Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy làm ăn –

Phong thủy hiểu theo nghĩa đen là gió và nước. Phong thủy tốt có nghĩa là tạo ra được những dòng chảy năng lượng tốt. Theo cách này, chúng ta có thể dựa vào một vài bí quyết phong thủy để có thể cải tạo vận tiền tài và công danh sự nghiệp. Allessandr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy hiểu theo nghĩa đen là gió và nước. Phong thủy tốt có nghĩa là tạo ra được những dòng chảy năng lượng tốt. Theo cách này, chúng ta có thể dựa vào một vài bí quyết phong thủy để có thể cải tạo vận tiền tài và công danh sự nghiệp.

Allessandra Bogner, thường được biết đến với tên gọi Ali, là một nhà tư vấn phong thủy ở thành phố New York, Mỹ. Công việc chính của Ali là nhân viên tư vấn đầu tư tại ngân hàng, vì thế, Ali rất hiểu biết về tiền bạc.

Ali bắt đầu tìm hiểu phong thủy khi cuộc sống của cô xuống dốc sau khi chuyển đến một tòa nhà và nghe được một số câu chuyện tương tự từ những người từng sinh sống lúc trước. Ali làm việc với những khách hàng nổi tiếng trong giới thời trang, tài chính, công nghiệp, bảo hiểm ở thành phố New York.

Theo Ali, với mỗi cá thể khác nhau thì sự giàu có lại mang một ý nghĩa khác. Nó không hoàn toàn chỉ là tiền bạc, nó có thể là sự sáng tạo, những thành tựu đạt được và được ai đó công nhận.

Trên thực tế, chúng ta vẫn thường khuyên bảo nhau hãy giải quyết các vấn đề tài chính theo cách cụ thể và hiệu quả. Thế nhưng, bạn hoàn toàn có thể tự tạo ra may mắn cho mình để tránh trường hợp rơi vào hoàn cảnh khó khăn về tiền bạc.

Hãy thử tham khảo một số bí quyết của Ali giúp làm tăng dòng chảy của nguồn năng lượng tốt đối với cuộc sống của bạn tại nhà và nơi làm việc như sau:

1. Phong thủy tại nhà

Điều đầu tiên bạn cần tìm hiểu chính là góc tiền tài trong nhà. Các chỉ dẫn trong phong thủy đều nhắc đến góc tiền tài nằm ở hướng Đông Nam của ngôi nhà. Nếu bạn không có điều kiện mời thầy phong thủy hay người tư vấn phong thủy tới nhà, bạn có thể “kích hoạt” góc tiền tài bằng một số mẹo bài trí như đặt biểu tượng của tiền tài hoặc tiền thật ở hướng Đông Nam. Khi bài trí tiền thật, bạn nên bỏ những tờ tiền vào khung ảnh để bàn hoặc treo trên tường.

Những đồ vật mang trong mình nguồn năng lượng và thường xuyên được sử dụng rất thích hợp để đặt ở góc tiền tài trong nhà. Ví dụ như máy tính, máy in, đồng hồ, quạt, tivi, bể cá, tiểu cảnh… Nếu chúng có màu đỏ sẽ càng đem lại hiệu quả tốt hơn.

1374408524-7

Những bông hoa khô héo, hay chậu cây chết đều tượng trưng cho cái chết và chúng không đáng có mặt trong nhà của bạn. Một số người rất thích cắm hoa khô trong nhà thế nhưng nó có thể là lý do đem đến cho bạn những quãng thời gian khó khăn trong cuộc sống.

Khu vực tượng trưng cho sự nghiệp thường nằm ở phía Bắc của ngôi nhà và bạn nên đặt ở đây một chậu tre xanh. Tre xanh là một loại cây đáng yêu bởi sự bền vững và sức sống bất diệt, nó vươn lên một cách mạnh mẽ trong mọi hoàn cảnh. Vì thế, tre là biểu tượng của sức mạnh tự nhiên và tiền bạc.

1374408524-1

Hãy nhớ đóng chặt cánh cửa phòng tắm nhà bạn mọi lúc. Nếu không, năng lượng của ngôi nhà sẽ chảy vào phòng tắm và thoát ra theo đường ống nước.

Trong phong thủy, tất cả mọi thứ đều có công dụng nhất định và nên được sử dụng đúng với bản chất của nó. Một vòi nước bị rò rỉ? Tiền sẽ bị rò rỉ khỏi túi tiền của bạn. Một đường ống bị tắc? Mọi lưu thông bị gián đoạn. Một chiếc đồng hồ ngừng hoạt động? Nó có thể là biểu tượng cho sự ngưng đọng thời gian. Đừng bao giờ để những đồ vật hỏng hóc tồn tại quá lâu trong nhà của bạn. Hãy sửa chữa tất cả những thứ bị hỏng để tránh mọi điều không may mắn trong cuộc sống.

2. Phong thủy tại nơi làm việc

Ở nơi làm việc, điều quan trọng nhất để tài năng, công sức của bạn được công nhận chính là làm việc chăm chỉ và thể hiện ý thức thật tốt với cấp trên. Tuy nhiên, một vài thay đổi nhỏ mang tính vật lý tại nơi làm việc có thể khiến đường công danh, sự nghiệp của bạn trở nên tốt đẹp hơn. Hãy chắc chắn rằng bàn làm việc của bạn luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Dành thời gian sắp xếp gọn gàng mọi thứ trên bàn làm việc mỗi ngày. Một góc làm việc có tổ chức sẽ truyền đi những thông điệp tốt đẹp về bạn tới những người xung quanh, đặc biệt là Sếp của bạn.

1374408524-2

Quan sát với con mắt tươi sáng nhất về những gì bạn có xung quanh khu vực làm việc của bạn. Hãy chọn cho mình những hình ảnh mang tính thực tế, hướng về tương lai và có khả năng truyền cảm hứng để bạn chăm chỉ, phấn đấu hơn trong công việc. Loại bỏ hết những vật trang trí rườm ra và thay bằng những bức ảnh đầy mục tiêu của chính bạn như nơi nào đó bạn muốn đến, ai đó bạn ngưỡng mộ và luôn mơ ước đạt được thành công như vậy. Đó là mẹo nhỏ để thay đổi nguồn năng lượng bên trong bạn và nơi làm việc của bạn trở nên tốt đẹp hơn.

“Một khách hàng của tôi từng treo một bức tranh khổng lồ về con tàu Titanic trong phòng làm việc”, Ali nói. “Ông ấy thích tự nhắc nhở bản thân mình rằng không có điều gì là mãi mãi, và nó khiến ông cẩn trọng hơn. Tôi đã nói ông ấy tháo bức tranh ấy xuống và thay thế bằng bức tranh về đỉnh Everest. Không đầy một tháng sau, chỉ bằng một chút bí quyết phong thủy tại văn phòng, ông ấy đã ký được hợp đồng lớn nhất trong đời. Ông ấy bắt đầu tập trung vào những giao dịch mang tính quốc tế,  đặc biệt ở phía cực Đông (gần đỉnh Everest). Chỉ sau 2 – 3 năm, công việc kinh doanh của ông rất phát triển, ông thuê đủ người làm để có thể làm việc tại nhà”.

Bạn có thói quen chất đống mọi loại giấy tờ dù cũ, dù mới trên bàn làm việc? Có một lưu ý bạn cần phải nhớ, đó là bạn phải phân loại giấy tờ trên bàn làm việc của mình thật thường xuyên. Không nên để những giấy tờ, thư từ đã quá hạn, những giao dịch không còn hiệu lực bởi chúng tượng trưng cho nguồn năng lượng tiêu cực. Nói cách khác, nguồn năng lượng “chết” bủa vây lấy bạn hàng ngày sẽ làm ảnh hưởng tới công việc và sự nghiệp của bạn. Nếu không thể vứt bỏ các giấy tờ quá hạn, hãy cất chúng ở một nơi khác.

1374408524-3

Văn phòng là nơi để làm việc, nhớ kỹ điều này sẽ giúp bạn có cảm hứng làm việc và đạt được sự tập trung cần thiết trong công việc. Chỉ dành một chỗ rất nhỏ cho những bức ảnh cá nhân hoặc gia đình, không nên để chúng xuất hiện khắp nơi xung quanh chỗ bạn làm việc, vì chúng chính là nguyên nhân chính khiến bạn phân tâm.

Không bao giờ làm việc trong tư thế lưng của bạn đối diện cửa ra vào hoặc một căn phòng khác. Nếu bạn không thể thay đổi chỗ ngồi, hãy đặt một chiếc gương gần khu vực làm việc và bạn có thể nhìn thấy ai đang tiến tới hoặc làm gì phía sau lưng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy làm ăn –

Phong tục tập quán ngày tết cổ truyền Việt Nam

Tết là lúc gia đình họp mặt đông đủ. Ai đi đâu xa cũng đều về nhà khoảng 23 tháng Chạp để đón Tết với gia đình. Thông thường những phong tục đón Tết với gia đình gồm có: đi thăm mộ tổ tiên, đưa ông Táo về trời, rước vong linh ông bà, đốt pháo, xuất hành, xông nhà, chúc thọ, lì xì, thăm viếng và tục kiêng cử….

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong tục trang hoàng nhà cửa ngày tết:

Ðể chào đón năm mới, mọi gia đình đều dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp, và trang hoàng lại căn nhà của mình cho thật đẹp. Có nhiều gia đình còn sơn mới nhà, cửa. Các đồ dùng như bàn, ghế để tiếp khách, tủ thờ, tủ trong phòng khách đều được lau chùi cho sạch bụi.

Các chân đèn, lư hương trên bàn thờ đều được chùi cho thật bóng. Trên tường được treo, dán những loại tranh tết. Trong nhà hoặc ở sân trước được chưng các loại hoa có màu sắc rực rỡ tươi sang như cúc vàng, vạn thọ, thược dược, hoặc cây quất (tắc) với những chum trái vàng tươi. Đặc biệt có hai loài hoa chỉ tết mới nở đó là mai vàng ở miền Nam và đào hồng, đỏ ở miền Bắc.

Ngoài hoa, còn có chưng trái cây, xếp thành một dĩa lớn. Bên cạnh những trái cây thường có như chuối, cam, bưởi, quít, người ta còn chưng một dĩa gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, hay sung, và hai trái dưa hấu thật đều.

Không chỉ trang hoàng làm đẹp nhà cửa mà con người cũng được làm đẹp. Ngày tết ai cũng ăn mặc quần áo mới, đẹp để tiếp khách hay đi ra đường.

Ngày nay, người Việt dù sống ở nước ngoài vẫn giữ tục lệ này.

Phong tục cúng ông Táo:

Ông Táo là thần bếp, được Trời (hay Thượng đế) giao trách nhiệm theo dõi tất cả những việc xảy ra trong nhà. Hằng năm, ngày 23 tháng chạp ông Táo phải lên trời để trình cho Thượng Ðế các việc ghi nhận để Thượng Ðế xét thưởng hay phạt gia chủ. Vào ngày 23 tháng chạp, nhà nào cũng quét dọn bếp sạch sẽ và làm lễ cúng tiễn ông Táo về trời, nhờ ông báo cáo điều tốt để Trời cho gia đình được bình an, may mắn trong năm tới. Theo lệ, lễ cúng ông Táo được đặt trong bếp, và phải có một con cá chép vì tục truyền rằng ông Táo cỡi cá chép để về trời. Ngày nay, tuy không còn lò bếp như xưa, nhưng người Việt vẫn giữ tục lệ này.

Phong Tục Cúng ông Táo

Ngay cả những người Việt sống ở hải ngoại, nhiều gia đình vẫn cúng ông Táo vào đúng ngày 23 tháng chạp. Các tờ báo, tạp chí, cuối năm đều có thông lệ viết một bài báo cáo mọi việc trong năm, gọi là sớ Táo quân. Các buổi liên hoan hay văn nghệ mừng xuân, người ta vẫn thường biểu diễn cảnh ông Táo về thiên đình kể chuyện dân gian cho Thượng Ðế nghe.

Phong tục chúc tết:

Chúc tết hay mừng tuổi là nói những lời cầu mong tốt lành cho người khác trong những ngày đầu năm. Trong gia đình, sáng mồng một thì con cái chúc tết cho cha mẹ và ông bà (nếu cùng sống chung). Con cháu mà chưa có gia đình thì cũng được ông bà, cha mẹ chúc lại và cho một món tiền đựng trong một phong bì đỏ gọi là lì xì. Tiền lì xì thường là những tờ giấy bạc còn mới.

Trong ba ngày đầu năm, hay còn gọi là ba ngày tết, người ta đi đến nhà bà con, bạn bè, để chúc những điều tốt lành cho năm mới. Ngay cả với những người mới gặp cũng vẫn vui vẻ và chân thành chúc nhau. Khi có người quen đến nhà chúc tết thì chủ nhà phải tiếp đãi vui vẻ, thân mật và đãi ăn uống. Tục lệ này nói lên sự quan tâm và tình thân giữa con người với nhau, dù là thân hay sơ. Ngày nay, tuy sống ở nước ngoài, người Việt vẫn giữ tục lệ đáng yêu này.

Mồng một thì tết nhà cha,
Mồng hai nhà vợ, mồng ba nhà thầy.
(nghĩa là ngày mồng một về chúc tết cha mẹ hay là bên nội, ngày mồng hai về chúc tết cha mẹ vợ hay là bên ngoại; còn ngày mồng ba thì phải đi chúc tết thầy giáo)

Phong tục cúng Tết:

Tết là một thời gian thiêng liêng trong đời sống người Việt. Ðó là dịp đoàn tụ gia đình, cả người sống lẫn người đã chết. Những người đi làm, đi học xa quê hương, xa gia đình đều tìm đủ mọi cách để về ăn tết với cha mẹ, với gia đình.


Chiều ba mươi tết (hoặc ngày 29, nếu tháng chạp thiếu), người ta cúng để mời linh hồn tổ tiên và những người thân đã mất về ăn tết cùng con cháu. Ðúng giữa đêm trừ tịch, lúc chuyển từ năm cũ sang năm mới thì cúng giao thừa để tiễn năm cũ và đón năm mới. Lễ cúng này được bày ngoài trời hay trước cửa ra vào để cúng trời đất, cầu xin bình an may mắn. Thông thường, đúng giờ giao thừa thì các chùa đều gióng chuông báo hiệu, và rồi mọi nhà đều đốt pháo. Ðến ngày mồng ba thì cúng đưa tức tiễn đưa linh hồn những người mà ta đã mời về ăn tết chung. Về mặt nghi lễ, ngày tết đến đây là chấm dứt. Ở nước ngoài, nhiều gia đình Việt vẫn còn giữ tục lệ này, chỉ không thể đốt pháo mà thôi.

Phong tục biếu Tết:

Biếu tết là tặng quà cho người khác ăn tết. Ðây là dịp để nhớ ơn những người đã từng giúp mình, để tỏ lòng yêu kính đối với người trên, tỏ lòng quan tâm thương mến với họ hàng, bạn bè. Thông thường thì:

  • bà con thân thiết biếu tết lẫn nhau
  • con rể, con dâu biếu tết cha mẹ vợ/chồng
  • học trò biếu tết thầy cô
  • bạn bè biếu tết lẫn nhau
  • con nợ biếu tết chủ nợ
  • bệnh nhân biếu tết thầy thuốc

Việc biếu tết thể hiện tấm lòng biết ơn, hoặc yêu thương chân thành, hoặc quan tâm thương mến, nên rất đáng quý. Ngày nay, chúng ta vẫn còn giữ tục này. Tuy nhiên, đừng lợi dụng việc biếu tết này để hối lộ, mua chuộc.

Phong tục xuất hành:

Xuất hành là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm mới. Người ta tin rằng hướng đi này sẽ có ảnh hưởng tới tương lai của mỗi người trong năm sắp tới. Cho nên, theo tuổi tác của mình, mỗi người xem sách lịch do những nhà bói toán viết ra để chọn hướng đi và giờ bắt đầu cho thích hợp. Tục lệ này có vẻ hoang đường, ngày nay nhiều người không còn tin theo. Hơn nữa, cửa nhà và đường sá ngày nay được xây dựng theo phương hướng cố định, chúng ta khó mà chọn được hướng đi như trong sách lịch nói.

Phong tục xông đất:

Xông đất là người đầu tiên bước chân vào nhà của người nào đó. Người ta tin rằng tuổi tác của người khách đầu tiên có ảnh hưởng đến tương lai của chủ nhà. Vì thế, từ trước tết, chủ nhà thường chọn người quen biết nào mà có tuổi hợp với mình theo sách tử vi để mời họ đến xông đất cho mình. Tục lệ này cũng có vẻ hoang đường, ngày nay nhiều người cũng không tin theo nữa.

Phong tục hái lộc:

Trong đêm giao thừa, người ta đi lễ chùa để cầu xin đức Phật ban cho điều tốt lành trong năm mới. Sau đó, trong đêm tối trên đường về sẽ bẻ đại một cành lá cây nào đó. Nếu bẻ được một cành lá tươi tốt, đầy đủ thì đó là điềm may mắn cho suốt năm tới. Tục này ngày nay ít còn người làm vì bẻ cây của người khác là việc phá hoại, vừa không tốt vừa có thể gây phiền toái về mặt pháp luật.

Phong tục kiêng cử:

Kiêng (hay kiêng cử) là những điều không được làm. Trong những ngày tết, những điều gì xấu đều phải kiêng. Sau đây là một số điều thường được kiêng:

  • quét nhà, đổ rác (vì sợ quét, đổ đi những điều may mắn)
  • nói những điều tục tĩu
  • mặc quần áo trắng (sợ có tang)
  • nói tới những chuyện chết chóc, nói những điều xui xẻo

Những điều kiêng cử này đều có vẻ hoang đường, ngày nay tuy nhiều người không tin nữa, nhưng một số đông khác vẫn còn giữ.

Tết Việt Nam chứa đựng và mang đậm bản sắc của dân tộc. Trải qua bao biến động của lịch sử, của thời gian nhưng người Việt vẫn gìn giữ được những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc trong ngày tết.

Chợ Tết

Chợ Tết có không khí khác hẳn với những phiên chợ thường ngày trong năm. Mua sắm chuẩn bị cho ba ngày Tết thường không phải để “có cái ăn” mà đó là thói quen, là dậy lên không khí ngày lễ hội. Chợ Tết được bố trí ở những bãi đất rộng, có thể chợ được thành lập ngay nơi chợ thường ngày vẫn diễn ra chuyện bán mua. Nhưng trong chợ Tết, gần như tất cả “món ngon vật lạ” đều được bày bán. Không khí Tết thấm đượm thật sự vào những ngày này bởi cảnh người mua hàng nặng trĩu giỏ.

Trong chợ Tết, người ta mới bày bán những thứ mà quanh năm không thấy bán. Ví dụ như lá dong, lá chuối để gói bánh chưng, củ kiệu, đu đủ làm dưa. Người ta bán những chiếc tháp làm bằng bánh in bao giấy màu, những chiếc bánh ly bằng bột nếp hoặc bánh ngũ sắc dùng để chưng lên bàn thờ. Chợ còn bán những thứ không ăn được, nhưng vô cùng cần thiết cho ngày Tết như phong bao lì xì, giấy dán và bây giờ phong trào viết chữ ngày Tết đang phục hồi trở lại. Nhưng cái thú mua sắm trong ngày Tết vẫn là chuyện đương nhiên, gần như không một nhà nào lại không “đi sắm Tết”.

Dẫu rằng cách ăn, cách chơi Tết trải qua bao năm đã thay đổi cho phù hợp với cuộc sống. Điều độc đáo ở chỗ là dù nhà giàu hay nghèo, nhu cầu mua sắm ngày Tết là điều không thế thiếu.

Cây nêu ngày Tết

Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5–6 mét. Ở ngọn thường treo nhiều thứ (tùy theo từng địa phương) như vàng mã, bùa trừ tà, cành xương rồng, bầu rượu bện bằng rơm, hình cá chép bằng giấy (để táo quân dùng làm phương tiện về trời), giải cờ vải tây, điều (màu đỏ), đôi khi người ta còn cho treo lủng lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất nung, mỗi khi gió thổi, những khánh đất va chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng keng nghe rất vui tai… Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu…

Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không mạy. Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo công, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Câu đối tết

Để trang hoàng nhà cửa và để thưởng Xuân, trước đây từ các nho học cho tới những người bình dân “tồn cổ” vẫn còn trọng tục treo “câu đối đỏ” nhân ngày Tết. Những câu đối này được viết bằng chữ Nho (màu đen hay vàng) trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho nên thường được gọi chung là câu đối đỏ.

Hoa tết

Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn thờ hoặc cây đào trang trí trong nhà, theo quan niệm người Trung Quốc, đào có quyền lực trừ ma và mọi xấu xa, màu đỏ chứa đựng sinh khí mạnh, màu đào đỏ thắm là lời cầu nguyện và chúc phúc đầu xuân.

Miền Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hoặc cây mai vàng hơn, màu vàng tượng trưng cho sự cao thượng vinh hiển cao sang, màu vàng còn tượng trưng cho vua (thời phong kiến). Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ hành, theo quan điểm người Việt, Thổ nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng được tượng trưng cho sự phát triển nòi giống.

Ngoài hai loại hoa đặc trưng cho Tết là đào và mai, hầu như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ cúng và hoa trang trí. Hoa thờ cúng có thể như hoa vạn thọ, cúc, lay ơn, hoa huệ…; hoa để trang trí thì muôn màu sắc như hoa hồng, hoa thủy tiên, hoa lan, hoa thược dược, hoa violet…Còn cây quất thường được trang trí tại phòng khách, cây quất với lộc xanh mơn mởn, hoa trắng lốm đốm, quả chín vàng ươm, tròn trịa, sum suê tượng trưng cho sự sinh sôi, thịnh vượng, tràn đầy, viên mãn kết quả.

Màu của ngày Tết

Chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, màu chủ lực trong ngày Tết vẫn là màu đỏ theo quan niệm màu đỏ là màu phát tài và may mắn. Ngày Tết của Việt Nam ngập tràn màu đỏ: câu đối đỏ, phong bao lì xì đỏ, ruột quả dưa hấu đỏ, hạt dưa nhuộm màu đỏ, quyển lịch đỏ. Người Việt Nam cũng thích chưng những loại hoa ánh đỏ như hồng, mãn đình hồng, hoa đào v.v… Trước đây khi pháo còn được cho phép đốt, đường xá ngập tràn trong màu đỏ của xác pháo nổ rân không ngớt kể từ giao thừa đến rạng sáng tết, rồi nổ lẻ tẻ mãi cho đến khi nào hết “mồng” mới thôi!

Trang phục có tông màu đỏ cũng được ưa chuộng để mặc Tết.

Lễ tổ tiên ngày tết

Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến lại trở về sum họp dưới mái ấm gia đình. Nhiều người muốn được khấn vái trước bàn thờ, thăm lại ngôi mộ hay nhà thờ tổ tiên. Nhiều người cũng muốn thăm lại nơi họ đã từng sinh sống với gia đình trong thời niên thiếu. Đối với nhiều người xuất thân từ nông thôn Việt Nam, kỷ niệm thời niên thiếu có thể gắn liền với giếng nước, mảnh sân nhà. “Về quê ăn Tết” đã trở thành thành ngữ chỉ cuộc hành hương về nơi cội nguồn.

Sắp dọn bàn thờ – Trong gia đình người Việt thường có một bàn thờ tổ tiên, ông bà (hay còn gọi ông Vải).

Tùy theo từng nhà, cách trang trí và sắp đặt bàn thờ khác nhau. Biền, bàn thờ là nơi tưởng nhớ, là thế giới thu nhỏ của người đã khuất. Hai cây đèn tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, hương là tinh tú. Hai bát hương để đối xứng, phía sau 2 cây đèn thường có hai cành hoa cúc giấy, với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn. Cũng có nhà cắm “cành vàng lá ngọc” (một thứ hàng mã) với cầu mong làm ăn được quả vàng, quả bạc, buôn bán lãi gấp 5, gấp 10 lần năm trước. Ở giữa có trục “vũ trụ” là khúc trầm hương dưới dạng khúc khuỷu, vươn lên trong bát hương.

Nhiều gia đình đặt xen giữa đèn và hương là hai cái đĩa để đặt hoa quả lễ gọi là mâm ngũ quả (tùy mỗi miền có sự biến thiên các loại quả, nhưng mỗi loại quả đều có ý nghĩa của nó), phía trước bát hương để một bát nước trong, coi như nước thiêng. Hai cây mía đặt ở hai bên bàn thờ là để các cụ chống gậy về với con cháu, dẫn linh hồn tổ tiên từ trên trời về hạ giới…

Trước bàn thờ nghi lễ truyền thống, ăn mặc lễ phục chỉnh tề, cử chỉ nghiêm trang, dọn lòng trong sạch hướng tâm linh cúng lạy, nguyện sống xứng đáng với ”bề trên”. Sự tín ngưỡng ấy đã góp phần tạo thêm giá trị nhân văn, đạo đức truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Sự thờ cúng tổ tiên mách bảo con cháu giữ gìn đạo lý, nề nếp gia phong, sống tình nghĩa thủy chung, tu thân, hướng thiện. Thực tâm cầu thị, yêu đồng loại, sâu nặng cội nguồn…

Dọn cúng mâm cao cỗ đầy. Tề tựu đông đủ. Với các món nấu nướng gia truyền, dâng cúng là những sản phẩm nông nghiệp. Hoa tươi, rượu nếp gạo nấu tinh khiết. Bánh trái, ngũ cốc, thịt gà, heo… Nấu nướng thơm ngon đặt lên cúng trên bàn thờ. Để ông bà yên lòng nhìn thấy các cháu con biết giữ gìn truyền thống ”dĩ nông vi bản” và đem sức lao động cần cù làm ra thành quả từ lòng đất quê hương của ông cha để lại. Đây chính là nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần và đạo đức trong đời sống con người lưu truyền tự ngàn xưa.

Xuất hành và hái lộc ngày Tết : “Xuất hành” là đi ra khỏi nhà trong ngày đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày, giờ và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần… Nếu xuất hành ra chùa hay đền, sau khi lễ bái, người Việt còn có tục bẻ lấy một “cành lộc” để mang về nhà lấy may, lấy phước. Đó là tục “hái lộc”. Cành lộc là một cành đa nhỏ hay cành đề, cành si… là những loại cây quanh năm tươi tốt và nẩy lộc. Tục hái lộc ở các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm mới. Cành lộc thường đem về cắm ở bàn thờ. Khác với miền Bắc, miền Trung không có tục hái lộc đầu năm nhờ thế mà cây cối trong các đền chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh biếc suốt cả mùa xuân.

Để gắn kết tình cảm gia đình, họ hàng , làng xóm những lời chúc tết thường là sức khỏe, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công…; những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi” hay “của đi thay người” nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.

Chúc Tết: Sáng mồng Một Tết còn gọi là ngày Chính đán, con cháu tụ họp ở nhà tộc trưởng để lễ Tổ Tiên và chúc tết ông bà, các bậc huynh trưởng. Theo quan niệm, cứ năm mới tới, mỗi người tăng lên một tuổị, bởi vậy ngày mồng Một Tết là ngày con cháu “chúc thọ” ông bà và các bậc cao niên (ngày xưa, các cụ thường không nhớ rõ ngày tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là thêm 1 tuổi).

Lì xì

Lì xì ngày Tết (利是, phát âm theo người Quảng Đông: lishi): người lớn thường tặng trẻ em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ, hay “hồng bao”, gọi là “lì xì” với những lời chúc mừng ăn no, chóng lớn. Theo cổ tích Trung Quốc thì trong “hồng bao” có 8 đồng tiền (là Bát Tiên hóa thân) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua đuổi quỷ đến quấy nhiễu.


Tín ngưỡng Tết

Xin chữ đầu xuân

Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bầy mực tầu giấy đỏ

Bên phố đông người qua

(Vũ Đình Liên)

Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điềm lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy.

Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nước. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ. Ngày xưa là chữ Nho, ngày nay vẫn là chữ Nho, lại có thêm cả chữ Ta nữa.

Các thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Chưa có ai bán chữ, chỉ có người mua giấy để xin chữ. Người cho chữ vẫn có lộc nhưng tinh tế hơn. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Miếu Văn, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục tập quán ngày tết cổ truyền Việt Nam

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày vãng vong hay còn được gọi nôm na là ngày “đi mà không về”. Theo quan niệm của người dân Việt Nam, vào ngày vãng vong mọi người tuyệt đối không nên làm các công việc quan trọng, việc lớn trong cuộc đời và đặc biệt là kỵ xuất hành trong ngày vãng vong. Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết về phong thủy trong ngày vãng vong, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa ngày vãng vong

Trong lịch vạn niên, khi để ý bạn sẽ thấy trong đó được ghi chú rất đầy đủ về ngày xấu hay ngày tốt, giờ nào xấu giờ nào tốt hay còn được gọi chung là ngày hắc đạo, ngày hoàng đạo. Khi làm bất cứ một việc gì đó, đặc biệt là các công việc quan trọng mọi người đều sẽ xem xem ngày nào tốt, giờ nào tốt để thực hiện nhằm cầu mong mọi sự thuận lợi.
Theo quan niệm từ xa xưa, khi làm những công việc quan trọng như cưới xin, ký kết hợp đồng, khai trương động thổ hay xuất hành, tuyệt đối cần tránh xa các ngày vãn vong. Vãng vong hay còn được gọi là Lục Sát, 1 trong 4 hung tinh. Vào ngày này, mọi sự đều gặp trắc trở, trở ngại, khó khăn gây hao tán tiền của, mất mát không thành, khó thành chuyện lớn, thất bại, chết chóc...
Theo ý nghĩa ngày vãng vong tức là trăm sự đều cấm kỵ, chúng ta sẽ cùng xác định xem các ngày vãng vong trong các tháng trong năm 2017 sau đây. Hãy tìm hiểu để từ đó tránh không làm việc quan trọng vào ngày này.

Các ngày vãng vong trong năm

+ Vào tháng 1, ngày vãng vong sẽ rơi vào các ngày Dần, ngày dần là ngày nào bạn hãy xem trên tờ lịch vạn niên treo tường
+ Vào tháng 2, vãng vong rơi vào các ngày Tỵ
+ Tháng 3, ngày vãng vong là các ngày Thân
+ Tháng 4, ngày vãng vong là các ngày Hợi
+ Tháng 5, ngày vãng vong là các ngày Mẹo
+ Tháng 6, ngày vãng vong là các ngày Ngọ
+ Tháng 7, ngày vãng vong là các ngày Dậu
+ Tháng 8, ngày vãng vong là các ngày Tý
+ Tháng 9, ngày vãng vong là các ngày Thìn
+ Tháng 10, ngày vãng vong là các ngày Mùi
+ Tháng 11, ngày vãng vong là các ngày Tuất
+ Tháng 12, ngày vãng vong là các ngày Sửu

Bên trên là ý nghĩa ngày vãng vong cũng như các ngày vãng vong trong năm, trong tháng mà tất cả mọi người cần phải biết đặc biệt những người muốn làm chuyện đại sự trong năm tới. Nếu bạn đi xin việc, làm nhà, mua nhà, ký kết hợp đồng, cưới xin và ngay cả ma chay người ta cũng cần phải tránh xa ngày vãng vong, cái ngày cực kỳ xấu, cực kỳ không tốt này.

Hãy tham khảo thêm tại Phong thủy số để có thể tránh làm việc quan trọng vào ngày này nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày vãng vong và những điều bạn chưa biết

3 loài hoa quý nhà nhà dùng để chưng Tết nhưng cực độc với trẻ con

Dưới đây chính là 1 vài loại cây rất thường được ưa chuộng trong ngày Tết nhưng lại cực độc với trẻ con.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới Tết đến, các gia đình đua nhau sắm sửa hàng loạt các loài hoa, loài cây quý để nhà cửa có thêm nhiều màu sắc mới cũng như mong ước mang đến nhiều may mắn hơn cho gia đình. Tuy nhiên, không phải loài thực vật quý mang lại may mắn cũng đều không có "tác dụng phụ". Dưới đây chính là 1 vài loại cây rất thường được ưa chuộng trong ngày Tết nhưng lại cực độc với trẻ con. Bạn hãy lưu ý và ghi nhớ mỗi khi có ý định sắm sửa cây cho Tết nhé!

Cây thủy tiên

3 loài hoa quý nhà nhà dùng để chưng Tết nhưng cực độc với trẻ con - Ảnh 1.

Thủy tiên tượng trưng cho sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa lại chứa độc tố nguy hiểm. (Ảnh: Internet)

Hoa thủy tiên là một trong những loại hoa đẹp và được nhiều người yêu thích. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, loài hoa quyến rũ này được xem là biểu tượng của danh dự, sức khỏe và tiền tài. Tuy nhiên, hoa thủy tiên có chứa chất độc ancaloit lycorin. Do đó, nếu trẻ ăn nhầm loài hoa này có thể bị độc tố có trong hoa gây tê liệt, phát ban đỏ hoặc lở loét trên da.

Cây hoa ly

3 loài hoa quý nhà nhà dùng để chưng Tết nhưng cực độc với trẻ con - Ảnh 2.

Hoa ly được ưa chuộng bởi màu sắc đẹp và hương thơm đặc biệt. (Ảnh: Internet)

Hoa ly được yêu thích trưng trong những ngày Tết bởi màu sắc đẹp, có hương thơm ấn tượng, và độ bền cao. Hoa ly đẹp và mùi rất thơm. Không chỉ vậy, hoa này còn giúp khử độc trong nhà tương đối hiệu quả.

Tuy nhiên, các chất thơm kích thích thần kinh, sử dụng ở mức độ hợp lý thì hương thơm sẽ giúp con người thư giãn, vui vẻ, thoải mái... Ngược lại, sự kích thích quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, đau nhức đầu, tập trung kém.

Về bản chất thì hương thơm của các loại hoa không có độc. Nhưng nếu trong một căn phòng đóng kín cửa mà để nhiều hoa, đặc biệt là hoa ly vốn có hương thơm rất nặng, hoa sẽ lấy đi hết oxy trong phòng. Người ở trong phòng đó đương nhiên sẽ mệt mỏi, khó chịu.

Thiên điểu

3 loài hoa quý nhà nhà dùng để chưng Tết nhưng cực độc với trẻ con - Ảnh 3.

Cấu tạo và màu sắc độc đáo nên thiên điểu rất được yêu thích. (Ảnh: Internet)

Tên khoa học là Strelitzia reginae. Thiên điểu có cấu tạo rất độc đáo, gồm ba lá dài màu cam rực rỡ và ba cánh hoa màu lam ánh tím, bao phía dưới là tràng hoa màu lam sẫm. Do đó, nó là loại hoa kiểng rất được ưa chuộng. Tuy nhiên, loài hoa được mệnh danh "chim thiên đường" này lại chứa rất nhiều chất độc làm hại đường tiêu hóa.

Hoa và hạt của cây có các chất gây ngộ độc đường ruột. Tiếp xúc hoặc ăn hoa, hạt thiên điểu, chất độc sẽ đi vào cơ thể theo đường miệng, gây hại cho đường ruột và tiêu chảy. Ngoài ra, khi tiếp xúc lâu với cánh hoa, bạn sẽ có cảm giác thấy khó chịu, chóng mặt, buồn nôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loài hoa quý nhà nhà dùng để chưng Tết nhưng cực độc với trẻ con

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947: - Năm sinh dương lịch: 1947 - Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1947:

Green-Kitchen-Design-with-White-Kitchen-Furniture-via-besthomedesigns_org

– Năm sinh dương lịch: 1947

– Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1947 Đinh Hợi –

Cổng làng ma ám với xe Exciter, những cái chết bí ẩn

Mặc dù mới xây đươc 4 năm nhưng cổng làng ma ám Nhĩ Thượng đã chứng kiến 25 vụ tai nạn với 6 cái chết thương tâm, hàng chục người phải vào viện.
Cổng làng ma ám với xe Exciter, những cái chết bí ẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù mới xây đươc 4 năm nhưng cổng làng Nhĩ Thượng đã chứng kiến 25 vụ tai nạn với 6 cái chết thương tâm, hàng chục người phải vào viện. Những cái chết cùng giờ, cùng địa điểm, cùng đi xe Exciter, vậy "bí ẩn" là gì?

 
► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Tai nạn cùng giờ, chết cùng địa điểm

  Đoạn đường dẫn vào cổng làng ma ám Nhĩ Thượng cách con đường chính lên huyện khoảng chừng 800m. Trên đoạn đường này không có nhà ở, dọc hai bên đường là ruộng lúa và một ít lăng mộ.Đến đầu năm 2012, đoạn đường được huyện đầu tư mở rộng và đổ nhựa, lòng đường rộng gần 5m.
Cong lang ma am voi xe Exciter, nhung cai chet bi an hinh anh
Cổng làng Nhĩ Thượng

 
Hoàn thành con đường mới được một tháng, thì trên đoạn đường này cách cổng làng khoảng 100m đã xảy ra một tai nạn lạ lùng. Một cán bộ trung tâm y tế dự phòng của huyện (quê xã Trung Giang), trên đường đi làm về lúc khoảng 7h tối thì tự gây tai nạn chết ngay tại chỗ. Không có ai đâm vào xe của người này. Người chạy xe tự trượt xe ngã xuống, đầu đập mạnh xuống nền đường dẫn đến tử vong.   Sau cái chết đó chưa được bao lâu thì đến lượt một người đàn ông quê xã Gio Hải khi đi tắt qua đoạn đường này về nhà thì gặp tai nạn chết. Ông Nguyễn Đức, người chứng kiến vụ này kể lại “ Lúc đó cũng khoảng chừng gần 7h tối, trời vẫn còn sáng vì mùa hè, tôi đang dắt con trâu dưới ruộng lên để lùa về nhà thì thấy anh ấy chạy xe máy hướng về cổng làng. Cách cổng làng khoảng 100m đang có một xe tải chạy cùng chiều. Anh ấy tự dưng loạng choạng tay lái rồi đâm thẳng vào sau xe ô tô”. Cú va chạm mạnh làm người đi xe máy văng khỏi xe, rơi xuống ruộng, chết tại chỗ.   Vài tháng sau “đến lượt” một nam thanh niên trong thôn, vừa tốt nghiệp cao đẳng, đang trên đường về quê sau thời gian xa nhà. Người mẹ đau đớn kể lại: “Nó nói với tôi qua điện thoại: “Mẹ ơi đợi cơm con, khoảng 30 phút nữa con sẽ về với mẹ”, thế nhưng nó mãi mãi không bao giờ về với tôi nữa, oan nghiệt quá”.   Sau hàng loạt những tai nạn bất thường, ai đi qua đoạn đường này cũng cố gắng chạy chậm và bình tĩnh. Thế nhưng vẫn không tránh khỏi những tai nạn quái gở, nặng thì vong mạng, nhẹ cũng nhập viện.   Hầu hết những vụ tai nạn đều gần như cùng giờ, cùng địa điểm. Ông Nguyễn Xuân Đông, Trưởng thôn Nhĩ Thượng thống kê: “Tính đến thời điểm này, hầu hết các vụ tai nạn đều xảy ra trong hai khoảng thời gian, là 12h trưa và 7h tối, đều cách cổng làng khoảng 100m. Mọi người dù có cẩn thận thế nào, khi đi qua cổng làng khoảng giờ trên đều ít nhiều cũng bị ngã xe.”.   “Biết chết mà vẫn không tránh được”, như tai nạn vào tháng 7/2014 mới đây. Một nữ cử nhân đại học sư phạm quê ở Vĩnh Thành (Vĩnh Linh) đi xe máy về làng Nhĩ Thượng để dự đám cưới người bà con. Tiệc cưới xong, cô định ra về lúc 12h trưa. Mọi người khuyên can hết lời, cô vẫn quyết đi để kịp giờ buổi dạy chiều. Qua cổng làng Nhỉ Thượng, cô bị tai nạn chết tại chỗ. Người ta không biết nguyên nhân thế nào, chỉ nghe tiếng “rầm”, khi dân làng chạy ra thì thiếu nữ đã tử vong.   Những người từng thoát chết nói gì?   Chẳng lẽ cổng làng lại có “ma”? Những người sống sót sau các vụ tai nạn thuật lại những gì? Pháp luật & Thời đại đã tìm gặp các nhân chứng.   Ông Nguyễn Mỹ, người thôn Nhĩ Thượng là một nạn nhân của vụ tai nạn cách cổng làng 50m. Ông Mỹ năm nay 74 tuổi, tuổi cao nhưng trước khi gặp nạn, sức vẫn còn lao động tốt. Một ngày cuối tháng 4/2014, ông đi gieo lúa về muộn, trên đường kéo xe kéo về nhà bị tai nạn phải nhập bệnh viện Huế. Ông kể lại: “Lúc đó trời đã chạng vạng, tôi vừa đi gieo lúa về, kéo xe sát mép đường, cách cổng làng khoảng 50m thì nghe một tiếng rầm, hai cành của xe kéo đánh mạnh vào lưng tôi. Tôi văng xuống ruộng, khi tỉnh lại đã thấy mình nằm trên giường bệnh viện”.   Người đụng ông Mỹ là anh Trần Hữu Cảnh, chạy xe máy đi cùng chiều. Anh Cảnh thuật lại: “Lúc đi đến đoạn đường trên thì đèn xe tôi tự dưng tắt phụt, sau đó tôi không còn điều khiển được tay lái, ông Mỹ đang di chuyển phía trước nhưng trước khi đâm đến, tôi lại tưởng đó là đống rơm người ta phơi bên đường. Ai dè khi lao tới nghe tiếng rầm rồi cảm giác đau lộng óc”. Ông Mỹ mất bốn tháng nằm điều trị ở bệnh viện Trung ương Huế.   Nhiều người thoát chết khác kể lại, lúc bị tai nạn đều hoàn toàn mất phương hướng giống như ai đang giữ tay lái xe mình. Em Nguyễn Văn Tiến từng bị ngã xe ở đây kể lại: “Khoảng hơn 12h trưa ngày 13/8/2013, em chạy xe máy đi mua thẻ điện thoại, đi qua cổng làng bỗng cảm giác như ai kéo tay lái xe về bên trái, em bình tĩnh quăng xe, nhảy xuống đường. Chiếc xe lao thẳng xuống ruộng. May số em còn lớn, chiếc xe hư hỏng nặng, nhưng người không bị gì”.   Người mê tín cho rằng cổng làng trước đây không hề có chuyện ma ở, từ ngày có con đường mới thì liên tiếp mới xảy ra những vụ tai nạn nên có thể “con đường mới được mở rộng đã đi qua trên xác thịt của ai đó nên họ phản đối, bắt phạt những người đi qua đây phải chết”.   Ông Nguyễn Mai, nhà gần cổng làng hoang mang: “Chẳng biết có ma thật hay “thần hồn nát thần tính” mà nhiều đêm người trong nhà tôi nghe thấy tiếng khóc lóc thảm thiết, gọi nhau văng vẳng. Từ khi những vụ tai nạn xảy ra, cứ tối đến nhà tôi không dám mở cửa”.   Tính đến thời điểm hiện tại cổng làng mới chưa được hai năm nhưng đã xảy hơn 25 vụ tai nạn lớn nhỏ khiến người đi đường qua đây bất an. “Nhiều vụ tai nạn rất vô lý. Nhiều người không tin chuyện “ma ám”, nhưng sự trùng lặp cứ diễn ra trước mặt liên tiếp như thế, ai cũng phải hoang mang”, một nhân chứng nói.   Một điều trùng lặp khác, rất nhiều nạn nhân trong những vụ tai nạn này đều chạy xe Yamaha Exciter. Hai người đàn ông đầu tiên tử vong tại đây đều chạy xe loại này. Rồi anh Trần Văn Long vừa mua chiếc xe Exciter về, xe mới chưa về tới nhà, khi đi qua đoạn đường này đã bị tai nạn. Anh Phạm Thái (ngụ xã Gio Thành) điều khiển chiếc Exciter kéo xe gỗ qua cổng làng thì xe gỗ lật ngửa giữa đường…   Người làng đã quá quen với cảnh tượng người thân của các nạn nhân đến cổng lảng gọi “hồn” về. Đặc biệt có một “pháp sư” càng gieo thêm nỗi hoang mang trong dư luận khi lắc đầu: “Gọi cũng vô ích, các oan hồn rủ nhau ở lại đó, nói: “Bây giờ dưới ni đông vui lắm, ở đây không muốn về nữa””.   Người làng hạn chế tai nạn bằng cách đến những khoảng thời gian 12h trưa và 7h tối, không ai đi qua cổng làng ma ám này. Ai chạy xe Exciter thì tuyệt nhiên không đi lỗi này, mà tìm đường vòng tránh “cửa tử”.   Những cũng chính từ những đặc điểm này, mà Pháp luật & Thời đại đã đặt ra một lý giải. Đoạn đường đẹp thẳng băng, không bị hạn chế tầm nhìn, những người qua đây đều “mát ga” (đặc biệt với loại xe côn tay khó điều khiển như Exciter), bất cẩn, không làm chủ được tốc độ, nên chuyện tai nạn là hoàn toàn có thể xảy ra, chứ không có “con ma” nào “trấn yểm” đoạn đường?

ST.

Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn hay quỷ thần? 5 điềm báo bạn sắp có tiền hoặc có tình Khám Chí Hòa - Trận đồ bát quái giam giữ linh hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cổng làng ma ám với xe Exciter, những cái chết bí ẩn

Lời chúc 8/3 cho người yêu hay nhất

Ngày Quốc tế Phụ nữ dành tặng lời chúc 8/3 cho người yêu dấu ngọt ngào & chân thành nhất, hãy để những lời chúc 8-3 nói lên lời trái tim của bạn với bạn gái
Lời chúc 8/3 cho người yêu hay nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Quốc tế Phụ nữ dành tặng lời chúc 8/3 cho người yêu dấu ngọt ngào và chân thành nhất. Hãy để những lời chúc 8-3 nói lên lời trái tim của bạn với bạn gái. Hãy dành những câu chúc ngày 8/3 hay nhất và ý nghĩa nhất cho một nửa trái tim của bạn.

Lời chúc 8/3 cho người yêu

Lựa chọn những lời chúc 8/3 hay và ý nghĩa, phù hợp với cảm xúc của bạn dành tặng bạn gái, cho người yêu dấu của mình. Hoặc nếu bạn muốn tự sáng tác, hãy để những câu chúc này làm chất xúc tác cho bạn nhé.

Cùng xem nào!!!

Em cứ ngồi ngắm hoa.
Em cứ ca cứ hát.
Anh sẽ lo rửa bát.
Anh sẽ lo quét nhà.
Anh sẽ lo giặt là.
Em uống gì anh pha.
Chợ gần hay chợ xa.
Anh lần ra được hết.
Món em ưa anh biết.
Em cứ chờ mà xem.
Em đánh phấn xoa kem.
Anh nhặt rau vo gạo.
Em ung dung đọc báo.
Anh tay nấu tay xào.
Anh tự làm không sao.
Đừng lo gì em nhé.
Happy Women’s Day!

———–

Dù em có béo có gầy.
Mình dây, mình mít vẫn đầy sắc hương.
Hôm nay em đẹp lạ thường.
Lung linh như những hạt sương trên cành.
Gửi em lời chúc thật lòng.
Xinh như hoa sớm, trong veo tâm hồn!
HAPPY WOMEN’S DAY!

Chúc em một ngày 8/3 thật vui và thật hạnh phúc bên người thân và gia đình, hy vọng một ngày nào đó, em sẽ hiểu được tình cảm của anh đã dành cho em…

Chúc mừng 8/3 người tôi yêu. Chúc em luôn thành đạt, học giỏi và xinh xắn nữa chứ! Anh luôn nhớ và yêu em nhiều. Lúc nào trái tim anh cũng nhớ về em, và chỉ yêu mình em mà thôi.

Chúc mừng 8/3 người tôi yêu. Chúc mừng người tôi yêu ngày 8/3. Chúc em luôn thành đạt, học giỏi và xinh xắn nữa chứ! Anh luôn nhớ và yêu em nhiều. Lúc nào trái tim anh cũng nhớ về em, và chỉ yêu mình em mà thôi.

Gửi người tôi yêu. Tôi rất xin lỗi nếu lời chúc của tôi có làm nghẽn mạng Internet bởi vì nó chứa đựng hàng ngàn nụ hôn tôi muốn dành cho người con gái tôi yêu. “Em à, anh rất hạnh phúc vì đã tìm được một nửa của đời mình. Đó chính là em. Dù ở xa nhưng lúc nào anh cũng nhớ đến em. Anh yêu em nhiều lắm, mà sẽ mãi là như thế em ạ!”.

Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 anh tặng em ba bông hồng. Một bông tượng trưng cho tình cảm của anh. Một bông tượng trưng cho hơi thở của anh. Một bông tượng trưng cho suy nghĩ của anh. Tặng em 3 bông hồng này, anh đã tặng em cuộc đời anh!

Em ngạc nhiên, rồi hỏi anh: Tại sao chỉ tặng một nụ hồng? Anh trả lời đó là nụ hồng chỉ dành tặng em, chỉ có một người yêu duy nhất dù ở cuối chân trời góc biển nào? Anh cũng nhớ, cũng yêu chỉ một nụ hồng. Nụ hồng của tình yêu chung thủy và chờ đợi… Em đừng vội cắt mái tóc thề nhé! Vì đó là kỷ niệm của tình yêu! Chúc em vui vẻ, hồn nhiên trong ngày 8/3.

Chúc em một ngày thật nhiều tươi vui và hạnh phúc hơn những ngày khác. Ở bên em 365 ngày trong năm đều là những ngày thật ngọt ngào với anh. Mãi mãi yêu em.

Hôm nay là ngày của nửa hành tinh, anh gửi tất cả tình cảm chân thành nhất, những lời chúc tốt đẹp nhất tới em, người con gái mà anh yêu nhất. Anh chúc em luôn xinh đẹp và thành công trên con đường em đã chọn.

Gửi người dấu yêu! Dù ngày mùng 8/3 không được ở bên em, nhưng ở nơi xa trái tim anh luôn hướng về em. Cầu chúc cho em luôn mỉm cười và hạnh phúc. Mãi mãi yêu em!

Em yêu! Hôm nay là ngày cả thế giới dành riêng cho phụ nữ. Còn anh, anh muốn dành cho em cả khối óc và trái tim với tình yêu chân thành của anh. Chúc em thật nhiều sức khỏe, xinh đẹp và trẻ trung.

Chúc em một ngày thật nhiều niềm vui và hạnh phúc hơn những ngày khác. Ở bên em 365 ngày trong năm đều là những ngày thật ngọt ngào với anh. Mãi mãi yêu em.

Gửi em!!! Tôi thấy thật có lỗi khi 8/3 mà không thể hiện gì cho em. Tôi thật kém cỏi em nhỉ, nhưng sự thực giờ tôi không biết nên hành động thế nào cho đúng cả. Tôi chỉ có trái tim nóng bỏng chân thành dành cho em, chỉ mình em!!!

Em yêu, xin lỗi vì anh không thể đến chúc mừng em nhân ngày 8-3, anh đã ra bưu điện để gửi thư cho em với lời nhắn: ANH YÊU EM. nhưng cô nhân viên bưu điện nói thư quá nặng không gửi được. Yêu em.

Anh luôn nghĩ đến em từng ngày, từng giờ. Anh chúc em yêu của anh luôn luôn xinh đẹp, cố gắng học tốt và yêu thương anh hơn nữa, em yêu nhé. Xin kính chúc một nửa của “nhân loại” ngày 8/3 vui vẻ, hạnh phúc bên người thân yêu.

Em yêu! Đã có lần em nói với anh, anh là người đem đến cho em những niềm vui trong cuộc sống nhưng cũng đem đến cho em rất nhiều nỗi buồn. Nếu có một điều ước thì anh sẽ ước rằng mỗi ngày trôi qua đều là một ngày 8/3 thật đẹp đối với em!

Anh vốn là đứa con trai thật ích kỷ và chưa bao giờ biết đến ý nghĩa của sự cho –nhận. Nhưng từ khi gặp em, yêu em anh mới thấm thía cảm giác ấy tuyệt vời như thế nào. Cảm ơn em đã mang đến cho anh những trải nghiệm diệu kỳ. Em mãi là người phụ nữ xinh đẹp và ý nghĩa nhất trong cuộc đời của anh! Mãi yêu thương! HAPPY WOMEN’S DAY AND I LOVE YOU!

Có lẽ giờ này em đã nhận được rất nhiều lời chúc mừng từ bạn bè, người thân và cả một người đặc biệt của em nữa. Dẫu vậy anh vẫn muốn được dành tặng em một lời chúc mừng chân thành nhân ngày đặc biệt này. Chúc em luôn khỏe mạnh, xinh đẹp, hạnh phúc. Anh luôn nghĩ về em mỗi ngày cô né kiêu kỳ ạ! HAPPY WOMEN’S DAY!

Dù tình yêu đó có ngắn ngủi nhưng anh đã được sống từng giây từng phút thật hạnh phúc. Cảm ơn em đã mang tới cho anh những giây phút ngắn ngủi nhưng ý nghĩa. Nhân ngày 8-3 gửi tới em những lời chúc tốt đẹp nhất. Dẫu không còn duyên phận để cùng đi chung trên một con đường nhưng anh sẽ luôn nhớ về em. Anh mong em hạnh phúc và hãy gọi cho anh bất cứ khi nào em gặp khó khăn. Nhớ nhé em!

Dậy đi bé, sáng 8/3 rồi kìa dậy đi bé ơi!, anh sai một thiên thần tới gọi bé dậy nhưng thiên thần đó bảo không thể đánh thức một thiên thần khác…Vì thế anh đành tự đánh thức bé vậy. Have a nice 8/3

Mặt trời thuộc về ban ngày, mặt trăng thuộc về bóng đêm, giống như cách mà anh đã thuộc về em vậy. Cảm ơn vì em đã đưa anh tới tình yêu này. Nhân ngày quốc tế phụ nữ, chúc người yêu anh luôn xinh đẹp, dịu dàng, nhiều niềm vui hạnh phúc em nhé! HAPPY WOMEN DAY!

Cảm ơn những con đường đầy nắng đã đưa em đến bên anh. Cảm ơn những lần giận hờn để anh biết yêu em hơn và quý trọng hơn những gì anh đang có. Nhân ngày 8-3, gửi tới em ngàn lời chúc tốt đẹp và em hãy nhớ rằng, anh sinh ra là để dành cho em đấy nhé. Mãi mãi yêu em!

Em yêu, hôm nay là ngày quốc tế phụ nữ, ngày dành riêng để thể hiện lòng biết ơn, sự quan tâm đến phụ nữ. Anh muốn gửi tới em trọn vẹn khối óc và trái tim anh, gửi tới em trọn vẹn tấm lòng anh, gửi tới em tất cả những gì cao quý và thiêng liêng nhất từ anh.

“Từng cơn gió khẽ vô tình. Chiếc lá lìa cành buông xuống lòng đường. Ngồi nhặt chiếc lá tôi nhớ về. Cô bé đáng yêu của tôi. Mùa đông đến em vẫn cười. Em ước mình là bông tuyết ngoài trời. Để được bay mãi lên thiên đường. Một thiên đường… tuyết rơi!” Dù không còn mùa đông để mong chờ tuyết rơi và bạn cũng không phải ước mình là bông tuyết nữa đâu bởi vì ngày hôm nay nơi chúng ta đứng đã là một thiên đường và bạn là thiên thần nhỏ lung linh trong mùa xuân ấm áp. Chúc bạn ngày Quốc tế phụ nữ tràn đầy hạnh phúc và niềm vui!

“Em thích, tự may quần áo mới. Em thích, quần trễ đôi giày lười. Em muốn tự thân vượt khó khăn. Em muốn tự tin bước vào đời. Bao nhiêu bôn ba, bao gian khó đón chờ. Nhưng trong tim yêu lòng vẫn mơ. Ôi bao cây xanh bao hoa nắng trước đời. Cháy lên bằng con tim nồng nàn”. Chúc một nửa thế giới luôn tự tin và tràn đầy nhiệt huyết sống như Cô gái tự tin này nhé! HAPPY WOMEN’S DAY!

“Dịu dàng đôi mắt biết hát thay lời ca. Để mùa thu qua buông hương lên mái tóc. Nhẹ nhàng em nghe trên cao kia nắng về. Xua tan đi chút buồn. Là em hờn ghen chờ mong tình yêu. Vui là con gái ha. Là con gái thật tuyệt!” HAPPY WOMEN’S DAY!

Ngày 8/3 luôn là ngày thật đặc biệt với em và đặc biệt với cả anh nữa. Vì đó lại thêm ngày anh được yêu thương chăm sóc em. Anh chúc em tràn đầy hạnh phúc ngọt ngào hãy gìn giữ và nuôi dưỡng tình yêu của chúng mình em nhé. Anh mong rằng ngày 8-3 gần đây nhất anh được nói với em rằng chúc bà xã của anh mọi sự tốt lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc 8/3 cho người yêu hay nhất

Tướng mặt làm quan chi tiết qua Ngũ tinh

Ngũ tinh Tai trái Kim, tai phải Mộc, miệng Thủy, bộ vị trên giữa 2 lông mày Hỏa, Chuẩn đầu Thổ. Người có tướng mặt làm quan, phú quý thì Ngũ tinh có đặc điểm như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tinh là chỉ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh, miệng là Thủy tinh, bộ vị trên giữa 2 lông mày là Hỏa tinh, Chuẩn đầu là Thổ tinh. Người có tướng mặt làm quan, phú quý thì Ngũ tinh có đặc điểm như thế nào?

tuongmatlamquanngutinh

Vành tai rõ ràng, có thể được phú quý dài lâu

Tai có vành rõ ràng, to nhỏ cân xứng, tựa như cánh cửa rộng thoáng, đoan trang, nổi cao, phân biệt rõ ràng cùng hướng về lông mày, hình dạng không nhọn, da thịt bóng hồng, sắc trắng như bạc, quá mắt, như thế là tướng quý, chủ phú quý.

Nếu người có tai lật ngược, không đoan chính mà lại hẹp, hoặc lớn nhỏ khác nhau, như thế là tướng xấu. Người như thế không chỉ không có học thức mà tiền tài, phúc đức cũng bị tổn thương.

Sách xưa chép rằng: 2 sao Kim, Mộc, tức tai trái và tai phải có luân có quách, lỗ tai có thể nhét vừa được ngón tay út, người đó thông minh.

Nếu tai có nghiêng ngược, người đó cả đời gian khổ, dù có cơ hội làm quan cũng chỉ làm quan nhỏ.

Miệng hướng lên trên có thể làm quan đến tam công

Thủy tinh là miệng, được gọi là nội học đường. Hai môi bóng hồng, miệng vuông, môi đoan chính, người có tướng như thế tài năng lớn, lại có thể được hưởng phúc lộc.

Người có răng môi thô lộ, khóe miệng rủ thấp, lộ sắc vàng là người bần tiện.

Miệng vuông đoan chính tựa hình chữ “tứ” lại có môi bóng hồng như bôi son, khóe miệng hơi hướng lên trên, răng trắng tinh khiết chỉnh tề, Nhân trung lộ rõ, người đó thông minh, có học vấn uyên thâm, có thể làm quan đến hàng tam công.

Ngược lại, người có miệng dài không vuông ngay ngắn, môi mỏng, khóe miệng rủ xuống thấp, người như thế nghèo hèn, cuộc sống bần khốn. Nếu miệng lại có nét không hài hòa chủ về thích làm điều thị phi, gian trá, có thể sẽ gặp phải họa miệng lưỡi.

Trán rộng bằng thoáng, chẳng lo chuyện cơm ăn áo mặc

Nếu trán của một người rộng bằng thoáng, đầy đặn tươi sáng, người đó không chỉ có cha mẹ phú quý mà bản thân cũng thông minh, nhiều tài năng, có được quan lộc, chẳng lo chuyện cơm áo, con cái thành tựu, cả đời tài lộc song toàn. Nếu lại được thêm Hỏa tinh tốt, như thế đã tốt lại càng tốt, tuổi thọ cao.

Ngược lại, trán của một người nhọn lại có nếp nhăn thì năng lực bình thường, chẳng làm nên được chuyện gì to tát, chỉ có thể là dân thường, anh em cũng chẳng có quyển thế, không nhận được sự trợ giúp của ai. Gia đình cũng chẳng có quyền, không được phú quý, nhân định cũng chẳng thịnh vượng.

Sách xưa chép rằng: Trán bằng rộng ngay ngắn, tươi sáng, không có đường vân, khí sắc nhuận sáng là tướng tốt. Nếu trán bằng tựa như hình chữ “xuyên”, người có tướng như thế sớm đỗ đạt chôn quan trường.

Người mà trán có nhiều nếp nhăn chủ phạm nhiều tội. Nếu trán lại có thếm 2 đường vân sắc đỏ xâm nhập vào hai bên trái phải của mắt, như thế là tướng hung họa. Người này làm nhiều điều độc ác, cuối cùng phải ly tán xa quê.

Mũi tựa bút dài đoan chính, phúc lộc thọ đều được toàn mỹ

Thổ tinh là mũi, mũi mà thẳng tựa cây bút đoan chính, lỗ mũi to mà không lộ ra ngoài, chóp mũi đầy đặn, có thịt, không có sự khiếm khuyết, người như thế có cả quan vận, tài vận và thọ vận.

Ngược lại, nếu mũi không được đoan chính, lỗ mũi lộ ra ngoài (mũi hướng lên trời), mũi nhọn mà nổi cao, người đó không chỉ tổ tiên không để lại gia nghiệp gì mà bản tính cũng không tốt, cả đời lao đao vất vả. Đó là hình tướng nghèo hèn.

Sách xưa chép rằng: Mũi đoan chính, lỗ mũi tròn, mũi bằng, tề chỉnh tựa như ống trúc, người có tướng mặt như thế nhất định sẽ làm quan đến tam công. Cánh mũi trái phải đầy đặn, sáng trong là người thông minh, hiển đạt.

Nếu chóp mũi nhọn, mỏng, gia đình người này không được hạnh phúc, cũng chẳng có con cháu kế thừa hương hỏa, có thể sẽ phải sống cô quả cả đời, đến khi về già cũng chẳng có ai để nhờ cậy.

Nếu mũi tựa như mỏ chim ưng hay tựa hình móc câu là người âm mưu gian trá, chỉ nghĩ cách hại người, cần phải đề phòng khi kết giao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan chi tiết qua Ngũ tinh

Chùa Thanh Am - Hà Nội

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.
Chùa Thanh Am - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thanh Am có tên gọi khác là Động Linh tự, là một ngôi chùa cổ thuộc Phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.

Động Linh tự thuộc làng Việt cổ Thanh Am, trong quần thể di tích Trạng Trình – Nguyễn Bỉnh Khiêm. Làng Thanh Am do Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa con cháu và dân làng tới định cư ở đây và xây dựng thành, với tên lúc đầu là làng Hoàng Am.

Sự cổ kính và hoành tráng của chùa Thanh Am chỉ còn lại ít nhiều trên các tấm bia đá và đặc biệt là quả chuông được chế đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) và bia Hậu Phật có niên hiệu Gia Long thứ hai (1803).

Quả chuông được đúc dưới thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ nhất (1793) là di vật quý giá còn lại của Chùa. Chuông cao 0.82m; nếu kể cả phần chót trên cùng là 1,20m; đường kính 0,57m; chu vi 1,57m. Quai chuông hình con Bồ Lao (một loài vật giống rồng, bơi lướt trên mặt biển).

Chùa Thanh Am được tôn tạo lại năm 2002, hoàn thành vào ngày 20 tháng 4 năm Quý Mùi (2003). Hoàn thành nhà Tổ ngày 15 tháng 11 năm Quý Mùi (2003).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thanh Am - Hà Nội

Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Chữ Đạo thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道, có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu.
Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chữ Đạo (thể hiện dạng chữ viết tiếng Hán: 道), có nhiều ý nghĩa khác nhau, không phải ai cũng lĩnh hội hết. Dưới góc nhìn Phật giáo, Đạo là rất cao siêu, khó mà giải rõ nghĩa được vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.

 

 

1. Chữ Đạo dưới góc nhìn Phật giáo

  Nghĩa lý chữ Đạo ((道) rất cao siêu, khó mà giải rõ được, vì Đạo không có hình trạng như các sự vật ở thế gian.
 
Đức Thích Ca gọi Đạo là Chân Nhân, là Phật Tính, là Bồ Đề.
 
Đức Lão Tử gọi Đạo là Cốc Thần, là nguồn sinh ra Vũ Trụ vạn vật.
 
Đức Khổng Tử gọi Đạo là Thái Cực, là Thiên lý.
 
Danh từ tuy khác nhau, chớ tựu trung điều chỉ cái nguồn cội của Càn Khôn Vũ Trụ và Vạn Vật. Cái nguồn cội ấy khi còn bất động gọi là Đạo. Còn khi đã động mà chuyển hóa thì gọi là Đấng Tạo Hóa, là Thượng Đế, là Trời vậy.
 
Đức Lão Tử lại nói:
 
“Đạo mà nói ra được thì chẳng phải Chân Đạo, Danh mà gọi là được thì không phải thật danh”.
 
Kinh Phật lại nói:
 
“Đạo khó mà nói ra. Học giả phải tự mình tỏ ngộ lấy”.
 
Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
Ví dụ một người câm thấy cảnh chiêm bao như thế nào rồi mà mô tả lại cho người khác biết. Chúng ta muốn giải lý cho rõ cái Đạo thì chẳng khác nào người câm muốn giải rõ chuyện chiêm bao kia vậy.
 
Bởi vì Đạo là chân lý tuyệt đối, bổn tánh của Đạo là Hư-không lặng lẽ, xem chẳng thấy, lóng chẳng nghe, rờ không đụng, không lớn, không nhỏ, không trước, không sau, không thể dùng lời nói mà diễn tả được, hoặc đem ra mà so sánh. Đạo sinh ra Trời Đất vạn vật, lưu hành trong Vũ Trụ, tàng ẩn trong muôn vật, cho nên vật nào cũng có phần linh diệu bên trong để điều hòa, trưởng dưỡng cho nó. Đạo là tinh thần của Trời, Đất, Vạn vật mà Trời, Đất, Vạn vật là bản thể của Đạo.
 
Nhưng Đạo vốn vô hình, cho nên muốn trình bày cái Đạo ra, tất phải mượn hữu hình để phô bày cái “Dụng” mà thiệt hành cái “Thể”. Ví dụ ta có một tư tưởng nào, cái tư tưởng ấy vốn vô hình, mà muốn trình bày nó ra cho người ta biết, cần phải mượn văn chương là vật hữu tình.
 
Vì lẽ đó mới phát sinh nhiều tôn giáo là những cái “Dụng” của Đạo như Phật giáo, Tiên giáo, Nho giáo...
 
Các tôn giáo vốn một gốc mà ra vẫn tôn thờ Đấng Chúa Tể, Càn Khôn Thế giới, chỉ vì khác ngôn ngữ mà xưng tụng bằng danh hiệu khác nhau. Như Phật giáo gọi Đấng ấy là A Di Đà, Do Thái giáo gọi là Jéhovah, Hồi giáo gọi là Allah, Ấn Độ giáo gọi là Brahma, Ai Cập gọi là Osiris, Công giáo gọi là Đức Chúa Trời, người Việt Nam gọi là Thượng Đế (Ông Trời), ngày nay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ gọi là Cao Đài.
 
Mặc dầu các tôn giáo khác nhau về cách tổ chức và Lễ nghi tế tự, nhưng vẫn giống nhau ở chỗ lấy từ bi bác ái mà dạy chúng sanh, lấy sự “Chuyển mê khải ngộ” làm tôn chỉ, lấy sự giải thoát luân hồi làm cứu cánh.  

2. Giải nghĩa chữ “Đạo”


Tham nhuan chu Dao, phai co Duc moi tim thay Dao hinh anh
 
 
 
Chữ “Đạo” (道) mà chúng ta bàn luận ở đây có ở trong từ “Đạo Đức”với nghĩa ban đầu là cái đường thẳng, là cái lẽ mà nhất định ai nấy đều phải tuân theo mới duy trì được tầng Pháp thấp nhất của vũ trụ này.   Đạo (道) còn là trường phái Đạo Gia đi theo Lão Tử, người đã rời khỏi thế gian này một cách bí hiểm và vội vàng để lại 5000 chữ trong cuốn ĐẠO ĐỨC KINH.
 
Hiểu đạo, ta không thể dùng các thứ lý luận thông thường, mà hãy tu luyện để “đạt Ngộ”. Những chân lý mà người đời vẫn còn thấy bí hiểm sẽ triển hiện xuất lai. Sự khác nhau giữa duy vật và duy tâm đã là câu chuyện hài về con gà mái và quả trứng. Sự khác nhau giữa một hệ quy chiếu mà chúng ta đang sống với ức tỷ các hệ quy chiếu khác rất uyên áo của đại khung vũ trụ mênh mang quả là không thể nghĩ bàn.   Chữ Đạo có cấu trúc do 2 chữ hợp lại:
 
1. Bên phải là chữ THỦ (首) 2. Bên trái là bộ SƯỚC (辶)
 
Bản thân chữ THỦ này ngoài cái nghĩa quan trọng, cần thiết, trí tuệ thì cấu trúc của nó còn ẩn giấu những nội hàm văn hóa Thần truyền.   Trên cùng có dấu huyền và dấu sắc. Nam tả, nữ hữu, biểu tượng cho âm dương tương sinh tương khắc, hóa diễn mà thành vũ trụ muôn loài; để có Sinh Lão Bệnh Tử ở trong cõi bể dâu, để có “Thành Trụ Hoại Diệt” ở những đại khung, vũ trụ to lớn hơn…   Chữ thứ 2 trên xuống là chữ NHẤT. Kết hợp lại là Âm Dương thống nhất, hòa hợp, viên dung.   Ký hiệu thứ ba là dấu phẩy. Nó nối toàn bộ khối tương sinh tương khắc, Âm Dương nhất thống ở trên với chữ MỤC (目) là con mắt ở dưới. Như vậy dùng con mắt duy nhất, con mắt Thiên Mục, con mắt thứ ba (cái mà người tu luyện thường gọi một cách trang nghiêm là Đệ Tam Nhãn) của mình để câu thông với bản nguyên của vũ trụ, của sinh mệnh thì đó là cái đầu của trí huệ, cái đầu được khai sáng không phụ thuộc vào những nhận thức hậu thiên sai lạc, mê lầm của con người.
 
Đạo gia và Phật gia gặp nhau ở chỗ khẳng định tròng mắt thịt và tư tưởng con người khi nhìn và tư duy về thế giới chỉ thấy được ở cái tầng thấp nhất của vũ trụ với những gì bề ngoài hời hợt, nông cạn nhất mà thôi. Vì vậy Phật Thích Ca Mâu Ni nói nhân loại sống trong mê. Tất cả những gì họ cảm thụ, nhận thức được chỉ là huyễn tưởng, không thật là vì vậy!   Chữ bên trái là SƯỚC, chỉ bước đi chậm rãi, chắc chắn, có lựa chọn khi chuyển dời cơ thể hay tư tưởng của mình từ không gian, thời gian này đến một hệ thời – không khác.
 
Tóm lại Đạo chính là đường để trở về. Và người hạnh phúc nhất chính là người đã tìm thấy Đạo. Hãy trao cho mọi người tình thương và sự từ bi. Đó là khuyến thiện để mọi người tích Đức, giữ Đức. Có Đức, chúng ta hãy lên đường đến với Đạo, Đạo chỉ có được khi ta tích đủ Đức.  
T.H
Học một điều thôi, có thể sinh trăm phúc, nghênh vạn lành
Trong cuộc sống, bất cứ ai cũng có lần nổi nóng, thô bạo, nổi cơn thịnh nộ. Có người mặt mũi hiền lành, lương thiện nhưng khi đụng chuyện lại mất kiểm soát,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấm nhuần chữ Đạo, phải có Đức mới tìm thấy Đạo

Kiêng kỵ vào cửa thấy cầu thang –

Hiện tượng: Vào cửa ngay tức thì nhìn thấy cầu thang, khí dương trạch lọt thẳng ra ngoài, dễ làm cho khí trường trong phòng không ổn định, có ảnh hưởng bất lợi đối với học hành và công việc của người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Có thể đặt một tấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa ngay tức thì nhìn thấy cầu thang, khí dương trạch lọt thẳng ra ngoài, dễ làm cho khí trường trong phòng không ổn định, có ảnh hưởng bất lợi đối với học hành và công việc của người trong nhà.

634283798084687500

Phương pháp hóa giải: Có thể đặt một tấm đệm ngay chân cầu thang, phía dưới tấm đệm đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cản trở khí lọt ra ngoài. Đương nhiên nếu có thể đặt một bức bình phong khòng trong suốt ngán giữa cửa và cầu thang thi càng tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy cầu thang –

Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm
Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.

Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.

Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.

Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…

Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Về mặt cơ thể không có sao nào chỉ những bộ phận bài tiết cho rõ ràng. Nhưng về bộ phận sinh dục, có sao Kình Dương chỉ dương vật, sao Thai chỉ âm hộ.
Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thiên riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư.
- Tham, Riêu
- Đào, Hồng, Không, Kiếp
- Riêu, Cái
Ba bộ sao kể trên chỉ bệnh phong tình.
- Đào Hồng, Kỵ, Mộc
- Đào Hình, Thai, Mộc
Theo Thái Thứ Lang. 2 bộ sao này chỉ bệnh phạm phòng nhưng không được mô tả rõ ràng.
- Đào Hồng, Riêu, Hỷ
- Mộc Cái
Hai bộ sao này chỉ bệnh mộng tinh, di tinh.
- Thai, Không, Kiếp
Bộ sao này chỉ bệnh đau tử cung lệch hay sa tử cung.
- Cự, Kình, Hoả
- Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La


  Hai bộ sao này chỉ bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ. Tất cả các sao trên có thể đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh. Đi với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ, với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ .v.v...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau; đầu mũi tròn, cánh mũi đầy đặn; đuôi mày gọn...là một trong những đặc điểm của tướng phát tài mà không phải ai cũng có.
Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau; đầu mũi tròn, cánh mũi đầy đặn; đuôi mày gọn...là một trong những đặc điểm của tướng phát tài mà không phải ai cũng có.

 

1. Đầu mũi tròn, hai cánh mũi đầy đặn và đồng đều

Trên khuôn mặt, mũi là Thổ tinh, nắm giữ tài lộc. Nếu đầu mũi tròn to, hai cánh mũi đầy đặn, không có phá tướng thì tài vận của người này rất vượng. Người này dù không giàu có bậc nhất nhưng cũng sống dư giả, sung túc đến hết đời. 
 
Mũi là chủ tài vận, nếu có phá tướng như nốt ruồi đen, vết sẹo thì có hao tổn tiền tài, tiền khó tụ lại. Do đó, người có tướng mũi này phải biết chi tiêu hợp lí thì mới bổ cứu được, cuộc sống đỡ vất vả.
 
Lưu ý: Mũi tuy nắm giữ tài vận nhưng cần phải tương xứng với các bộ phận liền kề khác như toàn bộ cung Tài Bạch, thiên thương địa khố…thì mới phát huy hết sự hưng vượng của tài vận.

De dang nhan biet net tuong phat tai hinh anh
Ảnh minh họa

2. Ngũ nhạc đầy đặn, hướng vào nhau

 
Trong Nhân tướng học, người ta chia các bộ vị nổi bật nhất của khuôn mặt thành 5 phần và gọi chung là ngũ nhạc. Căn cứ vào hình dáng, vị thế của ngũ nhạc mà đoán biết được tương lai, quá khứ của con người. Ngũ nhạc bao gồm (trán, cằm, 2 gò má và mũi). 
 
Tướng phát tài cần phải có ngũ nhạc đầy đặn, cân xứng hài hòa, liên hoàn và hướng vào nhau. Như vậy mới có thể phát huy được tất cả các uy lực tốt đẹp, mang lại vận khí tốt và tài lộc hưng vượng. 
 
3. Đuôi mày gọn, ánh mắt có thần
 
Người có đuôi mày gọn thì tài vận tốt và giỏi quản lí tiền bạc hoặc tài sản. Đuôi mày là nơi tụ tài khí, phúc phận. Tướng chân mày tốt cần phải hài hòa với mắt mới phát huy được sức mạnh. Do đó, cộng thêm đặc điểm ánh mắt có thần là điều kiện tốt để người này phát tài, đường công danh lợi lộc ngày một rộng mở và hưởng phúc đức suốt đời.
 
4. Hai má đầy đặn, sáng sủa

Hai má đầy đặn và sáng sủa là một trong những đặc trưng thường thấy của tướng phát tài. Hai má còn gọi là Quốc ấn, nắm giữ địa vị, quyền thế và danh vọng. Má đầy đặn, sáng sủa thì tài vận suôn sẻ, lộc trọng quyền cao. Nếu không có phá tướng như nốt ruồi, nếp nhăn, sẹo…thì là tướng giàu có, phú quý, tài vận dồi dào.
 
Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dễ dàng nhận biết nét tướng phát tài

Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Âm Phủ hay còn gọi là cửu tuyền hay suối vàng hay nơi chín suối, vậy tại sao lại có cách gọi này. Cùng tìm hiểu nhé!
Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm Phủ hay còn gọi là "cửu tuyền" hay "suối vàng" hay "nơi chín suối", vậy tại sao lại có cách gọi này.


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh
  Thông thường xem các phim kịch truyền hình điện ảnh, trong đó có một số lời kịch, một nhân vật khi oán hận một người nào đó thường nói một câu “xuống cửu tuyền mới có thể nhắm mắt”. Âm phủ vì sao lại nói thành cửu tuyền đây? Chúng ta dĩ nhiên đã biết cửu tuyền là lối nói văn nhã về âm phủ. Nhưng mà vì sao không gọi là bát tuyền, thập tuyền, mà lại là cửu tuyền vậy? Nguyên lai nguồn gốc của điều này, là có quan hệ với nhận thức của người cổ đại về thế giới.   Ban đầu “cửu tuyền” được gọi là “hoàng tuyền”, tức là suối vàng. Đầu tiên là được ghi chép trong “Tả truyện”. Đó là phần đầu trong câu chuyện “Trịnh Bá khắc Đoạn vu Yên” (Vua Trịnh đánh bại Đoạn ở đất Yên) thời Xuân Thu Chiến Quốc.
Tai sao nguoi chet di lai bao la ve noi chin suoi hinh anh
Cửu tuyền hay còn gọi là suối vàng

Ðây là câu chuyện nói về chúa nước Trịnh là Trịnh Trang Công tên thật là Cơ Ngụ Sinh, rất có hiếu với mẹ.  Mẹ của ông là bà Khương Thị, vợ của vua Trịnh Vũ Công. Bà có hai người con. Người lớn là Thái tử Ngụ Sinh, sau lên ngôi là vua Trang Công. Còn người con kế tên là Cơ Ðoạn. Tuy cả hai đều là con của bà, nhưng bà lại thương không đồng.
  Trang Công lúc sinh ra bị khó sinh, chân ra trước, làm Khương Thị bị đau đớn và kinh sợ, bởi vậy đặt tên cho ông là “Ngụ Sinh”, cũng rất chán ghét ông. (Ngụ Sinh nghĩa là khó sinh, sinh ngược). Và kể từ đó, bà cho Ngụ Sinh là đứa con oan gia bất hiếu, vì hành hạ bà đau đớn ngay từ lúc đầu. Do đó, mà bà sinh tâm ác cảm với Ngụ Sinh. Ngược lại, bà rất thương yêu nuông chiều Cơ Ðoạn.   Vì có ý muốn cho Ðoạn lên làm vua, nên bà tìm đủ mọi phương cách thủ đoạn dèm pha hãm hại Trang Công. Việc hãm hại của bà kể từ khi Trang Công còn làm Thái tử, cũng như sau khi ông lên làm vua. Về sau, việc âm mưu hãm hại của bà bị bại lộ. Trang Công biết được em mình là Ðoạn nổi loạn phản nghịch, nên cử binh đánh dẹp và cuối cùng Ðoạn phải tự tử. Ông giận mẹ làm nội ứng cho Đoạn để giết mình lấy ngôi, bèn an trí Vũ Khương tại ấp Dĩnh và thốt lên lời thề chỉ gặp lại mẹ khi nào xuống suối vàng: “Bất chí hoàng tuyền, vô tương kiến dã”, tức “Chẳng phải chốn suối vàng thì chẳng nhìn mặt nhau”.   Đại phu Dĩnh Khảo Thúc can ngăn Trang Công, khuyên ông nên giữ đạo hiếu với mẹ. Trịnh Trang Công hối hận, muốn đón Vũ Khương về. Theo kế của Dĩnh Khảo Thúc, ông đào hầm đất, đến chỗ có suối chảy, coi đó là suối vàng, rồi sai người rước Vũ Khương tới làm lễ gặp mặt. Hai mẹ con gặp nhau dưới hầm và nối lại tình cảm như trước.   Không ít ghi chép thời Tần, Hán đều nhắc đến “Hoàng tuyền”. Chữ “tuyền” này có thể là do trước đây khi người ta đào giếng đến một độ rất sâu có thể gặp mạch nước (suối) ngầm. Do đáy giếng có đất bùn nên khi nước chảy vào thì có màu vàng, vì thế mà gọi là “suối vàng”. Người sau khi chết sẽ được chôn ở dưới lòng đất, mọi người đều nghĩ “âm tào địa phủ” là một nơi rất sâu, vì thế dùng từ “suối vàng” để ví.   Nhưng mà chữ “cửu” hàm ý là có liên quan đến khái niệm của người Trung Hoa xưa. “Cửu” (9) là số một chữ số lớn nhất, thời cổ đại có nghĩa là “hết sức, cực điểm, đứng đầu”. Người xưa cho rằng, người ta chết là trở về với cát bụi, chôn dưới lòng đất và phải xuống âm phủ. Mà âm phủ nhất định phải cách mặt đất rất xa, xa đến người bình thường không thể tới, cho nên ở phía trước chữ “tuyền” nhất định phải thêm chữ “cửu” để tăng thêm cảm giác sâu xa thần bí.   Những từ như “Cửu tuyền”, hay người Việt thường gọi là “chín suối”, mặc dù chúng ta đã nghe nhiều và trở nên quen thuộc, tuy nhiên khi tìm hiểu sâu xa thì có thể phát hiện có rất nhiều điều thú vị.

ST.

Bỏ tiền lẻ bên người chết đường chết chợ để làm gì? Dấu hiệu nhận biết người chết yểu và người sống thọ Những người đưa đường trong thế giới linh hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao người chết đi lại bảo là về nơi chín suối?

Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Hình ảnh cây phong trong giấc mơ tượng trưng cho hạnh phúc và tình yêu. Mơ thấy cây phong, dự báo gia đình hòa thuận, vợ chồng yêu thương nhau. Mơ thấy lá phong màu xanh, chứng tỏ bạn là người dồi dào tinh lực, sự nghiệp thành công. Nếu mơ thấy lá ph
Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây phong: Gia đình hòa thuận, tình yêu tốt đẹp –

Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

Quanh chuyện "lì xì" ngày Tết bằng tiền và bằng... chữ! Nghe hai tiếng "lì xì" người ta liền tưởng tới bao giấy màu đỏ, nho nhỏ bằng phần tư trang giấy học trò, bên trong có xếp mấy tờ tiền mới. Vậy hai tiếng "lì xì" ở đâu ra? Nguồn gốc của nó thế nào?
Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Quanh chuyện "lì xì" ngày Tết bằng tiền và bằng... chữ! Nghe hai tiếng "lì xì" người ta liền tưởng tới bao giấy màu đỏ, nho nhỏ bằng phần tư trang giấy học trò, bên trong có xếp mấy tờ tiền mới. Vậy hai tiếng "lì xì" ở đâu ra? Nguồn gốc của nó thế nào? Chúng tôi lân la "tầm nguyên" qua các nhà nghiên cứu, hỏi trực tiếp bằng miệng có, giở sách vở các vị có, thấy giải thích hai chữ "lì xì" tựu trung là "tiền mừng tuổi". Hãy cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu ý nghĩa của của lì xì đầu năm mới nhé.

Nguồn gốc của tục lì xì

Lì xì đầu năm vốn tồn tại từ lâu, nguồn gốc của phong tục này cũng được thêu dệt ra khá nhiều câu chuyện. Có chuyện kể rằng ngày xưa, ở Đông Hải có rất nhiều yêu quái thường xuyên gây hại bá tánh, song những ngày thường chúng luôn bị các thần tiên ở hạ giới canh giữ. Tuy nhiên, hàng năm các vị thần tiên đều phải về trời vào thời điểm giao thừa. Lúc này, yêu quái lộng hành quấy rối trẻ em đang ngủ, khiến trẻ thường giật mình khóc thét và bị sốt, nên bố mẹ thường không dám ngủ để thức canh con trẻ.

Một lần có 8 vị tiên đi ngang nhà kia thấy vậy liền hóa thành những đồng tiền nằm bên chỗ mấy đứa trẻ, cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền này vào tấm vải đỏ để xua đuổi yêu quái. Phép lạ này nhanh chóng lan truyền ra khắp nhân gian, nên khi Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những cái túi màu đỏ tặng trẻ con, để trẻ chóng lớn và khỏe mạnh hơn, từ đó trở thành tục lì xì đầu năm như hiện nay.

Một truyền thuyết khác kể rằng, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử, được tin mừng vua Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho Dương Quý Phi một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa Hoàng đế ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn đại ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.

Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng một sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.

Tiền xu được xâu thành 1 xâu để lì xì may mắn ngày Tết

Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm, còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có những trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc, an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.

Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.

Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền bỏ trong phong bao giấy hồng điều, hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.

Ở Việt Nam tiền được bỏ trong những phong bao lì xì màu đỏ

Theo tục lệ ở một số địa phương thì người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn, vì vừa không đúng ý nghĩa, vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Phong bao nhỏ, ý nghĩa lớn

Ngày Tết trẻ con được nghỉ học, được đi chợ, được mặc áo mới và nhất là chúng được mừng tuổi bằng tiền trong phong bao đỏ chót. Không biết từ bao giờ tục mừng tuổi đầu năm ra đời để rồi lưu truyền từ năm này sang năm khác và đến giờ vẫn được gìn giữ. Trong những ngày Tết, mọi người đến nhà những người mình yêu quý để thăm hỏi và chúc Tết đồng thời không quên mừng tuổi (lì xì) khi gặp trẻ em hay những người cao tuổi. Mừng tuổi đầu năm như một lời chúc may mắn, sức khỏe và sung túc.

Lì xì đầu năm mang lại may mắn, sức khỏe

Lì xì nhằm cầu chúc người nhận gặp may mắn, phát đạt. Thường người Tàu bỏ tiền vào bao giấy màu đỏ. Người Việt Nam ta cũng làm tương tự, phổ biến ở miền Nam ngày Tết. Ở miền Trung thì ông bà cha mẹ, người tôn trưởng cho con cháu tiền mới vào dịp Tết gọi là "tiền mừng tuổi". Không chỉ người lớn mừng tuổi con cháu, mà hồi xưa, con cháu phải mừng tuổi ông bà trước. Qua giao thừa, tới sáng sớm mùng một, con cháu bảo nhau tới nhà thờ để chúc Tết và lạy mừng ông bà, cha mẹ. Không chỉ lạy suông, cũng không thể muốn lạy mấy lạy thì lạy, mà theo nhà văn Toan Ánh, chỉ lạy... hai lạy rưỡi. Lạy xong con cháu phải biết "thơm thảo" với đấng sinh thành bằng cách cung kính dâng lên những thứ bánh trái tươi ngon và một phong giấy hồng: Bên trong phong giấy thẳng thớm này có đặt một món tiền, để lên khay tươm tất và hoan hỷ, xin các cụ nhận cho, đó là "tiền mở hàng". Tiền này không nhằm để cất cho nặng hầu bao, mà ngụ ý cầu chúc các cụ quanh năm sung mãn, may mắn. Tục mừng tuổi nay còn đó. Ông bà, cha mẹ, chú bác, cô dì, cậu mợ lì xì lớp cháu, con. Bằng hữu thân quyến tới nhà ai chúc Tết lì xì trẻ con của nhà đó. Hoặc chủ nhà đón khách tới chúc Tết lì xì trẻ em đi theo khách. Ý nghĩa chính không nằm ở "tiền" mà ở "tình", tức ở lòng mong ước cầu chúc các cháu hay ăn chóng lớn, vui chơi, học hành tấn tới, còn phong bì nặng nhẹ nhiều ít (tiền) không phải là điều đáng để tâm lắm. Thậm chí không có một cắc bạc mà chỉ có... chữ. Chữ viết rõ to, đậm nét để "làm quà" mừng tuổi như chuyện dưới đây.

Xưa, có một nhà nọ, nghèo quá, sinh ba đứa con trai. Tết đến người cha không có tiền để lì xì. Chiều ba mươi, ông nghĩ ra một cách, lấy giấy đỏ làm 3 cái phong bì, bề ngoài trông thẳng thớm tươi tắn đỏ thắm như các phong lì xì khác. Nhưng bên trong không bỏ tiền, mà thay bằng 3 miếng giấy được ông viết 3 chữ nắn nót: Phước - Lộc - Thọ. Qua sáng mùng một, người cha gọi 3 đứa con trai đến trước bàn thờ, xoa đầu chúng, tươi cười mừng tuổi chúng bằng 3 cái phong bì nhẹ hẫng, sau khi đã giải thích Phước là gì, Lộc là gì, Thọ là gì... Qua Tết, bước vào năm mới, chẳng ngờ nhà ông phát tài, tiền vô như triều cường. Thoắt cái, lại tới ba mươi tháng chạp. Ý chừng nhớ lại Tết xưa nghèo thiếu, đạm bạc, ông định bụng sẽ tái diễn cách "lì xì" bằng chữ để ba đứa "Phước Lộc Thọ" đừng bao giờ quên rằng, chúng đã được ăn no mặc ấm từ một quá khứ đói rách gần đây. Ai đời, khi nhận phong bì xong, ba đứa con bóc ra, mỗi đứa đều thấy vỏn vẹn chữ Phước, còn hai chữ Lộc Thọ biến đâu mất. Người cha cũng ngạc nhiên không kém. Bốn cha con đang phân vân, bỗng một người từ đâu đến bảo: "Ta là phúc thần của đất này. Chữ Phước đó do ta ban cho. Chỉ cần có nó cũng gồm đủ cả ba: phước, lộc, thọ, vì có phước mới hưởng được lộc, mới thọ lâu. Vì thế chẳng cần phải cầu lộc, cầu thọ, chỉ một chữ phước để mừng tuổi đầu năm là đủ". Nói rồi, biến mất. Nhìn lại phong lì xì, cả bốn cha con sửng sốt một lần nữa vì chữ phước cũng biến mất luôn, trên mặt giấy trống trơn, trắng toát.

Bấy giờ vị thần thứ hai hiện ra kể cho bốn cha con nghe một chuyện mừng tuổi xa xưa. Đó là câu chuyện nổi tiếng khắp châu Á, loan truyền qua Tây Tạng và dãy Hy Mã Lạp Sơn, đến cả lưu vực sông Hoàng Hà, Dương Tử của Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam từ lâu đời, về một người cầu phước được phước, trở nên giàu có nhưng hết sức keo kiệt. Ông ta quên những điều tốt đẹp, những ban phát ngọt ngào, rộng lượng mà mình đã làm ở tiền kiếp, vì vậy một mực thâu góp vàng ngọc về riêng mình, trong kiếp này, bỏ vào chiếc hũ, đem chôn ở một vị trí bí mật trong nhà không cho ai hay. Ngay cả con trai của ông cũng không được biết nơi cất giấu. Về già, ông ngã bệnh. Khi chết, linh hồn ông bị hũ vàng ám ảnh, đã quay lại nhà cũ, tìm cách chui vào xác chết cứng lạnh của mình, nhưng bất lực. Thấy vậy, một con chó gần nhà có linh tính đã nhường thể xác hèn mọn của mình cho kẻ giàu có kia trú vào, rồi bay lên không trung thoáng đãng. Còn ông nhà giàu thay thế làm chủ thể xác của con vật bốn chân, thỏa mãn được "sống" lại, dầu với tấm thân thuộc hàng súc sinh như chó. Con chó đó lạ thay suốt ngày không đi đâu cả, cứ nằm lì trước hiên. Mà chỉ nằm ở một nơi nhất định sát cửa ra vào. Hễ người con (bây giờ đã là chủ nhà) đuổi đi, một lát không lâu nó lại quay về chỗ cũ, cứ như rời chỗ ấy là nó rời sự sống của nó vậy. Các phước quả mà nó hưởng là hũ vàng ngọc, giờ đây trở thành điều vô phước cột chặt nó vào tham si. Ngày nọ, một đại sư ngang qua, nói với đứa con: "Này anh kia, anh có biết con chó đó là ai không?". "Dạ thưa không". "Ta nói cho biết, nó chính là cha của ngươi. Vì sao nó nằm lì suốt ngày đêm ở khoảnh đất sát cửa đó? Ấy là vì nó luyến tiếc của cải chôn dưới đất. Hãy đào lên". Người con lấy làm lạ, cho đào thử chỗ con chó thường nằm, thì quả nhiên thấy hũ vàng bên dưới. Bị rúng động vì việc này, người con tỉnh ngộ, từ chối sở hữu số vàng, rời nhà theo vị đại sư lên núi, về sau trở thành một trong những vị tổ đầu tiên của lịch sử Thiền tông. Vị này tỉnh ngộ rằng: nếu làm phước, được phước mà thiếu huệ tức trí huệ sẽ trở nên nguy hiểm ngu si như con chó kia vậy. Được phước, thiếu huệ, thì như nằm trên đống vàng, đống ngọc mà vẫn khổ đau, thiếu thốn, phiền bực. Kể xong, vị thần bảo: "Đó là lý do vì sao ta phải xóa trắng chữ phước trong bao lì xì mừng tuổi của các ngươi. Nó chỉ có ý nghĩa tốt đẹp nếu sinh đôi cùng huệ, bằng không chỉ là động lực cho những cuộc thăng trầm bất tận. Giờ đây ngươi hãy nhìn xem".

Bốn cha con thấy trên bao lì xì hiện lên hai chữ Phước Huệ. Hai chữ này để mừng tuổi cho mọi tâm hồn đã đi qua mùa đông để mở đầu một năm mới thăng hoa.

Bí quyết cho việc lì xì ngày Tết thêm ý nghĩa

Lưu truyền đến ngày nay, tục lì xì đã thay đổi ít nhiều bởi thói quen của người lớn dẫn đến việc con trẻ thường coi trọng “nội dung” bao lì xì mà ít quan tâm đến những ý nghĩa tốt đẹp của phong tục này. Để gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc, các bậc phụ huynh nên lưu ý không cho quá nhiều tiền vào bao lì xì và dạy trẻ biết trân trọng ý nghĩa sâu xa của phong tục này, chứ không phải giá trị vật chất trong những bao lì xì.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Nếu đàn ông có mũi quá nhỏ và gãy là biểu hiện của người nóng vội, thiếu kiên nhẫn và khó chung thủy trong tình yêu.
“Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Xem tướng mắt
 
Mắt được coi là cửa sổ tâm hồn, là nơi truyền đạt những tâm tư tình cảm và suy nghĩ của mỗi người. Đàn ông trăng hoa thường có đôi mắt chuyển động không ngừng, liếc ngang liếc dọc. Khi nói chuyện, người này không nhìn thẳng vào mắt đối phương mà lại đung đưa, có vẻ nhìn nhìn một đối tượng khác.
 
Nam giới có tướng mắt này thường có tài ăn nói, hay nói những lời đường mật, dễ lọt tai nên thường được nhiều cô gái quý mến. Cuộc sống sau hôn nhân với người đàn ông này sẽ không được yên ổn bao lâu, bởi thói trăng hoa sẽ khiến anh chàng gục ngã vào vòng tay của bất cứ cô gái trẻ đẹp nào.

Nhan dang tuong dan ong trang hoa hinh anh
Ảnh minh họa

2. Xem tướng lông mày

 
Đàn ông có tướng lông mày lộn xộn, không có đường nét rõ ràng thường có đầu óc đơn giản nhưng lại có đời sống tình cảm phong phú. Với người này, tình yêu không phải là vĩnh cửu, nó chỉ đơn giản là nhu cầu tâm sinh lí của mỗi người.
 
Theo đó, anh chàng này rất khó chung thủy với một mối tình. Cuộc sống gia đình vô cùng phức tạp và lộn xộn bởi tính lăng nhăng của họ.
 
3. Xem tướng mũi
 
Trong Nhân tướng học, mũi là nơi cất giữ tiền tài. Sau khi kết hôn, người này có xu hướng sống dựa dẫm vào vợ, đến khi không còn là chỗ dựa an toàn, anh ta sẽ tìm đối tượng mới đáp ứng được nhu cầu đó.
 
4. Xem tướng môi
 
Đa số người môi lệch (môi trên và dưới không đồng đều) thường không đáng tin cậy. Nếu môi dưới dày, có thêm nốt ruồi là người có quá nhiều dục vọng và dễ trở thành kẻ bắt cá hai tay, phá hoại hạnh phúc chính gia đình mình và người khác.
 
5. Xem tướng răng
 
Đàn ông có tướng răng nhọn, số lượng răng ít thường nhát gan, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán và để tâm tới chuyện vụn vặt. Nếu cộng thêm đặc điểm cười hay nói hở lợi là người có phúc phận gia đình mỏng, lại có tính trăng hoa nên cuộc sống gia đình bất hòa.
 
Đặc biệt, khi cuộc sống hôn nhân xuất hiện những mâu thuẫn lớn, người này sẽ trở mặt nhanh chóng, thậm chí công khai cặp kè với người khác để khiến vợ mình bị tổn thương.

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Nhận dạng” tướng đàn ông trăng hoa

Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Nhiều nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo. Trên má nữ giới có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.
Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo. Trên má nữ giới có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.   

► Xem tướng số đoán biết vận mệnh, xem tử vi trọn đời chuẩn xác

1. Nốt ruồi ở viền môi

  Nốt ruồi trên mặt phụ nữ ở viền môi thì người phụ nữ thường nói nhiều, chủ động bắt chuyện với đàn ông, bề ngoài mạnh mẽ nhưng nội tâm yếu mềm. Do đó, người này dễ vượng vận đào hoa, vướng vào các rắc rối thị phi, gặp xui xẻo liên miên, đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa cao.

Soi not ruoi xui xeo tren mat nu gioi hinh anh
Ảnh minh họa

2. Nốt ruồi ở má

  Trong Nhân tướng học, nốt ruồi trên mặt phụ nữ ở khu vực má biểu thị phần nào vận thế tình cảm, nên mới có câu: “nữ giới má hồng nhất định đào hoa”. Theo đó, nếu trên má có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.
 
Đặc biệt, nếu nốt ruồi xuất hiện ngay trên xương gò má là dấu hiệu cho thấy có người thứ ba xen vào tình cảm hoặc biểu thị sự tranh đoạt, giành giật.
 

3. Nốt ruồi ở lệ đường

  Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thường đa sầu đa cảm và khá đa tình. Người này có số đào hoa, đi đến đâu được đàn ông theo đuổi tới đó. Do vậy, dễ nảy sinh tình cảm nam nữ rắc rối hoặc xuất hiện dấu hiệu ngoại tình sau hôn nhân…
 

4. Nốt ruồi ở cánh mũi

Nữ giới có nốt ruồi ở cánh mũi thường có thái độ cứng nhắc, không khéo léo trong giao tiếp, thiếu sự dịu dàng và mềm mỏng. Các mối quan hệ xã giao, đặc biệt là quan hệ khác giới của người này kém nên khi gặp khó khăn trở ngại sẽ khó có được sự ủng hộ, đồng thuận của mọi người.
 

5. Nốt ruồi ở chính giữa sống mũi

  Vị trí nốt ruồi này báo hiệu mâu thuẫn vợ chồng liên quan về tài chính, tiền bạc. Vì cuộc sống khá khó khăn và phải lo vấn đề cơm áo gạo tiền nên vợ chồng bất hòa, lục đục dẫn đến nguy cơ đổ vỡ.
 

6. Sơn căn có nốt ruồi

  Nốt ruồi trên mặt phụ nữ này cũng là dấu hiệu cho thấy mối quan hệ giữa chủ nhân với chồng không tốt, hôn nhân trục trặc, dễ tan vỡ.
 
Ngoài ra, nếu nữ giới có nốt ruồi trên phần trán bên trái cũng có hôn nhân bất thuận, khó có được cảm giác hạnh phúc thực thụ.
 
ST  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Phòng tắm dù nhỏ hay lớn đều không thể thiếu cửa sổ (hay cửa thông khí). Vậy hướng nào thích hợp cho việc lưu thông khí để đặt các cửa cho chính xác?
Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm hướng Bắc

Hướng Bắc phân nhỏ hơn thành ba phương vị là Tí, Nhâm, Quý. Trong hướng Bắc, vị trí Quý không phải là tốt lắm nên tránh ra. Phương vị Nhâm, Quý đều là thế cát.

Hướng Bắc đại diện cho cái lạnh, đặc biệt là mùa đông, nếu nhà tắm hướng Bắc có thể bạn sẽ đóng chặt cửa sổ mà quên mất thông khí, vì vậy khí ẩm trong nhà tắm ngày càng nặng, tiếp theo ảnh hưởng đến tất cả các căn phòng trong nhà. Sức khỏe của con người cũng chịu ảnh hưởng. Vì vậy cần chú ý tới chi tiết này khi bố trí phòng tắm.

tam1.jpg

Phòng tắm hướng Bắc cần chú ý đóng mở cửa vào mùa đông để tránh ẩm và gió lạnh.
Phòng tắm hướng Đông Bắc

Đông Bắc là hưởng quỷ môn, do ba phương vị Sửu, Dần, Cấn tổ thành. Nói tóm lại bất kể là hướng nào trong ba hướng này đều không phải là những hướng đẹp để bố trí nhà tắm, đều sẽ mang lại những ảnh hưởng nhất định. Có điều nếu bất đắc dĩ phải xây nhà tắm ở hướng Đông Bắc thì nên bố trí phương vị Dần, vì ảnh hưởng của hướng Dần là ít nhất.

Phòng tắm hướng Đông

Hướng Đông với ba phương vị Giáp, Ất, Mão; nếu đặt phòng tắm ở hướng này cần chú ý tránh phương vị Mão là được, nếu không sẽ làm cho con trai trưởng thiếu khí dương cương nên có.

Nhà tắm ở hướng Đông nam

Trường hợp hướng Đông Nam gần giống với hướng Đông, chỉ cần bồn tắm tránh hướng như trên là được. Hướng Đông và hướng Đông Nam đều là thế tốt bởi vì hai hướng này trong ngũ hành thuộc mộc, đối với thủy và hỏa thích rất thích hợp.

tam2.jpg

Phòng tắm hướng Đông và Đông Nam đều là thế tốt.

Phòng tắm hướng Nam

Bởi vì hướng Nam là hướng của hỏa cho nên không thích hợp để bố trí nhà tắm “thủy hỏa hỗ bất tương dung” nhất định sẽ nguy hại đến cơ thể của bạn.

Phòng tắm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam còn gọi là nội quỷ môn, ở hướng này tuyệt đối không được đặt phòng tắm bởi vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chủ nữ của gia đình, thậm chí sẽ đem đến tai nạn cho tất cả các thành viên là nữ của gia đình. Ngoài ra còn khiến chủ nữ bỏ ra quá nhiều mà thu được thì ít.

tam3.jpg

Không nên đặt phòng tắm hướng Tây Nam.

Phòng tắm hướng Tây

Hướng Tây là hướng toàn khí (chỉ ngũ khí kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). Đương nhiên dù thế nào cũng thích hợp với nhà tắm, nhưng khi bạn thiết kế thì nên tránh hướng Dậu của hướng Tây thì tốt.

Phòng tắm hướng Tây Bắc

Khi nhà tắm hướng Tây Bắc thì chú ý tránh hướng Càn. Hướng này không thích thủy khí, mà cũng ghét cả hỏa khí, bởi vậy phải chú ý không được để bình nóng lạnh trong hướng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng "đẹp" lưu thông dòng khí cho phòng tắm

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi, hãy cùng tham gia thảo luận xem bạn có sao học vấn nào không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi:

1.Những chính tinh chỉ học vấn:

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: ở Mệnh hay chiếu Mệnh: con người rất thông minh, lãnh hội mau chóng, phong phú và sâu sắc, phân biện tinh vi các góc cạnh của vấn đề. Về mặt khoa bảng, Âm Dương sáng thì học giỏi, học rộng, học cao, có bằng cấp lớn, có thực học. Nếu được thêm các văn tinh khác đi kèm thì trình độ học vấn càng cao, học lực có thể lên mức quốc gia hay quốc tế.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồngcung: Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược. Cơ Lương đồng cung chỉ năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng.

Thiên Cơ, Cự Môn đồngcung: đắc địa ở Mão và Dậu, ở  Mão hay hơn. Có ý nghĩa tương tự như Cơ Lương, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng: cũng chỉ khoa bảng, cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.

Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: nếu đắc địa, chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn. Nếu các sao trong bộ cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, các sao đó chỉ tư chất thông minh. Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.

2.Những phụ tinh chỉ khoa bảng:

Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.

Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.

Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.

Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).

Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.

Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...

Văn Tinh, Lưu Hà, BácSỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.

Hỏa Tinh, Linh Tinh đắcđịa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.

Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.

3.Các sao trợ lực khoabảng:

a. Sao mở rộng học vấn:

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩyhọc vấn:

Quan Phù, Quan Phủ:chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:

Ân Quang, Thiên Quý, ThiênQuan, Thiên Phúc, Tả Phù,Hữu Bật:đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

- Thanh Long, Hóa Kỵ hayLưu Hà

- Bạch Hổ, Phi Liêm hayTấu Thư

- Thiên Mã, Tràng Sinh hayPhi Liêm

- Thiên Hỷ, Hỷ Thần

những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

4.Các sao cản trở khoa bảng:

Triệt: sao này có hiệu lực chế khắc rất mạnh, cụ thể như làm cho khoa bảng bất thành, không cao, chật vật, thi rớt, đậu thấp hay đậu vớt.

Tuần: cũng có hiệu lực khắc chế khá mạnh nhưng kém hơn sao Triệt. Văn tinh mà gặp Tuần đồng cung báo hiệu sự thi rớt, thi khó, thi nhiều keo ...

Tuy nhiên, nếu cung hạnvô chính diệu gặp Tuần,Triệt thì lại tốt.

Hóa Kỵ: báo hiệu việc thi rớt, thi khó, khoa bảng lận đận, dở dang. Hóa Kỵ chỉ sự nông nổi hay thay đổi chí hướng, sự bất mãn vì thất bại. Hiệu lực của Hóa Kỵ khá mạnh vì có thể làm lu mờ cả Khôi, Việt, Xương, Khúc, Hóa Khoa. Người có Khôi Việt gặp Kỵ thì chỉ là kẻ ẩn dật, bất đắc chí. Hóa Kỵ chỉ tốt khi gặp Thanh Long đồng cung mà thôi.

Kình Dương, Đà La hãm: đều chỉ sự cản trở, sự gian nan, sự chậm lụt trong khoa trường. Nếu Kình Dương miếu địa, đối với hai tuổi ất, Tân thì lại là người có tài văn chương từ đó có nghĩa thi đỗ.

 

Địa Không, Địa Kiếp hãm: Đi với văn tinh thì rất bất lợi: không thể thi được, thi rớt, bị tai họa lúc thi (cóp bài bị đuổi ...)

 

Thiên Không hãm (ở Tý, Sửu, Mão, Thìn,Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi): gặp phải khoa tinh, Thiên Không làm cho khoa trường lận đận.

 

Đại Hao, Tiểu Hao: chủ sự thay đổi, hao tán, ứng dụng vào khoa bảng có thể có nghĩa: thi rớt keo đầu, thi hai ngành trong đó rớt một, có thể tốn tiền về thi cử.

 

Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lo âu, nước mắt, xui xẻo, do đó có thể báo hiệu việc thi rớt hoặc học mà không chịu thi. Nếu đăc địa ở Tý Ngọ thì có thể đỗ ở kỳ hai vì hai sao này đắc địa lợi về hậu vận hơn.

 

5.Các ngành trong khoa tử vi:

a. Võ học:

Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-PhụcBinh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học:

Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù:một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.

Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn,Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:

Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thá iÂm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:

Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn vàThiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:

Phượng Các, Tấu Thư, XươngKhúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, ThiênHỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, HóaLộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái:chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khoa bảng và các sao học vấn

Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

Những người tuổi Thân gặp tháng tư sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này.
Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thân gặp tháng tư sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này. 


Tuổi Tý

Những người tuổi Tý tuy vận thế trong tháng 4 có chút yếu đi nhưng vận tài phú và đào hoa vẫn tốt. Bạn vẫn luôn hưởng những thời khắc vui vẻ.
  Tuổi Sửu

Con giap nao co van the dep nhat thang 4 hinh anh
 
Do ảnh hưởng của lưu nguyệt trong tháng 4 nên sẽ có sự điều chỉnh trong tài vận, tình cảm và hôn nhân. Có một số người sẽ buồn rầu, nhưng chỉ cần bạn điều chỉnh lại hướng của giường ngủ, bạn sẽ được hưởng trọn niềm vui cả tháng.
  Tuổi Dần

Bạn sẽ gặp phải một chút rắt rối trong tháng này là hao tài. Hôn nhân tình cảm của bạn cũng có đôi chút không như ý. Bạn chỉ cần nghỉ ngơi, lấy lại tinh thần, mọi việc sẽ suôn sẻ và bạn sẽ tìm được niềm vui cho mình.
  Tuổi Mão

Tháng này tài phú, nhân duyên của bạn đều vượng vì thế tuổi Mão luôn vui vẻ, tinh thần phấn chấn.
  Tuổi Thìn

Trong tháng này đào hoa của bạn tương đối vượng, điều may mắn là tài vận của bạn cùng đến vì thế cùng lúc, tuổi Thìn được hưởng hai niềm vui. Trong tháng này bạn cần phải chú ý đến sức khỏe và bình an.
  Tuổi Tỵ

Trong tháng tư, tình duyên và tài vận của bạn vẫn ổn định. Nhưng bạn cần phải có những điều chỉnh hợp lý trong cuộc sống để có thể gặt hái được những điều mong muốn.
  Tuổi Ngọ

Tuy tháng này vận thế của bạn có sa sút đôi chút nhưng vẫn ở vị trí rất cao. Vì thế bạn sẽ luôn hưởng niềm vui cả tháng. Nhưng tháng này bạn cần phải đề phòng họa tiểu nhân.
  Tuổi Mùi

Vận thế của bạn tốt hơn so với tháng trước. Đối với người tuổi Mùi gặp phải năm hạn thì đây là điều vô cùng đáng vui mừng.
  Tuổi Thân

Con giap nao co van the dep nhat thang 4 hinh anh 2
 
Tháng này sẽ có song hỉ lâm môn. Đây chính là con giáp có vận thế đẹp nhất trong tháng này
  Tuổi Dậu

Trong tháng này vận thế của bạn sẽ tăng tiến. Tài vận, đào hoa đều rất tốt. Vì thế bạn sẽ có tâm trạng vui vẻ thoải mái hơn. Nhưng trong tháng này bạn cần phải đề phòng hạn tiểu nhân.
  Tuổi Tuất

Vận thế của bạn trong tháng tương đối ổn định. Phương diện tình duyên, hôn nhân, sự nghiệp và tài vận đều khởi sắc. Bạn cần phải thừa thắng xông lên tiếp tục điều chỉnh hợp lý để đạt được nhiều thành công hơn.
  Tuổi Hợi

Có chút biến động trong tháng với bạn nhưng về tổng thể thì tình duyên, tài vận và sự nghiệp của bạn vẫn như ý. Vì thế bạn sẽ thấy luôn vui vẻ và thoải mái. Tháng này cần chú ý rèn luyện sức khỏe.

(Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo).

Theo Kienthuc.net.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào có vận thế đẹp nhất tháng 4?

5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới với hệ thống Phật tử trải rộng khắp nơi. Vì đâu mà tôn giáo này phổ biến và chiếm được niềm tin của
5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều người như vậy?


5 ly do khien Phat Giao tro thanh ton giao pho bien hinh anh
 
1. Tự do tư tưởng: Đạo Phật không có hệ thống tín điều, không lấy tín điều làm căn bản như hầu hết các tôn giáo. Đức tin của đạo Phật luôn đi đôi với cái "thấy", một trong những định nghĩa về giáo pháp là "đến để mà thấy", chứ không phải "đến để mà tin". Vì vậy, chánh kiến luôn đứng đầu trong các đức tính.
 
2. Tinh thần tự lực: Đấng Thượng đế hoặc tạo hóa hay các thần linh được con người tin tưởng thờ phụng, vì các đấng ấy có thể ban phúc hay giáng họa. Ấy là quan điểm của tâm lý sợ hãi, yếu đuối, mất tự tín đã sản sinh ra thần thánh (hoặc đa thần hoặc nhất thần). Phật giáo khuyến khích con người tự lực phấn đấu tu tập để hưởng phúc thần linh.
 
3. Tinh thần từ, bi, hỷ, xả: Chúng sanh còn khổ thì đạo Phật còn vai trò và vị trí ở cuộc đời; đạo Phật thường được gọi là đạo từ bi, đạo cứu khổ. Ở đâu có đạo Phật, ở đó có tình thương, ở đó hận thù được hóa giải. Bởi lẽ phương châm tu tập của Phật giáo là từ, bi, hỷ, xả, còn gọi là Tứ vô lượng tâm. Người Phật tử lấy từ, bi, hỷ, xả làm nền tảng cho sự phát triển thánh hạnh; tâm từ bi được coi là tâm Phật.
 
4. Tinh thần thực tiễn: Một trong những định nghĩa về pháp là "thiết thực hiện tại", nghĩa là giáo lý đạo Phật là thiết thực, không mơ hồ, mang tính thực tiễn, có tác dụng cụ thể, không phải lý thuyết suông. "Hiện tại" có nghĩa là không chờ đợi kết quả của tương lai, có tu tập là có hướng thượng, có giải thoát ngay hiện tại, đời này. Vì vậy, giáo lý đạo Phật là giáo lý thực nghiệm, không chờ đợi một ân sủng hay một mặc khải nào. Đức Phật thường từ chối trả lời những câu hỏi về những vấn đề siêu hình. Ngài chỉ dạy những gì cần thiết cho cuộc đời, cho con đường thoát khổ. 
 
5. Tinh thần không chấp thủ: Đạo Phật là giải thoát và tự do; vướng mắc vào bất cứ điều gì cũng đều đưa đến đau khổ. Đức Phật dạy: "Cuộc đời là vô thường, nên nó đem đến đau khổ (vì chấp là thường). Cái vô thường mà ta cho là của ta, là ta thì hoàn toàn không hợp lý". Giải thoát là vượt thoát mọi ràng buộc, bám víu vào cuộc đời.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Theo Lý học Phương Đông

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Viêm khớp với nằm mơ thấy nước –

Viêm khớp là khớp sưng đỏ và đau, có lúc nhiệt độ trong người tăng. Người đau nặng, khớp có thể biến dạng. Bệnh do cảm mạo, phong hàn, khớp thấp gây ra. Tâm lý là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. Có một người khoảng 30 tuổi thường nằm mơ thấy nước, nước
Viêm khớp với nằm mơ thấy nước –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Viêm khớp với nằm mơ thấy nước –

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Trong quyển Triết HọcTrung Quốc Đại Cương của Giản Chi và Nguyễn Hiến Lê. Lý thuyết Âm Dương NgũHành đã được trình bày cặn kẽ. Có thể tóm lược lýthuyết này qua những nét chánh yếu sau đây :
Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Từ lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành đến khoa Tử Vi

a) Lý thuyết này có từ trước đời nhà Tần. Tác giả nguyên thủy là Trân Diễn, sinh vào khoảng giữa thế kỷ 3 trước Tây Lịch. Ông sáng lập một triết phái mà các sử học gọi là Âm Dương giả.

b) Đến đời nhà Tần, các sách triết đều bị đốt và bị cấm lưu hành. Muốn học thì chỉ phải học đám quan lại, muốn đọc thì chỉ còn đọc những sách bói toán. Việc cấm đoán tự do ngôn luận khiến các học giả phải dựa vào các sách bói toán mà nghị luận. Sách bói toán bấy giờ là Kinh Dịch, những nghị luận trong sách đó là Dịch truyện. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành được tập Dịch truyện này quảng diễn thêm.

c) Đến đời Hán, một triết gia nổi danh là Đổng Trọng Thư đã khai triển sâu rộng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vốn là sở trường của nền học của ông. Cái gì ông cũng ghép vào Âm Dương Ngũ Hành (như vua là dương, tôi là âm, cha là dương, con là âm, chồng là dương, vợ là âm… mùa xuân là mộc, hạ thuộc hỏa, thu thuộc kim, đông thuộc thủy, hướng Đông thuộc mộc, hướng Nam thuộc hỏa, hướng Bắc là thủy, trung ương là thổ). Luật biến hóa của Âm Dương Ngũ Hành được xem là luật biến hóa chung của vũ trụ và của cả con người, có thể áp dụng vào việc trị nước. Cho nên, đời Hán có các quan coi riêng về luật biến hóa này để khuyến cáo chính sách quốc gia, đề phòng tai trời ách nước. Việc khuyến cáo sai đưa đến sự huyền chức. Đó là tác dụng bói toán của lý thuyết này. Tác dụng đó đưa đến sự thành hình phái Tướng số, cũng do Đổng Trọng Thư dẫn đầu. Nhiều nho gia đã mượn thuyết Âm Dương Ngũ Hành này để chú thích Kinh Dịch thêm cho phong phú.

d) Phái học Tượng Số đó đến đời nhà Tống lại càng thịnh đạt và được phát huy mạnh mẽ để ứng dụng vào những môn học huyền bí. Công trình này do một đạo sĩ Trần Đoàn đã cụ thể hóa vào tướng số, trong đó khoa Tử – Vi là một ngành. Thành thử, tóm tắt có thể nói:

-    Trân Diễn là nguyên tổ của lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

-    Đổng Trọng Thư là người khai triển và quảng bá lỗi lạc nhất.

-    Trần Đoàn là tác giả khai sáng khoa Tượng số của họ Đổng và lập ra môn Tử – Vi

Đó là lược dẫn nguồn gốc của khoa Tử – Vi.

2) Nội dung lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành

Trở lại phần lý thuyết nguyên thủy của Âm Dương Ngũ Hành, triết sử ghi rằng: thuyết này nằm trong phần Vũ trụ luận, nhằm tìm hiểu nguyên gốc, đặc tính, qui luật biến hóa của vũ trụ, vạn vận sự thể hiện của vũ trụ, dứt điểm của vũ trụ. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành bắt nguồn từ học thuyết Thái Cực và các nghị luận rút trong Kinh Dịch.

Học thuyết này cho rằng nguồn gốc sơ khởi nhất của vũ trụ vạn vật là Thái Cực. Thái Cực cùng với Âm Dương là những ý niệm cơ bản của Kinh Dịch. Âm Dương được thống nhất trong Thái Cực. Sự phát sinh của Âm Dương từ Thái Cực theo một đại lịch trình (gọi là Dịch, nói khác đi là quy luật chuyển động biến hóa – loi des mouvments hay dialectique). Đại lịch trình đó được diễn tả qua trích văn sau đây, lấy trong Hệ từ truyện:

“Dịch là Thái Cực, sinh ra Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh ra Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh ra Bát Quái”.

Khởi điểm của lịch trình là Thái Cực, từ đó mới sinh ra Lưỡng Nghi (tức là 2 khí Âm, Dương), kế đến mới sinh tiếp Tứ Tượng (là bốn mùa), từ Tứ Tượng mới tiếp sinh Bát Quái (tức tám hiện tượng lớn và cơ bản của vũ trụ). Đó là Càn (chỉ Trời), Khôn (chỉ Đất), Chấn (chỉ sấm sét), Tổn (chỉ gió), Khảm (chỉ nước), Ly (chỉ lửa), Cấn (chỉ núi), Đoài (chằm hay đồng cỏ thấp có nước).

Trong Thái Cực, tiềm phục 2 khí Âm Dương. Về tính chất, 2 khí này vẫn đối lập nhau khi còn ẩn trong Thái Cực. Vạn vật sinh thành là nhờ 2 khí Âm Dương và cũng nhờ 2 khí đó mà biến hóa. Một khi đơn độc thì không sinh phát được. Phải có sự giao hợp giữa 2 khí thì mới sinh được vạn vật: Đó là cái luật lớn của Trời Đất (gọi là Đức lớn). Đức này là Đức Sinh.

Cái đức đó chủ sự sinh trưởng, nó là cái đà sống, cái sức thúc đẩy cuộc sống. Luật sinh này theo một qui tắc nhất định gọi là Đạo: đó là quá trình diễn biến của sự vật từ lúc bắt đầu đến khi hình thành. Quá trình này phải qua bốn giai đoạn là Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh, hay là 4 hiện tượng, 4 trạng thái diễn biến:

-    Nguyên: là trạng thái tiên khởi của vật khí bắt đầu vào cuộc sống.

-    Hanh: là hanh thông, thông đồng, sự tiếp xúc của nguyên vật với ngoại giới.

-    Lợi: là nhuận lợi, tức là tình trạng của vật đã thích ứng được với hoàn cảnh khi tiếp xúc với ngoại giới của giai đoạn Hanh.

-    Trinh: là sự thành tựu hẳn hòi của sự vật.

Nói khác đi, Nguyên Hanh Lợi Trinh là một quá trình cấu tạo do sự chuyển động nội tại của 2 khí Âm Dương để sinh ra sự vật (processus dialectique) qua các bước nói trên của Đạo.

Khi vật thành hình, vật cũng biến động theo một chu kỳ (cycle dialectique) gồm 4 bước: Thành, Thịnh, Suy, Hủy, đánh dấu mức độ phát triển và suy tàn dần dần của 2 khí Âm Dương giao tiếp:

-    Thành: là giai đoạn của Thiếu Dương, giai đoạn Khí Dương vừa từ Thái Âm sinh ra.

-    Thịnh: là giai đoạn của Thái Dương, giai đoạn của khí Dương phát triển cao độ.

-    Suy: là giai đoạn Thiếu Âm, giai đoạn khí Âm vừa từ khí Dương sinh ra.

-    Hủy: là giai đoạn của Thái Âm, giai đoạn khí Âm phát triển cực độ, lấn át hết khí Dương.

Cứ như vậy mà Âm Dương tiếp tục xoay vần, khi thịnh, khi suy, theo một tuần hoàn sinh hóa mà không bao giờ đứt đoạn của luật Đạo.

Cũng theo đạo biến hóa của Âm Dương và dưới sự thúc đẩy của đức sinh, 4 mùa và ngũ hành được cấu tạo. Đổng Trọng Thư viết:

“Khí của Trời Đất hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương tác ra làm 4 mùa, bày sắp thành ngũ hành”.

Ngũ hành được các triết gia xem là 5 nguyên tố căn bản của vũ trụ. Đó là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy.

-    Mộc: là gỗ hay nói chung tất cả những loại cây.

-    Hỏa: là lửa (chất) hay hơi nóng (biểu tượng).

-    Thổ: là đất (chất) hay nói chung tất cả khoáng vật (trừ kim khí).

-    Kim: là vàng hay nói chung là tất cả các loại kim khí.

-    Thủy: là nước hay nói chung là chất lỏng.

Đổng Trọng Thư đã xếp ngũ hành theo thứ tự đó: “Một là Mộc, hai là Hỏa, ba là Thổ, bốn là Kim, năm là Thủy. Mộc là hành đầu của ngũ hành, Thủy là hành chót, Thổ là hành giữa. Đó là thứ tự tự nhiên”.

Thứ tự này có nhiều tác giả không đồng ý (như Ban Có đời Hậu Hán). Nhưng, quy tắc sinh khắc giữa 5 hành thì tương đồng giữa các tác giả. Qui tắc này là:

Hai Hành kế tiếp nhau thì sinh nhau, mà đứng cách nhau một hành thì khắc nhau.

Như vậy thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, theo chiều ấn định.

Qui tắc tương khắc là: Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. (Có cách dùng chữ thắng thay cho chữ khắc, nhưng cùng đồng nghĩa với nhau).

Nếu Âm Dương có phương vị và đường lối lại riêng của Âm Dương thì ngũ hành cũng thế. Vậy, tất nhiên phải sinh mối quan hệ giữa Âm Dương và Ngũ Hành trong không gian và thời gian. Theo Đổng Tử thì gặp lúc khí dương đang thịnh mà hành Mộc thì hành Hỏa lại được khí Dương ấy giúp vào thì thành mùa xuân, mùa hạ và vạn vật sinh trưởng, gặp lúc khí Âm đang thịnh mà hành Kim, hành Thủy lại được khí Âm giúp vào thì thành mùa Thu, mùa Đông. Vì 2 cái khí Âm Dương đắp đổi thịnh suy và luôn luôn luân chuyển, cho nên ảnh hưởng của nó đối với ngũ hành không dứt và 4 mùa vì thế xoay vần bất tuyệt”.

Mỗi Hành làm chủ cái khí của một mùa.

“Mộc ở phương Đông là chủ khí Xuân, Hỏa ở phương Nam là chủ khí Hạ, Kim ở phương Tây làm chủ khí Thu, Thủy ở phương Bắc làm chủ khí Đông. Cho nên Mộc chủ sinh mà Kim chủ sát, Hỏa chủ nóng mà Thủy chủ lạnh. Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức của Thổ tươi tốt, không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà lại có tứ thời là vì Thổ kiêm cả Tứ thời.

Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, tuy mỗi hành có một chức vụ, nhưng không nhờ nơi Thổ thì Kim, Mộc, Hỏa, Thủy không đứng vững.

Như vậy, Đổng Trọng Thư đã đặt cho Thổ một vai trò hết sức đặc biệt, vừa kiêm cả Tứ thời, vừa là chỗ dựa cho 4 hành còn lại. Điểm này được phản ảnh sau này trong khoa Tử – Vi.

Thuyết ngũ hành, nguyên được suy diễn từ pháp thuật ngũ hành của cổ nhân. Cổ nhân cho rằng có sự ảnh hưởng qua lại giữa con người và sự vật trong vũ trụ, cho nên quan sát các hiện tượng của vũ trụ có thể đoán phúc họa cho con người. Vì vậy, Phái Tượng Số mới ghép ngũ hành vào một trong 6 phép của thuật số. Sáu phép đó là: Thiên Văn, Lịch Phổ, Ngũ Hành, Thi Qui (bói có thi, bói rùa, Tạp Chiêm (đoán điềm), Hình Pháp (xem tướng). Thuyết ngũ hành được phổ cập rất nhiều ở thời chiến quốc, nhất là vào cuối thời này. Cái gì cũng được người ta ngũ hành hóa (bốn phương, bốn mùa). Trân Diễn còn đem ngũ hành vào triết học lịch sử, gán ngũ hành vào Ngũ đức. Nhưng cái dụng phổ biến nhất của thuyết ngũ hành là cái dụng bói toán của phái Tượng Số. Nhờ đó mà đạo sĩ Trần Đoàn mới khai sáng ra khoa Tử – Vi, dùng sao trên trời, được âm dương hóa và ngũ hành hóa, để xếp bày vận số của con người, để rồi từ đó, suy diễn trên qui luật biến hóa Âm Dương Ngũ Hành, những ý nghĩa trên con người.

Đến đây, tưởng cần xét về sự áp dụng qui luật biến hóa này vào khoa Tử Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Dâng sao giải hạn và cách hóa giải

Dâng sao giải hạn có thể thực hiện rải rác trong năm, ở chùa hay ở nhà. Việc dâng sao cần tiến hành cả với sao xấu và tốt.
Dâng sao giải hạn và cách hóa giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao hạn được dùng khá phổ biến trong lịch pháp Phật giáo để phối với ngày hoặc định cát hung. Có 9 ngôi sao (gồm Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức, Thổ tú, La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô) dùng phối năm xem vận mệnh con người. 

Người xưa cho rằng có mối liên hệ giữa thiên thể (9 sao) với con người. Người đời sau cho thêm nhiều quan điểm rắc rối khác vào nên dễ bị đánh đồng với mê tín. Cần có cái nhìn biện chứng hơn về phương pháp này.

Quan niệm về sao

Cùng một tuổi, cùng một năm nam giới và phụ nữ có sao khác nhau, luân phiên theo 9 sao. Trong năm nếu gặp sao tốt, xấu hay trung bình sẽ gặp những chuyện tương ứng với sao đó. Cát hung (tốt xấu) của các sao như sau:

Sao tốt: Thủy diệu, Thái dương, Thái âm, Mộc đức

Trung bình: Thổ tú

Sao xấu: La hầu, Thái bạch, Vân hớn, Kế đô

Cụ thể:

- Sao La hầu (Kim, xấu): Chủ về buồn rầu. Nam dễ kiện tụng chốn quan trường; nữ dễ đau buồn, lo lắng. Đây còn là sao về khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi buồn, tai nạn, tang sự, kiện tụng, thị phi, bệnh mắt, nữ gặp hạn huyết quang, sản nghịch...

- Sao Thái bạch (Kim, xấu): Chủ về mọi chuyện không như ý. Sao đại kỵ với nữ giới, nam giới đỡ hơn một chút. Cần đề phòng kẻ tiểu nhân phá rối. Kết hôn cẩn thận bệnh phần bụng. Sao Thái Bạch xấu hơn sao La hầu. Song người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm khẩu. 

- Sao Vân hớn (Hỏa, xấu): Còn gọi là tai tinh, chủ về bệnh tật. Phụ nữ gặp phải sao này có nhiều tai ương, có nạn huyết quang; nam giới gặp kiện tụng thị phi, gia đạo bất an, mọi việc cần thận trọng.

- Sao Kế đô (Thổ, xấu): Chủ về tai họa, người âm phá rối. Đại kỵ cho cả nam và nữ, nhưng nữ bị nặng hơn, thường mang lại sự buồn khổ, chán nản, thờ ơ. Trong nhà có chuyện buồn nên đi xa làm ăn. Lục súc bất lợi, phụ nữ có khẩu thiệt, thị phi. Nam giới gặp sao này chiếu mạng dễ bị phụ nữ hại. Phụ nữ gặp sao này chiếu mạng mà đang có thai thì lại may mắn.

- Sao Thổ tú (Thổ, trung bình): Chủ về việc liên quan đến quan trường. Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi công việc làm ăn, không hăng hái, song không gặp tai họa gì. Thường 6 tháng đầu năm bình thường, 6 tháng cuối năm mới thuận lợi.

- Sao Thủy diệu (Thủy, tốt): Chủ về tài vận và phúc lộc. Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì bất lợi hơn, chủ về khẩu thiệt thị phi, tuy tai họa không lớn, đi xa tránh qua sông qua đò.

- Sao Thái dương (Hỏa, tốt): Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; nữ giới có chút tai ương. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa. Đi xa có lợi, người quyền quý gặp sao này càng lợi thêm.

- Sao Thái âm (Thủy, tốt): Chủ về mọi chuyện như ý. Cầu danh lợi đều được, nên đi xa, gặp người trên có lợi. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có tiền tài, dễ đạt được các ước mơ, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.

- Sao Mộc đức (Mộc, tốt): Sao Mộc đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, có bạn mới, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân hòa hợp. Phụ nữ có hạn huyết quang. Nam giới đề phòng bệnh mắt. Gia đạo có chút bất hòa, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.

Quan niệm về hạn

Ngoài quan niệm về sao, còn có quan niệm về hạn, theo đó có các hạn sau:

- Hạn Huỳnh tuyền: Có chứng đau đầu, chóng mặt.

- Hạn Tam kheo: Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, hay lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ tập chỗ đông người để tránh rủi ro.

- Hạn Ngũ mộ: Hao tài, bất an. Không cho ai ngủ nhờ trong nhà vì sẽ có tai bay vạ gió.

- Hạn Thiên tinh: Đề phòng ngộ độc. Mang thai cấm kiễng chân với đồ trên cao, kẻo ngã trụy thai.

- Hạn Toán tận: Hao tài. Đi đường không mang theo nhiều tiền của, không góp vốn làm ăn.

- Hạn Thiên la: Đề phòng cảnh phu thê ly cách, cần biết nhẫn nhịn trong nhà.

- Hạn Địa võng: Kỵ đi với người khác lúc trời tối. Không cho người khác ngủ nhờ.

- Hạn Diêm vương: Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận lợi, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.

Ngày giờ giải sao

Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt, cụ thể như sau:

Sao Ngày âm lịch Giờ
Vân hớn 29 Tỵ (9-11)
Kế đô 18 Mùi (13-15)
Thổ tú 19 Thân (15-17)
Thái bạch 15 Dậu (17-19)
La hầu 8 Tuất (19-21)
Mộc đức 25 Mão (5-7)
Thái âm 26 Thìn (7-9)
Thái dương 27 Ngọ (11-13)
Thủy diệu 21 Hợi (21-23)

Đây là những ngày giờ theo "quy định" sách cổ, chưa có lý giải thực sự hợp lý. Dẫn đến nhiều nơi làm cũng không theo lịch, chú trọng vào ngày rằm theo quan niệm “lễ cả năm không bằng rằm tháng giêng”, hoặc ngày nào thuận tiện cho nhà chùa.

Cách giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Tuy nhiên, cách làm đơn giản hơn nữa là áp dụng khoa học phong thủy, khá hiệu quả lại không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng. Muốn biết chi tiết từng người, cần có năm, tháng, ngày giờ, địa điểm sinh, từ đó thấy rõ chu kỳ 9 sao và có hướng hóa giải theo ngũ hành.

Nguyên tắc là sao xấu thuộc ngũ hành nào tiết giảm đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

- Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, đeo trang sức đá quý màu đen như: đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen...

- Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng...

- Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ...

- Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước...

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dâng sao giải hạn và cách hóa giải

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd