Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt.
Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên từ đó mà có thể biết được mệnh lộc. Quan niệm này đã thiếu
nhiều ẩn tính của tiếng nói (ở đây chỉ bàn đến tướng pháp chứ không nói về lĩnh vực ngôn ngữ học).
1. Lời (tiếng) nói của người đức độ, phong nhã thì:
Có lễ nghi:
Không thô lỗ cục cằn.
Có thứ tự, mạch lạc.
Từ tốn với âm lượng bình hòa có nhạc điệu.
2. Lời nói khiêm nhường lễ độ: Người đứng đắn độ lượng, hiểu biết rộng phong độ, đĩnh đạc, đàng hoàng.
3. Lời nói trầm tĩnh khúc triết từ tốn: Tiếng nói của người luôn điềm tĩnh, tự tin, có trí tuệ.
4. Lời nói huỵênh hoang, nôn nóng, thô thiển. Đấy là tiếng nói của những người nhỏ mọn, tự cao tự đại, nhân cách vô học.
5. Lời nói cần nhằn: Tâm tính khó khăn.
6. Lời nói lộn xộn, gấp gáp: Tính láu táu, trí tuệ kém cỏi.
7. Lời nói lí nhí: Bản tính yếu đuối, hèn kém, nhút nhát.
Những kiểu lời nói như trên mang tính bản chất không thể pha trộn, không đóng kịch, giả tạo thì nó thể hiện đúng thông tin đã nêu về bản tính. Trong giao tiếp mà lời nói thường ngày như vậy thì bản tính người được thể hiện đúng như vậy. Cuộc sống thay đổi, bản tính khó thay, lời nói cũng vậy. Nó bộc lộ tự nhiên. Không kệch cỡm xã giao thì lời nói là thực. Mà thực thì mới gọi là “thanh tướng” và tướng pháp mới xem xét đến. Đánh giá thanh tướng thì về phần âm vực dễ còn lời tiếng thì khó. Chỉ có thể quan sát từ xa và thường nhật mới định rõ được.
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần |
![]() |
![]() |
![]() |
Mão | Thìn | Tị |
![]() |
![]() |
![]() |
Ngọ | Mùi | Thân |
![]() |
![]() |
![]() |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo VV)
Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu nhiệt tình và có tham vọng lớn về công danh sự nghiệp. Họ nỗ lực hết mình để chinh phục được khát khao lớn lao trong cuộc đời. Ngay từ trước 20 tuổi, những dấu hiệu thành công đã manh nha xuất hiện ở con giáp này.
![]() |
Có thể nói, tài vận của người tuổi Dậu sớm khởi sắc, thông thường khi đến trung vận con giáp này đã sở hữu khối tài sản “kếch xù” rồi. Hơn nữa, khi đã gặt hái được những thành công nhất định, họ lại biết cách quản lý và phát triển tài sản của mình. Sự nghiệp của người tuổi Dậu sẽ càng phát về hậu vận. Tuy nhiên, họ nên cẩn trọng vì dễ đặt niềm tin vào người khác. Nếu gặp người không tử tế thì dễ bị lừa gạt, mất trắng tay.
Tuổi Mão
Con giáp chăm chỉ, can đảm và đầy quyết tâm, nghị lực sống như người tuổi Mão chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công nhất định về đường công danh. Tuy nhiên, so với người tuổi Dậu, thời điểm mà con giáp này có thể phát tài lại muộn hơn đôi chút.
![]() |
Bước vào tuổi 27 hoặc 28, những dấu hiệu về cuộc sống giàu sang mới bắt đầu xuất hiện ở người tuổi Mão. Khi kiếm được tiền, họ cũng rất “biết cách hưởng thụ”, nên người ngoài dễ nhận thấy sự nghiệp của con giáp này đang trên đà phát triển hưng thịnh. Mặt khác, kiềm chế bản thân là thứ người tuổi Mão còn thiếu để đại phát. Do vậy, bạn cần phải kiên nhẫn cố gắng và đợi chờ.
Tuổi Hợi
Là con giáp sở hữu nội lực mạnh mẽ, cá tính độc lập và quyết đoán, người tuổi Hợi dễ dàng thành công hơn nếu như họ biết kiểm soát bản tính nóng vội của mình. Theo đó, năm 30 tuổi, tài vận của họ mới bắt đầu khởi sắc.
![]() |
Không chỉ vậy, tính cách ôn hòa, điềm đạm, khéo léo trong các mối quan hệ càng giúp cho con giáp này nhanh “phát” hơn. Khi đời sống vật chất đã quá đầy đủ, tinh thần của người tuổi Hợi lại chẳng được thanh thản, nhẹ nhàng. Bởi lẽ họ phải suy tính các bước đi trong kinh doanh, quan hệ trên dưới.
Mr.Bull (theo Dzyx)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem thêm: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Hành: ThủyLoại: Hung TinhĐặc Tính: Hao tán, tai nạn, trở ngại, thị phi, khẩu thiệt, quan tụng.
Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác.
Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
Ý Nghĩa Thiên Sứ Ở Cung Hạn
Nếu bà bầu mơ thấy những quả tròn, căng mọng nước như ớt chín, mơ thấy cả một cách đồng ớt hay hoa cúc, củ khoai lang đỏ và số lượng các quả là số lẻ thì đây là điềm báo bạn sẽ sinh ra một quý tử.
Nếu mơ thấy đầu rồng, hẳn bạn sẽ sinh được một cậu con trai khôi ngô tuấn tú.
Nếu mơ thấy mình ngôi trên lưng con hổ hay bị một con hổ cắn đến mức chảy máu, hay con hổ ngã vào lòng bạn, hẳn là bạn sẽ sinh ra một bé trai mạnh khỏe.
Nếu mơ thấy được cầm châu báu hay một chiếc nhẫn lớn trong tay, với số châu báu là số lẻ thì điềm báo bé trai trong bụng bạn tương lai sẽ là một người nổi tiếng.
Nếu bạn mơ thấy một con trăn lớn hay bị nó quấn quanh người là điềm báo bạn sắp sinh con trai.
Nếu mơ thấy lợn, những chú hươu đã có sừng hay những chú bò khỏe mạnh có sừng thì chúc mừng bạn, đây là bà mụ báo tin bạn đang mang một cậu bé trong mình.
Nếu bạn mơ thấy bị một con lợn rừng đuổi theo thì tương lai của bé trai này sẽ là một nhân vật nổi tiếng.
Nếu bạn mơ thấy mình đang cướĩ trên lưng một chú ngựa đen trên thảo nguyên rộng lớn hoặc thấy một chú ngựa hoang đang chạy thì tương lại bé trai bạn đang mang sẽ trở thành một quý nhân.
Nếu mơ thấy mặt trời hoặc mặt biển đang cuồn cuộn sóng tức là điềm báo bé trai sắp chào đời.
Bạn mơ thấy những quả căng mọng, là số chẵn hoặc ớt xanh, hay hoa mai, hoa đào, củ khoai lang trắng là điềm báo bạn sẽ mang con trai. Nếu những quả này căng mọng, mướt mắt và không vị sâu bọ thì cuộc sống của bạn và con sau này sẽ luôn tốt đẹp, may mắn.
Nếu bạn ngủ mơ thấy đuôi rồng thì sẽ sinh ra một bé gái dễ thương.
Nếu mơ thấy hổ đến nhà hoặc bạn đang bế con hổ thì có thể bạn đang mang thai một bé gái.
Trong giấc mơ, nếu bạn thấy cầm nhiều vàng bạc, châu báu trên tay, hoặc rất nhiều chiếc nhẫn mà chúng là số chẵn thì chắc chắn bạn sẽ sinh con gái.
Nếu mơ thấy con rắn hoặc con trăn lớn bò ra khỏi nhà thì có thể bạn đang mang một bé gái đáng yêu.
Nếu mơ thấy lợn trắng, ngựa trắng, chú nai, hay những chú bò không có sừng hoặc hai chú bò đỏ thì ngụ ý rằng thai nhi của bạn là con gái.
Nếu mơ thấy mặt trăng, hoặc cảnh mặt trời hóa mặt trăng, hay mặt biển êm dịu không gợn sóng thì điềm báo bạn đang mang một bé gái xinh xắn.
Vậy ngày nào là ngày tốt, ngày hoàng đạo để sinh con, hay bạn muốn gieo quẻ để cầu xin một điền gì đó thì phải làm như thế nào, tất cả bạn đều có thể tham khảo tại phongthuyso.vn
Mơ thấy ăn hạt bí, các loại hạt, đậu,.. nếu có thai thì sắp sinh con quý tử, nếu không có thai thì sẽ gặp may mắn về đường con cái.
Chiêm bao mơ thấy trồng bầu lag điềm cấn thai, nếu chồng mơ thấy thì sắp có chuyện ghen tuộng trong gia đình. Thấy bầu trên giàn là có người ngoại tình trong nhà. Thấy ăn bầu luộc hay nấu canh là gia đình sắp có hung tin. Thấy người mang bầu là điềm hạnh phúc.
Nếu chồng mơ thấy có người dắt tay lên cầu là điềm báo vợ sắp có thai, nếu cầu mới hoàn thành là tiền bạc vô như nước.
Nếu mơ thấy vợ chồng chải đầu cho nhau hoặc chim én bay vào nhà, hoặc thấy lá đâm chồi nảy lộc là vợ sắp cấn thai
Mơ thấy nôn mửa là điềm báo có thai nhưng là con riêng, chồng mơ thấy bị mất quần thì vợ có thai là tiểu sản hoặc chồng có bệnh.
Tuy hiện nay, y học phát triển có thể chuẩn đoán giới tính thai nhi là con trai hay con gái. Nhưng những điềm báo, những giấc mơ của bà bầu cũng là một điều đáng quan tâm. Bởi nó không chỉ là một giấc mơ, đó là một điềm báo về tương lai của thai nhi trong bụng mẹ.
Xem thêm, xem bói tên để biết được tên của con bạn dự định chọn là tốt nhất hay chưa?
Điều này đều có căn nguyên, là ngụ ý sâu xa của Phật giáo trong việc xây dựng hình tượng của Ngài.
![]() |
![]() |
Từ ngữ thái cực xuất hiện từ rất sớm trong Dịch Truyện - Hệ Từ thượng: "Dịch hữu thái cực, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh Bát Quái".
Dịch có Thái Cực, Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Có thể nói đó là sự giải thích sớm nhất về khái niệm thái cực. Về sau, thái cực đã được giải thích là vạn vật trong vũ trụ luôn ở trong trạng thái biến hóa vận, mà sau mỗi lần vận động thì hình thành âm dương lưỡng nghi, rồi tiếp đó mà sinh ra tứ tượng Bát Quái, cứ thế mà sinh sôi không ngừng.
Khái niệm "thái cực" được tìm thấy trong nhiều trước tác cổ của nhiều trường phái triết học Trung Hoa.
Zhang và Ryden giải thích sự cần thiết về mặt bản thể học của khái niệm "thái cực":
Bất cứ trường phái triết học nào nhấn mạnh sự phân đôi, ví dụ như "học thuyết âm- dương" của triết học Trung Quốc đều cần một khái niệm để kết hợp chúng lại để đảm bảo cả hai nửa đó đều thuộc về một không gian lý luận chung. Khái niệm "thái cực" được nói đến trong Kinh Dịch. Vào thời nhà Tống, "thái cực" trở thành một khái niệm trừu tượng, gần như cùng nghĩa với khái niệm "đạo". (2002:179)
![]() |
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung , Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình .
Tết là một sinh hoạt văn hoá cổ truyền quan trọng - nếu không nói là quan trọng nhất của người Việt ở đồng bằng. “Năm hết Tết đến”, mọi công cuộc làm ăn - sản xuất - trước hết là sản xuất nông nghiệp - đều dần dần giảm thiểu đến mức tối đa - thậm chí ngày trước có khi tạm ngưng hẳn - để đổ dồn cho việc sửa soạn cái Tết, tắm mình trong không khí Tết, hưởng thụ Tết, sinh hoạt Tết rồi thư dãn sau Tết. “Ra Giêng ngày rộng, tháng dài...”
Tết cổ truyền dưới góc nhìn văn hoá học và sự biến đổi của Tết trong bối cảnh đời sống mới, văn hoá mới đã mang sắc mầu mới.
Một cách chặt chẽ, Tết bắt đầu từ ngày mồng Một tháng Giêng đầu năm mới theo lịch cổ truyền mà ta quen gọi là Âm lịch - thật ra là Âm - Dương hợp lịch, vì “Tháng” được tính theo trăng (từ “mồng một lá trai, mồng hai lá lúa - đến ba mươi không trăng), còn “24 tiết” trong năm được định theo mặt trời; ấy là không kể lịch - còn được điều chỉnh theo sao, “nhật - nguyệt - tinh” đều được tham chiếu để làm lịch, đó không phải là lịch thuần Âm hay thuần Dương.
Tết là ngày đầu năm mới, trước hết và quan trọng nhất là “mồng Một”, rồi bao hàm cả “3 ngày Tết” (từ mồng Một đến mồng Ba). Nhưng, trong ngôn ngữ cổ truyền của người Việt, bắt đầu từ 23 tháng Chạp năm cũ, người ta gọi là “23 Tết” (ít ai gọi là 23 tháng Chạp), cứ thế kéo dài đến “30 Tết” (30 tháng Chạp). Đêm ấy - hay nửa đầu đêm ấy - được coi là tối tăm nhất trong năm - “tối như đêm Ba Mươi Tết, dầy như đất” - Và “ông Hùm” được bảng giá trị cổ truyền coi là thế lực đáng sợ nhất, tối tăm nhất nên lại được gọi một cách tượng trưng - văn hoá là “ông Ba Mươi”. “30 Tết”, qua “Giao thừa” lại được gọi là “Mồng Một Tết” rồi “Mồng Hai Tết” v.v… cho đến ít nhất là “Mồng Bảy Tết” v.v…
Thật ra lễ lạt đầu năm mới được gọi thu gọn là Tết chứ nếu gọi một cách đầy đủ thì dân gian nói là Tết Cả hay gọi theo “tên chữ” (Hán - Việt) là Tết Nguyên Đán. Nguyên là “đầu tiên”, Đán là “buổi sớm”. Theo nguyên nghĩa, “Nguyên đán” là buổi sớm đầu tiên của ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của năm mới. Vậy “Tết Nguyên đán” là “Tết đầu năm mới”.
Còn Tết Cả nghĩa là Tết hàng đầu, Tết đứng đầu, Tết to nhất và quan trọng nhất. Với tên gọi ấy, trong tâm thức dân gian đã tiềm ẩn cái ý là sau Tết Cả, có những tết khác, “Tết con”, Tết không to bằng, không quan trọng bằng Tết Cả.
Dân ta còn gọi nhiều lễ nữa trong năm là “Tết”, thí dụ “Tết mồng ba tháng Ba” (Hàn thực hay “tiệc bánh trôi”), “Tết Đoan Ngọ” (mồng 5 tháng 5), Tết “Trung thu” (Rằm tháng Tám), “Tết cơm mới” (mồng 10 tháng 10 hay mồng 1 tháng 10 tuỳ vùng).
Vậy Tết theo nghĩa rộng bao hàm những định kỳ lễ trong năm, quanh năm. Tết nhân văn vẫn nương theo thời tiết tự nhiên chuyển vần theo mùa vụ một năm, chẳng hạn tết Đoan Ngọ là khoảng trước sau ngày Hạ chí, tết Cơm mới ở khoảng tiết Đông chí, tết Trung thu ở khoảng tiết Thu phân v.v... Tết Cả hay Tết Nguyên đán là nương theo cái tiết Lập Xuân. Có điều là giữa cái Văn hoá và cái tự nhiên có một độ dung sai nhất định, không hoàn toàn trùng khít với nhau.
Cội nguồn của tết
Không gian văn hóa - xã hội của Tết Nguyên đán là Trung Hoa. Ai cũng biết Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam là những vùng ngoại biên của văn minh Trung Hoa và chịu ảnh hưởng đậm đà theo những khía cạnh khác nhau, với những mức độ khác nhau, độ sâu nông khác nhau và những góc khúc xạ khác nhau của văn minh Trung Hoa. Một cái Tết chung cho cả 4 nước trên dễ cho người ta cảm nhận rằng Tết đó vốn có cội nguồn Trung Hoa.
Trong các tộc người của cộng đồng quốc gia Việt Nam, tộc Việt chịu ảnh hưởng Trung Hoa sớm nhất và mạnh nhất và cũng “văn hiến” nhất. Có sự giao thoa văn hoá Việt Hoa - cả cưỡng bức và tự nguyện - qua hơn ngàn năm Bắc thuộc, bắt đầu từ hàng thế kỷ trước công nguyên, rõ rệt nhất là thời Hán Vũ đế (111 tr CN). Tết trước hết là Tết của người Việt.
Tết như hiện nay bắt đầu khoảng trước Công nguyên hơn 100 năm, từ đời Hán và có cội nguồn đan xen văn hoá Việt - Hoa. Văn minh Trung Hoa bắt nguồn từ bình nguyên hoàng thổ Hoàng hà, cùng với sự bành trướng của người Hoa xuống phương Nam, đã tích tụ và hội nhập nhiều nhân tố văn hoá phương Nam, miền Việt cổ. Lâu dần, với văn tự và thư tịch Trung Hoa, mọi nhân tố văn hoá Việt cổ ấy đã được xem là của người Hoa và đã được “Hoa hoá”. Về sau, người ta gán mọi thành tựu sáng tạo văn hoá cho người Hoa. Sự thực văn minh Trung Hoa là kết quả tích tụ và kết tinh nhiều nhân tố văn hoá của nhiều tộc người - Hoa và phi Hoa - ở vùng Đông Á và Đông Nam Á.
Mâm cỗ ngày xuân
Trong mỗi chúng ta chắc hẳn không có ai không được ăn cỗ. Bữa cỗ Việt Nam đã có từ xưa và gắn với truyền thống lâu đời của cả dân tộc, của đất nước, của làng xóm quê hương mình. Thú thật ăn cỗ không chỉ là niềm vui mà còn là nghĩa vụ của người lớn. Những đứa trẻ nhỏ được ăn cỗ là niềm vui, là kỷ niệm đọng lại trong ký ức tuổi thơ rất khó phai nhòa theo thời gian.
Trên mâm cỗ bao giờ cũng có các món ăn sẵn, mâm sắp đủ 4 hoặc 6 cái bát, có nơi lại sắp 5 cái và số đôi đũa đi theo số bát, chén uống rượu và một chai rượu trắng.
Đi ăn cỗ không phải chỉ để ăn mà còn là niềm mong mỏi, giao du, xum họp gia đình, họ hàng nội, ngoại. Lúc ăn cỗ ai cũng nói cười vui vẻ, vừa ăn vừa chúc tụng, thăm hỏi lẫn nhau, qua bữa cỗ những thắc mắc, giận hờn, hiểu lầm nhau sẽ được xóa nhòa. Từ đó mối quan hệ càng được thắt chặt hơn. Trong các bữa ăn cỗ tuy thân mật, vui vẻ song khi ăn uống cũng thể hiện nét văn hóa, lịch sự, nhất là khi được ngồi cùng mâm với ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Khi ăn không được chống đũa lên mâm mà phải dùng tay sửa đũa ngay ngắn, khi gắp thức ăn không đảo xới, không dùng đũa xê dịch bát, đĩa trong mâm, trước khi ăn phải mời người cao tuổi gắp trước, không nên vừa ăn vừa nói. Các cô con gái, con dâu phải ý thức, nhất là khi có khách lạ, có người lớn tuổi.
Mâm cỗ ngày tết ở trong gia đình cúng tổ tiên là làm cho ta có lòng tin ở sự có mặt của ông bà, cha mẹ trên bàn thờ, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con cháu. Ai cũng không dám làm điều gian dối, độc ác, e bị tội với ông bà, cha mẹ, tổ tiên và muốn được hưởng, phúc đức của tổ tiên để lại cho con cháu. Mâm cỗ ngày tết thường khác với tiệc liên hoan, khao gặp gỡ, ăn mừng thắng lợi. Mâm cỗ rất quen thuộc với người Việt Nam từ thành phố đến nông thôn vào những ngày tết xuân về. Những người đi xa quê hương xứ sở nhiều năm vào những ngày tết khi nghĩ về quê hương đều nhớ đến không khí ấm cúng gia đình và hương vị mâm cỗ tết đầu năm.
Thời gian: tổ chức từ ngày 25 tới ngày 27 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đăng Đạo Song Nga, âm phù hai Bà Trưng.
Nội dung: trong hội, mở đầu là lễ trình thánh, đón ngài về dự hội trên ba thuyền ghép lại; phần hội có tổ chức cuộc thi bơi trải.
Hành: ThủyLoại: Ác tinhĐặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phiTên gọi tắt thường gặp: Kỵ
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Ở Các Cung
Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai) được dùng trong ngày giỗ đầu hay còn được gọi là “Tiểu Tường” là ngày giỗ (kỵ giỗ) đầu tiên sau đúng một năm ngày mất của ai đó. Đây là một trong hai giỗ thuộc kỳ tang.
Bởi vậy, vào ngày Giỗ Đầu người ta thường tổ chức trang nghiêm, bi ai, sầu thảm chẳng khá gì mấy so với ngày để tang năm trước. Nghĩa là con cháu đều có vận tang phục, khi tế lễ đều có khóc như đưa đám, một số nhà có điều kiện còn thuê cả đội kèn chồng nữa.
Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn, hoa, quả, hương, phẩm oản, người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã, giấy mà còn cả các vật dụng như quần , áo, nhà cửa, xe cộ mà thậm chí còn mua sắm cả hình nhân bằng giấy nữa.
“Hình nhân” ở đây không phải để thế mạng cho ai mà là tục tín ngưỡng tin rằng, với phép thuật của thuật của thầy phù thủy thì hình nhân bằng giấy khi đốt đi sẽ hóa thành người hầu hạ vong linh nơi Âm giới.
Sau buổi lễ những đồ vàng mã sẽ được mang ra tận ngoài mộ để hóa (đốt). Nhưng đồ vàng mã đốt trong ngày Tiểu Tường còn được gọi là “mã biếu”. Gọi là mã biếu vì người ta nghĩ rằng những đồ mã này chỉ cúng cho vong linh người mất, nhưng người đó không được dùng mà phải mang biếu các ác thần để tránh sự quấy nhiễu.
1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………………………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………..
Ngụ tại:………………………………………………………………………………………
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………
Ngụ tại:…………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày …………… tháng ………..….. năm ……………………………………
Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời………………………………………………………………………
Mất ngày…………. Tháng………………năm……………………………………………
Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Quân Vũ Thành.
Nội dung: lễ tế dâng hương và tưởng nhớ đến tướng quân Vũ Thành. Phần hội có thi đấu vật, đu, cờ người, cờ tướng, cướp cầu.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Những bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy.
Việc xác định hướng nhà và hướng cửa chính có vai trò quyết định trong lựa chọn các biện pháp phong thủy phù hợp cho một ngôi nhà.
Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. La bàn phong thủy hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng phong thủy theo lối hiện đại, bạn chỉ cần dùng những chiếc la bàn đơn giản là được.
Chọn la bàn
Cần chọn những chiếc la bàn có chia độ rõ ràng. Có thể tìm mua những chiếc la bàn này ở các cửa hàng văn phòng phẩm, gian hàng bán dụng cụ cắm trại…
Nên chọn loại được gắn trên một chiếc thước nhựa, mũi tên in trên thước sẽ giúp bạn định hướng dễ dàng hơn.
Các bước thực hành đo hướng nhà
– Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô.
– Tháo bỏ tất cả đồ dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).
– Đứng quay lưng về ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5 m.
– Hai chân dang nhẹ cho vững vàng. Đặt la bàn trong lòng bàn tay, ngang tầm hông, mũi tên in trên tấm thước nhựa hướng thẳng về phía trước.
– Xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu đỏ ở hình bên trái và màu xanh ở hình bên phải) trùng khít với hướng bắc (chữ N trên la bàn).
– Đọc con số ghi trên vòng ngoài của la bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên trên thước nhựa.
Trong hình vẽ này, ta đọc 200 độ, hướng Nam.
– Lặp lại điều này ba lần như trong hình vẽ ở trên (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Nếu có sự khác biệt giữa các số đo thì tính trung bình cộng của 3 giá trị trên. Ví dụ: (200 + 196+ 202): 3 = 199 độ (hướng Nam). Nếu có sai số lớn hơn 15 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại.
Xác định hướng nhà theo độ đo của la bàn
Hãy tra số đo bạn đọc được trên la bàn với bảng sau để biết hướng nhà:
Bắc – 337,5- 22,5
Đông bắc – 22,5- 67,5
Đông – 67,5-112,5
Đông Nam – 112,5- 157,5
Nam – 157,5- 202,5
Tây Nam – 202,5- 247,5
Tây – 247,5- 292,5
Tây Bắc – 292,5-337,5
Bạn cũng có thể học cách chuyển từ số đo thành hướng mà không cần đến bảng trên. Hãy hình dung toàn bộ la bàn như một vòng tròn 360 độ, khi đó, 8 hướng chiếm những phần bằng nhau và bằng 360 độ: 8 = 45 độ.
Khi kim chỉ 90 độ, ta nói đó là hướng chính Đông (E). Toàn bộ hướng Đông sẽ trải từ 67,5 đến 112,5 độ (22,5 độ về bên trái và 22,5 độ về bên phải mốc 90 độ). Tương tự như vậy, 0 độ tương ứng với hướng chính Bắc (N), toàn bộ hướng Bắc trải từ 337,5 đến 22,5 độ.135 độ tương ứng với Đông Nam, toàn bộ hướng Đông Nam trải từ 112,5 đến 157,5 độ…
La bàn phong thủy hiện đại chia rõ ranh giới 8 hướng.
Các ký hiệu trên la bàn:
N – Bắc
NE – Đông Bắc
E – Đông
NW – Tây Bắc
S – Nam
SE – Đông Nam
W – Tây
SW – Tây Nam
Đo hướng cửa chính
Việc đo hướng cửa chính cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên, chỉ khác là bạn cần đứng ở giữa cửa ra vào của ngôi nhà (quay lưng vào trong, mặt hướng ra ngoài). Nếu nhà bạn có một vài cửa ra vào thì chọn cửa mà cả gia đình sử dụng thường xuyên nhất để đo.
Tiến lên một bước về phía trước, đo lần 2. Lùi về phía sau một bước, đo lần 3. Nếu có sai số thì tiến hành lấy trung bình cộng của 3 số đo. Nếu có sai số lớn thì chú ý ảnh hưởng của đồ điện hoặc kim loại quanh đó.
Đối với các khu cao tầng:
Từ tầng 1 đến tầng 9: Hướng của căn hộ trùng với hướng của toàn bộ tòa nhà. – Từ tầng 10 trở lên: Do không còn chịu ảnh hưởng của đất nên hướng của căn hộ không phụ thuộc vào hướng tòa nhà. Lúc này, hướng căn hộ chính là hướng cho bạn tầm nhìn rộng nhất (thường đó là phía có cửa kính rộng, nơi cung cấp nguồn dương khí chính cho ngôi nhà của bạn).
Trong thực tế ứng dụng phong thủy học, mỗi loài cây khác nhau có những ý nghĩa tượng trưng riêng.
Quất
Là loại cây được mọi người yêu thích nhất vào mỗi dịp tết đến xuân về. Do chữ “quất” đọc lên gần giống chữ “cát” trong từ “cát tường”, nên cây quất đựợc cho là mang ý nghĩa may mắn.
Cây hoa mai
Hoa mai nở vào thời khắc giao mùa giữa mùa đông và mùa xuân, được xem là “độc thiên hạ nhi xuân”, vì thế còn được gọi với một cái tên khác là “hoa báo xuân”. Ngưòi ta cho rằng, năm cánh hoa mai tượng trưng cho năm vị thần may mắn, cũng là tượng trưng cho “ngũ phúc” là vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và bình an. Bởi thế mới có bức tranh gọi là tranh “mai khai ngũ phúc”. Không chỉ thế, năm cánh hoa mai còn có mối liên hệ với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ trong âm dương. Trên các câu đối chúc thọ thường có câu “mai khai ngũ phúc, trúc báo tam đa” (vì trúc có ba nhánh) với hàm ý chúc mọi sự may mắn. Trồng mai ngoài vườn hay trong chậu cảnh đều có giá trị thưởng thức như nhau.
Cỏ cát tường
Còn gọi là cỏ đoan. Chỉ một cái tên đã đủ cho thấy đây là một loài cây có ý nghĩa may mắn. cỏ cát tường nhỏ xinh, quanh năm xanh rờn, tươi tôt. Dù sống trong bùn đất hay trong nước, cây đều có thể sinh trưởng một cách dễ dàng. Loài cây này tượng trưng cho khát vọng “cát tưòng như ý” của con ngưòi.
Cây linh chi
Từ xưa vốn được coi là điềm may mắn. Trong tranh cát tường thường có hình ảnh con hươu hoặc thiên nga ngậm một cành linh chi. Tranh này thường dùng để làm quà chúc thọ.
Cây hoa sen
Cây hoa sen là giống cây sống dưới nước, cùng họ với hoa súng. Cây này còn nhiều tên gọi khác như: phù dung nước, phù dung, thủy hoa, thủy vân… Ngó sen có thể ăn được, cũng có thể dùng để làm thuốc chữa bệnh, bổ trung ích khí; hạt sen có tác dụng tĩnh tâm, giải nhiệt.
Cây hoa mẫu đơn
Mẫu đơn là loài hoa phú quý quốc sắc thiên hương, vẫn được các văn nhân nho sĩ ngày xưa trồng trong vưòn nhà hoặc trong thư phòng. Mẫu đơn không chỉ có sắc mà ngay cả cái tên cũng rất đẹp, nó mang ngụ ý chỉ sự may mắn. Vì thế khi thiết kế vườn, ngưòi ta thường đặt hoa mẫu đơn cạnh đá trường thọ để tạo thành một cặp “trường thọ phú quý”, hoặc đặt chung với cây hoa trường xuân tạo thành “phú quý trường xuân”.
Cây táo tàu
Gỗ cây cứng, có thể dùng để chế tạo khí cụ, cũng có thể dùng làm bản khắc gỗ. Quả táo tàu có thể ăn được, có tác dụng “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên”.
Cây đào
Cây đào trong phong tục tập quán, trong tôn giáo hay quan niệm thẩm mĩ đều có vị trí khá quan trọng. Hoa đào có nhiều màu: màu đỏ, màu trắng, màu phớt hồng. Hương hoa man mác, dáng hoa yêu kiều thướt tha.
Người xưa thường lấy gỗ cây đào để chế tạo các vật đuổi tà khí, như con dấu đào hay kiếm đào… Ngoài ra, quả đào còn có những tên gọi mĩ miều khác như “đào tiên” hay “đào trường thọ”. Hoa đào đẹp, quả đào ngon, cây đào trong quan niệm truyền thống vẫn được coi là có thể đem lại may mắn và tránh được tà khí. Không chỉ có thế, do dễ trồng và ít bị sâu bệnh nên cây đào thường được trồng trong vườn nhà của các gia đình.
Cây tùng
Xưa nay vẫn được người đời ca ngợi. Cây tùng chịu được lạnh, có thể sống ở mọi địa hình, từ nơi ẩm thấp cho đến nơi khô cằn nhất; quanh năm xanh tốt, chịu được sương giá. Cây có khả năng “trường thọ bất lão”. Dân gian khi chúc thọ nhau thường có câu: “Phúc như Đông trường lưu thủy, thọ tỉ Nam sơn bất lão tùng” (có nghĩa là: Phúc dồi dào như dòng nước biển Đông, thọ cao hơn cả cây tùng trẻ mãi không già trên đỉnh núi Nam). Trong thư họa thường có bức tranh “Tuế hàn tam hữu” (ba người bạn mùa đông, bao gồm tùng, trúc, mai) dùng để chỉ sự may mắn. Trong các đồ khí cụ hay vật trang trí khác thường có các tranh “tùng bách đồng xuân”, “tùng cúc diên niên” hay “tiên hồ tập khánh” (tức cành thông, thủy tiên, linh chi và hoa mai, tất cả cắm trong cùng một cái lọ…). Có thể nói, tùng được coi là một loài cây tượng trưng cho sự may mắn.
Cây trúc
Theo phân loại của môn thực vật học hiện đại, họ nhà trúc (bao gồm trúc, tre, nứa…) thuộc loài cây thân đốt. Có thể nói trong kho tàng thơ từ ca phú từ xưa đến nay có rất nhiều tác phẩm ca ngợi loài cây này. Chúng có quan hệ mật thiết với đời sống của người dân. Thân cây có thể dùng để làm vật liệu xây nhà, làm bút viết, làm giấy, làm đồ dùng gia đình hoặc làm tranh điêu khắc… Trong các bức tranh quốc hoạ, thường có hình ảnh “tuế hàn tam hữu”, tức ba ngưòi bạn mùa đông là tùng, trúc, mai. Còn trong tranh Ngũ thanh thì đó là hình ảnh của tùng, trúc, mai, trăng và nước.
Họ nhà trúc có rất nhiều chủng loại, khoảng 100 loài trở lên, trong đó mỗi loài trúc gắn với một hàm nghĩa văn hóa riêng. “Trúc” gần âm với “chúc”, nên cây trúc có ý nghĩa như một lời chúc tốt đẹp.
Cây bách
“Bách” gần âm với “bách” trong chữ “bách niên”. Theo quan niệm truyền thông, 100 là con số cực điểm. Mọi vật đều gắn liền vối chữ “bách” như “bách sự”, “bách điểu”, vì thế trong loạt tranh cát tường, cây bách thường đi liền với tranh “như ý” tạo thành “bách sự như ý” (mọi sự đều như ý muôn), cây bách và cây quất đứng cạnh nhau tạo thành “bách sự đại cát” (mọi sự đều may mắn).
Cây quế
Quế có nhiều loại bao gồm đơn quế, kim quế, nguyệt quế, ngân quế, quế lá liễu… Trong đó, đơn quế, kim quế và ngân quế nổi tiểng nhất vối các màu hoa đỏ, vàng, trắng. Cây quế bắt đầu ra hoa từ tháng Tám âm lịch, vì thế tháng Tám âm lịch còn gọi là “quế nguyệt” (tháng quê). Hoa quế rất thơm, có thể dùng để pha trà, cũng có thể dùng làm vị thuốc.
“Quế” gần âm với “quý”, có ý nghĩa chỉ sự vinh hoa phú quý. Ở một số vùng có phong tục cô dâu đội hoa quế, vừa thơm, lại vừa quý phái. Một bức tranh vẽ quế và hoa sen, có ý nghĩa “liên sinh quý tử”, tức sinh nhiều quý tử. Nếu là tranh vẽ quế và đào thọ thì có nghĩa là “quý thọ vô cực”, tức phú quý và trường thọ mãi mãi. Vì thế có thể nói cây quế là một loài cây may mắn.
Cây ngô đồng
Thuộc giống cây trẩu. Cây trẩu có nhiều loại: dầu trẩu, trẩu hoa tím, trẩu hoa trắng, cây bao đồng, cây ngô đồng… Gỗ cây ngô đồng, chặt ra không có sâu mọt, bị ẩm ướt cũng không mục nát, giãi nắng dầm mưa cũng không hề hấn gì, thiếu nước cũng không bị khô héo, phẩm chất không thay đổi, trường thọ mãi mãi. Các giống cây trẩu có rất nhiều tác dụng: cây dầu trẩu có thê ép lấy dầu, cây bao đồng cho bóng dâm, gỗ cây ngô đồng có thể dùng để chế tạo đàn.
Cây ngô đồng được xem là cây thiêng, có thể linh nghiệm trong thực tế. Một loài cây có thể thu hút được cả chim thần – chim Phượng Hoàng – như cây ngô đồng thì đương nhiên là rất thần kì, linh thiêng. Một bức tranh vẽ cây ngô đồng và con chim khách báo hỉ có ý nghĩa “đồng hỉ”. Cây ngô đồng vì thế cũng được coi là loại cây may mắn.
Cây lựu
Cây lựu, còn gọi là “an thạch lựu”. Nói về cây lựu, dân gian có câu “thạch lựu bách tử’, tức quả lựu có nhiều hạt. Lại có câu “đa tử đa phúc”, tức hạt càng nhiều thì phúc càng lớn. Trên thực tế, hoa và quả lựu có màu đỏ rực như lửa, quả lựu có tác dụng giải khát và giải rượu, vì thế cây lựu vừa có giá trị thưởng thức lại có giá trị sử dụng, là loài cây quen thuộc trong vườn nhà của mỗi gia đình.
Nhóm máu A rất quan tâm và hiểu người khác, ngoài ra rất thận trọng khi làm bất cứ việc gì. Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu con người thuộc nhóm máu A trong bài viết dưới đây nhé!
Nhóm máu A chiếm khoảng 41% dân số. Người thuộc nhóm máu này có tính tự chủ rất cao. Họ không bao giờ thích nổi giận hay trả đũa, và nếu không tự kiềm chế được, đêm đó họ sẽ mất ngủ vì tự trách mình.
Nội dung
Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.
Người nhóm máu A dễ thành đạt trong công việc vì họ có khả năng chế ngự tình cảm và sống lý trí, luôn chọn con đường thẳng và ngắn nhất để dẫn tới thành công.
Người nhóm máu A giọng nói dịu dàng, tao nhã lịch sự, thái độ thành thật, thích sạch sẽ, phục tùng, tinh tế, cảnh giác, tình cảm, biết chia sẻ, có đức tính hi sinh, bao dung độ lượng. Nghề thích hợp cho những người này là nhân viên kế toán, thủ thư, nhà kinh tế học, nhà văn và lập trình viên.
Đàn ông mang nhóm máu A là người rất chăm chỉ, cần cù, làm việc đầy trách nhiệm. Họ cũng là người sống có trách nhiệm. Đàn ông nhóm máu A rất được phụ nữ ưa thích vì họ đáp ứng gần đủ các tiêu chuẩn của một người chồng mẫu mực. Vợ của đàn ông nhóm máu A phải là người phụ nữ đáng yêu, dịu dàng. Phụ nữ tự tin, mạnh mẽ sẽ không phù hợp. Đàn ông nhóm máu A được đồng nghiệp và cấp trên tin tưởng nhưng lại hay bị đố kỵ vì thành công khá sớm.
Phụ nữ nhóm máu A đa số có xu hướng chọn sự nghiệp hơn gia đình, họ không thích bị bó buộc bởi hôn nhân tuy nhiên với những quy tắc của chính mình họ sẽ luôn tỏ ra là một người vợ tốt.
Họ có xu hướng để bụng những mâu thuẫn trong cuộc sống mà không muốn giải tỏa chúng. Chính vì vậy họ dễ bị căng thẳng khi cố ép mình vào một hình mẫu hoàn hảo, hay lo lắng vì những chuyện nhỏ nhặt. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng người nhóm máu A thực ra sống khá nội tâm và lãng mạn bên trong sự lý trí của mình.
Đặc điểm nổi bật của người thuộc nhóm máu này là thích cuộc sống ổn định, ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng chói. Họ coi trọng lao động sáng tạo, rèn luyện trong trạng thái tĩnh nhiều hơn động, ngủ 8 tiếng trở lên mỗi ngày và không thức quá 11 giờ đêm.
Những người nhóm máu A cho dù bề ngoài tỏ ra bạo dạn, rộng rãi thế nào, nhưng tận sâu thẳm trong lòng luôn ngờ vực về vô vàn chuyện trên đời.
Trong tình yêu, nhóm máu A là những người rất bảo thủ, khăng khăng cho mình đúng, khó thay đổi. Họ cũng rất khó yêu, con tim cứ khép suốt nên thường thấy cô đơn. Họ không thích người yêu chưng diện và rất cứng nhắc, khó tha thứ nếu người ấy phạm lỗi. Người nhóm máu A kết hôn với người nhóm máu O sẽ có cuộc sống thoải mái, vui vẻ. Người nhóm máu A kết hôn với người cùng nhóm máu sẽ hòa thuận như hai người bạn tốt hơn là một cặp tình nhân.
Những người có nhóm máu A thường rất dễ bị stress kể cả khi có những nhân tố nhỏ nhặt nhất và thường có hàm lượng cortisol trong máu cao.
Những người thuộc nhóm máu A có sức chịu đựng rất tốt, bình thường họ ít khi mắc bệnh, nhưng lại có duyên với bệnh mạch máu não , đặc biệt là nhồi máu não. Lý do là vì độ nhớt của máu ở nhóm máu A cao hơn các nhóm khác, nên nguy cơ viêm nhiễm cũng lớn hơn. Ngoài ra, người thuộc nhóm máu A cũng dễ bị đột quỵ, ung thư.
Có một cuộc hôn nhân hoàn mỹ lâu dài, chung sống với nhau tới đầu bạc răng long, vợ chồng hòa thuận, con cái tốt đẹp là hi vọng của tất cả mọi người. Hôn nhân là sự ràng buộc về tình cảm, trách nhiệm, không ai mong muốn gãy vỡ nhưng đâu phải muốn là được. Ngoài tình yêu còn cần rất nhiều sự nỗ lực, trong đó nỗ lực cải thiện phong thủy hôn nhân, giảm thiểu những tác động xấu từ bên ngoài cũng là một yếu tố quan trọng.
![]() |
![]() |
![]() |
c kết cấu thủy lưu núi sông, chất nước, chất đất, lớp nham thạch. Trong các kết cấu địa chất này lại bao hàm và sinh ra các nguyên tố hóa học hữu cơ và vô cơ, các nguyên tố này sẽ sinh ra các ảnh hưởng có ích hoặc có hại đối với cơ thể con người.
Ví dụ: sắt, kẽm, abumin hữu cơ… rất có ích đối với cơ thể con người, còn radium, radon, strontium là các nguyên tố có tính phóng xạ, có hại đối với sự phát triển cơ thể và trí lực của con người. Do hàm lượng và kết cấu của các nguyên tố hoá học này là không giống nhau nên chúng cũng sản sinh hiệu ứng chính phụ không giống nhau đối với môi trường xung quanh.
Tại sao nhiều nơi con người rất mạnh khỏe, sống lâu, còn có những nơi mà ở đó con người mắc bệnh hoặc chết sớm? Điều này đều có liên quan mật thiết đến điều kiện địa chất thủy văn nơi đó.
Phong thủy học truyền thống đặc biệt coi trọng đối với nghiên cứu khảo sát địa mạo, thủy lưu, thủy chất khu vực vị trí phong thủy, có lúc phải ngửi nếm mùi vị của đất và nước, từ đó mới có thể phán đoán xem phong thủy ở khu vực, vị trí này có lợi hay không đối với thể lực và trí lực, tư duy và sự nghiệp của con người. Ví dụ như: vị nước ngọt mát thì là nơi đất tốt, nếu như vị nước đắng thì là nơi đất không tốt… Trong đó có rất nhiều đạo lý tương hợp tương thông với địa chất học thủy văn hiện đại.
Đặc biệt là tư tưởng “long mạch” trong phong thủy học, chính là học vấn đúng hướng của vật lý học địa chất hiện đại về sơn mạch, thủy lưu và lớp nham thạch. Còn tư tưởng “bảo hộ long mạch” trong phong thủy học cùng dung hòa quan niệm duy trì bảo vệ thủy thổ, bảo vệ môi trường trong học thuyết của địa chất học thủy văn hiện đại.
Nội hàm của phong thủy học với một trong các sứ mệnh chính là: Hệ thống được kinh nghiệm nghìn năm của phong thủy học truyền thống liên thông lẫn nhau với tri thức của địa chất học thủy văn hiện đại. Từ đó, nghiên cứu ra hạ lưu của núi sông, địa chất địa mạo, sơn mạch hướng, quan hệ thủy thổ và các loại nguyên tố hoá học sản sinh khác, ảnh hưởng tốt xấu đối với sinh lý và tâm lí, sức khoẻ và sự nghiệp của nhân loại: khiến cho mọi người càng hiểu được tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên và thuận theo tự nhiên, khiến cho cuộc sống con người càng mạnh khỏe và tốt đẹp hơn.
"hóa giải" chiếc cột giữa nhà nhằm tăng độ thẩm mĩ cũng như hài hòa về phong thủy cho căn nhà.
Theo KTS Phạm Cương, chuyên gia phong thủy, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, cột ở giữa nhà là một vấn đề nan giải bất luận là trên phương diện kiến trúc hay phong thủy. Bố cục này khiến không gian bị chia tách không thuận mắt về thẩm mỹ, khó bố trí đồ đạc cũng như lối đi lại.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Xét dưới góc nhìn phong thủy, một cái cột phạm vào khu vực trung cung ngôi nhà, tức khu vực chính giữa ngôi nhà, là một tình huống rất xấu. Điều này có thể ảnh hưởng đến khía cạnh sức khoẻ, nhất là của người trụ cột trong gia đình.
Hiện nay, cột trong nhà chủ yếu có hai loại là cột liền tường và cột đứng độc lập. Cột liền tường có thể dễ dàng xử lý, còn loại cột đứng độc lập thì khó khăn hơn. Thông thường chúng ta có thể "tàng hình" chiếc cột này bằng cách ốp gương để hoá giải, hoặc nếu có thể, sử dụng thủ pháp kiến trúc nối cột đó với một bức tường kế bên bằng cách xen vào giữa cột một giá sách hay một cái tủ, quầy bar rượu. Bằng những cách kể trên có thể hoá giải hiệu ứng cột ở giữa nhà.
(Theo Dothi.net)
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Sinh ngày Tý: Tuy nhiên, họ lại hay bị tiểu nhân quấy rối, vu cáo, kiện tụng phiền phức.
Sinh ngày Sửu: Đây là ngày có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Thân làm gì cũng thuận buồm xuôi gió. Tuy phải làm việc xa quê, đôi lúc cũng bị hao tốn tiền của nhưng được trời ban phúc, cuộc đời nhiều niềm vui và lợi lộc.
Sinh ngày Dần: Người sinh vào ngày này thường có số không may mắn. Do bị sao Dịch Mã tọa mệnh nên phải bôn ba xứ người, bị tiểu nhân đại phá, cuộc đời bất hạnh khó yên ổn.
Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người tuổi Thân sinh ngày này có số quyền cao chức trọng. Tuy đôi lúc bị tiểu nhân hãm hại nhưng không bị tổn thương hay thất thoát tiền của nhiều, mọi việc vẫn bình yên vô sự.
Sinh ngày Thìn: Do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tuổi Thân thường bị họa lớn, hao tài tốn của. Tuy nhiên, nhờ có tài đức và sự ứng phó linh hoạt nên mọi sự vẫn bình an.
Sinh ngày Tỵ: Là người có số may mắn, gặp hung hóa cát, lại được sao Thiên Đức chiếu mệnh nên dù trong đời có gặp chuyện tranh giành cãi cọ, nhưng cũng đều giải quyết êm thấm.
Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Thân sinh vào ngày này số hay gặp phải nghịch cảnh, chuyện lành dữ khó lường. Nên thận trọng trong cuộc sống để tránh những rắc rối có thể xảy ra.
Sinh ngày Mùi: Đây không phải là ngày tốt đẹp để chào đón người tuổi Thân ra đời. Họ sẽ phải nhận lấy số phận cô đơn, sức khỏe suy yếu, tai nạn liên miên và rất nhiều vận đen khác có thể xảy ra.
Sinh ngày Thân: Được sao Hồng Loan chiếu mệnh nên sinh vào ngày này là người có số mệnh tốt lành, hưởng thọ, hưởng phúc. Tuy nhiên, trong vấn đề kết giao bạn bè lại gặp nhiều bất lợi. Nên lưu ý tới bệnh đau đầu, chóng mặt.
Sinh ngày Dậu: Đây là ngày tốt lành vì có sao Hoa Cái chiếu mệnh. Sinh ngày này người tuổi Thân sẽ có cuộc đời may mắn, nhân duyên tốt lành, tình cảm chan hòa, tha thiết.
Sinh ngày Tuất: Ngày sinh này không mang đến điều may mắn tốt lành cho cuộc đời của người tuổi Thân. Ngược lại, họ sẽ phải nhận cuộc sống bất ổn, nhiều nỗi lo âu, phiền muộn.
Sinh ngày Hợi: số mệnh của người tuổi Thân nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên tài vận thuận lợi, phát đạt. Tuy bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nhưng cuối cùng cũng được bình an.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
![]() |