Xem tướng đoán tài năng qua đường chỉ tay Thái Dương –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
IV. Khoa Tử-vi sau Hi-Di
Hi-Di tiên sinh chết không chỉ định ai làm chưởng môn, thành ra học trò tiên sinh mạnh ai nấy nghiên cứu, không thống nhất. Bản chính bộ sách chép tay lại nằm trong hoàng cung, thành ra trong các đệ tử tiên sinh, người được truyền nhiều thì giỏi, người được truyền ít thì dở nhưng vẫn tưởng mình được truyền đầy đủ. Năm 1127, quân Kim chiếm phía Bắc nước Trung-hoa, nhà Tống di cư xuống phía Nam. Khoa Tử-vi cũng theo đó chia làm Bắc-tông với Nam-tông. Bắc-tông thì theo đúng Hi-Di không sửa đổi gì về các sao, an sao, chỉ nghiên cứu rộng ra áp dụng giống như hoàng tộc nhà Tống. Còn Nam phái bị ảnh hưởng của khoa bói dịch, nên đổi rất nhiều :
1.Vòng Thái-tuế
Theo Hi-Di có năm sao là: Thái-tuế, Tang-môn, Bạch-hổ, Điếu-khách, Quan-phù. Trong khi Nam phái thêm vào bảy sao nữa là: Thiên-không, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long đức, Phúc-đức, Trực-phù. Vị trí chính của sao Thiên-không được thay bằng sao Địa-không (bịa thêm ra).
2.Giải đoán vận hạn
Theo Hi-Di tiên sinh thì đại hạn thứ nhất bắt đầu từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu. Trong khi Nam phái đổi là khởi từ cung mệnh. Rồi họ thêm những thứ đặc biệt như: Hạn Tam-tai, hạn Huyết-lộ, hạn Ác-thần, rồi căn cứ vào đó coi mỗi vì sao như một ông thần phải cúng vái trừ tà.
Người ta quen gọi Bắc phái là chính phái và Nam phái là phái Hà-lạc.
Đời Nguyên khoa Tử-vi bị cấm ngặt, bởi dân Trung-hoa đồng hóa khoa Tử-vi với nhà Tống, nên Nguyên triều cấm đoán, cũng không có gì lạ. Suốt đời nhà Minh khoa Tử-vi không có gì đặc sắc, chỉ mô phỏng những điều có từ đời Tống. Đến đời nhà Thanh, vua nhà Thanh thấy rằng: Mấy ông thầy Tử-vi thường được lòng dân chúng. Nhiều ông mượtn cớ coi Tử-vi để khích động dân nổi dậy chống triều đình. Vua Khang-Hy mời các nhà Tử vi danh tiếng về kinh, phong cho mỗi vị một chức quan để biến các vị thành tôi tớ triều đình. Lại cử một người Thanh đứng ra cai quản các vị này soạn bộ Tử-vi đại toàn. Bộ này chưa in thành sách. Trong dịp bát quốc xâm lăng Trung-hoa, thì Pháp, Nhật mỗi nước lấy được một bản.
Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp |
Quý tiện cuộc đời con người đều được quyết định bởi cốt pháp. Con người nhận được khí thiên địa tự nhiên, kết thành bào thai, hiền minh hay ngu muội, cao quý hay hạ tiện, tuổi thọ, hung cát của họ đều được quyết định bởi cốt pháp. Xương là vua, thịt là bề tôi, xương thịt bổ trợ cho nhau thành sang quý. Người có khớp nhô lên, cơ thịt bạc nhược có nghĩa là địa vị thấp, cho nên sự bần tiện người đó tiếp nhận khí tự nhiên, cho dù là quỷ thần cũng không thể biến đổi, hoặc là thánh hiền cũng không dễ mà thay đổi được.
Tống Tể Khưu đã viết trong sách Ngọc quản chiếu thần cục rằng: khớp xương được dùng kim thạch (vàng đá) làm vật tượng trưng, phải thanh cao mà không được thô lộ, phải tròn trịa mà không thô cứng.
Người béo không nên béo tới mức quá nhiều thịt, người gầy cũng không nên gầy trơ xương. Xương và thịt phải cân xứng với nhau, thần khí và sắc mặt cũng có sự hỗ trợ hài hòa, đó là tướng sang quý. Người có khung xương phát triển không đầy đủ, không phải là yểu mệnh thì cũng là bần cùng.
Bên trái gọi là Nhật giác, bên phải gọi là Nguyệt giác, có đầu xương nhô lên gọi là xương kim thành, người có tướng xương này có thể làm quan đến hàng công khanh. Trên Ấn đường có xương gồ lên, hướng lên tới Thiên đình, đó gọi là xương thiên trụ. Từ Thiên đình có xương gồ lên tương thông tới đỉnh đầu, đó gọi là xương phục tê. Người có những hình xương này đều có thế làm quan tới hàng tam công.
Tuy nhiên, người có những hình xương như vậy cũng phải có ngoại hình tương xứng, cân đối với các bộ vị trên cơ thể, nếu không thì dù có phúc có thọ nhưng cũng chẳng thể hiển quý. Xương gò má hiển lộ kéo dài cho tới sát tai được gọi là xương ngọc lương, chủ người trường thọ.
Đoạn xương từ cánh tay tới khuỷu tay gọi là long cốt, tượng trưng cho vua của một nước, phải dài mà to; từ khuỷu tay tới cổ tay gọi là hổ cốt, tượng trưng cho bề tôi, phải ngắn mà nhỏ. Về mặt tổng thể, khung xương phải cao mà phát triển thanh thoát, tròn trịa mà vững chắc, thẳng mà kích thước phù hợp, chắc chắn mà không thô lậu, những yếu tố này đều là tướng cách của sự vững chắc chân thực.
Trong Thanh giám có viết: Xương gò má có 4 kiểu như sau:
Một là xương gò má hướng ra sau kéo dài tới sát tai nhưng lại không vượt qua tai, điều này cho thấy tướng trường thọ.
Hai là xương gò má kéo dài áp sát đến bộ vị Thiên thương;
Ba là hai bên xương gò má nhô cao tạo thành Trung nhị phủ;
Bốn là xương gò má nhô lên kéo dài tới tận tóc mai.
Người có 3 hình dạng xương gò má sau có thể trở thành quan chức trong lĩnh vực giám sát hoặc quan lớn chủ quản một phương.
Trong Tạo thần lục viết: Sống mũi cao, xương gò má đầy đặn là tướng đoan chính.
Trong Thông tiên ngữ viết: 2 xương gò má đầy đặn như ngọn núi cao, ngọc chẩm nhô cao, người sinh ra đã có tướng cốt này sẽ trở thành hiển thần của triều đình.
Còn trong Thành Hòa Tử thì viết: Mặc dù lộc cốt gồ lên nhưng không phải cao, mặc dù mặt to nhưng ít thịt thì chỉ có thể trở thành quan lại bình thường.
Người có lông mày mỏng mà thưa, mắt thanh tú, thần khí khá thanh cao có thể trở thành sỹ tử. Người có da thô ráp, khung xương nặng nề, thần khí vẩn đục sẽ trở thành nông dân.
Người có khung xương thanh thoát nhẹ nhàng mà cơ thịt bạc nhược thì sẽ trở thành thợ thủ công.
Người có khung xương thô to mà cơ thịt đầy đặn sẽ trở thành thương nhân.
Người có cốt khí đôn hậu, tinh thần nhàn hạ sẽ gặp nhiều niềm vui trong cuộc sống. Người có khung xương thanh tú, cơ thịt bạc nhược, tinh thần mệt mỏi như vừa mất của thì cả đời sống trong âu sầu, phiền muộn.
Sách xưa viết: Nếu tất cả mọi người sinh ra có xương ngọc chẩm đều là tướng quý. Nếu tăng sỹ có ngọc chẩm thì dù không có quan lộc, nhưng cũng có thể trường thọ. Xương chẩm sau của một người chỉ là hơi nhô cao đều cho thấy có tài lộc và trường thọ. Nếu không có cao thấp rõ ràng thì khó có được lộc thọ. Người phụ nữ có ngọc chẩm cũng có được một đời phú quý.
Linh đài bí ngữ có viết: Ban đầu, trên đầu có 13 loại xương quý: Xương hoa cái biểu thị thanh cao tôn quý, kính trọng thần thánh, kính cẩn tăng đạo. Xương phụng trì thiên về viết văn, tính tình hiền dịu, nhẹ nhàng. Xương liên phong là sự tôn trọng. Xương hằng sơn là tiếp cận quyển quý, thanh nhàn, kết giao nhiều với tăng sỹ, trong nhà có nhiều nô bộc, từ nhỏ đã có tiếng tăm. Xương thâu đỉnh thể hiện sự tôn quý nhưng biến động bất định. Xương hoàn giác trái sẽ hiển quý trên lĩnh vực văn đàn. Xương hoàn giác phải sẽ trở thành danh gia trong võ lâm. 2 xương bách hội, sẽ đạt được tài lộc từ khắp nơi tụ về. 2 xương hổ nhĩ biểu thị tính cách dũng cảm, kiên cường. Hai xương ngọc đường biểu thị sự trường thọ.
Căn cứ vào lịch sử 3000 năm của nhân tướng học cho biết: “Tướng mặt của bạn thường thường sẽ tiết lộ tính cách cơ bản và thái độ sinh hoạt của bạn trong cuộc sống.”
Chuyên gia cũng nói thêm rằng, đa phần mỗi người đều có khuôn mặt riêng biệt, có thể là hỗn hợp của mấy loại hình dạng nhưng vẫn có thể tìm ra hình dạng rõ ràng nhất. Để phân tích, trước khi xem bói bạn cần xem khuôn mặt của mình có hình dạng gì bằng cách đứng trước gương để xác định và xem kết quả.
Gương mặt hình thoi tức là khi vạch một hình thoi lên khuôn mặt, thì trán và cằm của bạn chứa góc và cạnh, nhưng ở giữa của khuôn mặt thì rất rộng.
Người có tướng mặt hình thoi ưa thích kiểm soát, cũng đặc biệt chú trọng đến những điều chi tiết tỉ mỉ bởi vì họ ưa thích làm ra những việc có hiệu quả chất lượng. Người có khuôn mặt này cũng rất giỏi về giao tiếp, nhưng cũng giống như hình thoi ở chỗ: đôi khi lời nói của họ có thể làm tổn thương đến người khác!
Tiêu biểu cho người có gương mặt hình thoi là ca sĩ Taylor Swift
Khuôn mặt hình trái xoan tức là “chiều dài dài hơn chiều rộng nhiều, còn hàm dưới lại hẹp so với xương gò má.” Về cơ bản, xương gò má là chỗ rộng nhất của khuôn mặt. Bởi vì tỷ lệ các bộ phận trên mặt hình trái xoan rất lý tưởng nên được mọi người coi là gương mặt đẹp nhất.
Người có tướng mặt hình trái xoan rất gọn gàng ngăn nắp. Bởi vì họ biết nên nói gì để người khác thấy vui lòng nên họ ăn nói ngọt ngào dễ nghe cho dù trong lòng đang không thoải mái. Chính vì điều này nên đôi khi lời nói của họ không được thật lắm.
Tiêu biểu cho người có gương mặt hình trái xoan là ca sĩ Beyonce
Khuôn mặt hình vuông có cái trán rất rộng, quai hàm rộng.
Người có tướng mặt hình vuông tràn đầy sức sống, họ có sức chịu đựng và thể lực cao. Họ rất có trí tuệ, giỏi về phân tích. Cho dù những người này làm việc ở nơi có áp lực cao thì họ vẫn luôn tỉnh táo và bình tĩnh. Họ có khả năng trời sinh làm lãnh đạo.
Diễn viên Sandra Bullock tiêu biểu cho khuôn mặt hình vuông
Mặt hình trái tim có đặc điểm là trán rất rộng và cằm lại rất hẹp
Người có tướng mặt hình trái tim có tấm lòng yêu thương người khác. Mặc dù họ rất sáng tạo và có trực giác rất mạnh nhưng đôi khi họ lại thích thể hiện mình quá. Nội tâm của họ rất mạnh mẽ, nhưng có thể vì quyết tâm quá mạnh mẽ mà thể hiện ra là người cố chấp.
Ngôi sao Scarlett Johansson chính là người tiêu biểu cho khuôn mặt hình trái tim
Đặc điểm của khuôn mặt này là trán hẹp, cằm rộng.
Người có tướng mặt hình tam giác này thông thường có năng khiếu về nghệ thuật. Họ rất sáng tạo và cũng rất nhạy cảm cho nên phải chú ý khi kết giao với họ. Bởi vì họ có lòng quyết tâm trời sinh nên họ thường trở thành người thành công. Người có khuôn mặt này cũng có khuynh hướng muốn kiểm soát, khống chế sự vật. Nếu như trán càng hẹp thì tính khống chế càng mạnh.
Diễn viên Jennifer Aniston với khả năng diễn xuất tài ba
Đặc điểm của khuôn mặt này là mặt dài, hơn nữa trán và cằm đều vuông.
Người có tướng mặt hình chữ nhật này có tư tưởng rất sâu lắng, coi trọng tính logic nhưng thường thường suy nghĩ quá nhiều. Họ không thích nói chuyện về cảm xúc của mình. Họ thích vạch ra những kế hoạch, dự án và rất có chiến lược.
Diễn viên Demi Moore là người như vậy
Tivi là một trong những đồ gia dụng giải trí thông dụng nhất hiện nay. Tivi quen thuộc đến mức đi đến đâu ta cũng có thể nhìn thấy bóng dáng nó, từ những cái nhỏ xíu trong ki ốt ở chợ cho đến những chiếc hiện đại khổng lồ được đặt trong căn biệt thự sang trọng. Nhưng bạn có biết tivi là món đồ có từ trường rất mạnh mẽ, nếu không biết cách để sẽ làm thay đổi các luồng khí trong nhà gây ra những cuộc cãi vã, bất hòa liên miên trong gia đình?
Vậy cần để tivi ở đâu, như thế nào để đảm bảo hạnh phúc cho gia đình?
1. Để tivi ở nơi thông thoáng
Khi sử dụng, tivi sẽ toát ra lượng nhiệt rất lớn, tivi càng to lượng nhiệt lại càng tăng. Những luồng nhiệt sẽ ảnh hưởng sự lưu động của các khí trong nhà, làm thay đổi phong thủy của cả căn hộ. Vì vậy cần đặt tivi ở nơi thông gió, thoáng khí dễ tán nhiệt để tránh những hậu quả xấu.
2. Không nên dùng tivi quá lớn so với diện tích phòng
Theo ngũ hành, tivi thuộc Hỏa. Tivi càng lớn nghĩa là Hỏa càng mạnh, ảnh hưởng đến từ trường và cân bằng âm dương trong nhà. Trừ khi gia chủ mệnh Hỏa mới lợi nếu không sẽ rất xấu. Việc này ảnh hưởng đến vận may của cả gia đình, khiến mọi người dễ nổi nóng, dễ mắc sai lầm và dẫn đến tai họa.
3. Sau lưng tivi phải có chỗ dựa
Tivi không để áp lưng vào tường nhà, thành tủ… là điều kiêng kị trong phong thủy. Điều này sẽ tương tự như việc có tài lộc nhưng không có chỗ dựa vững chắc sẽ tạo thành bất hạnh, thất thoát tiền tài, làm ăn thua lỗ. Tivi cũng không nên để đối diện với cửa hay cửa sổ để tránh sát khí ảnh hưởng đến cơ thể mọi người, ảnh hưởng đến đường tài lộc, công danh.
4. Đừng bật tivi quá lớn tiếng
(Ảnh: Internet)
Nếu âm thanh trong tivi quá lớn, lâu dài sẽ tạo thành thế "thanh sát". Đây là điềm xấu, ảnh hưởng không tốt đến vận may và sức khỏe của cả gia đình. Ngoài ra tiếng trong tivi quá lớn sẽ dễ khiến người ta cảm thấy bất an, thính lực giảm. Lâu dài sẽ khiến cơ thể chậm chạp.
5. Không nên để tivi trong phòng ngủ
Nhiều người có sở thích để tivi trong phòng ngủ cho thuận tiện. Tuy nhiên về mặt phong thủy lẫn khoa học thì điều này không hề tốt vì tivi có quá nhiều từ trường. Về mặt phong thủy mà nói, trừ khi gia chủ mệnh Hỏa còn không để tivi trong phòng ngủ sẽ gây ức chế thần kinh, ngủ không ngon giấc, dễ nổi nóng, dễ dính thị phi.
(Ảnh: Internet)
Màn hình tivi giống hệt một tấm gương, có công dụng phản xạ ánh sáng, để tivi đối diện với giường giống hệt để gương chiếu vào giường, là thế cực hung. Không chỉ gây bất ổn về tâm lý mà ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình vì dễ dẫn kiếp đào hoa cho gia chủ, tránh không khỏi sẽ thành ngoại tình.
Có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách dùng vải phủ lên tivi những lúc không sử dụng. Tắt tivi nên rút luôn điện.
6. Chọn hướng tivi thích hợp
Về góc độ phong thủy, vị trí để tivi ảnh hưởng rất lớn đến người sử dụng. Bạn nên để tivi ở hướng trái ngược với hướng phù hợp của mình. Ví dụ: nếu là người mệnh Mộc, tốt nhất nên đặt tivi ở hướng Tây. Để chủ nhà khi sử dụng sẽ ngồi ở hướng đối diện là hướng Đông là hướng của Mộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:
- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn).
- Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt.
- Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.
Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao!
Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật, Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa.
Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…
Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ.
Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.
-Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi, Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh.
Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ, Sát hay Cơ, Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).
Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.
Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:
(Xem tiếp phần 2)
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Nếu kiên trì tìm kiếm, họ sẽ tìm được người yêu lý tưởng cho mình. Sự giúp đỡ của bạn bè giúp nam tuổi Tuất gặp nhiều may mắn và thuận lợi trên đường tình duyên.
Sau 30 tuổi, nữ giới tuổi Tuất mới gặp nhiều thuận lợi trong đường tình duyên. Họ nên giữ lấy cơ hội này, tránh để lỡ mất "duyên trời sinh".
Màu vàng sẽ mang lại nhiều may mắn cho nữ giới tuổi Tuất. Họ nên mang trên mình đồ trang sức bằng đá quý hoặc thủy tinh có màu vàng. Màu đỏ lại là màu mang đến may mắn cho nam giới tuổi Tuất. Họ có thể đeo đồ trang sức chế tác theo hình sao để gặp nhiều thuận lợi trên đường tình duyên.
Theo phong thủy, một số vật dụng mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Tuất: hoa thủy tiên, quả táo đỏ, thủy tinh màu vàng.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
Khi thích một người, mọi ý nghĩ trong lòng đều vây quanh người đó, hi vọng đối phương có thể hiểu rõ trái tim mình, càng hi vọng hai người ở chung một chỗ, trở thành cả thế giới của nhau. Tuy nhiên, yêu quá thành chiếm hữu, nhất là đàn ông có tính gia trưởng, thích bạn gái phải nhất nhất nghe mình, lúc nào cũng trong tầm mắt. Riêng 3 chòm sao nam thoải mái dưới đây thì khác nhé, yêu không cần trói buộc.
![]() |
![]() |
![]() |
Mũi được gọi là Tung nhạc, nằm ỏ vị trí trung tâm của khuôn mặt, là trụ chống trời cao sừng sững, nối với Thiên đình. Mũi quản tín nghĩa và quan lộc. Vì vậy xem phú quý, địa vị, cần phải xem tướng mũi kỹ càng sẽ đoán được chuẩn xác
đẹp thì ngược lại. Bộ vị của mũi không đẹp chủ về người vừa ngốc nghếch vừa vụng về. Sống mùi mỏng vát mà lại lõm xuống, phần đa chủ về người gặp nhiều bệnh tật, tai họa. Mũi dùng để phân biệt mùi vị, là nơi Thổ nạp tích tụ khí tức. Do đó, người có tướng mũi đẹp chủ có thanh danh.
Lỗ mũi nhỏ mà lại ngắn, Chuẩn đầu thấp mà cong, chủ về người tính cách keo kiệt, bủn xỉn. Lỗ mũi to vừa ngón tay chủ vừa đoản mệnh vừa bần tiện. Mũi nhỏ mà hếch, bần tiện. Mũi cao hướng lên trên, chủ làm chức quan to được hưởng vinh hoa phú quý. Sống mũi cong gấp khúc, khuyết lõm, chủ không có chí hướng mà lại độc ác.
Sống mũi cao mà đột nhiên bị lõm xuống, chủ người về già vẫn cô độc một mình. Chuẩn đầu có vết như bị nứt chủ về ngưòi khắc hại vợ và con cái. Mũi giống như túi mật có thể làm quan . Mũi như cái ống bị cắt cũng chủ về người có thể được làm quan. Mũi nhỏ hẹp lại cao, một đời không anh em thân thích. Mũi lệch về bên trái chủ khắc hại cha, mũi lệch vể bên phải khắc hại mẹ. Mũi giống như mũi con ba ba, chủ bần tiện mà dâm đãng. Người có tướng mũi hổ, tính tình mạnh mẽ, nếu theo nghiệp binh đao sẽ khó toàn mạng. Tương truyền Tử Lộ có tướng cách như vậy. Mũi dài thì thông minh, mũi ngắn thì không có trí tuệ. Đầu mũi có hình dáng giông như con tằm, người như vậy sẽ được phú quý, danh tiếng.
Trong sách xem bói Linh đài bí quyết viết: Chuẩn đầu là chủ của mũi, gọi là Tung nhạc, ứng với giữa khuôn mặt. Ngoài ra còn có tên gọi là Thẩm biện quan, nằm ở Thổ tinh. Mũi thuộc Kim, chỉ có Chuẩn đầu là thuộc Thổ, trên Chuẩn đầu có hai phần ba khớp thuộc Kim, gọi là Thổ căn Kim miêu (gốc Thổ, mầm Kim). Trên Chuẩn đầu có Thọ thượng, phía dưới gần Nhân trung, thông với 2 bộ vị Lan đài và Đình úy. Mũ quản cung tín nghĩa, quan lộc, học nghệ. Người có mũi thẳng như đèn pin cho thấy là người tín nghĩa. Người có mũi thấp và nhỏ là tướng của người ngưòi nhút nhát, người có mũi nhọn và mỏng là tướng xấu. Chuẩn đầu tròn trịa báo hiệu là người cao quý. Mũi như mỏ chim ưng là tướng của người gian xảo, độc ác. Trên mũi có vết rạn nứt là tướng đoản thọ. Trên mũi có vết rạn, vết chàm là tướng người thiếu nhân nghĩa. Người có lỗ mũi hếch lên nếu không phải là người dâm đãng thì cũng là kẻ bần hàn. Mũi giống như túi mật là tướng người giàu có.
Chuẩn đầu và hai bên cánh mũi đều to mà vuông, cho thấy là ngưòi thông minh, thành đạt. Trên mũi có nốt ruồi màu tía đen, báo hiệu trong cuộc sông phải tự lập không có người giúp đỡ. Người có mũi hếch lên, báo hiệu sẽ bỏ mạng nơi phương xa. Chuẩn đầu cao, hai bên cánh mũi nhỏ, không tương xứng với nhau là tướng của người chỉ có một con trai. Lông mũi mọc dài ra ngoài lỗ mũi là ngưòi thích đặt điều thị phi. Mũi thấp lại nhỏ là tướng của người không giữ chữ tín. Đột nhiên mũi biến sắc đen chủ sinh bệnh nguy nan. Nếu trên mũi có vết lõm hoặc vết sẹo là tướng đoản mệnh. Người có Chuẩn đầu tròn mà hai bên cánh mũi vuông là người có số được nhờ con, cuộc đời hưng vượng. Lan đài bên trái là Tiên thương, Đình úy bên phải là Tiên khố, đây là cung quản lý việc thu thập và tích lũv của con người. Tiên thương, Tiên khố đẹp là tướng người có danh tiếng lẫy lừng; Tiên thương, Tiên khố rõ ràng là tướng của người giàu có. Tiên thương, Tiên khố lõm, báo hiệu là người thiếu thôn về tiền bạc. Tiên thương, Tiên khố mỏng mà nhỏ là tướng của kẻ bất tài. Người có Lan đài, Đình úy vuông, không bị tổn thương là tướng của người làm việc công bằng không thiên vị. ở tuổi trung niên hay chảy nước mũi, cuối đời vạn sự không theo ý muốn.
Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: Mũi tượng trưng cho Trung nhạc, là thế hiện của khuôn mặt, do vậy mũi phải cao không được nhọn nhỏ. Người có mũi sáng nhuận là người có tướng cát, người có mũi không sáng là người bần hàn, yểu mệnh. Người có mũi lệch, không thẳng là người luôn bị vướng vào chuyện tranh chấp chôn quan trường.
Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: Mũi là Trung nhạc, phải đầy đặn mà nhô cao, Sơn căn không được gãy, Chuẩn đầu phải tròn,. Niên thượng, Thọ thượng phải đầy đặn, nối liền vối Lưỡng quyền, nhô cao, thẳng mà nhô lên có cốt pháp, đó là tướng cách thượng đẳng. Lỗ mũi không tròn, sống mũi cao mỏng như lưỡi dao, thế của Lưỡng quyển không thể tiếp nối được, đó là tướng cô lập, nguy hiểm, không có anh em, là tướng xấu. Sống mũi thẳng, đối xứng với các bộ vị khác, tính cách của ngưòi này trung hậu, nếu sông mũi lệch, các bộ vị không tương xứng thì cho thấy tướng dâm tà.
Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: Mũi tương thông với phổi. Phổi hư thì thông mũi, phối thực thì mũi tắc, từ đó cho thấy thực hư của phổi. 2 bộ vị Niên thượng, Thọ thượng đều nằm trên sống mũi, có thế hiển thị độ dài ngắn của tuổi thọ. Mũi đầy đặn nhô lên mà bóng, không hiển quý cũng trường thọ. Mũi có màu xám đen và sống mũi mỏng không sống cảnh khó khăn cũng là vận đoản mệnh. Mũi có xương mũi nhô lên là tướng trường thọ. Mũi to cứng mà có xương là tướng trường thọ. Mũi nhỏ yếu, bần tiện yểu mệnh. Chuẩn đầu to đầy đặn, chủ vô hại. Chuẩn đầu nhọn nhỏ, tính tinh giảo hoạt. Lỗ mũi hếch lên mà lộ, cô độc, khắc khổ mà đoản mệnh. Mũi nhọn như mỏ chim ưng có thế khắc hại người khác. Chuẩn đầu không có thịt, nghèo khó vô cùng. Mũi nhỏ mà có vân chủ không có con cái. Người có mũi có vân, cả đời khắc khổ, khốn đôn. Bùi Hành Kiệm đã nói: Chuẩn đầu màu đỏ, đổ mồ hôi cả đời bận rộn, không làm nên việc. Ngoài ra còn nói: Chỉ cần ăn uống là mũi đổ mồ hôi, không phải là kẻ phàm phu tục tử cũng là mệnh bần khổ.
Trong Tam tài ca có viết: Mũi tượng trưng Trung nhạc, là trung tâm của toàn bộ khuôn mặt, phải cao, to, đầy đặn, không nên nhỏ hẹp. Mũi sáng nhuận, chủ cát tường. Mũi xám đen, bần cùng, yểu mệnh. Sông mũi lệch không thẳng, chủ kiện tụng quan sai.
Sống mũi cao nối liền với trán thuộc tướng quý. Màu sắc quý nhất phải sáng bóng, ôn hòa nhuận trạch. Lỗ mũi bé, người có tướng mũi này thường có tính bủn xin, bỉ ổi. Người có Chuẩn đầu thấp, lõm thường cả đời không có con cái, là tướng cô độc. Cũng chính là nói người có Chuẩn đầu thấp mà hai bên cánh mũi lại không rõ ràng là tướng hiếm muộn đường con cái. Người có lỗ mủi hếch lên là tướng của kẻ bần cùng, không đủ cơm ăn áo mặc. -Lỗ mũi hếch lên thì gia cảnh nghèo khó, tiền tài eo hẹp. Chuẩn đầu đầy đặn như hình túi mật là tướng làm quan được hưởng nhiều bổng lộc. Người có mũi dựng như thanh kiếm, dưới có tam châu, cũng là tướng phú quý. Trong Ngọc quản chiếu thần cục có viết: Người có mũi như hình túi mật tất sẽ quý, nếu thấy sống mũi nối liền vói trán thì sẽ được hưởng nhiều bổng lộc. Nếu mũi có sắc xanh đen là điềm báo cuộc đời gặp nhiều bất trắc, hoạn nạn.
Nếu có sắc vàng sáng bóng là tướng người phúc lộc đầy nhà. Người có sống mũi lõm xuống là tướng của người cả đời khó được tiến cử. Sống mũi được gọi là thiên trụ thì phải thẳng, nếu có vết lõm tất sẽ bị ngăn trở, không thể phát triển lên được. Người có sống mũi gãy báo hiệu khó sống qua tuổi 30. Người có mũi to mà chậm chạp là tướng làm nghề buôn bán, cả đời bôn ba lưu lạc. Bộ vị Kim quỹ thu lại, Lan đài hiện rõ ràng, Đình úv sáng, Sơn căn thẳng, báo hiệu người này giàu có, tài lộc dồi dào, cả đời là thương nhân. Mũi nhỏ mà hẹp là tướng của kẻ nô bộc. Trong Vệ thanh truyền cũng viết: Chàng là tên gọi chung của tỳ thiếp. Bộc là người chuyên làm việc phục vụ người khác. Phàm thì người nào mũi nhỏ mà hẹp thì sớm đã phải ròi xa cha mẹ, phận là nô bộc.
Người có sống mũi gãy cho thấy từ nhỏ đã bị bệnh tật, chịu nhiều khổ cực, làm nô bộc. Còn trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục lại viết: Người có sống mũi nhọn nhỏ là tướng của kẻ tiện nhân, mũi hếch thì gia cảnh nghèo khó. Ngoài ra còn sợ mũi cong như mỏ chim ưng thì là người gian kế xảo trá. Người có khí sắc mũi quý là mũi phải có sắc vàng sáng óng như màu của con tằm già. Theo sách xem bói tướng thuật viết: Khi con tằm bước vào giai đoạn trưởng thành thì từ bộ vị cổ tằm sẽ sáng lên. Sau đó sẽ tự tách vỏ bỏ lớp kén bên ngoài. Người có tướng phát đạt thì trước tiên Chuẩn đầu phải sáng, sau đó mới tới các bộ vị khác. Cho nên ở người thành đạt ta có thể dễ dàng nhận thấy khí sắc, giống như màu vàng sáng óng của con tằm già. Đó chính là đặc trưng của tưóng mũi quý. Người ngu độn thì mũi ngắn, lõm xuống.
Trong sách tướng thuật cho biết: Muốn biết được tướng mạo bần tiện thì chỉ cần quan sát thấy mũi ngắn, không có sống mũi, răng vổ, nhô ra ngoài. Người có tướng mũi đẹp thích hợp làm quan, người có mũi bị tổn thương phòng vướng vào nạn lao tù. Một người thành đạt có mũi đẹp sẽ được hưởng rất nhiều bổng lộc. Nếu mũi lộ không có thê thì bình sinh khắc khổ, thậm chí còn gặp cảnh lao tù. Bộ vị Niên thượng, Thọ thượng bị lõm xuống báo hiệu bản thân không hưng vượng mà còn là điềm báo khó toàn mạng.
Chuẩn đầu cao, đầy đặn là tướng người trung thực, trọng tín nghĩa. Chuẩn đầu là tiêu chuẩn của khuôn mặt. Chuẩn đầu thẳng, chủ quản học đường tín nghĩa. Người có đường vân Pháp lệnh sâu là người nghiêm túc. Pháp lệnh là nếp nhăn hai bên trái, phải của cánh mũi. Nếu nếp nhăn này sâu, dài là tướng người đôn hậu, trang trọng, nghiêm túc, có thế trường thọ. Nếu Pháp lệnh cong tròn thì người đó có số giàu có. Ngưòi có Pháp lệnh nhọn là tướng bần hàn. Người có Pháp lệnh dài là tướng trường thọ, người có Pháp lệnh ngắn là tướng đoản mệnh. Người mũi nhọn mà mỏng, báo hiệu cả đời bệnh tật. Người có cánh mũi trái nhỏ, thu lại bản tính bủn xỉn, keo kiệt. Chuẩn đầu nhỏ mà sống mũi cong, người này không thế kết thân.
Lan đài, Đình úy là cung Phúc đức. Nếu hai bên cánh mũi đầy đặn, sáng, biểu hiện là người có giàu có, nhiều tích lũy, có thế cai quản hàng trăm người. Lỗ mũi hếch, khuyết là tướng của kẻ trong nhà luôn thiếu thốn về lương thực. Trong sách xem bói tướng thuật cũng viết: Người có lỗ mũi hếch lên là tướng không tích lũy được tiền của, đường Pháp lệnh khuyết, có xương nổi lên cho thấy ăn uống thiếu thốn. Xương mũi nhô cao, không nên kết giao. Người có xương ngang mũi nhô cao thì không nên thân cận khi kết giao bạn bè với họ. Xương ngang mũi nhô cao chính là Niên thượng, Thọ thượng có xương nhô lên. Mũi nhiều vân hỗn loạn, không thể trở thành hạn bè thân thích. Người có nếp nhăn trên mũi đan xen hỗn loạn là tướng gian xảo, dối trá, quan hệ cha con cũng không dễ gì hòa thuận. Nếp nhăn trên mũi chằng chịt tức là từ Chuẩn đầu đến Niên thượng có nhiều nếp nhản thẳng giao cắt với nếp nhăn ngang.
Những ngày giờ tốt trong tháng 12 âm lịch năm Bính Thân, để quý vị tham khảo cho việc bốc lại bát hương, thay chân nhang trong nhà mình:
12/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 5h-7h, 19h-21h
16/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 13h-15h
21/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 7h-9h
24/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 15h-17h, 17h-19h
27/12/2016 âm lịch, giờ tốt: 9h-11h, 17h-19h
Dịp cuối năm là lúc con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mọi sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận. Vào cuối năm, nhiều gia đình thường có nhu cầu bốc lại bát hương. Lý do của việc thay đổi này là do trong nhà đang có nhiều bát hương cần gộp lại, hoặc có ít quá (một bát chung) cần tách ra, hay thay đồi bát hương cho đồng bộ...
Đầu tiên, chúng ta thường nghĩ người bốc bát hương phải là người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng gia chủ đích thân bốc là tốt nhất.
Theo Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột (Ba Đình, Hà Nội), đối với người phương Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng thì bát hương (hay bát nhang) là một vật linh thiêng dùng để thờ cúng trong mỗi gia đình. Đó là nơi con cháu hướng lòng tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên, các vị thần linh cai quản ở mảnh đất của gia đình... nhằm cầu mong sự an lành, bình yên.
Đại đức Kiên cũng cho hay, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng sẽ là tốt nhất nếu đó là người trong gia đình, có thể là vợ hoặc chồng hay bố mẹ, ông bà. Tuy nhiên, hiện nay, do một số điều kiện nên không ít gia đình lên chùa nhờ chính các nhà sư hay một số pháp sư bốc cho. Dù là ai thì người bốc cũng phải là người thành tâm và khi bốc chân tay phải sạch sẽ. Có người cẩn thận còn phải tắm rửa sau đó, rửa bằng nước gừng để tẩy uế tạp.
Về quy trình tiến hành bốc bát hương (bát nhang), sẽ có các bước như sau:
6. Bố trí: Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã,... ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi,...) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.
Nam mô A di đà Phật!
Kính lạy: Chư Phật mười phương, thần Thổ địa, gia tiên họ............ , bà cô, ông mãnh, chư vị tiên linh.
Hôm nay ngày tháng .... năm........................
Chúng con là:..............................................
Trú tại:.......................................................
Thành tâm sửa biện hương hoa, dâng lên trước án, kính mời thần thổ địa, gia tiên họ....,bà cô giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ Xin thần linh Thổ địa, gia tiên,bà cô yên vị để gia đình thờ phụng.
Xin chư vị minh thần độ cho gia quyến khỏe mạnh, làm ăn tiến tới, vạn điều tốt lành, cả nhà bình an, sức khoẻ dồi dào, thịnh vượng an khang.
Chúng con người trần, nhân vô thập toàn, có gì sơ suất, xin được lượng thứ..
Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Xem tiếp:
Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)
Văn khấn ông Táo chầu trời (23/12 ÂL)
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.
Không chỉ có tác dụng trang trí, những loài cây cảnh còn góp phần quan trọng trong việc hút tài vận, mang lại sự may mắn và sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.
1. Hoa sen
Hoa sen
Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.
Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước… thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.
2. Cây phất dụ
Cây phất dụ
Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.
Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân , số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.
3. Hoa cúc
Hoa cúc
Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.
Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.
4. Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng.
Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn…
5. Cây hồng môn, tiểu hồng môn
Cây hồng môn, tiểu hồng môn
Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó, đại hồng môn và tiểu hồng mông là loài được ưa chuộng hơn cả không chỉ bởi vẻ đẹp mà còn bởi sự may mắn, bình an mà nó mang lại.
6. Cây lộc vừng
Cây lộc vừng
Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình. Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.
1. Tra ngũ hành theo năm sinh
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức).
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu).
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn).
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát).
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời).
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu).
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương).
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển).
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò).
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn).
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường).
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm).
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi).
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe).
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành).
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn).
2. Màu sắc tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, bạn nên xem ngày tốt và chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
3. Ngũ hành tương sinh
Phong thủy Ngũ Hành Sinh-Khắc
Trong ngũ hành tử vi thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
4. Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn).
- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
5. Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm.
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ.
- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ.
- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt.
- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm.
6. Mạng theo ngũ hành
- Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
- Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
- Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
- Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
- Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Hiện tượng: Sau lưng ghế sôpha chính là đường đi, khí trường sẽ không ổn định, đồng thời làm cho sinh khí tụ lại một chỗ bị lọt ra ngoài, làm cho tinh thần con người không ôn định, thậm chí còn ảnh hưỏng đến sức khỏe con người.
Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất chính là điều chỉnh vị trí ghế sôpha chính. Nếu trong trường hợp không thể dịch chuyển vị trí được thì sau lưng ghế sôpha chính đặt 36 đồng tiền cổ để hình thành nên một tường khí giúp ổn định khí trường.
Theo truyền thuyết xưa, trong một lần đi chơi uống rượu, thần tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì. Khi Thần tài vào nhà nào xin ăn thì nhà đó giàu có, buôn may bán đắt… Đến ngày mùng 10 tháng Giêng thì Thần tài bay về trời.
Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần tài. Từ đó, phong tục thờ cúng Thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng.
Bên cạnh việc sắm lễ để cúng Thần tài, mua vàng cũng là việc nhiều người thường làm trong ngày này. Vàng không chỉ có giá trị thiết thực và khả năng tích trữ cao mà còn mang ý nghĩa phú quý cát tường, tài lộc may mắn cho năm mới.
Theo chuyên gia phong thủy, tùy vào mong muốn về một năm tài lộc, làm ăn may mắn mà người dân có lựa chọn mua lượng vàng cho phù hợp. Cụ thể, để cầu Tài nên mua 5 chỉ vàng, cầu Phát mua 2 chỉ và cầu Lộc mua 1 chỉ.
Người dân mua vàng cúng vía thần tài cầu may trong năm mới. (Ảnh minh họa)
Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người dân khi đi mua vàng trong ngày vía Thần tài phải chú ý chọn cửa hàng có tên tuổi, có uy tín, có nhiều mẫu mã đa dạng để lựa chọn, lưu ý giấy mua - bán rõ ràng.
Khách hàng thường mua nhẫn tròn trơn 0,5-2 chỉ, nên chọn loại ép vỉ. Nếu mua nhẫn tròn trơn không ép vỉ khó xác định được chất lượng. Bởi nhẫn tròn trơn gia công do những cơ sở nhỏ lẻ sản xuất, không có đủ máy móc, công nghệ hiện đại nên có thể không đảm bảo đủ tuổi hay còn gọi là vàng non.
Còn với vàng miếng nên yêu cầu xuất hóa đơn tài chính, ghi rõ seri miếng vàng loại 0,5 chỉ hoặc 1 lượng.
Ngoài ngày 10/01 âm lịch đầu năm, khi mua vàng người ta cũng chọn ngày 10 âm lịch hàng tháng. Tránh mua vàng vào ngày 09 hàng tháng vì đó là ngày kiêng xuất tiền.
Theo tìm hiểu của phóng viên, trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những mặt hàng vàng truyền thống là nhẫn vàng trơn (không có hoa văn) với biểu tượng viên mãn, khởi đầu vàng son, thịnh vượng, nhiều chủ tiệm đã sản xuất thêm “hàng độc” để cung cấp cho thị trường.
Đáng chú ý là các thỏi vàng tài lộc, đồng vàng. Ngoài ra, một số cửa hàng lại tung ra thị trường hình 12 con giáp dập nổi 3D sau đồng tiền tài lộc với hy vọng mang tài lộc cho người mua. Đằng sau có chữ Lộc được dập nổi. Những hình ảnh này được thiết kế khá tỉ mỉ. Sản phẩm được ép vỉ bằng chất liệu cao phân tử đảm bảo độ bền.
Các chuyên gia phong thủy cũng cho biết, ngoài việc mua vàng trong ngày Thần Tài, đồ lễ cúng Thần tài đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý. Đa phần chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch. Nhiều nơi làm lễ cúng thần tài to hơn cả cúng tất niên là không cần thiết. Cụ thể:
- Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.
- Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.
- Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.
Mâm cỗ cúng ngày vía Thần tài. (Ảnh minh họa)
- Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.
- Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.
– Năm sinh dương lịch: 1984, 2044
– Năm sinh âm lịch: Giáp Tý
– Mệnh: Kim
– Ngũ hành: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
ban-tho-than-tai-tuoi-giap-ty
– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi giáp tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.
– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi giáp tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).
– Gia chủ tuổi giáp tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.
– Gia chủ tuổi giáp tý (Nam giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Đông Bắc (Diên Niên); Tây Bắc (Sinh Khí);Tây Nam(Thiên Y); Tây (Phục Vị). Đối với tuổi giáp tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây (Diên Niên); Tây Nam (Sinh Khí);Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị).
– Gia chủ tuổi giáp tý (Nam giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Bắc (Họa Hại); Nam(Ngũ Quỷ); Đông Nam (Lục Sát); Đông (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi giáp tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là: Nam (Họa Hại); Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam(Tuyệt Mệnh).
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi giáp tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.
– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.
Lòng bàn tay trắng hơn mặt
Vận mệnh của bạn rất tốt, tương lai sáng sủa, trên đường đời gặp nhiều may mắn.
Lòng bàn tay hồng
Bạn khỏe mạnh, hòa đồng, tốt tính, được mọi người yêu quý. Tương lai, bạn sẽ sống trong nhung lụa, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công.
Lòng bàn tay vàng
Sức khỏe của bạn không tốt lắm. Tính cách thì hay nóng nảy, làm việc hấp tấp.
Lòng bàn tay đỏ
Bạn có sức khỏe tốt, tính cách mạnh mẽ, yêu đời, nhưng hay nóng tính và thiếu cẩn thận. Nhiều khi bạn làm việc theo cảm tính, thiếu kiên trì, dễ bỏ cuộc giữa chừng.
![]() |
Lòng bàn tay xám xịt
Bạn sống hướng nội, có tham vọng lớn nhưng không gặp nhiều may mắn nên hành sự khó thành công. Bên cạnh đó, bạn cũng khá độc đoán, hay bi quan.
Lòng bàn tay xanh nhạt
Bạn cá tính, có tài năng đặc biệt, nhưng không tự tin khi làm việc một mình. Lúc nào bạn cũng cần sự ủng hộ, khích lệ của mọi người xung quanh.
Lòng bàn tay trắng nhợt nhạt
Sức khỏe của bạn không được tốt lắm, cơ thể đang có dấu hiệu suy nhược, hay nghĩ ngợi linh tinh.
Maruko (theo Sina)
Những đứa trẻ có các đặc điểm sau có thể mẹ(cha) con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể…
Tướng trẻ em khắc cha
– Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật bệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường.
– Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng.
– Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm
– Quyền trái lộ
– Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược
– Nhân trung lệch về bên trái
– Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng
Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng.
Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó.
Tướng trẻ em khắc mẹ
– Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm
– Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường
– Sống mũi lệch về phải, các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường
– Quyền phải lệch, lộ, nhọn
– Tai phải thấp, nhọn, khuyết
– Nhân trung lệch về bên phải
– Môi dưới dài hơn môi trên, hoặc khoé miệng phải lệch
Nói chung, khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ.
Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng.
Sức khỏe của gia chủ và các thành viên trong gia đình có mối liên hệ chặt chẽ với phong thủy ngôi nhà họ sinh sống. Theo các chuyên gia, có 5 loại sát khí trong nhà luôn đem đến bệnh tật cho các thành viên.
![]() |
![]() |
5. Họa cho gia đạo:
a. Tình trạng không chồng, không vợ:
– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.
– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.
Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).
Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.
Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.
Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.
Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.
b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:
– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...
– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.
– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.
– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.
– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.
– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết
– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.
c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:
Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.
Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.
Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.
Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.
Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.
d. Tình trạng gia đạo bất hòa:
– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.
– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.
– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.
– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.
– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.
e. Tình trạng ngoại tình:
+ Điều kiện về tính chất:
– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...
– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.
– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.
+ Điều kiện về sao:
– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...
– phải có sao đa phu, đa thê
– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang
– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo
+ Điều kiện về cung:
– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.
– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê
– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di
– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó
– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:
– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không
– nếp sống đương số có sa đọa hay không;
– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.
+ Những dè dặt cần thiết:
– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;
– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;
– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;
– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.
Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:
– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;
– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;
– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;
– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;
– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;
– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;
– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);
– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;
– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;
– thiếu sao giải mạnh và nhiều
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi:
Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:
Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.
Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.
- Những bộ sao của Liêm Trinh:
Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.
Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.
Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.
Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.
Những bộ sao của Thiên Đồng:
Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.
Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.
Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.
- Những bộ sao của Vũ Khúc:
Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.
Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.
- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:
Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.
Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.
Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.
- Những bộ sao của Thiên Cơ:
Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.
Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.
- Những bộ sao của Tham Lang:
Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.
Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.
- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
- Những bộ sao của Thiên Tướng:
Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.
Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.
- Những bộ sao của Thất Sát:
Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.
Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.
- Những bộ sao của Phá Quân:
Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.
Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.
Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.
- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...
h. Trường hợp tử biệt:
– cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh;
– cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ;
– số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên;
– những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người;
– có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên;
– có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.
i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:
– một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng.
– cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình;
– xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ...
– xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ...
– xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó;
– sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;
– cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...
Không ít người sử dụng gương bát quái để hóa giải sự xung khắc giữa hai cửa nhà của căn hộ chung cư mà không biết rằng đây chỉ là hạ sách, nó chỉ khiến mâu thuẫn chồng chất.
1. Cấu trúc cửa đối cửa
Thông thường các nhà chung cư được thiết kế theo dãy, cửa nhà đối lập nhau. Theo góc độ phong thủy, điều này có thể gây ra tình trạng tán tài, hao tổn sức khỏe cho gia chủ.
![]() |
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chocopie (theo QQ)
Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.
Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.
Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….
2.5.2.Điều kiện về Chính tinh
Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).
Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi,phá… tôi).
Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.
2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh
Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây
a.Bàng tinh hàng Chi cố định
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.
b.Bàng tinh hàng Can cố định
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.
c.Các bộ Bàng tinh Lưu động
Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.
2.5.4.Kết luận
Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:
2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo
Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.
Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.
2.5.6.Các cách phản bội tình cảm
Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.
Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.
Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.
Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.
Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện. Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.
Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp
2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm
Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.
2.5.8. Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)
THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách
Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.
Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.
Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.
Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu. Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.
Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.
Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.
2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm
Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.
Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.
Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.
Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.
2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm
Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.
Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.
Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.
Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài. Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối.
Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.
Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.
Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ HÌNH để tăng thêm độ xấu.
2.5.11.VD Hạn hôn nhân năm Nhâm thìn
Đoán hạn hôn nhân năm (Nhâm Thìn) chỉ cần tập trung vào bộ Lưu tam Minh là chính, mạnh nhất tại cung Tị, nếu đó là cung Phối dễ động hôn nhân. Hai cung còn lại xếp hạng nhì, ba là cung Dậu, Mão. Và cứ thế Hỉ sự hằng năm thay đổi giành cho nơi khác. Năm nay lợi nhất là những người có hạn HỶ HỒNG ĐÀO cố định cùng lúc bộ lưu tam Minh hội họp đúng vào cung Phối.
Năm Nhâm Thìn lợi thế nhất với nữ. Là các tuổi Mão Dậu vì hạn đáo bộ tam Minh cố định. (Nếu cung Phối nằm ở vị trí tại Tị rất là hay nhì là vị trí Mão Dậu như đã nói.).
Nhưng cung Tị không phải là cung Phối lại là cung Đại Hạn vẫn dễ động hôn nhân.
Tất nhiên mạnh nhất là những người Tiểu Hạn đang có bộ tam Minh cố định, Đại Hạn lại đóng ở cung Tị, cung đó chính là cung Phối, trường hợp này duy nhất 1 lần trong đời. Nhì là. Đây là cung Phối, Đại Hạn đóng nơi khác lại đắc bộ tam Minh. Trường hợp này bất cứ tuổi nào cũng có thể gặp miến sao cung Tị là cung Phối, và Đại Hạn có tam Minh. Ba là. Đại Hạn đóng tại đây là cung Phối, nhưng Tiểu Hạn không đắc bộ tam Minh. Trường hợp này tuổi nào cũng có thể gặp.
Bốn là. Đây không không phải là cung Phối nhưng Tiểu Hạn đắc bộ tam Minh.
Tức là cả 2 hạn đều có Tam Minh.
Nói chung khi ai đó hỏi hạn hôn nhân. Bạn chú ý tìm bộ lưu tam Minh ở đâu, nếu không được tam Minh thì cần bộ Nhị Minh ĐÀO HỒNG, bộ lưu Song Hỉ không phải năm nào cũng có và tuổi nào cũng có, bộ này hợp với hôn nhân còn mạnh hơn cả bộ Hỉ Hồng Đào. Xem nó có hội nhập vào Phối cung hay không, nếu không thì cũng hội họp tại cung Mệnh hay Đại Hạn. Tức là nhắm vào bộ sao lưu động nhiều hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Ban công là vị trí đặc biệt trong nhà, có tác dụng đón dương khí, giao lưu với tự nhiên. Vì thế mà có những đồ vật không nên để ở ban công, hãy lưu ý dọn dẹp thật kĩ để tránh ảnh hưởng tới phong thủy ngôi nhà. Phong thủy ban công quan trọng không kém bất cứ khu vực vào trong nhà, có ảnh hưởng tới toàn bộ gia vận, nhất là tài vận và sự nghiệp của chủ nhân. Có một số đồ vật tốt nhất không nên đặt ở ban công bằng không sẽ phá hủy sự hòa hợp âm dương ở nơi đây.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Treo gương trên cửa là việc không nên làm |
Không nên chụp ảnh lung tung |
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |