Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Trong tín ngưỡng phương Đông, có một số loài vật linh thiêng mà chỉ cần để những biểu tượng thay thế hoặc tranh của chúng trong nhà cũng sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho gia chủ.
Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Rồng

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha

Rồng là biểu tượng may mắn phổ biến trong dân gian từ xưa đến nay. Chỉ cần để trong nhà hoặc văn phòng làm việc một bức họa hay bức tượng hình con rồng cũng đủ để thu hút nguồn năng lượng tích cực, mang đến sự phú quý cho bạn. Đặc biệt là những bức tượng hoặc tranh hình con rồng với tông màu xanh lá, đỏ hoặc tím sẽ đem lại sự thịnh vượng trường tồn.

Bạn có thể chọn các biểu tượng rồng để trang trí ngôi nhà như: tranh ảnh, tượng, bát đĩa, lọ gốm sứ hoặc các đồ vật khác, miễn là có hình con rồng. Và nhớ là phải đặt chúng ở hướng tài lộc của bạn nhé.

2. Phúc Cẩu

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-1

Trang trí cổng nhà hoặc cửa chính bằng một cặp chó đá khá giống sư tử hay còn gọi là "Phúc Cẩu" rất phổ biến ở Trung Quốc và các nước Châu Á khác. Phúc cẩu có tác dụng canh giữ và bảo vệ gia chủ khỏi những tác động tiêu cực từ bên ngoài xâm lấn, ngay cả khi gia chủ không ở nhà. Kích thước của bức tượng không làm ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của nó theo phong thủy. Tuy nhiên, nên cố gắng để hòa hợp giữa kích thước ngôi nhà của bạn và cặp tượng đá để đem lại hiệu quả tốt nhất. 

3. Cá vàng

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-2

Nuôi một bể cá vàng sẽ giúp đem lại tiền tài cho gia chủ. Lưu ý là nếu số cá vàng là số lẻ, sẽ làm tăng vận khí may mắn của bạn, giúp bạn ngày càng phát đạt hơn. Còn nếu số cá vàng là số chẵn, sẽ giúp bảo vệ và duy trì mức độ giàu có và của cải hiện tại của bạn. Nếu phát hiện cá trong bể bị chết hoặc có vấn đề bệnh tật, nên thay ngay.

4. Cóc ba chân ngậm tiền xu (Thiềm Thừ)

nhung-linh-vat-phong-thuy-mang-lai-may-man-tai-loc-cho-gia-chu-neu-de-trong-nha-3

Tương truyền từ thời xa xưa, có một người nông dân đã cứu một con cóc khỏi một cái giếng và thế là ngày nào con cóc đó cũng ngậm trong miệng một đồng vàng mang tặng ân nhân của mình để báo đáp ơn cứu mạng, Từ đó, hình ảnh con cóc đại diện cho kho tiền "từ trên trời rơi xuống", nếu ai sở hữu một bức tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu sẽ ngập trong tiền bạc và giàu sang. Khi đặt tượng cóc trong nhà, lưu ý phải để đầu con cóc hướng vào trong nhà, tuyệt đối không để hướng ra ngoài. Nếu không, tiền bạc sẽ theo hướng đó mà đi ra khỏi nhà bạn đấy.

5. Những linh vật khác

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-4

Hạc...

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-5

...Voi 

cac-linh-vat-phong-thuy-giup-tien-vao-nha-nhu-nuoc-6

...và Rùa cũng là linh vật mang lại tấn tài tấn lộc cho gia chủ

Ngoài những linh vật kể trên, còn có một số các linh vật khác cũng gắn liền với sự may mắn, sung túc như:

Chim hạc - biểu tượng của sự trường thọ và may mắn,

Voi - giúp chủ nhà làm ăn yên ổn, hạnh phúc,

Rùa - đại diện linh thiêng của phúc lộc dồi dào, hanh thông.

Để tượng hoăc tranh có hình ảnh những loài vật này trong nhà sẽ mang lại cho bạn hạnh phúc ấm êm, đầy đủ cả Phúc - Lộc - Thọ.

Alexandra V (theo Exemplore)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các linh vật phong thủy giúp "tiền vào nhà như nước"

Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học huyền bí, được xây dựng dựa trên tổng hòa các yếu tố dịch học, trong đó lá số tử vi là khái niệm quan trọng nhất.
Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học huyền bí, được xây dựng dựa trên tổng hòa các yếu tố dịch học, số học, thiên văn học, kinh nghiệm thực tế..., nhằm luận đoán vận mệnh con người. Lá số tử vi là một trong những khái niệm quan trọng nhất của bộ môn này.  

1. Tìm hiểu tử vi đẩu số

  - Đối tượng của tử vi đẩu số chính là số mệnh con người:   Số mệnh con người được xét trong tử vi đẩu số không tách biệt, mà nó gắn liền với các mối quan hệ xung quanh, với gia đình (bố mẹ, anh chị em), với xã hội, với phúc đức của tổ tiên, với tổng hòa vũ trụ bao la.    - Cơ sở xây dựng tử vi đẩu số dựa trên các thông tin về giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính của một người. Căn cứ vào đó, người ta lập ra lá số tử vi (bao gồm thiên bàn, địa bàn, mệnh bàn), suy đoán về tính cách, diện mạo, địa vị, tình trạng phú bần, vận hạn hung cát trong cuộc đời.   
La so tu vi - Khai niem quan trong nhat trong Tu vi dau so
 
Được xây dựng trên tổng hòa nhiều cơ sở lý luận như hệ thống Thiên can, Địa chi, Âm dương, Ngũ hành, kiến thức về thiên văn học, toán học, sử học, thống kê học, dự đoán học cổ đại... để tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các vì sao và số mệnh con người, từ đó rút ra các vấn đẽ thuộc nhân sinh và vũ trụ.   Bởi vậy, tử vi đẩu số vừa mang màu sắc thần bí của mệnh lý học truyén thống, lại vừa kế thừa những nguyên lý chất phác trong vũ trụ quan Đạo giáo, đồng thời hợp nhất hai nhân tố đó để hình thành nên một môn khoa học vừa giản dị, vừa uyên thâm, mang đậm sắc thái kỳ bí mà nội dung luận đoán lá số tử vi là một trong những đặc sắc đó. Để tìm hiểu sâu hơn về nội dung này, có thể tham khảo Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí.  

2. Lá số tử vi

 

- Số lượng lá số tử vi


Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau, bao gồm trong đó là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát tinh, bại tinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số. 
  Lá số được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh, giới tính của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp. Lập lá số tử vi khá phức tạp và có nhiều dị bản. Vậy cần lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?  

- Cấu trúc lá số tử vi gồm 3 bàn: thiên bàn, địa bàn và nhân bàn

  + Thiên bàn: Chính là sơ đồ sao Tử Vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Đây cũng là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý tử vi đẩu số, cho biết các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người. Đồng thời thể hiện các thông tin về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.   + Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Nó cho biết các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người.    + Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời. Nhân bàn phản ánh về sự thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.  

- 12 cung trong lá số tử vi

 

La so tu vi -12 cung trong la so
 
Mười hai cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của mặt trăng và mặt trời trong một năm. Trên lá số tử vi thực chất có 13 cung bao gồm:   Cung Mệnh, Thân, Huynh Đệ, Phu Thê, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Tài Bạch, Điền Trạch, Phụ Mẫu, Quan Lộc, Phúc Đức, Tử Tức. Nhưng vì cung Thân không có vị trí cụ thể, nên phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.   + Cung Mệnh: Đây được coi là cung vị giữ vị trí đầu não, có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối quan hệ mật thiết với các cung còn lại, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch, ra lệnh. Các cung còn lại ví như tứ chi, xương cốt con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ nhưng mỗi bộ phận có một chức năng khác biệt, tất cả đều chị sự chỉ huy và chi phối của cung Mệnh.    Khi luận mệnh số, lấy cung Mệnh là chính, cung tam phương tứ chính là phụ, cùng quyết định mức độ thành tựu cao nhất của một đời người và cách cục mệnh vận một đời cao hay thấp, đây là mệnh số tiên thiên. Mệnh số tiên thiên tốt, vận thế hậu thiên (tức đại vận và lưu niên) kém, gặp khó khăn sẽ được trời phù hộ, có người giúp đỡ mà vượt qua; nếu mệnh số tiên thiên kém, mà vận thế hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực dốc hết sức để giành lấy. Có thể sửa đổi được mệnh số tiên thiên, nhưng chỉ với một độ tương đối, do bị mệnh số tiên thiên hạn chế.

Có thể bạn quan tâm: Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài
  + Cung Thân: Đây có thể coi là cung vị cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung Mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở, hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán.   Cung Thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng với một trong số các cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung tốt, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì hung lại càng thêm hung.   + Cung Huynh Đệ: Cung vị dùng để phán đoán về duyên phận, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung này và tại các cung tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em.   Cung Huynh Đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung Nô Bộc (hay cung bạn bè) dùng để suy luận về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người.    Khi quan sát cung Huynh Đệ, cần phải kết hợp với cung Tật Ách và cung Điền Trạch. Anh chị em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khoẻ mạnh cũng có thể suy ra được thể chất của anh chị em trong nhà. Nhà cửa ruộng vườn (điền trạch) của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, cũng cần phải chú ý đến.   + Cung Phu Thê: Cung vị đại biểu cho người phối ngẫu. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu... Của người bạn đời. Cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và duyên phận giữa vợ chồng; cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chủ đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh chủ yêu thích.   Khi quan sát cung Phu Thê, cũng cần phải tham khảo cung đối xứng với nó là cung Quan Lộc. Bởi vì những cuộc đãi đằng xã giao trong sự nghiệp cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần phải tham khảo ý kiến của chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc của gia đình và mức độ thành công trong sự nghiệp thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp vợ (trợ giúp chồng) hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình.   + Cung Tử Tức: Đại diện cho số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khoẻ của con cái, suy đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan đến đời sống tình dục nên nhìn vào cung Tử Tức có thế đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của đương số.   + Cung Tài Bạch: Cung vị này dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người.   Cung này cần phải kết hợp với cung đối xứng là Phúc Đức, bởi vì một người có trở nên giàu có phát tài hay không, cũng cần phải xem xem người đó có phúc phận hoặc có khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao.   Tài vận của một người chịu ảnh hưởng của điều kiện không gian, thời gian và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem về cung Tài Bạch, cũng phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung Mệnh và cung Quan Lộc.   + Cung Tật Ách: Phản ánh tình trạng sức khoẻ và thể chất của một người. Qua đó còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.   Khi quan sát cung này, cần phải kết hợp với cung đối diện là cung Phụ Mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khoẻ của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.   + Cung Thiên Di: Dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, điều nhiệm, buôn bán... đều cần quan sát kỹ cung này.    Cung Thiên Di là đối cung của Mệnh, ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người mang lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, sẽ khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn.    + Cung Nô Bộc: Cung vị này còn được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ giữa bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đôi tượng đó, và những ích lợi hoặc tác hại do những mối quan hệ đó mang lại.    Qua đó, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô của sự nghiệp.    + Cung Quan Lộc: Đây còn được gọi là cung sự nghiệp hay học vấn. Cung vị này dùng để suy đoán về sự nghiệp như mức độ thành công, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học hành, chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng thăng chức.   Tuy nhiên khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phu Thê. Mặt khác, để suy đoán về mức độ thành công trông sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp hội là cung Mệnh và cung Tài Bạch, kết quả suy đoán mới có độ chính xác cao.   + Cung Điền Trạch: Cho biết các thông tin về đất cát, như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao, hàng xóm láng giềng có tốt, đất có phong thủy tốt xấu...   Khi suy đoán, cung Điền Trạch cần phải kết hợp với cung Tử Tức, do việc sinh con đẻ cái có liên quan đến tài sản kế thừa sau này. Việc mua bán bất động sản và phong thuỷ nhà ở cũng có liên quan mật thiết đến con cái. Phong thuỷ nhà ở rất chú trọng đến những nhân tố về sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng có tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà chia đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).   + Cung Phúc Đức: Cung vị này phản ánh về sự hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, và cả phúc khí tổ tiên. Từ đó có thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người nào, đương số có được hưởng phúc khí tổ tiên để lại hay có phải gánh chịu nghiệp cảnh nào không.   + Cung Phụ Mẫu: Cho biết về gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khoẻ và mức độ thành công của cha mẹ. 

Ngoài ra, trong nhân tướng học cũng có khái niệm về 12 cung trong tướng mặt, bạn nên đọc để có thể vận dụng kết hợp trong dự trắc, luận giải vận mệnh con người.
  T.H  
Luận giải cục mệnh Sát Phá Lang trong tử vi đẩu số Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở Luận giải lá số tử vi Cung Mệnh không có chủ tinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Năm 2011 là năm Tân Mão. Trung Quốc và Hàn Quốc đều gọi đây là năm Thỏ, nhưng ở Việt Nam lại là năm Mèo. Tuy cùng nằm trong vùng văn hoá chữ Hán, song giữa Hàn Quốc và Việt Nam lại có sự khác nhau. Tại sao?
Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi này có lẽ không chỉ của riêng tôi mà còn của nhiều học giả Hàn Quốc từng du học tại VN.

Trong Thập nhi chi của Trung Quốc, con thỏ là chi thứ tư (gồm Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Con mèo tuy không phải loài vật nằm trong Thập nhị chi nhưng lại được ghi âm chữ Hán giống với con thỏ (máo - âm Hán-Việt là “miêu”). Trong tiếng Trung Quốc, hai từ này khác nhau về dấu song về âm thì thỏ (măo) và mèo (máo) đều là mao. Điều thú vị nữa là trong Việt Nam tự điển, thì chữ Mão - nghĩa là con thỏ - lại được dùng để chỉ con mèo.

Theo quan điểm cá nhân của tôi, trước hết, Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh sôi. Vì Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên. Hai khái niệm thảo nguyên và thảo mộc là hoàn toàn khác nhau. Nếu thảo nguyên là môi trường có những đồng cỏ mềm mượt, mà các loài động vật có thể thoả sức ăn thành từng bầy đàn, thì thảo mộc lại là môi trường phong phú đa dạng các thảm thực vật đan xen lẫn nhau. Lý do Việt Nam nhiều thảo mộc như vậy là bởi khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình.

Trong quá trình giao lưu văn hoá với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Ở đây, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Tôi cảm thấy cách nhìn nhận này là vẹn cả đôi đường. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hoá, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hoá bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hoá của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hoá!

PTS Sim Sang - Joon (Giám đốc Trung tâm Giao lưu văn hoá Việt - Hàn)

Nguồn: Lao Động News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

Cha mẹ tốn nhiều tâm huyết để con cái có thể trưởng thành, tuy nhiên nhiều trường hợp những đứa con có hành vi không tốt với cha mẹ, là do lỗi phong thủy
Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cha mẹ tốn nhiều tâm huyết để con cái có thể trưởng thành, tuy nhiên nhiều trường hợp những đứa con có hành vi không tốt với cha mẹ, điều này không chỉ nằm tại phương diện tình cảm mà còn lỗi phong thủy mà cha mẹ tạo nên.


Con khong hieu thuan voi cha me vi 7 loi phong thuy hinh anh
 
1. Phía Tây Bắc hoặc Tây Nam của ngôi nhà là phòng con gái, thì con gái sẽ không hiếu thuận với cha mẹ, thường cãi tay đôi với người lớn.

2. Nếu nhà thiếu góc Đông hoặc Đông Nam, thì con cái sẽ không cố gắng trong chuyện học hành, cố tình làm ngược với nguyện ước của cha mẹ.

3. Nếu nhà thiếu phương vị Văn Xương hoặc vị trí Văn Xương nằm tại nhà vệ sinh, phòng bếp, là những nơi không tốt cho vị trí Văn Xương, điều này không tốt cho quá trình trưởng thành của trẻ, tạo nên trở ngại trong việc trò chuyện giữa cha mẹ và con cái. Đề cải thiện lỗi phong thủy này, gia chủ nên xác định chính xác vị trí Văn Xương theo phong thủy ngôi nhà và lưu niên, dùng các vật phẩm phong thủy. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách tìm phương vị Văn Xương trong 5 năm tới để đặt bàn học cho trẻ nhanh đỗ đạt, vinh hiển.

4. Tranh trong nhà không phù hợp là lỗi phong thủy khiến con cái không hiếu thuận. Nếu gia chủ tuổi Ngọ treo bức tranh "muôn ngựa im tiếng" và số lượng ngựa là bội số của 5 thì con cái chắc chắn không nghe lời cha mẹ.

Con khong hieu thuan voi cha me vi 7 loi phong thuy hinh anh 2
 
5. Nếu hướng Tây Bắc, Tây Nam, Chính Đông hoặc Đông Nam là vị trí của nhà vệ sinh, nhà kho, thậm chí là thùng rác, nơi ở của thú cưng thì sẽ gây nên hiện tượng con cái ngỗ ngược với cha mẹ. 

6. Gia chủ đi những nơi không nên đi cũng là nguyên nhân khiến con cái không nghe lời cha mẹ. Ví dụ nếu cha mẹ dẫn con đến các nơi như cung điện cổ xưa, tháp trăm năm tuổi, chụp ảnh dưới cây lâu năm, như vậy sẽ gây rối loạn cho khí trường, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của con trẻ đối với cha mẹ.

7. Đặt đồ không đúng trong phòng trẻ. Trong phòng ngủ của trẻ, Tây Bắc đại diện cho vị trí của cha, Tây Nam lại ngụ ý là mẹ, tuy nhiên nếu đặt thùng rác, phòng vệ sinh tại vị trí này sẽ gây nên hiện tượng không hiếu thuận với cha mẹ của con trẻ. Chúng ta hết sức lưu ý và không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ.

Bạn cũng nên xem thêm các bài viết sau để bổ sung thêm kiến thức hữu ích cho bản thân mình nhé! 
Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1) Chọn màu sơn thuận ngũ hành cho phòng ngủ của trẻ Giải pháp khi phòng ngủ của trẻ không hợp phong thủy
Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con không hiếu thuận với cha mẹ vì 7 lỗi phong thủy

CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao ha...
CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.
Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.
Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.
Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.
Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.

Hậu quả của việc ăn nhậu:
Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.
Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.
Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được.



















 

cách hùng biện, các sao ngôn ngữ


1. Các sao hùng biện đơn thủ Lưu Hà: chỉ sự lưu loát về ngôn ngữ, sự ham thích nói chuyện, khả năng trình bày suôn sẻ, mạch lạc, trôi chảy, sự diễn đạt tư tưởng phong phú, khiếu lý luận linh mẫn, luận cứ vững chắc, hiệu lực thuyết phục cao. Đóng ở cung Thủy, Lưu Hà có điều kiện phát huy hết các đặc tính trên. Đây cũng là sao của người đa ngôn.
Bạch Hổ: chỉ khả năng xét đoán và lý luận giỏi, đồng thời cũng chỉ năng khiếu hoạt động chính trị. Các đặc tính này sẽ sâu sắc khi Bạch Hổ đắc địa (Dần, Thân, Mão và Dậu). Bạch Hổ nặng về sự hùng hồn và khích động, sức quyến rũ, lôi cuốn thiên hạ bằng lời nói gây phấn khởi, cổ võ, thúc dục đi đến hành động.
Thiên Khốc, Thiên Hư: Đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư chỉ văn tài lỗi lạc, lời nói đanh thép hùng hồn và năng khiếu hoạt động chính trị. Nếu hãm địa, Khốc Hư chỉ sự sai ngoa về lời nói, sự thiếu chín chắn trong ngôn ngữ.
Thái Tuế: lanh lợi, khéo mồm, nói nhiều, chủ về sự tranh biện, lý luận, đối nại, có thể là để tranh thắng tạm thời, không chắc gì những luận cứ đưa ra được chính xác.
Tấu Thư: chỉ sự tinh tế, khôn khéo, tế nhị của mọi năng khiếu về mặt cảm giác, cảm xúc cũng như ngôn ngữ. Tấu Thư chủ sự khéo nói, nói ngọt, nghe lọt tai, không đụng chạm, không mích lòng.
Văn Xương, Văn Khúc: không trực tiếp có nghĩa hùng biện, bắt nguồn từ sự phong phú của tình cảm. Sự hùng biện của Xương Khúc không những do động lực nội tâm thúc đẩy mà còn do sự thủ đắc văn hóa, sự học rộng, biết nhiều. Người có Xương Khúc nói ra những điều mình nghĩ, từ đó, thu hút người khác bằng sự thực tâm, chân thành, tha thiết thực tình.
Hóa Khoa: phát sinh thuần túy từ học vấn mà ra. Người có Hóa Khoa có nhãn quan rộng rãi và thâm sâu về nhiều vấn đề, có khả năng hiểu biết và trình bày vấn đề một cách uyên bác, mạch lạc, hệ thống, theo đúng phương pháp sư phạm.
Cự Môn: Đắc địa, là sao hùng biện, nói lên cả năng khiếu nghiên cứu các vấn đề chính trị, pháp lý cũng như tài lãnh đạo và vận động quần chúng, thủ đoạn tổ chức và hoạt động. Những đức tính này càng sâu sắc hơn nếu Cự Môn ở Tý Ngọ có Hóa Lộc đồng cung hoặc Tuần, Triệt án ngữ hay Đại Tiểu Hao đồng cung.

2. Những sao hùng biện phối trí Lưu Hà, Bạch Hổ: tài hùng biện vừa lưu loát vừa hùng hồn.
Lưu Hà, Thái Tuế: khả năng ngôn ngữ hết sức dồi dào, nói hoài không dứt.
Lưu Hà, Tấu Thư: tài hùng biện vừa lưu loát, vừa khéo léo, ngọt dịu. Tư tưởng và lời nói vừa phong phú, vừa tế nhị, thâm thúy.
Tấu Thư, Hóa Khoa: tài hùng biện vừa cao thâm, vừa khôn khéo.
Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện sắc sảo nhờ văn học và nội tâm dồi dào, trình bày mạch lạc, hệ thống, cao siêu, chân thành, tha thiết, nặng về lối thuyết phục bằng tình cảm và kiến thức thông thái.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện đạt mức cao độ, có thể đến hệ cấp quốc tế, dùng lời nói làm lay chuyển lập trường thiên hạ, làm chủ tể đám đông bằng khoa ngôn ngữ đặc sắc. Đây là hạng người hết sức lợi hại vì lời nói, có khả năng làm đảo lộn trật tự cũ, đả phá hay bệnh vực lập trường quốc gia một cách thành công. Nếu có thêm chính tinh tốt đồng cung, nhất định đây là bậc kỳ tài về hùng biện, danh lưu hậu thế nhờ tài năng ngôn ngữ xuất chúng. Nếu thiếu chính tinh hiển đạt thì ảnh hưởng nhỏ hơn, thu hẹp hơn nhưng năng khiếu không hề suy giảm.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ĂN NHẬU, CÁC SAO ĂN NHẬU

Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Mệnh là cái cố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động sự sống. Vì thế có người sẽ hỏi: “Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì sao có thể điều chỉnh được?” . Ngay cả người học mệnh lý, thuật số cũng có nghi vấn này trong lòng. Ngay cả người học mệnh lý, thuật số cũng có nghi vấn này trong lòng. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu những cách thay đổi vận mệnh (số mệnh) để mọi người cùng tham khảo, áp dụng dễ dàng trong cuộc sống.
Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đáp vấn đề này, trước hết chúng ta phải biết cơ chế cấu thành vận mệnh. “Mệnh” tức là Bát tự (tứ trụ), do Thiên can, Địa chi tạo thành, “Vận” tức là đại tiểu vận, lưu niên,..cũng do các Thiên can, Địa chi tạo thành, bởi vậy “Vận mệnh” đều do can chi tổ hợp mà thành, mà can chi là những ký hiệu đại diện của ngũ hành, vì thế vận mệnh thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành. Vì vậy sự cát hung của vận mệnh suy cho cùng là ngũ hành của một người có cân bằng hay không hoặc có thuận nghịch hay không trong trạng thái thời gian và không gian nhất định. Do đó, muốn thay đổi vận mệnh, chỉ cần điều chỉnh được sức mạnh ngũ hành là có thể đạt được mục đích. Ví dụ ngũ hành của 10 Thiên can Giáp dương Mộc, Ất âm Mộc, Bính dương Hỏa, Đinh âm Hỏa, Mậu dương Thổ, Kỷ âm Thổ, Canh dương Kim, Tân âm Kim, Nhâm dương Thủy, Quý âm Thủy; Ngũ hành 12 Địa chị gồm Tý thủy - Ngọ hỏa - Mão mộc - Dậu kim; Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thuộc thổ;...v.v..



Biểu đồ Bát Tự mẫu: Tỷ phú B: Giờ Thìn ngày 13/06/1928

Giờ Ngày Tháng Năm
Mậu Thìn Giáp Thân Mậu Ngọ Mậu Thìn
Mậu Ất Quý Canh Nhâm Mậu Đinh Kỷ Mậu Ất Quý

Đại vận:
1 08 – 17 tuổi Kỷ Mùi 5 48 – 57 tuổi Quý Hợi
2 18 – 27 tuổi Canh Thân 6 58 – 67 tuổi Giáp Tý
3 28 – 37 tuổi Tân Dậu 7 68 – 77 tuổi Ất Sửu
4 38 – 47 tuổi Nhâm Tuất 8 78 – 87 tuổi Bính Dần

Làm thế nào để điều chỉnh vận mệnh?
Năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng với tuế vận (quỹ đạo và chu kỳ thời gian), tất cả những phạm trù đó thuộc về “Thiên Định” ( cũng có nghĩa là thời gian – Tiên Thiên) bạn không thể thay đổi được, mà dân gian hay gọi là “Định Mệnh”. Quả thật những phạm trù thuộc về “Thiên Định” chúng ta không thể thay đổi được, nhưng trong cuộc sống có rất nhiều yếu tố chúng ta có thể lựa chọn được, thay đổi được, chúng ta sẽ tạm gọi những phàm trù đó là “Nhân Định”, có thể liệt kê một số nét cơ bản như dưới đây: 
1. Phương vị mà con người sống và làm việc thì có thể điều chỉnh được ở mức độ nhất định, chẳng hạn chúng ta có thể chọn sống ở địa phương này, hay địa phương khác, ngôi nhà này hay ngôi nhà khác, phòng ngủ này hay phòng ngủ khác, phòng làm việc này hay phòng làm việc khác, chổ ngồi này hay chổ ngồi khác,…v.v...tất cả những phạm trù của phương vị thuộc về “Nhân Định” ( cũng có nghĩa là không gian, địa lý, phong thủy - Hậu Thiên). Đây là phương pháp điều chỉnh, thay đổi phương vị của ngũ hành, vì khí ngũ hành chứa đựng ở các phương vị khác nhau sẽ có sự mạnh yếu khác nhau, tùy thuộc vào thời vận của Ngũ Tý vận hoặc Tam nguyên Cửu vận.
2. Ngành nghề, nghề nghiệp của con người cũng không nằm ngoài phạm trù ngũ hành. Ngành nghề khác nhau thì sức mạnh của khí ngũ hành chứa đựng trong đó cũng khác nhau. Thí dụ ngành giáo dục có Hỏa khí mạnh, ngành tài chính có Kim khí mạnh, ngành y tế có Thủy khí mạnh, ngành xây dựng có Thổ khí mạnh, ngành trồng rừng có Mộc khí mạnh, và nếu trong vận mệnh chúng ta cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì nên chọn những ngành nghề phù hợp để cân bằng ngũ hành trong vận mệnh của bản thân, vì trong một hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, chủng loại ngành nghề thuộc một hành có đến hành trăm, tôi nghĩ từ đó có thể tìm, chọn cho mình một công việc vừa phù hợp ngũ hành của chúng ta, vừa hợp với sở thích và sở trường của mình. Đây cũng là phương pháp điều chỉnh, thay đổi vận mệnh bằng việc cân bằng ngũ hành theo ngành nghề, nghề nghiệp. 
3. Lối sống và hoạt động hằng ngày của con người cũng nằm trong phạm trù ngũ hành. Học hành, đọc sách, nói chuyện, xem tivi, dùng máy tính, điện thoại, thể dục thể thao, ăn uống, nấu ăn, tắm, giặt là, soi gương, ăn mặc, trang sức, màu sắc….Mỗi hoạt động cũng tượng trưng cho một khí ngũ hành vượng nhất, nếu chúng ta biết rõ mình cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì việc sinh hoạt hằng ngày nên thường xuyên thực hiện, ví dụ cũng là ăn uống như ăn hải sản, cá là thủy khí vượng, ăn lẩu chua cay, đồ chiên xào là hỏa khí vượng, đọc sách là mộc khí vượng; hoặc xem phim, dùng máy tính, điện thoại là hỏa khí vượng,…v.v… 
4. Bất kỳ vật thể nào con người tiếp xúc cũng đều có màu sắc, màu sắc khác nhau cũng có khí ngũ hành mạnh yếu khác nhau. Màu lục khí Mộc mạnh, màu đỏ khí Hỏa mạnh, màu vàng khí Thổ mạnh, màu trắng khí Kim mạnh, màu đen khí Thủy mạnh. Căn cứ nhu cầu của mỗi người về ngũ hành của vận mệnh, có thể lựa chọn hoặc tạo màu sắc phù hợp với mình về trang phục, trang trí nhà cửa, môi trường làm việc,…một cách có ý thức, ví dụ chúng ta cần ngũ hành Mộc, nên nhà ở nên có cây xanh, cảnh quan, hay nhà ở gần công viên,…các bạn có thể thấy hiệu ứng khí ngũ hành của màu sắc rõ ràng nhất là ở hạt đậu: Đậu đen, đậu xanh, đậu trắng, đậu đỏ…Nếu chúng ta kỵ Kim thì hạn chế dùng trang sức, nữ trang, nếu nữ trang càng quý, càng đắt tiền thì khí Kim càng mạnh. 
5. Lựa chọn người bạn đời, bạn bè, đối tác có khí ngũ hành mà chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không. 
6. Họ tên của con người cũng là một loại ký hiệu ngũ hành. Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế. 
Và còn các phương pháp khác có thể ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày rất đơn giản mà mọi người có thể áp dụng và khám phá, đó là chúng ta đã biết sử dụng phạm trù “Nhân Định” thắng “Thiên Định”. Chúng tôi muốn minh định rõ ràng với các bạn về từ ngữ dùng trong bài viết khi nói về “cần ngũ hành nào” hoặc “hỷ dụng thần” là thuật ngữ sử dụng của mệnh lý bát tự, thuật số khi nói về một ngũ hành có lợi, tốt cho mệnh cục của một người, nếu muốn biết được mệnh cục cần ngũ hành nào, hay “Hỷ dụng thần” là gì thì người am hiểu mệnh lý cần xem xét kỹ lưỡng và cũng là khâu khó nhất trong phê đoán mệnh lý. Khi nói ngũ hành trong bài viết chúng tôi nói về chính ngũ hành, không phải ngũ hành nạp âm như mọi người thường biết (Kiếm phong kim, Đại khê thủy, ….). 
Và những lưu ý khác
Minh định rõ quan điểm nhằm tránh việc các bạn không có kiến thức mệnh lý chuẩn xác, hoặc biết sơ xài, hoặc không biết mà tùy tiện phán đoán, hướng dẫn cho người khác thì rất nguy hiểm, thà không hướng dẫn không có tội, nếu không các bạn có thể hại người hại bạn. Chuẩn đoán mệnh lý giống như bác sĩ chuẩn đoán bệnh cho bệnh nhân, tùy loại bệnh, tùy thể trạng bệnh nhân mà kê toa thuốc khác nhau, không thể có toa thuốc dùng chung cho tất cả mọi người (trừ cảm mạo thông thường). Đồng thời, khi nói cần ngũ hành này hay hỷ dụng thần là một ngũ hành nào đó, ví dụ Mộc, nó có nghĩa là các bạn thường xuyên nạp cho mình khí ngũ hành Mộc, chứ không phải hôm nay có ngày mai không, và còn đối với các ngũ hành khác không phải là bạn không cần, không phải là các bạn phải trốn, tránh xa các ngũ hành còn lại, không phải thù ghét các ngũ hành còn lại khi gặp phải. 
Mục đích của việc xem, phê đoán mệnh lý là nắm bắt vận mệnh (biết rõ bạn là ai), thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận). Nếu không, biết vận mệnh mà không thay đổi được vận mệnh sẽ tăng thêm phiền não, còn một dạng người đi xem vận mệnh với mục đích cưỡi ngựa xem hoa, cho vui thì chi bằng không xem, không biết là tốt nhất. Thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận) còn có một chuẩn mực cần phải tuân thủ: hành thiện tích đức, việc ác chớ làm. Hành thiện tích đức là một phương pháp thay đổi vận mệnh rất tốt, “Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm, chớ thấy việc thiện nhỏ mà bỏ qua”. Khi bạn làm việc thiện, người khác nhận được lợi ích từ bạn sẽ tự động phát ra ý niệm cảm kích, ý niệm này là một loại năng lượng có thể đi vào từ trường cơ thể bạn, sinh ra tác dụng hữu ích, bởi vậy nói thiện hữu thiện báo, trái lại, ác giả ác báo. 
Đương nhiên, thay đổi vận mệnh cũng có mức độ. Nếu nỗ lực điều chỉnh theo các phương pháp vừa nêu thì chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều so với chờ đợi tiêu cực, nhưng nếu muốn điều chỉnh mệnh thường dân thành mệnh đế vương, điều chỉnh mệnh nghèo khổ thành mệnh tỷ phú thì là ảo tưởng. Biết được vận mệnh của mình, tích cực nỗ lực phấn đấu theo nhũng phương diện có lợi thì vừa không ảo tưởng, cũng không bi quan, biết đủ là vui, hành thiện tích đức, mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội, đó mới là thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận vận mệnh. 
Tóm lại các bạn cứ việc vận dụng đúng theo nguyên lý tự nhiên với năm yếu tố cơ bản để thay đổi vận mệnh (cải vận, khai thông khí vận) làm cho cuộc sống được tốt đẹp hơn: 
1. Thời gian có lợi (tuế vận của dụng thần);  2. Địa điểm tốt nhất (phương vị của dụng thần);  3. Ngành nghề đúng (ngành nghề giống với ngũ hành của dụng thần);  4. Môi trường xã hội phù hợp (vận nước,chính sách,…);  5. Sự nỗ lực của bản thân.
Không bỏ lỡ cơ hội, nắm bắt và tận dụng tốt năm yếu tố này để đi đến những nơi tốt nhất, lựa chọn ngành nghề đúng trong thời gian có lợi, nỗ lực phấn đấu, thay đổi vận mệnh, tạo nên cuộc sống hạnh phúc tốt đẹp, và hãy bước lên phía trước khám phá, khai mở những năng lực tiềm ẩn của bản thân mà bạn vốn có.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt

Người có hình dáng khuôn mặt tròn trịa và đầy đặn thường rất nhạy cảm, chu đáo và có nhu cầu “chuyện ấy” khá cao.
Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có khuôn mặt tròn trịa và đầy đặn thường rất nhạy cảm, chu đáo và có nhu cầu “chuyện ấy” khá cao.


Tướng mặt hình trái tim

Đặc điểm của mặt hình trái tim là phần trán rộng nhưng cằm nhỏ. Trán rộng cho thấy đây là người thông minh, nhạy bén, có tư duy logic, song vẫn rất “nghệ sĩ”.

Điểm trừ trong tính cách của người này là sự kiên định đến mức cứng đầu và tính cách tự cao tự đại. Bạn sẽ gặp khó khăn nếu muốn thay đổi quan điểm hay suy nghĩ của họ.

Biet tuot ban chat con nguoi ban qua hinh dang khuon mat hinh anh
 
Tướng mặt hình tròn

Tướng mặt tròn hay còn gọi là mặt hình giọt nước. Người có hình dáng khuôn mặt tròn trịa và đầy đặn thường rất nhạy cảm, chu đáo và có nhu cầu “chuyện ấy” khá cao.

Tương tự tính chất của giọt nước là linh động và biến đổi phù hợp với vật chứa nó, người có khuôn mặt tròn có khả năng thích nghi cao và nhanh trí. Trong tình yêu, họ thủy chung, chính chuyên. Do đó, nếu bạn đang tìm kiếm một mối quan hệ lâu dài và bền vững thì họ chính là sự lựa chọn lí tưởng.

Tướng mặt trái xoan

Biet tuot ban chat con nguoi ban qua hinh dang khuon mat hinh anh 2
 
Đặc điểm tướng mặt này là mặt dài và phần cằm nhỏ. Sở hữu nó, bạn biết cân bằng mọi thứ trong cuộc sống và rất giỏi ăn nói. Tất nhiên, bạn thích hợp với các công việc ngoại giao. Nhờ tài ăn nói khéo léo, bạn dễ tạo thiện cảm đối với những người xung quanh.

Ngoài ra, người có khuôn mặt trái xoan được cho là có thể trạng kém, cần phải chăm chỉ rèn luyện thể thao, nâng cao sức khỏe. Thêm một bật mí thú vị khác, phụ nữ sở hữu khuôn mặt này thường là những nghệ sĩ nổi tiếng.

Tướng mặt hình chữ nhật

Đặc điểm của khuôn mặt này là dài và mỏng. Sở hữu tướng mặt hình chữ nhật, bạn có cơ thể cường tráng, khỏe mạnh. Lối suy nghĩ của bạn thực tế, cẩn thận. Nhưng bạn hơi tự cao tự đại, tạo cảm giác khó gần.

Bên cạnh đó, bạn sống lý trí, tư duy logic tốt nên không gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề.

Trước khi làm bất cứ việc gì bạn luôn lập kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên vì quá “tham công tiếc việc” nên vẫn có những việc nằm ngoài tầm kiểm soát. Điều đó khiến bạn thấy áp lực. Đừng quên tập thể dục nhiều hơn để xả stress nhé.

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi
Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.
Tướng mặt hình kim cương


Bạn sở hữu khuôn mặt hình kim cương nếu phần trán và cằm gọn nhưng hai gò má lại rộng ra. Bạn có xu hướng muốn kiểm soát mọi thứ. Trong công việc, bạn rất chú trọng đến tiểu tiết nên thường gặt hái được nhiều thành công.

Tuy cẩn trọng là vậy,  nhưng họ có thể “nổi cơn thịnh nộ” bất cứ khi nào nếu mọi chuyện không diễn ra theo ý mình.

Biet tuot ban chat con nguoi ban qua hinh dang khuon mat hinh anh 3
 
Tướng mặt hình tam giác

Khuôn mặt hình tam giác sẽ có phần trán nhỏ và rộng hơn về phía gò má và cằm. Những người trán nhỏ thường có xu hướng muốn kiểm soát mọi thứ. Do đó, họ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Theo Nhân tướng học, phần trán nhỏ cho thấy sức tập trung của bạn không cao, thường bị cảm xúc chi phối. Tuy nhiên, bạn khá sáng tạo, có trí tưởng tượng phong phú, thích hợp làm trong lĩnh vực nghệ thuật.

Hơn nữa, phần khuôn mặt rộng cho thấy sự quyết đoán, cứng rắn, thích hợp với vai trò người đứng đầu.

Tướng mặt hình vuông

Dấu hiệu để nhận biết người có khuôn mặt vuông là phần trán rộng và cằm bạnh ra. Người này thường thông minh, có đầu óc phân tích tốt và khá quyết đoán.

Ngoài ra, với bản tính thích chi phối người khác, họ có thể trở thành những nhà lãnh đạo trong tương lai.

► Bạn đã biết: Xem nốt ruồi trên mặt đoán tính cách chuẩn xác?

Phùng Hiền (Theo Wordpress)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt

Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Bản chất của linh hồn sau khi chết là gì? Trong Phật giáo thường có khái niệm vong linh siêu thoát, vậy sau khi chết, bạn sẽ thành
Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản chất của linh hồn sau khi chết là gì? Trong Phật giáo thường có khái niệm vong linh siêu thoát, vậy sau khi chết đi, bạn sẽ thành "ma" hay thành "thiên thần"?


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh
  Chủ thể của sinh mệnh, sau khi cơ thể đã chết đi, được gọi là vong linh (linh hồn sau khi chết). Trong dân gian người ta thường có quan niệm rằng con người sau khi chết chính là ma, và mãi mãi sẽ là ma. Nhưng trong Phật giáo không có quan niệm như vậy, nếu không thì chúng ta cũng không thể nào nhắc đến hai chữ “siêu độ”.
Linh hon sau khi chet cua ban se thanh MA hay thanh THIEN THAN hinh anh
Ảnh minh họa
Phật giáo nhìn nhận rằng thế giới phàm của chúng sinh, bao gồm có 6 ngả, đó là : thiên, người, Atula, quỷ, súc sinh (như bò, ngựa, kiến, muỗi và các động vật khác) và địa ngục. Trong 6 ngả này thì cứ được sinh ra rồi lại chết đi, chết đi rồi lại sinh ra, được gọi là 6 ngả luân hồi. Bởi vậy, sau khi người ta chết đi thì sẽ có 1/6 khả năng có thể sẽ trở thành ma quỷ. Trong Phật giáo cho rằng, có thể khiến con người giải thoát và siêu xuất khỏi vòng sinh tử của luân hồi, đó cũng chính là điều người ta gọi là “siêu độ”.   Nhưng thường sau khi chết, ngoài những người cực kỳ tàn ác ngay lập tức bị hạ xuống địa ngục, thì những người cực kỳ tốt cũng sẽ được lên thiên giới, còn đối với những người bình thường không đủ uy đức thì sẽ chuyển sinh ngay. Linh hồn mà chưa chuyển sinh thì không phải là ma, mà trong Phật giáo gọi là “thân hữu trung” hay “thân âm trung”, đó là một loại cơ thể đang trong quá trình đợi tái sinh sau khi chết. Nhiều người thường nhầm lẫn gọi những người âm này là hồn ma; trên thực tế, nó là một loại linh khí tồn tại mà gắn liền với lượng rất ít chất khí của cơ thể, chứ không phải hồn ma.   Khoảng thời gian mang thân âm thông thường là 49 ngày, ở trong giai đoạn này mà chờ đợi cơ duyên chuyển sinh thành thục. Vì vậy, trong giai đoạn bảy lần bảy ngày này của người chết nếu những người thân và bạn bè của họ mà làm những việc Phật sự tốt thì sẽ đem lại một tác dụng rất lớn. Giả dụ đem những tài vật mà người mới qua đời yêu thích cung cấp và cúng dường cho Phật đường, cứu trợ những người bệnh tật nghèo đói. Hơn nữa cũng nói thêm rằng nó là để tích công đức nhất định cho người đã khuất để họ có thể siêu sinh, người chết vì thế mà có thể được sinh ra ở một nơi tốt hơn.   Vì vậy, trong Phật giáo có siêu độ vong linh, tốt nhất là trong khoảng thời gian bảy lần bảy ngày. Nếu qua khoảng giai đoạn này mà làm những việc Phật sự, thì tất nhiên nó vẫn hữu ích, nhưng nó chỉ giúp tăng phúc phận của họ, chứ không thể thay đổi nơi mà họ chuyển sinh.
Linh hon sau khi chet cua ban se thanh MA hay thanh THIEN THAN hinh anh
6 nẻo luân hồi trong Phật giáo
Giả sử có người lúc sống làm nhiều điều ác, và kiếp sau điều đón chờ họ là phải đầu thai làm bò hay lợn, trong vòng 49 ngày khi người này qua đời, nếu như thân quyến trong gia đình hoặc bạn bè của người chết vì họ mà làm nhiều việc Phật sự. Đồng thời cũng chính trong giai đoạn chờ đợi này còn giúp họ có thể nghe được những lời tụng kinh của các nhà sư, qua đó mà biết được một số Pháp lý, cảm thấy ăn năn và lập tức chuyển tâm hướng thiện, thì họ có thể được miễn thành bò hay lợn mà tái sinh thành người.   Nếu như họ đã được sinh ra trong bầy lợn hay đàn bò, mà sau đó người nhà vì anh ta làm nhiều việc tốt trong Phật giáo, nó chỉ có thể cải thiện điều kiện sống của con bò hoặc lợn. Ví như vì đó mà có một chế độ ăn phong phú, không bị làm việc cực khổ, và thậm chí làm giảm nỗi đau bị giết thịt, được người phóng sinh… Nếu như được sinh ra trong nhân gian, thì họ sẽ có được sức khỏe tốt, gia đình và bạn bè yêu mến, sự nghiệp thành công thuận lợi.   Tất cả của cải, danh vọng, địa vị, đều là biểu hiện bên ngoài. Đức hạnh mới là cơ bản, “hậu đức tái vật” – câu nói này quả là một chút cũng không sai. Bởi vì nhiều đức thì mới có thể chuyển thành nhiều vật chất, thiên kim tài phú.   Tóm lại, từ thời xa xưa cho đến nay, trong dân gian hay chùa chiền tu viện cũng vậy, đều có những người đang tu hành, tu luyện thực sự. Và nếu quả thực có thể tu luyện viên mãn, tam giới sẽ không cách nào dung nạp được họ bởi họ đã siêu thoát khỏi nó rồi.   Có được quả vị, hay có thể trở thành Thần, Phật hay Đạo, không còn phải chịu trong vòng khổ đau của luân hồi – Đây mới là một mục tiêu mà con người nên theo đuổi. Chúng ta không nên lãng phí đời người, mà hãy cố gắng tìm lại bản tính chân thật của mình, đó mới chính là đạo lý làm người!

ST.

Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào? Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh hồn sau khi chết của bạn sẽ thành "MA" hay thành "THIÊN THẦN"

Sao Hỏa Tinh

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa
Sao Hỏa Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.
Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
  • Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
  • Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
  • Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
  • Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
  • Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỏa Tinh

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Cự Một trong 1...
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: ThủyLoại: Ám TinhĐặc Tính: Ngôn ngữ, thị phiTên gọi tắt thường gặp: Cự
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình
Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí

Chỉ một vài lưu ý nhỏ trong cách bài trí phong thủy phòng ăn nhưng lại mang đến sức khỏe dồi dào cho cả gia đình.
Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Ưu tiên chọn bàn ăn hình tròn hoặc bầu dục
 
Hình tròn hoặc bầu dục tượng trưng cho bầu trời, lại không có góc cạnh nên đảm bảo các yếu tố phong thủy. Nếu sử dụng bàn hình vuông hay chữ nhật thì nên chọn các loại bàn có họa tiết hình tròn hoặc bầu dục trang trí ở giữa bàn để kích thích dòng chảy năng lượng hài hòa. 
 
Số ghế trong phòng ăn nên nhiều hơn hai, đề phòng trường hợp có khách ghé thăm. Đồng thời số ghế nhiều tượng trưng cho sự phong phú, đầy đủ, hợp với quan điểm phong thủy phòng bếp hoặc phòng ăn.
 
Vị trí ngồi của chủ nhà tốt nhất là đối diện với cửa ra vào chứ không phải quay lưng vào đó. Ở vị trí này, chủ nhà sẽ không bị bất ngờ với những điều không mong muốn.

Tang cuong suc khoe nho bai tri phong thuy phong an hop li hinh anh
Ảnh minh họa

2. Nên sử dụng
nến trong phòng ăn
 
Nguồn ánh sáng vô cùng quan trọng với nguồn năng lượng lưu chuyển trong phòng ăn. Ngoài ánh sáng của bóng đèn, chủ nhà có thể dùng thêm nến như đồ trang trí nhưng không phải là nguồn sáng chính của phòng. Điều đó sẽ thu hút các nguồn năng lượng tích cực, tạo sinh khí ngập tràn cho phòng ăn nói riêng và cả căn nhà nói chung.
 
3. Tiết chế màu sắc ở phòng ăn
 
Dù là màu sắc sơn tường, sàn nhà hay các đồ nội thất, nên phối hợp khéo léo các tông màu thanh lịch, sang trọng, không quá chói để mọi người có thể tập trung khi ăn uống và trò chuyện. Màu sắc phù hợp sẽ mang lại bầu không khí lành mạnh và vui vẻ cho tổ ấm gia đình.
 
4. Dùng gương phản chiếu để tăng lượng đồ ăn gấp đôi
 
Một chiếc gương to bản và sắc nét sẽ phản chiếu vào bàn ăn, giúp lượng thức ăn như tăng lên gấp đôi, vô cùng dồi dào và phong phú. 
 
Tuy nhiên, trước khi treo gương cần phải tìm hiểu kĩ vị trí phù hợp, tránh treo sai ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của tất cả mọi người. Ngoài ra, nên treo gương ở độ cao vừa phải, phù hợp để mọi người nhìn thấy khuôn mặt và phần vai của mình. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí

8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Không phải ngẫu nhiên mà ông cha ta có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi' .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vỡ gương hay có một con mèo đen chạy vào nhà? Hay dạo gần đây bạn liên tiếp gặp những điềm xui xẻo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như sự nghiệp xuống dốc, sức khỏe yếu kém, chuyện tình yêu không như ý? Dưới đây là một số mẹo mà ông cha hay áp dụng để xua đuổi những nguồn năng lượng tiêu cực cứ lởn vởn xung quanh.

1. Dùng muối

Dân gian Việt Nam có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi'. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Bên cạnh đó, tục mua muối còn cầu mong sự đậm đà, hòa thuận trong tình cảm gia đình, sự mặn mà trong các quan hệ làm ăn... như vị đậm đà của muối. Người Việt thường hay rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may.

Không chỉ riêng ở nước ta mà nhiều nền văn hóa trên thế giới đều coi muối là điềm lành. Để thoát khỏi những vận xui, bạn có thể cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Nhớ là vai trái vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo. Ngoài ra, bạn có thể thanh lọc cơ thể bằng cách tắm nước muối. Đơn giản chỉ cần thêm hai muỗng canh muối vào nước tắm ấm. Chưa biết rằng có hiệu nghiệm thật không nhưng ít nhất da dẻ của bạn sẽ sạch sẽ mà nhờ đó tinh thần sảng khoái hơn.

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 1

2. Hóa giải gương vỡ

Từ xa xưa, vỡ gương được coi là rất 'độc'. Khi vô tình làm vỡ gương, bạn không nên vứt các mảnh gương vỡ vào thùng rác. Sau khi thu dọn kĩ càng để tránh những mảnh vỡ gây bị thương cho người trong gia đình, bạn nên bọc tất cả vào một chiếc túi rồi đem đi chôn hoặc vứt xuống sông. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 2

3. Thắp hương

Đốt hương trầm là một cách hiệu quả để gia tăng may mắn và hóa giải năng lượng tiêu cực. Khi tinh thần đang tồi tệ, bạn có thể chọn đốt hương có mùi cay nồng như gỗ đàn hương hoặc hoa nhài. Và khi thắp hương cho Thần Phật, gia tiên,...bạn nên thắp số lẻ chứ không phải là số chẵn. 

