Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Hầu hết những giấc mơ có xuất hiện hình ảnh của giày, dép đều mang lại điềm báo tốt lành cho chủ nhân.
Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bi an xung quanh giac mo ve doi giay hinh anh
Ảnh minh họa
Giấc mơ về hình ảnh đôi giày, dép cũ là dự báo của sự thành công đang đến với bạn.   Hãy chuẩn bị tư thế để đón nhận những điều bất ngờ nếu trong giấc mơ gần đây của bạn thấy cảnh lau chùi hoặc đánh giày.   Nằm mơ thấy có người khác sửa chữa giày cho mình là lời tiên báo bạn sắp nhận được lời mời cho công việc mới.   Bạn sẽ được thỏa mãn về mặt tình cảm nếu mơ thấy người đi dép lê. Điều đó có nghĩa là cả bạn và “đối tác” đều hiểu và đáp lại tình cảm của nhau, mang lại cho nhau niềm hạnh phúc.   Bất chợt bạn nảy sinh tình ý với người đã có hôn ước? Tình cảm của bạn sẽ được đáp lại xứng đáng nếu hình ảnh người đi giày đỏ xuất hiện trong giấc mơ gần đây.   Theo nhiều tài liệu, giấc mơ có cảnh đi giày vào chân là dấu hiệu thể hiện bạn có nguyện vọng gần gũi với người khác giới đã đính hôn. Tuy nhiên, một vài giấc mơ liên quan đến giày, dép lại là lời cảnh báo giúp bạn điều chỉnh bản thân tốt hơn.    Trong mơ, dù bạn mất rất nhiều công đi tìm nhưng không chọn được một đôi giày vừa ý? Đó là dấu hiệu cho thấy bạn đang không có hứng thú về chuyện tình ái.   Bạn đừng vội mừng nếu mơ thấy đôi giày mới. Việc tốt nhất nên làm sau khi mơ thấy điều này là bạn nên xem xét lại cách ứng xử để giảm bớt tính tự cao tự đại của bản thân.   Nếu mơ thấy cảnh tháo giày thì bạn nên xem lại sự cố gắng hết sức của bạn trong công việc vì có thể điều đó lại không được ghi nhận và đền đáp xứng đáng. 

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn xung quanh giấc mơ về đôi giày

Đọc sách Chu Dịch

Tác giả: Hà Uyên Nguồn: http://www.vietlyso.com

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mà tôi muốn nói tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ đạo phương hướng, mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).

Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?)

Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát triển của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận chính xác và rõ ràng.

Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có thể "thấy". Nhưng nguyên nhân biến đổi ở bên trong, cái nội tại hiện hữu, cái biến đổi ở bên trong này, luôn hình thành có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi hoạt động của con người, đi theo một phương hướng nào đó.

Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên, thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc:

"Hà thiên chi cù, hanh".

Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng ta nhận thức được điều gì đây (!)

Quải - Bác luận
Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không thích sự cực đoan.

Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc phú qúy thì lại trở mặt.

Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với một thách thức mới: đó là việc phân phối thành quả thu được sau chiến thắng. Cốt lõi của sự phân phối này, chính là sự công bằng.

Không ai có thể giữ được lòng trung thành, của những người đi theo mình, nếu không có sự công bằng. Khi không có sự trung thành của những người bên dưới mình, thì chẳng một ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của mình được. Vậy mà

Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy !

Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình.

Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.

Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.

Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác)


Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi
Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?

Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với hào từ.

Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.

Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng) Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:

A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:

- Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
- Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
- Bính phối ứng quẻ Cấn
- Đinh phối ứng quẻ Đoài
- Mậu phối ứng quẻ Khảm
- Kỷ phối ứng quẻ Ly
- Canh phối ứng quẻ Chấn
- Tân phối ứng quẻ Tốn

Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

1. Giáp - Càn
2. Ất - Khôn
3. Bính - Cấn
4. Đinh - Đoài
5. Mậu - Khảm
6. Kỷ - Ly
7. Canh - Chấn
8. Tân - Tốn
9. Nhâm - Càn
10. Quý - Khôn

B- Địa chi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

乾宫八卦属金
Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天
Càn Vi Thiên 天风姤
Thiên Phong Cấu 天山遁
Thiên Sơn Độn 天地否
Thiên Địa Bỉ 风地观
Phong Địa Quán 山地剥
Sơn Địa Bác 火地晋
Hỏa Địa Tấn 火天大有
Hỏa Thiên Dại Hữu

坎宫八卦属水
Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水
Khảm Vi Thủy 水泽节
Thủy Trạch Tiết 水雷屯
Thủy Lôi Truân 水火既济
Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革
Trạch Hỏa Cách 雷火丰
Lôi Hỏa Phong 地火明夷
Địa Hỏa Minh Di 地水师
Địa Thủy Sư

艮宫八卦属土
Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山
Cấn Vi Sơn 山火贲
Sơn Hỏa Bí 山天大畜
Sơn Thiên Đại Súc 山泽损
Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履
Thiên Trạch Lý 风泽中孚
Phong Trạch Trung Phu 风山渐
Phong Sơn Tiệm

震 宫八卦属木
Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷
Chấn Vi Lôi 雷地豫
Lôi Địa Dự 雷 水解
Lôi Thủy Giải 雷风恒
Lôi Phong Hằng 地风升
Địa Phong Thăng 水风井
Thủy Phong Tỉnh 泽风大过
Trạch Phong Đại Quá 泽雷随
Trạch Lôi Tùy

巽宫八卦属木
Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风
Tốn Vi Phong 风天小畜
Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人
Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益
Phong Lôi Ích 天雷无妄
Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑
Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐
Sơn Lôi Di 山 风蛊
Sơn Phong Cổ

离宫八卦属火
Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火
Ly Vi Hỏa 火 山旅
Hỏa Sơn Lữ 火风鼎
Hỏa Phong Đỉnh 火水未济
Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙
Sơn Thủy Mông 风水涣
Phong Thủy Hoán 天水讼
Thiên Thủy Tụng 天火同人
Thiên Hỏa Đồng Nhân

坤宫八卦属土
Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地
Khôn Vi Địa 地雷复
Địa Lôi Phục 地泽临
Địa Trạch Lâm 地天泰
Địa Thiên Thái 雷天大壮
Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬
Trạch Thiên Quải 水天需
Thủy Thiên Nhu 水地比
Thủy Địa Tỉ

兑宫八卦属金
Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽
Đoài Vi Trạch 泽水困
Trạch Thủy Khốn 泽地萃
Trạch Địa Tụy 泽山咸
Trạch Sơn Hàm 水山蹇
Thủy Sơn Kiển 地山谦
Địa Sơn Khiêm 雷山小过
Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹
Lôi Trạch Quy Muội

Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:

1. Giáp Tý – hào 1
2. Ất Sửu – hào 4
3. Bính Dần – hào 6
4. Đinh Mão – hào 2
5. Mậu Thìn – hào 2
6. Kỷ Tị - hào 6
7. Canh Ngọ - hào 4
8. Tân Mùi – hào 4
9. Nhâm Thân – hào 5
10. Quý Dậu – hào 6
11. Giáp Tuất – hào 6
12. Ất Hợi – hào 5
13. Bính Tý – hào 5
14. Đinh Sửu – hào 3
15. Mậu Dần – hào 1
16. Kỷ Mão – hào 1
17. Canh Thìn – hào 3
18. Tân Tị - hào 5
19. Nhâm Ngọ - hào 4
20. Quý Mùi – hào 1
21. Giáp Thân – hào 5
22. Ất Dậu – hào 6
23. Bính Tuất – hào 4
24. Đinh Hợi – hào 4
25. Mậu Tý – hào 6
26. Kỷ Sửu – hào 2
27. Canh Dần – hào 2
28. Tân Mão – hào 6
29. Nhâm Thìn – hào 3
30. Quý Tị - hào 2
31. Giáp Ngọ - hào 4
32. Ất Mùi – hào 1
33. Bính Thân – hào 3
34. Đinh Dậu – hào 5
35. Mậu Tuất – hào 5
36. Kỷ Hợi – hào 3
37. Canh Tý – hào 1
38. Tân Sửu – hào 1
39. Nhâm Dần – hào 2
40. Quý Mão – hào 3
41. Giáp Thìn – hào 3
42. Ất Tị - hào 2
43. Bính Ngọ - hào
44. Đinh Mùi – hào 6
45. Mậu Thân – hào 4
46. Kỷ Dậu – hào 4
47. Canh Tuất – hào 6
48. Tân Hợi – hào 2
49. Nhâm Tý – hào 1
50. Quý Sửu – hào 4
51. Giáp Dần – hào 2
52. Ất Mão – hào 3
53. Bính Thìn – hào 1
54. Đinh Tị - hào 1
55. Mậu Ngọ - hào 3
56. Kỷ Mùi – hào 5
57. Canh Thân – hào 5
58. Tân Dậu – hào 3
59. Nhâm Tuất – hào 6
60. Quý Hợi – hào 5

Đây chính là cái mà Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc sách Chu Dịch

Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca –

LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng Chấm Net xin giới thiệu đoạn dẫn này. Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ - Thưa tiên sinh s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI

Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng Chấm Net xin giới thiệu đoạn dẫn này.

ducphat

Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ

– Thưa tiên sinh sau một tời gian theo dõi đọc KHHB, nhất là số 11 ngày 15.10.73 vừa rồi, tôi đánh bạo đến đây mong rằng tiên sinh chỉ bảo cho biết thêm về tử vi.

– Bạch Đại Đức, hôm nay Đại Đức chiếu cố đến thật vinh dự cho tôi, biết đâu sau khi ra về, Đại Đức sẽ thấy thất vọng, cái tôi chỉ là thiểu học không căn bản. Xin thưa thật, sỡ dĩ tôi dám mạo muội trình bày ý kiến không ngòai mục đích tìm thầy mở lối.

– Xin tiên sinh đừng quá nhún nhường, tôi thật tình là một người tìm học tử vi, hôm nay có mang theo một lá số mà tôi có công sưu tầm theo sự hiểu biết của tôi, mong tiên sinh giải đáp cũng như những lá số tiên sinh đã phân tích lâu nay trên KHHB để làm thước ngọc khuôn vàng cho mức học của tôi. Không nói ra, chắc sau khi xem, tiên sinh cũng biết đây là số của đức Thế Tôn mà đời tôi đã trao trọn cho giáo thuyết của Ngài, căn cứ theo năm sinh là năm 563 trước dương lịch (Mậu Tuất) lấy ngày 8 tháng 4 giờ Ngọ để lập thành, xin tiên sinh cứ trung thực phân tách may ra tôi mới thêm phần nào ánh sáng.

(Trên đây là lời đàm thọai được ghi trong cuộc nói chuyện giữa cụ Thiên Lương và một vị Đại Đức, độc giả của giai phẩm KHHB)

Sau cuộc tiếp chuyện với Đại Đức không quen biết, không dám phụ lòng người thành thật đã chiếu cố, để đền đáp công người đến tận nhà khuyến khích và được biết lá số của Đức Phật, tôi cố tìm kiếm những điểm chính nào mà Ngài đã vượt hơn thế nhân gọi là tuệ giác.

– Tuổi Mậu Tuất, Mệnh Thân đồng cung tại Hợi, ở vị trí sáng suốt cùng với thiên địa cảm thông, như người có sứ mạng, có sự đồng minh của thiêng liêng để dìu dắt nhân loại (Thiếu Dương được Hồng Đào Hỉ). Thiên Không đây mới thật vấn đề tài tình. Ở vị trí Dần Thân Tỵ Hợi, Thiên Không phải phụ thuộc Hồng Loan, dầu đồng cung hay xung chiếu, là bản tính của người không ham phù vân, tự tu tự tỉnh biết trọng cái lý công bằng thiên nhiên, hễ vay là phải trả, muốn là phải khổ, mọi sự vật đều là không, là chân lý vô thường của nhà Phật, là chân lý thường diễn biến hàng giờ hàng phút, tất cả không có gì là không biến dịch từ cái sinh đến cái diệt cứ liên tục thay nhau bất tận của cái thế luân hồi.

– Phủ phùng không là cái phủ trống rỗng, là cái không có gì, ngay cái mệnh của Ngài coi cũng là Không, thiết tưởng Hồng – Lộc xung chiếu, Ngài còn thiết gì mà không ngăn cách bằng Tuần, huống chi Hồng Lộc là miếng mồi ở trong có thuốc độc (Hà-Sát) với Ngài là bậc tuệ giác làm sao mà không coi thường gạt bỏ.

– Thiên Không đã tài tình mà Cô Thần ở đây không kém phần đặc sắc. Người ta thường nói Nam kỵ Cô, nữ kỵ quả thì lý đương nhiên là người cô quạnh cho đến cả vợ con ruột thịt đồng bào nhân loại đại –đồng, dầu Đông hay Tây, Nam hay Bắc dưới tệ nhãn của Ngài (Thiếu Dương Thiên-Hỉ) đều là con người nay kiếp này, mai kiếp khác cũng như nhau, Ngài vẫn một tình thương âu yếm nhân hậu ( Thiên-Đức, Nguyệt –Đức, Long- Đức, Phúc-Đức).

– Khoa, Đào, Việt, Tả Hữu là vạn năng của Phật, dầu ở khía cạnh nào vẫn là tập trung ở cái nhân tứ đức, cái tuệ- giác quán thông của Ngài cùng trời đất( thân mệnh đồng cung).

– Thiên tướng cung Quan ở Mão là Thiên Tướng hãm, nếu là tuổi khác không được Thiếu-Dương, không được Tứ-Đức, có lẽ đây là 1 ông thầy tướng số có hạng. Với Đức Phật như lá số này (Mậu-Tuất) chỉ là một thầy tu khiêm tốn không quyền uy, không ép buộc, không khuyến dụ ai phải theo mình, ai hỏi thì nói, nói rồi coi cũng như không nói. Thiên Tướng đây có tính cách bình dân muốn để quần chúng tự ý giải thoát mình, chứ Ngài không muốn cho mình là người sáng ban phát ơn-huệ cho ai là người mê muội. Cái phẩm chất của Thiên Tướng (Mão Dậu) nó đã giản dị cặp thêm thiên quan có ý nghĩa thông cảm trời cao (Dương), Thiên-Phúc đất rộng (Âm) là sứ mạng của người thông đạt lý lẽ âm dương muốn mọi người hết mê để tự mình thành Phật hết cả.

– Nó thong thả tự do tự mình cởi mở lấy mình, ngay cả những lời Ngài nói đừng có tin ngay. Chứng nào thấy chắc chắn có giá trị thì hãy theo cũng có nghĩa căn bảo người ta chớ đừng sùng- tín dễ dàng để rồi dễ thành thành –kiến sai lạc cho học thuyết luân lý hay tôn giáo.

– Căn cứ theo số này người Dần Ngọ Tuất vận hành đến Tỵ Dậu Sửu là phải khắc phục và bị sa lầy, biết rằng Ngài giác Ngộ từ năm 29 tuổi và dấn thân vào khổ hạnh hành xác mất 6 năm tức là ở giai đọan 22-31 mất 3 năm chót và 3 năm đầu ở giai đọan 32-41. Ngài đắc đạo năm 35 tuổi thành một vị thế tôn. Ở vị trí Quan-Phù, Thai-Tuế, Bạch Hổ cùng ảnh hưởng của Thái Dương ở Dần là mặt trời ló dạng ở Chân trời, rồi từ đó mà đi cho đến ngày tịch ở tuổi 80 ở cung Ngọ được Nhân loại tôn sùng kính bái cho đến ngày nay trên 2.500 năm.

– Đời Đức Thế Tôn Thích Ca dĩ nhiên Ngài thành Phật là ở chỗ Tuệ-giác hơn người ( thân mệnh đồng cung ở vị trí Thiếu Dương, Thiên-Hỉ hội đủ Tả Hữu, Khoa,Đào, Việt, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức và cả bộ Thiên Quan, Thiên Phúc) mới dứt bỏ được địa vị cao sang, vợ đẹp con khôn phải là một người hùng, không ỷ lại vào đâu để tìm chân lý là người có nghị lực, song rồi chỉ có một hoài-bão sao cho nhân loại được giải-thoát trần ai khổ ải là đại từ bi.

– Bạch Đại Đức theo lá số này, cứ như thiển kiến của tôi, có lẽ hình ảnh Đức Thế Tôn có phần in đúng, thì dĩ nhiên sự giác ngộ sâu rộng của Đại Đức đã tiến gần Đức Thế Tôn. Vậy để tạ lòng chiếu cố, tôi xin tóm tắt trình Đại Đức, không dám nào đánh trống qua cửa nhà sấm.

Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca –

Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, xin giới thiệu cụ thể về 18 vị La Hán.
Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phật giáo, Thập Bát La Hán là 18 vị tu luyện tới cực hạn, vĩnh viễn giải thoát khỏi luân hồi, còn được gọi là Vô Cực Quả hoặc Giả Vô Học Quả. Xin giới thiệu cụ thể về 18 vị để bạn đọc có thêm thông tin.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh
 

1. Ý nghĩa chức danh La Hán trong Phật giáo

  La Hán là đệ tử đắc đạo của Phật, là chính quả có tu hành cao nhất trong Phật giáo. Tu đến cảnh giới La Hán tức là đã đoạn tận buồn phiền của tam giới, diệt trừ những điều đã thấy, vĩnh viễn giải thoát luân hồi. Về mặt ý nghĩa, La Hán có thể coi là Vô Cực Quả hoặc Giải Vô Học Quả, biểu thị đã đạt tới cực điểm, học hết mọi thứ, không có gì không thể học rồi.   La Hán trong Phật giáo có ba ý nghĩa:   Một là “sát tặc”, tức là loại bỏ mọi buồn phiền. Phật giáo dẫn dắt chúng sinh thoát khỏi mê muội, vọng tưởng, nghi hoặc, bởi nó chính là nguyên nhân gây nhiễu loạn nội tâm thanh tĩnh, trở ngại chi tu hành, mang tới tình cảm tai hại. La Hán diệt bỏ mối họa này.   Hai là “ ứng cung”, gọi là chính quả La Hán, đã đoạn diệt với tất cả những nguyên nhân có thể dẫn tới sinh tử lưu chuyển, cả người thanh tĩnh, được trời cung dưỡng.   Ba là “vô sinh”, tức là La Hán đã tiến vào cảnh giới Niết Bàn vĩnh hằng bất biến, không cần bước vào luân hồi sinh tử, là cảnh giới bất sinh bất diệt. Xem thêm bài viết: Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề.   Các vị La Hán xuất hiện khá sớm, chủ yếu xác định dựa vào căn cứ là sáng tác “Đại A La Hán Nan Đề Mật Đa La sở thuyết pháp trú ký” của Đường Đại Huyền Trang. Trong đó có đề cập tới 16 vị La Hán, là đệ tử được Phật cử ở lại nhân gian, không vào cõi Niết Bàn, được chúng sinh cung dưỡng để bảo vệ Phật hiệu.  Khi thuyết về 18 vị La Hán hưng khởi, người ta lý giải ý nghĩa của con số 18 là vì số 9 là số may mắn, bội số của 9 là 18 cũng là một con số rất tốt lành. Vì thế nên La Hán có 18 vị, chứ không phải 16 vị. Thực chất, mọi con số trong Phật giáo đều chỉ mang tính chất ước lệ tương trưng, hầu như không có căn cứ chính xác. Xem thêm bài viết: Số 7 có ý nghĩa thần thánh gì trong Phật giáo và các tôn giáo khác?   Qua các thời kì, nhiều dị bản về các vị La Hán xuất hiện, lưu truyền và được bổ sung nên tên gọi cùng sự tích, vị trí xuất hiện của các vị không đồng nhất. Ghi chép sớm nhất về 18 vị La Hán là của Tô Đông Pha người Bắc Tống, Trung Quốc. Tô gia chuyên tâm hướng Phật, quy về làm đệ tử cửa Phật, cùng với một vị đại sư vẽ ra Thập Bát La Hán thư, sau này lần lượt có nhiều sự thay đổi, bổ sung, thêm bớt hoặc hoán vị nhưng quy chung lại vẫn là cốt lõi tinh thần từ tác phẩm này.  

2. Giới thiệu 18 vị La Hán trong Phật giáo


Như đã nói ở trên, các vị La Hán trong Phật giáo được phóng tác theo truyền thuyết, qua mỗi thời kì đều có sự biến đổi, không đồng nhất nên ở các tài liệu khác nhau, ghi chép khác nhau thì tên tuổi và vị trí của các vị sẽ bị thay đổi. Dưới đây xin giới thiệu 18 vị La Hán theo dị bản gần nhất, phổ biến nhất.    1. Tân Đầu Lô Tôn Giả - Tọa Lộc La Hán, người cưỡi nai tiến vào hoàng cung khuyên bảo Quốc vương học Phật tu hành.

Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc
 
2. Già La Già Phạt Tha Tôn Giả - Hỉ Khánh La Hán, Hoa Hỉ La Hán, biết tất cả các pháp thiện ác, phân biệt mọi tốt xấu trên thế gian. Trước đây rất lâu, ở thời kì Ấn Độ cổ đại là một nhà hùng biện, lúc người biện luận thường mang theo nụ cười, nên mới gọi là Hoan Hỉ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 2
 
3. Già Nặc Già Bạt Ly Noa Đóc Tôn Giả - Cử Bát La Hán, ngụ ở Đông Thắng Thân Châu, vị giữ bát hóa duyên, khuyến giáo hành giả, hình tượng trong các chùa là vị La Hán trên tay cầm chiếc bát.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 3
 
4. Tô Tần Đà Tôn Giả - Thác Tháp La Hán, ngụ ở Bắc Câu Lô Châu, là vị đệ tử cuối cùng mà Đức Phật thu napk, vì thường hoài niệm tới Đức Phật mà trong tay nâng Phật tháp.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 4
 
5. Nặc Cự La Tôn Giả - Tĩnh Tọa La Hán, ngụ ở Nam Thiệm Bộ Châu, còn có tên gọi là Đại Lực La Hán bởi trong quá khứ ngài là võ sĩ có sức lực vô cùng lớn, có thể di chuyển bất kì vật nặng nào.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 5
 
6. Bạt Đà La Tôn Giải – Quá Giang La Hán, là thị giả của Phật, chủ quản việc tắm rửa, ngụ tại Đam Không La Châu, hiền giả qua sông tựa như chuồn chuồn lướt nước, vô ngã vô thường.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 6
 
7. Già Lý Già Tôn Giả - Kỵ Tượng La Hán, là thị giả của Phật, ngụ ở tăng Già Đồ Châu, là người thuần phục thú.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 7
 
8. Đốc La Phật Đa La Tôn Giả - Tiếu Sư La Hán, ngụ ở Bát Thứ Nã Châu, trước kia là thợ săn bởi vì học Phật mà sau đó không sát sinh, sư tử đến tạ ơn nên có tên này.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 8
 
9. Tuất Bác Già Tôn Giả - Khai Tâm La Hán, trước khi xuất gia là thái giám, ở tại ngôi chùa nhỏ trong núi, cũng có dị bản nói trước đây là một người ăn mày thường cởi trần để tu hành, móc tim thấy có Phật nên có tên Khai Tâm.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 9
 
10. Bán Thác Già Tôn Giả - Tham Thủ La Hán, người sinh ra ở ven đường, sau khi tĩnh tọa xong thường vươn tay duỗi người nên gọi là Tham Thủ. 
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 10
 
11. Hầu La Tôn Giả - Trầm Tư La Hán, con trai ruột của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, xuất gia trở thành một trong 10 đại đệ tử, được xưng là Mật Hành đệ nhất, ngụ ở Dương Cù Châu, đạo hạnh Phật hiệu ở vị trí hàng đầu.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 11
 
12. Na Già Tê Na Tôn Giả - Oạt Nhĩ La Hán, ngũ ở sườn núi non rộng rãi, tai lớn để nghe mọi chuyện, giữ lòng thanh tịnh.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 12
 
13.  Yết Đà Tôn Giả - Bố Đại La Hán, ngụ ở hang núi rộng rãi, trên vai thường cõng một chiếc túi vải, thường mở miệng cười lớn.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 13
 
14. Phạt Na Bà Tư Tôn Giả - Ba Tiêu La Hán, ngụ ở trong núi, sau khi xuất gia thương ngồi dưới cây ba tiêu tu hành, một ngày tu thành chính quả nên có tên đó. Hiên nay có nơi gọi là Bố Đại Di Lặc.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 14
 
15. A Thị Đa Tôn Giả - Trường Mi La Hán, là thị giả của Phật cùng với Kỵ Tượng La Hán, ngụ ở đỉnh núi Linh Thứu, khi sinh ra đời có hàng lông mày dài nên gọi tên Trường Mi.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 15
 
16.Chú Đồ Thác Già Tôn Giả - Khán Môn La Hán, là em của Bán Thác Già Tôn Giả, là người tận trung với cương vị công tác.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 16
 
17. Già Diệp Tôn Giả - Hàng Long La Hán, thời Ấn Độ cổ đại Long Vương lén lấy kinh Phật, ngài đi đánh hàng Long Vương để lấy lại, lập công lớn nên có tên Hàng Long.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 17
 
18. Di Lặc Tôn Giả - Phục Hổ La Hán, truyền thuyết xưa có con hổ thường qua lại ngoài miếu nơi ngài tu hành, ngài bèn mang cơm chay cho con hổ ăn, thuần phục nó nên gọi tên Phục Hổ.
Tai sao co 18 vi La Han trong Phat giao hinh anh goc 18
 
18 vị La Hán đạt tới cảnh giới bất sinh bất diệt, được người người cung dưỡng, có thể cắt đứt tất cả cảm xúc nhiễu loạn tu hành. Hiện nay trong các chùa thường đặt tượng 18 vị La Hán với tạo hình tương ứng với truyền thuyết.
Infographic: Truyền thuyết 18 vị La Hán
Tâm Lan  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có 18 vị La Hán trong Phật giáo?

Vì sao phải lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi phồn hoa? –

Trong các thị trấn, nơi mà tập trung mật độ người qua lại chính là nơi phồn hoa nhất. Theo cách nói thông thường của dân gian, có người chính là có sinh khí, người càng nhiều thì sinh khí càng vượng, thừa sinh khí có thể đem lại sự phát đạt cho làm ă

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n buôn bán. Từ góc độ kinh tế học xem xét, nơi phồn hoa trong thị trấn chính là nơi các sản phẩm buôn bán giao dịch nhiều nhất và sôi động nhất, người ta tụ tập đến đó. Ở mức độ cao chính là vì lựa chọn để mua các sản phẩm.

khonglo-mau

Việc lựa chọn cửa hàng đặt trong những đoạn đường phồn thịnh của thị trấn thi có thể đưa những sản phẩm của mình chủ động thu hút khách hàng. Thương phẩm có thể hấp dẫn khách hàng thì tác dụng tiếp thị rất lớn, khiến cho công việc làm ăn cũng phát đạt.

Ngược lại. nếu như cửa hàng của bạn lại đặt trên đoạn phố ẩn khuất, thi giống như việc đợi những khách hàng hồi ẩn. Cửa hàng đi vào kinh doanh mà rất ít khách hàng lui tới, thì sẽ khiến cho cửa hàng lạnh tanh, thậm chí vắng teo. Theo cách nói thưòng ngày của dân gian, con người đại diện cho sinh khí, những cửa hàng không có khách lui tới mua hàng chính là thiếu đi sinh khi. Sinh khi ít thi sẽ là âm sinh khi. Việc làm ăn của cửa hàng không tốt, vắng vẻ thì nghĩa là âm khí quá thịnh.

Một cửa hàng mà âm khí quá thịnh, không những việc làm ăn bị tổn thất nghiêm trọng mà còn tổn thất đến nguyên khí của chủ cửa hàng, dẫn đến phá sản cửa hàng. Rất nhiều nơi phồn hoa đều là nơi tập trung ở đoạn đầu đường có hình chữ T hoặc chữ Y. Nếu lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi này, sẽ nhận được những xung kích hung khí từ đường lớn đem đến; nếu không mờ cửa hàng ở những nơi này, thì lại bị tách ra khỏi sinh khí phát tài có lợi. Trong trường hợp này, người ta có một cách giải quyết là “chế hung” (chế ngự hung khí).

Một là, yêu cầu trước khi mở cửa hàng ở những đoạn đầu đường có hình chữ T và chừ Y, cần xây thêm một bức vây hoặc chướng ngại bao quanh hoặc cửa vào của cửa hàng nên sửa thành đi cửa ngăch, để ngăn chăn bụi bẩn đến từ đường lớn.

Hai là, trước cửa hàng nên trồng cây cối hoặc hoa cỏ để tăng thêm sinh khí cho cửa hàng và tránh được bụi bẩm.

Ba là, cố gắng sử dụng các phương pháp trên, tiến hành điều chỉnh sinh khí và hung khí của cửa hàng, nhưng việc kinh doanh ở trên đoạn phố này vẫn còn nhiều gió bụi lớn. Chính vì vậy, cần phải chú ý đến việc vảy nước trước cửa để tiêu bớt bụi đường để cửa hàng được sạch sẽ không khí thoáng đãng; cũng cần phải duy trì việc vệ sinh sạch sẽ các cửa sổ và cửa kính của cửa hàng, để giảm bớt sự ngưng tụ của bụi đường.

Nói tóm lại, kinh doanh ở đầu đường phố hình chữ T và chư Y đều cần phải giữ cho cửa hàng nên sạch sẽ trong ngoài, đạc biệt khi kinh doanh những ngành nghề như ăn uống, hoa quả. để thực phẩm, việc giữ vệ sinh là hết sức quan trọng. Nếu để cho gió bụi nhiễm vào thực phẩm, hoa quả và quần áo, theo cách nói cửa dân gian thì cửa hàng đã bị nhiễm hung khí. chính là vì thương phẩm không sạch sẽ thì không có người hỏi. Như vậy, vì vấn đề vệ sinh mà bị mất đi giấy phép kinh doanh dẫn đến việc làm ăn kinh doanh bị đổ bể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi phồn hoa? –

Infographic: Lời Phật dạy

Lời Phật dạy: Nước tới đáy thì tung bay, người tới tuyệt vận thì hồi sinh; Người với người, có thể gần, có thể xa;Tình với tình, có thể đậm, có thể nhạt; Việc
Infographic: Lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước tới đáy thì tung bay, người tới tuyệt vận thì hồi sinh; 

Người với người, có thể gần, có thể xa;

Tình với tình, có thể đậm, có thể nhạt; 

Việc với việc, có thể rắc rối, có thể đơn giản.


Infographic Loi Phat day hinh anh
 
Infographic Loi Phat day hinh anh goc
 
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Lời Phật dạy

Cá phong thủy – động thực vật có ảnh hưởng như thế nào đến phong thủy? –

Nuôi cá là một sở thích rất lành mạnh, nuôi một bể cá vàng không chí tăng thêm sinh khí mà sau khi đẵ ăn uống xong lại có thể thưởng thức những tư thế bơi lượn thư nhàn của chúng, khiến cho tinh thần ta thoải mái. Trong phong thủy học, bể cá được coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là một phương tiện hỗ trợ vận khí, nếu sử dụng tốt, có thể dùng dể ngăn chặn hung khí, thu thêm vượng tài.

be-ca-treo-tuong

Vì sao vị trí bể cá lại tạo ra những hiệu quả to lớn đó? Điều này chúng ta có thể xem xét ở hai mặt đó là nước và cá. Trong phong thủy học, nước, đặc biệt là nước  chảy, có thể tăng thêm cát khí và hung khí của phương vị đó. Những trường phái khác nhau có những cách thức sử dụng khác nhau, nhưng đại thể là lấy số lượng, màu sắc, chủng loại cá để tiến hành, ví dụ như số lượng cá để tiến hành tính quẻ, màu sắc của cá đại diện cho một vài ngủ hành nào đó. Thực chất, chỉ có chủng loại cá mới có thể mang cát và tránh tà.

Rồng nhả ngọc, bản thân cá giống như một con dao sắc nhọn, hơn nữa cá là dũng mãnh, người bình thường đều dùng chúng để đặt theo hướng hung, có tác dụng ngăn chặn hung khí. Ngoài ra, nó còn có hiệu quả tăng cường tài vận, nhưng do ngư tính mãnh liệt, thông thường lại có lợi cho biên tài, mạo hiểm, rủi ro cao nhưng lợi nhuận lớn.

Những loại cá có màu sắc quanh mình như: Hắc mô ni, hắc đỗ quyên, thường đều là dùng để chặn hung khí, trong đó cá hắc mô ni dùng ngăn chặn hung khí có hiệu quả tốt nhất. Hắc đỗ quyên có hai mặt là chặn hung khí và chiêu tài đều rất hiệu quả, nhưng tính chất lại hiền hoà, mềm mại.

Có một số người trong lúc gặp sự cố giao thông không hề bị tổn thương, nhưng về nhà thì lại phát giác ra rằng toàn bộ dàn cá hắc mô ni đều chết. Ngoài ra, còn có người phát hiện trong số hơn 10 con hắc mô ni mình đang nuôi, trong một buổi tối lần lượt chết, đến sáng đúng là từ trên tầng cao có rơi xuống một bồn cây cảnh to. Những điều này đều chứng minh loài cá hắc mô ni đã có những khả năng ngăn chặn hung khí.

Cá thần tiên bảy màu, cá chép, cá vàng… chúng có những màu sắc rực rỡ. Người ta thường dùng màu sắc của cá để sinh vượng chính tài. Tác dụng của những loài cá này là có thể khiến cho người ta có quan hệ xã hội tốt đẹp, giảm đi được những trở ngại, tăng thêm tài phú. Trên thực tế tốc độ tương đối chậm, nhưng do vận khí bình thuận, cũng khiến cho người làm việc cảm thấy vui vẻ trong lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cá phong thủy – động thực vật có ảnh hưởng như thế nào đến phong thủy? –

Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Giữ gìn mối quan hệ yêu xa rất khó khăn và đòi hỏi tình yêu đích thực, dùng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan có thể được tình yêu bền vững đôi bên
Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ mối quan hệ yêu xa bằng cách sử dụng vỏ ốc phong thủy một cách khôn ngoan. Ngay từ thời xa xưa vỏ ốc đã được coi là vật phẩm phong thủy biểu tượng cho lòng trung thành, thủy chung của con người.

Dân gian quan niệm rằng, người đeo vỏ ốc trên áo hoặc mang theo bên mình sẽ được bảo vệ, tránh khỏi tai họa, gặp hung hóa cát. Ngay từ thời xa xưa đây cũng được coi là biểu tượng của lòng trung thành, sự thủy chung. Nó còn mang lại nhiều may mắn trong kinh doanh và giúp tình yêu phương xa bền vững, có thể tiến tới hôn nhân.

Vận may về danh vọng

Theo quan điểm phong thủy, đặt vỏ ốc vào cung tài vận trong ngôi nhà sẽ giúp kích thích vận may trong kinh doanh, làm ăn buôn bán hay thúc đẩy công việc tiến triển thuận lợi.

Để tạo ra những may mắn về danh vọng, gia chủ có thể đặt một vỏ ốc lớn ở khu vực phía Nam của phòng khách. Ngoài ra, cũng có thể đặt chúng ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam để tăng cường năng lượng tích cực cho khu vực này. Theo đó, ở hướng Đông Bắc sẽ kích thích thêm vận may về giáo dục, học hành. Còn ở hướng Tây Nam lại giúp cải thiện và tăng cường may mắn trong các mối quan hệ.

Các mối quan hệ hài hòa, bền vững

Như đã đề cập phía trên, nếu trưng bày vỏ ốc lớn ở phía Tây Nam sẽ giúp cải thiện, tăng cường các mối quan hệ, kể cả xã giao và tình yêu đôi lứa. Do đó, nếu bạn đang có một tình yêu xa, hai người thường xuyên xa cách thì có thể đặt vật phẩm phong thủy này ở phía Tây Nam của phòng ngủ hoặc hướng nhân duyên trong ngôi nhà.

Cách làm này sẽ mang đến cho bạn nhiều sự may mắn, cơ hội gặp gỡ và tạo điều kiện cho mối quan hệ được nở hoa kết trái.

Ngoài ra, ở bất cứ trường hợp nào bạn cũng có thể bày biểu tượng vỏ ốc trong ngôi nhà hoặc bàn làm việc nhằm kích thích những vận may về giao tiếp. Từ đó các mối quan hệ xã giao được cải thiện, cơ hội thăng tiến của bạn càng thêm rộng mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu xa bền vững nhờ dùng vỏ ốc phong thủy

Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

Mỗi hành trong ngũ hành đều mang hình khối đặc trưng riêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, mỗi hình dạng lại có ý nghĩa và tác dụng riêng. Mỗi hình dạng, có liên quan đến Ngũ hành, đại diện cho một nguyên tố và từ đó có thể áp dụng để cân bằng năng lượng trong ngôi nhà. Các hình dạng khác nhau trong môi trường sống, thậm chí là cả quần áo và đồ trang sức cũng có tác dụng trợ giúp trong phong thủy và gọi các nguồn năng lượng tốt cho từng mục tiêu trong cuộc sống.

Ví dụ, nhà thiết kế thời trang nổi tiếng, Tory Burch, đã giới thiệu về văn phòng được bài trí theo phong thủy của mình. Trong đó, chị sử dụng hầu hết là các mẹo phong thủy liên quan đến hình khối. Nhìn vào bàn làm việc, hai bên là hai giá sách cao hình chữ nhật - đóng vai trò là lính canh để trông nom và bảo vệ cô ấy đồng thời thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 1

Hình chữ nhật.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 2

Hình dạng này đại diện cho năng lượng của gỗ (Mộc) và sự tăng tiến. Con số hợp với hình này là số ba và bốn, trong đó số ba mang lại nhiều may mắn hơn. Hình chữ nhật cũng đại diện cho sự chuyển động. Sử dụng hình chữ nhật trong văn phòng để cân bằng lại yếu tố Kim hoặc Thổ, hoặc khi bạn muốn tìm kiếm sự bảo vệ.

Những gia chủ có Quái số 9 hoặc 1 cũng thích hợp sử dụng 

Hình vuông

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 3

Đây là yếu tố của đất (Thổ) và số 2. Hình vuông thu hút những năng lượng bền vững liên quan đến các mối quan hệ và gia đình. Thêm năng lượng này khi bạn đang cảm thấy như có quá nhiều hỗn loạn trong mối quan hệ và cuộc sống của bạn. 

Hình vuông mang đến giàu có và thành công cho người mang Quái số 8, 2 và 5.

Tam giác 

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 4

Đây là hình dạng của nguyên tố lửa (Hỏa) và số 9. Hình tam giác chỉ nên bày ít trong phòng nhưng có tác dụng lên với sự nghiệp, tiền bạc. So với các hình khối khác thì nên cẩn trọng nhất khi sử dụng hình tam giác vì quá nhiều lửa có thể thiêu rụi mọi cố gắng.

Tam giác hợp với những người mang Quái số 3.

Làn sóng

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 5

Làn sóng đương nhiên đại diện cho nước (Thủy). Ngoài ra, nó còn đại diện cho số 1. Hình dạng đường cong tượng trưng cho tính lưu động của các phần tử nước và khả năng vận chuyển và chuyển hóa. Đây là một trong những hình dạng khó áp dụng nhất vào nội thất trong nhà. 

Người có Quái số 4 hợp bày đồ nội thất lượn sóng trong nhà

Tròn

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 6

Hình khối này an toàn và may mắn nhất vì đại diện cho vàng (Kim), con số 6 và 7 an lành. Tính kim giúp cân bằng lại tính mộc quá nhiều trong những ngôi nhà gỗ, lắp sàn gỗ hay đồ nội thất gỗ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

12 cách sử dụng gương tốt theo phong thuỷ có thể bạn chưa biết

Gương nếu được sử dụng đúng cách, có thể là một công cụ tăng cường gấp đôi nguồn năng lượng tốt, thêm sức sống, sự may mắn của những người trong nhà và làm giảm nguồn năng lượng xấu.
12 cách sử dụng gương tốt theo phong thuỷ có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là 12 nguyên tắc cơ bản khi chọn vị trí đặt gương để có thể khai thác được nhiều nhất tác dụng của chúng.

1. Đối với các các cửa hàng: Gương phải đặt sao cho có thể phản chiếu hình ảnh của những đồ vật, sản phẩm, không gian tốt nhất và không bao giờ đối diện với bất cứ đồ vật nào không tốt, đẹp. Lý tưởng nhất là nên đặt chúng ở vị trí có thể phản chiếu hình ảnh khách hàng khi họ bước vào cửa, điều này giúp tăng năng lượng dương, và là điều quan trọng để mang nguồn tài lộc vào cửa hàng của bạn.

2. Đối với không gian làm việc: Gương là một công cụ rất hiệu quả cho tăng gấp đôi nguồn năng lượng tốt tại nơi làm việc. Chúng đặc biệt hữu ích cho các cơ sở bán lẻ và nhà hàng. Nếu đặt một chiếc gương lớn ở gần phía trước của cửa hàng, nó sẽ có hiệu lực trong việc thu hút khách và nếu việc thanh toán tiền cũng được phản ánh trong gương, nó tượng trưng cho sự nhân đôi lợi nhuậntrong kinh doanh.

Tuy nhiên, nếu đặt gương trực tiếp tại bàn làm việc lại đưa đến những ảnh hưởng xấu. Vì điều này chẳng những không mang lại sự phát triển về sự nghiệp mà còn biểu thị số lượng công việc của bạn tăng gấp đôi, gây cảm giác mệt mỏi, áp lực.

3. Đối với không gian sống: Nên đặt gương ở phòng khách và phòng ăn là tốt nhất. Trong những căn phòng này, một tấm gương lớn từ sàn nhà lên tới trần là lý tưởng nhất cho việc tạo cảm giác mở rộng về không gian, điều này luôn được coi là mang lại may mắn.

Hiệu quả sẽ cao hơn, nếu chiếc gương này có thể phản chiếu những hình ảnh dễ chịu của không gian bên ngoài ngôi nhà như những hàng cây xanh, dòng sông, ngọn đồi, mang lại cảm giác về nguồn năng lượng thuần khiết từ thiên nhiên. Hình ảnh những hàng cây lớn mang lại năng lượng tăng trưởng, trong khi hình ảnh núi thể hiện cho các mối quan hệ thân thiết, nước là biểu tượng của sự thịnh vượng.

4. Không đặt gương trong phòng ngủ. Đây là một trong những điều đại kỵ về mặt phong thuỷ nội thất. Hạn chế đặt các đồ có bề mặt phản chiếu trong phòng ngủ, vì chúng sẽ thu hút các nguồn năng lượng không tốt từ bên ngoài vào, gây ra ra những ảnh hưởng xấu đến quan hệ hôn nhân của bạn. Khi gương phản chiếu hình ảnh cặp vợ chồng đang ngủ trong những giờ âm vật ăn đêm, thì họ dễ bị mất đi cảm giác, và năng lượng yêu đương của mình với người kia.

5. Trong nhà, gương được đặt tại khoảng không gian phía sau cửa chính, sẽ có tác dụng mở rộng không gian, tạo đường dẫn cho vận may và các nguồn năng lượng tốt vào nhà. Lưu ý: không đặt gương đối diện thẳng với cửa chính, mà nên đặt tại bức tường bên hông. Gương đặt tại vị trí này không cần quá lớn, mà chỉ cần có kích thước tương đối vừa phải.

6. Mở rộng một không gian nhỏ hẹp chật chội với gương. Những không gian nhỏ hẹp thường tạo cảm giác bức bối, tù túng. Sử dụng gương để tạo hiệu ứng trực quan về một không gian mở rộng là điều rất có lợi. Cố gắng cải thiện năng lượng của các góc hẹp, các căn phòng có diện tích khiêm tốn và các lối đi nhỏ theo cách này.

7.Gương ở khu vực vui chơi giải trí trong nhà của gia đình giúp tăng năng lượng dương và có tác dụng cao trong việc cải thiện các mối quan hệ. Gương để ở khu vực ăn uống cũng sẽ tăng thêm năng lượng dương.

8. Gương không bao giờ được phản chiếu hình ảnh của các hoá đơn, những tờ báo cũ hoặc hình ảnh lửa đang cháy. Vì vậy, khôn nên đặt gương trong văn phòng, nơi tất cả các các loại hoá đơn được đặt trên bàn làm việc trước khi chúng được trả tiền. Điều này tăng gấp đôi các hóa đơn tạo ra năng lượng của các khoản chi phí cao. Tương tự như vậy, gương tốt nhất không đặt trong nhà bếp, nơi phản chiếu ánh lửa là một điều rất không tốt. Và chắc chắn, hình ảnh chồng báo cũ gợi nhắc đến một gia đình luôn sống trong quá khứ.

9. Không bao giờ đặt một tấm gương bị nứt trong nhà bạn. Đây là một trong những điềm cực kỳ xấu đối với ngôi nhà của bạn. Ngay cả việc sử dụng những viên gạch kính lát tường là một ý tưởng tồi, vì điều này tạo ra hình ảnh phản chiếu bị biến dạng của những người sống bên trong nhà.

10. Bên trong các cửa hàng, gương tạo độ sâu của năng lượng. Ở đây, gương có thể phản chiếu hình ảnh các kệ đặt sản phẩm, tăng gấp đôi sản phẩm đang được hiển thị tạo cảm giác hàng hoá phong phú.

11. Gương trên trần nhà có thể tạo cảm giác cao hơn cho trần nhà thấp. Đây là chữa bệnh hiệu quả khi không sử dụng trong phòng ngủ hoặc trên diện tích là quá lớn. Tuy nhiên, nên hạn chế khi sử dụng phương pháp này. Trong một không gian nhỏ, gương có thể thực hiện tốt chức năng này, nhưng trong không gian quá lớn, chúng có thể trở thành một vấn đề Phong thủy.

12. Gương không nên phản chiếu hình ảnh chất bẩn, rác thải. Hãy cố gắng sắp xếp để chúng phản ánh những hình ảnh đẹp nhất như bầu trời trong xanh, dòng sông êm đềm…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 cách sử dụng gương tốt theo phong thuỷ có thể bạn chưa biết

Màu sắc và môi trường bên ngoài tường nên lựa chọn như thế nào? –

- Ngồi Bắc hướng Nam: Nên lựa chọn các tông màu trắng như: màu trắng ngà, các màu ấm áp làm chủ đạo: nếu một mặt là phía Nam thì có thể lựa chọn dùng màu xám nhạt hoặc màu đen nhạt. - Ngồi Nam hướng Bắc: Nên chọn các tông màu đỏ, màu xanh lá cây. - N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngồi Bắc hướng Nam: Nên lựa chọn các tông màu trắng như: màu trắng ngà, các màu ấm áp làm chủ đạo: nếu một mặt là phía Nam thì có thể lựa chọn dùng màu xám nhạt hoặc màu đen nhạt.

file.393247

– Ngồi Nam hướng Bắc: Nên chọn các tông màu đỏ, màu xanh lá cây.

– Ngồi Dông hướng Tây: Nên lựa chọn màu xanh lá cây, màu đen.

– Ngồi Tây hướng Đông: Nên chọn tông màu vàng, màu trắng.

– Ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ.

– Ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ, lấy tông màu ấm áp.

– Ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam: Nên chọn tông màu trắng, tông màu vàng.

– Ngồi Đông Nam hướng Tây Bắc: Nên chọn tông màu xanh lá cây, tông màu đen, tông màu trắng đều cát lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc và môi trường bên ngoài tường nên lựa chọn như thế nào? –

Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu...
Top 3 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Mùi

Vốn vui vẻ, thẳng thắn lại lạc quan nên người tuổi Mùi thường chọn cách đối diện với mọi chuyện một cách trực diện và quang minh lỗi lạc, không chút hồ đồ. Ấy vậy mà trong chuyện tình cảm lại trái ngược.

Vì quá đắm chìm trong cảm giác hạnh phúc của tình yêu, con giáp này không còn tỉnh táo để suy nghĩ những chuyện khác, lúc nào cũng trong tình trạng "tâm hồn treo ngược cành cây", mơ hồ, không thực tế.

mui-4834-1401161140.jpg

Một khi đã "nằm gọn" trong lưới tình, sự lý trí và khả năng tư duy sáng suốt của người tuổi Mùi bỗng nhiên "bốc hơi". Họ điên đảo, thậm chí trở nên mù quáng.

Điều này không nên chút nào, tuổi Mùi cần tỉnh táo và điềm tĩnh hơn trong việc kiểm soát cảm xúc của  mình trong chuyện tình cảm nhé, tránh làm tổn thương chính mình khi tình yêu có dấu hiệu rạn nứt.

Á quân: Tuổi Sửu

Bản tính ôn hòa và điềm tĩnh giúp người tuổi Sửu suy xét thấu đáo và chu toàn mọi việc trước khi đưa ra quyết định quan trọng nào đó, tình yêu cũng không ngoại lệ. Họ mong muốn có được những trải nghiệm thú vị trong mối tình lâu bền nên thường "kén cá chọn canh", cân nhắc kỹ lưỡng tiêu chuẩn chọn người yêu.

suu-2709-1401161140.jpg

Vì suy  nghĩ quá nhiều, lại có phần kỳ vọng, thậm chí là tham vọng về đối phương nên người tuổi này lúc nào cũng tự tạo áp lực cho bản thân, điên đảo về chuyện tình cảm, cách chọn lựa đối tượng phù hợp.

Những suy tính này cứ bủa vây lấy họ mọi lúc mọi nơi, chi phối nhiều đến chuyện học hành và các hoạt động khác của cuộc sống. Tốt nhất là khi đã tìm thấy mục tiêu phù hợp, người tuổi Sửu cần chớp lấy thời cơ mà tăng tốc chinh phục tình cảm đối phương, thà hành động nhanh gọn còn hơn cứ ngồi đó suy nghĩ vẩn vơ để rồi phải nói lời hối tiếc.

No3: Tuổi Ngọ

Con giáp này có tính ham vui bẩm sinh, thích cuộc sống tự do bay nhảy và biến hóa đầy màu sắc. Chuyện tình yêu dường như cũng bị "nhiễm" tính cách này của họ. Vậy nên, những mối tình kiểu sét đánh hay ngắn ngủi thường xảy tới với người tuổi này.

Ngo-2049-1401161140.jpg

Bề ngoài có vẻ như người tuổi Ngọ khá vô tư, không quan trọng hóa chuyện tình cảm, nhưng thực chất ẩn sâu trong đáy lòng là tâm trạng lo lắng, bất an vì sợ bị tổn thương.

Họ muốn yêu nhưng lại sợ bị tổn thương vì không có đủ dũng khí để vượt qua mọi trở ngại, vậy nên trong họ tồn tại nhiều mâu thuẫn đối lập về chuyện tình cảm. Trong họ như đang giằng xé, điên đảo những suy nghĩ không nhất quán, để rồi không dám thừa nhận tình cảm và bỏ lỡ những cơ hội hiếm có.

Mr.Bull

ti-4116-1400631019-1792-140073-2294-5473

Top 5 con giáp thích 'super soi'

Điểm danh những con giáp thích săm soi nhất thì tuổi Tỵ sẽ đứng đầu bảng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Soi tướng mũi của những người thành đạt

Mũi thẳng, không khuyết hãm, tròn đầy…đều là những đặc trưng thường thấy ở tướng người thành đạt.
Soi tướng mũi của những người thành đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi thẳng, không khuyết hãm, tròn đầy… đều là những đặc trưng thường thấy ở tướng người thành đạt.

 
1. Mùi tròn đầy, không vểnh lên

 
Nam giới có tướng mũi tròn đầy và không vểnh lên mà có phần hướng thấp xuống thường có học thức sâu rộng uyên thâm, tính tình tỉ mỉ cẩn trọng nên dễ dàng đạt được thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. 
 
Nữ giới có tướng mũi này thì có số mệnh sung sướng, dễ lấy chồng giàu sang, cuộc sống bình yên và sung túc. 

Soi tuong mui cua nhung nguoi thanh dat hinh anh
Ảnh minh họa

2. Sống mũi thẳng, đầu mũi đầy đặn

 
Đa phần người có kiểu mũi thẳng, không nghiêng vẹo hay khuyết hãm và đầu mũi đầy đặn thường có tính tình ngay thẳng, trung thực, trí tuệ hơn người và năng lực kiếm tiền rất tốt. Hơn thế, trong đời sống tình cảm, người này biết quan tâm chăm sóc mọi người xung quanh, nên cuộc sống gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
3. So với tổng thể khuôn mặt, phần mũi có phần dài hơn
 
Nếu chia tỉ lệ khuôn mặt thành nhiều phần khác nhau trong đó mũi lại dài hơn hoặc chiếm tỉ lệ lớn hơn chứng tỏ đây là tướng mũi người thành đạt. Hơn thế, họ có tính tình nghiêm túc và chu đáo trong mọi chuyện.
 
Người này có tinh thần trách nhiệm với những gì mình làm, không bao giờ đổ lỗi cho ai đó nhằm trốn tội. Hơn thế, người này thông minh, tư duy nhanh nhạy và cũng có năng lực kiếm tiền tốt. Do đó, cuộc đời và sự nghiệp của người có tướng mũi này khá thuận lợi, ít phải trải qua sóng gió.
 
4. Mũi không bị khuyết hãm, hai cánh mũi đầy đặn và tương xứng
 
Người này vừa có tài lại được sinh ra trong gia đình có nền tảng kinh tế vững chắc nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Ngoài ra, họ còn có số trường thọ, sức khỏe tốt. Ngược lại, nếu mũi bị khuyết hãm hoặc cánh mũi không cân xứng thì lòng dạ hẹp hòi, tự cao tự đại, tốt nhất không nên kết giao.
 
5. Lỗ mũi rộng hoặc lớn
 
Người có lỗ mũi rộng hoặc lớn ngoài khả năng kiếm tiền thì cũng biết cách tích lũy, chi tiêu hợp lí nhưng cũng khá hào phóng. Do đó, người này hiếm khi rơi vào tình trạng nợ nần mà trái lại có thể làm nên nghiệp lớn nhờ sự nhạy bén về tư duy kinh doanh của mình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng mũi của những người thành đạt

Bính Thìn mệnh gì –

Người sinh 1976, Bính Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Sa Trung Thổ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàn
Bính Thìn mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bính Thìn mệnh gì –

Bí quyết sắp xếp gọn gàng phòng bếp có không gian nhỏ

Phòng bếp là nơi cần sử dụng nhiều và sẽ trở nên khá lộn xộn khi nấu ăn, rửa bát đũa. Nếu biết cách sắp xếp phòng bếp, không gian nấu nướng nhỏ hẹp của mỗi gia đình sẽ trở nên gọn gàng, tiện lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn phòng bếp chật hẹp của gia đình nếu được sắp xếp, bố trí hợp lý sẽ trở thành một không gian gọn gàng và tiện dụng chỉ với một vài những bí quyết nhỏ. Hãy tham khảo và vận dụng những cách sắp xếp phòng bếp đơn giản này để làm mới cho căn bếp của gia đình.

Sắp xếp các đồ đạc trong phòng bếp một cách khoa học

Dán nhãn các lọ đựng gia vị là một việc làm nhỏ nhưng lại mang đến hiệu quả cao. Cách này giúp cho việc nấu ăn của bạn nhanh hơn, bạn không phải giở từng lọ để kiểm tra xem đúng loại gia vị mình cần hay chưa. Ngoài ra, để giúp cho các vị khách của gia đình đến nhà không bị nhầm lẫn các lọ gia vị khi họ xắn tay vào bếp nấu nướng.

Bi quyet sap xep gon gang phong bep co khong gian nho - Anh 1

Cách sắp xếp phòng bếp gọn gàng là dán nhãn cho từng loại gia vị

Thìa và đũa là những loại vật dụng quan trọng khi dùng bữa và nấu nướng, tuy nhiên chúng có thể làm nhà bếp của bạn thêm bừa bộn hơn. Nhét tất cả chúng vào cùng một chiếc rổ không phải là cách hay. Hãy sắp xếp chúng theo kích thước và công dụng để dễ tìm kiếm.

Đối với dao, cần tập thói quen rửa sạch chúng sau mỗi lần sử dụng, còn nếu không có thời gian để rửa, hãy ngâm chúng vào nước để tránh bay mùi và bám bẩn. Thêm vào đó, sau mỗi lần sử dụng, cần treo dao lên để đảm bảo an toàn.

Bi quyet sap xep gon gang phong bep co khong gian nho - Anh 2

Sắp xếp nồi và chảo gọn gàng theo thiết kế riêng để tiện lưu trữ

Nồi, chảo là những vật dụng có thể chiếm nhiều diện tích trong bếp nhà. Vì thế, các gia đình cần sắp xếp chúng gọn gàng ngăn nắp. Nên thiết kế riêng cho mình những ngăn để nồi, chảo để tiện cho việc lưu trữ và lấy ra sử dụng.

Cải thiện ánh sáng

Một căn bếp tràn ngập ánh sáng sẽ khiến các thành viên trong gia đình cảm thấy thoải mái hơn là một căn bếp tăm tối. Không nên bố trí phòng bếp ở những nơi kín gió trong nhà, phòng bếp rất cần có cửa sổ, vừa cung cấp được nhiều ánh sáng, vừa có thể lưu thông không khí, mùi thức ăn trong bếp tránh bị ngột ngạt.

Thêm đồ trang trí

Chú ý trang trí thêm cho gian bếp cũng giúp căn phòng bếp của gia đình thêm bắt mắt. Có rất nhiều cách để giúp nhà bếp thêm đẹp như thay khăn trải bàn mới, thêm một bình hoa đặt giữa bàn ăn, gắn thêm một chiếc đồng hồ treo tường hay sơn lại tủ bếp…

Trang trí thêm cây xanh là cách sắp xếp phòng bếp khoa học

Tận dụng những góc thích hợp để làm thêm giá để đồ

Với những góc trong nhà, mọi người có thể lắp thêm các giá gỗ để đồ chắc chắn để để nhiều bát đĩa và lọ thủy tinh một cách an toàn và tiện dụng. Ngoài ra, có thể lắp thêm tủ di động giấu dưới gầm bếp. Nếu căn bếp hiện tại còn chỗ trống dưới gầm, một chiếc tủ di động sẽ là giải pháp hợp lý.

Trang Mạc (T/h)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết sắp xếp gọn gàng phòng bếp có không gian nhỏ

Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Phong thủy cá cảnh, nuôi cá theo phong thủy, tăng tài khí với cá phong thủy, vị trí đặt bể cá phong thủy theo Mệnh, hình dáng bể cá hợp tuổi, số lượng cá theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -

Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.

Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

cá cảnh phong thủy

I. VỊ TRÍ ĐẶT BỂ CÁ

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.

Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:

- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.

- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.

- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.

- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.

- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.

- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.

- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.

- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.

- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.

- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.

- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

II. HÌNH DÁNG BỂ CÁ

- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.

- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.

- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.

- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.

- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.

III. SỐ LƯỢNG CÁ NUÔI TRONG BỂ

Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...

Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.

&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:

- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:

- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:

- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim

LỜI KẾT:

Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.


(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tìm hiệu tín ngưỡng dân gian Đặng Xuân Xuyến

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Xem tướng đầu gối –

1. Đầu gối nằm trong phần tướng chân và do tướng chân chi phôi. Song trong tướng pháp có phần nghiên cứu riêng về nó. Việc nghiên cứu riêng xuất phát từ quan niệm dân gian về đầu gối của mỗi người. Qua quan sát đầu gối mà có thể hiểu được bản tính củ
Xem tướng đầu gối –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đầu gối –

Cách xin xâm và vái tượng thần phật - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Cách xin xâm và vái tượng thần phật, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách xin xâm và vái tượng thần phật, tu vi Cách xin xâm và vái tượng thần phật, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xin xâm và vái tượng thần phật

1. Cách xin xâm nơi đền miếu 

Hàng năm cứ vào dịp tết, đón năm mới, nhiều người già trẻ, trai gái đều đế chùa, đền miếu lễ Phật, lễ Thánh cầu bình an cho bản thân và gia đình, người thân… Khi lễ Phật, lễ Thánh xong nhiều người muốn xem quẻ đầu năm để biết sự tốt xấu của vận mạng trong năm. Có hàng vạn người xin xâm nhưng rất ít có người biết cách xin như thế nào để được kết quả chính xác nhất cho bản thân. Chúng tôi xin trình bày các bước tiến hành xin keo như sau:

Người muốn xin keo trước tiên cầm hai cái keo lên vái tên, tuổi, địa chỉ chỗ ở hiện tại của mình và khấn vái nói những điều mình cầu xin trước Thánh Thần. Lời cầu xin này sau khi xin keo sẽ được hiển thị qua lá xâm. Sau khi cầu xong lại để hai lá keo xuống đất. Người xin đi một vòng trong chùa hay đền đến vái các tượng Phật, Thánh độ hai ba phút sau đó trở lại nơi có hai lá keo lúc đầu. Cầm hai lá keo vái lại lần nữa những lời cầu xin của mình. Sau khi cầu xong, hai tay chụm lại giữ hai lá keo trong lòng hai bàn tay, đưa lên cao ngang mặt rồi  buông xuống. Nếu một lá keo sấp, một lá ngửa thì coi như xin được keo. Khi đã được quẻ rồi thì bước kế tiếp là hai tay cầm ống đựng những lá xâm và lắc ống xâm. Nếu thấy lá xâm nào nhảy ra thì cầm lấy lá xâm đó, tìm số ghi trên lá xâm là số nào thì đi tìm tờ giấy ghi lời giải của số đó. Những câu thơ hay lời giải trên tờ giấy là vận tốt, xấu của mình trong năm.

2. Giải thích quy trình xin keo

2.1 Tại sao khi vái xong độ vài phút mới xin keo?      

Lúc người xin keo vái tên tuổi, địa chỉ nơi cư ngụ và lời cầu xin thì Thánh, Phật sẽ cho người âm đến địa chỉ của người xin để điều tra và xem vận của người đó năm nay tốt xấu thế nào? Phải mất vài phút mới xong. Sau khi người xin cầm hai lá keo lên khấn lần thứ hai lúc này mọi chi tiết về người đó Thánh đã biết nên khi tung hai lá keo thì Ngài sẽ cho hai lá này rơi xuống một sấp, một ngửa (một âm một dương) là Ngài đồng ý báo cho người xin biết số phận trong năm mới. Khi người xin cầm ống thẻ xâm lắc thì Thánh sẽ đưa ra thẻ xâm ứng với vận mạng của người xin trong năm đó. Lá xâm rơi ra là số nào thì có lời giải trên giấy đã in sẵn chỉ cần đọc là hiểu. Những người nào vừa cầu Thánh xong mà tung hai lá keo ngay thì quẻ không linh nghiệm vì Thánh, Thần chưa cho người âm đi điều tra nên không thể nói chính xác về họ được. Do đó, có thể hỏng quẻ keo theo giải thích ở phần 1 trên và phần 2.2 dưới.

2.2 Trường hợp không xin được keo

Có hai trường hợp xảy ra là: cùng sấp hay cùng ngửa.

* Nếu hai lá keo cùng ngửa (cùng Âm) thì đó là lời cầu xin của người cầu không rõ,  không cụ thể nên Thánh chưa trả lời được. Người xin xâm có thể cầu lại rõ ràng theo trình tự như trên rồi xin lại quẻ khác.                                               

* Nếu thấy hai lá xâm cùng sấp (cùng dương) thì không nên xin lại quẻ khác vì Thánh không cho biết kết quả có thể lúc mình cầu không nghiêm túc, không thành tâm.

3. Những điều cần biết khi thắp hương, khấn và lạy tượng

3.1 Cách thắp hương đúng    

a. Thắp một nén hương

Khi lên chùa, vào Đình miếu hay đến những nơi thờ cúng ta chỉ cần thắp một nén hương là đủ vì khi thắp hương là có linh hồn hiển hiện. Thắp một nén hương ở đâu là cầu người nơi đó. Hàng ngày, mỗi buổi sáng ta thắp một nén hương ở bàn Thần Tài là cầu Thần Tài phù hộ. Buổi tối thắp một nén hương ở bàn thờ tổ tiên là cầu tổ tiên phù hộ. 

b. Thắp ba nén hương

Ngày giỗ, ngày tết ta chỉ cần thắp ba nén hương ở mỗi bát nhang là đủ vì ba nén hương  cầu Trời - Đất - Người, đại diện cho Thiên - Địa - Nhân phù hộ độ trì cho toàn gia. 

c. Thắp năm nén hương  

Thắp năm nén hương khi làm lễ lớn bố cáo thiên hạ như khai trương công trình, động thổ, lễ lớn của tổ tiên, của Quốc gia hay các lễ hội kỷ niệm các vị danh nhân. Năm nén hương cắm theo hình chữ thập đại diên cho Ngũ hành. Những người không hiểu điều này nên họ đốt hàng bó nhang, cắm hàng bó nhang vào bát nhang nhưng nào biết điều này vô tình tạo cho lũ cô hồn vào tranh cướp gây lôn xộn ở nơi tôn nghiêm. Không phải cứ đốt nhiều hương là được thần thánh phù trợ nhiều. Việc làm này thể hiện mình là người thiếu hiểu biết về văn hóa tâm linh. Vì sao đó có người đi vơ những số nhang đó đi hủy? Đó là vì việc làm này vừa gây ô nhiễm  môi trường vừa lãng phí lại không đúng về mặt tâm linh.

d.  Lưu ý: Hàng ngày trong gia đình, nếu thắp hương thì mỗi bát hương chỉ thắp một nén nhang, không thắp nhiều thẻ hương trên cùng một bát nhang vì thắp nhiều ma, quỷ âm hồn theo vào hưởng khói làm cho vong linh tổ tiên và vong ma quỷ tranh nhau gây lộn xộn. Gia đình vì đó mà sinh bất hòa.

3.2 Cách khấn nơi thờ phụng như thế nào?

Trước hết chúng ta hiểu linh hồn là cõi vô hình tụ tán bất thường, giống như những làn sóng điện không có hình dạng nhất định. Có thể như một làn gió thoảng qua, cũng có thể hiện hình giống như một người bằng xương bằng thịt. Nếu có duyên thì có thể nhìn thấy như người sống trước mặt. Linh hồn có thể biến đổi muôn hình. Trong cõi âm các giác quan của linh hồn không phải cấu tạo bằng vật chất nên mọi ý nghĩ của con người sống ra sao thì người cõi âm đều cảm nhận được ngay, dù cho không cùng ngôn ngữ họ vẫn cảm nhận được những suy nghĩ của nhau. Khi lên chùa vào đình miếu không cần cầu khấn to, chỉ cần tập trung cao độ những suy nghĩ của mình thì Thánh thần sẽ cảm nhận được lời thỉnh cầu. Nếu có tâm thì có sự linh ứng ngay.

3.3 Cách lạy các tượng như thế nào là đúng

Thông thường ở các đình, chùa miếu mỗi khi tạc hay đắp xong một pho tương, người ta làm lễ khai quang điểm nhãn rồi hô thần nhập tượng sau đó đặt bát hương. Sau đó thắp hương hàng ngày hay những ngày rằm ngày sóc vọng. Khi đến những nơi thờ cúng có tượng ta muốn đi lạy các tượng trước tiên phải nhìn xem dưới chân tượng có bát hương hay không? Nếu dưới chân các tượng có bát hương là là tượng đó đã có thần rồi, ta có thể lạy và vái được. Trường hợp dưới chân tượng không có bát hương nghĩa là tượng đó vô chủ giống nhu ngôi nhà hoang ai ở cũng được. Bức tượng này có thể là nơi trú ngụ của ma quỷ nên ta không nên vái hay cầu xin. Nếu cầu xin có thể ma quỷ sẽ theo mình về nhà gieo tai họa cho gia đình người thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xin xâm và vái tượng thần phật - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Tỳ Hưu là thần thú có linh khí rất mạnh, mỗi màu sắc của Tỳ Hưu lại mang đến ý nghĩa khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng chiêu tài.
Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ Hưu là thần thú có linh khí rất mạnh, thường được sử dụng để chiêu tài nạp phúc. Mỗi màu sắc của Tỳ Hưu lại mang đến ý nghĩa khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng chiêu tài của vật phẩm phong thủy này.


Ty Huu mau nao co tac dung chieu tai vuong van tot nhat hinh anh 2
 
Tỳ Hưu khai tài, màu sắc sẽ ảnh hưởng tới tâm tình và vận khí của người sử dụng, tác động tới mức độ phong thủy. Có người thích Tỳ Hưu màu hồng, có người lại ưa chuộng Tỳ Hưu màu vàng hay Tỳ Hưu màu xanh lá cây. Nhưng muốn vượng vận, phát tài thì phải chọn màu Tỳ Hưu dựa vào ý nghĩa và tác dụng phong thủy của nó.   Tỳ Hưu màu hồng thường được làm bằng đá mã não, có ý nghĩa cực kì tốt lành cho vận trình tình cảm. Màu hồng vốn là màu tình yêu, Tỳ Hưu lại là linh thú khai thông vận trình nên Tỳ Hưu hồng có lợi với tình yêu, tình bạn, tình thân và hạnh phúc gia đình. Đeo bên mình sẽ giúp nội tâm bình tĩnh, tâm tình thông thuận, vượng vận đào hoa, yêu thương suôn sẻ.   Tỳ Hưu màu xanh lá cây thường làm bằng ngọc phỉ thúy là vật mà nhiều người ưa chuộng, ưu ái sử dụng. Màu này mang tới cảm giác mát mắt, may mắn lại thanh lịch, dịu dàng, dễ chịu, vừa hợp phong thủy lại có tính thẩm mĩ cao. Đây là màu Tỳ Hưu có tác dụng khai tài vượng lộc tốt nhất, biểu trưng của quan chức, thăng tiến và hanh thông.
Ty Huu mau nao co tac dung chieu tai vuong van tot nhat hinh anh 2
 
Tỳ Hưu màu vàng được làm bằng hoàng ngọc, màu sắc trẻ trung, tươi tắn. Màu vàng là màu của quý tộc, hoàng gia, có ý nghĩa phong thủy là người đứng đầu, rất cao quý. Đeo Tỳ Hưu màu vàng bên người không chỉ bảo hộ bình an, phát tài phát lộc mà còn chiêu mộ nhân tài, có người giúp sức, thể hiện phong thái lãnh đạo.
 
Việc chọn màu Tỳ Hưu không chỉ dựa vào sở thích bản thân mà còn phải căn cứ vào ngũ hành bản mệnh. Ví dụ như người mệnh Mộc không nên đeo Tỳ Hưu màu vàng – mang ngũ hành Kim tương khắc. Người mệnh Hỏa có thể đeo Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu tím để khai vận gặp may,….
► Bạn đã biết: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Hỏa hợp màu gì?

Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà 7 trường hợp dù thích đến mấy cũng không được dùng tỳ hưu phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỳ Hưu màu nào có tác dụng chiêu tài vượng vận tốt nhất?

Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39. Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34. Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số biểu lý cô độc quả phụ, gồm các số: 21, 23, 26, 28, 29,    33, 39.

Số biểu lý hiếm con cái, gồm các số: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị sự giàu sang, hạnh phúc, vinh quang, danh tiếng, gồm: 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 25, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu lý chỉ phụ nữ hiền dịu, giúp chồng, dạy con tốt, đức hạnh, mềm dẻo, khéo, gồm: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24,    31, 32, 35

so_tu_nhien

Số biểu lý thể hiện khả năng thủ lĩnh, tài điều hành, nhân đức, gồm: 3, 13, 16, 21, 24, 31, 33, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị sự giàu có, gồm: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.

Số biểu lý biểu thị được hưởng thừa kế, gồm: 3, 5, 6, 11,   13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.

Số biểu lý biểu thị tuy gặp khó khăn trở ngại nhiều, song vẫn thành công, gồm: 6, 8, 17, 18, 27, 29, 30, 36, 38, 49,

51,   55, 58, 61, 71, 73, 75

Số biểu lý biểu thị gặp nhiều tai họa, trôi nổi, thăng trầm, thất bại, nhiều cảnh trái ngang, bệnh tật, tù tội, rủi ro, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 5, 76, 77, 78, 79, 80.

Số biểu lý biểu thị phá tán sản nghiệp của ông cha, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14. 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa, gia đình suy bại, họ hàng lạnh nhạt, anh em bất hòa, con cái bất hiếu, ly tan, hao tổn, nhiều nghịch cảnh, tai họa, thăng trầm, trôi nổi, gồm: 2, 4, 8, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30, 38, 40, 50, 80.

Số biểu lý biểu thị gặp tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, gồm: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59,

59,   70.

Số biểu lý biểu thị nhà cửa suy, họ hàng lạnh nhạt, ít anh em, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số biểu lý biểu thị hôn nhân muộn màng, gồm: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.

Số biểu lý biểu thị sự phá sản, gồm: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 26, 30.

Số biểu lý biểu thị gặp khó khăn, gian khổ, vất vả, gồm: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 23.

Số biểu lý biểu thị tính độc lập, tự lực, mạnh mẽ, gồm: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị tuổi trẻ (trước 30 tuổi) khá, may mắn, gồm: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 68, 81 (1).

Số biểu lý biểu thị hậu vận (sau 30 tuổi trở đi) khá, may mắn, thành đạt, yên bình, phúc hậu, gồm: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 67, 68.

Số biểu lý biểu thị tính tình ôn hòa, gồm: 5, 6, 11, 15, 16, 31, 32, 35, 54.

Số biểu lý biểu thị hiền lành (riêng cho nữ giới), gồm: 5, 6, 15, 16, 35.

Số biểu lý biểu thị giàu tình cảm, gồm: 7, 17, 18, 27, 35, 37, 47.

Số biểu lý biểu thị nhiều hơn một vợ (đa thê), gồm: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.

Số biểu lý biểu thị có sắc đẹp, gồm: 4, 13, 14, 15, 19, 21, 24, 28, 31, 32, 33, 37, 41, 42.

Số biểu lý biểu thị đông con cái, gồm: 11, 13, 39, 41; hiếm muộn con: 10, 34.

Số biểu lý biểu thị tính ưa vận động thể lực, gồm: 3, 5,  6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.

Số biểu lý biểu thị không tốt cho nữ giới (nam tính), gồm: 21, 23, 27, 29, 33, 39.

Số biểu lý biểu thị đào hoa, may mắn, gồm các số: 4,   12, 14, 16, 24, 28, 37, 45.

Số biểu lý tài năng nghệ thuật gồm các số: 13, 14, 26, 29,   33, 36.

Số biểu lý đam mê gồm các số: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52.

Số biểu lý cô đơn gồm các số: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân lập số biểu lý có định tính chi tiết –

Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Một bài viết rất hay về nhân sinh quan trong Tử Vi và làm thế nào để sửa số mệnh của tác giả Cam Vũ. Đây là một bài trình bày rất hay!
Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ phụ lục của tác giả Cam Vũ viết trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu

* Tác giả Cam Vũ chính là nick name MinhMinh trên trang tuvilyso.org

Theo quan niệm: thiên địa vạn vật đồng nhất thế của triết học Trung Hoa, thì sự hình thành và biến hóa của vũ trụ đều do sự sinh hóa không ngừng của 7 yếu tố chính gọi là âm dương ngũ hành, phát xuất từ khối nguyên thủy gọi là Thái Cực, cũng là 1 lối quan niệm về sự hình thành và biến hóa của vũ trụ này cũng được cổ nhân Trung Hoa đồng hóa cho con người vì con người là 1 nhân thân tiểu thiên địa hay còn gọi là tiểu vũ trụ. Nên những sinh động biến hóa trong con người cũng được hình thành do 2 khí âm dương và 5 chất ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Thủy tổ khai sáng ra nền tư tưởng này là:

  • Vua Phục Hy: 4447 - 1142 trước Tây lịch Vua Văn Vương: 1144 - 1142 trước Tây Lịch.
  • Ðức Khổng Tử: 551-479 trước Tây Lịch.

Khổng Tử đã hoàn chỉnh và lập thành sách để dạy cho môn sinh. Bắt đầu từ thời Châu được gọi là Kinh Dịch. Nội dung nói về sự biến hóa của trời đất, ứng dụng sự hiện diện của âm dương ngũ hành và quy tắc sinh khắc biến hóa vào mọi lĩnh vực từ lý số đến chính trị quân sự xã hội, kinh tế văn hóa, y học, dạy con người xử thế nào cho hợp thời phải đạo – giúp cho con người hiểu được thời để xuất sử, tiến thoái cho đúng lúc nhất nhất đều không ra khỏi căn bản là sự sinh động của âm dương ngũ hành.

Vào đời nhà Tống lúc mà nền văn hóa Trung Hoa rất thịnh vượng, các triết gia thời ấy đều chuyên tâm vào việc nghiên cứu con người để tìm giải pháp cho cuộc sống, tìm nguyên tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Tất cả bộ môn nhân văn đều tập trung vào môn khảo cứu con người và xã hội cần thiết cho việc tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ. Tất cả đều thấm nhuần tinh thần nhân bản thật hoàn mỹ, thủy tổ của Tử Vi: Trần Ðoàn, còn gọi là Hy Di Lão Tổ, một đạo gia kiêm nho gia thời Bắc Tống đã thấm nhuần tinh hoa của nền triết học này. Môn Tử Vi ra đời như một một học nghiên cứu hoàn con người hiện tại cho con người biết được bản dự thảo cuộc đời mình, cũng vẫn đưa trên nguyên lý âm dương ngũ hành, nên cũng không đi ngoài tư tưởng của Dịch Học. Trên tinh thần biến hóa không ngừng, hẳn bản dự thảo kia cũng không ngừng cố định ở 1 điểm A là A nào đó, nó có thể là A, rồi đến Á rồi đến B hay xa hơn nữa mà cái hàm súc của Tử Vi sẽ chỉ cho ta biết phải làm thế nào vậy.

1. Can Chi của tuổi tương ứng với quái dịch

Khi biết được can chi của tuổi thì nạp âm của can chi ấy đã tạo thành 1 quẻ dịch của một trong 64 quẻ. Ý nghĩa của cuộc đời của tuổi ấy. Và phải sống thế nào để có lợi cho sự nghiệp.

a. Thập can tương ứng với bát quái

  • Giáp là Cấn: Là sơn: Núi.
  • Ất là Chấn: Là lôi: Sấm sét.
  • Bính là Tốn: Là Phong: gió
  • Ðinh là Tỵ: Là hỏa: Lửa
  • Mậu là Tốn: Là phong: gió
  • Kỷ là Ly: Là hỏa: là lửa
  • Canh là Khôn: Là địa: đất.
  • Tân là Ðoài: Là Trạch: Hồ, Ao, Ðầm
  • Nhâm là Càn: Là Thiên: Trời
  • Quí là Khảm: Là Thủy: Nước

b. Thập nhị chi tương ứng với bát quái

  • Tý là Khảm
  • Sửu là số 5 thuộc trung ương
  • Dần là Cấn
  • Mão là Chấn
  • Thìn là số 5 thuộc trung cung
  • Tỵ là Tốn
  • Ngọ là Ly
  • Mùi là số 5 trung cung
  • Thân là Khôn
  • Dậu là Ðoài
  • Tuất là số 5 thuộc trung cung
  • Hợi là Càn

Lưu ý: số 5 thuộc trung cung thì tùy nam hay nữ luân giải: nam là quái khôn, nữ là quái Cấn.

Như vậy mỗi nạp âm (tức can chi của năm sinh, của tuổi 1 người) cho ta ý thiên về 1 quẻ dịch của 1 đời người.

Thí dụ: đàn ông, tuổi Canh Dần, Canh là Khôn vi Địa, Dần là Cấn vi Sơn, Quẻ Khôn ở trên, kết hợp với quẻ Cấn ở dưới thành ra quẻ địa sơn khiêm có nghĩa là: ở đời càng nhún nhường khiêm tốn càng có lợi cho sự nghiệp.

Như trên ta thấy cách thành lập quẻ được xếp theo: lấy hàng Can làm thương quái, lấy hàng Chi làm hạ quái.

Thượng quái và hạ quái kết hợp với nhau ra 1 trong 64 quẻ.

Thí dụ: Tuổi Ất Dậu, đàn bà, Ất là Chấn vi Lôi, Dậu là Ðoài vi Trạch, quẻ Chấn ở trên quẻ Ðoài ở dưới tạo thành quẻ lôi trạch quy muội có nghĩa là: những công việc làm vì vui thú, vì cao hứng thì chẳng được lành, càng đi càng vất vả, có nhiều ngang trái trong cuộc sống.

c. Sau đây là phần ý nghĩa các quẻ dịch

1. Phong thiên tiêu súc
Mây u ám mà không mưa, chưa có gì, việc làm nên đợi chín mùi hãy hành động.

2. Phong trạch trung phù
Trứng sắp nở không nên do dự nữa mà hỏng việc phải có gan tới phút cuối cùng.

3. Phong hỏa gia nhan
Ngọn lửa ở bếp, thời vẻ vang đã hết, cần an phận thì yên ổn hơn.

4. Phong lôi ích
Biết mình trong lợi ích chung, nên nhường nhịn để cùng hưởng lợi.

5. Phong thủy hoán
Buồm căng trước gió cơ hội tốt đang dần dần tới nên thận trọng mà đón nhận, vẫn có thử thách và nguy hiểm.

6. Phong sơn tiệm
Dục tốc bất đạt, loài chim biển khi cất cánh bay lên phải biết giữ sức để bay xa vì sông nước quá mênh mông.

7. Phong địa quan
Gío đang lớn thành bão, chớ vội vàng mà hỏng việc, nên nại chờ thời có thuận lợi.

8. Thuần tốn
Tự lượng sức mình thấy chưa đủ khả năng thì nên tìm cách ẩn náu kẻo có hại.

9. Thủy thiên nhu
Hãy trau dồi cho có khả năng để khi thuận lợi mà phát huy không nên vọng động sớm mà có hại.

10. Thủy trạch tiết
Phải chừng mực, tiết đồ để khỏi bị suy thoái.

11. Thủy hỏa ký tế
Thành công viên mãn.

12. Thủy lôi trân
Mầm non trong khối băng tuyết, tuy hy vọng mà nhiều bấp bênh gian nan, cần tu bổ khả năng chu đáo hơn.

13. Thủy phong tinh
Giếng nước ngọt có trước mắt người đang khát, ở đời nếu làm việc gì nên quyết định ngay kẻo lỡ mất cơ hội.

14. Thủy sơn kiển
Tưởng băng giá làm tê cóng tay, phải biết khi nguy hiểm ở trước mắt thì không nên làm, hay dừng lại là thuận lý.

15. Thủy địa tỵ
Khi thuận lợi vui vẻ phải cẩn thận đang có mầm khó nhọc xảy ra.

16. Thuần Khảm
Khi cảm thấy nhiều khó khăn đang đến như thác lũ kéo về. Cần nhẫn nại mới đương đầu vượt thắng được.

17. Trạch thiên quải
Tượng Hổ gầm dưới trăng, khi có tài mà chưa gặp thời chớ nên bất mãn, sẽ có lúc thuận lợi để khai triển sở trường.

18. Trạch hỏa cách
Khi việc cần đến phải bỏ cũ để làm mới hơn, chớ nuối tiếc do dự, càng gây cấn càng vẻ vang và thành công lớn.

19. Trạch lôi tùy
Khi hoàn cảnh khó thay đổi, cần ở thế nhu thuần là biết phận, không nên vọng động mơ tưởng thái quá.

20. Trạch phong đại quá
Tham thì cực thân, phải cận thận khi đến đích là lúc hết sức lực.

21. Trạch thủy khôn
Chịu vất vả thì sau này tốt tươi hơn.

22. Trạch sơn hàm
Những hỉ sư đến, với tầm tay, nên cố giữ mà hưởng thụ lâu dài.

23. Trạch địa tụy
Khi làm việc gì học hỏi cho kỹ; thành công đòi hỏi nhiều về quá trình kinh nghiệm của người khác.

24. Thuần đoài
Miệng lưỡi là gốc của họa phúc, thuận lợi xen lẫn với hiểm nghèo, làm việc gì cũng phải cẩn thận.

25. Ðịa thiên thái
Cuộc đời gặp được nhiều việc đắc ý sở cầu nhưng đừng nên thái quá.

26. Ðịa trạch lâm
Mềm dẻo, dĩ nhu chế cương thì thành công, tuy cơ mà ứng biến.

27. Ðịa hỏa minh di
Khi có nhiều tai họa vây quanh, nên tìm cách ẩn hơn là tranh đua, chỉ mua lấy bất lợi.

28. Ðịa lôi phục
Khi gặp thất bại nên rút tỉa kinh nghiệm thì sẽ thành công.

29. Ðịa phong thăng
Muốn thoải mái chớ tự phụ, khả năng nhiều cần giúp đỡ người khác.

30. Ðịa thủy sư
Khi gặp nổi khổ tâm, đừng nản chí, sáng suốt thì thoát khỏi thất bại.

31. Ðịa sơn Khiêm
Ở đời càng nhường nhịn là khôn ngoan, sẽ đạt thắng lợi nhiều.

32. Thuần Khôn
Nhu hòa và phải biết lùi đúng lúc là đã thành công thì tránh được họa hại.

33. Hỏa thiên đại hữu
Tương mặt trời ở chính ngọ phải thận trọng, lúc cao nhất là sắp bước sang kỳ suy thoái vất vả.

34. Hỏa trạch khuê
Phải tranh đấu mới được việc, vẫn cần đề phòng tất cả chỉ là tạm thời, phải chịu đựng.

35. Hỏa lôi phệ hạp
Phải quyết định dứt khoát mọi trở ngại mới mong thành công ở đời.

36. Hỏa phong đỉnh
Ở đời khi mong ước điều gì, cần góp nhặt tất cả khả năng, điều kiện.

37. Hỏa thủy vi tế
Khi thành công một phần, chớ tự mãn vì sự việc cần, đòi hỏi tiến tới nữa.

38. Hỏa sơn lú
Cuộc đời như người lữ khách nhiều lo âu, đang trong cơn thất thế, cần an phận, bình tĩnh.

39. Hỏa địa tấn
Vạn sự khởi đầu nan, cần vững tâm để có khí thế ban đầu.

40. Thuần ly
Ở đời, sự việc khi khí thế đang phát triển thì đừng nên quá đà mà trở thành ảo mộng.

41. Lôi thiên đại tráng
Không kìm hãm được mình, thành ra hỏng việc.

42. Lôi trạch qui muội
Vì tình mà quên lý, cái thế lỡ làng, nên nhẫn nhục là hơn.

43. Lôi Hỏa Phong
Lúc thành công nhất cũng là lúc báo hiệu suy tàn tới nơi, cần phòng xa.

44. Lôi Phong Hằng
Cố gắng tạo căn bản, đó là nắm vững lẽ thường, nên trầm tĩnh mà làm việc.

45. Lôi thủy giải
Tượng que: tuyết tan được nắng xuân. Khi thuận lợi đã đến nên nắm lấy mà hành động.

46. Lôi sơn tiểu quá
Cuộc sống ở đời thiếu thuận hòa, điều bất lợi càng lúc càng nhiều.

47. Lôi địa tụ
Phải biết lo xa để khỏi phiền gần, có phòng xa thì mới vui vẻ

48. Thuần lôi
Sau cơn mưa trời lại sáng, cứ yên tâm với những nỗi biến động của cuộc đời.

49. Thiên trạch lý
Ở đời khi đã bắt tay vào việc phải tùy cách đối phó khéo léo mà cư xử.

50. Thiên hỏa đồng nhân
Sự việc ở đời cần sự giúp đỡ của những người chung quanh cho nên quyết định một mình.

51. Thiên lôi vô vọng
Khi gặp lúc thất vọng cần trầm tĩnh để phân biệt cái thất bại với cái thành công. Thủ phận chờ lúc không phải là đã chịu an phận.

52. Thiên Phong cấu
Cuộc đời gặp lúc họa vô đơn chí, có nhiều tai họa dồn dập, phải bình tĩnh mà nhận định, chớ cuống cuồng.

53. Thiên thủy Tụng
Ở đời càng bớt va chạm càng tốt, giảm cứng rắn để đoạt thắng lợi.

54.Thiên sơn độn
Khi cơn nguy đến, chạy trước là thượng sách, tìm nơi ẩn mình mà tu dưỡng, sẽ vinh quang sau này.

55.Thiên Ðịa Bỉ
Ở đời khi gặp lúc cũng ví như vào ngõ cụt thì nên chịu phận nhục mà thu hồisức lực, chớ vong động rồi sẽ gặp thoải mái hơn.

56.Thuần Cấn
Bay cao quá sẽ rớt đau hơn, khi thành công chớ khinh thường, nên củng cố kinh nghiệm để tạo thành công mới.

57. Sơn thiên đại súc
Ở đời mọi sự việc càng chuẩn bị chu đáo, sẽ vững lòng tiến đến thành công.

58. Sơn trạch tổn
Ở đời nếu biết hy sinh những cái lợi trước mắt cách tạm thời, sẽ hanh thông hơn trong tương lai kế cận.

59. Sơn hảo bi
Ở đời nhưng cơ hội tốt đến với mình chỉ thoáng qua ví như sự huy hoàng của ngọn đèn sắp tàn.

60. Sơn lôi hi
Trước khi làm việc gì phải mất công quan sát nhiều điều kiện thì mới được tốt đẹp.

61. Sơn Phong Cổ
Ở đời mỗi lần sự việc xấu đến với mình, hay lan rộng từ trong ra ngoài nên phải đề phòng, nên tĩnh thì hơn.

62. Sơn Thủy Mông
Càng gặp chua cay thất bại càng nên học hỏi, chớ nản cứ kiên nhẫn, thời cơ sẽ đợi mình.

63.Sơn địa bác
Khi gặp tình thế bi quan, chớ nản lòng, trong đó vẫn còn lối dẫn đến thành công. Cứ bình tĩnh mà tìm sẽ thấy.

64. Thuận Cấn
Ở đời phải biết chữ tùy khi ngại ở trước mắt.

Trên đây chỉ là tóm tắt ý chính, lời khuyên bảo cho mỗi quẻ, để cho dễ nhớ, nếu muốn đào sau cho tường tận, ngọn nguồn, nên tìm đọc thêm các sách Chu–Dịch-vì ở đây không hoàn toàn thuộc phạm vi của Dịch Lý nên chỉ xin được phép khái lược để gây cho độc giả ý niệm về Dịch. Tuy vậy những lời bảo của mỗi quẻ dịch tương ứng với mỗi tuổi, vẫn được trình bày cách đơn giản và dễ hiểu.

2. Ý Nghĩa của mệnh và Thân

Theo các sách Tử Vi của người xưa để lại, đều thấy nói, từ lúc mới sinh cho đến năm 30 tuổi thì cuộc đời ảnh hưởng do cung mệnh, do đó lấy cung Mệnh làm chính. Cuộc đời ngoài 30 tuổi trở ra tới lúc chết thì ảnh hưởng do cung Thân (Thân đây là cung an Thân chứ không phải cung Thân trong địa chi Tý Sửu Dần..). Do đó phải lấy quan niệm tam thập nhi lập – con người sống ở đời trong vòng 30 tuổi. Là cái thời gian để trui luyện dùi mài kinh sử, luyện tập khả năng để khi rời mái gia đình tức là từ 30 tuổi trở ra, mới đem cái sở trường ra để tạo sự nghiệp giúp đời, lúc ấy mới chính là lúc hành động. Thế cuộc biến đổi, quan niệm tam thập nhi lập ngày nay không còn nữa, để phù hợp với đại cuộc, cung mệnh chỉ được khả coi nặng khi đương số có trong mái gia đình và khi ra hoạt động với không không phân biệt tuổi tác thì ấy chính là lúc Thân hoạt động. Nhưng mỗi động tác con người đều là sự kết thúc của những năng lực tiềm tàng trong nội giới

Thân chính là cái ứng dụng của Mệnh - hay nói một cách rõ ràng dể hiểu hơn:

  • Mệnh là tư tưởng của con người
  • Mà Thân là cái ta hành động vậy

Trên địa bàn một lá số, chỉ thoáng nhìn cung mệnh, rồi đến cung an thân, ta có thể hiểu được con người của lá số ấy có tư tưởng gì và hành động ra sao? Mà mọi kết thúc của hành động chính là những tác nhân (nguyên nhân tác động) gây nên những điều hoặc có lợi, hoặc có hại cho bản ngã.

Vậy phải hành động thế nào cho có lợi cho bản ngã, khi nào chiều theo tư tưởng vẫn tự nó phát sinh, khi nào nên dứt bỏ, phải xét lại; ấy chính là cái “biệt” của người trí giả vậy.

Muốn biết về ý nghĩa của mệnh, thân, thế nào chỉ căn cứ vào vòng Thái Tuế và các sao ở cung mệnh hay Thân và ý nghĩa các sao liên hệ để luận.

Thí dụ: 1 lá số dương nam Canh Dần tháng 9 ngày 3 giờ Thân. Như vậy mệnh Lập tại Dần có Tham Lang gặp Thái Tuế. Thân đóng ở Ngọ có Quan Phù gặp Thất sát ngộ Tuần Triệt - có nghĩa là con người trong tư tưởng lúc nào cũng mang niềm tự hào, thích ra tay nghĩa hiệp nhưng hành động thì lại hay nóng nảy (quan.???? Thất sát) mà hỏng việc (Tuần Triệt cản) mà như vậy thì lại sinh ra bất mãn ở con người. Thái Tuế càng thất bại, càng gặp việc khó càng kiêu kỳ, chính vì cái tư tưởng (mệnh) Tham Lang nên khi làm việc chỉ hăng hái buổi đầu rồi tư tưởng sẽ thay đổi để dễ bỏ dở công việc để làm việc mới khác. Vậy muốn sống cho được thành công, người này phải biết mềm mỏng, kiên nhẫn và cương quyết trước sự việc, khi gặp trở ngại đừng nản chí, cứ tiếp tục làm sẽ thành công.

3. Thiên Tài, Thiên Thọ hay Nhân Quả

Sao THIÊN TÀI được khởi từ cung mệnh là cung tý tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Sao THIÊN THỌ được khởi từ cung an thân là cung tý cung tính theo chiều thuận đến năm sinh.

Như, trên đã trình bày cái lý hàm súc của mệnh, Thân Thiên tài đi theo mênh, Thiên Thọ lại tùy với Thân như ngầm bảo cho thấy phải gieo cái Nhân ở đâu thì sẽ gặt hái kết quả cho đời, vậy nêu tính ra sẽ thấy người sinh năm:

  • Tý sao Thiên tài ở Mệnh
  • Sửu sao Thiên tài ở Phụ Mẫu
  • Dần sao Thiên tài ở Ðiền
  • Thìn sao Thiên tài ở Quan
  • Tỵ sao Thiên tài ở Nô
  • Ngọ sao Thiên tài ở Di
  • Mùi sao Thiên tài ở Ách
  • Thân sao Thiên tài ở Tài
  • Dậu sao Thiên tài ở Tử
  • Tuất sao Thiên tài ở Phối
  • Hợi sao Thiên tài ở Bào
  • Dần sao Thiên tài ở Phúc

Sao Thiên Thọ nằm ở đâu thì những kết quả gặt hái được sẽ do từ cung ấy.

Thí dụ: Tuổi Canh Dần ngày 3 tháng 9 giờ Thân. Thân cư quan Lộc, Thiên tài Phúc Ðức, Thiên thọ cư tài bạch, ở người này nếu muốn được sự thoải mái may mắn về tiền bạc, phải đối xử với họ hàng bà con thật rộng lượng, cho phải đạo, gạt bỏ mọi tị hiềm.

  • Người tuổi Tý THIÊN TÀI ở Phụ Mẫu nghĩa là phải đối xử với cha mẹ cho ra người hiếu tử.
  • Người tuổi Dần THIÊN TÀI ở Phúc: phải đối xử với họ hàng cho phải đạo.
  • Người tuổi MÃO, THIÊN TÀI ở Ðiền: lo nhà cửa, nơi che mưa trú nắng là quan trọng.
  • Người tuổi THÌN, THIÊN TÀI cư Quan: phải chăm lo bồi đắp cho công danh của mình.
  • Người tuổi TỴ, THIÊN TÀI cư Nô: phải đối xử rộng rãi và cho có nhân tình với bạn bè, với người giúp việc.
  • Người tuổi Ngọ, THIÊN TÀI ở Di: phải có những hoạt động xã hội giúp đỡ tha nhân.
  • Người tuổi Mùi, THIÊN TÀI ở Ách:phải chăm lo đến sức khỏe của mình.
  • Người tuổi Thân, THIÊN TÀI ở Tài: phải biết chi tiêu rộng rãi nhưng lo xa.
  • Người tuổi Dậu, THIÊN TÀI ở Tử Tức: nếu chăm lo cho con cháu sẽ được hưởng phúc.
  • Người tuổi Tuất, THIÊN TÀI ở cung Phối ngẫu: nên cư xử cho đúng đạo vợ chồng.
  • Người tuổi Hợi, THIÊN TÀI ở Bào: nếu biết lo toan bao bọc xây dựng cho anh em, sẽ được đền bù xứng đáng.

Tử Vi là 1 khoa học nhân văn nghiên cứu về con người hiện thực, cho nên Tài, Thọ ở đây là cái Nhân quả nhãn tiền có ngay từ cuộc sống này. Những thoải mái, may mắn mà ta đạt được (Thiên Thọ), sẽ xảy ra ngay sau cái nhân là Thiên Tài mình gieo được.

4. Ðạo lý ẩn tàng trong chính tinh của Tử Vi

Người nghiên cứu Tử Vi, nếu đặt bút làm con tính thì ai cũng có thể thấy cứ 1 hội (60) thì có được 512.640 lá số tử vi khác nhau, nhưng trong khi ấy thì nhân loại có khoảng 6 tỉ người như thế, tính trung bình thì cứ 12,000 người có cùng 1 lá số giống nhau; thế nhưng trên thực tế số người số người có cùng một lá số lại vẫn có những sứ mệnh khác nhau. Ðiều này đã gây thắc mắc không ít cho học giả. Thật ra khi truyền bá môn lý học này. Cổ nhân có ý muốn hệ thống hóa các đặc loại con người, rồi theo đó mà có lời bảo cho từng loại phải sống sao cho chan hòa cùng nhau (xã hội hoàng kim thịnh vượng là vậy) chứ không hẳn chỉ nhằm vào việc đoán vận mệnh phú quý, thọ yểu mà thôi. Mỗi lá số đều có những cấu trúc tinh đẩu khác nhau chỉ thoáng qua thế chính tinh đã thấy rõ 3 cách phân bố.

a. Nhân cách: là thể nhị hợp của Liêm trinh với Thiên Lương, của Thiên Cơ với Phá Quân, của Vũ Khúc với Thái âm, của Thiên Phủ với Thái Dương và của Tham Lang với Thiên Ðồng.
b. Ðịa cách: là tính xung đối của Thiên tướng với Phá Quân, của Thất Sát với Thiên Phủ.
c. Thiên cách: là tính hình hại của chính tinh, xin nhắc lại tính hình hại của 12 cung địa chi, còn gọi là Lục Hại.

  • Tỵ hình Dần
  • Thìn hình Mão
  • Ngọ hình Sửu
  • Mùi hình Tý
  • Thân hình Hợi
  • Dậu hình Tuất

Ở thế này luôn luôn thấy tính cách hình Hợi của Tử Vi với Cự Môn, của Thiên tướng với Thiên Cơ, của Thái Dương với Thất Sát.

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của 14 chính tinh trải đều trên địa bàn 12 cung dù trong bất cứ ở cung nào cũng không ra ngoài 3 thể cách đã nêu trên, đây cũng là 1 trong những huyền ảo của Tử Vi. Chính là ẩn tàng cái đạo lý làm người khi ta nghiệm lý về Tử Vi.

Mỗi cách số của Tử Vi đều có cái thuận lợi riêng và cũng có cái bất lợi riêng của nó, người thâm cứu về Tử Vi không phải là chỉ biết khi nào đáo vận Thái tuế, lúc nào đáo hạn Thiên Không, cái biết này chỉ là cái dụng sơ đẳng, tầm thường. Quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ nét mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo.

  • SUY NGẪM VỀ NHÂN CÁCH: Chính tinh ở thế nhị hạp. Ta thấy bàng bạc lời khuyên bảo chí tình: sống thanh bạch nhưng giữ cho phẩm chất thanh cao (thế Liêm trinh hỏa sinh Thiên lương mộc). Muốn đổi cũ thay mới phải biết cân nhắc tính toán cho cẩn thận khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Phá quân thủy sinh Thiên cơ mộc), sống có tình cảm chan hòa nhân ái chứ không nên vì đồng tiền mà thành cô đơn ti tiện (Vũ khúc Kim sinh Thái âm thủy - khi phú quý song toàn, có nghĩa là khi được địa vị cho sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương hỏa sinh Thiên phủ thổ). Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lỗi lầm để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ tính chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Thiên đồng thủy sinh Tham lang mộc).
  • SUY NGẪM VỀ ÐỊA CÁCH: Chính tinh thế xung đối thấy rõ ràng thuật xử thế lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân xung với Thiên tướng ). Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế hung bạo (Thiên phủ xung với Thất sát).
  • SUY NGẪM VỀ THIÊN CÁCH: Tính hình hài của tinh đẩu cho thấy lời chỉ dạy về kinh nghiệm sống ở đời phải biết. Khi đạt địa vị cao sang phải biết nghe lời phê phán sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân chính đáng, hoàn mỹ đó là Cự Môn với Tử Vi.
  • Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này sẽ mất cái kia đó là Tướng quân với Thiên cơ.

Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, sự trong sáng, nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu đó là thế hình nhau của Nhật với Phá quân. Ðời người theo tính lý của Tử Vi chỉ là 1 bản dự thảo của một con người.

Không một thế lực nào có thể độ mạng cho ta được, đời ta do tay ta gầy dựng tùy ý ta chọn lựa để tiếp nhận lấy những sự xảy đến với ta.

Không nên chê trách MẪU THIÊN KHÔNG. Những cũng chớ vội tôn sùng người THÁI TUẾ, vấn đề khẩn yếu là dựa vào cấu trúc của các tinh đẩu ở lá số của mình mà xử thế với đời sao cho nên người tốt lành trong xã hội.

Toàn bộ nội dung bài viết về phần quẻ dịch năm sinh và nguyên lý Tài Thọ đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó vào phần "LỜI KHUYÊN ỨNG XỬ" để đọc nội dung hướng dẫn lời khuyên ứng xử theo nội dung bài viết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm nhân sinh quan trong Tử Vi hay làm thế nào để sửa số?

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, gia đình đoàn tụ, tăng cường sự thân thiết gắn bó. Hãy nhân dịp này cải thiện phong thủy phòng ăn để Trung Thu năm nay thêm
Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, gặp gỡ trao đổi tình cảm, tăng cường sự thân thiết gắn bó. Hãy nhân dịp này cải thiện phong thủy phòng ăn của nhà bạn để Trung Thu năm nay thêm vui vẻ và hài hòa nhé. 


Tet Trung Thu tham tinh doan vien nho phong an hop phong thuy hinh anh
 
Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên, là dịp hiếm hoi gia đình hội họp giữa những tháng ngày bận rộn của cuộc sống. Thông qua cải thiện phong thủy phòng ăn có thể giúp cho mối quan hệ thân tình trong nhà càng thêm gắn bó, khăng khít, tạo không khí ấm áp cho một tối Trung Thu đáng nhớ.   Phong thủy phòng ăn chú trọng nhất là màu sắc. Màu sắc nên nhẹ nhàng trong sáng, vừa tươi vui sáng sủa lại kích thích cảm giác muốn ăn. Có thể chọn màu vàng nhạt làm tông chủ đạo, mang đến cảm giác gần gũi, ấm áp, còn có thể tăng hứng thú dùng bữa với người khác, xúc tiến quan hệ thân mật, gần gũi với người trong gia đình.   Đồ dùng trong phòng ăn có hình tròn thì tình cảm gia đình hài hòa. Bàn ăn hình tròn là tốt nhất, nếu không có thể dùng hình bầu dục, tránh được những góc bàn sắc bèn, tượng trưng cho gia nghiệp thịnh vượng đoàn kết. Nếu nhà muốn dùng bàn ăn hình vuông thì nên tránh bố trí ghế ngồi ở góc bàn để không đón sát khí.    Số ghế ngồi nên là 5 hoặc 9 bởi chúng là những số thuần dương, là con số cát tường, mang đến may mắn. Ghế nên cao vừa phải, quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến tâm tình lúc dùng cơm, như vậy mới giúp Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên.   Để tăng cường mối quan hệ thân mật của người trong nhà, hãy trang trí thủy tinh tím – biểu tượng của sự bình tĩnh trong phòng ăn. Thủy tinh tím mang năng lượng vững vàng, giúp bình ổn cảm xúc, đối với tình bạn hay tình thân đều có tác dụng cực kì tốt, mọi người dễ dàng giao lưu, tiếp túc, bày tỏ, chia sẻ tấm lòng.
Tet Trung Thu tham tinh doan vien nho phong an hop phong thuy hinh anh 2
 
Hoa nghệ tây hay còn gọi là hoa hồng tây, hoa hồng tạng là loài hoa có ý nghĩa phong thủy tốt lành với quan hệ nhân sinh. Trong phòng ăn bày bình hoa này với ngụ ý một nhà hoàn mỹ, chu đáo tin tưởng. Bình hoa với nhiều sắc màu như tím, vàng trắng, hồng,.. cũng rất sinh động, có tính thẩm mĩ cao, giúp Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên hơn nữa.

► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian

Chọn khăn trải bàn cho phòng ăn Giải pháp cho phòng ăn nhỏ hẹp Tăng cường sức khỏe nhờ bài trí phong thủy phòng ăn hợp lí
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.


                                                                                               Nguồn : Baolavansu.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Làm đồ đồng là một công việc đòi hỏi tính nghệ thuật cao, phải mất nhiều trí lực và sức lực mới có thể thành công. Mơ thấy hình ảnh người thợ làm đồ đồng dự báo sức lao động của người nằm mơ sẽ mang đến những lợi ích nhỏ. Tuy nhiên, điều đó sẽ chẳng
Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thợ làm đồ đồng: Nên biết lượng sức mình –

Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Trong Nhân tướng học, đầu mũi còn gọi là Chuẩn đầu hay chóp mũi, cho biết phần nào vận số của con người. Với mỗi đặc điểm đầu mũi khác nhau lại cho biết cuộc sống giàu sang hay nghèo hèn khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầu mũi tròn và dầy

Nếu đầu mũi tròn, đầy và hai cánh mũi nở được gọi là “mũi sư tử”. Chủ nhân của tướng đầu mũi này có tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu thêm đặc điểm trán cao và rộng thì người này có cuộc sống giàu sang, quyền quý.
Tuy nhiên, nếu đầu mũi có nốt ruồi hoặc khuyết hãm thì đường công danh sự nghiệp luôn gặp phải trở ngại, thành bại luôn song hành.

Phan giau ngheo qua tuong dau mui - Anh 1

Ảnh minh họa

2. Đầu mũi nhọn và khoằm như mỏ chim ưng
Kiểu mũi này gọi là “mũi chim ưng”. Người có tướng mũi chim ưng sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại trong sự nghiệp ở độ tuổi từ 44 đến 48. Hoặc trong giai đoạn này có thể xảy ra kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.
Ngoài ra, nếu đầu mũi nhọn và nhỏ thì chủ nhân phải sống trong cảnh nghèo khó.

3. Đầu mũi sệ xuống miệng
Đa phần người có tướng mũi này đều không có khả năng làm lãnh đạo, khó thành công trong việc kinh doanh và ít có cơ hội thăng tiến trên quan trường.

4. Khí sắc đầu mũi
Nếu đầu mũi có màu đỏ tía, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời vất vả.
Nếu đầu mũi xuất hiện vết chàm đen, trong năm có vết chàm này chủ nhân sẽ mất mát về tiền của hoặc tổn hại về đường công danh. Tuy nhiên, nếu là vết chàm màu đỏ thì báo hiệu người này sẽ vướng vào chuyện kiện tụng.

5. Đầu mũi lấm tấm mồ hôi
Dù là mùa đông hay mùa hè, trên đầu mũi đều lấm tấm mồ hôi chứng tỏ số mệnh chủ nhân vất vả tới già, hơn thế còn phải sống bơ vơ phiêu bạt, bất ổn.
Ngoài ra, nếu giữa đầu mũi có vết sẹo do chấn thương để lại, chủ nhân và con cái khắc nhau, cuộc sống gia đình không hòa hợp. Nếu đầu mũi lệch, vẹo, không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, nghèo khó.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Xem tướng trẻ em dễ nuôi, khó nuôi –

Trẻ em da hồng hào, đầu tròn, tai và miệng lớn, nôi hồng, … là tướng dễ nuôi. ngược lại trẻ em… Khi con chào đời, nhiều bậc cha mẹ hớn hở khoe ‘trộm vía’ con dễ nuôi, nhưng ngược lại, không ít phụ huynh ‘than vắn, thở dài’ con khó nuôi mà không hiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trẻ em da hồng hào, đầu tròn, tai và miệng lớn, nôi hồng, … là tướng dễ nuôi. ngược lại trẻ em…

Khi con chào đời, nhiều bậc cha mẹ hớn hở khoe ‘trộm vía’ con dễ nuôi, nhưng ngược lại, không ít phụ huynh ‘than vắn, thở dài’ con khó nuôi mà không hiểu nguyên nhân tại sao.
Dưới đây là các nét chính về tướng trẻ em dễ nuôi và khó nuôi, chị em xem và test thử xem sao nhé!

1 – Tướng trẻ em dễ nuôi:
Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau:
– Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày.
– Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen.

xemtuongtre

Tướng trẻ dễ nuôi thường da hồng hoặc ngăm đen

– Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng.
– Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng.
– Con trai, hai bên tinh hoàn đàn hồi và có nhiều nếp xếp.
– Tai và miệng lớn.
– Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng.

2 – Tướng trẻ em khó nuôi:
– Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng.
– Lông mày quá lớn so với đầu và mũi quá thấp chỉ thấy có phần chuẩn đầu.
– Mắt thay vì có màu đen lại có màu nhạt như đậu đỏ.
– Tai nhỏ và quá mềm
– Không có bắp chân.

xemtuongtreem

– Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn, về sau nhỏ dần.
– Thịt nhiều, bệu
– Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ.
– Đầu lớn, cổ quá nhỏ.
– Hai mắt lờ đờ không thần.
– Mắt lúc nào cũng ướt như khóc.
– Đầu nhỏ, nhọn.
– Bụng lớn, rốn nhỏ.
– Tóc vàng khè và thưa, ngắn.
– Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng, trong khi lông mày hầu như không có.

Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của trẻ em ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây:
– Xương chẩm (phía sau đầu, trên xương gáy)
– Sơn căn (phần giữa 2 mắt)
– Tỵ lương (sống mũi )
Xương chẩm nổi rõ và rộng, sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trẻ em dễ nuôi, khó nuôi –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd