Xem tướng chân đoán mệnh –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
No.1 Tuổi Mùi
Người tầm tinh con dê cương trực, thẳng thắn và đặc biệt có tố chất lãnh đạo. Tính “hét ra lửa” của họ ảnh hưởng rất lớn tới người khác, nên thường được mọi người nể trọng. Do đó, con giáp này không sớm thì muộn sẽ được đề bạt lên vị trí lãnh đạo, dù cầm quân nhóm ít hay nhiều người.
Trên cương vị lãnh đạo, tính thích được khen, ưa những câu nói hoa mỹ về mình của người tuổi Mùi càng được bộc lộ rõ. Đặc biệt, họ còn thích “lăng-xê” về đời sống riêng tư của mình. Nếu bạn biết được điểm yếu đó, khéo léo tung hứng, thì chắc chắn sẽ được sếp tuổi Mùi trọng dụng.
No.2 Tuổi Thân
Cũng khá tương đồng người tuổi Mùi, con giáp này quan tâm tới vẻ bề ngoài trước tiên. Họ cực kỳ chú ý tới chuyện ăn mặc, đầu tóc được chải chuốt ra sao, đi giày dép nào... Cùng với tính cách đồng bóng, con giáp này sẵn sàng nhận xét thẳng thắn nếu ai đó ăn mặc không vừa ý họ. Không chỉ vậy, người cầm tinh con khỉ còn thích “chỉ tay 5 ngón” dù chẳng ở cương vị lãnh đạo.
![]() |
Với người thích thể hiện, yêu sự hoàn mỹ như vậy, bạn nên tiếp cận họ bằng những lời có cánh. Nếu được khen ngợi trẻ trung, ăn mặc hợp mốt, biết cách phối đồ, thì con giáp này chắc chắn sẽ vui vẻ cả ngày. Chính tính cách này khiến người tuổi Thân đôi lúc nhìn nhận bản chất con người, sự việc bị lệch theo hướng khác.
No.3 Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi lại thích những lời nói đường mật chỉ vì tính cách hướng tới sự hoàn hảo. Họ quan tâm tới từng chi tiết, tỉ mỉ và tinh tế. Hơn nữa, con giáp này rất điệu đà, quan tâm nhiều tới chuyện ăn mặc. Nếu còn đam mê văn chương, tiểu thuyết, thì người cầm tinh con lơn càng thể hiện bản chất “điệu” rõ nét hơn.
![]() |
Từ những yếu tố trên, họ càng mê mệt những hành động lãng mạn, vài câu nói hoa mỹ. Không chỉ trong công việc, cuộc sống hàng ngày, con giáp này còn đặt nặng tiêu chí lãng mạn để lựa chọn người yêu. Mặt khác, đời sống tinh thần của họ sẽ vô cùng phong phú và lạc quan.
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay' |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hướng kê giường người sinh năm 1984
Năm sinh dương lịch: 1984
– Năm sinh âm lịch: Giáp Tý
– Quẻ mệnh: Đoài Kim
– Ngũ hành: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);
– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Bắt đầu từ hình dáng và đặc tính:
Hình dáng của hành Kim trong ngũ hành là tròn, phương vị là phía Tây và biểu trưng thời tiết là mùa thu. Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ. Ngược lại, Kim khắc chế Mộc và bị Hỏa khắc. Với những đặc trưng gần như tương phản với hành Mộc, hành Kim cần vận dụng trong nhà ở sao cho hài hòa, phát huy hiệu quả.
Những đặc tính thuộc về kim loại như sự chuyển động, cứng rắn, phản chiếu ánh sáng…Đặc trưng của hành Kim, cũng như các hành khác trong ngũ hành được nhận biết không chỉ qua vật liệu mà còn qua hình dáng, màu sắc, khối tích…
Do đó, trong từng không gian cụ thể, cần xem xét, cân đối liều lượng của mỗi hành. Hành nào cần nhấn mạnh để nổi bật, các hành kia bổ trợ hoặc kiềm hãm bớt để tạo sự cân bằng chung.
Ví dụ, phòng ngủ nên kết hợp hài hoà giữa Mộc và Kim, cụ thể là không nên dùng vật dụng bằng kim loại sẽ gây cảm giác lạnh lẽo, khó ngủ. Nhiều gỗ quá lại gây cảm giác nặng và bí nên vẫn cần một chút hành Kim như dùng mảng sơn màu trắng khung tranh bằng đồng….
Cho đến vận dụng trong nhà ở
Những vật dụng mang tính Kim rất phổ biến trong nhà ở hiện đại không chỉ dừng lại ở những đồ vật sinh hoạt thiết yếu như ti vi, tủ lạnh, máy tính….mà còn thể hiện ở chất liệu xây dựng như kính, sắt, thép, inox…
Trong không gian nhà ở, nhà xe và chỗ làm việc có tính chất trường khí nghiêng về hành Kim nhiều nhất (máy móc, tính phân tích…). Do đó, không nên bố trí chỗ làm việc ngay phòng ngủ mà nên ngăn cách, tạo không gian riêng biệt.
Đặc tính chắc chắn, nhẹ, dễ chế tác và tạo hình khiến hành Kim ngày càng được ưa chuộng, trong nhà ở hiện đại Kim vốn càng góp mặt nhiều hơn, thiết thực hơn đối với sinh hoạt gia đình. Kim và Mộc là hai hành khắc nhau nhưng lại được sử dụng song song, xen kẽ lẫn nhau thường thấy ở đồ nội thất như tủ gỗ kết hợp kính, inox, cầu thang gỗ lan can bằng kính.
Một xu hướng ưa dùng là “ruột kim vỏ mộc”, tức là dùng kết cấu kim loại nhưng được sơn phủ bên ngoài bề mặt mang tính chất gỗ, tạo vân gỗ để đáp ứng tâm lý người sử dụng. Điều này cũng thể hiện sự phối hợp các loại vật liệu một cách hài hoà trong làm nhà, không ưu ái quá mức một loại vật liệu nào (không thiên lệch trong ngũ hành) và phù hợp theo tâm lý người sử dụng.
(Theo dothi)
► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn |
![]() |
![]() |
No1: Chàng trai tuổi Thìn
Những anh chàng cầm tinh con Rồng có tinh thần trách nhiệm cao với bất kỳ chuyện gì do họ khởi xướng. Không những vậy, họ còn sở hữu tài vận sáng lạn, tính cách ôn hòa, điềm tĩnh, làm việc gì cũng quang minh lỗi lạc nên được nhiều người tin tưởng và giao phó trọng trách lớn.
Trong tình yêu, người tuổi Thìn chân thành và chu đáo nên dành được tình cảm nồng thắm và sự tin tưởng tuyệt đối của đối phương. Sau khi kết hôn, họ sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn cho người mình yêu thương.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
No.1 Tuổi Thìn | No.1 Tuổi Sửu | No.1 Tuổi Hợi | No.4 Tuổi Mùi |
Mr.Bull
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Mọi người thường cho rằng, ghế sofa là chủ, bộ bàn trà là khách, sofa cao hơn là núi, bàn trà thấp hơn là nước. 2 thứ kết hợp với nhau, núi và nước hòa vào nhau mới hợp với lẽ phong thủy.
Ghế sofa được coi là chủ nên phải to cao, bàn trà được coi là khách nên phải thấp nhỏ. Nếu diện tích bàn trà quá lớn, sẽ bị chê là mang ý nghĩa khách lấn át chủ.
Cách bày biện như trên là không hay. Để khắc phục điều này, tốt nhất là thay bàn trà khác, vừa tạo ra sự hài hòa giữa chủ và khách, vừa không gây chướng mắt.
Về cách chọn bàn trà, tốt nhất là theo nguyên tắc thấp và bằng phẳng. Khi người ngồi trên ghế sofa, bàn trà không nên cao quá đầu gối là thích hợp nhất. Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có đủ không gian, vì nếu kê gần quá sẽ gây chật chội bất tiện.
Về hình dáng, bàn trà tốt nhất là có hình chữ nhật, hay bình bầu dục, hình tròn cũng được, nhưng tuyệt đối không dùng những bàn trà có góc nhọn. Nếu không gian phía trước ghế sofa không rộng rãi, có thể chuyển bàn trà sang bên cạnh, bàn trà ở 2 bên ghế tạo thế rồng xanh, hổ trắng ở 2 bên bảo vệ, người ngồi trên ghế cảm thấy bên trái phải đều rất vững chắc. Như thế vừa tận dụng tối đa không gian, vừa hợp với luật phong thủy.
Nguồn: Phong Thuy – Phong Thuy Nha O – Phong Thuy Tu Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1: Nốt ruồi Thiên Trung Đỉnh: số được hưởng lộc quan tước, quyền thế có chức trọng, sống lâu. Dù gặp tai nạn vẫn qua khỏi.
2: Tả Trung Đỉnh: Nốt ruồi này chỉ cho biết người mang nó không sung sướng về tình yêu, trong đời dang dở về tình duyên hoặc bị phụ tình.
3: Hoạt Sào: Cho biết tâm lý của một người đa sầu đa cảm, bộc lộ tình cảm ra mặt.
4: Trung Thiên : Chỉ một người phục thiện,biết sửa sai sau khi lầm lỡ.
5: Dõng La : Người hay thương vay khóc mướn,nặng mặc cảm thường tủi thân phận.
6: Tâm Thảo: Người thường bị đau khổ âm thầm
7: La Thiên : người có nốt ruồi này có duyên và giàu tình cảm nhưng kín đáo
8: Bần Tiện : Suốt đời chỉ đi làm thuê và tính nết bần tiện ( bao gồm cả bên trái và bên phải, nếu cao hơn một chút cũng vậy)
9: Hoa Sơn : Gặp tai nạn có thể bất đắc kỳ tử
10: Tuyệt Luân : Trai sát vợ ,gái sát chồng,nhẹ dạ
11: Tả Phận : Góa chồng góa vợ sớm hoặc trắc trở lương duyên đau khổ không nguôi
12: Trung Phân: Nhiều tham vọng,chạy theo cao sang đua đòi vật chất
13: Hạ Phận: Người tự tạo ra của cải nhưng lãng mạn ,bạc tình
14: Trung Sơn : Nốt ruồi mọc gần vú,đẻ con nhiều nhưng sầu muộn về chuyện chồng vợ
15: Đỉnh Sơn : Thay vợ đổi chồng một cách dễ dàng
16: Con người chịu a dua nịnh nọt, nhưng kín đáo tình cảm
17: Thân Mẫu: Người hiền lành,bảo trọng hạnh phúc cá nhân
18: Trung Vĩ : Cực nhọc thể xác,tính bảo thủ,đố kỵ kẻ hơn mình
19: Hạ Hôn: Người hay ghen tuông,lãng mạn,dâm dục
20: Hoan Du : Thích đấu lý,người can đảm
21: Dãng Dục : Mê say thú vui thể xác
22: Thiều Manh: Mang tật nguyền hay gặp tai ương bất ngờ
23: Hạ Giới: thích phiêu lưu mạo hiểm
24: Lầu Xanh: Tâm hồn bệ rạc, trác táng.
25: Hạ Giới : Hay đi đây đó,không ở nơi nào nhất định
26: Hoàn Dục: Không gặp may trên đường công danh sự nghiệp
27: Vĩ Trùng: Tình cảm khó khăn,bênh hoạn
28: Sát Thê: Hại vợ hại chồng
29: Ngữu Vĩ: Sinh đẻ gặp khó khăn
30: Trung Hòa: Không giàu có,thường phải chật vật mới đủ ăn
31: Xuất Thê: Con người lơ lửng như ma hớp hồn,hay lo sợ băn khoăn vô cớ
32: Hạ Phận: Người hay đổi thay,tính tình gắt gỏng không dứt khoát
33:Trung Phận : Hay thay đổi tình cảm vợ chồng
34:Phú Quý: Giàu có hơn người ( bao gồm cả bên trái và bên phải )
35: Bạc Hào: Luôn luôn chỉ nghĩ đến tiền tài,vật chất
36: Thiên Căn : Người hiền hòa nhưng không gặp may trong đời
37: Hậu Vĩ: Tâm sự đa đoan, lệ chảy thường xuyên.
Nguồn: Tổng hợp.
Câu chuyện về người phụ nữ chế tạo lá số tử vi để chọn giờ đẹp sinh mổ
Trong họ tôi có lệ cấm không được mang bộ “Đông A Di Sự” cho người ngoài đọc và không được dạy Tử Vi cho những người thiếu tư cách đạo đức. Thành ra nhóm Đông A của chúng tôi, số người ngoại tộc chưa quá 60, trong khi nội tộc trên 100 người. Những người ngoại tộc hầu hết trên 30 tuổi, trong khi nội tộc có người mới…15 tuổi, những người nội tộc hay làm xấu hơn ngoại tộc.
Trong năm Giáp Dần, người làm xấu nhất lại là đứa cháu gái của tôi. Nó tên là Thi Thi (tên gọi ở nhà). Ông anh họ tôi, cha của Thi Thi xuất thân là thẩm phán, nên có mặc cảm mình ác. Ông muốn Thi Thi làm luật sư để chuộc tội cho cha. Năm 1973, Thi thi đậu cử nhân luật, tôi gửi vào văn phòng một luật sư già cho nó tập sự. Ông luật sư già thương nó lắm, coi nó như con vậy. Nên thay vì gọi ông bằng thầy, nó gọi ông bằng bố. Tất cả những vụ nhỏ, ông giao cho nó hết.
Thi Thi tuổi Tân Mão, tháng 1, ngày 9 giờ Hợi, mệnh Cự Cơ tại Mão được Lộc, Khoa, Khúc, Tuế phò trợ.
Cự thì nói giỏi, Cơ thì tinh khôn mưu trí, Cự có Lộc thì tham ăn, hay khóc, hay được ăn, gặp hạn sát tinh thì hay thâm tài, tức…tham nhũng. Nhưng có Khoa, Khúc thì nó đẹp, dù có tham nhũng đến mấy cũng không bị tù. Vì trong khoa Tử Vi, Văn Khúc, Hóa Khoa là hai Đại Giải Thần (cách đây 6 năm khi làm Thẩm phán quân sự, tôi đã cố buộc tội nhiều can phạm tham nhũng, mệnh có Khoa, mà không được). Hội đủ các sao nói giỏi như vậy, nên Thi Thi lợi dụng triệt để cái sở trường của nó, cái gì nó cũng dùng lời nói để vượt qua lọt. Nịnh bố, nịnh mẹ, nịnh chú, nịnh thầy, nịnh cả quan tòa để xin tha cho tội nhân.
Thi Thi học Tử Vi từ năm 18 tuổi, do cha dạy, song chỉ học giải đoán tâm tính, hình dạng và trợ cách, phá cách thôi. Sau khi tập sự luật sư, nó xin tôi cho dự các buổi họp của nhóm Đông A. Tôi đồng ý, đây là đầu mối của việc phiền phức.
Trong một buổi họp, Thi Thi bàn tử vi một bác sĩ sản khoa trong nhóm. Nhân nghe vị bác sĩ này nói có thể cho sản phụ sinh sớm hay trễ hơn một số ngày. Trong ngày có thể dùng máy hút, hút hài nhi ra đúng giờ ấn định nào đó. Sau buổi họp về, Thi Thi nói cho bạn nó, bà M, vợ một tỷ phú nghe. Bà M rất tin Tử Vi, bà cho biết bà sinh vào tháng 5 song không biết ngày nào. Vậy Thi Thi tìm cho ngày, giờ tốt nhất, để bà nhờ Bác sĩ hút đứa trẻ ra.
Thi Thi “chế tạo” ra một lá số làm sao đủ bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc. Đã vậy nó còn tham lam thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế để được cách “Lộc Mã giao trì”. Nó đưa ra tuổi Giáp Dần, tháng 5 chỉ có giờ Thìn ngày 2, 16, 25 thì:
- Mệnh lập tại Dần, Vũ, Tướng, Khoa, Mã, Tuế, Lộc Tồn.
- Quan tại Ngọ, Tử, Hữu, Long Xương, Tướng Quân.
- Di tại Thân, Phá, Quyền, Tả, Khúc, Phượng.
- Tài tại Tuất, Liêm, Phủ, Lộc.
Nghĩa là lá số “siêu đẳng nhân”. Bà M đến một bảo sanh viện tư danh tiếng, xin với bà giám đốc làm cách nào cho đứa trẻ ra đời từ 8g30 – 9g30 ngày 16 tháng 5 âm lịch (Giáp Dần). Bà được toại ý. Đứa trẻ ra đời với lá số đã định sẵn, Thiên Mệnh không ở trong tay Thượng Đế, mà ở trong tay cô gái 23 tuổi. Vấn đề thật phiền phức.
Việc xảy ra làm chấn động nhóm Đông A. trong nhóm có tới trên 10 vị là Bác sĩ, Dược sĩ. Kể cả thân hữu thì có tới mấy chục, các vị kéo lên trụ sở của nhóm tại Thủ Đức để bàn về vấn đề đó. Nếu sự thực đứa trẻ cưỡng sinh ra mà được hưởng số đã định theo người thì năm Ất Mão sẽ là năm Việt Nam sinh ra toàn trẻ có văn cách, giàu sang (vì tuổi Ất thì Hóa Lộc phò Thiên Cơ, Hóa Quyền phò Thiên Lương. Muốn có số tốt ngoài Lộc Tồn, Tả, Hữu, Xương, Khúc ra phải có Quyền Lộc… nên phải được bộ văn đoàn Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ). Tương lai sẽ có cửa hàng bán lá số chế tạo, giải đoán sẵn. Sẽ có cuốn sách in hàng trăm lá số của đủ loại người, với lời giải đoán, bán cho các sản phụ, các bảo sanh viện tha hồ ra giá…
Chúng tôi họp nhau bàn cãi cả ngày không đem lại kết quả nào. Tôi tìm được 2 đoạn sách nói về việc cưỡng sinh.
Đoạn thứ nhất chép trong sách “Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh”, phần biên tiểu sử Hi Di tiên sinh. Khi Thái Tổ hỏi số của tiên sinh, ông cho biết vì thân mẫu ông sinh ông non 1 tháng, nên số đó không do trời, không đúng với sự vận hành tinh tú.
Đoạn thứ hai chép về số Nguyễn Linh Nhan trong sách Đông A Di Sự. Mẹ Nhan có mang 8 tháng rưỡi, bị đá đè dập đầu gần chết. Cha Nhan phải nhắm mắt chém chết vợ cho khỏi đau đớn, rồi mổ bụng mang hài nhi ra. Đúng số thì Nhan đẹp trai, phúc thọ song toàn (Tử, Hữu, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc). Nhưng sự thật Nhan chết thảm về tay Trần Bắc Đại tướng quân, Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. Vì vậy đứa trẻ bị tai nạn đẻ non đều không xác định được số.
Mấy vị bác sĩ trong nhóm Đông A, trở về bảo sanh viện lục số tìm những tuổi trẻ đẻ non tháng, rồi truy tìm địa chỉ đến thăm. Sau 2 tháng, chúng tôi tìm được số đến gần 40 đứa trẻ sinh thiếu tháng từ 1959 đến 1962, đem lá số đối chiếu với sự thực: Hình dạng tính tình, vận hạn đều khác nhau xa vời.
Cuối cùng chúng tôi ghi vào phần phụ lục của tài liệu nghiên cứu: ”Nhân sinh hữu mạng, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của Thiên Hà. Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số sinh non phải dè dặt. Trong 38 lá số sinh non từ 1959 đến 1962 đã khảo nghiệm, có 32 lá số sai 80%...3 lá số sai 50%... 2 lá số sai 30% và 1 lá số đúng 80%.”
Sau vụ này Thi Thi bớt tự đắc, ông anh tôi la rầy thì nó lại nịnh: “Đến cả họ mình và bao nhiêu người trong nhóm Đông A còn không biết cưỡng sinh là được hưởng số hay không, huống hồ là nó. Nhờ nó, vấn đề được đặt ra và nghiên cứu tinh tường”.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
t động kinh doanh cửa hàng, việc truyền bá thông tin Sản phẩm là rất quan trọng.
Sử dụng cửa hàng làm nơi giao dịch sản phẩm, là một hoạt động kinh doanh có vị trí cố định, nhược điểm của loại hình kinh doanh này là phụ thuộc vào lượng khách hàng đi ra phố, không chủ động đem hàng đến tận cửa nhà. Chính vì vậy, kinh doanh của hàng cần khiến cho cửa hàng có khách đến. việc quảng bá cửa hàng và gây sư chú ý để lôi kéo khách đến là cơ bản nhất.
Cửa hàng có khách hàng chính là có sinh khí. Khách hàng càng nhiều thì sinh khí càng vượng, kết quả là việc làm ăn càng tốt. Tìm một nơi có mặt tiền hẹp để mở cửa hàng hoặc phía trước cửa hàng có những vật che chắn thì không thể lan truyền thông tin cửa hàng đi xa được. Như vậy hoạt động kinh doanh của cửa hàng sẽ chỉ bó buộc trong một khu vực nhỏ và phạm vi nhỏ mà thôi.
Chùa Hoa Yên có tên dân gian là Vân Yên (mây khói), có nghĩa là chùa tận trên núi cao quanh năm mây phủ, mây lững lờ trôi, trắng nhẹ như mây khói trên núi. Ngôi chùa tọa lạc trên núi Yên Tử ở độ cao 516m do Thượng tọa Thích Thanh Quyết trụ trì.
Từ khi Vua Lê Thánh Tông lên vãn cảnh, thấy sắc hoa tươi đẹp nên cho đổi là chùa Hoa Yên. Chùa Hoa Yên là ngôi chùa to nhất và đẹp nhất trong hệ thống chùa Yên Tử nên còn gọi là Chùa Cả. Chùa được xây dựng từ đời Lý.
Đây là ngôi chùa chính của cả hệ thống chùa ở Yên Tử. Trên 700 năm trước chùa chỉ là một thảo am để Đệ Nhất Tổ Trần Nhân Tông giảng đạo. Chùa được xây bắt đầu từ thời Đệ Nhị Tổ Pháp Loa.
Lịch sử ghi lại: Chùa Hoa Yên ngoài tiền đường, thượng điện để thờ Phật, tả hữu còn có viện Phù Đồ, có lầu trống, lầu chuông, nhà dưỡng tăng, nhà khách nghỉ … tạo thành một quần thể kiến trúc to lớn. Cả ba vị Tổ Trúc Lâm đều đã trụ trị tại chùa này.
Trải qua hơn 700 năm qua biết bao lần được các hoàng đế, vương hầu, các nhà lãnh đạo quốc gia, các bậc thiện trí thức, các danh nhân về thăm, lưu bút hoặc đề thơ ngợi ca. Đệ Tam Tổ Huyền Quang đã từng trụ trì ở đây. Chùa trải qua nhiều lần trùng tu và sửa chữa. Chùa có kiến trúc kiểu chữ “đinh” với 5 gian tiền đường và hậu cung xây vào thời Nguyễn.
Nhìn theo thế núi, chùa Hoa Yên tọa lạc nơi đầu rồng, núi nhô ra như trán, mũi, hàm rồng. Đôi mắt rồng ở ngôi Tháp Tổ, hai dãy núi tây, đông vươn về nam ôm lấy con đường hành hương dưới chân núi Giải Oan như đôi cánh tay rồng.
Chùa Hoa Yên là nơi giao hội của trục linh (trục tung) và trục tú (trục hoành), hai bên tả hữu vươn ra như hai tay ngai (tả long thanh, hữu bạch hổ) theo luật phong thủy, đây là vị trí đất quý hiếm.
Ngoài những tượng, bia, tháp cổ, chùa Hoa Yên còn lưu lại những di vật quý giá: gạch hoa cúc, ngói mũi hài kép thời Trần, những bức phù điêu chạm trên đá hình sư tử,đầu rồng, bệ tượng tam thế, chậu hoa, tay vịn tầng bậc, đá trang trí kiến trúc (khối chạm rồng cuộn, khối chạm nghê). Các hiện vật có công năng và niên đại khác nhau. Đầu rồng có niên đại sớm hơn cả – khoảng cuối thế kỷ XII, chiếc tay vịn thành bậc chăm sóc mang phong cách nghệ thuật Lê Sơ – thế kỷ thứ XV.
Các hiện vật còn lại đều mang dấu ấn nghệ thuật thời Lê Trung Hưng – thế kỷ XVII cùng những bát hương đá, độc bình, các đồ sành sứ … lưu lại dấu ấn vàng son của một thời đã qua, của bao thời đại kế tiếp tôn dựng chùa Hoa Yên – ngôi chùa trung tâm, chùa Cả của Khu Di tích Yên Tử.
Độc đáo nhất là 3 cây đại trên 700 tuổi, gốc to lớn sần sùi, cành đan vào nhau khỏe khoắn, từ tán lá nở bung những chùm hoa trắng làm tô thắm cảnh chùa.
Năm 2002, chùa Hoa Yên được tôn tạo lại, cấu trúc gần giống hình chữ “quốc” kiểu chùa gọi là “nội công ngoại quốc”, có nghĩa là trong hình có chữ “công” còn bên ngoài có khung bao quanh như chữ “quốc”.
Chùa gồm tòa tam bảo (chính điện) nhà thờ Tổ, hành lang tả hữu kiêm lầu trống, lầu chuông. Cột bằng gỗ lim lõi, lợp ngói mũi hài kép, các họa tiết, điêu khắc đều mang đặc trưng thời Trần, tượng pháp đều bằng đồng.
Trước tòa tam bảo (chính điện) là lầu hương bằng đồng. Toàn bộ tượng pháp, lầu hương, cửa võng đều do thập phương công đức.
Phía sau chùa Hoa Yên là chùa Phổ Đà Quan Âm Bồ Tát, nay chỉ là phế tích. Cạnh chùa có 6 ngọn tháp còn khá nguyên vẹn. Ở phía trên chùa không xa, dưới tán của 4 cây tùng cổ là tháp độ nhân Mỹ Lệ. Tháp được xây bằng gạch tráng men xanh, kiến trúc nguyên gốc đời Trần.
Lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày mùng 10 tháng giêng (âm lịch) cho đến hết tháng 3. Ca dao có câu:
“Trăm năm tích đức tu hành
Chưa đi Yên Tử, chưa thành quả tu”
Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Chùa Hoa Yên cùng với toàn bộ hệ thống chùa Yên Tử nằm hài hòa giữa thiên nhiên hùng vĩ là một dẫn chứng rõ nét về sự dung hợp hai quan niệm đạo và đời của dân tộc ta.
Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:
(1) Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm
1- Cửa sổ làm bằng hợp kim nhôm được lắp đặt tốt là khi đóng cửa phải kín khít đều. Độ sai lệch giữa cánh cửa và khung cửa hoặc đường riềm không vượt quá 2mm, cửa mở trơn, thuận.
2- Kiểm tra xem đường ray trượt bên dưới của cửa kéo có được lắp đặt phẳng và chắc chắn không, chú ý không được có hiện tượng lồi lõm, đẩy nhẹ thây cửa trượt trên ray trơn, thuận là được.
3- Khung đứng và khung ngang cửa sổ hợp kim nhôm ở ban công phải được lắp ghép chắc chắn và được cố định trên khung bảo vệ ban công và nóc ban công, thường dùng đinh bắn hoặc đinh bu-lông để cố định khung cửa vào tường xi măng, khi cố định nên dùng thép góc được sơn để gia cố. Không được cố định cửa trên gạch, cũng không được dùng các miếng gỗ chèn vào cửa thay cho đinh. Toàn bộ các khe tiếp giáp giữa đường ray trượt và bệ cửa trên dưới phải dùng xi măng cát trát kín, đề phòng nước nưa ngấm vào nhà.
4- Độ dầy vách nhôm làm mặt cánh cửa sổ hợp kim nhôm không nên nhổ hơn 1,4mm, độ dầy vách khung cánh cửa không nhỏ hơn 2mm. Độ dầy vách khung gắn vào tường không nhỏ hơn l,5mm.
(2) Cách giám định chất lượng lắp đặt cửa sổ gỗ
– Kết cấu cửa phải chắc chắn, phẳng, không có hiện tượng cong, vênh.
– Độ dầy khung cánh cửa 50mm, cánh cửa nên dùng mộng để ghép các bộ phận với nhau. Khi lắp khung cửa, cánh cửa, mộng v.v… phải ăn khớp nhau và nên dùng thêm keo gắn kết cho chắc chắn hơn. Đường tiếp giáp giữa khung cửa với tường phải kín.
– Đường cắt khung cửa phải thuận và thẳng, bề mặt phải phẳng. Đóng mở cửa linh hoạt, không có hiện tượng nghiêng lệch.
– Cửa sổ dùng sơn bề mặt phải phẳng, bóng sáng, không có dấu vết, màu sắc đều, không bị mất sơn.
(3) Cách chọn mua rèm cửa phổ thông
– Phát huy đầy đủ chức năng của rèm cửa. Nếu là rèm cửa dùng cho cửa sổ phòng sách tốt nhất chọn loại mỏng, như vậy sẽ làm cho phòng sáng dịu, không bị tối; dùng cho phòng ngủ chọn loại rèm dầy hơn một chút, giảm cường độ ánh sáng trong phòng, tạo không gian yên tĩnh và tương đối kín đáo. Mùa đông rèm cửa nhiều lớp sẽ tạo thành các lớp không khí có tác dụng ngăn cản đối lưu không khí nóng và không khí lạnh vào phòng, nâng nhiệt độ trong nhà lên; mùa hè dùng rèm cửa kiểu bán treo, mành trúc hoặc mành ngọc sẽ có hiệu quả thông gió rất tốt.
– Cân nhắc màu sắc rèm cửa sổ. Rèm cửa số phòng khách nên chọn loại màu đậm, phòng ngủ chọn màu nhạt tao nhã. Màu sắc rèm cửa sổ nên đậm hơn màu tường một chút, ví dụ như tường màu vàng nhạt thì dùng rèm màu lá, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu trà v.v…
– Chọn chất liệu rèm cửa sổ. Đa số các gia đình thường chỉ treo rèm một lớp, không cần quá dầy, cần có độ sáng nhất định, nhưng cũng không được quá mỏng nhằm tránh khí trong nhà bật đèn từ ngoài có thể nhìn thấy rõ các hoạt động bên trong nhà.
(4) Cách treo rèm cửa
– Cách cố định phần trên: cố định bộ phận trên của rèm vào khung cửa sổ, từ giữa vén rèm treo sang hai bên, như vậy nhìn thật mộc mạc mà trang nhã.
– Cách kéo sang ngang. Treo rèm trên một thanh ngang để có thể kéo qua lại theo chiều ngang, rèm treo như vậy sử dụng sẽ linh hoạt mà không ảnh hưởng đến ưu diểm lấy ánh sáng của cửa sổ.
– Cách nâng lên hạ xuống theo chiều thẳng đứng: Kiểu treo này thường dùng cho rèm trúc, rèm bạch diệp nhựa hoặc rèm kim loại bạch diệp, cách treo này có đặc điểm là lấy và che được ánh sáng từ nhiều góc độ.
(5) Cách giám định chất lượng lắp đặt hộp rèm cửa sổ
– Độ cao bề mặt hộp rèm cửa sổ thường là 140mm; khi lắp đặt với đường ray đôi, độ rộng tịnh bên trong hộp là 180mm, khi lắp đặt đường ray đơn, độ rộng tịnh bên trong hộp là 140mm.
– Độ dài của hộp rèm loại rèm 2 cánh nên kéo sang 2 bên theo độ rộng của động cửa, độ dài kéo sang mỗi bên không quá 180mm.
– Ngoại quan hộp rèm phải sáng và sạch, lắp ráp khít kín. Sau khi lắp xong, hộp bám chắc vào tường không có khe hở, phẳng và thẳng, mép dưới cân đối, độ cao hai dầu chênh lệch không đến 2mm.
– Hộp rèm cứa sổ được sơn, bề mặt ngoài phải sáng nhẵn, phẳng, không có dấu vết, màu sắc phải đều, không bị mất sơn.
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
Năm | Can chi | Niên mệnh | Nghĩa niên mệnh | Quẻ dịch nam | Quẻ dịch nữ |
1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hỏa | Càn Kim |
1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hỏa |
1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hỏa | Càn Kim |
1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hỏa |
1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hỏa | Càn Kim |
1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hỏa |
1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hỏa | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hỏa |
1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hỏa | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hỏa |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hỏa | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hỏa |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hỏa | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hỏa |
1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hỏa | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hỏa |
1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hỏa | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hỏa |
1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hỏa | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hỏa |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hỏa | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hỏa |
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hỏa | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hỏa |
2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hỏa | Càn Kim |
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Gương là vật dụng không thể thiếu trong nhà, ngoài tác dụng trang trí, đôi khi nó cũng khiến không gian trong nhà trở nên rộng rãi và sáng sủa hơn. Tuy nhiên, trong phong thủy, vị trí treo của gương rất quan trọng.
1. Gương kỵ đối diện với thần linh
Treo gương ở đối diện thần linh là một việc làm không tôn trọng thần linh. Lâu dài, thần linh không những không thể hiển linh mà ngược lại còn gây ra nhiều tác dụng tiêu cực.
2. Gương kỵ đối diện với cửa chính của nhà
Thông thường, không nên treo gương ở đối diện cửa chính. Gương có tác dụng phản chiếu, nên sẽ ngăn cản tài vận, phản chiếu tài vận đi mất. Sự nghiệp của mọi người trong gia đình vì thế sẽ gặp nhiều sóng gió, hoặc về mặt tài vận sẽ chịu nhiều tổn thất.
3. Gương kỵ đối diện với cửa của phòng ngủ chính
Cửa phòng ngủ chính và cửa chính của cả ngôi nhà đều quan trọng như nhau. Phòng ngủ chính là nơi mà chủ nhân của ngôi nhà nghỉ ngơi, nơi mà người đó sẽ giành nửa thời gian cuộc đời ở đó, cho nên không nên treo gương ở đối diện cửa.
4. Gương kỵ treo ở trên trần nhà
Gương khảm vào trên trần nhà, những người ở dưới sẽ hao tài hao lực, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Đặc biệt bạn chú ý là không được khảm lên trần nhà phòng khách.
5. Gương kỵ treo đối diện cửa phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh là một nơi rất riêng tư, nếu như gương đối diện cửa nhà vệ sinh sẽ khiến người khác dễ nhìn thấy đồ vật trong nhà vệ sinh cùng nhất cử nhất động trong đó. Chưa tính đến yếu tố phong thủy thì trong thiết kế nhà ở cũng không hay.
6. Gương kỵ đối diện giường ngủ
Gương nếu như treo đối diện giường ngủ, chủ nhân sẽ dễ gặp ác mộng mà tỉnh dậy. Ý thức khi ngủ nằm trong trạng thái mơ hồ, do đó cũng dễ bị bóng của mình trong gương làm hoảng sợ. Đồng thời, gương có tác dụng phản chiếu, do đó sẽ phản chiếu ngược vận may của chủ nhân.
7. Gương kỵ treo ở phòng bếp
Phòng bếp là nơi hỏa vượng, nếu như gương treo trong phòng bếp, trong gương ngoài gương đều là lửa, sẽ khiến cho hỏa càng vượng hơn. Theo quan niệm xưa, bố trí như vậy rất dễ xảy ra hỏa hoạn hoặc các chuyện ngoài ý muốn khác.
8. Gương kỵ treo ở vị trí tài
Vị trí tài trong gia đình và tài vận của mọi người có quan hệ mật thiết với nhau. Gương treo ở vị trí tài sẽ phản tác dụng, ở vị trí này chỉ nên treo các linh vật may mắn.
9. Gương kỵ treo đối diện bàn học
Đối với một số học sinh mà nói, đối diện bàn học treo một chiếc gương sẽ khiến họ phân tâm. Học ít, soi gương nhiều, lâu dần sẽ ảnh hưởng tới kết quả học tập.
10. Kỵ gương ở cửa nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình
Rất nhiều người treo gương ở trước cửa nhà mình, như vậy sẽ ảnh hưởng tới vận thế nhà hàng xóm. Ngược lại cửa nhà hàng xóm treo gương đối diện cửa nhà mình, sẽ đem lại điều không may.
Theo Leo St (to8to) (Khám phá)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Những ngày cuối cùng của năm giống như một bước đệm mà con người ta cần đi qua một cách êm xui để đón vận may đến. Vậy trong tháng Chạp này,12 con Giáp có những thay đổi và cần chú ý điều gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi này.
1. Tuổi Tý
Tháng nay tuổi tý sẽ gặp vận may
Tháng này những người tuổi Tý sẽ gặp vận may, được mọi người tán dương dù là về bản thân hay người thân của mình. Mọi vấn đề đều thuận lợi và được giải quyết êm xuôi. Duy chỉ có tình duyên có phần rắc rối. Vào những ngày này, tốt nhất là nên biết kiềm chế lại cảm xúc bản thân, tránh cãi vã.
Về công việc, tháng này là tháng phát tài của tuổi Tý, trong sự nghiệp có bước tiến triển lớn. Tuy tài vận tốt, nhưng tuyệt đối không nên dính vào bài bạc đỏ đen, sẽ bị hao tài. Ngoài ra, cần chú ý ăn uống và nghỉ ngơi điều độ để có tinh thần tốt nhất trong năm mới.
2. Tuổi Sửu
Tinh thần tuổi Sửu tháng này khá áp lực, căng thẳng
Tháng này tuổi Sửu bước vào giai đoạn khủng hoảng, vận may đi xuống. Những ngày cuối năm có rất nhiều vấn đề nảy sinh ngoài ý muốn. Trong công việc, bạn sẽ đau đầu về những rắc rối chưa giải quyết được và những vấn đề mới liên tục phát sinh. Về tình cảm cần tránh tranh cãi. Tốt nhất nên suy nghĩ thật kĩ trước khi phát ngôn.
Tháng này cũng không hợp để đầu tư hay làm ăn. Chính vì vậy, tinh thần của người tuổi Sửu tháng này khá áp lực, căng thẳng, nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lí. Tuy nhiên, vào cuối tháng vận may sẽ thay đổi và mọi chuyện sẽ khả quan hơn.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
3. Tuổi Dần
Người tuổi Dần nên học cách thu chi
Từ giờ cho đến cuối năm, bạn sẽ gặp vận may. Mọi phương diện cũng đều rất tốt và phát triển. Nhưng vấn đề tình cảm lại có chút vấn đề cần phải chú ý. Người độc thân thì nên cẩn thần khi ra ngoài nhất là vào ban đêm. Còn những ai đang yêu thì nên dành thời gian trò chuyện, quan tâm đến đối phương nhiều hơn. Tránh những hiểu lầm vụn vặt không đáng có.
Về công việc, tuy không có bất kì trở ngại nào nhưng cũng cần chú ý giải quyết những vấn đề nhỏ mới phát sinh. Ngoài ra, bạn nên học cách thu chi. Sức khỏe không có vấn đề gì to tát nhưng sẽ có lúc suy nghĩ khá nhiều.
4. Tuổi Mão
Người tuổi Mèo nên để mọi chuyện thuận theo tự nhiên
Tháng này Hung Tinh hội tụ, vận thế đi xuống một cách nghiêm trọng. Trong tình yêu, không nên quá cưỡng cầu, hãy cứ để mọi chuyện tự nhiên sẽ tốt đẹp hơn.
Trong sự nghiệp, phát sinh ra những vấn đề trầm trọng mà lại chưa có hướng giải quyết tích cực. Tháng này cũng không nên mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư vào bất kì dự án nào. Thậm chí, có thể có nguy cơ phá sản. Dù có nhiều vấn đề phải bận tâm nhưng chú ý không nên tụ tập ăn uống quá khuya, rất dễ gánh họa vào thân.
5. Tuổi Thìn
Người tuổi Thìn sẽ có tài vận tốt
Tháng này nhờ có sao Cát tinh Thái Dương chiếu rọi, mọi sự rối rắm được xóa bỏ, tổng thể rất tốt. Trong công việc, tuy có nhiều chuyện cần phải lưu tâm nhưng chỉ cần kiên trì, ắt sẽ có thành công.
Về tình cảm, cần dành thời gian để kiểm điểm lại bản thân. Đồng thời, cần thể hiện sự quan tâm với đối phương nhiều hơn nữa. Tháng này, tài vận tốt nên đầu tư sẽ có lợi, không mất mát nhiều. Sức khỏe khá tốt, chỉ cần nghỉ ngơi điều độ là được.
6. Tuổi Tỵ
Công việc trong tháng của người tuổi Tỵ sẽ rất khó khăn
Tháng cuối năm này có chút biến động với người tuổi Tỵ. Do Cát Tinh và Hung Tinh đều xuất hiện nên mọi việc trở nên khó khăn hơn. Những ai đã có gia đình hay người yêu cần suy nghĩ về những buổi hẹn hò để hâm nóng tình cảm. Tranh việc bằng mặt nhưng không bằng lòng.
Về công việc, bạn sẽ học hỏi được nhiều bài học từ những vấn đề đang phát sinh và người khác. Đặc biệt, cần cẩn trọng trong những quyết định. Cuối cùng, cần đề phòng những bệnh truyền nhiễm.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Lễ đản sinh
Lễ đầy tháng
Khi bé tròn 1 tháng tuổi, gia đình tổ chức lễ ăn mừng đầy tháng một cách trang trọng. Lễ có đồ cúng tổ tiên và có bày cỗ bàn để mời người trong họ, bà con xóm giềng đến dự. Đồ lễ thường phải có những đĩa xôi nhuộm phẩm (xôi màu xanh, xôi màu đỏ) để bày. Khi đặt cỗ lên bàn thờ gia tiên, có thể có nhạc mừng. Ông cụ già nhất trong họ bế em bé nằm trong tã lót, quỳ vái (động tác rất nhanh để tránh gió và tránh ánh sáng đèn nến chiếu vào mặt cháu). Có thể đốt pháo nhưng phải đốt từ ngoài xa. Cũng trong bữa tiệc, những người có chữ nghĩa làm thơ chúc mừng. Bố mẹ cháu nhận các bài thơ ấy và cảm tạ.
Lễ đầy năm
Lễ này được tổ chức vào ngày sinh của bé, còn được gọi là lễ đầy tuổi tôi. "Tôi" là một sự khẳng định để nói là em bé đã có mặt trong đời, đã thành người, không phải thuộc thời kỳ trứng nước nữa.
Lễ đặt tên
Thông thường, khi em bé ra đời, đã có tên gọi ngay, nhưng chưa phải là tên chính thức. Anh, chị, cu, cô, hĩm, đĩ... là cách gọi dân dã để gợi nhớ về tín ngưỡng phồn thực. Gọi tên bằng danh hiệu cơ quan sinh dục như vậy không phải là xấu, mà là một sự khẳng định về sự trường tồn.
Các gia đình có điều kiện thì làm lễ đặt tên cho con. Có nhiều cách đặt tên, hoặc đặt theo truyền thống gia đình, hoặc theo tên bố (thí dụ tên là Điểu (chim) thì các con sẽ là: Phượng, Anh, Lệ... Nhiều gia đình phải tìm gặp các cụ đồ để xin một cái tên thật ý nghĩa. Khi làm lễ, cha mẹ cho con ngồi trước bàn thờ; trải trước mặt bé tờ giấy trắng. Một cụ già thông tuệ trịnh trọng viết dòng tên của cháu bé, chỉ cho cháu thấy; cầm tờ giấy vái trước tổ tiên, rồi giao cho bố mẹ cất đi. Cái tên khai sinh này là chính thức để dùng sau này, chứ thông thường thì cứ gọi theo dân dã.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Lễ khai tâm
Khi em bé đã lớn, đến tuổi đi học, bố mẹ cho con đến trường, (tức là nhà cụ đồ chuyên việc dạy trẻ) thì phải có lễ khai tâm. Đồ lễ bày lên bàn thờ thánh, gọi là bàn thờ Tiên sư (đức thánh Khổng Tử, người ta gọi là vị Vạn thế sư), khấn vái xong, thì đến lễ thầy học. Cháu bé được hướng dẫn để thực hành các nghi lễ và bố hoặc mẹ cũng khấn vái theo.
Lễ đội mũ
Trong dịp lễ này, các gia đình giàu sang còn tổ chức lễ đội mũ. Lễ này trong sách Lễ Ký gọi là lễ quan, (không phải là làm quan, hay ông quan). Đó là cái lễ đứng đầu trong 4 thứ nghi lễ của phương Đông: quan, hôn, tang, tế. Sau này, lễ quan cũng để chỉ vào các nghi lễ trọng đại như lễ thần, lễ khao vọng...
Lễ thành đinh
Khi trẻ sắp bước sang tuổi thanh niên thì có lễ thành đinh, nghĩa là để thành người, được ghi tên vào sổ đinh, sẽ phải làm các nhiệm vụ của một công dân. Ở nhiều vùng nông thôn, lễ này được tổ chức khá rầm rộ. Cậu thiếu niên phải trải qua rất nhiều thử thách.
Lễ vào làng
Còn được gọi là lễ vào lềnh. Cậu thiếu niên đã trở thành thanh niên, có nhiệm vụ phải đóng góp các việc công ích hay tư ích của làng xã. Sau lễ này, chàng trai đã thực sự trở thành một dân đinh. Tùy theo yêu cầu hoàn cảnh, anh sẽ làm các việc hôn thú, khao vọng... Các lễ đó không phải là của lớp người nhỏ tuổi nữa.
Ngày nay, nhiều hình thức nghi lễ không còn tồn tại vì không phù hợp với xã hội mới. Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý là qua những hiện tượng ghi nhận ở trên, người Việt Nam có ý thức trân trọng tuổi trẻ (từ khi nhỏ đến lúc thành đinh).
(Theo Giadinh)
Sao Tham Lang trong lá số Tử Vi chính là hóa thân của Đắc Kỷ – một người đàn bà xinh đẹp nhưng dâm đãng, lẳng lơ bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, sao Tham Lang tượng trưng cho mẫu người nhiều dục vọng, có khả năng nghệ thuật, ưa chơi bời, đa dục, tửu sắc. Tuy nhiên còn phải xét thêm về vị trí và các trung tinh đi kèm Thang Lang trong một lá số.
Đặc điểm sao Tham Lang.Tuvikhoahoc.com
– – Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
– – Tính: Âm
– – Hành: Thủy
– – Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
– – Chủ về: Họa phúc, uy quyền
– – Tên gọi tắt: Tham
Vị trí Tham Lang ở các Cung
– – Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
– – Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
– – Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
– – Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Tham Lang là Sao thứ 3 thuộc chòm Thiên Phủ và cũng là sao chính trong 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ hợp cùng Chòm Tử vi sẽ tạo thành 14 chính tinh. Chòm Thiên Phủ bao gồm các sao an theo Thiên Phủ: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Tham Lang ở cung Mệnh
Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách:
+ Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao lớn, đẫy đà, da trắng, mặt đầy đặn, lông tóc, râu rậm rạp, có ẩn tinh, (Miếu địa: có nốt ruồi kín) khá thông minh, tính trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động, có óc kinh doanh, có tài tổ chức, lòng tham dục không bờ bến, hay, mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng, chán nản và bỏ dỡ, lại thích lui tới những chỗ đông người ồn ào thích ăn ngon mặc đẹp, choi bời cho thỏa chí.
+ Tham hãm địa, nên thân hình cao vừa tầm, hơi gầy da thô xấu, mặt dài, không được đầy đặn, tiếng nói to, kém thông minh.
+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, lại thêm tính dâm dật, chơi bời hoang đãng.
– Nam mệnh
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi thao lược, thường hiển đạt về võ nghiệp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy và phúc thọ song toàn.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn,
phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ
sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng và dĩ
nhiên là yểu tử.
– Nữ mệnh
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ Mệnh, là người tài giỏi, đảm đang, gan góc, bạo tợn, hay ghen tuông, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu Tham gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+ Tham hãm địa, phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.
+ Tham hãm địa, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi là người gian tham hiểm độc, dâm dật, hay lăng loàn, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc những tai nạn đáng lo ngại, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường hay mắc những tai nạn khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.
Ý nghĩa công danh tài lộc
+ Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Tham miếu địa, lúc thiếu thời vất vả, chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng. Nhưng từ ngoài 30 tuổi trở đi, thật là phú qúy song toàn và càng về già lại càng sung sướng an nhàn.
+ Tham miếu, vượng hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hay Hỏa Linh đắc địa, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.
+ Tham vượng địa, gặp Kỵ hoặc đồng cung hoặc xung chiếu, tất buôn bán, kinh doanh mà nên giàu có.
+ Tham Lang hãm địa Tý, Ngọ, Hợi thường là người đi theo nghề kỹ nghệ, thủ công, hay đi buôn nhưng suốt đời lao khổ, hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có chút danh phận, sự nghiệp.
Ý nghĩa phúc thọ tai họa
+ Tham hãm địa Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.
+ Tham hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, có nhiều bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, giọng ở bộ tiêu hóa, hoặc ở bộ sinh dục, thường mắc những tai nạn khủng khiếp, chân tay thường bị vướng vào xích xiềng, và dĩ nhiên là yểu tử.
+ Tham, dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ đồng cung, hoặc gặp Riêu đồng cung, tất hay bị bắt bớ giam cầm, nếu không, thật là khó tránh thoát được tai nạn sông nước.
Những Bộ Sao Tốt
Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
Những Bộ Sao Xấu
Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
Tham Lang ở Cung Phụ Mẫu
– Bất cứ tại vị trí nào cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính con.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.
– Tử đồng cung: cha mẹ bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai thân.
– Liêm đồng cung: cha mẹ khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.
– Vũ đồng cung: cha mẹ giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
Tham Lang ở Cung Phúc Đức
– Âm phần: Tham Lang: mộ tổ xa đời (thường là sáu hay bảy đời). đất nổi cao như hình con chó ngồi, sắc đen như bùn có nhiều cây cỏ mọc rậm rạр.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: được hưởng phúc. Về già rất sung sướng. Trong họ nhiều người giàu có, nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: Không được hưởng phúc dồi dào, nhưng cũng sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: bạc phúc nên giảm thọ. Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, càng ngày càng sa sút, lại có nhiều người rất dâm đãng.
– Tử đồng cung: suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, giảm thọ vì bạc phúc. Họ hàng ly tán, người nào khá giả lại chết sớm.
– Liêm đồng cung: giảm thọ, khó tránh được tai ương, họa hại. Trong họ có nhiều người bần hàn hay mắc tù tội, thường phải bạt quán xiêu cư.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc sống lâu. Về già, lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ thường có người giàu sang hay hiển đạt về võ nghiệp.
Tham Lang ở Cung Điền Trạch
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Nhưng về sau mua tậu khá nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Dần, Thân, Tý, Ngọ: nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại, rồi cũng phá tán hết hay là phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Gây dựng cơ nghiệp rất vất vả, chật vật may mắn lắm về già mới có nhà ở chắc chắn.
– Tử đồng cung: không gìn giữ được tổ nghiệp, về sau sa sút
– Liêm đồng cung: nhà đất của tổ nghiệp để lại khá nhiều, nhưng không được thừa hưởng. Về già cũng không có nơi an chốn ở chắc chắn.
– Vũ đồng cung: có nhà đất của có nghiệp để lại nhưng rất ít, không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài ba mươi tuổi, mới có nhà đất chắc chắn.
Tham Lang tại cung Quan Lộc
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: võ nghiệp hiển đạt. Nếu buôn bán kinh doanh, cũng được xứng ý toại lòng.
– Đơn thủ tại Dần, Thần: có chức vị quân sự nhưng nhỏ thấp. Suốt đời không được toại nguyện. Công danh trắc trở nhưng nếu buôn bán lại phát đạt.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường, là hạng tham quan ô lại
– Tử đồng cung: bình thường. Nếu công danh rực rỡ, tất sinh tai họa.
– Liêm đồng cung: có võ chức, nhưng nhỏ thấp. Trên đường công danh thường gặp nhiều trở ngại, tai ương, nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra khỏi chỗ lợi danh, mới được an toàn.
– Vũ đồng cung: giàu có và thành công trong việc kinh doanh, buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thương trường. Lúc thiếu thời mọi sự chẳng được hành thông, từ 30 tuổi trở đi, mới được xứng ý toại lòng.
Tham Lang ở Cung Thiên Di
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: dễ kiếm tiền, hay gặp qúy nhân.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: ra ngoài rất bất lợi, hay gặp những sự phiền lòng, sau này chết ở xa nhà.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: hay mắc tai nạn, xa nhà rất bất lợi.
– Tử đồng cung: rời khỏi nhà hay gặp những sự phiền lòng, may ít rủi nhiều, thường có kẻ tiểu nhân theo dõi quấy rối. Sau này chết ở xa nhà.
– Vũ đồng cung: buôn bán phát tài, trước khó sau dễ, hay gặp sự cạnh tranh ráo riết.
– Liêm đồng cung: ra ngoài tất bít lợi, hay gặp những tai ương bất kỳ, nhất là về hình ngục hay kiện tụng. Qúy nhân ít gặp, còn tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẵn sàng làm hại.
Tham Lang ở Cung Tật Ách
– Đơn thủ tại Dần, Thân: bệnh ở chân
– Đà đồng cung tại Dần, Thân: mắc tai nạn xe cộ hay bị súc vật cắn đá, nếu không, cũng vì ăn uống mà sinh bệnh khó chữa.
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: thú dữ cắn đá, nếu không, cũng mác tai nạn xe cộ rất nguy hiểm.
– Hổ đồng cung tại Tuất: thú dữ cắn chết
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: chơi bời mà mắc bệnh.
– Kỵ đồng cung: tai nạn sòng nước.
– Lương, Kỵ: mác kiện cáo tù tội.
– Riêu đồng cung: mắc tai nạn sông nước, hay mang bệnh phong tình.
Tham Lang ở Cung Tài Bạch
– Đơn thủ tai Thìn, Tuất: hoạnh phái tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng, càng về già càng giàu có.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hoang phí, chơi bời nên hao tán, suốt đời túng thiếu.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: tiền vào tay này sang tay kia.
– Tử đồng cung: bình thường, được hưởng của hương hỏa để lại, nhưng về sau cũng suy kém.
– Liêm đồng cung: túng thiếu, suốt đời khổ sở vì tiền. Hay mắc tai họa vì tiền, nhất là kiện tụng và hình ngục.
– Vũ đồng cung: từ ngoài 30 trở đi, mới giàu.
Tham Lang ở Cung Tử Tức
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục, xung khắc với cha mẹ.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.
– Đơn thủ lại Tý, Ngọ: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.
– Coi Tử Vi (Tham đồng cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).
Tham Lang ở Cung Phu Thê
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen, gái lấy được chồng sang nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh những hình khắc hay chia ly.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: trai lấy phải vợ hay ghen và dâm đãng. Gái lấy phải chồng nghèo hay hoang đãng lưu manh. Nên muộn đường hôn phối, vì dễ gặp nhau để rồi lại dễ xa nhau, hay hình khắc nhau.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: nhận xét như trên nhưng vợ nên là con gái trưởng.
– Tử đồng cung: muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lao. Nhưng dù sao chăng nữa, trong nhà cũng hay có sự bất hòa vì một trong hai người hay ghen tuông.
– Liêm đồng cung: vợ chồng ở với nhau hay sinh tai họa, dễ gặp nhau lại dễ bỏ nhau, nếu không cũng sớm khắc.
– Vũ đồng cung: nên muộn lập gia đình, vợ chồng phải chênh lệch nhau nhiều tuổi. Cả hai đều tài giỏi đảm đang nhưng nếu sớm đường hôn phối tất bị hình khắc.
Tham Lang ở Cung Huynh Đệ
– Đơn thủ tại Thìn, Tuất: hai người.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: một người
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: may mắn lắm mời có một người, nhưng hay chơi bời, suốt đời lang thang đây đó. Đôi khi lại có thêm nhiều anh chị em dị bào rất khá giả.
– Tử đồng cung: nhiều nhất là ba người, thường ly tán và vất vả trên đường đời.
– Liêm đồng cung: may mắn lắm mới có hai người nhưng ly tán, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn cãi nhau.
– Vũ Tham đồng cung: nhiều nhất là ba người, sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau.
Tham Lang ở Hạn
– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.
– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.
– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.
– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)
– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.
– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.
– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.
– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.
Bố cục toạ Nhâm hướng Bính: cửa chính mở tại hướng Đông đại thái cực, hướng Đông Bắc tiểu thái cực, sao chủ yếu là tương giao “6. 1”. Vận thế của ngôi nhà này bình ổn. Nhưng Nhất Bạch tinh là khí suy bại nên tài vận tương đối kém.
Tài vận: Chậu rửa của bếp nằm tại hướng Bắc, hướng Bắc là vượng khí tài thần cho nên nó giúp đỡ cho tài vận của căn nhà.
Nếu muốn thúc tài vận thì phải lợi dụng căn phòng ở hướng Tây Nam, đặt một đôi tỳ hưu ở bệ cửa sổ mặt hướng ra ngoài để thu vượng khí bên ngoài cửa sổ.
Sức khoẻ nhân đinh: Nếu muốn người trong nhà mạnh khoẻ hoặc thêm nhân đinh thì vị trí bếp phải đặt hướng Bắc. Vị trí này là song bát chi tinh, cũng là vượng khí. Thiết kế bếp ở đấy chủ đinh khẩu và sức khoẻ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tắm gội là hành động loại bỏ các chất bẩn trên người. Trong giấc mơ, điều này có ý nghĩa rằng bạn sẽ ‘rửa trôi’ mọi bệnh tật để có được sức khỏe tốt. Củ thể như thế nào thì hãy đọc bài viết dưới đây để biết ý nghĩa giấc mơ thấy tắm gội.
Nội dung
Mơ thấy bản thân mình đang tắm, tín hiệu đáng mừng cho thấy cơ thể bạn đang trong trạng thái vô cùng khỏe mạnh.
Nếu mơ thấy ai đó tắm gội, có ý nghĩa là bạn đang giúp đỡ người khác giải quyết mọi rắc rối mà họ đang gặp phải. Kết quả khiến mọi người thêm yêu quý và nể phục bạn hơn.
Trong giấc mơ thấy mình đang tắm tại nhà, vận may trong các mối quan hệ xã giao sẽ đến với bạn. Bạn sẽ nhận được sự công nhận và khen thưởng của tất cả mọi người xung quanh.
Nếu mơ thấy mình đang tắm sông hoặc tắm biển, là điềm báo vô cùng tốt lành dành cho bạn. Danh tiếng của bạn sẽ vang danh bốn phương, sự may mắn về tiền tài của bạn đạt mức đỉnh điểm.
Mơ thấy bản thân đang tắm nước nóng, điều này báo hiệu hạnh phúc sẽ đến với bạn. Còn nếu tắm bằng nước lạnh, tài năng của bạn được đông đảo mọi người thừa nhận.
Trong mơ thấy mình chuẩn bị đi tắm, nhưng cuối cùng không được tắm gội, cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nếu cố gắng và kiên trì, bạn sẽ nhanh chóng vượt qua nó.