Nếu bạn đang gặp xui trong cuộc sống cá nhân, đốt hương tại nhà. Còn nếu bạn đang gặp vấn đề về công việc, hãy thắp hương trong văn phòng của bạn.

4. Mang bùa hộ mệnh

Bùa hộ mệnh là một cách tuyệt vời để mang may mắn cho bạn. Đó có thể là một chiếc dây chuyền, vòng đeo tay,...bất li thân của bạn. Một số những bảo bối phong thủy phổ biến nhất gồm:

- Chìa khóa: Một chùm dây đeo chìa khóa đã được sử dụng để mang lại may mắn từ thời xưa. Đeo chùm ba chìa khóa sẽ giúp bạn mở cánh cửa của giàu có, sức khỏe và tình yêu.

- Cỏ ba lá: Vì hiếm hoi giữa một rừng cỏ ba lá nên nếu như ai tìm được cho mình một cành cỏ bốn lá sẽ cực kì may mắn. Mỗi lá trên cành được coi là đại diện cho một khía cạnh trong cuộc sống: tiền bạc, danh vọng, tình yêu và sức khỏe.

5. Sử dụng đá phong thủy

Những loại đá khác nhau gắn liền với một truyền thuyết khác nhau và mang lại những điều tuyệt vời cũng chẳng hề giống nhau. Bài trí đá phong thủy tại phòng làm việc, nhà ở hay luôn mang theo bên người đều giúp bạn chống đỡ lại các nguồn năng lượng xấu.

Thạch anh phấn hồng sẽ gia tăng năng lượng tích cực để đẩy lùi tà khí. Đá xà cừ sẽ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ - những người luôn cố gắng hút năng lượng và cảm xúc tích cực của bạn.  Thạch anh tím lại bảo vệ bạn khỏi những nguy hiểm khi đi du lịch. Một số loại đá phong thủy khác cũng có những tác dụng xua đuổi tà khí, mang vận may như: ruby, thạch anh, đá sapphire màu xanh, đá peridot xanh lục, đá thủy tinh núi lửa, đá trầm tích silic, đá mặt trăng, mã não đen, ngọc lục bảo,....

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 3

6. Làm việc thiện

Một trong những cách tốt nhất để thay đổi vận may của mình là làm việc thiện. Khi bạn 'cho đi' thì sẽ có một ngày bạn 'nhận lại'. Đây là một cách để trả cho bất kỳ những điều xấu mà bạn đã làm trong kiếp này hoặc trước đó. Nâng cao nghiệp của bạn bằng cách làm từ thiện, giúp đỡ người già vô gia cư hoặc trẻ em mồ côi.

Điều quan trọng là bạn làm những việc thiện với ước muốn chân thành mong giúp đỡ người khác từ tận trong tim. Nếu bạn chỉ thực hiện những việc tốt để mong may mắn trong cuộc sống của riêng mình thì cuối cùng sẽ chẳng đạt được điều gì hết.

Tham gia vào các hoạt động từ thiện cũng sẽ giúp bạn nhận ra nhiều điều. Một lúc nào đó, bạn sẽ nhận ra mình được sinh ra lành lặn với những điều kiện hiện tại đã hơn rất nhiều so với bao mảnh đời bất hạnh quanh ta. Họ là những con người đang ngày đêm chống chọi với bệnh tật hiểm nghèo, những em bé sinh ra đã mồ côi cha mẹ, những người già neo đơn lúc tuổi xế chiều,...

7. Thanh lọc các luân xa với hoa tươi

Trong một số nền văn hóa châu Á, 7 luân xa xếp thành một cột thẳng từ gốc của cột sống lên đến đỉnh đầu. Các luân xa được cho là đem lại năng lượng cho cơ thể và có liên quan đến các phản ứng của cơ thể, tình cảm hay tâm lý của một người.

Hoa tươi có thể được sử dụng để làm sạch bảy luân xa của bạn - loại bỏ năng lượng tiêu cực và mời tài vận mới. Bạn sẽ cần ít nhất bảy loại hoa khác nhau với càng nhiều màu sắc khác nhau càng tốt (trừ màu trắng). Ngắt bỏ hết hân cây và lá và chỉ cần để lại hoa. Cho hoa vào trong chậu nước ấm và dùng làm nước tắm. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 4

Nước thơm sẽ tiếp thêm luồng sinh khí mới cho tinh thần của bạn. Sau khi tắm xong, cẩn thận thu thập tất cả những bông hoa, đặt chúng trong một túi giấy và vứt bỏ. Hãy tưởng tượng những điều không may của bạn đang bị 'vứt' đi cùng với những bông hoa.

8. Dọn nhà

Sống trong một căn nhà bừa bộn có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Hành động đơn giản này có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và trao quyền cho bạn để thay đổi vận may của mình.

- Vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.

- Quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong nhà.

- Hãy thử sắp xếp lại đồ nội thất của bạn để cải thiện dòng chảy của năng lượng. Sơn lại tường nhà để mang luồng gió mới cho không gian và cuộc sống của bạn.

- Khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào. Điều này sẽ khuyến khích năng lượng tích cực để chảy vào không gian sống mới của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Bố trí tủ rượu hợp phong thủy –

Theo thuật phong thuỷ, tủ rượu là tượng trưng cho núi. Bàn ăn thấp và phẳng tượng trưng cho nước. Phòng ăn có sơn có thuỷ, phối hợp nhịp nhàng, như vậy mới có lợi cho trạch vận. Đối với một vài gia đình, tủ rượu là một phần không thể thiếu được tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuật phong thuỷ, tủ rượu là tượng trưng cho núi. Bàn ăn thấp và phẳng tượng trưng cho nước. Phòng ăn có sơn có thuỷ, phối hợp nhịp nhàng, như vậy mới có lợi cho trạch vận.

Đối với một vài gia đình, tủ rượu là một phần không thể thiếu được trong phòng ăn. Tủ rượu với những loại rượu đẹp khác nhau có thể làm tăng sự sang trọng của căn phòng. Ngoài yếu tố thẩm mỹ, khi bố trí tủ rượu bạn cần lưu ý đến những nguyên tắc phong thuỷ để đạt được hiệu quả tốt nhất và tránh những sai sót không đáng có.

Tủ rượu đa số là cao và trong suốt, nó tượng trưng cho núi. Kê tủ rượu ở vị trí cát lành của bản mệnh sẽ phù hợp vì vị trí này thích hợp với vật vừa cao vừa to.

tu-ruou

Gia chủ là người Đông tứ mệnh, tủ rượu thích hợp kê ở chính Đông, Đông Nam, chính Nam và chính Bắc của phòng ăn (đây gọi là Đông tứ phương).

Gia chủ là người Tây tứ mệnh, tủ rượu nên kê ở phía Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Bắc (đây gọi là Tây tứ phương).

Tấm gương trong tủ rượu không được quá lớn. Thông thường gương được làm mặt lưng của tủ. Nó sẽ làm cho vẻ đẹp của tủ và những chai rượu trong sáng hơn. Nhưng nếu tấm gương này quá to thì theo luật phong thuỷ, nó sẽ mang lại điều không thuận lợi.

Tủ rượu không thích hợp kê cạnh bể cá. Tủ rượu là đồ có thuỷ tính mạnh mà bể cá cũng là thuỷ, bản chất của hai vật này giống nhau nên không tốt cho sức khỏe người trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tủ rượu hợp phong thủy –

10 ngày tốt để an táng không phụ thuộc vào tháng –

Ngày Giáp Tý Ngày Canh Thân Ngày Kỷ Dậu Ngày Bính Thân Ngày Nhâm Dần Ngày Quý Dậu Ngày Nhâm Thân Ngày Nhâm Ngọ Ngày Bính Ngọ Ngày Đinh Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1286325507-chuyen-la--8-

  1. Ngày Giáp Tý
  2. Ngày Canh Thân
  3. Ngày Kỷ Dậu
  4. Ngày Bính Thân
  5. Ngày Nhâm Dần
  6. Ngày Quý Dậu
  7. Ngày Nhâm Thân
  8. Ngày Nhâm Ngọ
  9. Ngày Bính Ngọ
  10. Ngày Đinh Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 ngày tốt để an táng không phụ thuộc vào tháng –

Xem tướng lông mày bạn đoán tính cách nửa kia

Tướng lông mày: Nữ giới có lông mày dài quá đuôi mắt thì dễ lấy chồng có thân hình cao ráo, tính cách cương trực, có nhiều tài lẻ và đường quan lộc tươi sáng.
Xem tướng lông mày bạn đoán tính cách nửa kia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ giới có lông mày dài quá đuôi mắt thì dễ lấy chồng có thân hình cao ráo, tính cách cương trực, có nhiều tài lẻ và đường quan lộc tươi sáng.


► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Xem lông mày chồng để đoán tính cách vợ

- Lông mày sáng bóng: Lấy được vợ đẹp, đảm đang.
 
- Lông mày thô rậm: Lấy vợ xấu người xấu cả nết.
 
- Gian môn (phần nằm ở đuôi mắt) lõm, tối sắc và hai bên lông mày không cân xứng: Lấy vợ có nhan sắc và phẩm hạnh trung bình, không có gì nổi trội.
 
- Lông mày có đường nét rõ ràng, màu sắc tươi sáng thì lấy vợ có làn da trắng, khá xinh đẹp. Ngược lại, nếu lông mày mờ nhạt thì lấy vợ có da ngăm đen nhưng cũng có nét duyên ngầm.
 
- Lông mày rậm, rộng và dài vượt quá đuôi mắt: Nửa kia của bạn là người có đôi mắt to, tròn, dáng người khá mập mạp. Người này không giỏi quán xuyến gia đình nhưng lại hết lòng yêu thương chồng con.

Xem long may ban doan tinh cach nua kia hinh anh
Ảnh minh họa

- Lông mày rậm, đầu mày nhạt hơn đuôi mày: Lấy vợ có khuôn mặt có cằm nhọn, trán cao, gò má lộ rõ. Người này giỏi quán xuyến gia đình nhưng có phần lẳng lơ.
 
- Lông mày dài hơn mắt: Nửa kia của bạn có khuôn mặt dài và khá thon. Nếu lông mày không dài quá mắt thì vợ của bạn có khuôn mặt ngắn.
 
- Lông mày bên cao bên thấp: Lấy vợ muộn, vợ xấu người xấu cả nết.
 
- Lông mày nhỏ, mắt to tròn thì lấy vợ gày guộc, dáng mảnh khảnh. 
 
2. Xem lông mày vợ để đoán tính cách chồng
 
- Lông mày dài quá đuôi mắt: Chồng bạn là người có thân hình cao ráo, tướng làm quan.
 
- Lông mày ngắn hơn mắt: Nửa kia của bạn có thân hình thấp nhưng cũng có tướng khá bệ vệ, có khả năng lãnh đạo tốt.
 
- Lông mày có đường nét rõ ràng, màu sắc tươi sáng hoặc lông mày kiểu trăng non: Lấy chồng đẹp trai, tính tình phóng khoáng nhưng cũng hết mực yêu thương vợ con.
 
- Gian môn tròn trịa, lông mày và mắt không tương xứng về độ dài: Nửa kia của bạn là một anh chàng khá bình thường, không có nét nổi bật.
 
- Lông mày thành nếp gọn gàng: Lấy được chồng có nước da trắng, tính cách tuy nóng vội nhưng lại biết nghe lời vợ.
 
- Lông mày rậm, rộng và vượt quá mắt: Người chồng có khuôn mặt tròn, dáng người mập mạp, tính tình chân thành, giản dị.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày bạn đoán tính cách nửa kia

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

1. Đàn bà mà cặp mắt ác thì hình phu. Nghĩa là: Mắt tròn lồi là ác tướng, ăn hiếp chồng con. 2. Giọng nói sắc ác, mặt ngang: Ế chồng. Nghĩa là: Đàn bà mà giọng như lệnh vỡ, thịt mặt thớ ngang thì ế chồng. 3. Trán nhọn, tai phản trật lộn thì nhiều đờ
Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng tai ương theo Ma-Y –

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Hợi –

Tuổi Hợi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007. Để hợp phong thủy mang may mắn tài lộc về cho mình thì nên dùng tranh phong thủy. Tuy nhiên không phải bức tranh nào cùng mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Vì thế các bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007.
Để hợp phong thủy mang may mắn tài lộc về cho mình thì nên dùng tranh phong thủy. Tuy nhiên không phải bức tranh nào cùng mang lại may mắn cho người tuổi Hợi. Vì thế các bạn hãy đọc bài viết sau để biết được tuổi Hợi hợp treo tranh phong thủy nào?

tranh-chim-muong-1

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với tuổi Hợi
    • 1.1 Treo tranh hoa cỏ, chim muông, tranh chữ
    • 1.2 Hướng treo tranh
    • 1.3 Vị trí treo tranh hiểu quả nhất

Tranh phong thủy hợp với tuổi Hợi

Tuổi Hợi khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Treo tranh hoa cỏ, chim muông, tranh chữ

Người bản mệnh (nạp âm) thiếu thuỷ treo tranh cá chép, phong cảnh sông nước; khuyết thiếu kim treo tranh Tuyết sơn, thiếu hoả treo tranh Bát mã hoặc mẫu đơn, thiếu thổ treo núi non, thành quách. Người tuổi Hợi dễ treo tranh, có thể treo các loại hoa cỏ, chim muông, linh vật như Tam dương, Bách hạc đồ; tranh chữ…

Hướng treo tranh

Tuổi Hợi tướng long, treo tranh nào lợi phương diện đó, quý nhân phù trợ, ra vào gặp bè bạn tốt; buôn bán gặp phường, lợi văn chương và các công việc văn hoá – xã hội, cương trực ngay thẳng, trường thọ đa phúc, tài vận hanh thông; kiên trì sự nghiệp, chính đại quang minh không sợ uy quyền, khồng quỳ luỵ…

Vị trí treo tranh hiểu quả nhất

Treo phòng khách hoặc phòng đọc, hướng tây nam, đông bắc, tây bắc; hoặc treo theo hướng dẫn của chuyên gia phong thuỷ; căn cứ bản mệnh thiếu gì trong ngũ hành để treo theo phương vị ngũ hành để phát huy hiệu quả cao nhất…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Hợi –

Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Hái lộc đầu xuân là phong tục có từ thời xa xưa, được lưu truyền tới ngày nay. Tuy nhiên, nó đã bị biến tướng, làm sai lệch, khiến mỗi độ Tết đến xuân sang, nó
Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– trở thành “cơn ác mộng” đối với cây cối ở đền chùa miếu mạo.


1. Tục hái lộc đầu xuân bắt nguồn từ đâu?

Chuyện xưa kể rằng, nhân một ngày đầu xuân, khi các con đã khôn lớn, Vua Hùng bèn cho mời các Lạc Hầu, Lạc Tướng, thần dân và các con đến truyền dạy rằng: "Nay các con đã khôn lớn, ta muốn các con đi dạy dân làm ăn và trấn cứ các nơi".

Nghe cha phán truyền, các con đều bịn rịn không muốn chia tay mà muốn ở lại cùng cha mẹ, các Lạc Hầu, Lạc Tướng, dân làng chưa biết tấu trình với Vua thế nào thì Hoàng hậu thưa: "Các con đều luyến mẹ, thương cha không muốn đi xa, tôi nghĩ rằng Nhà vua nên làm lễ tế trời đất rồi dùng cách hái lộc chia cho các con… các con ai nhận được cành lộc đi phương nào thì phương ấy mà đi".

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh
 
Chọn ngày lành tháng tốt, Vua làm Lễ tế Trời – Đất trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh cầu trời đất phù hộ cho mưa thuận gió hòa, muôn dân no ấm. Chờ lúc sang canh Vua cùng Hoàng hậu vào rừng hái lộc đầu xuân. Sáng sớm, khi mặt trời xuất hiện đằng Đông, Vua chia cho mỗi người con một cành lộc và dạy rằng: "Non ở nhà, già đi ấp. Chẵn lên non, còn xuống biển".

Các con hãy mang cành lộc này đi trấn giữ các phương, răn dạy dân làm ăn trên đường đi nếu gặp điều gì không may, các con hãy mang cành lộc còn đượm sương sớm này mà vẩy lên trời thì thú dữ, ma tà sẽ bỏ chạy không hại được các con. Y lệnh Vua, các con quỳ lạy cha mẹ nhận cành lộc chia nhau đi trấn giữ các miền, Vua cả mừng truyền cho dân làng mở hội để tiễn các con lên đường.

Trải qua mấy nghìn năm, nét đẹp này còn lưu truyền mãi mãi, tục xin lộc đầu xuân cầu may trong dân gian nhất là khu vực thuộc Kinh đô Văn Lang xưa. Cùng với nhiều phong tục khác, xin lộc đầu xuân đã quen thuộc và trở thành nét văn hóa Tết trong đời sống của người Việt Nam.

2. Ý nghĩa tục hái lộc đầu xuân

Vào thời khắc giao thừa hay sớm mùng 1 Tết, người ta đến đình chùa, đền phủ để hái một cành lộc non mang về nhà, với mong muốn được Thần, Phật linh thiêng ban cho tài lộc, may mắn suốt năm.

tuc hai loc dau xuan, hai loc dau xuan, hai loc hinh anh 2
 
Đó là những cành lộc rất nhỏ trên những thân cây có sức sống mạnh mẽ như si, sung, xanh, đa... Họ mang về, treo trước hiên nhà hoặc cắm vào bình hoa, có nơi còn treo ở gian giữa hoặc cửa ra vào để trừ ma quỷ, hay có ý báo là đã rước phúc lộc về nhà.

Theo các nhà nghiên cứu về văn hóa dân tộc, phong tục hái lộc đầu xuân là một nét đẹp văn hóa. Lộc là nụ đầu tiên, mầm non mới nhú. Hái lộc ở nơi đền chùa linh thiêng mang ngụ ý xin được hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho để cả năm thuận lợi, phát tài phát lộc.

Con gái có được thờ cúng bố mẹ đẻ ở nhà chồng?
– Phong tục xưa cho rằng, nữ giới đã xuất giá là chỉ thờ cúng tổ tiên nhà chồng bởi một nhà không được thờ hai họ. Nhưng trên thực tế vẫn có
3. Phong tục cổ truyền bị biến tướng, lệch lạc


Trong nhiều năm qua, nhận thức của nhiều người về tục hái lộc đầu xuân đã sai lệch, mang khía cạnh tiêu cực. Sai lầm lớn nhất là nghĩ rằng cành cây càng to, lộc càng nhiều. Vì thế nên nhiều người vác hẳn dao đi để “chặt lộc” chứ không phải hái lộc. Có người còn trèo lên cây để chọn “lộc đẹp”, không chỉ hái riêng cho mình, họ còn hái hộ cho bạn bè, người thân.

Theo các nhà nghiên cứu Phật học, trong dân gian có truyền thuyết là những linh hồn trẻ nhỏ và oan hồn không thể siêu thoát thường vất vưởng, tá túc vào cây cối. Vì vậy khuyên con cháu không nên hái cành lộc vào ngày Tết kẻo vớ phải vong dữ thì phiền phức.

Tốt nhất người dân không nên bẻ cành, chặt cây ở chốn linh thiêng. Bên cạnh đó, cũng nên hạn chế ở nơi công cộng, bởi bẻ lộc gần như là tàn phá cây cối, khiến hái lộc đầu năm trở thành “cơn ác mộng” đối với cây xanh mỗi dịp Tết đến xuân sang.

► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự

Ngân Hà

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay chặt tài

Địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch

Gợi ý địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch năm nay để có một mùa tình nhân phương Đông lãng mạn, ngọt ngào và tràn ngập kỉ niệm nào.
Địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gợi ý địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch năm nay để có một mùa tình nhân phương Đông lãng mạn, ngọt ngào và tràn ngập kỉ niệm nào. Ai đã có gấu hoặc đang nhăm nhe có gấu tham khảo ngay nhé.


Dia diem hen ho cho 12 chom sao trong le That Tich hinh anh
 

Bạch Dương: quán ăn sôi động

  Tính tình Bạch Dương sôi nổi, hiếu động, có chút bốc đồng nên một bữa ăn trong nhà hàng sang trọng, khuôn phép chẳng hợp chút nào, hãy tìm địa điểm hẹn hò là nơi bui bụi và hoang dã một chút như club bia chẳng hạn.  

Kim Ngưu: nhà hàng cao cấp

  Biết hưởng thụ cuộc sống và ưa thích sự sang trọng, Kim Ngưu sẽ có một bữa tối khó quên bên người mà mình yêu thương trong ánh nến mờ ảo của nhà hàng cao cấp.  

Song Tử: tùy ý

  Địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao thì gợi ý cho Song Tử khá đơn giản. Họ không cầu kì về nơi chốn, chỉ là cùng nhau tận hưởng một buổi tối Thất Tịch, tán gẫu và chia sẻ cảm xúc với nhau là đủ.  

Cự Giải: không gian ấm áp

  Cự Giải thích không khí gia đình và thân thuộc nên một nhà hàng với không gian riêng tư, ấm cúng sẽ giúp họ cảm thấy thư thái và cởi mở hơn.  

Sư Tử: phòng tiệc rực rỡ

  Địa điểm hẹn hò yêu thích của chòm sao Sư Tử là những nơi xa hoa, đông người, phô bày được khí thế và sự tự tin của họ. Cùng nhau tham gia một buổi tiệc tình nhân rực rỡ rất hợp ý Sư Tử.  

Xử Nữ: nhà hàng truyền thống

  Bẩm sinh thích những thứ hiệu quả, Xử Nữ cảm thấy món ăn truyền thống và không khí cổ xưa có sự cuốn hút và hấp dẫn lớn, nhất là trong tối Thất Tịch.
Dia diem hen ho cho 12 chom sao trong le That Tich hinh anh
 

Thiên Bình: nơi tao nhã

  Khí chất của Thiên Bình phù hợp với không gian thanh lịch, trang nhã, xinh đẹp, không quá ồn ào nhưng cũng không quá tách biệt. Hãy mời họ tới một quán cà phê Pháp lịch sự cũng đủ để có một lễ tình nhân ngọt ngào.  

Thiên Yết: trên bờ biển

  Còn gì lý tưởng hơn là hẹn hò trên bờ biển với không gian bao la và những con sóng cuộn trào. Thiên Yết thích sự lãng mạn bất ngờ như thế này.  

Nhân Mã: một nơi xa

  Không màu mè hoa mĩ, không cần cao cấp xa hoa, chỉ cần cùng người thương đón lễ tình nhân phương Đông ở một khung cảnh mới mẻ, rời xa đô thị ồn ào, thỏa sức bay bổng là Nhân Mã thỏa mãn rồi.  

Ma Kết: nhà hàng cổ điển

  Trầm tĩnh, thực tế và tự chủ, Ma Kết muốn một nơi vừa thoải mái, lại có đồ ăn ngon, có không gian trò chuyện, không bị phân tâm bởi các yếu tố khác. Hẹn hò chính là một hình thức giao lưu mà.  

Bảo Bình: sân thượng

  Địa điểm hẹn hò lý tưởng của chòm sao Thủy Bình là sân thượng, nóc nhà cao tầng, nơi có thể chạm tới các vì sao và cùng nhau làm những điều lãng mạn thú vị.  

Song Ngư: trong nhà

 

Không cần đi đâu xa xôi, chỉ cần ở ngay trong chính ngôi nhà quen thuộc của mình, cùng nhau nấu ăn, dùng bữa, đọc sách, xem phim, cho nhau cảm giác nương tựa và gần gũi là đủ cho lễ Thất Tịch của Song Ngư.

Hé lộ lý do khiến 12 chòm sao cương quyết trở về đời độc thân 3 chòm sao mơ tình yêu thập toàn thập mĩ 4 chòm sao yêu hết mình, chia tay hết tình
 
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa điểm hẹn hò cho 12 chòm sao trong lễ Thất Tịch

Tổng quan tử vi của 12 con giáp trong tháng 5

Bước vào những tháng hè, có những con giáp công việc, tài chính ngày càng rực lửa sau những tháng đầu năm chăm chỉ cày cuốc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 5 này chúng ta chắc hẳn ai cũng đã bắt đầu cảm nhận được cái nóng oi bức của mùa hè, cho dù là chưa rõ rệt. Thế nên tư tưởng muốn ngao du vẫn không hề ngừng trong tâm trí của mỗi người. Thậm chí là tháng này có khá nhiều con giáp gặp cực nhiều may mắn trong chuyện tình cảm, và tất nhiên sức ép trong công việc cũng là điều không thể tránh khỏi. Vậy thì chúng ta cùng xem tình cảm, công việc, tài vận của các con giáp sẽ ra sao trong tháng 5 này nhé.

Tuổi Tý:

Tuổi Tý do tháng này chịu ảnh hưởng của sao Hỏa Tinh nên chuyện thị phi đấu khẩu khá nhiều. Những ai làm công chức nhà nước cần cẩn trọng đề phòng rước họa vào thân. Chuyện tình cảm cần giữ chừng mực không nên làm ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống. Những bạn đã lập gia đình cần cẩn thận kẻ thứ 3 chen chân. Giữa tháng thu nhập phụ tăng, nhưng số lượng có hạn. Cuối tháng sức khỏe không được tốt lắm, tinh thần hoang mang, và nên tránh xa bia rượu.

 tong quan tu vi cua 12 con giap trong thang 5 - 1

Tuổi Sửu:

Tháng 5 này tuổi Sửu trong sự nghiệp gặp nhiều cám dỗ nên cần chú ý cẩn trọng. Khi chọn người yêu hoặc bạn đời cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng. Nhân cách phẩm chất đạo đức của đối phương là tiêu chuẩn hàng đầu mà bạn cần quan tâm đến, không nên bị tiếng sét ái tình làm cho mê muội. Tài vận cực tốt, mặc dù thu nhập không đến mức cực kỳ nổi bật nhưng cũng không thua kém ai. Ai đang có bệnh mãn tính hãy theo phương pháp trị liệu đến cùng để có thể phục hồi sức khỏe.

Tuổi Dần:

Tháng này sao Minh Đức hồi cung, có quý nhân trợ giúp nên mọi việc của tuổi Dần đều khá thuận lợi. Trong tình thế khó khăn bạn dễ dàng phát huy được năng lực của mình trước lãnh đạo, điều này khiến bạn có được sự tin tưởng từ cấp trên. Nếu cảm thấy công việc hiện tại không còn là niềm đam mê của bạn thì hãy mạnh dạn tìm công việc khác để có bước phát triển tốt hơn nữa. Tình cảm thi thoảng có người nữa xen vào nên cần chú ý kiểm soát tình cảm của bản thân. Cuối tháng có cơ hội tốt để đầu tư, nguồn thu tăng lên đáng kể. Chỉ có điều tháng này dễ bị cảm lạnh, giấc ngủ không được tốt.

Tuổi Mão:

Tháng 5 đối với tuổi Mão có thể nói là tháng “rào cản". Vào đúng thời khắc then chốt thì bị tiểu nhân chắn đường, phát sinh nhiều sự cố và mọi kế hoạch trở thành dang dở. Chi tiêu nhiều, tiền vào thì ít mà tiền ra thì nhiều, những khoản nợ thì cũng không trông mong gì thu lại được nhiều. Bởi nhiều việc xảy ra nên tình cảm tháng này cũng bị ảnh hưởng không ít, thậm chí còn để cho kẻ thứ 3 có thêm cơ hội nữa. Những bạn nữ còn trẻ tuổi chú ý nhiều đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. 

Tuổi Thìn:

Bước vào tháng 5 này do sao Thiên Khúc nhập vị nên tinh thần của tuổi Thìn luôn bất an, dễ phát sinh đấu khẩu với người khác. Mối quan hệ vợ chồng thì không phải yên lặng mà là cãi lộn quá nhiều, thậm chí có khả năng ly thân. Những ai quyền cao chức trọng không phải do năng lực thực sự của bản thân thì khó lòng yên ổn. Điều chỉnh tốt giấc ngủ là điều cực kỳ quan trọng, hoặc có thể uống bổ sung loại thuốc dưỡng não.

 tong quan tu vi cua 12 con giap trong thang 5 - 2

Tuổi Tỵ:

Tháng này tuổi Tỵ gặp sao Thiên Sát, sóng gió nhiều, đa phần là không được thuận buồm xuôi gió. Các bạn đang là lãnh đạo hoặc cấp trên thì có điều động nhân sự, việc hạ chức hay cắt chức là điều rất dễ xảy ra. Chỉ số vận đào hoa hay nguy cơ có người thứ 3 đều rất thấp, những bạn còn độc thân thì không mấy dễ dàng có thể tìm được người tâm đầu ý hợp. Công việc vất vả, bận rộn nên tinh thần cũng khá căng thẳng, có thể chọn lựa những chuyến du lịch ngắn hay ra ngoài đi dạo để tinh thần thoải mái hơn.

Tuổi Ngọ:

Bước vào tháng 5 này vận thế sự nghiệp của tuổi Ngọ có phần thuyên giảm theo chiều hướng xấu. Trong công ty luôn có người ghen ăn tức ở, cấp dưới dễ lật mặt, thời điểm then chốt hãy xem xét loại bỏ để tránh hậu quả về sau. Gia trạch không được yên, mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu xảy ra nhiều mâu thuẫn thậm chí là phân tranh đất đai nhà cửa. Mối quan hệ vợ chồng nhiều việc không được nhất đồng quan điểm. Khẩu vị không được tốt, cẩn thận các bệnh hô hấp.

Tuổi Mùi:

Đối với tuổi Mùi mà nói thì tháng 5 này là tháng cần bảo toàn mọi sự. Sao Hối Khí sẽ mang đến nhiều ám khí, bạn sẽ có thể đối mặt với sự chọn lựa mới trong công việc. Giải quyết vấn đề dễ bị kích động, không nên vộii vàng, mọi sự hãy dựa theo thói quen thường nhật mà làm, không nên tự ý mà thử trải nghiệm những cái mới, rất dễ phát sinh sự cố ngoài ý muốn. Chú ý đề phòng phần bụng và tay chân.

 tong quan tu vi cua 12 con giap trong thang 5 - 1

Tuổi Thân:

Tháng 5 này tuổi Thân có Cát tinh hộ mệnh nên vận thế tốt đẹp hơn. Nhưng bởi trùng Thái Tuế quá nặng nên vẫn cần rất thận trọng trong mọi việc. Sự giác ngộ mạnh mẽ hơn, có thể làm nghiên cứu khoa học, đề ra những phương án mới để nâng cao năng lực của bản thân. Nhận lỗi hay cầu hôn vào những ngày có 1 chữ số thì mức độ thành công sẽ lớn hơn. Những người cao tuổi chú ý ho, hen suyễn, viêm phổi, nôn mửa…

Tuổi Dậu:

Tháng này mọi khía cạnh của tuổi Dậu đều đạt tới đỉnh điểm của sự tốt đẹp. Trải qua thời gian dài tích lũy và học tập rèn luyện mọi việc đã bắt đầu khởi sắc, bước sang một trang mới. Đầu tháng qua mọi “kênh” giới thiệu của bạn bè bạn có thể tìm được người tâm đầu ý hợp, và có khả năng phát triển mối quan hệ này thêm nữa. Trẻ con sức miễn dịch yếu nên dễ mắc các bệnh đang vào dịch.

Tuổi Tuất:

Bước vào tháng 5 có nhiều vấn đề cần phải suy nghĩ hơn, hao tổn nhiều cả sinh lực, tâm lực. Tài vận bình thường, trong công việc cần chú ý dựa vào năng lực chính của bản thân để giải quyết mọi việc cho tốt, không nên quá trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. Tình duyên tháng này gặp chút trở ngại nhỏ, hãy nhẫn nại để vượt qua nhé. Sức khỏe cần chú ý để tinh thần được thoải mãi, tránh căng thẳng quá mức.

 tong quan tu vi cua 12 con giap trong thang 5 - 2

Tuổi Hợi:

Do ảnh hưởng của sao Quan Phù mà vận thế suy giảm, dễ dính vào những chuyện thị phi, hành sự dễ gặp rắc rối. Lại thêm lắm kẻ tiểu nhân đeo bám, khi biểu quyết ý kiến của bản thân cần cẩn trọng, chu toàn. Tài vận bình thường, đề phòng tiền trôi ra bên ngoài mà không hay biết. Cần chú ý nhiều hơn đến việc học tập và biểu hiện của con cái và cả những bệnh mãn tính ở người cao tuổi. Cuối tháng có thể đưa cả gia đình đi du lịch một chuyến.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng quan tử vi của 12 con giáp trong tháng 5

Phong thủy rồng –

Rồng là con vật đứng đầu trong “tứ linh”. Nó vừa tượng trưng cho quyền uy, vừa tượng trưng cho phú quý cát tường. Vì vậy việc bài trí hình rồng trong văn phòng có thể sinh vượng khí và chế ngự sát khí. 1. Vị trí đặt đồ trang trí Khi chọn đồ trang trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là con vật đứng đầu trong “tứ linh”. Nó vừa tượng trưng cho quyền uy, vừa tượng trưng cho phú quý cát tường. Vì vậy việc bài trí hình rồng trong văn phòng có thể sinh vượng khí và chế ngự sát khí.

1. Vị trí đặt đồ trang trí

1301889671-rong-1

Khi chọn đồ trang trí là hình con rồng thì nên đặt cạnh nước vì rồng gặp nước sẽ thể hiện được sự dũng mãnh thần kỳ của rồng, nước sẽ phát huy tối đa được những năng lượng của rồng. Từ đó sẽ mang đến điềm lành cho công ty. Có thể để đồ trang trí hình rồng trên bể cá hoặc hai bên bể cá, như vậy sẽ có tác dụng sinh tài lộc.

Rồng không được để tùy tiện để tránh hiệu ứng ngược. Không nên để rồng nơi khô ráo vì nó giống cảnh tượng “rồng bơi nước cạn gặp tôm đùa”. Điều này có thể mang đến những khó khăn, bất lợi trong việc làm ăn của công ty.

2. Hướng đặt hình rồng

Khi đặt đồ trang trí hình rồng thì nên để đầu rồng hướng ra sông hoặc ra biển. Tuy nhiên, nếu văn phòng cách xa sông, biển thì rất khó để thu được vượng khí. Trong trường hợp này nên đặt một đôi rồng đá màu đen hoặc xám trên khung cửa sổ trên gác cao, đầu cũng hướng ra biển hoặc sông. Như vậy là “song long xuất hải” có thể sinh vượng và mang đến nhiều may mắn cho văn phòng.

1301889671-rong-5

Nếu trong và ngoài văn phòng đều không có nước, thì có thể đặt hình rồng hướng về phương Bắc. Vì phương Bắc thuộc Thủy, là hướng có Thủy khí tương đối vượng, rất thích hợp đối với loài rồng vốn ưa nước.

3. Nơi kỵ đặt hình rồng

Nếu trước văn phòng có rãnh nước bẩn thì không nên đặt đồ trang trí hình rồng, vì nó sẽ khiến cho con rồng bị bám bẩn, khiến cho nhân viên trong công ty hay ốm đau, bệnh tật.

4. Tuổi kỵ đặt hình rồng

1301889671-rong-3

Rồng tuy là con vật cát tường nhưng vì nó là loài mãnh thú có khả năng khắc chế mạnh nên rất không có lợi cho những người tuổi Tuất. Vì vậy, những người đứng đầu văn phòng hay công ty là tuổi Tuất thì không nên bài trí hình con rồng.

5. Lưu ý khi treo tranh hình rồng trong văn phòng

1301889671-rong-4

Có rất nhiều đồ vật bài trí mang hình rồng, tuy nhiên khi lựa chọn treo tranh hình rồng thì nên lồng trong khung kính, viền có màu vàng kim và treo hướng Bắc.

Nếu là bức tranh có chín rồng thì trong đó phải có một con làm đầu đàn . Nếu không chúng sẽ trở thành rồng mất đầu, gây ra nhiều điều tai tiếng, thị phi, mang lại những điều không may mắn cho công ty.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy rồng –

Thăng Long Tứ Trấn - Hà Nội

Thăng Long tứ trấn để chỉ về bốn ngôi đền thiêng trấn giữ các hướng Đông Tây Nam Bắc của thành Thăng Long, và là di sản quý báu của dân tộc
Thăng Long Tứ Trấn - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh thành Thăng Long xưa – Thủ đô Hà Nội nay là mảnh đất thiêng ngàn năm văn vật, nơi hội tụ, kết tinh những tinh hoa văn hóa của dân tộc. Trải qua 1.000 năm hình thành và phát triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô Lịch làm nơi định đô cho muôn đời, nơi đây, còn lưu giữ những giá trị truyền thống, những di sản quý báu của dân tộc với hàng loạt các công trình kiến trúc cổ vô giá và độc đáo – Tiêu biểu phải kể đến “Thăng Long tứ Trấn”.

Thăng Long tứ trấn để chỉ về bốn ngôi đền thiêng trấn giữ các hướng Đông Tây Nam Bắc của thành Thăng Long đó là:

  • Trấn Đông: đền Bạch Mã (phố Hàng Buồm) thờ thần Long Đỗ – thành hoàng Hà Nội. Đền được xây dựng từ thế kỷ 9
  • Trấn Tây: đền Voi Phục (đúng ra là đền Thủ Lệ), (hiện nằm trong Công viên Thủ Lệ) thờ Linh Lang – một hoàng tử thời nhà Lý. Đền được xây dựng từ thế kỷ 11
  • Trấn Nam: đền Kim Liên, trước đây thuộc phường Kim Hoa, sau thuộc phường Đông Tác, huyện Thọ Xương, phủ Hoài Đức (nay là phường Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội), thờ Cao Sơn Đại Vương. Đền được xây dựng từ thế kỷ 17
  • Trấn Bắc: đền Quán Thánh (đúng ra là đền Trấn Vũ), (cuối đường Thanh Niên), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ. Đền được xây dựng từ thế kỷ 10.

Thăng Long tứ trấn còn một cách hiểu khác đó là bốn kinh trấn hay còn gọi là nội trấn (ngoài ra là các phiên trấn) bao quanh kinh thành Thăng Long, có nhiệm vụ che chắn, bảo vệ kinh thành ngay từ vòng ngoài khi kinh thành trực tiếp bị đe dọa. Ngoài ra, vì ở gần kinh thành nên bốn trấn còn là những lực lượng có nhiệm vụ “cứu giá” và dẹp yên nội loạn khi kinh thành có biến. Đó là các trấn:

  • Kinh Bắc: bao gồm 4 phủ (20 huyện) các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Phúc Yên sau này. Cụ thể, đó là các huyện: Đông Ngàn, Yên Phong, Tiên Du, Võ Giàng, Quế Dương (5 huyện – thuộc phủ Từ Sơn) Gia Lâm, Siêu Loại, Văn Giang, Gia Định, Lang Tài (5 huyện – thuộc phủ Thuận An) Kim Hoa, Hiệp Hoà, Yên Việt, Tân Phúc (4 huyện – thuộc phủ Bắc Hà), và cuối cùng là: Phượng Nhãn, Hữu Lũng, Yên Dũng, Bảo Lộc, Yên Thế, Lục Ngạn (6 huyện – thuộc phủ Lạng Giang). Vì trấn lỵ ở Đáp Cầu, huyện Võ Giàng (phía Bắc kinh thành), nên Kinh Bắc cũng được gọi là trấn Bắc hay trấn Khảm =>> Thành Bắc Ninh đặt tại Bắc Ninh.
  • Sơn Nam: Gồm 11 phủ (42 huyện) tương đương các tỉnh Hà Đông, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và Hưng Yên sau này. Cụ thể, đó là các huyện: Thanh Đàm, Thượng Phúc, Phú Xuyên (3 huyện – thuộc phủ Thường Tín) Thanh Oai, Chương Đức, Sơn Minh, Hoài An (4 huyện – thuộc phủ Ứng Thiên) Nam Xang, Kim Bảng, Duy Tiên, Thanh Liêm, Bình Lục (5 huyện – thuộc phủ Lý Nhân) Đông An, Kim Động, Tiên Lữ, Thiên Thi, Phù Dung (5 huyện – thuộc phủ Khoái Châu) Nam Chân, Giao Thuỷ, Mỹ Lộc, Thượng Nguyên (4 huyện – thuộc phủ Thiên Trường) Đại An, Vọng Doanh, Thiên Bản, Ý Yên (4 huyện – thuộc phủ Nghĩa Hưng) Thuỵ Anh, Phụ Dực, Quỳnh Côi, Đông Quan (4 huyện – thuộc phủ Thái Bình) Ngự Thiên, Duyên Hà, Thần Khê, Thanh Lan (4 huyện – thuộc phủ Tân Hưng) Thư Trì, Vũ Tiên, Chân Định (3 huyện – thuộc phủ Kiến Xương) Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khang (3 huyện thuộc phủ Trường An) và cuối cùng là: Phụng Hoá, An Hoá, Lạc Thổ (3 huyện – thuộc phủ Thiên Quan). Vì trấn lị ở phía Nam kinh thành, nên Sơn Nam cũng được gọi là trấn Nam hay trấn Ly=>> Thành Nam đặt tại Nam Định.
  • Hải Dương: Gồm 4 phủ (18 huyện) bao gồm các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng và Kiến An sau này. Cụ thể, đó là các huyện: Đường Hào, Đường An, Cẩm Giàng (3 huyện – thuộc phủ Thượng Hồng) Gia Phúc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Vĩnh Lại (4 huyện – thuộc phủ Hạ Hồng) Thanh Hà, Thanh Lâm, Tiên Minh, Chí Linh (4 huyện – thuộc phủ Nam Sách) và cuối cùng là: Giáp Sơn, Đông Triều, An Lão, Nghi Dương, Kim Thành, Thuỷ Đường, An Dương (7 huyện – thuộc phủ Kinh Môn). Vì trấn lị ở phía Đông kinh thành, nên Hải Dương cũng được gọi là trấn Đông hay trấn Chấn =>> Thành Đông -Thành Hải Dương đặt tại Hải Dương.
  • Sơn Tây: Gồm 6 phủ (24 huyện) tương đương các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Yên và Sơn Tây sau này. Cụ thể, đó là các huyện: Từ Liêm, Phúc Lộc, Yên Sơn, Thạch Thất, Đan Phượng (5 huyện – thuộc phủ Quốc Oai) An Lãng, An Lạc, Bạch Hạc, Tiên Phong, Lập Thạch, Phù Khang (6 huyện – thuộc phủ Tam Đái) Sơn Vi, Thanh Ba, Hoa Khê, Hạ Hoà (4 huyện – thuộc phủ Lâm Thao) Đông Lan, Tây Lan, Sơn Dương, Đương Đạo, Tam Dương (5 huyện – thuộc phủ Đoan Hùng) Tam Nông, Bất Bạt (2 huyện – thuộc phủ Đà Dương) và cuối cùng là: Mỹ Lương, Minh Nghĩa (2 huyện – thuộc phủ Quảng Oai). Vì trấn lị ở phía Tây kinh thành, nên Sơn Tây cũng được gọi là trấn Tây hay trấn Đoài, Thành Tây – Thành cổ Sơn Tây đặt tại Sơn Tây.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thăng Long Tứ Trấn - Hà Nội

Xem bát tự luận lục thân

Trong đoán mệnh, thầy đoán mệnh ngoài việc xem cho bản thân người ấy ra, thường còn phải can cứ bát tự của người ấy, để đoán mệnh cho lục thân của họ.
Xem bát tự luận lục thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:

Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu

Bố mẹ:xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.

Anh em:vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.

Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.

Con cái:xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.

Tại sao lại lấy thiên tài và Ấn là bố mẹ, tỷ kiên và kiếp tài là anh em, chính tài thiên tài là thê thiếp, thiên quan chính quan là con cái?

Ở đây bắt đầu từ vợ chồng, ví như nói đông phương Giáp Ất Mộc, giả thiết Giáp là dương Mộc, là anh, Ất là âm Mộc là em gái, bây giò Giáp Mộc đem Ất Mộc phối với Canh Kim là vợ, vĩ rằng người xưa cho rằng đàn bà cần phải nhu thuận mà nghe lời chồng, sống theo chồng, cho nên Canh Kim khắc Ất Mộc thì tự nhiên thành chồng của đàn bà. Cũng lý lẽ như vậy, Canh là dương Kim là khắc, Tân là âm Kim là em, Canh đem em Tân Kim phối với Bính Hoả khắc em làm vợ, Bính là dương Hoả là anh, Đinh là âm Hoả là em, Bính đem em Đinh Hoả gả cho Nhâm Thuỷ khắc với em làm vợ, Nhâm là dương thuỷ là anh Quý là âm thuỷ là em. Nhâm đem em Quý thuỷ gả cho Mậu Thổ khắc em làm vợ, Mậu là dương Thổ là anh, Kỷ là âm Thổ là em, Mậu đem em Kỷ Thổ gả cho Giáp Mộc khắc em làm vợ. Như vậy một dương can lấy một âm can bị khắc là vợ. Trong thuật ngữ mệnh lý học, bị khắc gọi là chính tài và thiên tài, cho nên chính tài, thiên tài trong bát tự trở thành một nhân tố quan trọng để thầy đoán mệnh xem về vợ. Nhưng dương can lấy âm can làm vợ trên thực tế không tuyệt đối như vậy, nếu như thiên can trụ ngày trong bát tự của một người lại hợp với âm can, thế thì đương nhiên người ấy có thể lấy dương can hoặc âm can làm vợ như Ất Mộc lấy Mậu, Kỷ Thổ làm thê thiếp là phải.

Lại nói tại sao lấy thiên tài và Ấn làm bố mẹ? Ở trường hợp thông thường, Canh Kim là do Kỷ Thổ sinh ra, trong đó Kỷ Thổ thuộc âm tính, cho nên là mẹ, sách đoán mệnh lấy sinh ra ta là chính ấn, thiên ấn, cho nên ấn trở thành mẹ. Ở đây, Kỷ Thổ sinh Canh Kim trong thiên can hợp với Giáp, vấn đề này đã đề cập ở chương trước rồi. Dương Mộc Giáp khắc âm Thổ Kỷ, tự nhiên Giáp sẽ thành chồng của Kỷ, nhưng với Canh mà nói, kẽ khắc ta là chính tài, thiên tài, bây giò Canh Kim khắc Giáp Mộc, dương với dương cực khắc, há chẳng phải là thiên tài sao? ở trên chúng tôi đã nói, chính tài, thiên tài ta khắc đều là thê thiếp, bây giờ bỗng nhiên lại đem thiên tài gọi là bố, chẳng phải hoang đường sao? Vì vậy, trong sách đoán mệnh lại có cách nói kết hợp cung năm để xem bố mẹ là để giải thoát trường hợp rắc rối này.

Thế thì thiên quan khắc ta là con trai, chính quan là con gái là theo căn cứ nào? Vốn là sau khi Ất Canh kết làm vợ chồng, Ất Mộc sinh ra Hoả Bính, Đinh, Bính Hoả khắc Canh Kim, dương khắc dương, cho nên Bính Hoả trở thành con trai của Canh Kim, Đinh Hoả khắc Canh Kim, âm khắc dương, cho nên Đinh Hoả trở thành con gái của Canh Kim

Lại nói về anh em, vì anh em là đồng loại, cho nên tỷ kiên Canh Kim của Canh Kim sẽ trở thành anh em, lý do dùng tên thuật ngữ những dụng thần nói trên để xem lục thân, ở Tư Bình trân xuyến đã khái quát như sau:

Chính ấn là mẹ, thân ra từ đấy, lấy cái sinh ta vậy, nếu thiên tài bị ta khắc chế, sao lại là bố? Thiên tài là chồng của mẹ, chính ấn là mẹ thì thiên tài là bố.

Chính tài là vợ, bị ta khắc chế, theo lẽ cương thường, vợ phải theo chồng, nêu quan sát thì khắc chế ta, sao lại là con cái? Quan sát do tài sinh ra, tài là thê thiếp thì quan sát là con cái vậy. Còn như tỷ kiên là anh em lý đương nhiên là vậy.

Cách xem lục thân nói ở trên không được Nhậm Thiết Tiều đời Thanh hoàn toàn tán đồng, lý do ông nêu lên là: Phép xem của Tử Bình lấy tài làm vợ. Tài là ta khắc người ta lấy tài để đối đãi ta, lý này không thuộc chính luận, lại lấy tài làm bố, đó là sự dối trá của người đời sau, nếu coi đây là lập luận đúng thì ông với vợ đồng tông, há không mất luân thường đạo lý sao? Tuy nói phận thiên, chính vẫn là miễn cưỡng, thiên, chính của tài, chẳng qua là phân biệt âm dương mà không thay đổi khí của nó, không phạm thượng, cần phân biệt mà tránh, nếu tài là bố, quan là con thì nhân luân bị diệt, không đặc biệt coi ông và vợ đồng tông thì hiển nhiên tổ đi sinh cháu, còn đạo lý nào nữa.

Cách xem lục thân nên định là: kẻ sinh ta là bố mẹ, là thiên, phản ấn thụ vậy, kẻ ta sinh là con, là thực thần, thiên quan vậy; kẻ ta khắc là thê thiếp, là thiên, chính tài vậy, kẻ khắc ta là quan quỹ là ông vậy, cùng với ta là anh em, là tỷ kiên kiếp tài vậy. Lẽ này danh chính ngôn thuận, là phép không thay đổi.

Bây giờ kết hợp với sách cổ tạo mệnh, phân tích như sau:

1. Ví dụ xuất thân từ quan gia

Năm Quan Quý Mão

Tháng Ấn Ất Sửu thương tài

Ngày Bính Tý quan quan

Giờ Thương Kỷ Sửu

Trụ ngày Bính Tý, năm tháng quan ấn thấu xuất mà đắc lộc, tài tinh tàng mà yên khố, cho nên xuất thân quan gia. Do thương quan không đủ, quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, toàn dựa vào Ất Mộc ấn thụ sinh Hoả vệ quan. Kết hợp hành vận, hơi vận ấn tuy phùng sinh, con người trôi nổi, Mậu thuỷ không thông căn, phá hoa khác thường, Dậu vận tài tinh hoại ấn, chịu phép mà chết.

2. Ví dụ về mẹ theo bố yểu

Năm Đinh Dậu thiên tài

Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Mão

Giờ Ân thụ Giáp Thìn

Trụ ngày của mệnh: Đinh Mão sinh vào tháng đông, can tháng Nhâm Thuỷ là chính quan, chi tháng Quý Thuỷ là thất sát, quan sát khí vượng, bản thân suy nhược, cho nên lấy ấn thụ sinh ta Giáp Mộc là dụng thần. Bây giờ địa chi Mão đông phương hội Mộc, ấn vượng hữu khí, mà Tân Kim trong thiên tài Dậu ta khắc lại có một đôi, không gốc để leo, chính ấn là mẹ, thiên tài là bố cho nên mẹ trường thọ mà bố chết sớm.

3. Ví dụ lấy vợ hiền thục

Năm Thương, Quý Mão, Tài, Ấn

Tháng Tài, Ất Sửu Ấn, Kiếp, Thương

Ngày Canh Thân Ân, Kiếp, Thương

Giờ Quan, Đinh Sửu

Mệnh này hàn Kim toạ lộc, ấn thụ đương quyền đủ dùng Hoả chống hàn, kỵ can căn năm Quý Thuỷ khắc Đinh gây bệnh, toàn dựa vào can tháng Ất Mộc thông căn, tiết thuỷ sinh Hoả. Do hỉ thần là tài tinh, càng thích phùng hợp tài tinh, gọi là “tài đến cho ta”, cho nên vợ siêng năng mà tài can, sinh được 3 con, đều là người học khá.

4. Ví dụ lấy vợ đắc tài

Năm lang tỷ Đinh Mùi lang tỷ thực

Tháng lang Ất Tỵ kiếp thương thương

Ngày Đinh Dậu tài

Giờ sát Quý Mão lang

Đinh Hoả sinh vào đầu mùa hạ, trong tứ trụ lang sát đương quyền, nhất điểm Quý Thuỷ, chế túc vô lực, hay ở toạ Dậu Kim, xung Mão Mộc mà sinh Quý sát, cho nên tuy xuất thân bần hàn, nhưng nhất giao phát vận, thời đến vận chuyển, nhập học lại được vợ tài. Sau đó nhâm vận đăng khoa, năm Tân Sửu được bổ chức tri huyện, làm quan đến chức thái thú. Vì vậy, ngày sau không còn Dậu Kim xung Mão sinh Quý, không những vợ không còn tài mà danh cũng chẳng thành.

5. Ví dụ lấy vợghen tuông dữ tợn

Năm Ấn Ẩt Hợi Sát Ấn

Tháng Tài Canh Thìn Quan Ấn Thực

Ngày Bính Thân Thực Tài Sát

Giò sát Nhâm Thìn

Bính Hoả sinh vào cuối xuân, ấn thụ thông căn sinh vượng can giờ lại thấu Nhâm Thuỷ, cho nên lấy ấn thụ Ất Mộc làm dụng thần, nhưng xấu ở Canh tài hợp Ất hoá Kim, sinh sát phá ấn nên bói thấy vợ người ấy ghen tuông dữ tợn không hiền, không con mà tuyệt. Tất cả những điều ấy đều do tài tình hoại ấn mà gây nên nguy hại.

6. Ví dụ vợ gặp hình khắc

Năm thiên ấn, Quý Mão Ất Mộc tỷ kiên

Tháng tỷ kiên Ất Mão Ất Mộc tỷ kiên

Ngày Ất Mùi Đinh Hoả thực thần Ất Mộc tỷ kiên Kỷ Thổ thiên tài

Giờ Ấn thụ Nhâm Ngọ Đinh Hoả thực thần Kỷ Thổ thiên tài

Mệnh này, nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng xuân, đắc lệnh thân vượng. Chi ngày thuỷ và chi giờ Ngọ hoà nhau, trong đó Kỷ Thổ là vợ là tài. Đáng tiếc trong tứ chi Ất Mộc trùng điệp, tỷ kiên thái quá, cho nên không cần vận hành tỷ kiếp, vợ cũng gặp khắc.

7. Ví dụ thực thương là con

Năm Ấn Đinh Dậu thương

Tháng Ấn Đinh Mùi quan kiếp Ân

Ngày Mậu Tuất Ân tỷ thương

Giờ Ấn Đinh Tỵ Ấn tỷ thực

Nhật nguyên Mậu Thổ, sinh vào cuối mùa hạ, tứ trụ ấn thụ trùng điệp, thuỷ khí không có, táo Thổ không thể tiết Hoả sinh Kim, lại lấy vận hội với chi giò chi năm Tỵ Dậu thành thực, thương Kim cục, nên được một con mà nuôi dưỡng nên người.

8. Ví dụ chuyển vận được con

Năm Tân Mão

Tháng Tân Mão

Ngày Giáp Thìn

Giờ Đinh Mão

Mệnh này, xuân Mộc hùng tráng, hỷ ở can giờ Đinh Hoả thấu lộ, thường vào can năm can tháng vô căn Tân Kim, nhưng đương vận hành Kỷ Sửu, thành ở tài, vì rằng Đinh Hoả tiết khí chức năng đắc dụng, cho nên không những không nuôi được con mà tài sản còn hao tổn. Sau đó một khi vận nhập Đinh Hợi, Bính thành, do nó thành mà đẩy Mộc thấu Hoả hoặc do Hoả thông căn mà phát huy, được liền 5 con, gia nghiệp đổi mới. Vì vậy, Nhậm Thiết Tiều tổng kết: phàm dụng thần của bát tự tức là tử tinh nếu dụng thần là Hoả, thì con hẳn ở vận Mộc Hoả mà có, hoặc Mộc Hoả đắc lưu niên mà có, nếu không phải Mộc Hoả ở niên vận mà có, hẳn con được mở ra, trong mệnh đa Mộc Hoả hoặc Mộc Hoả ở nhật chủ thì không đến hoặc không tiêu, thử nhiều lần đều nghiệm, Nhưng trong mệnh dụng thần không phải là thê tài tử lộc mà cùng thông thọ yểu, đều do một chữ dụng thần quyết định

9. Ví dụ về anh yêu em kính

Năm Đinh Hợi

Tháng Nhâm Dần

Ngày Bính Tý

Giờ Đinh Dậu

Bính Hoả sinh vào đầu màu xuân, gọi là “tướng Hoả có ngọn”, không coi là vượng. Lại xem tứ trụ ngũ hành, tuy nói can tháng Nhâm Thuỷ thông căn, Hợi Tý sát vượng không chế được nhưng tốt ở can chi năm tháng Đinh, Nhâm, Hợi, Dần đều có thể hợp mà hoá ấn, nếu nói chi giờ Dậu Kim tài tinh hoại ấn nhưng lại có can giờ trợ ích chế phục. Do Đinh kiếp là thần được hỷ được dụng trong cục, cho nên 7 người đồng bào, anh yêu em kính và đều là những nhà trí thức.

10. Ví dụ về anh em liên luỵ

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Bính Dần Giờ Canh Dần

Mệnh này không chỉ dương nhậm đương quyền, lại gặp sinh vượng và can năm can tháng, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, tài trong Canh Kim của trụ, kiếp đoạt mất hết, cho nên anh em 6 người, đều không thành người lao đao vất vả. Đối chiếu với mệnh này, Nhậm Thiết Tiều đã nói một cách cảm khái, ngày, năm, tháng của mệnh này đều náo động, đổi một giờ Nhâm Thìn, nhược sát không thể chế lẫn nhau, có 6 em, có người chết sớm, người khác không làm nên, đến nỗi lận đận phá gia”. Tiếp theo, ông tổng kết “Tóm lại, kiếp nhậm quá vượng, tài cung nguyên khí ngược lại ít với anh em, có mà như là không. Nhưng quan sát quá vượng cũng bị thương tổn. Phải làm cho thân tài cùng vượng, quan ấn thông căn, mối có tình yêu thương”.

Về xem bát tự luận lục thân, Nhan Chiêu Bác ở Đài Loan trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá đã có những thành quả nghiên cứu như sau. Ông cho rằng yếu lĩnh xem cho ông tổ là: lấy Can Chi năm đối với Can ngày, nếu Can Chi năm là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị nó ám, ngược lại thì không bị ám chịu đựng được. Ởcan là mình ám, ởchi là âm ám. Minh là ám của vật chất, âm là ám của phong thuỷ địa lý, lấy thiên ấn là tổ phụ, nếu thiên ấn là hỷ thần của can ngày thì tổ phụ có cảm tình tốt với ta, ngược lại tình cảm nhạt. Đồng thời nêu lên: lấy can năm đối với hai can khác và tứ chi, tra sức sinh tồn của can năm, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của tổ phụ thấp. Lấy chi năm đối với can năm, nếu chi năm là hỷ thần của can năm thì tổ phụ mẫu ân ái nhau.

Yếu lĩnh xem bố mẹ, trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá cho rằng: lấy can chi tháng đối với can ngày, nếu can chi tháng là hỷ thần của can ngày thì ta bị nó ám; ngược lại không bị ám chịu đựng được. Lấy chính ấn là mẹ, thiên tài là bố, nếu là hỷ thần của can ngày thì tình cảm sâu nặng, ngược lại tình cảm nhạt. Lại xe, sức sinh tồn của chính ấn, thiên tài cao hay thấp. Lấy chi tháng đối với can tháng, nếu chi tháng là hỷ thần của can tháng thì bố mẹ ân ái nhau.

Còn về vợ chồng, sách Tử Bình bát tự đại đột phá phân tích: nói về mệnh của người, không thể tách rời vợ chồng, mà cách xem vợ chồng, sách nói tuy tạp, nhưng không sách nào có thể xa rời tổ tông của nó, liệt kê tứ trụ như sau: đầu tiên xem chi ngày là hỷ hay kỵ, thì vợ chồng giúp nhau nhiều ít đã biết được ba phần, sau đó xem đến tài, quan là thiện hay ác thì biết vợ chồng duyên sâu hay cạn, nếu chi ngày bị hình xung thì biết vợ chồng không ổn định, lại xem kiếp, thương có nặng quá không, có thể đoán lứa đôi có bi hình thương không, mà mệnh người có thương, nguyên, quan thì như ngựa vía sô lồng, có quan không thương, tuy có sắc dục nhưng tự kiềm chế được. Tuế vận dẫn sắc, trong nhà bị sóng gió, nội dung trong đó cần xem kỹ để đoán, nữ mệnh quan sát hôn tạp, hôn nhân dễ có người thứ 3 xen vào.

Còn xem có sinh con không, cách xem của Tử Bình bát tự đại đột phá là: lấy Can Chi giờ đối với Can ngày, nếu Can Chi giờ là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị con ám, ngược lại thì không có ám. Lấy thực, thương làm con, nêu can ngày là hỷ thần thì tình cảm sâu nặng, ngược lại thì tình cảm nhạt nhẽo. Lại xem sức sinh tồn của ngày sinh cao thấp lấy can giờ đối với ba can khác, tứ chi, tra sức sinh tồn của can giờ, nếu sức sinh tồn cao thì con cái thành tựu cao, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của con cái thấp. Nếu ví dụ sau đây để chứng minh:

11. Xem ông tổ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can năm Giáp, chi năm Dần không phải hỷ của ngày sinh Nhâm Thuỷ, minh ám, âm ám đều không có, thiên ấn, Canh Kim là hỷ của can ngày nhưng trong mệnh không thấy, có duyên nhạt với tổ phụ. Can năm Thân Mộc toạ ở Dần lộc, chi Nhâm Thuỷ tăng can thấu tương sinh, Bính Hoả thấu can, tổ phụ thành tựu cao, chi năm là lộc địa của can năm, tổ phụ mẫu ân ái nhau.

12. Xem bố mẹ

Năm Tân Mão Tháng Quý Tỵ

Ngày Ất Sửu Giờ Kỷ Mão

Can ngày Ất Mộc sinh tháng Tỵ, thương quan sinh tài nhược thân, Quý Thuỷ sinh Ất cùng điều hậu, Quý là hỷ thần của Ất, ngược lại Tỵ là kỵ nên có minh ám, không có âm ám. Thiên tài ngọn nhược, tình cảm nhạt với bố, chính ấn là hỷ nhưng trong mệnh khuyết nhược, sơ sơ xa xa. Quý Thuỷ sinh tháng Tỵ, dư khí ở Sửu, lại phùng Tân Kim Đinh sinh, duy chỉ Kỷ Thổ khắc chế, Tỵ Hoả bốc cao, sức sinh tồn của Quý Thuỷ không cao nên thành tựu của bố bình thường, chi tháng Tỵ không phải hỷ của Quý, tình cảm của bố không đẹp.

13. Xem bố mẹ

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Can tháng Ất không phải là hỷ thần của can ngày Nhâm không bị nó ám, Hợi là lộc địa của Nhâm, duy Dần Hợi khắc Mộc, lúc đầu bị nó ám, về sau hư không. Chính ấn là hỷ, tàng ở khố, mẹ có tình cảm nhưng người yếu nhiều bệnh. Thiên tài là kỵ, cùng bố sống chung vô duyên. Can tháng Ất Mộc toạ trường sinh chi năm dương nhậm, Nhâm Thuỷ tương sinh, Bính Hoả điều hậu, bố có thành tựu cao, chi tháng Hợi là trường sinh của can tháng Ất, bố mẹ ái ân nhau.

14. Xem nhân duyên

Năm Đinh Mão Tháng Giáp Thìn

Ngày Bính Tuất Giờ Giáp Ngọ

Năm Ất Dậu và trụ ngày Bính Tuất thành một cấp thuận nhau về nhân duyên gọi là một cấp thuận nhau như trụ ngày Bính Tuất, theo thiên can Đinh vì sau Ất là Bính địa chi tương thuận sau Dậu là Tuất, coi là một cấp thuận nhau. Các can chi ngày khác cũng theo thế mà tính.

15. Xem nhân duyên(kết hôn)

Năm Giáp Tý Tháng Quý Dậu

Ngày Canh Tý Giờ Kỷ Mão

Ất Hợi đại vận, Ất Mùi ưu niên cùng chi giờ tam hợp tài địa, nhân duyên.

16. Xem nhân duyên (kết hôn)

Năm Canh Dần Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Tý Giờ Ất Mùi

Nguyên sát tinh của mệnh hợp với Dần, gặp lưu niên của Tỵ, Thân xung khai, nhân duyên tốt.

17. Xem kết hôn chậm

Năm Đinh Sửu Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Tỵ Giờ Nhâm Thìn

Bát tự chỉ có thiên tài tinh nhập khố, nên lấy vợ chậm

18. Xem kết hôn chậm

Năm Kỷ Sửu Tháng Quý Sửu

Ngày Mậu ngọ Giờ Quý Sửu

Tứ trụ không thấy quan sát, nên kết hôn chậm

19. Xem vợ chồng

Năm Ất Mùi Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Sửu

Chính tài, thiên tài đều lộ, trong hôn nhân dễ có người thứ ba chen vào

20. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tuất Tháng Quý Sửu

Ngày Bính Ngọ Giờ Tân Mão

Phu tinh bị hợp, tình chồng không hướng về ta, chi ngày hỷ thần, có thể được chồng ám nhưng không đủ đẹp.

21. Xem vợ chồng

Năm Mậu Tý Tháng Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thân Giờ Nhâm Dần

Tý Ngọ xung, quan tinh bị tổn. Dần băng xung, phu quan xung ly, hôn nhân thất bại. Duy phu cung hỷ thần, có cách nói khác.

22. Xem con cái

Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi

Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ

Bính ngọ không phải hỷ thần của can ngày Nhâm Thuỷ, khó tiếp nhận tử ám, Thực thương là kỵ, con cái tuy đông, không ai được ưu đãi, tháng Hợi Bính Hoả, lệnh khí là tử, Nhâm Thuỷ tương khắc, Dần Ngọ Tuất tam hợp Hoả cục, ấn thụ tương sinh, Bính Hoả từ nhược chuyển vượng, sức sinh tồn cao thấp theo vận năm mà thay đổi, thành tựu của con cái cao thấp cũng theo đó mà lên xuống.

Về cách xem hoạ phúc cát hung, cùng thông thọ yểu cho lục thân, gần đây Lâm Huệ Tường trong cuối Nghiên cứu và phê phán về đoán mệnh đã khái quát như sau: “Với người thân thuộc, bản thân cường là tốt, gặp khắc họ thì gặp khắc tử, nếu như phùng sinh họ thì có hy vọng. Nếu phùng mà có thể khác được họ, cũng được cứu, người thiên tài vượng, bố trường thọ, người nhiều tỷ kiếp bố chết sớm, người chính ấn hữu lực mẹ thọ, tài nhiều phá ấn tức chủ khắc mẹ.

Ví dụ ngày sinh của bản thân là Giáp Mộc, tài (bố) là Mậu Kỷ, ấn (mẹ) là Nhâm Quý, Mậu Kỷ Thổ khắc Nhâm Quý Thuỷ, Thuỷ (mẹ) bị khắc chết. Người tỷ kiên tài nhiều thì anh em đông. Thấy tỷ kiên kiếp tài, bại tài đều sẽ khắc vợ và bố, nếu bản thân là Giáp Mộc, tỷ kiên, bại tài sẽ là Giáp Ất Mộc, thê thiếp là Chính tài, Thiên tài tức là Mậu Kỷ Thổ. Giáp Ất Mộc có thể khấc Mậu Kỷ Thổ, để thê thiếp bị khắc chết. Bố cũng là Thiên tài, cũng bị khắc. Tọa ở thê cung thì vợ tốt, thê tức là dụng thần nên được vợ hiền, thê tình nhiều chủ khắc thê, thê tinh lưỡng thấu, thiên chính tạp xuất thì có nhiều vợ. Địa chi mà can ngày toạ gặp hình xung sẽ khắc thê. Bản thân cường mà thê nhược, nên lấy người đàn bà có thể bố cứu thế nhược ấy, đó gọi là “lấy ép”. Quan sát nhiều tổn thương anh em chị em, ví dụ Canh Tân Kim của chính quan thiên quan quá nhiều thì tổn thương Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, bại tài tức là tổn thương anh em chị em. Thương quan, thực thần nhiều sẽ tổn thương con cái, vì rằng Bính Đinh Hoả khắc Tân Canh Kim, tuyền ấn nhiều khắc tổ phụ mẫu (Nhâm Quý Thuỷ khắc Bính Đinh Hoả).

Phương pháp xem con cái, trước tiên phải tìm sao của con lại đối chiếu với địa chi của giờ, theo sinh vượng tử tuyệt mà đoán, cách đoán theo bài ca dưới đây:

Trường sinh tứ tử trung tuần bán

Mộc dục nhất song bảo cát tường

Quan đái lâm quan tam tử vị

Vượng trung ngủ tử tự thành hàng

Suy trung nhị tử bệnh trung nhất

Tử trung chí đa một Kỷ lang

Trừ phi thủ dưỡng tha nhân tử

Nhập mộ chi thời mệnh yểu vong

Thụ khí vỉ tuyệt nhất có tử

Thai trung đầu sản hữu cô nương

Dưỡng trung tam tử chỉ lưu nhất

Nam nữ cung trung tử tế trường

Ý trong bài ca nói, nếu như bản thân là Giáp, Tý thì sẽ là Canh (Canh là thiên quan của Giáp). Canh nếu gặp chi giờ Tỵ thì ở trạng thái trường sinh, có thể ở tuổi trung niên có 4 con, nếu gặp Ngọ thì ở trạng thái Mộc dục, có thể có 2 con, ở Quan đới, lam quan đều có 3 con, ở đế vượng có 5 con, ở suy có 2 con, ở bệnh có 1 con, ở trạng thái tử không có con, ở trạng thái gặp Mộc con sẽ chết sớm, ở tuyệt có 1 con, ở thai có con gái đầu, ở dưỡng sinh 3 con còn 1.

Tổng quát toàn bài, có thể hiểu như thế này, tức là trong tứ trụ nêu trụ năm là cát tường hoặc dụng thần, chứng tỏ gia cơ tổ tông mệnh chủ tương đối phong lưu; trụ tháng là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ có ám tỷ bô mẹ, anh em hoà thuận, chứng tỏ vợ chồng hợp sức, tình yêu ngọt ngào, chi giờ là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ con cái

làm nên. Ngược lại, nếu trụ năm là kỵ thần, chứng tỏ tổ tông mệnh chủ phá sản suy vi, trụ tháng là kỵ thân, chứng tỏ bố mẹ bị hình thường, anh em bất hoà; chi ngày là kỵ thần, chứng tỏ tình yêu vợ chồng không đẹp. Trụ giờ là kỵ thần, chứng tỏ con cái mệnh chủ khó nuôi hoặc không thành đạt, nhưng nếu kỵ thần ở năm, tháng, ngày, giờ bị khắc chế, lại có thể phùng hung hoá cát.

Nếu như từ dụng thần kết hợp với 12 cung để xem trong bát tự nếu lấy ấn thụ làm hỷ thần của bản thân, hoặc ấn thụ gặp đất của trường sinh chứng tỏ chủ nhân có phúc ấm rất dày và cả hai bố mẹ đều trường thọ, ấn thụ của chi tháng gặp đất tử tuyệt, hoặc ấn thụ lấy làm dụng thần bị phá, chứng tỏ bố mẹ không toàn hoặc khó được hưởng phúc ấm của bố mẹ; trong bát tự nếu tỷ kiên, kiếp tài là hỷ thần, dụng thần của bản thân, hoặc tỷ kiên toạ ở lộc địa, chứng tỏ anh em nên người, ngược lại, nếu tỷ kiên là kỵ thần, chứng tỏ anh em không phải không hoà mục thì cũng là tan tác. Trong bát tự nếu lấy tài là hỷ thần , dụng thần thì có sức sinh hoá, chứng tỏ vợ hiền mà giỏi giang, ngược lại nếu tài là kỵ thần hoặc xung hợp tranh phân, chứng tỏ vợ không phục tòng chồng, tình cảm vợ chồng không tốt, nữ mệnh lấy quan, sát là chồng, trong bát tự nếu quan tinh đắc dụng, chồng cao sang mà bản thân cũng cao sang, lấy thực, thương là con cái, trong bát tự nếu thực, thương là hỷ thần, dụng thần, chứng tỏ con cái hiều hiếu, có khả năng giữ phúc cho con, nếu thực, thương phung xung hoặc toạ ở cô thần quả tú, chứng tỏ con cái hiếm hoi, hoặc là trong mệnh khắc con.

Ngoài ra, khi xem bát tự luận lục thân, còn có thể kết hợp hành vận để xem. Trong đó bố mẹ kết hợp ấu vận, vợ chồng anh em kết hợp trung vận, con cái kết hợp hậu vận. Ví dụ trong mệnh lúc trẻ nhỏ có hồng vận, chứng tỏ cổ phúc ấm của bố mẹ; trung niên gặp hồng vận, chứng tỏ vợ chồng hiệp lực đồng tâm hoặc là anh em tài giỏi, cuối đời gặp hồng vận, chứng tỏ con cái nên người.

Cuối cùng xin nói mấy câu, đó là vấn đề lục thân tương khắc, nói về lục thân tương khắc, ở đây chúng ta phải làm rõ, nếu không sa vào mê tín sẽ gây nên vợ chồng, cha con, anh em bất hoà, có lúc còn gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ chị Tường Lâm trong chuyện của Lỗ Tấn, do chồng chị chết, con chết mà người ta đều nói chị mệnh cứng, khắc chồng khắc con, kết quả là do sức ép của dư luận xã hội và thói quen lâu đời mà chị Tường Lâm lúc ấy đang tràn đầy sức sống bị xã hội phong kiến ruồng bỏ, nghĩ đến đây chúng ta cảm thấy bất bình và phẫn nộ cho chị Tường Lâm. Thực ra người xưa nói là tương khắc, không có nghĩa là đem khắc an đến chết vì vậy Trần Tố Am đời Thanh đã nói rất đúng, ông nói: “thế tục tương truyền, mệnh bố hung thì có thể khắc con, mệnh con hung thì có thể khắc bố, mệnh chồng hung thì có thể khắc vợ, mệnh vợ hung thì có thể khắc chồng, dẫn đến người thân oán ghét nhau, lập luận này vô cùng sai lầm, nếu trong mệnh bố, sao con phá hoại, có thể đoán con không giỏi giang, không phải vì mệnh bố mà khắc con vậy. Trong mệnh chồng có sao của vợ phá hoại, có thể đoán là vợ không giỏi giang, không phải mệnh chồng mà khắc vợ vậy, trong mệnh vợ sao của chồng tử tuyệt, có thể đoán chồng không có lộc, không phải vì mệnh vợ mà khắc chồng vậy.

Đương nhiên, dụng tâm của Trần Tố Am tuy tốt, nhưng chỗ đứng của lập luận vẫn dựa vào thiên mệnh. Dù thế nào đi nữa, chúng ta không nên đứng trên lập trường ngày nay mà đòi hỏi người xưa.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự luận lục thân

Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa mà lại vướng phải trường hợp này? ## sẽ cho bạn lời giải đáp đúng đắn nhất.


Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Việc nhiều người cho rằng khi phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt không được lễ Phật cầu kinh, xin khẳng định là hoàn toàn không đúng. Trước ban Phật chúng sinh bình đẳng, chỉ cần có lòng, có tâm thì Phật chứng cho, không vì cớ gì mà lại không được niệm Phật.
  Quan điểm này xuất phát từ câu chuyện tâm linh dân gian, những quỷ thần cấp thấp sợ máu tanh, nên nếu người phụ nữ đến ngày mà lễ quỷ thần thì khiến chúng thần nổi giận và quở phạt. Qua một thời gian, tam sao thất bản nên nhiều người hiểu lầm rằng đây là điều kiêng kị khi đi lễ chùa. Phật không sợ máu, cũng không từ chối bất cứ ai có lòng thành tâm tìm đến.
 
  Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương ở đền chùa lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.

Hơn thế nữa, kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý tự nhiên đối với bất cứ người phụ nữ nào. Mà đã là tự nhiên thì không ai có thể điều khiển theo ý mình, Phật giáo tôn trọng tự nhiên, tôn trọng con người, cũng không có luật nào cấm cản điều này. 
  Nhiều người vẫn băn khoăn cho rằng những ngày đó không “sạch sẽ”, nếu niệm Phật là bất kính, đi chùa lễ Phật là bất trọng. Như thế nào là “sạch sẽ” hay không “sạch sẽ”? Chẳng phải Phật dạy rằng, thân này vốn bất tịnh, vì tu hành mà tịnh đấy sao. Chỉ vì lấy cớ ấy mà bỏ bê tu hành, không cúng niệm Phật thì mới thực sự là bất kính.  
Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Như vậy, những người vì đến kỳ sinh lý mà lảng tránh chốn Phật, bỏ bê tụng niệm là hiểu sai, hiểu lầm ý nghĩa của Phật pháp. Không nên dung túng cái sai, để những người khác cũng hiểu sai theo mình. Hãy nhập tâm rằng, đứng trước Phật chỉ một lòng chân tâm, tụng niệm Phật chỉ một lòng hướng Phật, vậy thì dù ở đâu, làm gì, thân thể ra sao cũng đều không có vấn đề gì. 

Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện? 4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Tâm Lan
Xem Clip Thờ cúng tổ tiên - nét đẹp của người Việt
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tài tinh là yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự.
Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài tinh là một yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời bản mệnh. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự, lý giải một số trường hợp thường gặp.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc

Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 

1. Thân vượng Tài nhược

  Tài tinh trong bát tự mà Thân vượng Tài nhược mệnh cách thường có Tài vượng trong tuế vận hoặc được Thực Thương hộ mạng mà lúc tuế vận phát tài. Tuế vận gặp Tỷ Kiếp hoặc Kiêu Thần thì lại rủi ro, không may mắn.    Người này, nếu Tài vượng trong tuế vận thì cuộc đời có lúc bỗng dưng giàu có, bổng lộc trên trời rơi xuống,. Nếu được thực Thương hộ mạng Tài tinh thì  nhờ thông minh tài trí mà ăn nên làm ra, dựa vào kinh doanh mà phát đạt.    Nếu tài gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư rủi ro, vì anh em bạn bè mà bất lợi, cờ bạc đỏ đen nên mất trắng. tài tinh gặp Kiêu Thần trong tuế vận thì vì phán đoán sai lầm nên rơi vào cạm bẫy của người khác, tán gia bại sản.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát gặp tuế vận, dễ bị tổn hao tiền bạc. Mệnh lý học cho rằng, Quan Sát và Tỷ Kiếp đều rất hiếu chiến, khắc chế tài tinh, làm tổn hao Tài tinh. Cụ thể là dùng tiền mua danh tiếng, dùng tiền mở rộng sức ảnh hưởng.  

2. Thân nhược Tài vượng


Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 
Xem Tài tinh trong bát tự mà gặp trường hợp Thân nhược để Tài tinh phất lên thì ngược lại. Gặp Thực Thương là rủi ro, gặp Tỷ Kiếp hay Kiêu Thần lại là phát tài.    Cụ thể, người Thân nhược Tài vượng trong tuế vận dễ vì phụ nữ, tình cảm mà gặp hạn về tiền bạc. Thực Thương tổn Tài, nhất thời hồ đồ, đầu tư vào chỗ không nên đầu tư.    Gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư được lợi, thu về món hời, chung sức làm ăn với anh em bạn bè sẽ phất nhanh, ngẫu nhiên đạt thành tựu. Gặp Kiêp Ấnđược người lớn tuổi trợ giúp, nhờ quý nhân mà phát tài, sự nghiệp rạng danh, kiếm tiền từ công việc.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát trong tuế vận làm tổn hao tài lộc. mệnh lý học nhấn mạnh, Tài Sát cùng vượng thì Thân nhược không chịu nổi Quan, Thân nhược không gánh nổi Tài, vì bệnh tật mà mất tiền, vì qun tai thị phi mà phải hao của.
Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Chùa Thành - Lạng Sơn

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh - một ngôi cổ tự. Chùa Thành đã được xếp hạng di tích Lịch sử - văn hóa cấp quốc gia
Chùa Thành - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh. Đây là một ngôi cổ tự. Chùa đã được xếp hạng di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia năm 1993. Chùa do nhân dân quanh vùng lập vào thế kỷ 15, thời Lê sơ. Lúc ấy, chùa có tên là Hương Lâm, nhưng vì ở cạnh Đoàn Thành, nên người dân quen gọi là chùa Thành. Chùa tọa lạc tại số 3 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh, chùa được chuyển về vị trí hiện nay (cách vị trí cũ khoảng 200 mét), tức ở khu vực Bến đá Kỳ Cùng, bên bờ nam sông Kỳ Cùng và cạnh bến đò Thạch Độ (chỗ cầu Kỳ Lừa bây giờ) và lấy tên là Diên Khánh Tự (Diên Khánh có nghĩa là tích thiện để có nhiều phúc cho đời sau). Năm 1846, dưới triều vua Thiệu Trị, chùa đổi tên là Tuần Khánh Tự. Về sau, chùa đổi lại tên cũ là Diên Khánh Tự cho đến ngày nay.

Chùa Thành là ngôi chùa cổ bề thế ở tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng theo kiểu Nội Công ngoại Quốc. Tam quan chùa thiết kế theo lối chồng diêm lớp lớp gồm 24 mái, lợp ngói mũi hài và các đầu đao cong vút. Hệ thống mái chùa được chạm đục tỉ mỉ với các đầu phượng đỡ toàn bộ hoành và các kèo. Những linh vật, như: long, ly, quy, phượng… đều được đắp vẽ rất mỹ thuật.

Các cột gỗ lim to, cao 9m, được đặt trên các chân tảng đá xanh và nền chùa lát gạch Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Cửa sổ cũng được thiết kế đậm chất Á Đông với ngoài tròn, trong vuông tượng trưng cho âm dương, trời đất. Cánh cửa được tạo tác như một bức tranh tứ bình, tứ quý. Toàn bộ câu đối phía ngoài bằng chữ Hán được ghép bằng sứ hết sức tỉ mỉ, công phu. Chùa gồm 38 gian lớn nhỏ, với nhiều hạng mục công trình: tiền đường, phương đình, bái đường, tổ đường, hậu đường,…

Chùa Thành đã trùng tu nhiều lần vào các năm 1796, 1947, 1967, 1980, 1992. Đến năm 2004, chùa lại được đại trùng tu, tạo nên sự bề thế như ngày nay. Toàn bộ hệ thống tượng thờ (gồm 53 pho tượng lớn, nhỏ) của chùa Thành được đúc bằng đồng nguyên khối. Năm 2007, chùa đã được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận là “Ngôi chùa có hệ thống tượng thờ bằng đồng nguyên khối nhiều nhất Việt Nam”.

Bên cạnh đó, các hoành phi, câu đối của chùa cũng được chạm khắc tinh xảo. Nhiều bộ được sơn son thếp vàng và có tuổi hàng trăm năm. Đặc biệt, ở chùa hiện còn lưu giữ quả chuông nặng 600 kg được đúc từ năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), dưới triều vua Lê Huyền Tông [7], và tấm bia Diên Khánh tự bi ký (Bài ký bia chùa Diên Khánh) dựng năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh. Đây là bia đá hai mặt, khắc văn bia viết bằng chữ Hán, đặt trên lưng rùa, trán bia khắc nổi “lưỡng Long chầu nguyệt”, riềm bia khắc hoa văn trang trí.

chùa thành
Bia công đức – Chùa Thành – Lạng Sơn

Ngoài ra, tại tam quan hiện treo một đại hồng chung, do các nghệ nhân đến từ làng Ngũ Xã (Hà Nội) đúc năm 2007. Trọng lượng của quả chuông nặng 2,1 tấn thể hiện ý nghĩa cầu cho nước Việt Nam ở thế kỷ 21, được thịnh vượng và quốc thái dân an.

Chùa Thành hiện nay là trụ sở của Phật giáo tỉnh Lạng Sơn – một tỉnh hội Phật giáo trẻ nhất nước. Vào những ngày lễ hội của Phật giáo, ngày tiết lễ, rất đông tín đồ phật tử đến nghe giảng kinh và tu học. Đặc biệt vào các dịp lễ hội như: hội Bắc Lệ tháng chín, hội Đầu Pháo Tả Phủ, Kỳ Cùng… rất đông khách thập phương tới chùa chiêm bái, cầu phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thành - Lạng Sơn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd