Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà the

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để có nơi ở phù hợp với bản mệnh. Xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dần, mời bạn đọc tham khảo.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà the

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để có nơi ở phù hợp với bản mệnh, mang lại may mắn, hành thông và nhiều phúc khí cho bản thân cùng gia đình. Xin hướng dẫn xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dần, mời bạn đọc tham khảo.  

xem huong nha theo tuoi cho phu nu tuoi Dan
 
Phụ nữ đứng chủ gia đình là người sẽ quyết định ngôi nhà nên đặt ở hướng nào thì tốt. Hướng tốt, hợp phong thủy chính là khởi đầu tốt đẹp mà bất cứ người nào cũng mong muốn. Phụ nữ tuổi Dần hãy dựa theo những gợi ý xem hướng nhà theo tuổi để ưu tiên chọn hướng đẹp, hợp với hoàn cảnh thực tiễn.  

1. Tuổi Canh Dần 2010 – mệnh Đoài

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Bắc - Sinh khí: Nhà này lúc đầu rất tốt, tài lộc nhân đinh đều vượng, nhưng do hướng nhà khắc sao Mộc tinh nên về sau sa sút, kinh tế kém, nhiều khó khăn.    Hướng Đông Bắc - Diên niên: Nhà này giàu sang phú quý, nhân khẩu tăng, sức khỏe mọi người tốt, gia đình hạnh phúc, con cái thông minh và thành công trong cuộc sống. Mọi người đều có tuổi thọ cao.   Hướng Tây Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu phát đạt nhanh, giàu có, nhưng về sau nam giới tổn thọ, phụ nữ nắm quyền trong gia đình, khó có con trai nối dõi.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Tuyệt mệnh: Nhà này không hưng vượng, nhân đinh thiệt hại, nhà thường lo buồn, kinh tế sa sút.   Hướng Đông Nam – Lục sát: Nhà này sống không thuận lợi. Phụ nữ dễ xích mích, bị bệnh, chịu cô quả, bị thương, trưởng nữ dễ bị tổn thương. Làm ăn kinh doanh sa sút, khó phát triển.   Hướng Bắc – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng có của nhưng không giàu có, về sau càng nghèo khó. Thiếu nữ dễ bị tổn thương, nhất là khi sinh nở.   Hướng Nam – Ngũ quỷ: Nhà này lắm chuyện thị phi, anh em bất hòa, kinh tế suy bại dần, thiếu nữ trong nhà dễ bị tổn thương, bệnh tật.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Mậu Dần 1998 – mệnh Tốn

  - Hướng tốt:    Hướng Bắc – Sinh khí: Nhà này được công danh phú quý song toàn, có danh có tiếng. Con cái ngoan hiền thành đạt có công danh hiển hách.   Hướng Đông – Diên niên: Nhà này giàu có, thăng tiến, công danh hiển đạt, con trai và con gái đều phát triển.   Hướng Nam – Thiên y: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này những năm đầu được phú quý. Người trong nhà sống lương thiện, nữ giới phát triển, nam giới vận khí kém.   - Hướng xấu:   Hướng Đông – Phục vị: Nhà này âm vượng, dương suy, nên nam giới trong nhà kém hơn nữ giới. Nhà này lúc đầu khá giả, tăng nhân đinh. Nhưng về sau nhân đinh kém dần, con trai dễ đoản thọ. Phụ nữ nắm quyền trong gia đình và nuôi con.   Hướng Đông Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này rất xấu, kinh tế suy bại, nhà thiệt nhân đinh, nữ giới bệnh tật khó chữa. Phụ nữ khó nuôi con.   Hướng Tây – Lục sát: Nhà này lúc đầu làm ăn cũng có của, nhưng về sau sa sút. Âm thịnh dương suy nên nam giới dễ đoản thọ, trưởng nữ trong nhà hay ốm đau và thương tật.   Hướng Tây Bắc – Họa hại: Xem hướng nhà tốt xấu cho phụ nữ tuổi Dần, nhà này lúc đầu có tài lộc, nhưng về sau suy. Nhiều tai họa xảy ra, phụ nữ đặc biệt là trưởng nữ dễ bị tổn thương, khó sinh đẻ.   Hướng Tây Nam – Ngũ quỷ: Người trong nhà hay bị đau ốm, bệnh tật; tài sản suy bại, nhiều chuyện thị phi, người mẹ gánh chịu nhiều bệnh tật và tổn thọ.  

3. Tuổi Bính Dần 1986 – mệnh Khảm


xem huong nha tot xau cho phu nu tuoi dan
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Nam – Sinh khí: Nhà này phú quý; con cái đều thông minh, hiển đạt; vợ chồng hòa thuận, con cái hiếu thảo; hạnh phúc lâu bền; trường thọ.   - Hướng xấu:   Hướng Nam – Diên niên: Ban đầu căn nhà có vẻ phát sinh thuận lợi, nhưng sau gia sản suy dần, con cháu vận khí kém, nhất là người tuổi trung nam.   Hướng Đông – Thiên y: Nhà này lúc đầu hưng vượng, nhưng về sau kém dần, nhân khẩu không tăng. Gia đình hòa thuận, sống nhân nghĩa, phụ nữ sẽ kém hơn nam giới, người phụ nữ dễ bị bệnh.   Hướng Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu phát đạt, giàu có. Nhưng do nhà thuần dương nên âm suy, vợ con sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này dễ thiệt hại nhân đinh, nhiều chuyện thị phi, nhà ở bất an, gia sản suy bại.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu có của ăn của để, nhưng sau bị sa sút, làm ăn thất bại, kinh tế khó khăn. Do nhà thuần dương, âm suy nên phụ nữ dễ bị suy yếu.   Hướng Tây – Họa hại: Nhà này nhiều chuyện thị phi trai gái, cờ bạc, gia sản suy bại, làm ăn kinh doanh hay gặp trắc trở và thất bại.   Hướng Đông Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, anh em bất hòa, hay tranh chấp kiện tụng. Về kinh tế thường nghèo khó, không giàu.  
Xem thêm bài viết Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
 

4. Tuổi Giáp Dần 1974 – mệnh Đoài

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Bắc - Sinh khí: Nhà này lúc đầu rất tốt, tài lộc nhân đinh đều vượng, nhưng do hướng nhà khắc sao Mộc tinh nên về sau sa sút, kinh tế kém, nhiều khó khăn.    Hướng Đông Bắc - Diên niên: Nhà này giàu sang phú quý, nhân khẩu tăng, sức khỏe mọi người tốt, gia đình hạnh phúc, con cái thông minh và thành công trong cuộc sống. Mọi người đều có tuổi thọ cao.   Hướng Tây Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu phát đạt nhanh, giàu có, nhưng về sau nam giới tổn thọ, phụ nữ nắm quyền trong gia đình, khó có con trai nối dõi.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Tuyệt mệnh: Nhà này không hưng vượng, nhân đinh thiệt hại, nhà thường lo buồn, kinh tế sa sút.   Hướng Đông Nam – Lục sát: Nhà này sống không thuận lợi. Phụ nữ dễ xích mích, bị bệnh, chịu cô quả, bị thương, trưởng nữ dễ bị tổn thương. Làm ăn kinh doanh sa sút, khó phát triển.   Hướng Bắc – Họa hại: Nhà này lúc đầu cũng có của nhưng không giàu có, về sau càng nghèo khó. Thiếu nữ dễ bị tổn thương, nhất là khi sinh nở.   Hướng Nam – Ngũ quỷ: Nhà này lắm chuyện thị phi, anh em bất hòa, kinh tế suy bại dần, thiếu nữ trong nhà dễ bị tổn thương, bệnh tật.  

5. Tuổi Nhâm Dần 1962 – mệnh Tốn


xem huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Bắc – Sinh khí: Nhà này được công danh phú quý song toàn, có danh có tiếng. Con cái ngoan hiền thành đạt có công danh hiển hách.   Hướng Đông – Diên niên: Nhà này giàu có, thăng tiến, công danh hiển đạt, con trai và con gái đều phát triển.   Hướng Nam – Thiên y: Xem hướng làm nhà, nhà này những năm đầu được phú quý. Người trong nhà sống lương thiện, nữ giới phát triển, nam giới vận khí kém.   - Hướng xấu:   Hướng Đông – Phục vị: Nhà này âm vượng, dương suy, nên nam giới trong nhà kém hơn nữ giới. Nhà này lúc đầu khá giả, tăng nhân đinh. Nhưng về sau nhân đinh kém dần, con trai dễ đoản thọ. Phụ nữ nắm quyền trong gia đình và nuôi con.   Hướng Đông Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này rất xấu, kinh tế suy bại, nhà thiệt nhân đinh, nữ giới bệnh tật khó chữa. Phụ nữ khó nuôi con.   Hướng Tây – Lục sát: Nhà này lúc đầu làm ăn cũng có của, nhưng về sau sa sút. Âm thịnh dương suy nên nam giới dễ đoản thọ, trưởng nữ trong nhà hay ốm đau và thương tật.   Hướng Tây Bắc – Họa hại: Xem hướng nhà cho phụ nữ tuổi Dần, nhà này lúc đầu có tài lộc, nhưng về sau suy. Nhiều tai họa xảy ra, phụ nữ đặc biệt là trưởng nữ dễ bị tổn thương, khó sinh đẻ.   Hướng Tây Nam – Ngũ quỷ: Người trong nhà hay bị đau ốm, bệnh tật; tài sản suy bại, nhiều chuyện thị phi, người mẹ gánh chịu nhiều bệnh tật và tổn thọ.

Xem thêm bài viết Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không?
 

6. Tuổi Canh Dần 1950 – mệnh Khảm

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Nam – Sinh khí: Nhà này phú quý; con cái đều thông minh, hiển đạt; vợ chồng hòa thuận, con cái hiếu thảo; hạnh phúc lâu bền; trường thọ.   - Hướng xấu:   Hướng Nam – Diên niên: Ban đầu căn nhà có vẻ phát sinh thuận lợi, nhưng sau gia sản suy dần, con cháu vận khí kém, nhất là người tuổi trung nam.   Hướng Đông – Thiên y: Nhà này lúc đầu hưng vượng, nhưng về sau kém dần, nhân khẩu không tăng. Gia đình hòa thuận, sống nhân nghĩa, phụ nữ sẽ kém hơn nam giới, người phụ nữ dễ bị bệnh.   Hướng Bắc – Phục vị: Nhà này lúc đầu phát đạt, giàu có. Nhưng do nhà thuần dương nên âm suy, vợ con sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Tuyệt mệnh: Nhà này dễ thiệt hại nhân đinh, nhiều chuyện thị phi, nhà ở bất an, gia sản suy bại.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu có của ăn của để, nhưng sau bị sa sút, làm ăn thất bại, kinh tế khó khăn. Do nhà thuần dương, âm suy nên phụ nữ dễ bị suy yếu.   Hướng Tây – Họa hại: Nhà này nhiều chuyện thị phi trai gái, cờ bạc, gia sản suy bại, làm ăn kinh doanh hay gặp trắc trở và thất bại.   Hướng Đông Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này nhiều chuyện thị phi, anh em bất hòa, hay tranh chấp kiện tụng. Về kinh tế thường nghèo khó, không giàu.   Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Xem hướng nhà theo tuổi: Nam tuổi Dần nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà the

Sửa soạn nhà cửa để dễ bán nhà

Phong thủy lộc đất giúp các gia đình có nhiều tài lộc về nhà đất trong năm nay. Hãy tham khảo bài viết dưới đây và sửa soạn nhà cửa để gia đình có thể đắc lộc, dễ bán nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, khi tích tụ được năng lượng dương tích cực trong nhà sẽ giúp gia đình thêm may mắn, tăng tiền tài cũng như thuận lợi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Khi có ý định bán nhà, hãy áp dụng các biện pháp phong thủy dưới đây để tăng cơ hội khách hỏi mua cũng như đạt được thỏa thuận có lợi nhất cho mình.

Sửa soạn nhà cửa để dễ bán nhà |
Cần tham khảo một số mẹo phong thủy để dễ bán nhà

Trước khi bán nhà cần dọn dẹp nhà cửa

Nghe ra điều này dường như rất đơn giản. Nhưng hãy thử đặt mình vào vị trí của người khách tham quan nhà bạn sẽ thấy tầm quan trọng của nó. Thay vì nhìn ngôi nhà dưới con mắt của người chủ, bạn hãy nhìn dước góc độ của người khác. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo các món nội thất tuân thủ các yếu tố phong thủy để các dòng chảy năng lượng trong nhà được thông suốt.

- Điều đầu tiên cần làm là hãy vứt bỏ những món đồ không còn sử dụng được. Việc trong nhà có quá nhiều rác thải hay lộn xộn sẽ làm trì trệ các nguồn năng lượng. Nếu để việc này xảy ra, dòng tiền sẽ bị ứ đọng và những người mua tiềm năng có thể sẽ từ bỏ ý định đặt cọc. Hãy bỏ bớt đồ đạc cũ ra khỏi nhà để giải phóng không gian, đón những điềm may mắn mới tràn về.

- Việc tiếp theo là hãy sửa những món đồ bị hỏng trong nhà. Bóng đèn đã cháy, cánh cửa long bản lề,... sẽ tạo ra những nguồn năng lượng âm. Nếu muốn có nhiều lộc trong năm mới, gia chủ cần soi xét lại ngay từng góc trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách, vào đến cả phòng vệ sinh.

bán nhà dễ dàng hơn
Dọn dẹp nhà cửa sẽ giúp bán nhà dễ dàng hơn

- Sau khi đã giải quyết được bên trong ngôi nhà, hãy tiến hành dọn dẹp khu vườn xung quanh nhà. Hãy cắt tỉa bụi cây mọc um tùm, quét dọn lá khô, thay những chậu cây đã vỡ,...để loại bỏ khí âm ra khỏi nhà và tăng năng lượng dương cho ngôi nhà bằng cách sơn mới hàng rào, trồng thêm cây cối,...

Quan tâm đến phong thủy cửa nhà trước khi bán nhà

Theo phong thủy, trước cửa ngôi nhà là khu vực quan trọng nhất để hút tài lộc. Một cánh cửa có màu sắc hấp dẫn sẽ giúp mời gọi nhiều năng lượng dương tốt lành vào trong nhà.

Sửa soạn nhà cửa để dễ bán nhà 2

- Vì đèn có tác dụng thu hút năng lượng dương nên nếu gia đình bạn  không có hệ thống đèn chiếu sáng ở phía ngoài thì cần phải lắp đặt ngay. Ngoài yếu tố phong thủy, chắc chắn các vị khách sẽ ưng ý với một ngôi nhà sáng sủa, bắt mắt ngay từ cửa vào.

- Cần sửa chữa các tấm bản lề cũ để tránh các tiếng kêu cọt kẹt phát ra khi đóng mở cửa.

- Ổ khá cũ, hỏng thì cần tra dầu hoặc thay mới.

- Cửa ra vào cần được lau sạch cả mặt trong và mặt ngoài.

dễ bán nhà hơn
Cần quan tâm đến khu vực ra vào để thu hút năng lượng dương tốt lành, giúp
dễ bán nhà hơn

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa soạn nhà cửa để dễ bán nhà

Trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành

Căn cứ vào ngũ hành, mỗi người có thể lựa chọn các màu sắc hợp với mệnh của mình để trang trí nhà cửa sao cho vừa đẹp mắt, vừa mang lại thuận lợi cho cuộc sống và sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuyết Ngũ hành, mỗi hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ tương ứng với từng màu sắc khác nhau. Hành Mộc tương ứng với màu xanh lá cây, xanh da trời. Hỏa tương ứng với màu đỏ, tím. Thổ tương ứng với các màu vàng, nâu. Kim tương ứng với màu trắng. Thủy tương ứng với màu đen, xanh lam.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 1

Cũng theo thuyết Ngũ hành, năm loại vật chất Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có quan hệ tương sinh và tương khắc với nhau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc; Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 2

Căn cứ theo mệnh, mỗi người có thể lựa chọn cho mình những màu sắc phù hợp để trang trí nhà cửa sao cho vừa đẹp mắt, vừa mang lại sự hanh thông cho cuộc sống và sự nghiệp.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 3

Mệnh Thổ
Theo ngũ hành tương sinh và tương khắc, Hỏa sinh Thổ, Mộc khắc Thổ. Những người thuộc mệnh này nên trang trí nhà ở bằng gam màu vàng chủ đạo, tô điểm thêm bằng các đồ dùng có màu đỏ và tím, đồng thời tránh các vật dụng màu xanh.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 4

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 5
Trong nhà không nên trồng cây có màu xanh.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 6
Giường ngủ có thể sử dụng triệt để gam màu đỏ.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 7
Phối hợp thêm đèn trang trí màu tím vừa đẹp mắt, vừa hỗ trợ phong thủy.

Mệnh Kim
Người thuộc mệnh Kim nên trang trí nhà ở bằng màu trắng. Ngoài ra, Thổ sinh Kim, Hỏa khắc Kim, nên người mệnh này còn có thể phối hợp thêm màu vàng và tránh các vật dụng có màu đỏ hoặc tím cho căn nhà.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 8   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 9

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 10
Trang trí thêm đèn vừa đơn giản, lại đẹp mắt.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 11
Ghế sô pha trắng kết hợp với gối ôm màu vàng

Mệnh Thủy
Người thuộc mệnh Thủy phù hợp với các màu chủ đạo là đen và xanh lam và nên sử dụng các màu này để sơn tường. Bên cạnh đó, vì Kim sinh Thủy và Thổ khắc Thủy, nên người thuộc mệnh này cũng có thể hợp hài hòa với màu trắng nhưng xung khắc với màu vàng.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 12
trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 13
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 14
Căn phòng xanh lam kết hợp các vật dụng màu trắng.

Mệnh Mộc
Tương ứng với các màu xanh lá cây. Tuy nhiên màu xanh lá cây ít được dùng làm màu trang trí chủ đạo trong nhà do vậy người mệnh Mộc có thể sử dụng các loại nội thất màu này hoặc trồng thêm các loại cây xanh.    trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 15
Thủy sinh Mộc nên người mệnh này có thể sử dụng thêm màu đen, xanh lam để trang trí nhà. Kim khắc Mộc, do đó người thuộc hành Mộc không nên kết hợp trang trí các đồ dùng màu trắng.
trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 16

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 17
 
Mệnh Hỏa
Người thuộc mệnh Hỏa nên sử dụng màu đỏ hoặc tím để trang trí nhà. Các màu sắc này thường được sử dụng nhiều trong phòng ngủ phái đẹp.    trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 18

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 19

Ngoài ra, do Mộc sinh Hỏa do đó người mệnh Họa có thể bố trí thêm cây xanh trong nhà nhưng nên tránh bài trí các màu đen và xanh lam do Thủy khắc Hỏa.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 20

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành

Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác

a) CÁC BỘ SAO TỐT - TháiÂm và Thái Dương Xem mục 8 nói về Thái Dương. - TháiÂm sáng gặp Lộc Tồn Rất giàu có, triệu phú. Trong trườnghợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-    Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ

Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

-    Thái Âm sáng gặp Xương Khúc

Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

-    Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách

-    Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ

Rất có nhiều uy quyền.

-    Thái Âm sáng gặp Đào Hồng

Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.

b) CÁC BỘ SAO XẤU

-    Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu

Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)

-    Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)

Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

-    Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

-    Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.

-    Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang

Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.

-    Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu

Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Âm và một số sao khác

Con giáp nào sinh ra là để làm sếp - Tử vi - Xem Tử Vi

Con giáp nào sinh ra là để làm sếp, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Con giáp nào sinh ra là để làm sếp, tu vi Con giáp nào sinh ra là để làm sếp, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào sinh ra là để làm sếp

Nếu người tuổi Dần thăng chức nhờ nỗ lực, người tuổi Thìn lại dễ được đề bạt bởi quá may mắn, thường được quý nhân phù trợ.

No.1 Tuổi Dần

Sáng tạo, quyết đoán, biết cách đối nhân xử thế là những tố chất hội tụ ở những người tuổi Dần. Đây đều là yêu cầu cơ bản để bạn trở thành sếp thành công trong tương lai. Khi đã có điều kiện cần, con giáp này còn biết nắm bắt cơ hội, nỗ lực hết mình để đạt những gì mong muốn, không quan ngại khó khăn.

Cho dù trong quá trình phấn đấu, việc va chạm với đối phương là không thể tránh khỏi, nhưng bằng cách đối nhân xử thế khôn khéo, con giáp này vẫn “được lòng dân”. Do vậy, người tuổi Dần sẽ tận dụng mọi cơ hội để được cất nhắc cho vị trí quản lý. Tất nhiên, nỗ lực của họ đa phần đều thành công. Điểm trừ nhỏ duy nhất của người tuổi Hổ là nóng tính.

No.2 Tuổi Thìn

Nếu người xem boi tu vi tuổi Dần thăng chức nhờ nỗ lực, thì người tuổi Thìn lại dễ được đề bạt bởi quá may mắn, thường được quý nhân phù trợ. Trên thực tế, lối sống hòa đồng, phóng khoáng của con giáp này dễ đi vào lòng người, nên ai cũng quý trọng và sẵn sàng hậu thuẫn để họ đạt được ước nguyện.

Hơn nữa, người tuổi Rồng luôn chứng minh được mình căng tràn sức sống. Trong những hoàn cảnh khó khăn, họ vẫn mỉm cười và tìm ra giải pháp xử lý. Kết quả là công việc của con giáp này luôn thuận buồn xuôi gió. Mặt khác, người tuổi Thìn cần chú ý tránh để vấn đề tình duyên ảnh hưởng tới sự nghiệp. Bởi lẽ, con giáp này số mệnh đào hoa.

No. 3 Tuổi Hợi

Biết nhìn xa trông rộng, luôn chăm chỉ và làm việc rất tỉ mỉ, người tuổi Hợi cũng xứng đàng nằm trong top ứng viên con giáp có số mệnh trở thành sếp. Để bắt đầu một cái mới, người tuổi Hợi sẽ gặp bất lợi vì độ sáng tạo của họ chưa cao, nhưng qua bước khởi đầu, mọi việc sẽ rất hoàn hảo vì độ trau chuốt của họ.

Hơn nữa, con giáp này rất biết cách dùng người, dùng tiền. Họ phát huy năng lực của nhân viên một cách tối đa, trong khi vẫn trọng đãi họ thỏa đáng nên rất được ngưỡng mộ. Vào những hoàn cảnh khó xử, người tuổi Hợi lại có đủ sự lạnh lùng để đặt công việc lên trên hết, tránh bị tình cảm gây xao nhãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào sinh ra là để làm sếp - Tử vi - Xem Tử Vi

Chọn ngày tốt và tránh ngày xấu cho người tuổi Ngọ

Cùng xem người tuổi Ngọ nên chọn ngày nào để việc được suôn sẻ thuận lợi nhé.
Chọn ngày tốt và tránh ngày xấu cho người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Canh Ngọ (1930): Ngày, giờ nên tránh: Canh Ngọ, Canh Tý, Bính Ngọ. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tý.

Chon ngay tot, tranh ngay xau cho nguoi tuoi Ngo hinh anh
Tuổi Ngọ

Tuổi Canh Ngọ (1930, 1990)

- Ngày, giờ nên tránh: Canh Ngọ, Canh Tý, Bính Ngọ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tý

Tuổi Nhâm Ngọ (1942, 2002)

- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Ngọ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Tý

Tuổi Giáp Ngọ (1954)

- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Ngọ, Giáp Tý, Canh Ngọ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Tý

Tuổi Bính Ngọ (1966)

- Ngày, giờ nên tránh: Bính Ngọ, Bính Tý, Nhâm Ngọ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Tý

Tuổi Mậu Ngọ (1978)

- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Ngọ, Mậu Tý, Giáp Ngọ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Tý.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt và tránh ngày xấu cho người tuổi Ngọ

Cách xua đuổi khí xấu trước khi chuyển đến nhà mới

Xua đuổi khí xấu ở nhà mới, mang theo của cải may mắn... sẽ khởi tạo sự phấn khởi cho những người sống trong nhà. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn thêm những kinh nghiệm về phong thủy khi chuyển tới nhà mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như chúng ta thường thấy, ngôi nhà bỏ trống, lâu không có người ở khi chúng ta bước vào luôn có cảm giác lạnh lẽo, u ám cho dù là ngôi nhà đó có ở giữa đô thị, nằm trong khu phố sầm uất nhiều người qua lại. Vì vậy, trước khi chuyển đến ở cũng cần thực hiện một vài mẹo nhỏ để xua đi khí xấu quanh ngôi nhà.

Dọn nhà sạch sẽ

Cũng giống như con người, mỗi ngôi nhà đều có những kỉ niệm. Nguồn năng lượng của tất cả các sự kiện xảy ra trong không gian đó đều sẽ vẫn lưu lại trong một thời gian nhất định. Đa phần những nguồn năng lượng đó đều không tốt vì nó có tính ảm ảnh và tù đọng, vì vậy bạn nên loại bỏ một cách triệt để.

Cách tốt nhất để thực hiện công việc này là cần phải làm sạch, dọn dẹp ngôi nhà mới đó trước khi bạn chuyển đến. Để ngôi nhà trống hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là một ngày hoặc vài tiếng đồng hồ để các nguồn năng lượng mới có thể tràn vào nhà, thanh lọc và thay thế cho các nguồn khí tích tụ lâu ngày.

Đốt nến

Tiếp đó, để xua hết những khí xấu, ẩm mốc của căn nhà cũ, bạn nên làm là đốt một vài ngọn nến, chú ý nên đặt nến ở góc Đông Nam. Đương nhiên, khi ấy phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy cửa lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.

Dùng hương liệu xông nhà

Nhà ở lâu ngày có ẩm mốc, hôi hám, nhiều thứ tích tụ cho nên để giúp loại bỏ điều này bạn có thể dùng các loại hương liệu, bột thơm như bột trầm hương, nhang, các loại rễ cây có mùi thơm để xông nhà. Dùng một chiếc ấm đất, đốt các loại nguyên liệu trên trong đó rồi đem xông toàn bộ ngôi nhà theo hướng từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài, chú ý đến các góc tường nơi ẩm thẩm, tối tăm, nhiều bụi bặm và côn trùng. Khi xông nên mở các cửa ra để khí được thông thoáng, khí xấu bay ra khỏi căn nhà, bật điện để tăng thêm năng lượng…

Treo chuông gió

Chuông gió được coi là một giải pháp hữu hiệu trong phong thủy, được dùng để khắc chế những nguồn năng lượng không tốt, xua tan khí xấu, đồng thời giúp lưu chuyển những luồng khí lợi cho ngôi nhà .Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng đặc biệt. Chúng có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Sử dụng chuông gió để biến hung thành cát. Đem sự an lành và may mắn đối với căn nhà mới. Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hóa giải khí xấu rất hiệu quả.

 

Trấn nhà

Công việc trấn nhà được coi là  cách để xua tà khí xấu, cầu mong tiền bạc đầy đủ. Thông thường người ta trấn nhà từ khi còn đang xây nhà, gia chủ dùng tiền xu chôn ở  4 góc nhà vừa để trấn nhà và ngụ ý tiền vào tứ phương. Tuy nhiên, việc này còn được thực hiện khi gia chủ làm trước lúc lát gạch cho sàn nhà. Đấy là đối với gia chủ tự xây nhà, còn nếu nhà có sẵn thì có thể thực hiện theo cách là bỏ đồng xu vào túi và treo ở góc nhà hoặc  cửa cũng là cách làm ý nghĩa.

Một không gian trống hoàn toàn sẽ là một nền tảng phong thuỷ tốt nhất. Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thể chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý một số vấn đề sau.

Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia

Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Tránh cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ....bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình. Cũng không nên ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào đúng ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.

Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, hành động này có ý nghĩa gia đình luôn đầy đủ, sung túc. Bên cạnh đó, không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng. Bạn có thể mang theo thứ gì đó có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm và bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.

Và điều quan trọng, vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,...

Mộc Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xua đuổi khí xấu trước khi chuyển đến nhà mới

Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Ý nghĩa của nốt ruồi ở lòng bàn chân, đối với nốt ruồi ở lòng bàn chân phải, bàn chân trái của phụ nữ và đàn ông nói lên điều gì về họ. Cùng với Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở lòng bàn chân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của nốt ruồi ở lòng bàn chân, đối với nốt ruồi ở lòng bàn chân phải, bàn chân trái của phụ nữ và đàn ông nói lên điều gì về họ. Cùng với Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở lòng bàn chân.

Thông thường nốt ruồi là do gen di truyền, hoặc do thay đổi nội tiết tố của cơ thể, xuất hiện khá nhiều trên cơ thể chúng ta. Những người có nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân thì được tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Theo các nhà nhân tướng học thì những người này không bao giờ phải lo cơm áo gạo tiền.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Nốt ruồi ở lòng bàn chân trái

Những người có nốt ruồi ở lòng bàn chân thường có tướng làm quan nhỏ, trong công việc có thể làm trưởng phòng, giám đốc chi nhánh hay trưởng bộ phận. Vận mệnh của những người này cũng khá tốt.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ thường có cuộc sống khá sung túc, no đủ, không phải lo lắng nhiều về tài chính. Theo nhân tướng học thì những người này thường có số sướng từ khi sinh ra.

Nốt ruồi dưới lòng bàn chân phải

Cũng giống như nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái thì nốt ruồi ở lòng bàn chân phải ở cả đàn ông và phụ nữ đều tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống no đủ, sung túc. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường giàu có, lắm tiền nhiều của.

Nếu trong lòng bàn chân có nốt ruồi màu đen thì đó là một dấu hiệu đáng mừng. Nốt ruồi màu đen dưới lòng bàn chân tượng trưng cho tài lộc phú quý. Nếu nốt ruồi càng to càng sáng chứng tỏ khả năng tài chính của chủ nhân rất hùng hậu.

Trên đây là toàn bộ những ý nghĩa về nốt ruồi ở lòng bàn chân trái và lòng bàn chân phải mà chúng tôi tổng hợp được. Để xem thêm những bài biết hữu ích khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

Key liên quan: nốt ruồi dưới lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái, nốt ruồi lòng bàn chân, nốt ruồi dưới lòng bàn chân phải, nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái, nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì, nốt ruồi trong lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân phải phụ nữ, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ, nốt ruồi giữa lòng bàn chân​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Những dấu hiệu hao tài tốn của trên mặt và tay bạn

Những dấu hiệu hao tài tốn của trên xuất hiện trên khuôn mặt và bàn tay của bạn là gì? cùng tìm hiểu nhé.
Những dấu hiệu hao tài tốn của trên mặt và tay bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi những dấu hiệu bất thường này xuất hiện, làm việc gì bạn cũng phải thận trọng và nhớ là giữ túi tiền của mình thật chặt, tránh bị hao tài tốn của.



1. Đầu mũi xuất hiện nốt ruồi, bớt, sẹo, mụn


Trong Nhân tướng học, mũi còn là cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Tướng mũi đẹp khi không bị khuyết hãm, có nốt ruồi, sẹo, bớt hay mụn. Trong trường hợp mọc mụn do sinh lý, bị sẹo do nguyên nhân khách quan thì không cần quan tâm.

Tuy nhiên, nếu mọc mụn, bớt hay nốt ruồi bất thường, bạn cần đề cao cảnh giác, làm việc thận trọng, chi tiêu có kế hoạch rõ ràng kẻo sẽ bị phá tài, mất tiền như chơi.

Nhung dau hieu bat thuong tren mat va tay gay hao tai ton cua hinh anh
 
2. Lông trong mũi lộ thiên


Lỗ mũi được coi như kho chứa tài lộc. Mũi hay lông mũi lộ thiên đồng nghĩa với dấu hiệu hao tài tốn của, tài lộc dễ bị thất thoát, xuất hiện tình trạng hao tài tốn của.

Dấu hiệu này cho thấy không những bản thân khó giữ được tiền bạc, kiếm được bao nhiêu tiêu sạch bấy nhiêu, thậm chí còn bị đánh rơi hay kẻ xấu cướp mất, mà người trong gia đình, bạn bè thân thiết cũng dễ rơi vào tình trạng phá tài hay hao tổn tiền bạc.

3. Bàn tay quá mỏng và bằng phẳng

Độ dày mỏng của bàn tay cũng ảnh hưởng phần nào tới tài vận của mỗi người. Thông thường tướng tay đầy đặn, có điểm nhô trũng rõ ràng thì tốt. Nếu quá mỏng và bằng phẳng, tài lộc khó tụ, khó giữ được tiền của.

Nhung dau hieu bat thuong tren mat va tay gay hao tai ton cua hinh anh 2
 
Ngoài ra, nếu lòng bàn tay có sắc trắng bạch hay đỏ bất thường cũng cho thấy khả năng tích góp tiền bạc của chủ nhân không tốt, dễ kiếm được nhiều tiền nhưng cũng dễ tiêu xài sạch sẽ, thậm chí có lúc trắng tay.

4. Giữa các ngón tay có khe hở lớn


Xòe bàn tay trong trạng thái tự nhiên, thấy khoảng cách giữa các ngón tay quá nhiều, nói cách khác giữa các ngón tay có khe hở lớn, đặc biệt là giữa ngón tay giữa và ngón đeo nhẫn, chứng tỏ bạn không biết giữ của, thường gặp trở ngại về vấn đề kiếm và giữ tiền.

Thậm chí, quanh bạn luôn có kẻ tiểu nhân nhòm ngó, chờ lúc sơ hở liền ra tay lừa gạt, chiếm đoạt tiền bạc của bạn. Hoặc bạn cho người khác vay tiền theo hình thức “một đi không trở lại”, không có cách nào để đòi lại được khoản tiền đã cho vay đó.

Sau ly hôn, thay đổi phong thủy để có khởi đầu mới tốt đẹp
– Chỉ một chút thay đổi về phong thủy cho không gian sống của mình sau khi ly hôn, con tim bạn sẽ sớm vui trở lại, bắt đầu cuộc sống mới tốt
5. Xương cổ tay nhô lên


Người có tướng tay mà xương cổ tay nhô lên cao thường dễ rơi vào tình huống bị kẻ khác cướp công hay tiền bạc. Đồng thời, bạn cũng dễ để tuột khỏi tay cơ hội kiếm tiền, làm giàu tốt vì tính cách do dự, thiếu quyết đoán của mình.

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Đi tìm giá trị đích thực của cuộc đời


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dấu hiệu hao tài tốn của trên mặt và tay bạn

Tướng đàn ông qua bàn tay –

Coi bói cho người có bàn tay ngắn quá: có ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay. Bàn tay quá ngắn so với cánh tay. Người coi bói có bàn tay ngắn quá thì đó là người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, n
Tướng đàn ông qua bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua bàn tay –

6 điều cần tránh để giữ được công quả, phúc đức

6 hành vi dưới đây khiến phúc báo của một người bị hao tổn nhanh nhất, do đó muốn giữ được công quả, phúc đức thì nên tránh làm 6 điều sau đây
6 điều cần tránh để giữ được công quả, phúc đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6 hành vi dưới đây khiến phúc báo của một người bị hao tổn nhanh nhất, ## giới thiệu cùng bạn đọc. 

► Đọc thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

 
6 dieu can tranh de giu duoc cong qua, phuc duc hinh anh
 
1. Thường xuyên sát sinh   Sát sinh là hành vi đứng đầu trong những hành vi làm hao tổn phúc báo nhanh nhất. Trong cuộc sống hàng ngày, sát sinh là việc khó “đoạn tuyệt” được, nhưng nếu không nhất định phải sát sinh thì chúng ta hãy hạn chế sát sinh. Bởi vì sát sinh chính là cách làm hao tổn dần phúc báo của bản thân. Đến khi đã hưởng hết phúc báo từ đời trước thì chúng ta sẽ phải chịu nghiệp báo của sát sinh gây ra.   2. Tức giận, oán giận, cáu kỉnh   Đại sư Ấn Quang khuyên bảo: Người phụ nữ không hay tức giận thì con cháu sống thọ hơn. Phụ nữ thường xuyên tức giận cáu kỉnh, sinh con sẽ khó nuôi.   Phát giận là điều cứu không được. Tức giận chính là “lửa thiêu rừng công đức.” Chỉ một cơn lửa giận có thể thiêu cháy hết cả phúc đức. Người xưa thường khuyên rằng: Oán giận một lần đối với một người bình thường sẽ làm tiêu tan phúc đức tích lũy trong 100 kiếp. Oán giận một lần đối với cha mẹ, người lớn tuổi, người đại đức, sẽ làm tiêu tan phúc đức tích lũy trong 1000 kiếp. Oán giận cha mẹ hậu quả rõ ràng nhất là “phúc mỏng mệnh nông”.
3. Xung đột với cha mẹ, người bề trên   Chống đối, mâu thuẫn với cha mẹ là việc đứng đầu trong những việc làm “tổn phúc bại lộc.” Vô luận là cầu cái gì cũng đều không đạt được, ngàn vạn lần cầu cũng uổng công bởi vì tích phúc không có mà tổn phúc lại nhanh. Sự việc, nhân duyên, làm việc đều không thuận…Nếu như công việc không thuận lợi, cảm tình thống khổ lập tức hiếu thuận với cha mẹ, cha mẹ vui mừng thì hết thảy thiên nhân, quỷ thần đều sẽ đến bảo hộ. Người không chống đối, không có mâu thuẫn với cha mẹ thì công việc sẽ thuận lợi, có nhân duyên tốt đẹp. Nếu như từ nhỏ đã không có mâu thuẫn gì với cha mẹ thì cho dù xuất thân trong gia đình nghèo khó sau này lớn nên cũng có thể trờ thành người có sự nghiệp.   Người dùng tiền tài nuôi dưỡng cha mẹ, tương lai tất sẽ giàu có, khá giả. Hiếu thuận nhưng không dùng vật phẩm tiền tài nuôi dưỡng cha mẹ thì cho dù làm đại quan cũng sẽ thiếu hụt tài phú.   Nói xấu xuyên tạc bậc thánh hiền, đại đức, một câu làm tổn hại 100 thiện, làm hỏng hết huyết mạch phúc báo của gia đình.  
6 dieu can tranh de giu duoc cong qua, phuc duc hinh anh 2
 
4. Oán trời trách người, bàn lộng thị phi, ghen ghét người khác.   Những điều này làm tổn hại đức khí và hòa khí của trời đất, tài vận sẽ bị hủy diệt. Nếu như không có của cải của tổ tiên che chở thì nhất định sẽ bần cùng, làm việc không thuận. Oán trời trách người một lần sẽ làm tiêu tan ba thiện. Đại sư Ấn Quang nói: “Người gặp nghịch cảnh mà không oán trời trách người thì nhất định sẽ có hậu phúc và con cháu thịnh vượng.”
 
Ghen ghét châm chọc, nói xấu người khác cái gì thì tương lai cũng sẽ phải chịu như thế.   5. Khoe khoang, khoa trương bản thân   Khoe khoang bản thân, ở đâu cũng đề cao mình, cũng tự mãn sẽ khiến quỷ thần ghen ghét mà phá bỏ. Cho nên, khoe khoang cái gì thì tương lai sẽ bị mất đi thứ đó.   6. Nói điều xấu, điều không đúng về người khác   Nói những điều xấu về người khác là làm tổn thương đến hòa khí giữa trời và đất mà chiêu mời tai họa mà quỷ thần giáng xuống. Hơn nữa, dùng một chút những lời nói đồn đại không đúng sự thật để khoa trương bản thân khiến cho người bị nói sẽ tức giận khó chịu thì sao có thể sống bình an đây?   Trời đất đã sinh ra dược thảo khiến vạn vật thoải mái, cũng sinh ra độc thảo đầu độc vạn vật. Trời đất dưỡng dục người lương thiện, quân tử cũng dưỡng dục tiểu nhân. Mặt trăng mặt trời chưa bao giờ chỉ soi sáng cho người lương thiện mà không soi sáng cho người ác. Nước biển chưa bao giờ chỉ thu nạp dòng nước tinh khiết, cự tuyệt dòng nước ô nhiễm.    Cho dù chúng ta có bao nhiêu sai lầm khuyết điểm thì trời đất, mặt trăng mặt trời cũng chưa bao giờ yêu cầu chúng ta điều gì. Cho nên, chúng ta cũng không thể yêu cầu người khác, xa lánh người thương tổn đến mình mà cho đó là tiểu nhân, ác nhân. Hãy mở rộng lòng mình mà bao dung hết thảy, chúng ta sẽ được nhiều hơn!   Người xưa có câu: “Thái sơn bất từ thổ nhưỡng, hà hải bất trạch tế lưu” là có ý khuyên rằng: Làm người phải tiếp nhận được hết thảy mọi người, kể cả người không cùng suy nghĩ, quan niệm và hành vi thì mới có thể thành tựu chính bản thân mình.
ST/LNT

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điều cần tránh để giữ được công quả, phúc đức

Sự ra đời của 12 con giáp –

Sau khi người Trung Quốc cổ đại phát hiện chất của thời gian, liền đó họ lại nảy sinh ra một nghi vấn mới. Vậy vấn đề chất của thời gian rốt cuộc có ảnh hưởng gì tới đời sống, tư chất tính cách của mỗi con người hay không? Họ liền ngược thời gian hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng trăm, hàng ngàn năm, tìm tới thời điểm của các cuộc chiến tranh, những năm được mùa, mất mùa, địa chấn, lụt lội để tìm hiểu, tính toán và cuối cùng đã phát hiện ra những sự kiện trên đều xảy ra theo một chu kỳ nhất định của nó.

Đồng thời, họ cũng dần phát hiện thấy tính cách chung của những người sinh ra trong cùng một năm.

Tuy mọi sinh vật trên địa cầu đều phải chịu ảnh hưởng bức xạ vũ trụ (bức xạ của các thiên thể), cộng thêm tác động của thời gian. Chỉ với hai điểm này, người ta có thể tính ra những người được sinh ra trong cùng một năm có những tính cách gì giống nhau. Cùng với sự phát triển của ngành thống kê học, các nhà khoa học chứng minh: Có quy luật về tính cách và vận mệnh con người do sự chi phối của quy luật tự nhiên.

Người Trung Quốc cổ đại đã sắp xếp Thiên can và Địa chi vào lịch, gọi những người sinh vào năm Tý là cầm tinh con chuột, năm Sửu là cầm tinh con trâu v.v… để hoàn thành hình tượng của mười hai con giáp như ngày nay. Mười hai con giáp xuất hiện sớm nhất trong Bát quái của Kinh dịch, đó là phương pháp phỏng sinh ghi năm còn gọi là cầm tinh con giáp. Dưới đây xin giới thiệu đôi nét cơ bản quan niệm của người phương Đông xưa về tính cách của con người theo các tuổi và sự sinh khắc giữa các tuổi theo Ngũ Hành Bát Quái.

12-con-giap-1

1. Tuổi chuột

Vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vãnh nên cũng dễ cáu giận. Tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi Chuột hợp với các tuổi Khỉ, Rồng, Trâu, kỵ các tuổi Rắn, Chó và Lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi Ngựa.

2. Tuổi trâu
Là người nhẫn nại, ít lời, không hay khoe mẽ về mình dễ tranh thủ được sự giúp đỡ của người khác. Tính nóng và cục tính. Chăm làm, khéo tay và quyết đoán, không nhún nhường. Công việc đối với họ là chính, tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ. Tuổi Trâu hợp với tuổi Chuột, tuổi Gà. Không nên lấy tuổi Chó và kỵ tuổi Lợn.

3. Tuổi Hổ
Là người nhay cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao. Tuổi hổ trọng người ít tuổi. Quả cảm, kiên trì nhưng có vẻ ích kỷ. Tuổi này dữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người xưa thường cầu mong trong gia đình có người tuổi Hổ. Tuổi Hổ hợp duyên với tuổi Ngựa và Rồng, khắc tuổi Trâu, Rắn, Khỉ.

4. Tuổi Mèo:
Là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo và giao thiệp rộng. Đời nhiều may mắn nhưng hay ba hoa, ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Chăm học, chăm đọc sách song ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp song bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi Chó, Dê, Lợn, khắc với tuổi Chuột, Gà và không hợp tuổi Rồng.

5. Tuổi Rồng:
Khỏe mạnh, năng nổ, xốc vác, dễ bị kích động, nói năng không thận trọng. Vừa ngang tàn vừa độ lượng dễ giàu và dễ có tiếng, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn. Nên lấy người tuổi Chuột, Rắn, Khỉ, Gà. Tránh tuổi Rồng, Trâu, Chó.

6. Tuổỉ Rắn:
Khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích lòe loẹt, phô trương nhưng ích kỷ và keo kiệt, đa nghi. Họ rất thích khen nịnh lãng mạn. Phụ nữ tuổi Tỵ thường xinh đẹp “mỹ nhân tuổi Tỵ”. Họ hợp tuổi Trâu, Gà, xung khắc với tuổi Hổ, Lợn.

7. Tuổi Ngựa:
Vui tính, nói nhiều, dễ nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để “lựa lời mà nói”. Tuổi Ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu. Họ hợp với tuổi Hổ, tuổi Chó, tuổi Dê. Kỵ tuổi Chuột

8. Tuổi Dê:

Nhạy bén, tinh tế, nhiệt tình nhưng dễ thất vọng, bi quan. Cuộc đời ít gặp may. Đời sống vật chất tạm ổn.

Họ hợp với tuổi Mèo, Lợn, Ngựa, không hợp tuổi Chuột, Chó, Trâu.

9. Tuổi Khỉ:

Thông minh, hiểu nhiều, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hòa nhập, quảng giao, trí nhớ tốt. Đường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi Chuột hoặc tuổi Rồng thì tốt, gặp tuổi Lợn, Rắn thì kém may mắn, gặp tuổi Hổ thì không tốt.

10. Tuổi Gà:

Tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm, dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viển vông, kỳ cục. Tiêu pha hoang toàng nhưng thực thà trọng nghĩa. Hợp người tuổi Trâu, Rắn, Rồng. Tránh Tuổi Gà, Chuột, Chó. Kỵ nhất tuổi Mèo.

11. Tuổi Chó:

Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và có độ tin cậy cao. Tuổi Chó ít giao du, sống kín đáo, bướng bỉnh, thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp tuổi Hổ, Mèo, Ngựa, không hợp tuổi Trâu, Gà, kỵ nhất tuổi Rồng, Dê.

12. Tuổi Lợn:

Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. ít bạn nhưng có tình, sẵn sàng hy sinh vì bạn, ít nói nhưng kín đáo. Tuổi Lợn không thích cãi vã. Đường tình duyên không thuận. Họ hợp tuổi Mèo, Dê, tránh tuổi Khỉ, đại kỵ tuổi Rắn.

Mười hai con giáp là do người phương Đông xưa nghĩ ra, nhưng trải qua mấy nghìn năm lịch sử đã trở thành dấu ấn không phai trong tâm lý, tình cảm của con người. Hiện tượng văn hoá mười hai con giáp không chỉ ảnh hưởng tới một con người mà còn ảnh hưởng tới tâm lý, khí chất, nếp nghĩ, phong tục, tập quán của cả một cộng đồng, một dân tộc và trở thành nét văn hoá rất riêng của phương Đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ra đời của 12 con giáp –

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Khi gặp bế tắc, bạn hãy học cách vượt qua vì không ai sống thay cho cuộc đời của chính bạn cả mà bạn phải thực sự sống cuộc đời của mình. Vượt qua được bế tắc, thử thách đồng nghĩa với việc bạn chiến thắng chính bản thân mình, thấy mình trưởng thành hơn.
Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>>> Đã có TỬ VI 2016. Mời các bạn vào xem!!

>>> Đã có LỊCH ÂM DƯƠNG 2016. Mời các bạn vào xem!!

Cuộc sống không phải là con đường bằng phẳng, không phải lúc nào cũng như ta mong đợi. Cuộc sống luôn có những gập ghềnh, gấp khúc, đó là một hành trình đầy chông gai, thử thách…

Cuộc sống luôn công bằng, chẳng cho ai tất cả cũng chẳng lấy hết của ai thứ gì… Cuộc sống là vô vàn những điều biến động, đôi lúc gặp những vận hạn, trở ngại khiến ta buồn chán, tuyệt vọng, rơi vào trạng thái bế tắc, có lúc tưởng không còn tìm ra được cách giải quyết, muốn buông xuôi tất cả…

Có ai sống cả đời suôn sẻ mà chưa từng một lần cảm thấy bế tắc? Chuyện gì rồi cũng có cách giả quyết của riêng nó.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

“Hãy biến nghịch cảnh thành cơ hội giúp bạn đạt được những điều tốt đẹp hơn” - Willie Jolley

Khi gặp bế tắc, bạn hãy học cách vượt qua vì không ai sống thay cho cuộc đời của chính bạn cả mà bạn phải thực sự sống cuộc đời của mình. Vượt qua được bế tắc, thử thách đồng nghĩa với việc bạn chiến thắng chính bản thân mình, thấy mình trưởng thành hơn. Bạn sẽ thấy những bế tắc chẳng có gì đáng sợ chỉ cần bạn biết cách vượt qua.

1./ Hãy học cách bình tĩnh.

Mọi việc đều có cách giải quyết, vấn đề là bạn phải sáng suốt, phải thật bình tĩnh để suy xét, nhìn nhận lại vấn đề, nguyên nhân xuất phát từ đâu. Chuyện đã xảy ra rồi, có nôn nóng, hoảng loạn cũng không giải quyết được, vì vậy hãy pha cho mình một cốc nước, chậm rãi suy nghĩ, bình tâm xem mình sai ở chỗ nào, tại sao lại xảy ra chuyện này chứ đừng ngồi đó chỉ trích hay “than thân trách phận”. Việc bình tĩnh sẽ giúp bạn đưa bản thân về trạng thái cân bằng, từ đó bạn có thể tự mình tháo gỡ từng nút thắc trong vấn đề đang gặp phải, bạn sẽ thấy sự việc “không quá khó khăn như mình nghĩ”.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Hãy học cách bình tĩnh khi rơi vào bế tắc bạn nhé!

2./ Hãy tìm một ai đó để chia sẻ và nhận lời khuyên từ họ.

Bạn đang gặp vấn đề bế tắc trong tình yêu hoặc từ chính bản thân mình, hoặc bản thân bạn đang thấy chán nản, căng thẳng, hãy tin bạn không phải là người duy nhất. Có những người bạn của bạn chắc chắn đã trải qua những tình huống như thế này. Người đó có thể đưa ra những lời khuyên sáng suốt dựa trên sự thất bại hay thành công của mình trước đó. Hãy tìm một người mà bạn có thể tin tưởng.

Và ngay cả khi nếu không ai có thể giúp bạn trong trường hợp này, hãy đừng vội đưa ra quyết định của mình, nó có thể không đúng đắn ngay lúc này. Tin tôi đi, chỉ cần có người để bạn có thể chia sẻ bế tắc của mình, bạn đã cảm thấy tốt lên rất nhiều.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Khi bế tắc hãy nhớ tới những người thân xung quanh ta. Bạn sẽ nhận được những lời khuyên hữu ích.

3./ Loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực và nghĩ tới những điều tốt đẹp

Rơi vào bế tắc, bạn phải có nghị lực vươn lên bởi đây không phải là lúc để bạn chùn bước hay rơi vào vòng luẩn quẩn mà không biết phải làm gì. Những suy nghĩ tiêu cực chỉ làm vấn đề của bạn trở nên trầm trọng mà thôi.

Hãy nhớ rằng “thất bại là mẹ thành công”. Cuộc sống luôn chuyển động vì thế đừng từ bỏ, buông xuôi, hãy lập cho mình một kế hoạch, đặt ra mục tiêu cần phải làm gì ở bước kế tiếp. Cuốn vào công việc, xóa những suy nghĩ tiêu cực và luôn nghĩ về những điều tốt lành sắp đến, bạn sẽ thấy cuộc sống dễ thở hơn nhiều.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

4./ Đừng ngồi một chỗ trong nhà và tự kỉ.

Việc đó không phải là cách để cứu vãn cuộc sống của bạn khi bạn cảm thấy chán nản. Hãy ra ngoài uống 1 ly cà phê, một chuyến du lịch ngắn ngày hay đơn giản hơn là đi bộ trong công viên. Những điều nhỏ nhặt này lại hữu ích đến thần kỳ, khi bạn cảm thấy bình tĩnh hơn, hạnh phúc hơn những suy nghĩ u ám cũng vì thế mà tan đi. Lúc ấy, bạn có thể suy nghĩ nghiêm túc về những gì đang xảy ra.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Ngồi một chỗ và tự kỷ càng làm cho tâm trạng bạn thêm bế tắc mà thôi

5./Hãy thử một việc gì mới mẻ hay làm việc gì bạn thích.

Nếu bạn đã từng muốn tham gia một lớp yoga mà còn ngần ngại chưa có thời gian hoặc thiếu quyết tâm thì hãy ngay lập tức đăng kí và tham gia. Và nếu bạn ao ước có một chiếc Iphone 6 sành điệu từ lâu rồi nhưng còn để giành tiền làm việc khác thì hãy mua ngay thôi. Hoặc chỉ là việc đi mua sắm thôi cũng sẽ giúp ích cho bạn nhiều. Cảm xúc hiện tại của bạn đang khá tồi tệ, nhưng việc mới mẻ, những thứ yêu thích sẽ giúp bạn lấy lại được sự hào hứng.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

6./ Trải nghiệm để trưởng thành hơn

Mỗi kinh nghiệm là một giá trị giúp ta trưởng thành hơn trong cuộc sống. Bram Stoker từng nói: "Chúng ta học được từ thất bại, không phải từ thành công". Hãy cho rằng những thất bại của hôm nay làm kinh nghiệm quý giá cho ngày mai. Thất bại có một "ưu điểm" là làm cho ta trở nên hoàn thiện và trưởng thành hơn để đối phó với mọi vấn đề trong cuộc sống. Suy nghĩ thế, tự nhiên bạn thấy gặp thất bại cũng không quá tệ phải không?

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

7./ Suy nghĩ về tương lai

Khi bế tắc, chán nản bạn thường có xu hướng nghĩ về quá khứ và những câu chuyện đau buồn nhiều hơn. Nhưng hãy suy nghĩ về tương lai, hãy nghĩ về bạn trong khoảng thời gian tới bạn muốn làm gì và có kế hoạch gì với bản thân. Lập ra mục tiêu và thực hiện nó. Những khó khăn hiện tại rồi sẽ qua đi và tương lai là điều đang chờ đón chúng ta phía trước. Vậy tai sao, bạn không suy nghĩ làm sao để tương lai tốt đẹp hơn mà cứ chìm mãi trong quá khứ và những chuyện buồn phiền, bế tắc.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Đừng chìm mãi trong những chuyện không vui. Hãy suy nghĩ về tương lai tươi đẹp phía trước

8./ Học cách mỉm cười mỗi ngày

Dẫu cuộc sống của bạn đang có quá nhiều thứ để lo toan, dẫu đôi vai đang oằn nặng vì nhiều thứ thì cũng nên mỉm cười để đứng vững. “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ”, cười để có động lực, có niềm tin để vượt qua, cười để biết rằng cuộc đời này vẫn còn nhiều điều để ta yêu, ta quý. Những lúc bế tắc chỉ cần bạn mỉm cười, vững tin vượt qua, bế tắc sẽ không là vấn đề quá quan trọng nữa.

Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Hãy vẽ bức tranh cuộc đời bạn bằng sắc màu tươi sáng thay cho bức tranh ảm đạm, u tối mà bạn đang gặp phải vì thế giới này vẫn thật đẹp, nỗi buồn phiền rồi sẽ bay đi thôi bạn nhé!

Các bạn đang xem chuyên mục "Bài học cuộc sống" của website: www.lichvannien365.com. Các bạn hãy vào để xem các bài viết liên quan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượt qua bế tắc trong cuộc sống – Những điều bạn cần làm.

Top 5 con giáp rủng rỉnh tiền xài trong tháng 8

Người tuổi Thìn và tuổi Dần đứng đầu bảng những người rủng rỉnh tiền tiêu nhất trong tháng tới.
Top 5 con giáp rủng rỉnh tiền xài trong tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Tuổi Thìn

Trong tháng 8, vận thế của người tuổi Thìn ổn định, so với những tháng trước đó, tài vận khởi sắc mạnh. Điều đó sẽ mang lại thuận lợi và may mắn về vấn đề tiền bạc cho con giáp này. Tuy nhiên, nếu có ý định kinh doanh buôn bán mặt hàng mới nào đó, bạn cần để sang tháng tới, khi nguồn vốn đã thực sự ổn định nhé.

Thin-9617-1438075526.jpg

No2. Tuổi Dần

Sau bao nỗ lực tìm tòi và thử nghiệm những cách kiếm tiền mới, cuối cùng người tuổi Dần cũng tìm được phương án tối ưu, có thể kiếm được bộn tiền trong tháng 8.

Ngoài ra, trong tháng này bạn vượng vận quý nhân, làm việc gì cũng được mọi người giúp đỡ nên dễ dàng gặt hái được thành công.

No3. Tuổi Ngọ

Vận thế của người tuổi Ngọ trong tháng 8 cực sáng nên hay gặp những cơ hội bất ngờ về tiền bạc, không bao giờ phải lo tình trạng “viêm màng túi”. Không những vậy, thái độ học tập và làm việc chủ động, tích cực còn giúp bạn đạt được thành công rực rỡ trên con đường thi cử và sự nghiệp của mình.

Ngo-3910-1438075526.jpg

No4. Tuổi Dậu

Gặp tháng thiên thời địa lợi nhân hòa, dù chưa thực sự trưởng thành về tư tưởng nhưng hàng loạt cơ hội kiếm bộn tiền đang chờ đón người tuổi Dậu ở phía trước. Nếu biết nắm bắt cơ hội, chắc chắn bạn sẽ “rinh” về khoản tiền kha khá, đủ để tiêu xài thoải mái cho chuyến du lịch sắp tới.

No5. Tuổi Sửu

Dù tài vận trong tháng 8 của người tuổi Sửu cực tốt, nhưng nếu không kiểm soát ham muốn mua sắm, túi tiền của bạn sẽ vơi đi trông thấy. Thói quen vung tay quá trán sẽ khiến con giáp này khó có thể thực hiện những kế hoạch kinh doanh hay vui chơi đã ấp ủ bấy lâu nay.

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp rủng rỉnh tiền xài trong tháng 8

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Sao Hoa Cái gặp sao Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hoa Cái

Sao Hoa Cái thuộc dương mộc, là sao cô độc, cao ngạo, nếu tọa cung mệnh hoặc cung thân thì sẽ có kiến giải khách quan siêu nhiên, đối đãi với người khác hài hòa nhưng không thân mật, thân thiết nhưng không suồng sã, rất giàu lòng tự trọng, ăn nói thẳng thắn, thích nổi bật, có khuynh hướng ái kỷ (quá yêu bản thân), ngoài mặt lạnh nhạt, không hay nói cười, cho dù thân trong chốn hồng trần, nhưng gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Nhất là người có cách "Cơ Nguyệt đồng Lương", nếu có sao Hóa Cái đồng cung thì càng khiến cho người ta hiểu lầm là người khó với tới.

Sao Hoa Cái còn có tên là Tiểu Văn Xương, cũng là sao nghệ thuật; nếu gặp các sao Văn Xương, Hóa Khoa thì có tài văn chương, hoặc tài nghệ đặc biệt. Nếu gặp Thái Dương, Thái Âm thì tài danh đều hiển cách. Gặp sát tinh thì sống nhờ tài nghệ kĩ xảo.

Sao Hoa Cái ở cung thân, cung mệnh thì chủ về từ tuổi trung niên đến cuối đời cô độc, thiếu nhiệt tình với hiện thực, có duyên với Thần Phật, ưa thích tôn giáo, nghê thuật và huyền học. Sao Hoa Cái nhập cung tài bạch, cung quan lộc, nên thờ cúng Thần Phật văn phòng làm việc, sẽ được phù hộ. Nếu nhập cung điền trạch, nên nhờ thần minh tại nhà. Vận hạn gặp sao Hoa Cái cũng luận tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hoa Cái trong Tử Vi

Có phải độ cao của tòa nhà càng thấp thì phong thủy càng tốt? –

Hiện nay, đất chật người đông, con người phải sống trong những toà nhà cao chọc trời, cái xây sau lại cao hơn cái trước. Theo kinh nghiệm, từ tầng 1 đến tầng 5 chịu ảnh hưởng của từ trường trái đất tương đối lớn. Do đó khi xác định toạ hướng phải đứn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g trước cửa chính của toà nhà và cách nó 3 bước chân mà xác định.

p62

Từ tầng 5 trở lên, ảnh hưởng của từ trường trái đất càng ít hơn. Khi xác định toạ hướng thì nên đứng trước cửa căn hộ đó 3 bước chân.

Nói chung độ cao của toà nhà càng thấp thì phong thuỷ càng tốt. Nguyên nhân là do phong thuỷ chịu ảnh hưởng của địa khí. Đứng trên nóc toà nhà, địa khí không đủ, biến số của phong thuỷ càng nhiều. Vì thế, nơi đáng giá đồng tiền bát gạo nhất của một toà nhà cao tầng là tầng 1. Nơi đó người ta thường cho thuê làm cửa hàng, nơi kinh doanh buôn bán. Còn những người có tiền thì nhất định nên ở căn nhà độc lập. Như vậy mới có thể hấp thụ hết được từ trường của địa khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải độ cao của tòa nhà càng thấp thì phong thủy càng tốt? –

Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

- Mười cái đẹp làm tướng giầu sang gồm: 1. Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần. Miệng rộng có hình tròn đẹp. 2. Thân hình hài hòa cân đối (như châu ngọc). 3. Thân hình gầy, nhưng đầu tròn. 4. Tai dày đứng thành vành tai rõ ràng. 5. Khí sắc
Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Ở mỗi dân tộc việc vận dụng mầu sắc có tập quán khác nhau. Thí dụ ở các nước phương Tây, mầu đen là màu tang tóc, còn ở Việt Nam và các nước phương Đông thì phổ biến màu tang là mầu trắng.
Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mầu sắc còn mang đặc trưng sắc thái của các tầng lớp xã hội khác nhau: Thí dụ mầu vàng là của vua, từ các quan đại thần cho đến thường dân, cấm không ai được mặc quần áo hoặc xây dựng nhà cửa màu vàng. Mầu tím là sắc phục của các quan đại thần. Mầu điều, mầu đỏ dành riêng để tế thần và làm sắc phục cho các cụ thượng thọ. Mầu nâu sòng là của cửa Thiền dành cho những kẻ quy y Phật tổ, cũng như mầu đen là sắc phục của linh mục đạo Ky-Tô. Mầu xanh là của những người còn theo đòi Cửa Khổng sân Trình, của học trò chưa đậu đạt:

Trong bài thơ La-sơn phu-tử Nguyễn Thiếp gửi Tiến sĩ Nguyễn Khản có câu:

Quân kim bào hốt trung triều sĩ,
Cố ngã lâm tuyền khâm thượng thanh....

(Có nghĩa là: Nay ngài đã là khanh tướng trong triều, mà còn nhớ đến bạn học ngày xưa áo vẫn xanh). "áo vẫn xanh" tức là chưa hiển đạt, vẫn còn là bộ quần áo của người hàn sĩ. Mầu đào tức mầu hoa đào là của các nàng ca sĩ, cho nên mới có danh từ "Hát ả đào".

Mầu đen, mầu nâu là trang phục rẻ tiền nhất của quần chúng nông dân. Mầu xanh nhập nội từ đất nước Trung hoa sau giải phóng gọi là xanh công nhân.

ở Việt Nam, từ xưa tới nay, mầu đỏ, màu vàng, màu hồng, dùng trong trướng đối chỉ dành để chúc tụng, khao lão, mừng rỡ, còn trong lễ tang chỉ có thể dùng mầu trắng, mầu xanh, mầu đen, mầu tím.... không hiểu vì sao, gần đây nhan nhản ở các cửa hàng, trướng điếu (lễ tang) cùng dùng mầu đỏ, mầu vàng rực rỡ, phải chăng các cụ già chết là đáng mừng, không cần phải an ủi, lưu luyến, nên chẳng cần dùng mầu đen, trắng, xanh, tím như ngày xưa.

Vì thế mới xẩy ra câu chuyện oái oăm: Có người đi mừng ông ban 70 tuổi lại mua một bức trướng điếu mầu đỏ thêu 4 chữ vàng "Tiên cảnh nhàn du", có khác gì chúc cho bạn mình mau chết để chóng được lên dạo chơi trên cảnh Bồng Lai. Nguyên "Tiên cảnh nhàn du", (Nghĩa là thanh nhàm dạo chơi trên cảnh tiên) là để an ủi người mới mất từ nay hết nợ trần gian lên hưởng cảnh tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Mách bạn chọn vị trí xây nhà đẹp trên mảnh đất không vuông

Có một mảnh đất đẹp đã khó, chọn vị trí làm nhà trên mảnh đất đó còn khó hơn. Tham khảo bài viết dưới đây nếu bạn còn đang đắn đo chưa biết nên đặt nhà ở chỗ
Mách bạn chọn vị trí xây nhà đẹp trên mảnh đất không vuông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nào trên mảnh đất cho hợp phong thủy.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Mach ban chon vi tri xay nha dep tren manh dat khong vuong hinh anh
 
Mảnh đất hình vòng cung 
Lô đất với đường vòng cung ở mặt tiền hiển nhiên có vẻ mạnh mẽ, nó sẽ thu hút tiền bạc và thành công trong sự nghiệp cho người cư ngụ. Vị trí làm nhà trên mảnh đất hình vòng cung ở trọng tâm là tốt nhất. Nếu mảnh đất có đường vòng cung ở sau nhà mà nhà ở giữa trung tâm hoặc nằm ở phía sau lô đất thì người cư ngụ sống yên lành. Nếu căn nhà lại nằm phía trước của lô đất thì người cư ngụ sẽ không ổn định trong nghề nghiệp và thường bệnh hoạn, ốm đau.
 
Mảnh đất hình bình hành Mảnh đất này được coi là một mảnh đất tốt. Trong trường hợp này, hãy xây nhà tại trung tâm mảnh đấy hay là phần phía trước sẽ giúp cho sự nghiệp phát đạt mau chóng. Nếu nhà nằm vào phần đất phía sau thì nghề nghiệp của người cư ngụ sẽ phát triển chậm.
 
Mảnh đất hình thoi Mảnh đất hình thoi có góc cạnh như một viên kim cương sẽ rất tốt. Mảnh đất này lại càng tốt hơn nếu có đường song song với cạnh của mảnh đất và cổng vào nhà nằm trên một cạnh, tức là không mở ra phía góc. Trong trường hợp cổng ra vào phải đặt vào góc và ngôi nhà lại làm quay cửa hướng về góc đó (hoặc bất cứ một góc nào), để cân bằng lại thế đất thì trồng cây cao, to hay cột cờ, hoặc cột đèn pha ở phía sau nhà. Tuy nhiên, người cư ngụ vẫn còn có thể bị vướng hoặc thu hút vào việc thưa kiện hay tai nạn lớn.

Làm nhà trên mảnh đất hình tam giác Mảnh đất hình này có cửa ra vào nhìn ra góc sẽ không tốt mà nên quay cửa hướng ra một cạnh nào đó của mảnh đất. Vị trí chọn làm nhà trên mảnh đất nên xế vào một góc như kiểu mảnh đất hình con sò thì sẽ giữ được tiền bạc. Còn nếu nhà xây vào chính giữa, cửa đối với một góc đất thì nguồn thu nhập của người trong nhà sẽ ngày càng giảm sút và cuối cùng có thể trắng tay. Nếu chủ nhà khác vào ở kế tiếp thì tình trạng này vẫn tiếp tục, không thể cứu vãn được. Trong trường hợp này, có thể khắc phục bằng cách trồng một cột cờ hay cây vào góc đối diện với cổng.
 
Mảnh đất hình bán nguyệt Mảnh đất hình dạng này là rất tốt. Trong mảnh đất này,  vị trí tốt nhất tốt nhất để xây nhà là ở giữa mảnh đất nhái theo hình dạng nửa đồng tiền cổ để đem lại tiền của dồi dào.
 
Mảnh đất có hình dạng như lưng lạc đà Đối với mảnh đất hình dạng này thì căn nhà nên xây ngay tại trung tâm mảnh đất đó nếu đủ chỗ (phía trước mảnh đất phải rộng gấp 2 chiều cao căn nhà). Vị trí xấu là đặt nhà ở hai cái bướu lạc đà. Nếu căn nhà xây nơi bướu trái thì gia đình sẽ gặp nhiều đau thương và nếu xây nhà nơi bướu phải thì con cái sẽ gặp trở ngại trong đời sống.
 
Trong trường hợp này, gia chủ nên xây thêm phần phụ cho gia đình (cách giải cho bướu trái – tức là xây thêm phòng nhỏ về phía bướu) và xây thêm phần phụ cho con cái (cách giải cho bướu phải – tức là xây thêm phòng nhỏ đối diện với bướu).
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn chọn vị trí xây nhà đẹp trên mảnh đất không vuông

TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

Tác dụng của cây chuối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

Tục ngữ có câu: “Trẻ trồng na, già trồng chuối”. Đã có rất nhiều người từ chuyên gia sinh học tới các nhà nghiên cứu văn hóa, văn học đều tiến hành việc giải thích nghĩa lý của câu tục ngữ trên. Đại đa số đều có cách hiểu, vì chuối là loại cây ăn quả ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, sớm cho thu hoạch, loại quả này khi chín lại mềm, nên người già trồng chuối vì vừa nhanh có thu hoạch, chuối lại mềm, so với người gia đã yếu răng. Trẻ trồng na, vì tuổi trẻ còn sức khỏe để đợi chờ và na có nhiều hạt, thì tụi trẻ mới ăn được.

Đó là một cách giải thích làm người ta thấy hợp lý, dễ hiểu và được nhiều người chấp nhận. Tuy nhiên, đặc điểm của ngôn ngữ là có tính võ đoán và tính đa nghĩa. Người bình thường, hay cách tiếp cận vấn đề hời hợt, thiếu sự sâu sắc sẽ dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc. Đứng dưới góc độ khoa học, tôi sẽ diễn giải vấn đề theo một góc nhìn mới.

Cây chuối về đặc điểm sinh học là một loại cây thân mềm, thân được cấu tạo do nhiều lớp bẹ xếp khíp lại, trong mỗi bẹ chuối lại có cấu tạo mô có nhiều những khoang rỗng, ngoài những khoang rỗng đó thì thân cây chuối mọng nước, sinh trưởng rất nhanh, nó thuộc một loại cây ở vùng nhiệt đới.

                                      trong phong thủy

 

Sở dĩ có nhiều những khoang mô rỗng trong thân như vậy, nên cây chuối có khả năng hấp thu các loại khí độc và các điện tích âm rất tốt, bởi vậy trong các đám tang người ta thường làm những bát nhang tạm thời bằng thân cây chuối được cắt ra thành từng khoanh, thân chí có người còn bày cả một đoạn thân cây chuối non vẫn còn lá xanh. Sau vài ngày đám tang thì cây chuối đó vẫn chưa bị vàng lá. Trong đám tang, người ta thường làm như vậy vì khi người qua đời, nhịp sinh học ngừng hẳn, điện tích âm và khí lạnh từ xác chết tiết ra ngoài, khiến cho nhiệt độ trong căn phòng giảm đi, loại hàn khí và điện tích âm này có hại cho sức khỏe con người, những người có thể trạng yếu, dễ bị nhiễm lạnh và phát bệnh, những người bị chó dại cắn, khi chưa tiêm vacxin loại trừ mầm bệnh, gặp loại khí lạnh này sẽ kích thích vi rút gây bệnh dại phát bệnh (vì thế nên người bị chó cắn không được tới đám ma), phụ nữ có bầu gặp loại khí lạnh này cũng ảnh hưởng không tốt tới thai nhi, nếu nặng có thể bị hư thai. Bởi những nhân tố trên nhận thấy hơi lạnh và điện tích âm từ tử thi có hại cho sức khỏe con người cần phải tìm cách hạn chế và loại trừ. Cây chuối với nhiều các mô có khoảng rỗng có khả năng hút những luồng điện tích âm và khí lạnh đó, trung hòa điện tích và nhiệt độ môi trường rất lớn, nên có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho những người có mặt tại đó. Ngoài ra, còn nhiều điều kiêng kị trong ma chay như không đến những nơi lễ hội, cưới hỏi,...

                        trong phong thủy

Xem thêm lá số tử vi trọn đời để xem tử vi tiên đoán như thế nào về cuộc đời của bạn.

Ngoài môi trường thực tế, cây chuối có tác dụng nhất định trong việc hóa giải các loại khí độc. Cụ thể mỗi khi bốc mộ xong, tại ngôi mộ cũ sau khi đã di chuyển hài cốt đi chỗ khác, người ta trồng lên đó một vài cây chuối, nhằm hóa giải những khí độc trong quá trình phân hủy tử thi, khi quá trình phân hủy tử thi, lượng khí độc tiềm ẩn trong đất, nay đào lên, nhất định lượng khí độc này sẽ có cơ hội lan tỏa trong không gian, đặc điểm của những loại khí độc này là có khối lượng tương đối nặng, gặp những cây chuối, nó sẽ được chế hóa và không còn nguy hiểm nữa.

Khi xây dựng những bể chứa nước, sau khi hoàn thiện, lượng xi măng, bột xây dựng…chưa được phân giải hết, dùng nước đó dễ có nguy cơ mắc bệnh ung thư, những người thợ xây dựng thường dùng những thân cây chuối thả xuống bể và bơm nước vào bể, như vậy nhờ cơ chế thẩm thấu qua màng tế bào, các tác nhân hóa học có nguy cơ gây bệnh đi từ nơi có mật độ cao, đến nơi có mật độ thấp sẽ được hút vào những mô rỗng của thân cây, từ đó tiêu trừ mầm bệnh, trả lại môi trường nước trong, tinh khiết bảo đảm cho sức khỏe.

                             trong phong thủy

Tại những vùng ô nhiễm, bị nhiễm hóa chất công nghiệp hoặc khí độc trong chiến tranh, người ta cũng dùng biện pháp này, trồng ở vùng đất đó những bãi chuối, để hóa giải khí độc, sớm trả lại môi trường trong lành cho con người. Không chỉ có vậy, theo các tài liệu y học dân tộc cổ truyền cây chuối còn là một bài thuốc quý, có tác dụng chữa chị hiệu quả nhiều loại bệnh thông thường, vì thế nên nó là một loại cây có rất nhiều lợi ích.

Người già so với thanh niên trai trẻ ở chỗ, tuổi thọ đã cao, sức đề kháng rất yếu, những thay đổi của thời tiết, môi trường, không khí độc hại, hơi lạnh, điện tích âm, trường khí xấu… đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, nhiều khi ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Còn thanh niên trai trẻ vốn dĩ rất khỏe mạnh, sức đề kháng cao, nên những ảnh hưởng của môi trường không quá nghiêm trọng và nguy hại như người già. Thanh niên trồng na, có thể là cây ăn trái lâu năm, hoặc vì giá trị kinh tế về lâu về dài, còn người già trồng chuối vì vừa tính chất ngắn hạn, thực tế trước mắt, còn kèm theo đó là cả một giá trị bảo vệ vô giá về sức khỏe. Bởi những tính chất khoa học và thực tế kinh nghiệm cuộc sống nên tôi công khai chia sẻ điều này với mọi người.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

bố trí lại nhà

Để tăng cường trường năng lượng cho ngôi nhà khi bạn cảm thấy buồn phiền là dịch chuyển khí trong nhà bằng bố trí lại nhà như thay đổi vị trí của bàn ghế...
bố trí lại nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cách chắc chắn để tăng cường trường năng lượng cho ngôi nhà khi bạn cảm thấy buồn phiền, chán nản là dịch chuyển khí trong nhà bằng cách sắp xếp lại đồ đạc và tạo ra những âm thanh mới sống động trong các khu vực sinh hoạt.

Dịch chuyển khí xung quanh

Dịch chuyển khí không phải là việc làm khó khăn gì. Điều cần thiết là chuyển dời hoặc bài trí lại những đồ vật cố định như bàn ghế, tủ, chậu cây, tranh tường…

bo tri lai nha hinh anh
 


Để dịch chuyển khí trong nhà, tốt nhất là dời vị trí của bàn làm việc, cho dù chỉ vài cm. Chú ý rằng bất cứ đồ đạc nào có thể di chuyển được trên 8cm đều có khả năng dịch chuyển khí. Khi đẩy bàn sang trái hoặc sang phải, lên phía trước hoặc lùi về phía sau là bạn đã thay đổi cách lưu chuyển của luồng khí xung quanh. Tất nhiên, di chuyển bàn thì cần di chuyển cả ghế để luồng khí thay đổi khuôn mẫu cũ và tạo ra sinh lực mới.

Để dịch chuyển khí trên tường, hãy lấy tranh ảnh xuống, lau chùi cẩn thận và treo ở vị trí khác hoặc chuyển đổi vị trí của các tranh ảnh cho nhau. Lắp thêm tranh ảnh mới cũng tốt. Khi hoàn tất việc này, bạn sẽ ngạc nhiên khi cảm thấy bầu không khí tốt lên nhiều. Cũng nên chuyển dời các chậu cây cảnh trong nhà (nếu có). Di chuyển cây là một cách hữu hiệu để tạo ra những chuyển động mới của khí. Ngoài ra, nếu báo chí, đồ đạc hư cũ đã bị tích lũy nhiều thì tranh thủ loại bỏ bớt và sắp xếp lại.

Để dịch chuyển khí trong phòng ngủ, hãy chịu khó dời nệm, chiếu, giặt khăn trải giường và di chuyển chiếc giường sang vị trí mới. Cần quét dọn sạch vùng gầm giường và cả mạng nhện trên trần nhà. Nếu thuận tiện, hãy đem gối, nệm, chăn ra phơi nắng.

Sắp xếp lại bàn làm việc

Khi cảm thấy yếu đuối hay mới gặp thất bại, bạn sẽ có cảm giác năng lượng và nhiệt tình bị giảm đi đáng kể. Đó là biểu hiện bạn rất mệt mỏi hoặc tinh hoa của vùng khí bị cạn kiệt. Vào những lúc như thế, hãy sử dụng Phong Thủy để nâng đỡ tâm hồn và khơi dậy lòng tự tin. Hãy xem bàn giấy của bạn là một tiểu vũ trụ của biểu tượng thái cực. Đem chia mặt bàn thành 9 ô vuông bằng nhau rồi điền tên các hướng vào những ô vuông đó.

bo tri lai nha hinh anh 2
 


Nguyên tắc sắp xếp các đồ vật trên bàn như sau:

– Đặt máy tính ở bên phải, hoặc ở hướng Tây hay hướng Tây Bắc. Trường hợp không bố trí được như vậy, hãy chọn nơi mà bạn có thể đối diện với một trong những hướng tốt (dựa trên công thức quái số).

– Đặt hồ sơ ở hướng Đông hoặc Đông Nam. Hướng như thế giúp bạn đạt được hiệu quả cao trong xử lý công việc liên quan với giấy tờ, hồ sơ.

– Đặt khay đựng hồ sơ ở hướng Tây để đảm bảo rằng bạn sẽ được bảo vệ, bất kể các quyết định của bạn thế nào.

– Bố trí đèn ở hướng Nam để đạt được sự công nhận của người khác. Một cây nến nhỏ ở đây cũng có tác động khá mạnh.

– Để cục dằn giấy bằng thủy tinh ở hướng Tây Bắc để kích hoạt sự may mắn. Đặt một miếng pha lê tròn trên bàn ở góc Tây Bắc sẽ luôn tạo được sự tài trợ.

Tạo ra âm thanh mới

Không có cách nào hiệu quả hơn liệu pháp âm thanh trong việc xua tan khí suy kiệt và u mê trong nhà. Âm nhạc vui vẻ có cường độ lớn sẽ giúp quét đi bệnh tật và năng lượng yếu. Tuy nhiên không phải tất cả các loại âm nhạc và âm thanh đều có tác dụng tốt. Chỉ có nhạc nhẹ, vui vẻ mới cung cấp được nguồn năng lượng mới đầy sức sống. Còn tiếng chuông thì tỏ ra có hiệu quả hơn tiếng trống, đặc biệt là tiếng chuông trong trẻo, ngân vang của loại chuông đúc từ 7 kim loại khác nhau. Tiếng chuông làm thay đổi cảm giác yếu đuối thành mạnh mẽ, tạo nên sinh khí cho gian nhà.

Nếu ai đã quen với việc cảm nhận phổ ánh sáng trong không gian, người đó sẽ cảm nhận được sự khác biệt về phổ màu sắc của căn phòng sau khi áp dụng liệu pháp âm thanh. Lý do là âm thanh ảnh hưởng đến sự dao động của màu sắc, xuyên qua phổ ánh sáng và mang lại sức mạnh cho vầng hào quang xung quanh các vật thể.

Chuông lớn cho âm thanh sâu lắng, còn chuông nhỏ cho âm thanh nhẹ nhàng. Trong nhà, tốt nhất là sử dụng chuông nhỏ vì nó tạo được năng lượng nhẹ nhàng, khỏe khoắn và phù hợp với vùng không gian nhỏ. Chuông vàng và chuông bạc có thể tăng cường được năng lượng của Mặt trời và Mặt trăng. Chuông đúc từ 7 kim loại mang lại nhiều lợi ích vì chúng là biểu tượng của cho năng lượng của 7 hành tinh, tạo ra trường năng lượng của sức mạnh và sức khỏe.

Chuông đồng cũng tạo ra âm thanh tuyệt vời, nhất là loại có thêm một lượng vàng nhỏ khi đúc. Rung chuông trong vùng không gian lớn, bạn sẽ khám phá ra rằng chúng ngân vang rất xa và trong trẻo. Đi vòng quanh căn phòng 3 lần theo chiều kim đồng hồ, bạn sẽ cảm nhận được sự phấn chấn, thư thái và thấy trong người tràn đầy sức sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: bố trí lại nhà

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Đặc điểm về địa hình, cảnh quan môi trường đối với nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh hoa của phái phong thủy Loan đầu đó là mối tương quan giữa nhà ở và cảnh quan môi trường. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất, dễ nhận thấy nhất trong phong thủy.

      Từ xưa đến nay, các bậc đế vương, khanh tướng, nguyên thủ khi xây dựng kinh đô, cung điện, phủ đệ … đều phải xét đến yếu tố cảnh quan môi trường đầu tiên. Cảnh quan môi trường, theo khoa học địa lý nó chính là điều kiện tự nhiên, và đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội và nhân văn.

phong thủy nhà ở

      Cảnh quan tự nhiên bao gồm đặc điểm về địa hình, địa chất, hình thế núi non, chế độ thủy văn, sông ngòi, khí hậu…Môi trường nhân văn bao gồm tất cả các đặc điểm về điều kiện dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, cho tới phong tục tập quán của con người. Những yếu tố này được phân chia cụ thể như sau.

      Địa hình, địa thế của vùng đất. Điều này hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự an toàn của con người. Khi lựa chọn đất xây nhà, hoặc đi mua nhà, nên tránh ở những khu vực không an toàn, như gần tả ly cao, hoặc quá gần bờ sông, về mùa mưa bão, rất dễ xảy ra sạt lở đất, rất nguy hiểm. Địa thế lý tưởng nhất để ở đấy là lưng dựa vào đồi thấp, hướng nhìn bao quan rộng lớn. Gặp được địa thế này, như người ngồi có chỗ tựa, mắt nhìn ra khoảng không rộng lớn, tiền đồ, tương lai sáng lạn, hỷ khí, mây lành tụ khắp. Xưa Hoài Âm Hầu – Hàn Tín dựng trại quay lưng về sông, với ý đồ chiến thuật dồn ép quân sĩ vào đường cùng trong chiến đấu, để tạo ra sức mạnh bất ngờ, trong nhất thời. Trong phong thủy, xây cất nhà cửa định cư lâu dài, thì nhất vị nhì hướng, tọa sơn kiến thủy. Ở khu vực đồng bằng, không có núi đồi, thì những mô đất cao, hay những tòa cao ốc chính là núi đồi trong bối cảnh này. Nên việc chọn hướng nhà rất quan trọng, nhà nằm ở hướng nào thì đón được nhiều cát lộc và khí tốt, bạn có thể tham khảo công cụ xem hướng nhà tại Phongthuyso.vn

     Điều kiện giao thông xung quanh. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng. Giao thông có thuận tiện, thì công việc mới suôn sẻ, buôn bán kinh doanh mới dễ dàng, cuộc sống đầy hi vọng. Giao thông không thuận lợi, sinh hoạt tới công việc đều bị cản trở. Điều này lý giải, tại sao ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, việc giao lưu trao đổi về kinh tế văn hóa bị cản trở, chia cách, là những khu vực còn lạc hậu, chậm phát triển. Như vậy, chọn đất làm nhà, hay chọn mua nhà nhất thiết phải chọn nơi giao thông thuận tiện.

     Các nhân tố tiềm ẩn tai họa. Nhà gần bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vi khuẩn, mầm bệnh, khói bụi ô nhiễm. Không khí xung quanh không được trong lành, thì trong nhà chắc chắn sẽ bị vẩn đục. Phong thủy gọi đó là “uế khí sát”, ở những khu vực như vậy, con người như “sống chung với lũ” vì không có cách nào hóa giải, chỉ có thể giải bớt, hạn chế những điều bất lợi trên bằng việc trồng thêm nhiều cây xanh, đóng cửa kín, vệ sinh, và thực hiện nếp sống khoa học, để bảo vệ sức khỏe của mình.

     Khi lựa chọn đất, và thiết kế căn nhà phải đảm bảo ánh sáng. Theo các nghiên cứu khoa học, ánh sáng mặt trời là các tác nhân lý hóa, tiêu diệt các loại vi khuẩn, mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Chưa kể đến việc, nhà thiếu ánh sáng, dễ gây các bệnh về mắt, cong vẹo cột sống, đối với trẻ em, còn đi học. Một căn nhà tràn ngập ánh sáng, khiến cho tâm tính con người trở nên vui vẻ, trí tuệ linh hoạt sáng suốt, cuộc sống, công việc sẽ trở nên hài hòa, hạnh phúc.

phong thủy nhà ở

    Nhà ở gần các công trường xây dựng, vùng mỏ, nhà máy, ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, còn là những nơi thường xuyên gây ra tiếng ồn, gây ra tính trạng mất ngủ, đặc biệt đối với người già. Do mất ngủ, thần kinh thường xuyên bị căng thẳng, tâm lý bị ức chế, không thoải mái. Nhà gần các trạm viễn thông, các luồng sóng điện từ, sóng viễn thông rất mạnh, gây ảnh hưởng toàn diện tới sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản.

     Tục ngữ có câu : “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” . Nghĩa là gì, nhà ở tốt nhất là gần chợ, những trung tâm thương mại, mua sắm, kinh doanh có nhiều cơ hội giàu có. Thứ nữa, nhà gần sông, việc giao thông bằng đường thủy, và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khác được thuận lợi. Thứ ba, nhà gần những tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch. Xâu chuỗi vấn đề trên, ta rút ra kết luận nhà ở nên xây dựng ở những khu vực tiện cho việc sinh hoạt, đi học, đi làm thì rất tốt.

     Cảnh quan kiến trúc xung quanh, có thể tạo ra sự bất lợi cho phong thủy nhà của bạn. Cần phải nghiên cứu kỹ, để cải thiện, sửa sang, hoặc dùng vật phẩm phong thủy hóa giải những điểm hung, kị bất lợi đó..

     Đặc điểm về dân cư, tình hình biến động dân số và các nhân tố xã hội. Những yếu tố này, ảnh hưởng tới nhân khí và không khí. Mật độ dân số quá đông, gây nên sự bức bối, vấn nạn kẹt xe, và các vấn đề khác về trật tự an toàn xã hội. Xưa, mẹ thầy Mạnh Tử, ba lần chuyển nhà, cuối cùng, quyết định ở gần trường học, vì muốn con mình chăm chỉ học tập. Về sau, Mạnh Tử trở thành một nhà hiền triết nổi tiếng. Như vậy, bối cảnh về dân cư, văn hóa còn ảnh hưởng sâu sắc tới nhân cách và tiền đồ của trẻ nhỏ.

     Đạo giáo có câu “thuận theo đạo lý”. Đạo lý nghe có vẻ cao siêu sâu sắc, nhưng thực tế nó chính là những quy luật tất yếu, của tự nhiên và xã hội. Việc chọn lựa đất để xây dựng nhà cửa, định cư lâu dài, cần phải hài hòa với các cảnh quan môi trường, và đặc điểm xã hội, nhân văn.  

Tổng hợp các nguồn   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Người tuổi Dần có đáng ngại?

Người tuổi Dần có sức thu hút và dễ trở thành trung tâm của sự chú ý. Họ thường hành động rất nhanh nhưng cũng hay đa nghi, dễ dao động nên nhiều lúc đưa ra
Người tuổi Dần có đáng ngại?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quyết định vội vàng, bồng bột.

 
Tuoi Dan (6)
 

Người tuổi Dần không bao giờ chịu để ấm ức trong lòng, họ là người thành thật, giàu tình cảm, khảng khái và có khiếu hài hước. Họ nhân từ, yêu trẻ con, yêu động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Họ toàn tâm toàn ý trong công việc.

Người tuổi Dần có đời sống tình cảm rất phong phú. Ngoài tính ham vui, họ còn sống rất thực tế, không ngại hiểm nguy và luôn muốn thể hiện bản thân. Khi đau buồn, những người này cần sự cảm thông, chia sẻ ở người thân. Họ là những người có lập trường vững vàng, ít khi chịu đầu hàng trước khó khăn, thử thách.

Giai đoạn đầu trong cuộc đời người tuổi Dần có lẽ là êm đềm nhất. Khi mới trưởng thành, họ học cách kiềm chế tính nóng nảy của mình. Họ sẽ mải miết theo đuổi mơ ước. Nếu biết vứt bỏ áp lực, thả lỏng mình cho nhẹ nhõm thanh thản, thì tuổi già của họ sẽ bình yên. Cuộc đời của người tuổi Dần ít khi gắn với sự bình yên. Đó là cuộc sống sôi nổi, nhiệt thành và đôi khi có cả những trải nghiệm sóng gió nhưng cũng đầy ý nghĩa.

Nữ giới tuổi Dần

Phụ nữ tuổi Dần có sức hấp dẫn mạnh. Họ có thể kết hợp hài hòa cuộc sống xã hội và cuộc sống gia đình. Họ hoạt bát, vô tư, dễ mến. Những hành động của họ thường được mọi người đánh giá tốt.

Những cô nàng tuổi này còn có khả năng giao tiếp tốt. Họ ưa cuộc sống tự do và rất thích thời trang, thậm chí có thể tốn mấy tiếng đồng hồ để thử kiểu tóc mới, đồ mỹ phẩm hay quần áo... Ngoài ra, họ còn rất dễ gần gũi và yêu trẻ nhỏ, biết kể những câu chuyện thú vị khiến chúng bật cười.

Đàn ông tuổi Dần

Bản tính của đàn ông tuổi Dần có phần ích kỷ. Tuy có tính kiên cường nhưng cũng không ít người khi gặp thất bại lại trở nên thay đổi và liền sau đó ham muốn phục thù dễ khiến họ trở nên liều lĩnh. Hãy nhớ rằng anh chàng rất ghét bị người khác coi thường.

Đàn ông tuổi Dần ham chơi, nhiệt tình. Khi ghen, anh ta thường tỏ thái độ chiếm hữu quá mức hoặc ưa cãi cọ.

Ai hợp với người tuổi Dần?

Người tuổi Dần hợp tác ăn ý với người tuổi Tuất. Vốn tính thực tế, thẳng thắn, người tuổi Tuất sẽ trung thực với người tuổi Dần, không chỉ kiềm chế mà còn giúp nhau trở nên lý trí hơn.

Người tuổi Ngọ đầy sức hấp dẫn và tôn trọng sự thật cũng rất hợp với người tuổi Dần. Họ sôi nổi trong cuộc sống và đều rất nồng nhiệt. Người tuổi Ngọ nhạy bén sẽ cảm nhận được những điều không tốt sẽ đến với người tuổi Dần và giúp họ nhanh chóng thoát khỏi nguy hiểm.

Người tuổi Dần sống với người tuổi Tý, tuổi Mùi, tuổi Dậu, hay một người tuổi Dần khác sẽ không gặp phải khó khăn. Người tuổi Dần đừng bao giờ khiêu chiến với người tuổi Sửu đầy quyền uy. Đây là một đối thủ nghiêm khắc, không biết thỏa hiệp, họ sẽ không cho phép người tuổi Dần làm bừa, làm ẩu.

Người tuổi Tỵ cũng không thích hợp liên minh với tuổi Dần. Hai bên có tính cách chung duy nhất là sự đa nghi. Người tuổi Tỵ ôn hòa, trầm tính, nhát gan, còn người tuổi Dần lại hay lớn tiếng chỉ trích người khác.

Người tuổi Thân là đối thủ không thể nắm bắt của người tuổi Dần. Anh chàng Khỉ láu cá, thông minh ấy sẽ suốt ngày trêu chọc Hổ, khiến Hổ phát cáu. Song, người tuổi Dần sẽ học hỏi được khá nhiều mưu kế từ chàng Khỉ này.

Theo Tintuconline


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần có đáng ngại?

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?

Ông bà ta có câu "Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" để chỉ những ngày xấu, không may mắn, nhiều người kiêng kỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo những người am hiểu về tục kiêng kỵ, thì quan niệm “Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" đã có từ rất lâu.

Thực tế cho thấy, từ xưa đến nay, nhiều người thường chọn ngày lành tháng tốt để tổ chức ăn hỏi, cưới xin, xuất hành, động thổ...Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Vì thế, ít khi người ta chọn các ngày mùng 5, 14, 23 (âm lịch) này để ra đường, đi mua sắm hay khởi hành công việc,…

 dieu gi bi an sau ngay mung 5, 14, 23? - 1

Ông cha ta quan niệm ngày mùng 5, 14, 23 là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Theo sách lịch của Trung Quốc thì ba ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "Ngày nguyệt kỵ".

Ngày này là ngày ở Trung cung (ngôi Trung ương ở Hà Đồ) mà Trung cung lại là ngôi vua và lấy số 5 làm biểu hiệu. Số 9 là cửu cung.

Đếm từ 1 đến 5 thì số 5 nhập vào Trung cung, rồi cộng thêm vào số cửu cung (tức là số 9) nữa thì được 14 cũng nhập vào Trung cung, cộng thêm số 9 nữa thì được 23 cũng lại nhập Trung cung nữa. Như vậy là ba lần đều nhập Trung ương (mùng 5, 14, 23).

Ngôi Huỳnh sát là hung sát ở Trung ương (trung cung), mà Thái Tuế (ngôi vua) lại chồng lên ngôi Huỳnh sát, cho nên kẻ dưới phải tránh người trên. Nếu không tránh mà phạm tới bề trên phải gặp hung lai.

Ngoài ra, các ngày 5, 14, 23 cộng lại đều bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.

Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.

Ngày nay, cuộc sống hiện đại cởi mở, nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với mọi người, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?

Bàn chuyện dự đoán tương lai

Thái Uyển - đăng lúc 01:12:51 PM, Jan 04, 2006
Bàn chuyện dự đoán tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống vật chất gay go, đầy thử thách, và biến động, nhất là thời cổ đại, con người luôn luôn lo lắng cho tương lai, và tìm mọi cách để tìm hiểu bí mật của nó, và thường tin tưởng ở sự chỉ dẫn của Thần Linh.
Ngày nay, khoa học đã tiến bộ một bước dài với nhiều phát minh, khám phá kỳ diệu, có tầm vóc lớn lao ..nhất là thế kỳ 20, nhưng thực ra, còn nhiều điều khoa học chưa giải thích nổi, những sự bất công, bất như ý..còn đầy rẫy trong xã hội ..nên người ta còn cần tìm hiểu , kiếm giải đáp để dược yên tâm một phần nào,- những môn bói toán ..phát nguyên từ đó.
Ở phương Đông hay ở phương Tây, những môn bói toán được nhiều người biết đến là : Tử Vi đẩu số, Tứ Trụ, Bát Tự (Tử Bình), Mai Hoa, Lục Nhâm..Bói Bài Ai Cập (Tarot) ,Chiêm Tinh, Tướng Tay, Số học (Numerology) vv..
Gần đây, cả thế giới (Đông Tây) lại chú ý đến quyển Kinh Dịch của Trung Quốc, một cổ thư ra đời cách cả 5 ngàn năm, mà trước đây có một số người coi
thường vì cho nó chỉ là một sách bói toán.
Đa số những người trong giới khoa học (hay tự cho mình là văn minh, tiến bộ),
đều không tin giá trị của môn bói toán, lẽ giản dị vì họ chưa kiểm nghiệm, chứng minh được như các bộ môn (khoa học) khác: toán, lý, hóa, sinh vật học.. và, dĩ nhiên, họ cho những người tin bói toán là mê tín..
Sự thật thì-như trên đã viết, với trình độ hiện thời, có nhiều điều khoa học chưa- (hay không bao giờ) giải đáp được, mà khi chưa hiểu rõ, không cắt-nghĩa được.. thì không thể hoàn toàn phủ nhận những sự kiện của người khác nêu ra hay đã kinh qua
nhiều lần (để có thể tin tưởng).
Vậy, những môn bói toán, những phương thuật tìm hiểu tương lai có giá trị gì không và có thể tin tưởng được phần nào không. Câu trả lời sẽ không thể là toàn diện và đồng nhất, vì sẽ tùy theo sự cảm nhận, và kinh nghiệm của mỗi người, cũng như kẻ tu hành đã chứng quả tối thượng thì chỉ có họ nhận biết thôi!
Trong tập thơ “ Ta thấy hình ta những miếu đền”, nhà văn, nhà thơ Mai Thảo đã
có một nhận xét chí lý, khi ông viết (đại ý): Thế gíới có triệu điều không hiểu và ông hi vọng sẽ khám phá ra được, khi đã nằm xuống..
Riêng chúng tôi, cũng như một số bạn đồng chí hướng, từ thủa nhỏ đã nhiều lần thắc mắc về những vấn đề siêu thực (huyền bí) trong đó có bói toán, mà thịnh hành nhất ở Việt Nam là môn Tử Vi đẩu số, Độn Lục Nhâm..
Với những sự nghiên cứu và khảo nghiệm riêng từ nhiều năm, chúng tôi tin tưởng ở giá trị của môn bói toán, nếu những kẻ hữu quan tuyệt đối thành tâm, và người đoán số hay quẻ có đủ bản lãnh và kinh nghiệm.
Trong các môn bói toán (hay xem số) thì Bốc Dịch là môn khó vận dụng nhất, bởi vì những giải thích (quẻ hay hào từ) thường mù mờ, nước đôi..không trả lời dứt khoát vào câu hỏi của đương sự . Kẻ viết đã lưu tâm tìm kiếm được quyển Bốc Dịch lập thành, truyền là của nhà số học Trần Đoàn (đời Tống) sọan ra, đã thử thì thấy khá ứng nghiệm (nếu có dịp, sẽ xin trình bày cặn kẽ).
Bói toán cần có lòng tin, mà khi tâm đã thành và tịnh thì hình như bói cách nào cũng ứng, bởi thế mới có Bói Kiều ..và vô số phương pháp khác. Dưới đây là một kinh nghiệm mới nhất mà kẻ-viết mới trải qua, xin trình bày để quí bạn độc giả nhận xét.
Trong dịp bàu Tổng Thống Mỹ (ngày 7/11/20) vừa qua, một vài bạn có nhắc chúng tôi thử bói (Dịch) xem kết quả thế nào. Thực sự, kẻ-viết rất bận, và cũng không quan tâm đến cuộc bàu cử này lắm, nên cứ ngần ngừ..đợi cho hết việc, mới làm. Đến gần 12 giờ đêm, thấy mọi người đều đã mệt mỏi chờ kết quả bàu cử (25 phiếu cử tri đoàn của Florida), kẻ-viết chợt nghĩ ra một cách bói đơn giản, để mọi người tạm yên tâm đi ngủ.
Sau khi tĩnh tâm giây phút để cảm thông với Vô Hình lực, kẻ-viết đã dùng (một) đồng Quarter của Mỹ để xin bói thử, với ước định mặt có hình người là ứng cử viên Bush và mặt kia là ứng cử viên Gore. Sau khi xóc vài vòng, đồng tiền được tung lên, rồi rơi xuống với hình người lật ngửa, có ý nghĩa là Bush sẽ thắng, và quả nhiên độ nửa giờ sau, có tin Bush đã lượm 25 phiếu cử tri đoàn Florida.
Qua nhiều lần bói quẻ theo sách Bốc Dịch lập thành, kẻ-viết nhận thấy 80% số câu hỏi đã dược giải đáp rõ ràng, và kết quả đúng như lời giải đoán. Kẻ viết còn giữ lại ký lục của những Quẻ (Dịch) và Hào đã bói theo lối gieo đồng tiền (6 lần, mỗi quẻ)
để chiêm nghiệm, và sẽ trình bày lại đầy đủ, nếu có cơ hội thuận tiện.
Nhân tiện đây, chúng tôi cũng xin góp vài ý kiến về tìm hiểu Kinh Dịch, một tác phẩm để bói toán từ lâu đời, đang được các giới học giả Đông Tây nghiên cứu, bàn luận ..để tìm hiểu ý nghĩa chính xác và sự áp dụng của nó trong việc dự (tiên) đoán tương lai.

Dự đoán học nhằm đoán trước tương lai , tức là xu thế phát triển hoặc kết cục tương lai của sự vật, gần hay xa . Chu Dịch có thể là bộ sách chuyên môn ra đời sớm nhất trên hoàn vũ , và chiêm bốc (đoán) là một phần của Chu Dịch (Tượng,Số, Lý, Chiêm). Có thể nói, Chu Dịch lấy chiêm bốc làm hình thức thực hiện.
Quái từ (quẻ) và hào từ chứa đựng những tin tức, qui nạp từ thực tế xã hội
và nhân sinh. Chu Dịch được coi là sách dự đoán cấp cao vì nội dung chứa đựng những nguyên lý dự đoán rất ảo diệu, phương pháp đa dạng, giá trị dự đoán rất cao qua nhiều thời đại về nhiều mặt, thời tiết, phong thủy, cát hung, họa phúc ..
Ngoài phương pháp dự đóan thường thấy như Bốc Dịch theo tượng quẻ, theo lục hào, còn có Kỳ môn độn giáp, Lục nhâm thần toán, Tứ trụ (Bát tự) Tử Bình, Thiết bản thần số ..là những trường phái chiêm phệ khác nhau .
Đã một thơi gian dài, Chu Dịch chỉ được một thiểu số để tâm nghiên cứu ( giơi Nho sĩ cầm quyền ở Trung Quốc, Việt Nam..) và dưới một số chế độ mới, nó từng bị coi là mê tín dị đoan, nếu không phải là bị cấm kỵ.
Thời gian gần đây, ở Trung Quốc, việc nghiên cứu Chu Dịch như được sống lại, ngày càng trở nên rộng rãi, do công lao của các đại Dịch học gia như Thiệu Vĩ Hoa.-.cháu nhiều đời của nhà lý số Thiệu Khang Tiết ( đời Tống), truyền là tác giả sách Mai Hoa Dịch Số,- đã đem dự đoán Chu Dịch ứng dụng vào thực tế, được kiểm chứng vớI khoa học, nên được nhiều tầng lớp trong xã hội tôn trọng, độc giả trong, ngoài nước (Trung Quốc) hoan nghênh .
Nguyên lý Âm Dương được thể hiện trong Chu Dịch qua tượng quẻ và các hào, đó là tính cách Cương Nhu của hào và quẻ với hai ký hiệu __ và _ _để gọi tên các
Hào Dương và Hào Âm.
Trong thiên Thiên Hà, Trang Tử nói: Dịch lấy âm dương làm Đạo . Lại nữa,
Trong Dịch truyện, Hệ từ nhắc lại: Nhất âm, nhất dương chi vị Đạo, có ý nói là
Mâu thuẫn biến động của âm dương (hai cực đối lập) là động lực phát triển của sư vật và xã hội.
Ngoài ra, quan niệm về Ngũ hành sinh khắc , phôi thai từ triều Ân (Trung quốc), đã có mầm mống trong Chu Dịch qua yếu tố Thủy Hỏa .Cổ nhân chia vạn vật ra làm 2 loại lớn là Âm và Dương, còn Kim, Mộc, Thủy ,Hỏa, Thổ là những vật chất cơ bản để tạo thành thế giới.
Sách Hà Lạc nguyên lý nói: Thái Cực sinh ra âm dương, âm dương hợp hóa
ra ngũ hành, các hành vừa là mầm mống , vừa là thành tố của vạn vật.
Dự đoán Chu Dịch gắn liền với ngũ hành, âm dương, và Bát quái của Chu Dịch lại là sự vận dụng qui luật ngũ hành, giải thích và nói rõ mối quan hệ và sự biến hóa của các sự vật và hiện tượng trên thế giới
Giữa ngũ hành có luật tương sinh, tương khắc, cũng như âm dương, là hai
mặt gắn bó-với-nhau của sự vật. Có sinh khắc mới duy trì được sự cân bằng và điều hòa trong quá trình phát triển và biến hóa của sự vật. Mối quan hệ trong âm có dương, trong dương có âm, trong sinh có khắc, trong khắc có sinh, tương phản, tương thành, dựa vào nhau đã duy trì và thúc đẩy vạn vật sinh trưởng, phát triển, biến hóa bình thường.

-Về Ngũ hành tương sinh. Mộc sinh Hỏa Hỏa sinh Thổ Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy Thủy sinh Mộc
Theo Mệnh lý thám nguyên, Mộc tính ấm, do Hỏa phục mà sinh ra nên nói là Mộc sinh Hỏa .
Hỏa nhiệt có thể đốt cháy mộc thành tro, nên nói là Hỏa sinh Thổ .
Thổ sinh Kim vì kim loại ẩn tàng trong núi (đá hay đất).
Kim sinh Thủy vì có khí thiếu âm chảy thành nước.
Thủy sinh Mộc vì cây cốI nhờ có nước mớI sinh trưởng..
-Về Ngũ hành tương khắc.
Đó là Mộc khắc Thổ  Thổ khắc Thủy  Thủy khắc Hỏa Hỏa khắc Kim Kim khắc Mộc.
Trong quan hệ tương khắc có hai mặt, khách khắc chủ là (hại), và chủ khắc khách, trái lại, là tốt.

GIEO QUẺ

Thông qua tượng quẻ để đoán cát hung, muốn thế cần phải học cách gieo quẻ .
Gieo quẻ sai, tất cả sẽ sai dù bản lĩnh cao, mà muốn bản lĩnh cao, cần nắm vững các kiến thức cơ sở liên quan đến việc gieo quẻ.
Theo một số tài liệu hướng dẫn, muốn gieo quẻ trước hết cần :
-  Có Lịch âm dương, tức là lịch Vạn niên dù đoán theo Tượng quẻ,. theo 6 hào, hoặc theo Tứ trụ Tử Bình. Mà ở lịch âm dương, chúng ta cần biết rõ thời điểm các Tiết Khí giao nhau .
Năm âm lịch có 12 tháng và 24 tiết khí, đó là: Lập Xuân, Vũ Thủy, Kinh trập, Xuân Phân, Thanh Minh, Cốc Vũ- Lập Hạ,Tiểu mãn, Mang Chủng, Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại Thử- Lập Thu, Sử Thử, Bạch Lộ, Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng-Lập Đông,Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông Chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn ..
Những tiết khí mang số lẻ (như 1,3..) gọi là Tiết khí, các tiết có số chẵn gọi là Trung khí. Trong vài ba năm có 1 tháng không có Trung khí, được gọi là Tháng Nhuận, mang tên tháng đứng trước mình. Tuy nhiên, trong dự đoán, thì 12 trung khí và tháng Nhuận không có tác dụng trực tiếp, chỉ cần đến 12 tiết khí như Lập Xuân,Thanh Minh..Lập Hạ, Lập Thu..
Trong dự đoán, dùng 12 Tiết Khí để phân ranh giới Nguyệt Lệnh giữa các tháng. Lập Xuân là Nguyệt lệnh thứ nhất trong 12 tiết khí của mỗi năm, nên được coi là ngày Đầu tiên của một năm, và cũng là ngày phân ranh giới giữa hai năm (trước và sau) . Nguyệt lệnh là một trong những tiêu chuẩn để đo lượng mức độ thành, bại của sự dự đoán.
Trong sách Nhập môn Chu Dịch của nữ sĩ Trần Viên (Trung quốc) biên soạn có chỉ dẫn một cách tính số theo ngày Lập Xuân-rất quan trọng-xin được tóm tắt ở đây:
“..Lập Xuân năm 1991 bắt đầu từ 16giờ 09 phút ngày 20 tháng 12 năm âm lịch của năm 1990 (Ngọ). Người sinh trước giờ này(16.09) thuộc về năm Ngọ, còn những người sinh sau 16.09 tính thuộc về năm 1991(Mùi) ..”

Vận dụng Thiên Can (10) Địa chi (12) đế miêu tả chu kỳ vận hành của mặt trăng và mặt trời, và định âm, dương, ngũ hành, phương vị của chúng. Cách tính can chi ngày giờ khá phức tạp, cần có Lịch Vạn niên mới thực hiện được đầy đủ. Nhân đây cũng xin ghi lại ý nghĩa của Can Chi để cùng mở rộng kiến thức. Theo sách “Ngũ Hành đại nghĩa”, Can Chi do Đại Náo (?) đặt ra. Ban đầu, ông lấy Giáp Ất làm tên ngày gọi là Can., lấy Tý, Sửu làm tên tháng , gọi là Chi. Việc nào liên quan đến Trời thì dùng hàng Can để tính, việc liên hệ với Đất thì dùng Chi, tóm lại là những ước hiệu được đặt ra để dùng vào việc dự đoán.
Về ý nghĩa của từng Can, theo sách “Quần thư khảo dị”,
-Giáp có nghĩa là Tách ra (khỏi vạn vật)
-Ất: : Bật ra (chỉ trạng thái sơ sinh)
-Bính: tỏ rõ
-Đinh: Mạnh, trưởng thành
-Mậu: Rậm rạp, phát triền
-Kỷ: ghi nhớ, thành hình, phân biệt rõ ràng..
-Canh: cứng rắn (có cốt lõi)
-Tân: mới (sinh)-không phải là tân khổ, như có người giải thích.
-Nhâm: gánh chịu ( sự nuôi dưỡng vạn vật)
-Quý : vỡ nát (sau khi đã chín)-chứ không phải là quí trọng, như một số người nói.

Ngoài ra, để có thể suy đoán quẻ, người học cần biết cách gieo quẻ, hiểu rõ ý nghĩa các tượng quẻ...một việc đòi hỏi thời gian, kinh nghiệm và trí thông minh của mình..không dễ gì đạt được trong một sớm, một chiều.

Dù sao, đây chỉ là vài ý kiến sơ lược đóng góp vào việc dự đoán tương lai, điều màchúng tôi tin tưởng có thể làm được một phần, nếu có sự học hỏi nghiêm túc và nghiên cứu kỹ càng,-sẽ được trình bày ở những phần sau.

Tháng 12/2000 Thái Uyển

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn chuyện dự đoán tương lai

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch tạixã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Hội Bạch Lưu

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Bạch Lưu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lã Công Lô – danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.

Nội dung: Hội có lễ tế và dâng hương cúng Thành hoàng ghi nhớ công đức. Phần hội có cuộ thi chọi trâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 12 Âm Lịch - Hội Bạch Lưu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd