Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tính người thích màu đỏ tím

Người thích trang phục màu đỏ tím thường mang những nét tính cách và tâm lý đặc trưng sau.
Tính người thích màu đỏ tím

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người thích trang phục màu đỏ tím thường mang những nét tính cách và tâm lý đặc trưng sau:

Thiếu kiên nhẫn: Người thích mặc trang phục màu đỏ tím thường “cả thèm chóng chán”, dễ thỏa mãn với những gì đã có nhưng đồng thời họ cũng hay thất vọng bởi chính điều này. Đa số họ còn là người thiếu sự kiên trì trong công việc.

(Ảnh chỉ có tính minh hoạ)

Tự tôn một cách thái quá: Những người thích mặc quần áo màu đỏ tím thường có tinh thần tự tôn cao. Nếu là nam giới thì họ còn là người tự tôn một cách thái quá. Họ vừa có lòng nhiệt tình hết mực với người khác, vừa biết dừng đúng giới hạn.

Khó hiểu, khó nắm bắt: Những người thích màu đỏ tím thường sở hữu một thế giới nội tâm rất phức tạp và khó hiểu. Họ rất nhạy cảm thâm trầm, ít khi biểu hiện cảm xúc trước mặt người khác. Ngoài ra, họ còn là người không dễ nguôi ngoai khi gặp phải việc không như ý muốn.

(Theo Nhân học)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính người thích màu đỏ tím

Nghề nghiệp theo 12 con giáp giúp có tiền tài, danh vọng

Hãy chọn con giáp đại diện cho năm sinh âm lịch của bạn!
Nghề nghiệp theo 12 con giáp giúp có tiền tài, danh vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong
Tuổi Tý
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-1
Tuổi Mão
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-2
Tuổi Ngọ
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-3
Tuổi Dậu
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-4
Tuổi Sửu
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-5
Tuổi Thìn
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-6
Tuổi Mùi
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-7
Tuổi Tuất
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-8
Tuổi Dần
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-9
Tuổi Tỵ
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-10
Tuổi Thân
nghe-nghiep-theo-12-con-giap-giup-co-tien-tai-danh-vong-11
Tuổi Hợi
Ngoisao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp theo 12 con giáp giúp có tiền tài, danh vọng

Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Mơ thấy có ô tô, mơ thấy có xe mới là những dấu hiệu dự báo điềm tốt xấu có thể xảy ra. Giải mã những giấc mơ thấy phương tiện giao thông.
Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Ô tô hay xe máy, xe đạp đều là những phương tiện đi lại không thể thiếu trong cuộc sống. Chiêm bao thấy xe cộ là những dấu hiệu dự báo điềm tốt xấu có thể xảy đến với bạn ở cuộc sống hiện thực.

 

 Mo thay phuong tien giao thong hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy một chiếc ô tô chạy quá tốc độ là điềm báo bạn sắp nhận được một tin tức cực kỳ bất ngờ tới từ phương xa.

 

Mơ thấy mình có một chiếc xe mới là điềm báo bạn sắp có một sự thay đổi lớn trong công việc. Nhưng không chắc sự thay đổi này là tốt đâu nhé, bạn nên thận trọng thì vẫn hơn.

 

Chiêm bao thấy tự mình lái ô tô đi chơi là cát mộng, dự báo sắp tới bạn sẽ được thăng quan tiến chức và có nhiều tài lộc.

 

Nhưng nếu chiêm bao thấy mình lái xe máy đi chơi thì cũng không nên buồn vì đây cũng là điềm báo tốt, dự báo công việc của sắp tới sẽ gặp thuận lợi, mọi việc sẽ diễn ra đúng như ý muốn.

 

Nếu trong cuộc sống hiện thực, tai nạn là một hiểm họa, thì mơ thấy tai nạn xe cột rong giấc mơ lại là tin vui, ám chỉ bạn sắp lấy lại những thứ thuộc về mình mà trước đây bị người khác lấy mất, ví dụ như tiền bạc hoặc vị trí công việc …

 

Trong giấc mơ, bạn thấy mình mong ước có một chiếc ô tô mới thì nên cẩn thận trong công việc, đặc biệt là mối quan hệ với các đồng nghiệp, có thể một vài đồng nghiệp xấu bụng đang âm mưu tranh giành quyền lợi với bạn đó.
 

► Tham khảo thêm giải mã giấc mơMơ thấy cámơ thấy tiềnmơ thấy máu

Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Xây nhà cần xem yếu tố phong thủy nào?

Xây nhà theo quan điểm phong thủy quan tâm đến những vấn đề quan trọng như: mượn tuổi, hướng cửa chính hợp với tuổi gia chủ, vị trí và hướng đặt bếp, kích thước cửa theo thước Lỗ Ban, số bậc cầu thang theo cung Sinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hầu hết các gia đình trước khi bắt tay vào tiến hành việc xây nhà đều có tham khảo kỹ lưỡng về phong thủy nhưng vẫn lúng túng trong việc thực hiện đúng tuần tự các bước hoặc như người xưa thường nói “lắm thầy nhiều ma”, tức là quá nhiều lời khuyên phong thủy, quá nhiều không gian cần tuân theo một nguyên tắc nào đó nhằm mục đích đạt được sự hanh thông, đón tài đón lộc…

Tuy nhiên khi xây nhà không nhất thiết phải quá cầu toàn về phong thủy với những tiểu tiết và với tất cả các không gian mà gây nên sự gượng ép về tâm lý, bắt buộc phải thực hiện theo mặc dù không phù hợp với hiện trạng đất dẫn đến việc tự làm khó mình. Nên hiểu rằng thuận theo phong thủy nhưng cũng phải phù hợp với công năng, thói quen sử dụng của gia đình, có như vậy không gian mới linh hoạt, thoải mái và tạo tinh thần dễ chịu cho mọi người. Phong thủy đóng vai trò quan trọng trong nhà ở nhưng chỉ khi áp dụng đúng lúc đúng chỗ mới phát huy được tối đa lợi thế và ngược lại sẽ gây bất tiện cho người sử dụng.

Dưới đây là một vài vấn đề quan trọng cần xem xét cụ thể khi tiến hành xây nhà theo quan điểm phong thủy như sau:

Trước hết là xem ngày giờ động thổ và người đứng ra làm nhà có được tuổi xây dựng hay không. Trong trường hợp bắt buộc phải tiến hành xây dựng khi chủ nhà không được tuổi thì có thể mượn tuổi người khác cho phù hợp.

Xem hướng cửa chính hợp với tuổi của gia chủ. Ví dụ, gia chủ sinh năm 1985 có thể quay về các hướng như: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

- Bếp nấu phải tuân theo nguyên tắc “tọa hung hướng cát”. Nghĩa là đặt tại điểm xấu, quay mặt về một trong bốn hướng tốt của gia chủ. Tránh đặt bếp dưới cầu thang, dưới nhà vệ sinh hay thẳng cửa nhà vệ sinh mở ra và đường nước đi dưới bếp vì hỏa kỵ thủy.

- Xác định kích thước của cửa đi, cửa sổ, cửa phòng đúng theo cung tốt của thước Lỗ Ban.

- Đối với nhà tầng số bậc cầu thang có 4 cung Sinh – Lão – Bệnh- Tử, lưu ý tính từ bậc thứ nhất đến bậc kết thúc phải là cung “Sinh”.

- Xác định “Trung cung” của ngôi nhà để tránh đặt cầu thang, vệ sinh đúng vào khu vực đó.

Ngoài ra màu sắc sử dụng trong nhà không nên nhất nhất phải phù hợp với màu của bản mệnh mà phải dựa trên nhiều yếu tố khác như diện tích, hướng nắng (Tây) hay hướng gió mùa (Đông Bắc), sở thích…..để có sự lựa chọn phù hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xây nhà cần xem yếu tố phong thủy nào?

Các môn phái Tử Vi

Bài viết về các môn phái Tử Vi rất hay. Tác giả đã rất công phu tổng hợp để chúng ta nhìn ra tổng quan về các môn phái Tử Vi.
Các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 Vài kỷ niệm về Tổ Sư

Trần Đoàn lão tổ là người kiến văn rất quảng bác, hiệu là Phù dao tử, thích tư tưởng của Đạo gia, ngài từng tổng kết Nội đan Đạo pháp, là Tác giả của ”Dịch kinh đồ, Tiên thiên đồ, Vô cực đồ”, là một trong vài khuôn mặt chủ lưu của lãnh tụ Đạo gia hậu Tống, có ảnh hưởng lớn lao đến người đương thời và mãi đến hiện nay Đường minh tông từng tứ hiệu cho ngài là ”Thanh hư ngoại sĩ”, cũng như Đường thế tông tứ hiệu ”Bạch vân tiên sinh”, Tống thái tông Triệu quang Nghĩa tặng hiệu ”Hi Di tiên sinh”, sau này Đạo sĩ và Hoa sơn đạo giáo tôn xưng ngài là Tổ sư, Hoa sơn Ngọc tuyền viện tôn xưng ngài là Giáo chủ.

Hoa sơn tại tỉnh Thiểm Tây, vị trí tại phía Nam Huyện Hoa Âm, là Tây nhạc trong hệ thống Ngũ Nhạc, là Động thiên đứng hàng thứ 4 trong 36 động thiên của Đạo giáo, Hoa sơn có Chủ phong (núi cao nhất) có Hải bạc là 1997 mét, trong Ngũ nhạc chỉ thua có Bắc nhạc Hằng sơn, nhưng Hoa sơn có sơn thế hùng vĩ hiểm ác không đâu sánh bằng, nên được gọi là ” Kỳ hiểm thiên hạ đệ nhất sơn”, từ xa xưa, Hoa sơn đã là nơi linh địa của Đạo giáo, hiện còn một số tự viện liên quan như Tây nhạc miếu và Ngọc tuyền viện ở dưới chân núi, trên núi thì có Đông đạo viện, Trấn nhạc cung, Ngọc nữ từ, Túy vân cung, trong đó Ngọc tuyền viện, Đông đạo viện và Trấn nhạc cung được xem là 3 trọng điểm của các Cung Quan Trung quốc.

Cứ theo truyền thuyết thì Lão tử cũng từng lưu chân tại Hoa sơn, tại núi Nam phong của Hoa sơn nay vẫn còn lưu giữ một lò luyện đan của Lão tử. Tại sơn môn của Ngọc tuyền viện, bước lên thạch cấp đi xuyên qua Chính môn và tiếp tục duyên theo thạch lộ mà đi thì sẽ gặp Hi Di động.

Động này được phân làm Tiền và Hậu điện, phía tả tiền điện có tấm bia Hoa sơn thạch đồ, mé trái có một thạch bia do một thư pháp danh gia thời Tống tạc mấy chữ Đệ nhất sơn, hậu điện là tượng ngồi của Lão tổ, ngoài ra còn một số di tích khác liên quan đến lão tổ như Hi Di Trũng, Hi Di Động, Son Tôn Đình, Nạp Kinh Đình, Vô Ưu Đình, Quần Tiên Điện Và Tam Cung Điện, Sơn Tôn Đình được xây trên một tảng đá khổng lồ, kiến trúc kỳ dị, tương truyền đây là nơi Tổ sư thường đúng ngắm cảnh. Cạnh đình có một cây cổ thụ tuy quá cổ lão nhưng vẫn xanh um gọi là Vô ưu thụ, đồn rằng cây này do đích thân Trần Đoàn trông nên, Hi Di động thì nằm ở gần cạnh đình, là nơi để Tổ sư tĩnh dưỡng (ngài ngủ rất lâu), bên trong có một bức tượng ngài đang ngủ! Toàn cảnh Ngọc tuyền viện đình miếu ngổn ngang, suối reo róc rách, cây cối thâm u, tạo cho du khách cái cảm giác thoát trần, tại đây còn lưu một bài của Khang hữu Vi:

Cốc Khẩu Tuyền Thanh Dẫn Khúc Lưu

Trường Lan Hồi Hợp Thụ Vô Ưu

Tuyền Thanh Sơn Sắc Khả Vong Thế

Nhượng Dữ Hi Di Thùy Vạn Thu…

2 Giới Tử Vi Cổ

Giới Tử Vi Đẩu Số xưa kia có thể được chia làm 3:

  • Đạo gia Tử Vi Đẩu Số, là những vị tu theo Đạo giáo (Lão giáo) thường nghiên cứu về Thiên văn và Huyền học, một số môn Huyền thuật phát xuất từ lò Đạo gia mà ra, ngay môn Tử Vi Lý Số cũng vậy, nên nhóm này ở địa vị tối cao.
  • Khâm thiên phái Tử Vi Đẩu Số: sau này Triều đình với mục đích tóm thâu hầu hết các nhân tài Huyền môn trong thiên hạ để làm việc tư lợi cho Hoàng gia, nên đã thành lập Khâm thiên giám, cũng như Đạo tạng (Thư viện về Huyền học) và dùng mồi danh lợi hoặc ngay cả việc áp chế để giam lỏng đám nhân tái Huyền môn trong cung cấm, qua một thời gian trong họ hình thành cái gọi là Giới Tử Vi đẩu số của Khâm thiên giám, theo quy luật chặc chẽ của Triều đình, họ chỉ được truyền thừa cho một Đệ tử mỗi một đời mà thôi, và truyền theo lối khẩu truyền, kinh sách Tử Vi Đẩu Số liên quan từ đó đừng hòng lọt ra bên ngoài.
  • Dân gian Tử Vi Đẩu Số: Họ thừa hưởng những gì.. còn sót lạ, tuy nhiên họ cũng lưu giữ được một số sách gia truyền và những phát kiến trong thời gian nghiên cứu, nhưng vì quá thiếu thốn kinh sách, cùng tắc biến, Tử vi sau này biến thành nhiều dạng thái kỳ lạ không còn liên quan nhiều đến gốc rễ…

3 Tử Vân Phái

Tử Vân trước kia làm việc cho một nhà xuất bản, theo như chuyện kể trong quyển ”Đẩu số luận nhân sinh”, trước kia Tử Vân không tin vào Mệnh lý, về sau nhân có lần đi với Vu thái thái gặp Hà lão sư, Hà lão sư căn cứ trên Mệnh bàn nói ra những tình huống gì sắp xảy ra trong năm sau cho Vu thái thái, chẳng hạn sau khi sinh thì bị viêm gan và phải tiếp huyết.v.v

Một năm sau, tất cả xảy ra như đã kể, Tử Vân bèn bái Hà lão sư làm sư phụ và khai thủy học Tử Vi Đẩu Số cùng với hai vị sư đệ. Về sau, Tử vân chu du khắp Đài loan nam bắc, tứ xứ tìm cao thủ Tử Vi Đẩu Số để nghiên cứu thêm, trong thời gian này còn học thêm Tâm lý học và Trung y.Danh tiếng của Tử vân ngày càng vang dội, nhưng nhiều khi người được coi bói không biết rằng Him là Tử Vân tiên sinh. Khoảng 70, 80 niên đại Tử vân bắt đầu ra sách Tử Vi Đẩu Số, trong đó đã tiết lộ rất nhiều ” Khẩu quyết ” mà ông đã khai ngộ được những sáng kiến quan trọng của ông ta gồm:Tam đại luận, Thái tuế Bát quái, Thái tuế Cung vị

Tử Vân tiên sinh là lão sư của Liễu vô cư sĩ. Tử vân vừa viết sách vừa khai quán (xem bói) vừa dạy Tử Vi Đẩu Số không lấy tiền, ông có những đầu sách như:

  1. Đẩu Số Luận Danh Nhân
  2. Tòng Đẩu Số Đàm Phụ Mẫu Tình
  3. Đẩu Số Luận Mệnh
  4. Đẩu Số Luận Tử Nữ
  5. Đẩu Số Khán Nhân Tế Quan Hệ
  6. Đẩu Số Luận Điền Trạch
  7. Đẩu Số Luận Nhân Duyên
  8. Đẩu Số Luận Tài
  9. Đẩu Số Dữ Nhân Sinh
  10. Đẩu Số Luận Sự Nghiệp

4 Tuệ Canh và nhóm ”Tử Vi trí thức Đài Loan”

”Tử Vi trí thức Đài Loan ” không phải là một phái Tử Vi ở Đài Loan, chỉ là một cách phân loại chủ quan của người viết những dòng này thôi. Nhóm này ở rải rác Đài Loan từ bắc xuống nam, đa số đều có bằng đại học trở lên, và đều cho rằng Tử Vi có tính khoa học cao đáng cho họ nghiên cứu. Điểm đáng nói là họ đại diện mấy chủ trương khác nhau, có khi đối nghịch nhau, nhưng tôn trọng nhau và đối xử với nhau rất lịch sự.

Vài nhân vật quan trọng theo thứ tự tuổi tác:

  1. Tử Vân và tiến sĩ Hứa Hưng Trí, nếu còn tại thế đều đã hơn 70 tuổi.
  2. Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Lại Minh Hiền trên 50 tuổi.
  3. Sở Hoàng và em của Liễu Vô cư sĩ.

4.1 Ông Tuệ Canh và bài luận văn “Mệnh cung bất khả vô đại hạn”

Hãy nói một chút về ông Tuệ Canh. Theo lời nhà xuất bản Hòa Mã văn hóa thì ông Tuệ Canh tốt nghiệp luật sư, nhưng sau khi hành nghề luật sự mấy năm thấy nghề này không hợp bản tính bèn bỏ luôn, ” bế quan luyện công ” (theo đúng nghĩa đen) mấy năm nữa rồi mới tái xuất giang hồ, lần này làm thầy bói. Thời khóa biểu làm việc là sáng nghiên cứu, chiều đoán mệnh cho khách.

Theo lời nhà xuất bản Thời Báo của Đài Loan thì Tuệ Canh là một trong hai đệ tử cao cấp của ông Tử Vân (đệ tử kia là Liễu Vô cư sĩ). Nhưng theo sự truy cứu, khi học Tử Vi với Tử Vân hai ông Liễu Vô cư sĩ và Huệ Canh đã đạt trình độ Tử Vi cao cấp rồi, học đây là vì thấy ông Tử Vân có chỗ độc đáo vô tiền khoáng hậu nên họ vì tinh thần cầu tiến mà học lại theo kiểu ” master class ” (lớp bổ túc cho bậc thầy) mà thôi.

Tác phẩm quan trọng nhất của ông Tuệ Canh có lẽ là bộ ” Đẩu Số khai vận toàn tập ”, đến giữa thập niên 90′s đã được 6 quyển không rõ sau này viết thêm bao nhiêu quyển. Bộ này phân tích các vấn đề cơ sở của Tử Vi, đầu tiên do Nhà xuất bản Thiên Tướng ấn hành, sau Nhà xuất bản Hòa Mã tái bản.

Tuệ Canh thỉnh thoảng cũng viết bài đặc biệt cho tập trường thiên ” Hiện đại Tử Vi ” của ông Liễu Vô cư sĩ. Chính trong Hiện đại Tử Vi ông đã có bài luận văn gây sôi động là ” mệnh cung bất khả vô đại hạn ”.

Bài “mệnh cung bất khả vô đại hạn” có tiếng vang, nhưng theo chính lời kể của ông Tuệ Canh lại bị một người thân trong giới Tử Vi chê là chỉ có đả phá, thiếu tính xây dựng (đả phá chủ trương khởi mệnh ở huynh đệ hoặc phụ mẫu là sai, nhưng lại chẳng trình bày là phải khởi đại hạn thế nào mới hợp lý). Bởi thế ông Tuệ Canh quyết định đăng lại bài này với một bài khác có tựa “Mệnh cung đương nhiên khởi đại hạn” để biện hộ chủ trương khởi đại hạn ở mệnh (sách “Đẩu số biện chứng” nhà xuất bản Long Ngâm, Đài Loan, 1993).

5 Hiện Đại Phái và Liễu Vô Cư Sĩ

Phái này chưa có chức Chưởng môn, mà cũng không biết đã thành Môn phái hay chưa, người đại diện là LIỄU VÔ CƯ SĨ, người đã từng phản đối việc tử/bình hợp tham (Dùng Tử bình để tham ngộ thêm Tử vi, thời gian này phong trào Tử, Bình hợp tham đang phát triển tại Đài.)

Ông chủ xướng ” Tử bình quy Tử bình, Đẩu số quy đẩu số, và cự tuyệt việc sử dụng các Thần sát, hay Quan Sát, dị hình dị loại xâm nhập vào lãnh vực Tử vi mà không có…giấy phép! Liễu vô cư sĩ sáng tác rất hăng, thường dùng thực chứng để lý giải, có bộ Hiện đại Tử vi (khoảng 11, 12 tập), Tử vi chi lộ, uyên ương truyền kỳ. Tử vi chi lộ, yên hoa truyền kỳ.v.v.v Phạm vi đề cập của ông rất rộng rãi, được Ngô hoài Vân tán xưng là Vệ sĩ của Mệnh học giới, hay là Tư mã Nam của Mệnh lý học. Sách của ông ta đọc được và có tính Hiện thực, nhưng lại không có ý nghĩa thực tế (có nghĩa là những lời bàn Mao tôn Cương của ông về các lá số chẳng áp dụng được, chẳng giúp ích gì cả, điều này thì ai cũng thấy ra, nhưng ông được cái khá thành thực, chỗ nào không biết thì nói là không biết hoặc chờ hỏi Thầy.

Ở Đài Loan có nhiều người cho rằng có thể áp dụng một số nguyên tắc của Tử Bình vào Tử Vi để giúp khoa này chính xác hơn. Chẳng hạn ông Sở Hoàng (sách ” Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá ”, Sitak publishing, 1985) chủ trương dùng tiết khí để định tháng Tử Vi. Lại nữa, ông Sở Hoàng (sách đã dẫn) và ông Phương Vô Kị (sách ” Tinh tình thám nguyên ”, 1987) chủ trương dùng phép Hỉ Kị của Tử Bình để luận sao Tử Vi (Như sinh tháng 3 có Thiên Đồng hành thủy thì Đồng này không phải chỉ là hành thủy mà là hành thủy của tháng 3, phải dúng phép Hỉ Kị của Tử Bình tính xem tốt xấu thế nào).

Ông Liễu Vô Cư Sĩ chống lại các quan điểm đại loại như vậy.

Nhưng tôi cho là ông Liễu Vô cư sĩ quá cực đoan vì ông và những người theo ông hiện chỉ an các sao:

  • 14 chính tinh
  • Nhị hóa (Lộc Kỵ)
  • Lục cát (Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt)
  • Lục sát (Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp)

Tổng cộng 28 sao. Tất cả mọi sao khác ông Liễu Vô cư sĩ đều lược bỏ (với lý do rằng chúng là ngũ hành thần sát thuần túy, không dính líu đến Tử Vi).

6 Thiên Cơ Phái Tử Vi Đẩu Số

Phái này do Thiên Cơ Thượng nhân HOÀNG XUÂN LÂM truyền dương, vào năm 1992 bộ sách Tử Vi Thiên Cơ được phát hành, trong đó lần đầu tiên tiết lộ những ” Tuyệt kỷ ” của Thiên cơ phái (đã thất truyền từ lâu) như Mật tông Lạp số, Đẩu số hỉ, kỵ thần cùng lý luận về cung khí (tử bình cũng có dùng Lạp số trong cách tính về Tiết khí của 12 Tháng).

Lạp số trong Tử vi thấy cũng có xuất hiện vào thời nhà Trần, dùng để xét lực lượng giữa hai nhóm Tinh đẩu là Cát diệu và Ác diệu để xem lực lượng hai bên tương quan như thế nào, nói thẳng ra là bên nào sẽ thắng, hoặc có thể cứu giải được hay không khi thấy đa Hung tinh xuất hiện.Bên Tàu thì thấy Trác phái và một vài Môn phái nhỏ cũng có xài Lạp số, nhưng giấu kỹ không cho ai biết…)

Đồng thời, Thiên cơ phái cũng tiết lộ bí quyết về: Song tinh khán pháp bí cấp Tử Vi Đẩu Số Phong thủy Huyền không nhị thứ Tứ Hóa Tử Kiếp.

7 Hoa Sơn Bí Nghĩa Phái

Đây là một Môn phái khá đặc biệt và có ảnh hưởng lớn nhất và bao trùm tại Đài loan, tên Chính danh của Môn phái này là: ” Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số Đẩu Số Phi tinh bí nghĩa ”, cận đại truyền nhân là TỐ TÂM LÃO NHÂN, sau này còn có Sài Minh Hoằng, Lý tử Dương…

Vào năm 1985, một môn sinh trong Phái đã công khai đăng báo phát mãi (auction) một Bản Bí cấp của Môn phái (dường như là bản viết tay), trị giá khởi đầu đã lên đến trên 30 vạn Đài tệ (10000$), vụ này đã làm chấn động cả giới Đẩu số đương thời… Nghe rằng phái Bí nghĩa đời đời chỉ đơn truyền (truyền lại cho một môn sinh độc nhất), bí cấp là một bản viết tay, nội dung gồm:

  • Mai Hoa Dịch Số
  • Cửu Tinh Bố 12 Cung Thất Tinh Quyết
  • Tứ Phượng Tam Kỳ Nhị Nghĩa Phiêu
  • Tiên Thiên Tứ Hóa Phi Tinh Mệnh Phổ

Phương pháp suy đoán thì chuyên dùng tứ hóa, lấy Tứ hóa làm trọng tâm liên hệ với các cung vị (rất phức tạp) để đoán sự việc, đối với Tinh diệu thì thường…đụng đến thì ngừng! (không chú trọng đến Tinh diệu cho mấy), nói chung thì Phái này có ảnh hưởng rất lớn tại Đài, các đại danh sư Phương ngoại nhân như Pháp Đường chủ nhân, Phương vô Kỵ đều bị ảnh hưởng của Phái này…

Tứ Phượng, Tam Kỳ, nhị Nghi, Phiêu Phiêu là chỗ độc đáo của Phái này, là cơ sở của Thập Can đạp thiên pháp.

Tứ Phượng:

Tứ Phượng nếu tại Cung vị thì đại biểu Tứ Chính Cung vị, như Mệnh Tử, Tử Thiên…loại mà nói thì Tứ Phượng tại Tinh Thìn đại biểu CƠ CỰ ĐỒNG LƯƠNG. Trong ứng dụng, Tứ Phượng đại biểu Cách tứ vị Lộc, Kỵ, là một trong vài diện điểm để căn cứ mà phán xét Tài, Quan và sự việc Cát, Hung ra sao..

Tam Kỳ:

Tam Kỳ tại Cung vị thì đại biểu Đồng Âm đồng Dương Cách Nhị Cung vị, chẳng hạn như Mệnh Phu, Phu Tài loại… Tam Kỳ Tại Tinh thìn đại biểu Sát – Tham – Phá. Tam Kỳ tại ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, Tam Kỳ là một trong các điểm dùng để định sự Cát Hung của Nội Lục Thân.

Nhị Nghi:

Nhị Nghi tại Cung vị đại biểu Âm Dương tương cách Cung vị của Lân vị, như Mệnh Huynh, Huynh Phu loại. Nhị Nghi tại Tinh thần đại biểu Thái Âm, Thái Dương, tại Ứng dụng đại biểu Lộc, Kỵ của Lân Cung, là một trong những Điểm để định sự Cát Hung của Nội Lục thân.

Phiêu Phiêu (Tứ Hóa):

Chẳng hạn như những nhân quả Cát Hung trong hình thức Kỵ truy Kỵ, Lộc truy Kỵ…

8 Hà Lạc Phái

8.1 Hà Lạc Phái Trung Quốc

Tại Trung Quốc đã có đến hai phái Hà Lạc:

8.1.1 Hà Lạc Nam Phái

Sau khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà Lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử Vi Chính Nghĩa Kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với Hi Di tiên sinh.

Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch như: Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Y, Thiên Trù, Quán Sách, Thiên Xá….Vòng thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao mà thành 12 sao.

Đa số người của phái này dùng khoa tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi mà cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy phái bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị gì nữa. Các thầy tử vi Tàu sang Việt Nam dạy lại cho người Việt Nam, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi tại sao khoa tử vi không có chỗ bế tắc khó giải thích. Công trình của phái này còn chép trong bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Nam Tông.

8.1.2 Âm Dương Hà Lạc Phái

Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương Bắc đã bị ảnh hưởng của Âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phái này có khuyết điểm là quá chú ý vào Âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa tử vi là Thiên văn. Đầu đời Minh, một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu Bá Ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này rất được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ tử vi Âm Dương Chính Nghĩa Bắc Tông.

Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý Tự Thành đem quân đốt phá Bắc kinh thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô Tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô Tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.

8.1.3 Bộ Tử Vi Đại Toàn

Niên hiệu Càn long thứ 38 nhà Thanh, nhà vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều là dòng dõi mọi rợ phương Bắc… mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyền Kỷ Duân, làm việc trong viện Tứ khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu, gồm có 4 bộ môn: Kinh, Sử, Tử, Tập. Quả nhiên sau biện pháp này, dân chúng không còn lý do chông đối nhà vua nữa. Bộ này rất vĩ đại, phải chở mấy xe mới hết.

Hồi đệ nhất Cộng hòa, Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc có tặng cho thư viện Đại học Văn Khoa một bộ, in bằng giấy Tàu bạch. Sau Kỷ Duân thấy rằng còn một lực lượng chống đối không kém quan trọng là mấy ông thầy tử vi, bói toán. Ông ta tâu lên vua Càn Long cho mời 75 nhà nghiên cứu tử vi danh tiếng về kinh phong tước rồi tập trung tất cả sách tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử Vi Đại Toàn gồm 9 cuốn như sau:

  • Cuốn thứ nhất: Bản nghiên cứu tổng quát, các bản chiếu biểu liên quan đến soạn thảo Tử Vi Đại Toàn. Phàm lệ
  • Cuốn thứ hai: Lịch sử khoa tử vi. Tiểu sử các nhà nghiên cứu tử vi, lịch sử các phái
  • Cuốn thứ ba: Nghiên cứu về khoa thiên văn, ứng dụng vào tử vi
  • Cuốn thứ tư: Cách an sao, an vận hạn, sao lưu niên
  • Cuốn thứ năm: Tính chất các sao
  • Cuốn thứ sáu: Đoán vận hạn, đoán 12 cung
  • Cuốn thứ bảy: Chú giải các bài phú của Hi Di tiên sinh, phái Triệu gia
  • Cuốn thứ tám: Cử hiền, triệt ác (Căn cứ vào khoa tử vi để cử người cho đúng, loại bỏ kẻ ác). Phá cách (Căn cứ vào số tử vi để biết muốn hạ một người có số tử vi thế này thì làm sao)
  • Cuốn thứ chín: Các lá số của danh nhân. Gồm 417 lá số với lời chú giải đầy đủ. Từ Chu Công, Thái Công, Vua chúa, danh tướng, phản tặc, văn thần, đạo gia trải qua các đời

Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa tử vi tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ tám chép lại nguyên văn của sách “Đông A Di Sự” đời Trần.

8.2 Tân Đài Hà Lạc Phái

Phái mới xuất hiện ở Đài Loan là ” Tân Đài Hà Lạc Phái “

Phái này Tổ sư sáng lập môn phái là Tăng quốc Hùng địa bàn tại Đài loan. Phái này chuyên dùng Hà lạc số, Quái vị, Tứ Hóa (nhất là Hóa Kỵ)và Tính lý của Tinh đẩu để luận một lá số. Như Đoán pháp tổng luận của Phái này có sơ lược cho ta biết:

  • Dùng Tinh tính đoán cát hung.
  • Dùng Tứ Hóa (Thật ra chỉ có Hóa Kỵ và Hóa Lộc) để đoán khế cơ (cơ nguyên).
  • Dùng Quái vị để đoán Nhân sự.
  • Dùng Tứ Hóa của Mệnh cung để đoán tâm năng và hành vi.
  • Dùng Tứ Hóa của Quan lộc để định cát Hung Họa Phúc.
  • Dùng Mệnh thiên tuyến để định hiện tượng của hành động.
  • Phụ tật tuyến thì chủ về vận đồ.
  • Huynh đệ tuyến thì chỉ về Thành tựu hay không.
  • 12 Cung đều khả dĩ là Bản cung, chúng đều có Mệnh thiên tuyến và Phụ tật tuyến.
  • Sự thành bại của mỗi Cung được quyết định bởi Quan lộc cung (Khí số vị) của Cung đó.
  • Thượng nhất cấp Bàn Tứ Hóa ” ưng Hạ ” dùng để định Tông tượng (tung tích). -Hạ nhất Bàn Tứ Hóa ” nhập Thượng ” dùng để đoán cát Hung.
  • Trước là Sát (xem xét)tung tượng, sau mới đoán cát Hung.

Phái này nghe đồn đoán rất linh nghiệm. Theo học phái này thì cũng chẳng khó, có điều là hơi…cô đơn, cũng như thời xưa khi tui học Tử bình xong rồi thì ông Thiệu vĩ Hoa cũng chưa viết sách, trên 10 năm trời chẳng biết bàn chuyện Tử bình với ai, riết rồi chán bỏ vào một xó,,,

9 Trung châu phái

Trung châu phái tái xuất giang hồ trên hai mươi năm là ít. Bằng cớ hiển nhiên là Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa do ông Vương Đình Chi bổ chú đã được nhà xuất bản Thời Báo ở Đài Loan phát hành năm 1987, gồm hai tập, tập một đề tháng 3, 1987, tập 2 tháng 4, 1987.

Năm 2001 nhà xuất bản Vũ Lăng ra một bản bình chú khác của Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, lần này người bình chú là ông Lục Tại Điền, không rõ có cùng dòng với ông Lục Bân Triệu hay không.

Và cần thêm nữa, sự tái xuất hiện của Trung Châu phái chẳng rầm rộ gì, chỉ là một trong nhiều trường phái Tử Vi trong giai đoạn bùng vỡ trăm hoa đua nở của kéo dài hơn hai thập niên (chủ yếu là thập niên 80’s và 90’s).

Ở Đài Loan Trung Châu phái bị nhiều phái khác, chẳng hạn các phái của Tử Vân, của Liễu Vô Cư Sĩ, của Chính Huyền Sơn Nhân đè bẹp. Tóm lại Trung Châu phái không phải là mới xuất hiện, từ lâu chẳng thấy “nóng hổi” gì, và cũng chẳng có ai “xếp de” trước phái này.

Tháng 6 năm 2007, một vị mang bút danh là Tam Thai xuất hiện trên một mạng của Trung châu Phái có vẻ như tự nhận mình là Truyền nhân chính thức của môn phái này (Môn phái này mỗi đời chỉ có một Truyền nhân, nhưng đến đời của Tam Thai thì phá lệ, hiện nay có đến 40 môn đồ và khoảng 2000 người theo thụ giáo). Ông này cho rằng Lục bân Diêu không phải là đệ tử đích truyền mà chỉ là một dạng như Tục gia đệ tử và chỉ học về sơ cấp chứ chưa đi sâu vào học trình cao cấp của Trung Châu phái. Tam Thai cũng có nói quyển ” Tử Vi Lý Số Giảng Nghĩa ” có nguồn từ một tài liệu gọi là ” Thế truyền Khâm thiên giám bí cấp ”.

Tam Thai có kể: sư tổ phụ của ông ta nguyên họ Du, trước kia có làm một chức quan nhỏ trong cơ quan khâm thiên giám nhà thanh, sau khi nhà thanh bị lật đổ, sư phụ của ông nhất thời bị thất nghiệp, lại không thích treo bảng làm nghề thày bói, trong cơn bối rối (tam thai không nói rõ như vậy) thì được gia nhân nhà họ lục mời về dạy bói toán cho lục bân diêu, dạy được mấy năm thì thày trò chia tay, bởi lúc đó chiến tranh loạn lạc đã khởi sự, họ du chạy về lạc dương, hình như để tìm thêm tài liệu thất lạc của môn phái, tình cờ thì gặp và cơ duyên làm sao mà thu nhận sư phụ của tam thai làm đệ tử…

Cứ theo Tam thai nói, thì sư phụ của ông cho biết họ Lục chỉ mới học qua về Tính chất các Sao và những câu Phú liên hệ mà chưa học đến ” Tử vi Tinh quyết ”, tức những yếu quyết (đa số là dưới dạng công thức) để suy đoán một lá số,, Họ Lục cũng có truyền nhân riêng của họ, đến nay cũng được 4 đời, đệ tử của Lục bân Diêu hiện nay chỉ theo một ít kiến giải của Thầy (vì không biết các chiêu Tinh quyết), nên đa số chỉ làm việc Nghiệm lý, xét lại vấn đề sau khi nó đã xảy ra..) một lá số mà ít khi dám tiên đoán! Tam Thai cho rằng làm như vậy thì sao mà phát huy được tinh hoa của một môn phái.

Tam thai nói: chẳng hạn Vương đình Chi có viết trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa: ” Phu thê cung hội THAM -KỴ, có nghĩa là đoạt ái (đoạt vợ chồng người khác), nhưng ông Vương không đề là vợ/chồng bị kẻ khác đoạt hay là đi đoạt tình nhân/vợ chồng người khác, bởi lẽ là ông ta chưa học Tinh quyết nên không phân biệt được… Họ Tam nói: ngay như THAM LANG -HÓA LỘC, hay THAM -QUYỀN (mà gặp sao này sao kia) có khi vô nhà lao ngồi chơi mấy mùa, đó là do sự biến hóa của Tinh hệ mà hình thành, nếu không biết mà luận lung tung tùy hứng thì còn gì là tinh hoa của Trung châu phái.

Chẳng hạn như cái sao THIÊN TƯỚNG, có người thì nói Thiên tướng là sao chính nghĩa cảm, thích vì người mà phục vụ, ưa xen chuyện bất bình, tại Mệnh cung thủ tọa thì không sợ Ác sát xâm lấn!! thậm chí đi khắp 12 cung ở đâu cũng là cát tường (không có Hãm địa).v.v, nhưng thực tế khi tham đoán một lá số đâu có giản đơn như thể dạo phố như vậy. Theo Tam Thai, thì Thiên Tướng chỉ là một Anh Ba phải, khi hội với cát tinh thì có khuynh hương tốt, khi đi với Ác diệu thì biến thành kè Ác ngay liền tù tì… Cổ nhân có cho rằng ” Phùng Tướng khán Phủ và Phùng Phủ khán Tướng ” (Mệnh/Hạn có Thiên Tướng thì phải xét đến Thiên Phủ và nghịch lại), vì hai sao này là chủ chốt của cách cục và lúc nào cũng ở thế Tam hợp..

Chẳng hạn Thiên Tướng tọa Mùi, Mão cung Tài có Thiên Phủ, đối cung là cặp Tử -Phá, tại Mão cung Thiên Phủ tọa thủ gặp phải vài tên Ác sát như nhóm Hỏa -Linh -Kình -Đà/hay Hình -Kỵ… như từ Dậu cung xạ chiếu chẳng hạn, những Ác tinh này tuy không chiếu xạ Thiên Tướng, chỉ chiếu tướng Thiên Phủ mà thôi, nhưng vì Phủ -Tướng là một cặp bất khả phân ly, nên chơi anh Thiên phủ cũng có nghĩa là ném chuột mà không nghía chủ nhà. Khi Thiên Phủ bị Hung đồ chiếu thì sẽ biến thành bại hại ngay, và lôi kéo theo anh chàng Thiên tướng (biến thành kẻ thiếu mất chủ kiến tham lận thô bỉ, không biết lẽ tấn thoái, hoặc giả chỉ biết tiến và tiến cho đến lúc hữu sự thì thoái thân vô lộ). Nếu không hiểu rõ cơ đồ, nhìn lá số Mệnh cung thấy Thiên tướng sáng láng, chẳng thấy Hung tinh chiếu xạ, vội cho rằng là người trung tín, chính nghĩa.v.v thì có phải là hại chết cái môn Tử Vi hay không…

Đây chỉ là một ví dụ cụ thể, một hạt đậu ” bí quyết ” nhỏ nhoi của Trung châu phái, xưa nay vẫn cất kỹ, đến như ” MÂN PHÁI Tử Vi ” tuy rằng có biết, nhưng lại dựa vào sự Đắc Hãm của Thiên tướng tại các Cung để phán đoán, e rằng vẫn chưa đúng với tinh thần của câu ” Phùng Tướng khán Phủ… ”, anh chàng Vương đình Chi trong Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng vậy…

Gần Tử Vi Việt nhất theo tôi thấy là phái Trung Châu kiểu ông Lục Bân Triệu (không phải chi phái ông Vương Đình Chi, vì ông này Tứ Hóa ra khác hẳn).

Còn muốn thấy thật gần Tử Vi Việt thì tìm quyển Đẩu Số Đàn Vi (trọn bộ hai tập in chung một quyển, không dày lắm). Quyển này xuất hiện 1928, 1935 ở hoa Lục, và là một trong vài sách gối đầu giường của làng Tử Vi Đài Loan giữa thập niên 70. Giờ coi như bị lãng quên vì phái tứ Hóa nổi lên mạnh quá. Nhà xuất bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) đã in lại.

10 Nam Phái Tử Vi Đẩu Số

Nam phái Tử Vi Đẩu Số là 1 môn phái chuyên dùng Tính chất của chư Tinh để luận Mệnh, vì phương pháp dùng Tinh luận Mệnh là truyền thống nguyên thủy của Tử Vi, cho nên ai nghiên cứu Tử vi cũng phải học tập các Kinh điển loại này.

Cho đến hiện nay (không kể Việt Nam), phái này chỉ còn di lưu lại 2 Bản cổ tịch, đó là Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư và Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập. Hai bản này được (giới Tử Vi Đẩu Số Trung/Đài/Cảng..) xem là Chính tông, tối nguyên thủy, là chứng cứ tối sơ có thể tìm thấy được về Tử vi Luận Mệnh Pháp.

Tại Việt Nam môn Tử vi tuy không có giai đoạn bột phát mạnh mẽ như tại Đài/Cảng nhưng vẫn tiềm tàng phát triển trong dân gian 1 thời gian khá lâu trước thập niên 70, còn Trung, Đài, Cảng thì lưu mạch của Tử Vi Đẩu Số dường như hoàn toàn bị đứt đoạn, mãi đến các năm 70 mới được phục hồi. Đây là nhánh tử vi chính của Việt Nam.

Sở dĩ những người thực sự thấu hiểu cơ cấu môn Tử Vi Đẩu Số thì không có là bao, để tiện cho các vị sơ học, xin đưa ra các trọng điểm của Môn phái này như sau:

  • Trọng thị Chư tinh lạc hãm Tinh diệu cư Hãm địa có ảnh hưởng lực không đồng đều, Thập CAN niên sinh nhân (mỗi người có Niên CAN năm sinh khác nhau) thì TỬ VI tại 12 Cung có tác dụng BẤT ĐỒNG (Chẳng hạn GIÁP niên sinh nhân Tử vi cư MÃO là Hung, hoặc người sinh năm Giáp gặp Tử vi tại Mão, ắt nhập Mão niên thì Hung!), nhưng ẤT niên sinh nhân có Tử vi tại Mão thì Cát (tốt), như vậy Giáp niên sinh nhân có Tử vi tại Mão nếu hành Ất Mão niên thì luận là có Cát lẫn Hung.
  • Tiểu Nhi khắc Thân: Chẳng hạn, con nít sinh vào các Năm: THÌN, TỴ, MÙI, SỬU mà sinh ra nhằm những giờ: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU, TỴ, HỢI, THÂN thì bị khắc Mẹ. Ngoài ra còn có Đồng Hạn và giờ Kim xà…
  • Nam Bắc Đẩu và Nam Bắc Hạn Luận Đoán: Dương nam âm nữ lấy NAM ĐẨU làm Cát, khi nhập hạn thì Nam đẩu chủ 5 năm về sau. Nếu là LƯU NIÊN thì chủ về hạ bán niên. Âm Nam Dương nữ lấy BẮC ĐẨU làm Cát, nhập Hạn chủ 5 năm trước, Lưu niên thì Thượng bán niên.
  • Trọng Cách cục: Tử vi CÁCH CỤC lớn nhỏ lên đến mấy trăm Cách, đây là 1 món “gân gà” (khó nuốt) của môn Tử Vi, học Tử Vi thì không thể không biết Cách cục, nhưng biết rồi thì cũng không có chỗ đại dụng. Để tóm lược Nam phái cuối cùng phân làm 6 ĐẠI CÁCH, lại lấy 6 đại cách phối hợp trên 12 Cung tạo thành 1 Tổ hợp 144 CUỘC và hệ thống thành 1 dạng đồ biểu, đây là chỗ Tinh hoa của Nam phái.
  • Mệnh Cung Cung Khí: 60 Giáp Tý khi lập Mệnh tại 12 Cung có chỗ Cát Hung bất đồng, chẳng hạn như Lập Mệnh tại THÌN cung, thì MẬU THÌN Mộc tam cục KỴ nhập NGỌ Hạn và CANH THÌN Kim tứ cục KỴ nhập TÝ Hạn. (Tại Việt Nam vấn đề Cung Khí cũng như Tinh diệu di cung Miếu Lạc dường như được giữ kín không cho tiết lộ thì phải.?.)
  • Tổ Hợp Tinh Diệu Luận Hung Cát: Chẳng hạn Tử vi kiến Phủ – Tướng thì tốt, kiến Hỏa – Linh / Không – Kiếp là Hung…
  • Tiểu Hạn: Thập Can sinh nhân khi nhập 12 Cung địa chi kiến 14 CHỦ TINH đều có những chỉ dẫn minh xác về mặt Cát Hung. (Tử vi Việt Nam không thấy nói đầy đủ về mặt này, như vậy là có sự dấu nghề?)
  • Trọng Thị Tinh Tính, Không Trọng Tứ Hóa: Chỉ trọng Niên Can Tứ Hóa đối với Mệnh Tài Quan luận đoán mà thôi, dối với các Cung Can TỨ HÓA cũng như vận hạn tứ hóa thì rất giản lược. Đối với Đại vận cũng vậy, chỉ dùng Chư Tinh Nhập Hạn làm chủ phối hợp với Tứ Hóa mà đoán.

11 Tiên Tông Phái

NGƯỜI Sáng lập Tiên tông phái là CHÍNH HUYỀN SƠN NHÂN, pháp hiệu là HUYỀN CHÂN TỬ, là người Miêu lật, tự xưng là có Linh tu (linh Thần dựa vào mà dạy) mà học được Tử Vi Đẩu Số! Ông còn học với LƯ SƠN TIÊN TÔNG ĐẠO TRƯỞNG. Các sách của ông gồm có:

  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Trong đó quyển ” Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” được coi là ” tinh hoa ” của môn phái, quyển này nói rằng đã đưa ra rất nhiều những kiến giải chưa từng được ai đề xuất!!! Cách hành văn trong những bộ sách này chứa đầy những thuật ngữ và luận điệu của Đạo giáo, Chính huyền sơn nhân còn có phương pháp Bài Bàn theo Nhuận nguyệt, dùng Thiên số của Tháng trước Tháng Nhuận và xuất sinh Nhật số cùng với Tử vi định vị Công thức mà tính ra được lá số chính xác, ông chủ trương Tinh – Bình hội tham, nói rằng như vậy mức dự đoán có thể chính xác đến 75%, ông tuyên bố mình thuộc giới Địa Tiên, và ở Đài loan thì chiếm địa vị Thứ Nhất trong giới Thuật số!!!

Về những Kiến giải trong bộ ” Tử Vi Đẩu Số Phi tinh Kỳ phổ bí truyền ” gồm có:

  • 12 Trường sinh Tứ hóa: Dùng 12 Trường sinh để luận sự Cường Nhược của Tứ Hóa.
  • Đề xuất làm sao phân biệt sự Chân Giả của Tứ Hóa.
  • Đề xuất về vấn đề Nạp Âm của Tứ Hóa. Như đồng nhất Can Tứ Hóa nhân có Nạp âm Tứ hóa bất đồng, Sự Cường Nhược của Tứ hóa cùng quá trình và kết luận cũng bất đồng, chẳng hạn như đồng là Mậu Thiên cơ-Hóa kỵ, nhưng Mậu Tý và Mậu Dần của Mậu-Hóa kỵ có bất đồng quá trình cũng như kết luận.
  • Đề xuất Niên Can Tứ Hóa, 12 Cung Tứ Hóa, Vận Can Tứ Hóa mỗi thứ đều có chỗ Sở tại nhưng bởi khác nhau vì Cường Nhược do đó sản sinh ra những Kết luận bất đồng.

12 Thẩm Thức Tinh Hóa Tử Vi Đẩu Số

Tác phẩm

Nhân vật sáng lập ra môn phái này là THẨM BÌNH SƠN, phái này có 1 mô thức luận Mệnh khác lạ so với các Môn phái truyền thống, nên trong lãnh vực Tử vi cũng chiếm được 1 vị trí độc đặc riêng của mình. Phái này có vài quyển trứ tác như:

  • Tử Vi Mệnh Phổ (2 cuốn)
  • Tử Vi Chiêm Bệnh Đoán Quyết Thiệt Lệ
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Tổng Luận
  • Tử Vi Đẩu Số Lưu Niên Tai Họa Chuyên Tập…

Ngoài ra ông Thẩm Bình Sơn có ra một quyển khổ to ” Tử Vi Đẩu Số đương đại Trung Quốc danh nhân phổ ”, gọi là ” Trung quốc danh nhân ” thực ra là ” Đài Loan danh nhân ”.

Về cách xem của ông Thẩm, tôi chỉ dám nói là ” lạ lùng ” vì có quá nhiều bí quyết không ăn nhậu gì đến các phép luận truyền thống của Tử Vi cũng như Tử Bình. ” Tử Vi mệnh phổ ” có mấy lá số rõ ràng sai, có số sai cả năm khiến ta phải hồ nghi độ khả tín của những lá số còn lại trong sách này.

” Tử Vi Đẩu Số lưu niên tại họa tổng luận ” thu thập nhiều lá số người thật việc thật và dùng các tổ hợp sao để nghiệm lý tại sao tai họa xảy ra và tại sao xảy ra như thế. Vấn đề là chẳng ai biết những lá số trong sách này có chính xác hay không. Cách đoán lại quá ” lạ lùng ”, chẳng phải là đại đồng tiểu dị mà phải nói là tiểu đồng đại dị so với kiến thức Tử Vi mà tôi đã biết.

Trong đó ông đã tiên đoán thời gian mất của Tưởng Thống Chế, Mao Xếnh Xáng, Tưởng Kinh Quốc, Đặng Lệ Quân, Tưởng Hiếu Vũ, chuẩn xác đến nỗi làm chấn kinh cả thế giới Mệnh lý và ngay cả những phần tử cao cấp trong Chính quyền cũng phải chú ý. Thẩm đại sư đồng thời phát kiến ra Tử Vi Đẩu Số Tinh hóa, Trung Hạn, nghịch cung, Phi tinh, Trực giác Chiêm pháp.v.v làm hoanh động nhất thời, tứ phương Hiền sĩ, Đạt nhân phân phân đăng môn cầu vấn, cao đồ mãn tọa, tạo thành 1 phong trào đưa Mệnh lý Trung quốc nâng cao lên 1 bước nhảy vọt!

Về sau, lại xuất bản ” Đương đại Danh nhân phổ ”, trong có có dự ngôn (tiên đoán) về Thị trường Cổ phiếu Đài loan, Đại gia Lạc phong hảng về việc Tinh vân pháp sư nghênh đón Phật nha, Tạ trường Đình phát sinh phong ba và việc Đặng tiểu Bình sẽ chết, Trần thủy Biển có thể đắc cử Tổng thống, nhưng trong Vận sẽ gặp Hung nguy… Những tiên đoán như trên thật là Thần bút linh kỳ, làm cho người ta phải tán thán.

Theo bài viết của Môn sinh của Thẩm bình Sơn, thì khoảng năm 1975, họ Thẩm đầu tiên xuất hiện giang hồ, trương bảng truyền thụ ” Phòng trung thuật ” (nghệ thuật tình dục), sau đấy vì nổi đình đám quá nên nhà nước nhảy vô can thiệp, dẹp bảng… Thế là Họ Thẩm thất nghiệp quay sang ” tiềm nghiên ” môn Kỳ môn độn Giáp và khám phá về thế giới kỳ ảo của Thiên văn.

Ban ngày thì ông chơi với Lục giáp thần tướng, họ chuyên hộ vệ ông cũng như rỉ tai báo cho biết trước những gì sắp xẩy ra, ban đêm thì ông chơi với.. Lục Đinh. Lục Đinh là 6 Cô Ngọc nữ chân dài và đẹp bá chấy, nhưng không nói ông học cái gì ở họ… thỉnh thoảng ông thấy như bản thân mình nhập vào..Thái hư, có vô số tia bức xạ chạy xuyên qua xương sống cũng như não môn, về sau hình như có 1 vị nhập vào người ông để..xem bói. Mỗi khi xem bói cho ai thì não bộ lại xuất hiện hình ảnh của người đấy.

Thẩm bình Sơn tướng Sư xem bói có khi không cần lá số, có khả năng vạn lý tri nhân Mệnh, lại có thể đoán được ngày giờ năm sinh của 1 người lạ hoắc, từng đưa ra ngày giờ sinh chân chính của Trần thủy Biển, Vương Kim Bình, Lý Đăng Huy, thậm chí thọ kỳ (năm chết) của Hoàng tín Giới, Lư tu Nhất, Chương hiếu Từ,,, cũng không thoát khỏi Diêm vương khẩu lệnh của Tổ sư gia.

Tổ sư đã sáng biện ra rất nhiều Tử vi Huyền Cơ cũng như chú thích vô số những chỗ tinh vi áo nghĩa trong các môn Kham dư, Tính danh, Khí tượng, và Quốc gia đại sự, có khả năng dự trắc sự lên xuống của Cổ phiếu mỗi ngày, dự đoán chính xác thời gian và địa điểm phát xuất của Toàn phong bão lốc cũng như những cơn địa chấn, ngoài ra còn biết nhập Thần, chữa Bệnh nhờ dị năng, Phòng trung thuật, Ảo giác vũ thuật.v.v

Thẩm Tôn sư đã khai sáng ra lãnh vực Thần học làm người người phải khâm phục, thật là 1 Dị sĩ Kỳ nhân nghìn năm có một tại Trung quốc vậy…

Các Kỹ Thuật Chính

Thẩm bình Sơn thường che giấu cách thức luận Mệnh ” đặc biệt ” của mình. Phương thức luận của ông gồm 2 phần:

  • Truyền thống Tử Vi Đẩu Số chiêm pháp: Cũng dùng Cách cục, Ngũ Hành, Nam Bắc đẩu, Tứ Hóa, 12 Trường sinh, Tuế kiến, Tuế Tướng.
  • Thẩm thức Tử Vi Đẩu Số: Dùng Phi tinh, Tinh hóa, Luận cuộc, Biến cuộc, Tam hạn pháp, Quá Cung pháp…

Họ Thẩm không dùng Tứ Hóa Phi tinh mà dùng TINH HÓA gia thêm TAM HẠN PHÁP hoặc PHI TINH PHÁP làm chính.

PHI TINH PHÁP

Cách phi tinh của thẩm thức khác với tứ hóa pháp, phương pháp này tương tự như cách thức ” tinh tinh hổ đạp ” của Vương Đình Chi, chẳng hạn mệnh cung có vũ khúc, hành hạn nhập thê cung thất sát, thì dùng vũ – sát phối hợp mà luận, 12 cung đều ” hổ đạp ” như vậy.

TINH HÓA PHÁP

Tức lấy các tinh chính và phụ hóa làm chứng tượng trong phép đoán, chẳng hạn đang luận tật bệnh thì lấy thất sát hóa thành ngón tay, mật. đang luận về hung nạn thì thất sát sẽ hóa thành khai đao (giải phẩu),

TAM HẠN PHÁP:

  1. Đại Hạn: Dùng như thường pháp
  2. Trung Hạn: Đại Hạn được phân làm 4 Trung Hạn, mỗi một Trung Hạn hành 2.5 niên. Trung Hạn theo thứ tự là: Đại Thiên 2.5 năm, Đại Mệnh 2.5 năm, Đại Tài 2.5 năm, Đại Phúc 2.5 năm.
  3. Tiểu Hạn: Không giống như Truyền thống, Thẩm thị Tiểu Hạn dùng Ngũ Hành cục Trường sinh Cung làm điểm chính để khởi Tiểu Hạn: Thủy/Thổ cục 1 Tuổi Tiểu Hạn tại Thân. Hỏa cục khởi tại Dần, Mộc cục tại Hợi, Kim cục tại Ty.

13 Tử Vi Nhật Bản

Người Nhật cũng đang nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số như chúng ta, sau đây là một đề số sách:

  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Thuật
  • Tử Vi Đẩu Số Suy Mệnh Hợp Hôn Pháp
  • Tử Vi Đẩu Số Giám Pháp Toàn Thư
  • Tử Vi Suy Mệnh Thiệt
  • Mệnh Phổ Tử Vi Tứ Hóa Tinh
  • Dụng Pháp Tứ Trụ
  • Tử Vi Thiệt Chiêm Giải Minh
  • Tử Vi Cứu Minh Dữ Thiệt Đoán
  • Tử Vi Ngũ Thuật Diện Chưởng Thiên.

Phong trào Tử Vi của Nhật tương đối mới, trước chỉ có bát tự. Họ còn coi trọng phép coi nhóm máu (huyết hình). Đài Loan bị Nhật chiếm đóng 50 năm (1895-1945) nên cũng chịu ảnh hưởng cách xem huyết hình.

Về Tử Vi thì Đài Loan có ảnh hưởng ngược lại Nhật Bản. Ngay Phan Tử Ngư viết rất lộn xộn mà đã có sách được dịch sang tiếng Nhật.

14 Phụ Lục

14.1 Thập Bát Phi Tinh

Vương đình Chi nói về một trong những Tiền thân của Tử Vi Đẩu Số, đó là thập bát phi tinh.

Thập bát phi tinh tuyệt đối không phải là Tử Vi Đẩu Số, và trên mặt lịch sử mà nói thì không hề có môn thuật số nào gọi là ” Thập bát phi tinh Tử Vi Đẩu Số ”, sở dĩ tại Minh Phúc kiến ấn bản còn truyền lại thấy đề là ” Hợp tính 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” hoặc ” HỢP TÍNH 18 PHI TINH SÁCH THIÊN Tử Vi Đẩu Số ”, có nghĩa là tập hợp 18 phi tinh cùng với Tử Vi Đẩu Số trong cùng một ấn bản.

Hiện tại, giới nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số tại Đài loan (dường như) thấy thích thú trong việc xảo lập danh mục, sở dĩ đã tự tiện bỏ đi hai chữ ” Hợp tính ” nên biến thành cái gọi là ” 18 phi tinh Tử Vi Đẩu Số ” Điều này làm cho lịch sử Tử vi bị hỗn loạn, ngay cả nguồn gốc của môn Đẩu số cũng bị đứt đoạn.

Môn 18 phi tinh hiển nhiên thoát thai từ ” NGŨ TINH ”, và được đơn giản hóa mà hình thành, chẳng hạn như tên các Tinh diệu: Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Lộc.. là những danh từ chuyên dùng của giới Ngũ tinh, nhưng 18 phi tinh lại có thêm vào một số Tạp tinh như Mao đầu, Thiên Nhận..

Theo suy tưởng của Vương Đính Chi (thích xưng tên như vậy), thì vào khoảng thời kỳ nhà Tống, sự suy đoán dựa trên Ngũ tinh đã không còn chuẩn xác, giới tôn sùng Bắc đẩu là các Đạo sĩ bèn nghĩ đến việc giản hóa môn Ngũ tinh thành ra một môn giản lậu thuật toán là 18 phi tinh, chỗ tuơng đồng duy nhất giữa hai môn đó là Mệnh bàn được phân làm 12 cung.

Tại sao gọi là 18 Phi tinh?

18 Phi tinh lấy Tử vi làm chủ tinh, sau đó đến Thiên Hư, Thiên Quý, Thiên Ấn, Thiên Thọ, Thiên Không, Hồng loan, Thiên Khố, Văn Xương, Thiên Phúc, Thiên Lộc tất cả gồm 11 Chính diệu, theo Tử vi mà phân bố khắp 12 Cung, mỗi cung một Chính diệu, không như Tử Vi Đẩu Số là có Cung có hai Chính diệu và có Cung vô Chính diệu, và để tránh né sự phân phối ngây ngô này, họ lại gia thêm Thiên Trượng, Thiên Dị, Mao Đầu, Thiên Nhận, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc tổng cộng 7 Phúc tinh, cứ theo khởi lệ mà phân phối một Chính một Phó dùng làm tiền đề cho việc suy đoán nhân sinh mạng vận.

Ngoại trừ Tử vi ra, bỡi có 11 Chính diệu và 7 Phó diệu, do đó hợp xưng là ” 18 Phi tinh ”, về sau lại thêm vào Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các tứ diệu, đại khái là dùng để bổ khuyết chỗ bất túc của 18 Phi tinh!

Phương thức suy luận đoán Mệnh kiểu này có vẻ cứng ngắt, nhân bởi chỉ suy toán từng cung một, không có sự liên kết giữa các cung và giữa các Tinh hệ như Tử Vi Đẩu Số, thực tế mà dùng thì cũng như các loại tạp nhạp ” Tam thế thư ”, hay ” Lưỡng đầu kiếm ” mà thôi, vì chẳng có căn cứ lý luận và kinh qua việc thống kê hay tu đính mà phát triển, chung quy chỉ làmột loại toán thuật thô thiển trên giang hồ, không thể đâng đại nhã chi đường, cũng chẳng thể cùng sánh vai với môn Tử bình.. “

Vương Đình Chi cho rằng: Tử Vi Đẩu Số là do Thập bát Phi tinh phát triển mà hình thành, do đó từ tính chất của Tinh diệu hai Môn, chúng ta có thể tìm thấy mạch lộ của sự phát triển.

Sao TỬ VI (của 18 Phi Tinh): còn gọi là Cận thị quý nhân. Tinh này cư bên trong Đế viên, chí tôn chí quý, tại Hợi Thiên môn gọi là củng Bắc thần, độc lâm bộ vị gọi là Xuất thần, cách chủ đại quý, nếu Mệnh/Thân chiếu lại hội cát tinh, gọi là Thanh quang cách. Tỵ Dậu nhập miếu, Thân Hợi Lạc, Tý vượng gọi là Giao cung cách, Thân Mệnh có sao này chủ về đa tài chức, y tử yêu kim (phú quý), người người tôn trọng, tiểu nhân khó bề thân cận, tính từ thiện, thích học đạo thuật lại có duyên tu theo giới Thần tiên. Nếu không nhập Miếu vượng gọi là Cô thần, thích tăng đạo, thủ trai giới, nếu hội Ám diệu thì tính hiếu sắc, cương quả vô thân, nếu là phụ nhân thì phòng Phu tổn tử. Nếu Thất địa thì Suy, nếu lâm nguy thì được cứu!, là cửu lưu chi nhân (giới Thuật sỉ), đến Vận hạn thì được diện kiến Nhân quân (vua).

Theo kiểu thuyết pháp bên trên thì thấy tương đồng với (tính chất)của Sao Tử vi trong môn Tử Vi Đẩu Số…

Ngoài ra, Thiên Ấn phát triển thành sao Thiên Tướng.

Thiên Thọ = Thiên Lương

Thiên Khố = Thiên Phủ

Thiên Quý = Vũ Khúc

Thiên Lộc = Lộc tồn

Thiên Dỉ = Hỏa Linh

Mao Đầu = Phá Quân

Thiên Nhận = Thất Sát

14.2 Phan Tử Ngư NHẤT DIỆP TRI THU THUẬT Tử Vi Đẩu Số:

PHAN TỬ NGƯ nhận là truyền nhân của Môn này, sinh năm 1930 tại Phúc châu, lúc nhỏ nhận NHẤT TRẦN HÒA THƯỢNG tại Cổ sơn Dõng tuyền làm sư phụ và học môn Nhất diệp tri thu, loại Tử Vi Đẩu Số này có chỗ bất tương quan với tông phái của Trần Đoàn lão tổ vì thừa nhận vị Tôn sư của họ là Tôn tư Mạo (chứ không là Trần Đoàn). Phan tử Ngư viết rất nhiều, gồm:

  1. Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  2. Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  3. Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  4. Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  5. Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  6. Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  7. Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  8. Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  9. 9. Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư

Sáng lập Tạp chí Tử vi Thiên địa, Phan tử Ngư có cách thức luận Mệnh đa tạp và phiền phức, ý mới không có nhiều, thường chú tâm hạ thủ ở những chỗ nhỏ nhặt, đối với những kẻ sơ học thì có ích, còn đối với những kẻ đã có căn bản thì vô dụng, bỡi vì tính ứng nghiệm suất không cao…

14.3 Vài dòng về ông Vương Đình Chi

Trong hai người bị ông Tam Thai đả kích thì một người đã chết một người còn sống. Người còn sống là ông Vương Đình Chi, được coi là một cột trụ của làng mệnh lý Hồng Kông. Thiết tưởng ta cũng nên biết một chút về nhân vật khá quan trọng này. Sau đây là lời giới thiệu của nhà xuất bản Bác Ích Hồng Kông, dịch nghĩa từ một quyển sách phát hành năm 1995: “Vương Đình Chi húy là Đàm Tích Vĩnh, quê Nam Hải, Quảng Đông. Tuy học hóa học, nhưng xuất thân nho học, từ nhỏ luyện cầm thi thư họa và các khoa y bốc tinh tướng; (ngoài ra) tử bình, dịch học đều có nghiên cứu. Tuy làm việc tài chính nhưng thích văn sử triết học, tín ngưỡng phật giáo. Sau theo ông Lưu Huệ Thương của phái trung châu học Tử Vi, được chân truyền và rồi phát huy phái này quang đại ở Hồng Kông, thâu 40 môn đồ, thành lập hội Tử Vi tùng sự nghiên cứu. ” (Nhưng) cái sở học bình sinh của ông là phật học. Từ thời đại học đã bỏ nhiều công nghiên cứu (phật học), năm 28 tuổi nhờ một cơ duyên theo mật tông Tây Tạng, ẩn cư Di đảo (?) 6 năm, phối hợp kinh luận tu tập. Những năm gần đây biên soạn “Phật giáo kinh luận đạo luận tùng thư”, được đánh giá cao.

14.4 Đăng Hạ Thuật

Đăng Hạ Thuật đề cập đến những đề mục tạp nhạp mà các môn khác không thấy nói đến, như:

  • Cung Thiên di có âm/dương nên đi về hướng Đông Bắc để phát triển sự nghiệp, hướng Tây bất lợi.
  • Người có văn xương tại Ngọ địa thì kỵ hành hướng Nam.
  • Sao nào thì nên ăn mặc màu nào,,
  • Bàn về cá tính, chẳng hạn Thiên hỉ: lúc nhỏ mặt mũi trông rất khả ái, nên ai cũng thích bồng bế, khi lớn lên, sẽ bị trầm mê vào một môn nào đó, như câu cá, đánh cờ, uống rượu, nghe nhạc, shopping, một điều nữa là ưa chia tình cảm làm nhiều mảnh.

Theo chính ông Phan viết trong sách thì một phần của Đăng Hạ Thuật có cái tên là “Nhất diệp tri thu”! “Nhất diệp tri thu” nghĩa đại khái là chỉ thấy một chiếc lá từ cây rơi xuống mà biết là mùa thu đã đến! Từ tên đã có thể mài mại đoán được, với phép này từ một dữ kiện nhỏ ta có thể đoán được rất nhiều chuyện.

Có thể thấy rằng phép “nhất diệp tri thu” (NDTT) toàn là bí quyết. Nên nếu phân biệt khí tông kiếm tông thì NDTT đúng là chiêu số của kiếm tông. Và vì phép xem Tử Vi của ông Phan Tử Ngư hoàn toàn dựa trên bí quyết, ông là một nhân vật thuộc phe kiếm tông. Rõ ràng hơn và ngắn gọn hơn, ông Phan Tử Ngư là một trưởng lão kiếm tông cao cấp của Đài Loan đảo.

  • References 1. Phiên Thư Tựu Năng Toán Tử Vi Lâm Kim Lang 2008
  • References 2. Đại Sư Giáo Nễ 36 Thiên Học Hội Tử Vi Đẩu Sổ Phụ Đức Lục 2008
  • References 3. Tử Vi Chư Tinh Cư Mệnh Cung Xiển Thích Hóa Sơn Cư Sĩ
  • References 4. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Phổ Khảo Chứng Hồng Lăng
  • References 5. Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tinh Quyết Nhất Sáo Tứ Sách
  • References 6. Tử Vi Quốc Bảo Tạ Hân Nhuận
  • References 7. Nhân Duyên Thiên Chú Định Thụ Hoan Nghênh Đích Luận Hôn Nhân Đại Tác Ngô Dật Trung
  • References 8. Sơ Học Tử Vi Đẩu Sổ Trịnh Cảnh Phong
  • References 9. Thiên Võng Sưu Kì Lục Tử Vi Dương
  • References 10. Tử Vi Đẩu Sổ Luận Mệnh Kĩ Xảo Đạo Độc Hoàng Tứ Minh
  • References 11. Tử Vi Gian Thoại Tử Vi Dương
  • References 12. Đẩu Sổ 144 Sanh Mệnh Đồ Giải Thích Tú Dân
  • References 13. Tử Vi Tân Ngữ Tử Vi Dương
  • References 14. Tử Vi Đẩu Sổ Cổ Phiếu Chiến Lược Lục Tại Điền
  • References 15. Tử Vi Đẩu Sổ Thập Nhật Thông Lục Tại Điền
  • References 16. Lục Bân Triệu Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Bình Chú Lục Tại Điền
  • References 17. Linh Tu Đẩu Sổ Tâm Pháp Vương Minh Dương 1996
  • References 18. Tử Đẩu Tinh Thuật Học Chu Tiến Lượng
  • References 19. Cao Đoạn Tử Vi Đẩu Sổ Huyền Cơ Trương Bảo Đan
  • References 20. Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ – Thập Nhị Cung Lục Thất Nhị Tượng Lương Nhược Du
  • References 21. Tử Vi Đẩu Sổ Mệnh Vận Học Lý Thiết Bút
  • References 22. Tử Vi Đẩu Sổ Thôi Mệnh Thư Văn Tứ Lang
  • References 23. Tử Vi Đẩu Sổ 72 Chủng Lưu Niên Phân Giải Trương Phong Quốc, Tân Tú Mẫn
  • References 24. Tử Vi Đáp Vấn Lục (Thôi Luận Thiên) Lại Minh Hiền
  • References 25. Phá Giải Mệnh Lý Trá Phiến – Luận Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tính Danh Học Tạ Sĩ Nguyên 2008
  • References 26. Cửu Thiên Phi Tinh Phi Tinh Phái Tử Vi Đẩu Sổ Áo Nghĩa Cửu Thiên Trứ 2008
  • References 27. Đẩu Sổ Hộ Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 28. Tử Bạch Quyết Triệu Cảnh Nghĩa
  • References 29. Đẩu Sổ Can` Khôn – Giải Bàn Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 30. Đẩu Sổ Can` Khôn – Khảo Vận Thiên Lưu Vĩ Vũ
  • References 31. Đẩu Sổ Chấp Pháp Ông Phúc Dụ
  • References 32. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Vận Toàn Tập 1 -7 Toàn Tập Tuệ Canh
  • References 33. Tử Vi An Tinh Biểu Trần Nhạc Kỳ
  • References 34. Tam Hiệp Phái Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Tình Tường Giải
  • References 35. Tử Vi Đẩu Sổ Trần Đoàn Lão Tổ Kinh Điển Chi Tác Trần Hy Di
  • References 36. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Trần Hy Di
  • References 37. Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Minh Triều Cổ Bổn) Trần Hy Di
  • References 38. Tử Vi Tứ Hóa Nhất Học Tựu Thông (Thượng Hạ -) Phụ Đức Lục
  • References 39. Tử Vi Tiến Giai Khuyến Học Chủ
  • References 40. Tử Vi Sơ Giai Khuyến Học Chủ
  • References 41. Tử Vi Cao Giai Chi 2- Tứ Hóa Tích Thiên Tủy Khuyến Học Chủ 08 Bản
  • References 42. Tử Vi Cao Giai Chi 1- Tinh Diệu Thiết Quan Đao Khuyến Học Chủ
  • References 43. Hiện Đại Tử Vi 1-7 Tập Liễu Vô Cư Sĩ (Cuon Naỳ Mac Tien Lam)
  • References 44. Tử Vi Luận Mệnh Bất Cầu Nhân Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 45. Tinh Không Xán Lạn – Tử Vi Kĩ Thuật Phân Tích Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 46. Đẩu Sổ Tuyên Vi – Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 47. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Cổ Điển Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 48. Đẩu Sổ Nghi Nan 100 Vấn Đáp – Hiện Đại Thiên Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 49. Sách Xuyên Thiết Toán Bàn Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 50. Mệnh Vận Giải Mã Chi Trần Hy Di Đương Án Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 51. Tử Vi Luận Mệnh Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 52. Thanh Triều Mộc Khắc Trần Hy Di Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập Hiện Đại Bình Chú Liễu Vô Cư Sĩ
  • References 53. Chính Thống Phi Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Trần Nhạc Kỳ
  • References 54. Tử Vi Đẩu Sổ Bất Truyện Tâm Pháp Sở Hoàng
  • References 55. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Sáo Hàm Thụ Giáo Trình 1–4 Sách – Tào Nghiễn Minh (Mắc Lắm Àh:-))
  • References 56. Đẩu Sổ Tư Quá Nhai Liễu Xuyên Hiệp Ẩn
  • References 57. Cổ Kim Thất Chánh Ngũ Dư Tích Nghĩa Quách Trung Hào, Cao Thủ Tất Độc
  • References 58. Tử Vi Đẩu Số Học Lỗ Dương Tài
  • References 59. Tử Vi Đại Chiến Tham Lang — Hiện Đại Đẩu Sổ Dữ Sanh Nhai Quy Hoa Như Lý Cư Sĩ
  • References 60. Tử Vi Khán Nhân Sanh Hoàng Hiểu Vi
  • References 61. Lạc Dương Dịch Nguyên Độc Bộ Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Sổ Phi Tinh Bộ Thiên Thông Hội Nhất Tứ Tứ Quyết Lý Tử Dương
  • References 62. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Bệnh Phan Tử Ngư
  • References 63. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Ấn Chứng
  • References 64. Phan Tử Ngư Bổ Mệnh Thư (1-6), Tử Vi Đẩu Sổ Vi Đống, Ngũ Trụ Thập Tự Vi Lương
  • References 65. Phan Tử Ngư Tử Vi Đẩu Sổ Tham Ngộ Thượng Hạ Sách (Sách Của Ông Phan Tử Ngư Sao Mắc Quá!!!)
  • References 66. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 7 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 67. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 2 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 68. Trung Quốc Tuyệt Học Đệ 1 Tập Phương Ngoại Nhân
  • References 69. Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 70. Tục Hà Lạc Tử Vi Đẩu Sổ Phương Ngoại Nhân
  • References 71. Phương Ngoại Nhân Khai Quán Nhân Tử Vi Đẩu Sổ Nhất Nhị Sách, Cao Nhân Nhị Thập Niên Luận Mệnh Tâm Đắc
  • References 72. Tử Vi Đẩu Sổ Xiển Vi Bạch Y Tú Sĩ
  • References 73. Tử Vi Đẩu Sổ Phong Thủy Học Trương Diệu Văn, Tá Đằng Lục
  • References 74. Tử Vi Đẩu Sổ Lưu Niên Tốc Đoạn Pháp Vương Sĩ Văn
  • References 75. Tử Vi Đẩu Sổ Doanh Thương Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 76. Tử Vi Đẩu Sổ Nghênh Phú Thiên Tuệ Tâm Chủ
  • References 77. Tử Vi Đẩu Sổ Xu Cát Tị Hung Pháp Tuệ Tâm Chủ
  • References 78. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Hôn Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 79. Tử Vi Đẩu Sổ Tân Thuyên Tuệ Tâm Chủ
  • References 80. Như Hà Thôi Toán Mệnh Vận – Tử Vi Đẩu Sổ Dữ Tứ Hóa Tinh Tuệ Tâm Chủ
  • References 81. Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tử Vi Đẩu Sổ Nhập Môn Thư Tuệ Tâm Chủ
  • References 82. Tử Vi Đẩu Sổ Khán Công Thương Nhân Tuệ Tâm Chủ
  • References 83. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Tập (Tam Sách) Tuệ Tâm Chủ
  • References 84. Tử Vi Đẩu Sổ Khai Phát Tiềm Năng Nhất Nhị Sách Tuệ Tâm Chủ
  • References 85. Ngã Môn Đô Thị Hữu Duyên Nhân – Tử Vi Đẩu Sổ Khán Giao Hữu Cung Tuệ Tâm Chủ
  • References 86. Chu Nhất Tử Vi Dự Trắc Học An Dương Chu Dịch Nghiên Cứu Viện Giáo Tài
  • References 87. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Phú Văn Tinh Tích
  • References 88. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Giải Thuyết Thiên
  • References 89. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Vi Hà Bất Hôn Thiên
  • References 90. Trần Thế Hưng Đẩu Số Cá Án Nghiên Cứu – Hôn Ngoại Tình Thiên
  • References 91. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc – Mệnh Bàn Giải Thuyết Thiên
  • References 92. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Tiến Giai Thiên
  • References 93. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Nhập Môn Thiên
  • References 94. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Giải Bàn Thiên
  • References 95. Tử Vân Đẩu Số Luận Nhân Duyến Tuyệt Bản Phát Thụ, Luận Thuật Phu Thê Cung Tối Kinh Điển Chi Tác
  • References 96. Tử Vân Tòng Đẩu Sổ Khán Nhân Sanh
  • References 97. Tử Vân Phái Khán Bàn Phương Pháp
  • References 98. Tử Vân Phái Cơ Sở Giảng Nghĩa
  • References 99. Tử Vân Đẩu Số Luận Tử Nữ
  • References 100. Tử Vân Đẩu Số Luận Sự Nghiệp
  • References 101. Tử Vân Đẩu Số Luận Cầu Tài
  • References 102. Tử Vân Đẩu Sổ Khán Nhân Tế Quan Hệ
  • References 103. Tử Vân Đẩu Số Luận Điền Trạch
  • References 104. Tử Vân Đẩu Số Luận Mệnh Thật Tế Mệnh Lệ Đích Thôi Luận Dữ Vận Dụng
  • References 105. Tô Phỉ Nhã Tử Vi Ái Tình Diy
  • References 106. Lý Ngọc Bội Tử Vi Khai Vận Hảo Đào Hoa
  • References 107. Khuyến Học Chủ Tinh Diệu Thiết Quan Đao Tử Vi Cao Giai
  • References 108. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Ngoại Ngộ Thiên
  • References 109. Tử Vân Phái Bài Bàn Cập Lịch Pháp Giảng Nghĩa
  • References 110. Ngô Dật Trung Đẩu Số Luận Bệnh
  • References 111. Tạ Vũ Đằng Đẩu Sác Tứ Hóa Thâm Nhập
  • References 112. Trần Thế Hưng Tử Vi Đẩu Sổ Đạo Độc Độc Thân Thiên
  • References 113. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Nhất Đắc Chung Nghĩa Minh Phong Bút Lục Niên Hậu Đích Siêu Cấp Đại Tác
  • References 114. Chung Nghĩa Minh Tử Vi Kinh Điển Tử Vi Tùy Bút Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh Cộng 4 Tập
  • References 115. Lý Bằng Tử Đẩu Tâm Kinh
  • References 116. Pháp Vân Cư Sĩ Giản Dịch Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 117. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Diện Tương Học
  • References 118. Pháp Vân Cư Sĩ Tử Vi Thủ Tương Học
  • References 119. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Luyện Tập Đề Phụ Đáp Án
  • References 120. Tạ Thiên Thuyên Tử Vi Đẩu Sổ Khán Đổ Vận
  • References 121. Trần Vũ Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Ban Tử Vi Đẩu Sổ Sư Tư Ban Giảng Nghĩa Bút Kí
  • References 122. Bạch Hạc Minh Tử Vi Đẩu Sổ Đoạn Sự 168 Cục
  • References 123. Trần Tuyết Đào Phu Thê Cung Bí Truyền Chân Quyết Tử Vi Luận Thuật Phu Thê Cung Kinh Điển Trứ Tác
  • References 124. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính Ngoại Thiên
  • References 125. Trần Tuyết Đào Tử Vi Minh Kính (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 126. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục Chi Khóa Đường Giảng Kí
  • References 127. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục – An Tinh Quyết Dữ Tinh Tình Bí Pháp
  • References 128. Trần Tuyết Đào Tử Vi Xiển Vi Lục — Khóa Đường Giảng Kí
  • References 129. Trần Tuyết Đào Tử Vi Giảng Nghĩa
  • References 130. Trần Tuyết Đào Tử Vi Khải Thị Lục
  • References 131. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thượng Hạ Thiên
  • References 132. Vương Đình Chi Bình Chú Tử Vi Đẩu Sổ Giảng Nghĩa Nhất Nhị Sách (Cuốn Này Hơi Mắc)
  • References 133. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Tinh Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Diệu Tổng Đàm
  • References 134. Vương Đình Chi Đẩu Sổ Tuyên Vi – Đẩu Sác Tứ Hóa Đoạn Quyết
  • References 135. Vương Đình Chi An Tinh Pháp Cập Thôi Đoạn Thật Lệ
  • References 136. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhất) Thái Vi Phú Dữ Hình Tính Phú
  • References 137. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Nhị) Cốt Tủy Phú Dữ Nữ Mệnh Cốt Tủy Phú
  • References 138. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tam) Bát Hỉ Lâu Sao Bổn Cổ Quyết Dữ Đẩu Sổ Cách Cục
  • References 139. Vương Đình Chi Đẩu Sác Tứ Thư (Tứ) Đẩu Sổ Linh Đàm
  • References 140. Vương Đình Chi Vương Đình Chi Đàm Đẩu Sổ
  • References 141. Vương Đình Chi Tử Vi Đẩu Sổ Chưởng Ác Mệnh Vận Thượng Hạ Sách
  • References 142. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Thâm Tạo Giảng Nghĩa Thượng Hạ Sách
  • References 143. Vương Đình Chi Thật Dụng Tử Vi Đẩu Sổ
  • References 144. Vương Đình Chi Tử Vi Thiên Cơ
  • References 146. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 147. Vương Đình Chi Trung Châu Phái Tử Vi Đẩu Sổ Sơ Cấp Giảng Nghĩa
  • References 148. Tử Vi Đẩu Sổ Toàn Thư Giảng Nghĩa Hà Trọng Tài,
  • References 149. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Thượng Biên 150. Tử Vi Đẩu Sổ Tinh Thành Hạ Biên
  • References Đẩu Số Tuyên Vi (Trọn Bộ, 248 Trang), Vương Bổn San, Vũ Lăng (Woolin), Đài Bắc, 2002 (Tái Bản).
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Thiệt Lệ Phân Lệ
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Nghiên Cứu
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Ấn Chứng
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Bệnh
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Khán Tứ Hóa 1, 2
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tâm Đắc
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Tinh Áo
  • References Phan Tử Ngư, Tử Vi Đẩu Số Độn Hoàn Luận
  • References Phan Tử Ngư, Phan Tử Ngư Bốc Mệnh Thư
  • References Đẩu Số Đàn Vi (Trọn Bộ Hai Tập), 1928, 1935 Nhà Xuất Bản Vũ Lăng (Woolin, Đài Bắc) In Lại.
  • References Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Đại Lưu Niên Pháp Quyết Yếu
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tật Nạn Tử Vong Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Bàn Chân Cơ
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tâm Linh Học Áo Bí Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Tiên Thiên Mệnh Cách Cuộc Tuyên Vi
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số Huyền Không Tứ Hóa Bí Giải
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Hôn Nhân, Luyến Ái Chuyên Luận
  • References Chính Huyền Sơn Nhân, Thiên Địa Nhân Linh Điện Sinh Hóa Tam Giới Nhân Quả Huyền Uẩn

Nguồn: WhiteBear


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các môn phái Tử Vi

SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thâ...
SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên đồng Nam đẩu tinh . dương . thủy 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân             - Vượng địa:                Tý             - Đắc địa:                    Mão, Tỵ, Hợi             - Hãm địa:                   Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

2. Ý nghĩa cơ thể:
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc Đồng Không Kiếp Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

3. Ý nghĩa tướng mạo: Thiên Đồng đắc địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Nếu hãm thì mập và đen."

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa:             - ôn hòa, đức hạnh             - nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quý nhân giúp đỡ             - thông minh             - hay thay đổi Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:             - không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.             - không bền chí, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn. Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi. Riêng đối với nữ mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:             - đảm đang             - đức độ             - hay thay đổi chí hướng
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường             - phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó             - nói khoác, không cẩn ngôn             - phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng

5. Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ:
Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.
Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.
Về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

6. Ý nghĩa của Thiên đồng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương
Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên danh giá. Ngoài ra, còn có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức
Đồng Âm đồng cung ở Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ
b. Những bộ sao xấu: Đồng Không Kiếp Hỏa Linh: u mê, nghèo khỏ, sống qua ngày, ăn mày
- Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu:  đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng
Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu, trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.

7. Ý nghĩa của thiên đồng ở các cung:
a. ở Phu Thê: Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:             - sớm lập gia đình             - vợ chồng xứng đôi và giàu có             - thường có họ hàng với nhau             - riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ:             - chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài             - vợ đẹp và hiền thục Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỵ (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa cách rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình)
b. ở Tử: - Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng  cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đông con, con quý hiển) - Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con), ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời). - Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng).
c. ở Tài: Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc) Nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới của của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.
d. ở Quan: Tốt nhất là Đồng ở Mão, Tý và đồng cung với Lương:             - văn võ kiêm toàn và hiển đạt             - có tài tham mưu, can gián thượng cấp             - riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị Kém tốt nếu Đồng ở Tỵ Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi). Xấu nếu gặp Cự đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).
e. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ ...)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN ĐỒNG TRONG TỬ VI

10 nguyên tắc làm người vượt xa phong thủy học

Nhân sinh vô thường, thiên hạ bao la. Ông bà ta có dạy biết thì thưa thớt, không biết dựa cột mà nghe. Từ lâu trong cuộc sống đã tồn tại
10 nguyên tắc làm người vượt xa phong thủy học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những nguyên tắc sống có sức mạnh tâm linh còn hơn phong thủy.


Infographic 10 nguyen tac lam nguoi vuot xa phong thuy hoc hinh anh goc
 

Infographic 10 nguyen tac lam nguoi vuot xa phong thuy hoc hinh anh goc
 
Infographic 10 nguyen tac lam nguoi vuot xa phong thuy hoc hinh anh goc
 
=> Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Kiếm Phong 

Xem Clip Nhân sinh đời người 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 nguyên tắc làm người vượt xa phong thủy học

Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Quán Âm Bồ Tát hay còn được gọi bằng những danh hiệu như: Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán Thế Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Bồ Tát, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v...

 Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu.

 Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhật Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. 

Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

 Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v...

 Hiện nay đời còn truyền tụng hai kiếp giáng trần làm phụ nhơn của Ngài là: kiếp thứ mười làm bà Thị Kính, kiếp chót làm bà Diệu Thiện. Sau khi thoát kiếp chót này Ngài được chứng quả Phật Tổ tại Phổ Đà Sơn (Nam Hải).

Truyện 1: Quan Âm Thị Kính

Trước kia Đức Quan Âm Bồ Tát tu đã đặng tám kiếp rồi. Qua tới kiếp thứ chín Ngài phân thân nam nhi đi tu chứng bực tỳ khưu. Khi kiếp thứ chín của Ngài gần mãn thì Đức Thích Ca giáng xuống thử lòng. Đấng Thế Tôn hiện ra một người con gái tới lần khân ép nài vị tỳ khưu kia kết duyên với mình. Vị này mới thốt rằng: “Có chăng họa may là kiếp sau, chớ kiếp này vì lời thề nguyện tu trì thì không thể nào đặng”. Vì lời hứa ấy mà sau khi mãn kiếp thứ chín rồi vị tỳ khưu kia phải giáng trần đầu thai làm thiếu nữ, suốt đời phải chịu trăm điều cay đắng về vấn đề tình duyên để thử lòng Ngài coi ra sao.

 Vâng lệnh của Đức Phật Tổ chơn linh vị Bồ Tát kia bèn giáng trần đầu thai làm con gái nhà họ Sùng là Sùng Ông, một nhà giàu có ở xứ Cao Ly lại là nhà từ tâm chưởng đức. Hai ông bà tuổi đã cao mà không con nên đi cầu tự và sanh ra nàng Thị Kính, dung nghi đẹp đẽ, tướng mạo đoan trang. Hai ông bà mừng được chút gái để có người hôm sớm trong lúc tuổi già. Khi nàng đã đúng tuần cập kê thì gần đó có chàng Thiện Sĩ, con nhà quyền quý trâm anh cậy mai đến nói. Vợ chồng Sùng Ông thấy phải đôi vừa lứa bèn chịu gả con gái mình.

 Đến ngày nạp thái vu quy nàng Thị Kính buồn tủi muôn phần! Buồn là vì thấy mình là con một, một khi đã xuất giá rồi thì bề nhà sau trước quạnh hiu, lấy ai mà thần tỉnh mộ khang thế cho mình! Tủi là lỡ sanh làm con gái thì đúng tuổi phải xuất giá tòng phu rủi may phải chịu và ơn sanh thành không sao trả đặng! Cha mẹ nghe nàng than thở làm vậy bèn kiếm lời khuyên giải và nói rằng: "Cha mẹ sanh con là gái, thì khôn lớn có nơi có chốn làm đẹp mặt nở mày mẹ cha đó là đủ rồi". Con chẳng nên lo điều chi khác nữa! Vả lại nhà bên chồng con cũng gần đây thì sự thăm viếng cũng thuận tiện. Nghe vậy nàng mới an lòng chiều ý muốn của cha mẹ. Từ khi về nhà chồng, nàng giữ một mực tôn kính, phụng sự nhà chồng, trong êm ngoài ấm, ai nấy đều khen.

 Một ngày kia nàng đương ngồi may, chàng Thiện Sĩ sau khi đọc sách mỏi mệt mới ra gần chổ nàng may mà nằm nghỉ, luôn dịp ngủ quên. Từ khi về nhà chồng đến giờ nàng chưa có dịp nhìn chàng cho chính đính. Nay có cơ hội đưa đến nàng, nhơn lúc chàng ngon giấc mà nhìn kỹ mặt đức lang quân. Chợt thấy dưới cầm chàng có mọc một sợi râu và biết coi tướng ít nhiều, nàng thấy quả là sợi râu bất lợi! Nhơn cầm sẵn cái kéo trong tay nàng mới đưa kéo ra cắt lấy. Đương lúc ấy, chàng Thiện Sĩ giựt mình thức dậy, thấy vợ cầm kéo đưa ngay cổ mình, vụt la hoảng lên rằng: “Vợ tôi muốn giết tôi.” Trong nhà vỡ lở, cha mẹ gia tướng chạy đến gạn hỏi. Nàng tình thật cứ nói ngay, không ngờ cha mẹ chồng quá ư nghiêm khắc bắt tội nàng có ngoại tình và mưu giết chồng. Nhơn cớ ấy cha mẹ chồng buộc chàng Thiện Sĩ làm tờ để vợ và mời vợ chồng Sùng Ông đến lãnh con về. Vợ chồng Sùng Ông hơ hãi tới nơi mới tường tự sự. Hai ông bà kêu con ra hỏi, rầy la than trách một hồi rồi lãnh con về.

 Lúc ấy Thiện Sĩ lòng như dao cắt, tưởng là việc đáng bỏ qua không dè đến nỗi rẽ thúy chia loan thì chàng ăn năn vô ngần, châu rơi lã chã. Khi nàng Thị Kính lạy từ công cô và chàng ra về, vì sợ uy cha mẹ chàng chẳng dám hở môi nói bào chữa nàng một lời nào.

 Về nhà, nàng Thị Kính buồn bã muôn phần. Một là buồn cho số phận long đong, tình duyên trắc trở; hai là buồn cho cha mẹ phải mang điều phiền não trong lòng.

 Vì nàng là một người đàn bà chân chính may rủi một chồng mà thôi, nàng khăng khăng không chịu “ôm cầm thuyền ai”. Nàng than rằng nếu có anh em đông thì nàng cũng đành nhắm mắt cho rồi để khỏi mang tiếng nhơ. Nhưng vì nàng là con một, nàng không nỡ hủy mình, sợ e thất hiếu, mà ở như vậy thật rất khổ tâm cho nên nàng quyết chí xuất gia, noi gương Phật Tổ, tu hành cho đắc đạo rồi trở về độ lại mẹ cha.

 Một hôm, nàng lén cải trang nam tử, rồi bỏ nhà trốn đi. Hay tin cha mẹ nghi nàng vì buồn tình xưa mà sanh nhẹ dạ theo người và sai người đi kiếm cùng nơi mà không gặp.

 Từ khi nàng lìa gia đình ra đi thì nàng có ý tìm một cảnh chùa để gởi thân. Đến ngôi chùa được chọn nàng gặp giờ sư cụ đang thuyết pháp. Nàng trộm xem tướng mạo thì thấy rõ đó là một bậc chơn tu, đạo pháp khá lớn. Nàng bèn xin thọ pháp quy y. Sư cụ ban đầu rất nghi ngờ nàng, bèn ngọn hỏi ngành tra vì sợ e trang thiếu niên kia sau này bán đồ nhi phế mà đắc tội với Phật Trời. Nàng thì một mực nói mình là một thư sanh, con nhà quyền quý, lòng chán công danh nên vào nương nhờ cửa Phật để gột rửa lòng phàm.

quan thế âm bồ tát

 Thấy chí quả quyết của vị thiếu niên, sư ông mới vui nhận cho làm đệ tử và ban pháp danh là Kính Tâm.

 Vì sãi Kính Tâm là nữ trá hình cho nên dung mạo khôi ngô kiều mị, làm cho hàng tín nữ trầm trồ, nhất là nàng Thị Mầu, con của một vị phú ông trưởng giả vùng ấy. Mượn cớ ra vô trong chùa, nàng Thị Mầu lắm khi đưa tình trêu ghẹo sãi Kính Tâm, nhưng nàng vẫn trơ trơ như không hay không biết. Thất vọng, Thị Mầu mới quay lại tư tình với đứa ở của nàng. Khi thai đã gần già, khí sắc nàng đổi, làng xã thấy thế mới đòi phú ông và nàng ra hỏi.

 Chịu đòn không kham, Thị Mầu túng phải cung xưng. Trong khẩu cung Thị Mầu quả quyết rằng mình có tư tình với sãi Kính Tâm nên mới ra cớ đỗi và xin làng rộng lượng cho sãi Kính Tâm hoàn tục kết duyên với mình.

 Trống mõ inh ỏi, cửa thiền xưa nay êm lặng phút chốc trở nên huyên náo, sóng dậy ba đào. Người nhà làng đến chùa đòi sư ông và sãi Kính Tâm ra nghe dạy việc.

 Thầy trò cùng dắt nhau đi. Đến nơi mới hay tự sự! Tá hỏa tâm thần, thầy hỏi trò có sao nói thiệt. Trò một mực kêu oan chớ không nói điều chi thêm nữa. Hương đảng đông đủ tra hỏi sãi nhỏ đủ điều, khi dọa, khi khuyên nhủ rằng: Nếu nói thật thì làng cũng chứng cho để lập gia thất. Kẻ thì mai mỉa: Sãi kia tu có trót đời không? Rốt cuộc vì không chịu xưng tội tình và một mực kêu oan cho nên sãi Kính Tâm phải bị đem ra tra tấn.

 Đứng trước cảnh thịt nát máu rơi và thấy trò bất tỉnh, sư ông mới động mối từ tâm đứng ra xin bảo lãnh cho trò để sau này về nhà khuyên nhủ dạy răn.

 Thấy thế hương đảng cũng niệm tình ưng thuận cho sư tiểu cùng về. Đến chùa, Sư ông dạy tiểu ra ở ngoài tam quan để tránh tiếng không tốt cho chùa.

 Thời gian qua, Thị Mầu đến ngày mãn nguyệt khai hoa, hạ sanh đặng một mụn con trai. Nàng bèn bồng hài nhi đến cửa tam quan bỏ đó rồi về, nói rằng: “Con của ngươi, đem trả cho ngươi.” Sãi Kính Tâm đương tụng kinh nghe đứa nhỏ bị bỏ dưới đất giãy giụa khóc la, động mối từ tâm người bèn ra ẵm đứa bé vào, mướn vú nuôi bên tự. Mẹ vò nuôi con nhện lắt lẻo qua ngày.

 Hết thời trì kinh thì sãi Kính Tâm lại phải giữ gìn bồng bế đứa trẻ. Nghe vậy, sư cụ mới vời sãi Kính Tâm vào mà trách rằng: “Trước kia con nói rằng con bị hàm oan, mà nay như thế thì chính thầy đây cũng phải nghi ngờ nữa là ai?”

 Sãi Kính Tâm bèn bạch rằng: “Bạch sư phụ, khi xưa sư phụ có dạy đệ tử  rằng cứu đặng một người, phước đức hà sa. Đệ tử vâng lời thầy mới cứu mạng đứa trẻ này, chớ kỳ trung con không có ý chi hết.”

 Tuy vậy sãi Kính Tâm cũng không đặng phép vô ra trong chùa để tránh tiếng cho chùa.

 Đứa trẻ khi đặng hai, ba tuổi đã có vẻ thông minh và giống sãi Kính Tâm như hệt. Khi hài nhi đúng ba tuổi thì sãi Kính Tâm đến ngày phải theo Phật. Biết trước giờ phân ly, sãi Kính Tâm mới viết hai bức thơ gởi lại, một kính gởi cho sư cụ, còn một bức thì gởi cho cha mẹ ruột. Khi sãi Kính Tâm tắt hơi thì đứa nhỏ y như lời cha dặn đem bức thơ vào dâng cho sư cụ.

 Xem thơ xong, sư ông rất ngậm ngùi, bèn phái vài vị ni cô ra coi tẩm liệm. Khám xét xong thì mới hay sãi Kính Tâm là nhi nữ trá hình.

 Tin ấy truyền ra hương lân nhóm lại đòi cha con Thị Mầu đến buộc tội cáo gian và phạt phải chịu tổn phí về các cuộc tống táng và làm ma chay cho sãi Kính Tâm. Bằng chứng sờ sờ phú ông phải chịu, Thị Mầu xấu hổ muôn phần bèn quyên sinh để trốn khổ nhục.

Đến ngày an táng sãi Kính Tâm thì thiên hạ đồng thấy Phật hiện trên mây rước hồn sãi Kính Tâm là nàng Thị Kính. Hai vợ chồng Sùng Ông và Thiện Sĩ đặng thơ và hay tin đau đớn này đồng có đến dự. Sau cuộc tống táng vợ xưa Thiện Sĩ ăn năn lỗi trước bèn phát nguyện tu hành.

 Tục truyền rằng Thiện Sĩ sau đắc quả thành con chim ngậm xâu chuỗi bồ đề, đậu một bên Đức Phật Quan Âm, Đức Phật Quan Âm cũng độ luôn con của Thị Mầu đắc quả hầu gần bên Ngài.

Ngày nay, người xứ ta và người Tàu khi họa tượng Phật Quan Âm thì thường họa một bà đội mũ ni xanh hoặc đen, ngồi trên tòa sen hoặc thạch bàn, bên tay mặt có một con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay hầu. Ấy là con của Thị Mầu.

Truyện 2: Quan Âm Nam Hải

 Theo sự khảo cứu của nhà bác học Hòa Lan tên là De Groot thì trong kiếp chót của Đức Phật Quan Âm, Ngài hạ phàm làm một vị công chúa Ấn Độ, con vua Linh Ưu, niên hiệu Diệu Trang.

 Vào năm 2587 trước Chúa giáng sanh thuộc vào thời đại kim thiên (ciel d’or) bên Ấn Độ bên phương Tây có một tiểu quốc kêu là Hưng Lâm. Nhà vua trị vì nước ấy tên Linh Ưu (Spirituel Excellent) lấy niên hiệu là Diệu Trang (Miao Tchoang). Tứ vi xứ Hưng Lâm là như vầy: Phía Tây giáp ranh Thiên Trúc Quốc (Inde), Phía Bắc giáp ranh Xiêm La, phía Đông giáp ranh Phật Chai Quốc (Sumatra), phía Nam giáp ranh Thiên Chơn Quốc (Tiên Tchan). Trong nước Hưng Lâm cảnh tượng thái hòa là nhờ có vua hiền, tôi giỏi, bá tánh chuyên lo cày cấy, nông trang.

 Chánh thê của nhà vua là bà hoàng hậu Bửu Đức. Từ ngày nhà vua tức vị đến nay đã 40 năm rồi mà bà hoàng hậu chưa hạ sanh đặng vị hoàng tử nào. Thấy thế bà lấy làm buồn và xin nhà vua đi cùng bà lên núi Huê Sơn cầu tự. Núi Huê Sơn ở về hướng Tây. Trên núi ấy có một vị thần rất linh thiêng. Ai cầu chi thì đặng nấy. Vua nghe theo, một ngày kia quân gia rần rộ, xa giá nhắm Huê Sơn trực chỉ. Cầu tự xong về triều thì một ít lâu bà có thai và đến ngày sanh đặng một vị công chúa đặt tên là Diệu Thanh (Miao Tsing). Cách một ít lâu hoàng hậu lại hạ sanh một nàng công chúa tên là Diệu Âm (Miao Yin) và sau rốt sanh ra nàng công chúa Diệu Thiện (Miao Chen). Vị công chúa thứ ba này ngày sau tu hành đắc đạo lấy hiệu là Quan Âm (Quan Yin).

 Vì nhà vua không có con trai nên vua nhứt định truyền ngai vàng lại cho một trong ba vị phò mã (rể vua). Hai công chúa đầu là Diệu Thanh và Diệu Âm thì nhà vua đã đính hôn cho hai vị quan to thinh danh nhứt trong triều. Trái lại nàng công chúa thứ ba là Diệu Thiện thì cương quyết không chịu lấy chồng và nhứt định phế trần đi tu để thành chánh quả. Nghe con quyết định như thế nhà vua nổi cơn thịnh nộ và buộc nàng Diệu Thiện phải tuân lịnh xuất giá. Thấy thế nàng mới xin vua cha nếu ý định nhà vua như vậy thì ít nữa xin cho nàng kết hôn với một thầy thuốc và thưa rằng: “Ý con là muốn cứu chữa hàng quan lại bất tài và ngu xuẩn, những tai nạn do sự nắng lửa mưa dầu, tuyết giá mà ra, những tính xấu xa ích kỷ về nhục dục, các tật nguyền, bịnh hoạn do sự già nua cằn cỗi mà ra, sự phân chia giai cấp, sự khinh rẻ kẻ nghèo và sự tư lợi”.

Nàng lại nói to lên rằng: “Chỉ có Đức Phật là được chứng quả bồ đề, minh tâm kiến tánh”. Nghe vậy nhà Vua lại càng tức giận thêm bèn hạ lệnh lột hết áo quần của công chúa và nhốt nàng vào huê viên để bị đói lạnh mà chết. Công chúa không sờn lòng. Trái lại nàng cảm ơn vua cha đã phạt nàng như thế và chỉ vui tươi mà chịu khổ hình. Các bà mệnh phụ được lệnh ra khuyến dụ nàng hồi tâm tuân ý thánh chỉ. Nàng khư khư một mực và nhứt định vào chùa Bạch Tước ẩn tu, nhập thất tham thiền. Chùa Bạch Tước thuộc quận Long Thọ (Loung Chou), tỉnh Nhữ Châu (Ju Tcheou). Hay tin ấy nhà vua không cấm cản chi, đinh ninh rằng ra nơi ấy một ít lâu công chúa chịu không nổi với những nỗi khổ cực, sẽ chán nản mà về triều.

 Nơi Bạch Tước Tự có mật lệnh của nhà vua phải buộc nàng làm những công việc đê tiện, hèn hạ và mệt nhọc nhứt. Nàng vẫn cúi đầu vâng chịu, không một tiếng than, là vì khi nàng làm phận sự có những hùm beo, chim chóc và thần thánh giúp sức. Biết được thế cho nên bà sư cụ chùa Bạch Tước mới cụ sớ về triều tâu vua mọi sự. Vua cha bèn nghĩ ra một chước cốt làm nàng kinh khủng bỏ chùa mà về đền. Một bữa kia quân lính đến bao vây và phóng lửa thiêu chùa bốn mặt. Sư cụ và tất cả ni cô kinh tâm tán đởm chạy ngược chạy xuôi tầm phương tẩu thoát. Tiếng kêu trời kêu đất inh ỏi! Nàng Diệu Thiện điềm tĩnh như thường. Nàng chỉ lâm râm cầu Đức Phật mà nàng nguyện theo gương và xin Ngài đến cứu nàng. Nàng bèn rút trâm cài đầu đâm vào họng và phun máu tươi lên không trung, tức thì mây kéo mịt mù, thiên hôn địa ám, mưa xuống như cầm chĩnh mà đổ. Bị đám mưa to các ngọn lửa đỏ ngất trời kia lần lần êm dịu rồi tắt. Thấy vậy quân chạy về phi báo. Nhà vua liền hạ lệnh bắt nàng và đưa về đền. 

 Khi điệu nàng về tới, nhà vua dạy mở yến tiệc ca xang, bày một cuộc lễ hội thật lớn cốt để đem nàng trở lại quãng đời phong lưu khoái lạc. Nhưng các cuộc bài trí ấy cũng không hiệu quả gì và cho đến những điều hăm dọa ghép nàng vào tử hình cũng không thấm vào đâu. Cùng thế nhà vua mới hạ lệnh trảm quyết nàng và dạy ba quân điệu nàng khỏi đền mới hành hình. Thần hoàng bổn cảnh liền tâu sự ấy lên cho Ngọc Đế rõ. Đức Ngọc Đế hạ lệnh cho thần hoàng bổn cảnh giữ gìn hồn nàng đừng cho nhập địa phủ. Giờ hành hình đến, giám sát vừa giơ gươm lên thì gươm gãy làm hai. Giám sát bỏ gươm rút giáo toan đâm thì giáo lại tét làm hai. Giám sát chỉ còn một nước là xử giảo nàng (thắt cổ). Đến giờ hành hình thì có một trận cuồng phong thổi tới, làm cho trời đất tối tăm mà chung quanh mình nàng thì hào quang hiện ra sáng rỡ. Thần bổn cảnh liền hóa ra một con hổ, từ trong rừng xanh nhảy ra và cõng thây nàng chạy thẳng vô núi. Những kẻ đi xem hoảng chạy tứ tung. Quan quân và giám sát ảo não muôn phần, lật đật về triều tâu vua mọi sự. Nhà vua không nao núng và lại cho rằng cọp tha thây là một sự trừng phạt nặng nề, gán thêm vào sự trừng phạt của nhà vua để phạt nàng về tội bất hiếu và tội bất tuân lệnh vua cha.

 Nhờ huyền diệu ấy mà nàng DIệu Thiện tuy chết nhưng xác vẫn còn nguyên. Lúc ấy nàng mơ màng như thấy một giấc chiêm bao, cơ hồ như nàng đã lướt gió tung mây... Khi tỉnh lại nàng lấy làm lạ mà thấy mình ở vào một thế giới không nhật nguyệt, tinh tú, không núi non, không người, không loài vật.

 Bỗng chốc nàng thấy hiện ra trước mắt một vị thanh niên mặc áo màu xanh dương, hào quang chói rạng. Vị ấy đến trước mặt nàng, tay cầm một tờ giấy dài và nói rằng: Mình vưng lệnh Diêm Chúa (Yama) mời nàng xuống viếng Diêm Cung để thấy rõ ràng cảnh khốn khổ và những hình phạt mà kẻ có tội phải chịu sau khi chết.

quan âm bồ tát

 Nơi Diêm Cung mỗi khi nàng đi đến đâu nhờ sức thần thông và đức từ bi thuyết kinh của nàng các hồn bị giam cầm đều đặng cứu rỗi và thoát khỏi ngục môn hầu tái kiếp trở lại trần gian. Thập Điện Minh Vương cũng ao ước đặng nghe nàng thuyết pháp. Chiều ý Mười Vua, nhưng nàng xin rằng sau cuộc ấy các hồn tội nhân đều đặng phóng thích. Sau khi khoản ấy đã đặng các vua ưng thuận thì nàng mới dùng hết phép thần thông của nàng mà thuyết pháp. Trong nháy mắt chốn U Minh biến thành lạc cảnh và các âm hồn đều đặng trở lại cõi trần. Thấy mười cõi U đồ đã trống trơn, Thập Điện Minh Vương mới lật đật phán rằng: “Mười điện chúng ta không quyền giam cầm vong hồn nàng Diệu Thiện”. Và tức khắc dạy đưa nàng trở lại dương gian.

 Khi tỉnh dậy nàng Diệu Thiện lấy làm bối rối chưa biết phải đi phương nào. Lúc ấy Đức Phật Thế Tôn hiện ra trên mây dạy nàng phải ra ở núi Phổ Đà, giữa Nam Hải thuộc cù lao Hương Đảo để tu thêm. Muốn đến đó phải trải qua ba ngàn dặm đường. Bởi thế, Đức Phật Thế Tôn mới ban cho nàng một trái bàn đào vườn Tây Vương Mẫu để nàng đỡ đói khát trong một năm và nhơn có đặng trường sanh. Nàng sắm sửa thượng trình. Thấy nàng sức yếu mà đường lại xa Đức Trường Canh Thái Bạch mới truyền cho thần bổn cảnh hóa ra con hổ, cõng đưa nàng ra nơi ấy. Thần bổn cảnh tuân y và trong giây phút nàng đã đến Phổ Đà Sơn.

 Khi nàng tu đặng chín năm thì có một vị Phật Tiếp Dẫn đến cho các vị thần trấn Phổ Đà Sơn hay rằng nàng Diệu Thiện tu hành đạo pháp hiện nay cực kỳ cao siêu mà từ trước đến giờ chưa vị nào đạt được. Nàng đã đứng trên tất cả chư vị Bồ Tát và cai quản các đấng ấy. Hôm nay, ngày 19 tháng 02 chúng ta phải yêu cầu vị ấy nhận một địa vị cao thượng hơn để cứu rỗi và ban hạnh phúc cho quần sanh. Sơn thần Phổ Đà Sơn bèn triệu tập tất cả các thần tiên, thánh phật vùng ấy đến chầu và xưng tụng công đức của vị Bồ Tát mới vừa chứng quả và từ nay người thường gọi là Quan Âm Như Lai, Quan Âm Nam Hải, Phật Tổ Phổ Đà Sơn. Tân Bồ Tát ngự trên tòa sen và tiếp kiến các đấng thiêng liêng đến bái kiến và khánh chúc. Lúc ấy chư thánh tiên mới định lựa một vị đồng tử để hầu Ngài. May đâu lúc ấy có một vị trẻ tuổi xưng là Hoàn Thiện Tài (Hoan Chen Tsai) nghĩa là người chỉ có đọc kinh mà đặng đức lành phép lạ. Thiện Tài đồng tử thú nhận rằng vì mồ côi cha mẹ chàng mới phát nguyện tu hành quy y Phật pháp nhưng chưa chứng quả. Nay nghe tin Nam Hải Phổ Đà Sơn có Bồ Tát ngự nên quyết chí vượt qua mấy muôn dặm đến đây để hầu Ngài và xin làm đệ tử. Trước khi ưng chuẩn lời nguyện ấy, Đức Bồ Tát muốn thử tâm chí coi ra sao, Ngài bèn truyền cho sơn thần, thổ địa hóa làm ăn cướp đến vây đánh Phổ Đà Sơn. Riêng về phần Ngài thì Ngài giả dạng sợ sệt, kêu la cầu cứu và giả té xuống hố sâu. Thấy vậy Thiện Tài đồng tử chạy theo cứu thầy và nhảy luôn xuống hố. Vì quyền năng pháp lực chưa đặng cao cho nên đồng tử phải thiệt mạng. Bồ Tát liền dùng thần thông cứu tử. Khi đồng tử tỉnh dậy thì thấy một cái xác bên mình, Bồ Tát cho biết đó là xác phàm của đồng tử và hiện nay đồng tử đã bỏ xác phàm và nhập vào cõi thánh. Từ đó Thiện Tài đồng tử một lòng phụng sự Bồ Tát trong sự cứu độ chúng sanh.

 Sau lại Đức Bồ Tát có thâu làm đệ tử nữ vị cháu gái của vua Nam Hải Long Vương tên là Long Nữ. Việc đã xảy ra như vầy. Ngày kia đệ tam thái tử con vua Long Vương hóa làm con cá, dạo chơi trên mặt biển, chẳng may vướng phải lưới của ông chài. Ông chài bắt cá ấy đem bán ngoài chợ. Ngự trên liên đài Bồ Tát biết rõ việc ấy, bèn sai Thiện Tài Đồng tử giả dạng thường nhơn đến mua cá ấy đem ra biển phía Nam thả. Nam Hải Long Vương nhớ ơn cứu tử con mình mới định dưng cho Bồ Tát một cục ngọc ban đêm chiếu sáng để giúp Ngài đọc sách không cần đèn, và dạy Long Nữ là con gái của đệ tam thái tử phải bổn thân đem ngọc đến dưng. Đến nơi dưng ngọc xong, Long Nữ rất cảm phục huyền năng và đức độ của Bồ Tát và cầu xin Ngài cho theo hầu Ngài cùng quy thuận Phật pháp. Bồ Tát ưng cho. Từ ấy Long Nữ đặng thâu làm đệ tử hiệp cùng với đồng tử Thiện Tài mà phụng sự Ngài.

 Từ khi Diệu Trang Vương dùng chước độc mà hại nàng Diệu Thiện thì nhà vua phải một chứng bệnh hết sức khổ sở.

 Thân thể nhà vua phải thúi tha đầy ung thư ghẻ chốc làm cho nhà vua nhức nhối đau đớn vô hồi. Đức Bồ Tát phóng đại quang minh biết rõ mọi sự. Nhà Vua lúc ấy hạ lệnh đăng bảng cầu danh y, Bồ Tát bèn giả dạng một nhà sư già đến xin chữa bịnh.

 Khi đến trước mặt vua thì nhà sư bèn tâu phải kiếm cho đặng đôi mắt và một đôi cánh tay của thân nhân nhà vua mới trị đặng bịnh, nhưng mà phải ra núi Phổ Đà mới kiếm đặng hai món ấy. Vua liền phái hai vị quan cấp tốc đến Phổ Đà Sơn để tìm hai món vừa nói. Thấy vậy hai vị phò mã rất bất bình và âm mưu định giết nhà sư và sau đó thí vua mà soán ngôi.

 Bồ Tát rõ sự việc ấy và đã sai Thiện Tài đồng tử giả làm tên thị vệ hầu bên cạnh vua. Khi một tên quân của hai vị phò mã dưng cho vua một chén thuốc độc nói dối là của nhà sư dạy đem cho vua ngự thì tên thị vệ kia tiếp bưng chén ấy và sẵn tay làm đổ ngay xuống đất. Đang lúc ấy một người lẻn vào phòng nhà sư để thích khách. Bồ Tát bèn dùng thần thông làm cho tên ấy tê liệt không còn hoạt động nữa và bị bắt trói. Cơ mưu bại lộ, hai vị phò mã vì sợ bị khổ hình nên đã uống độc dược tự tử. Hai vị công chúa phải tội liên can đều bị biếm vào lãnh cung đời đời cấm cố. Hai nàng mới ăn năn, noi gương em mình là Diệu Thiện lo tu hành. Khi hai nàng đã tấn hóa nhiều về con đường tu niệm thì Bồ Tát và Thiện Tài đồng tử hóa ra hai thớt tượng bạch mà đưa hai vị công chúa đến cảnh Phật Đài để tránh xa mùi tục lụy.

 Từ ngày hai vị sứ giả phụng mệnh nhà vua, tuôn mây lướt sóng trải biết bao khổ cực mới đến Phổ Đà Sơn, Thiện Tài đồng tử phụng lịnh Bồ Tát hiện ra tiếp rước. Hai sứ giả trình bày mọi sự rồi được đến yết kiến Bồ Tát. Bồ Tát Diệu Thiện ngồi trên liên đài bèn trao cho hai vị sứ giả con mắt bên tả và cánh tay bên tả của mình. Việc xong sứ giả cáo tạ rồi hồi trào, và dưng lên cho vua và hoàng hậu hai món đã kiếm đặng. Hoàng hậu nhìn lên cánh tay tả thấy có nốt ruồi và sau khi nghe sứ giả tả dung mạo người đã cho nhà vua hai vật ấy thì quả quyết đó là con mình và đau đớn không ngần.

 Nhà sư bèn trộn hai món ấy với ít vị thảo dược rồi đem tất cả đắp lên nửa thân bên trái của nhà vua thì nhà vua tức khắc khỏi đau phía bên mặt. Thấy thế nhà sư bèn tâu vua xin sứ giả ra Phổ Đà Sơn tìm cho đặng con mắt phía tay mặt và cánh tay mặt. Sứ giả vâng lệnh ra đi, không bao lâu đem về dưng đủ hai món. Nhà sư cũng làm y như trước thì nửa thân bên phải của nhà vua khỏi ngay. Từ ấy vua Diệu Trang hoàn toàn lành bịnh. Trong triều, ngoài quận ai ai cũng đồng biết rằng nhờ con chí hiếu là Diệu Thiện mà nhà vua mới khỏi bệnh ngặt nghèo.

 Sau khi khỏi chết vua cùng hoàng hậu cám ơn cứu tử, định ra Phổ Đà Sơn một chuyến để tạ ơn. Xa giá đăng trình gặp không biết bao là nguy nan, nhưng đều nhờ Bồ Tát dùng phép thần thông mà cứu khỏi.

 Đến nơi vua cùng hoàng hậu thấy Bồ Tát tọa thoàn trên liên đài mất cả hai mắt và hai tay. Nhìn biết là con mình nhà vua ăn năn xúc động vô cùng bèn quỳ xuống cầu nguyện cho con đặng sống và đặng huờn y hai con mắt và hai tay. Khẩn nguyện xong thì nhà vua và hoàng hậu thấy con mình hiện trước mắt, tay mắt đủ, hình dạng mạnh khỏe như xưa.

 Thấy phép thần thông vô biên của Bồ Tát, vua cùng hoàng hậu nhất định lìa nơi điện ngọc đền vàng, lánh mình trần tục tìm đàng thiên thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... vì lúc này dương khí bắt đầu phát tác.
Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong cuộc sống có một số hiện tượng kỳ lạ: Từ khoảng 23 giờ, một số người bỗng cảm thấy tỉnh táo lạ thường, hoặc cũng có người lại cảm thấy vô cùng đói bụng... tại sao lại như vậy? Vì đó là lúc dương khí bắt đầu phát tác, gây ham muốn bù đắp lượng khí bị thiếu trong cơ thể. Dưỡng sinh theo ngũ hành có tác dụng rất tốt tới sức khoẻ của bạn.

Sinh hoat chuan ngu hanh cho co the luon khoe manh hinh anh goc
 

► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Hà Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh

Đi thăm nhà mấy ông thầy coi bói đời nay

Một bài viết rất hay của cụ Hoàng Hạc về giới thầy bói trước năm 1975. Mời bạn đọc tham khảo!
Đi thăm nhà mấy ông thầy coi bói đời nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của cụ Hoàng Hạc

Nghề bói về Tử Vi thật là khó khăn hơn hết, vì nó đã chẳng những thuộc về Lí Trí mà còn rất nhiều thuộc về Trực Giác. Trực giác là để ta nhận thấy những điều bí ẩn, tuy ẩn mà hiện, nhờ nhận thấy sự liên quan mật thiết giữa các cung, các sao, và nguyên tắc đoán rất là phức tạp nhưng rất tinh vi.

Lại có những khó khăn vì dễ sai lầm. Thứ nhất là năm tháng ngày giờ phải chọn thật đúng. Sai một li đi một dặm. Người mình í tai để ý giờ sinh, nhưng nó là quan trọng nhất. Có khi những đứa trẻ sinh ra mà cha mẹ lại để ít bữa sau mới đi khai sinh. Và dĩ nhiên ngày được ghi trong giấy khai sinh không thể chắc đúng được. Giờ đã sai, ngày lại sai nữa thì lá số Tử Vi sẽ không có giá trị gì cả.

Không hiểu được những cái khó ấy của những nhà đoán số Tử Vi, đã có biết bao nhiêu người cứ la lên rằng mấy thằng cha đoán số Tử Vi nói láo.

Lại nữa, phép xem Tử Vi thật là phức tạp. Việc an sao để có lá số Tử Vi là việc dễ, nhưng đoán mới lá khó, hết sức khó. Và mỗi người có khi đoán một cách hoặc thấp, hoặc cao tùy sở học của họ.

Cụ Ba La

Ở Sài Gòn, chả ai không nghe danh cụ Ba La. Cụ hiện nay hơn 100 tuổi, có một sở học vững chắc lắm. Tiếc là cụ hư mắt, nhưng cụ có một trí nhớ đánh sợ, cụ chỉ an lá số trong trí óc mà thôi mà không thiếu một vị sao nhỏ nào. Có những sao nhỏ mà vô cùng quan hệ. Thế mà cụ thấy cả lá số như mình mở trân trân đôi mắt nhìn vào lá số vậy… mà mình nhìn còn thiếu.

Các ông bị hư mắt phải học đến nhập tâm. Nhờ thiếu đôi mắt bên ngoài mà tâm tư được tụ vào bên trong, có thể nhờ thế mà các ông ấy có cái học nhập thần. Theo chỗ tôi biết thì còn có những ông giỏi Tử Vi như cụ Ba La mà cũng bị hư mắt. Một ông là thầy Canh ở đường Nguyễn Thiện Thuật. Một ông khác ở Đà Lạt thỉnh thoảng lại về Sài Gòn, ngụ tại nhà một giáo sư dạy nữ công, vợ một vị thanh tra tiểu học ở Đà Lạt mà cũng có nhà ở Sài Gòn. Và thầy Minh Lộc ở đường Trần Quý Cáp.

Già nhưng còn minh mẫn

Cụ Ba La ngày nay coi có kém ngày trước, có thể là vì già quá cho nên suy kém. Nhưng hơn trăm tuổi mà được như thế là minh mẫn lắm rồi. Bây giờ cụ nói rất ít. Cụ cũng coi cả bói dịch. Hai cái học ấy thường phải đi đôi. Và đã là học Độn Lục Nhâm, hay là Kỳ Môn Độn Giáp hay là Tử Vi đều phải là tay giỏi về dịch học.

Tôi thán phục mấy ông hư mắt mà xem quẻ Dịch hay bất cứ kiểu xem nào. Chuyện hư mắt của các ông là một cái lợi, dù cũng là một thứ bất lợi.

Lợi là cái gì các ông đã học được lúc các ông còn sang mắt hoặc các ông được truyền khẩu thì các ông sẽ nhập tâm. Cái học được lại có bề sâu. Nhưng có cái bất lợi là các ông không thể học thêm các sách khác để cho con đường nghiên cứu được rộng rãi thêm.

Tôi có hỏi một số ông về nhiều bộ sách, các ông phải thừa nhận rất tiếc không được nghe nói đến, và khi tôi đề cập đến nhiều khía cạnh khác, các ông đã tặc lưỡi kêu trời là không có cơ hội tiếp xúc với những điều huyền vi mà con người học mãi không bao giờ hết.

Tuy vậy tôi cũng nhờ các cụ ấy rất nhiều về cái học tâm truyền.

Thầy Canh ở Nguyễn Thiện Thuật

Phần thầy Canh ở Nguyễn Thiện Thuật thì khác. ông này chưa gài, cho nnê trí nhớ chưa mờ. Ta có đến xem ở ông, nên cầm trong tay lá số của mình hay của người mình xem, để mà biết thêm và hỏi thêm – nếu bạn đã biết chút ít về Tử Vi. Thầy Canh chịu nói các cách trên lá số để mình biết.

Có vài ông có cái tệ

Có vài ông có cái tệ là khoái đặt vấn đề tiền. Người nào đến xem, có ông hỏi:

- Trả bao nhiêu?

Có nhiều giá, tùy ý muốn đưa bao nhiêu cũng được, nhưng có một giá chót. Nếu mình trả nhiều hơn thì ông nói nhiều hơn, mình trả ít thì ông nói ít hơn.

Hoàng Hạc tôi thường đi theo các bạn thích xem và thích trả tiền nhiều để học lỏm mà thôi. Trả tiền thật nhiều thì không mướn thư kí ghi vào tập sổ. Nhưng trả tiền thật nhiều thì mình tha hồ chất vấn. Có những ông giấu nghề kinh khủng, nhất là khi người chất vấn có nghề thì các ông trả lời gần như cùng một cách:

- Thì vậy đó, tôi học học sách, tôi chỉ nghĩ theo tâm linh. Thấy vậy đoán vậy.

Thế là đối với các ông đó, khó mà moi các ông được gì. Tuy vậy tôi từng học được rất khá khi tung ra chiến thuật nối móc trong quá khứ.

Một chuyện vui về một bà hay bị mất trộm

Có một người xem, nghe ông đoán:

- Bà ở đâu? Chỗ bà ở cũng toàn là nơi ăn trộm ăn cướp. Bà hãy dọn đi nơi khác là hay.
Bà kia nghe khen nức nở:

- Thầy nói quá đúng. Tôi đổi nhà có trên 3 lần rồi, tại sao đi đâu ban đầu đều thấy rõ là xóm lương thiện, nhưng rồi cũng bị trộm. Bây giờ phải dọn về đâu, xin ông chỉ cho.
ông thầy nói:

- Phải coi quẻ dịch mới được. Để ba trăm đồng cúng tổ đi.

Bà nọ nói:

- Ông coi Tử Vi thì phải biết chứ còn phải coi thêm quẻ Dịch thì mắc quá.

- Ấy, quẻ Tử Vi làm sao biết được. Phải nhờ cái khác. Nếu bà không bằng lòng thì thôi.

Nghe như vậy, tôi mới nói:

- Quẻ Dịch làm gì biết được. Nếu biết được thì Tử Vi đã sai, bởi số trong Tử Vi là cung Điền Trạch bị giáp Kiếp, Không thì chỗ ở của bà này luôn luôn bị ăn cướp, ăn trộm rình mãi.
ông thầy nghe nói mới hất hàm hỏi:

- Ông cũng biết về số Tử Vi à?

- Thì thấy lá số bà này như vậy? Đã là số thì làm sao cải số?

Ông thầy nói:

- Ông nói bậy. Số là số, nhưng mình cũng đổi số chứ.

- Nhưng cứ cái nghiệp người này thì cung Điền Trạch dù có đổi vào dinh thự lớn, có lính canh chừng, rồi thì cũng bị lính canh biến thành ăn trộm, và bà này rồi cũng bị bao vây bởi những người gian giảo. Không thế, thì cũng bị bà con họ ăn trộm. Chỉ khi nào bà đem tiền gởi nơi khác thì thôi chứ đem về nhà là có trộm rình, không trộm ngoài cũng trộm trong nhà, nhưng là bà con ở xa đến.

Bà đi xem Tử Vi cười to:

- Ông này nói đúng! Tôi giữ trộm ngoài kĩ lắm, nhưng rồi cũng bị trộm bên trong, bà con họ đến chơi, họ lấy mất. Nói vậy, số tôi sẽ bị vậy mãi sao, thưa ông?

Tôi nói:

- Bà hỏi ông thầy, chứ sao lại hỏi tôi?

Ông thầy nổi đóa:

- Xin lỗi ông, vậy theo ông phải làm thế nào cho bà này khỏi mất tiền?

Tôi trả lời:

- Có gì khó. Cung phụ mẫu của bà này có Thiên Tướng-Liêm Trinh và Sát Phá Tham hợp chiếu, thì cứ đem tiền gởi cho ông bà già là không sợ mất nữa.

- Tại sao?

- Trả tiền, tôi xin nói cho nghe.

- Ậy, giỡn hoài. ông nói thử. Nếu đúng lí, tôi kêu là sư.

- Có gì lạ. Kiếp Không chỉ sợ có Thiên Tướng, nên ăn trộm không dám lại.

Các ông này bị đụng tới là đổ quạu.

Ông thầy Đà Lạt

Còn ông thầy Tử Vi nữa, mà cũng mù mắt, là ông thầy Đà Lạt (mà có lẽ nhiều người biết tiếng). Tôi được biết nhiều ông bộ trưởng, giám đốc các công sở, các nhà chính trị đến xem số Tử Vi của ông tận Đà Lạt.

Tôi gặp ông ở Sài Gòn, nơi nhà một bá giáo sư, mà tôi đã kể. ông ấy cũng có biệt tài là nhớ dai. Nhưng đặc sắc là ông lại xem tay nữa, nhưng hư mắt thì thấy gì mà xem? ông nắm tay mình, ông mò trên các chỗ nổi chìm của bàn tay… Vậy mà ông đoán nghe dễ chịu quá. Sau khi đó, ông lại hỏi tuổi, hỏi về tháng sinh và ngày giờ sinh. ông lấy Can Chi sắp theo lối xem Bát Tự.

Tôi nói thật cái lối rờ bàn tay mà nói tương lai, hiện tại… nhất là quá khứ và hiện tại, thì phải nhận là tài.

Một câu chuyện rờ tay đoán quẻ

Hồi thuở tôi được hai mươi, một người bạn thân của tôi rủ tôi đi qua Xóm Củi xem ông thầy hư mắt mà chuyên coi tay. ông này có hai cách xem: một là bói dịch, hai là coi chỉ tay.

Tôi và bạn tôi đến nhà, thấy ông đang nằm trên võng. Hỏi thì ông nói tôi là một người bà con hay anh em gì đây.

- Đúng! rồi sao nữa?

Thú thật, tôi học được ở ông thầy “mò” này nhiều cái hay về khoa học coi tay. Trước giờ coi tay tôi út chú ý đến các “gò” nổi của bàn tay. Chỉ biết rằng các “gò” có tính cách làm nổi lên khả năng của “gò” thôi, thật sự chả có ý nghĩa gì quan trọng hơn.

Đối với ông thầy này thì “gò” rất hệ trọng mà sách Tây Phương không đề cập. Gò Mộc Tinh, gò Hỏa Tinh, gò Thủy Tinh, gò Thổ Tinh, chẳng những có ý nghĩa nhiều về tánh tình, mà theo Trung Hoa, nó lại có ý nghĩa nhiều về số mạng.

Ông Thầy mò mò cái gò Thủy Tinh của ông bạn tôi, thở ra:

- Ông già, bà già ông thì sang cả, giàu có, nhưng ông thì chả hưởng bao nhiêu. Và sau này sự nghiệp tiêu tan cả.

Bạn tôi nói:

- Hay lắm. Cha mẹ tôi giàu. Cha tôi ngồi Quận (thuở ấy, ngồi Quận là số dách về uy quyền và tiền bạc). Nhưng sao ông biết?

- Thì tại tôi “thấy” trên bàn tay ông.

Tôi để ý nhìn. Thấy ông đang mò cái gò Thủy Tinh. Thấy gò ấy cao nhất trên bàn tay, nhưng nếu gò ấy cao là có gia tài to, mà có gia tài to thì dĩ nhiên cha mẹ giàu to. Nhưng sao lại biết rằng về sau gia tài ấy tiêu tan tất cả, mà anh ấy không được thụ hưởng?

Tôi xen vào để hỏi:

- Tại sao ông biết rằng về sau sạt nghiệp? Coi tay người này mà biết được người kia?
ông cười:
- Ông này hỏi kì quá. Tôi thấy sao nói vậy.

Tôi biết là không hỏi gì được ông này.

Đến lúc sau, coi qua bàn tay của tôi, lúc ông mò đến gò Thủy tinh, ông nói:

- À, ông này thì khác. Cha mẹ thì nghèo, đủ ăn vậy thôi, ông không nhờ được gì cả, và sau này “thân lập thân”.

Nói khích để đi tìm sự thật

Tôi hỏi:

- Nói vậy, nếu gò này cao thì cha mẹ giàu, mà thấy thì cha mẹ nghèo. Vậy tại sao cao thì giàu nhưng lại cho rằng giàu không bền? Nói vậy thì mâu thuẫn, anh bạn tôi đây có gò này cao lắm kia mà, tôi không phục.
Bị nói khích, ông hất hàm bảo:

- À, thì tôi nói ông biết. Phải ông là tay biết xem tay không?

- Vâng, tôi là nhà coi tay mà thiên hạ coi là “đại tài”.

Bị nói khích, ông ta tức quá nói:

- Xin lỗi ông. ông tài coi tay, nhưng chỉ biết có một mà chẳng biết có hai. (ông bảo bạn tôi đưa bàn tay cho ông nắm rồi ông rờ chỗ gò ấy). Đây này, gò này tuy cao mà nghiêng về góc cạnh, này chỉ lăng nhăng cắt nát hết, kể là “lúa” rồi. Cho nên làm gì mà không sạt nghiệp? Cái bàn mà nghiêng như thế này, tiền bạc để đó làm gì mà chẳng đổ? Tôi nói “đổ” bể, bởi chỉ lăng nhăng loạn xạ đã phá nát đi rồi. Cho nên tôi đoán tiền phú hậu bần là vậy đó.

Tôi mừnh quá. Bèn nói:

- Xin lỗi ông, tôi quả là kẻ “tri nhất nhi bất tri nhị”. Quả là “múa búa trước cửa Lỗ Ban”. Vậy xin thầy bỏ lỗi. Xin bái phục tôn sư.

Trở lại chuyện ông thầy Đà Lạt

Nhờ câu truyện trên, tôi mới hiểu cái ông thầy bói hư mắt Đà Lạt không phải là không có cơ sở. ông này mò tay, lại thêm cả khoa Tử Vi nữa, nên ông đoán hay. Nhất là khi mình nghe ông có mùi rượu, thì ông có những cái “ông ứng” rất tài. Có nhiều ông lớn hồi bấy giờ có đến xem. Mà nói là “đến xem” thì sai, mà phải nói rằng các ônh cho mời đến tư thất để xem. ông coi bói Dịch cũng khá.

(Câu chuyện kể về ông thầy Đà Lạt đã từng được kể trong một kỳ trước).

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi thăm nhà mấy ông thầy coi bói đời nay

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Sao Đường Phù gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Hành: Mộc

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Sự thanh tịnh, thanh nhàn, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản, tài lộc.

Ý Nghĩa sao Đường Phù Ở Cung Mệnh:

Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau:

thích sự thanh nhà, giống như hai sao Thai, Tọa

điềm đạm, khiêm nhường lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn

lợi ích về điền sản, giống như hai sao Thai, Tọa

Tuy nhiên, vì là sao nhỏ nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.

Ý nghĩa sao Đường Phù ở một số cung khác:

CUNG MỆNH, QUAN, PHÚC:

Đường phù, Tướng, Tấu, Long, Phượng, Quan phù : đi tu thành đạt có danh vị ; tệ ra làm thầy cúng cũng có tiếng.

CUNG Điền Trạch:

Dưỡng, Cự, Đường, Tam hóa : có nhà cao cửa rộng vững bền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đường Phù - Là một cát tinh chủ về tài lộc

Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ, tu vi Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ

Trong phòng ngủ có khá nhiều dạng, có những căn phòng có chu vi hình vuông, có phòng chu vi hình chữ nhật, tùy theo diện tích và không gian của phòng ngủ mà ta có những cách đặt tủ quần áo trong phong thủy phòng ngủ. Tủ quần áo bố trí gọn gàng với kiểu âm tường

Tủ quần áo bố trí gọn gàng với kiểu âm tường

Xem bói thì bạn nên thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.

 

Phòng ngủ có nhiều dạng, có những căn phòng có chu vi hình vuông, có phòng chu vi hình chữ nhật, tùy theo diện tích và không gian của phòng ngủ mà ta có cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hợp lý.

 

Thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.

Nếu phòng ngủ của bạn tương đối nhỏ thì đừng vội buồn nhé, vì có những cách sắp xếp đồ nội thất hay cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp rất gọn gàng, thuận tiện mà lại rất dễ thương, cá tính dành cho những căn phòng hẹp.

Bạn có thể chọn những chiếc tủ có cánh lùa, ba buồng hoặc âm tường, đặc biệt tủ âm tường là loại tủ quần áo đặt chìm trong vách sẽ tiết kiệm diện tích rất nhiều. Tủ âm tường kiểu này đòi hỏi bạn phải có sự đầu tư thiết kế phòng ngay từ khi mới xây nhà.

Tủ âm tường phòng ngủ

Tủ âm tường phòng ngủ

Phong thủy về cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ

Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy cũng chỉ là vài bước đơn giản. Nếu nắm được vài mẹo đơn giản này, người mặc quần áo sẽ có tinh thần và sức khỏe tốt.

Tủ quần áo tốt nhất là nên dựa vào tường phía tây hoặc phía bắc, để cửa tủ hoặc ngăn kéo tủ hướng về phía ánh sáng mặt trời, đó là hướng đông và hướng nam. Tủ không nên đặt quá gần giường ngủ, gây cảm giác bất an cho giấc ngủ. Tủ không nên đặt gương soi chiếu vào giường, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Chiều cao tủ nên tham khảo kích thước lỗ ban.

Đặc biệt, đừng quên thường xuyên vệ sinh giường ngủ định kỳ để đảm bảo quần áo luôn thơm tho sạch sẽ.

 

Tủ âm tường phòng ngủ

Tủ âm tường phòng ngủ

Việc chuẩn bị các đồ nội thất trong phòng ngủ là quan trọng, từ khâu chọn chất liệu cho tới kiểu dáng bạn đều xem xét lỹ lưỡng. Có đồ đạc thôi chưa đủ, bạn còn phải biết cách sắp xếp chúng sao cho hợp lý, thuận tiện. Cho dù không gian lớn hay hẹp, bạn đều có thể biết cách tận dụng để tạo nên một không gian sống hoàn hảo. Tủ quần áo là một trong những món nội thất quan trọng nhất trong một căn phòng ngủ. Vì vậy, việc bày trí nó cũng quan trọng không kém. Trước tiên, bạn hãy nắm rõ cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ trên đây nhé! Chúc bạn mọi việc suôn sẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Sắc màu nhà cửa và quan niệm phong thủy

Trong trang trí nhà ở, mỗi sắc màu đều có những ảnh hưởng, tác động nhất định lên tâm lý của những người sống trong ngôi nhà. Còn theo thuật phong thuỷ thì màu sắc có vai trò quan trọng trong nhà ở vì màu sắc sử dụng cần phải hài hoà, tương sinh với bản mệnh của chủ nhà mới mang lại sự bình yên, tăng cường vượng khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc trong phong thuỷ sẽ được dựa vào bản mệnh của chủ nhà và hướng của ngôi nhà. Sau đây là một số thông tin khi sử dụng màu sắc trang trí nhà theo quan điểm của phong thuỷ mà bạn có thể tham khảo.

1. Màu sắc phong thuỷ và bản mệnh chủ nhà

- Thuyết ngũ hành có 5 mệnh là Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy và tương ứng là các màu sắc đặc trưng.

+ Màu xanh tượng trưng cho Mộc

+ Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa.

+ Màu vàng tượng trưng cho Thổ

+ Màu Trắng tượng trưng cho Kim

+ Màu tối như (tím, sẫm, xám đen, xám...) tượng trưng cho Thủy.

-  Bạn cũng cần quan tâm đến tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc và tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Sau khi nắm vững màu sắc của từng mệnh và tính tương sinh tương khắc thì chủ nhà nên chọn màu sắc trang trí hợp với bản mệnh của mình và hướng đến các mối quan hệ tương sinh, tránh tương khắc.

Ví dụ như nếu chủ nhà mạng Kim thì căn cứ vào bảng trên, ta có thể chọn màu trang trí là màu trắng (tượng trưng cho mạng Kim) hoặc sử dụng màu vàng (vàng nhạt) thuộc hành Thổ và tránh màu đỏ, hồng vì Thổ sinh Kim, còn Hoả thì khắc Kim.

Với người mạng Kim thì màu sắc trang trí thích hợp cho ngôi nhà là màu vàng hoặc trắng.

2. Màu sắc phong thuỷ và hướng nhà

Theo Ngũ hành thì màu sắc các hướng tương ứng là:

- Màu xanh dương thuộc Thủy (hướng Bắc);

- Màu đỏ thuộc hành Hỏa (hướng Nam);

- Màu trắng thuộc hành Kim (hướng Tây);

- Màu xanh thuộc hành Mộc (hướng Đông);

- Màu vàng thuộc hành Thổ (Trung cung).

Còn các hướng như Đông Nam: màu tốt nhất là xanh lục nhạt; Tây Nam: màu tốt nhất là vàng, nâu nhạt; Tây Bắc: Màu tốt nhất là trắng, bạc. Chúng ta cũng lưu ý đến mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa các màu thuộc các hành khác nhau để chọn màu sao cho phù hợp tránh chọn màu tương khắc với hướng.

Bản đồ tương sinh và tương khắc các hành trong phong thủy

3. Một số lưu ý

 - Ngoài ra đồ nội thất trong nhà cũng nên hài hoà với màu sắc trang trí trong nhà, tránh sử dụng quá nhiều màu sắc tương phản trong đồ nội thất vì màu sắc quá nhiều có thể tạo cảm giác chóng mặt, gây tâm lý bất an.

-  Các màu sắc trong ngũ hành mang tính tương đối. Ví dụ màu đỏ tượng trưng cho hành Hoả thì không nhất thiết phải sử dụng màu đỏ, ta có thể sử dụng màu tương tự như đỏ, hồng nhạt, hồng đậm...

Những quy tắc trên đây mang tính tham khảo cho bạn trong sắp xếp, trang trí nhà cửa. Chúc các gia đình có tổ ấm xinh xắn riêng dành cho mình.

Chư Kha

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu nhà cửa và quan niệm phong thủy

Vận mệnh công chúa nước Anh Charlotte xứ Cambridge

Ngày 4/5, Hoàng gia Anh thông báo tiểu công chúa vừa mới ra đời đã được bố mẹ là Hoàng tử William và Công nương Kate chính thức đặt tên là Charlotte Elizabeth Diana, cùng với tước hiệu chính thức là Công chúa Charlotte xứ Cambridge.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ của công chúa nhỏ nước Anh sinh vào lúc 0h34 ngày 2/5

 

Nhìn vào bảng tứ trụ có thể thấy được cô công chúa hưởng âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp. Thiếu niên dễ thành danh học tập khoa bảng đỗ đạt.

AFP dẫn lời nữ chuyên gia phong thủy người Hong Kong Thierry Chow cho biết. "Nó chỉ ra rằng cô bé sẽ đem lại vận may cho gia đình. Người sinh năm Cừu thường đem lại may mắn cho gia đình."



Theo âm lịch Trung Quốc, năm 2015 gọi là Yangnian, năm Cừu hoặc năm Dê. Cừu và dê là hai từ đồng âm trong tiếng Trung Quốc.

Mak Ling-ling, nữ thầy bói người Hong Kong, dự đoán công chúa là người có thiên hướng nghệ thuật và tư tưởng phóng khoáng.

"Cô bé có tài năng nghệ thuật và không chịu gò bó. Khác với anh trai mình, người sống khép kín và kỷ luật hơn," Mak nói thêm, nhắc tới Hoàng tử George sắp được hai tuổi, sinh năm Rắn.

Tuy nhiên, cô bé có tính cách độc lập, không muốn bị quản thúc, Mak gửi lời tới Hoàng tử William. "Đó là một cô bé vui tính, không thích sống gò bó. Cô bé thích là chính mình, hơn là tuân theo những luật lệ giáo điều."

Theo bà Chow, công chúa còn là một nhà hùng biện tài ba, và sẽ mang thuận lợi tới cho cha mẹ trong nhiều khía cạnh cuộc sống cũng như công việc, sức khỏe và quan hệ.

Bà Mak cho rằng cô bé sẽ rất tự nhiên trước công chúng. "Cô bé nhìn rất bắt mắt. Ai cũng sẽ dõi theo cô, nhưng cô không sợ xuất hiện trước công chúng. Điều này sẽ có lợi cho hình ảnh hoàng gia."

Dự đoán ý trung nhân của công chúa nhỏ, bà Mak nói "Cô là người nghiêm túc trong chuyện yêu đương. Những chàng trai cao lớn, tuấn tú, yêu mến công chúa sẽ luôn xuất hiện quanh cô. Cô sẽ tìm được người phù hợp sau một vài mối tình."

Công chúa nhỏ nước Anh sinh ngày 2/5 và được đặt tên là Charlotte Elizabeth Diana. Vào thế kỷ 19, Công chúa Charlotte của xứ Wales là người thừa kế ngai vàng nhưng không may qua đời lúc sinh con năm 1817, khi 21 tuổi. Bà kết hôn với Hoàng tử Leopold của Saxe-Coburg-Saalfeld vào ngày 2/5, chính là ngày sinh của Công chúa Charlotte mới chào đời.

Công chúa đứng thứ tư theo thứ tự kế vị ngai vàng, sau ông nội - Thái tử Charles, cha - Hoàng tử William, và anh trai - Hoàng tử George.

Nguồn: Vnexpress

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh công chúa nước Anh Charlotte xứ Cambridge

Hướng dẫn chi tiết xác định phương hướng theo phong thủy

Lịch Ngày Tốt xin giới thiệu, hướng dẫn một số nguyên tắc xác định phương hướng theo phong thủy – kiến thức cơ bản dành cho tất cả mọi người.
Hướng dẫn chi tiết xác định phương hướng theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay có rất nhiều người đã biết tới tầm quan trọng của phong thủy và bắt đầu thử nghiệm trong nhà hoặc nơi làm việc của mình, mong muốn đón cát tránh hung.

cach xac dinh huong nha
 

1. Xác định hướng nhà

  Xác định phương hướng theo phong thủy ứng dụng nhiều nhất trong xác định hướng nhà bao gồm nhà ở, công ty, văn phòng, nhà xưởng,… Cách thức tiến hành như sau: đứng ở cửa chính của kiến trúc, mặt hướng ra bên ngoài dùng la bàn phong thủy phán đoán hướng.    Thông thường, những hướng cơ bản của một ngôi nhà là: tọa Nam hướng Bắc, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc, tọa Tây hướng Đông, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam. Tọa Bắc hướng Nam, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam. Tọa Đông hướng Tây, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc.   Mỗi hướng nhà đại diện cho một quẻ trong bát quái: tọa Nam hướng Bắc là Cấn trạch, tọa Tây Nam hướng Đông Bắc là Khôn trạch, tọa Tây hướng Đông là Đoài trạch, tọa Tây Bắc hướng Đông Nam là Càn trạch, tọa Bắc hướng Nam là Khảm trạch, tọa Đông Bắc hướng Tây Nam là Cấn trạch, tọa Đông hướng Tây là Chấn trạch, tọa Đông Nam hướng Tây Bắc là Tốn trạch.    Trong tám quẻ bát quái Càn là lão phụ (cha), Khôn là lão mẫu (mẹ), Cấn là thiếu nam (con trai út), Đoài là thiếu nữ (con gái út), Chấn là trưởng nam (con trai cả), Tốn là trưởng nữ (con gái cả), Khảm là trung nam (con trai thứ), Ly là trung nữ (con gái thứ). Chấn, Tốn, Khảm, Ly là đông tứ trạch hợp với người Đông tứ mệnh. Càn, Khôn, Cấn, Đoài là Tây tứ trạch hợp với người Tây tứ mệnh. 
Xem thêm bài viết Hướng dẫn người ít kinh nghiệm xác định hướng nhà, tâm nhà
 

2. Xác định phương vị nhà

    Sau khi biết hướng nhà, cần phải xét thêm phương vị để cụ thể hóa các vị trí trong nhà, tiện bề sắp xếp bố trí phong thủy. Đây là cơ sở cần thiết để bày trí nhà ở hợp phong thủy, tránh lỗi, tránh sai.   Cách xác định phương vị như sau: đứng thẳng giữa nhà, dùng la bàn xác định các góc Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc – 8 phương vị cơ bản cộng với trung tâm nhà là chín vị trí. Khi áp các vị trí lên mặt phẳng thành hình vẽ thì người xưa gọi là “cửu cung đồ”.    Căn cứ vào trạch hướng nhà và các phương vị trong nhà có thể tiến hành bài trí phong thủy, tìm ra vị trí cát hung, phương vị may mắn, phương vị hung hiểm để có những cách thức khai vận, đón cát tránh hung cho phù hợp. Ví dụ, muốn tăng cường vận Thiên Tài thì nên bày thực vật xanh ở phương vị chính Đông.  

3. Trạch nhà tứ cát, tứ hung


Huong dan chi tiet xac dinh phuong huong theo phong thuy
 
Bất cứ ngôi nhà nào cũng bao hàm tứ cát và tứ hung, tức là bốn vị trí cát và bốn vị trí hung. Nên hiểu hàm nghĩa có các trạch nhà này để áp dụng cho đúng.    Tứ trạch cát:    Sinh khí: vượng đinh vượng tài, có thanh danh địa vị.   Thiên y: kéo dài tuổi thọ, dẫn đường quý nhân, tất cả đều hanh thông thuận lợi.    Diên niên: gia đình hoàn hợp, không khí đầm ấm, có anh em bạn bè giúp đỡ.   Phục vị: tất cả bình lặng không sóng gió, không có miệng lưỡi thị phi, tiểu nhân phải thoái lui.    Tứ trạch hung:   Tuyệt mệnh: có họa huyết quang, động dao kéo phẫu thuật hoặc vị thương do đao kiếm, gặp kẻ trộm cướp, tâm tình hết sức chấn động.    Họa hại: miệng lưỡi thị phi, liên quan tới tòa án, bị người khác bán đứng không có lòng cầu tiến, thân thể không khỏe mạnh.   Ngũ quỷ: xảy ra bất trắc, có họa thị phi, trúng tà, tai bay vạ gió, thoái tài.   Lục sát: gia đình bất an, miệng lưỡi thị phi, ngoài giá thú chuyện, bệnh tật tới người.   Căn cứ vào hướng nhà đối chiếu với tứ cát tứ hung để xác định độ tốt xấu. Nguyên tắc xác định phương hướng trong phong thủy như sau:   Sinh khí: hướng Đông Nam, Nam, Bắc, Đông, Đông, Bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam.   Diên niên: hướng Nam, Đông Nam, Đông, Bắc, Tây Bắc, Tây, Nam, Đông Bắc, Tây.   Thiên y: Đông Bắc, Nam, Đông Nam, Tây, Đông, Bắc, Tây Nam, Tây Bắc.   Phục vị: hướng Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc.   Tuyệt mệnh: hướng Tây Nam, Tây, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.   Ngũ Quỷ: hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam, Tây,  Đông Nam, Đông,  Nam,  Bắc   Họa hại: hướng  Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam,  Bắc, Nam.   Lục sát: hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây, Tây Nam, Nam, Bắc, Đông Nam, Đông.   Phán đoán phương hướng nhất định phải chuẩn xác, đây là yêu cầu cơ bản nhất trong bố cục phong thủy, nếu phạm sai lầm thì mọi nỗ lực bày trí đều uổng phí.   

4. 24 sơn hướng

  Phong thủy bát trạch mỗi phương quản 45 độ. Nhưng thực tế cho thấy do những yếu tố tương tác khác nhau, mà không thể có nhà nào chính hướng và có những sai lệch. Sự sai lệch này cũng có những tương tác khác nhau trong cùng một phương.    Bởi vậy ngoại trừ 8 phương vị ở trên, trong gia cư phong thủy còn dùng nhập nhị địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) và tám thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm Quý), bốn quẻ (Càn, Khôn, Cấn, Tốn) để biểu thị phương hướng. Như vậy toàn bộ phương vị 360 độ chia thành 24 sơn hướng.   24 sơn hướng phối hợp cùng bát quái, mỗi quẻ cai quản 3 sơn hướng. Phương Đông quẻ Chấn cai quản Giáp Mão Ất, phương Nam quẻ Ly cai quản Bính Ngọ Đinh, phương Tây quẻ Đoài cai quản Canh Dậu Tân, phương Bắc quẻ Khảm cai quản Nhâm Tý Quý, Đông Nam quẻ Tốn cai quản Thìn Tốn Tị, Tây Nam quẻ Khôn cai quản Mùi Khôn Thân, Tây Bắc quẻ Càn cai quản Tuất Hợi Càn, Đông Bắc quẻ Cấn cai quản Sửu Cấn Dần. 
Xem thêm bài viết Ý nghĩa phong thủy của các cặp sơn - hướng
 

5. Phương vị cửu tinh

 

cach xac dinh phuong vi nha
 
Phương vị xác định bằng 9 sao: Nhất Bạch Thủy Tinh, Nhị Hắc Thổ Tinh, Tam Bích Mộc Tinh, Tứ Lục, Ngũ Hoàng Thổ tinh, Lục Bạch Kim Tinh, Thất Xích Hỏa Tinh, Bát Bạch Thổ Tinh.    Trong đó Bắc 45 độ là phạm vi Nhất Bạch, Đông Bắc 45 độ  là phạm vi Bát Bạch, Đông 45 độ là phạm vi Tam Bích, Đông Nam 45 độ là phạm vi Tứ Lục, Nam 45 độ là phạm vi Cửu Tinh, Tây Nam 45 độ là phạm vi Nhị Hắc, Tây 45 độ là phạm vi Thất Xích, Tây Bắc 45 độ là phạm vi Lục Bạch. Ngũ Hoàng ở vị trí trung tâm.    Hướng bếp nên hướng về Nhất Bạch - hành Thuỷ là thuỷ hoả ký tế; Tam Bích, Bát Bạch - hành Mộc sinh Hỏa; Nhị Hắc, Ngũ Hoàng - Nhị Hắc là bệnh phù, Ngũ Hoàng là đại sát nên kỵ.   Vị trí tốt dành cho phòng khách là bố trí ở trung tâm ngôi nhà, khu vực có sơn tinh sinh khí xa, ví dụ như vận 8 là sơn tinh Nhất Bạch, vận 7 là sơn tinh Cửu Tử, vận sáu là Bát Bạch…
Xem thêm bài viết Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng
 
Phối hợp Bát quái, Cửu cung ( Cửu tinh ) với hướng nhà được các trạch hướng như sau:   Phối hợp: Càn với Đoài, Khảm với Tốn, Cấn với Khôn, Chấn với Ly (Nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Đoài, người mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn…) được Sinh khí thuộc sao Nhất Bạch Mộc tinh.   Phối hợp: Càn với Chấn, khảm với Cấn, Ly với Đoài, Khôn với tốn phạm Ngũ Quỷ thuộc sao Ngũ Hoàng Hỏa tinh.   Phối hợp: Càn với Khôn, Khảm với Ly, Cấn với Đoài, Chấn với Tốn được Phúc Đức thuộc sao Lục Bạch Kim tinh.   Phối hợp: Càn với Khảm, Cấn với Chấn, Tốn với Đoài, Ly với Khôn phạm Lục Sát thuộc sao Tứ Lục Thủy tinh.   Phối hợp: Càn với Tốn, Khảm với Đoài,Cấn với Ly, Chấn với Khôn, phạm Họa Hại thuộc sao Tam Bích Thổ tinh.   Phối hợp: Càn với Ly, Khảm với Khôn, Cấn với Tốn, Chấn với Đoài Phạm Tuyệt Mạng thuộc sao Thất Xích Kim tinh.   Phối hợp: Càn với Cấn, Khảm với Chấn, Tốn với Ly, Khôn với Đoài được Thiên Y thuộc sao Nhị Hắc Thổ tinh.   Phối hợp Càn với Càn, Khảm với Khảm, Cấn với Cấn, Chấn với Chấn, Đoài với đoài được Phục Vị thuộc sao Cửu Tử Thủy tinh.   Phong thủy nhà ở thịnh suy liên quan tới thập nhị chi, cửu tinh, thập can, trong đó thập nhị chi và sức khỏe có quan hệ sâu sắc nhất. Tiếp đến là cửu tinh có ý nghĩa quan trọng nhất đối với vận trình. Nguyên tắc xác định phương hướng theo phong thủy rất cần thiết, hãy nắm vững để ứng dụng thật tốt.
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Bắc có tốt không? Xem phong thủy nhà bếp, chọn hướng đại cát đại lợi
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết xác định phương hướng theo phong thủy

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Trong tháng cô hồn (tháng 7 âm lịch) thì ngoài việc cúng cô hồn, cúng gia tiên, thần linh còn là dịp các con cháu, bày tỏ lòng biết ơn, thành kính với ông bà cha mẹ. Vậy việc khấn cúng cô hồn, hay gia tiên thực hiện thế nào, vì không phải ai cũng biết được các bài văn khấn này. Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông cha ta thường có câu: “ Cả năm không bằng rằm tháng 7, cả thảy không bằng rằm tháng giêng”, Ngoài những ngày Tết Nguyên Đán thì ngày rằm tháng 7 là ngày lễ lớn thứ hai trong năm theo lịch âm. Trong tháng 7 âm lịch này thì ngoài tháng Cô hồn mà dân gian thường bảo thì còn là ngày Lễ Vu Lan báo hiếu. Những ngày này, các gia đình thường lên chùa làm lễ cầu siêu cho người đã khuất, đi tết ông bà cha mẹ để cầu mong họ được sống khỏe mạnh thì mọi người còn làm lễ cúng cô hồn. Vậy những bài văn khấn như thế nào, cách khấn như sao thì đúng với từng gia chủ, dưới đây là những bài văn khấn phổ biến mà bạn có thể quan tâm.

Xem thêm: Văn khấn tổ tiên tiết Trung Thu

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Văn khấn cúng cô hồn, chúng sinh:

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Phật Di Đà.

Con lạy Bồ Tát Quan Âm.

Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà

Âm cung mở cửa ngục ra

Vong linh không cửa không nhà

Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương

Gốc cây xó chợ đầu đường

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang

Quanh năm đói rét cơ hàn

Không manh áo mỏng, che làn heo may

Cô hồn Nam Bắc Đông Tây

Trẻ già trai gái về đây họp đoàn

Dù rằng chết uổng, chết oan

Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu

Chết tai nạn, chết ốm đau

Chết đâm chết chém, chết đánh nhau tiền tình

Chết bom đạn, chết đao binh

Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi

Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau

Cơm canh cháo nẻ trầu cau

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh

Gạo muối quả thực hoa đăng

Mang theo một chút để dành ngày mai

Phù hộ tín chủ lộc tài

An khang thịnh vượng hoà hài gia trung

Nhớ ngày xá tội vong nhân

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời

Bây giờ nhận hưởng xong rồi

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hoá kim ngân

Cùng với quần áo đã được phân chia

Kính cáo Tôn thần

Chứng minh công đức

Cho tín chủ con

Tên là:....................................

Vợ/Chồng:...............................

Con trai:.................................

Con gái:..................................

Ngụ tại:...................................

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Hướng dẫn cách sắm lễ cho việc cúng cô hồn, thần linh và gia tiên.

Văn khấn cúng thần linh tại gia rằm tháng 7

Mâm cúng tổ tiên, thần linh tại gia thường là cỗ mặn và hương hoa, vàng mã, trầu cau, đèn, nến... Bài văn khấn cung thần linh như sau:

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản xứ này.

Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ....

Tín chủ chúng con tên là:  … ngụ tại nhà số …., đường …., phường (xã) …., quận (huyện) …, tỉnh (thành phố) …. thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám.

Nay gặp tiết Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bảo, Phật trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao nay không biết lấy gì đền đáp.

Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an hương về chính đạo, lộc tài vương tiến, gia đạo hưng long.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Văn tế khấn tổ tiên ngày rằm tháng 7

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ … và chư vị hương linh.

Hôm nay là rằm tháng Bảy năm ....

Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức. Vi vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa.

Chúng con thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ … (Dương. Nguyễn, Lê, Trần …)

Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, hướng về chính đạo.

Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự bình an, sở cầu như ý.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Trên đây là 3 bài văn khấn cho rằm tháng 7 phổ biến nhất, thường được sử dụng trong các dịp lễ Vu Lan, ngày cúng cô hồn và lễ cúng tổ tiên. Ông cha ta thường nói, có thờ có thiêng, có kiêng có lành, "mân cao cỗ đầy không bằng tấm lòng thành, từ bi. Tuy đây là một phong tục tâm linh của người Việt chúng ta, nhưng nó cũng thể hiện một nét văn hóa của dân tộc mình, đó là lòng hiếu thảo, biết ơn những người sinh thành, tấm lòng từ bi bác ái đối với mọi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2). Thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

2. Họa cho cá nhân:

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.

Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:

+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 2)

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Tính cách người tuổi Thìn lạc quan, sôi nổi. Họ rất có duyên kết giao bạn bè, cũng được nhiều người yêu quý. Sự nghiệp và tiền tài đều khá tốt.
Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu óc tư duy nhanh nhạy, tự tin thể hiện bản thân, là mẫu người có tố chất lãnh đạo.    

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O

  Những người sinh vào năm Rồng mang nhóm máu này phần lớn đều khá phóng khoáng, vui vẻ, tài năng văn võ song toàn. Họ có duyên ăn nói, rất quảng giao, lại có độ nhạy bén về chính trị nên thường bàn luận chuyện quốc gia đại sự với mọi người mà không màng đến việc mình đang ở đâu, đang tiếp chuyện ai.   Họ có đầu óc tư duy nhanh nhạy, luôn bình tĩnh ứng phó vấn đề. Tuy nhiên, đôi khi họ hành động vì tư lợi nhưng lại rất khéo léo ngụy trang mình là người chính trực vô tư, vì lợi ích chung. Trong một số tình huống, họ biết cách khiến người khác tưởng lầm mình là người bị hại và lẹ làng thoát khỏi cơn nguy cấp.   Những người tuổi Thìn nhóm máu O vô cùng tự tin, cũng rất hiếu thắng, hiếm khi chịu nhận thua. Tính tình người tuổi Thìn này chính trực cương nghị, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, có lòng khoan dung độ lượng, có phong thái của người lãnh đạo.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh
 
  Họ có thể thoải mái trong nhiều vai trò, giữ vị trí vô cùng quan trọng trong tập thể. Khéo léo trong chuyện đối nhân xử thế, khiến mọi người đều cảm nhận được sự chân thành của họ. Người này rất thích thể hiện bản thân, cũng có ý chí kiên cường, phàm những chuyện đã định thì dù có xảy ra việc gì cũng quyết không từ bỏ.   Cuộc đời người này trải qua nhiều thăng trầm sóng gió, tuy nhiên xét về tổng thế thì vẫn khá tốt. Sau tuổi trung niên sẽ giành được nhiều thành công vang dội, công thành danh toại, địa vị hiển hách.    Song đôi lúc người tuổi Thìn nhóm máu này khá cố chấp, một mình một ý, quyết tâm mạo hiểm, chẳng chịu nghe lời khuyên bảo của ai nên có thể chịu thất bại nặng nề, tự dồn mình vào cảnh khốn cùng.  

Ưu điểm của người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Thìn nhóm này lạc quan vui vẻ, biết đón ý người khác. Họ rất dễ dàng kết giao bạn bè, tìm được những chủ đề chung giữa mọi người. Đầu óc thông minh, nhanh nhạy, lại giữ được bình tĩnh trong mọi tình huống nên họ là những người có khả năng chịu áp lực rất lớn và giành được nhiều thành công trong cuộc sống.   Người này không bao giờ làm những việc có hại cho mình, họ biết cách ngụy trang mục đích thực sự của mình dưới một lớp áo của chính nghĩa, nhờ thế mà được lòng rất nhiều người và có địa vị khá cao trong xã hội.   Lòng tự tin khá lớn, lại có tham vọng, hãnh tiến và ý chí kiên cường, người này rất thích hợp để làm lãnh đạo. Tố chất của người đứng đầu trong họ còn thể hiện qua tấm lòng khoan dung, nhân hậu với người, trái tim lương thiện, biết đau cùng nỗi đau của người khác.    Họ rất linh hoạt trong mọi tình huống, biết thuận theo tự nhiên để thích nghi, tùy thời cơ mà thể hiện năng lực của bản thân. Khi đã quyết định việc gì, họ sẽ theo đuổi đến cùng và không dễ dàng dao động.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 2
 
  Đối với người mình yêu, người tuổi Thìn nhóm máu O luôn thể hiện tình cảm rất nồng nhiệt. Họ là người lãng mạn và mơ mộng, vì thế mà khi yêu đương lại càng thêm nồng nàn. Sau khi kết hôn, họ đắm chìm trong hạnh phúc gia đình nhưng vẫn không quên phấn đấu cho sự nghiệp của mình.  
Đọc thêm: Phong thủy tăng thêm vận may tình cảm cho người tuổi Thìn nhé bạn.
 
 Tuy nhiên sự nồng nhiệt của người này rất có thể khiến cho những cô gái nhút nhát, dịu dàng thấy ngại ngần. Song sau thời gian dài quen biết thì họ lại xiêu lòng, si mê, dựa dẫm vào người này hơn rất nhiều.   Bất kể là nam hay nữ, đây đều là mẫu người mạnh mẽ, có khao khát gây dựng sự nghiệp to lớn, vững vàng. Bận rộn với công việc nên chuyện nhà cửa nội trợ hoàn toàn rơi vào tay nửa kia của họ.  

Nhược điểm của người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tuy có tài xã giao nhưng đôi khi quá thích thể hiện bản thân nên dễ đắc tội với người khác. Điều đó có thể khiến cho mối quan hệ của bạn đi vào ngõ cụt. Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O thường không hay để ý đến hoàn cảnh xung quanh, đặc biệt là khi muốn phát biểu quan điểm của mình thì dường như mọi thứ xung quanh đều trở nên không quan trọng nữa.   Những người khác đã quen với hình tượng thường ngày của bạn khi này sẽ phải ngạc nhiên. Nhất là niềm yêu thích về chính trị khiến bạn có thể thao thao bất tuyệt bất kể đối phương là ai, đó là lý do khiến có nhiều người cảm thấy bạn vô vị và cứng nhắc.   Vận thế người này lên xuống thất thường, tính tình cứng nhắc nên không hiểu được suy nghĩ của người khác. Bạn có máu mạo hiểm, không chịu nghe lời khuyên bảo của mọi người nên rất có khả năng thất bại nặng nề, dồn mình vào cảnh khốn khó.

Mời bạn đọc thêm: Phong thủy cho người tuổi Thìn.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 3
 
  Đôi khi khôn lỏi nhưng lại bị chính khôn lỏi làm hại, mọi chuyện bung bét. Có lúc bạn làm thế là vì lòng tốt như tới cuối cùng vẫn không tránh khỏi ánh mắt chán ghét của người đời.   Đứng trước tình yêu, bạn không biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân nên thoải mái thể hiện mình. Đôi khi sự nồng nhiệt thái quá khiến cho đối phương sợ hãi và bỏ chạy.  

Tài lộc người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tuy phải chịu nhiều thăng trầm sóng gió trên đường đời nhưng vận thế tài lộc của người tuổi Thìn nhóm máu O khá tốt. Sự thất bại thường đến do tính cách người tuổi Thìn này cứng nhắc, bốc đồng, ưa mạo hiểm của họ. Nếu có thể khắc phục những điểm này thì chắc chắn đường tiền tài sẽ ngày càng rộng mở.   Người tuổi này một khi gặp may mắn thì tiền của thu về cực kì dễ dàng, song khi vận may hết thì rất có thể lâm vào cảnh tán gia bại sản, tổn thương cơ thể.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 4
 
  Có điều, theo tử vi thì trong số 12 con giáp thì Rồng là loài tượng trưng cho sự tốt lành nên người tuổi Thìn nhóm máu O sẽ có cơ hội gặp rất nhiều may mắn. Dù rơi vào cảnh khó khăn nhưng nếu biết nắm bắt thời cơ thì vẫn có thể lật ngược thời cơ, “rẽ mây nhìn thấy mặt trời”.   Người này ý chí cao xa nên chỉ quan tâm đến lợi ích to lớn mà không màng đến cơ hội kiếm tiền nhỏ bé trước mắt. Đây là điều rất đáng tiếc, chớ nên bỏ qua bất cứ cơ hội nào đến với mình bởi đó rất có thể là thời cơ để bạn thay đổi vận mệnh bản thân. Tiền bạc dồi dào kì thực thường do tích lũy, nhặt nhạnh mà nên. Hãy nhớ kĩ điều này nhé.

 

Tình yêu hôn nhân người tuổi Thìn nhóm máu O

 

Tình yêu

  Người tuổi Thìn nhóm máu này thường rất nhiệt tình và lãng mạn. Nói chuyện yêu đương với người này sẽ vô cùng thi vị, bởi họ biết tạo ra nhiều điều bất ngờ cho người mình yêu, làm mới tình cảm bất cứ lúc nào.   Tuy nhiên, đôi khi họ lại tỏ ra mơ mộng và xa rời thực tế, điều này khiến cho nhiều người khác giới khi mới tiếp xúc ngoài bị sự nồng nhiệt của họ gây ấn tượng xấu thì còn ái ngại vì sợ nỗi viển vông này nữa.   Người tuổi Thìn nhóm máu O trong tình yêu có thể yêu cân bằng, cũng có thể hy sinh tất cả vì người mình yêu. Dù có thế nào thì họ cũng thể hiện tình yêu của mình hết mức và không e ngại gì ánh mắt người xung quanh.

Bạn có biết Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân không?


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 5
 

Hôn nhân

  Dù là nam hay nữ thì đây đều là mẫu người rất yêu gia đình. Dù mải mê gây dựng sự nghiệp nhưng trong trái tim họ, gia đình vẫn là bến bờ cuối cùng mà họ muốn trở về. Họ sẽ chăm lo cho tổ ấm của mình hết sức có thể, cũng quyết tâm phấn đấu sự nghiệp để dành cho nửa kia và con cái của mình những điều tốt đẹp nhất.   Đặc biệt đàn ông tuổi Thìn nhóm máu O rất thương vợ thương con. Thành công ngoài xã hội nhưng họ không bao giờ thiếu tôn trọng vợ. Trong thâm tâm, họ luôn nghĩ rằng những gì mình có được là nhờ phần lớn vào công lao của vợ. Tình yêu và sự cảm kích đối với nửa kia lại càng trở nên sâu đậm hơn.   Phụ nữ tuổi Thìn nên chọn những người đàn ông biết sẻ chia, bởi họ là người phụ nữ đam mê sự nghiệp, mạnh mẽ độc lập. Những người đàn ông biết thông cảm và thành thực, không ngại công việc nội trợ sẽ là mẫu hình hoàn hảo phù hợp với người phụ nữ nhóm này.   Những người thuộc nhóm máu O sinh năm Thìn thường không thích sự phiền phức, dây dưa về tình cảm với người khác giới. Họ yêu gia đình và quý trọng những giây phút đầm ầm bên nhau. Người này hiếm khi đi sai đường lạc lối mà thường chung thủy với sự lựa chọn của mình.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Thìn nhóm máu O

  Bạn nên linh hoạt hơn, lắng nghe ý kiến của người khác. Phải biết chọn lọc, chớ bàn tán chuyện người khác mà chuyên tâm tập trung vào việc của mình. Trước khi làm việc gì, hãy suy xét vấn đề trên nhiều góc độ. Trong gia đình, bạn nên chịu khó san sẻ việc nội trợ với đối phương, giữ cho tình cảm vợ chồng càng thêm đầm ấm.   Hy Vũ

Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Thìn Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017 Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng
  •  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật.
Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.

** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **

Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.

Vậy đến chùa để làm gì?

Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.

Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.

Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.

** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **

Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ

1./ Trang phục khi đi lễ chùa

Chọn màu sắc nhã nhặn:

Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam

Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc

Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.

Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.

Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa

2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa

Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.

Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.

3./ Về xưng hô

Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.

4./ Về đồ lễ khi đi chùa

Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...

Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.

Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.

Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.

5./ Khi thắp hương

Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.

Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.

Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.

Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ... 

6./ Cách hành lễ khi đi chùa

Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.

Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.

Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.

Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà

Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.

Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.

Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.

** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **

1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.

2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật

3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.

4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.

5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ

** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **

1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.

Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.

Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.

Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng

"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm

Hay dù chỉ thấy bức chân dung,

Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,

Thoát mọi hung tai, được cát tường".

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy)

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Tuổi rắn nói một cách đơn giản là hên! - Có tài ngoại giao và được biết tiếng. Tuổi này toàn gặp may mắn về tiền bạc và thường dư dã hơn mức cần thiết, dẫu cho tiền bạc đối với tuổi này không phải là mục tiêu sau cùng để theo đuổi, họ vẫn có dư. - Ðặ
Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tỵ hợp với những tuổi gì –

Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Theo dân gian, trên bàn thờ cúng đêm giao thừa luôn có mâm ngũ quả, đại diện cho: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ.
Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hay cũng có nghĩa là thành quả của một năm lao động chăm chỉ thành kính dâng tặng đất trời.

  Dù với ý nghĩa nào đi chăng nữa, tư tưởng, hình ảnh ấy đã là nét truyền thống của người Việt Nam ta bao đời nay. Đã gọi là ngũ quả tức là nhất thiết phải có 5 loại quả được bày biện trên mâm cúng. Tùy vùng miền, mùa trái cây khác nhau mà người dân ta lại có “công thức” chọn lựa các loại quả khác nhau.

Miền Bắc  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh
Mâm ngũ quả miền Bắc
 
Mâm ngũ quả của người Bắc gồm: chuối, bưởi, dưa hấu, hồng, quýt với nhiều ý nghĩa hàm ẩn hơn. Chuối: hình ảnh nải chuối xòe ra như bàn tay che chở; Bưởi/ dưa hấu: có hình ảnh căng tròn, Hồng, quýt, đào, mận: màu hồng và vàng rực rỡ, mạnh mẽ tượng trưng cho sự đâm chồi, nảy lộc, gặp nhiều may mắn trong năm mới.   Nải chuối được đặt dưới cùng, có thể xếp 2 nải chuối để làm bệ đỡ cho các loại trái cây đặt bên trên. Bưởi vàng đặt giữa mâm, xung quanh là hồng, quýt, đào được xếp xen kẽ lẫn nhau. Các mẹ có thể điểm thêm lá xanh, hoặc giấy tiền vàng bạc trên mâm.   Các loại quả thường cúng: lê, lựu, đào, phật thủ, táo, hồng, bưởi, chuối, mẵng cầu, lê ki ma (quả trứng gà), cam, quýt.
  Miền Nam  
Bay mam ngu qua ngay Tet sao cho dep hinh anh 2
Mâm ngũ quả miền Nam
 
Dân Nam ta thường lấy tên chính của loại quả đó làm đại diện cho lời cầu nguyện của gia đình, như: Mãng cầu (na)/ mẵng cầu xiêm: Cầu mong Dừa: Vừa phải Quả sung: Sung túc Đu đủ: Đủ đầy Xoài: nói chệch đi là “xài”   Mâm ngũ quả sẽ có ngụ ý là: Cầu sung (túc) vừa đủ xài.   Ban đầu, có thể bày biện ít tiền vàng mã xung quanh mép mâm, rồi chọn ra 3 loại quả đu đủ, dừa, xoài là những quả có hình dáng to, tròn và trọng lượng vừa phải đặt lên mâm trước để lấy thế. Sau đó khéo léo bày mãng cầu và sung lên trên để tạo hình ngọn tháp.   Quan niệm người miền Nam thường tránh những loại quả có tên mang ý nghĩa xấu như chuối (chúi nhủi – thất bại); cam, quýt (cam làm quýt chịu); lê (lê lết); táo (bom); lựu (lựu đạn)… và không chọn trái cây có vị đắng.   Các loại trái cây thường dùng: dưa hấu, sung, đu đủ, xoài, mãng cầu, thơm (dứa), dừa, nho, hồng xiêm, thanh long.   Miền Trung   Mâm ngũ quả của người dân miền Trung không quá câu nệ hình thức, chỉ cần là những trái quả ngon ngọt, nhiều màu sắc cùng tấm lòng thành cho mâm ngũ quả đêm giao thừa mà thôi.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả ngày Tết sao cho đẹp?

Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Người nào có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, khả năng giữ tiền cực giỏi...
Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Miệng nhỏ, hơi chu ra

Con trai hoặc con gái có miệng nhỏ, môi hơi chu ra, quanh viền môi có nhiều đường vân nhỏ, thì tài vận không được suôn sẻ, đường tiền tài không rộng bởi vậy bình thường họ rất keo kiệt. Nếu họ có được một khoản tiền thì cũng không nỡ tiêu mà sẽ để dành.

2. Sống mũi thẳng như dao, đầu mũi nhọn

Người sống mũi thẳng nhưng đầu mũi nhọn, ít thịt, thường tính tình khắc nghiệt, ích kỷ, khó cùng người khác sống chung hay hợp tác thành công.

Là con gái thì không coi trọng bạn bè, rất lạnh lùng, đôi khi còn xa cách với anh em bạn bè, người yêu, bởi vậy họ không có mấy bạn bè thân thiết. Trong cuộc sống hôn nhân cũng ít có chàng trai nào có thể chịu được tính cách của họ.

1-3483-1418437030.jpg

Ảnh minh hoạ.

3. Lỗ mũi hẹp

Lỗ mũi hẹp, khó nhìn thường là người tính tình hướng nội, khó đoán. Lỗ mũi hẹp, hai cánh mũi cũng hẹp nhỏ thì tâm tính nhỏ nhen ích kỷ, đa nghi. Họ coi trọng tiền bạc, có tiền không nỡ tiêu. Khi gặp phải vấn đề thì họ cứ phải chuyện bé xé ra to mới thấy an tâm.

4. Ấn đường hẹp

Muốn xem một người có rộng rãi hay không thì xem mũi và ấn đường của họ có đủ rộng không. Nếu ấn đường quá rộng thì tính cách yếu đuối, nhưng nếu ấn đường quá hẹp thì lại là người chi li, mọi chuyện đều quá mức thận trọng, nhìn nhận vấn đề hạn hẹp, hay nghi kỵ, không có chính kiến, không tin tưởng bản thân, không thích hợp để làm việc nhóm, họ khó có thể sinh tồn khi ở trong nhóm có nhiều người.

5. Mắt lác

Người có mắt lác thường đơn độc, không thích ai cưỡng ép hợp tác với mình, không biết nhân nhượng, không quan tâm đến cảm nhận người khác, đặt tình cảm của mình lên trên hết, dễ kích động, thích tranh đấu với người khác.

6. Mũi khoằm

Người mũi khoằm thì tâm tư mờ ám, thích tính kế sau lưng người khác, nếu đầu mũi hướng xuống nữa chứng tỏ họ rất tiếc tiền, luôn muốn tiết kiệm tiền nhưng theo chiều hướng tiêu cực. Thay vì tiêu tiền đúng cách họ lại tìm cách để người khác chi trả cho mình.

7. Răng nhỏ và khít

Con trai hay con gái mà có răng nhỏ và khít thì rất coi trọng tiền bạc, không muốn lãng phí một đồng nào, giữ tiền cực giỏi, cho dù bạn bè có gặp chuyện lớn nhỏ cần nhờ họ cũng sẽ biết cách buộc chặt túi tiền của mình, chỉ sợ bị người ta lấy mất.

8. Mặt nhọn

Thật ra ở một mức độ thì người keo kiệt ích kỷ vẫn có thể kết giao bạn bè bình thường, chỉ cần không làm ra điều gì quá đà khiến người khác phản cảm là được. Nhưng nếu con gái mà có hai đặc điểm lỗ mũi hẹp, cánh mũi mỏng nhỏ lại có gương mặt nhọn thì thường rất nhỏ nhặt hà khắc, tư lợi, ích kỷ không bao giờ hy sinh vì ai, bởi vậy họ khó được chàng trai nào tiếp nhận.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tính keo kiệt, ích kỷ qua khuôn mặt

Hóa giải uế khí tích tụ trong nhà vệ sinh không có cửa sổ

Theo phong thuỷ học nhà ở, phòng vệ sinh là nơi tích tụ nước và cửa sổ nhà vệ sinh đóng vai trò là đường thoát của uế khí trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhiều khi thiết kế hoặc khi mua nhà, chúng ta không để ý nhiều tới phòng vệ sinh có cửa sổ hay không. Tuy nhiên, đừng nghĩ rằng phòng vệ sinh không quan trọng, nên có hay không có cửa sổ đều được. Vậy phòng vệ sinh không có cửa sổ, phong thủy sẽ thế nào?

Phong thủy phòng vệ sinh không có cửa sổ

Phòng vệ sinh là nơi âm khí nhiều nhất trong nhà, nơi mà dương khí duy nhất e chỉ có ánh sáng đèn điện. Nói cho cùng, ánh sáng đèn điện không phải ánh sáng tự nhiên, hơn nữa chỉ buổi tối mới bật, cho nên không có nặng lượng cao như ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra phòng vệ sinh còn có nhiều uế khí, không thể đào thải sạch sẽ được, lại thêm không có cửa sổ, cho dù là ban ngày, phòng vệ sinh cũng sẽ rất tăm tối. Một nơi âm - lạnh - uế-đục, rất không có lợi cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình và phong thủy của cả nhà.

 hoa giai ue khi tich tu trong nha ve sinh khong co cua so - 1

Phòng vệ sinh không có cửa sổ không có lợi cho sức khỏe và phong thủy của mọi người trong nhà.

Hóa giải phong thủy phòng vệ sinh không có cửa

Nhiều người do chịu hạn chế về diện tích hoặc không gian xung quanh căn nhà nên không thể làm cửa sổ phòng vệ sinh. Cách hóa giải như sau:

- Trong phòng vệ sinh, lắp đặt quạt thông khí và nên thường xuyên bật để làm sạch và làm khô không khí trong nhà.

- Lắp đèn trường minh để thắp sáng cả ngày.

 hoa giai ue khi tich tu trong nha ve sinh khong co cua so - 2

- Đảm bảo phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, khô thoáng, nên thường xuyên quét dọn, diệt trùng.

Phòng thủy cửa sổ phòng vệ sinh

- Cửa sổ phòng vệ sinh không nên đặt đối diện với đường, do có sát khí gây nên bất lợi. Cách hóa giải là treo trên cửa sổ một tấm gương hướng về phía đường.

- Cửa sổ phòng vệ sinh không nên mở vào trong nhà. Nếu mở vào trong nhà chỉ làm cho uế khí của phòng vệ sinh vào trong nhà, không có lợi cho phong thủy.Tức là không nên đối diện với hành lang trong nhà hoặc phòng khách, càng không được đối diện với cửa phòng bếp. Hơn nữa nếu đối diện phòng vệ sinh sẽ dễ khiến người trong nhà mắc các bệnh về đường ruột.

- Cửa sổ phòng vệ sinh kỵ đối diện gương, tốt nhất là dịch chuyển vị trí của gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải uế khí tích tụ trong nhà vệ sinh không có cửa sổ

Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Cùng với nét kiến trúc xưa, Đền Trần Đền Trần đã khiến nơi đây trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố.
Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những giá trị to lớn về lịch sử văn hóa, về nghệ thuật kiến trúc hàm chứa tại Đền Trần đã khiến nơi đây trở thành một điểm đến tham quan bổ ích, hấp dẫn du khách trong và ngoài thành phố. Đền Trần nằm tại tổ dân phố Chẽ, phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

Đền Trần còn gọi là Đền thờ Đức Thánh Trần thuộc phường Vạn Sơn, quận Đồ Sơn, Hải Phòng, được lập từ thời vua Minh Mạng ngũ niên (1824), thờ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Sử sách ghi chép , ngôi đền gắn liền với thân thế, sự nghiệp vị anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước Trần Quốc Tuấn – người 3 lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược thế kỷ XIII.

Lịch sử đền Trần – Hải Phòng

Tương truyền, cả ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn sai quân lính đi khảo sát, tuần du ven biển, cửa sông Bạch Đằng, làng Phú Xá và bán đảo Đồ Sơn. Ngài đã chọn Núi Chẽ (Đồ Sơn) làm nơi giấu quân và cho đẵn gỗ ở khu núi Chẽ làm cọc trong trận chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. Khí thiêng non nước Đồ Sơn, nhân dân Đồ Sơn anh dũng, kiên cường đã cùng toàn quân, toàn dân lập nên chiến công hiển hách.

Sau khi mất, triều đình phong Trần Quốc Tuấn là Thái sư Thượng phụ quốc công Tiết chế Nhân Võ Hưng Đạo Vương. Nhân dân vô cùng thương tiếc người anh hùng dân tộc đã có công lớn ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc nên đã lập đền thờ ông trên nền Vương phủ (Đền Kiếp Bạc). Dân ta kính trọng vinh danh Ngài là Đức thánh Hưng Đạo Đại Vương và lập đền thờ Đức Thánh Trần ở nhiều nơi. Tưởng nhớ công đức của ông, thời Minh Mạng ngũ niên (1824), người Đồ Sơn dựng đền thờ Hưng Đạo Đại Vương tại chân núi Chẽ.

Kiến trúc Đền Trần – Hải Phòng

Đền Trần được xây dựng ở vị trí rất đẹp, lưng tựa núi Mẫu Sơn (là một ngọn núi cao nhất trong 9 ngọn núi ở Đồ Sơn nằm theo hướng Cửu long chầu ngọc), mặt hướng ra biển. Đền mang kiểu kiến trúc đặc trưng thời Nguyễn, hình chữ Nhị, mặt trước 3 gian tiền đường nối liền với hậu cung, mái chồng diêm, đầu đao góc mái khắc chạm tứ linh vô cùng sống động, hài hoà, oai linh.

Trong đền hiện còn lưu giữ một số vật cổ quý giá như bức Tượng Ngai ỷ, Bức đại tự Thần Cơ Duệ Toán, bản sắc phong và đặc biệt là bộ câu đối “Sát Thát bình man an xã tắc, Bảo dân hộ quốc điện sơn hà”. Bên cạnh đó, ngoài sân đền còn giữ được tấm bia đá văn chỉ ghi công đức của nhiều họ từ thời Thành Thái Thập thất niên đóng góp công của xây dựng đền.

Trải qua hàng trăm năm, chiến tranh, loạn lạc, thiên tai, đền nhiều lần bị hư hỏng, xuống cấp nhưng với tấm lòng thành kính, biết ơn người anh hùng dân tộc Đức Thánh Trần, nhân dân Đồ Sơn cùng với du khách đã đóng góp công đức xây dựng, tu tạo đền Trần.

Cùng với nét kiến trúc xưa, sự giữ gìn, tôn tạo và 4 cây cổ thụ ngoài sân có từ hàng trăm năm đã tạo nên một đền Trần cổ kính, thiêng liêng, khiến nhân dân địa phương và du khách muôn phương tới dâng hương tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc, vị Thánh hiển linh Hưng Đạo Đại Vương thấy lòng thanh thản, nhẹ nhõm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét kiến trúc xưa cũ Đền Trần - Hải Phòng

Xem tuổi ở chòm sao nào –

Aries - Dương Cưu hay Bạch Dương, tương ứng với chòm sao Bạch Dương, con cừu đực lông vàng (từ ngày 21/3 - 19/4). Taurus - Kim Ngưu, tương ứng với chòm sao Kim Ngưu, con bò đực (từ ngày 20/4 - 20/5) Gemini - Song Tử (Song Nam), tương ứng với chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Aries – Dương Cưu hay Bạch Dương, tương ứng với chòm sao Bạch Dương, con cừu đực lông vàng (từ ngày 21/3 – 19/4).

Taurus – Kim Ngưu, tương ứng với chòm sao Kim Ngưu, con bò đực (từ ngày 20/4 – 20/5)

Gemini – Song Tử (Song Nam), tương ứng với chòm sao Song Tử, hai cậu bé song sinh (từ ngày 21/5 – 21/6).

Cancer – Cự Giải hay Bắc Giải, tương ứng với chòm sao Cự Giải, con cua (từ ngày 22/6 – 22/7)

Leo – Sư Tử, tương ứng với chòm sao Hải Sư, (từ ngày 23/7 –> 22/8).

Virgo – Xử Nữ (Trinh Nữ, Thất Nữ), tương ứng với chòm sao Thất Nữ, (từ ngày 23/8 – 22/9)

Libra – Thiên Bình hoặc Thiên Xứng, tương ứng với chòm sao Thiên Xứng, hình cái cân (từ ngày 23/9 – 23/10).

Scorpio – Hổ Cáp hoặc Thần Nông, Thiên Yết, Thiên Hạt, tương ứng với chòm sao Thiên Hạt, mang hình dáng con bọ cạp, (từ ngày 24/10 –> 21/11).

Sagittarius – Nhân Mã hoặc Xạ Thủ, Cung Thủ, tương ứng với chòm sao Nhân Mã, (từ ngày 22/11 – 21/12).

Capricornus – Ma Kết, tương ứng với chòm sao Ma Kết, con dê có đuôi cá (từ ngày 22/12 – 19/1)

Aquarius – Bảo Bình, hay Thủy Bình tương ứng với chòm sao Bảo Bình, tức người mang nước (20/1 – 18/2).

Pisces – Song Ngư, tương ứng với chòm sao Song Ngư, hai con cá bơi ngược chiều (19/2 –> 20/3)

cac-chom-sao

[Chòm sao dũng cảm nhất]

Hạng 1 : Sư Tử
Hạng 2 : Bạch Dương
Hạng 3 : Song Tử
Hạng 4 : Nhân Mã
Hạng 5 : Bảo Bình

[12 chòm sao bị cái gì đánh bại ?]

Ma Kết : lời nói dối
Bảo Bình : sự phản bội
Song Ngư : lòng hoài nghi
Bạch Dương : sự phức tạp
Kim Ngưu : thức ăn ngon
Song Tử : cô độc tịch mịch
Cự Giải : nỗi hiu quạnh
Sư Tử : tự trọng
Xử Nữ : hiện thực
Thiên Bình : so sánh
Thần Nông : mất mát
Nhân Mã : gò bó ràng buộc

[Tuổi thơ vinh quang của 12 chòm sao]

Bạch Dương : nhóc liều lĩnh
Kim Ngưu : mèo con ham ăn
Song Tử : đại ca đi học
Cự Giải : bé mít ướt
Sư Tử : vua trẻ con
Xử Nữ : bảo bối ngoan
Thiên Bình : cái đuôi nhỏ (thích đi theo)
Thần Nông : vua đánh lộn
Nhân Mã : quỷ ham chơi
Ma Kết : nhóc lầm lì
Bảo Bình : ngôi sao nhỏ đa trí
Song Ngư : tiểu đại nhân (sướng như con quan)

[Ở cùng với sao nào thì dễ phát điên nhất ?] – Tổ hợp điên

Hạng 5 : Xử Nữ với Cự Giải, Song Ngư, Sư Tử, Bảo Bình
Hạng 4 : Song Tử với Cự Giải, Thần Nông, Song Ngư
Hạng 3 : Ma Kết với Thần Nông, Cự Giải, Song Ngư
Hạng 2 : Thần Nông với Sư Tử, Song Ngư, Bạch Dương, Thiên Bình
Hạng 1 : Song Ngư với bất kỳ sao nào trong 12 chòm sao.

[12 chòm sao khi nhận 1 nụ hôn]

Bạch Dương : sẽ tặng bạn 1 đấm
Kim Ngưu : sẽ hóa đá
Song Tử : sẽ hôn trả lại bạn
Cự Giải : sẽ đỏ mặt
Sư Tử : sẽ thưởng cho bạn 1 bạt tay
Xử Nữ : sẽ chăm chú nhìn bạn
Thiên Bình : sẽ rất khoái chí
Thần Nông : sẽ kháng cự lại
Nhân Mã : sẽ nhào đến bạn
Ma Kết : sẽ bị sốc 1 hồi
Bảo Bình : sẽ hỏi bạn vấn đề
Song Ngư : sẽ muốn cùng bạn sống đến già

[Xếp hạng 12 chòm sao dễ bị lừa nhất]

Quán Quân : Song Ngư (lương thiện)
Á Quân : Bạch Dương (trái tim ấm áp)
Quý Quân : Kim Ngưu (phản ứng chậm)
Hạng 4 : Sư Tử (không cách nào kháng cự được lời khen của bạn),
Hạng 5 : Thiên Bình (do dự lúc bị lừa),
Hạng 6 : Nhân Mã (ko chịu dùng não),
Hạng 7 : Song Tử (bị thuyết phục),
Hạng 8 : Bảo Bình (xem xét một hồi rồi mới tin),
Hạng 9 : Cự Giải (ko dễ dàng tin),
Hạng 10 : Ma Kết (nói bạn đưa ra chứng cứ),
Hạng 11 : Thần Nông (có trực giác siêu chuẩn),
Hạng 12 : Xử Nữ (có thể nhìn ra chỗ hở)

[12 chòm sao đối diện với khó khăn]

Bạch Dương : dốc toàn sức đập tan khó khăn
Kim Ngưu : vất vả phấn đấu giải quyết nguy khó
Song Tử : đẩy cho người khác
Cự Giải : dù mệt cũng cố gắng làm xong
Sư Tử : không chịu tiếp tay
Xử Nữ : lao vào tiếp tục làm
Thiên Bình : gọi người tình nguyện giúp
Thần Nông : động đất hay núi sập cũng không ngăn được quyết tâm
Nhân Mã : tiếp tục chơi
Ma Kết : không nói 2 lời – lập tức hoàn thành
Bảo Bình : ra nhiều chủ ý quỷ quái
Song Ngư : bên thì ảo tưởng, bên thì gấp gáp hoàn thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ở chòm sao nào –

Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi - Tử vi - Xem Tử Vi

Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi, tu vi Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi

Chúc mừng những teen tuổi Dậu, Mão và Hợi được chào đón thành công sớm trên con đường sự nghiệp

Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu nhiệt tình và có tham vọng lớn về công danh sự nghiệp. Họ nỗ lực hết mình để chinh phục được khát khao lớn lao trong cuộc đời. Ngay từ trước 20 tuổi, những dấu hiệu thành công đã manh nha xuất hiện ở con giáp này.

Có thể nói, tài vận của người tuổi Dậu sớm khởi sắc, thông thường khi đến trung vận con giáp này đã sở hữu khối tài sản “kếch xù” rồi. Hơn nữa, khi đã gặt hái được những thành công nhất định, họ lại biết cách quản lý và xem tu vi phát triển tài sản của mình. Sự nghiệp của người tuổi Dậu sẽ càng phát về hậu vận. Tuy nhiên, họ nên cẩn trọng vì dễ đặt niềm tin vào người khác. Nếu gặp người không tử tế thì dễ bị lừa gạt, mất trắng tay.

Tuổi Mão

Con giáp chăm chỉ, can đảm và đầy quyết tâm, nghị lực sống như người tuổi Mão chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công nhất định về đường công danh. Tuy nhiên, so với người tuổi Dậu, thời điểm mà con giáp này có thể phát tài lại muộn hơn đôi chút.

Bước vào tuổi 27 hoặc 28, những dấu hiệu về cuộc sống giàu sang mới bắt đầu xuất hiện ở người tuổi Mão. Khi kiếm được tiền, họ cũng rất “biết cách hưởng thụ”, nên người ngoài dễ nhận thấy sự nghiệp của con giáp này đang trên đà phát triển hưng thịnh. Mặt khác, kiềm chế bản thân là thứ người tuổi Mão còn thiếu để đại phát. Do vậy, bạn cần phải kiên nhẫn cố gắng và đợi chờ.

Tuổi Hợi

Là con giáp sở hữu nội lực mạnh mẽ, cá tính độc lập và quyết đoán, người tuổi Hợi dễ dàng thành công hơn nếu như họ biết kiểm soát bản tính nóng vội của mình. Theo đó, năm 30 tuổi, tài vận của họ mới bắt đầu khởi sắc.

Không chỉ vậy, tính cách ôn hòa, điềm đạm, khéo léo trong các mối quan hệ càng giúp cho con giáp này nhanh “phát” hơn. Khi đời sống vật chất đã quá đầy đủ, tinh thần của người tuổi Hợi lại chẳng được thanh thản, nhẹ nhàng. Bởi lẽ họ phải suy tính các bước đi trong kinh doanh, quan hệ trên dưới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào ‘đại phát’ trước 30 tuổi - Tử vi - Xem Tử Vi

Sao tài tinh nào trợ lực tiền tài của bạn?

Theo Lý luận của Tử vi đẩu số thì sao, mệnh cách, mệnh bàn khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài vận của con người,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lý luận của Tử vi đẩu số thì sao, mệnh cách, mệnh bàn khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài vận của con người, có tổn thất có ích lợi có tai họa có phúc đức. Chỉ khi hiểu rõ được mối quan hệ giữa các sao, mệnh cách, mệnh bàn với tài vận thì mới có thể đón lợi tránh hại thu thập được nguồn tài.

saotaitinhtroluctientai

Sao tài tinh trợ lực nhất cho tiền tài

1. Sao Thiên phủ: Sao tọa tài

Sao Thiên phủ là “sao tài khố”, là tài khố ở trên trời, là cơ sở của phú quý, chủ “tiền tài, điền trạch, bổng lộc”.

Tài khố của sao Thiên phủ thuộc về tài của quan tước bổng lộc, vì vậy không thích hợp với việc kinh doanh thương mại.

Nguồn tài của sao Thiên phủ tương đối ổn định, thường là có từ tài sản kế thừa của tổ tông hoặc do tự mình tích lũy được, đối với tiền tài vô cùng bảo thủ cẩn thận, thường rất trân trọng tiền bạc.

2. Sao Vũ khúc: Sao chính tài

Sao Vũ khúc là “sao chính tài”, chủ “tiền tài”. Chính tài của sao Vũ khúc giống như mỏ vàng, bẩm sinh vốn đã có tính chất tài lộc, khiến cho người ta giỏi việc quản lý tiền tài. Nhưng trước tiên cần phải có sự nghiệp, đồng thời chăm chỉ nỗ lực sau khi kinh doanh thành công thì nguồn tài mới cuồn cuộn đến, đồng thời thường sẽ trở thành cự phú.

3. Sao Thái âm: Sao gia tài

Sao Thái âm là “sao gia tài”, chủ “Tài bạch, điền trạch, y lộc”. Gia tài của sao Thái âm thích hợp với việc đầu tư bất động sản, tiền tài có tính lưu thông, không chỉ giàu có về mặt vật chất mà về mặt tinh thần cũng rất phong phú.

Nguồn tài trong cuộc đời ổn định, có thu nhập đều và cố định, đồng thời cũng có cơ hội kiêm chức, tiền tài từ đó mà dần được tích lũy, rất ít có được từ cạnh tranh, tính toán và cũng không có hoành phát bạo phúc, mặc dù không thực sự để ý đến tài tiền tài nhưng lại biết cách sử dụng tiền tài.

Khi sao Thái âm miếu vượng thì thu nhập phong phú, khi rơi xuống thì lao tâm tôn sức để tiến tài. Gia tài của sao Thái âm sợ nhất là bị sát tinh, kỵ tinh xung phá, xung phá thì tiền tài thường không tích lũy được.

4. Sao Lộc tồn: Sao nguyên tài

Sao Lộc tồn là “sao nguyên tài” hay còn gọi là “sao Thiên lộc”. Nếu để ý tới ý nghĩa tên gọi của nó sẽ thấy vừa có lộc lại có thể tích lũy, chủ “thiên lộc, tài, thọ”.

Nguồn tài của sao Lộc tồn có tính lưu thông, có khả năng quản lý tiền tài, thường có cơ hội tiếp cận với những công việc liên quan tới tiền, nguồn tài mặc dù không rõ ràng và cũng không cố định nhưng nói chung là nguồn bất tận, mãi không bao giờ hết.

Cho dù gặp phải sát tinh kỵ tinh, thì nguồn tài cũng không bị gián đoạn mà chẳng qua chỉ không thể tích lũy được mà thôi. Thiên lộc của sao Lộc tồn thuộc về tài của tích đức, người có đức thì nguồn tài vô tận, người thất đức thì vất vả để sinh tài.

5. Sao Hóa lộc: Sao chuyển tài

Sao Hóa lộc là “sao chuyển tài”, chủ tài. Chuyển tài của sao Hóa lộc có thể thúc đẩy sự lưu thông của tiền bạc, khiến cho thu nhập tăng lên, tiến tài thuận lợi.

Những vấn đề liên quan đến tiền bạc thường rất dễ giải quyết, còn tài lộc của nó thì lại tùy thuộc vào Hóa tinh mà có sự khác nhau.

Sao hung sát bất lợi nhất đối với tiền tài.

1. Sao Phá quân: Sao hao tài

Sao Phá quân là mệnh cách “hao tài tinh”, thường không giỏi quản lý tiền nong, công việc thường không ổn định hoặc có tính mạo hiểm, biến đổi thăng trầm về tiền tài nhiều, thường bại trước thành sau, hoặc hoành phát hoành phá, đủ ảnh hưởng tới cả cuộc đời.

2. Sao Địa không: Sao không tài

Sao Địa không là “sao không tài”, cảnh ngộ cả đời không thuận, nhiều sóng gió và tai ách, biến đổi thành bại rất lớn, vất vả phiêu bạt, tiền tài thường “được mà lại mất”, mất công toi, dễ đột nhiên gặp phải đả kích mà “gãy cánh giữa chừng”, việc sắp thành công thì lại hỏng.

3. Sao Địa kiếp: Sao phá tài

Sao Địa kiếp là “sao phá tài”, tiền tài thường có biến đổi ngoài dự liệu, thường được rồi lại mất, hoặc không bù lại được thứ đã mất, tiếp đó lại thêm hôn nhân, tình cảm không như ý, khiến cho con người bị thất bại cả về vật chất và tinh thần, hành trình cả đời giông như “chèo thuyền trong sóng”, gió to sóng cả, lênh đênh bất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tài tinh nào trợ lực tiền tài của bạn?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd