Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Điềm báo tâm linh dân gian được truyền miệng qua các thế hệ, không rõ đúng sai hay tính khoa học, nhưng cũng có nhiều điều thú vị.
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhung diem bao tam linh trong dan gian  hinh anh
 


1. Ù tai

Hiện tượng ù tai mang tính dự báo tâm linh sẽ xảy ra bất ngờ không do trực tiếp hay gián tiếp, và được tính theo thời gian thuộc tai phải hay tai trái, để giải mã điềm bí ẩn phát sinh :
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): tai trái, có người nghĩ đến mình; tai phải, hao tài mất của.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): tai trái, có hao tài hoặc cãi nhau; tai phải, kiện thưa, tranh cãi, cần ôn hòa.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): tai trái, đề phòng mất của; tai phải, có việc lo nghĩ về gia đạo.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): tai trái, có chuyện không lành; tai phải, có khách đến nhà thăm hỏi.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): tai trái, được tin đi xa, tai phải, có khách đến nhà nhờ vả.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): tai trái, có điều hung coi chừng xe cộ; tai phải, có của hoạnh tài.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): tai trái, có tin xa, hay quà biếu; tai phải, có người quen tìm đến thăm.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): tai trái, có người mời ăn uống; tai phải, có người từ xa tìm đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): tai trái, được mời đi xa; tai phải, có người đi xa trở về.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): tai trái, đề phòng hao tài, mất của; tai phải, có người mang lộc đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): tai trái, có ăn uống; tai phải, có khách đem tài lộc đến.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): tai trái, đại cát có tài lộc vào; tai phải, có tiệc tùng.
 
2. Nóng mặt

Tự nhiên thấy mặt nóng bừng bừng, ngứa ngáy đến khó chịu mà không do hoàn cảnh nào gây ra, được cho đó là điềm dự báo tâm linh. Tuy nhiên điềm lành hay dữ phải dựa vào giờ xảy ra hiện tượng.
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): Công việc thuận lợi
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Có cãi nhau trong gia đạo
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): Có người đến cùng cộng tác
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): Có khách đến mời ăn uống
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): Được tin đi xa đến nhà
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): Bạn cũ đang nhớ đến, cần giúp đỡ
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): Có chuyện bực mình từ người thân
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): Đề phòng chuyện nhỏ xé ra to
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): Sẽ gặp người muốn cùng cộng tác
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): Có người khác phái đang chú ý đến
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): Có khách đem lộc thực đến
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): Coi chừng bị kiện thưa
 
3. Máy mắt

Theo tác giả Michael Halbert, viết trong cuốn sách nghiên cứu về những điềm bí ẩn trong con người, cho rằng từ Đông sang Tây đều xem hiện tượng máy mắt có giá trị như một điềm báo tâm linh cho đương sự. Chuyện lành dữ tùy theo ngày và giờ chúng xuất hiện trên mắt trái hay phải.
 
Ngày Tý: bên phải, có rượu thịt; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Sửu: bên trái, có hao tài; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Dần: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, đề phòng có tranh luận.
 
Ngày Mão: bên phải, có khách đến nhà; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Thìn: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có cãi nhau.
 
Ngày Tỵ: bên trái, có cãi nhau; bên phải, có tiệc tùng.
 
Ngày Ngọ: bên phải, có người đưa tiền đến nhà; bên trái, có tranh cãi.
 
Ngày Mùi : Bên trái, có ăn uống. Bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Ngày Thân: bên trái, có người đang nghĩ đến; bên phải, có của đến nhà.
 
Ngày Dậu: bên phải, hao tài; bên trái, có người nghĩ đến mình.
 
Ngày Tuất: bên trái, có người mời; bên phải, có người đến nhà.
 
Ngày Hợi: bên trái, có tin vui; bên phải, đề phòng chuyện xấu.
 
Trên đây khi gặp hiện tượng máy mắt phải xem ngày rồi phối hợp với giờ xảy ra sau đây để lý giải trong không gian của đương sự ngày hôm đó:
 
Giờ Tý (23 – 01 giờ): bên trái, có quý nhân đến; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Sửu (01 – 03 giờ): Bên trái, có lo lắng suy nghĩ; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Dần (03 – 05 giờ): bên trái, có khách đến; bên phải, có người đang nghĩ đến.
 
Giờ Mão (05 – 07 giờ): bên trái, khách xa đến nhà; bên phải, tin vui.
 
Giờ Thìn (07 – 09 giờ): bên trái, được tin đi xa; bên phải, có cãi nhau.
 
Giờ Tỵ (09 – 11 giờ): bên trái, có ăn uống tiệc tùng; bên phải, có hung tin.
 
Giờ Ngọ (11 – 13 giờ): bên trái, sắp có người giao việc; bên phải, có người quen tìm đến.
 
Giờ Mùi (13 – 15 giờ): bên trái, có tin lành; bên phải, có người nghĩ đến.
 
Giờ Thân (15 – 17 giờ): bên trái, hao tài tốn của; bên phải, có tin buồn.
 
Giờ Dậu (17 – 19 giờ): bên trái, có khách đến thăm; bên phải, có người thân đến nhà.
 
Giờ Tuất (19 – 21 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có lộc ăn.
 
Giờ Hợi (21 – 23 giờ): bên trái, có khách; bên phải, có điều không lành.
 
Ví dụ : nam giới tuổi Giáp Thìn, nhận ra bên mắt trái đang máy vào lúc 2 giờ trưa trong ngày Mậu Ngọ.
 
Với các chi tiết trên ta có:
 
- Ngày Ngọ bên mắt trái: Có tranh cãi
 
- 2 giờ trưa tức 14 giờ thuộc giờ Mùi (13-15g): Có tin lành
 
Nếu phối hợp hai nguồn dự báo trên sẽ thấy mâu thuẫn, vì đã tranh cãi sao lại có tin lành? Vì thế cần phối hợp phần ngũ hành và cung. Ngày Mậu Ngọ hành Hỏa thuộc cung Chấn, còn đương sự tuổi Giáp Thìn cũng hành Hỏa thuộc cung Tốn (xem Lục thập hoa giáp). Nếu giải đoán theo ứng dụng về 8 quẻ Bát quái qua "Ngũ mệnh đặc quái", hay tính Ngũ hành sinh khắc sẽ có lời giải đáp.
 
Qua bảng "Ngũ mệnh đặc quái" người Giáp Thìn cung mệnh là Tốn thuộc Mộc, gặp ngày Ngọ cung Chấn cũng thuộc Mộc là "có vinh hoa phú quý", nếu tính theo ngũ hành sinh khắc là "lưỡng hỏa thành viên" (hợp thành sức nóng), như thế việc tranh cãi phần thắng sẽ về người Giáp Thìn, tức có tin tốt lành là đúng với điềm đã dự báo.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

ST

 
Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p2)
Cha ông ta từ xưa thường nhìn các hiện tượng điềm báo tâm linh để dự đoán trước những điều sẽ xảy ra. Có nhiều trường hợp khá chính xác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo tâm linh trong dân gian (p1)

Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, cuộc đời dài ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.


Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm là phương pháp xem tử vi căn cứ vào mệnh cục, dùng thần vị trí ứng với cung mệnh mà phán đoán. Từ đó thấy rõ đại vận của bản mệnh, xem Thiên Can địa chi ứng với mệnh cục là tương sinh hay tương khắc. Đối với dụng thần là khắc chế hoặc thần ở vào trạng thái suy, tuyệt, mộ, tử vận thì chính là đại vận nguy hiểm. Đó là các trường hợp cụ thể như sau:   1. Ngày sinh có Tỷ Kiếp mà không Ấn, không Quan, không Sát. Thời gian tử vong có thể ở vào Quan vận hoặc trong lúc vượng vận, hoặc lúc Tài Tinh ở mộ, tuyệt.   2. Ngày sinh có Tỷ Kiếp cường mà không Ấn, lấy Quan Sát làm dụng thần. Trong cuộc có Tài, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng vận hoặc Quan Sát ở mộ, tuyệt, địa vận. Nếu trong cuộc không có Tài thì ở vận Thực Thương đem Quan Sát khắc hợp cũng rất nguy hiểm.   3. Ngày sinh có Ấn vượng, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng và Ấn vượng vận, hoặc dụng thần Tài tinh lâm tử, mộ, tuyệt địa mà bị khắc.   4. Xem bát tự thấy ẩn vượng mà ngày sinh không có gốc rễ, ở ngày sinh trường sinh là đại vận nguy hiểm nhất.
Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng
Trong tử vi đẩu số, Ấn gồm Chính Ấn và Thiên Ấn, trong có chứa đựng nhiều thực thương. Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt
5. Ngày sinh cường mà Ấn nhược, lấy Thực Thương là dụng thần, khi Ấn kiêu vượng là đại vận nguy hiểm. Thực Thương tử, mộ, tuyệt vận cũng rất nguy hiểm.   6. Ngày sinh nhược mà Quan Sát cường, không Ấn, được Quan Sát vượng vận và ngày sinh tuyệt, tử, mộ địa là đại vận nguy hiểm. Được Tài vượng sinh Quan Sát, Thực Thương gặp Thương Quan cũng hung hiểm.   7. Tứ trụ Hỏa vượng, ở Hỏa thần vận hoặc vận tương sinh Hỏa thần là đại vận nguy hiểm.
Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
8. Ngày sinh nhược mà Tài tinh vượng, lại nhiều Tỷ Kiếp, tài vượng và ngày sinh lâm vào tử, mộ, tuyệt địa thì là đại vận nguy hiểm, ở Quan Sát vận hoặc Thực Thương vận cũng tương tự.   9. Tứ trụ thiếu ngũ hành Hỏa, ở vận khắc chế Hỏa hoặc vận Hỏa lâm vào tử, mộ, tuyệt địa là đại vận nguy hiểm.   10. Tứ trụ cường vượng, khắc chế ngũ hành, lúc ngũ hành lâm vào tử, mộ, tuyệt vận cũng khá nguy hiểm.
 
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Soi bát tự biết ngay cô nàng nào không giỏi phấn son, ăn diện 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Xem tử vi luận đoán số mệnh, xem bát tự luận đoán cuộc đời. Cùng điểm qua các trường hợp bát tự vượng quan, có số làm quan to, nhanh thăng tiến về đường chức
 Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi luận đoán số mệnh, xem bát tự luận đoán cuộc đời. Cùng điểm qua các trường hợp bát tự vượng Quan, có số làm quan to, nhanh thăng tiến về đường chức vị.


 Bat tu vuong quan, co chuc co quyen hinh anh
 
Bát tự vượng Quan không chỉ là Quan tinh trong bát tự phát vượng mà còn phải kết hợp nhiều yếu tố khác. Bao gồm các trường hợp như sau:  

1. Bát tự có Thân, Quan cân bằng

  Quan Sát trong bát tự đại biểu quyền uy, quyền lực và năng lực quản lý. Bát tự có Quan Sát càng vượng thì các biểu hiện trên càng mạnh. Muốn Quan Sát vượng thì nhất định phải gặp sinh, gặp thời, gặp địa,… Nhưng Quan Sát quá vượng cũng không được bởi chỉ có Thân cường thì mới gánh đỡ nổi   Nếu Quan Sát vượng mà Thân nhược thì có cũng như không, có cũng không thể dùng, bị Quan Sát khắc chế nên chính mình sẽ bị áp chế, đả kích, miễn cưỡng làm quan nhưng gặp nhiều tai họa, thị phi, làm bù nhìn. Vì thế, bát tự Quan vượng, người có số làm quan tức là người mà bát tự cân bằng được Thân và Quan.  

2. Quan Tinh vượng, Tài Tinh vượng

  Quyền lực cần có cơ sở để thúc đẩy, vương cao vươn xa nên Quan Tinh không tách rời tài Tinh, tự nhiên quyền lực càng lớn. Tài Tinh có thể sinh vượng giúp Quan Tinh, nâng đỡ Quan Tinh. Quan Tinh mà không có Tài Tinh, như Quan Tinh không có căn nguyên, là cô quan, khó có thể trở thành quan lớn, chức vị cũng rất gian nan, không vững chắc, chủ yếu là thiếu cơ sở quần chúng, không có người ủng hộ, thực lực không đủ vững mạnh. 

 Bat tu vuong quan, co chuc co quyen hinh anh
 

3. Bát tự có Quan vượng, Ấn vượng

  Ấn trong bát tự đại biểu cho đồ vật thuộc về mình, nếu muốn làm quan thì phải xem bát tự có Quan vượng đồng thời Ấn vượng hay không, tức là có quan thuộc về quan hay không. Bát tự tuy có Quan Tinh nhưng không có Ấn khì khó có thể làm quan, cho dù làm quan cũng là hữu danh vô thực, không có thực quyền. Đồng thời không thể làm quan lớn, hoặc làm quan nhưng ở chốn quan trường không có chỗ dựa, khó phát triển.   Vì lẽ đó, xem tử vi, người có số làm quan là trong bát tự cần phải có đầy đủ Quan Tinh, Tài Tinh, Ấn. Đây là tổ hợp tốt lành, mang tới đại phú đại quý, chức vị to lớn, dù chỉ yếu kém một phương diện cũng không thể thành công. 
Nguyên tắc xem bát tự hợp hôn dựa vào tứ trụ Kết hợp tứ trụ và tiết khí trong xem tử vi luận đoán số mệnh Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Cách chỉnh sửa lông mày để vận mệnh tốt hơn

Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn và lông mày góp phần quan trọng trong việc tạo nên vẻ đẹp của đôi mắt.
Cách chỉnh sửa lông mày để vận mệnh tốt hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày đẹp hay xấu không chỉ ảnh hưởng đến diện mạo mà nó còn ảnh hưởng tới cả tính cách và vận trình của bản mệnh.


Xem nhân tướng học lông mày cải thiện vận mệnh:

Cac kieu long may va cach chinh sua long may de van menh tot hon hinh anh
Ảnh minh họa

 
1. Lông mày bát tự (hình chữ “bát”)
 
Lông mày hình chữ “bát” kéo dài qua đuôi mắt là người khôn khéo, có tài năng nhưng khá trầm tĩnh, thường mang vẻ bề ngoài “tẩm ngẩm tầm ngầm nhưng đấm chết voi”, nhân duyên tốt, cho dù cuộc sống có gặp khó khăn thì vẫn có quý nhân giúp đỡ.
 
2. Lông mày hình long hổ
 
Phía đầu 2 lông mày chúc xuống dưới còn phía đuôi lại hơi cong vút lên trên, giống như đuôi hổ, người có lông mày kiểu này thì tính cách khá kiên định, có khí phách nhưng lại khá độc đoán và tàn nhẫn.

Cac kieu long may va cach chinh sua long may de van menh tot hon hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
3. Lông mày ngang
 
Kiểu lông mày chỉ là một đường thẳng, giống như chữ Nhất, chỉ là một nét ngang, người sở hữu kiểu lông mày này thì tính tình hơi cố chấp, tuy nhiên, đạo đức phẩm hạnh nhìn chung cũng khá tốt, biết đối nhân xử thế. Nếu cả 2 vợ chồng cũng có lông mày kiểu này thì sẽ thường xuyên gặp rủi ro và khó khăn nhưng lại chung thủy với nhau tới đầu bạc răng long.
 
4. Khoảng cách giữ 2 đầu lông mày hẹp
 
Bình thường giữa hai lông mày thường có một khoảng cách, thế nhưng với một số người thì 2 đầu lông mày lại sát vào nhau, những người như vậy thì lòng dạ hẹp hòi, sự nghiệp cũng khó đạt được vinh quang và tiền vận cũng gặp nhiều trắc trở. Nếu muốn vận trình tốt hơn thì có thể tỉa bớt lông mày cho gọn gàng hơn và tạo khoảng trống giữa 2 lông mày.
 
5. Lông mày sát mắt
 
Khoảng cách giữa lông mày và mắt là rất hẹp, có cảm giác như là ánh mắt bị ngăn cản bởi một điều gì đó. Vận trình của người này cũng lên xuống bất ổn, khó đạt được thành công trong sự nghiệp, nếu là đàn ông thì có tính sợ vợ. Nếu muốn thay đổi vận trình thì cũng có thể tỉa bớt lông mày và vẽ tạo kiểu lông mày hơi hướng lên. 

Cac kieu long may va cach chinh sua long may de van menh tot hon hinh anh 3
Ảnh minh họa
 
6. Lông mày hình đao
 
Phía đầu lông mày hơi nhỏ một chút nhưng càng về đuôi lại càng mở rộng ra. Người này tính tình thích ăn to nói lớn, dễ bị kích động, chuyện nhỏ cũng hóa thành chuyện lớn. Có thể tỉa phần đuôi lông mày cho gọn gàng hơn, lợi bỏ những sợi lông thừa để các mối quan hệ giao tiếp trong xã hội được tốt đẹp hơn.
 
7. Lông mày “mất của”
 
Bất luận là nam nữ, người sở hữu kiểu lông mày rời rạc, đứt đoạn, không gọn gàng thì là người không có khả năng quản lý tiền bạc, hơn nữa, nếu lông mày ngắn thì lại càng xấu hơn. Người này có thể dùng biện pháp phun xăm và tỉa bớt những sợi lông mày thừa để hình dáng lông mày được liền mạch và đẹp đẽ hơn hoặc cũng có thể gửi tiền nhờ người thân giữ hộ.
 
Phương Thùy
Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu
Đàn ông có tướng lông mày hình rồng đa phần giỏi giang, gánh vác công to việc lớn trong gia đình và có cuộc sống giàu sang, hạnh phúc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chỉnh sửa lông mày để vận mệnh tốt hơn

Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986: - Năm sinh dương lịch: 1986 - Năm sinh âm lịch: Bính Dần - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Si

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986:

chon-huong-cho-bep-1

– Năm sinh dương lịch: 1986

– Năm sinh âm lịch: Bính Dần

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Tìm hiểu về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn, trong cuốn sách này cụ đã để lại những bài phú hay nào hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Về cuốn Thần Khê Định Số, tôi đã sử dụng cả phương pháp hối lộ và biên pháp mạnh mới có, và cũng có chút gian manh và một chút duyên cơ nữa. Hồi đó là năm 1925, tuổi tôi mới 14 và tôi thường chép những lá số cho chú tôi là thầy bói Lợn.

Chú tôi có đưa con là Khang, lúc đó nó 12 tuổi. Chúng tôi cùng học tại trường Tuấn Di tại xã sở tại. Do lệnh của cha tôi, tôi thường ra cửa hàng chú bói Lợn viết lá số viết lá số kiếm thêm tiền. Tiền công chép một lá số với lời giải đoán, bằng một tập vở là 10 xu, nhưng 10 xu khi ấy đủ ăn quà sáng 10 ngày. Dĩ nhiên tôi không thích lắm, vì tuổi trẻ là tuổi đánh bi, đánh đáo, bắt chuột đồng, câu cá, chứ không phải ngồi còm cọm viết số tử vi.

cũng không phải là tôi đã nghĩ tới bói toán và số tử vi, để đi tìm những cuốn như Thần Khê Định Số. Cho nên phải nghĩ là có duyên may. Nguyên do là bên cạnh nhà chú tôi, có ông Khóa Soạn, bán thuốc bắc.

Ông Khóa Soạn thèm cuốn Thần Khê Định Số

Ông Khóa Soạn ở sát vách nhà cụ bói Lợn. Ông thường sang bên nhà cụ bói Lợn nhắm rượu.

Nhiều khi, lúc trưa, cụ bói Lợn gọi vọng sang bên cạnh:

_Cụ Soạn ơi! Ngọ rồi, sang đây đưa cay

Ông Soạn sang uống rượu với vài hạt đậu phộng. Cụ bói lợn cười khà khà, khịt mũi và chề môi như cái mỏ vịt ngáp khi trời nắng gắt.

Tôi đã thầm nghĩ: "Cụ này cũng hiểm ra phết". Và không cần phải học bói, tôi cũng đoán được thế nào cụ Lợn cũng sắp sửa nhờ ông Khóa Soạn vừa nhai, vừa đọc các sách bói số để cụ Lợn nghe bao nhiêu điều trong sách.

Là một điều, là các sách dạy bói số, ông Soạn mượn về nhà để đọc, cụ Lợn cho mượn ngay, không cần ông Soạn phải hỏi tới hai câu. Duy có một cuốn ông Khóa Soạn hỏi mượn là không được, có những lần ông Khóa Soạn bỏ tiền mua rượu, đậu phộng, bánh da, cả bún chả, để thiết cụ Lợn và trong bữa rượu, các cụ nói chuyện thành hiền, chuyện bè bạn đối xử với nhau, tương thân, tương trợ đúng vẻ nho gia... Để rồi ông Soạn cất tiếng hỏi mượn xem cuốn sách kia, là rồi cụ lợn cũng chẳng còn tình bạn hay tánh thánh hiền nào, cụ Lợn từ chối phách.

Cuốn sách đặc biệt đó là cuốn Thần Khê Định số.

Cụ Lợn giải thích:

_Cụ thầy tôi đã trao phó cho tôi cuốn sách, trước khi cụ từ trần, cụ đã dặn tôi rằng cuốn Thần Khê Định Số đó là sách đắc truyền do chính Thần Khê Bảng Nhãn Lê Qúy Đôn biên khảo, cụ thầy tôi bảo phải giữ như của gia bảo, không thể cho ai biết.

Cụ Lợn lại nói thêm: 

_Cụ thầy tôi là cụ Các, đã dặn kỹ: "chỉ vì các con của tôi không đủ tài sử dụng nên mới trao sách cho trò".

Và cụ Lợn nói một câu giải thích thêm nữa rằng phải khổ công và tốn nhiều tiền biếu tôn sư rồi mới được cuốn sách.

Ông Soạn đành chịu.

Ông Soạn cố đoạt sách

Một bữa, đi qua nhà, tôi thấy ông Soạn nháy mắt và máy tôi vào nhà, ông Soạn đưa tôi vào mãi trong cùng vách rồi ghé tai tôi mà bảo:

_Anh Quang cùng học với thằng Khang phải không?

_Vâng!

_Nghe thằng Khang nói chuyện, nó sợ anh lắm phải không? Vì anh làm trùm ở trường...

Tôi hơi ngượng, vì quả có làm trùm ở trường thật.

Ông soạn móc túi đưa tôi đồng ván 20 xu và bảo:

_Tôi đưa anh tí tiền ăn quà, anh làm thế nào để cho thằng Khang lấy cuốn sách Thần Khê Định Số cho tôi mượn. Tôi sẽ thưởng anh một đồng.

Tôi giúp cụ Soạn ngay. Nhưng mất 10 xu cho thằng Khang cả 5 ngày mà không được, tôi đã định "thụi" nó thì nó nói:

_Để bữa nào thầy tớ say rượu, tớ sẽ lục tráp lấy sách cho mượn. Nhưng anh mượn sách để làm gì.

_Thì tao muốn biết xem sách đó có phải là sách bói gia truyền không?

Ông Soạn tốn thêm 2 đồng nữa để tôi đút lót cho thằng Khang, cuối cùng tôi nắm được cuốn Thần Khê Định Số trong tay, ông Soạn đọc để tôi chép ra quốc ngữ. Tôi ma lanh, viết tháu cho khó đọc và để lấy cớ về nha chép lại, để chép thêm bản nữa cho tôi. Thấy người lớn quý báu sách, tôi cũng a dua, chứ chẳng có mục đích gì cả.

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số

Cụ Khóa Soạn có kể cho tôi nghe về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số.

Theo cụ, cuốn Thần Khê Định Số hoàn tất sau cuốn Phú Ma Thị, do chính tay cụ Lê Qúy Đôn tìm hiểu ở cuốn Trần Đoàn đẩu số, công với các kinh nghiệm riêng mà viết thành. Cụ Lê Qúy Đôn viết nên bộ Phú khi tuổi đã lớn, nên sách để lại cho gia đình, không truyền bá ra ngoài.

Sau khi thi đậu liền Tam Nguyên Đại Khoa, cụ Đôn tỏ ra mình có tài mọi bộ môn, nên học đủ thứ. Cụ học và chiêm nghiệm tử vi. thời đó, chúa Trịnh đã phải phán câu "Thiên hạ vô tri, vấn bảng Đôn" nghĩa là "ai có điều gì không biết hỏi cụ Bảng nhân Lê Qúy Đôn" để ca tụng cụ Bảng, và luôn luôn Lê Qúy Đôn đi đâu cũng tiền hô hậu ủng, kèm chiếc bảng đề năm chữ "vô chi vấn bảng Đôn", đủ tỏ ra ông ta kiêu ngạo tới chừng nào.

Một bữa, ông Lê Qúy Đôn đi kinh lý. Bỗng có cụ già quần nâu áo vải, đứng chắn ngang giữa đường. Toán tiền quân chặn hỏi "cụ kia có việc gì kêu cầu đến quan thượng?" cụ già râu tóc bạc trắng, tuy quần áo lam lũ, nhưng vẫn có vẻ tiên phong đạo cốt. Cụ nói:

_Lão có việc cần xin hỏi quan Bảng Nhãn.

Bảng Đôn ngồi kiệu đi tới, dõng dạc hỏi:

_Lão có điều chi muốn hỏi?

_Lão tứ cố vô thân ở Tổng có nhà phú hộ ra vế câu đối. Lão muốn nhờ quan Bảng đối cho vì lão đối không được. Quan Bảng có tấm biển "vô chi vấn bảng Đôn" tất là phải biết.

_Câu đối ra như thế nào?

Ông cụ đọc:

_Ba ba mà nấu nồi ba, tam tam như cửu hỏi là chín chưa?

Câu đối ra khá hóc búa và gồm những cuộc chơi chữ Nôm và chữ Hán độc đáo, con ba ba, nồi ba, ba lần ba là chín, chín lại nghĩa là nấu chín.

Bảng Đôn không đối được, bấm ngay quẻ độn. Quẻ độn chỉ ông già là vị Tiên ở núi Tản Viên hiện lên để cảnh cáo cái tánh kiêu ngạo của mình. Bảng Đôn toát mồ hôi, truyền dẹp tấm bảng, tạ lỗi với ông cụ, và từ đó chuyên tâm tìm hiểu về số mạng để tự an ủi về chỗ tài cao mà đỗ thấp của mình (không được đậu Trạng Nguyên).

Sự chuyên tâm của cụ Bảng Đôn còn nhắm vào chỗ giải quyết những cái khó khăn trong việc đoán số, những cái tưởng như phi lý, làm cho khoa tử vi mất đi sự chính xác. Như khi hai người sanh cùng giờ, một người giàu sang, một người nghèo hèn, là tại sao, và làm thế nào đoán cho chính xác được? cụ Bảng Đôn đã tìm hiểu tất cả. Và công trình tìm hiểu của cụ được tập chung lại trong bộ Định Khê Thần Số.

Chúng tôi sẽ thành tâm trình bày những câu phú chính trong Thần Khê Định Số để trình bày với quý bạn đọc, và những câu chuyện liên quan chứng minh rằng Phú Thần Khê Định Số đoán cho chính xác hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Tướng người phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: - Tóc thô vàng và khô; lông mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng, hầu như không có. - Trán nhô quá cao; mắt lõm sâu, khu vực Lệ Đường (dưới mắt) khuyết lõm
Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ hiếm muộn đường con cái –

Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng dễ dẫn đến quan hệ vợ chồng bất hòa.

95

Phương pháp hóa giải:

Muốn hóa giải sát khí này, đề nghị tháo bỏ ngưỡng cửa, khung cửa và cửa của căn phòng trong phòng này thì mới có thể hóa giải. Nếu không thể tháo bỏ thì nơi ngưỡng cửa hãy đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cách ly địa khí cùng có thể hóa giải sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng trong phòng –

Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

- Hán văn: Phú quí bần tiện hồ quan bát tự, tính tình ứng hồ ngũ hành. Thiện ác, nhân nghĩa lễ trí tín, tâm chi sở chủ; hỷ nộ ai lạc ái ố dục, tính chi sở dục.
Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Bình giải:
Muốn biết đời người giàu nghèo, sang hèn, thì ta quan sát phân tích nơi bát tự (hay tứ trụ) từ việc phân tích ngũ hành cường nhược ta có thể hiểu được tính tình của con người.
Thiện ác, nhân nghĩa lễ trí tín là biểu lộ tính cách từ trong tâm ra bên ngoài. Hỷ nộ ai lạc ố dục là những biểu hiện tình cảm từ nơi tính cách ra ngoài.
Vậy thông qua bát tự, và thông tin của ngũ hành ta có thể nhận định được tâm tình, tính cách của con người cụ thể hơn.

_Hán văn: đông phương Chấn mộc, hiệu Thanh Long, danh bạch khúc trực, ngũ thường chủ nhân. Kỳ sắc thanh, kỳ vị toan, kỳ tính trực, kỳ tình hòa.
Vượng tướng chủ bác ái chi tâm, từ tường khải để chi ý; tế vật lợi chi nhân, tuất vô niệm quả, trực bổ thanh cao, hành tàng khảng khái, phong tư tú lệ, cốt cách tu trường, thủ túc khiên nhị, khẩu tiêm phát mỹ, diện sắc thanh bạch, ngữ cú hiên ngang, thử tắc mộc thịnh đa nhân chi nghĩa.
Hưu tù chủ sấu thường phát thiểu, ao nựu tính thiên tâm, tật đố bất nhân, thử tắc mộc suy tình quả chi nghĩa dã. Tử tuyệt tắc mi nhãn bất chính, kiên lận bỉ sắc, cơ nhục hạn táo, hạng trường hầu kết, hành toạ bất ổn, thân đa y trắc. Ngộ hỏa sắc đới xích, kiến thổ tắc sắc đới hoàng, phùng kim tắc sắc đới bạch, kiến thủy tắc sắc đới hắc. Kỳ dư tứ hành lệ kiến.

Bình gải:
_Phương đông thuộc quẻ Chấn hành mộc, trong nhị thập bát tú hiệu là Thanh Long, vì tính chất của hành mộc là duỗi thẳng nên có tên gọi khác là Khúc Trực.

Trong tam can ngũ thường, hành mộc chủ về tính cách nhân ái, nơi màu sắc thể hiện là màu xanh, nơi khẩu vị thường là vị chua, tương ứng tâm tính con người thì hành mộc được tượng trưng cho tính ngay thẳng, tương ứng với tình cảm con người hành mộc chủ sự ôn hòa.

Nhưng khi quan sát bát tự (tứ trụ) ta cần phân tích cường độ vượng suy của hành mộc, và xác định hành mộc là dụng thần hay là kị thần trong lá số bát tự (tứ trụ)
Nếu hành mộc là dụng thần hữu tình, hữu lực trong bát tự: tâm tính thường thể hiện nhân từ bác ái, ý tứ rộng thoáng, tâm tính rộng lượng, thường làm lợi ích cho người, trong lòng không khởi sự đa nghi, không tiểu tâm để bụng. Nói chung tính khí ngay thẳng thanh cao. Diện mạo cốt cách thanh tú, ngay thẳng, thân tướng khá cao, tay chân cân xứng khá dài, môi miệng có duyên khá đẹp, sắc mặt thường trắng có pha sắc xanh, làn da thường trắng nhuận và mịn, âm thanh ngôn ngữ thanh trong ngân vang.

Những thông tin tính cách, diện mạo ưu điểm nêu trên do hành mộc là dụng thần hữu lực trong bát tự, hoặc có thể lưu ý thêm khi hành mộc là dụng thần gia thêm thần sát là cát hóa.

Nếu hành mộc trong là số tử bình suy nhược, hưu tù thì những thông tin tính cách hoàn toàn ngược lại, dáng người không cao lớn, có thể là ốm gầy nhỏ con, lông tóc thưa thớt không mịn. Tâm tính lệch lạc không ngay thẳng khó hòa hợp với cộng đồng, tập thể, lòng dạ thường đố kị nhỏ nhen, thù dai.

Nếu hành mộc trong lá số tử bình tử mộ hoặc tuyệt: ánh mắt không ngay thẳng trực diện, chân mày thô và lệch lạc không cân xứng, lưng khom, cong gù và làn da khô rộp không tươi nhuận, cổ dài lêu khêu không tương xứng với thân thể, đứng ngồi không yên, cử chỉ thường dao động không ngớt.

Cũng trong tình trạng hành mộc tử mộ tuyệt này nếu đi kèm theo hành hỏa nơi làn da hiện lên màu đỏ không nhuận, nếu cùng với hành thổ nơi làn da thể hiện màu vàng éo úa, nếu gặp phải hành kim làn da hiện lên bạch tạng, nếu đi cùng với thủy là da hiện lên là xanh có vài chổ xạm nám như đen.
Các hành khác còn lại cứ như thế mà suy ra, ta sẻ dể nhận dạng được tính cách diện mạo trong cơ cấu nguyên lý vận mệnh.

_Hán văn: hỏa thuộc nam phương, hiệu Châu Tước, danh viết viêm thượng, ngũ thường chủ lễ. Kỳ sắc xích, kỳ vị khổ, kỳ tính cấp, kỳ tình khiêm.
Vượng tướng chủ hữu từ nhượng đoan cẩn chi phong, cung kính khiêm nhường chi nghĩa; uy nghi lẫm liệt, thuần phát tôn sùng; diện mạo thượng tiêm hạ khoát, hình thể đầu tiểu cước trường, ấn đường trách nhi mi nồng, tỵ chuẩn lộ nhi nhĩ tiểu, tinh thần khiểm thước, ngữ ngôn cấp tốc, tính táo vô độc, thông minh hữu vi.
Thái quá tắc thanh tiêu diện xích, dao tất hảo động. Bất cập tắc hoàng sấu tiêm lăng, quỷ trá đố độc, ngôn ngữ vọng đản, hữu thủy vô chung.

Bình giải:

_Hành hỏa phương nam quẻ Ly, trong nhị thập bát tú hiệu là Châu Tước, tính chất của hành hỏa là đốt cháy và bốc hơi nên có tên gọi khác là Viêm thượng.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành hỏa chủ lễ nghĩa, nơi màu sắc thể hiện là màu đỏ, nơi khẩu vị thường là vị đắng, tương ứng với tính cách con người thì hành hỏa chủ sự hoạt bát nhanh lẹ, tương ứng tình cảm con người hành hoả chủ cung kính khiêm tốn.

Nhưng khi quan sát cụ thể trong bát tự, ta cần phân tích cường độ suy nhược của hành hỏa, và xác định rỏ ràng hành hỏa là dụng thần hữu lực hay vô lực, hoặc hành hành hỏa là kị thần trong lá số bát tự.

Nếu hành hỏa là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người có phong độ khiêm nhường, cẩn trọng trong hành sự, biết đạo nghĩa kính trên nhường dưới. Vì vậy thân tướng thường thể hiện sự uy nghi khác thường, chất phát không kiêu. Gương mặt phần đầu hơi nhỏ, cằm và mang tai hơi rộng, phần đầu tuy hơi nhỏ nhưng bước chân nhanh lẹ khá dài. Vì là hành hỏa nên chân mày khá rậm làm cho ấn đường hơi bị hẹp, tỵ lương (sống mũi) không dày, chuẩn đầu (đầu mũi) hình thành viên bi tròn gọn hơi nhỏ, nhưng đặc điểm lộ khổng (mũi hếch). Tinh thần hơi phảng phất không ổn trọng, lời nói nhanh lẹ và nóng tính, nhưng lòng dạ không độc hại người khác, vì đây là điển hình cho mẫu người thông minh trong suy nghĩ và hành động.

Nếu hành hỏa đạt độ cực vượng hóa thành kị thần trong lá số bát tự: phần nhiều âm thanh lời nói bị hụt hơi, âm lực tuy to lớn nhưng bị khàn rè kèm theo chát tai, không đủ lực để nói câu từ khá dài, tính khí rất dể phát cáu, nóng nảy. Sắt diện đỏ huyết, thần khí không tươi nhuận nơi làn da. Tác phong thường dao động, đứng ngồi không yên.

Nhưng nếu hành hỏa trong lá số bát tự quá suy nhược không đủ lực để làm dụng thần: sắt mặt vàng vọt, miệng cười nói không có duyên, chuyện không đáng cười lại cười, chuyện không đáng nói lại nói, trong lúc nói lại cười rổn rang hổn loạn. Từ đó hình thành lời nói không có độ trung thực, gây nên vọng ngữ điêu ngoa, thị phi, tâm tính gian lận tận trong đáy tâm hồn.

_Hán văn: thổ thuộc trung ương, danh viết giá sắc, ngũ thường chủ tín, kỳ sắc hoàng, kỳ vị cam, kỳ tính trọng, kỳ tình hậu.
Vượng tướng chủ ngôn hành tương cố, trung hiếu chí thành, hiếu kính thần phật, bất sản khí tín; bối viên yêu khoát, tỵ đại khẩu phương, my thanh mục tú, diện phì sắc hoàng; độ lượng khoan hậu, xử sự hữu phương.
Thái quá tắc chấp nhất cổ phát, ngu chuyết bất minh. Bất cập tắc nha sắc ưu trệ, diện thiên tỵ đê, thanh âm trọng trọc, sự lý bất thông, ngận độc quai lệ, bất đắc chúng tình, điên đảo thất tín, kiên sắc vọng vi.

Bình giải:

_Hành thổ thuộc trung cung Hà Đồ, tính chất hành thổ thường là bền chặt nên có tên gọi khác là Giá sắc.
Trong tam can ngũ thường, tính cách hành thổ chủ uy tín, nơi màu sắc hành thổ thể hiện vàng, nơi khẩu vị hành thổ chủ vị ngọt, tương ứng với tính tình con người hành thổ chủ nhân hậu, cần kiệm và cẩn thận.

Nếu hành thổ là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: là mẫu người trung thực, lời nói việc làm nhất quán trước sau như một, biết đạo nghĩa trung hiếu trong đời, luôn giữ chữ tín, tấm lòng biết tín ngưỡng phật trời.
Nơi tướng pháp thể hiện: lưng đầy vai rộng, sống mũi (tỵ lương) dầy và to, cử động miệng khi nói chuyện có hình vuông, chân mày thanh gọn, thần mắt sáng diệu, gương mặt đầy đặn sắc vàng tươi sáng, phong cách con người luôn khoan dung độ lượng, nếp sống và cư xử với mọi người xung quanh có chừng mực, giữ gìn ý tứ.

Nếu hành thổ cường vượng thái quá thành kị thần trong lá số bát tự: là mẫu người có cá tính cố chấp, tư tưởng kì lạ cổ quái khó hòa hợp với mọi người, tâm tính ngu tối không minh mẫn.

Nếu hành thổ suy nhược không đủ lực để là dụng thần trong lá số bát tự: răng vàng thô kệch rất xấu. Gương mặt không cân đối, tam đình nghiên lệch, sống mũi (tỵ lương) lệch không ngay. Âm ngữ khi nói chuyện thường là thô trọc, không được thanh thoát.
Cách cư xử không thông tình đạt lý, không được lòng người, tâm địa dối trá độc ác, thường điên đảo thị phi không giữ gìn uy tín, làm việc không cẩn trọng thường hay hồ đồ.

_Hán văn: kim thuộc tây phương, hiệu Bạch Hổ, danh viết tòng cách, ngũ thường chủ nghĩa. Kỳ sắc bạch, kỳ vị tân, kỳ tính cương, kỳ tình liệt.
Vượng tướng tắc anh dũng hào kiệt, trượng nghĩa sơ tài, tri liêm sỉ, thức tu ác, cốt nhục tương ứng, thể kiện thần thanh, diện phương bạch tịnh, my cao nhãn thâm, tỵ trực nhĩ hồng, thanh âm thanh lượng, cương nghị quả quyết.
Thái quá tắc hiếu dũng vô mưu, tham dục bất nhân. Bất cập tắc khan lận tham khốc, sự đa tọa vong. Hữu tam tư, thiểu quyết đoán, khắc bạc nội độc, hỷ dâm hiếu sát, thân tà sấu tiểu.

Bình giải:

_Hành kim phương tây quẻ Đoài, trong nhị thập bát tú hiệu là Bạch Hổ, tính chất của hành kim là cứng cáp và liên kết nên có tên gọi khác là Tòng cách.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành kim chủ nghĩa khí, nơi màu sắc thể hiện là màu trắng, nơi khẩu vị là vị cay, tương ứng với tính cách con người thì hành kim chủ quyết đoán mạnh mẽ, cương nghị, tương tứng vời tính tình con người thì hành kim chủ tình cảm mãnh liệt.

Nếu hành kim là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: mẫu người thường thể hiện anh dũng hào kiệt, trong quan hệ xã hội thường xem nặng nghĩa khí không đặt vấn đề tài vật lên hàng đầu, ý thức được tính khí liêm sỉ không phạm điều ác hay việc ác.
Nơi tướng pháp thường thể hiện các đặc điểm: tạng người cân đối (xương thịt cân xứng) cường tráng, thần khí thanh tao. Gương mặt vuông trắng, làn da sáng nhuận. Chân mày cao, nơi xương chân mày gò lên cao và mắt hơi thục thấp xuống, nhưng tia nhìn của mắt sáng và xa viễn. Sống mũi (tỵ lương) thẳng như thước thợ, tai hồng nhận. Âm ngữ khi nói thường là thanh trong có chất giọng ngân vang. Tính cách mạnh mẽ, trong suy nghĩ và hành động rỏ ràng dứt khoát không do dự bất nhất.

Nếu hành kim cường vượng thái quá thành kị thần trong bát tự: mẫu người biểu hiện cậy sức làm việc không biết vận dụng tư duy suy nghĩ trong việc làm, rất dể làm việc một cách nông nổi thiếu suy nghĩ. Trong đời sống xã hội thường vì lợi ích vật chất cho bản thân, từ đó hay lấn lướt kẻ khác trở thành bất nhân bất nghĩa.

Nếu hành kim suy nhược thái quá không đủ lực làm dụng thần trong bát tự: mẫu người thường biểu hiện vì lòng tham cho bản thân sẳng lòng bất nhân bất nghĩa với kẻ khác. Trong hành sự, không biết cân nhắc nặng nhẹ, trước siêng sau nhác lười, tham việc nhưng không thành tựu.
Trong tâm tư thường suy nghĩ rối loạn và không thực tế, năng lực thiếu quyết đoán rỏ ràng. Trong lòng chứa nhiều cay độc, đối xử với người ngoài thường là lạnh lùng không tình cảm. Bản thân thường lấy sự hưởng thụ xác thịt làm sở thích, sẳng tâm hiếu chiến với những kẻ nào gây trở ngại đời sống hưỡng thụ xác thịt. Tướng người hành kim trong trường hợp này thường là gầy và nhỏ con.

_Hán văn: thủy thuộc bắc phương, hiệu Huyền Vũ, danh viết nhuận hạ, ngũ thường chủ trí. Kỳ sắc hắc, kỳ vị hàm kỳ tính thông minh, kỳ tình lương thiện.
Vượng tướng tắc cơ quan thâm viễn, túc trí đa mưu, học thức quá nhân, quỷ trá vô cực; diện hắc quang thái, ngữ ngôn thanh hòa.
Thái quá tắc thị phi hiếu động, phiêu đãng tham dâm. Bất cập tắc nhân vật ải tiểu, hành sự phản phúc, tính tình bất thường, đảm tiểu vô lượng.
Thử tuy ngũ hành chi dụ, thực dữ nhân sự tương can.

Bình giải:

Hành thủy thuộc phương bắc quẻ Khảm, trong nhị thập bát tú hiệu là Huyền Vũ, tính chất của hành thủy là thể lỏng, chảy và thẩm thấu xuống nơi thấp vì vậy có tên gọi khác là Nhuận Hạ.
Trong tam can ngũ thường tính cách của hành thủy chủ về cơ trí, nơi màu sắc thể hiện là màu đen, nơi khẩu vị thường là vị mặn, tương ứng với tính cách con người thì hành thủy chủ sự thông minh, tương ứng với tình cảm con người thì hành thủy chủ lương thiện.

Nếu hành thủy là dụng thần hữu tình, hữu lực trong lá số bát tự: thường là mẫu người biết nhìn xa trông rộng, trí lực đầy đủ, trong hành sự biết vận dụng chiến lược kế sách. Trình độ học hỏi và nhận thức hơn người, cơ trí tuy nhanh lẹ nhưng tâm cơ không phải dạng xảo trá hiểm ác, sắc mặc đa phần là màu đen nhưng thần thái trong sáng, lời ăn tiếng nói đối với mọi người là thân thiện hiền hòa.

Nếu hành thủy cường vượng thái quá trở thành kị thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người không chịu an thân an phận, lắm mưu trí trong những việc bất thiện gây điều thị phi trong đời sống xã hội, bản thân nhiều tật ăn chơi hưởng lạc.

Nếu hành thủy bất cập không đủ lực làm dụng thần trong lá số bát tự: thường là mẫu người có thân tướng nhỏ bé, dáng thấp không cao. Tâm tính không ổn định từ đó dẫn đến hành sự thất thường, Tấm lòng nhỏ hẹp thiếu sự độ lượng bao dung, khí chất không can đảm thiếu quyết định dứt khoát.

Bài viết trên tuy là mượn tính chất cơ bản ngũ hành để diễn tả tính cách diện mạo con người thông qua bộ môn tứ trụ (bát tự)
Nhưng thực tế chỉ có vài nét liên quan đến con người, người học hoặc nghiên cứu bộ môn này cần linh động cân nhắc độ cường vượng hoặc suy nhược của tính chất ngũ hành trong tứ trụ. Ngoài ra cần lưu ý thêm ngũ hành nhập cách trong lá số tứ trụ thuộc dạng đạt hay không đạt, và cần quan sát chi tiết thần sát trong phối cục của mệnh lý.

Theo Thiện Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách diện mạo thông qua Tứ trụ (Tài liệu Tam Mệnh Thông Hội)

Tướng người đàn ông khắc vợ –

Bất kỳ phụ nữ nào cũng luôn mong muốn mình sẽ tìm được một đấng lang quân tốt, yêu vợ thương con. Nếu lấy phải người chồng khắc vợ thì dẫn đến vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho ngườ
Tướng người đàn ông khắc vợ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn ông khắc vợ –

Sài Gòn với những ngôi chùa "nhất" Việt Nam

Những ngôi chùa ở Sài Gòn có nhiều cái “nhất” ở Việt Nam, với đời sống tâm linh phong phú, đặc sắc, trải qua nhiều thế hệ.
Sài Gòn với những ngôi chùa "nhất" Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sài Gòn là nơi có những ngôi chùa nhiều cái “nhất” ở Việt Nam, với đời sống tâm linh phong phú, đặc sắc, trải qua nhiều thế hệ.

Sai Gon voi nhung ngoi chua nhat Viet Nam hinh anh
Chùa Vĩnh Nghiêm

1. Giác Lâm – chùa “già” nhất Sài Gòn

Chùa Giác Lâm là ngôi chùa ở Sài Gòn thành lập năm 1744 là một trong những ngôi chùa có mặt sớm nhất ở đất Gia Định còn tồn tại đến nay, do cư sĩ Lý Thụy Long, người Minh Hương (người Trung Quốc) xây dựng.
 
Chùa là ngôi Tổ đình danh tiếng bậc nhất, chứa đựng nhiều tư liệu quý báu về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, tôn giáo như hoành phi, câu đối, bàn thờ, đồ thờ cổ… Riêng bộ tượng Thập Bát La Hán là minh chứng rõ nét nhất cho quá trình phát triển của Phật giáo ở Nam Bộ.
 
2. Chùa Vĩnh Nghiêm – Nơi có tháp đá cao và công phu nhất Việt Nam

Chùa Vĩnh Nghiêm là ngôi chùa lớn và nổi tiếng của Sài Gòn. Chùa được ghi nhận là nơi có tháp đá cao nhất và công phu nhất Việt Nam, với 7 tầng, cao 14m được khánh thành vào năm 2003. Tháp được xây dựng với nghệ thuật trổ đá dày đặc, công phu với hoa văn, họa tiết điêu khắc phủ kín, tất cả đều theo phong cách văn hóa Lý – Trần.
 
3. Chùa Xá Lợi – Chùa có tháp chuông cao nhất Việt Nam 

Chùa Xá Lợi ở Sài Gòn không chỉ được biết đến với kiến trúc và cảnh quan tuyệt đẹp mà còn khá nổi tiếng với những dấu chứng lịch sử về cuộc đấu tranh của Phật tử chống lại chế độ độc tài Ngô Đình Diệm kỳ thị và đàn áp tôn giáo.
 
Chùa được xây dựng để thờ xá lợi Phật tổ nên được đặt tên là chùa Xá Lợi. Chùa Xá Lợi là ngôi chùa đầu tiên của thành phố được xây dựng theo lối kiến trúc mới, trên là bái đường, phía dưới là giảng đường. Chùa nổi tiếng là nơi có tháp chuông cao nhất Việt Nam gồm 7 tầng, cao 32m, khánh thành vào năm 1961.

4. Chùa Vạn Đức – Chùa có chánh điện cao nhất Việt Nam 

Tòa chánh điện chùa Vạn Đức cao 43,5m, là toà chánh điện cao nhất hiện nay. Công trình mất 2 năm với hơn 60 thợ xây để thực hiện. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ, thâm nghiêm, ngôi chùa ở Sài Gòn này còn là một kiểu mẫu cho nghệ thuật tạo hình trong kiến trúc hiện đại.   
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sài Gòn với những ngôi chùa "nhất" Việt Nam

Sao Thiên Lương

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Lương. Mời bạn đọc tham khảo nghiên cứu.
Sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên lương tổng luận

Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.

Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.

Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.

Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.

Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:

1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?

2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?

“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).

Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.

Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.

Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.

Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.

Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).

Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.

Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.

Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.

Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.

Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.

Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).

Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).

Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.

Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.

Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập

Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:

- Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.

- Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.

- Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.

- Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.

- Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.

- Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.

(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)

Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.

Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.

Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…

Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa "bới móc soi bói", đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.

Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?

Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.

Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.

Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bới móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.

Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.

Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương

Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.

Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.

Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!

Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.

Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.

Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.

Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.

Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.

Sao Thiên lương - Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về "gặp hung hóa cát", gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ "sức mạnh cát hóa" (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ "công đức hóa lành" của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là "có căn tu", "có thiện căn". Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân "thị phi" vậy.

Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

1. Thiên lương ở cung Mệnh viên

Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.

Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.

Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.

Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.

Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.

Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.

Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.

Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

2. Thiên lương ở cung Huynh đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.

3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

4. Thiên lương ở cung Tử nữ

Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.

5. Thiên lương ở cung Tài bạch

Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.

6. Thiên lương ở cung Tật bệnh

Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.

7. Thiên lương ở cung Thiên di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về "đông bôn tây tẩu" vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều "lời qua tiếng lại thị phi". Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên lương ở cung Giao hữu

Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.

9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.

10. Thiên lương ở cung Điền trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu "che chở", đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình "phiên tạo trùng kiến". Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.

11. Thiên lương ở cung Phúc đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.

12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương

Bí quyết chinh phục người tuổi Tuất

Với người tuổi Tuất, bạn nên cố gắng quan tâm chu đáo, đồng thời tạo ra không khí lãng mạn, ấm cúng khi hai người ở bên nhau. Người tuổi này thường yêu chân
Bí quyết chinh phục người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thành nhưng cũng vụng về đến mức không biết cách bày tỏ tình yêu của mình. Tuy nhiên, nếu biết cách xây đắp, chắc chắn bạn sẽ có được tình yêu đẹp.

Muốn bày tỏ tình cảm với người tuổi Tuất, hãy chọn 1 khung cảnh riêng tư đầy lãng mạn. Hãy yêu họ bằng tình cảm chân thành, bởi với người tuổi Tuất thì đó là yếu tố quan trọng nhất.

 
Chinh phục nam giới tuổi Tuất

Muốn chinh phục chàng trai tuổi Tuất, tốt nhất là bạn hãy tìm cách thâm nhập vào cuộc sống của anh ấy. Hãy dùng hình ảnh nữ tính và sức ảnh hưởng của mình tác động đến bố mẹ, bạn bè, anh chị em của chàng. Sự kiên trì của bạn sẽ được đền đáp xứng đáng!

Chinh phục nữ giới tuổi Tuất

Với cô gái tuổi Tuất, bạn cần chủ động mở rộng tấm lòng và bày tỏ tình cảm chân thành của mình. Phụ nữ tuổi này thường rất thật lòng trong tình yêu và cũng mong được đối phương đáp lại như vậy. Do đó, người giả dối, lừa gạt, bắt cá 2 tay sẽ không bao giờ có trong tầm ngắm của họ.

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chinh phục người tuổi Tuất

Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Mơ thấy người cha đã qua đời nghĩa là gặp phải áp lực trong sự nghiệp, rơi vào cảnh “lỡ phóng lao nên phải theo lao”, hoặc ở vào trạng thái bất an trên phương diện sức khỏe lẫn tinh thần, dự báo công việc hay sự nghiệp của bản thân sẽ gặp trở ngại, c
Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Thiết kế văn phòng, công sở dựa theo học thuyết phong thủy

Cùng với sự phát triển của xã hội, phong thuỷ đang được ứng dụngtrong nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó tiêu biểu là ứng dụng phong thủy trong bài trí văn phòng công sở và kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người ta có thể thông qua Phong thủy của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại để dự đoán sự thành đạt của các tổ chức xã hội, kinh tế và nhân sinh. Tuy nhiên, trong việc ứng dụng phong thuỷ hiện nay còn nhiều vấn đề cần được làm rõ cả về nhận thức và thực tiễn. Trước tiên là tính khoa học của phong thuỷ. 

Tính khoa học của phong thủy

Phong thủy theo cách hiểu phổ biến là một bộ môn khoa học phương Đông nghiên cứu về sự ảnh hưởng của môi trường, cảnh quan thiên nhiên, ảnh hưởng của các yếu tố địa lý xung quanh nhà ở đến cuộc sống của con người.

Phong thủy không phải là sản phẩm của trí tưởng tượng mà nó bắt nguồn từ ngay trong thực tiễn cuộc sống. Hàng ngàn năm trước, cuộc sống của con người chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên cần Thủy (nước) và Thổ (đất). Chính vì vậy, mà con người ngay từ khi ra đời đã biết chọn những vị trí cư trú có núi non che chở, bao bọc, lại gần sông ngòi, nguồn nước.

Sự tranh giành quyền lực, đất đai của các bộ lạc, dân tộc dẫn đến những nhìn nhận về nơi an cư, lạc nghiệp mà nhất là phía sau gần núi dễ tạo sự an toàn thuận lợi cho việc phòng thủy. Từ đó hình thành nên khái niệm Tọa sơn hướng thủy. Gần thủy để tiện sinh nhai, gần núi để dễ được che chở, bảo vệ. Các câu phú Sơn quản nhân đinh thủy quản tài cũng xuất phát từ chính trong những nhu cầu sinh tồn đó.

Trải qua thời gian, những học thuyết Phong thủy dần dần được hình thành. Qua chiêm nghiệm thực tế, người ta đã bắt đầu gạn bỏ những gì không hợp lý, phát huy những gì đúng đắn nhất. Khoa học phong thuỷ vì thế mà ngày càng hoàn thiện hơn trên phương diện lý luận.

Bước sang thời hiện đại, với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật phương Tây, phong thuỷ vẫn không những không mất đi vị thế mà còn thể hiện được tính ưu việt của mình trên nhiều phương diện. Và điều quan trọng là những nguyên lý của Phong thuỷ hoàn toàn không mâu thuẫn với những bộ môn khoa học hiện đại của phương Tây.

Nếu phương Đông có môn Phong thủy thì phương Tây cũng có những môn khoa học tương ứng nghiên cứu về thổ nhưỡng, khí hậu ảnh hưởng tới đời sống con người. Có thể kể đến là môn Vật lý kiến trúc nghiên cứu về sự vận động của gió trong nhà. Theo môn này thì không nên để các cửa thẳng hàng nhau sẽ kém thông thoáng, vi khuẩn yếm khí phát sinh. Còn Phong thủy phương Đông môn phái Loan đầu cũng có lời khuyên tương tự rằng nếu để ba cửa đối nhau dễ phát sinh tai họa.

Những tỷ lệ vàng trong kiến trúc Tây phương cũng có những nét tương đồng đối với những con số coi là đẹp trong Phong thủy Huyền không học. Phong thủy tương đồng với khoa học hiện đại Tây phương và chúng ta hãy nhìn nhận nó dưới góc độ khoa học và đừng khoác nên nó tấm áo thần bí.

Ứng dụng phong thủy trong bài trí văn phòng công sở

Trong một tổ chức, một doanh nghiệp, vị trí và cách bài trí văn phòng làm việc của ban điều hành, phòng Giám đốc cũng không thể xem nhẹ.

Nếu chiếc dầm đè bàn làm việc thì khi đó các dòng khí có sự tương tác rất mạnh đối với người đang ngồi sử dụng bàn. Ngoài hiệu ứng trên thì người trên bàn chịu hiệu ứng từ trường do khối lượng sắt thép bên trong dầm tương tác.

Điều này giải thích tại sao trong Phong thủy người ta kiêng không nên hoạt động hoặc làm bất cứ việc gì trong khu vực có dầm chạy qua. Chẳng hạn như khi đặt giường ngủ, đặt bếp cũng đều tuân theo sự kiêng kỵ này.

Trong Phong thủy có quan điểm cho rằng ánh sáng, không khí chính là khí của Phong thủy cho nên nhiều khi lấy tiêu chí hướng cửa sổ là hướng chính để tính Phong thủy. Vì thế, có ai đó cho rằng đặt bàn làm việc như vậy là sai theo Phong thủy.

Thời gian gần đây, nhiều Phong thủy gia khi tư vấn lại lấy ban công trong các khu chung cư để định hướng nhà. Nhưng quan điểm trên cần phải xem xét lại.

Chỉ cần chúng ta đưa ra câu hỏi: “Nếu cứ giữ nguyên cửa sổ và bịt cửa chính ra vào thì liệu gia đình đó có sinh hoạt được không?” thì sẽ thấy ngay tính bất hợp lý của nó.

Trong khi giữ nguyên cửa chính và đóng cửa sổ thì gia đình đó vẫn sinh hoạt được nhưng về lâu dài thì cũng không tốt do hiện tượng thiếu sự thông thoáng dưới góc nhìn kiền trúc hiện đại. Còn trong Phong thủy gọi là bế khí.

Trong phong thủy yếu tố về khí được đặc biệt coi trọng. Bố trí nhà ở hay bố trí phòng làm việc yếu tố này cũng nên đưa lên hàng đầu.

Nhất là trong việc bài trí phòng của những người giữ vai trò đầu não như phòng Giám đốc, đặc biệt chú ý lấy cửa ra vào là trọng. Người Giám đốc nên ngồi ở vị trí trong mọi tình huống có thế quan sát được người ra vào.

Tất nhiên vị trí đặt bàn làm việc tốt nhất là ở vị trí góc chéo với cửa ra vào, đó là vị trí lý tưởng nhất và phía sau chỗ ngồi phải có bờ tường dựa, khi ngồi làm việc thì mặt phải nhìn về một trong bốn hướng tốt của mỗi người theo từng mệnh cung.

Nguồn: Phong Thuy Thế Giới - Phong Thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế văn phòng, công sở dựa theo học thuyết phong thủy

Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất
Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ.


Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
Phong thủy nhà ở quan trọng nhất chính là đại môn, bởi vì đại môn là nơi mà vận khí lưu thông, vậy nên nó có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ. Vị trí của cửa chỉ đóng vai trò một phần, thảm chùi chân đặt ở cửa cũng có tác dụng rất quan trọng, không chỉ làm sạch bụi đất dưới chân mà còn loại bỏ uế khí ở lại bên ngoài. Nếu thảm chùi chân quá bẩn thì sẽ không thể loại bỏ được bụi bẩn, sẽ ảnh hưởng tớ vận thế của người trong nhà.    1. Nếu cửa chính ở hướng Bắc thì màu thảm tốt nhất là màu làm, cũng có thể là màu vàng ánh kim, bởi hướng Bắc là chủ quản sự nghiệp nên muốn công tác tốt hoặc sự nghiệp thăng tiến thì nên đặt thảm 2 màu trên, rất có lợi cho sự nghiệp.   2. Nếu cửa chính ở hướng Nam thì theo phong thủy khai vận thì nên chọn thảm màu đỏ, bởi hướng Nam – ngũ hành Hỏa, cũng có thể chọn những màu thuộc ngũ hành Mộc, sẽ giúp cho Hỏa vượng, có thể là màu tím hoặc màu xanh, sẽ thúc đẩy tình cảm của mọi thành viên trong nhà, danh lợi cũng có chút hiệu quả.

Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
3. Nếu cửa chính ở hướng Tây, Tây Bắc thì nên chọn thảm màu vàng nâu bởi màu vàng tượng trưng cho sự cao quý, vàng nâu – ngũ hành Thổ, Thổ sẽ sinh Kim, nếu chọn thảm màu vàng nâu hoặc cam thì sẽ mang lại tài vận tốt hoặc cũng tốt cho quá trình học tập của con trẻ trong nhà.   4. Nếu cửa chính ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc thì màu thảm phù hợp nhất là màu vàng bởi 2 hướng này thuộc ngũ hành Thổ, tượng trưng cho sự tôn quý, tài phú. Cũng có thể chọn màu thuộc ngũ hành Hỏa (đỏ hoặc tím) sẽ chủ về trí tuệ và hôn nhân.   5. Nếu cửa chính ở hướng Đông hoặc Đông Nam thì nên chọn màu thảm màu xanh biếc bởi hướng Đông và Đông Nam mang ngũ hành Mộc, màu xanh biếc là màu của lá cây, cũng có thể chọn màu ngũ hành Thủy như màu lam bởi mối quan hệ tương sinh Thủy sinh Mộc khá tốt, mang lại nhiều sinh khí. Nếu chọn những màu thảm trên thì tài vận thăng tiến mạnh mẽ.   Phương Thùy Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua Công năng to lớn của gương trong phong thủy nhà ở Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Xem bói tình yêu

hãy thử cùng ## tìm hiểu bàn tay và chỉ tay của những người vợ này nhé...Xem bói tình yêu Xem bói tình yêu: Đường Vận mệnh thẳng đứng
Xem bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống thường nhật có những người chồng không thể thoát khỏi sự kiểm soát của người vợ, vì sao lại vậy, hãy thử cùng ## tìm hiểu bàn tay và chỉ tay của những người vợ này nhé…

Xem bói tình yêu: Đường Vận mệnh thẳng đứng
Thuật xem bói đúc kết rằng những người có Đường Vận mệnh thẳng đứng, trên bàn tay người phụ nữ có ảnh hưởng đặc biệt, cho thấy ý thức cái tôi của họ quá mạnh. Do quá coi trọng sự nghiệp, cho nên họ muốn dựa vào khả năng của mình thâu tóm tất cả. Về mặt hôn nhân, yêu cầu đối với ngưòi bạn đời của họ cũng rất cao, nói chung là họ muốn người bạn đời phải phục tùng mình, vì vậy mà hai bên thường xuyên có những tranh chấp, người chồng cũng không chịu đế họ làm phiền.

Xem bói tình yêu: Mười đẩu ngón tay hiện lên hình xoắn ốc

Khi xem bói tay mà thấy tất cả 10 đầu ngón tay đều hiện lên hình xoắn ốc cho thấy đây là người phụ nữ quá coi trọng cái tôi, thích ra lệnh cho người khác, là người tự ti, cố chấp, không thể nói chuyện với người khác một cách thoải mái được. Do không thế thuyết phục được chồng mà thái độ của họ cũng ngày một lạnh nhạt, thường coi tình cảm hôn nhân chỉ là phụ, tình cảm có nguy cơ tan vỡ.

Xem bói tình yêu: Đường Tình cảm gián đoạn ở giữa

Đường Tình cảm trên bàn tay mà bị gián đoạn cho biết người phụ nữ đã bị tổn thương rất nhiều về mặt tình cảm, vi vậy mà họ luôn hoài nghi, dễ bị hiểu lầm là người phụ nữ thất bại. Nếu kết hôn sẽ luôn luôn nghi ngờ mà truy hỏi đối phương, khiến đối phương cảm thấy không được thoải mái, dẫn tới hai bên có nhiều xung đột, ngoài ra cũng còn cho thấy vận mệnh người chồng dễ xảy ra chuvện ngoài ý muốn, bản thân có thể phải chịu cảnh ở góa.

Xem bói tình yêu: Đường Trí tuệ đứt nối liên tiếp

Bàn tay người phụ nữ mà Đường Trí tuệ đứt nối liên tiếp cho thấy đây là người phụ nữ rất coi trọng sự nghiệp, khát khao có quyền thế, vì vậy mà họ rất lạnh nhạt với chuyện tình cảm, có tham vọng mãnh liệt với quyền thế. Khi chọn đối tượng phần lớn họ xem xét tới điều kiện vật chất của đối tượng ra sao mà không suy xét tới tình cảm của hai bên có hòa hợp hay không, vì vậy mà cho dù kết hôn vô hình trung hai bên đều phải chịu áp lực quá lớn, hôn nhân không có hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu

Xem tướng ngày sinh –

Người xưa tin rằng tùy vào giờ sinh, cuộc đời bạn sẽ khó khăn hay ngập tràn may mắn. Tất cả phụ thuộc vào việc bạn được “sinh ra” ở nơi nào trên cơ thể của Hoàng Đế. Vị trí này cho biết vào giai đoạn nào của cuộc đời bạn sẽ gặp may mắn và nhận được s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa tin rằng tùy vào giờ sinh, cuộc đời bạn sẽ khó khăn hay ngập tràn may mắn.

Tất cả phụ thuộc vào việc bạn được “sinh ra” ở nơi nào trên cơ thể của Hoàng Đế. Vị trí này cho biết vào giai đoạn nào của cuộc đời bạn sẽ gặp may mắn và nhận được sự hỗ trợ của Hoàng Đế (còn gọi là Hiên Viên Hoàng Đế, trị vì trong khoảng 2690 TCN đến 2599 TCN).

ot1yw2mh

Truyền thuyết cho rằng lịch cổ Trung Quốc là do Hoàng Đế, một nhân vật huyền thoại của lịch sử Trung Hoa, phát minh. Ông được coi là người sáng lập ra nền văn minh Trung Quốc. Lịch này có ghi những vần thơ về 4 mùa gắn với Hiên Viên Hoàng Đế. Dựa vào những vần thơ này, người ta đưa ra phán đoán chung về số phận của mỗi người, tùy theo vị trí dành cho người đó trên cơ thể ông. Vị trí này phụ thuộc mùa sinh cũng như giờ sinh của đứa trẻ.

Sau đây là các bước tính để dự đoán tương lai.

Bước 1: Xác định mùa sinh

Đầu tiên bạn cần xác định mùa sinh của mình: Xuân, Hạ, Thu hay Đông. Mùa xuân gồm: tháng 3, tháng 4, tháng 5; Mùa hạ gồm: tháng 6, tháng 7, tháng 8; Mùa thu gồm: tháng 9, tháng 10 và tháng 11; Mùa đông gồm: tháng 12, tháng 1 và tháng 2.

Tháng ở đây được tính theo lịch mặt trời của Trung Quốc (với ngày bắt đầu của năm là 4/2 Dương lịch), mốc chính là 24 điểm gọi là tiết khí, đánh dấu sự thay đổi 4 mùa để hỗ trợ nông dân trồng trọt. Các tiết khí rơi vào xấp xỉ cùng một ngày trong mọi năm Dương lịch (có thể xê dịch một ngày). 24 tiết khí của năm (theo Dương Lịch)

Tiết khí Ý nghĩa Ngày Tiết khí Ý nghĩa Ngày
1 Lập xuân Bắt đầu mùa xuân 4/2 2 Vũ thủy Mưa ẩm 19/2
3 Kinh trập Sâu nở 5/3 4 Xuân phân Giữa xuân 21/3
5 Thanh minh Trời trong sáng 5/4 6 Cốc vũ Mưa rào 20/4
7 Lập hạ Bắt đầu mùa hè 6/5 8 Tiểu mãn Lũ nhỏ 21/5
9 Mang chủng Chòm sao tua rua mọc 6/6 10 Hạ chí Giữa hè 21/6
11 Tiểu thử Nóng nhẹ 7/7 12 Đại thử Nóng oi 23/7
13 Lập thu Bắt đầu mùa thu 7/8 14 Xử thử Mưa ngâu 23/8
15 Bạch lộ Nắng nhạt 8/9 16 Thu phân Giữa thu 23/9
17 Hàn lộ Mát mẻ 8/10 18 Sương giáng Sương mù xuất hiện 23/10
19 Lập đông Bắt đầu mùa đông 7/11 20 Tiểu tuyết Tuyết xuất hiện 22/11
21 Đại tuyết Tuyết dầy 7/12 22 Đông chí Giữa đông 22/12
23 Tiểu hàn Rét nhẹ 6/1 24 Đại hàn Rét đậm 21/1

Dựa vào bảng trên, ta có thể hiểu được cách tính tháng và mùa theo lịch mặt trời Trung Quốc (ngày bắt đầu và kết thúc tính theo Dương lịch):

Mùa Tháng Bắt đầu Kết thúc
Mùa xuân Tháng 3 5/4 5/5
Tháng 4 6/5 5/6
Tháng 5 6/6 6/7
Mùa hạ Tháng 6 7/7 6/8
Tháng 7 7/8 7/9
Tháng 8 8/9 7/10
Mùa thu Tháng 9 8/10 6/11
Tháng 10 7/11 6/12
Tháng 11 7/12 5/1
Mùa đông Tháng 12 6/1 3/2
Tháng 1 4/2 4/3
Tháng 2 5/3 4/4

Bước 2: Xác định giờ sinh

Ngày được chia làm 12 múi giờ, theo tên 12 con giáp.

23h – 1h Ngọ 11h -13h
Sửu 1h – 3h Mùi 13h -15h
Dần 3h – 5h Thân 15h -17h
Mão 5h – 7h Dậu 17h -19h
Thìn 7h – 9h Tuất 19h – 21h
Tị 9h -11h Hợi 21h – 23h

Bước 3: Xác định vị trí của bạn trên bức tranh Hoàng Đế

Hãy chọn bức tranh Hoàng Đế tương ứng với mùa sinh của bạn: Mùa xuân: màu xanh lá cây; Mùa hè: màu đỏ; Mùa thu: màu vàng; Mùa đông: màu xanh nước biển. Rồi xác định vị trí dành cho bạn trên cơ thể Hoàng Đế dựa vào giờ sinh.

1vhzq5g8

Bước 4: Đối chiếu với bảng để xem dự báo tương lai

Mùa xuân (sinh tháng 3, 4 và 5)

Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
Đầu Hoàng Đế Bạn sẽ có địa vị cao trong cuộc đời, có quyền lực và trí thông minh. Bạn là người sáng suốt, có tinh thần trách nhiệm. Những người như bạn cần được nuôi dậy tốt.
Tị & Mùi Bàn tay Hoàng Đế Thành công của bạn ở mức trung bình. Bạn nên bắt đầu công việc ở vị trí “phó”, không phải người đứng đầu. Bạn có thể tiến cao và trở thành ‘cánh tay phải’ của một nhân vật quyền lực, giàu có.
Dậu & Mão Vai Hoàng Đế Bạn sẽ có cuộc sống đầy đủ, không thiếu thốn những vật chất cơ bản. Bạn có nhà cửa và tài sản.
Ngọ Dạ dày Hoàng Đế Vận may thực sự chỉ đến với bạn vào tuổi trung niên, khi đó bạn sẽ được hưởng những xa hoa của cuộc sống. Bạn được ăn ngon mặc đẹp và hưởng những thú vui vật chất khác trong cuộc đời này.
Sửu & Hợi Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi trong cuộc đời, và khi đạt địa vị cao hơn trong xã hội, bạn sẽ thay đổi rất nhiều. Sự thay đổi này có thể là tốt hoặc xấu. Nếu rơi vào hoàn cảnh này, bạn cần cố gắng thay đổi theo hướng tốt lên và khiêm tốn hơn khi có vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội.
Thìn & Tuất Đầu gối Hoàng Đế Bạn sẽ di chuyển rất nhiều trong cuộc đời. Nhìn nhận điều này là tốt hay xấu hoàn toàn phụ thuộc vào việc bạn có thích đi lại hay không. Về nghề nghiệp, cuộc đời bạn sẽ đầy những chuyến đi. Và giống như người lang thang, cuộc sống thường không ổn định và tạm bợ.
Dần & Thân Bàn chân Hoàng Đế Bạn sẽ kết hôn 2 lần trong cuộc đời. Điều này đặc biệt đúng với phụ nữ sinh ra ở vị trí này. Với nam giới, sinh ra nơi bàn chân Hoàng Đế đồng nghĩa với bản tính hiếu động, khó chiều.

Mùa hạ (sinh tháng 6, 7 và 8)

Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
Ngọ Đầu Hoàng Đế Đây là dấu hiệu tốt vì bất cứ ai sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa hạ sẽ chẳng bao giờ phải lo lắng. Không có khó khăn và trở ngại trong toàn bộ cuộc đời bạn. Bạn có trí thông minh tuyệt vời, giỏi về chiến lược và lập kế hoạch.
Tị & Sửu Bàn tay Hoàng Đế Bạn sẽ có thừa tiền và may mắn trong làm ăn. Sự may mắn gia tăng cùng năm tháng và bạn sẽ thành công lớn trong những giai đoạn cuối của cuộc đời.
Mão & Dậu Vai Hoàng Đế Bạn thật may mắn vì vị trí này mang lại của cải và tài sản cho bạn trong suốt cuộc đời, sẽ chẳng thiếu thốn gì. Bạn tích lũy được nhiều tài sản trong suốt cuộc đời, và khi về già sẽ rất giàu có. Nếu biết sống một cuộc đời phẩm hạnh, bạn sẽ rất đông con cháu và sống lâu hưởng vui thú tới đầu bạc răng long.
Dạ dày Hoàng Đế Bạn có thừa cái ăn và chẳng thiếu thứ mặc. Vận may đến nhiều hơn khi bạn ngoài 40. Bạn chẳng phải lo cho tuổi già vì sẽ được chăm sóc chu đáo.
Mùi & Hợi Ngực Hoàng Đế Cha mẹ bạn là những người đáng mến. Bạn được bao bọc bởi những người quyền quý, quan trọng. Khai thác những may mắn này thế nào là tùy thuộc hoàn toàn vào nỗ lực của bạn.
Thìn & Tuất Đầu gối Hoàng Đế Công việc của bạn rất khó được người khác nhìn nhận. Sẽ có trở ngại trên đường đời. Nếu không vượt qua sự không được nhìn nhận này, tới tuổi trung niên bạn sẽ thấy kiệt sức.
Dần & Thân Bàn chân Hoàng Đế Vị trí này mang lại cho bạn một cuộc sống dễ chịu, mọi thứ đến một cách dễ dàng, đặc biệt là với nam giới. Hơn nữa, nếu là nam, nhiều khả năng là bạn sẽ có nhiều hơn một vợ. Phụ nữ khó cưỡng lại bạn. Bạn sẽ được may mắn nếu có thái độ đứng đắn và động cơ trong sáng.

Mùa thu (tháng 9, 10 và 11)

Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
Hợi Đầu Hoàng Đế Vị trí này đặc biệt tốt cho con gái, nó cho thấy bạn sẽ có cuộc sống rất tiện nghi và yên ổn với rất nhiều may mắn, thịnh vượng. Nói chung, cả nam và nữ đều gặp nhiều may mắn khi sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa thu.
Tị & Sửu Bàn tay Hoàng Đế Đây là vị trí đặc biệt may mắn, của cải sẽ đến từ bốn phương. Mỗi lần di chuyển, bạn sẽ gặp người có vị trí cao và được họ giúp đỡ. Bạn sẽ gặp may mắn nếu ra nước ngoài học tập hoặc làm việc.
Tý & Ngọ Vai Hoàng Đế Có vận may của cải và bạn sẽ trở nên giàu có vào tuổi trung niên. Bạn cũng nhận được sự giúp đỡ từ anh chị em, nhất là anh em trai. Bạn có rất nhiều người bạn thực thụ.
Thân Dạ dày Hoàng Đế Bạn sẽ đồng hành cùng rất nhiều người giỏi giang. Họ là những người vượt trội trong sự nghiệp và việc học hành cũng như sự hiện diện của họ sẽ là nguồn cảm hứng cho các tham vọng của bạn. Hạnh phúc mang lại may mắn, vì vậy bạn cần tự tạo nên hạnh phúc và luôn mỉm cười.
Mão & Mùi Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ có đầy thức ăn đồ mặc khi đến tuổi trung niên. Con cháu sẽ mang lại cho bạn rất nhiều hạnh phúc và sự mãn nguyện. Bạn sẽ được lợi nhiều nếu xây dựng gia đình sớm khi ngoài hai mươi.
Dần & Dậu Đầu gối Hoàng Đế Thời trẻ bạn sẽ phải làm việc cật lực và có thể gặp một số thất bại, nhưng vận may sẽ đến với bạn sau này. Hãy vui vẻ và đừng bao giờ nản chí. Thành công mà bạn gặt hái khi có tuổi sẽ dư sức bù đắp lại những thất bại của thời thanh niên.
Tuất & Thìn Bàn chân Hoàng Đế Trọn cuộc đời bạn luôn được an toàn và bình yên, không bị ai gây hại. Nếu có tham vọng và quyết tâm thành công, bạn có thể đạt được đỉnh cao trong nghề nghiệp. Kể cả nếu không lên tới đỉnh, bạn cũng sẽ hài lòng với những gì mình đạt được. Đó chính là bí quyết hạnh phúc của bạn.

Mùa đông (tháng 12, tháng 1 và 2)

Giờ sinh Vị trí được sinh Ý nghĩa
Tị Đầu Hoàng Đế Nếu sinh ở đầu Hoàng Đế vào mùa đông, bạn sẽ có cuộc hôn nhân tuyệt vời. Bạn đời sẽ là người danh giá, đến từ gia đình cao quý. Bạn sẽ biết đến những thứ xa hoa, được ăn ngon mặc đẹp.
Hợi &Ngọ Bàn tay Hoàng Đế Bạn sẽ được bao bọc bởi những người thân trong gia đình, và luôn được tham gia các sự kiện vui vẻ. Bạn sẽ đặc biệt thành công khi ngoài 60.
Dậu & Mão Vai Hoàng Đế Bạn có vận may đường con cái, có nhiều con trai và cháu trai. Bạn có thể gặp một vài rắc rối và thất bại ở tuổi mới lớn và những năm đầu sự nghiệp, nhưng bạn sẽ được may mắn về hậu vận. Rất nhiều vận may sẽ đến từ người bạn đời của bạn, và sau này là từ các con các cháu.
Dạ dày Hoàng Đế Bạn là người thích ca hát, giao tiếp và những bữa tiệc hoành tráng. Bạn có may mắn được sống những điều bạn yêu thích vì bạn vừa thành công về kinh tế vừa sống lâu. Tuy nhiên cần chú ý làm một số công việc từ thiện hoặc góp tiền từ thiện trong những năm trung niên. Điều này sẽ mang lại cho bạn nhiều điều may mắn hơn nữa.
Dần & Thân Ngực Hoàng Đế Bạn sẽ đặc biệt may mắn về hậu vận, với vàng bạc, tài sản tích lũy và công việc kinh doanh phát đạt trong gia đình. Bạn có may mắn được sống tới già bên người mình yêu thương.
Sửu & Mùi Đầu gối Hoàng Đế Bạn sẽ có đủ thức ăn để sống sót, nhưng chẳng mấy dư thừa, và vào những năm của tuổi trung niên, sẽ có những giai đoạn bạn thực sự mệt mỏi. Điểm sống còn với bạn là làm công việc từ thiện và dành một phần thời gian chăm sóc người khác. Điều này giúp hóa giải phần lớn năng lượng xấu tích tụ quanh bạn.
Thìn & Tuất Bàn chân Hoàng Đế Bạn cần sống xa cha mẹ và ông bà vì sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn có nơi ở riêng. Khi sống riêng, bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Càng sống xa ngôi nhà của tổ tiên bao nhiêu càng tốt cho bạn bấy nhiêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngày sinh –

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Theo quan niệm của người dân Việt Nam, vào ngày vãng vong mọi người tuyệt đối không nên làm các công việc quan trọng, việc lớn trong cuộc đời và đặc biệt là kỵ xuất hành trong ngày vãng vong. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết về phong thủy trong ngày vãng vong, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa ngày vãng vong

Trong lịch vạn niên, khi để ý bạn sẽ thấy trong đó được ghi chú rất đầy đủ về ngày xấu hay ngày tốt, giờ nào xấu giờ nào tốt hay còn được gọi chung là ngày hắc đạo, ngày hoàng đạo. Khi làm bất cứ một việc gì đó, đặc biệt là các công việc quan trọng mọi người đều sẽ xem xem ngày nào tốt, giờ nào tốt để thực hiện nhằm cầu mong mọi sự thuận lợi.
Theo quan niệm từ xa xưa, khi làm những công việc quan trọng như cưới xin, ký kết hợp đồng, khai trương động thổ hay xuất hành, tuyệt đối cần tránh xa các ngày vãn vong. Vãng vong hay còn được gọi là Lục Sát, 1 trong 4 hung tinh. Vào ngày này, mọi sự đều gặp trắc trở, trở ngại, khó khăn gây hao tán tiền của, mất mát không thành, khó thành chuyện lớn, thất bại, chết chóc...
Theo ý nghĩa ngày vãng vong tức là trăm sự đều cấm kỵ, chúng ta sẽ cùng xác định xem các ngày vãng vong trong các tháng trong năm 2017 sau đây. Hãy tìm hiểu để từ đó tránh không làm việc quan trọng vào ngày này.

Các ngày vãng vong trong năm

+ Vào tháng 1, ngày vãng vong sẽ rơi vào các ngày Dần, ngày dần là ngày nào bạn hãy xem trên tờ lịch vạn niên treo tường
+ Vào tháng 2, vãng vong rơi vào các ngày Tỵ
+ Tháng 3, ngày vãng vong là các ngày Thân
+ Tháng 4, ngày vãng vong là các ngày Hợi
+ Tháng 5, ngày vãng vong là các ngày Mẹo
+ Tháng 6, ngày vãng vong là các ngày Ngọ
+ Tháng 7, ngày vãng vong là các ngày Dậu
+ Tháng 8, ngày vãng vong là các ngày Tý
+ Tháng 9, ngày vãng vong là các ngày Thìn
+ Tháng 10, ngày vãng vong là các ngày Mùi
+ Tháng 11, ngày vãng vong là các ngày Tuất
+ Tháng 12, ngày vãng vong là các ngày Sửu

Bên trên là ý nghĩa ngày vãng vong cũng như các ngày vãng vong trong năm, trong tháng mà tất cả mọi người cần phải biết đặc biệt những người muốn làm chuyện đại sự trong năm tới. Nếu bạn đi xin việc, làm nhà, mua nhà, ký kết hợp đồng, cưới xin và ngay cả ma chay người ta cũng cần phải tránh xa ngày vãng vong, cái ngày cực kỳ xấu, cực kỳ không tốt này.

Hãy tham khảo thêm tại Phong thủy số để có thể tránh làm việc quan trọng vào ngày này nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Thanh Long hay còn được gọi là Thương Long được coi là một trong Tứ Tượng của nền Thiên văn học đồ sộ của Trung Quốc. Đây được coi là một phần vô cùng quan trọng trong phong thủy, thuyết âm dương và triết học.
Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Thanh Long hay còn được gọi là Thương Long được coi là một trong Tứ Tượng của nền Thiên văn học đồ sộ của Trung Quốc. Đây được coi là một phần vô cùng quan trọng trong phong thủy, thuyết âm dương và triết học. Các chòm sao trong khoa chiêm tinh của nền Trung Hoa cổ đại với Tứ Tượng đó là đại diện cho các con thú thiêng hay còn gọi là linh vật đại diện cho bốn phương: phương bắc có Huyền Vũ, phương đông có Thanh Long, phương Tây có  Bạch Hổ và phương Nam có Chu Tước. Trong đó, Thanh Long được coi là linh vật thiêng liêng nhất, với hình tượng rồng, màu xanh, màu của hành Mộc ở phương đông, tương ứng với mùa xuân trong 4 mùa trong năm.

sao-thanh-long2.jpg

I. Thanh Long trong thiên văn

Trong thiên văn học, Thanh Long chỉ cung gồm 7 chòm sao phương đông trong Nhị thập bát tú, đó là:

      - Giác Mộc Giảo (sao Giác)

      - Cang Kim Long (sao Cang)

      - Đê Thổ Lạc (sao Đê)

      - Phòng Nhật Thố (sao Phòng)

      - Tâm Nguyệt Hồ (sao Tâm)

      - Vĩ Hỏa Hổ (sao Vĩ)

      - Cơ Thủy Báo (sao Cơ)

Trong đó Giác là hai sừng của rồng, Cang là cổ của rồng, Đê là móng chân trước của rồng, Phòng là bụng của rồng, Tâm là tim của rồng, Vĩ là đuôi của rồng, Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.

Hai sao Phòng và Tâm là gần nhau nhất trong cung Thanh Long, có nhiều đặc điểm tương đồng về độ sáng, cấu tạo, chu kỳ,... nên thời được ví như hai chị em sinh đôi.

sao-thanh-long.jpg

II. Thanh long trong phong thủy

    Trong phong thủy, đại long mạch thì Thanh Long tương ứng với các dãy núi dài, hoặc dòng sông dài. Chẳng hạn với thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay) thì sông Hồng chảy ở phía Đông là thế Thanh Long. Đối với kinh thành Huế thì cồn Hến ở giữa sông Hương, ở về phía đông là Thanh Long.

III. Ý nghĩa của chòm sao Thanh Long

1. Thanh Long là một thiện tinh

Hành: Thủy

Loại: Thiên Tinh

Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ

Phụ tinh: Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

sao-thanh-long3.jpg

2. Ý Nghĩa Thanh Long Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.

Tính Tình:

- Vui vẻ, hòa nhã.

- Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

- May mắn về hôn nhân.

- May mắn về sinh nở.

- Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.

3. Ý Nghĩa Thanh Long Với Các Sao Khác

- Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.

- Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.

- Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.

- Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.

4. Ý Nghĩa Thanh Long Ở Các Cung

Sao Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.

Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.

    Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.Theo cổ đồ thư thì người mệnh có thanh long thường hợp về võ nghiệp hoặc thương nghiệp( Lá số Tưởng Giới Thạch có Thanh long cư long vị phát về võ nghiệp, tất nhiên phải phối hợp với nhiều yếu tố khác nữa)

    Sao Thanh Long hay Thương Long tuy nhỏ nhưng lại có bản chất mạnh mẽ, hùng dũng, cao thượng giống như bản chất của linh vật rồng xanh. Ngôi sao mang lại sự may mắn cho con người trong nhiều phương diện như công danh, hôn nhân, trong thi cử hay ngay cả trong đường con cái. Khi kết hợp với nhiều cát tinh ở các cung thuận, ngôi sao này sẽ lại càng tỏa sáng rực rỡ, ngày càng phát đạt và thành công cho cả phái nam và phái nữ.

Xem thêm những thông tin về tử vi:

Bình Giải về ngôi sao Thiên Khốc trong tử vi 

Tỳ Hưu - Linh vật linh thiêng trong phong thủy

Tìm hiểu về 12 cung hoàng đạo trong tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Theo phong thủy, lòng bàn tay của mỗi người tượng trưng cho những cá tính và đặc điểm riêng của từng người, được chia thành 10 gò. Thông thường ít nhiều ai cũng có nốt ruồi và màu sắc khác nhau màu vàng nhạt, màu nâu hoặc màu đỏ. Màu sắc của nốt ruồi
Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Phong thủy đời sống: Cách chọn màu xe, hoa cưới hợp mệnh

Theo phong thủy đời sống, con người thường quan niệm có ba dịp vui lớn cần được trang hoàng với những biểu tượng may mắn. Đó là:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầy tháng con đầu lòng.

2. Hôn lễ, đặc biệt là lễ rước dâu.

3. Mừng thọ

Trong đó, việc tổ chức cưới hỏi luôn là việc trọng đại trong cuộc đời mỗi người, do đó không ít người bỏ ra nhiều chi phí để làm ngày cưới thật hoành tráng. Người ta cho rằng sẽ rất tốt về mặt phong thuy cho cô dâu khi ngồi trên xe cưới có những biểu tượng may mắn. Trước hết xe cưới phải màu đỏ.   phong thuy doi song   Ở thời xưa, đàng trai đến rước dâu bằng chiếc kiệu màu đỏ được trang hoàng cẩn thận với những biểu tượng may mắn như Song Hỷ hoặc hình ảnh của rồng phượng.

Ngày nay, dù không dùng kiệu nhưng màu đỏ vẫn giữ được ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Nếu không tìm được chiếc xe màu đỏ, bạn có thể sử dụng những màu mang năng lượng dương, tượng trưng cho may mắn và hạnh phúc như màu hạt dẻ, màu vàng và trắng.

Xe cưới tượng trưng cho một cuộc hành trình huy hoàng, một khởi đầu tươi mới. Vì vậy bạn cần phải cẩn thận để tránh những sự cố có thể xảy ra với chiếc xe, như bị ngừng, chết máy hoặc tai nạn….Vì đây bị coi là điềm không may. Bạn cũng có thể trang trí nút vô tận - biểu tượng của tình yêu bất diệt phía trước xe.

Trong tiệc cưới, để chào đón hai vợ chồng khi họ vừa bước vào, thay bằng đốt pháo, ngày nay người ta sử dụng ban nhạc với những tấu khúc rộn ràng tượng trưng cho sự âm vang của năng lượng dương, của niềm vui và tiếng cười.

Dân gian ta có câu “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” bởi vậy ngoài những yếu tốt như giá thuê, màu sắc, dòng xe…ra, nhiều gia đình kỹ tính khi chọn xe hoa đám cưới cũng lưu ý tới cả màu sắc xe sao cho hợp phong thủy, hợp với mệnh của cô dâu chú rể. 

Vì xe hoa dành để đón cô dâu, nên các gia đình sẽ chú trọng chọn màu sắc phù hợp với mệnh của cô dâu. Theo ngũ hành:

Trước tiên bạn cần biết trong phong thủy, ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Thổ, Hỏa là khái niệm được dùng rất nhiều. Nếu hành nào có tác dụng tốt hoặc tạo ra hành kia thì gọi là tương sinh. Ngược lại, nếu hành nào hủy diệt hoặc cản trở hành kia thì gọi là tương khắc. Ngũ hành tương sinh là: Thổ – Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ; ngũ hành tương khắc là: Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy.

 phong thuy xe cuoi

Tiếp theo, phải tìm hiểu năm sinh của chú rể. Ví dụ bạn Nguyễn Văn A sinh năm 1983, năm Quý Hợi, vậy mạng của bạn Nguyễn Văn A là mạng Đại Hải Thủy. Sau khi đã biết mạng, bạn sẽ biết mình hợp các màu thuộc hành Kim, Thủy. Đó là các màu nhũ vàng, nhũ bạc, các nhóm màu xanh lam, đen.

Vì vậy nên chọn các màu xe "sinh" so với bản mệnh của mình và tránh các màu sắc "khắc".    Về màu sắc, màu xanh lá cây tượng trưng cho Mộc, màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, màu vàng tượng trưng cho Thổ, màu trắng tượng trưng cho Kim và màu đen tượng trưng cho Thủy.   Căn cứ vào những điều này, việc chọn màu xe hợp mệnh sẽ như sau:

- Nếu cô dâu mệnh Hỏa, chú rể nên chọn xe màu xanh lá cây (tượng trưng cho mệnh Mộc). Ngoài ra bạn cũng có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh và tránh xe màu đen (tượng trưng cho Thủy) và màu trắng (tượng trưng cho Kim).

- Nếu cô dâu mệnh Thổ, chú rể nên chọn xe màu đỏ, cam. Hoặc bạn cũng có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng và nên tránh màu xanh lá cây.

- Nếu cô dâu mệnh Kim, chú rể nên chọn xe màu nâu, vàng đậm hoặc chọn xe hoa màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Không nên chọn xe màu xanh lá, màu đỏ, cam, hồng.

- Cô dâu mệnh Thủy sẽ hợp xe hoa màu trắng, vàng nhạt hoặc chọn màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm.

- Cô dâu mệnh Mộc nên chọn xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim. Màu sắc của Mộc tượng trưng cho sự bền bỉ, lâu dài, thể hiện sự thuận lợi và thăng tiến.

Chọn xe hoa phải phù hợp với chủ đề đám cưới

Nếu bạn muốn tổ chức một đám cưới theo phong cách hiện đại, bạn có thể chọn những kiểu xe cưới hiện đại như xe Ferrari, Lamborghini, hoặc những kiểu xe mang phong cách truyền thống, cổ điển như Rolls Royce,… dành cho một đám cưới theo style cổ điển.   Thậm chí, nếu như bạn có ý tưởng tổ chức đám cưới của mình thật độc đáo trong điều kiện có thể thì có thể thuê những chiếc xe cưới bằng ngựa kéo được trang trí thật lộng lẫy và sang trọng.

Chọn hoa cưới trang trí

Về màu sắc hoa cho tiệc cưới: nên chọn màu hoa theo ngũ hành tương sinh cho cô dâu.   Phong thuy hoa cuoi   Phong thủy đời sống: Cách chọn màu xe, hoa cưới hợp mệnh   Về trang trí hoa cưới, cô dâu chú rể nên chú ý tới sự hài hòa. Hoa trang trí phải phù hợp với màu của xe và khối hoa kết trên xe cưới cũng không nên quá to hoặc quá nhỏ, gây mất cân đối so với toàn bộ xe, cũng như ảnh hưởng tầm nhìn của người lái.    Một số gợi ý chọn hoa cưới phù hợp với mệnh của các cô dâu 12 cung hoàng đạo:

• Chọn hoa thủy tiên cho những cô dâu mang mệnh Bạch Dương - rạng rỡ nhiệt huyết.

• Hoa dành dành – cặp đôi hoàn hảo với những cô dâu mang cung Cự Giải.

• Chọn hoa hồng cho những cô nàng mang mệnh Kim Ngưu - vẻ đẹp truyền thống, niềm đam mê và sự tận tâm.

• Hoa mẫu đơn cho những cô dâu có chòm sao Song Tử - yêu thích tự do, ghét sự gò bó.

• Hoa mao lương, hoa hướng dương cho cung Sư Tử - Ấn tượng , đầy màu sắc và mạnh mẽ.

• Hoa cẩm tú cho những cô nàng yêu thích sự hoàn hảo – Xử Nữ.

• Hoa loa kèn cho những người thích sự tự nhiên, thuần khiết – Thiên Bình.

• Hoa Glory Lily - tượng trưng cho sự quyến rũ kì lạ và có đôi phần khiêu khích của Bò Cạp

• Nhân mã - nhóm người sinh động, tươi sáng và thường luôn vui tươi rạng rỡ - một tính cách khá giống với loài hoa Tulip.

• Hoa đông chí – dành cho cô nàng thích một bầu không khí thanh lịch và trang nhã.

• Hoa lan huệ là người bạn đồng hành lý tưởng để tạo thành cặp đôi hoàn hảo cùng cô dâu Bảo bình – những cô nàng luôn đề cao lòng tự tôn cá nhân.

• Vẻ đẹp tinh tế và mỏng manh nhưng vẫn rạng ngời sức sống của hoa phong lan chính là dành cho cô dâu Song Ngư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đời sống: Cách chọn màu xe, hoa cưới hợp mệnh

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi

Xem lưỡi bắt bệnh là việc làm thường thấy. Không chỉ dừng lại ở đó, hình dáng và màu sắc lưỡi cũng tiết lộ phần nào vận mệnh của đời người.

Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.

1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn

Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.

Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản  nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.

Xem luoi bat benh la viec lam thuong thay. Khong chi dung lai o do, hinh dang va mau sac luoi cung tiet lo phan nao van menh cua doi nguoi. hinh anh
 

2. Lưỡi như cánh hoa sen

Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.

Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.

Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.

3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen

Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.

Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.

Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.

Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào

Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.

Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.

Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Bắt mệnh” giàu nghèo, sướng khổ qua chiếc lưỡi - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 10 tháng 2 âm lịch Hội Làng An Thái,Hội An Hòa,Hội Yên,Hội Rước Nước Trên Sông Hồng,Hội Chử Đồng Tử...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

1. Hội Làng An Thái

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Yên Thái, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm ton vinh Vũ Phục - Chiêu Ứng Đại Vương và Thuận Chính Phương Dung công chúa (Ông Dầu, Bà Dầu).

Nội dung: mở đầu là hội lễ tế Thành Hoàng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi hấp dẫn: thi nấu xôi dẻo, thịt bò thui, cơm nếp, gà mái, ghẹ luộc; ngoài ra còn có các trò chơi đu tiên, thi cây hoa, cây cảnh xuân.

2. Hội An Hòa

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Lý Nhân Tông, Vạn Phúc phu nhân, Tứ Nàng phu nhân (con vua Lý Nam Đế), Bạch Hạp tam giang.

Nội dung: Hội An Hòa có phần lễ và phần hội. Phần lễ có tế nam quan, tế nữ quan. Phần hội có chơi cờ tướng, thi chọi gà.

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Bạch Hạc Tam Giang, Túc Chinh công chúa.

Nội dung: ngày hội có kết chạ với các làng lân cận - phần tế lễ có phần dâng hương để cúng thành hoàng làng, với lễ vật chỉ cúng bằng cơm tẻ, muối vừng. Phần hội có chơi trò trận giả ném cát.

3. Hội Yên

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn hai vị tướng tài giỏi của Việt vương Triệu Quang Phục là Trương Hống và Trương Hát.

Nội dung: Hội Yên diễn ra lễ cầu mùa (cầu mong mùa màng bội thu), hát quan họ, chạy (kéo) chữ, chơi cướp cầu.

4. Hội Rước Nước Trên Sông Hồng

Thời gian: tồ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Bình Minh, Mễ Sở, Dạ Trạch thuộc huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ đức thánh Chử Đồng Tử, Tiên Dung.

Nội Dung: Lễ rước nước, năm nào cũng được tiến hành trên một dải sông Hồng. Theo tục lệ, nước dùng để cúng bái cho cả năm phải là nước được lấy ở giữa sông Hồng. Đi hầu các đám rước là một hoặc hai con rồng vàng lộng lẫy và uy nghi uốn lượn theo nhịp trống phách. Tiếp đó đến đội tế nữ của các bà, các cô xiêm áo rực rỡ, sau đó là bát bửu chấp kích, đội múa bồng vừa đi vừa đánh trống và vừa múa, rồi đến kiệu thánh và kiệu rước chóe để lấy nước sông Hồng.

Lễ rước là một nghi thức tâm linh rất đặc sắc biểu hiện tín ngưỡng cầu nước của những cư dân của nền văn minh lúa nước ven sông Hồng. Khi tận mắt chứng kiến mọi hoạt động trong lễ: múa rồng, rước cá, chèo thuyền, rước nước,... sẽ cảm nhận một điều là mọi hoạt động ấy đều có liên quan đến nước.

Thông qua nghi thức rước nước, người dân mong muốn được mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

5. Hội Chử Đồng Tử

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch, huyện khoái Châu tình Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Chử Đồng Tử và hai vị phu nhân Tiên Dung Công Chúa và Tây Sa công chúa.

Nội dung: lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức ở hai ngôi đền: Đền Hoa Đà và đền Dạ Trạch.

Đền Hoa Đà: Từ sáng sớm ngày mùng 10 tháng 2, cuộc rước kiệu của 8 xã được xuất phát từ nhiều hướng theo đê sông Hồng tiến về đền Đa Hòa. Đoàn rước của các xã mỗi khi gặp nhau đều có nghi thức chào nhau. Khi đoàn rước tới xã Đa Hòa (nơi có đền Đa Hòa) thì đoàn rước ở Đa Hòa sẽ ra nghên đón và nhập vào thành một đoàn rước lớn tiến về đền làm lễ. Sau khi an vị thánh tại ban thờ các tôn thần, tất cả mọi người sẽ ra sân đại tế để làm lễ khai hội. Sau lễ khai hội, dâng hương là các trò chơi dân gian, các trò chơi vui được diễn ra cả ngày lẫn đêm.

Tại Đền Dạ Trạch: Sáng ngày mùng 10 tháng 2, đoàn rước nước của xã Dạ Trạch và 4 xã bạn (Hàm tử, Yên Phú, Đông Tảo, Tứ Dân) được cử hành từ đền Dạ Trạch tiến về phía sông Hồng lấy nước.

Một cuộc trình diễn du thuyền trên sông và làm lễ lấy nước ở giữa sông Hồng. Kết thúc việc lấy nước đoàn rước lên bờ và rước nước về đền và tiến hành khai hội. Sau khi kiệu rước nước được đưa vào an vị trong đền các kiệu rước Thánh an vị tại sân đền, đội hình ổn định, các đại biểu đến dự đầy đủ. Đoàn rồng tiến qua cầu Tiến vào cửa đền cúi lạy Thánh sau đó lui ra, đoàn múa sinh tiền, múa nón biểu diễn trên cầu. Sau lễ khai hội có nhiều hoạt động vui chơi, múa hát... được tổ chức.

6. Hội Bà Thu Buồn

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Bà Thu Buồn (người chăm).

Nội dung: Lễ hội vô cùng độc đáo với các phần tế lễ, đua thuyền tranh tài, rước cộ. Bên cạnh đó hội còn diễn ra các trò chơi vui dân gian như: hát hò khoan đối đáp Thu Bồn Đông, hô hát bài chòi tại chợ Tu Bồn, thi đấu thể thao, cờ người, làm bánh, thi dội nước, gùi nước, gánh nước, kéo co, bắn nỏ, đi cà kheo, thi bơi thuyền, chợ ẩm thực với đa dạng các món ăn dân tộc Cà Tu, Chăm... Đêm giữa hội có rước đuốc và thả hoa đăng trên sông, đốt lửa trại hát tuồng.

7. Hội Dinh Võ

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Dinh Cô, thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dinh Cô (một trinh nữ chết nước).

Nội dung: từ rạng sáng ngày mùng 10 tháng 2 người ta đã bắt đầu viếng Cô. Mỗi người thường cầm trong tay một cành huệ trắng tượng trưng cho sự thành khiết. Đêm ngày mùng 10 tháng 11 là đêm hội hoa đăng, ánh đèn sáng rực hòa cùng ánh trăng. Hàng vạn ghe thuyền quay mũi về Dinh chầu Cô, tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng thâu đêm.

Lễ chính được tổ chức từ rạng sáng ngày 12. Từ chính điện, đoàn người chỉnh tề cờ quạt ra bãi, lên thuyền, ra khơi làm lễ "Nghinh Cô" rất long trọng. Đặc biệt, trong lễ "Nghinh Cô" còn duy trì được hình thức diễn xướng "Hát bả trạo". "Hát bả trạo" có nghĩa là hát có nắm mai chèo, một thể loại dân ca nghi lễ phổ biến của cư dân vùng biển từ Bình Trị Thiên (cũ) đến Bính Thuận. Ngư dân thường tổ chức hát bả trạo trong nghi lễ đưa ma Cá Ông. Ở Long Hải, hát bả trạo lại gắn với lễ "Nghinh Cô".

8. Hội Nghinh Ông

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đình Thắng Tam, đường Hoàng Hoa Thám, phường 2, thành phố Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Lễ hội Nghinh Ông bắt đầu từ sáng sớm với một đoàn người gồm các vị kì lão, kỳ hương... Lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thủy tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến 1 địa điểm đã định để dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu... Ngoài ra, trong lễ hội còn có các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hòa âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.

Lễ hội Nghinh Ông là dịp cho ngư dân cầu mong bình yên khi đi biển, đánh bắt được nhiều tôm cá, cuộc sống được no ấm và thịnh vượng, hạnh phúc trường tồn.

9. Lễ Kì Yên (Ở Đình Bình Đông)

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 14 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các bậc dạy (tổ nghề) thôn trong.

Nội dung: Đình Bình Đông nằm trên bờ rạch Bà Tàng, là một trong hai ngôi đình có lượng khách tham quan, lễ bái đông nhất thành phố. Lễ Kỳ Yên thượng diễn ra các hoạt động như: lễ cúng tiên sư tưởng nhớ những bậc thầy dạy nghề trong thôn, lễ tụng kinh cầu an theo nghi thức Phật Giáo , hoàn sắc, lễ tế thần, lễ tế tiền Hiền, Hậu hiền là thế hệ khai hoang lập ấp và xây dựng các công trình phúc lợi cho thôn làng. Phần hội thì có hát bội cúng thần.

10. Hội Đền Sòng

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 26 tháng 2 âm lịch (chính hội là ngày 25 tháng 2).

Địa điểm: phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ tới bà mẫu Liễu Hạnh một trong tứ bất tử của người Việt Nam.

Nội dung: Ngày chính hội diễn ra từ 5 giờ sáng kết thúc vào khoảng 12 giờ trưa, nhưng tất cả mọi việc phải chuẩn bị từ trước đó một tháng.

Lễ hội Đền Sòng gồm cả phần lễ và phần hội.

Phần lễ chính là rước Thánh Mẫu từ Đền Sòng đến Đền Chín Giếng và tế nữ quan. Thủ tục trong lễ hội không nhiều nhưng được cắt đặt chặt chẽ và theo một qui trình nhất định. Vật lễ gồm hoa quả, bánh kẹo, xôi gà, xôi thịt. Một số địa phương quanh vùng còn làm nhiều thứ bánh như bánh chưng, bánh lá răng bừa, bánh nếp, bánh mật, bánh trôi đem tới dâng lễ.

Việc cúng lễ, theo tài liệu xưa ghi lại thuộc phụ nữ đảm nhiệm, gọi là Bà Đồng. Bà Đồng thường là những người sống độc thân từ hồi còn trẻ, tự nguyện làm nghề đồng và coi giữ ngôi đền Thánh Mẫu, hầu Mẫu, hầu Thánh bằng nhiều hình thức như lên đồng, nhảy đồng... còn đàn ông thường chỉ đánh đàn và hát chầu văn. Trong thời gian mở hội các bà đồng phải sống riêng biệt: ở ẩn và ăn chay để giữ cho lòng mình luôn thanh sạch.

Ngày nay việc cúng tế không chỉ do phụ nữ đảm nhiệm mà thuộc về các Bản hội. Có nhiều bản hội tới tế lễ như bản hội bà Sang, bà Toàn, ông Hào.v.v... Các bản hội thường tổ chức chuẩn bị và tập luyện trước kỳ khai hội khoảng một tháng. Ngoài ra còn có bản hội ở các tỉnh, thành phố khác về hội lễ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...

Trình tự cuộc tế lễ như sau: Già làng Cổ Đạm sau khi thắp một tuần nhang cáo yết cầu Thánh ban cho dân làng một năm an khang vật thịnh... thì bắt đầu tổ chức rước Mẫu. Tượng Thánh Mẫu được ngự kiệu từ chính tẩm rước qua cung Đệ nhị, Đệ tam và rước quanh đền. Việc rước này theo quan niệm của nhân dân là để cho Thánh Mẫu có thể quan sát lại cảnh vật, đất đai, sông núi xưa...

Đi trước đoàn rước là chiêng, trống, rồi đến bàn thờ đặt những lễ vật và đồ tế khí (chỉ có bà đồng mới có đặc ân được gánh trên vai những thứ thiêng liêng ấy). Trên bàn thờ bày biện đồ cúng tế, hòm đựng những đồ giấy màu vàng óng ánh và tô màu sắc tượng trưng cho quần áo, hoa khăn của Thánh Mẫu, tiếp theo sau là kiệu Thánh Mẫu. Mười sáu cô gái đồng trinh trang phục quần áo sặc sỡ đi giật lùi trước kiệu của Đức Thánh Mẫu. Sau kiệu cũng có mười sáu cô gái đồng trinh giơ cao những lư hương, tung hoa, cầm tán che cho kiệu. Các cô gái được chọn tham gia tế lễ đều là những thiếu nữ tuổi từ 14 đến 16 tuổi, nết na, xinh đẹp, gia đình hòa thuận, an khang. Sau khi rước Thánh Mẫu vào chính tẩm an vị, bắt đầu vào tế nữ quan, cuộc tế kéo dài tới nửa ngày.

Phần hội là những trò chơi như đánh vật, võ công, thi hát đối chầu văn. Trước kia các trò chơi tương đối phong phú như múa rồng, đánh cờ, đánh vật, đánh đu, leo dây, múa sư tử. Ngày nay do thời gian buổi lễ rút ngắn lại nên các trò chơi theo đó cũng giảm dần, chỉ giữ lại một số trò độc đáo.

Sau khi được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh Đền Sòng thuộc sự quản lí của Ban văn hóa thị xã Bỉm Sơn. Lễ hội Đền Sòng được thị xã đứng ra tổ chức qui củ hơn nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo giá trị cổ xưa của nó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Hình xăm hợp với người mệnh Thủy –

Mệnh Thủy: Ngũ hành tương sinh: Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối. Ngũ hành tương khắc: Thổ khắc Thủy: Nước
Hình xăm hợp với người mệnh Thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thủy:

Ngũ hành tương sinh:

Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Ngũ hành tương khắc:

Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.

Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).

1

Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: cá, dơi, uyên ương…

Bảng tra tuổi mạng Thủy:

– (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần.

– (1936, 1996) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

– (1923, 1983) Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

– (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

– (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.

– (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.

– (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

– (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

– (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.

– (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.

– (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.

– (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:

1

2

3

4


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm hợp với người mệnh Thủy –

Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Sở hữu cả hai đặc điểm là dái tai dày và tai áp sát vào đầu là điều mà ai cũng phải mơ ước, vì đây là tướng của người vô cùng may mắn trong cuộc sống.
Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Trán cao và rộng
  Đặc điểm trán rộng, cao, nhẵn không những tạo cho khuôn mặt nét phóng khoáng, thông minh và dễ gây thiện cảm mà còn mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Đa phần những người này được sinh ra trong gia đình quyền quý hoặc lễ giáo nên rất biết cách cư xử khéo léo và hài hòa với mọi người xung quanh. Chính điều đó giúp họ luôn vượng vận quý nhân, đi tới đâu cũng có người giúp đỡ nên luôn gặp may trong mọi tình huống.
 
Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, cách suy nghĩ phóng khoáng nên hiếm khi thấy họ trầm tư lo lắng về điều gì đó, trái lại lúc nào vẻ mặt cũng tươi rói. Thần May mắn luôn mỉm cười với những người có lối sống lạc quan như vậy.

Nhung nguoi the nao duoc Than May man phu ho hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Khóe  miệng rộng, nụ cười rạng rỡ   Thông thường chủ nhân của tướng miệng rộng và có nụ cười rạng rỡ gặp nhiều may mắn trong công việc và tình cảm. Nụ cười được xem là điểm nhấn trên khuôn mặt, có vai trò thu hút và tạo thiện cảm với đối phương.   Bên cạnh đó, chưa cần xét đến tính cách, thói quen, bạn đã được điểm cộng khi sở hữu nụ cười tỏa nắng. Thậm chí, nó có thể làm tan chảy trái tim nhiều người, nên chuyện họ sẵn sàng ra tay giúp đỡ bạn cũng chỉ là việc nhỏ.   3. Đôi mắt to tròn, lông mày rậm, dài   Những người sở hữu đặc điểm cặp mắt to, lông mày dài rậm và lông mi cong được cho là rất có khí chất và kiên trì. Do đó, khi làm bất kì việc gì, người này sẽ làm tới cùng, quyết không có chuyện lùi bước hoặc bỏ cuộc giữa chừng. So với người khác, thành công đến với họ một cách dễ dàng hơn.   Ngoài ra, cặp mắt to còn phản ánh tâm hồn trong sáng, lương thiện. Người này sẵn sàng giúp đỡ  mọi người mà không cần báo đáp. Hễ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, ai nấy đều trợ giúp bạn nhiệt tình.   4. Ngón tay dài   Ngón tay dài là đặc điểm của những người tự lập, không thích sống dựa dẫm vào người khác cho dù họ sinh ra trong gia đình giàu sang phú quý. Hơn nữa, họ còn rất biết cách quản lý tiền bạc, chi tiêu hợp lý và gặp vận may về tài chính. Phụ nữ có ngón tay dài thường đảm đang, nết na nên được nhiều người yêu mến. 

5. Dái tai dày, tai áp sát vào đầu   Sở hữu cả hai đăc điểm là dái tai dày và tai áp sát vào đầu là điều mà ai cũng phải mơ ước, vì đây là tướng của người vô cùng may mắn trong cuộc sống. Dái tai dày được xem là biểu hiện của người có phúc lộc, may mắn sẽ đến một cách bất ngờ. Không chỉ vậy, họ luôn được mọi người quan tâm và tạo cơ hội sớm vươn tới đỉnh cao danh vọng. 
 
Còn những ai có tai áp sát vào đầu, vành tai trong và ngoài rõ ràng thường thông minh, có tướng làm lãnh đạo, dẫn dắt tập thể. Người này dễ vượt qua khó khăn trở ngại, số mệnh gặp hung hóa cát, gặt gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.
 
► Xem bói ngày tháng năm sinh của bạn tại Lichngaytot.com

Theo Ione
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Đặt tên theo màu sắc

Những từ chỉ màu sắc thường mới mẻ, hình tượng, thể hiện được cá tính, tình cảm của con người. Nó mang nghĩa tượng trưng khiến tên gọi thêm phong phú. Cách đặt
Đặt tên theo màu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tên theo màu sắc sẽ tạo được những tên gọi hay, ấn tượng.

Thông thường tên gọi theo màu sắc sử dụng từ Hán Việt là chính và kết hợp với các từ đi kèm tạo thành tên đệm hài hòa. Xét theo góc độ ngũ hành, đây là cách đặt tên rất ý nghĩa. Ví dụ con bạn mệnh Hỏa, có thể đặt tên con là các từ hàm nghĩa màu xanh (ý chỉ hành Mộc). Vì Mộc sinh Hỏa nên sẽ rất tốt cho bé.

Dat ten theo mau sac hinh anh
Màu vàng (Hoàng): biểu hiện sự quang minh, trung thành

Màu đỏ (Hồng, Đan, Xích): biểu hiện sự vô tư, tinh thần xả thân, sự thịnh vượng, mạnh mẽ, thắng lợi chói lọi... Một số tên gọi theo gam màu này: Ánh Hồng, Bích Hồng, Minh Hồng, Thu Hồng, Vân Hồng, Hồng Thắm, Hồng Ngọc, Hồng Hà, Hồng Hoa, Hồng Duy, Hồng Sơn; Triệu Đan, Chu Đan, Trần Đan, Đan Hồng, Tân Hồng; Ngọc Xích, Thế Xích, Xích Trung...

Màu vàng (Hoàng): biểu hiện sự quang minh, trung thành, ôn hòa, tôn quý... Một số tên gọi theo màu vàng: Kim Hoàng, Chấn Hoàng, Huy Hoàng, Minh Hoàng, Đỗ Hoàng, Hoàng Anh, Hoàng Minh, Hoàng Thanh, Hoàng Diệu, Hoàng Hà, Hoàng Vân...

Màu xanh (Thanh): thể hiện sự bình tĩnh, lòng cương nghị, sự phát triển... Một số tên gọi theo màu xanh: Hoàng Thanh, Dương Thanh, Diệp Thanh, Thanh Hà, Thanh Sơn, Thanh Mai; Thanh Lam...

Màu lam: biểu hiện sự mát mẻ, tươi sáng. Một số tên gọi theo màu lam: Vu Lam, Kha Lam, Thiên Lam, Lam Sinh, Thái Lam, Lam Viên, Hồng Lam, Nhã Lam...

Màu tím (Tử): biểu hiện sự hào hoa, cao quý, nhã nhặn, bí ẩn... Một số tên gọi theo màu này: Diệp Tử, Mạnh Tử, Tử Đào, Tử Vân, Tử Long, Tử Dương, Tử Chi...

Màu trắng (Bạch, Tố): biểu hiện sự thuần khiết, trong sáng, thẳng thắn, thành thật... Một số tên gọi theo màu trắng: Lý Bạch, Sa Bạch, Đại Bạch, Tân Bạch, Bạch Vũ, Bạch Ngọc; Dương Tố, Ngụy Tố, Tố Văn, Tố Mai, Tố Hương, Tố Bình, Trọng Tố...

Màu đen (Hắc): biểu hiện sự cường tráng, mạnh mẽ, trầm tĩnh và cả sự đau buồn... Thông thường tên gọi đặt theo màu sắc này ít được dùng, trừ khi đặt tên hiệu, bút danh... Mai Hắc Đế, Lý Nam Đế, Trương Tử Hắc...

Nếu khéo kết hợp giữa họ, tên đệm và tên đặt theo màu sắc, con bạn sẽ có tên gọi đầy ý nghĩa và ấn tượng. Ví dụ tên gọi Hoàng Bích Huy mang ý nghĩa hạt ngọc sáng lấp lánh ánh vàng óng xanh biếc, ý chỉ tương lai tốt đẹp.

 

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo màu sắc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd