Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Trong các vật phẩm phong thủy, quả cầu thủy tinh có ý nghĩa biểu tượng cho trí tuệ và sự may mắn. Vật phẩm này còn giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, giúp gia chủ sớm đỗ đạt khoa bảng hoặc cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả cầu thủy tinh mang cát khí của hành Thổ, do đó, nó là vật khí có năng lượng rất mạnh mẽ cho những ai muốn theo đuổi việc học hành, thi cửa cũng như thúc đẩy chủ nhân quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành, công danh.

Nhiều người còn cho rằng, quả cầu thủy tinh mang nguyên khí của trái đất, tức hành Thổ. Giống như thủy tinh, chất liệu pha lê cũng là nguyên khí của Thổ giúp mang lại dương khí. Trong phong thủy, hành Thổ là pháp khí rất quan trọng giúp bổ sung dương khí. Nó được dùng cho những nơi có âm khí quá vượng, tối tăm hoặc thiếu ánh sáng để chống lại âm khí không tốt.

Quả cầu thủy tinh
Quả cầu thủy tinh thích hợp bố trí trên bàn học, bàn làm việc hoặc trên các tủ sách, giá sách. Không được đặt trong bếp hoặc nhà vệ sinh

Về cách dùng: Với quả cầu thủy tinh, thất tinh màu vàng hoặc màu xanh lục hãy đặt ở nơi kinh doanh, phòng làm việc hoặc nhà ở giúp chiêu tài rất tốt. Quả cầu thủy tinh màu vàng sẽ mang lại điểm may bất ngờ về tài lộc, trong khi đó thủy tinh màu xanh lại tạo ra sự nghiệp và của cải.

Quả cầu thủy tinh còn có thể hóa giải phong thủy xấu: Dùng trong trường hợp cửa phòng vệ sinh đối diện với cửa ra vào, hãy treo một viên thủy tinh trước cửa nhà vệ sinh để hóa giải khí xấu.

Với những căn phòng có dầm ngang áp vào giường, hãy lấy một cục thủy tinh màu trắng hoặc là một cột thủy tinh hình trụ tương đối lớn đặt dưới dầm ngang để hóa giải.

Ngoài ra, quả cầu thủy tinh còn giúp dung hợp tình cảm và thúc đẩy nhân duyên: Hãy đặt một ít bột thủy tinh lên đầu giường ngủ để thể thúc đẩy sự dung hợp tình cảm. Bột thủy tinh được cho là có tác dụng điều hòa tinh thần, tình bạn và tình yêu, có thể mang may mắn trong tình yêu, thúc đẩy nhân duyên tốt đẹp.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Xử lý ô nhiễm để có phòng bếp sạch –

Với 3 bữa ăn mỗi ngày, bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà và cũng là nơi khiến người phụ nữ trong gia đình đau đầu nhất. Thực ra, chỉ cần nắm chắc mấy biện pháp đơn giản thôi là có thể loại bỏ được ô nhiễm ở những nơi dễ bị bẩn trong bếp. (1) Kính cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với 3 bữa ăn mỗi ngày, bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà và cũng là nơi khiến người phụ nữ trong gia đình đau đầu nhất. Thực ra, chỉ cần nắm chắc mấy biện pháp đơn giản thôi là có thể loại bỏ được ô nhiễm ở những nơi dễ bị bẩn trong bếp.

bep dep 1

(1) Kính cửa sổ

Đầu tiên lau sạch bụi bám trên kính bằng giẻ ướt, sau đó lau tiếp bằng giấy báo củ, mực in trên báo sẽ nhanh chóng làm sạch bẩn bám trên kính. Nếu như kính bị đen và có nhiều hơi dầu mỡ bám thì có thể lau bằng bột tẩy tính kiềm mạnh, cũng có thể lau bằng giẻ nhúng dầu hoả hoặc rượu trắng hoặc giấm nóng, kính sẽ rất nhanh sạch.

(2) Rèm cửa sổ

Đầu tiên dùng chổi quét sạch bụi bám trên cứa, pha đều 15 gam thuốc tẩy với nửa lít nước trong, dùng bàn chải nhúng vào và xoa nhẹ lên cửa, tiếp tục dùng giẻ lau khắp một lượt, bụi sẽ hết.

(3) Bể nước

Bể nước rất dễ bị vật bẩn tích tụ, khi vệ sinh bể, trước tiên cho vào bể một ít muối và xoa đều lên thành bể, đợi một lát rồi dùng nước nóng phun rửa. Bể dạng có góc thì dùng bàn chải nhúng vào nước muối để cọ.

(4) Bóng đèn

Bóng đèn dùng trong nhà bếp lâu ngày sẽ bị khói bụi bám bẩn, muôn làm sạch có thể dùng giẻ lau nhúng với thuốc tẩy hoặc giấm nóng lau sẽ sạch.

(5) Nồi áp suất, nồi nhôm

Ngâm nồi trong nước một lúc, sau đó chùi bằng kem đánh răng, cuối cùng rửa sạch bằng nước; cũng có thể chùi nồi bằng giấm, sau nửa giờ lau lại. Còn có thể ngâm nồi vào nước nóng sau đó dùng lông gà làm sạch, rất hiệu quả.

(6) Bình đựng dầu, mỡ

Rửa sạch bình, cho vào bình một ít vỏ trứng đã đập nát, một chút nước rửa, cho nước nóng vào, lắc qua lắc lại nhiều lần, rửa lại bằng nước sạch.

(7) Gạch men trắng

Nếu gạch có vết bấn có thể lau bằng xơ dừa sau khi đã làm ướt gạch bằng rượu rồi dùng vải lau khô. Nếu vết bấn do dầu mỡ hay đồ ăn bám lại thì có thể lau bằng nước nóng với xà phòng, sau đó lau sạch bằng nước. Một số vết bẩn khó sạch có thể cọ bằng lông gà nhúng với nước nóng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xử lý ô nhiễm để có phòng bếp sạch –

Các đồ vật không nên bài trí trong phòng ngủ

Hiện nay, nhiều gia chủ quan tâm đến vấn đề phong thủy phòng ngủ và những điều kiêng kỵ vì bài trí phòng ngủ hợp phong thủy sẽ đem lại sức khỏe, hạnh phúc, may mắn cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các đồ vật không nên để trong phòng ngủ

Phòng ngủ không để dao, kiếm

Thực tế, nhiều gia chủ có sở thích sưu tầm dao, kiếm và xem đó là một thú vui hằng ngày, đặc biệt còn trưng bày chúng ở phòng ngủ. Tuy nhiên, phong thủy cho rằng, chúng là những vật đại kỵ để trong phòng ngủ do sát khí rất nặng, chủ nhà dễ gặp áp lực công việc, bất an, đau đầu...

Phòng ngủ không đặt di ảnh người quá cố

Trong phòng ngủ, không để di ảnh người đã mất vì dễ bóng đè, mộng mị, không tốt cho sức khỏe và giấc ngủ. Để tiện cho việc thờ phụng, cúng bái, chủ nhà nên đặt di ảnh của người quá cố ở một nơi an tịnh sạch sẽ hay trong phòng khách.

Phòng ngủ không bài trí tượng thần, Phật

Nếu nhìn dưới góc độ sự tôn kính lễ giáo và tín ngưỡng, trong phòng ngủ, đặt tượng thần, Phật là điều đại kị. Còn phong thủy cho rằng, như vậy là “cất giấu” tài lộc và may mắn, khiến cho công danh, sự nghiệp sẽ luôn dừng ở mức trung bình.

Gia chủ nên xây riêng một Phật đường hoặc bài trí những vật này ở phòng khách sẽ tiện hơn là sắp xếp một căn phòng chuyên dùng cho việc thờ cúng.

Phòng ngủ không để cổ vật hoặc di vật

Mọi người đều biết, cổ vật hay di vật là những đồ vật có giá trị và rất quý báu. Vì thế, ai cũng muốn cất giữ, trưng bày chúng ở chốn riêng tư. Lúc đó, dường như phòng ngủ là một lựa chọn vô cùng phù hợp. Tuy nhiên, đó thực tế không phải là việc làm thông minh. Bởi vì, cổ vật hay di vật là những thứ đã thuộc về quá khứ.

Theo các nhà phong thủy, các món đồ thuộc về quá khứ này cất giữ trong phòng ngủ thường làm tâm trí bất an hay mơ kỳ quái và mất tinh thần làm việc...

Không thiết kế bể cá trong phòng ngủ

Trong phòng ngủ, không đặt bồn rửa mặt, bể cá, treo tranh vẽ hồ nước, biển, sông, suối... (hành Thủy) vì dễ gặp bất hòa, hiểu lầm và ngủ không an giấc.

phong thủy phòng ngủ
Trong phòng ngủ, không nên bài trí tượng thần, Phật

Phòng ngủ và những điều cần lưu ý khi bài trí

Nếu phòng ngủ đối diện hoặc ngay bên cạnh cửa ra vào, gia chủ sẽ có cảm giác như nằm trước những hang động. Vì thế, những phòng ngủ lý tưởng nên đặt càng xa cửa chính càng tốt.

Nhằm giúp chủ nhà bảo vệ được khí lực trong lúc ngủ, đầu giường phải cao và chắc chắn tạo ra cảm giác rất thoải mái và không bị hụt hẫng. Thông thường, sinh khí vào và thoát ra khỏi cơ thể người qua bàn tay, bàn chân và thóp đầu. Tinh thần bạn sẽ tốt hơn nếu có một điểm tựa vững chắc sau đầu khi ngủ. Vì thế, đầu giường không nên để bức tường trống trãi và lạnh lẽo.

Gia chủ nên chú ý tới những chiếc thành giường. Lý tưởng nhất là chọn những loại giường thành có cạnh tròn, cần tránh vuông góc để bảo đảm an toàn và không cản trở khí lực đang tập trung hướng đến chủ nhân căn phòng. Điều này càng phải đảm bảo nếu là giường dành cho vợ chồng bởi nó sẽ tạo ra trạng thái ổn định, đồng thời củng cố mối quan hệ cho hai người.

Là nơi có nhiều âm khí nên khi bố trí phòng ngủ, bạn nên chọn ánh sáng hòa. Do đó, ánh sáng lý tưởng nhất cho phòng ngủ thường là những ánh sáng dịu nhẹ. Bạn cần tránh để đèn trần chiếu trực tiếp trên giường của mình.

Phòng ngủ tốt nhất nên dùng các màu sắc nhạt nhẹ. Gia chủ nên chọn các màu xanh nhẹ, hồng nhạt, kem, trắng để không tạo cảm giác bị ức chế khi sống trong căn phòng.

Bên cạnh đó, gia chủ không nên để gương bên cạnh giường chiếu thẳng vào giường hoặc ngay phía trên đầu giường. Nhiều khách sạn hiện đại thường hay thiết kế gương chiếu thẳng vào giường. Nếu bạn chỉ thỉnh thoảng mới ở thì không sao nhưng lâu dài sẽ không tốt.

Phòng ngủ nên đặt nhiều đồ dùng bằng gỗ hơn là kim loại. Từ khi sinh ra, con người đã gắn liền với cây cối, có thể ví cây cối là cái nôi nuôi dưỡng loài người. Sau này, kim loại mới xuất hiện cùng với sự phát triển của lao động sản xuất và đấu tranh. Vì thế, chủ nhà nên bài trí nhiều đồ dùng bằng gỗ trong phòng ngủ hơn là các đồ dùng bằng kim loại lạnh giá.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các đồ vật không nên bài trí trong phòng ngủ

Mơ thấy quả mơ: Mọi điều như ý trừ tình yêu –

Mơ thuộc cây thân mộc, ra hoa vào mùa xuân, hoa có màu trắng hoặc hồng nhạt, quả mơ chua ngọt, có thể ăn được. Mơ thấy mình ăn quả mơ, dự báo mọi điều như ý trừ tình yêu. Mơ thấy ăn quả mơ khô, cho thấy có kẻ giả nhân giả nghĩa đang ở cạnh bạn, lưu ý
Mơ thấy quả mơ: Mọi điều như ý trừ tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy quả mơ: Mọi điều như ý trừ tình yêu –

Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Với 12 con giáp, ngày nào trong tháng này kỵ hẹn hò, đối tượng nào cần thận trọng khi tiếp xúc... lời giải đáp sẽ có ngay dưới đây nhé.
Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-dao-hoa-chuyen-tinh-duyen-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa, chuyện tình duyên của 12 con giáp trong tháng 11

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Đọc vị tình duyên, công danh nữ giới qua tướng mũi

Mỗi tướng mũi khác nhau mang lại cho chủ nhân đặc trưng riêng về tính cách, tình duyên và sự nghiệp.
Đọc vị tình duyên, công danh nữ giới qua tướng mũi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Sống mũi có chỗ nhấp nhô không đều
 
Nữ giới có dáng mũi này tính cách kì quái, tuy không phải là người xấu nhưng lòng dạ cũng có đôi phần đen tối. Tình duyên của người này kém, dễ rơi vào tình trạng tái hôn.

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh
Tướng mũi cho thấy tình duyên không thuận lợi, dễ bị tái hôn

Trong cuộc sống, người này bằng lòng với hiện tại, nên hạn chế phần nào sự phát triển công danh sự nghiệp tương lai. Bạn nên lập nghiệp ở nơi xa để tạo cơ hội phát triển tốt nhất cho mình.

2. Sơn căn lõm, sống mũi lồi, đầu mũi nhọn
 
Sơn căn là phần cao nhất của mũi. Không riêng nữ giới, nam giới có tướng mũi này đều khó đạt được thành công trong sự nghiệp. Sức khỏe của họ không tốt, thường có thể trạng yếu, dễ bị ốm đau.

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 2
Tướng mũi khó thành công trong sự nghiệp, sức khỏe không tốt

Ngoài ra, nữ giới có dáng mũi này thường hay thay đổi công việc, không chịu ngồi yên một chỗ, thiếu tính nhẫn nại. Do đó, nếu muốn phát triển sự nghiệp, đòi hỏi họ phải nỗ lực và kiên trì tới cùng.
 
3. Sống mũi thẳng, gầy và lộ xương

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 3
Nữ giới có tướng mũi này rất tự tin nhưng hay nóng vội

Người có dáng mũi khá vững chắc này rất tự tin vào bản thân, nhưng lại mắc tính nóng vội, tài vận bình thường. Họ thường phải sống xa quê hương, khi mất cũng ở nơi đất khách quê người.

4. Sơn căn thấp, đầu mũi nhọn, dáng mũi to bản, lông lộ ra ngoài

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 4
Tướng mũi ki bo, không đáng tin cậy

Chủ nhân của tướng mũi này khá ki bo, không đáng tin cậy. Họ có thú vui kì dị, đó là chà đạp lên người khác để khẳng định chính mình. Sự nghiệp của người này bình thường, thậm chí không khởi sắc vì thói ham hư vinh, sống cô độc, ít người bầu bạn.
 
5. Sơn căn nhô cao, sống mũi thẳng, lỗ mũi to, lông lộ ra ngoài

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 5
Nếu có dáng mũi này, nữ giới thường háo thẳng và thích thể hiện bản thân

Người có tướng mũi này háo thắng, thích thể hiện bản thân, nóng vội trong hành sự. Để đạt được mục đích, người này có thể bất chấp thủ đoạn. Về công danh sự nghiệp, người này có thời điểm rực rỡ nhưng ngắn ngủi và dễ bị thân bại danh liệt.
 
6. Sống mũi thấp, dáng mũi to, nhiều thịt, nhìn trông yếu đuối

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 6
Tướng mũi xấu, chỉ người phụ nữ xảo trá

Trong nhân tướng học, đây là tướng mũi xấu. Nữ giới có vẻ ngoài yếu ớt nhưng hành sự vô cùng khôn ngoan và xảo trá. Phần lớn những người này đều có tuổi thọ không cao và cuộc sống cô đơn khi về già.
 
7. Sơn căn rộng và dày, sống mũi cao, đầy đặn không lộ xương, đầu mũi tròn trịa, màu da sáng mịn

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 7
Nữ giới có khí phách kiên cường, tấm lòng lương thiện

Người sở hữu tướng mũi này vô cùng thẳng thắn, có khí phách kiên cường, hay làm việc thiện giúp đỡ mọi người. Đồng thời, họ rất giỏi trong lĩnh vực đầu tư. Họ có cuộc sống bình yên, sung túc và gia đình yên ấm, hạnh phúc suốt đời.
 
8. Mũi to tròn đầy, sơn căn cao

Doc vi tinh duyen, cong danh nu gioi qua tuong mui hinh anh 8
Tướng mũi cho thấy chủ nhân phù hợp làm vợ hiền mẹ đảm

Chủ nhân chiếc mũi này có sức khỏe tốt, tinh thần dồi dào, tuổi thọ cao. Người này thông minh, nhạy bén và phù hợp để làm vợ hiền mẹ đảm trong gia đình. 
 
Theo Xz.net  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tình duyên, công danh nữ giới qua tướng mũi

Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Theo nhân tướng học, đôi tai tượng trưng cho tài vận, sức khỏe của một người. Tai có nốt ruồi thì cuộc đời không phải lắng lo nhiều về tiền bạc, cũng không khổ sở vì ốm đau bệnh tật. Người có nốt ruồi ở tai chẳng những hoàn cảnh gia đình tốt, gia cản
Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Các ngày “Kỵ xuất nhập tài” kiêng xuất nhập tiền –

Tháng Giêng tránh ngày Tị Tháng Hai tránh ngày Ngọ Tháng Ba tránh ngày Mùi Tháng Tư tránh ngày Hợi Tháng Năm tránh ngày Tý Tháng Sáu tránh ngày sửu Tháng Bảy tránh ngày Thân Tháng Tám tránh ngày Dậu Tháng Chín tránh ngày Tuất Tháng Mười tránh ngày D

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

347

  1. Tháng Giêng tránh ngày Tị
  2. Tháng Hai tránh ngày Ngọ
  3. Tháng Ba tránh ngày Mùi
  4. Tháng Tư tránh ngày Hợi
  5. Tháng Năm tránh ngày Tý
  6. Tháng Sáu tránh ngày sửu
  7. Tháng Bảy tránh ngày Thân
  8. Tháng Tám tránh ngày Dậu
  9. Tháng Chín tránh ngày Tuất
  10. Tháng Mười tránh ngày Dần
  11. Tháng Mười một tránh ngày Mão
  12. Tháng Mười hai tránh ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ xuất nhập tài” kiêng xuất nhập tiền –

Ý nghĩa của các loài cây –

Trong thực tế ứng dụng phong thủy học, mỗi loài cây khác nhau có những ý nghĩa tượng trưng riêng. Quất Là loại cây được mọi người yêu thích nhất vào mỗi dịp tết đến xuân về. Do chữ “quất” đọc lên gần giống chữ “cát” trong từ “cát tường”, nên cây quất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thực tế ứng dụng phong thủy học, mỗi loài cây khác nhau có những ý nghĩa tượng trưng riêng.

Quất

Cay-quat-ngay-tet-nguyen-dan-45

Là loại cây được mọi người yêu thích nhất vào mỗi dịp tết đến xuân về. Do chữ “quất” đọc lên gần giống chữ “cát” trong từ “cát tường”, nên cây quất đựợc cho là mang ý nghĩa may mắn.

Cây hoa mai

Hoa mai nở vào thời khắc giao mùa giữa mùa đông và mùa xuân, được xem là “độc thiên hạ nhi xuân”, vì thế còn được gọi với một cái tên khác là “hoa báo xuân”. Ngưòi ta cho rằng, năm cánh hoa mai tượng trưng cho năm vị thần may mắn, cũng là tượng trưng cho “ngũ phúc” là vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và bình an. Bởi thế mới có bức tranh gọi là tranh “mai khai ngũ phúc”. Không chỉ thế, năm cánh hoa mai còn có mối liên hệ với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ trong âm dương. Trên các câu đối chúc thọ thường có câu “mai khai ngũ phúc, trúc báo tam đa” (vì trúc có ba nhánh) với hàm ý chúc mọi sự may mắn. Trồng mai ngoài vườn hay trong chậu cảnh đều có giá trị thưởng thức như nhau.

Cỏ cát tường

Còn gọi là cỏ đoan. Chỉ một cái tên đã đủ cho thấy đây là một loài cây có ý nghĩa may mắn. cỏ cát tường nhỏ xinh, quanh năm xanh rờn, tươi tôt. Dù sống trong bùn đất hay trong nước, cây đều có thể sinh trưởng một cách dễ dàng. Loài cây này tượng trưng cho khát vọng “cát tưòng như ý” của con ngưòi.

Cây linh chi

Từ xưa vốn được coi là điềm may mắn. Trong tranh cát tường thường có hình ảnh con hươu hoặc thiên nga ngậm một cành linh chi. Tranh này thường dùng để làm quà chúc thọ.

Cây hoa sen

Cây hoa sen là giống cây sống dưới nước, cùng họ với hoa súng. Cây này còn nhiều tên gọi khác như: phù dung nước, phù dung, thủy hoa, thủy vân… Ngó sen có thể ăn được, cũng có thể dùng để làm thuốc chữa bệnh, bổ trung ích khí; hạt sen có tác dụng tĩnh tâm, giải nhiệt.

Cây hoa mẫu đơn

51-hoa-mau-don

Mẫu đơn là loài hoa phú quý quốc sắc thiên hương, vẫn được các văn nhân nho sĩ ngày xưa trồng trong vưòn nhà hoặc trong thư phòng. Mẫu đơn không chỉ có sắc mà ngay cả cái tên cũng rất đẹp, nó mang ngụ ý chỉ sự may mắn. Vì thế khi thiết kế vườn, ngưòi ta thường đặt hoa mẫu đơn cạnh đá trường thọ để tạo thành một cặp “trường thọ phú quý”, hoặc đặt chung với cây hoa trường xuân tạo thành “phú quý trường xuân”.

Cây táo tàu

Gỗ cây cứng, có thể dùng để chế tạo khí cụ, cũng có thể dùng làm bản khắc gỗ. Quả táo tàu có thể ăn được, có tác dụng “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên”.

Cây đào

t332038

Cây đào trong phong tục tập quán, trong tôn giáo hay quan niệm thẩm mĩ đều có vị trí khá quan trọng. Hoa đào có nhiều màu: màu đỏ, màu trắng, màu phớt hồng. Hương hoa man mác, dáng hoa yêu kiều thướt tha.

Người xưa thường lấy gỗ cây đào để chế tạo các vật đuổi tà khí, như con dấu đào hay kiếm đào… Ngoài ra, quả đào còn có những tên gọi mĩ miều khác như “đào tiên” hay “đào trường thọ”. Hoa đào đẹp, quả đào ngon, cây đào trong quan niệm truyền thống vẫn được coi là có thể đem lại may mắn và tránh được tà khí. Không chỉ có thế, do dễ trồng và ít bị sâu bệnh nên cây đào thường được trồng trong vườn nhà của các gia đình.

Cây tùng

Xưa nay vẫn được người đời ca ngợi. Cây tùng chịu được lạnh, có thể sống ở mọi địa hình, từ nơi ẩm thấp cho đến nơi khô cằn nhất; quanh năm xanh tốt, chịu được sương giá. Cây có khả năng “trường thọ bất lão”. Dân gian khi chúc thọ nhau thường có câu: “Phúc như Đông trường lưu thủy, thọ tỉ Nam sơn bất lão tùng” (có nghĩa là: Phúc dồi dào như dòng nước biển Đông, thọ cao hơn cả cây tùng trẻ mãi không già trên đỉnh núi Nam). Trong thư họa thường có bức tranh “Tuế hàn tam hữu” (ba người bạn mùa đông, bao gồm tùng, trúc, mai) dùng để chỉ sự may mắn. Trong các đồ khí cụ hay vật trang trí khác thường có các tranh “tùng bách đồng xuân”, “tùng cúc diên niên” hay “tiên hồ tập khánh” (tức cành thông, thủy tiên, linh chi và hoa mai, tất cả cắm trong cùng một cái lọ…). Có thể nói, tùng được coi là một loài cây tượng trưng cho sự may mắn.

Cây trúc

Theo phân loại của môn thực vật học hiện đại, họ nhà trúc (bao gồm trúc, tre, nứa…) thuộc loài cây thân đốt. Có thể nói trong kho tàng thơ từ ca phú từ xưa đến nay có rất nhiều tác phẩm ca ngợi loài cây này. Chúng có quan hệ mật thiết với đời sống của người dân. Thân cây có thể dùng để làm vật liệu xây nhà, làm bút viết, làm giấy, làm đồ dùng gia đình hoặc làm tranh điêu khắc… Trong các bức tranh quốc hoạ, thường có hình ảnh “tuế hàn tam hữu”, tức ba ngưòi bạn mùa đông là tùng, trúc, mai. Còn trong tranh Ngũ thanh thì đó là hình ảnh của tùng, trúc, mai, trăng và nước.

Họ nhà trúc có rất nhiều chủng loại, khoảng 100 loài trở lên, trong đó mỗi loài trúc gắn với một hàm nghĩa văn hóa riêng. “Trúc” gần âm với “chúc”, nên cây trúc có ý nghĩa như một lời chúc tốt đẹp.

Cây bách

“Bách” gần âm với “bách” trong chữ “bách niên”. Theo quan niệm truyền thông, 100 là con số cực điểm. Mọi vật đều gắn liền vối chữ “bách” như “bách sự”, “bách điểu”, vì thế trong loạt tranh cát tường, cây bách thường đi liền với tranh “như ý” tạo thành “bách sự như ý” (mọi sự đều như ý muôn), cây bách và cây quất đứng cạnh nhau tạo thành “bách sự đại cát” (mọi sự đều may mắn).

Cây quế

Quế có nhiều loại bao gồm đơn quế, kim quế, nguyệt quế, ngân quế, quế lá liễu… Trong đó, đơn quế, kim quế và ngân quế nổi tiểng nhất vối các màu hoa đỏ, vàng, trắng. Cây quế bắt đầu ra hoa từ tháng Tám âm lịch, vì thế tháng Tám âm lịch còn gọi là “quế nguyệt” (tháng quê). Hoa quế rất thơm, có thể dùng để pha trà, cũng có thể dùng làm vị thuốc.

“Quế” gần âm với “quý”, có ý nghĩa chỉ sự vinh hoa phú quý. Ở một số vùng có phong tục cô dâu đội hoa quế, vừa thơm, lại vừa quý phái. Một bức tranh vẽ quế và hoa sen, có ý nghĩa “liên sinh quý tử”, tức sinh nhiều quý tử. Nếu là tranh vẽ quế và đào thọ thì có nghĩa là “quý thọ vô cực”, tức phú quý và trường thọ mãi mãi. Vì thế có thể nói cây quế là một loài cây may mắn.

Cây ngô đồng

Thuộc giống cây trẩu. Cây trẩu có nhiều loại: dầu trẩu, trẩu hoa tím, trẩu hoa trắng, cây bao đồng, cây ngô đồng… Gỗ cây ngô đồng, chặt ra không có sâu mọt, bị ẩm ướt cũng không mục nát, giãi nắng dầm mưa cũng không hề hấn gì, thiếu nước cũng không bị khô héo, phẩm chất không thay đổi, trường thọ mãi mãi. Các giống cây trẩu có rất nhiều tác dụng: cây dầu trẩu có thê ép lấy dầu, cây bao đồng cho bóng dâm, gỗ cây ngô đồng có thể dùng để chế tạo đàn.

Cây ngô đồng được xem là cây thiêng, có thể linh nghiệm trong thực tế. Một loài cây có thể thu hút được cả chim thần – chim Phượng Hoàng – như cây ngô đồng thì đương nhiên là rất thần kì, linh thiêng. Một bức tranh vẽ cây ngô đồng và con chim khách báo hỉ có ý nghĩa “đồng hỉ”. Cây ngô đồng vì thế cũng được coi là loại cây may mắn.

Cây lựu

Cây lựu, còn gọi là “an thạch lựu”. Nói về cây lựu, dân gian có câu “thạch lựu bách tử’, tức quả lựu có nhiều hạt. Lại có câu “đa tử đa phúc”, tức hạt càng nhiều thì phúc càng lớn. Trên thực tế, hoa và quả lựu có màu đỏ rực như lửa, quả lựu có tác dụng giải khát và giải rượu, vì thế cây lựu vừa có giá trị thưởng thức lại có giá trị sử dụng, là loài cây quen thuộc trong vườn nhà của mỗi gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các loài cây –

Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Tết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là ngày giết sâu bọ bắt nguồn từ Trung Quốc, ít ai biết rằng Tết Đoan Ngọ bắt nguồn từ kinh Phật, có liên quan mật thiết tới Phật
Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là lễ tết bắt nguồn từ Trung Quốc, sau đó phát triển rộng khắp châu Á, trở thành ngày lễ chung của các nước sử dụng lịch Mặt Trăng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… Ít ai biết rằng Tết Đoan Ngọ bắt nguồn từ kinh Phật, có liên quan mật thiết tới Phật giáo.


► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Ngay Tet Doan Ngo thuc chat bat nguon tu Phat giao hinh anh
 
Truyền thuyết Tết Đoan Ngọ thường được biết tới là thời điểm dương khí thịnh, âm khí suy, vạn vật sinh sôi nảy nở nên kéo theo các loài sâu bọ cũng phát triển mạnh mẽ. Tháng 5 âm lịch được coi là tháng hung trong tiềm thức dân gian nên tổ chức lễ Đoan Ngọ để xua đuổi tà khí, diệt trừ sâu bệnh.   Nhưng nguyên nhân thực chất tạo thành Tết Đoan Ngọ lại bắt đầu từ kinh Phật. Theo Phật giáo, tiết Đoan Ngọ là thời điểm ác quý quấy phá hung hăng nhất trong năm. Tuệ Nhật thiền sư trích lời trong “Đại Tuệ Phổ Giác thiền viện” rằng: từ thời Nam Tống, ngày 5/5 âm lịch là ngày đại quỷ vỗ tay tiểu quỷ, bỗng nhiên đụng phải bùa đào thần, cả hai cùng kêu khổ. Bởi vậy, Tết Đoan Ngọ nguyên thủy được tổ chức là vì mục đích trừ tà trấn quỷ và có xuất phát từ Phật giáo.    Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ
Ngày này, chùa miếu đều thắp hương kính quỷ để cầu mong vô sự. Thần Chung Quỳ có nhiệm vụ xua ma đuổi quỷ, trừ tà, bảo hộ bình an được thờ trong điện. Cùng với đó, các chùa thường sử dụng bùa chú làm bằng gỗ đào 
  Đi cùng với trấn áp ma quỷ là nghi lễ cầu phúc. Trong tiết Đoan Ngọ, hai nghi lễ tôn giáo chính là tế quỷ và trừ quỷ. Tiết Đoan Ngọ là thời điểm mà trăm quỷ, vạn bệnh sinh sôi nên nhất thiết phải làm lễ tế quỷ. Dân gian thường hiến tế gia súc để quỷ đối khát nhận mà không quấy phá. Còn Phật giáo tế lễ bằng cháo và đồ chay để yên lòng quỷ đói, đồng thời đọc kinh để an ủi chúng quỷ, hướng chúng tới hóa độ. 
Ngay Tet Doan Ngo thuc chat bat nguon tu Phat giao hinh anh
 
Sau này, văn hóa có sự giao thoa và cải biến, tích hợp với văn hóa dân gian nên ngày Tết Đoan Ngọ còn là ngày lên rừng hái thuốc, với mong muốn bách bệnh tiêu tan, thân thể khỏe mạnh. Về tới Việt Nam, Tết Đoan Ngọ trở thành “ngày giết sâu bọ”, diệt trừ sâu hại và mầm bệnh trong người.

Vì sao tháng 5 âm lịch lại kị chuyện sinh hoạt chăn gối? Vì sao có ngày giết sâu bọ? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo?

Đặc trưng của địa chi

Địa chi tượng trưng cho đất. Và trong sự ảnh hưởng của vạn vất đến con người thì Đất là yếu tố có sức ảnh hưởng đến con người sau "Thiên" và 12 địa chi được lấy từ 12 con vật điển hình để ứng cho nó từng ngũ hành và có mỗi quan hệ sinh khắc khác nhau.
Đặc trưng của địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ĐẶC TRƯNG CỦA ĐỊA CHI
 
-         Địa chi có 12 địa chi: 6 địa chi là dương và 6 địa chi là âm  

Địa chi Âm / Dương
+
Sửu -
Dần +
Mão -
Thìn +
Tị -
Ngọ +
Mùi -
Thân +
Dậu -
Tuất +
Hợi -
 
-   Hành của địa chi:
 
Địa chi Ngũ hành
Tý, Hợi Thủy
Dần, Mão Mộc
Tị, Ngọ Hỏa
Thân, Dậu Kim
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Thổ
    -         Phương vị của địa chi:
Địa chi Phương vị
Mão Đông
Ngọ Nam
Dậu Tây
Bắc
Thìn, Tị Đông Nam
Mùi, Thân Tây Nam
Tuất, Hợi Tây Bắc
Sửu, Dần Đông bắc
  -         Địa chi phối mùa   Dần, Mão, Thìn: Mùa Xuân Tị, Ngọ, Mùi: Mùa Hè Thân, Dậu, Tuất: Mùa Thu Hợi, Tý, Sửu: Mùa Đông

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của địa chi

Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài

Ai cũng mong có cuộc sống giàu có, sung túc, đủ đầy, vận trình tài lộc dồi dào. Cùng điểm danh những trường hợp lá số tử vi phú quý, có mệnh giàu sang nhé.
Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng mong có cuộc sống giàu có, sung túc, đủ đầy, vận trình tài lộc dồi dào. Mấy ai biết rằng việc bạn giàu hay không đã được định sẵn trong bát tự từ khi sinh ra rồi, các biện pháp khác chỉ mang tính chất cải thiện, tăng cường vận may hoặc hóa giải vận xui mà thôi. Cùng điểm danh những trường hợp lá số tử vi phú quý, có mệnh giàu sang nhé.

Nhung la so tu vi phu quy, dinh san giau co phat tai hinh anh
 

1. Bát tự vượng Tài tinh

 

Trong bát tự có tài vận thông môn hộ, môn hộ ứng với thời tiết và thời vụ, hay còn gọi là mùa và tiết khí, Tài tinh ở trụ tháng vượng thì chính là trường hợp lá số tử vi phú quý. Ví như trụ tháng không có Tài mà Tài chỉ có ở chi ngày, tiết khí và mùa sinh đỡ hoặc ở can chi của trụ giờ sinh có cùng mạch vượng thì là điềm báo phát tài, một đời hưởng giàu sang.   Người này vận may tốt, không những được thừa hưởng tài sản từ cha mẹ, tổ tiên mà còn tự mình làm giàu, gặp may nên nhanh chóng trở nên giàu có. Vận may chính thì hiếm người có nhưng vận may phụ trợ thì cũng có nhiều, nên học cách xem lá số tử vi đơn giản để soi xem mình có thuộc trường hợp này không.   Ngày sinh kém mà Tài tinh vượng, vận thêm Ấn tinh; ngày sinh cường nhưng Thiên Tài yếu, sau có Thực Thương vận hoặc Quan Sát vận phát tài hộ tài; từ cách cục Tài, Kiếp vận đặc cách là 3 tình huống thỏa mãn điều kiện của lá số tử vi phú quý, có điềm vượng tài, đắc cách.  Ví dụ cụ thể như sau: một người khi còn bé người nhà đi xem mệnh nói sau này tương lai sẽ phát tài, sau đó quả nhiên phát tài. Đó không phải nói bừa mà là họ đã xem xét mệnh cục, dựa vào bát tự mệnh lý để đưa ra những lời dự đoán, định hướng có độ chính xác cao. Có thể tham khảo thêm bài viết hướng dẫn xem lá số tử vi dựa vào thần sát để làm phong phú kiến thức về lĩnh vực này.  

2. Lá số chính đại vận

  Càn tạo: Bính Ngọ, Mậu Tuất, Giáp Dần, Ất Sửu   Đại Vận: Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị. Hiện tại đang là đại vận Quý Mão.   Tuổi Giáp Mộc sinh vào mùa thu, tháng Tuất bất tuân, địa chi có tam hợp Dần Ngọ Tuất tiếp thêm sức lực, là gốc rễ hóa chi ngày thì dẫn tới tài vận kém cỏi. Trụ tháng có Thiên Tài đương lệnh, can chi liền mạch, trụ năm có tam hợp vượng Hỏa cục nâng đỡ, Thiên Tài rất vượng. 
Nhung la so tu vi phu quy, dinh san giau co phat tai hinh anh
 
Tử vi cho biết, nhật nguyên yếu, với Hỏa vượng Thổ vượng đều là kị thần. Nhưng bát tự dù sao cũng lấy Thiên Tài làm chủ đạo nên bản chất kinh doanh buôn bán rất tốt, có điềm báo phát tài rõ ràng, tự mình làm chủ, càng làm càng phất, chăm chỉ thì cuối đời đáng mừng, tích lũy tài sản để lại cho con cháu.   Người mà hành Thủy vượng, Ấn tinh vượng thì rất có lợi, thành tích học tập giỏi, sẽ được kì vọng là học hành đỗ đạt, có thể xin công việc tốt, thu nhập cao. Nhưng khi xem bát tử mệnh lý thì lại thấy hoàn toàn ngược lại, Canh Tý vận Canh Kim có Thất Sát xung với ngày mà Thất Sát đại biểu cho tiểu nhân, địa chi Tý xung năm Ngọ Hỏa, tất phải rời khỏi quê hương tha phương cầu thực.  Canh Tý vận chủ xuất ngoại làm công, đại vận Canh Kim cùng bát tự có Bính Hỏa tạo thành cách cục Thực Thần chế Sát, can chi đại vận lại là cách cục Sát Ấn tương sinh nên trưởng thành đến Tân Sửu đại vận thì chuyển nghịch, có thể an cư lập nghiệp, cuộc sống sung túc hơn trước.   Tiến vào Nhâm Dần đại vận, mệnh chủ kết bạn bốn phương, làm ăn hài lòng, sự nghiệp phát đạt. Nhâm Dần đại vận hay Quý Mão đại vận đều là Thủy Mộc vận, thân cường thắng tài nên phát tài. Tiến vào Giáp Thìn đại vận thì địa chi Thìn Tuất tương xung, xông vào tài khố, càng làm càng phát tài. Tiến vào đại vận Ất Tị lộ ra Kiếp Sát, nhiều rủi ro. Tị Hỏa tiết chế Mộc, sinh Thổ dẫn tới đại hung, tiền tài khó khăn, làm ăn thất bát.   Như vậy, lá số tử vi phú quý được định sẵn nhưng có thời kì, lúc tốt lúc xấu. Có người tốt cả đời nhưng có người tốt lúc này, xấu lúc khác, họa phúc đan xen, không thể đoán định trước nên khi xem mệnh phải hết sức lưu ý. Tuy nhiên, số mệnh có thể đổi dời, tử vi có thể thay đổi, tùy thuộc vào phần "đức năng thắng số" nên chung quy lại, vẫn cần nhiều nỗ lực của chính mình.
Những lá số tử vi có chủ tinh báo hiệu lấy chồng giàu sang Có phải người có lá số tử vi Kim vượng là mệnh phú quý? Xem bát tự đoán tài vận cả đời
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài

Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Kỷ Mùi 1979 –

Năm sinh : Kỷ Mùi Mệnh : Thiện Thượng Hỏa Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân Mệnh : Sơn Hạ Hỏa Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn Luận giải Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Đị
Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Kỷ Mùi 1979 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm sinh : Kỷ Mùi
Mệnh : Thiện Thượng Hỏa
Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân
Mệnh : Sơn Hạ Hỏa
Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc
Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn
Luận giải

a-3945-1387936226

Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm xem cũng cần tương sinh với người đó.

Các tuổi sau phù hợp với tuổi Kỷ Mùi để xông đất đầu năm Bính Thân
Năm 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Chi tiết

Xông nhà đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.

Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết.

Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.

Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:

Tuổi xông nhà 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt

Tuổi xông nhà 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Tùng Bách Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Tùng Bách Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt

Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Bính không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt

-> Tổng điểm : 9/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt

-> Tổng điểm : 9/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 9/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt

-> Tổng điểm : 9/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 9/12 Tốt

Tuổi xông nhà 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ với Quý của người xông nhà, không tốt

– Thiên can người xông nhà Quý không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Nhâm của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Nhâm với Bính của người xông nhà, không tốt

– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt

– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Ốc Thượng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Ốc Thượng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Phú Đăng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Phú Đăng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được

– Thiên can của bạn Kỷ với Giáp của người xông nhà, rất tốt

– Thiên can người xông nhà Giáp không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Bình Địa Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Bình Địa Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt

-> Tổng điểm : 8/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dần của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Dần Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt

-> Tổng điểm : 7/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 7/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Lộ Trung Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Trung Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 7/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt

– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được

-> Tổng điểm : 7/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Tỵ của người xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi người xông nhà Tỵ Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt

-> Tổng điểm : 7/12 Tốt

Tuổi xông nhà 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ)

– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt

– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Kỷ Mùi 1979 –

Tướng phụ nữ thắt đáy lưng ong –

Các nhà khoa học tại Đại học Pittsburgh và California (Mỹ) đã phân tích dữ liệu từ cuộc nghiên cứu trên 16.000 phụ nữ, trong đó thu thập thông tin về chỉ số cơ thể và điểm kiểm tra nhận thức. Nhóm tìm thấy những phụ nữ có sự khác biệt lớn trong vòng
Tướng phụ nữ thắt đáy lưng ong –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ thắt đáy lưng ong –

Mơ tình ích –

Thất tình quá độ, tình cảnh tâm lý quá căng thẳng mà dẫn đến mơ. - Vui (hỷ) quá thì mơ mở ra. - Giận (nộ) quá thì mơ khép lại. - Sợ (cụ) quá thì mơ giấu giếm. - Lo (ưu) quá thì mơ tức giận. - Buồn (ai) quá thì mơ cầu cứu. -
Mơ tình ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tình ích –

Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Làm thế nào để tu tâm hướng Phật đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.  

1. Tin tưởng nhân quả


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Phương pháp nhân quả chính là Phật hiệu nhập môn, vô cùng trọng yếu, bất luận là tu theo phái nào, đi theo con đường nào đều cần tin tưởng điều này. Cái gì gọi là nhân quả? Chính là giống như ta gieo một hạt giống, tương lai sẽ phát triển thành cây, đơm hoa rồi kết trái.   Chúng ta một đời hành động, có thiện có ác, tương lai nhất định có báo ứng, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. Vì lẽ đó, muốn tránh hung tìm cát, tiêu tai được phúc thì nhất định phải nỗ lực hành thiện, nỗ lực hướng thiện, sửa đổi những điều xấu thành điều tốt. Đó là gieo nhân lành ắt gặt quả lành, có làm việc thiện thì phúc đức mới sâu dày.   Bình thường làm ác, làm sao có thể đòi hỏi tiêu tai giải nạn, trừ hung trừ hiểm được? Vì lẽ đó, việc đầu tiên khi muốn tu tâm dưỡng tính là nắm vững nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, tin tưởng nhân quả, biết thiện ác báo ứng ở đời.  
Xem thêm bài viết Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng

2. Phát tâm bồ đề


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Bồ Đề là từ dịch theo tiếng Phạn có nghĩa là cảm giác, cũng chính là ý tứ của Phật học. Phát là khởi xướng, tâm là tấm lòng. Như vậy, phát tâm bồ đề tức là người khởi xứng tấm lòng bồ đề, khởi xướng trái tim thành Phật. Tại sao lại thành Phật? Vì lợi ích của tất cả chúng sinh.   Làm sao để tu luyện thành Phật? Cần rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh. Muốn rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh, muốn vì lợi ích của tất cả chúng sinh nhưng làm thế nào để triệt để? Hiểu nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, hãy nhớ tới 3 loại tâm khi phát bồ đề tâm.   Thứ nhất là trí tuệ tâm, tâm này không phải phàm phu có thể phát, nên phân theo quan sát, tùy đối tượng mà làm.   Thứ hai là đại nguyện tâm, rộng rãi tu thiện hạnh   Thứ ba là đại bi tâm, cứu khổ chúng sinh.   Khi phát bồ đề tâm, râu tóc rơi xuống, tứ hoằng thề nguyện:   Một, chúng sinh vô biên thề nguyện độ: bồ đề tâm lấy đại bi là chính, vì lẽ đó trước tiên nói độ sinh.   Hai, buồn phiền vô tận thề nguyện đoạn: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể đoạn trừ vô tận buồn phiền.   Ba, pháp môn vô lượng thề nguyện học: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể học vô lượng cách thức.   Bốn, Phật Đạo vô thượng thề nguyện thành: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể thành vô thượng Phật Đạo.  
Xem thêm bài viết Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời

3. Chuyên tu tịnh thổ


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Nếu đã phát tâm bồ đề thì nên cố gắng tu luyện. Nhưng pháp môn nhà Phật vô cùng nhiều, sâu cạn khó dễ đều đủ cả, nếu tu luyện không phù hợp thì phí công hoài sức. Vì thế, cần chú trọng tới tông phái tịnh thổ, hời hợt tu các pháp môn khác mà không hướng tới tịnh thổ thì rất khó khăn.   Theo nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, chuyên tu tịnh thổ pháp môn tức là theo Phật học đại từ đại bi, vãng sinh Thế Giới Cực Lạc, thấy Phật pháp, tốc chứng Bồ Đề, tương đối dễ dàng hơn nhiều. Vì lẽ đó Long Thụ Bồ Tát từng nói, trước học khó sau dễ hành đạo. Một số thư tịch của pháp môn tịnh thổ nên tham khảo là “Sơ Cơ Tịnh Nghiệp Chỉ Nam”, “Ấn Quang Pháp Sư Gia Ngôn Lục”, “Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao”.  
Xem thêm bài viết Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
 
Những điều ở trên tuy không nhiều nhưng là con đường đưa chúng Phật tử tiến gần hơn tới đạo hạnh. Tu là quá trình lâu dài, khó khăn và nhiều lần hải vượt qua chướng ngại. Làm người dưỡng tính sửa tâm, hướng tới Phật học giống như leo núi, núi càng cao leo càng khó nhưng thành quả càng viên mãn. Quan trọng là tìm đúng con đường để leo núi thuận tiện và tới đích hanh thông.
Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa Người mới học Phật nên chọn tông phái nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tặng hoa hồng ngày Valentine: Ý nghĩa màu hoa hồng và cách tặng

Tặng hoa hồng ngày Valentine là hành động rất được ưa chuộng và có ý nghĩa nhất. Mỗi loại hoa hồng lại mang một ý nghĩa khác nhau, thể hiện lời muốn
Tặng hoa hồng ngày Valentine: Ý nghĩa màu hoa hồng và cách tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng hoa hồng ngày Valentine là món quà được ưa chuộng và có ý nghĩa nhất. Tuy nhiên, bạn có biết rằng mỗi loại hoa hồng lại mang một ý nghĩa khác nhau, thể hiện lời muốn nói của người tặng đối với người nhận. 

 

Ý nghĩa hoa hồng đỏ

  Tặng hoa hồng ngày Valentine có màu đỏ khi bạn muốn nói với đối phương là bạn yêu họ. Hồng đỏ chính là biểu tượng của một tình yêu lãng mạn và vĩnh cửu.   Để truyền tải được thông điệp yêu thương mà bạn muốn gửi tới người mình yêu, vậy bạn có thể mua một bông hồng đỏ kèm với những lời nhắn nhủ thân ái nhất trong tấm thiệp nhỏ xinh, không nên thay bằng màu hoa khác, vì nếu như vậy người ấy sẽ không hiểu hết được tâm ý của bạn đâu. 

Tang hoa hong ngay Valentine Y nghia mau hoa hong va cach tang hinh anh
 
   

Ý nghĩa hoa hồng nhạt

Hồng nhạt thể hiện sự khoan dung,dịu dàng và lòng biết ơn đối với người nhận. Trong khi nhìn bề ngoài thì trông những bông hồng này có vẻ rất nhẹ nhàng đấy, song thực sự thì so với những màu hoa khác, trong nó cũng chứa đựng một sự mạnh mẽ đầy hấp dẫn.  

Ý nghĩa hoa hồng phấn

Loại hồng này màu rất đẹp và ưa mắt, nó tượng trưng cho niềm vui và hạnh phúc. Hồng phấn cũng được dùng để tôn vinh và tưởng nhớ đến những người đã phải đối mặt với căn bệnh ung thư vú. 

Tang hoa hong ngay Valentine Y nghia mau hoa hong va cach tang hinh anh 2
 
 

Ý nghĩa hoa hồng phấn đậm

  Loại hồng này được dùng để thay lời cảm ơn mà bạn muốn nhắn gửi tới người nhận. 

Ý nghĩa hoa hồng tím

Khi bạn được nhận một bông hồng màu tím, thì bạn có thể biết được rằng - người tặng bạn đã bị bạn hớp hồn ngay từ những cái nhìn đầu tiên.

Ý nghĩa hoa hồng trắng

Hồng trắng tinh khiết tượng trưng cho sự thật và ngây thơ. Chúng cũng mang theo thông điệp nhớ nhung của người gửi dành cho bạn và lời nhắn nhủ rằng: Bạn thật trong sáng và thuần khiết!

Tang hoa hong ngay Valentine Y nghia mau hoa hong va cach tang hinh anh 3

 

Ý nghĩa hoa hồng đào

Loại hồng này dùng để thể hiện sự đánh giá cao và lòng biết ơn của người gửi.  

Ý nghĩa hồng san hô

Hồng san hô cho biết bạn đang muốn thể hiện một điều gì đó nồng nhiệt, mạnh mẽ.  

Ý nghĩa hoa hồng màu cam

  Hoa hồng màu cam truyền đạt sự nhiệt tình và mong muốn của người gửi.   

Ý nghĩa hoa hồng bảy sắc cầu vồng

  Giống như những cánh hoa được nhuộm màu khác nhau, thì người tặng cũng có ý thể hiện một sự xúc phạm và giễu cợt trong tình yêu, chẳng khác gì một sự lật mặt đối với người nhận.

Tang hoa hong ngay Valentine Y nghia mau hoa hong va cach tang hinh anh 4
 

Ý nghĩa hoa hồng đen

  Người tặng sử dụng loại hoa này nhằm mục đích gửi tới người nhận thông điệp: “Mọi thứ đã chấm dứt” và “Chúng ta chẳng còn liên quan gì tới nhau”. Vì thế hãy thận trọng khi sử dụng màu hoa này vì có thể là độc đáo nhưng chắc chắn mối quan hệ của bạn sẽ bị rạn nứt.   Tặng một bông hồng duy nhất: “Anh chỉ yêu mình em!” Tặng 2 bông hồng: “Em lấy anh nhé?!”
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết bạn và "người ấy" có hợp nhau không

Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tặng hoa hồng ngày Valentine: Ý nghĩa màu hoa hồng và cách tặng

Hóa giải phong thủy căn hộ chung cư

Những người có sao bản mệnh giống nhau được cho là có những nét tương đồng về tính cách. Việc xem xét một cá nhân có phù hợp với một yếu tố nào đó về phong thủy vì thế cũng được căn cứ theo địa chi. Đối với nhà chung cư vốn có thiết kế hàng loạt thì việc chọn một căn hộ có hướng phù hợp với tuổi chủ nhà chỉ mang tính tương đối và có thể dựa theo địa chi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những hướng căn hộ tốt đối với các nhóm tuổi cụ thể:

Chủ nhà tuổi Tý: 

Hướng Bắc được cho là có vị trí quan trọng cũng như có tác dụng rất lớn với người tuổi Tý. Trong nhà mà để khu vực hướng Bắc bị ô nhiễm (chẳng hạn nhà vệ sinh, bể nước ẩm ướt...) sẽ gây ảnh hưởng xấu đến người tuổi Tý.

Hóa giải: Hãy đặt một số cây xanh ở khu vực phía Bắc để làm sạch và tạo không khí trong lành.

Ngoài hướng Bắc, hướng Đông Nam và Tây Nam cũng có ảnh hưởng nhất định với gia chủ tuổi Tý. Như vậy, người tuổi Tý cần lưu ý luôn giữ gìn vệ sinh 3 hướng là Bắc, Đông Nam và Tây Nam để có sự thuận lợi về tài vận.

hướng căn hộ
Nếu khu vực chức năng trong căn hộ không hợp với hướng tốt hãy dùng các cách đơn giản để
hóa giải như đặt chậu cây, tạo bình phong...và luôn giữ cho không gian sạch sẽ, thoáng mát

Chủ nhà tuổi Sửu:

Đối với những người tuổi Sửu, hướng quỉ môn ở Đông Bắc có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu khu vực này đặt nhà vệ sinh, phòng tắm, hoặc có nguồn nước ô nhiễm sẽ gây tác động xấu đến tuổi Sửu. Nếu chẳng may căn hộ đã bố trí cố định như trên thì cần khắc phục kịp thời để giảm tác hại.

Hóa giải: Nhanh chóng đánh bay những thứ mùi hôi trong nhà vệ sinh của bạn đồng thời giữ gìn cho các không gian ở khu vực Đông Bắc luôn luôn sạch sẽ, thoáng đãng.

Chủ nhà tuổi Sửu cũng cần giữ cho khu vực hướng Tây và Đông thật sạch sẽ để giúp khí vận tốt.

Chủ nhà tuổi Dần:

Tương tự như tuổi Sửu, với người tuổi Dần, hướng Đông Bắc cũng rất quan trọng. Đông Bắc được gọi là hướng quỷ môn, vì thế khi bố trí khu chức năng, nội thất ở hướng này cần đặc biệt cẩn trọng.

Hóa giải: Rất may là khu vực này chỉ cần chú ý giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không khí trong lành là đủ. Chủ nhà cần chú ý, không đặt nhà bếp hoặc phòng tắm, nhà vệ sinh ở đây vì có thể gây ra sự xáo trộn trong cuộc sống, hoặc những tác động không tốt.

Với người tuổi Dần, hướng Tây và Tây Nam cũng có mối quan hệ sâu sắc, nên hãy chú ý giữ vệ sinh khu vực này.

Chủ nhà tuổi Mão

Các gia chủ tuổi Mão nên đặc biệt chú ý đến hướng Đông, đây là hướng quan trọng nhất với họ. Thế vận người tuổi Mão sẽ không tốt nếu chẳng may hướng này bị ô uế, ẩm ướt, thậm chí những vết lõm, khuyết góc cũng không tốt.

Hóa giải: Hãy luôn giữ cho không gian chức năng tại khu vực này sạch sẽ, thoáng đãng.

Tây Nam và Tây Bắc cũng là hai hướng khá quan trọng với những chủ nhà tuổi Mão. Trường hợp hướng Đông gặp bất lợi mà không thể khắc phục thì hai hướng này sẽ giúp bổ khuyết cho hướng Đông.

Chủ nhà tuổi Thìn:

Đông Nam được cho là hướng có ảnh hướng nhiều nhất với gia chủ tuổi Thìn. Nếu hướng Đông Nam được xử lý tốt thì chủ nhà tuổi Thìn sẽ gặp nhiều may mắn, vạn sự như ý. Ngược lại, mọi việc sẽ trắc trở, khó thành.

Hóa giải: Không bao giờ để không gian ở phía Đông Nam bị ô nhiễm, đồng thời chủ nhà cũng nên lưu ý hướng Tây Nam và Bắc.

Chủ nhà tuổi Tỵ:

Tương tự người tuổi Thìn, những người sinh năm Tỵ cũng rất nên chú ý đến hướng Đông Nam. Khu vực Đông Nam của căn hộ không được đặt nhà vệ sinh, nhà tắm hoặc để những nguồn nước ô nhiễm, nếu không nhẹ thì ảnh hưởng đến tài vận, nặng có thể gặp tai họa lớn.

Hóa giải: Nếu không thể thay đổi vị trí công năng các phòng, bạn hãy cố gắng giữ gìn cho không khí khu vực này luôn thuần khiết, khô ráo. Nếu đặt nguồn nước tại đây thì phải giữ cho nó luôn trong sạch.

Với người tuổi Tỵ, hai hướng khác là Tây và Đông Bắc cũng rất quan trọng, có thể được dùng để bổ khuyết trong trường hợp hướng Đông Nam có điểm dữ không thể khắc phục.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy căn hộ chung cư

Mơ thấy chuột –

Thấy một con chuột chũi trong mơ tượng trưng cho sự nguy hiểm và những phá hoại bất ngờ ảnh hưởng tới bản thân. Bạn đang có một âm mưu chống lại người khác hoặc ai đó đang tìm cách chống lại bạn. Ngoài ra, chuột chũi trong mơ còn là biểu tượng của nh
Mơ thấy chuột –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột –

Bán nhà với bí quyết phong thủy có một không hai

Bạn có thể bán nhà với bí quyết phong thủy rất dễ áp dụng như sau để bạn có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc một cách hiệu quả.
Bán nhà với bí quyết phong thủy có một không hai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có thể bán nhà với bí quyết phong thủy rất dễ áp dụng như sau để bạn có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc một cách hiệu quả.    Khi bạn áp dụng các mẹo phong thủy là lúc bạn đang tạo ra năng lượng tốt nhất để thu hút những người cần mua tìm tới.    Chỉ với những mẹo nhỏ sau sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, tiền bạc và không mất quá nhiều công sức một cách vô ích. Vì vậy, nếu bạn có kế hoạch để bán nhà hoặc đã cố gắng để bán nhà nhưng không thành công thì sau đây là cách để bạn thay đổi năng lượng trong nhà, thu hút người mua.  

Bán nhà với bí quyết phong thủy số 1:

  Hãy thử làm một bài tập nhỏ cùng với một người chưa từng thấy ngôi nhà của bạn. Bạn thử nhìn bao quát căn nhà và ghi lại những ấn tượng đầu tiên và cảm xúc nhất về chúng trong 2-3 phút đầu tiên.
 
Đừng cân nhắc quá nhiều, hãy xem người bạn là khách hàng tiềm năng và thử thuyết phục họ mua căn nhà bằng những từ ngữ mà bạn vừa ghi ra. Bạn nên nhớ những từ ngữ mô tả như nhà có mấy phòng ngủ, phòng tắm… không có ý nghĩa gì nhiều lúc gây ấn tượng đầu tiên bằng cảm xúc của bạn khiến cho khách hàng muốn sở hữu nó ngay lập tức.

Đây là mẹo phong thủy giúp bán nhà dễ dàng hơn vì khi bạn miêu tả ngôi nhà với cảm xúc thật dễ truyền cảm hứng cho người nghe hơn là những từ ngữ khô khan mang tính miêu tả.

Có thể bạn quan tâm: Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình, vợ chồng nên biết

Ban nha voi bi quyet phong thuy co mot khong hai hinh anh
 

Bán nhà với bí quyết phong thủy số 2: 

Màu xanh tươi mới rất cần thiết cho bất cứ ngôi nhà nào. Bạn cũng nên đầu tư một chút để cảnh quan ngôi nhà đẹp lên, điều này sẽ làm tăng giá trị tài sản và đồng thời thu hút năng lượng tốt cho ngôi nhà, nhờ đó thuận lợi hơn cho việc rao bán.   Nếu căn hộ của bạn không có nhiều không gian để phủ xanh, bạn chỉ cần tập trung lối chính vào nhà hoặc để ý tới năng lượng cửa chính. Hãy mua một cái cây cao hoặc bình hoa tươi, cùng đèn đẹp mắt tạo cảm giác chào đón ngay vị trí cửa chính. Nếu cần nên áp dụng phong thủy về gương hoặc làm mới nhà bằng màu sơn tường...  

Bán nhà với bí quyết phong thủy số 3:

  Bạn nên nhớ, càng đơn giản càng tốt. Khi bạn mua sắm đồ vật gì như quần áo, đồ gia dụng, thực phẩm - thì bạn thích mua cái gì đập vào mắt mình ngay từ đầu đúng không? Ví dụ một cái áo dễ được bạn chọn mua hơn khi nó được để riêng chứ không phải xếp lẫn trong hàng loạt áo khác. Hãy thử liên hệ điều đó với việc bạn bán nhà. Để khách dễ cảm nhận hơn thì bạn nên để ít đồ cá nhân, hoặc đồ đã qua sử dụng trong nhà và cố gắng tạo cảm giác có nhiều không gian nhất có thể.   Đây là mẹo phong thủy giúp bán nhà dễ dàng hơn cần được áp dụng ngay. Ngoài ra, hãy tạo cảm giác phòng tắm như ở spa nhưng không quên giấu bớt đồ cá nhân đi, nhà bếp cũng nên có mùi đặc trưng thu hút, thùng rác được dọn sạch sẽ...

Ban nha voi bi quyet phong thuy co mot khong hai hinh anh 2
 
 

Bán nhà với bí quyết phong thủy số 4 

  Quan trọng nhất là bạn phải nhận thức được những điều rất quan trọng tam giác năng lượng phong thủy khi chuẩn bị sẵn sàng để bán ngôi nhà của bạn. Năng lượng trong nhà bếp, phòng tắm, và phòng ngủ có thể thúc đẩy hoặc cản trở việc bán nhà.
 
Người mua họ cũng như bạn, người ta thích ngủ ngon, ăn ngon và cảm giác thư giãn. Hãy làm hài lòng khách hàng tiềm năng mình khi giúp họ cảm nhận được điều trên khi bước vào căn nhà của bạn.
Xem thêm: 9 điều kiêng kị phong thủy phòng ngủ để có cuộc sống hôn nhân viên mãn
 

Bán nhà với bí quyết phong thủy số 5:

  Hãy rời đi thôi. Nghe có vẻ lạ, nhưng bước cuối cùng rất quan trọng trong việc chuẩn bị cho việc bán nhà (sau khi hoàn tất những việc trên). Mọi người phải đồng lòng trong việc cùng bán nhà từ trong vô thức và chỉ cần có người không muốn bán nhà thì bạn nên hiểu rằng năng lượng này có thể ngăn chặn việc bán nhà một cách suôn sẻ. Nếu lưu luyến với căn nhà có thể giải quyết bằng việc chuyển đi hoặc nếu cần thì vấn đề cảm xúc phải được gỡ bỏ để việc bán nhà được dễ dàng hơn.

Bạn có thể xem thêm bài viết: Hũ gạo đặt đúng chỗ, tài lộc đổ về nhà
 

MiMo
 
Tất tật những điều cần biết để bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán nhà với bí quyết phong thủy có một không hai

Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

Vị trí đặt két sắt theo một số chuyên gia phong thủy, nên chọn khu vực Đông Nam hoặc khu vực phía Tây, đây được coi là hai phương vị mạnh nhất cho tài vượng. Bên cạnh đó, khi xét yếu tố phương vị, két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính. Trong trường hợp có nhiều lựa chọn, chúng ta ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt so với tuổi của chủ nhân.
Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Còn về hướng của két sắt, tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhân. Xét theo chiều sâu, thì nên để cửa két mở về hướng Sinh Khí theo tuổi của chủ nhà là tốt nhất.

Phong thủy học cho rằng, một người có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu, tùy theo tuổi mà chia ra các hướng tốt khác nhau như Sinh Khí, Diên Niên (Phước Đức), Thiên Y, Phục Vị. Để tìm được hướng Sinh khí, gia chủ hãy lấy cung phi của mình phối với 8 Quái của 8 hướng. Các cặp Quái dưới đây phối với nhau xuôi ngược đều được Sinh khí: đó là Khảm – Tốn ; Ly – Chấn ; Cấn – Khôn ; Càn – Đoài.

Trường hợp không tìm được hướng Sinh Khí của mình, gia chủ có thể mời các thầy phong thủy nào có dụng cụ đo sóng từ trường để đo và quyết định nơi nào có năng lượng mạnh nhất và hạp hướng nhất. Để đặt phương vị đó cho hoàn chỉnh hơn.

Còn nếu không thể chọn được vị trí để quay được két sắt về hướng tốt thì nên ưu tiên quay ra cửa phòng, chú ý không trực tiếp đối diện với cửa phòng. Đồng thời, trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng.

Có thể đặt két sắt trong phòng ngủ được, nhưng vẫn nên chọn vị trí và hướng theo nguyên tắc như trên. Ngoài ra, chủ nhà cũng có thể đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên vào trong két để thu hút thêm tài lộc.

(Theo Gia Đình Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt két sắt ngay trong phòng ngủ có hợp phong thủy ?

SAO TUẦN - TRIỆT TRONG TỬ VI

1. Ý nghĩa của tuần, triệt: Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ tức là hai sao này chi...
SAO TUẦN - TRIỆT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa của tuần, triệt: Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vì nể một sao nào hay cung nào.
a. Sự khác biệt ý nghĩa giữa Tuần, Triệt: Tuần là ám tinh còn Triệt là không tinh cho nên ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Tuần ảnh hưởng suốt đời còn Triệt chỉ mạnh cho đến 30 tuổi.
b. Tác dụng tương đồng của Tuần, Triệt:             - gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó tùy thuộc sự tốt xấu của 3 cung Phúc Mệnh Thân.             - tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của sao. Tác dụng này có 3 ngoại lệ: + Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể bị giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian. + Tuần hay Triệt đóng cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu. + Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu lại hay nhưng ảnh hưởng tốt này còn tùy thuộc vào mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường còn chỉ được Nhất Không thì kém. Mặt khác, việc đắc 4, 3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực chứ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.
c. Tác dụng của các sao đối với Tuần, Triệt: Tuần, Triệt vẫn bị các sao chi phối lại, nhất là chính tinh nhưng Triệt Tuần không hoàn toàn mất hẳn bản chất và đặc tính mà chỉ biến thể, giảm sút một phần ý nghĩa mà thôi.

2. Ý nghĩa của tuần, triệt  ở các cung:
a. ở Tật: Bệnh, tật, họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
b. ở Nô: Tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
c. ở Điền, Tài:             - không có tài sản hoặc chỉ có trong 1 giai đoạn nào đó             - làm ra của nhưng phải chật vật             - không được hưởng di sản tổ phụ             - không có của để lại cho con
d. ở Bào:             - anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em             - anh cả, chị cả mất sớm
e. ở Phu Thê:             - Tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu             - lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn             - Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng
f. ở Tử:             - sát con, nhất là con đầu lòng             - sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi
g. ở Phúc:             - phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó             - Triệt Dương: dòng họ thất tự, phải lập con nuôi
i. ở Phụ:             - cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với 2 sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
k. ở Quan:             - công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên             - phải chịu vất vả trong 1thời gian             - Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức hay bị tai nạn trong công vụ
l. ở Mệnh:             - tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm             - có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp             - sinh bất phùng thời             - nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
m. ở Hạn:             - nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại             - nếu gặp sao xấu thì hạn lại được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu Đặc biệt, cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TUẦN - TRIỆT TRONG TỬ VI

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

da-phong-thuy

Từ các câu chuyện về đeo nhẫn phong thủy

Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình có ngày, giờ và cả tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.

Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.

Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…

Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.

Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.

Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...

Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.

Đã chơi thì theo cho trót

Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.

Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.

Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.

Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.

Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.

Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”

Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.

Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?

Ngũ hành của các ngón tay

tay-deo-nhan

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

1. Ngón cái: thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ; Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.

2. Ngón trỏ: thuộc Hỏa; củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.

3. Ngón giữa: thuộc Thổ; Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

4. Ngón đeo nhẫn: thuộc Kim; tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

5. Ngón út: thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Ngũ hành của nhẫn

ngu-hanh-nhan

1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ . Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhan cuoi thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.

3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhan cuoi thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.

4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhan cuoi thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.

5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhan cuoi thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Đôi khi có những cặp vợ chồng tương khắc nhau về bản mệnh, ví dụ người nam sinh năm 1978 tuổi Mậu Ngọ, thuộc mạng Thiên Thượng Hoả, lấy người nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) thuộc mạng Thuỷ. Như vậy mệnh nữ Thuỷ khắc mệnh nam Hoả là sự bất lợi. Để hoá giải nên chọn nhẫn cưới thuộc hành Mộc vì Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả sẽ hoá giải được thế tương khắc này.

Các loại đá quý

Người phương ĐÔNG trang sức đá quý theo quan niệm dịch lý của nền văn minh Á ĐÔNG phù hợp với yếu tố sinh khắc trong ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Nghĩa là trắng, xanh, đen ,đỏ ,vàng. Từ đó người ta tin chắc rằng sự sinh khắc trong cung càn khôn vũ trụ phù hợp với việc chọn đá trang sức cho mỗi người theo mệnh.
GS Phan Trường Thị cũng như ông Nguyễn Văn Mỹ (Trung tâm Đá cảnh, gỗ lũa và tranh tượng dân gian Việt Nam) cho rằng, cũng có thể chọn đá đeo dựa vào tháng sinh (Cách suy luận này dựa trên phong tục của nhiều người châu Âu):

Tháng 1: Đá Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn.

thang 1

Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.

Tháng 2: Đá Amethyst – Thạch anh tím

thang 2
Đem lại sự tỉnh táo. Thạch anh tím giúp chủ nhân không rơi vào những cơn say rượu lẫn say tình, lại được an toàn khỏi phản bội và lừa dối. Đây còn là thần dược ngăn hói đầu và làm đẹp da.

Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển

thang 3
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.

Tháng 4: Diamond – Kim cương

thang 4
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.

Tháng 5: Đá Emerald – Ngọc lục bảo

Đá Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.

Tháng 6: Pearl – Ngọc trai

Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

Tháng 7: Đá Ruby – Hồng ngọc

Đá Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.

Tháng 8: Đá Peridot – Ngọc cản lãm

Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.

Tháng 9: Đá Sapphire

Đá Sapphire
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.

Tháng 10: Đá Opal – Đá mắt mèo

Đá Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.

Tháng 11: Đá Citrine – thạch anh vàng

Đá Citrine – thạch anh vàng
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng.
Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.

Tháng 12: Đá Topaz xanh dương

Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Có thể bạn chưa biết về công dụng mạnh mẽ của việc đeo nhẫn.

Ví dụ đơn cử cho trường hợp nữ diễn viên Xa Thi Mạn (Tuổi Mão) hầu tòa trong vụ kiện tụng lái xe hơi gây tai nạn. Đó là ngày 24/02/2003 Mộ khố của Thủy. Trong bát tự, Xa Thi Mạn lại thiếu Thủy và thiếu Mộc, vì vậy ngày hôm đó, cô đã đeo 1 nhẫn vàng (Kim) có đính hột ngọc trai (Thủy) vào ngón tay út (Thủy), mặc 1 bộ quần áo màu đen (Thủy) đến tòa. Chưa biết cô có nhờ ai tư vấn hay không, song kết quả của phiên tòa thì chắc hẳn các bạn đã biết rồi: Xa Thi Mạn không phải ngồi tù.

Cũng như các linh vật Phong Thủy, nhẫn phong thủy cũng “khai quang điểm nhãn” giúp nhẫn Phong thủy tiếp thu tinh hoa trời đất, để có thể phát huy tối đa năng lượng giúp người đeo nhẫn thăng tiến, làm ăn phát đạt, hạnh phúc trọn vẹn, …


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc Ngày Giáp: giờ Dần Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu Ngày Bính: giờ Tý, Sửu Ngày Đinh: giờ Dậu Ngày Mậu: giờ Thân Ngày Kỷ: giờ Mùi Ngày Canh: giờ Ngọ Ngày Tân: giờ Tý Ngày Nhâm: giờ Thìn Ngày Quý: giờ Mão 1.2. Giờ Phật lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Horoszkop

 1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc

  1. Ngày Giáp: giờ Dần
  2. Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Sửu
  4. Ngày Đinh: giờ Dậu
  5. Ngày Mậu: giờ Thân
  6. Ngày Kỷ: giờ Mùi
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tý
  9. Ngày Nhâm: giờ Thìn
  10. Ngày Quý: giờ Mão

1.2. Giờ Phật lộc” tốt cho thương mại, nhậm chức, nhận việc

  1. Ngày Giáp: giờ Thìn
  2. Ngày Ất: giờ Mão, Tuất
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Thân
  4. Ngày Đinh: giờ Ngọ
  5. Ngày Mậu: giờ Tý, Thìn
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Thân, Tuất
  8. Ngày Tân: giờ Thân, Dậu
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ, Hợi
  10. Ngày Quý: giờ Tý, Thìn

1.3. Giờ “Thiên ất” tốt cho thi cử, nhậm chức

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Tân: giờ Ngọ
  3. Ngày Mậu: giờ Mùi
  4. Ngày Nhâm: giờ Mão
  5. Ngày Canh: giờ Dần
  6. Ngày Quý: giờ Tị

1.4. Giờ tốt cho nhập học, giao dịch

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Ất: giờ Tý
  3. Ngày Bính: giờ Dậu
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mùi
  6. Ngày Kỷ: giờ Thân
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dần
  9. Ngày Nhâm: giờ Mão
  10. Ngày Quý: giờ Tị

1.5. Giờ “Thiên phúc quý nhân” tốt cho việc cầu xin

  1. Ngày Giáp: giờ Dần, Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thìn, Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Dần, Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dậu, Dần
  7. Ngày Canh: giờ Hợi, Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dậu, Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Tuất, Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Ngọ, Tị

1.6. Giờ “Thiên quan quỷ nhân” tốt cho nhậm chức, nhập trường

  1. Ngày Giáp: giờ Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Đây là bảng SAO HẠN hàng năm của mỗi người và hạn Tam tai trong 12 năm. Còn muốn giải hạn xin xem 2 bài Cúng Sao Giải Hạn sẽ được tường tận:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo








CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI :

Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau :

1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.

2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.

3. Tuổi Hợ̣i, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.

4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Tỵ, Sửu có Tam Tai.

Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:

Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc

Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc

Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.

Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông

Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.

Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.

Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam

Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.

Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.

Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc

Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.

 

 Thiên Việt

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng Sao Hạn & Tam Tai

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd