Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đeo nhẫn hợp phong thủy –

Giống như việc xem hướng nhà, chọn màu xe, chọn sim số điện thoại hợp phong thủy, đeo nhẫn ở ngón nào để đem lại may mắn và giàu có cũng là một nghệ thuật. Bàn tay chúng ta có 5 ngón, đeo nhẫn ở mỗi ngón sẽ đem lại ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Ví như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như việc xem hướng nhà, chọn màu xe, chọn sim số điện thoại hợp phong thủy, đeo nhẫn ở ngón nào để đem lại may mắn và giàu có cũng là một nghệ thuật.

Bàn tay chúng ta có 5 ngón, đeo nhẫn ở mỗi ngón sẽ đem lại ý nghĩa đặc biệt khác nhau. Ví như đeo nhẫn ngón áp út chỉ dành cho những người đã kết hôn, ngược lại đeo nhẫn ngón trỏ chỉ dành cho người tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Ngoài những ý nghĩa đó ra, có thể các bạn sẽ khá bất ngờ khi biết được những ngụ ý sâu xa và đặc biệt mà việc làm đơn giản này mang lại.

Nội dung

  • 1 Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?
  • 2 Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay
    • 2.1 Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)
    • 2.2 Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)
    • 2.3 Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)
    • 2.4 Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)
    • 2.5 Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)
  • 3 Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn
    • 3.1 Nhẫn thuộc Kim
    • 3.2 Nhẫn thuộc Mộc
    • 3.3 Nhẫn thuộc Thuỷ
    • 3.4 Nhẫn thuộc Hoả
    • 3.5 Nhẫn thuộc Thổ

Nên đeo nhẫn ở bàn tay nào?

Khi đeo nhẫn, điều đầu tiên cần làm là xác định tay đeo nhẫn.

Với người chưa kết hôn: Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.

Với người đã kết hôn: Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.

Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)

Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần.

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.

Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)

Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.

Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt.

Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.

 

Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)

Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.

Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.

Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)

Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.

Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.

Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”.

Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)

Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.

Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn

Nhẫn thuộc Kim

Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.

Nhẫn thuộc Mộc

Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.

Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.

Nhẫn thuộc Thuỷ

Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.

Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.

Nhẫn thuộc Hoả

Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.

Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.

Nhẫn thuộc Thổ

Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.

Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đeo nhẫn hợp phong thủy –

Tên hay cho bé trai (phần 2)

Tên hay cho bé trai sẽ theo bé suốt chặng đường đời, nâng cánh cho những ước mơ và dự định của con.
Tên hay cho bé trai (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tên hay cho bé trai không chỉ là cái tên đẹp mà còn mang nhiều phẩm chất tốt dành cho đứa trẻ. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tên ý nghĩa lại độc đáo, có cá tính như này sẽ là lựa chọn thú vị cho bé yêu. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Trí tuệ là món quà lớn nhất mà cha mẹ muốn dành cho con trong suốt cuộc đời. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Mỗi lần nhìn thấy tên cha mẹ đặt, hãy nhớ cha mẹ đã mong con trở thành người hiểu biết và thành công như thế nào nhé. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Chàng trai mạnh mẽ và tài năng vượt trội của cha mẹ hẳn rất thích cái tên này. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Trên cả thành công và sự giàu có, con hãy lớn lên chính trực, ngay thẳng, biết đúng sai, biết đấu tranh chống lại cái ác con nhé. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Con là món quà quý giá nhất mà ông trời ban cho cha mẹ, hãy sống và trưởng thành với tình yêu cao cả ấy nhé.
 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé trai (phần 2)

Tiết Mang Chủng là gì?

Tiết Mang Chủng là tiết khí thứ 9 trong 24 tiết khí, là dấu hiệu của mùa tiểu mạch lớn, là tiết thu hoạch của nông vụ, cũng là thời điểm gieo trồng cho mùa sau.
Tiết Mang Chủng là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Mang Chủng là tiết khí thứ 9 trong 24 tiết khí, là dấu hiệu của mùa tiểu mạch lớn, là tiết thu hoạch của nông vụ, cũng là thời điểm gieo trồng cho mùa thu hoạch sau.


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tiet Mang Chung la gi hinh anh
 
Tiết Mang Chủng bắt đầu từ bắt đầu từ ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 6 và kết thúc vào ngày 21 hay 22 tháng 6. Thời điểm khi Mặt Trời ở xích kinh 75° (kinh độ Mặt Trời bằng 75°). Mang Chủng hay còn được gọi là tiết “Ngũ cốc trổ bông”, đối với nông vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.    Đây là thời điểm các loại ngũ cốc lớn đủ và chờ thu hoạch. Ở Việt Nam, do đặc điểm khí hậu đa dạng, trong tiết Mang Chủng, có nơi bắt đầu mùa gặt nhưng có nơi đã bắt đầu gieo trồng vụ mới, mạ xanh nhạt, nhất nhất sinh cơ. Bà con nông dân nên tranh thủ thời tiết mưa nhiều, nhiệt ẩm cao trong thời gian này để gieo cấy, nếu chậm thì nhiệt độ không đủ, thời kì sinh trưởng của lúa bị ngắn lại nên dễ gặp sâu bệnh, khô hạn, sản lượng không cao. Khoai lang cũng nên gieo trồng ngay trong tiết Mang Chủng. Vậy nên mới có câu “Tiết Mang Chủng mau mau trồng trọt”.
Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Cũng vì thế mà trong tiết khí này có nghi lễ gieo mạ. Để khẩn cầu mùa màng bội thu, nhà nhà cùng nhau làm lễ cúng tế, dâng lên ngũ cốc, gia súc và rau màu để thôn dân bình an, có một vụ mùa thắng lợi. Ở một số địa phương vùng cao của Việt Nam như Sơn La, Yên Bái,… tiết Mang Chủng còn là mùa hái quả, thời điểm mận chín cây và được thu hoạch. Các địa phương ở phía Bắc lại tổ chức lễ hái vải. Loại quả này chỉ rộ lên trong thời điểm tiết Mang Chủng, sang Hạ Chí là bắt đầu vãn dần. 

Tiet Mang Chung la gi hinh anh
 
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh Tiết Kinh Trập là gì?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Mang Chủng là gì?

Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

Các lễ trong dịp tiết Thanh minh gồm lễ gia thần, gia tiên tại nhà và lễ âm phần long mạch tại nơi đặt phần mộ.
Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ trong tiết Thanh minh gồm lễ gia thần, gia tiên tại nhà và lễ âm phần long mạch tại nơi đặt phần mộ.


 
Cach sap le va hanh le trong tiet Thanh minh hinh anh
 Ảnh minh họa 

Trong ngày tiết Thanh minh phải cúng lễ tại hai nơi là tại gia đình và tại các ngôi mộ. Khi đến những nơi có đặt mộ phần của gia đình mình, các gia chủ đặt lễ vào chỗ thờ chung để lễ. Nếu nơi đó không phải là nghĩa trang, không có chỗ thờ thì có thể dùng các thứ đôn, kệ để đặt đồ lễ mà cúng vái.   Theo Đại đức Thích Quảng Định trong sách Văn khấn nôm tại nhà – tập văn cúng gia tiên, lễ vật trong ngày thanh minh gồm: hương đèn, trầu cau, tiền vàng, rượu, thịt (chân giò, gà luộc hoặc là khoanh giò nạc độ vài lạng).
 
Bắt đầu vào lễ, gia chủ thắp hương, đèn và khấn theo bài cúng lễ Thanh minh. Sau đó, trong lúc chờ hương tàn thì gia chủ đi đến phần mộ của gia tiên thắp hương và khấn gia tiên để xin phép tu sửa, dọn dẹp cho phần mộ. Lưu ý là số nén hương thì thắp số lẻ (1 hoặc 3 nén) vì số lẻ tượng trưng cho cõi âm còn đèn thì mang theo hai đèn hoặc 2 cây nến vì thắp lên, 2 ngọn đèn tượng trưng cho 2 vầng nhật nguyệt.
 
Sau khi hoàn tất các việc, gia chủ chờ cho hương cháy được khoảng 2/3 thì lễ tạ , hóa vàng và xin lộc về nhà để làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà. Nếu gia chủ viết bài cúng ra giấy thì đọc xong đem hóa cùng tờ tiền giấy vàng.  
 
Việc cúng gia tiên trong tiết Thanh Minh cũng tuân theo thể thức cúng gia tiên thông thường. Thể thức này, theo sách Phong tục thờ cúng của người Việt thì có những nguyên tắc chung là: dâng hương lễ gia thần trước, gia tiên sau.
 
Các vật phẩm dâng hương có thể là lễ chay hoặc lễ mặn (các gia đình thờ Phật thì chỉ dâng lễ chay). Các lễ vật gồm: hương, đèn, chè, quả, rượu, nước trong, trầu cau và tiền vàng. Lễ vật đặt trên bàn có thể chung nhưng nếu có nhiều bát hương thì bát nào cũng phải thắp hương cả. Số hương trong từng bát cũng là những số lẻ (1 hoặc 3 nén). Sau khi hương cháy gần hết thì gia chủ lại thắp thêm một tuần hương nữa rồi xin phép tổ tiên hóa vàng. Tiền vàng khi đã cháy thành tro thì lấy một chén rượu cúng rẩy vào đám tro đó.
 
Trong khi hành lễ cúng gia thần, gia tiên đều có hai hình thức là vái và lễ. Vái thì các ngón tay đan vào nhau còn lễ thì hai bàn tay áp vào nhau và đều đặt ở ngang trước ngực. Vái hay lễ đều chỉ được thực hiện sau khi lễ vật đã đặt lên bàn thờ và đèn nhang đã thắp. Người làm lễ sau khi đã châm lửa, kính cẩn dùng hai tay dâng các nén hương ở vị trí ngang chán, vái ba vái rồi mới cắm hương vào bát hương. Sau đó người lễ khấn theo bài cúng gia tiên. Khấn xong vái ba vái rồi chờ hương cháy gần hết mới hóa vàng.
 
Về vấn đề lễ chay hay lễ mặn, ngày nay có những quan niệm khuyên nên cúng bằng lễ chay vì như vậy là không sát sinh nên vong hồn tổ tiên dễ siêu thoát. Lễ chay gồm: Xôi chè, oản chuối, bánh trái, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ, chén mật ong.

Sưu tầm
  10 điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh phạm phải dễ xui xẻo Cúng Thanh Minh để bày tỏ lòng thành con cháu với tổ tiên Tết Thanh Minh năm 2017 là ngày nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp lễ và hành lễ trong tiết Thanh minh

quẻ Quan Âm

Việc xin quẻ Quan Âm (rút thẻ, xin xăm) ở các chùa chiền miếu mạo hoặc Đạo quán là tập tục được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
quẻ Quan Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc  xin quẻ Quan Âm (rút thẻ, xin xăm) ở các chùa chiền miếu mạo hoặc Đạo quán là tập tục được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.

Lịch sử của bộ quẻ Quan Âm

Trong suốt hàng trăm hàng nghìn năm nay, người ta vân tin tưởng vào sự linh nghiệm của việc này, cũng có người coi đó là việc nhất định phải làm sau khi vào chùa lễ Phật hoặc cúng thần, có thể là họ chỉ hy vọng rằng những lời lẽ huyền diệu sâu xa đó sẽ giúp họ xem xét, suy ngẫm lại về cuộc đời của con người. Hưởng phúc lo họa, trong họa cầu phúc, đó là tâm lý bình thường của con người. Sự lo lắng của con người đối với những điều chưa đến chính là căn nguyên cho sự lưu hành của tục xin thẻ.

Cho nên, bản thân việc xem bói, rút thẻ không hề huyền diệu, mà điều huyền diệu lại chính là lòng người, đó là trạng thái hiếu kỳ và lo lắng của lòng người đối với tất cả những điều chưa biết sẽ xảy ra trong thòi gian sắp tới. về mặt tâm lý, con người đều hy vọng có thể biết trước, dự đoán trước được tương lai, hy vọng có thể chế ngự những gì chưa đến. Con người không hề sợ những tai họa biến cố (bởi vì tai họa, biến cố không có lúc nào là không nảy sinh), điều mà con người lo sợ chính là bản thân mãi mãi không có cách nào xác định được tai họa biến cố sẽ nảy sinh vào thòi gian nào và ở nơi nào. Cho nên con người rất cần được chỉ bảo, rất cần có người thường xuyên cảnh báo bản thân trên chặng đường đời vô hình rằng: “Hãy cẩn thận! Hãy cẩn thận hơn nữa!”

Sự xuất hiện của bộ quẻ Quan Âm có lẽ bắt nguồn từ tâm lý này, cũng có thể được bắt nguồn từ sự tín ngưỡng của con người đối với Quan Thế Âm Bồ Tát. Trong “Diệu pháp Nghiêm hoa kinh” có nói rằng, nếu có hàng trăm vạn ức chúng sinh phải chịu khổ não, mà nghe đến Quan Thế Âm Bổ Tát, một lòng xưng tụng tôn hiệu của người, Quan Thế Âm Bổ Tát lập tức nghe thây tiếng của họ, và họ sẽ được giải thoát. Tin tưởng vào Quan Thế Am Bồ Tát, tại sao tất cả những điều khổ não đều có thế được giải thoát? Trọng điểm là cần phải tích đức và làm việc thiện. Nếu như con người có tâm lòng lương thiện, làm việc thận trọng, đương nhiên tâm sẽ được yên ổn, thân thể được thư thái, chắc chắn muôn việc sẽ được tôt lành.

Phương pháp xin quẻ Quan Âm

Yêu cầu khi xin xăm /quẻ /thẻ Quan Âm thì không phức tạp, chỉ cần có sự thành tâm. Cụ thể như sau:

  1. Ngồi thằng hoặc đứng thẳng, sau đó chắp tay lại, tức là dùng bốn ngón của tay trái ôm lấy bốn ngón của tay phải, hai ngón tay cái song song, hai ngón tay trỏ áp sát nhau và duỗi thẳng (tức là kết ân Thiền định), nâng lên ngang lông mày, nhẩm thầm: “Nam mô đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan Thế Âm Bồ Tát” ba lần.
  2. Vẫn chắp tay như thế. Thầm nói với Quân Âm Bồ Tát về họ tên và tuổi của mình, đồng thời tập trung tinh thần nghĩ về hình tượng Quan Âm.
  3. Vẫn chắp tay, tiếp tục thầm khân về sự việc mà minh muôn cầu xin, sau đó buông tay ra. Đây chính là quá trình hỏi.
  4. Nam dùng tay trái, nữ dùng tay phải, tùy ý mở một trang của cuốn sách này ra, nội dung nhìn thây đầu tiên chính là thẻ xin được lần này. Chú ý: Việc xin thẻ một ngày chỉ được thực hiện một lần.
  5. Đọc bài thơ trên thẻ, lời giải, tiên cơ, điển cố, đồng thời kết hợp với tình hình hiện tại của bản thân để hiểu được thâu đáo.

Nhưng, có một điều vẫn cần phải nói rõ là, những nội dung như giải thích bài thơ trên thẻ và giải thích thẻ đều là ý kiến cá nhân của tác giả, vì thế người đọc nên cố gắng vận dụng khả năng của mình để tìm hiểu về bản nghĩa của thẻ, chứ không nên nhất nahats nghe theo những kiến giải. Nhiều nội dung trong phần “tiên cơ” cũng không còn thích hợp với xã hội hiện đại, người đọc cũng nên kết hợp với học thức, trình độ, tâm trạng, hoàn cảnh và những nhân tố khác của bản thân, để tự mình thể nghiệm, như thế mới có thể có được những gợi ý thiết thực cho bản thân.

Ngoài ra, nếu như bạn hoàn toàn gửi gắm mệnh vận của mình vào việc suy đoán cát hung phúc họa, thì rõ ràng là không thỏa đáng, đối với những người vụ thực, càng là lợi ít hại nhiều. Vì thế, khi tác giả tiến hành giải thích lời văn trên thẻ, tuy dựa theo tập tục dân gian để nêu ra những ý nghĩa ẩn dụ trong lời văn của mỗi thẻ, nhưng lại nhân mạnh về các nguyên lý triết học và nhân sinh trong việc xử thế ẩn chứa ở trong đó, tức là chỉ coi lời văn trên thẻ như những lời mang tính khích lệ, cảnh báo, nhằm mục đích khơi dậy tiềm lực và ý chí của con người.

p/s: xăm Quan Âm hay bói Quan Âm đều là tên gọi khác nhau khi dân gian nói về việc đi xin quẻ Quan Âm mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: quẻ Quan Âm

Ngọc Hạp Ký

- Hứa Chân Quân - Tăng bổ cho mỗi nhà hàng ngày chọn để sử dụng Phần XEM THỜI TIẾT (Phục vụ nông nghiệp - theo âm lịch)
Ngọc Hạp Ký

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI CA 12 THÁNG CÁC TIẾT TỐT XẤU

1. Tháng giêng: Lập xuân, Vũ thuỷ
Năm mới mây đen bốn phương trời.
Tuyết lớn phân phân hạn khắp nơi.
Lập xuân mà được ngày trong sáng sáng.
Nhà nông thu hoắc chắc tay rồi
Ngày rằm sáng sủa hoả quả bội thu

2. Tháng hai: Kinh trập, Xuân phân
Sấm vang Kinh trập gạo tự nê.
Mưa ở Xuân phân bệnh ít ghê.
Trong tháng nếu mà ba ngày Mão.
Lúa hoa đậu mạch ắt đề huề
Ngày Xuân xá mưa tốt lành, quả ít
Tiết Lập xuân rồi xem đến ngạy "Mậu" thứ 5 là ngày Xuân xá

3. Tháng ba: Thanh minh, Cốc vũ
Đầu tháng Mồng một gặp gió mưa.
Nông thôn dịch bệnh phải phòng lo
Thanh minh mà được gió nam tới.
Chắc chắn nhà nông được bội thu.
Ngày Mồng ba có mưa, được tằm

4. Tháng tư: Lập hạ, Tiểu mãn
Lập hạ gió đông người ít bệnh.
Gặp thời Mồng tám quả nhiều ra.
Sấm vang Giáp tý, Canh tình nhật.
Nhiều sâu phá lúa phải liệu lo
Ngày Mùng bốn mưa thóc đắt.
Ngày mồng tám mưa cả năm tốt, ít quả.

5. Tháng năm: Mang chủng, Hạ chí
Mồng năm mưa xuống cả năm tốt.
Sấm vang Mang chủng cũng như trên.
Hạ chí gió từ Tây Bắc đến.
Rau rưa hỏng hết ở trong vườn.
Ngày Hạ chí có mưa cả năm tốt.

6. Tháng sáu: Tiểu thử, Đại thử
Nóng bức ở trong ba ngày phục.
Lúa màu trong ruộng nhiêu không kết.
Nếu phải vậy mà chẳng tai nguy.
Ba tháng đông về nhiều mưa tuyết.
Từ Hạ chí đến ngày "Canh" thứ ba là Sơ phục.
Sơ mục đến Mặt phục một tháng.

7. Tháng bẩy: Lập thu, Xử thử
Lập thu chẳng có mưa thì lo lắm.
Muôn vật từ đây thu một nửa.
Xử thử mà được mưa khắp chốn
Theo nhau kết quả, chẳng có lưu (tồn tại)
Ngày lập thu mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại lúa.

8. Tháng tám: Bạch lộ, Thu phân
Thu phân mây trắng khắp trời bay.
Chốn chốn vui ca lúa (lúa muộn) được mùa.
Chỉ sợ ngày này nghe sấm dậy.
Mùa đông thóc gạo giá sao đây
Ngày Thu xã mưa trong năm tốt.
Tiết Lập thu rồi xem đến ngày "Mậu" thứ năm là Thu xã.

9. Tháng chín: Hàn lộ, Sương giáng
Mồng một sương sa ắt hại dân.
Trùng dương không mưa mùa đồng tạnh.
Trăng đỏ tháng này người nhiều bệnh.
Nếu mà có sấm giá rau tăng.
Ngày Trùng dương là ngày Mồng chín tháng Chín.

10. Tháng mười: Lập đông, Tiểu tuyết
Lập đông mà gặp phải canh "Nhâm"
Năm tới ruộng cao phí uổng tâm
Ngày ấy nếu lại là Nhâm tý
Tai thương tật bệnh hại nhân dân.
Ngày rằm trong sáng mùa đông khô hanh.
Ngày mười sáu trong sáng củi than bình thường.

11. Tháng mười một: Đại tuyết, Đông chí
Mồng một gió tây nhiệu trộm giặc.
Lại thêm tuyết lớn lắm tai ương.
Đông chí không mưa trời (mặt trời) không rõ.
Năm sau ắt hẳn được thái bình.

12. Tháng mười hai: Tiểu hàn, Đại hàn
Mồng một gió đống lục súc tai
Nếu mà tuyết lớn năm sau hạn.
Ngày ấy mà trời quang mây cũng tạnh.
Nhà nông ắt hẳn thảnh thơi chơi.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN U ÁM TRONG SÁNG
Ngày Nguyên đán sắc trời trong sáng, khí hậu ôn hoà, chủ quốc thái dân an, ngũ cốc tốt tươi người ít bệnh, gia súc hưng vượng, trộng cướp không. U ám lại có mưa, người sinh bệnh, ruộng vườn lụt lột, lục súc chẳng hưng, hoa quả kém. Gió dữ chủ giặc giã, lúa má chẳng lên, lục súc tai hại, năm hay hạn, rau quả ít. Nếu có tuyết lớn trong năm lúa mạch nở hoa tốt, trâu dê chó toi, quả hoa ít, thóc gạo kém, cá đắt, người yên.
Sắc mây có ánh đỏ chủ hoàng trùng phát sinh, tơ tằm ít, cây quả nhiều, rau rưa thịnh, đàn bà tai hại.
Sương mù nặng, trong năm đàn ông ôn dịch, trẻ nhỏ tai hại, tơ tằm rộng, mưa gió điều hoà.
Mưa sấm chớp, chủ yêu ma, giặc giã, người sinh bệnh rôm sẩy, trong tháng chớp nhiều, khí hậu ngược loạn âm dương phản thác, chớp mới người tai hại, mưa bay cát bụi thì tơ đắt, lúa kém.
Bốn phương có khí vàng, lúa ruộng rất tốt, khí trắng xấu, khí xanh sinh sâu bệnh, khí đó chủ hạn, khí đen chủ nước lớn.

XEM NGÀY NGUYÊN ĐÁN GẶP MỘT TRONG 10 HÀNG CAN
Gặp Giáp: Gạo kém người bệnh
Gặp Ất: Mạch đắt người bệnh
Gặp Bính: Có 40 ngày hạn, lại nói rằng chủ hạn ở tháng tư
Gặp Đinh: Tơ gai đắt
Gặp Mậu: Ngo, mạch, cá kém lại chủ hạn
Gặp Kỷ: Gạo đắt, tằm ít, mưa gió nhiều
Gặp Canh: Tiền vàng quí, lúa bội thu, người bệnh
Gặp Tân: Gai, mạch quí, lúa tốt
Gặp Nhâm: Gạo, mạch kém, vải, bạc, đỗ quí
Gặp Quý: Lúa kém, người dịch, mưa nhiều.

XEM NGÀY TÝ THUỘC HÀNG CAN GÌ THEO THƯỢNG TUẦN THÁNG GIÊNG
Ca rằng:
Giáp tý thì hay, Bính tý hạn
Mậu tý sâu trùng, Canh tý loạn
Nếu mà Nhâm tý nước lưng giời
Đều ở Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng.
Nghĩa là:
Có ngày Giáp tý thì năm ây thịnh vượng
Có ngày Bính tý thì năm ấy hạn
Có ngày Mậu tý thì năm đó nhiều sâu bệnh
Có ngày Canh tý thì hay loạn lạc
Có ngày Nhâm tý thì năm ấy hay lụt lội, úng thuỷ.
Tính từ Mồng một đến Mồng mười tháng Giêng. Có thể năm trong 10 ngày ấy không có ngày Tý thì không nghiệm.

XEM BỐN MÙA NGÀY GIÁP TÝ THÉ NÀO
Mùa Xuân: Ngày Giáp tý mưa thì chăn nuôi gia súc chết toi
Mùa Hạ: Ngày Giáp tý mưa thì chèo thuyền vào chợ, nghĩa là lụt lội, úng thuỷ
Mùa Thu: Ngày Giáp tý mưa thì hạt hóc có tai, nghĩa là mùa Thu mưa nhiều hạt tóc mọc hoa rêu ra.
Mùa Đông: Ngày Giáp tý mưa thì rét lớn dữ dội.

XEM NGÀY SẤM ĐỐNG ĐẦU NĂM
Sấm ở phương Đông Bắc mói thứ đều hại.
Ở phương Đông Nam thì nhiều sâu bệnh
Ở phương chính Nam thì hay bị hạn (nắng nhiều)
Ở phương Tây nam sâu phá hại lớn
Ở phương chính Tây vàng, sắt đắt.
Ở phương Tây Bắc nước thái bình, dân có tai.
Ở phương chính Bắc trong năm mưa nhiều.
Tháng năm mới nghe sấm động thì người ta không có cái thổi nấu. Mùa Thu sấm nhiều ngũ cốc chẳng kết thực. Mùa Đông sấm vang dội, ngũ cóc tốt, người chẳng yên ổn, binh đao nổi dậy.

XEM VÀO NGÀY MƯA DẦN RA NGÀY MƯA DẦM
Tháng ba là đón Mai vũ. Tháng năm là Tống Mai vũ. Sau Mang chủng gặp ngày "Bính" mà mưa dầm. Ngày Tiêu thử gặp ngày "Mùi" nắng ráo hết mưa dầm, như âm u, mưa dầm trở lại.
Lại nói: Mưa đánh đầu Tiểu thử - Hoàng mai quay chuyển lưu.

XEM NGÀY LẬP XUÂN
Khí trời trong sáng trăm vật thành. U ám mưa chủ nước lớn. Phương Đông nhiều mây thì năm ấy tốt lành. Gió Đông thổi về thóc hại, nhân dân bình yên. Gió Tây chủ hạn thóc kém, trộm cắp phát sinh. Gó Nam gia súc yên. Gó bắc nước êm đềm.
Âm dương một khí tiên
Tạo hoá tổng do thiên
Hay xem Lập xuân nhật
Gặp Giáp Ất thì tốt
Bính Đinh hay đại hạn
Mậu Kỷ rộng nương tốt
Canh Tân người yên lành
Nhâm Quý nước liên thiên.



XEM NGÀY XUÂN PHÂN
Phương Đông có mây xanh, lúa mạch đạt, nếu trong sáng không có mây vạn vật chẳng thành, người hay bị bệnh nóng nhiệt. GiosTây thì lúa mạch kém, gió Đông lúa mạch hại, năm tốt lành. Gió Nam thì tháng 5 truowcscó mưa sau hạn. Gió Bắc thóc gạo đắt.

XEM NGÀY LẬP HẠ
Ngày Lập hạ thật trong sáng, năm ấy hạn, gió Đông ngũ cốc thu khá, nhân dân yên ổn. Gió Nam người hay đau ốm, lúa má khô nẻ. Gió Tây lục súc tai hại. Gió Bắc cá ốc nhiều. Nhược bằng cùng thời kỳ, gió Đông, gió Tây lung tung trong 10 ngày mà thanh khí hiện ra. Lại có gió Đông Nam thì năm ấy tốt lắm. Nếu thanh khí mà không hiện ra, thì năm ấy nhiều gió lớn. Gió Bắc nước dầm thời đất động, người dịch. Gió Tây sâu bệnh nhiều thành tai dịch. Gió Đông chủ việc sấm sét hại chết vật.

XEM NGÀY HẠ CHÍ
Ngày Hạ chí gặp Bính dần, Đinh mão: Ngô quý. Ngày ấy lúc giờ Ngọ, phương Nam có mây đỏ như hình thù con ngựa, gọi là Ly Cung Chính Khí thì ngũ cốc tốt. Như mây đổ không hiện thì ngũ cốc tít thành, người phải lo bệnh về mắ, lại hay nắng lắm. Gió Nam tốt lắm. Gió Bắc ruộng cao hạn. Gió Tây Nam tháng 6 có nước ứng lũ, người hại. Gió Tây Mùa thu mưa lớn. Gió Đông thì tháng 8 người bệnh. Gió Bắc gạo phía Bắc quí. Ngày 30 mà mưa gió, mùa Xuân tới gạo và mạch quí.

XEM NGÀY LẬP THU
Ngày Lập thu sấm nổi chưa khuyết thu, ngày ấy mưa rau được. Gió Đông người dịch, thảo mộc đều tốt. Gió Nam mùa thu hạn. Gió Tây mưa lớn. Gió Bắc mùa Đông nhiểu mây. Giờ Thân phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Không mây vạn vật chẳng thành.

XEM NGÀY THU PHÂN
Ngày Thu phân tạnh ráo trong sáng thì vạn vật chẳng sinh. Có mưa nhỏ, âm u tốt. Ngày giờ Dậu có gió, có mây trắng như bầy dê là chính khí đến vậy, lúa nếp được, năm tốt lành. Khí trắng và tạp khí hỗn thì có chi và gai có thu. Có sương người nhiều bệnh mà ứng vào tháng 02 năm tới. Gió Đông vạn vật chẳng thực, thóc quí. Gió Tây dân yên, người được mùa. Gió Tây Bắc có cướp bóc. Gió Đông Nam, hay có gió dữ đến. Gió Bắc rét lạnh nhiều. Gió Đông Bắc chủ tháng 11 âm thâm lâu. Ngày 30 gió nam thì xấu, gió Tây thì thổ phát triển.

XEM NGÀY LẬP ĐÔNG
Ngày Lập đông thuộc Hoả thì khong có mưa tuyết, ấm áp, năm tới hạn. Thuộc Thuỷ-Mộc năm sau mùa xuân mưa nhiều quả cây đua nở, năm sau hạn. Gió Đông, sấm mùa Đông xấu. Gió Nam, năm tới tháng 05 người bệnh. Gió Tây xấu. Gió Bắc mùa đông nhiều tuyết, cầm thú chết nhiều. Phương Tây Bắc có mây trắng như rồng như ngựa, gai được, nếu không có thì rét lớn hại vật, người bị dịch bệnh ở tháng 04 năm tới.

XEM NGÀY ĐÔNG CHÍ
Ngày Đông chí gặp hàng can Nhâm chủ hạn lớn nước nhỏ. Ngày 02 gặp can Nhâm hạn nhỏ. Ngày 03 gặp Nhâm hạn lớn. Ngày 04 gặp can nhâm ngũ cốc tốt lắm. Ngày 05 gặp Nhâm nước nhỏ. Ngày 06 gặp Nhâm nước lớn. Ngày 07 gặp Nhâm sống lưu hà. Ngày 08 gặp Nhâm..... Ngày 09 gặp Nhâm tốt lắm. Ngày 10, 11, 12 gặp Nhâm ngũ cốc chẳng thành. Gió nhiều rét lắm, năm tốt, người yên. Gió Đông người tai hại, nghé non hay chết. Gió Nam thóc quí. Gió Bắc mùa màng bội thu. Gió Tây lúa được người yên. Mây xanh từ phương Bắc đến năm tới tốt lành, không mây xấu. Mây đỏ chủ hạn. Mây đen chủ nước lớn. Mây trắng chủ người bệnh tật. Mây vàng nghề thợ phát triển.

(Còn tiếp)

XEM 60 NGÀY THEO VÒNG GIÁP TÝ MƯA, TẠNH
Mưa ngày Giáp tý, ngày Bính dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, ngày Đinh mão tạnh
Mưa ngày Bính dần, trong ngày tạnh
Mưa ngày Đinh Mão, tối tạnh
Mưa ngày Kỷ tị, tạnh ngay
Mưa ngày Canh ngọ, ngày Tân mùi tạnh
Mưa ngày Tân mừi, ngày Mậu dần mới tạnh
Mưa ngày Nhâm thân, tạnh ngay
Mưa ngày Quí dậu, ngày Giáp tuất tạnh
Mưa ngày Giáp tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Ất hợi, trong ngày tạnh
Mưa ngày Bính tý, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh sửu, tối tạnh
Mưa ngày Mậu dần, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mão, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Tân tị, ngày Quí mùi tạnh
Mưa ngày Nhâm ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Quí mùi, ngày Giáp thân tạnh
Mưa ngày Giáp thân, tạnh ngay
Mưa ngày Ất dậu, ngày Bính tuất tạnh
Mưa ngày Bính tuất, tối tạnh
Mưa ngày Đinh hợi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu tý, ngày Canh dần tạnh
Mưa ngày Ất sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Canh dần, tạnh ngay
Mưa ngày Tâm mão, ngày Quý tị tạnh
Mưa ngày Nhâm thìn, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí tỵ, tốt tạnh
Mưa ngày Giáp ngọ, tạnh ngày
Mưa ngày Ất mùi, Đinh dậu tạnh
Mưa ngày Bính thân, tối tạnh
Mưa ngày Đinh dậu, Kỷ hợi tạnh
Mưa ngày Mậu tuất, Tân sửu tạnh
Mưa ngày Kỷ hợi tạnh ngay
Mưa ngày Canh tý, Giáp thìn tạnh
Mưa ngày Tân sửu, Nhâm dần tạnh
Mưa ngày Nhâm dần, tạnh ngay
Mưa ngày Quý mão, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp thìn, tạnh ngay
Mưa ngày Ất tị, ngày Bính ngọ tạnh
Mưa ngày Bính ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Đinh mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu thân, Canh tuất tạnh
Mưa ngày Ất dậu, ngày Tân hợi tạnh
Mưa ngày Canh tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Tân hợi, ngày Quí sửu tạnh
Mưa ngày Nhâm tý, Quí sửu tạnh
Mưa ngày Quí sửu, tạnh ngay
Mưa ngày Giáp dần, tạnh ngay
Mưa ngày Ất mão, Bính thìn tạnh.
Mưa ngày Bính thìn, Đinh tỵ tạnh
Mưa ngày Đinh tị, tạnh ngay
Mưa ngày Mậu ngọ, tạnh ngay
Mưa ngày Kỷ mùi, tạnh ngay
Mưa ngày Canh thân, Giáp tý tạnh
Mưa ngày Tân dậu, tạnh ngay
Mưa ngày Nhâm tuất, tạnh ngay
Mưa ngày Quí hợi, tạnh ngay
(Còn tiếp)

XEM BẦU TRỜI
Buổi sớm phương Đông Nam tối đen, thì đến trưa sẽ mưa (trước Ngọ)
Buổi chiều phương Tây Bắc tối đen, thì nửa đêm sẽ mưa gió.

XEM MÂY
Buổi sớm trời không mây. Mặt trời ra tạm sáng
Buổi chiều phương Tây sáng . Hôm sau trời trong xanh
Ngoài trời tơ trắng bay. Nắng lâu chẳng hẹn kỳ
Sớm ra vùng biển có mây lên. Giờ thìn mư nhỏ, gió vừa tới
Gió tạnh, nhiệt bốc hơi. Mưa sấm sét đùng đùng
Gió Đông thổi mây sang Tây. Mưa chẳng có kéo dài
Gió Đông mà giờ Mão kéo mây. Mưa xuống hết giờ Thìn, giờ Tỵ
Mây từ phía Nam u ám. Mưa gió giờ Thìn sẽ thấy
Mặt trời mọc mà mây che. Không mưa thì trời cung u ám
Mây theo gió mưa mà tan. Gió mưa nhỏ cũng hết
Mây lên theo gió mà đi. Mưa gió chuyển giờ thìn
Mặt trời mờ, mây đen tiếp đến. Mưa gió chẳng phải bàn
Mây kéo đầy chân núi. Mưa gió đến liền liền
Mây theo "Long môn" kéo lên. Gió dữ mưa lớn liền
Tây Bắc mây đen sinh phát. Sấm sét mưa dữ dội
Hình giáng mây như bầy cá. Sớm mai gió sẽ nhiều
Mây như hình lưỡi câu sau giờ Ngọ. Sắc gió nối tiếp nhau như người
Hè mà mây lưỡi câu phát sinh. Mùa thu cũng tiếp như thế
Sáng sớm có mây chẳng lo. Ban đêm mây ủn thũm phương Tây
Loạn mây trời chói buộc. Mưa gió thời chẳng ít
Gió đuổi mây loanh quanh. Thì mây càng u ám.
Khuyên ai chẳng đi xa. Mây hồng mới lúc nhiều lên
Tạnh ráo chẳng khả hứa.

XEM GIÓ
Mùa Thu mùa Đông gió Đông Nam. Hỏi mùa ấy chẳng gặp lành
Mùa Xuân mùa Hè gió Tây Bắc. Mùa Hè mưa chẳng thuận
Hởi đầu giớ chẳng lớn (dài). Sau mưa sẽ có độc
Xuân Hè gió Đông Nam. Chẳng cầu hỏi ông giời (tốt)
Thu Đông gió Tây Bắc. Trời quang tạnh đáng mừng
Suốt mùa Hè thế gió nhẹ. Thuyền tầu ắt nên đi
Mùa Thu thế gió lớn. Thế gió chẳng yên lành
Mùa Hè đêm gió nhiều. Trong sáng mai chẳng hết
Mưa qua gió Đông đến. Thì sau càng thêm nhiều (gió)
Buổi sớm gió mưa đã công kích. Gió dữ thật khó tránh
Mồng ba mà gió táp. Mồng bốn hoàn khá thư
Ngày 15 và ngày 23. Gió táp ta đáng sợ
Ngày 7 và 8 có gió. Hỏi gió đầu có đến
Tuyết mà xuân nhiều lần. Có gió phải nên ghi
Tháng 2 nhiều mưa gió. Ra ngoài phải nhớ ghi Ngày 8 ngày 13, 19 và 21
Tháng 3 ngày 18 có mưa. Đến 18 tháng 4
Mưa gió sẽ tuôn trào. Thuyền bè người phải cẩn thận
Ngày Đoan ngọ hỏi gió đầu. Đến trung cửu phải nên ghi
Gió Tây Bắc to lớn. Quay về nam thì đất loạn
Tháng 6 ngày 11-12. Từ thượng cổ đều kỵ
Tháng bẩy mười ngày đầu. Mùa thu chẳng khai thuyền
Tháng tám mười ngày giữa. Theo nước trào chẳng nên rời.

XEM NGÀY
Mây như hình chim xuất hiện. Mưa tất quay rỏ giọt
Dưới mây mà mặt trời sáng. Tạnh ráo chẳng phải phòng.
Buổi sớm mặt trời như dát ngọc. Gió mạnh sẽ nổi lên
Sau buổi sớm mà mặt trời như dát ngọt. Ròi sẽ có mưa
Ngày lẻ mà như dát ngọc. Ngày chẳn theo như thế
Trước Ngọ mặt trới có quầng. Gió nổi lên ở phương Bắc
Sau Ngọ mặt trời có quầng. Phải phòng thế gió dữ
Vầng theo mở cửa mà thấy. Thì sắc gió chẳng cuồng đơn
Sớm trắng, chiều đỏ (vầng). Mưa bụi gió bay
Mặt trời lặn nấp sau mây hồng. Không mưa, ắt gió
Buổi sớm mặt trời như bốc lửa. Gió khô khan, phát triển.
Buổi sớm mặt trời còn chưa thấy mà như bốc lửa. Mưa ắt sẽ đến.
Buổi chiều sáng như đuốc trên trời. Thì triời sẽ u ám
Mặt trời tạnh sáng (sắc thái). Sẽ tạnh lâu
Mới sớm mà mặt trời đã trong sáng. Sự khô tạnh chẳng bền
Nếu phản chiếu ánh vàng. Ban ngày có gió dữ
Sau giờ ngọ mà mây che khuất. Đên mưa đầm đìa.

XEM CẦU VỒNG
Sau khi mưa mà có cầu vồng. Hẹn đến kỳ trong sáng tạnh
Cầu vồng đứt đoạn thấy muộn. Chẳng có diễn biến ra sao
Cầu vồng một đoạn buổi sớm rạp. Nếu có gió thì chẳng sợ.

XEM SƯƠNG MÙ
Buổi sớm có sương mù thì thu . Ắt trời trong khô tạnh
Nếu mùa sương mà sương chẳng có. Ắt mưa mãi chẳng thôi
Ba ngày sương mù dầy đặc. Ắt có gió dữ
Mà cầu vồng trắng giáng xuống. Thì sương mù ác (sấu) phải tan.

XEM CHỚP
Chớp loé phương Tây Nam. Ban ngày sẽ nắng nóng
Chớp loé phương Tây Bắc. Mưa xuống liền liền
Giờ Thìn chớp loé bay. Hẹn ngày gió táp sẽ tới.
Chớp loé sáng lung trung. Không mư gió tạnh
Sao sáng, sáng muộn muộn. Mưa xuống thì gió to.

NGHIÊN CỨU CÂU ĐÔI KHÂM THIÊN GIÁM
Hạ chí "tân" phùng tam phục nhiệt - Trùng dương mậu ngọ nhất dung kiền.
Ngày Hạ chí gặp "tân" thời kỳ tam phcuj nóng. Mồng 9 tháng 9 gặp Mậu thì mùa Đông khô, không mưa.
Lại có thơ rằng:
Trùng dương vô vũ khám thập tam
Thập tam vi vũ nhất đông càn.
Nghĩa là: Mồng chín tháng 9 không mưa thì xem ngày mười ba. Ngày 13 mà không mưa thì suốt mùa đông không có nước.
Tức là tục truyền rằng: " Mậu ngọ tác vô vũ" mậu làm không mưa.
Ngạn ngữ lại nói rằng: Thu hoa bất thu hoa đơn khoan chính nguyệt nhị thập bát.."
Nghĩa là: có thu được hoa hay không thì xem ngaà 28 tháng giêng. Ngày 28 tháng giêng mà khí trời tạnh ráo trong sáng không gió không sương thì ắt thu hoạch miêu hoa (tốt)
- Bát nguyệt thập ngũ vân dã nguyệt
Nghĩa là: Ngày rằm tháng tám, trăng có mây đón dường (mây xung quanh trăng) thì chuẩn bị sang năm tuyết nhiều (tuyết đánh đèn)
Tháng 8 ngày mồng một mà bị một trần. Thì tháng 5 năm sau hạn cả tháng.
- Tháng 3 mà gặp tiết Thanh minh thì cây chẳng già.
- Tháng 2 mà gặp tiết Than minh thì cây đã già rồi.
(Tiết Thanh minh ở tháng 2 cây cối kém phát triển, hoa quả ít)

XEM THIÊN VĂN NHẬT NGUYỆT
Biển Đông đến biển Tây 350.000 dặn. Biển Nam đến Biển Bắc 490.000 dặm. Từ Đông sang Tây 910.000 dặm. Từ Nam đến Bắc 800.000 dặm. Từ trời xuống đất 84.000 dặm. Quả đất dầy 73.200 dặm.
Trên có 9 sông 8 hà. Dưới có 5 hồ 4 biển. Giữa trời có một dải sông gọi là hà. Thiên tiên Hoàng Hà. Gió đến mặt đất 80 dặm. Mưa đến mặt đất 40 dặm. Tuyết đến mặt đất 100 dặm. Mây đến mặt đất 150 dặm. Mặt trời vuông tròn 860 dặm hình quan sát. Mặt trăng vuông tròn 880 dặm quan sát chiếu sáng khắp thiên hạ.
Đoạn này xuất tự thiên văn vào sách tổng ghi chép suốt tam nguyên (ba hội thượng, hạ, trung nguyên)

NĂM HỒNG VŨ THỨ 8. KHÂM THIÊN GIÁM TÂU GIÁNG
THIÊN NGƯU KINH XUÂN thức
XUÂN NGƯU NHAN SẮC thơ
Thơ rắng:
Niên can vi đâu thân thuộc chi
Hạp âm vi phúc bất sai di
Xuân nhật thiên ca gốc nhĩ vĩ
Chi vi đai hình nạp âm đề
Dương niên ngưu khẩu khai vi đích
Ngưu vĩ tả hách bất tu nghi
Âm niên ngưu khẩu đoạn nhiều hợp
Ngưu vi hữu hách giữ nhân tri
Chử Hiêu; giây buộc, Hách là đệm lót.
Ở thơ này nên đọc là Hiêu tức là giây buộc
Dịch nghĩa:
Can của năm ấy là đầu. Chi của năm ấy là thân (mình)
Nạp âm (Kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ) là bụng
Ngày xuân thiên can là sừng, tai, đuôi
Chi là ống chân đầu gối, nạp âm là móng.
Năm dương (giáp, bính, mậu, canh, nhâm) miện mỏ làm đích
Đuôi trâu vắt về bên trái thì phải xem xét.
Năm âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) miện trâu ngậm đoan trang
Đuôi trâu vắt về phên phải thì càng người biết đến.
(Hình dáng trâu khi dong thừng ở bên phải, hay bên trái, có thể thay cho đuôi vắt phải hay vắt trái, cũng có nghĩa)

XEM NIÊN CAN (thuộc hàng can): Giáp Ất thuộc sắc xanh. Bính Đinh thuộc hoả sắc hồng. Canh Tân thuộc Kim sắc trắng. Nhâm Quý thuộc Thuỷ sắc đen. Mậu Kỷ thuộc thổ sắc vàng.

XEM NIÊN CHI (thuộc hàng chi): Dần Mão thuộc Mộc sắc xanh. Tỵ Ngọ thuộc Hoả sắc hồng. Thân Dậu thuộc Kim sắc trắng. Hợi Tý thuộc Thuỷ sắc đen. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ sắc vàng.
Cách theo nạp âm như Giáp Tý là ngày lập xuân thuộc Hải trung kim - Kim sắc trắng, mộc sắc xanh..vvv (xem nạp âm ở các tài liệu khác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Hạp Ký

Lành dữ tướng đất tướng nhà –

Nếu người nào đó có bộ mặt, tướng tay đều thuộc tướng nghèo, nhưng họ lại không bị tai nạn, vô bệnh tật, tài phú không ngừng. Đó là vì sao? Nói rõ ra không có gì lạ cả, chỉ là vì nhà anh ta lành, cũng có nghĩa là tướng nhà và tướng đất của anh ta đều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu người nào đó có bộ mặt, tướng tay đều thuộc tướng nghèo, nhưng họ lại không bị tai nạn, vô bệnh tật, tài phú không ngừng. Đó là vì sao?

Nói rõ ra không có gì lạ cả, chỉ là vì nhà anh ta lành, cũng có nghĩa là tướng nhà và tướng đất của anh ta đều là tướng lành.

Lành dữ của tướng nhà và tướng đất có ảnh hưỏng rất lớn, một người ở lâu dài trong nhà phúc âm, vận đen đều vượt đươc cả. Ngược lại, một người trước nay gặp việc gì cũng thuận lợi, nếu ở nhà tưóng dữ, vận phúc của anh ta sẽ chuyển sang yếu mỏng.

av

Cho nên tướng nhà và tướng đất có quan hệ đến thịnh suy của vận mệnh một con người.

Người xưa có câu rằng: “Gần đen thì đen, gần đỏ thì đỏ”, đem miếng vải trắng đặt vào chậu thuốc nhuộm đỏ, lập tức miếng vải biến thành vải đỏ. Quan hệ giữa người và nhà ở cũng như vậy, nếu bạn không cẩn thận ở vào hoàn cảnh không tốt, lâu dần chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh mà không tự biết, tóm lại không thể có đất tự bốc, chọn nhà ở không thể không cẩn thận.

Muốn tìm hiểu về dương trạch (tướng nhà) phải hiểu về phương vị hoàn cảnh 4 bên, phương vị 4 bên của ngôi nhà.

4 phưong Đông, Tây, Nam, Bắc, các thầy phong thủy gọi là:

– Phương Đông gọi là: “Rồng xanh” – đại diện cho nước chảy.
– Phương Nam gọi là: “Chu tước” đại diện cho cánh đồng dương khí sung mãn.
– Phương Tây gọi là: “Bạch hổ” đại diện cho hộ vệ giao thông.
– Phưong Bắc gọi là: “Huyền vũ ” đại diện cho sự canh giữ của núi.

Luận về 4 phương lớn Đông, Tây, Nam, Bắc thì:

– Phương Đông phải nước chảy sạch, triệt để.
– Phương Nam cần phải có tầm nhìn rộng.
– Phương Tây phải có đường giao thông.
– Phương Bắc phải có núi bất động. Vì thế hướng Bắc của ngôi nhà, nếu có đỉnh núi, có thể đem lại dinh dưỡng của đại tự nhiên, có thể nuôi dưỡng đại khí xuất hiện.

“Khí lành khó gặp mà dễ tan, khí dữ dễ triệu mà khó tránh”, phong thủy đă cảnh giói như vậy.

Chúng ta cần phải cẩn thận chọn tốt hướng nhà, muốn có nhà lành trước hết phải có tướng đất lành, thích ứng nguyên lý đại khí, bởi vì một hoàn cảnh có tốt, có ảnh hưởng rất lớn đến tính linh, tuổi thọ, trí tuệ của mỗi con ngưòi.

Chọn chỗ tốt ở còn phải xét đến tính an toàn của ngôi nhà, địa thế phụ cận, luồng ánh sáng, luồng khí không khí, tính dễ chịu… của nhà mình.

Hiểu biết tầm quan trọng của nhà ở, cũng phải biết sự quan trọng của mồ mả. Nơi ở là của người sống ở, còn mồ mả là noi an nghỉ của tổ tiên. Thầy phong thủy chỉ ra rằng: Đất đai phần mộ lành mà chỗ ở dữ, cơm cháo của con cháu cũng không đủ, cho thấy rằng chỗ ở là phải cẩn thận nhất.

Giữ được núi xanh ở lại, không sợ không có củi đun, chỉ cần tự mình cố gắng, chọn lựa cẩn thận nơi ở, không có sự hỗ trợ của tiền nhân, cũng có thể làm nên sự nghiệp lớn.

Theo thuyết Ngũ thực ngũ hư:

Nếu có một ngôi nhà xây dựng trên một mảnh đất hình tam giác, thường là không lành, còn gọi là “Nhà quỷ”. Rằng xây dựng trên đất hình tam giác là rất không lành.

Nhà ở liên quan mật thiết đến đời sống hàng ngày, điều kiện thứ nhất cần cho nhà ở là phải được dễ chịu; ở dễ chịu không thể tách rời hoàn cảnh.

Thời cổ đại, các bậc đế vưong xây dựng kinh đô đều phải chọn đất: “Đĩa rồng Hổ cái”, đó không chỉ là phòng thủ chiến tranh, mà còn vì thịnh vượng của vận vua, vì họ hiểu hoàn cảnh địa lý ảnh hưởng trực tiếp đến loài người.
Nếu phối họp hoàn cảnh họp lý, chỗ ở và hoàn cảnh họp lý, cung thất của Hoàng đế đạt “Ngũ thực” thì tất nhiên sẽ ngày càng phú quý.

Nếu phối họp hoàn cảnh không tốt, chỗ ở và hoàn cảnh không hiệp đồng nhất trí vói nhau, cung thất của Hoàng đế đạt “Ngũ hư”. Nhà ngũ hư tất nhiên sẽ ngày càng nghèo đói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lành dữ tướng đất tướng nhà –

Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.
Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một số việc mà chúng thường cho rằng “chẳng có vấn đề gì đâu”, tuy nhiên, dựa trên cơ sở phong thủy học thì đó là những việc tiềm tàng nguy cơ mạt vận.

Nhung thoi quen xau dan den van xau hinh anh goc
 
 
Nhung thoi quen xau dan den van xau hinh anh goc 2
 
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm


Dương Nguyên




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói quen xấu dẫn đến vận xấu

Quan niệm nhân sinh mới

Một bài viết chia sẻ về quan niệm nhân sinh mới của tác giả Phan Tử Ngư. Đây là bài viết rất hay.
Quan niệm nhân sinh mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không nên cho rằng chỉ có người béo mới dễ bị tai biến mạch máu não hoặc bị cao huyết áp. Người gầy cũng dễ bị.

2. Không nên sợ béo, vì nếu sợ béo mà ăn kiêng thì sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

3. Không nên kiêng ăn món này hay món kia; người thưòng sợ bệnh, sợ chết lại thưòng mắc bệnh trước, chết trưóc.

4. Người quá gầy hoặc quá béo thì tình trạng bệnh cũng giống nhau.

5. Nên vận động nhiều, tiết chế trong việc ăn uống (có thể ăn kiêng chứ không phải nhịn ăn để giảm béo).

6. Người có thể giữ được cho thanh tâm an lạc, sinh hoạt điều độ đó là người có cuộc sống hạnh phúc, mạnh khỏe, trường thọ.

7. Không nên quá chú trọng đến vè đẹp hình thức, sức khỏe chính là vẻ đẹp hoàn thiện nhất.

8. Nên ăn ngủ điều độ, giữ cân bằng cho cuộc sống, thích nghi nhanh nhạy với hoàn cảnh sống sẽ đem lại sức khỏe và niềm vui.

9. Chớ nên đem những điều vui giận, buồn thương trong lòng mình mà vội vàng thổ lộ ra bên ngoài, làm như thế sẽ gây ra hậu quả hoặc sẽ ảnh hưởng đến bầu không khí xung quanh. Điều gì nên nhẫn nhịn thì phải nhẫn nhịn. Thà phải nuốt nước mắt, nuốt giận trong lòng để nở nụ cười trước mặt mọi người.

10. Chớ nên quá so đo, tính toán hay soi mói vào những lỗi lầm của người khác. Trong Kinh thánh có câu: "Người xem người khác như cái kim trong mắt mình thì người khác sẽ xem mình như cái gai trong mắt họ".

11. Nên hình thành cho mình lòng khoan thứ, bao dung đối với lỗi lầm của người khác.

12. Dùng ký hiệu hoặc ám chỉ để nhắc nhỏ về những lỗi lầm của người khác, thay cho việc chỉ trích, chửi mắng họ.

13. Nên tập sự khiêm tốn, lễ phép, ứng xử có đạo lý, sống sao cho người ta biết mình là người có đạo đức, có lễ độ.

14. Thời đại của sự dã man, ngang ngược, hách dịch, ăn không nói có sẽ qua đi, thay vào đó là sự khiêm tốn, hòa nhã, lễ độ và bác ái.

15. Tôn trọng người khác chính là tôn trọng bản thân mình.

16. Không nên chế giễu, đả kích, xem thường người khác.

17. Tôn trọng người khác chính là tôn trọng bản thân mình.

18. Chớ nên châm chọc, chế giễu hay đánh chửi người khác.

19. Con người không phải là thánh hiền, không ai không có lỗi lầm, phải làm thế nào để tha thứ hoặc khuyên người khác đi theo con đường chính đạo mới là điều vĩ đại.

20. Điều gì mình không muốn thì chớ nên làm cho người khác.

21. Nên tập cho mình thói quen ngủ sớm, dậy sớm.

22. Nên tập cho mình thói quen cần cù, tiết kiệm, quả dục, lạc quan.

23. Không nên tàn ác với người khác để tránh bị xem là kẻ dã man.

24. Nên tập cho mình một thói quen, đối với bất kỳ loài vật nhỏ nào cũng đều yêu thương.

25. Đi đâu làm gì cũng phải thể hiện mình là người có đức độ, tu dưỡng, hòa nhã bác ái, từ thiện để cho mọi người kính trọng và yêu quý.

26. Có thân thể khỏe mạnh thì mối có tâm hồn vui vẻ, có tâm hồn vui vẻ thì mới có sự bác ái, có sự bác ái thì mới gây dựng nên một sự nghiệp bất hủ.

27. Bất kỳ người nào cũng sẽ gặp phải đau khổ và bi quan, phải làm sao để biến đau thương thành sức mạnh sáng tạo nên sự nghiệp của bạn, đó mới là nhân vật vĩ đại.

28. Phải có tầm nhìn xa, có tình cảm sâu sắc, phải xem sự nghiệp là quan trọng thì mới có thể thành công, mói có thành tựu.

29. Mỗi ngày đều nên bớt một chút thời gian để làm những điều mình thích, chỉ cần bạn luôn luôn duy trì điều đó, tích lũy qua năm tháng thì ắt có ngày bạn sẽ thành công trên một lĩnh vực nào đó.

30. "Mười năm gian khổ chẳng ai biết, một ngày danh giá thiên hạ hay". Bỏ thời gian và công sức để rèn luyện, đó là sự trả giá cần phải có.

31. Hy vọng và thành công, đó là con đường thực tế, từng bước từng bước vươn lên, sớm hay muộn cũng đạt được mục đích.

32. Tình yêu thương là để dành cho mọi người, chứ không phải để khư khư giữ trong lòng.

33. Tình yêu thương chính là lòng nhân từ, ứng xử tốt đẹp, là sự quan tâm của bạn, điều đó sẽ mãi mãi lưu lại trong lòng mọi người. Đừng bao giờ đem sự oán trách, giận hờn mà tạo nên ấn tượng xấu trong lòng mọi người.

34. Thời gian còn dài, chớ nên vì những thử thách, sai lầm hay đau khổ tạm thời mà xem đó là thất bại của cả cuộc đòi bạn.

35. Nên khích lệ, an ủi người khác.

36. Nơi có ánh sáng phía trước, ắt sẽ có một quãng tối tăm.

37. Có gieo trồng thì mói có thu hoạch.

38. Chớ nên lấy tuổi tác và thành quả để an ủi và tha thứ cho mình, phải biết rằng "gừng càng già thì phải càng cay".

39. Trí tuệ là thứ vô cùng tận, nó càng được vận dụng thì càng tăng thêm. Vì

vậy cho nên đừng bao giờ sợ "tổn hao chất xám".

40. Khi đối mặt với hiện thực thì tuyệt đối đừng bao giờ bỏ cuộc.

41. Dũng cảm nhận sai lầm, dũng cảm hối lỗi sửa sai, dũng cảm chấp nhận thất bại.

(Tử vi đẩu số giải đoán hạn bệnh - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm nhân sinh mới

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

12 con giáp xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng, tử vi trực tuyến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem vận trình tử vi trọn đời của 12 con giáp chi tiết 60 tuổi hoa giáp. Xem mệnh, cuộc đời, gia đạo công danh ra sao, tình duyên và hôn nhân thế nào, tuổi làm ăn và chọn lựa vợ chồng phù hợp đều được trình bày chi tiết. Ngoài ra vận trình hàng năm sẽ tham khảo những diễn tiến sự kiện nổi bật của bạn.

Tử vi trực tuyến, nếu làm người nam, xin xem lá số nam mạng; nếu là người nữ, xin xem lá số nữ mạng.

xem bói tử vi tuổi Thìn

1. Vận trình tuổi Tý

Các tuổi Tý nam mạng:

  • Vận trình tử vi trọn đời Bính Tý nam mang chi tiết
  • Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nam mang chi tiết
  • Vận trình tử vi trọn đời Nhâm Tý nam mang chi tiết
  • Vận trình tử vi trọn đời Canh Tý nam mang chi tiết
  • Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

(Có 60 bài, đang cập nhật tiếp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Căn cứ vào việc quy đổi ngày dương lịch sang ngày âm lịch - theo lịch vạn niên, bạn có thể biết được ngày sinh của mình theo 12 con giáp.
Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Người tuổi Hợi sinh ngày này được sao Thái Dương chiếu mệnh nên có số phong lưu, vận đen được hóa giải. Tuy vậy, số vẫn không tránh khỏi ưu phiền.

Sinh ngày Sửu: Là người may mắn được sao Thái Dương chiếu mệnh nên trong đời tuy có lúc gặp rủi ro nhưng đều được hóa giải.

Sinh ngày Dần: Người tuổi Hợi sinh vào ngày này trong đời khó tránh khỏi chuyện cãi cọ, phiền toái.

(Hình minh họa)

 

 

Sinh ngày Mão: Sinh ngày này là người có chức vụ lớn, tiền của dồi dào. Tuy vậy, cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

 

Sinh ngày Thìn: Nhờ có sao tốt Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc thành công. Tuy có lúc gặp họa nhưng đều được hóa giải.

Sinh ngày Tỵ: Do có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người này trong đời thường được đi nhiều nơi, số có cơ hội phát đạt nhưng cần đề phòng bị phá tài.

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Hợi sinh ngày này được sao Tử Vi, Long Đức cao chiếu nên mọi việc đều thành công tốt đẹp. Tuy có lúc gặp nạn nhưng vẫn được hóa giải.

Sinh ngày Mùi: Do có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên người này tuy thông minh xuất chúng nhưng trong đời hay gặp việc xấu, tài vận dễ bị phá tán.

Sinh ngày Thân: Người sinh ngày này khó phát đạt trong kinh doanh, hay gặp chuyện thị phi. May nhờ có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên cuộc sống được vui vẻ, bình yên.

Sinh giờ Dậu: Là người hay làm việc lạ đời, khó hiểu,  thường gặp phải chuyện cãi cọ, tranh giành.

Sinh ngày Tuất: Người tuổi Hợi sinh vào ngày này thường có số cô đơn, dễ mắc bệnh tật.

Sinh ngày Hợi: Là người có cuộc sống thăng trầm, trong đời hay gặp tai họa, sự nghiệp khó thành. Nên thận trọng trong việc kết giao bạn bè.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo ngày sinh

Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu AB

Người tuổi Mão thuộc nhóm máu AB luôn khao khát có tình yêu đẹp và một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Khi đã yêu, họ luôn hy vọng tình yêu của hai người sẽ mãi tươi đẹp như thuở ban đầu. Họ toàn tâm toàn ý vun đắp cho tình yêu đó và sẵn sàng hy sinh tất cả vì người yêu của mình.

Họ thích cảm giác được đối phương chinh phục. Tuy nhiên, nếu tìm được một người khác giới thật sự tâm đầu ý hợp thì ngay lập tức, họ sẽ chủ động tấn công.

Để có được cuộc hôn nhân hạnh phúc, nữ giới nên tìm những người bạn đời tính tình lạc quan, thẳng thắn. Nam giới tuổi này nên kết duyên với những phụ nữ chín chắn, độ lượng. Sự hòa hợp trong tính cách có thể đem lại cho họ nhiều niềm vui và hạnh phúc.

Cuộc sống hôn nhân sẽ mang lại cho người tuổi Mão thuộc nhóm máu này nhiều sự thay đổi thú vị. Cả nam giới và nữ giới đều trở nên điềm đạm và thực tế hơn. Những người phụ nữ thường trở thành những người vợ lý tưởng, những bà mẹ tuyệt vời. Nam giới sẽ là chỗ dựa vững chắc cho mọi thành viên trong gia đình.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu AB

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1984 Giáp Tý –

Hướng kê giường người sinh năm 1984 Năm sinh dương lịch: 1984 - Năm sinh âm lịch: Giáp Tý - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Hải Trung Kim (Vàng trong biển) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường người sinh năm 1984

Năm sinh dương lịch: 1984

– Năm sinh âm lịch: Giáp Tý

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Hải Trung Kim (Vàng trong biển)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

???????????????????????????????????????????????????????????????????????????????

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1984 Giáp Tý –

Cách đặt tên con theo nghĩa Hán Việt

Hiện nay, hầu hết tên gọi của con người đều được đặt theo nghĩa Hán Việt. Tuy nhiên nhiều bậc cha mẹ lại không hiểu hết nghĩa của tên con mình.
Cách đặt tên con theo nghĩa Hán Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách đặt tên xưa và nay

Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm chữ "Văn" cho con trai và "Thị" cho con gái giúp phân biệt được giới tính ngay trong cái tên gọi. Đây là quan niệm từ thời phong kiến cho rằng con trai lo việc văn chương đèn sách, con gái thì đảm đang việc chợ búa, nội trợ.

Cach dat ten con theo nghia Han Viet hinh anh
Cha mẹ đặt tên con theo nghĩa Hán Việt nhưng lại không hiểu hết ý nghĩa

Ngày nay, các tên đệm như "Văn" dành cho nam và "Thị" dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ý nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ. Tuy nhiên, tùy theo quan điểm của mỗi người mà chọn tên khác nhau cho con. Miễn sao đừng ngược giới tính khiến trẻ sau này phải chịu nhiều phiền hà, rắc rối.

Những cái tên thời nay đã thể hiện rõ nét tính phóng khoáng trong cách đặt. Nhìn lại sự biến động của tên gọi người Việt từ trước đến nay, có thể nhận thấy một số cách đặt tên cũ gần như đã mất đi. Thí dụ như cách đặt tên bằng những từ có âm thanh xa lạ, cách đặt tên bằng những từ chỉ các bộ phận cơ thể hay hoạt động sinh lý của con người, cách đặt tên bằng những từ chỉ dụng cụ sinh hoạt sản xuất hoặc các động vật... Nhưng cách đặt tên có ý nghĩa tốt đẹp vẫn còn duy trì là đặt tên bằng từ Hán Việt.

2. Những cách đặt tên theo Hán Việt thường gặp

Theo các bộ chữ

Những gia đình theo Hán học thường đặt tên theo các bộ chữ Hán. Tức là tên các thành viên trong gia đình đều có chung một bộ chữ.

Ví dụ:
- Bộ Thuỷ trong các tên: Giang, Hà, Hải, Khê, Trạch, Nhuận…
- Bộ Thảo trong các tên: Cúc, Lan, Huệ, Hoa, Nhị…
- Bộ Mộc trong các tên: Tùng, Bách, Đào, Lâm, Sâm…
- Bộ Kim trong các tên: Kính, Tích, Khanh, Chung, Điếu…
- Bộ Hoả trong các tên: Thước, Lô, Huân, Hoán, Luyện, Noãn…
- Bộ Thạch trong các tên: Châm, Nghiễn, Nham, Bích, Kiệt, Thạc…
- Bộ Ngọc trong các tên: Trân, Châu, Anh, Lạc, Lý, Nhị, Chân, Côn…

Nói chung, các bộ chữ có ý nghĩa tốt đẹp, giàu sang, hương thơm như Kim, Ngọc, Thảo, Thuỷ, Mộc, Thạch… thường được chuộng để đặt tên.

Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm

Ví dụ: Kim Khánh, Kim Thoa, Kim Hoàng, Kim Quang, Kim Cúc, Kim Ngân.
Hoặc hai từ Hán Việt có cùng tên, khác tên đệm:
Ví dụ: Nguyễn Xuân Tú Huyên, Nguyễn Xuân Bích Huyên.

Theo các thành ngữ mà tên cha là chữ đầu

Ví dụ: Tên cha: Trâm
Tên các con: Anh, Thế, Phiệt

Tên cha: Đài
Tên các con: Các, Phong, Lưu.

Tên cha: Kim
Tên các con: Ngọc, Mãn, Đường

Theo ý chí, tính tình riêng

Ví dụ:
- Phạm Sư Mạnh: thể hiện ý chí ham học theo Mạnh Tử.
- Ngô Ái Liên: thể hiện tính thích hoa sen, lấy ý từ bài cổ văn : “Ái liên thuyết”.
- Trần Thiện Đạo: thể hiện tính hâm mộ về đạo hành thiện, làm việc lành.

Chiết tự những cái tên

Mạnh, Trọng, Quý: chỉ thứ tự ba tháng trong một mùa. Mạnh là tháng đầu, Trọng là tháng giữa, Quý là tháng cuối. Vì thế Mạnh, Trọng, Quý được bố dùng để đặt tên cho ba anh em. Khi nghe bố mẹ gọi tên, khách đến chơi nhà có thể phân biệt được đâu là cậu cả , cậu hai, cậu út.

Có thể dùng làm tên đệm phân biệt được thứ bậc anh em họ tộc (Mạnh – Trọng – Quý):
Ví dụ: Nguyễn Mạnh Trung
Nguyễn Trọng Minh
Nguyễn Quý Tấn

Vân: tên Vân thường gợi cảm giác nhẹ nhàng như đám mây trắng bồng bềnh trên trời. Trong một số tác phẩm văn học thường dùng là Vân khói – lấy Vân để hình dung ra một mỹ cảnh thiên nhiên nào đó: Vân Du (rong chơi trong mây, con của mẹ sau này sẽ có cuộc sống thảnh thơi, nhàn hạ),...

Anh: Những cái tên có yếu tố anh thường thể hiện sự thông minh, tinh anh: Thùy Anh (thùy mị, thông minh), Tú Anh (con sẽ xinh đẹp, tinh anh), Trung Anh (con trai mẹ là người thông minh, trung thực),...

Băng: Lệ Băng (một khối băng đẹp), Tuyết Băng (băng giá như tuyết), Hạ Băng (tuyết giữa mùa hè),...

Châu: Bảo Châu (viên ngọc quý), Minh Châu (viên ngọc sáng),...

Chi: Linh Chi (thảo dược quý hiếm), Liên Chi (cành sen), Mai Chi (cành mai), Quỳnh Chi (nhánh hoa quỳnh), Lan Chi (nhánh hoa lan, hoa lau),...

Nhi: Thảo Nhi (người con hiếu thảo), Tuệ Nhi (cô gái thông tuệ), Hiền Nhi (con ngoan của gia đình), Phượng Nhi (con chim phượng nhỏ), Yên Nhi (làn khói nhỏ mỏng manh), Gia Nhi (bé ngoan của gia đình),...

Theo Afamily.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên con theo nghĩa Hán Việt

Xem nốt ruồi đoán tính cách

Không chỉ dựa vào cung hoàng đạo, nhìn tướng mặt mà bạn mới có thể đoán được tính cách của người khác đâu, xem nốt ruồi cũng có thể biết được tính cách của bản thân bạn và của người khác nữa đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi quanh vùng mắt:

– Nốt ruồi nằm ngay đuôi lông mày: Bạn là người thích du lịch và luôn luôn di chuyển.

– Nốt ruồi nằm giữa lông mày: Bạn có phong cách sống vô cùng tinh tế, luôn quan tâm đến cuộc sống vật chất, không ngừng khẳng định địa vị xã hội của mình và dễ dàng tìm được một công việc tốt. Do đó, nốt ruồi nằm giữa lông mày được xem là vật mang lại may mắn cho người sở hữu nó.

– Nốt ruồi nằm dưới mắt: Bạn luôn gặp vấn đề trong cuộc sống tình cảm. Nốt ruồi nằm dưới mắt hay được gọi là những “nốt ruồi khóc” bởi người sở hữu luôn phải buồn bã và gặp nhiều chuyện xui xẻo trong tình yêu.- Nốt ruồi nằm dưới lông mày: Bạn là một người rất quyến rũ, đầy thu hút và thường là người đào hoa (có chút lăng nhăng).

xem-not-ruoi-doan-tinh-cach

2. Nốt ruồi trên trán:

Thật tuyệt nếu bạn có nốt ruồi trên trán vì theo chiêm tinh, chúng là biểu tượng của sự may mắn.
Nếu nốt ruồi nằm ngay giữa trán như con mắt thứ ba của Thần Shiva, bạn là người vô cùng thông minh, sáng suốt, nhìn trước được tương lai và có cách hành xử rất logic.

3. Nốt ruồi trên tai:

Những nốt ruồi ở phần trên của tai có nghĩa là thông minh trong khi nốt ruồi ở phần dưới lại có nghĩa rằng người sở hữu có xu hướng theo đuổi sự nghiệp cá nhân hơn là cộng tác với người khác.

4. Nốt ruồi ở đầu mũi:

Người đàn ông có nốt ruồi trên đầu mũi thường có tính cách rất dễ chịu. Họ rất quyến rũ và được nhiều người yêu quý.

5. Nốt ruồi trên má:

Nốt ruồi trên má, đặc biệt khi nó nằm ở dưới, ngụ ý rằng bạn là kẻ rất may mắn và có cuộc sống hôn nhân trên cả tuyệt vời. Bạn thường sống khá ấm áp, thu hút và đầy cá tính.

6. Nốt ruồi trên cằm:

Nếu có nốt ruồi ở phần trên của má thì bạn là người khá cứng đầu, hơi hung hăng, thích chỉ đạo và vô cùng quyền lực. Bạn là người năng động, biết cách toả sáng và luôn được mọi người yêu quý. Bạn ngoài ra cũng khá vui vẻ và nói hơi nhiều.

7. Nốt ruồi ở môi trên:

Những nốt ruồi này được xem là nhân tố làm nên vẻ đẹp của người phụ nữ.

Nếu có nốt ruồi ở môi trên, bạn chắc chắn khá dễ gần, thân thiện và thích trò chuyện với người khác. Bạn cũng là người sành ăn, có một cuộc sống tốt và giữ địa vị cao trong xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nốt ruồi đoán tính cách

Tử vi Ất Hợi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HỎA Trong tử vi Ât Hợi là con lợn rừng, thích thanh tịnh, không căng thẳng, cá tính trung hậu có tâm từ bi, không coi thường người khác. Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời x

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HỎA

Trong tử vi Ât Hợi là con lợn rừng, thích thanh tịnh, không căng thẳng, cá tính trung hậu có tâm từ bi, không coi thường người khác.

Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang.

Tử vi người sinh năm Át Hợi nạp âm Sơn đầu Hỏa, hàm chứa khí thanh trong, thích thanh tịnh. Nếu hợp cách chủ là diệu đạo cao nhân, chính nhân quân tử.

iiiiii-8194-1388979256_1

Là Hỏa sắp tắt, ưa nhất Mộc tương sinh như Mậu Tuất Bình địa Mộc, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Thìn Đại lâm Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc, tất chủ vượng tướng.

Ngoài Mộc kể trên, còn thêm Quý Sửu Tang đố Mộc, là hiển quý nhất. Không có núi thì Mộc không có chỗ dựa, Hỏa không gặp, không thể hiển quý, có Mộc khác cũng vô dụng.

Thủy nên gặp Bính Tý Giản hạ Thủy, đây gọi là Giao quý cách. Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi.

Không ưa Quý Hợi Đại hải Thủy, là Hợi Hợi tự hình, phạm vào chủ là người làm việc có đầu mà không có cuối, mặt khác còn chủ vợ chồng duyên mỏng.

Gặp Thổ, duy Bính Thìn Sa trung Thổ có thể có ích cho Hỏa này, những Thổ khác vô dụng.

Phàm Hỏa này không có Mộc mà có Thổ, phần nhiều chủ mệnh hạ tiện.

Nạp âm nhiều Hỏa, họa sinh bất ngò, hoặc đoản thọ. Kỵ nhất bị hình xung.

Ât lộc tại Mão, chi khác không có Mão, chủ cát lợi. Nếu có Đinh Mão, mệnh chủ càng cát lợi hơn, như gấm thêm hoa.

Ất quý tại Tý, chi khác có Tý, chủ cát lợi.

Hợi mã tại Tỵ, chi khác có Tỵ là phạm Mã thần, cuối đời phá bại. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh, kỵ đánh bạc, đầu cơ.

Mệnh nữ có một tình cảm đau thương, tâm tính không ổn định, dễ tức giận. Làm việc có nguyên tắc, cố chấp, sỹ diện.

Chi khác có Thân, chủ một trong ngũ quan bị thương tật.

Trong tử vi mỗi khi gặp năm Hợi, Tỵ, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời không nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Ất Hợi Không vong tại Thân Dậu, chi khác không ưa Thân, Dậu.

Chi khác có Mùi, nếu tọa nhật chi chủ khắc vợ hoặc chồng.

Nêu tọa thời chi, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

Ngưòi tuổi Hợi gặp Thân là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc vợ hoặc chồng.

Mua bất động sản, không nên dùng phương thức trả góp ngân hàng hoặc cho người khác mượn thế chấp.

Nếu tọa thời chi, con cháu bần cùng nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất Hợi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Truyền thuyết Cát Tường Tiên Tử nhả tơ dệt vải chốn nhân gian

Cát Tường Tiên Tử không ngại khó khăn, chịu khổ, quyết xuống nhân gian dạy con người cách dệt vải may y phục mong giúp nhân loại được hạnh phúc, may mắn.
Truyền thuyết Cát Tường Tiên Tử nhả tơ dệt vải chốn nhân gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở dĩ y phục được dệt từ sợi tơ tằm lại đẹp như vậy, bởi vì vốn dĩ nó là thứ ở trên Thiên Thượng được Cát Tường Tiên Tử mang xuống nhân gian.

Cát Tường Tiên Tử nắm giữ một loại tiên thuật chỉ cần khẽ hé môi liền có thể phun ra rất nhiều sợi tơ tuyệt đẹp. Vậy nên nàng được Ngọc Đế phong làm Chức y Cát Tường Tiên Tử, chuyên phụ trách y phục của chúng tiên trong thiên cung.

Một ngày nọ, sau khi hoàn thành một ngày làm việc, Chức y Cát Tường Tiên Tử cưỡi mây dạo chơi, trong lúc rảnh rỗi nàng nhẹ vén màn mây nhìn xuống nhân gian thì nhìn thấy ngay cảnh sắc Hàng Châu, sông núi nơi này cực kỳ tươi đẹp.

Vậy mà người dân ở vùng đất xinh đẹp này, lại đều mặc áo gai màu vàng xám tro, loại vải thô sơ chưa được qua xử lý; những bộ áo quần lam lũ này so với phong cảnh tự nhiên tươi đẹp kia là không một chút hài hòa. Lúc này, Chức y Cát Tường Tiên Tử tâm xuất từ bi, quyết định hạ phàm dùng thuật dệt vải của mình giúp nhân loại cải thiện trang phục, vì nhà nhà mà mang đến may mắn và hạnh phúc.

Ý nguyện của Chức y Cát Tường Tiên Tử khiến Ngọc Đế hết sức kinh ngạc, liền nói với nàng: “Nếu như xuống đến nhân gian liền sẽ bị nhiễm bẩn mà trở nên vô cùng xấu xí, khó trở về thiên đình”.

Nhưng Chức y Cát Tường Tiên Tử tâm đã quyết định, không sợ bản thân chịu khổ. Ngọc Đế nói với nàng: “Được rồi, ngươi đã khăng khăng phải đến nhân gian dạy con người dệt vải may y phục, sau khi xuống đến nhân gian thì sẽ trở thành một con tằm lấy lá dâu làm thức ăn”.

Thế là Chức y Cát Tường Tiên Tử mang theo hạt giống của cây dâu, xuống trần gian, nàng đi vào trong núi ở vùng Hàng Châu, biến thành một con tằm cát tường.

Một ngày nọ, Cát Tường Tiên Tử thấy dưới chân núi có A Xảo cô nương đáng thương đang cắt cỏ xanh. Thế là nàng liền để một con chim đầu trắng dẫn A Xảo cô nương lên núi. Để dẫn A Xảo cô nương lên trên núi, con chim đầu trắng liền cất tiếng hát: “Muốn cắt cỏ xanh thì đến bên khe suối ở giữa núi! Muốn cắt cỏ xanh thì đến bên khe suối ở giữa núi!”.

A Xảo nghe tiếng chim mách bảo, chẳng nghĩ ngợi gì, cô vội bước đi theo và vô tình bị lạc đường trong núi sâu. Lúc này, Cát Tường Tiên Tử lại xuất hiện, nàng mặc một bộ đồ trắng trông hết mực xinh đẹp. Cát Tường Tiên Tử đã giữ A Xảo ở lại trong núi mấy ngày, dạy A Xảo cô nương dùng lá cây dâu nuôi ấu trùng tằm, dạy nàng từ kéo tơ trong kén tằm, đến dùng chất lỏng của trái cây đem tơ tằm trắng nhuộm màu, rồi xe thành sợi tơ đặc biệt, cuối cùng đan thành những bộ y phục.

Sau khi học thành thục thuật dệt vải may áo, A Xảo cô nương đem hạt giống cây dâu và con tằm xuống núi. Khi A Xảo về đến nhà thì cha mẹ cô đều đã qua đời, hóa ra đúng là “Một ngày trên núi, mười năm nhân gian”. Vì vậy, A Xảo cô nương lẻ loi một mình ở lại Hàng Châu dạy người dân nơi đây nuôi tằm, kéo tơ, xe sợi, dệt y phục. Con người nhân gian từ đó mà biết trồng dâu nuôi tằm và dệt nên những tấm vải đủ màu sắc. Và Hàng Châu cũng từ đó mà trở thành “con đường tơ lụa” nổi tiếng bốn phương.

tằm nhả tơ
Nhân dân biết nuôi tăm dệt lụa

Về sau, mọi người đều nói rằng A Xảo cô nương chính là phi tử Luy Tổ của Hiên Viên Hoàng Đế. Còn về Cát Tường Tiên Tử, nàng sau đó cũng đã cam tâm tình nguyện hạ thế làm tằm cát tường vĩnh viễn lưu tại nhân gian, nhiều đời vì con người mà nhả tơ cung cấp nguyên liệu làm y phục, mang đến may mắn và hạnh phúc cho nhân loại.

                                                                                       Iris dịch từ Epochtimes


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết Cát Tường Tiên Tử nhả tơ dệt vải chốn nhân gian

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Phòng khách hoàn hảo hơn nhờ tranh ảnh –

Phòng khách là một trong những căn phòng tốt nhất trong nhà để treo các hình ảnh phản ánh những mục đích và tham vọng của bạn. Bất cứ vật gì có ý nghĩa riêng tư đặc biệt đều có thể có tác động mạnh hơn rất nhiều so với các vật hóa giải theo phong thủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y truyền thống, vì thế hãy bắt đầu và sáng tạo.

trang tri tuong cho phong khach 7

Đặc biệt chú ý đến các đồ vật và hình ảnh trong ba khu vực dưới đây của căn phòng:

– Tiêu điểm thu hút sự chú ý của bạn trước tiên khi bước vào phòng

– Khu vực để thấy nhất khi bạn ngồi trên chiếc ghế thường dùng

– Cung Danh vọng (ở giữa bức tường phía sau); đây là vị trí tuyệt vời để treo hình ảnh tượng trưng cho các tham vọng.

Nếu những gì bạn nhìn thấy trong ba khu vực này không phản ánh những gì bạn muốn đạt được trong cuộc sống, hãy thay bằng vật gì đó thế hiện mong muốn của bạn. Ngoài ra, kiểm tra lại những vật có thể là biểu tượng của mọi dạng mâu thuẫn hay bất hòa. Một căn phòng tràn ngập hình ảnh vui vẻ, thân thiện sẽ hỗ trợ cuộc sống gia đình hạnh phúc, thân mật. Bất cứ vật nào không có tính kích thích đều không góp phần tạo nên không khí tích cực, nhất là trong phòng khách. Nếu không thể chuyển vật đó sang chỗ khác trong nhà, hãy cất nó vào đâu đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách hoàn hảo hơn nhờ tranh ảnh –

Hạn chế những điểm bất lợi cho phòng khách theo phong thủy

Phòng khách là không gian có tần suất sử dụng nhiều nhất trong nhà, vì thế cần bài trí, sắp xếp nội thất thuận lợi nhất cho việc sinh hoạt của các thành viên trong gia đình.
Hạn chế những điểm bất lợi cho phòng khách theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều phòng khách cũng như tổng thể ngôi nhà do yếu tố khách quan của hình thể khu đất hoặc do lỗi khi thiết kế đã tạo ra nhiều không gian bất lợi cho việc sinh hoạt, ảnh hưởng nhiều tới tính thẩm mỹ, cách sắp xếp nội thất trong nhà.

Bởi vậy, giải pháp hạn chế những bất lợi cho phòng khách cũng khá quan trọng, không chỉ liên quan tới phong thủy cuộc sống gia đình mà còn tác động đến mặt sắp xếp nội thất, trang trí nhà.

1. Phòng khách có góc nhọn:

Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.

Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.

2. Phòng nhỏ hẹp, trần thấp

Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bởi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi.

Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.

3. Bí không khí và thiếu ánh sáng

Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.

Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.

Nguồn: Tổng Hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn chế những điểm bất lợi cho phòng khách theo phong thủy

Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Định nghĩa chữ HÓA Lộc Quyền Khoa Kỵ đều có chữ HÓA ở trước. Hóa là chuyển biến, chuyển động, chuyển hóa. Cho nên Tứ hóa không thể xem là một tinh diệu và tứ hóa chỉ là hiện tượng biến hóa. Tỉ dụ, Liêm Trinh đứng với Hóa Lộc, làm Hóa Lộc có thể làm biến hóa khí chất của Liêm Trinh.
Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.

Luận về Hóa Lộc

Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.

Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.

Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.

Luận về Hóa Quyền

Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.

Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.

Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.

Luận về Hóa khoa

Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.

Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.

Luận về sao Hóa kị

Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.

Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.

Tác động của Tứ Hóa

Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.

Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.

Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.

Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.

Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.

Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.

Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.

Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.

Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.

Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.

Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.

Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Một phương pháp so đôi tuổi vợ chồng trích từ cuốn Từ Điển Tử Vi của tác giả Đắc Lộc. Mời bạn đọc đọc tham khảo.
Một cách so đôi tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.

Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:

  • Kim sinh Thủy
  • Thủy __ Mộc
  • Mộc __ Hỏa
  • Hỏa __ Thổ
  • Thổ __ Kim

Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:

  • Kim khắc Mộc
  • Mộc __ Thổ
  • Thổ __ Thủy
  • Thủy __ Hỏa
  • Hỏa __ Kim

Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.

Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.

Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.

Có câu rằng:

  • Lưỡng mộc, mộc chiết
  • Lưỡng kim, kim khuyết
  • Lưỡng hỏa, hỏa diệt
  • Lưỡng thủy, thủy kiệt
  • Lưỡng thổ, thổ liệt

Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.

Lại có câu:

  • Lưỡng hỏa thành viêm
  • Lưỡng mộc thành lâm
  • Lưỡng thủy thành xuyên
  • Lưỡng thổ thành sơn
  • Lưỡng kim thành khí

Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.

Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.

Tuổi nào hành gì?

Bảng Lục Thập Hoa Giáp
Năm Can chi Niên mệnh Nghĩa niên mệnh Quẻ dịch nam Quẻ dịch nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Cấn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hỏa Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hỏa
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Cấn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hỏa Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hỏa
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Cấn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hỏa Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hỏa
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Cấn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hỏa Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hỏa
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Cấn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hỏa Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hỏa
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Cấn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hỏa Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hỏa
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Cấn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hỏa Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hỏa
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Cấn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hỏa Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hỏa
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Cấn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hỏa Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hỏa
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Cấn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hỏa Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hỏa
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Cấn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hỏa Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hỏa
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Cấn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hỏa Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hỏa
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Cấn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hỏa Càn Kim

BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP

  1. Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau.
  2. Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc (khắc xuất) đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc.
  3. Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc.
  4. Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
  5. Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên.
  6. Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận.
  7. Chồng Mộc vợ Thủy, mộc thủy tương sinh, tiền tài thịnh vượng, con cháu đầy đàn, vợ chồng bách niên giai lão.
  8. Chồng Mộc vợ Hỏa, mộc hỏa tự thiên hợp với nhau, con cháu nhiều, người khá, tiền tài vượng, quan lộc cũng vượng.
  9. Chồng Mộc vợ Thổ, thổ mộc sinh nhau, con nhiều, làm nên đại phú.
  10. Chồng Mộc vợ Kim, hai thứ khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
  11. Chồng Thủy vợ Thủy, hai thủy tuy không hay, nhưng khá, điền trạch yên, đầy tớ khá.
  12. Chồng Thủy vợ Kim, kim thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu khá
  13. Chồng Thủy vợ Mộc, thủy mộc nhân duyên, bách niên giai lão, đầy tớ khá.
  14. Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp.
  15. Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó.
  16. Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn.
  17. Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên.
  18. Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn.
  19. Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy.
  20. Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền.
  21. Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con.
  22. Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc.
  23. Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai.
  24. Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi.
  25. Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc.
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một cách so đôi tuổi vợ chồng

5 hướng sát tuyệt nhiên không bao giờ được động thổ

Dù bất kỳ năm nào, trước khi động thổ xây dựng, bạn cần phải chú ý tránh 5 hướng sát sau đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng tam sát: Năm 2016 là Bính Thân, địa chi là Thân thuộc Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục, Thủy vượng tại hướng Bắc và xung tại hướng Nam (Tỵ Ngọ Mùi) vì thế hướng Tam sát của năm 2016 chính là hướng chính Nam. Hướng Tam sát kỵ nhất động thổ, sửa chữa nhà cửa.

5 huong sat tuyet nhien khong bao gio duoc dong tho

Nếu động thổ ở hướng Tam sát dễ gây thương vong về người, thi công không thuận, thường dính tai bay vạ gió. Nếu ai phạm phải cần phải tìm cách hóa giải. Nếu bắt buộc phải sửa nhà hoặc xây nhà nên làm từ hướng khác sau đó mới làm đến hướng Nam cuối cùng.

Thái Tuế vị: Năm nay Thái Tuế vị là Bính Thân, Bính ở hướng chính Nam, Thân ở hướng Tây Nam. Thái Tuế vị và Tam sát như nhau, không thích hợp động thổ.

Nếu động thổ ở Thái Tuệ vị hậu quả cũng rất nghiêm trọng. Nếu gần nhà bạn Thái Tuệ vị có công trình động thổ có thể có thể đặt quả cầu bằng thạch anh ở hướng Tây Nam để hóa giải. Nếu hướng Nam hoặc Tây Nam có cửa sổ nên đóng cửa trong thời gian dài để tránh sát khí từ công trình động thổ xâm nhập vào nhà bạn.

Nhị hắc vị: Nhị hắc ngũ hoàng là tên gọi của phi tinh lưu niên. Hàng năm do sự thay đổi của cửu tinh trong huyền không mà tạo ra các vị trí khác nhau. Nhị hắc vị còn có tên là Tiểu bệnh vị. Nếu động thổi ở hướng này dễ bệnh tật đeo bám.

Năm nay, Nhị hắc vị nằm ở chính giữa của nhà nên không nên động thổ từ hướng này. Có thể dùng 5 đồng xu cổ bằng đồng đặt vào vị trí này để hóa giải, giúp tăng vận sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

Ngũ hoàng vị còn gọi là Đại bệnh vị nếu động thổ ở hướng này sẽ có thương vong về người. Năm nay ngũ hoàng vị nằm ở hướng Đông Bắc cho nên cần phải tránh động thộ ở đây.

Có thể dùng đỉnh đồng hoặc 5 đồng tiền cổ bằng đồng đặt ở vị trí này để hóa giải, tăng vận sức khỏe cho các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, nếu ở hướng Đông Bắc có công trình đang động thổ, có thể đặt gương đồng cổ hoặc 5 đồng xu cổ bằng đồng ở hướng này để hóa giải sát khí

Ngũ hổ vị: Lấy Thái Tuế đương niên làm trung tâm, lấy Ngũ hổ tuần can để ứng với nguyệt lệnh 12 địa chi, vị trí Mậu Kỷ Thổ chính là vị trí Ngũ hổ. Vị trí này cũng đại kị động thổ nếu không dễ mang đến nhiều tai họa bất ngờ.

Năm nay là Bính Thân, Ngũ hổ vị chính là vị trí Mậu Hợi. Vì thế, phải tránh động thổ ở hướng Tây Bắc (Càn cung). Nếu ở hướng này nhà bạn có công trình đang động thổ, có thể dùng tiền đồng cổ hoặc dùng 6 đồng xu lẻ đặt vào đây để kịp thời hóa giải sát khí.

Tuyết Mai (theo Sina)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 hướng sát tuyệt nhiên không bao giờ được động thổ

Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng người khó tụ tài.
Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần. 
 

Xem tướng những người không có duyên với tài lộc:

1. Hai gò má gầy trơ xương   Tướng mặt mà hai gò má gầy trơ xương, không đầy đặn, da mặt lại trắng nhợt nhạt được coi là khó tụ tài.   Nếu muốn thay đổi, để có thể hút vận tài lộc, bạn cần thay đổi bản thân mình càng sớm càng tốt. Nên hành sự thận trọng, suy nghĩ thấu đáo trước khi làm, giữ tinh thần thoải mái, càng vui vẻ càng tốt, lâu dần tài vận ắt khả quan.
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh
 
2. Dái tai quá nhỏ   Trong nhân tướng học, người có dái tai quá nhỏ cũng thường khó tụ tài. Nếu trong tay có tiền cũng không giữ được mà tiêu xài lãng phí.    Chỉ số hạnh phúc ở người này khá thấp, có thể nói, tiêu tiền mới giúp họ cảm thấy giá trị bản thân đang tồn tại. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng người khó tụ tài.   3. Khe hở giữa các ngón tay quá lớn   Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần.    Đeo nhẫn ở tay là một trong những cách có thể hạn chế phần nào việc tài lộc bị rơi rớt. Nhưng cái chính vẫn là sự thay đổi ở bản thân mỗi người. Nếu học cách chi tiêu tiết kiệm, tích tiểu thành đại sẽ có ngày được hưởng thành quả của chính mình.  
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 2
 
4. Chất tóc khô cứng   Chất tóc khô cứng cũng là một trong những biểu hiện của khả năng tụ tài yếu kém. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chức năng của thận hoạt động suy yếu. Do đó, để cải thiện tình trạng trên, bạn nên bổ sung nhiều loại thực phẩm có tác dụng bổ thận vào thực đơn hàng ngày.    5. Răng thưa, không đều   Trong nhân tướng học, răng biểu thị năng lực tích lũy. Người có hàm răng mau, đều đặn biết cách tích lũy tiền bạc tốt hơn người răng thưa, không đồng đều.    6. Lỗ mũi có nốt ruồi hoặc hai lỗ mũi to nhỏ không đều   Nốt ruồi trong lỗ mũi đại diện cho sự trở ngại. Lỗ mũi bên to bên nhỏ không đều mang ý chỉ tài khố không cân bằng, thu chi quá cao hoặc quá thấp, hoặc ám chỉ thói quen tiêu tiền theo hứng, lúc thì hào phóng, khi lại rất ki bo.   Người có cả hai nét tướng cách trên khó tụ tài, nếu có điều kiện nên mua bảo hiểm hoặc gửi tiền tiết kiệm để tích lũy cho cuộc sống sau này.   
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 3
 
7. Lỗ tai quá nhỏ   Lỗ tai quá nhỏ cũng là biểu hiện của tài khố nhỏ, khó tụ tài. Bên cạnh đó, năng lực phán đoán của người này cũng không tốt, lời quý nhân không nghe, toàn nghe lời tiểu nhân, nên kiếm tiền không đủ tiêu.    8. Cánh mũi mảnh, lông mũi lộ thiên, mũi hếch   Mũi là đại diện cho tài khố, cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Nếu cánh mũi quá mảnh, lông mũi lộ thiên hay mũi hếch đều khó tụ tài. Tiền tới tay là tiêu ngay, không giữ được. Hoặc bản thân đã tích góp được một số tiền kha khá, nhưng vì giúp đỡ người thân, bạn bè nên cuối cùng cũng hết.

Ngoài xem tướng theo nhân tướng học thì bạn cũng có thể xem bói theo khoa học để biết vận mệnh của mình nhé!

An Nhiên   Đường vân đặc biệt trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?
– Vân mắt Phật, mắt rồng, Thứ tài... đều là những vân đặc biệt trên ngón tay cái, mang lại nhiều điều cát lành, giúp cuộc đời chủ nhân gặp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Vì sao con người có 3 hồn?

Nhiều người thắc mắc, trong mỗi con người chỉ có một phần hồn và phần xác, nhưng trong các đám ma người ta lại gọi ba hồn. Dưới đây là một cách lý giải ba hồn
Vì sao con người có 3 hồn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong dân gian theo khoa học. 


Vi sao con nguoi co 3 hon hinh anh
 
ThS Vũ Đức Huynh lý giải “ba hồn” theo phân tích khoa học gồm: thành tố thần thức, thành tố vía và thành tố phách.
 

Phần hồn gồm các hạt điện năng sinh học âm và dương liên kết với nhau thành mạng lưới có thể co lại và dãn rộng ra tùy trường hợp hay có thể móc thêm vào các mắt lưới mới vẫn theo nguyên dạng mẫu đã được định hình từ khi lọt vào “cửa sinh” của người phụ nữ để hình thành sinh linh mới khi có điều kiện âm (vợ), dương (chồng), giao hòa thuận hợp.
 

Ba thành tố cơ bản của phần hồn được sắp xếp theo dạng mạng hạt vòng đứng lần lượt. Thành tố vía gồm hạt điện sinh học âm và dương, có 2 phần và ở ngoài cùng; phần mạng vòng các hạt điện sinh học ở phía trong vòng thần thức. Và phần mạng vòng các hạt điện sinh học có dương ở ngoài giáp “vòng trường sinh âm tính” ở bên ngoài bao quanh cơ thể cấu tạo vòng vía là hoàn hảo vì có cả âm dương nên cấu tố vía tương đối độc lập. Nó có thể uyển chuyển tạm thời tách được khỏi phần hồn, hay tương tác dễ dàng với các sóng mang thông tin có tràn ngập bên ngoài cơ thể và trong bao la.
 

Thành tố thần thức chỉ gồm các hạt điện năng lượng sinh học dương liên kết với nhau thành mạng lưới vòng đứng sát vòng mạng điện tích âm của thành tố vía bên trong. Đây là thành tố trọng yếu mang chức năng nhạc trưởng của phần hồn, có trọng trách dịch mã thông tin từ bên ngoài thu nhận được, nơi hình thành mọi ý tưởng và điều hành các hoạt động nhịp nhàng, cũng là nơi lưu giữ nhiều nhất các ký ức chung và riêng với hai thành tố vía và phách. Đặc biệt, nó liên thông chặt chẽ với vía và phách để tạo mọi sự hài hòa đồng bộ trong các hoạt động của con người sống.
 

Thành tố phách gồm toàn các hạt điện sinh học âm với cấu tạo mạng lưới vòng đứng theo chiều dài cơ thể nằm ở trong cùng. Nó nặng nhất và mang nhiều ký ức bản ngã dục vọng của con người vì nó điều hành chủ yếu mảng này.
 

Những lý giải “ba hồn” dựa trên nguyên lý khoa học vật lý và sinh học này là một trong những giả thuyết để giải thích các hiện tượng kì bí như nhập hồn, nhớ lại tiền kiếp,… cùng hiện tượng ma quỷ. 

► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao con người có 3 hồn?

Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Lông mi là những sợi lông nhỏ mọc ven theo mắt. Lông mi có công dụng ngăn ngừa bụi bẩn hay những vật thể khác rơi vào mắt. Ngoài ra, nó còn có thể che chắn những tia sáng gây chói mắt. Mơ thấy hàng mi dài đẹp, báo hiệu tình trường đắc ý và giao lưu
Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Sắp xếp đá sân vườn hợp phong thủy

Quan niệm trong phong thủy cho rằng, những viên đá có khả năng cân bằng tính âm dương trong khu vườn nhà bạn nếu như bạn biết cách sắp xếp hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc mang lại không khí trong lành, mát mẻ cho không gian sống, nước còn là nơi tích tụ năng lượng âm nhiều nhất. Chính vì vậy ở những nơi như ao, hồ,…bạn nên kết hợp vài viên đá xen kẽ.


Ngoài công dụng cân bằng tính âm dương, những viên đá còn phản ánh tính thẩm mỹ của bạn, khu vườn của bạn vì thế mà trở nên sinh động, phong phú hơn. Sự hiện diện của những viên đá bên cạnh nước trong ao, hồ phản ánh hình thể sông – núi ngoài thiên nhiên.

Để biến những viên đá tưởng chừng vô tri vô giác thành những viên đá có tính năng kỳ diệu, bạn nên chú ý vài nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đầu tiên bạn cần chú ý đó là số lượng đá dùng để trang trí luôn phải là số lẻ. Hướng của những viên đá phải luôn theo chiều dựng đứng.

Tiếp theo bạn năng làm sạch những viên đá, trên bề mặt của đá tránh rêu mọc, tránh ẩm ướt. Năng lượng dương sẽ giảm đi nếu những viên đá bị vấy bẩn.


Nếu sắp xếp đá theo hàng, bạn không nên đặt viên đá góc cạnh, nhọn bên viên đá có kiểu mẫu tròn trịa. Vì theo quan niệm phong thủy, những viên đá có kích thước đối lập nhau nếu đặt bên cạnh nhau sẽ không mang lại điều tốt đẹp.


Ngoài ra, việc sắp xếp những viên đá thẳng hàng với nhau cũng được chú trọng; để tránh quanh co, tốt nhất bạn nên chọn một viên đá làm chuẩn trước khi tiến hành sắp xếp, sau đó cứ thế đặt những viên tiếp theo đúng với hướng của viên chuẩn này.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp đá sân vườn hợp phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd