Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Vận thế 12 con giáp trong tháng 10: Đứng đầu danh sách con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10 chính là người tuổi Dần, trái lại, vận thế thấp nhất là người
Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng đầu danh sách con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10 chính là người tuổi Dần, trái lại, vận thế thấp nhất là người tuổi Mùi.
  

► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

1. Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất trong tháng 10

No1. Người tuổi Dần
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★★ Tình duyên: ★★★★ Hôn nhân: ★★★★ Sức khỏe: ★★★★
 
Lưu ý: Dù trong hoàn cảnh nào hay xảy ra bất cứ việc gì, thái độ bình tĩnh và ổn định luôn là điều kiện tiên quyết mang lại thành công cho người tuổi Dần trong tháng 10 này.

Top 3 con giap co van the manh nhat va yeu nhat trong thang 10 hinh anh
Người tuổi Dần dẫn đầu danh sách những con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 10

No2. Người tuổi Thân
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★ Tình duyên: ★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★★   Lưu ý: Câu nói “Đen tình đỏ bạc” rất đúng với vận thế của người tuổi Thân trong tháng 10.   No3. Người tuổi Sửu
 
Tài vận: ★★★★★ Quan vận: ★★★★ Tình duyên: ★★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★★
 
Lưu ý: Cần đặc biệt chú ý đến vấn đề an toàn khi tham gia giao thông, tránh tai nạn xe cộ.   2. Top 3 con giáp có vận thế yếu nhất trong tháng 10

No1. Người tuổi Mùi
 
Tài vận: ★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★★★★ Hôn nhân: ★★★ Sức khỏe: ★★   Lưu ý: Câu nói “Đen bạc đỏ tình” khá phù hợp với vận thế tháng 10 của người tuổi Mùi.

Top 3 con giap co van the manh nhat va yeu nhat trong thang 10 hinh anh 2
Tuổi Mùi là đại diện đầu tiên của con giáp có vận thế kém nhất tháng 10
  No2. Người tuổi Thìn
 
Tài vận: ★★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★★ Hôn nhân: ★★ Sức khỏe: ★★★
 
Lưu ý: Cần thận trọng trong các mối quan hệ tình cảm, tránh phạm đào hoa sát.   No3. Người tuổi Hợi
 
Tài vận: ★★ Quan vận: ★★ Tình duyên: ★ Hôn nhân: ★ Sức khỏe: ★★★   Lưu ý: Trong tháng 10, người tuổi Hợi cần dành thời gian để điều chỉnh lại các mối quan hệ, đặc biệt là chuyện tình cảm.   Lan Hạ (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất và yếu nhất trong tháng 10

Tài vị - trọng yếu trong tài vận của gia đình

Tài vị là một trong những vị trí đặc biệt quan trọng trong nhà, những điều tốt và không tốt cho nơi này đều nên biết để vận dụng thích hợp.
Tài vị - trọng yếu trong tài vận của gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Tai vi - trong yeu trong tai van cua gia dinh hinh anh
 
1. Các điều nên của Tài vị

_ Nơi phương Tài vị nên sáng sủa, quang minh, không để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
 
_ Nơi phương Tài vị nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê Thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên dùng các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.
 
_ Nơi phương Tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên được hít thở không khí của Tài vị hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn Tài khí nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài vận người trong nhà.
 
_ Nơi phương Tài vị nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn Tài khí cũng rất tốt cho Tài vận.
 
_ Nơi phương Tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát lành. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa. Biểu tượng này thường là các vật khí kích hoạt tài lộc, tuỳ theo tính chất Ngũ Hành và Phi Tinh của Trạch Vận Bàn nơi đó mà lựa chọn vật đặt cho thích hợp.
 
2. Các điều kỵ của Tài vị

_ Nơi phương Tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài vận của phòng đó.
 
_ Nơi phương Tài vị tối kỵ Thủy. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy, tốt hóa thành xấu.
 
_ Nơi phương Tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “tàng phong tụ khí” trong phong thuỷ, Tài vận mới tụ được.
 
_ Nơi phương Tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ…. sẽ làm tổn hại Tài khí nơi đó.
 
_ Nơi phương Tài vị là nơi Cát Thần tọa vị nên đại kỵ ô uế, dơ bẩn. 
 
_ Nơi phương Tài vị không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài vận, sinh kế.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vị - trọng yếu trong tài vận của gia đình

Nhà chung cư phạm sát khí 'thanh đao trời giáng'

Khoảng hẹp giữa hai tòa chung cư sẽ có các luồng gió hỗn loạn tạo thành sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều nguồn năng lượng tiêu cực đang được tạo ra bởi môi trường xung quanh. Trong xã hội hiện đại, khi các tòa chung cư ngày càng mọc lên như nấm thì rất dễ phạm phải 'Thiên trảm sát', có nghĩa là 'Thanh đao trời giáng'.

 nha chung cu pham sat khi 'thanh dao troi giang' - 1

Những ảnh hưởng của 'Thiên trảm sát' là gì?

Nhà bị “Thiên trảm sát” sẽ khiến cho dòng dương khí bay đến ngôi nhà nhiều hơn. Tại khe hở của hai tòa nhà sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. Điều này sẽ gây ra tác động tiêu cực lớn cho bất kỳ doanh nghiệp hoặc cư dân quanh tòa nhà. Người sống trong ngôi nhà mà bị “Thiên trảm sát” sẽ hay nóng tính, hay căng thẳng, hay bị bệnh huyết quang, suy nhược tinh thần, lâu sẽ bị bệnh, thương tật. Trong công việc hay làm ăn thường làm đến nơi lại bị hỏng, làm được bao nhiêu thì tiền tài lại đi hết bấy nhiều. 

Trường hợp thực tế của 'Thiên trảm sát'

Ai cũng biết sự kiện ngày 11/9 của Mỹ khi hai tòa tháp đôi đã bị khủng bố đánh bom sập trong một khoảng khác. Một số chuyên gia kết luận hai tòa nhà không chỉ sập do chấn động mà còn vì lượng xăng cháy quá lớn gây ra nhiệt độ cao khiến vật liệu thép của tòa nhà dễ dàng tan chảy. 

 nha chung cu pham sat khi 'thanh dao troi giang' - 2

Theo quan điểm của các nhà phong thủy, công trình đã phạm phải 'Thiên trảm sát' và cấu trúc này biểu trưng của sự nguy hiểm. Nó vi phạm sự cân bằng và hài hòa âm dương. Nếu một cấu trúc có quá nhiều nguồn năng lượng xấu xung quanh, nó sẽ bị hủy diệt hàng loạt.

Làm thế nào để hóa giải?

Nếu căn hộ của gia đình nằm ở một trong hai tòa nhà hoặc đối diện với khe hẹp giữa hai tòa nhà, hoặc nằm trong khe hẹp, bạn có thể đặt một tấm gương bát quái ở trước cửa ra vào. Bạn cũng có thể đặt một con ngựa bằng đồng, hoặc đồng tiền xu cổ ở vị trí cửa vào nhằm ngăn chặn các luồng gió hỗn loạn tạo ra sát khí.

 nha chung cu pham sat khi 'thanh dao troi giang' - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà chung cư phạm sát khí 'thanh đao trời giáng'

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tuất

Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy dễ dàng thành công trong sự nghiệp nhưng cần sự cẩn thận. Đường tình duyên của mệnh chủ luôn bị quấy rối bởi sự
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy dễ dàng thành công trong sự nghiệp nhưng cần sự cẩn thận và chính xác. Đường tình duyên của mệnh chủ luôn bị quấy rối bởi sự "đa tình".


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Tuat hinh anh
 
Ngày Giáp Tuất có Tuất Thổ tọa Tài tinh, vượng tài năng, tiền tài, quan trường. Đường đời mệnh chủ tất gặp Tỵ Hỏa, nên kết hợp với Kỷ Mão.
  Người sinh ngày Giáp Tuất gan dạ, thông minh nên dễ dàng thành công trong sự nghiệp, nhân tài có chốn dụng võ. Tầm nhìn của họ rộng lớn, khi cẩn thận trong công việc chắc chắn đạt thành tựu lớn.
Chỉ điểm nàng giáp mệnh tốt vượng cha mẹ và chồng con
Những người mệnh tốt không chỉ là đem may mắn cho bản thân mà còn những người thân bên cạnh. Hãy cùng ## chỉ điểm nàng giáp mệnh tốt vượng cha mẹ

Trụ ngày Giáp Tuất có chủ kiến khá mạnh, hơn nữa vì sao Hoa Cái nên có tính cô độc, mất nhiều thời gian để hòa đồng với đoàn thể. Họ không thích nịnh hót, coi trọng sự công bằng. 
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tuất thấy đa tình, chịu nhiều sự quấy rối do chuyện tình cảm, thậm chí dẫn đến nhiều mâu thuẫn không đáng có trong gia đình. Đặc biệt, họ nên tránh kết hôn trong năm Giáp Dậu, nếu không sẽ phải qua "hai lần đò".
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Tuat hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Giáp Tuất thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh MÃo, Đinh Sửu, Đinh DẬu, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Thân, Canh Ngọ, Tân Tỵ, Tân Hợi, Tân Mùi, Tân Mão, Tân Sửu, Tân Dậu, Nhâm Tý, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Sửu.
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tuất

Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Những chú ong nhỏ bé cần mẫn tượng trưng cho tháng ngày nồng ấm ngọt ngào. Mơ thấy chú ong nhỏ đáng yêu, dự báo chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến. Mơ thấy hình ảnh ong đang lấy mật, dự báo bạn sẽ chóng gặp vận may và được khen ngợi. Mơ thấy bầy ong đang vây
Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con ong: Chuỗi ngày tốt đẹp sẽ đến –

Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Chó ma – loài động vật kì bí, có ánh mắt giết người đến nay vẫn chỉ tồn tại trong những câu truyện dân gian hay lời kể truyền tai nhau nghe.
Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Truy tim nguon goc loai cho co anh mat giet nguoi hinh anh
 
Chó ma, hay còn gọi là “hung tinh” bởi nó báo hiệu sự chết chóc, có xuất phát từ nước Anh. Theo mô tả, đó là giống to hơn chó rất nhiều, lông màu đen xù xì, có răng nanh sắc nhọn, đôi mắt phát sáng như lân tinh. Nếu nhìn thẳng vào đôi mắt ấy, cái chết sẽ tới gõ cửa nạn nhân trong vòng 1 năm.    Ở Anh, câu chuyện về sinh vật này phổ biến nhiều đến độ, mỗi vùng lại có những biến thể riêng, cách lý giải khác nhau về chúng.   Vùng Dartmoor, mọi người đồn đại, chó ma là hồn ma của tên điền chủ ác độc Cabell, người đã bán linh hồn mình cho quỷ dữ để được giàu có. Khi gã chết đi, vì mong muốn không ai đụng vào gia tài của mình nên đã hóa thành bóng ma chó đen để bảo vệ của cải.   Theo lời kể của dân quanh vùng Suffolk, một điều kỳ lạ đã xảy ra vào 4/8/1577. Trong lúc những giáo dân của Bungay đang tập trung tại nhà thờ, một cơn bão bỗng ập đến bất ngờ. Bầu trời đen kịt, từ giữa cơn bão, một con chó đen đột ngột xuất hiện. Nó chạy về phía nhà thờ khiến cho tất cả giáo dân hoảng loạn và bỏ chạy. Nó lao vào hai người đang quỳ cầu nguyện, giết chết họ gần như ngay lập tức và làm cho một người khác co quắp vì lửa thiêu.   Một truyền thuyết khác xuất hiện ở nhà tù Newgate vào năm 1596, khi một người bị quy là phù thủy đã bị tù nhân giết chết và ăn thịt. Từ đó, nhà tù này luôn bị ám ảnh bởi một con chó khổng lồ, được cho là hồn ma báo oán của người bị quy phù thủy kia. Bất cứ tù nhân nào cố gắng chạy trốn khỏi đây đều chết một cách bí ẩn.   Những bóng ma chó đen được đồn đại rằng chúng hay viếng thăm những nơi rất đặc biệt như pháp trường hoặc những khu nghĩa địa. Người ta thường nhìn nó như một linh hồn trừng phạt những tội ác. Những câu chuyện về con chó đen có đôi mắt rực lửa lan truyền khắp mọi nơi, trở thành chủ đề bàn tán của rất nhiều người. Nhiều người khẳng định họ đã bắt gặp chó ma, nhưng không có bằng chứng xác đáng nào chứng minh lời nói đó là thật.   Conan Doyle đã dựa trên câu chuyện này để tạo ra một trong những cuốn tiểu thuyết ăn khách nhất thời bấy giờ: “Con chó săn của dòng họ Baskervilles” (1902). Hay chó ma cũng xuất hiện trong bộ truyện đình đám Harry Potter của J.K Rolling.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Tấm lòng của cha mẹ con cái hiểu rõ và để đáp lại 12 chòm sao hiếu thảo cũng có những hành động cực kì dễ thương dành cho đấng sinh thành của mình đấy.
Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời này, bất kể là từng yêu ai hay từng được ai yêu cũng không thể có thứ tình cảm nào lớn lao, mạnh mẽ và sâu sắc như tình cảm của cha mẹ dành cho con cái. Tấm lòng ấy con cái hiểu rõ và để đáp lại 12 chòm sao hiếu thảo cũng có những hành động cực kì dễ thương dành cho đấng sinh thành của mình đấy. Nhân mùa Vu Lan báo hiếu, hãy cũng xem qua nhé!

Mua Vu Lan bao hieu, xem cach 12 chom sao hieu thao voi cha me
 

Bạch Dương: mua cho cha mẹ đồ vật mà họ thích

  Là chòm sao có tính cách thẳng thắn và ngây thơ, không vòng vo, đối với Bạch Dương tình yêu chính là sự thể hiện trực tiếp nhất. Tuy không tinh tế, hay để ý nhưng cừu trắng nhất định sẽ biết cha mẹ mình thích gì. Đôi khi vì thấy cha mẹ nâng lên đặt xuống, không nỡ mua vì tiếc tiền lại thấy khó chịu trong lòng.   Khi có điều kiện, nhất định Bạch Dương sẽ dùng tiền mình kiếm được để mua món đồ đó cho cha mẹ, kể cả dốc sạch tiền cũng cam lòng. Tưởng vô tâm nhưng chòm sao này thật ra rất dễ thương, hiếu thảo và biết cách làm cha mẹ vui lòng đấy chứ nhỉ. Chắc chắn cha mẹ bạn sẽ vô cùng trân trọng món quà này.  

Kim Ngưu: tổ chức kỉ niệm ngày cưới cho cha mẹ

  Đây là chòm sao mang dáng vẻ ôn nhu điển hình, trước mặt cha mẹ lúc nào cũng hiếu thuận. 12 chòm sao hiếu thảo không thể quên phần của Kim Ngưu được đâu, vừa trầm tĩnh lại vừa quan tâm, mong muốn quan hệ tình cảm của cha và mẹ càng ngày càng tốt, càng ngày càng hòa hợp.   Thế nên Ngưu chan nhất định muốn tổ chức cho hai người một buổi kỉ niệm ngày cưới thật long trọng, đáng nhớ và ấm áp. Có thể là bạn tự bí mật tổ chức, cũng có thể là trợ giúp bố những việc quan trọng để làm mẹ bất ngờ trong ngày đáng nhớ. Quả là đứa con rất hiểu chuyện, lại còn lãng mạn nữa.  

Song Tử: giúp bố mẹ chụp lại ảnh cưới

  Ai cũng có thanh xuân, bố mẹ chúng ta cũng từng là những chàng trai cô gái rạng rỡ nhất, tươi trẻ nhất, hạnh phúc nhất trong ngày cưới của mình. Năm tháng phôi phai, cùng với thời gian và sự trưởng thành của mình, cha mẹ cũng đã già đi. Song Tử muốn lưu lại những tháng ngày tốt đẹp nhất bằng cách giúp cha mẹ chụp lại bộ ảnh cưới.   Tuy không son trẻ nhưng rất ý nghĩa, có tác dụng hâm nóng tình cảm cảm vợ chồng và mang tới niềm an ủi vô bờ bến cho những đáng sinh thành. Gì chứ bày trò là Song Tử giỏi nhất rồi, nên chắc chắn họ sẽ thuyết phục được cha mẹ nghe theo ý tưởng của mình và tận tâm chuẩn bị, cho ra đời bộ ảnh cưới độc nhất vô nhị. Chòm sao hết mực hiếu kính cha mẹ theo cách riêng của mình.  

Cự Giải: ở bên chăm sóc cha mẹ đến già


12 chom sao yeu thuong cha me
 
Là chòm sao yêu gia đình nổi tiếng nhất trong 12 chòm sao hiếu thảo nên Cự Giải chắc chắn không chỉ muốn đối xử tốt một chốc một lát. Tính cách ngoan ngoãn lại thích gần gũi người thân nên nhất định bạn sẽ ở bên chăm sóc cho người nhà, hàng ngày làm những công việc bình thường nhưng ấm áp dành cho họ.   Chuyện cảm động nhất mà Cự Giải có thể nghĩ ra chính là sống cuộc sống hiện thực, chính mình phải tự tay chăm lo cho cha mẹ khi già yếu, phụng dưỡng cha mẹ cho tới cuối đời. Cần gì những thứ màu mè hoa mỹ gì khác, có con cái bên cạnh chính là niềm vui lớn nhất rồi.  

Sư Tử: khoe với cha mẹ thành tích mà mình đạt được

  Cha mẹ nào chẳng mong con cái công thành danh toại, phương trưởng thành tài. Thế nên Sư Tử nhà chúng ta làm con ngoan chính là nỗ lực để đạt được vinh dự, thành tựu và mang tới khoe với cha mẹ để người lớn có thể tự hào, cũng có thể yên tâm về mình. Không chỉ giỏi giang mà nhất định phải thành đạt nữa.   Tâm tư của cha mẹ là con cái sống tốt nên Sư Tử sẵn lòng sống thật tốt để cha mẹ được vui. Ví dụ như sẽ mang thành tích học tập, thành tích thi cử về hoặc đưa cha mẹ tới nơi mình làm việc tham quan, tới căn nhà mình mới mua để ở, cảm giác lúc đó đã đền đáp được phần nào kỳ vọng của họ vậy.  

Xử Nữ: cùng cha mẹ đi du lịch hưởng thụ

  Với con người khó tính như Xử Nữ thì thực ra có rất nhiều chuyện không hài hòa với bố mẹ nhưng nội tâm vẫn là ỷ lại, vẫn là yêu quý bố mẹ vô cùng. Vì thế, dù bên ngoài không nói ra nhưng nhất định vẫn muốn làm điều gì đó, ví dụ như cùng đi du lịch, để bố mẹ hưởng thụ một lần chẳng hạn.    Trong trời đất bao la, bao nhiêu là cảnh đẹp nhưng người lớn trong nhà thì lại chẳng được đi tới đâu vì muốn chăm lo cho con cái. Thế nên để hiếu kính, Xử Nữ sẽ tổ chức du lịch gia đình, thông qua chuyến đi vừa tăng tình cảm gắn kết lại giúp bố mẹ được nghỉ ngơi thoải mái, thăm thú đây đó.  

Thiên Bình: bất kể ngày lễ nào cũng ở bên cha mẹ

  Cách 12 chòm sao yêu thương cha mẹ không hề giống nhau, như Thiên Bình họ sẽ ở bên người thân trong mọi dịp lễ tết. Quanh năm bận rộn bên ngoài, lo lắng những việc khác rồi, ngày nghỉ lễ chính là lúc gia đình quây quần bên nhau, tuyệt đối không có ngoại lệ. Là chòm sao thường xuyên có lỗi không nhận, nhiều khi khiến cha mẹ buồn nên bạn muốn tìm cách để xin lỗi kín đáo.   Bình nhi hi vọng rằng, cha mẹ sẽ không cô đơn trong những lúc nhà nhà đông đủ. Phận làm con cái, có thể thấy cha mẹ hạnh phúc sẽ cố gắng kiên trì. Không mải mê kiếm tiền, không vui thú bạn bè càng không cố tình ở bên người yêu, mỗi năm chỉ có đôi dịp được ở cùng cha mẹ thôi mà.  

Hổ Cáp: chủ động chăm sóc cha mẹ

  Cha mẹ chăm con không quản ngày quản tháng, con chăm cha mẹ thì con đếm từng ngày, riêng với Hổ Cáp họ tình nguyện chăm sóc cha mẹ từng li từng tí. Ngày bình thường thì làm việc nhà, quan tâm tới thân thể; khi cha mẹ già yếu sẽ ngày ngày ở bên giúp đỡ.   Những việc như vệ sinh cá nhân, chăm người ốm Hổ Cáp cũng không ngại ngần đâu. Người con hiếu nghĩa không chỉ khiến cha mẹ cảm động mà còn khiến tất cả những người xung quanh khen ngợi. Chòm sao này thì không cần, chỉ thấy thanh thản và vui vẻ trong lòng là đủ rồi.  

Nhân Mã: vì cha mẹ từ bỏ nhiều thứ

  Quan hệ giữa Nhân Mã và cha mẹ rất tốt, cảm giác ung dung hạnh phúc giống như những người bạn vậy. Bạn có thể làm nhiều việc vì cha mẹ, ví như chăm sóc, yêu thương và quan trọng nhất là ở thời điểm cần lựa chọn, chòm sao hiếu thảo này sẽ luôn chọn cha mẹ, bất chấp tất cả.   Mã Mã can đảm dám từ bỏ những thứ như tiền bạc, công việc, bạn bè, người yêu thậm chí cả tương lai nếu cha mẹ cần. Với họ, quan trọng nhất là người nhà vui vẻ, hạnh phúc và có sự giao lưu kết nối với nhau, thà hi sinh để được ở gần bên còn hơn là sau này hối hận.  

Ma Kết: hỗ trợ cha mẹ hoàn thành nguyện vọng


12 chom sao hieu thao voi cha me
 
Chòm sao theo đuổi thành công, dục vọng rất lớn, nỗ lực tích cực tiến về phía trước, nhiều khi vô tình khiến cha mẹ phiền lòng, không cảm thông cho nhau. Nhưng không vì thế mà quan hệ cha mẹ con cái trở nên lạnh nhạt, 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ so sánh với nhau đều là ngang hàng.   Ma Kết âm thầm hoàn thành tâm nguyện của cha mẹ, thậm chí sẵn sàng định hướng tương lai của mình theo ý muốn của người lớn. Có những việc dù không nói ra nhưng họ đã cố gắng rất nhiều với ý định để cha mẹ có thêm niềm vui, bớt đi nỗi buồn, không phải quá lo lắng vì mình.  

Bảo Bình: đưa bạn đời về thăm cha mẹ

  Bề ngoài Bảo Bình có vẻ vô tâm, không để ý bất cứ chuyện gì nhưng không phải thế đâu, đây là chòm sao tinh tế và trọng tình lắm. Họ đối nhân xử thế đơn giản, ôn hòa, tuy không thân mật nhưng chân thành, hết lòng hết dạ. Với cha mẹ bình thường sẽ chẳng ngọt ngào những bất cứ lúc nào cũng đưa bạn đời về thăm.   Gia đình nhỏ về thăm gia đình lớn, ở lại mấy ngày để cha mẹ không cô đơn. Cảm giác thấy con cái mình trưởng thành, có gia đình riêng và sống hạnh phúc thật là bình yên và đáng quý. Cha mẹ sẽ vì hành động này của Bảo Bình mà thêm vui vẻ, ấm áp trong lòng.  

Song Ngư: muốn ở cùng cha mẹ

  Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Song Ngư kể cả đã lập gia đình vẫn muốn ở chung với bố mẹ. Khi nhỏ không hiểu chuyện thì nghịch phá khiến cha mẹ phiền lòng, lớn lên rồi biết trước sau rồi thì lại phải ở riêng. Tốt nhất là vẫn một nhà hài hòa, không có chia cách, đó là nguyện ý lớn nhất, bảo sao mà bạn thuộc top Đáng ngưỡng mộ 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc   Lựa chọn quan trọng nhất của Song Ngư đó là chọn cha mẹ, chọn gia đình, điều này không phải ai cũng làm được. Có nhiều người muốn tự do tự tại, muốn tận hưởng cuộc sống riêng để thoải mái. Ngư nhi cũng muốn, nhưng còn muốn hơn là ở bên chăm lo cho cha mẹ khi tuổi già, làm họ vui vẻ trong những tháng ngày còn lại. 
Thất Tịch này, tình yêu của 12 chòm sao biến động ra sao? Phát hoảng những chiêu trò khi 12 chòm sao nữ yêu BỊ BỒ ĐÁ - 12 chòm sao nam vì đâu nên nỗi
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa Vu Lan báo hiếu, xem cách 12 chòm sao hiếu thảo với cha mẹ

Chùa Nam Đồng - Hà Nội

Chùa Nam Đồng còn có tên gọi khác là chùa Càn An. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa Nam Đồng tọa lạc tại Đống Đa, Hà Nội do Ni sư Thích Đàm Thanh trụ trì
Chùa Nam Đồng - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Nam Đồng còn có tên gọi khác là chùa Càn An. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa Nam Đồng tọa lạc tại số 73, ngõ 64, phố Nguyễn Lương Bằng, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, Hà Nội do Ni sư Thích Đàm Thanh trụ trì.

Theo sử sách ghi chép lại thì chùa được xây lại năm 1612. Tấm bia Chính Hòa 18 cũng ghi nội dung sửa sang thượng điện, tiền đường v.v…

Tam quan chùa xây kiểu nghi môn, cửa giữa có 2 tầng với lớp mái giả bằng vôi vữa. Hai bức tường nối vói tả hữu nghi môn cũng có mái giả bằng vôi vữa, cửa bịt kín.

Tiền đường có 7 gian, xây kiểu tường hồi bít đốc, vì kèo kiểu giá chiêng. Mặt ngoài tiền đường có mái hiên rộng đè lên kẻ cong cổ ngỗng ăn qua mộng cột quân. Phần trang trí tập trung ở hệ thống kẻ chạm với hình lão cúc hóa long độ cuốn thư. Cửa vòng chạm tứ linh trổ thủng trên nền hoa sen và mây cuốn rồng chầu mặt trời.

Ở Phật điện, đáng lưu ý nhất là các pho tượng Tam Thế, nhục khối nổi cao, mặt phúc hậu. Đài sen chạm khắc tỉ mỉ hoa cúc, sen và vân soắn, thân bệ tượng chạm vân soắn cách điệu và long mã đang phi trên dòng đại thủy. Pho Quan Âm và Đại Thế Chí tạc trong thế đang đứng, đầu đội mũ tì lư, trên nền cúc mãn khai, tượng dáng tự nhiên, thuần hậu. Ngoài ra chùa còn có 5 bộ cửa võng rất trau chuốt và một cỗ kiệu, đều sơn son thếp vàng, mang phong cách cuối thế kỷ 18.

Chùa Càn An đã được Bộ Văn hóa và thông tin xếp hạng di tích kiến trúc, nghệ thuật ngày 22.4.1992.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nam Đồng - Hà Nội

Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Điềuđáng kể hơn hết là khoa Tử-Vi bị giới hạn rất rõ rệt khi chúng ta xét đoán đếnsố lượng lá số Tử-Vi khả hữu sánh với số người trên thế giới.
Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân số thế  giới ngày nay hiện lên đến hơn ba tỷ rưỡi. Nếu lấy số Tử-Vi, lẽ ra mỗi người phải có một lá số, vị chi có hơn ba tỷ rưỡi lá số. Nhưng thực tế không phải như vậy. Vì cách lấy số Tử-Vi theo phương pháp của Trần Đoàn có phần đặc thù, cho nên không phải ai ai cũng có lá số riêng. Trái lại, có rất nhiều người có chung nhau một lá số.

1. Tổng số tối đa lá số Tử-Vi

Chương này có dành một phụ lục để dẫn giải bài toán tính tổng số tối đa lá số Tử-Vi. Độc giả có thể tham chiếu phụ lục để thử nghiệm cách tính.

Theo cách lá số Tử-Vi của Trần Đoàn thì tối đa chỉ có 512.640 lá số mà thôi. 512.640 lá số này được dùng chung cho hơn ba tỷ rưỡi người trên thế giới. Con số này đủ để nói lên phạm vi hạn hẹp của việc áp dụng khoa Tử-Vi.

2. Phạm vi áp dụng khoa Tử-Vi

Đứng về mặt lý luận toán học mà xét thì khoa Tử-Vi không áp dụng riêng cho từng người một. Trái lại, khoa này chỉ dùng cho nhiều lắm là 512.640 trường hợp, thay vì ba tỷ rưỡi trường hợp. Như vậy, tầm thực dụng bị thu hẹp hết sức nhiều.

Điều này cho thấy Tử-Vi không phải là một toàn khoa, tức là một khoa dùng cho tất cả nhân loại, mà chỉ là một chuyên khoa đặc thù. Khoa Tử-Vi tự nó không giải quyết nổi hết ẩn số của ba tỷ rưỡi nhân mạng. Nó phải được bổ túc bởi nhiều bộ môn khác. Con số 512.640 chỉ nên xem như con số vận mạng khung, hay nói một cách khác đây chỉ là 512.640 loại vận mạng. Khoa Tử-Vi vô tình chỉ xếp loại được vận mạng con người vào bấy nhiêu trường hợp mà thôi.

Để có ý niệm cụ thể về sự tương đối này, ta thử xét tỷ lệ các người đồng số ở Việt Nam, ở Trung Hoa và trên thế giới.

 a)Trường hợp Việt Nam

Dân số hai miền Việt Nam hiện nay lên đến 37.500.000 người. Giả thiết rằng sinh xuất và tử xuất hàng năm không thay đổi, chúng ta có con số sau đây:

  37.500.000
_______________=73.15#73
    512.640

Điều này có nghĩa là cứ 73 người Việt Nam là có một lá số giống nhau.

 b) Trường hợp Trung Hoa

Dân số Trung Hoa, nơi phát xuất khoa Tử-Vi hiện nay vào khoảng 750.000.000 dân. Cũng giả thiết rằng dân số đó cố định và sinh xuất, tử suất giữ nguyên, chúng ta có con số:

                        37.000.000
                        ______________=1.463,#1.463
                          512.640

Điều này có nghĩa là có trùng số đối với 1.463 người Trung Hoa.

c)Trường hợp thế giới

Với dân số hiện vào khoảng 3.500.000.000, được gỉa thiết như cố định, thì số người trùng số trên thế giới là 6.827.

Luận theo toán học, bắt buộc phải nói như  vậy. Trên bình diện toán học, các con số 73,1.463 và 6.827 cho thấy tính cách tương đối rất cao của khoa Tử-Vi. Sự trùng số còn chứng tỏ khoa Tử-Vi không cá biệt hóa được mỗi cá nhân, không phân biệt nổi từng vận mệnh. Đứng trên mặt lý luận toán học, khoa Tử-Vi đã đồng hoá 73 vận mệnh của 73 người Việt Nam làm một, đồng hóa 1.463 vận mệnh của 1.463 người Trung Hoa làm một và đồng hóa 6.827 vận mệnh cá nhân nói chung làm một.

Trên thực tế, việc 73 người Việt Nam trùng một lá số không có nghĩa là 73 người đó trùng vận mệnh. Kiếp số của mỗi người đều khác nhau. Thành thử, lối lý luận bằng toán học thỏa mãn được thực tế. Phải bổ túc lý luận này bằng một hệ thống lý luận khác lúc giải đoán.

Tử-Vi học là một khoa nhân văn, nghiên cứu con người và đời người. Phương trình con người (équation humaine) quá ư phức tạp vì phản ứng mỗi người một khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, văn hóa, huyết thống và nhất là phúc đức khác nhau. Chính vì những khác biệt sâu xa đó nên kiếp sống con người không thể đồng hóa nhau được. Vì thế, có lẽ chúng ta chỉ nên xem con số 512.640 như con số phương trình khung này, con người hoạt động riêng, tuỳ theo cá tính, hoàn cảnh, văn hóa, huyết thống và phúc đức tích lũy. Có thể có nhiều người cùng có chung một loại vận mệnh, nhưng vẫn có vận mệnh riêng cho mỗi người. Cái chung không xáo bỏ cái riêng, cái riêng không hoàn toàn đồng hóa với cái chung. Phải chăng đây là tính lý của ngạn ngữ “hòa nhi bất đồng” của cổ nhân ?

Dù sao, với 512.640 phương trình khung đó khoa Tử-Vi không thể là một toàn khoa (science complète) để giải đáp hết các ẩn số của mọi người. Nó phải được bổ túc bởi nhiều khoa bói toán khác, như tướng học, dịch học, chỉ tay v.v…



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giới hạn từ tổng số lá số Tử vi

PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Chọn ngày tốt, là một việc làm quan trọng và cần thiết trong cuộc sống. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tổng hợp. Tôi giới thiệu cho các bạn ba phương pháp chọn ngày được áp dụng phổ biến nhất. Các bạn có thể tham khảo để áp dụng cho cuộc sống của bản thân
PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xưa nay khi quyết định làm một việc gì đó có tính chất trọng đại, người ta hay chọn những ngày tốt đẹp nhất, để bắt tay vào công việc. Ví dụ như khởi công xây dựng, khai trương, nhậm chức, tu sửa âm phần, mai táng, cưới hỏi …

    Việc lựa chọn ngày tốt, không đơn thuần là nét đẹp trong phong tục và tín ngưỡng, nó còn thể hiện niềm mong ước đón nhận điều may mắn cát lành, tránh những việc bất trắc, trở ngại, gập nghềnh trên đường đời.

    Không chỉ có vậy, việc chọn ngày còn thể hiện rõ tính khoa học, kết hợp với kinh nghiệm dân gian truyền tụng từ đời này qua đời khác. Triết học Mác – Lê nin khẳng định, vật chất có dạng có thể nhận biết và cầm nắm được, có những dạng phải vô cùng nhỏ bé phải thông qua các thiết bị hỗ trợ mới nhận biết được. Ví dụ như sóng viễn thông, sóng truyền hình, truyền thanh…hay các dạng vật chất khác.

     Học địa lý chúng ta biết được, sự chuyển động của các hành tinh, và quan hệ tác động qua lại ảnh hưởng của chúng lên Trái đất – nơi mà chúng ta đang sinh sống. Thủy triều nơi biển cả, chịu tác động theo chu kỳ vận hành của Mặt trăng. Và con người chúng ta cũng chịu ảnh hưởng, trong quá trình vận động của vũ trụ. Có ngày thì gặp may mắn bất ngờ, có những ngày lại gặp toàn những chuyện xui xẻo, bực mình

     Ngày tốt là gì? Là những ngày mà thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, tốt lành và cát khí cho con người. Lịch sử của quá trình chọn ngày thì đã có từ rất lâu đời rồi. Đến mức độ tinh vi hơn, đã là lựa chọn những ngày đó phù hợp với việc gì, phù hợp với những ai. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân gian.

    Để lựa chọn được một ngày tốt, trước tiên ta phải tránh những ngày xấu trước đã. Ngày xấu gồm các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ, Thọ tử, Sát chủ, Không phòng, Quỷ khốc… Những ngày xấu này thường được thông kê trong các cuốn lịch Vạn sự

    Ở đây chúng ta nên tập trung vào việc để tính một ngày tốt. Thường được dựa vào những yếu tố cơ bản dưới đây

    Tính ngày theo Lục diệu. Cách tính này là một phương pháp chọn ngày nhanh, khi có việc cần kíp, dễ tính, và ai cũng có thể tính được. Tương truyền cách tính này của Gia Cát Lượng, thời Tam Quốc sử dụng, bị thất truyền khá lâu, sau đó Lý Thuần Phong, nghiên cứu và vận dụng trở lại. Phương pháp này như sau.

 

Tốc hỷ

Xích khẩu

Lưu niên

Tiểu cát

 

Đại an

Không vong

 

   Cột trên cũng giống như hai ngón tay, có sáu đốt. Từ ngón thứ nhất là tháng giêng hàng năm, thuộc Đại an, đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, tháng hai đến Lưu niên, tháng ba đến Tốc hỷ, cứ tính tiếp đến tháng cần xét trong năm, tới cung nào thì lấy đó làm chuẩn.

Từ cung đó, coi là ngày mùng một đầu tháng. Tính tiếp theo chiều thuận đến ngày cần xét. Dừng lại ở cung nào thì sẽ lấy cung đó làm chuẩn.

Từ cung làm chuẩn coi đó là giờ Tý của ngày tính tiếp để biết cát giờ tốt xấu về sau.

Ví dụ hôm nay là ngày 14/ 6 Âm lịch. Tháng 6 âm sẽ ở chỗ Không vong. Vị trí này là ngày mùng một đầu tháng. Ngày 14 sẽ là ngày Đại an theo lục diệu.

Tương tự : giờ Tý ngày này sẽ là Đại an, giờ Sửu là Lưu niên, Giờ Dần là Tốc hỷ,… cho tới giờ Hợi hết ngày.

   Ý nghĩa của các cung như sau

   Đại an : Đây là một cung tốt, làm việc gì cũng đặng hanh thông.

   Lưu niên: Là một cung trung bình, xấu đặc biệt vào ban ngày. Mọi sự suy tính mưu cầu đều khó thành công. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền luật pháp (nhận chức, thưa kiện, khiếu nại, tố cáo, trình báo, đề nghị…) cũng phải hết sức từ từ, thư thả, thì mới có kết quả tốt. Chờ tin người thân thì chưa thấy về. Việc nhân sự cuộc sống sinh hoạt đều bình thường. Đề phòng thị phi, miệng tiếng.

  Tốc hỷ: Ngày và giờ chọn được rất cát lợi, chỉ niềm vui đến một cách mau lẹ, nhanh chóng. Buổi sáng đại cát, nhưng buổi chiều không tốt. tương tự như vậy, quãng thời gian đầu giờ thì tốt, cuối giờ thì không may.

   Xích khẩu: Là một cung xấu, rất dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Nên tránh đi là hơn

  Tiểu cát: Được cung này thì rất tốt, nên chọn nó để tiến hành công việc đã định

   Không vong: hay tuyệt lộ, là một cung xấu, không vong nghĩa là không mong đợi gì, không thu lại được gì. Tuyệt lộ là cùng đường, làm việc gì cũng nên tránh né cung này.

   Việc chọn ngày Hoàng đạo, cũng được áp dụng rất phổ biến

Bảng chọn ngày Hoàng đạo

Ngày

tháng

Thanh long

Minh đường

Thiên hình

Chu Tước

Kim quỹ

Kim đường

Bạch hổ

Ngọc đường

 

Thiên lao

Nguyên vu

Tư mệnh

Câu trần

1

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

2

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

3

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

4

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

5

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

6

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

7

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

8

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

9

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

10

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thân

Dậu

11

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

12

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

 

   Các ngày : Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh là các ngày Hoàng đạo, tốt cho các công việc

    Các ngày: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên Vũ, Câu trần là những ngày xấu hay còn gọi là ngày Hắc đạo

    Trong Thái dương hệ của chúng ta có tám hành tinh, chuyển động, Mặt trời làm trung tâm, bên cạnh ấy, ngoài Thái dương hệ là dải ngân hà, ngoài dải ngân hà này là dải ngân hà khác, và vũ trụ bao la vô cực. Các hành tinh, các vì sao luôn có lực hấp dẫn và chuyển động tương tác khác nhau. Chính vì thế, lực từ, khí trong, khí đục, may mắn, và rủi ro không phải thời điểm nào cũng như nhau cả. Phương pháp tính ngày theo nhị thập bát tú, được các nhà chiêm tinh, thiên văn học tổng hợp lại như sau

 

 

 

 

 

 

28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:

Phương Đông

1.Giác

2.Cang

3.Đê

4.Phòng

5.Tâm

6.Vĩ

7.Cơ

Phương Bắc

8.Đẩu

9.Ngưu

10.Nữ

11.Hư

12.Nguy

13.Thất

14.Bích

Phương Tây

15.Khuê

16.Lâu

17.Vị

18.Mão

19.Tất

20.Chuỷ

21.Sâm

Phương Nam

22.Tỉnh

23.Quỷ

24.Liễu

25.Tinh

26.Trương

27.Dực

28.Chẩn

Ngày tuần lễ

Thứ Năm

Thứ sáu

Thứ bảy

Chủ nhật

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thống thuộc
sao theo hệ
mặt trời

Mộc

Kim

Thổ

Thái dương

Thái âm

Hoả

Thuỷ

 

    Hai mươi tám sao thuộc các chòm sao Thanh long (Phương Đông), Bạch hổ (Phương Tây), Chu tước (Phương Nam), Huyền vũ (Phương Bắc), Hệ thống 28 sao này thay nhau trực chiếu lên Trái đất, nên nó có ảnh hưởng nhất định. Hầu hết các ngày thứ tư, thứ 5 đều là ngày tốt có sao tốt chiếu, ngày thứ 6, thứ 7 thường tập trung nhiều sao không tốt nhất, Chủ nhật tốt vừa, thứ 2, thứ 3 tốt xấu đan xen.

    Cụ thể những ngày tốt xấu đó ra sao, tốt với việc gì và không tốt với việc gì, các bạn nên sử dụng các tài liệu chuyên sâu, hoặc nhờ những người có kinh nghiệm, học thức uyên bác sâu rộng, phân tích kỹ chi tiết cho.

    Chung quy lại, ba cách tính ngày được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để lựa chọn ngày tốt. Ngoài ra các nhà nghiên cứu chuyên sâu dùng cả sách “Ngọc hạp thông thư”, “Đổng Công tuyển nhật”… Nhưng theo quan điểm của tôi, việc lựa chọn càng kỹ lưỡng, càng khắt khe, thì số ngày tốt càng không nhiều. Nên nắm lấy ba yếu lĩnh cơ bản này để có thể tự xem ngày, cho công việc của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Dẫu qua bao biến đổi, Tết Đoan Ngọ vẫn tồn tại trong lòng người dân Việt như một phong tục đẹp, với ý nghĩa thiêng liêng về đạo lý làm người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay Tết Đoan Dương, ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, là một ngày Tết truyền thống tại Việt Nam. Tết Đoan Ngọ tồn tại từ lâu trong văn hoá dân gian Phương Đông và có ảnh hưởng đến sinh hoạt văn hoá. Ở Việt Nam, dân gian còn gọi là Tết giết sâu bọ.

Nguồn gốc của Tết Đoan Ngọ.

Có người cho rằng Tết Đoan Ngọ có từ đời Xuân Thu. Khuất Nguyên (nước Sở), vì can ngăn vua Hoài Vương không được, đã uất ức ôm đá gieo mình xuống sông Mịch La mà tự vẫn.

Hôm ấy đúng là mùng 5 tháng 5. Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm, cứ đến ngày đó, nhân dân Trung Quốc lại làm bánh ngọt, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài (ý làm cho cá sợ, khỏi đớp mất) rồi bơi thuyền ra giữa sông, ném bánh xuống cúng Khuất Nguyên.

http://img.vietdaikynguyen.com/2014/05/screen-shot-2014-05-30-at-11.59.47-am-676x377.png

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh, nông dân cần phải tìm cách trừ diệt để bảo vệ cho sự canh tác, trồng trọt.

Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam cũng còn gọi là “ngày giết sâu bọ” là ngày phát động bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài gây hại cho cây trồng trên cánh đồng, trong đó nhiều loài sâu có thể ăn được và chúng được coi như là chất bổ dưỡng. Người ta tin rằng khi ăn món ăn đầu tiên trong ngày này thì sâu bọ; giun sán trong người sẽ bị chết hết.

http://lh5.ggpht.com/bocvboveetxa_hor4lwvkuxfzf54h-cujiqwu2bqzyimjocxsh72ua7oe1bncdcg97ldvz9lckhi3qc4rcf1iya_=s1000
Bánh tro là món ăn truyền thống trong dịp Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam.

Tết này đến vào sau vụ mùa. Lúa nếp, bắp đậu và kê khá dồi dào. Nông dân nghỉ ngơi lấy sức. Tại một số tỉnh miền Trung người ta gọi là “ĂN MÙNG NĂM”

Trong tết này, các gia đình có làm lễ cúng gia tiên, cỗ cúng có cả chay lẫn mặn. Các chàng rể phải sắm quà biếu bố mẹ vợ nhân tết mồng năm, trong đó thường có mấy thứ: Ngỗng, dưa hấu, hoặc đậu xanh đường cát. Học trò cũng đến tết thầy, lễ vật tuỳ tâm, đại thể cũng như trên.

Ở một số vùng quê, vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người còn đi hái lá làm thuốc, vì tin rằng lá hái trong giờ phút này dù chỉ là các lá thông thường như lá chanh, lá bưởi, kinh giới, tía tô, ngải cứu, sen vồng…, đều trở nên công hiệu hơn rất nhiều.

Bên cạnh đó cũng vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người ra sân nhìn lên mặt trời bằng mắt trần và nháy mắt 7 lần (đối với nam), nháy mắt 9 lần (đối với nữ) để quanh năm không bị bịnh đỏ mắt.

Nhiều người cho rằng vào tết Đoan Ngọ, cây cối sẽ tích trữ nhiều dược chất để chống lại dương khí khắc nghiệt. Do đó nhiều lương y tổ chức hái thuốc vào trưa 5/5 để mong có hiệu quả cao hơn.

Tết Đoan Ngọ (Mồng 5 tháng 5) có những tục gì?

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

rượu nếp
Rượu nếp là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam. Ảnh: Văn hóa Việt Nam.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư.

Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Trong những tục lễ của ngày Tết Đoan Ngọ, có lẽ tục người ta chú ý nhất là tục lễ sêu - một tục lệ mang tính nhân văn giữa người với người, con cháu với ông bà, cha mẹ, người bệnh với thày thuốc, học trò với thày giáo. Những chàng trai đã dạm vợ hoặc hỏi vợ nhưng chưa cưới thường đi sêu bố mẹ vợ nhân ngày Tết Đoan Ngọ. Lễ sêu trong dịp này bao giờ cũng có đậu xanh mới hái vào tháng Tư, gạo nếp của vụ chiêm.

http://i1190.photobucket.com/albums/z443/bulgaria1976/na%20sam%20na%20tam/doanngo-2010s.png

Ngoài ra tháng Năm cũng là mùa ngỗng và mùa chim ngói, cùng với gạo nếp, đậu xanh, bao giờ cũng có một đôi ngỗng và một, hai chục chim ngói. Kèm thêm là cân đường cát, trái dưa hấu, nghĩa là toàn những sản phẩm trong mùa. Chỉ những chàng rể chưa cưới vợ mới đi lễ sêu, còn những chàng rể đã cưới vợ rồi thì hết lễ sêu, nhưng trong dịp Tết, các chàng rể dù nghèo vẫn cố chạy món quà nhỏ để biếu bố, mẹ vợ. Lễ biếu này nhiều, ít tuỳ tâm và không quan trọng bằng lễ sêu. Các ông đồ xưa dạy học thường không lấy học phí.

Hàng năm vào dịp mồng 5 tháng 5, các học trò đều có đồ lễ Tết thầy. Thúng gạo, đôi ngỗng, phong chè, gói bánh hoặc túi hoa quả, tùy tâm bố mẹ học trò. Những gia đình giàu có thường phong bao một số tiền. Học trò cũ đã làm nên danh vọng cũng không quên thǎm thầy vào dịp này. Các con bệnh được các ông lang chữa khỏi bệnh, mặc dù đã trả tiền thuốc, nhưng cũng không quên ơn cứu mệnh cho mình, nên trong dịp Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết hái thuốc cũng mang quà tết thầy lang. Đồ lễ cũng gồm: đậu xanh, gạo nếp, ngỗng, chim ngói... như đồ lễ học trò tết thầy.

 Hồng Vân sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Phân tích sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Trong tử vi,Vũ khúc là âm kim, là sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Vũ khúc chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền bạc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ. Trong tử vi sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.

Vũ khúc kỵ hóa kỵ, chủ về tiền bạc lưu chuyển không thông, dẫn đến sự nghiệp thất bại.

Vũ khúc ưa đồng cung với Tham lang, Hỏa tinh, Linh tinh, nhất định phát tài.

Vũ khúc, Dương nhẫn đồng cung chủ về vì tiền tài mà phải động đến dao kiếm.

Trong tử vi Vũ khúc không ưa Hỏa tinh, Linh tinh, nhưng Vũ khúc, Tham lang đồng cung thì ưa có Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, nếu tọa cung Điền trạch, cung Tài bạch sẽ phát tài nhanh chóng.

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Sửu có Tham lang Hỏa(linh) đồng cung là mệnh nhanh phát tài

- Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Quan lộc tại Tỵ- Hợi đồng cung với Phá Quân là mệnh thất bại phá sản và nợ nần

Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Mùi có Tham lang đồng cung dễ dính đến pháp luật tù tội


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Vũ khúc trong lá số Tử vi

Quẻ Quan Âm: Lưu Bị Chiêu Thân

Quẻ Quan Âm thứ 53 nói về điển cố Lưu Bị chiêu thân, cưới được em gái Tôn Quyền, quẻ thuộc cung Tý, là quẻ trung bình, mọi việc nên nghe theo người tài
Quẻ Quan Âm: Lưu Bị Chiêu Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 53 được xây dựng trên điển cố: Lưu Bị Chiêu Thân – hay Lưu bị làm rể.

Đây là quẻ Trung bình, thuộc cung Tý. Quẻ nói về việc nên thuận theo lẽ thường mà làm, bản thân có hy vọng thì mới có thành công. Những việc có người tài chỉ đường dẫn lỗi thì hãy làm y như thế thì sẽ có được kết quả tốt đẹp, tự nhiên sẽ được thông lợi, trôi chảy.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lưu Bị Chiêu Thân

Sau khi Lưu Bị mượn đất Kinh Châu, không có ý định quay về Đông Ngô. Lúc này vì Cam phu nhân vừa mắc bệnh qua đời, Tôn Quyền nghe được thông tin này, liền muốn thông qua phương thức thông hôn chính trị để cùng chống Tào. Chu Du lại vạch ra mỹ nhân kế, để cải trang thành em gái Tôn Quyền kén rể, âm mưu nhân cơ hội Lưu Bị qua sông, bắt Lưu Bị làm con tin, để chiếm lại Kinh Châu. Nhưng mưu kế này bị Gia Cát Lượng biết được, ông liền tương kế tựu kế, sai Triệu Tử Long cùng Lưu Bị qua sông, đến chùa Cam Lộ ở núi Bắc cố, Trấn Giang đón dâu, lại trao cho kế sách đựng trong túi gấm, dùng mưu dụ Kiều Quốc Lão đến, sắp xếp cho mẹ của Tôn Quyền là Ngô Quốc Thái đến lầu Đa cảnh ở chùa Cam Lộ gặp Lưu Bị. Ngô Quốc Thái thấy Lưu Bị “mặt vuông tai to, tay vượn dài quá đầu gối”, đúng là tướng mạo của bậc thiên tử, nên rất vui mừng, liền hứa gả con gái là Tôn Thượng Hương cho Lưu Bị.

Như vậy, việc thông hôn giữa hai họ Tôn Lưu từ giả đã trở thành thật, cuối cùng mưu kế của Chu Du thành xôi hỏng bỏng không, không những là không thu hồi được Kinh Châu, mà ngược lại còn mất em gái của Tôn Quyền làm phu nhân cho Lưu Bị, khiến cho Đông Ngô “đã thiệt phu nhân lại mất quân”.

Năm 211, Lưu Bị đích thân dẫn đại quân theo hướng tây tiến đến ích Châu, hai vợ chồng từ đây mỗi người một nơi, vĩnh viễn không gặp lại nhau nữa. Lúc này, Tôn Quyền nghe tin Lưu Bị đi về phía tây, bèn sai người đi thuyền đến đón Tôn Thượng Hương, lại muốn Tôn Thượng Hương đưa A Đẩu (con trai Lưu Bị) trở về Đông Ngô, mục đích của Tôn Quyền là muốn dùng con trai duy nhất của Lưu Bị làm con tin, để lấy lại vùng đất phía nam cho Đông Ngô. Sau đó Trương Phi, Triệu Vân đẫ “dẫn quân vượt sông, đưa Lưu Thiền về”, đến chỗ Tôn Thượng Hương cướp lại A Đẩu. Từ đó, việc thông hôn giữa hai họ Tôn Lưu đã tan vỡ.

Sau khi Tôn Thượng Hương trở về đất Ngô và ở lại đây, vừa phải chịu cuộc sống lặng lẽ cô đơn, lại phải hứng chịu áp lực tinh thần rất lớn. Trong con mắt của người Đông Ngô, bà vẫn là phu nhân của Lưu Bị, thủ lĩnh tối cao của quân địch; còn trong lòng người Thục Hán, bà là người câu kết với Đông Ngô, từng cướp A Đấu làm con tin. Vì thế, sau khi Lưu Bị xưng đế ờ Thục Hán, cũng không phong cho bà tước hiệu gì. Tuy bà đường đường là con gái của Phá Lỗ tướng quân Tôn Kiên, là em gái của Ngô Đại Đế Tôn quyền, là vợ của Thục Tiên Chủ Lưu Bị, nhưng vẫn chỉ là vật hy sinh cho cuộc đấu tranh chính trị đầy nghiệt ngã.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lưu Bị Chiêu Thân

Những góc khuất của riêng Nhân Mã

Chòm sao Nhân Mã nổi bật với hình ảnh phóng khoáng, tự nhiên, hay nói, hay cười, nhưng khuất sâu trong lòng họ có những góc nhỏ ít ai chạm tới được.
Những góc khuất của riêng Nhân Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung hoàng đạo Nhân Mã nổi bật với hình ảnh phóng khoáng, tự nhiên, hay nói, hay cười, nhưng khuất sâu trong lòng họ có những góc nhỏ ít ai chạm tới được.


Nhung goc khuat cua rieng Nhan Ma hinh anh
 
Nhân Mã rất nhiều bạn nhưng lại quá khó tìm một người bạn của riêng mình.
 
Nhân Mã rong ruổi rất nhiều, đi nhiều nhưng lại luôn tìm kiếm một bờ vai để có thể tựa vào, để có thể khóc trên đó mỗi khi buồn.
 
Nhân Mã tìm tới những cuộc vui chơi dài bất tận để tìm cho mình một khoảng lặng âm thầm giữa dòng đời rối ren.
 
Nhân Mã mạnh mẽ, vui vẻ nhưng nhạy cảm, yếu đuối và hay buồn, thường giấu nước mắt vào đêm.
 
Chòm sao Nhân Mã bốc đồng, vội vã và đầy tự trọng, nhưng nhân hậu, vị tha, sẵn sàng mở đường cho những trái tim lầm lạc.

Nhân Mã có nhiều mối quan hệ, có nhiều cuộc dạo chơi nhưng cả đời đi tìm một tri kỉ, một tri kỉ thấu hiểu để Nhân Mã được hoàn toàn là mình trước mặt người đó, một tri kỉ để Nhân Mã cười và khóc cùng người đó.
 
Nhân Mã là đứa con của gió nhưng lại mang trái tim của nắng. Là cơn gió ấm áp, đi tới đâu sẽ khiến mọi người vui vẻ tới đó.
 
Người cung Nhân Mã vô tâm nhưng coi trọng tình thân, vi vu mà hay nhớ về gia đình. Không thể hiện ra ngoài nhưng ai biết Nhân Mã sẽ hiểu.
 
Yêu và được yêu, yêu và chung thủy, yêu và được tôn trọng, yêu và nhiều cảm xúc là những điều rất quan trọng đối với Nhân Mã.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những góc khuất của riêng Nhân Mã

10 cây xanh tươi tắn, dễ sống trong nhà

Sự tươi mới của cây xanh sẽ giúp căn phòng của bạn trở nên căng tràn nhựa sống và thân thiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang ra sức tìm kiếm một “nhân tố bí ẩn” có khả năng làm cho mọi căn phòng bừng sáng hơn? Câu trả lời chính là “cây xanh”. Sự tươi mới của cây xanh sẽ giúp căn phòng của bạn trở nên căng tràn nhựa sống và thân thiện. Còn gì tuyệt vời hơn khi sở hữu bộ thanh lọc không khí ngay trong chính căn phòng của mình đúng không nào. Nếu bạn cảm thấy căn phòng của mình vẫn có chút trống trải, thì đây thực sự là một giải pháp tối ưu dành cho bạn.

Hãy cùng chúng tôi khám phá 10 loại cây cảnh giúp bạn lý tưởng hóa không gian của mình nhé:

1. Cây đa lá tròn

Nếu bạn tham khảo những người đã từng lựa chọn loại cây cảnh này, chắc chắn bạn sẽ bị thuyết phục ngay lập tức. Cây đa lá tròn được đánh giá là loài cây cảnh được yêu thích nhất trong những năm gần đây, vì những ưu điểm đặc biệt mà nó mang lại (tốc độ lớn, độ bóng và nhẵn của lá…). Loài cây này là ứng cử viên sáng giá nhất nếu bạn đang tìm kiếm một loại cây cảnh trong nhà có thể phát triển với kích thước lớn (chúng có thể cao khoảng 2 mét).

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 1

- Thích hợp với: Căn phòng có chút nhấn nhá của những họa tiết điêu khắc.

- Yêu cầu ánh sáng: Đặt chúng ở gần cửa sổ, nơi có màng lọc ánh sáng, ánh sáng trực tiếp có thể làm lá cây bị héo và cháy nắng.

- Nhu cầu về nước: Chúng là cây cảnh vùng nhiệt đới, cho nên bạn cần nuôi dưỡng chúng trong môi trường có đủ độ ẩm và hơi ấm.

- Lời khuyên cho bạn: Không nên tưới cây thường xuyên để tránh tình trạng cây bị thối rễ.

2. Cây cúc chuỗi (còn gọi là cây sen đá chuỗi ngọc)

Với những tua dài từ phần đuôi lá, cây cúc chuỗi là điểm nhấn rất cá tính cho không gian của bạn. Hãy trồng chúng trong chậu cát có lỗ thoát nước và ở nơi rộng rãi để phần đuôi lá của chúng có thể rủ xuống một cách tự nhiên nhất.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 2

- Thích hợp hơn với: Đặt cây trong chậu đất phì nhiêu, loài cây này sẽ bén rễ rất nhanh.

- Yêu cầu ánh sáng: Phát triển tốt nhất nếu có ánh sáng trực tiếp.

- Nhu cầu về nước: Tưới cây 2 tuần/lần vào mùa hè, 1 tháng/lần vào mùa đông.

- Lời khuyên cho bạn: Bạn nên đặt chậu cây gần cửa sổ và tránh xa luồng hơi lạnh của điều hòa để tránh ảnh hướng tới sự phát triển của cây. Loài cây này khá độc nên bạn cần để ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi

3. Cây bán biên liên

Loài cây này cùng họ với cây cúc chuỗi nhưng với phần đuôi mảnh mai và dài hơn. Chúng cần được chăm sóc và cắt tỉa thường xuyên để phần lá phát triển dày lên. Cùng chung đặc điểm với giống cây mọng nước, chậu cảnh là nơi thích hợp nhất để nuôi trồng chúng.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 3

- Thích hợp với: Treo chúng lên và đặt ở không gian mà những tán lá của chúng có thể tự do phát triển.

- Yêu cầu ánh sáng:  Tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời.

- Nhu cầu về nước: Tưới cây 2 tuần/lần vào mùa hè, 1 tháng/ lần vào mùa đông.

- Lời khuyên cho bạn: Loài cây này khá độc nên bạn cần để ngoài tầm tay của trẻ em và vật nuôi.

4. Cây trầu bà

Nhiều người bận rộn đã vui mừng khôn tả khi tìm ra loại cây này, đây là loại cây vẫn có thể sống và phát triển rất tốt dù bị bỏ quên hay không được tưới nước thường xuyên. Trong môi trường nhiệt đới, chúng có thể phát triển với độ dài 36 feet nhưng với môi trường trong nhà thì chỉ 6 feet mà thôi. Đây là loài cây đứng đầu bảng xếp hạng trong việc thanh lọc không khí cho căn phòng chủ nhân.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 4

- Thích hợp với: những chủ nhân không có hứng thú với việc chăm sóc sân vườn, loài cây này giúp không gian của bạn trở nên ấm cúng hơn

- Yêu cầu ánh sáng:  ánh sáng yếu

- Nhu cầu về nước: 1 lần 1 tuần

- Lời khuyên cho bạn: Tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi

5. Cây kim tiền

Với vẻ ngoài độc đáo, phần lá nhẵn bóng cùng với sức sống dẻo dai và bền bỉ, cây kim tiền là lựa chọn của nhiều chủ nhân không mấy “mát tay” trong việc nuôi trồng cây cảnh. Là lựa chọn thích hợp cho văn phòng hoặc bàn làm việc.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 5

- Thích hợp với: Những người không có nhiều thời gian chăm sóc cây cảnh.

- Yêu cầu ánh sáng:  Cần ánh sáng gián tiếp.

- Nhu cầu về nước: Tưới nước 2 tuần/lần

- Lời khuyên cho bạn: Tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.

6. Cây huyết giác

Loài cây mảnh mai này không đòi hỏi nhiều ánh sáng và nước tưới, chính vì thế chúng rất phổ biến và được nhiều người ưa chuộng.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 6

- Thích hợp với: Căn phòng có thiết kế hiện đại, đương đại.

- Yêu cầu ánh sáng: Ánh sáng nhẹ từ cửa sổ.

- Nhu cầu về nước: Khoảng 1 tháng/lần, khi mà bạn cảm thấy phần đất đã hơi khô, tưới đều cho đến khi có nước chảy ra từ lỗ thoát nước, đổ phần nước chảy ra để tránh tình trạng thối rễ.

- Lời khuyên cho bạn: Bạn nên cắt tỉa phần ngọn của cây định kỳ.

7.  Cây đuôi chồn

Đây là loài cây cần một chủ nhân thực thụ trong việc chăm sóc cây cảnh. Tuy nhiên, vẻ đẹp và tán lá độc đáo của chúng khiến tất cả mọi người phải trầm trồ. Chúng cần được tưới nước cẩn thận, tỉ mỉ và thường xuyên do nhu cầu giữ ẩm cao. Nếu bạn có thể làm được những điều trên, thành quả và sự tuyệt mỹ mà chúng mang lại sẽ khiến bạn hài lòng.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 7

- Thích hợp với: Căn phòng trang trí họa tiết mềm mại, uyển chuyển sẽ phù hợp với kết cấu tinh tế của chúng.

- Yêu cầu ánh sáng:  Đặt cây ở nơi ngập tràn ánh sáng.

- Nhu cầu về nước: Loài cây này cần rất nhiều nước, tốt hơn hết bạn nên mua một chậu cây tưới nước tự động. Dù vậy, hãy luôn nhớ đổ nước vào khay chứa.

- Lời khuyên cho bạn: Bón cây bằng phân hữu cơ dạng lỏng pha loãng một cách thường xuyên, không được để phần đất bị khô dù chỉ 1 - 2 ngày

8. Cây lưỡi hổ

Giống như chính tên gọi của mình, loài cây này đại diện cho sự dũng mãnh với hình lá cây rất dài và có cấu trúc bắt mắt. Sức sống dẻo dai là ưu điểm lớn nhất của chúng.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 8

- Thích hợp với: Căn phòng có cấu trúc hiện đại, phong cách nội thất retro.

- Yêu cầu ánh sáng: Cần nhiều ánh sáng tự nhiên.

- Nhu cầu về nước: Tưới nước 1 tháng/lần.

- Lời khuyên cho bạn: Có thể phối kết hợp trang trí cùng các loại cây cảnh khác.

9. Cây chân chim

Loài cây này có từ rất lâu và sở hữu tán lá vô cùng xinh đẹp. Chúng cần được bón phân và tưới nước thường xuyên để phát triển tốt nhất.

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 9

- Thích hợp với: Nên đặt chậu cây chân chim ở góc phòng vì chúng rất cao.

- Yêu cầu ánh sáng:  Ánh sáng gián tiếp.

- Nhu cầu về nước: Loài cây này cần nhiều độ ẩm, do đó hãy tưới nước hàng tuần.

- Lời khuyên cho bạn: Hãy bón phân hóa học dạng lỏng pha loãng trong mùa sinh trưởng của loài cây này, để chúng phát triển tốt hơn.

10. Cây không khí

Đây là loài cây chiếm được rất nhiều sự quan tâm từ những người chơi cây cảnh và hiện đang là trào lưu phổ biến nhất hiện nay. Chúng được gọi là loài cây với huyền thoại bí ẩn, bởi lẽ chúng phát triển mà không cần đất. Chỉ với môi trường có không khí và độ ẩm, chúng hoàn toàn có thể sinh tồn.

Cây không khí đặc biệt khác với những loài cây khác ở môi trường sống. Chúng chỉ có thể hấp thụ nước nếu có sương, hơi ẩm đọng lại trên lá. Loài cây này sẽ phát triển tốt nhất nếu được phun nước thường xuyên

 10 cay xanh tuoi tan, de song trong nha - 10

- Thích hợp với: Trang trí chúng trên tường hoặc treo trên trần nhà, trong quả cầu thủy tinh.

- Yêu cầu ánh sáng:  Ánh sáng gián tiếp.

- Nhu cầu về nước: Nếu bạn đang trồng loại cây này trong môi trương khô ráo, hãy phun nước bằng bình xịt 2 lần/tuần, và nhúng toàn bộ cây vào trong nước 1 - 2 tuần/lần. Nếu bạn đang trồng chúng trong quả cầu bé, hãy chỉ xịt nước một lần, tương tự thay đổi lượng nước với các quả cầu lớn hơn. Quá nhiều hơi ẩm có thể khiến chúng bị chết.

- Lời khuyên cho bạn: Sau khi cung cập độ ẩm, hãy lắc nhẹ để đảm bảo hơi ẩm không tập trung ở phần rễ, vì việc này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 cây xanh tươi tắn, dễ sống trong nhà

Con giáp nào 'đại phát' trước 30 tuổi

Chúc mừng những teen tuổi Dậu, Mão và Hợi được chào đón thành công sớm trên con đường sự nghiệp.
Con giáp nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu nhiệt tình và có tham vọng lớn về công danh sự nghiệp. Họ nỗ lực hết mình để chinh phục được khát khao lớn lao trong cuộc đời. Ngay từ trước 20 tuổi, những dấu hiệu thành công đã manh nha xuất hiện ở con giáp này. 

dau-3215-1427417909.jpg

Có thể nói, tài vận của người tuổi Dậu sớm khởi sắc, thông thường khi đến trung vận con giáp này đã sở hữu khối tài sản “kếch xù” rồi. Hơn nữa, khi đã gặt hái được những thành công nhất định, họ lại biết cách quản lý và phát triển tài sản của mình. Sự nghiệp của người tuổi Dậu sẽ càng phát về hậu vận. Tuy nhiên, họ nên cẩn trọng vì dễ đặt niềm tin vào người khác. Nếu gặp người không tử tế thì dễ bị lừa gạt, mất trắng tay.

Tuổi Mão

Con giáp chăm chỉ, can đảm và đầy quyết tâm, nghị lực sống như người tuổi Mão chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công nhất định về đường công danh. Tuy nhiên, so với người tuổi Dậu, thời điểm mà con giáp này có thể phát tài lại muộn hơn đôi chút. 

mao-9305-1427417910.jpg

Bước vào tuổi 27 hoặc 28, những dấu hiệu về cuộc sống giàu sang mới bắt đầu xuất hiện ở người tuổi Mão. Khi kiếm được tiền, họ cũng rất “biết cách hưởng thụ”, nên người ngoài dễ nhận thấy sự nghiệp của con giáp này đang trên đà phát triển hưng thịnh. Mặt khác, kiềm chế bản thân là thứ người tuổi Mão còn thiếu để đại phát. Do vậy, bạn cần phải kiên nhẫn cố gắng và đợi chờ. 

Tuổi Hợi

Là con giáp sở hữu nội lực mạnh mẽ, cá tính độc lập và quyết đoán, người tuổi Hợi dễ dàng thành công hơn nếu như họ biết kiểm soát bản tính nóng vội của mình. Theo đó, năm 30 tuổi, tài vận của họ mới bắt đầu khởi sắc.

hoi-4626-1427417911.jpg

Không chỉ vậy, tính cách ôn hòa, điềm đạm, khéo léo trong các mối quan hệ càng giúp cho con giáp này nhanh “phát” hơn. Khi đời sống vật chất đã quá đầy đủ, tinh thần của người tuổi Hợi lại chẳng được thanh thản, nhẹ nhàng. Bởi lẽ họ phải suy tính các bước đi trong kinh doanh, quan hệ trên dưới. 

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào 'đại phát' trước 30 tuổi

3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

3 chòm sao phô trương dưới đây, dù chẳng phải mới phất lên nhưng khí chất thì lại giống y hệt, nhất nhất trưng diện khoe của.
3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Nhà giàu mới nổi" vốn chẳng tốt đẹp gì, có tiền là phơi bày thanh thế một cách quá đà.

 
3 chom sao pho truong thich truong gia hoc lam sang hinh anh
 

Kim Ngưu

  Chòm sao yêu tiền như Kim Ngưu luôn có cảm giác tự hào về khối tài sản mà mình có được. Họ sống tiết kiệm, cóp nhặt và làm việc rất chăm chỉ để thỏa mãn ham muốn của bản thân. Nên khi đã thành công, đã kiếm được một khoản dù lớn hay bé thì Kim Ngưu cũng muốn cả thế giới biết đến thành tựu của mình.   Họ tiêu tiền, mua sắm, trưng diện, nhưng vốn không quen với chốn xa hoa nên cách thức của họ khá quê mùa, kệch cỡm và khiến người khác bàn tán. Chỉ có điều, chòm sao này vốn không quan tâm tới ánh nhìn của người khác, cứ tự do làm bản thân vui là được.
 

Sư Tử

  Chòm sao phô trương nhất vòng tròn hoàng đạo này luôn tìm đủ mọi chiêu trò để mình nổi bật nhất, đình đám nhất. mỗi ngày, Sư Tử đều lượn qua lượn lại, khoe khoang sự giàu có, thành đạt và hạnh phúc của bản thân, người khác có đồ gì đẹp họ cũng phải có bằng được để nhận được sự ngưỡng vọng của người khác. Có thể cuộc sống của họ tốt như vậy thật, cũng có thể không.   Tất nhiên, không ai rỗi hơi mà tung hô Sư Tử cả ngày. Cũng như khoe quá đà, bày lộ liễu như thế chỉ khiến người khác nghĩ rằng cung hoàng đạo Sư Tử đang “trưởng giả học làm sang”. Nhiều khi, cố gồng mình lên để sang chảnh cũng khiến chòm sao này mệt mỏi.  

Cự Giải

 
3 chom sao pho truong thich truong gia hoc lam sang hinh anh
 
Cự Giải rất hiền lành, nhưng lại là chòm sao ham hư vinh, thích hưởng thụ. Có chút tiền là Cự Giải trang bị phục sức lòe loẹt, trang sức đắt tiền, mặc kệ người khác nói mình là khoe của hay kệch cỡm. Họ chỉ muốn khiến mình lỗng lẫy hơn, ra dáng hơn.
  Có thể những thứ đó không phù hợp với Cự Giải nên họ không được đánh giá cao, thậm chí chi nhiều tiền nhưng lại chẳng hiệu quả, không được khen mà chỉ nhận chê.

Xem thêm: Cự Giải chỉ hạnh phúc khi ở bên chòm sao nào? 
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

Cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu

Có đức mặc sức mà ăn, sống phải coi trọng nhân đức, thường xuyên tích đức tạo nghiệp lành, lưu cho đời con đời cháu.
Cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– “Có đức mặc sức mà ăn”, sống phải coi trọng nhân đức, thường xuyên tích đức để tạo phước nghiệp, lưu cho đời con đời cháu.

 

► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

1. Tích đức từ lời nói

  Lời nói cần thể hiện sự khoan dung, độ lượng với mọi người xung quanh. 
 
Lời nói thẳng: Có thể chuyển sang cách nói “vòng, nói giảm, nói tránh” một chút.
 
Lời nói lạnh như băng: Hãy hâm nóng lên một chút trước khi nói.
 
Lời nói phê bình người khác: Trước khi nói hãy chú ý cân nhắc đến lòng tự tôn của người nghe.
 
Một lời khen ngợi đúng lúc có giá trị ngàn vàng.
Cach tich duc tao nghiep lanh luu doi con chau khong ton mot xu hinh anh
 

2. Tích đức từ đôi bàn tay 

 

Hãy học cách ca ngợi, vỗ tay tán thưởng người khác.
 
Vỗ tay khen ngợi, ủng hộ người khác là điều nên làm và cũng cần thiết ở mỗi người.
 
Không biết vỗ tay, khen ngợi người khác thì đời người thực sự quá nhỏ hẹp.
 
Cho người khác tiếng vỗ tay chính là tích đức cho chính bản thân mình.

Đôi bàn tay năng làm việc thiện sẽ dễ dàng tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu.

Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người
– Đời người ai chẳng phạm sai lầm, làm những việc không đáng để phải gánh hậu quả. Nhưng nếu nghe lời Phật dạy, biết mà tránh thì cuộc đời sẽ


3. Tích đức bằng việc giữ thể diện cho người khác

  Nói năng không nể nang, không biết giữ thể diện cho người khác là thái độ vô lễ nhất.   Trong mọi trường hợp, nên dành cho đối phương một “lối thoát” về thể diện, mọi thứ ắt được dung hòa.   Thấy rõ khuyết điểm một người cũng đừng nên chỉ thẳng ra, hãy lựa lúc mà nói.
 
Làm tổn thương thể diện của người khác sẽ gây ra hậu họa khôn lường.
 
Trong một số tình huống, vạch trần người khác là một cái tội đẩy người ta đến đường cùng.

 

4. Tích đức từ việc tín nhiệm người khác

  Người xưa nói: “Đã nghi ngờ người thì không kết giao, đã kết giao thì không nên nghi ngờ người.”
 
Người đa nghi trời sinh thì khó có được người bạn chân thành.
 
Được người khác tin tưởng, tín nhiệm là một loại hạnh phúc.
 
Người có bao nhiêu tín nhiệm thì sẽ có bấy nhiêu cơ hội thành công.
Cach tich duc tao nghiep lanh luu doi con chau khong ton mot xu hinh anh 2
 

5. Tích đức từ việc mang lợi cho người khác

  Cho người khác được lợi cũng chính là làm lợi cho mình.
 
Thời điểm người khác cần bạn nhất, hãy sẵn sàng cho họ một bờ vai để nương tựa.
 
Suy nghĩ cho người khác cũng chính là suy nghĩ cho bản thân mình.  

6. Tích đức từ việc giữ lễ tiết, lịch sự trong đối nhân xử thế

  Người có lễ tiết, đối đãi chân thành, lịch sự thì đi khắp thiên hạ cũng khó có người trách mắng hoặc cảm thấy không ưng ý.   Giữ lễ tiết được bề trên yêu quý, bề dưới tôn trọng, làm gì cũng thuận lợi.  

7. Tích đức từ thái độ khiêm nhường

  Người kiêu căng ngạo mạn, thích thể hiện tài năng thì đi đâu cũng có kẻ địch, gây thù chuốc oán.
 
Tránh khoe khoang tài năng của mình mọi lúc mọi nơi mới là điều nên làm.
 
Buông bỏ kiêu căng, giảm bớt ích kỷ, tâm thanh tịnh, đời an nhiên.
 
Không nên thể hiện sự đắc ý của mình trước mặt người khác, nhất là lúc họ đang phiền lòng.

8. Tích đức từ việc hiểu người khác

  Ai ai cũng mong muốn người khác hiểu và thừa nhận mình.   Hiểu người khác cũng chính là một cách đem lại lợi ích cho người khác và tích đức tạo nghiệp lành cho chính mình. 

(Còn nữa)
  Những cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu (P2)
– Mỗi người khéo tu nhân tích đức, những ý niệm xấu dần hồi giảm bớt, ý niệm tốt tăng trưởng theo thời gian, càng hoàn thiện chính mình và
An Nhiên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tích đức tạo nghiệp lành lưu đời con cháu không tốn một xu

Anh hùng tương ngộ

Anh hùng tương ngộ 2 chúa tể của bầu trờ và mặt đất, giang sơn nào ảnh hưởng đó nên có câu :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Không cánh muốn lên lên chẳng được có gan thì xuống xuống mà chơi".

Hai chúa tế gặp nhau như thêm sức mạnh như khẳng định vững trãi quyền uy. 

Anh hùng tương ngộ: Biểu tượng chỉ sự quyền uy, sự thăng tiến trong học hành, kinh doanh. Bức này đại diện cho hành Kim cho nên hợp với người mang mệnh kim hoặc Thủy.

Họa tranh "Anh hùng tương ngộ"

 

Từng trải nắng mua giữa cõi đời.

Mang hồn phái mạnh đến nhau chơi.

Đại Bàng sải cánh phô uy vũ.

Mãnh Hổ vươn mình tỏ thế oai.

Trí dũng ganh đua sinh quái kiệt.

Mưu cao thao lược dưỡng danh tài.

Thi nhân chộp lấy thời cơ... Ngẫm.

Nâng bút đề thơ, vịnh mấy lời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Anh hùng tương ngộ

Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Trong 24 phương vị, Đông - Nam - Tây - Bắc còn được gọi là “tứ chính”, Đông Bắc - Đông Nam - Tây Bắc - Tây Nam còn gọi là “tứ ngung”. Mỗi hướng đều có tượng
Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trưng và sự ảnh hưởng khác nhau đối với nhà ở. Hướng Đông được xem là hướng khởi nguồn cho vạn vật sinh sôi và phát triển.

 
Hướng này có tác dụng đặc biệt với những người trẻ tuổi. Nếu nhà ở hướng Đông hợp cách thì người sống ở đó sẽ được nhiều ích lợi.
 
Hướng Đông hợp phong thủy:

- Mặt hướng Đông hướng ra biển hay có sông nước.
 
- Hướng Đông cao, phía Tây nên thấp.
 
- Hướng Đông có ngôi nhà nhỏ bằng 1/3 ngôi nhà của bạn.
 
- Khu vực phía Đông của ngôi nhà không nên có những tòa nhà kiến trúc cao để tránh ngăn cản ánh sáng.
 
- Hướng Đông của ngôi nhà có chỗ nhô ra không vượt quá 1/3 ngôi nhà của bạn. Điều này rất có lợi đối với con trai trong nhà.

Gia chủ sống trong ngôi nhà thuộc hướng Đông sẽ có tài ăn nói, biết nắm bắt cơ hội, dễ dàng thành công và thăng tiến. Sức khỏe, tinh thần mọi thành viên dồi dào, thoải mái.

Hướng Đông không hợp phong thủy:

- Hướng Đông có ao hồ hay dòng nước bẩn, ô nhiễm.
 
- Khu vực hướng Đông của ngôi nhà có tòa cao ốc.
 
- Vị trí của hướng Đông của ngôi nhà lõm vào.

- Hướng Đông của ngôi nhà có bức tường lớn chặn lại.
 
- Hướng Đông có chỗ thoát ra lớn.
 
- Hướng Đông có hành lang hoặc ban công.
 
- Phòng vệ sinh ở hướng Đông.

Ngôi nhà có hướng Đông không hợp phong thủy sẽ gây những ảnh hưởng không tốt: nhà dễ gặp hỏa hoạn; chủ nhân dễ mắc bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh; tinh thần luôn uể oải không phấn chấn; tính cách do dự, không quyết đoán và hay cãi vã, tranh chấp với người khác. Sự nghiệp khó thành, dễ bị người khác lợi dụng. Với con trai trưởng thì dễ phải xa nhà và khó kế thừa gia sản.

(Theo Vzone)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Top 3 con giáp chọn cách im lặng khi bị phản bội

Mềm lòng và vị tha, có những con giáp dù bị giày vò đến đâu cũng dễ dàng tha thứ khi nghe lời ngọt nhạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có lẽ trong cuộc đời của mỗi con người có thể yêu rất nhiều lần. Và trong tất thảy những mối tình ấy sẽ có một người khiến ta cười sảng khoái nhất, khóc đau đớn nhất, khiến ta suy nghĩ sâu sắc nhất, hay những lời nói yêu thương khiến ta đau thắt mỗi lần nhớ lại. Thậm chí khi ta bị phản bội cũng sẵn sàng chọn lựa sự im lặng, trái tim đang đau đớn tột cùng nhưng hình ảnh người mình yêu thương vẫn tồn tại trong mọi ngóc ngách những nghĩ suy.

 top con giap chon cach im lang khi bi phan boi - 1

Liệu trong những con giáp chọn cách im lặng khi bị phản bội có bạn hay không?

Người tuổi Sửu:

Những người tuổi Sửu được biết đến với tính nhẫn nại cực kỳ cao. Trong tình yêu họ luôn hi sinh nhiều hơn, dễ nghe theo sự áp đặt của đối phương. Trong cuộc sống hôn nhân, tuổi Sửu luôn là người bao dung với đối phương trong mọi tình huống. Họ không quá coi trọng chính bản thân mình mà ngược lại hi sinh hết mình cho gia đình và người mà họ yêu thương. Người yêu hay vợ/chồng có những mối quan hệ ngoài luồng khác thì họ sẵn sàng tha thứ cho đối phương.

 top con giap chon cach im lang khi bi phan boi - 2

Người tuổi Mùi:

Những người cầm tinh con Dê thì trái tim hay yếu đuối, rất dễ cảm động với một sự việc đáng thương nào đó. Trong tình yêu, khi bị đối phương phản bội, tuổi Mùi lại chẳng thể chịu nổi việc hai bên cùng đau đớn, hay tổn thương. Nếu người họ yêu làm điều có lỗi với họ thì họ lại nghĩ do bản thân không tốt. Nếu quả thực đối phương đã đi sai đường và miễn là biết nhận ra cái sai của mình thì tuổi Mùi sẵn lòng tha thứ và bỏ qua tất cả.

 top con giap chon cach im lang khi bi phan boi - 3

Người tuổi Hợi:

Tấm lòng bao dung của người tuổi Hợi cực kỳ đáng khâm phục. Họ luôn có cái nhìn lạc quan trước vấn đề bị đối phương phản bội và có những suy nghĩ tích cực hơn bao giờ hết. Nửa kia phản bội họ, phần lớn thì tuổi Hợi đều nhẫn nại và cho đối phương thêm cơ hội. Sự thức tỉnh trong tâm hồn của tuổi Hợi thực sự quá ngưỡng mộ. Vậy nhưng nếu đối phương cứ năm lần bảy lượt lừa gạt họ thì họ sẽ không bao giờ bỏ qua nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp chọn cách im lặng khi bị phản bội

Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Đặt tên bắt đầu bằng chữ cái B: Thông minh, đa tài, lý trí, gặt hái nhiều thành công, gia cảnh tốt.
Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ba: Một tay gây dựng cơ đồ, xuất ngoại sẽ đại cát, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng.

Bá: Đa tài, nhanh trí, nghĩa lợi rạch ròi, hay giúp đỡ người khác, là bậc anh hùng hoặc giai nhân, cả đời hưởng hạnh phúc.

Bạc: Trí dũng song toàn, sống thành nhàn, phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Ten goi bat dau bang chu B co dem lai may man hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ B - thông minh, đa tài
Bách: Thông minh, đa tài, lý trí, gặt hái nhiều thành công, gia cảnh tốt.

Bạch: Trí dũng song toàn, lanh lợi, thành đạt trong sự nghiệp nhưng tình duyên trắc trở.

Bái: Bản tính thông minh, lanh lợi, kết hôn muộn sẽ cát tường.

Bản: Đa tài, anh minh, lanh lợi, trọng tình nghĩa, cuối đời thanh nhàn, cát tường.

Bằng: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, hưng vượng.

Bảng: Tài giỏi, nhanh trí, thành công, con cháu hưng vượng, gia cảnh tốt.

Bảo: Bản tính thông minh, trung niên thành đạt, hưng vượng, cuối đời kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Bao: Cuộc đời an nhàn, phát tài công danh sự nghiệp nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.

Báo: Đa tài, nhanh nhẹn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Bát: Đa tài, có trí và luôn thành công trên con đường sự nghiệp, càng về già cuộc sống càng an nhàn, hưng thịnh.

Bất: Là nam giới có số xuất ngoại, có 2 con thì gặp nhiều may mắn, trung niên vất vả, nếu là nữ, không may mắn, khắc chồng con.

Bí: Trí dũng song toàn, tự thân lập nghiệp, danh gia lừng lẫy, thành công.

Bích: Cả đời vinh hoa, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.

Biện: Có tài nhưng không gặp may. Số cô độc hoặc đoản thọ.

Biền: Sự nghiệp vẻ vang nhưng trắc trở đường tình duyên.

Biến: Trí dũng song toàn, có số xuất ngọai làm quan, may mắn, trung niên thành đạt.

Biệt: Khắc bạn đời và con cái, nên kết hôn muộn, trung niên có thể gặp họa loạn ly, cuối đời an lành.

Biểu: Thành thực, xuất ngoại gặp may, số sát vợ (chồng) hoặc hiếm muộn con cái, cuối đời cát tường.

Bính: Đa tài, nhanh trí, gia cảnh tốt, có số làm quan, trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Bỉnh: Danh lợi rạch ròi, liêm chính, có số xuất ngoại, sống thanh nhàn, phú quý.

Bình: Nho nhã, nên theo nghiệp nhà giáo, tính tình hiền hòa, hay giúp đỡ người, cả đời sống an nhàn.

Binh: Nếu có 2 con thì cát tường nhưng số hay phải lo lắng, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Bố: Ôn hòa, hiền từ, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.

Bộ: Phúc lộc song toàn, khắc cha, trung niên thành công, cuối đời vất vả, lắm bệnh tật.

Bốc: Thông minh, đa tài, tính tình ôn hòa, công danh rộng mở, hưởng nhiều vinh hoa phú quý.

Bộc: Trí dũng song toàn, học thức uyên thâm, trung niên thành đạt, thịnh vượng, có số làm quan hoặc xuất ngoại.

Bội: Bản tính thông minh, danh lợi vẹn toàn, có số xuất ngoại, trung niên thành công.

Bồi: Lý trí sáng suốt, lanh lợi, phúc lộc song toàn, tính cách có phần bảo thủ.

Bối: Xuất ngoại cát tường, đa tài, lanh lợi, trung niên phát tài phát lộc, có 2 con cát tường, cuối đời vất vả.

Bồng: Thanh nhàn, phú quý, luôn gặp may mắn, danh lợi vẹn toàn.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên gọi bắt đầu bằng chữ B có đem lại may mắn?

Bồn tắm để đọng nước bạn sẽ cản trở phong thủy –

Bồn tắm để đọng nước lại là chuyện thường vẫn gặp, ở những gia đình tắm mà không dùng bồn tắm thường xuyên, một vài tuần dùng một lần, xong rồi nước vẫn giữ lại trong bồn tắm để dùng vào việc khác. Thực tế đây là cách làm thường hay xảy ra chủ yếu củ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a các gia đình kinh tế còn hạn chế.

103_Thiet-ke-phong-ve-sinh-trong-nha

Thầy phong thủy khuyên không được để nước lại trong bồn tắm. Có thể có người sẽ hỏi rằng tại sao bể cá có nước thì không sao mà bồn tắm lại không thể? chẳng phải đều là nước sao? chẳng phải đều làm tăng độ ẩm trong nhà sao? Tại sao lại có sự phân biệt như vậy?
Thực ra ở đây lại có sự khác nhau rất lớn. Nước trong bồn tắm là thứ dùng để tắm, chắc chắn nhiều thứ bẩn đều thải vào đó. Sau đó tháo bỏ hết nước bẩn đó đi, bạn sẽ cảm thấy sảng khoái dễ chịu. Theo phong thuỷ thì không được để đọng nước, làm như vậy là muốn bạn thoát khỏi sự khống chế của tinh thần không tốt, cho nên phải dùng nghi thức tắm để làm thay đổi tinh thần của mình. Người xưa một khi gặp chuyên nghiêm túc đều chú ý đến chuyện “tắm rửa và thay quần áo” là cũng xuất phát từ ý này. Nếu xem tắm như một loại thể dục bảo vệ sức khoẻ thì nước sau khi tắm phải tháo bỏ hết, như vậy tượng trưng cho mọi thứ không tốt đều đã trôi theo dòng nước, mình lại trở thành một con người hoàn toàn mới.
Suy ra đây là hàm ý sâu xa của nguyên tắc phong thuỷ, nó cảnh báo với chúng ta là hãy vứt bỏ hết những gì không tốt, để tránh hậu hoạ về sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bồn tắm để đọng nước bạn sẽ cản trở phong thủy –

Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Người tuổi Tị nhóm máu O khéo léo, không mất lòng ai nhưng lại không có nhiều tri kỉ. Tại sao vậy, theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này
Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tị nhóm máu O sống khéo léo, hiếm khi làm mất lòng ai nhưng lại không có nhiều bạn bè tri kỉ. Tại sao lại như vậy, cùng theo dõi để biết rõ hơn về tính cách người tuổi Tị nhóm này nhé.  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Tị nhóm máu O

  Người tuổi Tị nhóm máu O khá chín chắn, trưởng thành, họ khéo léo và biết cách đối nhân xử thế, vừa lịch sự mà vừa chu đáo, tuy nhiên không phải là người dễ gần. Họ thông minh cơ trí, song hay nghi kị, không tin bất cứ ai, không tin bất cứ việc gì. Họ hiếm khi để lộ bản thân, không bộc lộ cảm xúc thực sự của mình, ngay cả năng lực thực sự của họ cũng không có nhiều người biết, tạo cảm giác bí ẩn khó lường.   Đây là người có cá tính, mạnh mẽ, có thể nhẫn nhịn để đạt đến thành công, nếm mật nằm gai để gây dựng cơ đồ. Họ luôn muốn trở thành người có địa vị trong xã hội, nhưng ngoài mặt không bao giờ thể hiện ra điều đó. Người này có lòng tự trọng rất cao, lòng đố kị cũng không vừa, họ hiếm khi thấy phục khi bị thua, luôn muốn phục thù, giành cho mình vị trí đầu tiên.


phong thuy cuoc song
 
  Họ cũng là người ham hư vinh, họ luôn muốn mình là người dẫn đầu, dù đối  thủ là bạn bè hay đồng nghiệp thì cũng vậy, họ không chịu được khi thấy người khác vượt lên trên mình. Thấy người khác giỏi hơn mình, họ hậm hực trong lòng, tìm đủ mọi cách, dù là hạ tiện để vượt lên, song thông minh nên biết cách xóa dấu vết. Tuy nhiên, tính cách như vậy nên họ chẳng có mấy người tri kỉ, dễ phải chịu cảnh cô đơn.    Người tuổi Tị nhóm máu O có tính chiếm hữu rất cao, đặc biệt là trong tình yêu. Nếu đã đem lòng yêu người, họ sẽ nghĩ trăm phương nghìn kế để theo đuổi bằng được. Sau khi kết hôn, họ cũng tuyệt đối không để người kia lọt khỏi mắt mình mà phải luôn trong tầm kiểm soát. Nếu có kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, họ sẽ hận thù ngút trời, quyết không đội trời chung.

Bạn có biết Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân không?
  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất quyết đoán và mạnh mẽ, cũng rất chung thủy. Họ hay nghi ngờ, có lúc hoàn toàn không tin tưởng vào đối phương mà dùng đến những cách hạ tiện như theo dõi hay nghe lén để kiểm soát đối phương, khiến cho người kia bị tổn thương khá nặng nề về tâm lý, mà bản thân họ cũng không vui vẻ thoải mái gì.  

Ưu điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Người này khá khéo léo trong chuyện cư xử, giao tiếp. Tính cách chín chắn trưởng thành, họ có tiếng là người lịch sự, lại rất mực chu đáo. Song không phải họ không có cá tính mà ngược lại đây là người rất mạnh mẽ kiên cường, không dễ dàng khuất phục trước khó khắn, dám chịu mọi gian khổ để có thể thành công.


manh me
 
  Tuy ngoài mặt không thể hiện khao khát hay tham vọng gì, song trong thâm tâm bạn sớm đã xác định được mục tiêu cho mình, quyết tâm san bằng tất cả để có thể có được điều mình muốn. Bạn không dễ dàng chịu thua, không chịu bỏ cuộc, dù trong hoàn cảnh nào cũng luôn cố gắng thể hiện bản thân hết sức có thể, giành chiến thắng dù chỉ còn một tia hy vọng cuối cùng.   Khi không cần đua tranh với đời, với người, bạn khá hiền lành, lương thiện, không bao giờ có ý định làm hại ai mà còn hết lòng giúp đỡ những người xung quanh.  

Nhược điểm người tuổi Tị nhóm máu O

  Tuy lịch sự nói chuyện với người nhưng người tuổi Tị nhóm máu O không phải là mẫu người thân thiện. Ở bạn vẫn có điều gì đó xa cách, khó gần. Bạn thông minh nhưng hay nghi kị, không dễ dàng tin tưởng mọi người, lại luôn giấu đi suy nghĩ thật của mình, đem bản thân ngụy trang quá kĩ.   Trong tình yêu, bạn cũng thể hiện ham muốn chiếm hữu quá lớn, để đạt được người mình yêu, bạn không ngại dùng mọi thủ đoạn, đôi khi nó khiến cho người kia phải chịu khá nhiều tổn thương. Sau khi kết hôn, bạn cũng yêu cầu đối phương phải tuyệt đối chung thành với mình.   Với kẻ thứ ba chen chân vào giữa cuộc tình, người tuổi Tị nhóm máu O sẽ không bao giờ tha thứ, đuổi cùng giết tận, không chịu được cảnh sống chung dưới một bầu trời. Bạn kiểm soát chặt chẽ nửa kia của mình, thậm chí dùng cả cách theo dõi, nghe lén để giữ người ấy bên mình, khiến cho người ấy thấy bí bách trong chính tình yêu của bạn. Nếu không sửa tính này, để cho nhau không gian riêng tư thì sớm muộn cuộc hôn nhân của bạn sẽ bị rạn nứt thảm thương.  

Tài lộc người tuổi Tị nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Tị nhóm này rất mạnh mẽ, không chịu khuất phục, luôn cố gắng hết sức theo đuổi mục tiêu đã định. Họ cũng luôn lên kế hoạch chu đáo cho những việc trong tương lai nên xem tử vi thì tài lộc cả đời tương đối tốt đẹp, vận trình bình ổn, tiền bạc dồi dào.


nguoi thanh cong
 
  Trong mắt người khác, họ là những kẻ giàu xổi, “phát tài chỉ sau một đêm”, dựa vào may mắn mà có được tiền tài nhưng kì thực đó điều là những gì họ xứng đáng nhận được. Dù trong kinh doanh hay sự nghiệp, họ thành công đều nhờ tâm lý sống hết mình, không chịu thua, luôn tiến về phía trước, luôn tạo ra động lực để thành công.   Tất nhiên, người này cũng được thần May Mắn ở bên, lại có máu dám thách thức cuộc đời, nên họ có được nhiều cơ hội phát tài hơn những người khác. Tuy nhiên, họ không dễ tin tưởng người khác nên thường hành sự một mình, nếu có thể tìm cho mình đối tác đáng tin cậy thì khả năng thành công sẽ cao hơn rất nhiều. Vậy Người tuổi Tị không nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?  

Tình yêu, hôn nhân người tuổi Tị nhóm máu O

 

Tình yêu

  Người tuổi Tị nhóm máu O có ham muốn chiếm hữu cao, điều này thể hiện rất rõ ràng trong tình yêu của họ. Khi đã xác định mục tiêu, biết đâu là người mình trao gửi trái tim thì họ sẽ dùng mọi cách để có được tình cảm của người đó, không từ thủ đoạn nào để có được người trong mộng.   Họ khao khát có được tình yêu cháy bỏng, luôn mong muốn đối phương cũng yêu và muốn sở hữu mình như vậy. Họ không chịu được sự phản bội về tình cảm. Người này tính cách cố chấp, đa nghi, ngay cả người mình yêu họ cũng có những khi không hoàn toàn tin tưởng. Họ tìm mọi cách để kiểm soát, không chế đối phương, khiến cho đối phương thấy gò bó và áp lực trong tình yêu với người này.   Sự bí ẩn, khó gần tạo cho họ sức hút riêng với người khác giới. Họ là thỏi nam châm quyến rũ những người đã từng tiếp xúc với mình, biết cách đưa đẩy, biết cách tạo cho người kia cảm giác hiếu kì và muốn tìm hiểu thêm. Có thể nói, trong tình yêu, họ là người điều khiển cuộc tình và nắm quyền lực trong tay.


tinh yeu va gio sinh 3
 
 

Hôn nhân

  Cuộc sống hôn nhân của người tuổi Tị nhóm này khá bình lặng, họ hài lòng với hạnh phúc có được sau bao gian khó. Họ khá kĩ tính trong việc lựa chọn bạn đời nên khi đã kết hôn thì đó là người mà họ nguyện sẽ chung sống suốt cuộc đời này, dù chuyện gì xảy ra cũng không thay đổi.   Nhưng có một ngoại lệ có thể khiến cho người tuổi Tị từ bỏ cuộc hôn nhân của mình, đó là sự phản bội. Họ yêu cầu bản thân và đối phương phải tuyệt đối trung thành trong tình cảm, không chấp nhận thay lòng đổi dạ. Nếu phát hiện ra đối phương ngoại tình, họ sẽ có đòn thù để đáp trả cho sự bất trung đó, ly hôn cũng là chuyện không có gì đáng ngạc nhiên. Với kẻ thứ ba kia, họ thề không đội trời chung, chỉ bỏ qua khi kẻ đó đã phải chịu quả báo thích đáng.   Nam giới tuổi Tị nhóm máu O nên chọn một nửa là cô gái tính cách dịu dàng, hiền thục, lạc quan yêu đời và quan tâm đến gia đình, chớ nên theo đuổi người đam mê tự do, tính cách phóng khoáng. Chỉ có người hiền dịu mới có thể dùng sự ấm áp của mình để sưởi ấm tâm hồn lạnh lẽo của người này, khiến cho họ cảm nhận được sự hạnh phúc của gia đình, cũng giúp đỡ chồng thăng tiến trên con đường sự nghiệp.   Nữ giới nên chọn chồng là người chín chắn, tính tình trầm ổn, sống lương thiện, chung thủy trong chuyện tình cảm, người như vậy có thể khắc chế những phút điên cuồng của vợ, cùng cuốn hút nữ giới tuổi Tị nhóm máu O bằng sự trưởng thành và trầm tĩnh của mình. Cuộc sống gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc lâu bền.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Tị nhóm máu O

  Hãy nghĩ thoáng ra, đừng quá tạo áp lực cho bản thân, gồng gánh mọi thứ lên đôi vai của mình. Đặt mục tiêu và quyết tâm đạt được mục tiêu là điều rất tốt, nhưng nó không có nghĩa là bạn sẽ làm mọi cách, kể cả đạp lên người khác để tiến lên phía trước. Sống thật với lòng mình, tìm cho mình những người bạn tri kỉ để chia sẻ nỗi lòng, cùng chung lý tưởng để có thêm động lực.   Tình yêu là thứ không thể cưỡng ép, bạn giữ được con người nhưng không giữ được trái tim người không thuộc về mình. Hãy cho nhau cơ hội được yêu thương, cũng cho nhau cơ hội được tự do sống cuộc sống của mình, có những khoảng không gian riêng, thời gian riêng cho bản thân.    
Hy Vũ

Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tị Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tỵ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn

Những điều cấm kỵ khi đặt vô tuyến trong phòng ngủ –

Hiện nay người dân có mức sống ngày càng ca0, có xu hướng hưởng thụ vật chất phong phú, trong nhà có nhiều vô tuyến không còn là chuyện lạ. Để một chiếc trong phòng ngủ, nằm trên giường có thể thoải mái thưởng thức là chuyện rất phổ lến. Ở rất nhiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

file_377912

Hiện nay người dân có mức sống ngày càng ca0, có xu hướng hưởng thụ vật chất phong phú, trong nhà có nhiều vô tuyến không còn là chuyện lạ. Để một chiếc trong phòng ngủ, nằm trên giường có thể thoải mái thưởng thức là chuyện rất phổ lến.

Ở rất nhiều thành phố tấc đất tấc vàng, phòng ngủ kiểu mới đều rất nhỏ, nhìn một vật phát ra chùm tia điện ở khoảng cách gần như vậy thực sự là không an toàn. Khoa học đã chứng minh, đầu giường để vô tuyến thì tỉ lệ mắc một sô bệnh hiểm nghèo là tương đối cao. Trong khi đó bức xạ điện lại ánh hưởng đến địa khí.

Nếu phải đặt vô tuyến trong phòng ngủ thì phải chú ý gì về phong thủy?

Phải chú ý đầu giường và đuôi giường đều không nên đặt vô tuyến. Thầy phong thủy cho rằng đặt vô tuyến ở đầu giường hay cuối giường giống như mình đang ngủ trong một ngôi mộ, vô tuyến giống như bia mộ, rất không có lợi. Như vậy đầu giường và cuối giường đều không được đặt vô tuyến thì vị trí còn lại chỉ có hai bên giường hay mặt bên của đầu giường và cuối giường, đương nhiên khoảng cách càng xa càng tốt.

Nếu để vô tuyến ở cát vị (vị trí may mắn) thì càng tốt, điều này được suy đoán từ trị khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi đặt vô tuyến trong phòng ngủ –

Mấy điểm quan trọng khi sửa sang hoàn thiện nhà vệ sinh –

Nhà vệ sinh trong cuộc sống hiện đại không chỉ là nơi đi vệ sinh, nơi tắm giặt mà còn là nơi điều tiết tinh thần, thả lỏng thần kinh, khôi phục sức khoẻ. Vì vậy, dù là thiết kế về trang trí hay là thiết kế về vật liệu, thiết bị, màu sắc, đường dây đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ện, đèn thắp sáng đều không được xem nhẹ, cần phải làm cho chúng phát huy hết tính năng, hiệu quả.

Phong-tam-xanh-lam

(1) Chọn vật liệu nhà vệ sinh

Thiết kế nhà vệ sinh về cơ bản là lấy sự thuận tiện, an toàn, dễ làm sạch và mỹ quan làm chính. Do thuỷ khí trong nhà vệ sinh rất nặng, nên vật liệu dùng trang trí bên trong phải đạt tiêu chí chống được nước. Tường và trần nhà chiếm diện tích rộng nhất, cho nên phái chọn được vật liệu vừa phòng chống được nước vừa phòng chống được mục nát và rêu, mốc. Gạch men, tấm nhựa chống nước đều đạt được những yêu cầu trên. Đá tự nhiên có ưu điểm đặc biệt nhưng với nhà vệ sinh hẹp thì không phát huy được hiệu quả.
Vật liệu lát nền dùng đá tự nhiên hoặc gạch mài vừa đẹp lại vừa bền. Gạch cỡ lớn sẽ thuận tiện cho việc vệ sinh, dễ giữ khô nền; nền nhựa giá trị thực dụng cao, thêm vào những chiếc đinh trang trí tác dụng chống trơn rất tốt. Hiện nay, phần lớn các gia đình đều dùng gạch chống trơn có hoa văn và màu sắc, có nhiều loại gạch với những kích cỡ khác nhau, thông thường có các loại 300mm X 300mm, 200mm X 300mm, 200mm X 200mm. Trang trí tường bằng gạch men hình vuông hoặc hình chữ nhật, phối hợp với gạch chân tường, gạch hoa sẽ làm tăng thêm mỹ quan tổng thể. Cũng có thể dùng tấm phủ tường PVC, đơn giản sạch sẽ, hoa văn tao nhã.

(2) Nóc trần nhà vệ sinh

Nóc treo nhà vệ sinh có thể căn cứ vào tạo hình mà chọn dùng được rất nhiều loại vật liệu, ví dụ như tấm nhựa PVC, tôn, nhôm. Nếu là trần treo tạo hình vòm có thể dùng tấm vật liệu mềm chống thấm nước, tấm vật liệu hỗn hợp nhôm nhựa, hoặc mi ca màu. về độ cao của trần treo, nhà vệ sinh trong các gia đình ở các nước phát triển phần lớn tương đối thấp, độ cao phòng vệ sinh thường ngang bằng với các phòng khác, để phòng tránh nóng, lạnh, thường độ cao trần treo được thiết kế ở khoảng 2,2m ~ 2,4m. Khi diện tích phòng vượt quá 8m2, có thẻ đặt tủ đựng đồ trang điểm phía trên chậu rửa mặt, treo thùng để quần áo nhưng chú ý cách xa nguồn nước, hoặc quy hoạch riêng một chỗ thay quần áo hàng ngày.

(3) Màu sắc của nhà vệ sinh

Trong phối màu cho nhà vệ sinh, hiệu quả của màu sắc là do tổ hợp màu của vật liệu mặt tường, vật liệu nền nhà, ánh sáng đèn. Màu sắc đẹp là những màu tạo cảm giác sạch sẽ và dịu mát. Các màu nên cùng loại hoặc gần giống nhau, ví dụ như gạch men màu xám nhạt, bồn tắm màu trắng, bệ chậu rửa mặt màu trắng sữa, phối hợp với màu tường vàng nhạt. Cũng có thể dùng gam màu ấm áp đơn giản, ví dụ như màu trắng sữa, màu ngà voi, màu đỏ hoa hồng cho mặt tường. Các màu bổ trợ nên dùng loại gần giống, nền nhà nên dùng màu đơn giản, kết hợp ánh sáng đèn ấm, dịu sẽ tạo không gian đẹp mắt, dễ chịu. Màu đen phối với màu vàng tiêu biểu cho sự thần bí và cao quý, kết hợp với mặt mi ca, mặt đá, gương cùng ánh sáng đèn sẽ làm cho không gian phòng sáng sủa, khí phái. Ngoài ra, nhà vệ sinh nếu dùng màu đen trắng, tương phản rõ ràng, thêm vào một vài cây xanh sẽ tăng thêm sinh khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy điểm quan trọng khi sửa sang hoàn thiện nhà vệ sinh –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd