Mơ thấy quân nhân: Cơ hội mới xuất hiện –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Mộc biểu tượng của mùa xuân, cũng là biểu hiện sáng tạo, nuôi dưỡng và nảy nở, tượng trưng cho cạnh tranh, năng động.
Trong những quan niệm về phong thủy, Mộc đem đến những phương cách hỗ trợ cho sự giàu có và thịnh vượng, khỏe mạnh và đầy sức sống.

Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Mộc biểu tượng của mùa xuân, cũng là biểu hiện sáng tạo, nuôi dưỡng và nảy nở, tượng trưng cho cạnh tranh, năng động.
Người mệnh Mộc luôn tươi tắn, khoẻ khoắn, những yếu tố phong thủy Mộc luôn đem đến những nguồn năng lượng mới đến cho sức khoẻ, sự sống và sự sinh trưởng.

Hướng phong thủy của mệnh Mộc là Đông, Nam và Đông Nam, bạn nên mở cửa chính theo những hướng này.
Sử dụng màu sắc cho người mệnh Mộc có thể dùng màu tương hợp thuộc hành Mộc, hoặc màu tương sinh thuộc hành Thủy.
Các màu như xanh lá, nâu, xanh lam, vàng nhạt, đen thường được dùng trong không gian của gia chủ mệnh Mộc, tuy nhiên có hai màu nhiều ưu điểm nhất là nâu và xanh lá.

Màu nâu – màu của gỗ, tốt cho các cung Tài Lộc, cung Gia Đạo, cung Danh Vọng, chỉ riêng dùng màu sắc đã mang đến tài lộc cho bạn rồi. Bạn nên chọn màu nâu cho phòng bếp, cửa ra vào, cho mảng tường áp gỗ ở phòng khách và phòng ngủ. Nâu là màu rất tốt nhưng quá nhiều lại làm giảm tham vọng và mục đích sống của gia chủ, vì thế hạn chế sử dụng toàn màu nâu trong nhà, nhất là phòng của trẻ nhỏ và ở hướng Tây Nam (cung tình yêu và hôn nhân nằm ở hướng này, cung này thuộc Thổ và khắc Mộc nên không tốt).
Do Thủy sinh Mộc, vì thế bạn có thể dùng màu nâu socola kết hợp với xanh lơ (màu sắc này hiện đại và đang là xu hướng nội thất hiện nay) để trang trí nhà cho người mệnh Mộc. Ngoài ra các gam màu socola, café, cũng trẻ trung và thuộc hành Mộc.

Xanh lá là màu rất tốt cho mệnh Mộc, mang đến cảm giác thư thái trong lành, là tượng trưng cho khởi đầu mới, ảnh hướng tốt đến sức khỏe, đẩy lùi lo lắng và lấy lại cân bằng. Màu xanh còn chỉ cây rừng và cũng là màu tượng trưng cho mùa xuân, hy vọng. Dùng màu xanh lá trong nội thất dễ nhất chính là cây xanh. Ngoài ra ghế salon hay bàn ăn, tủ, rèm cửa dùng màu xanh lá cũng rất đẹp.
Chất liệu trang trí phù hợp với mệnh Mộc là các loại đồ gỗ, tre, giấy, các loại cây hoa cảnh, vật dụng có hoa văn cây lá, hay đường uốn lượn. Bạn có dùng những đồ điêu khắc tinh xảo bằng gỗ, sử dụng bình hoa giấy hay hoa gỗ…

Thông thường, các vật liệu thuộc mộc được xem có thể tạo cảm giác ấm cúng cho căn phòng không chỉ bởi màu sắc nồng ấm của nó mà còn do cảm giác gần gũi, thân thiện của chất liệu tạo ra. Đồ nội thất bằng gỗ hấp dẫn vì sự sang trọng, tính đàn hồi và độ bền của nó, dễ bảo quản, dễ sữa chữa và thay thế nếu bị hư hại.

Người thuộc mạng Mộc thường thích thám hiểm, ngay thẳng, nhiệt tình, chủ động, thích bận rộn và có mục đích, ghét lẩn tránh, cần tránh những nơi có gió. Người mạng Mộc sống trong một không gian có nhiều đồ mộc thường hiền lành hơn, có lẽ do các vật liệu thuộc mộc là vật liệu có tính chất âm cao nhất, kết hợp với màu sắc nhẹ nhàng tạo nên một làn sóng thụ động nhưng yên bình, thư giãn hơn.
Những căn phòng ở xa so với phương ánh nắng mặt trời chiếu thẳng thì không nên chọn các loại đồ dùng vật liệu mộc có màu sắc nhạt, sáng, thay vào đó nên chọn các loại vật liệu có tông ấm hơn. Các vật dụng kim loại quá sáng và phản chiếu hết toàn bộ ánh sáng làm hoa mắt thì thật bất tiện, hơn nữa Kim khắc Mộc, không tốt cho gia chủ. Những căn phòng nằm theo hướng ánh sáng mặt trời sẽ thu hút sức nóng vào mùa hè thì rất có lợi cho những vật dụng thuộc mộc có màu tối.

Cung học vấn đóng giữa hành Thủy và hành Mộc của lá bùa bát quái, do đó màu xanh lá và màu xanh thẫm (hành Thủy) rất tốt cho phòng trẻ dưới độ tuổi hai mươi, giúp hỗ trợ cho việc học hành. Màu này rất hợp cho những đứa trẻ hiếu động, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo, phát triển năng khiếu của trẻ.
Với phòng bếp, Mộc sinh Hỏa vì thế chọn những màu hành Mộc như bàn ăn bằng gỗ nâu, gỗ vàng, hoặc gỗ sơn màu xanh tươi mát rất tốt cho gia chủ.

Phòng ngủ nên tạo không gian ấm cúng, riêng tư với gam màu dịu mát như xanh lá, nhẹ nhàng thanh thản, là nơi nghỉ ngơi, màu xanh lá sẽ giúp giải phóng mọi lo toan hàng ngày. Khi kê giường ngủ nên chọn hướng Bắc vì Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc rất tốt cho gia chủ. Màu xanh cũng là màu giúp gia chủ mệnh Mộc năng động, nhiều sức sống, mang lại may mắn.

Sử dụng gam màu xanh thẫm trong phòng tắm là cách đem thiên nhiên vào nhà và cũng dễ dàng lau rửa vì tông màu này sạch sẽ.
Không nên trang trí vật nhọn, góc cạnh trong nhà vì tất cả các vật sắc nhọn, góc canh là thuộc hành Hỏa, Hỏa khắc Mộc, không hề tốt cho bạn.

Ngoài việc trang trí nhà cửa, nội thất, các pháp khí, vật phẩm phong thủy cũng nên được sử dụng theo mục đích của bạn. Quan trọng nhất bạn nên kích hoạt thủy khí của gia đình.
Để kích hoạt thủy khí, bạn có thể sử dụng lối đi quanh co, bàn ghế đồ vật nên có hoa văn trang trí lượn sóng. Dùng bể cá, phong thủy luân hoặc chậu thủy tinh thả hoa tươi ở phòng khách. Trong phòng ngủ nên có gương để Thủy dưỡng Mộc. Có thể ốp trần thạch cao, hoặc gỗ hình uốn lượn, hoặc hàng rào gỗ, sắt có những bông hoa bằng sắt.

Nếu nhà bạn rộng rãi hoặc ở nhà chung cư, sử dụng vách ngăn, nên chọn vách ngăn bằng kính mờ hoặc vách ngăn có kết hợp thác nước. Trồng nhiều cây xanh hoặc làm hòn non bộ.
Tuy nhiên cái gì quá cũng không tốt, quá nhiều Thủy thì sẽ úng Mộc (đa Thủy úng Mộc).

Ở các cung bát quái như Tài Lộc, Hôn Nhân, Quý Nhân…nên đặt các vật phẩm phong thủy phù hợp để tăng thêm hiệu quả phong thủy theo từng mục đích.
Lãnh đạo luôn là vị trí nhiều người mơ ước. Hãy cùng xem 3 con giáp nào sẽ là ứng cử viên sáng giá cho vị trí cao quý này nhé!

1. Tuổi Dần (Tuổi Hổ)
Các chuyên gia tướng số cho rằng, người tuổi Hổ thường có tính cách khá độc đáo, rất giỏi trong việc đối nhân xử thế và đặc biệt có khả năng lãnh đạo.
Nhận định đó xuất phát từ ý chí cứng rắn khó lòng lay chuyển và niềm tin mạnh mẽ của những người tuổi Hổ. Bởi vậy, khi có được cơ hội thăng tiến, người cầm tinh con Hổ sẽ quyết tâm cố gắng hết sức không mệt mỏi để đạt được những gì mình mong muốn.
Một lòng hướng đến mục tiêu, không phàn nàn kêu ca về những khó khăn vất vả trên đường đến với vinh quang, người tuổi Hổ sẽ luôn là ứng cử viên sáng giá cho những vị trí quản lý, giám đốc.
2. Tuổi Tỵ (Tuổi Rắn)
Với vẻ ngoài lạnh lùng đầy suy tư, có vẻ hơi “nguy hiểm, người tuổi Tỵ tu vi được đánh giá là bí ẩn nhất trong 12 con giáp. Họ không dễ dàng tức giận, họ dùng sự tĩnh lặng của mình để suy nghĩ và phán đoán ra những điều khiến người khác phải kinh ngạc.
Trước khi được nếm trải sự ngọt ngào của thành công và cảm giác thỏa mãn của quyền cao chức trọng, người cầm tinh con Rắn phải trải qua rất nhiều gian nan vất vả thậm chí cả thất bại. Nhưng chỉ cần có lòng tin vào chính mình để cố gắng làm lại từ đầu, tương lai người tuổi Tỵ sẽ trở thành ông chủ lớn được người người kính trọng.
3. Tuổi Thìn (Tuổi Rồng)
Đối với những người lần đầu tiếp xúc, người tuổi Rồng luôn biết cách tạo ấn tượng cao quý, sang trọng trong mắt đối tác. Cho dù đang làm việc tại cơ quan công sở hay tự kinh doanh điều hành công ty riêng, những người cầm tinh con Rồng đều sẽ tạo nên một vương quốc riêng cho mình, trở thành ngôi sao sáng chói trong lĩnh vực mà họ đã lựa chọn.
Chính sự linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ và phong cách làm việc, năng lực xử lý tình huống khéo léo khiến người tuổi Hổ trở thành ứng cử viên tiềm năng cho mỗi cuộc xét chọn thăng chức làm lãnh đạo.
Vạn vật trên thế giới, bất kể là hữu hình hay vô hình, có sinh mạng hay không có sinh mạng đều tồn tại trong ngũ hành, có quan hệ chế ước cân bằng lẫn nhau.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem tử vi hàng ngày được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com! |
Ở các nước phương Tây, mỗi năm kỷ niệm ngày cưới đều gắn với những vật liệu khác nhau. Tương ứng với số năm, tính bền vững của vật liệu biểu trưng càng được tăng cấp. Bạn có thể tìm hiểu những thông tin sau để hiểu cụ thể hơn về những tên gọi này:
Kỷ niệm 1 năm ngày cưới – Đám cưới giấy
Trong dịp lễ kỷ niệm 1 năm ngày cưới các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà bằng giấy để nhắc nhở nhau về hành trình dài phía trước.
Năm đầu tiên là năm đầy thử thách với hôn nhân. Trong dịp lễ kỷ niệm 1 năm ngày cưới các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà bằng giấy để nhắc nhở nhau về hành trình dài phía trước. Ngày nay, các đôi vợ chồng thường dùng đồng hồ thay vì tặng những món quà bằng giấy theo truyền thống.
Kỷ niệm 2 năm ngày cưới – Đám cưới bông
Sau 2 năm đầu chung sống, hôn nhân từ sự mỏng manh ví như những mảnh giấy đã bắt đầu có sự gắn kết chặt chẽ với nhau hơn và được thể hiện qua hình ảnh của một đám cưới bông. Vào dịp này, các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà được làm bằng bông. Một số nơi, vợ chồng còn tặng nhau những món đồ bằng sứ.
Kỷ niệm 3 năm ngày cưới – Đám cưới da
Một đám cưới da được coi là một bước tiến tiếp theo đáng ghi nhận của các cặp vợ chồng. Trong các dịp kỷ niệm như thế này, người ta còn có thể tặng cho nhau những món quà bằng thủy tinh hoặc pha lê trong suốt bên cạnh những món quà làm bằng da theo đúng truyền thống.
Kỷ niệm 4 năm ngày cưới – Đám cưới sách
Xem ra đã đến lúc bạn viết tiếp những trang sách mới cho cuộc nhân gắn bó của mình trong suốt 4 năm. Theo thông lệ, mọi người sẽ tặng cho vợ/chồng mình món quà là sách, hoặc trái cây, hoa trong ngày này. Tuy nhiên, ngày nay, các đôi vợ chồng đều thích tặng nhau những thiết bị gia dụng như món quà thiết thực dành cho người bạn đời của mình.
Kỷ niệm 5 năm ngày cưới – Đám cưới gỗ
Kỷ niệm 5 năm ngày cưới gọi là đám cưới gỗ
Người ta vẫn thường nói “nếu bạn vượt qua được 5 năm đầu trong hôn nhân bạn có thể tin tưởng mình sẽ bước đi hạnh phúc trên con đường đã chọn”. Chính vì vậy, nhiều người rất coi trọng mốc kỷ niệm này. Ngoài các đồ dùng, phụ kiện được làm bằng gỗ, trong dịp kỷ niệm 5 năm ngày cưới, người ta còn tặng cho nhau cả những món trang sức bằng bạc.
Kỷ niệm 6 năm ngày cưới – Đám cưới sắt
Tất nhiên, đúng như tên gọi, các cặp vợ chồng có thể tặng cho nhau những món quà được chế tác từ sắt. Song, họ cũng có thể tặng cho nhau cả những viên kẹo ngọt ngào để cùng nhau nhớ lại về chặng đường đã qua.
Kỷ niệm 7 năm ngày cưới – Đám cưới len
Lý tưởng nhất để dành tặng một món quà vừa lòng vợ/chồng trong ngày này chính là một bộ ghế sofa ấm áp. Song, bạn cũng có thể đơn giản hơn với một chiếc áo len hoặc khăn choàng được đan từ len.
Kỷ niệm 8 năm ngày cưới – Đám cưới thiếc
Trong lễ kỷ niệm 8 năm ngày cưới trước đây, các đôi vợ chồng thường tặng cho nhau những món đồ liên quan đến thiếc hoặc đồng. Song, ngày nay, họ lại thay thế nhiều hơn bằng những trang phục ren hoặc linen.
Kỷ niệm 9 năm ngày cưới – Đám cưới gốm
Cũng tương tự như ý nghĩa của các dịp lễ kỷ niệm ngày cưới khác, khi tổ chức kỷ niệm 9 năm ngày cưới, các vợ chồng thường tặng cho nhau những món đồ được làm bằng gốm.
Kỷ niệm 10 năm ngày cưới – Đám cưới đồng
Kỷ niệm 10 năm ngày cưới đối với bất kỳ một cặp vợ chồng nào cũng đều có ý nghĩa lớn lao.
Đây là mốc kỷ niệm quan trọng của bất kỳ một cặp vợ chồng nào. Từ mốc này trở đi, các cặp đôi khi kỷ niệm ngày cưới đều tặng cho nhau những loại trang sức hoặc đá quý.
Kỷ niệm 11 năm ngày cưới – Đám cưới thép
Nếu như ngày trước, các đôi vợ chồng chỉ có thể tặng cho nhau những món đồ được làm từ thép thì ngày nay, các đôi bạn đời lại chỉ tặng nhau những món đồ trang sức thời thượng.
Kỷ niệm 12 năm ngày cưới – Đám cưới tơ lụa
Ngoài những đồ dùng được làm từ linen hay tơ lụa mềm mại, quý giá, các đôi vợ chồng kỷ niệm 12 ngày cưới còn tặng cho nhau cả những món đồ được làm từ ngọc trai.
Kỷ niệm 13 năm ngày cưới – Đám cưới đăng ten
Trong suốt 13 năm chung sống hạnh phúc bên nhau, các đôi vợ chồng đã đến lúc tặng cho người bạn đời của mình những chiếc khăn ren, áo choàng lông thú hoặc những chiếc găng hay thắt lưng bằng da cao cấp.
Kỷ niệm 14 năm ngày cưới – Đám cưới ngà
Khi nhắc đến đám cưới ngà, người ta không khỏi hình dung ra những món đồ quý giá, ngọc ngà. Bạn có thể tặng cho người bạn đời của mình những trang sức có gắn đá quý để làm quà kỷ niệm.
Kỷ niệm 15 năm ngày cưới – Đám cưới thủy tinh
kỷ niệm cưới 4.
Bạn có thể tặng cho vợ/ chồng mình những chiếc đồng hồ để như một lời nhắc nhớ trong lễ kỷ niệm 15 năm ngày cưới.
Thay vì chọn những món đồ dễ vỡ như thủy tinh, pha lê, bạn có thể tặng cho vợ/ chồng mình những chiếc đồng hồ để như một lời nhắc nhớ rằng “Chúng ta đã cùng nhau chung sống một thập kỷ rưỡi qua và đã nhìn rõ hết về nhau rối đấy!”
Kỷ niệm 20 năm ngày cưới – Đám cưới sứ
Nếu đã chọn nhiều món đồ sứ trong các dịp kỷ niệm trước, bạn có thể thay bằng các món đồ trang sức bằng bạch kim để tặng cho người bạn đời của mình.
Kỷ niệm 25 năm ngày cưới – Đám cưới bạc
Sau mốc kỷ niệm quan trọng 10 năm, 20 năm là quãng thời gian tuyệt vời khi nhìn lại. Bạc là biểu tượng của sự kiên cường và chống chọi. Những trang sức được làm từ bạc rất thích hợp để bạn chọn làm món quà ý nghĩa để đánh dấu ngày trọng đại này.
Kỷ niệm 30 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc trai
Kỷ niệm 30 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc trai
30 năm chung sống là một quãng thời gian đủ dài để người trong cuộc cảm thấy trân quý hơn đối với nửa kia của đời mình. Trong ngày này, người chồng có thể tặng cho vợ một dây chuyền ngọc trai hoặc một chiếc nhẫn gắn ngọc trai đều rất thích hợp.
Kỷ niệm 35 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc thạch
Thời gian trôi qua càng minh chứng cho sự lựa chọn của cả hai. Một bộ sưu tập trang sức dài dằng dặc có thể cần thêm những chiếc nhẫn ngọc bích hoặc đơn giản chỉ là những món đồ được làm từ san hô.
Kỷ niệm 40 năm ngày cưới – Đám cưới hồng ngọc
Thật nhanh khi nhìn lại đã bốn thập kỷ trôi qua. Những viên ngọc màu hồng huyền ảo sẽ làm long lanh và rực sáng hơn cho niềm hạnh phúc không thiếu sự hy sinh của người bạn đời.
Kỷ niệm 45 năm ngày cưới – Đám cưới Saphia
Những viên đá Saphia lóng lánh càng tô thêm sắc màu hạnh phúc cho đôi vợ chồng. Đó cũng là lời đính ước vẹn tròn cho những điều tốt đẹp trong hôn nhân.
Kỷ niệm 50 năm ngày cưới – Đám cưới vàng
Kỷ niệm 50 năm ngày cưới là một mốc son chói lọi cho tình yêu của hai người bạn đời khi đã cùng nhau vượt qua suốt 50 năm thử lửa bền bỉ.
Đây tiếp tục là một mốc son chói lọi cho tình yêu của hai người bạn đời khi cùng nhau vượt qua suốt 50 năm thử lửa bền bỉ. Đối với nhiều gia đình, đây là dịp đáng để con cháu họ phải ăn mừng. Và vì thế, những bữa tiệc vui lớn được tổ chức hoành tráng để chia vui cùng tất cả bạn bè và người thân.
Kỷ niệm 55 năm ngày cưới – Đám cưới Ngọc bích
Lúc này, cả hai người bạn đời đã trở thành những ông bà cụ dắt díu nhau đi hết đường đời. Những chiếc nhẫn ngọc bích sẽ thay ông bà nói lên điều đó với người bạn đời của mình.
Kỷ niệm 60 năm ngày cưới – Đám cưới Kim cương
Kim cương tượng trưng cho sự bền vững theo thời gian, không gì phá vỡ và đẹp long lanh không gì sánh bằng. Điều đó cũng giống như tình yêu của hai người khi cùng nhau trải qua 60 ròng chung sống. Đối với một số gia đình xưa, đám cưới kim cương được tổ chức vào dịp kỷ niệm 75 năm. Tuy nhiên, sau khi nữ hoàng Victoria tổ chức kỷ niệm 60 năm trị vì Vương quốc Anh thì con số này đã giảm lại chỉ còn 60 năm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Bạn sinh tháng mấy? Mỗi tháng sinh sẽ hé lộ nhiều điều ẩn chứa bên trong con người bạn cả về tính cách lẫn thái độ sống… Cùng xem boi ngày sinh và khám phá xem tháng sinh bật mí về cuộc đời bạn như thế nào nhé!

Tháng 1: Công việc tích cực, yêu thương gia đình
Trong công việc, bạn có tinh thần cầu tiến và chăm chỉ. Làm việc khôn khéo, có năng lực, suy nghĩ chu đáo, bạn thường được cấp trên khen ngợi. Bên cạnh đó, bạn cũng thích phê bình người khác, mối quan hệ với đồng nghiệp không suôn sẻ cho lắm. Bạn yêu gia đình, quý trẻ con, đối với tình yêu rất chân thành nhưng lại không biết cách bày tỏ.
Tháng 2: Có lý tưởng, giỏi bày tỏ nội tâm
Bạn có tư chất thông minh, khả năng thích ứng nhanh, làm việc có mục tiêu, có ước mơ nhưng tự tin không đủ, dễ gây trở ngại cho sự phát triển của bạn. Đối với gia đình, bạn trung thực và đáng tin cậy. Trong tình yêu, bạn nhạy cảm và dễ bị tổn thương, may mắn là bạn biết cách bày tỏ nội tâm của mình nên đối phương cũng phần nào hiểu rõ về bạn.
Tháng 3: Cảm xúc tình cảm mãnh liệt
Trong công việc, bạn là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy. Đối với bạn bè, bạn thích giúp đỡ họ, vì thế trong lớp ai cũng yêu mến bạn. Trong gia đình, bạn giỏi quan sát và đáp ứng nhu cầu của mọi người và thường trao sự hỗ trợ đúng lúc.
Tình cảm rất mãnh liệt nhưng bạn thường che đậy để đối phương tự suy đoán, nên cảm xúc dễ thay đổi.
Tháng 4: Quyết đoán mạnh mẽ, có chủ kiến
Có chủ kiến, khả năng quyết đoán mạnh mẽ chính là ưu điểm nổi trội của bạn trong công việc. Bạn dễ kích động, nhưng có thể vì mọi người mà giải quyết nhiều rắc rối. Bạn chăm sóc người thân và người yêu rất chu đáo. Trong tình yêu, bạn dễ ghen tỵ và có tâm lý báo thù lớn, điều này khiến bạn cảm thấy khổ sở và người yêu cảm thấy bối rối.
Tháng 5: Tính cách cố chấp, thích phân tích
Niềm tin và động lực của bạn rất mạnh mẽ, bạn giỏi phân tích nên đạt nhiều thành công hơn là thất bại. Nhưng bạn cố chấp, không chịu nghe lời người khác nói. Bạn thấu hiểu lòng người, đối với người thân và người yêu thường bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, mang lại cho họ sự ủng hộ lớn nhất.
Tháng 6: Che đậy bản thân, khó yêu
Bạn có tầm nhìn xa trông rộng và nhiều ý tưởng, nhưng trong thời gian ngắn, bạn khó hoàn thành công việc, điều này khiến cấp trên thường đau đầu vì bạn. Bạn ít khi bày tỏ cảm xúc trước mặt người thân, đối với tình yêu, bạn thường “kén cá chọn canh”, không dễ yêu. Vẻ ngoài của bạn tuy bình tĩnh nhưng nội tâm lại dễ tổn thương, một khi thất bại, bạn cần thời gian dài để hồi phục.
Tháng 7: Say mê công việc, có lòng khoan dung
Bạn có óc quan sát, đối với công việc rất chăm chỉ, có kỹ năng làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ. Nhưng bạn không dễ được người khác thấu hiểu vì dễ căng thẳng. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, có lòng bao dung với người yêu. Bạn khát vọng được yêu thương nên không ít lần khiến người yêu cảm thấy áp lực.
Tháng 8: Tự tin, hành động theo cảm tính
Bạn tự tin và có năng lực lãnh đạo.Trong gia đình, bạn rất tự lập, không cần người thân chăm sóc. Trong tình yêu, bạn muốn cả hai có không gian riêng tư, không thích suốt ngày bị quấn lấy nhau.
Điểm yếu của bạn là làm việc không cẩn thận, thiếu sự kiên nhẫn, thường hành động theo cảm tính khiến tình hình thêm phức tạp.
Tháng 9: Bình tĩnh, đầu óc tỉnh táo
Sở trường của bạn là làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, đầu óc tỉnh táo, tư duy thông suốt, nhưng lại thích trách móc sai lầm của người khác. Bạn thường lý trí giải quyết khó khăn cho gia đình nhưng lại ít khi bày tỏ cảm nhận của bản thân.
Đối với tình yêu, bạn hay bắt bẻ, vì mong muốn chọn một người tốt nhất để chăm sóc cho mình.
Tháng 10: Yêu gia đình, có tinh thần trách nhiệm
Bạn làm việc rất quyết đoán, có chủ kiến nhưng lại cố chấp, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác. Nói cách khác, bạn thường nghĩ cách bày tỏ quan điểm của mình nên tạo cho người đối diện cảm giác bạn bướng bỉnh. Đối với người thân, bạn có lòng yêu thương và nhẫn nại; đối với người yêu, bạn rất coi trọng, dễ cảm động và dễ hài lòng, bản tính chiếm hữu không cao.
Tháng 11: Nguyện trả giá vì tình yêu
Bạn thông minh, có cách nhìn mới lạ, làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, tốc độ tiến về phía trước thường nhanh hơn so với người khác. Tuy bạn rất tự lập, nhưng đối với việc trong gia đình thì không hề thoái thác trách nhiệm. Đối với tình yêu, bạn thiếu sự tin tưởng nhưng rất nhanh chìm đắm và nguyện trả giá vì tình yêu. Bạn không dễ kiểm soát tình cảm của chính mình.
Tháng 12: Dẻo miệng, giỏi giao tiếp
Bạn có kỹ năng nói chuyện và ứng xử trong các mối quan hệ, sách lược của bạn thường có khuynh hướng ảnh hưởng đến cả một tập thể. Đối với người thân và người yêu, bạn có sự tận tâm hết mình khiến họ hoàn toàn tin cậy và bạn cũng mong muốn nhận được sự quan tâm tương tự từ họ.
Theo văn hóa truyền thống, phong thủy tốt mang lại may mắn, trong khi phong thủy xấu mang lại tai ương. Bạn có muốn biết làm thế nào mang lại may mắn cho chính mình theo con giáp đại diện. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hé lộ phần nào.
Tuổi Chuột - thêm thủy ở hướng Bắc
Yếu tố nước giúp những người sinh ra trong năm Chuột phát tài. Họ nên đặt một bể cá vàng ở phía Bắc của văn phòng, và sau đó may mắn sẽ tìm đến họ.
Tuổi Trâu - thêm hỏa
Theo ngũ hành, người tuổi Trâu có thể tìm cách gia tăng tài sản với sự trợ giúp của yếu tố lửa mạnh mẽ. Vì vậy, họ nên đặt một số bình gốm trong văn phòng hoặc phòng ngủ của mình để mang lại may mắn, vì đồ gốm được nung nóng bởi lửa.
Tuổi Hổ - thêm thổ
Nguyên tố đất (thổ) bổ trợ cho người tuổi Hổ. Trong nhà gia chủ tuổi hổ cần có những vật phẩm đại diện cho đất, ví dụ như chậu cây, để cuộc sống viên mãn hơn. Chậu cây càng tươi tốt thì gia chủ càng thu nhập dồi dào.
Tuổi Mèo - thêm thổ ở hướng Đông Bắc
Khác một chút với người tuổi Hổ, người sinh năm mèo chỉ khi bày bảo bối phong thủy tại hướng Đông Bắc mới mang lại may mắn về tiền tài. Họ nên bày một miếng ngọc bích tại góc này của phòng ngủ. Theo các chuyên gia, ngọc bích bị chôn vùi trong lòng đất hàng ngàn năm, là tinh hoa của trời đất, do đó sẽ mang lại may mắn cho người tuổi mèo.
Tuổi Rồng - thêm thủy ở Tây Bắc
Hướng Tây Bắc lý tưởng cho những người sinh ra trong năm con Rồng. Họ nên đặt một chậu nước ở góc này trong phòng ngủ. Nếu thích trang trí thêm thì có thể thêm một vài bông sen giả cho sáng góc nhà.
Tuổi Rắn - thêm kim ở hướng Tây
Trong ngũ hành, người tuổi Rắn hợp nguyên tố Kim và hướng Tây. Đeo trang sức kim loại, đặc biệt là vàng hoặc bạc, sẽ mang lại may mắn. Người ta tin rằng đeo đồ trang sức vàng và bạc sẽ đảm bảo những người tuổi Rắn sẽ không cần phải lo lắng về thực phẩm và quần áo, thậm chí họ có khả năng sở hữu khối tài sản khổng lồ.
Tuổi Ngựa -thêm kim ở hướng Tây Bắc
Người tuổi Ngựa nên đặt một con cóc bằng đồng (hay một đồ vật tượng trưng cho nguyên tố kim loại) ở phía Tây Bắc của phòng ngủ. Nó sẽ mang lại cho họ may mắn cả trong sự nghiệp và tài sản.
Tuổi Dê - thêm mộc ở hướng Bắc
Người tuổi Dê nên quan tâm đến hướng Bắc nếu muốn mở rộng sự nghiệp, tiền bạc. Đặt một hộp gỗ gụ tại góc phía Bắc của văn phòng của họ, và sau đó đặt một vật phẩm liên quan đến công việc của họ trong hộp. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một con dao trong hộp.
Tuổi Khỉ - thêm mộc ở hướng Tây
Những người sinh ra vào năm khỉ hợp hướng Tây. Họ nên đặt một chậu cây (tốt hơn nếu cây cao hơn người) ở phía Tây ngôi nhà.
Tuổi Gà - thêm mộc
Nếu muốn hút nhiều tài lộc, gia chủ tuổi gà nên trồng cỏ trong chậu gốm (tuyệt đối không phải chậu bằng kim loại). Cỏ sẽ sinh sôi nảy nở vô vạn trong chậu, tương ứng với vận may tiền tài của người tuổi gà.
Tuổi Chó - thêm mộc
Những người sinh ra trong năm Tuất nên tránh các yếu tố nước và đất trong cuộc sống. Họ nên đặt một số nhánh cây khô trong văn phòng, tuy nhiên không nên cắm chúng vào nước hoặc đất.
Tuổi Lợn - thêm Hỏa
Những người sinh ra trong một năm Lợn cần thêm nguyên tố hỏa trong cuộc sống để mang lại may mắn. Họ nên bày một loạt các bình gốm sứ trong phòng khách của mình.
Chỉ cần những mẹo nhỏ, đơn giản bạn có thể áp dụng phong thủy để thăng tiến. Đó là những điều bạn dễ dàng bỏ qua như dọn dẹp lại giấy tờ, trồng thêm cây trong văn phòng... Áp dụng phong thủy để thăng tiến rất quan trọng bởi vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới sự nghiệp mà còn tác động trực tiếp tới cuộc sống của chúng ta.
![]() |
![]() |
Trong “Hoàng đế trạch kinh” có viết: “Địa thiện, miêu mậu thịnh; trạch cát, nhân hưng long”. Trong “Bí lục phong thuỷ” cũng có ghi chép về phương diện này, ý nghĩa ở đây là tuy xét đến tướng người là nhìn vào người, xét tướng trạch là nhìn vào trạch, nhưng vận cát hung, hoạ phúc của mỗi người đều phải chịu ảnh hưởng của phong thuỷ nhà ở. Nói cách khác, phong thuỷ nhà ở cát lợi thì người ở trong đó mới hưng long. Cho nên, nếu ở trong nhà có tướng cát thì sẽ nhận được vận cát, mọi sự luôn bình an. Người xưa đã xác nhận điều này qua cuộc sống, nhưng đây mới chỉ là một cách nói trên cơ sở nguyên tắc cơ bản.

Cũng là nhà ở, trong nhà có người là công chức, có người làm nghề tự do, cũng có người trực tiếp sử dụng nhà ở để kinh doanh buôn bán. Cho nên, không phải bất kỳ ai ở trong nhà cát tưởng đều có thể gặp đại cát đại lợi. vấn đề là phải phối hợp với các nhân tố môi trường địa lý có liên quan để chọn được một căn nhà thích hợp, đảm bảo an toàn, thuận lợi cho cuộc sống, như vậy mới thực sự là nhà có tướng cát.
Học giả phong thuỷ cho rằng, sự hung cát của mệnh số một người phải nhờ vào trời đất và sự phối hợp tự thân của người đó. Trời đất là tất cả những gì thuộc về môi trường tự nhiên, ngoại trừ bản thân con người đó. Sự hài hoà hai phương diện nhà ở và người ở trong nhà đó chính là ngôi nhà có cát tướng.
Nếu một ngôi nhà có những đặc điểm về phong thuỷ rất tốt, một người nào đó sau khi vào ở luôn thấy đầu óc quay cuồng, hoặc cảm thấy không thuận tiện, Tất khó quen v.v… vậy thì ngôi nhà này không phải là nhà cát tường đối với người đó.
Cho nên, phong thuỷ học cho rằng, gọi là nhà cát tường nó có hai hàm ý: một là nhà đó phải phù hợp những nguyên tắc lớn và lý tưởng hoá cơ sở; hai là vừa phù hợp lý luận cơ bản, vừa hợp với người ở. Cho nên, khi phán đoán phong thuỷ nhà thường có hai tình huống xảy ra: một loại là: “ngôi nhà này tuy phong thuỷ rất tốt nhưng không hợp với bạn”; hai là: “đây là ngôi nhà cát tường rất tốt, và rất hợp với vận khí của bạn”.
Thuật phong thuỷ nhà là sự phán đoán hung cát đối với một ngôi nhà hoặc một mảnh đất trống nào đó, chứ không phải là sự phán đoán về cá nhân con người. Cho nên, phàm là nhà đất ở có cát tướng nhưng không nhất thiết đều thích hợp với tất cả mọi người. Vì vậy, chúng ta cần dựa vào lập trường bản thân để xem xét sự hung cát của phong thuý nhà để tìm được nơi ở phù hợp cho mình.
Với ý nguyện sớm có con, nhiều người đã dùng đến các vật phẩm phong thủy được lưu truyền trong dân gian:
Kỳ Lân
Kỳ Lân còn gọi là con nghê trong truyền thuyết, được coi là con thú nhân hậu, hôm trước ngày Khổng Tử chào đời, có một con Kỳ Lân đến nhà ông, trong miệng ngậm quyển sách bằng ngọc, trong sách đó ghi chép vận mệnh của Khổng Tử, dự đoán sau này ông trở thành bậc vương hầu, tuy nhiên ông đã không gặp thời, không làm được quan lớn.

Đây là nộỉ dung của điển tích “Kỳ Lân nhả sách ngọc”, cũng vì vậy mà sau khi ra đời người ta gọi Khổng Tử là “con Kỳ Lân”, từ đó truyền tụng phong tục Kỳ Lân biếu con.
Liên sinh quý tử
Với những người sốt ruột muốn có con ngay, hãy sử dụng miếng ngọc bội cổ mang tên “Liên sinh quý tử”. Hình dạng của miếng ngọc bội này là một cậu bé ngồi trên lá sen hoặc tay cầm bông sen (loại này còn có tên là “Trì hà đồng tử”) “liên” là hoa sen, lá sen nhưng lại đồng âm với chữ “liên” là liền ngay, nên tấm ngọc bội mang ý nghĩa cầu chúc có con sớm.
Miên miên qua điệt
“Qua” có nghĩa là quả dưa, “điệt” là dưa nhỏ. Hình ảnh giàn dưa leo quả to, quả nhỏ và quả nhỏ thì nhiều hàm ý là “con cháu đầy đàn”. Cho nên khắc hình tượng “con cháu đầy đàn” trên cẩm thạch, người đeo sẽ nhanh chóng sinh con, vẽ trên tranh thì treo trong phòng ngủ.
“Điệt” là hài âm cho “điệp” (bướm). Từ đó, hợp lại thành “qua điệp”. Hình ảnh phú quý đồng tử tay cầm bướm, chân đạp dưa là hàm ý con cháu đầy đàn, phú quý cát tường.
Giàn bầu bí
Giàn bầu bí dây leo chằng chịt, quả to quả bé treo lủng lẳng là biểu tượng một gia đình sum họp, con đàn cháu đống.
Người ta khắc họa hình giàn bầu trĩu quả trên đá ngọc làm bùa cho những đôi vợ chồng hiếm con, nếu vẽ thành tranh thì treo trong nhà, vởi ý cầu chúc sinh nhiều con.
Thạch lựu
Để có nhiều con, có thể sử dụng viên bạch ngọc tạc hình quả lựu. Hình quả lựu ở đây được bổ làm đôi, một nửa lộ ra rất nhiều hạt, mang ý nghĩa “lựu khai bách tử”. Việc mang tặng bức tranh “lựu khai bách tử” cho đôi vợ chồng mới cưới, được coi là lời cầu chúc tốt đẹp.
Cát khánh hữu dư
Treo tranh có hình 2 đứa trẻ tay cầm khánh, tay cầm cá. Khánh với ý nghĩa là “cát khánh” (điều vui mừng, tốt lành), cá biểu tượng là “hữu dư” (có dư).
Phú quý đồng tử
Là tranh 2 đứa trẻ khả ái tay cầm kim câu thiêm tài tiến bảo, sau lưng là cây phú quý đầy tiền vàng.
Khi bạn nghĩ tới con người Song Ngư đó là sự nhẹ nhàng, an yên, tình cảm và có thể nói họ đứng đầu danh sách một trong những chòm sao lãng mạn nhất, nhưng để giữ cho sự lãng mạn còn mãi bạn nên nhớ một số điều nên và không nên làm sau đây:
![]() |
![]() |
Tháng 7 âm lịch, người Việt có một ngày lễ mà giới tăng ni Phật tử thường gọi là ngày lễ Vu Lan. Đây là một đại lễ báo hiếu cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất – một tập tục đáng quý, đáng trọng của người Việt, thể hiện tấm lòng “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Rằm tháng 7 Âm lịch cũng là ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh. Tháng 7 còn là tháng mưa Ngâu – gắn với sự tích ông Ngâu bà Ngâu hay còn gọi là tích Ngưu Lang - Chức Nữ. Chúng ta cùng tìm hiểu về những sự tích, tập tục đầy tính nhân văn này.
Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước. Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm.
Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ. Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải. Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.
Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên).
Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".
A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.
Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".
Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.
Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông. Nhưng về sau, Ngọc Hoàng nghĩ lại, thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng Bảy âm lịch.
Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu(thông thường vào tháng Bảy âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau.
Bị hoá làm quạ, các phường thợ mộc lại càng giận nhau hơn. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. Khi gặp nhau, nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh. Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu, nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc, mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu. Từ đó, cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác, đầu thì rụng hết lông. Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết cánh tạo ra.
Có nhiều chàng trai ngoại hình lạnh lùng khó gần nhưng trái tim và tâm hồn lại vô cùng ấm áp, dạt dào cảm xúc.
Hãy cùng điểm qua top 3 chòm sao nam “ngoài lạnh, trong nóng” nhất trong số 12 cung hoàng đạo nhé!
Nội dung
Những chàng trai sinh ra dưới chòm sao Bò Cạp nổi tiếng lạnh lùng khó gần, chẳng khác nào một tảng băng lạnh giá. Đặc điểm này ở họ khiến nhiều cô gái e ngại khi tiếp xúc, nhưng phần lớn mọi người đều không thể phủ nhận rằng ở họ luôn toát lên một sức hút khó giải thích. Những chàng trai này thích ở một mình, lặng lẽ quan sát và suy tư về mọi thứ trong cuộc sống.

Nếu bạn muốn lọt vào “mắt xanh” của họ bằng thái độ vồn vập, cử chỉ nhiệt tình và quan tâm tới họ mọi lúc mọi nơi thì đúng là một sai lầm nghiêm trọng! Điều đó chỉ làm họ cảm thấy ác cảm và không muốn gần bạn chút nào. Hãy tiết chế lời nói, hành vi, cử chỉ của bản thân một cách vừa phải để họ cảm nhận được những nét đẹp ở bạn một cách từ từ, và để họ cũng cảm thấy tò mò về bạn như bạn tò mò về họ vậy.
Dù mang vẻ ngoài lạnh lùng nhưng những chàng trai Bò Cạp yêu rất cuồng nhiệt, mãnh liệt và hết sức chiều chuộng người yêu. Họ thực sự rất chung thủy nên sẽ không thể nào chịu đựng nổi nếu như bị phản bội.
Những chàng trai cung Ma Kết thường khá trầm tính, ít nói và không mấy ấn tượng nếu bạn chỉ tiếp xúc “sơ qua” với con người họ. Họ luôn làm mọi thứ một cách lặng lẽ, tới mức người khác cảm thấy ngại ngùng, khó xử với sự im lặng nơi họ.
Nếu muốn được bầu bạn với họ, bạn nên quan tâm, giúp đỡ họ một cách kín đáo, không bao giờ được tỏ ra ồn ào, nếu không họ sẽ thấy khó chịu và “cạch mặt” bạn ngay. Khi Ma Kết cảm nhận được sự chân thành từ bạn, dần dần họ sẽ đáp lại bạn bằng những cử chỉ quan tâm tương tự chứ không bày tỏ nhiều bằng lời nói.
Những chàng trai Xử Nữ sống rất nội tâm và hiếm khi thể hiện cảm xúc thật của mình trước mặt người khác, kể cả những người họ tin cẩn và thương yêu. Họ rất kín đáo và cẩn trọng trong cách cư xử với mọi người, đặc biệt là với những người khác giới. Kể cả khi đã có người yêu, họ vẫn tỏ ra bình thản, lạnh lùng và hiếm khi thể hiện tình cảm một cách công khai.
Nếu muốn chiếm được trái tim của nam Xử Nữ, bạn hãy kiên nhẫn chờ đợi và dùng tình cảm chân thành của bản thân để “cảm hóa” sự lạnh lùng của họ. Thời gian sẽ giúp anh ấy thoát khỏi vẻ ngoài lạnh lẽo và thể hiện những tình cảm ấm áp đối với bạn, quan tâm tới bạn từ những điều nhỏ bé nhất.
| ► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com |
Người xưa đặc biệt coi trọng ngày kết hôn. Ngày cử hành đại lễ người ta hay chọn ngày tháng hoàng đạo vì quan niệm rằng đây là ngày có các vị thần tinh tú túc trực và có thể mang lại may mắn. Theo dân gian, nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức. Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyệt, Tam Hợp, Thiên Hỷ, Lục Hợp, Bất Tương.
![]() |
| Ngày hôn lễ kỵ ngày hắc đạo |
Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.
Theo lịch can chi có thể tính được ngày hoàng đạo và hắc đạo trong tháng tốt cho việc kết hôn.
NGÀY HOÀNG ĐẠO CHO VIỆC KẾT HÔN
| Tháng âm lịch | Ngày hoàng đạo (tốt) | Ngày hắc đạo (xấu) |
| 1, 7 | Tý, Sửu, Tỵ, Mùi | Ngọ, Mão, Dậu, Hợi |
| 2, 8 | Dần, Mão, Mùi | Thân, Tỵ, Hợi, Sửu |
| 3, 9 | Thân, Tỵ, Dậu, Hợi | Tuất, Mùi, Mão, Sửu |
| 4, 10 | Ngọ, Mùi, Sửu, Hợi | Tý, Dậu, Mão, Tỵ |
| 5, 11 | Thân, Dậu, Sửu, Mão | Dân, Hợi, Mùi, Tỵ |
| 6, 12 | Tuất, Hợi, Mão, Tý | Thìn, Sửu, Mùi, Tỵ |
Theo Đời người qua 12 con giáp
![]() |
No1: Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi rất giỏi về trình độ chuyên môn, nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân, nên không ít lần để tuột khỏi cơ hội thành công hiếm có. Đối diện với khó khăn, thách thức, con giáp này tỏ vẻ lo lắng, mất hy vọng, thậm chí không tin tưởng vào quyết định của chính mình.
![]() |
Để cứu vãn tình trạng này và gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp, người tuổi Mùi cần phải học cách khẳng định bản thân và tin tưởng vào sự lựa chọn của mình.
No2: Tuổi Tuất
Trí thông minh, nhạy bén của người tuổi Tuất đôi khi "tạo phản" khiến họ suy tư, lo lắng quá nhiều nên lưỡng lự, thiếu quyết đoán và làm hỏng chuyện. Vì quá nhạy cảm và hay quan tâm tới suy nghĩ của người khác, con giáp này tự đánh mất niềm tin vào chính mình. Từ đó sinh ra ý nghĩ hoài nghi vào bản thân và mọi người xung quanh.
Do đó, để đạt được nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp, người tuổi Tuất nên kiên định ý chí, tự tin hơn và không quá coi trọng điều người khác nghĩ về mình. Chỉ cần họ loại bỏ những bất an, lo lắng, nhất định thành công sẽ mỉm cười.
No3: Tuổi Tỵ
Vì quá cẩn trọng nên đôi khi bạn hoài nghi mọi thứ quanh mình. Điều này khiến bạn không đủ thời gian để làm nên kết quả tuyệt vời về sau.
![]() |
Hãy "tiêu diệt" hoàn toàn sự nghi ngờ trong bạn. Đây là lời khuyên tốt nhất cho người tuổi Tỵ. Cơ hội không phải lúc nào cũng đến dễ dàng, do đó, bạn cần tự tin vào chính mình để hành động thay vì chỉ ngồi đăm chiêu suy tư.
No4: Tuổi Mão
Người tuổi Mão có nhược điểm khó khắc phục là nghĩ quá nhiều trước khi hành động. Họ thông minh, lanh lợi nên biết xem xét mọi mặt của một vấn đề. Điều đó cũng góp phần khiến họ không dám đưa ra những hành động dứt khoát, nhanh chóng.
Hãy tự tin vào chính quyết định của mình, đồng thời nên mạo hiểm một chút. Như vậy bạn sẽ thấy cuộc sống của mình có nhiều biến đổi mới lạ.
No5: Tuổi Sửu
![]() |
Mọi nỗ lực của người tuổi Sửu đều nhằm mục đích thực hiện được hoài bão sống và cống hiến cho cuộc đời. Hơn ai hết, họ hiểu rõ bản thân cần phải làm gì để chiến thắng khó khăn, vượt lên hoàn cảnh và giành lấy vinh quang. Hàng ngày họ đều tự nhủ sẽ tự tin hơn nữa để chinh phục những điều mới lạ, có được sự trải nghiệm thú vị về cuộc sống.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Người xưa có câu : “Con gái sợ chọn lầm chồng. Con trai sợ chọn lầm nghề”. Thật vậy, vì cuộc sống của con gái ngày xưa, phụ thuộc nhiều vào vấn gia đạo, chồng con. Còn con trai, là trụ cột gia đình, là người sản xuất, và nuôi sống cả gia đình, nên chuyện lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng. Ngày nay, chuyện công việc, nghề nghiệp thì cả con trai lẫn con gái đều quan trọng như nhau. Thành công hay không, phụ thuộc vào đam mê và quyết tâm. Môn Tử vi đẩu số có thể tư vấn hướng nghiệp rất hữu ích
SAO TỬ VI
Tính chất công việc
Người có sao tử vi tọa thủ cung quan lộc phần lớn thích hợp với một hoặc vài loại công việc dưới đây:
Công việc liên quan tới châu báu, trang sức
Các loại công việc có tính đại biểu. Tính đại biểu có thể là người đứng đầu của các tổ chức, hoặc tự sáng tạo tạo ra phong cách làm việc của riêng mình.
Các loại công việc, cần ra mệnh lệnh
Các loại công việc liên quan đến độ cao. Như công việc trên núi, trồng cây, mở đường, xây nhà cao.
Môi trường làm việc.
Người có Tử vi tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một số hiện tượng dưới đây
Không nhất định sẽ làm việc trong cơ quan rất lớn nhưng dễ được tiếp xúc với tầng lớp cao nhât trong môi trường làm việc.
Tự mình là lãnh đạo cao nhất của mình, là nhân viên, cũng là ông chủ. Ví dụ thành lập một phòng làm việc riêng.
Bất luận làm gì gì cũng đều có khả năng ở chức cao, địa vị luôn được mọi người khẳng định và cung kính. Khi nhắc đến môi trường làm việc sẽ rất tự hào
SAO THIÊN PHỦ
Tính chất công việc
Người có sao Thiên phủ tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một vài hiện tượng như sau:
Công việc thường cần một mình độc lập. Ví dụ thiết lập một đơn vị nhỏ, trong công ty lớn, một mình phụ trách công việc độc lập.
Tự phụ trách cung cấp tài liệu cho công việc của mình, phụ trách công việc hoàn thành. Như mở một phòng làm việc, tự mua vải để thiết kế cho khách
Các ngành nghề tự do
Các công việc liên quan tới tài chính, ngân sách như kế toán, ngân hàng, tín dụng.
Thiên phủ còn có ý nghĩa là nông sản, nên làm kinh tế trang trại cũng rất lý tưởng.
Môi trường làm việc
Người có sao Thiên phủ tọa cung quan lộc thường có biểu hiện như sau :
Đơn vị làm việc độc lập trong đoàn thể lớn
Môi trường làm việc liên quan đến nhiều người khác
Tuy có liên quan tới nhiều người khác cũng có môi trường làm việc độc lập. Ví dụ làm việc trong quỹ xây dựng của doanh nghiệp lớn có rất nhiều xưởng sản xuất nhỏ
Trở thành tổ chức doanh nghiệp độc lập mà bản thân cũng làm việc trong đó.
Tự mình là ông chủ như thành lập một phòng làm việc cá nhân, bất luận môi trường làm việc thế nào cũng đều không bị ảnh hưởng
SAO VŨ KHÚC
Tính chất công việc
Người có sao Vũ Khúc tọa thủ ở cung quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng dưới đây
Công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mỏ
Các loại nghề thủ công mỹ nghệ
Các loại công việc cần không ngừng khai thác. Ví dụ khai thác thị trường trong công ty thương mại, không ngừng khai thác các sản phẩm mới.
Công việc đòi hỏi sự thúc đẩy về phía trước. Thường thúc đẩy bản thân và thúc đẩy cả người khác.
Công việc có hai tính chất khai thác và thúc đẩy. Ví dụ quản lý nhà máy hoặc máy móc, cũng có thể là công việc có tính chất kỹ thuật đơn thuần cần liên tục đốc thúc chế tạo xong máy móc
Công việc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiền tệ, tài chính, ngân sách
Chính trị bán quân sự
Môi trường làm việc
Người có Vũ khúc tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các biểu hiện
Môi trường làm việc liên quan tới mỏ, khoáng sản, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ. Ví dụ làm nhân viên trong công ty về gang thép, hoặc làm kế toán trong các công ty châu báu
Tính chất công việc là môi trường làm việc lớn thúc đẩy phát triển khai thác. Ví dụ làm việc trong nhà máy, công ty sáng chế
Làm việc trong cơ quan ngân hàng, cơ cấu chính phủ hoặc lực lượng vũ trang.
SAO THIÊN TƯỚNG
Tính chất công việc
Người có Thiên tướng tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các hiện tượng dưới đây:
Công việc cần lên kế hoạch, điều chỉnh
Công việc cần cân bằng, giao tiếp
Công việc cần phụ trách về người nào đó
Công việc cần giao tiếp, cân bằng hài hòa giữa nhóm người này, và nhóm người khác.
Công việc cần chịu trách nhiệm cân bằng, hài hòa giữa các ý niệm
Môi trường làm việc:
Làm việc trong môi trường lớn, có chế độ
Làm việc trong môi trường lý tưởng, có sự hài hòa, trao đổi, cân bằng
Trích từ sách Tử vi đẩu số.
Việc sử dụng tranh treo tường ngày càng trở nên phổ biến trong trang trí nhà trong thời gian gần đây. Thế nhưng treo tranh thế nào để vừa tôn vinh được vẻ đẹp của tranh, vừa tô điểm được cho ngôi nhà lại không hề dễ dàng. Cùng chúng tôi tham một số mẹo để treo tranh được đẹp nhé.
Lựa chọn tranh phù hợp với từng không gian
Bước đầu tiên bạn cần quan tâm là lựa chọn loại tranh, ảnh phù hợp với không gian bạn muốn trang trí. Ví dụ các bức tranh, ảnh về thực phẩm, hoa quả sẽ phù hợp cho phòng bếp; tranh, ảnh thiên nhiên, gia đình phù hợp với phòng khách, phòng ngủ.
Tranh trừu tượng phù hợp với phòng khách.
Phác thảo vị trí khung
Khi đã tìm được loại tranh cũng như khung hình phù hợp, việc tiếp theo bạn cần làm là chọn nơi treo và cách treo. Nếu bạn định treo tranh theo một mô hình hay tổ hợp thì việc cắt giấy mô phỏng từng khung hình rồi di chuyển chúng xung quanh bức tường cho đến khi xác định được vị trí tốt nhất là rất hợp lý. Hãy đánh dấu những vị trí ấy lại bằng một cây bút chì hoặc băng dính rồi sau đó thì bạn có thể treo những khung hình của mình theo vị trí đã đặt trước một cách nhanh chóng.
Phác thảo vị trí treo tranh giúp bạn có được có được bố cục đẹp nhất.
Sử dụng một yếu tố chung
Các bức tranh, ảnh trang trí có thể đa dạng về đề tài nhưng nên có điểm thống nhất về tổng thể. Đó có thể là điểm tương đồng về màu sắc, phong cách hay thậm chí đơn giản là kiểu dáng khung tranh... Tùy thuộc vào bối cảnh, sở thích hay nhu cầu mà bạn có thể lựa chọn cho mình một chi tiết thống nhất để đảm bảo sự đồng điệu trong trang trí.
Yếu tố chung giúp kết nối các bức tranh với nhau.
Bổ sung thêm các chi tiết trang trí
Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi treo tranh trang trí là làm cho nó thể hiện được cá tính, gu thẩm mỹ và óc sáng tạo của bạn. Bởi vậy, sau khi hoàn thành việc treo tranh, bạn nên kết hợp chúng với một vài chi tiết trang trí yêu thích như nội thất, hoa để không gian thêm phần đẹp mắt, đồng thời lại phản ánh được cá tính của mình.
Kết hợp tranh với các yếu tố trang trí khác để không gian sống thêm đẹp.
(Theo Afamily)
Mơ thấy răng là một trong những giấc mơ phổ biến nhất của con người. Trong giấc mơ, bạn có thể thấy mình bị rụng răng, bị gãy răng, bị mất một vài chiếc răng hoặc mọc thêm răng mới… Mỗi loại giấc mơ như vậy lại mang đến những điềm báo riêng.
![]() |
![]() |
![]() |
Bạn nên biết, tháng sinh dương hay âm lịch đều ảnh hưởng lớn tới tính cách, cuộc đời của mỗi người. Vì vậy, tháng sinh cũng ảnh hưởng tới tướng mệnh vượng phu của mỗi người.
Phụ nữ sinh tháng âm nào có số mệnh vượng phu:
Tháng 2 âm lịch Tháng 2 âm lịch được gọi là tháng Mẹo, thuộc hành Mộc và được tính từ khi cây cối đâm chồi nảy lộc. Dân gian thường cho rằng, với các cô gái sinh vào tháng 2 âm thường sở hữu vẻ bề ngoài dịu dàng, có trái tim ấm áp, nhiềutình yêu thương, chu đáo và chăm lo cho gia đình của mình. Nhất là với những cô nàng sinh vào ngày 9, 16 và 18 của tháng 2 âm lịch. Do vậy những người sinh vào khoảng thời gian này thường có tính cách mạnh mẽ và tướng vượng phu.
Với các cô nàng sinh vào tháng 2 âm lịch sẽ là điểm tựa vững chắc cho gia đình chồng, họ sẽ giúp chồng sẽ ngày càng phát triển hơn trong sự nghiệp của mình, cuộc sống gia đình sẽ ngày càng sung túc, kiếm được nhiều tiền, cuộc sống dư dả hơn.
Tháng 4 âm lịch Tháng 4 âm lịch là tháng Tị, thuộc hành hỏa và tính từ cuối xuân đến đầu hạ. Đây là thời điểm muôn loài căng tràn nhựa sống và được xem là mùa đẹp nhất trong năm. Với những cô nàng sinh tháng 4 âm lịch thường có sự độc lập, quyết đoán, tính cần cù, có nghị lực...Đây là tính cách thường thấy của các cô nàng sinh vào tháng này. Cô nàng này thường không thích màu mè, họ luôn biết quan tâm, yêu thương và chăm sóc cho gia đình bằng việc làm thực tế. Những cô nàng này luôn bên cạnh chồng, kiên trì giúp đỡ chồng vượt qua những khó khăn, không bao giờ phản bội chồng của mình. Họ sẽ giúp cho cuộc sống của vợ chồng ngày càng tốt hơn. Ngoài ra bằng chính sự nỗ lực của bản thân, cùng sự cố gắng cao độ, không bao giờ họ nản trí trước những khó khăn mà họ đạt được nhiều thành công hơn cả mong đợi. Sự đồng lòng và quyết tâm của hai vợ chồng giúp cuộc sống của gia đình giàu sang, khá giả hơn nhiều.
Tháng 8 âm lịch Tháng 8 âm chính là tháng Dậu, thuộc hành Kim và mùa thu. Những cô nàng sinh vào tháng này được cho cực kỳ có phúc, họ sẽ luôn gặp được may mắn, tiền bạc rủng rỉnh, sống thực tế, không dối trá...Các cô nàng này luôn giỏi trong việc tiết kiệm, chi tiêu hợp lý nên sẽ giúp gia đình nhà chồng ngày càng khá giả hơn.
Cô nàng sinh tháng 8 âm lịch không chỉ đem lại may mắn và tiền tài cho cả gia đình mà những cô nàng sinh vào tháng 8 còn rất biết chăm sóc, giáo dục con bằng chính sự chu toàn của mình. Những cô nàng thường thành đạt khi trưởng thành.
Tháng 9 âm lịch Cô nàng sinh tháng này thuộc hành Thổ và đây là tháng Tuất, mùa thu. Các cô nàng sinh tháng này luôn lạc quan, họ luôn cảm thấy yêu đời, chịu đựng gian khổ, đáng tin cậy. Họ thường mang tới cho nhà chồng nhiều phúc lộc. Những cô nàng sinh thág 9 âm thường cho có số mệnh vượng phu.
Các cô nàng này thường giỏi trong lĩnh vực tài chính, hiểu biết sâu rộng nên giúp gia đình nhà chồng ngày càng khá giả. Những cô nàng này sẽ luôn chăm sóc tận tình cho chồng và gia đình nhà chồng.
![]() |
| Ảnh minh họa |
a ) NGŨ KỴ
-Kỵ môi xám mà lưỡi đen
-Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
-Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
-Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
-Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa.
b ) NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có :
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
-Aán đường sáng sủa
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là :
-Nhãn thần sung túc sáng sủa
-Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :
- Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.
- Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám
- Da mặt đen xạm khô khan
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả )
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm thì chính bản thân dễ chết vì tật bệnh tai nạn
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì tật bệnh
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
*Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh.
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách.
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
Màu đỏ: tai ách
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ) :
| TUỔI |
TÊN BỘ VỊ | VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT |
| 1,2 | Tả Thiên luân | Phía đầu tai trái |
| 3,4 | Thiên thành | Khoảng giữa tai trái |
| 5,6,7 | Thiên quách | Phần cuối tai trái |
| 8,9,10 | Hữu thiên luân | Đầu tai bên phải |
| 11,12 | Nhân luân | Khoảng giữa tai phải |
| 13,14 | Địa luân | Phần cuối tai phải |
| 15 | Thiên trung | |
| 16 | Phát tế | Chân tóc trán chính giữa |
| 17 | Nhật giác | Mép tóc bên trái |
| 18 | Nguyệt giác | Mép tóc bên phải |
| 19 | Thiên đình | Chính giữa trán |
| 20 | Tả Phụ giác | Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên |
| 21 | Hữu Phụ giác | Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên |
| 22 | Tư không | Phần giữa trán ở dưới thiên đình |
| 23, 24 | Tả hữu Biên thành | Hai bên phải trái của chân tóc |
| 25 | Chính trung | Phần trái ngay bên Aán đường |
| 26 | Khâu lăng | Phần xương đầu phía trên tai trái |
| 27 | Phần mô | Phần xương đầu phía trên tai phải |
| 28 | Aán đường | Khoảng giữa hai đầu lông mày |
| 29, 30 | Tả hữu sơn lâm | Phần xương đầu hai bên sọ |
| 31 | Lăng vân | Phần trán phía trên xương lông mày trái |
| 32 | Tử khí | Phần trán phía trên xương lông mày bên phải |
| 33 | Thái hà | Lông mày trái |
| 34 | Phồn hà | Lông mày phải |
| 35 | Thái dương | Đầu mắt trái |
| 36 | Thái âm | Đầu mắt phải |
| 37 | Trung dương | Khoảng giữa mắt trái |
| 38 | Trung âm | Khoảng giữa mắt phải |
| 39 | Thiếu dương | Khoảng cuối mắt trái |
| 40 | Thiếu âm | Khoảng cuối mắt phải |
| 41 | Sơn căn | Phần mũi ở giữa hai mắt |
| 42 | Tịnh xá | Khoảng dưới mắt trái thông với mũi |
| 43 | Quang điện | Khoảng dưới mắt phải thông với mũi |
| 44 | Niên thượng | Phần trên sống mũi |
| 45 | Thọ thượng | Phần dưới sống mũi |
| 46, 47 | Tả hữu quyền | Quyền bên trái và quyền bên phải |
| 48 | Chuẩn đầu | Chót mũi |
| 49 | Gián đài | Cánh mũi trái |
| 50 | Đình úy | Cánh mũi phải |
| 51 | Nhân trung | Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên |
| 52, 53 | Tả hữu tiên khố | |
| 54 | Thực thường | Phần kế bên trái Tả tiên phụ |
| 55 | Lộc thương | Phần kế bên phải Tả Tiên phụ |
| 56, 57 | Tả hữu pháp lệnh | Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm |
| 58, 59 | Tả hữu Phụ nhĩ | Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai |
| 60 | Thủy tinh | Môi trên |
| 61 | Thừa tướng | Môi dưới |
| 62 | Tả địa khố | Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường |
| 63 | Hữu địa khố | |
| 64 | Nga áp | Mép miệng bên trái |
| 65 | Ba trì | Mép miệng bên phải |
| 66 | Tả Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh trái |
| 67 | Hữu Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh mặt |
| 68 | Tả Quy lai | Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh |
| 69 | Hữu Quy lai | |
| 70 | Tụng đường | Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới |
| 71 | Địa các | Phần cằm tận cùng của khuôn mặt |
| 72 | Tả Nô bộc | Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các |
| 73 | Hữu Nô bộc | |
| 74 | Tử Tai cốt | Phần xương má bên trái |
| 75 | Hữu Tai cốt | Phần xương má bên mặt |
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Tục xăm hình lên người có từ nghìn xưa ở Việt Nam mà sử sách đã ghi chép rõ ràng – mục đích nhằm để xua đuổi loài thủy quái khi phải bơi lội dưới nước…
Ngày nay xăm hình lên người phần đông nhằm mục đích thẩm mỹ, hoặc ghi sâu một kỷ niệm, hoặc nhằm để tạo dấu ấn “cát tường” nào đó.
Trong nam giới, hình cọp (Dần) cũng được nhiều bạn chọn xăm, nhất là các bạn có tuổi cầm tinh con ngựa (Ngọ) và chó (Tuất). Vì 3 tuổi Dần – Ngọ – Tuất (cọp – ngựa – chó) hạp nhau – gọi là tam hạp.
Dưới đây là một số hình xăm hợp với người tuổi Ngọ:








Đã bao giờ bạn thử coi bói qua bàn chân của mình chưa?Bàn chân cũng nói lên tính cách của một người! Hãy thử coi bói xem chân bạn nói gì nhé!
1. Coi bói qua ngón chân cái :
Ngón chân cái :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn có khả năng biểu đạt cảm xúc của mình hơn những người khác. Bạn để mọi người biết cảm nhận của bạn thế nào về cái tốt, cái xấu.
b. Bạn biết cách diễn đạt cảm xúc của mình, nhưng bạn thường không muốn bày tỏ nó cho “bàn dân thiên hạ” biết.
c. Chà, bạn có xu hướng giữ gìn mọi cảm xúc cho riêng mình.
2. Coi bói qua ngón chân thứ 2 :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là:
a. Bạn là người rất nhiệt huyết. Bạn dễ dàng bị thu hút và luôn mang đầy cảm hứng sáng tạo.
b. À, nhiệt huyết trong bạn chỉ “âm ỉ sôi” thôi! Chỉ có vài điều có thể làm-bùng-lên ngọn lửa nhiệt huyết trong bạn. Và tất nhiên, bạn sẽ khá lười với những việc khác đó!
c. Bạn chẳng có xíu “lửa” nào cả! Bạn sẽ lắng nghe và chỉ ngồi im, chứ không bắt tay hành động dù đang có rất nhiều “phi vụ” hấp dẫn “vẫy gọi” bạn.

3. Coi bói ngón chân giữa :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn là một người rất quyết đoán. Một khi đã xác định mục tiêu, bạn dường như không bao giờ từ bỏ nó.
b. Bạn cũng khá quyết đoán, nhưng cũng tuý trường hợp thôi! Bạn sẽ nỗ lực cho một việc gì đó (nếu bạn cho rằng việc đó đáng làm).
c. Bạn chả quyết đoán tẹo nào cả! Bạn cho rằng nếu việc gì không đến với mình thật dễ dàng thì nó không đáng để bạn nỗ lực, hix!
4. Coi bói ngón chân áp út :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả là :
a. Bạn rất-dễ-yêu và bạn phát huy tính cách này “hết năng suất”. Do đó, bạn có khá nhiều bạn bè và…người yêu.
b. Phải mất một khoảng thời gian để bạn “chấm” một ai đó, nhưng một khi đã có đối tượng, bạn sẽ “dính chặt” người đó như hình với bóng.
c. Bạn rất-khó-yêu. Bạn gặp khó khăn trong việc “kết nối” với mọi người. Chính vì vậy, bạn có khá ít bạn bè.

5. Coi bói ngón chân út :
Ngón chân :
a. Dài.
b. Trung bình.
c. Ngắn.
Kết quả :
a. Bạn dễ hoảng sợ. Bạn hay bị kích thích và hơi-bị-hoang-tưởng.
b. Bạn không dễ dàng bị hù, nhưng vẫn có những thứ khiến bạn phải run rẩy.
c. Chà chà, bạn chẳng hề sợ bất cứ điều gì. Bạn vô-cùng-can-đảm, ngay cả trước những điều khiến mọi người phải bỏ chạy.
6.Khi coi bói cần để ý xem độ cong của những ngón chân:
a. Nhiều.
b. Ít
Kết quả :
a. Bạn là người có suy nghĩ nặng về phần lý thuyết. Bạn thường suy nghĩ nhiều hơn là hành động.
b. Bạn là người thực tế và chẳng bao giờ nghĩ vẩn vơ. Vì vậy, bạn sẽ hành động nhiều hơn suy nghĩ.
7. Coi bói bàn chân của bạn:
a. Trung bình.
b. Hẹp.
c. To ngang.
Lắng nghe nào!
a. Bạn là một người chăm chỉ, nhưng hơi được nuông chiều một chút. Bạn thích làm theo những điều mình muốn bây-giờ-và-mãi-mãi.
b. E hèm, bạn được chiều chuộng lắm luôn nà! Bạn không bao giờ làm việc nếu như không bị ai đó bắt ép. Bạn chỉ thích ngồi không mà chơi thôi!
c. Bạn vô-cùng-chăm-chỉ! Và bạn sẵn sàng chịu lấm lem khi bạn làm việc.

8. Bàn chân của bạn có dễ bị nhột không?
a. Không.
b. Có.
Kết quả là:
a. Bạn không dễ bị người khác ảnh hưởng. Bạn luôn giữ vững lập trường của mình và tin vào chính mình.
b. Bạn nhạy cảm và dể dàng bị ảnh hưởng bởi người khác. Vì vậy, bạn nên ở cạnh những người có khả năng nêu-gương-sáng nha!
Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4. Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5. Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.
Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình êm ấm. Nếu đường này không có nhiều đường chỉ phức tạp mà lại rõ nét, kéo dài thì dù là nam hay nữ đều may mắn gặp được tình yêu ngọt ngào và xây dựng được gia đình hạnh phúc.

– Đường Hôn Nhân không nối với đường Định Mệnh mà tách nhau lơ lửng ở giữa lòng bàn chân (hình 2): Chủ nhân dễ bị ảnh hưởng bởi người khác. Họ là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.
– Đường Hôn Nhân mờ, không nối liền với đường Định Mệnh (hình 3): Người này chịu ảnh hưởng bởi vận thế xấu trong quá khứ nên gặp nhiều khó khăn ở cuộc sống hiện tại. Họ năng nổ, nhiệt tình trong công việc, chịu được thử thách, tuy nhiên thành công đến với họ không trọn vẹn. Người này cần phải thay đổi cách sống và cách suy nghĩ để có thể gặp nhiều may mắn hơn.
– Đường Hôn Nhân bị đứt đoạn ở nhiều chỗ (hình 4): Đây là người có phong cách nghệ sĩ, yêu sự lãng mạn, bay bổng, thích tìm tòi và khám phá những điều mới lạ, không thích gò bó trong một khuôn khổ nhất định. Do đó họ kết hôn muộn, chuyện tình cảm cũng không bền lâu. Một số người có đường chỉ này lại có tính vụ lợi trong tình cảm.
Các nhà Nhân tướng học cho rằng tướng miệng của một con người có thể cho ta biết phúc họa cuộc đời họ. Miệng chính là cánh cửa của ngôn ngữ, là chìa khóa của những chuyện thị phi. Khi nói chuyện, tức là chúng ta đang mở cánh cửa ngôn ngữ ra, lúc đó thì những chuyện đúng sai không thể không tồn tại.
Miệng là cánh cửa của ngôn ngữ, là công cụ để ăn uống, là then chốt của vạn vật tạo hóa và cũng là cửa sổ của trái tim. Thưởng phạt là do miệng nói ra, đúng sai cũng lại là ở miệng. Chính trực đôn hậu, không nói năng bừa bãi gọi là khẩu đức. Kẻ lắm lòi, đặt điều phỉ báng người khác gọi là khẩu tặc
– Miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người trường thọ mà cao quý. Hình dáng miệng giông như chiếc cung là tướng cách của người phú quý. Miệng rộng, dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức. Miệng thẳng mà không lệch, dày mà không mỏng là tướng của người không sợ thiếu thốn về mặt cơm áo gạo tiền. Miệng vuông hình chữ “tứ”, báo hiệu là tướng người giàu có.
– Tướng miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của kẻ hàn tiện. Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giông như miệng con ngựa là dấu hiệu của người nghèo khổ đói khát.Miệng nhọn như miệng chuột là tướng hay đố kỵ, gièm pha, phi báng người khác. Miệng chúm lại giông như tư thế đang thổi lửa là tướng của kẻ cô độc. Miệng giông như miệng chó thường là mệnh bần cùng, hạ tiện. Miệng có nếp nhăn dọc thì có số ăn không được no.
– Sắc môi tím đen là người khốn khổ, vất vả. Môi trên to, xem tướng là người hay nói xấu người khác. Môi dưới dài là tướng cách của người tiêu tài tốn của.
– Răng lộ ra ngoài là tướng của người không có trí tuệ, đoản thọ. Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống đề huề. Môi có màu đỏ nhạt là tướng người không sợ thiếu ăn. Miệng nhọn giống chiếc móc câu, báo hiệu là người bần cùng. Miệng to có thê nhét vừa nắm tay là tướng cách của người làm quan tướng. Miệng mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.
– Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng.Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không được xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc công hầu. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được phong công hầu. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Xem bói mà lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số bần hàn lại đoản mệnh.
– Lưỡi nhỏ mà ngắn là kẻ bần hàn lại hạ tiện. Lưỡi có sắc tía, xám đen người có số bần hàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra giống lưỡi rắn là tướng của kẻ độc ác, đoản thọ. Thế của lưỡi phải sâu dài, hình dáng phải vuông thẳng, sắc phải đỏ, phát âm phải vang dội, khẩu đức phải đoan chính, môi phải tròn và dày mới là tướng miệng đẹp.
Nhân tướng học nói rằng miệng là cánh cửa của cơ thể con người, trên thông với Nhân trung, dưới là huyệt Thừa tương, hai bên trái phải là 2 bộ vị Tỉnh táo và Tế trù. Miệng trong Ngũ nhạc gọi là Hằng sơn, trong ngũ phương gọi là phương Bắc, trong ngũ tạng thì ứng với tim, thông suốt Thủy Hỏa, còn được gọi là cửa xuất nạp, lại là nơi cư trú của sao Thủy, là cơ quan nhận thức ăn nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể. là cơ quan nói chuyện giao tiếp và cũng là mấu chốt của chuyện thị phi. Biển lớn nhận nước đố ra từ trăm ngàn con sông khác nhau, còn miệng thì ăn hàng trăm loại thực phẩm đế nuôi dưỡng cơ thể con người.
Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.
– Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích ca hát, tụ tập chốn đông người.
– Xem tướng miệng nhọn, chúm lại như đang thổi lửa là tướng của kẻ nghèo khó. Miệng như miệng chuột, báo hiệu là người hay đố kỵ, gièm pha phỉ báng người khác. môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.
– Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu sinh nở khó khăn. Môi dưới to chờm môi trên là tướng hại chồng. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng kẻ xảo trá. Phụ nữ mang thai nếu trên mặt có sắc xanh kéo dài từ khóe miệng trái vào miệng, báo hiệu sẽ sinh con trai; nêu có sắc đỏ từ khóe miệng phải vào miệng, báo hiệu sinh con gái. Xung quanh miệng có sắc đen, dự báo thai phụ và thai nhi khó bảo toàn tính mạng. Khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng hạ tiện lại bi đát, không làm thiếp thì cũng là mệnh tì nữ.
– Miệng như ngậm chu sa là tướng phú quý. Khi cười lộ răng, đa số là người không lịch sự. Miệng nhọn mà không có góc cạnh là tướng người vất vả. Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng, nói chuyện không rành mạch, báo hiệu là kẻ thiếu tín nghĩa, khó có thể sông tương trợ, hòa thuận với hàng xóm.
Miệng mang lại họa phúc cho con người, đồng thời cũng mang tới cả cái lợi và cái hại. Miệng là nguồn gốc của họa phúc mà họa phúc lại là điều căn bản của lợi hại. Do vậy, lợi hại hay họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện. Thuật Nhân tướng học viết: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa.
Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời thô tục. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. Cái gọi là phỉ báng nhiều lời chính là có những lời nói xấu sau lưng người khác. Người này sẽ gặp nhiều chuyện tai ương gây hại tới chính bản thân mình.
– Đầu quân vào hàng tướng nếu là người có miệng rộng có thể nắm quyền hành. Họ có thể thu được quyền hành về tay mình.
– Môi phải dày dặn, nói năng phải đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói phải thanh thoát rõ ràng, sắc môi phải sáng nhuận. Môi quý là môi dày dặn, nói chuyện hay là ở chỗ đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói quý ở chỗ âm hưởng vang xa, sắc môi quý ở chỗ sáng nhuận.
– Ngưòi có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà. Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.
– Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa số là người bần hàn. Môi đỏ tươi như màu máu, xem bói là người vô cùng giàu có.
– Người có miệng giống như ngậm đan báo hiệu là người giàu tài nghệ, người có miệng giống như đang thổi lửa là tướng của kẻ bần hàn. Trong sách tướng xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật, miệng như đang thổi lửa tất sẽ là tướng cô đơn.
Khi ngậm 2 môi lại thì miệng phải nhỏ, mở ra thì miệng phải rộng. Miệng không được mím chặt lại.
– Khi ăn, nếu giống như kiểu ăn tham lam của loài chó, hoặc giống như loài ngựa gặm cỏ lúc đói hoặc ăn như chuột đều là tướng của kẻ hạ tiện.
– Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là hung đồ thiếu tín nghĩa.
– Người thiếu thông minh lại đoản mệnh thường môi trên chòm lên môi dưới. Nếu môi cong cũng là tưóng của người không có trí tuệ.
– Xem tướng miệng xuất hiện màu xanh đen sẽ có tai họa xảy ra, xuất hiện màu vàng trắng là điểm báo bệnh tật liên miên. Nếu tướng miệng xuất hiện màu xanh đen, báo hiệu sắp có tai họa ập tới. Nếu miệng xuất hiện sắc vàng trắng là điềm báo sắp bị bệnh nặng.
– Hai bên mép có nếp nhăn thô chủ là người hung ác, cuộc đời gặp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nếp nếp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nêp nêp nhăn nhỏ, bên ngoài nếp nhăn nhỏ này có nếp nhăn thẳng nữa, những nếp nhăn này cắt ngang đường Pháp lệnh, báo hiệu người đó có cuộc sống đói khổ, bần cùng.
(theo Tử vi số mệnh)