Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp sẽ là mẹ hiền vợ đảm

Sau khi kết hôn, người tuổi Mão, Thìn và Hợi sẽ trở thành mẹ hiền vợ đảm, trợ giúp đắc lực cho chồng con.
Những con giáp sẽ là mẹ hiền vợ đảm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Người tuổi Mão
 
Trong 12 con giáp, người tuổi Mão có tướng cát tượng ích phu vượng tử, sau khi kết hôn con giáp này sẽ trở thành mẹ hiền vợ đảm, chăm lo cho cuộc sống gia đình yên ấm, hòa hợp. 

Nhung con giap se la me hien vo dam hinh anh
Tuổi Mão  

Mọi cử chỉ hay ngôn từ của người con gái tuổi Mão đều nho nhã và hiền từ. Họ dễ mến, nhanh chóng chiếm được cảm tình của mọi người xung quanh. Người tuổi Mão có lối sống thực tế, không mơ mộng viển vông, đặc biệt luôn nỗ lực hết mình để thành công trong công việc để không trở thành “kẻ ăn bám” sau khi kết hôn. 
 
Người tuổi Thìn
 
Con gái tuổi Thìn sinh ra đã có số làm quý nhân, dễ lấy được chồng giàu sang, hưởng vinh hoa phú quý suốt cuộc đời. Sau khi đã yên bề gia thất, người tuổi Thìn không những hết mực yêu thương và chăm sóc chồng con, mà họ còn biết cách chăm chút cho bản thân, để mình luôn rạng rỡ và tạo sức cuốn hút với ông xã. 

Nhung con giap se la me hien vo dam hinh anh 2
Tuổi Thìn
 
Nhìn chung, dù là trong công việc hay chuyện gia đình của người tuổi Thìn đều vô cùng thuận lợi. So với những con giáp còn lại, mệnh số của người tuổi Thìn tốt hơn hẳn, đặc biệt là về đường hôn nhân. Thông thường, con gái tuổi Thìn có xu hướng làm chủ gia đình, quán xuyến mọi việc lớn nhỏ, làm vợ hiền mẹ đảm để người chồng yên tâm làm việc, gây dựng kinh tế.
Người tuổi Hợi
 
Nếu xét về tướng vượng phu ích tử, cần phải kể đến nữ giới tuổi Hợi. Không những bản thân họ gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, mà sự may mắn ấy còn truyền đến những người xung quanh, đặc biệt là các thành viên trong gia đình.

Nhung con giap se la me hien vo dam hinh anh 3
Tuổi Hợi
 
Người tuổi Hợi nhạy bén về vấn đề tài chính, dù trong công việc hay quản lí gia đình, họ đều biết cách chi tiêu hợp lí, rõ ràng. Nên sau này sẽ trở thành “trợ thủ đắc lực” cho chồng và cả dòng họ nhà chồng. 
 
Hơn thế, người tuổi Hợi vô cùng hiếu thuận với người bề trên. Đa số họ có mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu hòa hợp. Có người vợ hiền dâu đảm như tuổi Hợi, mọi sự trong nhà yên ổn và đầm ấm.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp sẽ là mẹ hiền vợ đảm

12 trực và ngày tốt - xấu

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi
12 trực và ngày tốt - xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tục xem ngày tốt, ngoài việc coi cát tinh (sao tốt) và hung tinh (sao xấu) người ta còn xét đến kiến trừ thập nhị khách (12 trực). Có tất cả 12 trực, mỗi ngày 1 trực theo trình tự:

1. Kiến; 2. Trừ; 3. Mãn; 4. Bình; 5. Định; 6. Chấp; 7. Phá; 8. Nguy; 9. Thành; 10. Thu; 11. Khai; 12. Bế.

12 truc va ngay tot - xau hinh anh
Nhị thập khách


Thời kỳ đầu, 12 trực dùng để chỉ tên 12 tháng âm lịch. Về sau 12 trực được chuyển hóa, dùng để chỉ ngày tốt, ngày xấu.

Theo sự vận hành của sao tốt và sao xấu thì có một số sao vận hành tương ứng với ngày trực: sao Nguyệt Phá trùng với trực Phá, sao Thiên Hỷ trùng với trực Thành...

Trong 12 trực nói trên, Trừ, Định, Nguy, Khai là Tứ Hộ Thần tức là thần cát lợi. Chấp, Kiến là thần nửa hung nửa cát. Bế, Mãn, Bình, Phá, Thành, Thu là thần hung.

Lịch sử kỷ niên của Trung Quốc có từ lâu đời và họ lấy thứ tự của 12 chi để tính tháng, được gọi là Nguyệt Kiến. Ví dụ, tháng 1 kiến Dần, tháng 2 kiến Mão... lần lượt quay vòng đến hết 12 tháng.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 trực và ngày tốt - xấu

31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, muốn nhìn thấy tinh lực của một người phải nhìn vào đôi mắt của người đó. Đôi mắt cũng cho biết hung cát của một người
31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, muốn nhìn thấy tinh lực của một người phải nhìn vào đôi mắt của người đó, nếu  đôi mắt sáng trong, thần thái mắt sáng ngời thì người đó có số phú quý; những người cố mắt lồi thì thường gặp trắc trở trong chuyện tình cảm, tuy nhiên, việc quản lý kinh doanh sẽ hóa cát nếu thận trọng.

31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 2
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 3
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 4
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Yến Phương

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Nếu thỏa mãn những tiêu chí đánh giá dưới đây, bạn yên tâm vì đã chọn cho mình hướng nhà tốt.
Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài những hướng về mệnh trạch và phương vị, hướng giao tiếp và yếu tố khí hậu cũng quyết định đến sự tốt xấu về mặt phong thủy của ngôi nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị
    1. Tiêu chí về hướng mệnh trạch
 
Trong văn hóa truyền thống phương Đông, mỗi người có cung mệnh tương ứng với các phương hướng hung cát. Dịch học phương Đông quy định có 8 cung mệnh ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ Bát Quái và phân thành 2 nhóm là Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
 
Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh sẽ làm nhà ở hướng Đông tứ trạch, nhóm Tây tứ mệnh sẽ ở nhà Tây tứ trạch. Tuy nhiên, tùy vào tình hình cụ thể mà có những phân tích về ngũ hành và phong thủy phù hợp.

The nao la huong nha tot xau hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tiêu chí hướng phương vị
 
Theo phong thủy nhà ở, hướng phương vị là hướng của một vùng, một vật (hay người) được xét so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, nhìn ra biển, sau lưng có chỗ dựa tựa như núi, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có ý chỉ hướng xung quanh của một chủ thể ta đang xét. Do đó, khi chủ thể di chuyển hay thay đổi thì trước sau, trái phải cũng thay đổi theo.
 
Trên thực tế xảy ra trường hợp, cùng một dãy nhà (tức nhìn ra cùng 1 hướng) và cùng buôn bán giống nhau nhưng lại có nhà khó khăn, nhà thuận lợi. Nguyên nhân do bên trong bên ngoài, trước sau, trái phải có phương vị khác nhau.
 
3. Tiêu chí về khí hậu
 
Một ngôi nhà đạt tiêu chí về khí hậu đó là đảm bảo đông ấm hè mát. Mà điều này có được chỉ khi nhà được làm ở hướng Nam
 
Ngoài ra, những ngôi nhà hướng Nam không chỉ đón được gió mát và không khí ấm trong hai mùa hè và đông, mà còn có nguồn ánh sáng ổn định, không quá chói chang. Do đó, tốt nhất nên làm nhà hướng Nam để đảm bảo tiêu chí về khí hậu.  
4. Tiêu chí về hướng giao tiếp
 
Người xưa có câu: “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” ý chỉ những điểm thuận lợi khi mua đất làm nhà. Bên cạnh việc đối phó với môi trường tự nhiên, con người cần phải ứng xử với môi trường xã hội. Do đó, hướng nhà (cửa chính, lối vào một không gian) nên nằm ở những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Muốn gặp nhiều may mắn, hãy yêu 4 con giáp nữ này

Bên cạnh vẻ ngoài ôn hòa và có sức hút tự nhiên, những con giáp nữ sau đây còn may mắn sở hữu nguồn năng lượng đặc biệt, có thể đem đến vận may cho người chồng, người yêu của mình.
Muốn gặp nhiều may mắn, hãy yêu 4 con giáp nữ này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô gái tuổi Mão

Cô nàng tuổi Mão sinh ra đã gặp nhiều may mắn, thế “vượng phu” rất mạnh. Những người đi bên cạnh họ đều có thể “lan truyền” được luồng khí may mắn này từ họ. Cô gái tuổi Mão có thể nói là người hỗ trợ đắc lực các phương diện cho người yêu, nàng có khả năng đem lại vận may, giúp mọi chuyện thuận lợi và mối quan hệ tình cảm cũng luôn êm thấm, suôn sẻ.

muon-gap-nhieu-may-man-hay-yeu-4-con-giap-nu-nay

Cô gái tuổi Hợi

Cô nàng này có vận nhân duyên với người khác phái rất tốt, vì vậy họ cũng dễ dàng tìm thấy tình yêu ở bất cứ đâu. Không những thế, nguồn năng lượng may mắn xung quanh họ còn giúp ích rất nhiều cho người yêu bên cạnh, giúp đối phương dễ dàng vượt qua khó khăn và hai người luôn đồng lòng đồng sức để xây dựng mối quan hệ tình cảm. Không những thế, ngay cả những người bạn khác phái bình thường xung quanh nàng cũng có thể “hưởng lây” vận may từ con giáp này.

Cô gái tuổi Ngọ

Có thể nói cô nàng tuổi Ngọ là một trong những quý nhân gần gũi nhất với người yêu của họ. Ở cạnh nàng, đối phương có sự trợ giúp rất nhiều trong sự nghiệp, có thể đạt thành tựu ngoài mong đợi. Mặt khác, các phương diện khác trong cuộc sống của hai người ũng nhiều thuận lợi hơn, tình cảm đôi bên luôn hòa hợp, gắn bó.

Cô gái tuổi Sửu

Đây là mẫu “hiền thê” điển hình, thế “vượng phu” cực mạnh, nàng có năng lượng tích cực đem đến may mắn cho sự nghiệp của chồng, giúp đối phương an tâm xông pha ngoài xã hội. Đa số có người yêu là cô gái tuổi Sửu, các chàng trai thường cảm nhận được vận thế của mình ngày càng thịnh vượng hơn, thậm chí có lúc còn có lúc thành công ngoài mong đợi.

Khang Ninh (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn gặp nhiều may mắn, hãy yêu 4 con giáp nữ này

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Hóa giải điều kỵ cho sân thượng –

Dưới đây là một số cách hóa giải cho sân thượng khi phạm phải các điều kỵ về mặt phong thủy. Sân thượng bị che khuất tầm nhìn Vói một số ngôi nhà cao tầng, từ trên sân thượng nhìn xuống, do bị che khuất tầm mắt nên thường không thấy đường. Đây là điề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số cách hóa giải cho sân thượng khi phạm phải các điều kỵ về mặt phong thủy.

Sân thượng bị che khuất tầm nhìn

Vói một số ngôi nhà cao tầng, từ trên sân thượng nhìn xuống, do bị che khuất tầm mắt nên thường không thấy đường. Đây là điều bất lợi về phong thủy. Người sống trong nhà không vững tâm, tinh thần dễ bị dao động, thậm chí hình thành tâm lý ỷ lại, không có ý chí vươn lên trong sự nghiệp và cuộc sống.

san-thuong-phong-thuy

Hóa giải: Tại lan can sân thượng, đặt một con chim ưng bằng đá vói cánh dang rộng, đầu hướng ra phía ngoài.

Lưu ý: Nếu chủ căn nhà tuổi Dậu thì không nên dùng phương pháp này.

Sân thượng hướng ra biển hoặc những nơi có nước

Đây cũng là thế nhà ở bất lợi cho gia chủ

Hóa giải: Đặt đôi rồng đá trên sân thượng hoặc ban công chính. Phần đầu rồng phải hướng ra biển hoặc những nơi có nước, tượng trưng cho việc song long (2 con rồng) bay ra biển.

Lưu ý: Nếu chủ nhà tuổi Tuất thì không nên áp dụng cách này vì rồng và chó xung khắc (Thìn – Tuất tương xung). Có thể dùng kỳ lân hay rùa đầu rồng (long quy) thay thế. Chúng cũng tượng trưng cho may mắn và họp với nước, nên có thể đem vận may và tiền tài vào nhà và đặc biệt không xung khắc với gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải điều kỵ cho sân thượng –

Cách xem vận năm 2014 của bạn trong lá số tử vi (phần 1)

Xem tiểu vận, tiểu hạn trong lá số tử vi là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định đến năm nào thì được tốt về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu vận trong tử vi 

Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt  xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi

ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.

Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:

- Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh

- Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng

- Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.

- Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)

1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.

Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.

Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.

Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.

Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.

Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).

Ta có bảng sau:

Can năm vận sinh Can tuổi

Tốt nhất

Can tuổi khắc Can năm vận

Tốt nhì

Can năm vận hoà Can tuổi

Bình

Can tuổi sinh Can năm vận

Mệt nhọc, kém

Can năm vận khắc Can tuổi

: Xấu, suy bại

 

ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.

2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng

Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi  thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Có mấy trường hợp:

- Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất

Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.

- Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.

- Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình

- Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

 - Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu

Thí dụ:trong tử vi  Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai

- Năm Xung

Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.

- Năm Hạn

Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.

- Hạn Tam Taỉ

Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc - tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố" 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).

Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi

Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2014

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận năm 2014 của bạn trong lá số tử vi (phần 1)

Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
  • 2 Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
  • 3 Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
  • 4 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

– Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng.
– Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.

Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:

KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

– Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.

Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:

KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.

Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.

– Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

– Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.

Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Xem tướng trán đoán mệnh –

Vầng trán rộng chia làm nhiều tiểu khu. Mỗi tiểu khu có những giá trị thông tin khác nhau. “Trán quyết định sang, hèn, vinh, nhục của một người”. Như vậy ta có hai dạng trán đẹp và quý đó là: 1. Trán cao, rộng, vuông vắn, đầy đặn, sáng sủa. 2. Trán h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vầng trán rộng chia làm nhiều tiểu khu. Mỗi tiểu khu có những giá trị thông tin khác nhau. “Trán quyết định sang, hèn, vinh, nhục của một người”. Như vậy ta có hai dạng trán đẹp và quý đó là:

ktt_5.11_concai1_kienthuc_tbvu

1. Trán cao, rộng, vuông vắn, đầy đặn, sáng sủa.

2. Trán hẹp, rộng nhưng phẳng, vuông, sáng đẹp.

3. Hai dạng trán trên nếu có các vân ngang đều đặn nữa hay có các dọc thẳng sờ vào thấy các sóng thì rất sang và quý vô cùng. Vân tạo thành đường chữ khẩu vuông khuyết (Trung Quốc) cũng là tướng quý.

4. Các dạng trán xấu:
– Trán hẹp nhỏ đầu bằng.
– Trán cao hóp bé lại.
– Trán dô nhọn ở khu “thiên trung và thiên đình”.
– Trán vẹt, lõm.
– Trán có vân nhằng nhịt, rối loạn.

5. Tướng pháp chia trán thành năm tiểu khu: thiên trung, thiên đình, tú không, trung chính và ấn đường để cấu thành tướng trán.
– Thiên trung ở giữa trán sát mép tóc thuộc sao Hỏa.
+ Nếu thiên trung đầy đặn, sáng sủa thì tuổi trẻ đã may mắn rồi, học hành đỗ đạt, danh vọng sớm.
+ Nếu lồi (trán dô) thì sẽ gặp nhiều bất hạnh.
+ Nếu lõm, nhăn nheo thì vất vả khổ hạnh.
+ Nếu có nốt ruồi thì khắc cha (không hợp nhau).
– Thiên đình ở dưới thiên trung.
+ Nếu đầy, sáng sủa thì tôt.
+ Nếu lồi hoặc lõm thì xấu.
+ Nếu có nốt ruồi thì khắc mẹ và có thể bị tai họa binh đao.
– Hai tiểu khu này cần đầy, sáng bóng thì tốt. Đó là hai phần trên của cung quan lộc.

6. Ba khu vực không cân đối, sắc khí kém thì cuộc đời không toàn vẹn. Đó là nhỏ vất vả, trung niên vất vả hay hậu vận kém cỏi… Tùy theo độ dài, sắc khí của từng khu vực và ngược lại thời niên thiếu đầy đủ, hạnh phúc, học hành đỗ đạt, trí tuệ khoát đạt; trung vận hành phát, về chức quyền, bổng cao, lộc hậu. Hoặc hậu vận khá giàu có, chức cao, con hiền, cháu thảo, gia đình êm thấm, yên vui.
Ở các bộ phận phụ thuộc sẽ cho ta thêm những thông tin khác biệt.

7. Khu vực trên những thông tin chi tiết:
– Trán vuông, phẳng, quý tướng: Khanh, sỹ, chủ tịch, tổng thông, thủ tướng…
– Trán cao khum khum, bóng sáng: Trí tuệ uyên bác, thông thái, học cao hiểu rộng, ngôn ngữ siêu việt.
– Trán rộng, bóng sáng: Khanh tướng.
– Trán bóng dài, hẹp, vân đều tăm tắp: Khanh tướng v.v… các chi tiết thêm sẽ nêu ở phần ngũ nhạc sau. Vì cần cụ thể giúp xem xét tướng cho thấu đáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán đoán mệnh –

Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Cùng với sự phát triển của trào lưu hiện đại, ngày càng có nhiều gia đình sử dụng chất liệu pha lê trong trang trí nhà ở. Tuy nhiên, từ góc độ phong
Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thủy, vẫn còn một số điều cần lưu ý.

1. Pha lên không thích hợp để ngăn cách phòng

Một số gia đình sử dụng pha lê làm vách ngăn phòng khách và phòng ngủ. Họ cho rằng như vậy sẽ có lợi cho việc mở rộng không gian xét về mặt thị giác. Tuy nhiên, không phải bất cứ địa điểm nào cũng thích hợp để dùng vách ngăn pha lê, với nhà ở thì lại càng cần lưu ý.

Từ góc độ phong thủy, hoạt động của khu vực phòng khách có sự khác biệt rõ rệt với phòng ngủ. Phòng khách là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, thuộc dương trong khi phòng ngủ là nơi chủ nhân nghỉ ngơi, thuộc âm. Nếu như sử dụng chất liệu pha lê sẽ khiến cho âm - dương mất cân bằng, khiến tâm tư của người sống trong nhà bất ổn, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.

2. Chú ý với pha lê trong nhà vệ sinh

Một số nữ chủ nhân trẻ tuổi sau khi kết hôn thích cải tạo nhà vệ sinh khép kín trong phòng ngủ với chất liệu pha lê nhằm tăng “không khí gợi cảm”. Tuy nhiên, cách thiết kế này không thích hợp về mặt phong thủy. Vì nhà vệ sinh bất luận như thế nào cũng đều chứa sát khí, thuộc âm, nên tránh xa, đóng kín. Nếu cần thiết dùng tường chắn thì cũng không nên dùng chất liệu pha lê.

3. Sàn pha lê gây cảm giác bất ổn

Trong một số thiết kế đặc biệt nhằm tăng vẻ mỹ lệ cho nội thất, có người thích dùng chất liệu pha lê để trang trí với các đồ án hoa văn đẹp mắt. Tuy nhiên, chất liệu pha lê trong suốt, khiến con người có cảm giác không thật mắt. Từ đó gây cảm giác bất an khi đi lại. Trong khi đó, hơn nơi nào hết, bề mặt sàn phải tạo cảm giác ổn định, vững chắc nhất trong sinh hoạt.

4. Tường pha lê không đối diện đầu giường

Tường pha lê cũng là một trong những "thủ pháp" được các kiến trúc sư hiện nay ưa dùng. Bởi nó tạo cảm giác không gian mở rộng và có sự biến đổi phong phú đến kinh ngạc. Bạn có thể sử dụng tường pha lê nhưng không nên bố trí đối diện giường ngủ.

Ngoài ra, tường pha lê cần được bố trí dựa vào tường thật để tránh không gian hư thực không rõ ràng.   (Theo Kmshsh.cn)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và 4 lưu ý khi sử dụng pha lê

Tết Hàn Thực (mồng 3/3 ÂL)

Theo phong tục xưa của Trung Quốc: vào tiết Hàn Thực 3/3 mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Theo phong tục xưa của Trung Quốc: vào tiết Hàn Thực 3/3 mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Ngày nay, người Việt Nam vào tiết Hàn Thực vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và thường làm bánh trôi – bánh chay để tượng trưng cho tết Hàn Thực. Chính vì vậy tết này còn được gọi là Tết Bánh Trôi – Bánh Chay.

2. Sắm lễ:

Mâm lễ cúng ngày Tết Hàn Thực gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:............... Ngụ tại:………… 

Hôm nay là ngày……………gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ..................... cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực (mồng 3/3 ÂL)

Thần sát trong tứ trụ

Thần sát có vai trò nhất định trong việc dự đoán cát - hung theo tứ trụ. Thần sát có cát thần và hung thần. Khi trong tổ hợp tứ trụ có sự kết hợp của các thần
Thần sát trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần sát có vai trò nhất định trong việc dự đoán cát - hung theo tứ trụ. Thần sát có cát thần và hung thần. Khi trong tổ hợp tứ trụ có sự kết hợp của các thần sát khác nhau thì tính chất cát - hung của mỗi thần sát có thể thay đổi. Đối với các thần sát thường dùng trong dự đoán tứ trụ, có thần sát dùng để đoán sự việc, có thần sát dùng để bàn về tính cách của con người hay nghề nghiệp...

Cách tra thần sát thường lấy địa chi làm căn cứ (ví dụ như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Tướng, Thiên Mã), một số thần sát lại dựa vào thiên can làm căn cứ (ví dụ như Thiên Ất, Lộc Tồn).

Chữ "Phúc"

Một số thần sát thường dùng để dự đoán trong tứ trụ

1. Thiên Đức quý nhân

2. Nguyệt Đức quý nhân

3. Thiên Ất quý nhân

4. Lộc Tồn

5. Văn Xương

6. Hoa Cái

7. Thiên Tướng

8. Thiên Mã

9. Kim Dư

10. Thiên Y

11. Kình Dương

12. Đào Hoa

13. Kiếp Sát

14. Thiên La, Địa Võng.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát trong tứ trụ

Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Vòng luân chuyển của 12 con giáp có tác dụng phân rõ mệnh lý hung cát trong từng năm. Bài viết dựa theo sự nghiên cứu về vòng luân chuyển và quan hệ tương
Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng luân chuyển của 12 con giáp có tác dụng phân rõ mệnh lý hung cát trong từng năm. Bài viết dựa theo sự nghiên cứu về vòng luân chuyển và quan hệ tương sinh, hình khắc của 12 con giáp để đưa ra kết luận.


 
Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 

Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 

Du bao van menh 10 nam toi cua 12 con giap hinh anh goc 2
 
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Kiếm Phong

Xem Clip Tác dụng ngàn đời của việc làm phúc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo vận mệnh 10 năm tới của 12 con giáp

Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Quẻ Quan Âm thứ 79 Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ đoán rằng những thứ mà người khác có, ta không nên quá nôn nóng muốn có được ngay.
Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 79 được xây dựng trên điển cố: Ám phù đảo Đồng Kỳ hay ngầm giúp phá được trận Đồng Kỳ.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Những thứ mà người khác có, dù bản thân cũng cực kỳ muốn có nhưng không vì thế mà nôn nóng muốn có ngay được.

Thừ quái tin thực mạc tín hư chi tượng. Phàm sự thủ cựu chi triệu dả.

Điển cố quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Câu chuyện này có nguồn gốc từ “Tùy Đường diễn nghĩa“.

Tần Quỳnh thống lĩnh đại quân Ngõa Cương đến cửa ải Đông Lĩnh, cửa ải này do Dương Nghĩa Thần trấn giữ. Dương Nghĩa Thần nghe báo có quân Ngốa Cương đến đánh cửa ải Đông Lĩnh, lập tức triệu tập các tướng bàn bạc: “Quân Ngõa Cương quân mạnh ngựa khỏe, lại có Tần Thúc Bảo chỉ huy quân đội, người này không thể xem thường. Để tránh được nhuệ khí của hắn, bản soái muốn bày một thế trận ở ngoài cửa ải, gọi là “Đồng kỳ trận” (trận cờ đồng), để đợi Thúc Bảo xông đến, nhất định sẽ bắt được hắn”. Dương Nghĩa Thần lại soạn một bức thư, sai người đến U Châu mời La Nghệ đến trợ giúp.

Sau khi La Nghệ đọc thư của Dương Nghĩa Thần, vội sai La Thành đến cửa ải Đông Lĩnh, bảo vệ Đồng kỳ trận, không được nhận tên phản tặc Tần Quỳnh là người thân. La Thành vào trong chuẩn bị hành lý, đem lời của cha nói lại cho mẹ biết. Mẹ của La Thành nghe xong kinh hãi nói: “Con nhất định không được nghe theo lời của cha con. Con chỉ có một người anh họ, hãy nể mặt mẹ, con phải giúp anh họ con phá được Đồng kỳ trận!” Vì thế La Thành tính sẵn trong lòng: Đi gặp anh họ trước, sao đó mới đến cửa ải Đông Lĩnh.

Mấy ngày sau, quân sĩ Tây Ngụy báo có La Thành cầu kiến, Từ Mậu Công ra ngoài doanh trại đón, có nhắc đến Đồng kỳ trận mà Dương Nghĩa Thần bày ra, La Thành nói: “Cha rất không ưa anh họ, vì không giúp sức cho triều đình, lại đi giúp cho quân Tây Ngụy phản nghịch, nên sai tiểu đệ đến bảo vệ cho Đông kỳ trận. Nhưng mẹ tiểu đệ lại dặn dò, bên ngoài tỏ ra là bảo vệ Đồng kỳ trận, nhưng lại ngầm giúp cho Tây Ngụy. Tiểu đệ định rằng khi anh họ đánh trận, sẽ tiếp ứng ở trong, quyết không để anh họ bị thất bại!” Từ Mậu Công nghe xong rất vui.

Sau đó La Thành từ biệt các tướng của quân Ngõa Cương, mang theo gia tướng đến núi Đông Lĩnh. Dương Nghĩa Thần thấy La Thành đến, trong lòng rất vui mừng.

Ngày hôm sau, Tần Quỳnh cầm thương nhảy lên con ngựa Hô lôi báo, đến trước Đồng kỳ trận, quân Tùy bắn ra hàng vạn mũi tên, Tần Quỳnh dùng thương gạt tên, xông vào trong trận. Tướng sĩ quân Tùy đồng thanh reo hò, vây hãm Tần Quỳnh vào giữa. Tần Quỳnh tả xung hữu đột, đều không thể ra khỏi được thế trận. Trong tình thế nguy cấp, con ngựa Hô lôi báo hai tai dựng thẳng, cánh mũi mở rộng, hí lên một tiếng, chỉ thấy binh sĩ của quân Tùy đều ngã nhào. Tần Quỳnh thừà cơ phóng ngựa xông ra khỏi thế trận, về đến doanh trại, Tần Quỳnh nói: “Đồng kỳ trận này quả thực là có diệu quyết!”

Từ Mậu Công nói: “Ngày mai nguyên soái hãy chạy thẳng đến hạ đổ cờ đồng (đồng kỳ), nhất định sẽ phá được Đồng kỳ trận”. Tần Quỳnh nghe nói vẫn không tin.

Hôm sau, Tần Quỳnh đánh vào từ cửa chính. La Thành ở trên đài chỉ huy, lệnh cho các xạ thủ trên cửa ải không được bắn tên, để xem họ làm thế nào hạ được đồng kỳ. Tần Quỳnh một người một ngựa xông vào thế trận, chạy thẳng đến dưới đồng kỳ, lấy cây Kim trang giản ra, nhằm đồng kỳ chém mạnh, cây cờ đồng đã hơi lay động. Tần Quỳnh vận nội công, lấy hết sức bình sinh, đánh thêm một nhát nữa, cây cờ đồng đổ ầm xuống đất.

Các tướng của quân Tùy vội vây lấy Tần Quỳnh liều mạng một phen, La Thành thấy anh họ đã mệt, không thể giành thắng lợi, liền xách thương nhảy lên ngựa xông lên, một thương đâm chết Đông Phương Bá, lại lấy giản đánh chết Dương Báo, Dương Bưu. Các tướng giờ mới biết La Thành làm phản! Dương Nghĩa Thần vừa nghe tin La Thành làm phản, liền than lớn: “Hỏng rồi!” Sau đó rút kiếm tự vẫn.

Các tướng sĩ quân Ngõa Cương thừa thế xông lên tấn công, chiếm được cửa ải Đông Lĩnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Dương Trạch 30 nguyên tắc

Dương Trạch 30 nguyên tắc (theo Huyền Không Phi tinh)
Dương Trạch 30 nguyên tắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/ Ở thôn quê không khí thông thoáng phép lập trạch phải thu cả sơn  lẩn thủy thì mới được tốt, Nơi thành thị khí tụ, tuy không có nước để thu  mà có nhà lân cận lồi lõm thấp cao, đường xá quanh co rộng hẹp, thấp lõm uốn khúc rộng là thủy, lồi cao thẳng hẹp là sơn .

 2/ Ai tinh, âm dương trạch ai tinh không khác, lấy nguyên vận thụ khí làm chủ, sơn hướng phi tinh với khách tinh gia lâm làm dụng, âm trạch trọng thủy, dương trạch trọng môn hướng, nhưng môn hướng sở dỉ nạp khí, như ngoài cửa có nước óng ánh, thì tốt hơn đường lộ, suy vượng do thủy, cân nhắc do lý của sao, cũng là không khác vậy).

 4/ Hoàn cảnh đường cục, phàm xem dương trạch, trước xem hình thế khí mạch của núi sông có hợp cục không, sau xem lộ đi và chu vi của ngoài 6 việc, nóc nhọn nhà lân cận cột cờ mồ mã chùa chiền cây cối các vật tọa lạc ở tinh cung nào, phân biện suy vượng để đoán cát hung.

 5/ Cửa cái mở xê bên ----, phàm dương trạch lấy đầu hướng cửa cái nạp khí mà đoán cát hung, cửa cái mở xê một bên, tức phải dùng hướng cửa và hướng nhà, hợp hai bàn mà xem, ngoại cát nội hung, khó tránh nầy nọ, nội cát ngoại hung, chỉ được khá giả.

 6/ Nhà lớn cửa nhỏ, phàm nhà với cửa lớn nhỏ phải tương xứng với nhau, nếu nhà lớn cửa nhỏ sẽ không tốt, nhưng hướng nhà hướng cửa sinh vượng thì không sao.

7/ Thừa vượng khai môn,--- phàm nhà cũ muốn mở cửa vượng, phải lấy thời gian từ ngày xây cất, phi tinh của vận đó mà suy luận, như vận nhất bạch lập nhâm sơn bính hướng, vượng tinh đáo tọa, không phải nhà tốt, đến vận tam bích mở cửa tại giáp, thì mới hấp thu được vượng khí, vì lúc xây cất hướng thượng phi tinh tam bích đáo chấn, giao vận tam thừa thời đắc lệnh, không phải là chấn tam của địa bàn, nếu khai môn tại Mão cũng phải kiêm giáp, mới được khí đồng nguyên của sơn hướng vậy,

 8/ Tân khai vượng môn, -- phàm nhà cũ mở vượng môn sau, phép đoán dùng hướng cửa khỏi dùng hướng nhà, đặt bếp lập phòng cũng dùng hướng cửa mà định vị, tức theo đó trước, là chỉ đại khai vượng môn, nếu như cửa cái bị che lấp, hoặc đóng kín, thì xét phương hướng âm dương thuận nghịch, mà thừa thời lập hướng, như mở cửa nhỏ để thông vượng khí, phải dùng đồng nguyên nhất khí, vẩn theo lúc khởi tạo lập cục hướng nhà mà luận đoán thì được .

 9/ Vượng Môn bế tắc,--- phàm sở khai vượng môn, trước mặt có nhà bế tắc, không thể trực đáo, thì mở thêm 1 cửa nhỏ kế bên để thông với vượng môn, tức cửa nhỏ kể như khí con đường thông qua vậy, khỏi cần đặt la bàn xem,

 10/ Vượng môn nền cao,--- ngoài cửa vượng môn có nước, vốn là đại cát, nhung nền cửa lại cao hơn nền nhà, tuy có vượng thủy nhưng không thu được, nền cửa cao hơn nội minh đường cũng vậy, như ngoài cửa lộ cao, thì luận cách khác.

Học Phong Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dương Trạch 30 nguyên tắc

Xem tuổi vợ chồng làm ăn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng làm ăn, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng làm ăn, tu vi Xem tuổi vợ chồng làm ăn, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng làm ăn

Với mỗi người việc chọn bạn đời hoặc đối tác làm ăn vô cùng quan trọng, nó sẽ mang may mắn thành công tài lộc nếu tuổi người đó hợp. Với vợ chồng mà hợp nhau trong con đường làm ăn sẽ giúp bạn thăng tiến tốt hơn. Cùng xem tuổi vợ chồng hợp làm ăn. xem tuổi vợ chồng hợp làm ăn

Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng trong chuyện làm ăn

Việc chọn lựa người bạn đời với một tình yêu thực sự, hợp tính tình, và quan trọng hơn nữa là Âm Dương, Ngũ Hành phối hợp hoàn hảo thiết tưởng là một việc vô cùng cần thiết của mỗi người trước khi tiến đến hôn nhân. Để chọn lựa người vợ, người chồng cần thực hiện theo hai tiêu chí là Âm Dương và Ngũ Hành phù hợp.

Việc chọn tuổi tác bạn bè để hợp tác làm ăn, thì nên dựa bát sát này sẽ dễ hiểu hơn, ngoài ngũ hành và tương sinh. Vì đối với tuổi vợ chồng thì nên dựa vào cung sanh còn đối với bạn bè hoặc đối tác làm ăn chung thì nên dựa vào cung phi.Ví dụ : tuổi Đinh Mùi (1967), lấy vợ tuổi Nhâm Tý (1972) thì tuổi Đinh Mùi cung sanh là Đoài, tuổi Nhâm Tý cung sanh là Chấn thì sẽ cho ra Tuyệt Mạng (xấu vừa). Nhưng đối với cung phi thì lại tốt vì tuổi Đinh Mùi là Càn, Nhâm Tý là Cấn.

Tuy nhiên có nhiều trường hợp xảy ra.

Ví dụ : có 2 người hùn hạp làm ăn, nhưng cung phi 2 người không hạp thì sẽ dễ đổ vỡ, thất bại trong làm ăn. Nhưng ngược lại, nếu có người thứ 3 hùn vào thì có thể chuyển hóa từ xấu thành tốt.

Các bạn có thể tham khảo tuổi hợp như sau :

1. CÀN :

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)
Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)
Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)
Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)
Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)
Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

2. CẤN :

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)
Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)
Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)
Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3. ĐOÀI :

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)
Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)
Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)
Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)
Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)
Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

4. KHÔN :

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)
Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)
Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)
Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)
Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)
Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

5. KHẢM :

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)
Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)
Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)
Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)
Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

6. CHẤN :

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)
Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)
Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)
Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)
Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)
Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

7. TỐN :

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)
Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)
Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)
Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)
Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)
Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

8. LY :

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)
Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)
Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)
Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)
Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)
Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)
Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng làm ăn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm. ## xin tổng hợp lại những câu danh ngôn nổi tiếng trong cuốn sách Đắc Nhân Tâm
Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm. Xemboituong.com xin tổng hợp lại những câu danh ngôn nổi tiếng trong cuốn sách Đắc Nhân Tâm. Chúng tôi hi vọng các bạn có thêm được những cách hay nghệ thuật giao tiếp tốt hơn để cuộc sống, sự nghiệp… của các bạn thay đổi tốt hơn.

Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

1. Chúng ta không nên kết án người khác để chính mình không bị kết án. Đừng chỉ trích họ. Vì có thể, chúng ta cũng sẽ hành xử như thế trong hoàn cảnh tương tự.

2. Đừng đo người khác bằng cây thước của mình, bằng tất cả những năm tháng tuổi đời, sự trải nghiệm cuộc sống, hoàn cảnh sống, tính cách…của mình cho người khác vì mỗi người đều đặc biệt không ai giống ai.

3. Đừng sợ những kẻ thù tấn công anh mà hãy sợ những người bạn nịnh hót anh.

4. Tôi chỉ sống trên thế gian này có một lần, vì vậy nếu có thể làm bất cứ điều tốt đẹp nào hay thể hiện lòng nhân ái, chi ân của mình với bất cứ ai, tôi sẽ thực hiện ngay không trậm trể, bởi tôi biết mình sẽ không sống đến lần thứ hai hoặc sợ mình không còn cơ hội.

5. Mọi người chúng ta gặp đều có những điểm hay hơn ta và ta nên học nhưng điểm tốt đẹp đó.

6. Nếu như có một bí quyết nào để thành công , thì nó nằm ở khả năng hiểu và thông cảm với quan điểm của người khác và nhìn sự việc theo góc độ của người ấy cũng như theo góc độ của chính mình.

7. Thế giới này đầy những người muốn vơ vét và kiếm chác cho chính mình, cho nên cá nhân hiếm hoi nào muốn phục vụ người khác một cách vô tư sẽ được một ưu thế to lớn: Họ sẽ rất ít bị cạnh tranh.

8. Những ai có thể đặt mình vào vị trí của người khác, những ai có thể hiểu những suy tư, cảm nhận của mọi người thì không bao giờ phải lo lắng cho tương lai.

9. Ai không quan tâm đến đồng loại sẽ gặp những khó khăn lớn nhất trong đời và sẽ gây những tổn hại lớn nhất cho người khác. Chính những cá nhân đó mà mọi thất bại của con người nảy sinh.

10. Nếu chúng ta muốn có những người bạn thực sự thì hãy nghĩ làm việc gì đó cho họ, dành cho họ thời gian, sức lực và sự quan tâm không vụ lợi.

11. Cách biểu lộ sự quan tâm cũng tương tự như việc ứng dụng các nguyên tắc khác trong đối nhân xử thế: Phải thật lòng, không giả dối. Nó phải có lợi với người biểu lộ mối quan tâm và cả người nhận được sự quan tâm. Kết quả cuối cùng luôn phải đảm bảo đôi bên cùng có lợi.

12. Sự quan tâm chân thành đến người khác sẽ tạo ra nhưng phép màu. Phép màu ấy không chỉ dành cho người khác mà còn dành cho chính bạn.

13. Hãy yêu người nào có thể làm bạn luôn mỉm cười vì chỉ có nụ cười mới có thể xua đi những góc khuất tăm tối trong tâm hồn.

14. Những ai biết mỉm cười đều có thiên hướng biết cách quản lý, bán hàng hiệu quả, tạo hạnh phúc và nuôi dạy con cái nên người. Một nụ cười truyền tải nhiều thông điệp hơn hẳn một cái cau mày. Chính vì vậy, khích lệ là cách hiệu quả hơn hẳn trừng phạt.

15. Bạn chỉ cần có thái độ vui vẻ khi tiếp xúc với mọi người nếu bạn muốn họ cũng có ý nghĩ tương tự.

16. Để xua tan một nỗi buồn, cách tốt nhất là hãy mỉm cười.

17. Khoa học đã chứng minh rằng hành động và cảm xúc có sự tương tác lẫn nhau. Bằng cách bắt đầu hành động phải chịu sự kiểm soát trực tiếp của ý chí, chúng ta có thể gián tiếp điều chỉnh cảm xúc dù cho cảm xúc là thứ vốn nằm ngoài tầm kiểm soát của ý chí.

18. Không có sự vật, hiện tượnghay hoàn cảnh tốt hay xấu mà chính cách nghĩ của con người khiến nó xấu hay tốt.

19. Hầu hết con người đều hạnh phúc nếu họ có những suy nghĩ hạnh phúc.

20. Suy nghĩ chính là điểm mấu chốt. Đó chính là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Hãy duy trì một thái độ đúng đắn, một tinh thần dũng cảm, chân thành và vui vẻ. Mọi cơ hội sẽ đến từ sự khát khao và mọi mong ước chân thành đều sẽ được đáp ứng.

21. Hãy ngẩng cao đầu thật cao và hiên ngang bước tới. Tất cả chúng ta đều là những nhân tài tiểm ẩn trong tư chất của chính mình.

22. Nếu không có nụ cười tươi tắn thì đừng mở hiệu buôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu Danh ngôn nổi tiếng Đắc Nhân Tâm

Ý nghĩa sao Trường Sinh

SaoTrường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Trường Sinh

Ý nghĩa sao Trường Sinh

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.

Tên gọi tắt thường gặp: Sinh

 

Là một phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Trường Sinh Ở Cung Mệnh:

 

Tướng Mạo: Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.

Tính Tình Phúc Thọ:

Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).

Ý Nghĩa sao Trường Sinh Với Các Sao Khác:

Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.

Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.

Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.

Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.

Ý Nghĩa sao Trường Sinh Ở Các Cung:

Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.

Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.

Ở cung Tử Tức thì đông con.

Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.

Ở cung Phúc Đức thì thọ.

Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

 

Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh.

Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…

Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Trường Sinh

Tử vi Canh Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu. Tùng bách Mộc ngang tàng đứng trong sương tuyết, cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay giống như tấu lên khúc nhạc, h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.

Tùng bách Mộc ngang tàng đứng trong sương tuyết, cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay giống như tấu lên khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dưới Kim, vị trí ở Chính Đông, là cực vượng.

TuoiDan

Mộc Canh Dần sống trong mùa đông, tuyết sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim có thể khắc chúng hay sao?

Ưa nhất sơn làm cơ sở, Thủy thấm ướt, rất ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, Đinh Sửu có núi, có thể làm cơ sở.

Nạp âm có Bình địa Mộc, lại được ốc thượng Thổ, ắt trở thành mệnh quan cao.

Rất kỵ nạp âm có Hỏa, ví dụ như Đinh Mão Lư trung Hỏa, lại thêm Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, trở thành Khôi phi yên diệt cách, cuối đời phá bại. Cũng rất kỵ Mậu Tý, Kỷ Dậu Tích lịch hỏa, chủ về yểu thọ.

Nạp âm không có Thủy, nên đề phòng đoản mệnh, hoặc cả đời không có thành tựu.

Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa đều không thể phạm.

Rất kỵ Địa chi của các trụ khác có Dần, Ngọ, Tuất, đề phòng gặp họa hỏa hoạn.

Nạp âm không ưa Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, phạm phải chủ về cả đời thiếu tiền, hơn nữa đoản mệnh. Nếu như lại có Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hung lại càng thêm hung.

Mộc này ưa nhất có Quý Dậu Kiếm phong Kim để tu sửa, lại thêm Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, ắt quý hiển. Riêng không ưa Nhâm Thân Kiếm phong Kim, bởi vì Dần, Thân phạm xung.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc mang phong, Nhấm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc mang Hỏa, cho nên không ưa gặp nhau.

Tân Dậu Thạch lựu Mộc mang Kim, có thể trợ giúp Mộc này, chủ cát lợi.

Đối với tử vi người sinh Mộc này tốt nhất sinh vào mùa đông, trải qua sự gian khổ ắt sẽ vinh hiển, giống như hoa mai vàng ắt phải trải qua sương gió mối có thể tỏa hương.

Canh lộc tại Thân, Dần mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm xa nhà đi làm ăn xa, tương lai sẽ áo gấm vinh quy.

Địa chi của các trụ khác không ưa có Dần, lộc hình mã hình, không nên kinh doanh.

Địa chi của các trụ khác không thể có Tỵ, Thân, phạm tam hình, e rằng yểu vong. Mệnh nữ lưu lạc phong trần.

Canh Dần không vong tại Ngọ, Mùi, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Ngọ, Mùi.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó tránh điềm hung.

Thời chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Địa chi của các trụ khác có Mão, cả đời tiều tụy.

Mệnh nam chủ về kết hôn 2 lần, mệnh nữ chuyện tình cảm nhiều buồn phiền.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm ngưòi sinh năm Giáp, Ất.

Địa chi của các trụ khác có Tỵ, thân thể có thương tật. Ví dụ như trẻ nhỏ bị bại liệt, trúng gió, hoặc bị bệnh tiểu đường mà tứ chi thương tổn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Ngọ có trí tuệ tài hoa, ham học hỏi và khá cương quyết. Họ có trực giác mạnh mẽ, rất giỏi nắm bắt cơ hội.
Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Người tuổi Ngọ có trực giác tốt, trong công việc rất quyết đoán, dám làm dám chịu, cũng có thể kinh doanh độc lập. Tuy nhiên, người tuổi Ngọ cũng khá nôn nóng, nếu hợp tác thì khó có thể phát huy được ưu điểm của chính mình. Người này cũng không giỏi xử lý vấn đề nên muốn thành công thì cần có sự giúp đỡ.  
Nguoi tuoi Ngo nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh 2
 
Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Hợp tác không tốt, đôi bên thường chán ghét nhau và tính kế để hãm hại đối phương.   Với tuổi Sửu: Sự hợp tác khá lý tưởng, cả hai cùng có sự trung thành trong công việc, chăm chỉ công tác, sự nghiệp chắc chắn sẽ đi lên.   Với tuổi Dần: Có thể hợp tác, đôi bên đều có sự tính toán riêng của mình, nhưng nếu kết hợp thì sẽ tạo thành lợi thế.   Với tuổi Mão: Có thể xem xét, người tuổi Mão thường hay bỡn cợt nhưng người tuổi Ngọ có thể chấp nhận điều này.   Với tuổi Thìn: Có thể hợp tác trong thời gian ngắn, tuyệt đối không nên hợp tác những việc đại sự, hơn nữa, thời gian dài cũng sẽ sinh mâu thuẫn.

Nguoi tuoi Ngo nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh 2
 
Với tuổi Tị: Hợp tác cực tốt. Cả người tuổi Ngọ và người tuổi Tị đều thích hợp tác công việc. Người tuổi Tị giỏi về mưu lược, kế sách, người tuổi Ngọ lại giỏi việc công tác, vì vậy, không có lý do gì để không thành công.   Với tuổi Ngọ: Hợp tác không tốt cho lắm vì đôi bên không dễ dàng chấp nhận nhau.

Với tuổi Mùi: Có thể hợp tác, song có chút mạo hiểm. Người tuổi Ngọ tuy có tài văn chương nhưng nếu hợp tác thì dễ gặp nguy cơ thất bại.   Với tuổi Thân: Người tuổi Ngọ biết rõ nếu hợp tác với người tuổi Thân thì chính mình luôn phải chịu thiệt thòi nên chắc chắn sẽ không đồng ý hợp tác với người tuổi Thân. Hơn nữa, người tuổi Thân cũng khá thông minh và có khả năng chi phối lập trường của người tuổi Ngọ.   Với tuổi Dậu: Hợp tác không tốt vì người tuổi Dậu thường hay ỷ lại người tuổi Ngọ và người tuổi Ngọ lại không chấp nhận sự ung dung nhàn nhãn của người tuổi Dậu nên mối quan hệ sớm muộn cũng tan rã.  
Nguoi tuoi Ngo nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh 2
 
Với tuổi Tuất: Có thể hợp tác tốt nhưng đôi bên cần tập trung hơn vào công việc và đề cao sự nghiệp.   Với tuổi Hợi: Khó có thể hợp tác vì lý tưởng và chí hướng của cả hai khá khác nhau nên rất khó để hợp tác chặt chẽ.   Phương Thùy   Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
Tuổi Tý độc lập tự cường, rất giỏi nắm bắt và cập nhật thông tin. Vậy, để đạt được thành công trong sự nghiệp thì người tuổi Tý nên kết giao hợp tác với tuổi
Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Sửu trời sinh bản tính cần cù, dù năng lực không cao lắm nhưng lại rất được mọi người tin cậy. Người này dù có cố gắng gây dựng sự nghiệp tới đâu
Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Dần luôn mang lại cảm giác dũng mãnh, mạnh mẽ, thái độ quyết đoán. Người tuổi Dần cũng tài đức vẹn toàn, trong việc kinh doanh cũng có thể tự lập

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Mơ thấy chim ưng săn mồi: Thỏa mãn nguyện vọng bằng trí tuệ và mưu lược –

Chim ưng săn mồi là hình tượng quan trọng nếu xuất hiện trong giấc mơ. Tuy không nổi danh bằng chim ưng, nhưng chúng cũng tung hoành ngang dọc. Mơ thấy chim ưng săn mồi có nghĩa chúng đã cho rằng mình đang giao chiến với đối thủ và sẽ chiến thắng bằn
Mơ thấy chim ưng săn mồi: Thỏa mãn nguyện vọng bằng trí tuệ và mưu lược –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim ưng săn mồi: Thỏa mãn nguyện vọng bằng trí tuệ và mưu lược –

Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người góp phần làm xã hội bình an
Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với luật nhân quả, ta biết rằng tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại khu vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:

Này các Tỷ kheo, có hai loại tội. Thế nào là hai ? Tội có kết quả ngay trong hiện tại và tội có kết quả trong đời sau.

Thế nào là tội có kết quả ngay trong hiện tại ? Này các Tỷ kheo, khi thấy nhà vua bắt được kẻ trộm, kẻ vô lại, liền áp dụng nhiều hình phạt sai khác. Họ bị đánh bằng roi cho đến bị chặt đầu. Thấy vậy liền suy nghĩ: Do làm ác nghiệp nên mới bị các hình phạt như vậy.

Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong hiện tại.

Và này các Tỷ kheo, thế nào là tội có kết quả trong đời sau? Ở đây, có người suy xét như sau: Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong đời sau.

Do vậy, này các Tỷ kheo, cần phải học tập như sau: Chúng ta phải sợ hãi đối với tội có kết quả hiện tại và trong đời sau. Chúng ta phải thấy rõ sự nguy hiểm và tránh xa các tội.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Hình phạt, phần Hai loại tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.94)

LỜI BÀN:

Nhân quả ở đời vốn rất chính xác và rõ ràng, gieo nhân nào thì gặt quả ấy. Đức Phật cũng từng dạy: Dù lên núi cao hay xuống vực thẳm cũng không tránh được nghiệp quả. Do nhận thức đúng về nhân quả nên người con Phật luôn thận trọng trong mỗi việc làm, lời nói và suy nghĩ của chính mình.

Tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác như: trộm cướp, đua xe, hút chích, phụ tình, trù dập, hãm hại, buôn lậu, tham ô…..dẫn đến bị bắt, bị truy tố, giam cầm cho đến xử tử.

Ngoài những tội có kết quả trong hiện tại còn vô số những việc ác sẽ kết thành quả xấu trong tương lai. Con người thường sợ quả báo hiện tại mà xem thường quả báo ở vị lai. Vì thế, những người đã phạm tội nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã “hạ cánh an toàn” thì ung dung hưởng thụ, thản nhiên như người vô tội, thậm chí đắc ý cười thầm. Sự thật thì không như vậy, lương tâm luôn cắn rứt và tội báo sẽ đến với những người ấy, không thể nào thoát khỏi.

Vì thế, người học Phật thấy rõ nhân quả nên luôn sợ hãi với quả báo, quyết không làm điều ác, tránh xa tội lỗi. Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người. Xã hội sẽ bình an, thiện lành và phát triển ổn định hơn khi mỗi người đều có nhận thức đúng đắn về nhân quả và nghiệp báo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật dạy về Nhân - Quả

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tý

Theo tử vi tháng 5 của người tuổi Tý, công việc đề phòng tranh chấp cá nhân, chỉ cần xử lí không tốt đều dẫn tới những rắc rối ngoài lề.
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Theo tử vi tháng 5 của người tuổi Tý, công việc đề phòng tranh chấp cá nhân, chỉ cần xử lí không tốt đều dẫn tới những rắc rối ngoài lề. Đó cũng là cơ hội tốt để hung tinh Phi Liêm xuất đầu lộ diện. 
 

Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc
 
HỎA KHÍ QUÁ VƯỢNG, VỢ CHỒNG KHÔNG NHƯỜNG NHỊN NHAU    Người tuổi Tý bước vào tháng 5 âm lịch, chịu vận trình Tý Ngọ tương xung. Bản thân chịu áp lực từ Nguyệt Lệnh nhưng vì Dương khí vượng nên vận khí Dương Thủy cũng được phát huy triệt để. Vận khí vượng sẽ dẫn tới một vài việc đổ vỡ nên cần bản thận phải khống chế tốt hỏa khí có sẵn trong người.   Công việc đề phòng tranh chấp cá nhân, chỉ cần xử lí không tốt đều dẫn tới những rắc rối ngoài lề. Đó cũng là cơ hội tốt để hung tinh Phi Liêm xuất đầu lộ diện. Với người làm bàn giấy, nên lưu ý tuân thủ luật pháp, tránh thói thông minh vặt để rồi hại chính mình.   Tài vận trước suy sau thịnh, mối quan hệ với Nguyệt Lệnh không đem tới nhiều cơ hội tiền bạc. Nhưng càng về cuối tháng bản mệnh càng tận dụng được Dương khí, có lợi cho việc kiếm tiền. Thiên Tài quý nhân sẽ giúp bạn mở rộng vận khí này.   Chuyện tình cảm nếu nửa còn lại của bạn mang ngũ hành âm khí thì sẽ dễ bị bạn áp chế. Dương khí đem tới nhiều tranh chấp vụn vặt, cần kịp thời hóa giải thì cuộc sống mới bình yên.    SỰ NGHIỆP    Tử vi người tuổi Tý, vận trình sự nghiệp sẽ chịu nhiều thị phi tai tiếng, người làm công chức văn phòng nên chuyên tâm tới công việc của mình hơn. Người làm nghề liên quan tới tài chính, giấy tờ cần lưu ý các con số, chữ ký, đàm phán, vì quan hệ xấu với Nguyệt Lệnh dễ đẩy bạn vào vòng lao lý.   Tý Ngọ tứ hành xung tạo nên hung thần Quyển Tiệt. Hung tinh này đại diện cho chuyện kiện cáo, cãi cọ liên miên, gặp nhiều hiềm khích, khiến mọi người kỳ thị, xa lánh, vô cùng phiền não. Dù thế nào, bạn cũng phải giữ đạo đức nghề nghiệp. Những ai có suy nghĩ bỏ việc sẽ dễ dàng mất việc trong tháng này.   Nếu được, bản mệnh Tý nên dùng đồ làm từ Mã Não đỏ, thông qua Thần Khí ngưng tụ trong đá giúp thư thái tinh thần. Mã Não còn có tác dụng khai thông tư duy, đem tới trí tuệ và khả năng ứng biến nhanh nhẹn cho bản mệnh. Việc này sẽ giúp bạn vững bước trên con đường công danh.    
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 2
 
TÀI LỘC    Tháng mà Thiên Tài quý nhân được phát huy hết tác dụng, đường tài lộc của người tuổi được hỗ trợ mạnh mẽ. Tuy nhiên, vì vận xấu với tháng nên số lượng Thiên Tài đến với bạn không được nhiều. Thu nhập chính vẫn ổn thỏa, nhưng vì tính cách tiêu tiền vô tội vạ nên có thể bạn sẽ phải vay tiền từ gia đình hoặc bạn bè. Ngoài ra không nên dễ dàng tin lời người khác mà mất một khoản tiền lớn.   TÌNH CẢM    Nữ mệnh nên đón nhận chuyện tình cảm một cách bình tĩnh, đừng để cảm xúc yêu đương lấn vào chuyện công việc hay cuộc sống. Người đã kết hôn nên có các lựa chọn thật lý trí, kỵ nhất để kẻ như 3 nhân cơ hội nhảy vào.   Vì trong tháng Dương khí vượng này, bản mệnh Tý thường cảm thấy cô đơn, bạn luôn trách cứ nửa kia ít ở bên bạn, cần điều chỉnh tâm lý càng sớm càng tốt. Đồng thời, quan hệ tương xung cũng ảnh hưởng tới gia trạch bản chủ, các hoạt động xã hội, nhân duyên của người độc thân vì thế cũng trở nên hạn hẹp. Nếu muốn có nhiều cơ hội kết thân, bạn phải phát huy hết khả năng quan hệ xã giao mới có thể thành công.   SỨC KHỎE   Tháng Giáp Ngọ, Dương khí hoàn toàn chiếm cứ bầu trời, khiến vạn vật dần trở nên khô kiệt, nóng nảy. Ban ngày nóng hơn, nên bản mệnh cần chú ý thông gió trong nhà, giúp âm khí vào được trong nhà.   Quan hệ Tý Thủy bất hòa Ngọ Hỏa cũng khiến bản mệnh hay quên, làm việc vì thế cũng kém hiệu quả. Ngoài ra, người tuổi Tý nên đề phòng các bệnh về mắt, đau tim… Mùa hạ đang tới, buổi sáng nếu có thể tập luyện thể thao đôi chút thì cả ngày bạn sẽ sảng khoái hơn. trong ăn uống, nên tránh các đồ khô nóng như thịt dê, thịt bò…   Nhìn chung, tháng Giáp Ngọ những người tuổi Tý sẽ chịu nhiều áp lực về công việc, nhiều việc phát sinh khiến bạn càng rối khi mà trí tuệ không được linh hoạt. Nhưng đổi lại, bạn gặp khá nhiều may mắn về tài lộc.    Người sinh năm 1960 nên đề phòng bệnh về hô hấp hoặc dạ dày, những người khác thì đề phòng đi lại, giao thông… Người hay đi đường hoặc thường xuyên tiếp xúc với nguy hiểm thì nên thỉnh đồ may mắn mang hình dáng Thìn. Quan hệ quý nhân tam hợp sẽ phù hộ cho bạn, đồng thời Thìn Thổ cũng hạn chế phần nào Hỏa khí trong căn mệnh. Chuyện tình cảm cần “thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”. 
 
 
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 3
 
► Mời các bạn xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh của mình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tý

Nốt ruồi son ở tay –

Nốt ruồi là gì? Nốt ruồi là những chấm có màu sắc đen, nâu, xanh hay đỏ hồng (nốt ruồi son), nổi trên toàn thân người, còn không nổi mà bằng phẳng có những màu đen xám, xanh vàng, to gấp nhiều lần nốt ruồi gọi là bớt. Nố
Nốt ruồi son ở tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi son ở tay –

Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa.
Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa, nhất là bị kẻ tiểu nhân đeo bám gây chuyện thị phi. 

 
Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành Trung Thu 2016, vận trình 12 con giáp có biến động gì lớn? Quý cô tuổi nào khiến các chàng đã yêu không bao giờ buông tay?
 

1. Người tuổi Mão

 

Trung Thu 2016 rơi vào tháng 8 âm lịch, là tháng Đinh Dậu, Mão Dậu tứ hành xung, nên người tuổi Mão khó tránh những điều hung họa, nhất là bị kẻ tiểu nhân đeo bám gây chuyện thị phi.    Dẫu công việc vẫn được con giáp này hoàn thành đúng tiến độ, nhưng trong quá trình thực hiện vấp phải không ít trở ngại. Phần lớn là do có kẻ tiểu nhân “ném đá sau lưng”, buông lời gièm pha nhằm hạ thấp uy tín và sự ảnh hưởng của bạn trong công việc.    Giữ tinh thần ổn định, bình tĩnh và tỉnh táo, người tuổi Mão sẽ sớm vượt qua “ải” thị phi để đón trọn vẹn một mùa Trung Thu hạnh phúc bên những người thân yêu. Ngoài ra, bạn nên suy nghĩ tích cực và lạc quan hơn, tìm tới những chỗ đông người, náo nhiệt để bỏ mọi sầu muộn sau lưng.

Trung Thu 2016, 3 con giap chay khong thoat hoa thi phi hinh anh 2
 

2. Người tuổi Dần

  Mặc dù vận khí của người tuổi Dần trong dịp Trung Thu không hề tồi, nhưng vẫn khó tránh bị tiểu nhân đeo bám, gây điều bất lợi.    Tinh thần con giáp này khá bất ổn, vui buồn thất thường. Nhưng may mắn, bên cạnh bạn vẫn còn nhiều người thân, bạn bè để chia sẻ. Vì thế, dẫu có trục trặc về mối quan hệ với đồng nghiệp, vướng vào thị phi của kẻ tiểu nhân, nhưng tuổi Dần vẫn gặt hái được những thành quả nhất định trong mùa trăng tròn này.   Hành sự thận trọng, giữ thái độ bình tĩnh và cư xử hài hòa sẽ là chìa khóa giúp con giáp này tránh xa những cạm bẫy thị phi, cùng đón Tết đoàn viên sum vầy bên gia đình thân yêu.  
Trung Thu 2016, 3 con giap chay khong thoat hoa thi phi hinh anh 2
 

3. Người tuổi Mùi

 

Bước sang tháng 8 âm lịch, nhất là dịp Trung Thu trăng tròn sáng tỏ, tư tưởng người tuổi Mùi như được khơi thông, tập trung tinh lực để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, vẫn có kẻ tiểu nhân cản đường cản lối, khiến bạn khó tránh cảm giác ấm ức, muốn bay cao bay xa hơn nữa mà chưa thỏa mãn được yếu tố “nhân hòa” nên đành ngậm ngùi chờ đợi thời cơ.   Làm việc gì, bạn cũng cần chủ động, tránh tình trạng dựa dẫm vào người khác để rồi có ngày bị quay lưng lại, bao nhiêu công sức cố gắng đổ xuống sông xuống biển. Ngoài ra, tuổi Mùi nên dành nhiều thời gian quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh. Bạn có thể rủ bạn bè đi hát hò, ăn uống để nhanh chóng nạp năng lượng và lấy lại tinh thần. 
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Hoàng Lam

3 con giáp nhân duyên tốt đẹp nhất dịp Trung Thu
Có Hồng Loan tinh nhập mệnh trợ giúp, lại gặp tháng Đinh Dậu vượng đào hoa, nên nhân duyên của người tuổi Thìn trong dịp Trung Thu vô cùng sinh động. Chỉ cần

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung Thu 2016, 3 con giáp chạy không thoát họa thị phi

Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Mơ thấy ngón tay của bạn hay của người khác, tức dự báo hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn. Mơ thấy ngón tay có quấn gạc y tế, dấu hiệu cho biết bạn sẽ dễ dàng thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Ngón tay bị thương, nghĩa là bạn tự chuốc lấy phiền
Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay: Hoàn cảnh của bạn sẽ thay đổi hoàn toàn –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd