Mơ thấy bác sĩ thẩm mỹ: Nỗi khát khao theo đuổi cái đẹp –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Việc chọn đất bao gồm hướng và thế đất là vô cùng quan trọng đối với việc mua nhà, xây nhà. Có rất nhiều yếu tố để xét tính cát - hung (tốt - xấu) của thế đất nhà mà bạn không nên bỏ qua.
Tường rào kín kẽ, bốn vách rõ ràng, giếng trời sáng sủa, quy cách nhất quán là nhà phú quý.
Nhà nhỏ mà cao, trơ trọi một mình không có thế dựa, bốn xung quanh không có gì che chắn, là thế nhà đơn lạnh.
![]() |
Nhà có thế đất bằng là thế tốt (Hình minh họa) |
Nam bắc đều có nhà lớn, đông tây đổi hướng, thế như tranh giành lẫn nhau, bên trái bên phải đều cao lớn nguy nga là thế nhà phản nghịch.
Nhà nghiêng cửa vẹo mưa dột gió lùa, là thế nhà đau ốm. Nhà cửa tối tăm, quá rộng hoặc quá chật đều là thế nhà yêu quái. Nhà cửa nứt vỡ, vách tường sạt lở, đầu kèo hở hoác đó là thế đất đơn độc, khổ sở.
Dương trạch có nền móng vuông vắn, ngay ngắn, dễ xem phương hướng tốt. Nếu như quá cao, quá rộng, quá nhỏ hẹp hoặc méo vẹo, thò thụt, dễ khiến hao của mất người.
Nền đất quá cao, trước sâu sau lẹm, nước không tụ lại, lan man không tập trung, là thế nhà bần cùng. Nhà cao mà đất hẹp, tiền của và nhân đinh (con người) đều hao tổn. Nhà thấp mà đất rộng, trong vòng một đời sẽ giàu có.
Phòng ngủ và phòng khách cũng khác nhau. Phía trước phòng khách có thể để khoảng không rộng rãi, nhưng nếu không gian phía trước phòng ngủ quá rộng thì khí sẽ tản mát.
Với nhà ở thì giếng trời tượng trưng cho tài lộc. Căn nhà phía trước mặt sẽ là án sơn. Giếng trời có kích cỡ hợp lý sẽ tụ tài; căn nhà phía trước có chiều cao vừa phải, tương quan chủ - khách cân xứng sẽ được phúc.
Nhà phía trước nếu như quá cao là thế chủ bị ăn hiếp, nếu như quá thấp là thế khách không tương xứng, quá gần là thế bức bách, quá xa là thế trống trải. Mái nhà phía trước gần, nhà nên thấp, mái nhà phía trước xa, có thể cao nhỉnh lên một chút.
Sự cát hung của nhà ở đều dựa vào những điểm đó. Còn như đại sảnh phía ngoài cũng lại khác, giếng trời của đại sảnh là tiểu minh đường, mà tiền sảnh phía trong cổng là trung minh đường còn cổng là tầng án sơn thứ hai.
![]() |
Nhà có tường bao quanh, thế đất vuông vắn là tốt (Hình minh họa) |
Khoảng không phía trước cổng là đại minh đường, còn triền sơn (sa núi phía trước nhà) là tầng án sơn thứ ba. Tiểu minh đường cần phải kín và tập trung, trung minh đường nên rộng rãi hơn, hình dáng nên vuông vắn. Đại minh đường cần rộng rãi, nhưng cũng không nên trống trải quá.
Sách xưa có viết “nhà hẹp người đông, tức người khắc nhà là cát; nhà rộng người ít tức là nhà lấn người, là hung”.
Lại viết “nhà cũ bị kẹp giữa hai bên là nhà mới xây thì tuyệt đối không nên ở vào đấy. Nhà mới xây lại kẹp giữa hai bên là nhà cũ là thế phú quý hiển hách. Nhà ở nửa cũ nửa mới là thế bần hàn.
(Theo Dothi.net)
Vì lẽ đó, tôi mạo muội sưu tầm kinh văn của Ngọc Chiếu và bình chú lại sao cho phù hợp với nguyên lý ứng dụng của bát tự. Quá trình biên tập có chổ nào không phù hợp rất mong các bậc cao minh chỉ điểm thêm, cho tôi được tinh tấn trên con đường đam mê nghiên cứu mệnh lý học.
1. Kinh văn:
Quái Phùng Sanh Khí, Thiên Đức Hợp, Thế Thế Trường Niên.
_Chú vân : Tam hợp sanh phương giả vi sanh khí, tu yếu nhật thời giả.
_Hựu vân: Trường sanh diệc danh sanh khí. Giáp mộc đáo hợi, ất mộc đáo ngọ. Bính hỏa đáo dần, đinh hỏa đáo dậu. Mậu thổ đáo dần, kỷ thổ đáo dậu. Canh kim đáo tị, tân kim đáo tí. Nhâm thủy đáo thân, quí thủy đáo mão.
Thiên đức giả, chính đinh, nhị khôn, tam nhâm, tứ tân, ngũ càn, lục giáp, thất quí, bát cấn, cữu bính, thập ất, nhập nhất tốn, thập nhị canh.
Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp.
Bình chú:
_Mỗi trường hợp bát tự đều có mỗi bố cục riêng, thuật ngữ thường gọi là mệnh cục. Vậy kinh văn trên dùng đến từ “quái” là chỉ cho mệnh cục trong bát tự.
Đến đây có thể tạm dịch:
Mệnh cục gặp được sanh khí, cùng Thiên Đức Hợp thì mệnh tạo ấy hưởng được tuổi thọ và vinh hoa phú quí.
Thế nào là mệnh cục được sanh khí?
Có thuyết cho rằng tam hợp, bán hợp là sanh khí. Có thuyết cho rằng trường sanh nhật can là sanh khí.
Theo tôi khái niệm sanh khí trong bát tự, điều kiện cần thiết nhất là sự cân bằng âm dương và ngũ hành của nhật can. Thực tế khó có lá số bát tự nào tự động cân bằng trung dung về mặt âm dương ngũ hành, do đó cần đến hệ số điều chỉnh tức dụng thần của mệnh cục.
Vậy đoạn “tu yếu nhật thời giả” trong lời chú, nói lên quan trọng tại nơi nhật trụ(trụ ngày) và thời trụ (trụ giờ)
Nếu dụng thần trong bát tự xuất hiện tại nhật trụ, hay thời trụ điều đó nói lên rằng mệnh cục gặp được sanh khí tại khoảng thời điểm trung và hậu vận của đời người, thì mệnh số ấy sẻ được cao thọ và hưởng được nhiều lạc phúc.
Còn việc ứng dụng thêm thần sát là việc phụ trợ, được xem là công cụ nhấn mạnh phân tích luận giải mệnh lý. Nếu ứng dụng thần sát một cách tùy tiện thì không có giá trị phân tích luận giải mệnh lý.
_Nếu nhật can suy nhược, nhưng được trường sanh, quan đới hay lâm quan tại nguyệt lệnh cùng sự tam hợp hay bán hợp, lục hợp địa chi tại nhật trụ và thời trụ tương trợ nhật can, cũng được xem là mệnh cục gặp phương sanh khí.
Ví dụ càn tạo: Năm mậu thân, tháng mậu ngọ, ngày ất hợi, giờ kỹ mão.
Với ví dụ trên, nhật can ất mộc tuy bị lực thổ kim dày tương khắc làm cho thân mệnh suy nhược. Nhưng nhật can đuợc truờng sanh tại nguyệt lệnh ngọ hỏa, và được nhật chi là Thiên Đức Hợp tương sanh, đồng thời nhật chi hợi bán hợp mão mộc cuộc tương trợ nhật can ất mộc. Do đó mệnh cục này được xem là phùng sanh khí cùng Thiên Đức, chủ phát phúc hậu vận và được trường thọ vậy.
Câu: “Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp”. Lấy ví dụ trên làm sáng tỏ.
2. Kinh Văn:
Thân Mệnh Phùng Hình, Phản Khắc Thời Tất Nhiên Yểu Tiện.
_Chú vân: chi dữ nạp âm dã. Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.
Giả lệnh Mậu thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.
Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.
Bình Chú:
Đoạn kinh văn trước dùng từ “quái” để nói lên tình hình của từng loại mệnh cục của bát tự, còn đoạn này dùng từ “thân mệnh ” để chỉ thẳng tình trạng của nhật can.
Ở đây tôi xin lưu ý đọc giả khi trên tay quí bạn đang có quyển Ngọc Chiếu Định Chân Kinh mới phát hành, phần nhiều lối hành văn dụng nghĩa của quyển này chập choạn, không có tính ứng dụng nghiệm lý mệnh vận.
Chính bản thân tôi phát hiện có nhiều chổ sai lệch không khế hợp với sách cổ của tôi đã có trong tay do lưu truyền.
Câu: “Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.” điểm nhấn mạnh ở đây là nhật can gặp phải hình xung khắc hại quá nhiều, khiến cho thân mệnh suy nhược thái quá, mệnh tạo rất dễ gặp phải nhiều tai ương hoạn nạn hoặc yểu mệnh bất đắc kỳ tử, do đó từ “thời” ở đây không dùng chỉ đến thời trụ, dụng ý ở đây từ “ thời” nói lên nhật can ngộ phải, gặp phải thực trạng hình xung khắc hại quá nhiều, dẫn đến thân mệnh hoạn nạn hay yểu vong. Vậy lời chú đến đây đã thích trọn nghĩa cho kinh văn của Ngọc Chiếu, và ta có thể tạm dịch kinh văn như sau:
Nhật can gặp phải hình xung khắc hại, mệnh tạo rất dể yểu vong hay bần tiện nghèo hèn là điều tất yếu.
Câu: “ Giả lệnh Mậu Thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.”
Ví dụ : Năm mậu thìn, Tháng giáp dần, ngày nhâm thân, giờ ất tị.
Câu : “chi dữ nạp âm dã” sẽ phân tích ở ví dụ này, ta thấy trụ ngày cùng với trụ năm cùng không vong tại càn tuất hợi, trong khi đó hợi tàng chứa nhân nguyên nhâm thủy, và con nhà giáp tí của trụ năm cùng trụ ngày vốn không có nạp âm hành thủy “nạp âm dã khuyết thủy” từ đó cho thấy nhâm thủy đã bị vô chơn, nay nguyệt trụ dần là đất suy bệnh của nhật can nhâm. Trong khi đó mệnh cục này lại xuất hiện thế tam hình dần tị thân tại nguyệt nhật thời chi, vậy mệnh tạo này phản ảnh số mệnh rất bần tiện, hoặc yểu vong, do đó lời chú mới viết “nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã”.
Câu : “ Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.”
Ví dụ: Năm Canh ngọ, Tháng canh thìn, Ngày Nhâm ngọ, Giờ Nhâm ngọ.
Nhật can nhâm thủy mộ địa tại nguyệt trụ đề cương của lệnh thìn thổ, nay nhâm thủy lấy hỏa làm tài, thổ làm quan. Trong mệnh cục này có 3 địa chi ngọ, nhân nguyên trong ngọ là kỷ quan, đinh tài, nhưng thân mệnh (nhật can) nhược do mộ địa tọa trên địa chi tài tự hình, cùng với nguyệt trụ thìn là tự hình do đó câu “cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại". Nói lên mệnh tạo không thể làm quan chức được, trước sau gì cũng bị nạn quan trường tù hình, vì vậy gọi là đại bại.
By Thiện Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Khi yêu một ai đó, họ sẽ thể hiện tình yêu của mình một cách công khai. Họ là người khá lãng mạn. Nếu là bạn gái hay vợ của người tuổi Dần, bạn sẽ được trải nghiệm rất nhiều cảm xúc ngọt ngào.
![]() |
Tình yêu của người tuổi Dần đẹp rực rỡ |
1. Vật phản quang
Gương soi:
Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.
Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.
Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.
Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):
Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.
Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.
2. Âm thanh
Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.
3. Sinh vật
Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.
Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.
4.Vật di động
Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.
Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi
5. Vật nặng
Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).
6. Đồ điện
Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.
7. Sáo
Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.
8. Màu sắc
Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.
Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.
Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.
Trắng là màu tang chế, tránh dùng.
Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.
Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.
9. Những cái khác
Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:
- Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa
- Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch
- Phấn để dưới giường chữa đau lưng
► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Dơi làm tổ trong nhà Đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất dự báo rằng Gia đình bạn sẽ gặp may mắn trong vấn đề tiền bạc, tài chính. Với người Trung hoa, con dơi là biểu tượng của sự giàu có dồi dào. Chúng ta thường thấy các mô hình tròn năm con dơi (Ngũ Phúc) là một tính năng thiết kế rất phổ biến được tìm thấy trên đồ nội thất, tranh vẽ, gốm sứ.
Họ tin rằng con dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành nhất, vì dơi có thể “ngửi” được những nơi có khí tốt. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn thì điều này báo hiệu niềm vui, sự may mắn sắp tới với bạn.
2. Nhìn thấy cầu vồng Khi bạn nhìn thấy cầu vồng, sắp tới bạn sẽ được quý nhân hỗ trợ, những việc đang làm cũng sẽ thành công. Cầu vồng là sự xuất hiện đồng thời của mưa và mặt trời, là một dấu hiệu tốt. Sinh con hoặc kết hôn trong ngày này sẽ mang lại cho bạn nhiều hạnh phúc.
3. Gặp rắn Cũng là một dấu hiệu của may mắn. Nếu bạn gặp rắn trong khu vườn của bạn, bên trong nhà hoặc ra ngoài đường nó có nghĩa là một cái gì đó hoặc ai đó quan trọng sẽ đi vào cuộc sống của bạn (hay gọi là có Quý nhân giúp đỡ). Đừng bao giờ cố gắng để gây tổn hại hoặc giết một con rắn khi phải đối mặt với nó. Dù bạn làm gì, không bao giờ được giết một con rắn vì nó có liên kết tới một số mặt tinh thần. Nó thường tự trốn đi khi nó ý thức được sự hiện diện của con người.
![]() |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong nhiều nhân vật của bộ Tam Quốc diễn nghĩa, Tào Tháo (sinh năm 155 – mất năm 220) là một trong những người nổi tiếng nhất và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc với những người say mê pho truyện này.
Ông là nhà chính trị, quân sư kiệt xuất cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Hoa, sáng lập nên triều đại Tào Ngụy thời Tam Quốc và để lại cho hậu thế quá nhiều đánh giá khác nhau, có khi đối lập nhau. Vậy ông là người anh hùng hay kẻ gian hùng? Phân tích lá số, ta sẽ sáng tỏ thêm đôi điều về con người và cuộc đời ông, cũng để phần nào giải đáp cho câu hỏi ấy.
Tào Tháo sinh giờ Tuất, ngày 6/12 năm Ất Mùi (155). Khi lập lá số tử vi thoạt nhìn dễ tưởng rằng đây là một lá số quá bình thường, bởi không thấy ngay những cách cục đặc biệt vẫn nói trong sách Tử vi. Kỳ thực, với người mệnh Kim, được thế cục Thổ phù sinh là thuận “thiên thời”. Người âm nam, cung mệnh ở Mão (âm Mộc) là thuận cách; người mệnh Kim ở cung Mộc thì tuy khắc chế được, làm chủ tình hình, nhưng cũng mất phần “địa lợi” từ nhỏ đến năm 30 tuổi, thủa thiếu thời vất vả, cô độc, phải làm con nuôi họ khác. Nhưng cũng vì thế mà tạo cho ông tính cách tự chủ, độc lập, quyết đoán rất cao.
Đặc biệt nhất là bộ chính tinh thủ Mệnh; Các sao Vũ Khúc – Thất Sát đều là âm Kim, hợp mệnh cả âm dương, ngũ hành, nên tính cách và khả năng của ông bao gồm cả văn lẫn võ cách. Sao Vũ Khúc, trong bộ “Tứ Phủ Vũ Tướng” – chủ về lãnh đạo, chỉ huy, chiến lược còn sao Thất Sát, trong bộ “Sát Phá Tham”, chủ quyền biến, sát phạt, hành động, xông pha nơi sa trường. Đặc sắc hơn nữa là mệnh ông có sao Bạch Hổ (đồng hành Kim với mệnh) đóng đúng Tam hợp tuổi (tam hợp Thái Tuế). Ông có lòng tự hào, tự tôn rất cao về sứ mệnh cải cách của mình và đã làm làm tới cùng, cứng rắn kiên định, bất chấp gian nguy, bất chấp tất cả, dùng mọi mưu kế, kể cả tàn nhẫn và thủ đoạn để thành công, miễn là “mục đích biện minh cho phương tiện”.
Nhớ lúc Tào Tháo vung ngọn giáo nói trước ba quân, trên mũi soái thuyền trước trận Xích Bích trên dòng Trường Giang: “Ta cầm cây giáo này phá giặc Khăn Vàng, bắt Lữ Bố, thu Viên Thuật, diệt Viên Thiệu, vẫy vùng ngang dọc khắp trong thiên hạ, thật chẳng phụ trí tài của kẻ trượng phu…” mới thấy hết cá tính và hùng khí trong con người mệnh âm Kim, mang cách: “Sát Phá Tham” này!
Nhưng có lẽ, vì các sao trong cách này chủ yếu là hãm địa, nằm trong tam hợp Mệnh – Thân là “âm” (Hợi-Mão-Mùi), ông lại là âm nam nên tính cách có phần thâm hiểm, nhiều thủ đoạn, dám tàn nhẫn nếu cần. Bởi vậy, người đời vẫn coi ông là kẻ gian hùng. Câu chuyện Tào Tháo một tay chém chết oan cả nhà Lã Bá Sa, tiếm quyền át vua Hiến Đế … chỉ là một vài trong nhiều chuyện “gian hùng” của ông. Thêm nữa, cung Quan có các sao Tử Vi, Thái Tuế gặp Triệt; sao Thái Dương, Điếu Khách ngộ Tuần, lại thêm sao Mộ, Đà La, Quả Tú đồng cung nên danh tiếng sau này cứ bị lấp đi, ánh sáng trời như có mây che kín; lúc ông có quyền uy, có miệng mà không giãi bày được … đành để lại bao sự đàm tiếm, ngộ nhận từ lớp người hậu thế.
Phần “sao” thì thuận mệnh như vậy, nhưng với ông, phần “cung” lại là cả một thiệt thòi, bất lợi. Mệnh đóng cung Mão (âm Mộc) bị cung Thiên Di ở Dậu (âm Kim) khắc, tức về “địa lợi” thì kém hơn về thế, luôn bị khắc – nhập so với các đối thủ, gặp nhiều khó khăn, trở lực trên đường sự nghiệp, nhất là trước năm 30 tuổi. Cũng may, từ Đại vận 35-44 tuổi vào cung Tý (Cự Môn – Thiên Khôi đắc cách) khắc thắng được các đối thủ ở phương Ngọ (Thiên Cơ, Đại Hao ngộ Triệt) nhưng các cuộc chiến đều cam go, có thắng có bại chứ không phải “Bách chiến bách thắng”.
Đắc cách nhất là đại vận 45 54 tuổi trùng với cung an “Thân”, lại là tam hợp tuổi, có đủ Tướng – Ấn (Tướng Quân, Quốc Ấn), Tứ Linh (Thanh Long, Phượng Cát, Bạch Hổ, Hoa Cái). Đại vận này ở cung Hợi (âm Thuỷ) khắc thắng phía đối nghịch ở Tỵ (âm Hoả); nhưng cũng không bề vì tam hợp cung này là Mộc (Hợi – Mão – Mùi) vẫn ở dưới cơ tam hợp Kim (Tỵ – Dậu – Sửu) của thời thế. Thêm nữa, sao Tử Vi gặp Triệt, trong bối cảnh tranh chấp (Tử Vi – Phá Quân) và tính thế rối ren, loạn lạc (cung Mùi – chính là quẻ Địa Hoả minh di; thời mù mịt, ánh sáng bị che lấp). Có lẽ thế, mặc dù thừa đủ cơ hội, ông cũng không lên làm vua mà dành ngôi báu cho con mình. Ông mệnh Kim, cả hai Đại vận này đều là hành Thuỷ, mệnh phải sinh xuất nên đủ thấy ông ham tâm tổn trí lớn đến thế nào; cũng rõ thêm về tài năng, trí tuệ và mưu cơ của ông ghê gớm, vượt lên hoàn cảnh đến thế nào … Do vậy, ông phải chịu tổn thọ và chỉ hưởng dương được 65 tuổi mà thôi.
Người xưa nói: “Cái quan định luận”, đánh giá về Tào Tháo là việc của lịch sử, nhưng cần gắn với điều kiện thời thế cụ thể khi ấy mới thật là công bằng, khách quan. Thật ra, với người được cách tam hợp Thái Tuế như ông, ở bất cứ hoàn cảnh nào cũng còn tư cách, trong sâu thẳm tâm can vẫn giữ được tấm lòng sắt son, dám làm và chịu hy sinh danh tiếng vì đại nghiệp. Vươn tới nhữg điều cao cả lớn hơn bản thân mình.
Người Hùng Tào Tháo có gian không ?
Tào Tháo là một nhân vật có thể nói là rất quan trọng ở cuối thời Hậu Hán (25-220 Tây Lịch) đã làm tốn hao quá nhiều bút mực trong lịch sử Trung Quốc và sách vở tiểu thuyết diễn nghĩa ngày nay. Có một số tác phẩm phê bình ông là một danh sĩ có giá trị dính liền sau quân sư Gia Cát Lượng và trên cả Quan Vân Trường, một trượng phu trung tín nghĩa khí không ai bì, là bộ ba danh nhân trong thuở bấy giờ.
Lòng tôi vẫn ước ao được thấy lá số của ông, vì một sự tình cờ mới rồi có ông bạn người Việt gốc Hoa cho biết là Tào Mạnh Đức tuổi Ất Mùi (155 TL.), sanh ngày 6 tháng 12 giờ Tuất và chết năm Kỷ Hợi (220TL) tức là thọ 65 tuổi.
Người tuổi Ất Mùi mệnh đóng tại Mão, Thân ở Hợi. Người này không hẳn là người không những chỉ nghĩ đến việc tiến thân lao đầu làm việc mà làm việc có suy tính thức thời và cũng không phải là người không có tâm hồn nghĩ đến nước đến dân (đúng Tam hợp tuổi). Vũ Sát thủ Mệnh là bức Vạn Lý trường thành dựng đứng lên con người này: Vũ khúc đắc địa, còn Thất Sát không kém phần hiên ngang đối với tuổi Ất, thực ra rất ít khi được hai sao cùng thủ Mệnh lại được đồng hành với Mệnh, nhất là mạng Kim chỉ có hai cung Mão phải là tuổi Ất và Dậu, phải là tuổi Tân Vũ-Sát mới đắc cách.
Đã là tuổi Ất Mùi mệnh đóng tại Mão có Vũ Sát thủ mệnh thêm Tả Hữu phò tá, tôi xin thú thật không biết tả sao cho hết cái đặc biệt của Tào Thừa Tướng, và thành thật phục cái người đã xắp đặt Tào Tháo đứng liền sau Khổng Minh là người có tài xét người rất giỏi, là người biết cái chân giá trị của Tào Công.
Dầu vậy Mệnh ở cung Mão đem so với đối phương (Dậu) bị ở thế khắc nhập nghĩa là mình yếu kém hơn người, nhưng Tào là người thấu hiểu biết rõ kẻ đối đầu (Phủ, Tướng, Không, Kiếp) chỉ là một đoàn người ô hợp nên vẫn thắng như thường như đuổi Đổng Trác, đánh Viên Thiệu để đưa thân thế ông lên địa vị một chánh khách quan trọng của thời cuộc.
Số người nào Mệnh Thân đã đóng đúng tam hợp tuổi là người biết mình, biết người có lòng tự hào rất cao cho nên Tháo tự đặt mình là anh hùng của thời cuộc khi đối ẩm với Lưu Bị ở Hứa Xương và lúc cầm giáo đứng ở mũi thuyền trên dãy trường giang trong trận Xích Bích bảo các tùy tùng: “Ta cầm cây giáo này phá giặc khăn Vàng, bắt Lã Bố, diệt Viên Thuật, thu Viên Thiệu, khi vào Hà Bắc lúc tới Liêu Đông vẫy vùng ngang dọc trong thiên hạ, thật chẳng phụ tài khí kẻ trượng phu”
Ta phải chịu Tháo mỗi câu nói, mỗi cử chỉ đều có suy tính đối với nhà chính trị cho là thủ đoạn (vị trí của Thân có Liêm Tham ở Hợi) và luôn luôn dựa trên cái thế mạnh của vô lực (Liêm Tham, Hữu Bật, Hỏa Tinh) mà vẫn có chính nghĩa được người theo (vị trí tam hợp tuổi). Hai việc trên không phải là không có ý dò tâm tình Lưu Bị và áp đảo khủng bố tinh tinh thần kẻ dưới tay, cũng như khen Quan Vân Trường là một đại trượng phu trung tín và nghĩa khí trước mặt thuộc hạ không ngoài cố ý nhắc nhở mấy người hãy trung thành với ta như ông mặt đỏ râu dài đối với Lưu Bị. Trường hợp này là thủ đoạn của những lãnh tụ (Vũ Sát và Liêm Tham) khác hẳn và là đàn anh của những tiểu xảo man trá của phường tiểu nhân (Không Kiếp).
Người ta chê trách Tào Tháo là gian hùng có lẽ ở bộ Sát Phá Tham hãm địa này. Xin thưa rằng, nếu là tuổi Tỵ Dậu Sửu thì thật là một tay gian hùng bất mãn, với tuổi Hợi Mão Mùi đứng ở trên cái thế chính nghĩa rõ ràng, dầu sao vẫn là người có tâm hồn phục vụ cho quê hương đất nước.
Bộ Sát Phá Tham này thêm Vũ Khúc tức là đủ bộ Kim Tinh (Vũ Khúc Âm Kim, Thất SátDương Kim) kèm thêm Bạch Hổ (Kim) thủ mệnh làm sao cản nổi người này hành động không cứng rắn mạnh tay cưa đứt đục khoét còn có tính cách thâm độc nữa là khác (Ân Tuế đóng Âm cung và Vũ Khúc lại là Âm kim) không thể nể nang cảm tình để di lụy mai hậu, xét ra cần để làm gương.
Một cái nghi án ở cung Quan Tử Phá (thần bất trung, tử bất hiếu) có Hóa Khoa với sứ mạng đủ tư cách điều chỉnh, vì thế Tào Tháo đâu có hạ bệ vua Hiến Đế để chiếm ngôi, ông vẫn bị mang tiếng gian hùng vì Liêm, Tham, Hỏa, Tướng-Ấn. Một ngôi vị thừa tướng đủ uy quyền hiếp vua kiểu chúa Trịnh và vua Lê Việt Nam lấy danh nghĩa phò vua trị loạn chư hầu, vì thế ngôi Thái Tuế mới bị triệt thành một nghi án.
Tào Tháo xuất thân làm hiếu liêm, một chức vị hành chánh địa phương năm 20 tuổi (đại vận ở Dần) rồi thấy nó không hợp với sở nguyện của mình, ông từ chức năm 30 tuổi (đại vận ở Sửu Không Kiếp). Ông lui về đọc sách đem hết tâm trí vào việc rèn luyện về chính trị và quân sự lập đảng phái mộ quân đứng lên dẹp loạn khăn vàng đến 45 tuổi có căn bản chiếm cứ được Duyên Châu (đại vận ở Hợi) từ đó tung hoành giết Lã Bố, diệt Viên Thuật, phá Viên Thiệu cho đến 54 tuổi (năm giao vận sang Tuất) bị thua trận Xích Bích mang quân về Bắc và cái thế tam phân của nước Tàu bắt đầu hình thành cho đến khi Lưu Bị vào Xuyên chiếm thành đô lập nổi cái thế của Tây Thục kình chống với Bắc Ngụy Tào Tháo và Đông Ngô Tôn Quyền.
Tào Tháo chết năm Kỷ Hợi, hưởng thọ 65 tuổi là thời gian nhẩy đến cung Dậu. Không biết câu nói của ông thầy tướng Hứa Thiện có bị sau này sửa chữa hay không, chỉ thấy sách truyện ghi lại là Tháo rất bái phục lời nói phê bình mình: “Người là một vị tôi có tài trong thời bình, cũng là một kẻ gian hùng trong thời loạn” .
Thời đại độc tài phong kiến người thống trị luôn luôn củng cố địa vị thường dùng đủ cách ngu dân bằng mọi phương pháp có cả đạo đức, luân lý như trung quân ái quốc bắt buộc người dân dầu có tài ba cách mấy cũng phải tận tâm hy sinh tôn thờ ông vua vô tài kém đức, nếu hành động trái lại là gian hùng bá đạo bị coi là ngụy quyền.
Tào Tháo sinh vào buổi loạn ly nếu không dùng sức mạnh làm sao bình được đất nước, hầu hết các thủ lãnh chư hầu toàn là con nhà quí tộc lòng tham không đáy. Cái gương Khổng Phu Tử đời Xuân Thu muốn thực hiện hòa bình bằng giải pháp ôn hòa đều không được ai nghe , ngài đành ôm hận thành người nặng lo mà không kết quả. Vậy người hùng Tào Tháo xét theo số tưởng ghép chữ thủ đoạn thì trúng vì giang sơn tổ quốc là của chung toàn dân, không phải là cơ nghiệp dành riêng cho một dòng họ thụ hưởng ngôi cao vĩnh viễn, người có tài hoán cải được thời cuộc có lợi cho dân cho nước, dầu ít hay nhiều lâu hay mau bị gán chữ gian hùng chưa chắc đã là hợp lý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cùng với phòng khách và phòng ngủ, bếp là một trong ba nơi quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới vận khí của ngôi nhà.
Do đó, theo phong thủy học truyền thống, khi thiết kế nhà bếp cho nhà cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
“Tàng phong tụ khí”
Nguyên tắc phong thủy học truyền thống cho rằng khi bố trí bếp trong nhà ở gia đình phải đảm bảo yếu tố “tàng phong tụ khí” (tức phải tránh gió để tụ được khí). Do đó, khi thiết kế, nhà bếp cần tránh các hướng bị gió thổi.
Theo ý nghĩa đó, nhà bếp nên được bố trí ở phần phía sau của ngôi nhà, cách cửa chính càng xa càng tốt vì cửa chính là nơi không khí lưu động khiến khí bị tán chứ không tụ lại được.
Tuy nhiên, không vì thế mà thiết kế phòng bếp bị đóng kín vì điều này ảnh hưởng rất lớn tới vận thế của ngôi nhà và các thành viên trong gia đình. Bếp cần có ít nhất một mặt thoáng, giúp căn phòng thông thoáng, sạch sẽ. Khi thiết kế, cần tránh các hướng gió lùa là được.
“Thủy hỏa bất tương dung”
Hỏa khí của bếp nấu và thủy khí của hệ thống vòi nước trong nhà bếp vốn xung khắc với nhau. Vì thế, khi thiết kế, bếp nấu và vòi nước không nên đặt cạnh nhau. Theo ý nghĩa đó, bếp nấu và tủ lạnh cũng không nên đặt cạnh nhau. Cần tuyệt đối tránh thế bếp nấu bị kẹt giữa hai yếu tố có mang theo thủy như vòi nước, tủ lạnh, máy giặt, bồn rửa bát…
Thêm vào đó, khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong phòng bếp cũng cần chú ý không đặt bếp lên trên hệ thống rãnh, mương hay đường cấp thoát nước gian bếp để tránh sự xung khắc rất tối kỵ này.
Tọa hung hướng cát
“Tọa hung hướng cát” nghĩa là bếp đặt tại vị trí của hướng xấu nhưng mặt quay về hướng tốt.
Các nhà nghiên cứu phong thủy khuyên nên đặt bếp ở 4 hướng xấu trong cung bổn mệnh: họa hại, lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh. Sở dĩ phong thủy khuyên đặt nhà bếp ở các vị trí xấu bởi nếu nhà bếp ở những vị trí này sẽ hỗ trợ áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ.
Khí dương mà lửa từ bếp nấu sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi, giúp cải thiện được phong thủy trong nhà một cách rất hiệu quả.
Tuy nhiên, bếp phải “hướng cát” để hướng về các điều lành, giúp mọi thành viên trong gia đình gặp được phúc đức, tốt lành.
Hướng đặt bếp cát lợi
Nhà bếp đặt ở hướng bắc trong nhà, phía bắc thuộc thủy, xưa gọi thủy hỏa đã có sẵn, gia chủ luôn được bình an.
Nhà bếp thuộc phía đông hoặc nam trong nhà. Ngũ hành của hai hướng này thuộc mộc, đây là bố cục mộc hỏa thông hiểu. Người ở trong nhà sẽ được quý nhân phù hộ.
Nhà bếp thuộc hướng đông bắc trong nhà. Ngũ hành của hướng đông bắc thuộc thổ, gọi là hỏa thổ tương sinh. Đây là hiện tượng dung hòa, hỏa là quẻ trung tâm, thổ là quẻ thiếu dương. Đây là dương âm tương hợp, trung cát.
Nhà bếp ở hướng tây bắc hoặc phía tây trong nhà, ngũ hành của hai hướng này thuộc kim. Đây là hiện tượng hỏa kim tương khắc, gia chủ vận khí không tốt.
Nhà bếp ở phía tây nam trong nhà. Tây nam là hướng dễ sinh bệnh, ngũ hành thuộc thổ. Thổ hỏa xung khắc, người trong nhà sẽ bị nhiều bệnh tật.
Không bố trí gần phòng vệ sinh
Chức năng của bếp là nơi nấu nướng, chế biến thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Nhà bếp có bếp nấu – có lửa thuộc về hỏa. Còn phòng vệ sinh là nơi có nước, thuộc về thủy. Theo ngũ hành, thủy và hỏa vốn tương khắc nhau nên việc bố trí nhà bếp giáp tường hoặc gần với phòng vệ sinh là điều tối kỵ.
Nếu không thể thay đổi vị trí hai không gian sống này trong nhà, bạn có thể hóa giải phần nào rắc rối bằng cách tăng cường sự thông thoáng giữa hai bên và phải giữ cho bếp cũng như nhà vệ sinh luôn khô ráo, sạch sẽ.
Ngoài ra, cần lưu ý bố trí thêm một chiếc cửa hoặc bình phong để ngăn cách không gian giữa hai khu vực này.
Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.
Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.
Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.
Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô" phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Nếu thử sức ở lĩnh vực kinh doanh thì họ cũng sẽ trở nên thành công và giàu có.
Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống. Với thời đại này, chúng ta vẫn có thể áp dụng phong thuỷ để tạo để sống trong môi trường tốt hơn, và thân thiện với môi trường.
Phong thủy cổng nhà
Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.
Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào.
Cổng tốt nhất là kéo vào khi đi ra, cũng có nghĩa là khi về nhà bạn đẩy cổng vào bên trong nhà. Như thế cái cổng đó mang ý nghĩa chào đón.
Phong thuỷ nhà bếp
Bạn không nên đặt một tấm gương sau bếp, hoặc tấm inox sáng bóng sau lưng bếp như một số người đã hướng dẫn để làm rộng bếp, hay hoá giải bếp ở hướng xấu, để tiện việc lau dọn sạch sẽ,.v.v...Vì họ không am tường hoặc không biết rằng điều đó sẽ ảnh hưởng đến hôn nhân gia đình, bạn có muốn ba mình hay mình có tình nhân, hay có quan hệ ngoài hôn nhân hay không? Tuỳ bạn quyết định.
Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.
Phong thuỷ Phòng tắm và nhà vệ sinh
Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến, vì có thể thủy là kỵ thần của một hay vài thành viên trong gia đình.
Giữ toilet sạch sẽ, dùng thùng đựng rác có nắp đậy để giữ vệ sinh.
Sàn toilet luôn sạch và khô ráo.
Phong thủy Phòng khách
Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn.
Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt sẽ rất sống động.
Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa).
Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để lưng ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng.
Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.
Đồ đạc theo quan niệm phong thuỷ
Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy.
Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà. Nhưng tuyệt đối không làm cản trở hoặc áp chế lối đi vào nhà.
Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.
Phong thuỷ Cửa và cầu thang
Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau.
Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên, và năng lượng sẽ thoát ra ngoài nhanh hơn (không tụ khí được). Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc bình phong để thay đổi, điều tiết năng lượng.
Phong thuỷ Phòng ngủ
Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy.
Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn.
Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ.
Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ, vì phòng ngủ lấy tịnh làm chủ, tránh động, ánh sáng chịu ấm.
Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường.
Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.
1. Ánh nhìn bất định, vô thần Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, phản ánh phần nào nét đẹp nội tâm cũng như trí tuệ. Người có tướng mắt tinh anh, ánh nhìn sắc sảo luôn chủ động trong mọi việc, cơ hội gặt hái thành công không ít. Ngược lại, đàn ông có đôi mắt mà ánh nhìn bất định, liếc ngang liếc dọc hoặc nhìn mà như không nhìn, vô thần thì phúc khí mỏng, vận khí cuộc đời ảm đạm. Người này thiếu tự tin hoặc quá dễ dãi, dễ bị người khác gây ảnh hưởng, thậm chí lừa gạt. Cuộc sống một đời nghèo khó, vất vả.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Xem tuổi xây nhà hợp phong thủy để đón lành tránh dữ |
Cách xác định vị trí đào hoa của ngôi nhà
Để xác định vị trí đào hoa, bạn có thể dùng la bàn và đứng ở vị trí chính giữa ngôi nhà. Bằng cách này, bạn sẽ biết vị trí đào hoa của nhà mình nằm tại đâu.
- Nhà hướng Nam, thuộc Hỏa: vị trí đào hoa ở hướng Tây (hướng Dậu).
- Nhà hướng Tây, Tây Bắc, thuộc Kim: vị trí đào hoa ở hướng Bắc (hướng Tý).
- Nhà hướng Bắc, thuộc Thủy: vị trí đào hoa ở hướng Đông (hướng Mão).
- Nhà hướng Đông, Đông Nam, thuộc Mộc: vị trí đào hoa ở hướng Nam (hướng Ngọ).
- Nhà hướng Tây Nam, Đông Bắc, thuộc Thổ: vị trí đào hoa ở hướng Tây (hướng Dậu).
Cách xác định vị trí đào hoa của cá nhân
Với người còn đang kiếm tìm một nửa muốn gặp vận đào hoa thì ngoài 4 hướng chính như trên, cần phải kết hợp cầm tinh trên cơ sở năm sinh âm lịch của mình để xác định vị trí đào hoa.
|
(Ảnh minh họa) |
Cách kích thích vận đào hoa
Khi xác định được vị trí đào hoa của người đó, hãy đặt tại vị trí này 1 số vật khí phong thủy: tranh mẫu đơn, tranh uyên ương... để kích thích vận đào hoa, giúp tìm được người bạn đời lý tưởng.
Tại vị trí đào hoa, bạn có thể đặt bể không có cá nhưng phải chứa đầy nước hoặc đặt bình hoa có nước, trong đó chưng hoa tươi hoặc cây thủy sinh.
Các chuyên gia phong thủy cho rằng, tốt nhất nên chọn bể cá hoặc bình hoa hình tròn vì nó tượng trưng cho sự viên mãn, đầy đủ. Ngoài ra, màu sắc và hướng đặt bình cũng cần phù hợp với ngũ hành: xanh lục - hướng Đông; đỏ, tím, cam - hướng Nam; vàng kim, trắng - Tây; đen, xám - Bắc. Có như vậy, tác dụng của "Đào hoa vận" mới phát huy.
Tránh phạm phải đào hoa sát
Khi bài trí đồ vật trong nhà hay căn phòng, cần chú ý để tránh phạm phải đào hoa sát. Tuyệt đối không đặt bình hoa rỗng tại vị trí đào hoa của bản thân hoặc vợ/chồng mình. Đây là 1 loại sát rất xấu trong phong thủy nhân duyên. Nó sẽ khiến chồng hoặc vợ dễ nảy sinh các mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Vì thế, cuộc sống vợ chồng khó thuận hòa và bền chặt, thậm chí dễ dẫn đến cảnh ly hôn.
(Theo Eva)
Người tuổi Mão nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Theo luận đoán tử vi, người tuổi Mão tính tình nhu hòa, ham yên vui, trong công việc có nhiều cố gắng nên hiệu quả khá tốt. Thế nhưng thương trường không giống như tình trường, người tuổi Mão không thích hợp với việc kinh doanh, buôn bán.
![]() |
![]() |
Người tuổi Mão và người tuổi Thìn hợp tác vô cùng tốt |
![]() |
Người tuổi Hợi có tài vận tương đối tốt |
Trong tiết Đoan Ngọ sao Kim đi ngược chiều khiến không ít chòm sao phải kêu trời vì phương diện tình cảm gặp trục trặc. Nhưng điều đó không hề đúng với những chòm sao vượng đào hoa trong tết Đoan Ngọ dưới đây. Chắc hẳn nhiều người phải thầm ghen tị với họ lắm đấy.
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
![]() |
(Ảnh minh họa) |
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
Ảnh minh họa |
Khi bắt đầu khám phá hay sử dụng không gian, màu sắc có nhiều tác động trực tiếp tới thị giác. Trong nhà ở, việc chọn lựa màu sắc thường dựa trên nhiều yếu tố và tiêu chuẩn nhưng điều quan trọng nhất là phải phù hợp với tính cách, cảm xúc và sở thích của người dùng. Đặc biệt, đối với người Á Đông, còn tính toán màu sắc ngôi nhà dựa trên quy luật Ngũ hành tương khắc, tương sinh theo quan niệm phong thủy.
Chủ nhà mệnh Thổ trên 40 tuổi nên sử dụng khhông gian nội thất này
Theo phong thủy, màu sắc sẽ hình thành nên những trường năng lượng tác động tới môi trường nhà ở và các thành viên trong gia đình. Vì thế, chọn màu sắc phù hợp có thể giúp hài hòa, cân bằng nguồn năng lượng âm dương, phát huy điều tốt và hạn chế những bất lợi từ môi trường tới cuộc sống con người.
Hành Thổ tượng trưng cho trái đất, có tính cân bằng và trung tâm. Hành Thổ cũng là biểu tượng, nguồn gốc của việc nuôi dưỡng, ươm trồng và phát triển, giúp hướng tới nguồn cội, vững chải của sự sống. Vì thế, năng lượng từ hành Thổ mang sự vững chải, người có mệnh Thổ thường có tính cách điềm đạm, ôn hòa, sâu sắc và thận trọng. Sự kiên nhẫn, thủy chung, bền bỉ và trung thành cũng là những tính cách nổi bật của người mệnh Thổ.
Gia chủ mệnh Thổ nên chọn màu bản mệnh như cam đất, nâu, nâu đất
hoặc màu tím, đỏ, hồng của mệnh hỏa
Theo đó, gia chủ mệnh Thổ nên lựa chọn màu sắc căn nhà như sau:
- Chọn màu tím, hồng, đỏ của mệnh Hỏa vì Hỏa sinh Thổ (theo nguyên tắc tương sinh với bản mệnh).
- Chọn màu bản mệnh của Thổ gồm cam đất, nâu, nâu đất.
- Không nên sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc bởi Mộc khắc Thổ (theo nguyên tắc tương khắc với bản mệnh).
Không nên sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc vì Mộc khắc Thổ
Ngoài việc lựa chọn màu sắc, gia chủ mệnh Thổ nên chú ý tới phong cách thiết kế của căn nhà và vật liệu sử dụng trong nhà. Phong cách thiết kế thô mộc, truyền thống hoặc thô mộc hiện đại (modern brutalism, modern rustic) phù hợp hơn cả. Các gam màu trung tính nóng như nâu nhạt, cam nhạt, xám nâu, vàng nhạt, vừa được người Việt Nam ưa chuộng vừa ăn ý với không gian theo mệnh Thổ. Chúng được dùng khá nhiều trên các sàn, mảng tường, trần, gắn với sự mộc mạc, ấm cúng và mang đến cảm giác sạch sẽ. Đặc biệt, màu nâu đậm chỉ nên nhấn vào một vài vị trí nhỏ như ghế sofa, một mảng tường đặc biệt, gối, thảm, bộ bàn ghế ăn hoặc các vật dụng trang trí.
Người mệnh Thổ hợp với không gian nội thất dành cho thường khá mộc mạc, đơn giản, ít phá cách, không cầu kỳ và được bài trí gọn gàng, ngăn nắp, tự nhiên. Không gian hướng tới sự thoải mái, tiện nghi và tiện dụng cho người dùng, ưu tiên yếu tố công năng. Vật liệu đá, đất, gạch, sỏi, bê tông, sành sứ thường phù hợp với không gian này, chất mộc mạc có khả năng kết nối ngôi nhà với môi trường thiên nhiên.
(Theo Vnexpress)
Có thể nói dấu vân tay là một món quà đặc biệt mà tạo hóa ban tặng cho mỗi người bởi tính đặc thù của nó. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy một người có ngoại hình giống y chang mình nhưng sẽ không bao giờ tìm được ai có cùng dấu vân tay.
Nhờ đặc tính này, dấu vân tay đã và đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công nghệ như: khóa bằng vân tay trên iphone, khóa cửa nhà, khóa két… Nhưng không chỉ có vậy, dấu vân tay còn được dùng như một chiếc chìa khóa để khám phá tính cách của một con người. Hãy cùng Lịch Vạn Niên 365 xem bói vân tay khám phá bí ẩn con người bạn nhé
1. Vân tay có hình vòm thấp đơn giản
Đây là kiểu vân tay có những đường vân xếp chồng lên nhau tạo thành hình mái vòm. Những người sở hữu hình dạng vân tay này là người chăm chỉ, có óc quan sát, cẩn thận và luôn hết mình với những việc mình làm. Họ thích tuân thủ các quy tắc và luật lệ. Họ cũng có khiếu trong việc đàm phán thương mại và là những người không quan tâm đến những rủi ro, nguy hiểm.
2. Vân tay hình vòm cao
Vân tay hình vòm cao là những đường vân xếp chồng lên nhau và có một đỉnh nhọn chứ không thoải như hình vòm đơn giản. Những người có vân tay này là người bốc đồng nhưng lại sáng tạo và khó dự đoán. Họ cũng không ngại đương đầu với khó khăn, thách thức.
3. Vân tay hình trụ lệch về phía ngón út
Đây là dạng vân tay có các đường vân gần như hình trụ nhưng chảy xuôi về phía ngón tay út. Người sở hữu vân tay này có tính cách tốt bụng, thoải mái và nhẹ nhàng. Họ thích sự ngọt ngào và yêu chuộng hòa bình, giống như dòng nước chảy ở đường vân tay của họ.
4. Vân tay hình trụ lệch về phía ngón cái
Loại vân tay này có hình dạng đối lập với vân tay số 3 vừa nêu trên bởi đường vân lệch về phía ngón cái. Những người có hình dạng vân tay này rất độc lập, thường xuyên có những ý kiến đối lập với đám đông. Họ thích đưa ra câu hỏi và phân tích. Họ sẽ là những người lãnh đạo hết sức tài ba.
5. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm hiển thị rõ nét
Những người sở hữu loại vân tay này có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán. Họ luôn biết rõ mình muốn gì bởi họ không thích bị người khác chỉ đạo. Họ không ngần ngại lên tiếng vì quyền lợi của bản thân cũng như của những người xung quanh mình. Bạn sẽ hoàn toàn hài lòng nếu có một người bạn sở hữu vân tay này.
6. Vân tay hình tròn đồng tâm, tâm không rõ
Vẫn là những hình tròn đồng tâm nhưng tâm của loại vân tay này lại không rõ ràng như số 5. Đây là những người có tinh thần tự do, phóng khoáng. Họ mơ mộng và sáng tạo với cái đầu lúc nào cũng ở trên mây. Những người này chắc chắn sẽ là những nhà hoạt động bảo vệ động vật cực hiệu quả.
7. Vân tay hình bầu dục đồng tâm
Những người sở hữu loại vân tay này là người tham vọng và thích sự cạnh tranh. Họ cũng quan tâm đến từng chi tiết nhỏ của vấn đề. Nững người này rất giỏi quản lý tiền bạc và không bao giờ chậm deadlines trong công việc. Có thể tóm lại tính cách của những người này trong hai từ: tỉ mỉ và kỹ lưỡng.
8. Đường vân chạy theo các hướng khác nhau
Những người này có thể làm được nhiều việc cùng một lúc mà việc nào cũng có kết quả hoàn hảo. Họ suy nghĩ rất sâu sắc nên đôi khi có thể không hòa hợp được với nhiều người, thế nhưng họ lại rất thích tụ tập bạn bè.
Thân tý thìn biểu tượng Mệnh tài quan.
Tỵ dậu sửu biểu tượng là Mệnh tử nô.
Dần ngọ tuất biểu tượng là phối phúc di.
Hợi mão mùi biểu tượng là điền bào ách.
Xét ngũ hành (kim mộc thủy hỏa thổ) ta thấy những hành liền nhau là sinh, những hành cách nhau là khác. Vậy sinh là liền nhau thì có những tác dụng mạnh cho nhau, còn khắc là gián đoạn có tác dụng xô đẩy và xa rời. Khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử Vi được xem là một khoa học có căn bản vẫn dựa theo phước thiện của mỗi người. Nho giáo có câu “nhân chi sơ tính bản thiện” cái khắc chỉ là do con người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, chẳng qua chỉ là cái quả của một cá nhân sinh ra. Do đó người ta cho rằng cái sinh là gốc của căn bản đến với mình và cái khắc là cái phụ xuất hiện từ cái sinh. Đi giải đáp khắc cũng có ảnh hưởng như khắc xuất khắc nhập. Trường hợp này khi đã đi vào chi tiết xếp hành của các sao hoặc hành chung của một tam hợp như tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ, chẳng hạn để xem chúng có chung đụng với nhau được không. Đây chỉ là xét các hành nguyên thủy mục đích tìm chiều vận hành của các Cung để xem trong một tam hợp Cung nào chịu ảnh hưởng Cung nào, thứ tự các ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao ? Xét hành của các tam hợp ta thấy :
Thìn (thổ) sinh thân (kim) sinh tý (thủy).
Tỵ (hỏa) sinh sửu (thổ) sinh dậu (kim).
Dần (mộc) sinh ngọ (hỏa) sinh tuất (thổ).
Hợi (thủy) sinh mão (mộc) khắc mùi (thổ).
Thứ tự trên cho phép ta kết luận nếu Cung Mệnh và 11 Cung khác nằm torng 3 tam hợp đầu các biểu tượng sẽ ảnh hưởng nhau và thứ tự các ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được trình bày sau đây với các ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào trường hợp tam hợp thứ tư (hợi mão mùi) thì ta thấy ngay chỉ có biểu tượng hợi và mão là chịu ảnh hưởng nhau.
Sự sinh khắc các hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi người ta nói ảnh hưởng nhau chỉ vì người ta đã giải thích theo khoa học rằng Cung sinh thì bị hao hụt, chung được sinh thì được bồi dưỡng cả cái tốt lẫn cái xấu tùy theo đặc tính của từng tinh đẩu.
Tóm lại hành thuận lợi theo chiều sinh có nhiều tác dụng, hành khắc chiều sinh không có tác dụng. Ví dụ : tam hợp thân tý thìn khi xét cát hung của Cung thìn ta cần chú trọng nhiều nhất đến Cung thìn, riêng đối với Cung tý thủy được thân kim là giảm cường độ của các đẩu tinh tại Cung thân trước khi tính cường độ và đặc tính của đẩu tinh nơi Cung thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi Cung tý. Khi xét đến Cung thìn ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tin cư nơi Cung này và của Cung thân chiếu xuống, Cung tý thì không kể đến.
Kết luận : Mệnh chỉ vận hành trên 12 Cung thiên bàng vậy ta có thể dựa trên 4 đặc tính sinh khắc của 4 tam hợp kể trên để lập thành một bản vị trí tương ứng với các biểu tượng của Mệnh với các Cung thiên bàn để loại bớt sự phức tạp khi xét một tam hợp. Về cách thức giải đoán tam hợp như trên, nếu ai thích có thể phối kiểm chiều tác dụng tam hợp, với phương pháp này cần giải ảnh hưởng tam hợp.
Trường hợp 1 : người tuổi mậu dần có Mệnh đóng tại sửu chiều sinh đi từ quan đến Mệnh, từ điền đến ách đến bào, từ phụ đến nô đến tử, từ thê đến phúc gián đoạn ở thiên di, gián đoạn thê. Trên thực tế người này được thảnh thơi, tiền của không phải làm việc mà có, tiền của phần nhiều do cha mẹ để lại hoặc vì trúng số mà có. Các chuyện rắc rối tai họa thường do nhà đất gây nên. Tuy nhiên khi có hoạn nạn anh em trong nhà đến giúp đỡ và không khi nào vì anh em mà gặp tai ương hay bệnh hoạn và cũng không vì bệnh hoạn tai ương mà sản nghiệp bị tiêu hao. Bạn bè của người này lúc nào cũng sốt sắng giúp đỡ.
Trường hợp 2 : cũng tuổi dần và người này có chức tước kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ nhưng Mệnh lại không được hưởng vì thường bị mất cắp hay bị người lừa gạt vì Mệnh bị gián đoạn với tài ở mão và quan ở hợi. Đối với Cung ách bào và điền (thuận chiều sinh), người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa, ngược lại không bao giờ bị rắc rối về nhà cửa ruộng vườn. Đối với Cung thê di phúc (thuận chiều sinh) thường xa nhà vì thê có sao khắc với đương số và ra ngoài hay được người giúp đỡ.
Trường hợp 3 : người tuổi mão có Mệnh đóng ở dần cũng là người có địa vị, đặc biệt Cung tài bạch rất tốt, trên thực tế lại không được hưởng tiền bạc mà lại sử dụng nó vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với ách bào điền anh em thường gánh chịu tai họa và cũng do anh em phá tán sản nghiệp đương sự. Các Cung thê phúc và di thì vì Cung phúc xấu nên mỗi lần ra đi là gặp chuyện không vừa ý, tuy nhiên Cung thê cũng không chịu ảnh hưởng của di và phúc bởi vì người này luôn luôn gặp may mắn. Đối với các Cung nô phụ tử, con cái luôn luôn được bạn bè giúp đỡ.
Trường hợp 4 : người này tuổi dậu Mệnh đóng tại tý có chức tước và nhờ đó mà kiếm ra nhiều tiền, luôn luôn lo nghĩ đến tiền bạc, ngược lại tiền bạc không giúp đỡ cho địa vị được thăng tiến, và người này cũng không thích địa vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến chuyện đổi sang nghề khác. Đối với nô phụ tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ. Đối với các Cung di thê và phúc thì cũng nhờ bạn bè giúp đỡ cho vợ được khá giả. Đối với các Cung điền bào và ách thì người này nhờ anh em mà có ruộng vườn nhà cửa, nhưng các rắc rối trên đường đời thì không liên hệ gì đến anh em và sự nghiệp.
Chính chiếu hay xung chiếu : xung chiếu là thế luôn luôn chỉ có khắc (khắc nhập hay khắc xuất) với Mệnh. Nếu có khắc nhập thì phải luôn luôn tranh đấu với tha nhân để sinh tồn. Nếu khắc xuất thì được hưởng những gì mà Mệnh có.
Ý nghĩa của xung là đối diện để đụng chạm. Trong lý họ Tử Vi ngoài cái thế tam hợp tức là liên minh tương trợ lẫn nhau để trường tồn, còn thế xung khắc thế đối diện để ganh đua ngăn trở kiềm hãm đối phương thi thố tài năng.
Với 12 Cung số chia thành 6 cặp : tý xung ngọ, sửu xung mùi, dần xung thân, mão xung dậu, thìn xung tuất, tỵ xung hợi nhưng trên thực tế chỉ có tý hợi (thủy) xung khắc tỵ ngọ (hỏa), thân dậu (kim) xung khắc dần mão (mộc), còn 4 Cung thìn tuất sửu mùi đồng hành thổ được coi như là xung nhẹ. Chỉ còn thế âm dương đối diện với nhau (từ dần đến thân thuộc thái dương và từ thân đến dần thuộc thái âm). 12 Cung đó lại chia thành 3 thế đứng cũng là đặc cách nòng cốt của mỗi vị trí dần thân tỵ hợi là tứ sinh phục vụ bồi đắp và tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu để rồi một ngày nào đó sẽ tàn tạ ở nơi tứ mão thìn tuất sửu mùi đây là phần thuộc về không gian.
Còn thời gian thì kể từ giáp tý đến quí hợi, mỗi chữ hàn chi thì có 5 lần như tý thì có 5 lần như giáp tý, bính tý, mậu tý, canh tý và nhâm tý tức là cuộc đời của người sống đến 60 tuổi thì có 5 lần gặp thế xung. Có phải là tuổi nào cũng thế khi để thời gian gặp xung cũng phải chịu những rủi ro như sao không ? muốn biết vậy phải phân tích từng cội rễ mới thấy được diễn biến dị biệt.
4 tuổi tứ sinh là dần thân tỵ hợi ở trong tam hợp cục luôn luôn đóng vai hậu cần tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu nên công lao bù đắp đó không phải là nhỏ nên hay có sự tự kiêu phô trương những gì mà mình đã đắc cách. Khi gặp xung thì thấy mọi sự bị phản bội. Còn người tứ chính tý ngọ mão dậu đóng vai trò chính trong ngũ hành tính tình khẳng khái và bất khuất mọi việc hành động đều tự vạch lấy, hiên nhang thẳng tiến. Gặp xung là thấy người bị chống đối ngăn chặn bước đi. Còn người tứ mộ thìn tuất sửu mùi thì ví như cuộc đời đã về chiều, sức khỏe có phần yếu kém nên khi gặp xung thì hay đau ốm. 3 thế đứng trong 60 năm cuộc đời gặp 5 lần xung tất nhiên mức độ hung hãn thì có khi bị nhiều có khi bị ít, đó là phần thời gian giải quyết.
Mỗi tuổi có mộ can một chi phối hợp xung do chi làm việc còn can là nguồn gốc chính rồi nạp âm, phân tích thêm sẽ thấy mức độ nào của thế xung. Can của tuổi và can của xung giống nhau như tuổi giáp tý gặp xung giáp ngọ cho thấy can và nạp âm của hai bên đều giống nhau, chi tý của tuổi thì khắc xuất chi ngọ của xung, cái xung này chỉ qua loa không đáng kể. Trái lại nếu tuổi giáp ngọ thì nchi ngọ bị chi tý xung khắc nhập phải có buồn phiền thua thiệt phần nào.
Trường hợp tuổi nhâm tý xung mậu ngọ trước hết ta thấy mậu khắc nhâm là quan hệ dù rằng chi tý khắc chi ngọ. Bồi thêm nhâm tý là mộc, mậu ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa phải có là nặng. Đây là trường hợp thiên khắc địa xung, trường hợp đó được coi là gần đất xa trời, nếu xung là bính ngọ thì ba thế xung đều yếu kém cả. Tý khắc ngọ, nhâm khắc bính, nhâm (mộc), bính ngọ (thủy), thủy sinh mộc, trường hợp xung này kể như không có gì ngoài những rủi ro không đáng kể và không gây trở ngại gì đến bổn mạng.
Cuộc đời của mỗi cá nhân cứ 12 năm thì lại có 1 năm xung trực tiếp, với những năm đó phải xét chi tiết can và chi, nạp âm cho kỹ, phối hợp với đại vận 10 năm đang nằm trong hoàn cảnh nào, thái tuế hay thiên không ? Trong vận hạn thái tuế tam hợp dù gì đi nữa vẫn gặp sự may mắn. Nếu gặp hạn thiên không nên chấp nhận mọi sự thua thiệt trước là hơn.
Tuy trong 60 năm gặp 5 lần xung nhưng có 2 lần xung là phải thận trọng cho mọi tuổi là năm 43 và 67 tuổi bị can khắc nhập vừa là giai đoạn tiếp cận với thiên lương thiên sứ.
Những người mà đại hạn đang ở thiên di mà là thái tuế vào năm 67 tuổi gặp năm xung là xung thiên khắc là xung nguy hiểm nhất. Hạn này lại giáp thiên thương thiên sứ liên quan đến tài thọ từng ngày từng tháng. Kết quả cho thấy người hiền lương vội vui nơi chốn tuyền đài mà kẻ gian ác thì phải lộ nguyên hình bản chất rồi mới được chết.
Tóm lại trên địa bàn Tử Vi năm xung luôn luôn đứng trong tam hợp thái tuế tức tay trên đóng vai tạo hóa gò ép. Năm tuổi thì thường xuyên đương số đóng vị trí tuế phá kém thế. Cả hai trường hợp xung và tuổi nếu thành quả thấy bệnh hoạn đau ốm đó là trường hợp được giảm khinh cho biết đương số đã tránh khỏi vấp phải những gì gọi là khủng hỏang tinh thần hay vật chất.
Nhị hợp : nhị hợp là thế tương trợ của Mệnh thân, luôn luôn chỉ có xung (nhập hay xuất) liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Một lá số Tử Vi có 12 Cung số chia làm 4 tam hợp là dậu sửu (kim), hợi mão mùi (mộc), dần ngọ tuất (hỏa), thân thìn (thủy). Các Cung Mệnh và thân nằm trong một bộ tam hợp thuộc hạn nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ ba thuộc hành khác, đem so hành thì biết Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp hay Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân, do đó mà giải đoán được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bàn tử tức giải ách nô bộc điền trạch phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân (sinh nhập).
Nhị hợp là thế tương tự của Mệnh thân liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Toán Tử Vi tùy thuộc vào luật âm dương.
Tam hợp là một thế liên minh 3 Cung có thế đứng chân vạc (sinh chính mộ) đồng lao cộng tác để tranh đấu với đối cực là thế xung cùng lấn lướt thiếu dương và thiếu âm.
Nhị hợp chỉ là một lực lượng dương hay âm hoàn toàn. Nhị hợp bổ túc những gì nêu rõ bản lãnh tiềm tàng trong nội tâm mà tam hợp không phơi bày và phân tích nổi.
Điển hình 14 chính tinh cho ta thấy trừ 4 sao có tính cách khẳng định còn lại 10 sao, trường hợp nào cũng nêu rõ âm dương như hình với bóng. Bốn sao không có nhị hợp là : Tử Vi đầy đủ tư cách tài năng, thất sát nông nỗi, thiên tướng oai hùng, cự môn mồm miệng đanh thép. Trường hợp nào thiên phủ cũng có thái dương đầy đủ ý nghĩa, thiên phủ sáng suốt tùy theo thái dương đóng ở Cung dương hay Cung âm. Vũ khúc luôn luôn sống nhu thuận theo thái âm để lập nghiệp. Thiên lương không những đôn hậu mà còn liêm chính vì nhị hợp với một ngôi sao mặt sắt và đen sì là liêm trinh. Tham lang vọng động nhưng biết hối cãi nhờ thiên đồng.
Trái lại thái dương thái âm thiên cơ liêm trinh và thiên đồng ở trường hợp nào nhị hợp cũng đi đôi với ý trung nhân như có ý nhắc nhở người có ý cuộc đời dài dài (tràng sinh) phải tự dẫn dắt mình đi trên con đường quang minh chính đạo hợp lý âm dương. Tuy rằng tam hợp là phần chính nhưng không bỏ qua nhị hợp được.
Trường đời đã cho thấy những tật xấu để xâm nhập bành trướng còn đức hạnh liêm chính thì khó lòng nhập tâm. Nhìn vào một lá số Tử Vi những sao liêm tham vũ sát và tử phá đều đóng ở Cung âm dễ sinh xuất sang Cung dương để tiêm nhiễm những nọc độc xấu xa sang Cung này. Trong khi đó những sao cự nhật đồng lương cơ rất chặt chẽ treo cao ảnh hưởng cho âm Cung được nhận những sự tốt đẹp.
Các Cung Mệnh và thân nằm trong một hệ tam hợp thuộc hành nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ tam hợp có hành khác đem so sánh thì biết Cung Mệnh thân sinh cho nhị hợp hay là nhị hợp sinh cho Mệnh thân do đấy mà giải được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bào, tử tức, giải ách nô bộc điền trạch, phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh hay thân (sinh nhập).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)