự nghiệp lên cao, cũng có thể tích tài tụ lộc.
Trúc phú quý là cây phong thủy rất được ưa chuộng, đọc Những lý do theo phong thủy này bạn sẽ muốn mua trúc phú quý ngay lập tức.
![]() |
Nam giới sinh năm Sửu nên ngồi ở vị trí tọa Bắc hướng Nam, tọa tây hướng Đông hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Nữ giới thì nên chọn vị trí tọa Đông hướng Tây, tọa Nam hướng Bắc, trên bàn làm việc bày quả cầu thủy tinh hoặc thạch anh tím để tăng vận thế.
Để biết thêm về vận thế cuộc đời, mời bạn đọc thêm Tử vi trọn đời cho người tuổi Sửu nhé.
Nam giới nên đặt trên bàn tượng Gà đồng để chiêu Quý nhân, nhờ đó mà công danh sự nghiệp thăng tiến ầm ầm. Nữ giới cũng có thể đặt tượng Voi đồng hoặc Tỳ hưu để trí tuệ càng thêm minh mẫn.
Người tuổi Sửu mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới có thể bày tượng Khỉ ôm chữ như ý, Khỉ ôm quả hồ lô, ôm Văn Xương tháp, tượng trưng cho sự nghiệp được quý nhân nâng đỡ, thăng bước lên mây. Nữ giới có thể bày quả cầu thạch anh trắng hoặc tượng Gà trống đồng.
Người tuổi Sửu mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Bàn làm việc nên có tượng Chuột đồng, Tý Thủy bổ sung cho mệnh khuyết, ngoài ra cũng có thể đặt thêm bể cá nhỏ để tăng yếu tố Thủy. Nữ giới thì nên đặt tượng Heo vàng tượng trưng cho Hợi Thủy. Đặc biệt, nếu có thêm bình hoa, nhất là bình gốm sứ vẽ hình sơn thủy, trong bình đựng nước hoặc cắm thêm hoa thì tài lộc như ý, thần trí minh tuệ.
Người tuổi Sửu mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nên bày tượng Mèo đồng (Mão Mộc) hoặc chậu cây nhỏ trên bàn. Để biết thêm chi tiết, mời bạn đọc bài Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi mệnh khuyết Mộc.
Người tuổi Sửu mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nam giới nên chọn chỗ ngồi tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì tọa Đông nam hướng Tây Bắc. Trên bàn làm việc, nam giới nên đặt tượng Hồ lô, nữ giới đặt quả cầu thạch anh tím, nhờ đó tài lộc càng thêm vượng phát, có thêm nhiều cơ hội phát huy năng lực bản thân, được cấp trên công nhận và tín nhiệm.
![]() |
Với người tuổi Dần, vị trí bàn làm việc tốt nhất là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Nữ giới nên chọn tọa Đông hướng Tây hoặc tọa Nam hướng Bắc. Các cô gái trẻ chưa chồng thì đẹp nhất là ở vị trí tọa Nam hướng Bắc.
Trên bàn làm việc bày một viên đá phong thủy nhỏ để tăng thêm tài vận, tùy theo sở thích mà chọn đá Thái Sơn hoặc thạch anh, ngọc… đều được. Làm vậy sẽ có thể hóa giải họa tiểu nhân, tăng cường năng lực bản thân, sự nghiệp ngày càng thăng tiến.
Ngoài ra, tượng Ngựa phong thủy cũng là lựa chọn không tồi, đại diện cho mối quan hệ xã giao hài hòa. Tượng làm bằng nhiều chất liệu từ đồng đến thạch anh, gỗ đều tốt. Người còn độc thân lại càng nên đặt tượng này trên bàn để vận đào hoa thêm nở rộ.
Người tuổi Dần mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Bàn làm việc của người này nên bày đá thạch anh đen hoặc tượng Heo đồng, Heo thạch anh hoặc tượng Heo đàn có Heo mẹ Heo con thì càng tốt. Nếu có bể cá thì nên nuôi 6 con cá màu đen.
Bạn đã biết Cách bày bể cá cảnh chuẩn phong thủy 12 con giáp để thăng tiến chưa?
Người tuổi Dần mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Kim vượng nên người này làm việc nhanh nhẹn dứt khoát, tính cách thẳng thắn dễ làm mất lòng người. Song về mặt tình cảm, họ lại khá yếu đuối, đặc biệt dễ mù quáng trong tình yêu.
Ở văn phòng, người này tốt nhất nên ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, bày trên bàn bình hoa nhỏ, cắm hoa hoặc 4 cành trúc phú quý hay trúc Văn Xương. Túi xách hay đồ dùng văn phòng nên chọn nhiều màu đen, màu xanh lá.
Ngoài ra, cách hóa giải tốt nhất cho phong thủy văn phòng của người tuổi Dần mệnh khuyết Mộc là bày trên bàn 4 cuốn sách để cải đổi vận thế. Sau 100 ngày, bạn sẽ thấy sự khác biệt trong vận thế của mình, cấp trên chắc chắn sẽ có lòng công nhận tài năng của bạn và giao cho bạn thêm nhiều trọng trách.
Người tuổi Dần mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này nên ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, nữ giới thì tọa Nam hướng Bắc. Bàn làm việc nên để một bình sứ phong thủy màu đỏ, cắm hoa tươi màu sắc rực rỡ để tăng thêm vận khí.
![]() |
Trong số 12 con giáp, đây là con giáp có tính cách hiền hòa nhất, cũng có giác quan thứ 6 nhạy bén nhất. Mão thuộc hành Mộc, đây cũng là con giáp duy nhất không gặp phải vận hạn gì lớn trong năm bản mệnh mà ngược lại, vận trình lại có phần tốt hơn nhiều.
Để biết thêm vận trình người tuổi Mão trong năm này, bạn hãy xem thêm Tử vi 2017 nhé.
Trong năm bản mệnh, người tuổi Mão nên chọn chỗ ngồi ở văn phòng tọa Đông Nam hướng Tây Bắc hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Với nữ giới, có thể chọn thêm vị trí tọa Đông hướng Tây nữa.
Người tuổi Mão mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nữ giới nên ngồi bàn làm việc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Bên tay trái có thể đặt một viên đá phong thủy hoặc tượng Chó phong thủy bằng đồng hoặc vải, sứ.
Nam giới tuổi này mệnh khuyết Kim bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam là tốt nhất, trên bàn đặt tháp đồng hoặc hồ lô đồng nhỏ để trí óc thêm phần sáng rõ. Mời bạn đọc thêm Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi mệnh khuyết Kim để có thể tự cải thiện số mệnh của mình nhé.
Người tuổi Mão mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Trên bàn làm việc của nam giới nên đặt tượng Heo đồng hoặc tượng Voi đang hút nước bằng gỗ hoặc đá. Nữ giới có thể bày trên bàn quả cầu thạch anh tím lưu ly hoặc tượng Chuột đồng, bể cá nuôi 2 con cá màu đen.
Người tuổi Mão mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Bàn làm việc của người này nên có bình hoa hoặc cây nhỏ, bày thêm sách bút để tăng thêm vận khí. Chỗ ngồi nên là vị trí tọa Đông hướng Tây.
Người tuổi Mão mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Trên bàn làm việc, bày tượng Ngựa, Long Quy phong thủy sẽ thêm phần may mắn. Cũng có thể cắm 3 bông hoa hồng đỏ hoặc đặt chậu ớt cảnh đỏ, quả cầu thạch anh màu đỏ.
![]() |
Nam giới tuổi Thìn ở văn phòng tốt nhất ngồi ở vị trí tọa Bắc hướng Nam hoặc tọa Tây hướng Đông. Nữ giới nên chọn tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hay tọa Đông Bắc hướng Tây Bắc.
Người tuổi Thìn mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam giới nên bày trên bàn 2 tượng Gà đồng phong thủy. Nữ giới thì chọn tượng Khỉ như ý.
Người tuổi Thìn mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 âm lịch đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Chỗ ngồi ở văn phòng của người này nên là tọa Bắc hướng Nam. Đàn ông nên bày đá thạch anh phong thủy hoặc một bình trà lớn, nhớ đừng để nước trong bình vơi để bổ khuyết cho bản mệnh.
Phụ nữ mệnh khuyết Thủy thì nuôi bình cá nhỏ có 4 con cá. Cũng có thể để bát thả hoa hoặc đá thạch anh phong thủy màu đen để trợ thêm vận khí.
Có lẽ bạn sẽ quan tâm đến Chọn địa thế tốt để việc làm ăn phất như vũ bão.
Người tuổi Thìn mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nữ giới nên chọn chỗ tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, nam giới thì chọn tọa Đông hướng Tây là tốt nhất. Bàn làm việc nên có đĩa hoa quả hoặc chậu hoa nhỏ để vượng khí phát tài.
Người tuổi Thìn mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này ngồi tọa Nam hướng Bắc sẽ tốt cho sự nghiệp. Bàn làm việc có thể đặt tượng Long Quy hoặc cắm bình hoa hồng đỏ. Nam giới nên đặt tượng Quan Công cưỡi ngựa hoặc tượng hồ lô để phát tài phát lộc.
![]() |
Theo tử vi, Tị thuộc hành Hỏa, bàn làm việc của người này nên tọa Tây hướng Đông để đón cát khí từ hướng Đông thổi đến. Nữ giới có thể ngồi vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.
Người tuổi Tị mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Trên bàn nên bày tượng Gà, Trâu phong thủy. Nữ giới có thể bày tượng Khỉ cưỡi Voi hoặc quả cầu thạch anh màu trắng. Bình thủy tinh cắm 4 bông hồng trắng cũng là lựa chọn không tồi.
Người tuổi Tị mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Hỏa vượng, người tuổi này nên chọn chỗ ngồi tọa Đông Bắc hướng Tây Nam hay tọa Tây Nam hướng Đông Bắc.
Vận số năm Tị theo con giáp, bạn biết chưa nhỉ?
Bàn làm việc của nam giới mệnh này nên đặt cốc uống nước bằng inox hoặc sứ màu trắng ở bên phải, nữ giới thì đặt bên trái. Cũng có thể thường xuyên để một chai nước khoáng ở đó để bổ sung khuyết thiếu ngũ hành cho bản mệnh. Nếu không, hãy chọn quả cầu phong thủy màu trắng.
Người tuổi Tị mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Cả nam hay nữ đều có thể ngồi ở vị trí tọa Đông hướng Tây, bày thêm tượng 4 con Mèo trên bàn để đại cát đại lợi.
Người tuổi Tị mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng, người này nên có bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc. Bàn làm việc của nam giới nên bày tượng Hồng Mã, còn nữ giới thì đặt tượng Long Quy sẽ tăng thêm tài vận cho bản mệnh.
![]() |
Người sinh năm Ngựa có một tật xấu, đó là quá cầu toàn. Họ luôn không hài lòng với những việc mình đã làm, yêu cầu sự hoàn hảo tuyệt đối. Người này thường cho rằng tài năng của mình bị chôn vùi một chốn và không ngừng tìm kiếm cơ hội phát triển sự nghiệp.
Song điều nổi bật của người tuổi này trong công việc là không ngại khó ngại khổ, có điều dễ bị thay đổi mục tiêu, vì thế mà thường xuyên thay đổi công việc.
Vị trí ngồi nơi công sở có thể thay đổi vận mệnh, nam giới nên chọn chỗ tọa Đông Bắc hướng Tây Nam hoặc tọa Đông hướng Tây, nữ giới nên chọn chỗ tọa Tây Nam hướng Đông Bắc hoặc tọa Tây hướng Đông.
Đặc biệt, với nữ giới, vị trí bàn làm việc này sẽ giúp bạn không phải chịu quá nhiều vất vả trong công việc, cũng tăng thêm lòng kiên định và nâng cao vận khí.
Bạn đã biết cách Tiến lên nấc thang công danh nhờ 16 chiêu phong thủy cực độc này chưa?
Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Nam nữ mệnh này nên ngồi tọa Tây hướng Đông. Bàn làm việc có tượng Dê đồng, Tì hưu đồng sẽ giúp vận khí thêm tăng tiến, sự nghiệp và nhân duyên đều thêm vượng phát. Cầu thạch anh màu vàng hay tượng Như ý cũng có tác dụng tương tự. Nữ giới thì đặt đá thạch anh màu trắng cũng rất tốt.
Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Vị trí tốt nhất ở nơi công sở của người này là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Bàn làm việc của nam giới có thể đặt tượng Thiềm Thừ vàng, nữ giới thì có thể dùng đá thạch anh phong thủy để bổ sung vận khí. Tượng Rồng là vật phẩm phong thủy cho cả nam và nữ mệnh này.
Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 âm lịch đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên đặt bàn làm việc ở vị trí tọa Đông hướng Tây. Riêng nữ giới, vị trí đẹp nhất là tọa Đông Nam hướng Tây Bắc. Trên bàn của nam nên bày tượng Như ý, còn nữ thì bày tượng Mèo phong thủy.
Người tuổi Ngọ mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 19 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Thủy vượng, trên bàn làm việc, nam giới nên chọn tượng Hồng Mã, còn nữ giới nên chọn tượng Chó phong thủy. Vị trí tốt để ngồi ở văn phòng cho nam là tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, nữ là tọa Nam hướng Bắc.
![]() |
Nam giới tuổi Mùi nên đặt bàn làm việc tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì chọn vị trí tọa Tây Nam hướng Đông Bắc. Với những cô gái chưa chồng, để tăng vận đào hoa thì nên chọn chỗ tọa Đông Nam hướng Tây Bắc sẽ có kết quả tốt nhất.
Người tuổi Mùi mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này đặt tượng Khỉ cưỡi Ngựa hoặc bày đá Thái Sơn phong thủy rất thích hợp. Treo dây 6 đồng tiền xu bằng đồng cũng sẽ thu được hiệu quả khả quan, giúp con đường sự nghiệp thuận buồm xuôi gió. Đá thạch anh màu trắng thì sẽ tăng phần tài lộc cho bản mệnh. Chỗ ngồi đẹp nhất trong văn phòng là tọa Tây Bắc hướng Đông Nam.
Người tuổi Mùi mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Thủy vượng, nữ mệnh chủ nên đặt bàn làm việc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam, trên bàn cắm 4 cành trúc phú quý hoặc bình hoa tươi, cũng có thể dùng bình thủy tinh đựng đầy nước. Nam giới tốt nhất chọn vị trí tọa Bắc hướng Nam, trên bàn đặt bể cá nhỏ và bình thủy tinh đựng nước bên tay phải, mỗi sáng lại đổ thêm nước để tăng thêm vận khí.
Cầu điều gì bày cây nấy để cải thiện phong thủy văn phòng, đừng bỏ lỡ nhé.
Người tuổi Mùi mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nữ giới nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây, bàn làm việc bày 3 con Mèo phong thủy để trí tuệ càng thêm minh mẫn. Nam giới mệnh này bàn làm việc nên tọa Đông Bắc hướng Tây Nam. Nam hay nữ đều có thể chọn cắm 4 cành trúc phú quý trên bàn.
Người tuổi Mùi mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Tọa Nam hướng Bắc là vị trí thích hợp ngồi làm việc của nam giới, còn nữ giới thì nên là tọa Tây hướng Đông. Bàn của nữ nên thường xuyên cắm hoa tươi, còn nam thì bày tượng Hồng mã để Hỏa vượng thêm.
![]() |
Để có mối quan hệ xã giao hữu hảo, nam giới tuổi Thân nên đặt bàn làm việc tọa Bắc hướng Nam, nữ giới thì chọn vị trí tọa Tây hướng Đông.
Người tuổi Thân mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Chỗ ngồi hợp phong thủy văn phòng cho người này là tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Đặc biệt chú ý, chớ ngồi phía dưới dầm nhà hay đèn chum, cùng không ngồi đối diện với cây nước uống hoặc vòi nước, tốt nhất là chọn vị trí có thế dựa núi. Đá thạch anh phong thủy màu trắng hoặc vàng sẽ bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh.
Mời bạn đọc thêm: Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ.
Người tuổi Thân mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nữ giới nên chọn chỗ ngồi tọa Tây hướng Đông để nhận cát khí từ hướng Đông tới. Nam giới thì ngồi vị trí tọa Bắc hướng Nam sẽ rất vượng tài. Trên bàn nên bày bình hoa hoặc hồ lô đồng, cũng có thể đặt tượng Khỉ cưỡi Ngựa.
Người tuổi Thân mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 âm lịch, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Nam giới mệnh này bàn làm việc tọa Đông hướng Tây, nữ giới thì tọa Tây hướng Đông là tốt nhất. Tượng Mèo phong thủy tốt cho nam, còn tượng Dê phong thủy dành cho nữ để bổ sung vận khí.
Người tuổi Thân mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Ở công sở, người này có chỗ ngồi tọa Bắc hướng Nam sẽ có sự nghiệp tăng tiến không ngừng. Nam giới nên đặt tượng Rồng đá hoặc đồng trên bàn. Nữ thì bày hoa tươi là tốt nhất. Nếu không muốn khoa trương, các bạn có thể chọn 2 bức tượng chuột đồng phong thủy ôm tiền nho nhỏ cũng có tác dụng tương tự.
![]() |
Chỗ ngồi thích hợp nhất trong phong thủy văn phòng cho người tuổi Dậu là tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, tọa Đông hướng Tây hoặc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam.
Người tuổi Dậu mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này nhất định phải chọn vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam để có sự nghiệp hanh thông. Trên bàn bày tượng Rồng, Heo bằng đồng hoặc thạch anh. Nữ giới có thể cắm hoa tươi thường xuyên.
Người tuổi Dậu mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên đặt bàn làm việc tọa Đông Nam hướng Tây Bắc hoặc tọa Tây hướng Đông. Trên bàn bày chậu cây nhỏ hoặc bình hoa tươi để bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh. Trúc phú quý là lựa chọn không tồi cho người này.
Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó, đọc ngay bạn nhé.
Người tuổi Dậu mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Tốt nhất nên ngồi ở vị trí tọa Nam hướng Bắc. Trên bàn bày tượng Ngựa gỗ, Long Quy để tài lộc được ngày càng vượng phát.
Người tuổi Dậu mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Nếu ngồi ở vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam thì theo phong thủy văn phòng sẽ vô cùng thuận lợi trong sự nghiệp. Một bí mật nhỏ để tăng cường vận khí cho cả nam và nữ mệnh này là luôn đặt một bình, bát, cốc thủy tinh đựng nướctrên bàn nhé.
![]() |
Những người tuổi Tuất ở nơi làm việc nên chọn chỗ ngồi tọa Bắc hướng Nam hoặc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam. Nữ giới thì chọn chỗ tọa Tây hướng Đông sẽ tốt hơn, đặc biệt là những cô gái chưa chồng.
Người tuổi Tuất mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Vị trí bàn làm việc tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam sẽ hỗ trợ thêm cho bản mệnh trong sự nghiệp.
Nam giới mệnh khuyết Kim nên đặt đồng xu Như ý hoặc quả cầu thạch anh màu trắng, tiền xu Như ý tượng trưng cho thăng tiến trong công việc, còn quả cầu thạch anh có thể triệu hồi quý nhân. Nữ giới có thể bày tượng Phật nhỏ bằng đá thạch anh hoặc bằng đồng.
Người tuổi Tuất mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Người này nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây. Trên bàn nam giới nên bày 4 cuốn sách, còn nữ giới bày 4 tượng Mèo phong thủy để vừa chiêu tài vừa cầu duyên.
Người tuổi Tuất mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Nam giới ngồi vị trí tọa Nam hướng Bắc, nữ giới thì tọa Tây hướng Đông sẽ thêm phần cát khí. Bàn làm việc của nam nên đặt tượng Heo, Ngựa phong thủy, còn nữ thì bày tượng Chó, Voi hoặc Gấu mèo.
Bạn đã biết Người tuổi Tuất hợp với tuổi gì trong tình yêu hôn nhân hay chưa?
![]() |
Người tuổi Hợi nên chọn chỗ ngồi tọa Đông hướng Tây để hợp với phong thủy văn phòng, tài lộc dồi dào, công danh thịnh vượng. Ngoài ra, nam giới có thể chọn vị trí tọa Đông Nam hướng Tây Bắc, nữ giới thì tọa Đông Bắc hướng Tây Nam, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc để Thiên Tài vượng phát.
Người tuổi Hợi mệnh khuyết Kim, đa phần sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5, tức mùa xuân, bát tự Mộc vượng Kim suy. Bàn làm việc của người này nếu ở vị trí tọa Tây Bắc hướng Đông Nam sẽ tốt nhất. Trên bàn có thể bày tháp đồng hoặc tượng Mèo phong thủy bằng đồng.
Riêng nữ giới mệnh khuyết Kim, chỗ ngồi tọa Tây hướng Bắc sẽ thích hợp hơn, cũng nên đặt tượng Dê đồng hoặc hồ lô đồng hay quả cầu thạch anh phong thủy.
Chìa khóa vàng bài trí phong thủy thịnh phát, bạn đã biết chưa?
Người tuổi Hợi mệnh khuyết Thủy, đa phần sinh từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8, tức mùa hạ, bát tự Hỏa vượng Thủy suy. Trên bàn làm việc bày tượng Chuột vàng hoặc bể cá nuôi 4 con cá màu trắng sẽ tốt cho bản mệnh. Tọa Bắc hướng Nam là vị trí chỗ ngồi lý tưởng đối với họ.
Người tuổi Hợi mệnh khuyết Mộc, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11, tức mùa thu, bát tự Kim vượng Mộc suy. Bàn làm việc tọa Đông hướng Tây sẽ hợp với phong thủy văn phòng. Nên đặt chậu cây nhỏ hoặc bình hoa tươi để bổ sung khuyết thiếu cho bản mệnh.
Người tuổi Hợi mệnh khuyết Hỏa, đa phần sinh từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2, tức mùa đông, bát tự Thủy vượng Hỏa suy. Người này nên ngồi vị trí tọa Nam hướng Bắc, bày trên bàn tượng Quan Công cưỡi ngựa, vừa triệu quý nhân vừa chiêu tài chiêu lộc, lại vượng phát nhân duyên. Đồ dùng văn phòng nên dùng màu đỏ là chủ yếu để bổ sung hành Hỏa cho bản mệnh.
An An
Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió Phong thủy trái cây thu hút sự thịnh vượng và may mắn như thế nào? Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này
1. Hoạ tiết dán độc đáo
Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.
2. Nội thất đa năng
Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?
3. Phong cách vintage
Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.
4. Trang trí tường
Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.
5. Không gian sáng tạo
Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…
6. Màu sắc phù hợp
Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.
7. Bức rèm phân cách
Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.
Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.
![]() |
(Ảnh mang tính minh họa) |
Người xưa quan niệm rằng, những ngày này mà thần Tam Thanh được cử xuống hạ giới để xem xét công việc làm nông của dân tình và sau đó về tâu với Ngọc Hoàng. Vì vậy mọi gia đình đều phải làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa.
Nhân tết này, mọi người đều mua quà và gạo nếp cùng những đặc sản lúc giao mùa thu - đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên.
Theo phong tục từ xưa, ngày này nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon để cúng tổ tiên.
(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)
1- Khi coi hạn năm, người dự đoán trước tiên là căn cứ vào Đại vận đang hành của đương số (kể cả theo phương pháp Tử Bình hoặc Tử Vi). Nếu Đại vận đang hành tốt đẹp mà gặp được Tiểu hạn (năm coi hạn) cùng tốt đẹp thì năm đó nhiều tốt đẹp thuận lợi may mắn. Nếu Đại vận mờ ám xấu xa thì cho dù cung Tiểu hạn có tốt đẹp cũng bị triết giảm nhiều may mắn thuận lợi. Trường hợp cả Đại-Tiểu vận đều mờ ám xấu xa thì năm đó rất dễ phát sinh nhiều sự cố xấu. Cũng phải kết hợp Sao lưu động chiếu của năm Tiểu hạn để biết mức độ ảnh hưởng tốt-xấu của năm coi hạn.
2- Căn cứ vào đặc tính Ngũ Hành của các Sao tọa thủ, để biết nó ảnh hưởng mạnh trong mùa nào, ví dụ tháng 1-2 thuộc Hành MỘC, vậy xem có những Sao nào thuộc Hành MỘC (tọa thủ trong cung Tiểu hạn, cung xung chiếu và 2 cung trong Tam hợp với cung Tiểu hạn), đương nhiên là nếu những Sao thuộc Hành MỘC này sáng sủa thì sẽ có nhiều sự phù trợ tốt theo đặc tính của nó, và nếu nó bị mờ ám thì cũng tác họa mạnh theo đặc tính của nó chủ yếu là vào mùa Xuân (các tháng 3-6-9-12 thuộc Hành Thổ).
3- Sách có cấu “Nhất mộ, nhì phòng, tam Tứ trụ” có nghĩa là Đại-Tiểu hạn do Tứ trụ mà có, (nếu coi theo phương pháp Tử Bình) hoặc cung nhập Đại hạn-tiểu hạn theo Tử Vi (lá số) chỉ đứng hàng thứ 3 (thứ yếu). Nhất mộ là căn cứ theo cung Phúc Đức, nếu sáng đẹp là mồ mả Tổ Tiên tốt đẹp, đương số được hưởng Phúc, mọi hung họa chỉ thoáng qua vì cung Phúc sáng có uy lực hóa giải hung họa rất mạnh, cho dù rơi vào Đại-Tiểu vận xấu cũng không đáng ngại. Nhì phòng có nghĩa là Phong Thủy nhà ở nếu được tốt đẹp thì cũng có sự hỗ trợ tốt đẹp tương tự như cung Phúc sáng đẹp. Nếu Phong Thủy nhà ở bị phạm nhiều sát kỵ thì khi rơi vào Đại-tiểu vận xấu thì “dậu đổ bìm leo” khó tránh khỏi tai họa.
4- Ảnh hưởng nhân-quả của “Hậu Thiên” tức là những tiêu chí tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số là những tiêu chí thuộc “Tiên Thiên” do Trời định, nhưng qua thời gian hành vận đương số đã làm nhiều việc có sự ảnh hưởng căn bản đến các tiêu chí Tiên Thiên. Nếu làm nhiều điều thiện thì các tiêu chí xung xấu được giảm đi nhiều, tất nhiên là nếu làm nhiều điều xấu thì những tiêu chí hung họa cũng tăng theo tỉ lệ thuận. Cho nên khi coi hạn năm cho những người càng lớn tuổi thì các tiêu chí thông tin ở các cung Tiểu hạn không có độ chuẩn xác cao so với thực tế vì đã có sự can thiệp của Hậu Thiên tác động làm cho các tiêu chí Tiên Thiên sai lệch đi, ví dụ như thấy 2 cung Đại-Tiểu hạn rất mờ ám, đáng lẽ là năm đó sẽ phải xảy ra bệnh tật-hoặc tai nạn nặng nhưng vì người đó suốt trong cuộc đời đã làm thiện tích đức nhiều nên đã hóa giải được xung xấu này nên năm đó bình an vô sự.
Sở dĩ chúng tôi cần phân tích những yếu tố trên để những ai chẳng may gặp Đại-Tiểu hạn thấy có nhiều xung xấu thì cũng không nên quá lo lắng nếu như tin chắc rằng mình có nhiều yếu tố đẹp hỗ trợ. Những ai tự biết mình thiếu nhiều sự hỗ trợ thì cho dù gặp năm chỉ có những tiêu chí xung xấu nhẹ cũng không nên chủ quan coi thường vì rất có thể gặp sự cố xung xấu bất ngờ.
Vui lòng nhấn vào đây để order Xem hạn năm.
Đây là điển cố thứ Ba hai trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Lưu Bị Cầu Hiền (còn gọi là Lưu Bị Tìm Người Tài). Quẻ Quan Thế Âm Lưu Bị Cầu Hiền có bắt nguồn như sau:
Cuối thời Hán, quân khởi nghĩa Hoàng Cân nổi dậy, thiên hạ đại loạn, Tào Tháo “uy hiếp thiên tử để hiệu lệnh chư hầu”, Tôn Quyền thống lĩnh quân đội Đông Ngô. Quan Mục ở Dự Châu là Lưu Bị, vốn là tông thất của nhà Hán, phải lang thang phiêu bạt, không có căn cứ địa cố định. Lúc này, Lưu Bị dựa vào Lưu Biểu, đóng quân ở Tân Dã. Trong một lần đến thăm Tư Mã Huy, nghe Tư Mã Huy nói: “Rất nhiều Nho sinh đều là những người kiến thức nông cạn, sao có thể hiểu được thế cục hiện thời? Biết thời thế mới là trang tuấn kiệt, chỉ có Ngọa Long (Gia Cát Lượng), Phượng sồ (Bàng Thống) mà thôi”. Sau này Từ Thứ cũng tiến cử Ngọa Long với Lưu Bị, Lưu Bị muốn Từ Thứ đưa Ngọa Long đến gặp, nhưng Từ Thứ nói: “Người này có thể đi gặp, nhưng không thể lệnh cho anh ta chịu khuất phục để đến đây. Tướng quân nên hạ mình đến thăm!”
Vì thế, Lưu Bị liền cùng với Quan Vũ, Trương Phi mang theo lễ vật, đến núi Ngọa Long ở Long Trung (nay là phía nam thành Nam Dương, tỉnh Hà Nam, cũng có thuyết cho là phía tây nam của thành Tương Dương, tỉnh Hồ Bắc) mời Gia Cát Lượng xuống núi phò tá cho mình. Nhưng đúng hôm đó Gia Cát Lượng lại đi ra ngoài, Lưu Bị đành thất vọng quay về.
Không lâu sau, Lưu Bị lại cùng Quan Vũ, Trương Phi đội gió dầm tuyết mà đi, không ngờ Gia Cát Lượng lại đi ra ngoài du ngoạn. Trương Phi vốn không muốn đi tiếp, thấy Gia Cát Lượng không ở nhà, liền giục trở về. Lưu Bị đành để lại một bức thư, thể hiện sự cung kính của mình đối với Gia Cát Lượng, mời Gia Cát Lượng ra trợ giúp cho mình.
Vài ngày trôi qua, Lưu Bị ăn chay ba ngày, chuẩn bị tiếp tục đi mời Gia Cát Lượng. Quan Vũ nói rằng, Gia Cát Lượng có lẽ chỉ là kẻ hư danh, chưa hẳn đã có tài năng thực sự, không cần phải đi nữa. Còn Trương Phi nói rằng, hãy để một mình mình đi gọi, nếu Gia Cát Lượng không đến, thì sẽ dùng dây thừng trói lại giải đến. Lưu Bị bèn trách móc Trương Phi, kiên quyết cùng hai người đi mời Gia Cát Lượng lần thứ ba. Khi đến căn nhà cỏ mà Gia Cát Lượng ở, Gia Cát Lượng đang ngủ, Lưu Bị không dám làm kinh động, cứ đứng chờ trong tuyết, đợi sau khi Gia Cát Lượng tỉnh dậy mới cùng ngồi xuống nói chuyện.
Lưu Bị hỏi Gia Cát Lượng rằng: “Hiện nay nhà Hán suy bại, gian thần giả mượn lệnh vua để mưu sự, hoàng đế không có quyền lực. Ta không biết tự lượng đức hạnh và sức lực của mình, chỉ muốn lấy đại nghĩa để chấn hưng lại thiên hạ, nhưng vì trí tuệ và mưu lược không đủ, cho nên luôn bị thất bại, cho đến tận hôm nay. Nhưng chí hướng của ta vẫn chưa nguôi, ngài có mưu kế gì có thể giúp ta được không?” Gia Cát Lượng liền trình bày với Lưu Bị về kế sách chia ba thiên hạ, phân tích tình hình thế Tào Tháo không thế tin, Tôn Quyền có thể tiếp viện, lại nói về sự nhu nhược của bậc quân chủ ở hai châu Kinh và ích, chỉ khi có được hai châu này mới có thể giành được thắng lợi, tức là giảng giải về sự tất yếu và khả năng chiếm được hai châu này. Cuối cùng, ông trình bày với Lưu Bị chiến lược tấn công Trung Nguyên. Lưu Bị nghe xong rất tán thưởng.
Sau đó Lưu Bị thường cùng Gia Cát Lượng bàn bạc, mối quan hệ ngày càng thân mật. Bọn Quan Vũ, Trương Phi đều cảm thấy không vui, Lưu Bị giải thích với họ rằng: Ta có được Khống Minh, là giống như cá gặp được nước, hy vọng mọi người đừng nói thêm gì!” Từ đó, Quan Vũ, Trương Phi mới không trách móc nữa.
Quẻ Quan Thế Âm Lưu Bị Cầu Hiền là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)