Xem tướng chân mày –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Đặt 2 tên theo dạng có vần
Hầu hết tên gọi của các bé song sinh đều có tên chính hoặc tên đệm giống nhau. Điều này giúp tạo sự gắn kết giữa các bé trong cuộc sống. Vì thế, cha mẹ cũng nên nghĩ đến phương án đặt tên này cho các con.
Theo đó, bạn có thể đặt 2 tên có vần, hay 2 cái tên bắt đầu bằng chữ cái hoặc có cùng một kết thúc tên giống nhau. Chẳng hạn như Tuấn Anh và Tú Anh hoặc Thúy Hằng và Thúy Hạnh, Thanh Minh và Thanh Nhàn...
![]() |
| Việc đặt tên cho bé sinh đôi cần được cân nhắc kỹ lưỡng |
Đặt 2 tên hoàn toàn khác biệt
Trong thực tế, nếu 2 bé song sinh có tên gọi hoàn toàn khác biệt nhau sẽ tạo được ấn tượng mạnh hơn. Điều này sẽ giúp phân biệt 2 bé một cách dễ dàng.
Theo đó, bạn hãy đặt tên cho 2 em bé song sinh với 2 cái tên mà âm thanh, hình ảnh hoàn toàn khác nhau. Điều này sẽ tạo nên bản sắc độc đáo cho em bé nhà bạn khi chúng lớn lên sau này.
Không đặt những cái tên quá ngộ nghĩnh
Hãy nhớ rằng 2 em bé sinh đôi sẽ phải lớn lên, sẽ đi học, đi làm và sẽ trở thành những chàng trai hoặc các quý cô xinh đẹp trong tương lai. Vì thế, bạn không nên đặt những cái tên quá ngộ nghĩnh, oái oăm hoặc gây cười vì cái tên có thể là một trở ngại cho con bạn sau này.
Cha mẹ trẻ nên nhớ rằng, đặt tên làm sao để 2 em bé song sinh nhà bạn sẽ không bị bạn bè trêu chọc hoặc để cho chúng luôn cảm thấy tự tin, hãnh diện khi giao tiếp với mọi người.
Theo Socola.vn
Người xưa có câu “quân tử ái tài”, đối với tiền tài, mỗi người đều hi vọng càng nhiều càng tốt. Đứng trên góc độ xem phong thủy, ai cũng muốn tự thân vượng vận, chiêu tài, tăng thêm phúc lộc. Thực ra, vấn đề này không hề phức tạp, chỉ cần nhớ 3 lưu ý về cách chiêu tài theo phong thủy rất đơn giản dưới đây là đủ rồi.
![]() |
![]() |
![]() |
Chùa Đồng Thiện là ngôi chùa cổ mang nhiều giá trị thẩm mỹ cũng như tín ngưỡng của người dân Hải Phòng. Ngôi chùa được dựng lên từ tấm lòng thiện tâm của con người bởi lẽ cho đến nay chùa có tên “Đồng Thiện”. Chùa Đồng Thiện tọa lạc trên địa bàn phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Nơi đây được trụ trì bởi Ni sư Thích Diệu Tâm.
Chùa Đồng Thiện có tên chữ là Hải Ninh tự nằm ở phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, Hải Phòng. Theo văn bia ở chùa thì chùa Đông Thiện được xây dựng vào những năm 30 của thế kỷ này, do Hội đồng thiện đứng chủ hưng công. Công việc thiện tâm này của Hội đồng thiện được sự hưởng ứng của đông đảo tín đồ, thiện nam, tín nữ trong nước. Hội đồng thiện tỉnh Bắc Ninh đã quyên cúng cho việc làm tình nghĩa này cả một ngôi chùa khang trang đẹp đẽ.
Tên chùa Hải Ninh ra đời chính là để ghi nhớ về sự kiện thiện tâm đó của Hội đồng thiện Hải Phòng và Hội đồng thiện Bắc Ninh. Ngay từ buổi ấy chùa cũng được gọi là chùa Đồng Thiện với ý nghĩa là ngôi chùa được dựng nên từ tấm lòng thiện tâm của con người.
Kiến trúc với dáng bề thế, khang trang gồm nhiều tòa ngang dãy dọc, mặt quay hướng Đông Bắc. Chùa có hai lớp tam quan dọc theo đường “Thần đạo”, nối tam quan thứ nhất với tam quan thứ hai là một nhà thiêu hương và một hồ nước tròn, chu vi gần 400m. Kèm hai bên chùa là khu nghĩa trang rộng lớn, các mộ chí ở đây là cả một thế giới thu nhỏ của các loại hình kiến trúc cổ kim, đông tây, muôn sắc màu, san sát bên nhau yên bình và ấm cúng.
Nhà thiêu hương với kiến trúc một gian vuông vức, hai tầng tám mái chung quanh để thoáng không xây tường che, bốn bức dựng bốn cột tròn, kê trên chân tảng hình đôn đá, mái lợp ngói vẩy rồng rêu phong cổ kính, đao cong hình lá lật thâm thấp, thâm u. Thiêu hương là nơi quàn linh cữu của người xấu số, nơi các vị tăng ni chạy đàn cầu siêu thoát cho các sinh linh. Cả khối nhà là một thể thống nhất tượng trưng cho thái cực. Hai tầng tám mái là biểu tượng của lưỡng nghi (âm và dương). Ngôi nhà vuông tượng trưng cho tứ tượng, tám mái là biểu tượng của “bát quái”. Người xưa quan niệm rằng: thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái sinh vạn vật hữu hình.
Trong chùa còn có hai cây bảo tháp, mỗi cây cao 1,4 mét, hình lục giác, cạnh đáy 0,2 mét gồm 5 tầng, ngăn cách giữa các tầng là một mái đao cong. Trên đỉnh tháp có hình nậm rượu và một con rồng quấn quanh. Hai cây bảo tháp có 60 bức họa mà tác giả là ông Vương Ái Việt, hội viên Hội đồng thiện Hải Phòng, năm 1926 ông đã cúng hai cây bảo tháp này cho nhà chùa.
Chùa Đồng Thiện là ngôi chùa có giá trị thẩm mỹ cao, bình dị, không ồn ào, đã góp phần làm sáng tỏ thêm cái tính chất “Nhập thế gia trụ trì Phật pháp” của đạo Phật Việt Nam đậm tính nhân văn, đầy lòng nhân ái.
Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đơn giản dưới đây để thu hút vận may. Dưới đây là một số cách cho bạn tham khảo để cải thiện vận số may mắn của chính mình.
1. Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà

Những con cá nhỏ bơi lội tung tăng giúp đẩy mạnh dương khí trong căn nhà, đem đến nhiều may mắn cho công việc của bạn.
2. Treo bức tranh có hình chim chóc ở cửa trước Chim chóc tượng trưng cho các cơ hội nhằm cải thiện cuộc sống theo hướng tốt hơn. Các con chim còn đem đến nhiều tin tốt lành cho những người sinh sống ở đây. Bức tranh càng có nhiều chim càng tốt, loại nào cũng được miễn là lông của chúng có nhiều màu sắc. 3. Tổ chức tiệc tùng
Vào một ngày đặc biệt nào đó, bạn hãy mời những người bạn thân thiết đến nhà và tổ chức những bữa tiệc vui vẻ. Không khí vui tươi của buổi tiệc sẽ làm tăng dương khí, giúp giải phóng các năng lượng xấu bị tù đọng lâu ngày rồi chuyển hóa chúng thành năng lượng tốt. Do đó, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập niềm vui. 4. Đặt một gói muối biển trong ví Ngoài tính năng làm sạch đồ vật, muối biển còn có khả năng thu hút tiền tài. Bạn cho một ít muối vào túi ni-lông nhỏ rồi nhét vào góc ví và luôn đem theo bên mình tiền tài sẽ nhanh chóng đến với bạn 5. Trồng cây ở phía Đông Nam Trồng cây ở hướng này, bạn sẽ kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà. Nhờ vậy, bạn sẽ có thêm nguồn thu nhập mới. Nếu để ngôi nhà thiếu sinh khí ở hướng này, năng lượng về của cải ngày càng yếu dần. Nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn. 6. Trang trí nhà bằng biểu tượng mặt trăng và mặt trời
Khi hai biểu tượng này kết hợp với nhau, chúng tạo nên sức mạnh không ngờ. Kết hợp này còn thể hiện sự cân bằng âm dương, giúp cuộc sống trong ngôi nhà trở nên hài hòa. 7. Đeo mặt dây chuyền hình quạt Cánh quạt là biểu tượng sức mạnh có tác dụng chuyển hóa hạn xui thành vận may. Nó giúp bạn xua đi những điều tiêu cực, lời gièm pha và ý đồ xấu của người khác nhằm vào bạn. 8. Chôn nữ trang màu đỏ để cầu tài Dùng một miếng vải đỏ hoặc vàng gói món nữ trang có mặt đá màu đỏ rùi chôn hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của khu vườn (Có thể làm hai gói để chôn ở hai nơi). Cách này giúp bạn vượt qua sự thiếu thốn về tiền bạc và đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn bạn khó khăn nhất. 9. Đào ao nhỏ ở hướng Tây Nam Nếu nhà bạn có vườn hãy đào một ao nhỏ ở hướng này rồi thả rong vào nuôi cá. Việc này giúp kích hoạt các yếu tố tích cực, đem đến nhiều may mắn trong cuộc sống và tài chính cho bạn.
1. Hội Chùa Hàm Long (Chùa Chèm)
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Phật và Lý Ông Trọng (người có công trị thủy Sông Hồng, đi sứ giúp vua Tần đánh giặc hung Nô năm 221 trước công nguyên).
Nội dung: mở đầu hội chùa Hàm Long là lễ rước văn, lễ phát tấu cúng Phật nhằm mục đích cầu siêu cho đức Thánh Chèm và phu nhân.
2. Hội Làng Bồ Sao
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tới ngày 16 tháng 5 âm lịch
Địa điểm: xã Bồ Sao, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đông Hải Đại Vương.
Nội dung: dân đóng các vai người đi cày, người đi bừa, người quăng mạ... Ngày 16/5 lễ rước mạ lên kiệu đến đền Đuống, mâm mạ được đặt lên bàn thờ lễ thần, sau đó đem ra cấy.
1. Ngày Thiên xích quý: được xác định theo mùa sinh, như: sinh mùa Xuân là ngày trụ Mậu Dần, sinh mùa Hạ là ngày Giáp Ngọ, sinh mùa Thu là ngày Mậu Thân, sinh mùa Đông là ngày Giáp Tý.
Ai có ngày sinh như trên: cuộc đời thường được quý nhân giúp, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.
2. Ngày Tiến thần quý: ngày trụ có các ngày sau là có Tiến thần quý, như: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu.
Ai có ngày trụ như trên, tính ngay thẳng quyết đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt, nhưng lùi thì xấu. Riêng nữ giới cột ngày có Tiến thần quý lại có sao Đào hoa thì dung nhan đẹp đẽ.
3. Ngày lục tú: đó là ngày sinh Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Ai cột ngày có một trong các ngày trên thì tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm các việc thuộc văn hóa nghệ thuật (ca hát, hội họa, nhảy múa, sáng tác thơ ca và văn học...)
4. Ngày Nhật quý: ai sinh vào các ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi, Qúy Mão, Quý Tỵ, cả cuộc đời thích làm việc thiện, hình dáng người đẹp đẽ, về già thích phong lưu. Nếu năm vận có Chính tài, Thiên tài và sao quan (Chính quan, Thiên quan) thì hiển đạt, nếu gặp xung thì bần tiện.
5. Ngày Tứ phát: ai sinh vào ngày Canh Thân, Tân Dậu thuộc mùa Xuân, ngày Nhâm Tý, Quý Hợi thuộc mùa Hạ, ngày Giáp Dần, Ất Mão thuộc mùa Thu và ngày Bính Ngọ, Định Tỵ thuộc mùa Đông thì: cả đời thường làm việc lớn khó thành, nhưng là người có trước có sau, nhìn chung khó đạt theo ý nguyện.
6. Ngày Cô loan sát: sinh vào ngày: Giáp Dần, Ất Tỵ., Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ: nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.
7. Ngày Âm Dương sát: có hai ngày: ngày sinh Bính Tý và Mậu Ngọ; nam thì sẽ lấy vợ đẹp, nữ thì lấy được chồng đẹp.
8. Ngày và giờ sinh Cửu quý phòng hại: đó là sinh vào các ngày và các giờ là: Đinh Dậu, Định Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ. Khi xem nếu ngày trụ và giờ trụ có ngày này, cho biết: vợ chồng dễ bất hòa, nữ thì sinh nở thường khó khăn.
9. Ngày Kim thần mang giáp: nếu năm trụ và ngày trụ đều có các ngày sau: Giáp Tý, hoặc Giáp Dần, hoặc Giáp Thìn, hoặc Giáp Ngọ. Ví dụ: sinh năm Giáp Ngọ, ngày sinh cũng Giáp Ngọ; thì nữ dễ khắc chồng.
10. Ngày sinh Nhật nhẫn: ai sinh vào các ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Hợi thì: có dũng khí, quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.
Để xác định nhanh Thần và Sát, có thể đối chiếu qua bảng sau: 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Tục dựng cây nêu ngày Tết
Từ bao đời nay, đối với người Việt Nam, hình ảnh cây nêu được coi là biểu tượng thiêng liêng nhất của ngày Tết Nguyên đán ( Tết âm lịch). Nó gắn liền với một sự tích huyền thoại mang đậm tính nhân văn sâu sắc. Dựng cây Nêu ngày Tết đã trở thành một phong tục truyền thống của người dân Việt Nam.
Cây nêu ở đây là cây tre dài khoảng 5–6 mét, được dựng trước sân nhà vào ngày 23 tháng Chạp âm lịch, là ngày Táo quân chầu Trời. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những miếng kim loại lớn nhỏ.
Khi có giỏ thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…
Trong những ngày Tết cổ truyền, vào buổi tối trên cây nêu có nơi còn treo một đèn lồng nhằm chỉ đường cho tổ tiên biết đường về ăn Tết với con cháu. Trong đêm trừ tịch cũng như ngày mồng một Tết, ngày xưa khi chưa cấm đốt pháo, người dân còn treo bánh pháo tại cây nêu đốt đón mừng năm mới, mừng tổ tiên về với con cháu, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều bất hạnh của năm cũ, cầu mong một năm mới tốt lành.
Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.
Sự tích cây nêu
Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.
Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.
Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.
Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.
Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đó 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.
Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Ý nghĩa sâu sắc cây nêu ngày Tết
Cây nêu trở thành biểu tượng của sự đấu tranh giữa cái thiện và ác, giữa thiên thần và quỷ dữ, nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho con người. Ngày Tết thần linh về trời, con người cần có những "bửu bối" của thần nhằm đề phòng cảnh giác, chống lại sự xâm nhập của ác quỷ.
Trồng cây nêu đã trở thành tục lệ Tết phổ biến của các dân tộc Việt Nam: từ Kinh, Thái, Mường đến Ba Na, Gia Rai... Trên ngọn nêu, người ta thường treo một túm lá dứa, lông gà, cành đa, lá thiên tuế, những chiếc khánh và con cá bằng đất nung, cùng một tán tròn bằng tre nứa dán giấy đỏ.
Ngoài ra có nơi còn treo những chiếc đèn lồng, đèn xếp hoặc vài xấp tiền, vàng mã... Dù với dụng ý khác nhau, nhưng những vật treo đều tượng trưng cho mong muốn bảo vệ con người, tạo lập hạnh phúc cho con người. Ví như lá dứa để dọa ma quỷ (vì ma quỷ sợ gai), không cho chúng vào quấy phá.
Cái khánh đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình. Cành đa tượng trưng cho điều lành và tuổi thọ. Tiền vàng mã để cầu tài, cầu lộc. Lông gà là biểu tượng chim thần (một sức mạnh thiên nhiên giúp người).
Ngày xưa cây nêu được dựng với ý nghĩa trừ ma quỷ, nhưng ý nghĩa thực của cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam trải rộng hơn. Theo thời gian, cùng với sự phong phú của các lễ vật treo trên ngọn cây, cây nêu được coi là cây vũ trụ nối liền đất với trời, do tín ngưỡng thờ thần mặt trời của các dân tộc cổ sơ, hàm chứa ý thức về lãnh thổ của người Việt Nam. Dựng nêu ngày Tết bao gồm trong nó cả các dụng ý để trừ ma, quỷ, thờ phụng thần linh và vong hồn tổ tiên, tảo trừ những điều xấu xa của năm cũ.
Trong xã hội thị tộc, chiếm hữu nô lệ thì cây nêu biểu trưng cho một cộng đồng tộc người, khẳng định địa vực cư trú của cộng đồng đó.
Trong các lễ hội, cây nêu là tiêu điểm tập trung, cố kết của tâm thức cộng đồng. Ðối với người nông dân, nông lịch luôn gắn bó với cuộc sống, định hình thời vụ sản xuất và sinh hoạt, lễ hội. Thời điểm cuối năm là lúc nông nhàn, chuẩn bị bước vào các hoạt động vui chơi.
Khi cây nêu được dựng lên, tất cả mọi hoạt động khác đều dừng lại. Nó tạo nên thế cân bằng tuyệt đối trong sự vận hành thay đổi giữa năm cũ và năm mới. Con người yên tâm vui chơi, cả cộng đồng sinh hoạt vui vẻ, quên đi những vất vả, nhọc nhằn của năm cũ.
Đặc biệt, cây nêu còn được coi là cây vũ trụ - nối liền Đất với Trời. Tán tròn bằng giấy đỏ tượng trưng cho Mặt Trời và ngọn nêu là nơi chim thần (sứ giả của Mặt Trời) đậu. Cuối năm trồng cây nêu để đầu năm ngọn nêu vươn lên cao đón ánh nắng xuân, sức sống xuân, để cầu cho mọi người mãi mãi một mùa xuân…
Cây nêu của dân tộc Việt Nam còn mang triết lý âm dương, được biết qua hai chữ Càn (Trời) và Khôn (Đất) nằm trong hình ảnh cái nón và cây gậy của Chử Đồng Tử và Tiên Dung. Nó bao hàm sự thống nhất và tương trợ giữa Âm và Dương hay sự không tách rời giữa Động và Tĩnh…
Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Ngày xưa, cây nêu là biểu tượng cho sự uy quyền, nhà nào có quyền thế nhất là nhà đó cây nêu cao nhất. Gần đây, phong tục trồng cây nêu ngày Tết đã dần mất đi trong cộng đồng người Việt Nam thời hiện đại, và được thay thế với tục chơi cành hoa đào, hoa mai ngày Tết.
Cây nêu chỉ còn bắt gặp tại các chùa, đình, một số vùng quê. Hiện nay, những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc dần dần được phục hồi, trong những năm gần đây cây nêu được dựng lên tại các chùa, đình, khu du lịch, các trung tâm văn hóa, công ty… thể hiện chủ quyền của nền văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam mãi mãi không bao giờ mất.
Cây nêu trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam có đặc điểm khá đa dạng tùy thuộc địa phương, phong tục, dân tộc, giai cấp xã hội v.v. Có cây nêu mang tính nguyên sơ, không gắn liền với lễ hội mà hình thức cổ xưa nhất còn thấy ở cộng đồng người nông dân. Với tục dùng cành tre dài cắm trên ruộng sau khi gặt, khi thấy dấu hiệu này, người ta biết là chủ ruộng giữ lại mầm lúa cho mùa năm sau, không thể tuỳ tiện thả trâu bò vào ăn.
Cây nêu ở vùng nông thôn
Riêng đối với dân tộc thiểu số, cây nêu loại này xuất hiện ở những vùng rẫy thuộc sở hữu cá nhân chưa khai hoang. Người chủ rẫy tìm bốn cây cao to, chặt đứt ngang thân, dựng ở bốn góc rẫy như bốn cái trụ và gọi đó là cây nêu.
Cây nêu của người dân tộc Cor
Cây nêu ở các lễ hội
Những cây nêu gắn liền với các lễ hội như ngày Tết, hội làng, có hình thức cầu kỳ hơn. Cây nêu thường sử dụng một số loại cây họ tre như tre, bương, lồ ô, có độ cao khoảng 5-6 mét, chặt sạch các nhánh và lá tre, chỉ để lại trên ngọn tre có nhánh lá.Trên ngọn cây treo một vòng tròn nhỏ, vòng tròn này buộc nhiều thứ khác nhau (tùy phong tục địa phương) như: lá phướn, những chiếc khánh (chuông gió) để những khánh đó va đập nhau kêu leng keng trong gió. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973
Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnhNgũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu )
Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Tây Nam (Diên niên: Mọi sự ổn định), Tây Bắc (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Nam (Họa hại: Nhà có hung khí), Bắc (Lục sát: Nhà có sát khí), Đông (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Nam (Tuyệt mệnh: Chết chóc)
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:
- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn).
- Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt.
- Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.
Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao!
Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật, Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa.
Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…
Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ.
Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.
-Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi, Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh.
Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ, Sát hay Cơ, Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).
Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.
Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:
(Xem tiếp phần 2)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác |
![]() |
![]() |
Đàn ông có tính trăng hoa, lấy vợ rồi vẫn không quên ngắm nhìn những cô gái đẹp. Các chị em đều biết thế nên phòng trước ngó sau,
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui![]() |
Con người sống trên đời cứ mải miết đắm mê nhặt nhạnh thật nhiều của cải mà không để ý rằng một khi nhắm mắt xuôi tay chẳng thể nào mang theo được. Mà cái đi theo người ta đó là chữ Nghiệp báo ứng cho đời sau. Biết được vậy khi còn sống nên xả bỏ dục vọng, tìm giải thoát mọi muộn phiền thế tục.
Thuở xưa có hai anh em cha mẹ mất sớm, để lại một gia sản to lớn. Không hiếu dưỡng được song thân, họ rất buồn tiếc…
Thời gian vùn vụt trôi, hai anh em từ chí hướng đến ý thích khác biệt nhau rất xa. Người anh thì mến đạo nghĩa, thường làm việc thiện như bố thí của cải, do đó gia sản càng ngày càng tổn giảm; còn người em thì mê tài sản, trổ tài mánh lới làm các thứ kinh doanh, nên gia sản càng ngày càng tăng thêm. Vì thế, người em rất bất mãn đời sống của anh mình. Một hôm, không chịu đựng được nữa, người em gọi anh ra lên mặt dạy dỗ:
“Anh em chúng ta bất hạnh nên cha mẹ mất sớm. Cha mẹ để lại gia tài cho chúng ta, chúng ta làm con, thì phải nhớ nghĩ đến từ tâm của cha mẹ, mau mau nỗ lực làm ăn buôn bán để giữ gìn và phát triển cái vốn gia sản sẵn có ấy khiến hương hồn của cha mẹ ở cõi trời được an ủi, thế mới đúng đạo làm con.
Đằng này, anh từ sáng tới tối cứ lo chạy theo mấy ông sa môn xuất gia để nghe kinh Phật, không lẽ mấy ông ấy có thể cho anh áo quần tiền tài hay sao? Gia đình anh càng ngày càng nghèo khó, tài sản càng ngày càng hao hụt, không những có lỗi với hương hồn cha mẹ mà còn làm cho làng xóm chê cười”.
Người anh ôn tồn trả lời: “Những gì chú nói, anh đã biết rõ hết, nhưng đó chỉ là những ý nghĩ thiển cận của thế tục. Chú nghĩ rằng mình phải bảo trì và khuếch trương sản nghiệp của cha mẹ mới là tận hiếu. Nhưng anh thì hoàn toàn không nghĩ như chú. Làm như thế chẳng qua chỉ cho chú có thêm điều kiện hưởng thụ, chứ vong hồn cha mẹ được lợi ích gì trong đó?
Còn anh thì lại lo giữ ngũ giới một cách nghiêm chỉnh, chuyên cần thực hành mười điều thiện, cúng dường Tam Bảo, lấy đạo cả mà cứu cha mẹ, khiến hương hồn cha mẹ được xa lìa nẻo khổ mà sinh về đường thiện, dần dần tiến đến chỗ giải thoát vĩnh hằng, đây mới là con đường báo hiếu chân chính.
Đạo và đời vốn tương phản nhau, cái mà đạo cho là sung sướng và quý giá thì đời lại chê là thấp hèn. Những gì chú cho là khoái lạc hôm nay, chính là gốc rễ của phiền não về sau. Anh không muốn đuổi theo những khoái lạc huyễn ảo như thế, cái khoái lạc mà người có trí huệ mong cầu là cái khoái lạc vĩnh hằng kìa!”
Người em nghe anh nói, cảm thấy mình không có lý lẽ để tranh cãi nhưng trong tâm thì không phục, bèn nén giận cúi đầu.
Người anh biết em mình không thể nói một lần mà hiểu, bèn phát biểu tâm chí muốn cầu học đạo của mình. Người em biết anh mình tâm đã cương quyết hướng về đạo nên im lặng, nén hận mà bỏ đi. Không lâu sau, người anh muốn cho việc học đạo của mình được chuyên tâm nên lìa bỏ gia đình, khoác y ôm bình bát làm sa môn, ngày đêm tinh tiến tu thiền, cẩn thận từng lời nói từng ý nghĩ, về sau chứng được quả A La Hán.
Người em nghe tin này, không những không vui mừng mà lòng phiền não giận hờn anh càng gia tăng thêm. Người này từ sáng đến tối lo làm ăn để tăng trưởng sự nghiệp cho đến mức đầu óc choáng váng, còn việc nhân sinh giải thoát thì không mảy may chú ý.
Cuối cùng, gia tài ức triệu nọ cũng không kéo dài được, đời sống vốn có giới hạn. Quả thật là chết đi không đem theo được bất cứ vật gì, chỉ có cái nghiệp là theo sát bên thân.
Trong lúc sống người em quá ư tham dục nên bị đọa xuống kiếp súc sinh, đầu thai làm trâu. Con trâu sinh ra mạnh khoẻ mập mạp, liền bị một người nhà buôn mua về kéo xe muối.
Kéo xe trèo dốc đường dài, lao khổ không phút nào ngừng nghỉ, con trâu mất sức, gầy mòn, mỗi lần lên dốc thở phì phò mà vẫn bị roi vọt, trông thật là thê thảm, thương tâm. Vừa đúng lúc ấy, người anh đi ngang dùng đạo nhãn quán sát con trâu, biết đây là em mình nên nói để khai mở trí huệ cho em:
“Chú một đời khổ cực, gia tài sản nghiệp chú gom góp được tính ra không biết bao nhiêu mà kể, bây giờ gia tài ấy đâu rồi? Trước kia, chú nói đạo cả là vô dụng vì không đem lại quần áo ăn uống, tiền tài mới đáng quý vì nó giúp chú thỏa mãn được mọi dục lạc. Bây giờ đạo cả lại làm cho anh giải thoát được luân hồi, chứng được quả thánh, còn tiền tài mà chú quý trọng tại sao lại không cứu chú thoát kiếp trâu mà sinh về nẻo thiện?”
Nói xong, người anh vận dụng thần thông khiến con trâu kiếp trước của mình. Con trâu tuy không nói được nhưng đau khổ rơi nước mắt, biết mình kiếp trước thấy đượcc có được thân người nhưng lại làm nhiều điều bất thiện, tham lam, ganh ghét, không tin Phật pháp, khinh chê thánh chúng, không nghe lời khuyên bảo thiện lành của anh, cho đến nỗi bây giờ đọa làm thân trâu, hối tiếc thì đã quá muộn.
Người anh biết em mình đã có tâm niệm hối hận và tự trách liền xin người chủ mua lại con trâu này, và đem mối quan hệ giữa mình và con trâu kể cho người chủ nghe. Người chủ trâu nghe xong tóc gáy dựng đứng rùng mình ghê sợ, không đòi tiền mà đem trâu dâng tặng cho người anh. Người anh dắt trâu về chùa phóng sinh, và dạy nó niệm Phật. Không lâu sau, con trâu chết đi, sinh lên cõi trời Đao Lợi.
Về sau, người chủ con trâu nghĩ đến vấn đề sinh tử luân hồi, cũng xả bỏ tất cả chuyên tâm tìm học đạo, cuối cùng được mãn nguyện, chứng được thánh quả, giải thoát phiền não.
Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]
NGUYÊN TẮC ÂM DƯƠNG.
Có những bộ Sao mà 1 Sao Âm, 1 Sao Dương, thì phải có đủ bộ 2 sao mới có ảnh
hưởng. Trừ ra mỗi bộ, chỉ 1 sao đủ gây ảnh hưởng.
· Một sao Dương ở cung Dương mạnh hơn ở cung Âm, một sao Âm ở cung Âm
mạnh hơn là ở cung Dương.
· Giờ sinh Dương hay Âm ấn định là con cả hay con thứ.
· Hàng Can năm vận cùng hành với hàng Can năm sinh, nhưng nếu cùng Âm
Dương hay khắc Âm Dương thì cũng có khác. Cùng Âm Dương thì ảnh hưởng
mạnh hơn và việc thường xảy ra vào tháng cùng Âm Dương.
Âm Dương và Hành của các Cung trên lá số
Lá số có các cung gom lại gọi là Địa Bàn, ở giữa là Thiên Bàn, mỗi cung mang
một tên, có Âm Dương và có hành (hành của hàng Địa Chi mà nó mang tên). Bắt đầu từ
cung Tí đến cung Hợi, theo chiều kim đồng hồ, hay chiều thuận. Chuyển ngược chiều là chiều nghịch.

Ngoài ra, Cung cũng có phương hướng.
- Tí : chính Bắc
- Ngọ: chính Nam.
- Dậu: chính Tây
- Mão: chính Đông.
Đông Tây Nam Bắc đều giống hệt của Tây Phương, còn quy thức Bắc dưới Nam
trên là do con người định, cũng như Kim La Bàn chỉ Bắc của Tây Phương thì Đông
Phương gọi là Kim Chỉ Nam.
Phương hướng ứng đúng với hành theo Dịch Lý phía Nam là xích đạo, nóng, nên
là Hoả, phía Bắc là băng giá nên là Thuỷ, phía Đông là cây cối, rừng, đồng ruộng, nên là
Mộc; phía Tây là đại lục, nhiều mỏ kim khí, nên là Kim.
Thổ là trung phương ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Mọi hành đều trở về Thổ, từ
ý niệm này mà có các bộ tam hợp.
CÁC TAM HỢP
Đây là nguyên tắc rất quan trọng dùng trong giải đoán. Các cung trên lá số gom
thành 4 bộ 3 cung, mỗi cung cách cung kia 3 cung, như hình trên ghi với tam giác chỉ
dẫn. Các tam giác đó là:
· Dần Ngọ Tuất
· Tỵ Dậu Sửu
.Thân Tí Thìn
· Hợi Mão Mùi
.jpg)
Chú ý:
· Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. Thí dụ: cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ
Tuất.
· Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi
đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lẽ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp
nhau, sinh nhau;
· Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) sinh Hoả (Ngọ); Hoả (Ngọ) sinh Thổ (Tuất).
· Tỵ Dậu Sửu : Hoả (Tỵ) bao gồm Thổ sinh cho Kim (Dậu), Kim (Dậu) trở về Thổ
(Sửu).
· Thân Tí Thìn: Kim (Thân) sinh cho Thuỷ (Tí ), Thuỷ (Tí ) trở về Thổ.
· Hợi Mão Mùi: Thuỷ (Hợi) sinh cho Mộc (Mão), Mộc (Mão) sinh Hoả trở về Thổ
(Mùi) (Mộc sinh Hoả, Hoả sinhThổ).
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa,
cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung
Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.
Vậy Cung Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh.
Cung Tí Ngọ Mão Dậu là Tứ Chính
Cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Mộ.
Chú ý quan trọng:
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:
- Dần Ngọ Tuất hành Hoả.
- Tỵ Dậu Sửu: hành Kim.
- Thân Tí Thìn: hành Thuỷ.
- Hợi Mão Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là
cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở cung Tuất, thì phải xét
cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
CUNG NHỊ HỢP
Cung nhị hợp là 2 cung đối nhau qua trục dọc và chỉ có sinh cho nhau, sinh nhập
hay sinh xuất.
.jpg)
Các cung nhị hợp với nhau là:
- Sửu và Tí
- Dần và Hợi
- Mão và Tuất.
- Thìn và Dậu.
- Tỵ và Thân
- Ngọ và Mùi
Nói là nhị hợp thì chẳng thể vì vị trí đối xứng, cũng không phải vì hành cung này sinh
cho hành cung kia (vì Thổ Sửu và Thuỷ Tí , Mộc Mão và Thổ Tuất chỉ có khắc chứ
không có sinh).
không có hành Thổ, vì Thổ nằm trong cả 4 tam hợp. Điều này ứng dụng với nhiều trường hợp trong Tử vi, như
trường hợp Hành của Thiên Mã, trường hợp an vòng tràng sinh, Thổ đứng chung với Thuỷ chứ không hiện diện
riêng.
Sách VĐ/TTL còn gọi là Lục Hợp
Nhưng trở về các tam hợp là thấy ngay. Như Sửu và Tí nhị hợp. Sửu thuộc tam
hợp Tỵ Dậu Sửu, hành Kim, Tí thuộc tam hợp Thân Tí Thìn, hành Thuỷ. Sửu nhị hợp với
Tí vì tam hợp Kim sinh tam hợp Thuỷ.
Điểm hết các cung nhị hợp, ta thấy:
Sửu và Tí : Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Dần và Hợi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Mão và Tuất: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Thìn và Dậu: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Tỵ và Thân: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Ngọ và Mùi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Nhưng ta phải chú trọng chiều sinh:
- Tam hợp Sửu sinh tam hợp Tí .
- Tam hợp Hợi sinh tam hợp Dần.
- Tam hợp Mão sinh tam hợp Tuất.
- Tam hợp Dậu sinh tam hợp Thìn.
- Tam hợp Tỵ sinh tam hợp Thân.
- Tam hợp Mùi sinh tam hợp Ngọ
.jpg)
Điều đó cho phép ta hoàn thiện hình vẽ bằng chiều mũi tên (hướng sinh).
- Sửu sinh Tí (Sửu hợp Tí ).
- Hợi sinh Dần (Hợi hợp Dần).
- Mão sinh Tuất ( Mão hợp Tuất).
Dậu sinh Thìn ( Dậu hợp Thìn).
- Tỵ sinh Thân ( Tỵ hợp Thân).
- Mùi sinh Ngọ ( Mùi hợp Ngọ).
Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp
cho Tí , nhưng Tí không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp,
chiều nhị hợp do từ cung Âm sang Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương được
sinh nhập.
Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể nhị hợp. Cung nào được
sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy
ta xem cả sao ở Mão.
CUNG XUNG CHIẾU: ( hay chính chiếu)
.jpg)
Cung Xung Chiếu là cung từ phía đối diện chiếu sang (đối xứng qua tâm của
Thiên Bàn). Các cặp xung chiếu là:
Tí - Ngọ
Sửu - Mùi
Dần - Thân
Mão - Dậu
Thìn - Tuất
Tỵ - Hợi
Có chiếu là có kể. Nhưng tại sao gọi là Xung Chiếu? Đó là hành cung này khắc
hành cung kia chăng? Không phải, vì Thìn và Tuất, Sửu và Mùi cùng là Thổ thì đâu có
khắc nhau.
Vậy xung nhau là vì tam hợp cung này khác tam hợp cung kia. Như tam hợp Thìn
(Thân Tí Thìn) là Thuỷ khắc tam hợp Tuất (Dần Ngọ Tuất) là Hoả. Ta có:
Tí - Ngọ: Tam hợp Tí (Thuỷ), khắc tam hợp Ngọ (Hoả).
Sửu-Mùi: Tam hợp Sửu (Kim) khắc tam hợp Mùi (Mộc).
Dần-Thân: Tam hợp Thân (Thuỷ) khắc tam hợp Dần (Hoả).
Mão-Dậu: Tam hợp Dậu (Kim) khắc tam hợp Mão (Mộc)
Thìn-Tuất: Tam hợp Thìn (Thuỷ) khắc tam hợp Tuất (Hoả).
Tỵ-Hợi: Tam hợp Tỵ (Kim) khắc tam hợp Hợi (Mộc).
Xin ghi thêm về các cặp xung chiếu:
Tí -Ngọ: Tí khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập (Tí khắc Ngọ).
Sửu-Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập (Sửu khắc Mùi).
Dần-Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập (Thân khắc Dần).
Mão- Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập ( Dậu khắc Mão).
Thìn-Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập (Thìn khắc Tuất).
Tỵ- Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập (Tỵ khắc Hợi) (7).
Trong phép giải đoán, khi xem 1 cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu cung
chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung chính chiếu.
Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó gán cho những sao xấu, thế xấu của cung chính
chiếu (đó là ý nghĩa của sự xung chiếu).
Xem một cung cộng thêm những cung nào?
Vậy tổng kết, xét một cung, phải cộng thêm các sao ở 2 cung trong tam hợp, các
sao ở cung nhị hợp (nếu được nhị hợp sinh nhập), vì có sao tốt ở cung xung chiếu (nếu
khắc xuất cung xung chiếu) hoặc các sao xấu (nếu bị khắc nhập bởi cung xung chiếu).
Hết (theo tử vi giảng minh)
Hội Đền Hai Bà Trưng (Hội Đền Đồng Nhân)
Thời gian: Tổ chức từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Đền Đồng Nhân, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của 2 vị anh hùng Trưng Trắc và Trưng Nhị (khời nghĩa chóng Bắc thuộc dành quyền tự chủ cho đất nước).
Nội dung: Ngày khai hội của đền Hai Bà Trưng là ngày mùng 3 (chính hội là ngày 5) có lễ tắm tượng, mở cửa hậu cung, tế và múa đèn. Trong ngày hội, có lễ rước thánh giá cử hành uy nghi từ đền ra sông Hồng để tắm tượng. sau đó rước tượng hai Bà trở về đền. Phần lễ có nhiều tiết mục đặc sắc vui tươi, nhất là điệu múa đèn thờ. Điệu múa đèn có từ 10-12 cô gái trẻ đẹp ăn mặc sặc sỡ, mỗi cô gái cầm 2 ngọn đèn. Điệu múa uyển chuyển theo nhịp trống cơm bập bùng làm náo nức lòng người. Trong lễ hội còn có nhiều trò chơi vô cùng thú vị.
Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, việc dùng ngựa hút tài lộc, may mắn cũng rất được chú trọng trong phong thủy nhà ở.
|
Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn cho chủ nhân.
Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa để trang trí và kích hoạt vận may.
Hình ảnh ngựa phi nước đại còn được gọi là “Lộc Mã”. Nó đem lại nguồn tài lộc, phát đạt và thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.
Một số biểu tượng ngựa được ưa chuộng là:
|
Tam mã đang chạy tượng trưng cho sự thành công, thuận lợi trong mọi công việc. Tam mã bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy Thổ khí.
|
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ nên hiệu quả phong thủy là rất mạnh. Theo thuật dân gian, nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
|
(Theo Nguoilanhdao)
![]() |
| Một ô tường vàng cùng những chiếc cốc, bát xanh đỏ tím vàng màng lại phong cách sinh động cho phòng bếp trắng tinh. |
![]() |
| Sàn nhà "7 sắc cầu vồng" khiến mỗi bước chân và hoạt động của bạn ở trong căn bếp đều có hoạt náo hơn. |
![]() |
| Tường và sàn cùng tông xanh, tủ bếp đỏ bóng thể hiện sự trẻ trung của gia chủ. |
![]() |
| Sự kết hợp của những khối màu rực rỡ bằng chất liệu bóng tạo nên căn bếp vui mắt. |
![]() |
| Nếu không muốn quá rực rỡ, bạn hãy thử áp dụng cách "tô" màu này, căn phòng vẫn rất trẻ trung. |
![]() |
| Bàn bếp màu tím - một ý tưởng hiếm gặp nhưng biến căn phòng thật sự nổi bật. |
![]() |
| Phong cách trẻ trung mà vẫn rất sang trọng với cách phối màu đỏ đun này. |
![]() |
| Chú ý nhiều hơn đến những tiểu tiết như chiếc cốc, bình đựng nước và thậm chí cả màu của thực phẩm..., bạn sẽ có căn phòng đa sắc màu đẹp mắt. |
![]() |
| Tủ bếp đỏ rực với chất liệu bóng dễ lau chùi và làm sạch. |
![]() |
| Sự đồng bộ "ton sur ton" sắc màu cho căn bếp. Những gam màu rực rỡ rất dễ hút mắt bạn, nhưng hãy suy nghĩ thật kỹ trước khi quyết định đầu tư chúng, bởi "tuổi thọ" của những style này thường khó bền bằng phong cách truyền thống. |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Một bố cục hài hòa, hợp lý về phong thủy sẽ giúp bạn bảo vệ được hôn nhân và cải thiện được tình cảm vợ chồng. Đặt bể cá trong nhà. Bể cá có tác dụng điều hòa khí trường trong nhà. Về phong thủy, bể cá có tác dụng đổi vận, chuyển vận nên rất nhiều nhà chọn đặt bể cá vừa để trang trí vừa giúp vượng tài. Nhưng việc sử dụng bể cáphong thuy cần phải nghiên cứu kỹ. Chỉ cần đặt sai vị trí hay số lượng cá trong bể không đúng, hoặc hướng nước chảy không thuận chiều sẽ phản tác dụng. Vì thế vợ chồng bạn muốn đặt bể cá trong nhà cần phải tránh vị trí đào hoa và giường ngủ. Những vị trí xung với góc tường cũng không được.
Không nên ngủ ở căn phòng dưới tầng hầm. Có một số nhà có tầng hầm để làm gara ô tô. Do thích mát mẻ và yên tĩnh nên có người làm thêm một căn phòng dưới tầng hầm. Việc ngủ thường xuyên ở căn phòng này sẽ không tốt cho tình cảm vợ chồng cũng như vận tình duyên với những người còn độc thân. Do căn phòng này ở dưới hầm nên khí âm thịnh, luôn lạnh lẽo. Việc mất cân bằng âm dương trong phong thủy chính là yếu tố quan trọng. Nếu vợ chồng thường xuyên ngủ ở những căn phòng dưới tầng hầm dễ gặp đào hoa quấy rầy, thậm chí rất dễ dẫn đến tình trạng khó mang thai. Chú ý đào hoa vị trong nhà: Trong căn nhà mỗi người đều có đào hoa vị của mình và sẽ ở những vị trí khác nhau. Đào hoa vị được ví như “bàn tay đen” sẽ gây ra chuyện ngoại tình hoặc xuất hiện kẻ thứ ba. Trong phong thủy, bên tay trái sẽ là đào hoa vị của nam giới, bên phải sẽ là của nữ giới. Cho nên ở hai vị trí này cần phải cân bằng, không được để lệch nếu không sẽ dẫn đến vợ chồng bất hòa, khắc khẩu. Bạn cần lưu ý bên trái không được bày ảnh mỹ nhân. Bên phải không được treo tranh mỹ nam, như thế, sẽ càng tăng nguy cơ ngoại tình cho hai vợ chồng. Nếu bạn tìm được đào hoa vị của mình trong nhà, bạn cần phải xử lý hợp lý sẽ giúp cải thiện được tình cảm vợ chồng và có thể giảm được những nguy cơ rạn nứt trong hôn nhân.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn niên chuẩn xác và nhanh chóng |
Lựa chọn vật phẩm phong thủy đủ Tiền - Tài - Tình trong năm Bính Thân
Kỵ gương soi chiếu
Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn, lâu dần bạn sẽ phát giác ra rằng bạn thường hay bị chóng mặt, hoa mắt, quyết sách bị sai sót, mất ngủ… khiến cho cơ thể bạn như suy nhược mà sinh ra bệnh tật.
Gương soi trong phong thủy được gọi là “quang hung”, là một công cụ để tránh hung khí. Thế giới của gương gọi là ảo ảnh, sẽ khiến người ta đầu óc hỗn loạn, hư loạn. Các kiến trúc hiện đại thường dùng thủy tinh để dán đầy trên các bức tường kiến trúc, đây chính là “quang hung” có hại nhất, những người sống trong dương trạch bị chiếu soi sẽ xuất hiện những sự việc không cát lợi, quang hung có hại sẽ chiếu chí huyết, quang chi hại, thị phi, phá sản. Cho nên khi bạn thường bị gương chiếu như vậy, thì không nên vì quá điệu mà tốt nhất là nên tránh thì hơn.

Kỵ xà ngang ép trên đỉnh đầu
Trong văn phong có người ngồi ngay đúng chỗ có xà ngang, có người ngay trên đầu là đỉnh rơi thấp tẹt, những hiện tượng đó trong phong thủy gọi là “hoành lương áp đỉnh”. Nếu trong thời gian dài sẽ khiến cho con người trong công việc sinh ra những áp lực, chịu những tai nạn, gặp phải sự công kích của tiểu nhãn, làm cho đau cơ đau mỏi, vận khí ngưng trệ.
Phương pháp hóa giải: Trong phong thủy thì hồ lô có tác dụng khỏi hoá bệnh, thu hung khí. Đi đến một số cửa hàng mỹ nghệ mua vài bình hồ lô mà trên đó có vòng mây bao quanh.
- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Không nên đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.
- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
![]() |
| Màu sắc | Hướng có lợi | Hướng bất lợi |
| Trắng | Đông Nam, Nam | Đông |
| Đỏ | Tây Bắc | Nam, Bắc |
| Xanh lục | Tây, Bắc, Đông Bắc | |
| Vàng | Tây, Tây Nam, Bắc, Đông Bắc | |
| Tím | Tây Nam, Tây, Đông Bắc |
| Hướng | Chiều cao thích hợp |
| Đông | Treo cao ngụ ý mặt trời mọc |
| Tây | Treo vừa phải, treo thấp quá gây mất đoàn kết nội bộ |
| Đông Nam | Treo cao trung bình để không chặn dòng khí |
| Đông Bắc | Treo thấp |
| Nam | Treo cao vừa phải để không quá dương |
| Tây Nam | Treo cách mặt đất 6m |
| Bắc | Treo cao vừa phải |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Đây là điển cố thứ Hai ba trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Hoài Đức Chiêu Thân (còn gọi là Hoài Đức Thành Thân). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Hoài Đức Chiêu Thân có bắt nguồn như sau:
Cao Hoài Đức (926 – 982) là một đại tướng nối tiếng thời Bắc Tống, có sức mạnh hơn người, từng lập nhiều chiến công hiển hách. Khi nổ ra cuộc binh biến Trần Kiều, ông đã đem long bào khoác lên mình Triệu Khuông Dấn, buộc Triệu Khuông Dấn lên ngôi hoàng đế. Sau này, khi Triệu Khuông Dấn đã làm hoàng đế, Cao Hoài Đức và Thạch Thủ Tín thấy được ý đồ “tiệc rượu trả bỉnh quyền” (Triệu Khuông Dần mượn cớ tố chức tiệc rượu đế thu hồi binh quyền của các tướng), nên hai người đã chủ động trao trả binh quyền, rồi rút lui để toàn thân.
Triệu Khuông Dấn rất yêu mến Cao Hoài Đức, viên đại tướng có khí phách anh hùng, ứng biến linh hoạt, tuy không thích đọc sách nhưng rất hiểu âm luật (Cao Hoài Đức có thể tự sáng tác nhạc khúc), nên ông đã chủ động chọn Cao Hoài Đức làm rể của nhà mình.
Cao Hoài Đức đến trung niên thì mất vợ, vào chầu cả ngày mặt ủ mày chau, cũng không thích trò chuyện với người khác. Triệu Khuông Dấn thấy vậy, liền bàn bạc với Đỗ thái hậu, muốn gả em gái là Yên Quốc Trưởng công chúa cho Cao Hoài Đức. Đỗ Thái hậu rất vui mừng, nhưng chưa đồng ý ngay. Nguyên nhân là “đàn ông được tái hôn, nhưng phụ nữ không được tái giá”, Trưởng công chúa tuy tuổi chưa quá hai mươi, vẫn trẻ trung xinh đẹp, nhưng lại là quả phụ, xét về lễ là không được.
Biết được nguyên do khiến Thái hậu lưỡng lự, Triệu Khuông Dấn nghĩ cách rồi cười nói: “Vậy để trẫm hỏi ý công chúa xem sao!” Thái hậu cười, gật đầu đồng ý. Triệu Khuông Dấn gọi Trưởng công chúa đến, hỏi công chúa đã từng gặp đại tướng Cao Hoài Đức của nhà Tống, ấn tượng với Cao Hoài Đức như thế nào. Trưởng công chúa đã gặp Cao Hoài Đức, thấy người này lưng hố eo gấu, phong thái ngời ngời, lại đang ở trong độ tuổi có sức hấp dẫn nhất của người đàn ông. Trưởng công chúa khéo léo dùng một vài lời ca ngợi để thể hiện thiện cảm với Cao Hoài Đức cho Triệu Khuông Dấn biết. Triệu Khuông Dan ngầm hiểu công chúa đã bằng lòng, bèn vỗ tay mà nói: “Vậy hãy để trẫm làm chủ, gả công chúa cho Cao tướng quân!” Công chúa đáp: “Thánh thượng là hoàng đế, lại là huynh trưởng, tiểu muội làm sao dám trái ý?”
Về phía Trưởng công chúa đã có được câu trả lời, Triệu Khuông Dẩn bèn triệu kiến hai trọng thần là Triệu Phổ và Đậu Nghị, để giao phó việc hôn nhân. Triệu Phố và Đậu Nghị đích thân đến nhà Cao Hoài Đức, muốn làm người mai mối cho Cao Hoài Đức. Cao Hoài Đức vừa nghe đến Yên Quốc Trưởng công chúa thì rất vui mừng, ông đã gặp Trưởng công chúa, biết nàng còn trẻ và xinh đẹp, nhan sắc hơn người. Hơn nữa, cưới Trưởng công chúa, như vậy sẽ không còn giống như Tôn Quyền và Chu Du “đã thiệt phu nhân lại mất quân”, không chỉ cưới được người vợ đẹp, lại đường đường trở thành phò mã, danh chính ngôn thuận là hoàng thân quốc thích!
Ba người trò chuyện vài câu, Triệu Phổ và Đậu Nghị liền vào triều bẩm báo. Triệu Khuông Dấn lệnh cho quan Thái sử chọn ngày tốt, cử hành hôn lễ cho Cao Hoài Đức và Yên Quốc Trưởng công chúa, lại ban cho Cao Hoài Đức một dinh cơ ở phường Hưng Ninh, phong cho ông làm Phò mã Đô úy. Trưởng công chúa được gặp vị lang quân như ý, không còn cô quạnh nữa. Cao Hoài Đức vui mừng vì có được người vợ xinh đẹp bầu bạn, để lại giai thoại “trong không có đàn bà không chồng, ngoài không có đàn ông không vợ”, ai nấy đều chọn được bạn đời như ý.