Thơ về tướng phụ nữ khắc sát chồng con –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Năm bản mệnh hay còn gọi là năm tuổi, có quan điểm không nên kết hôn, tiến hành hỉ sự vào năm ấy, điều đó có chính xác hay không? Cùng theo dõi 5 lưu ý khi kết hôn vào năm bản mệnh để có thêm kiến thức về vấn đề này, vận dụng cho bản thân mình. Năm bản mệnh có nên kết hôn không? Năm bản mệnh là năm trùng với tuổi của mình, ví dụ người tuổi Ngọ trong năm Ngọ gọi là năm bản mệnh. Thực chất, năm bản mệnh hoàn toàn có thể kết hôn nhưng trong quá trình bàn bạc cưới gả sẽ gặp một số trắc trở, lực cản đồng thời tiêu hao khá nhiều tiền.
![]() |
![]() |
Ngày sinh có những bí mật vô cùng đặc biệt mà bạn chưa khám phá hết. Trong tử vi phương đông, để lập 1 lá số tử vi phân tích cuộc đời của bạn qua 12 cung cũng dựa trên ngày tháng năm sinh âm lịch và giờ sinh. Đối với tử vi phương tây cũng tương tự như thế. Bài viết dưới đây chỉ là một mô tả ngắn dựa trên ngày sinh để nói về đường tình duyên của bạn. Nên sử dụng ngày sinh dương lịch trước khi xem. Nếu thấy đúng thì like Fanpage của ## nhé
1. Những người sinh ngày 1, 10, 19 và 28
Bạn là con người yêu thích sự lãng mạn, từng bị trúng tiếng sét ái tình và bạn tin vào tiếng sét đó. Tuy nhiên, tính cách cả thèm chóng chán của bạn cũng khiến người ta buồn đấy nhé, hôm nay thấy rung động bởi ánh mắt này, nhưng ngày mai bạn lại bị nụ cười khác hút hồn. Ánh mắt ngày hôm qua làm bạn rung động thì hôm nay lại khiến bạn trống rỗng. Bạn thẳng thắn trong tình yêu nên lúc nào yêu ra yêu và ghét cũng rất rõ ràng đó.
Yêu thật sự: 2 người
Trái tim tan vỡ: 2 lần
2. Những người sinh ngày 2, 11, 20 và 29
Bạn thích chủ động đi tìm tình yêu của mình chứ không thích ngồi đó chờ tình yêu đến. Chẳng may cho ai cứ lao vào bạn thì chỉ có vô ích mà thôi. Bạn thường nhắm đối tượng từ xa mới quyết định có nên “bắn tên” hay không. Để được một ai đó thực sự rung rinh mình thì bạn sẽ phải mất nhiều công sức cưa cẩm, gây thương nhớ cho họ đấy.
Yêu thật sự: 3 người
Trái tim tan vỡ: 4 lần
3. Những người sinh ngày 3, 12, 21 và 30
Bạn chắc chắn và tự tin trong việc chọn nửa kia cho mình trong tình yêu. Bạn bè bạn không bao giờ hiểu bạn bằng người ấy.
Thậm chí sự lựa chọn của bạn là vô điều kiện. Bạn luôn âm thầm ở bên và theo dõi người mình yêu, ở sau họ khiến bạn thấy hạnh phúc.
Yêu thật sự: 3 người
Trái tim tan vỡ: 5 lần

Xem bói tình yêu của bạn qua ngày sinh
4. Những người sinh ngày 4, 13, 22 và 31
Với bạn tình yêu là một phạm trù luôn phải nghiêm túc. Bạn ghét những cuộc tình qua đường, không chung thủy và hoa lá cành. Tuy nhiên, bạn có thể hợp với nhiều tuýp người. Bạn tìm thấy những ưu điểm ở hầu hết mọi người. Tình yêu hay mang lại cho bạn những bất ngờ mà bạn không biết trước được nó sẽ xuất hiện khi nào và ở đâu. Tình yêu của bạn cũng khá là bí ẩn.
Yêu thật sự: 2 người
Trái tim tan vỡ: 2 lần
5. Những người sinh ngày 5, 14 và 23
Mọi người nói bạn không có đam mê, thật là một sai lầm. Thực tế, bạn rất sâu sắc và đa cảm. Cũng vì thế mà bạn có thể yêu chết mê chết mệt người ta ngay sau vài buổi hò hẹn. Tinh yêu của bạn đầy hứng khởi chứ không hề nhạt nhòa nhé.
Yêu thật sự: 5 người
Trái tim tan vỡ: 5 lần
6. Những người sinh ngày 6, 15 và 24
Với bạn, yêu là một hệ quả tất yếu của tình bạn. Trong tình yêu bạn rất trung thành, chín chắn và chân thật đối với nửa kia. Bạn không phải là kẻ lừa dối cũng không phải tán tỉnh cho vui. Bạn thường giữ được tình bạn tốt đẹp với người cũ, đồng thời sẵn sàng nhen nhóm lại ngọn lửa tình yêu trong tương lai.
Yêu thật sự: 4 người
Trái tim tan vỡ: 5 lần
7. Những người sinh ngày sinh: 8, 17 và 26
Bạn thích cảm giác đang yêu, thích đến nỗi ban không muốn để mình ở trong tình trạng single chút nào. Nói cách khác là bạn sợ nhất sự cô đơn. Thật không may, tình yêu không dễ dàng chiều theo ý muốn bạn được. Có những người được bạn coi là tình yêu thì lại đang lừa dối và lợi dụng bạn, đem lại đau khổ cho bạn mà thôi. Hãy chờ tình yêu thực sự bạn nhé, đó sẽ là lúc bạn hạnh phúc và thấy ngọt ngào nhất.
Tình yêu thực sự: 2 người
Trái tim tan vỡ: 3 lần
8. Những người sinh ngày 9, 18 và 27
Với bạn, yêu là thứ tình cảm vương vấn day dứt mãi, dù đã chia tay nhau khá lâu rồi. Nói cách khác là bạn thích sống với quá khứ hơn hiện tại. Thực tế, mối tình đầu luôn để lại cảm xúc thiêng liêng và mãnh liệt trong bạn. Bạn thường không dứt khoát trong tình cảm. Bạn thường bị động trong chuyện tình cảm của mình. Nhất là khi kết thúc cuộc tình, người bị chia tay luôn là bạn. Hãy cố gắng mạnh mẽ và có những quyết định đúng đắn trong tình yêu bạn nhé.
Tình yêu thật sự: 5 người
Trái tim tan vỡ: 4 lần
9. Những người sinh ngày 7, 16 và 25
Bình tĩnh và tự chủ, bạn tìm cách bày tỏ tình yêu bằng lời nóim, hành động. Có những khi người ấy của bạn còn phải đọc ra hành động để biết tình cảm của bạn. Bạn có tài ghìm cương người ta mà không bị phát hiện ra đấy.
Tình yêu thực sự: 1 người
Trái tim tan vỡ: 2 lần
1. Trán cao (trán Đế vương)
Vầng trán cao, rộng, nhô hẳn tới đỉnh đầu là người có trí tuệ hoàn hảo. Còn trán cao trung bình hoặc trán có bề ngang hẹp là người có trí tưởng tượng phong phú và sáng tạo.
Người trán cao thường thông minh và có cuộc sống giàu sang, phú quý.
2. Trán rộng (trán trường thọ)
Người trán rộng và nhẵn có tuổi thọ cao, cuộc sống bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, người trán rộng nhưng thấp thường có trí nhớ không tốt.
3. Trán vuông (trán doanh nhân)
Người có trán vuông vức rất trọng thực tế. Hơn thế, nếu trán vuông, cao và rộng báo hiệu tương lai chủ nhân sẽ là một doanh nhân thành đạt và có số đào hoa thiên bẩm.
Ngược lại, trán vuông mà thấp và hẹp là người thiển cận, bảo thủ, không có đầu óc nhìn xa trông rộng.
4. Trán gồ
Trán gồ ở giữa nhưng toàn bộ phần trán thấp là người thiếu thực tế, hay hoang tưởng. Ngoài ra, người có trán gồ phía bên phải hoặc trái cần phải hiếu thuận hơn với cha mẹ, tránh làm chuyện xấu khiến cha mẹ buồn lòng.
![]() |
5. Trán hẹp
Người có trán hẹp làm việc gì cũng cẩn trọng từng ly từng tý, thiếu quyết đoán và dễ bỏ qua cơ hội tốt. Nếu sở hữu tướng trán này, bạn cần rèn cho mình tính cương quyết và tác phong làm việc nhanh nhạy hơn.
6. Trán tròn
Chủ nhân của tướng trán tròn, cao và đầy đặn thường trí tuệ thông minh. Nhưng nếu là nữ giới, thường gặp trắc trở trong tình yêu hoặc có yêu cầu cao trong việc lựa chọn nửa kia.
7. Trán lẹm
Trán lẹm là kiểu trán nếu nhìn thẳng thì cân xứng nhưng nhìn ngang lại hơi lõm. Người có tướng trán này cộng với đặc điểm cao và rộng thường thông minh, khả năng tập trung, suy luận và tổng hợp vấn đề tốt.
8. Trán phẳng lỳ
Tướng trán phẳng lỳ, không lồi không lõm khi nhìn từ mọi góc độ là dấu hiệu của sự hời hợt, thiếu sâu sắc. Người có kiểu trán này khó tập trung vào những vấn đề quan trọng, đặc biệt là trong tình huống cấp bách.
Mr.Bull (theo DYXZ)
Không chỉ nhà mua mà nhà thuê cũng phải xem phong thuỷ. Với người thuê nhà, những điều cấm kị dưới đây không thể không biết.

(1) Không tham rẻ
Nhà không có lợi về phong thuỷ: nhà đã có người chết trong đó hoặc kết cấu có vấn đề v.v…
(2) Không ở nhà cũ
Nhà cũ trước đó đã thu nhận oan khí của quá nhiều người, ở lâu trong nhà như vậy dễ ảnh hưởng xấu.
(3) Không xem qua bản vẽ
Nếu thuê nhà ở chỉ xem qua bản vẽ minh hoạ mà không biết thực chất nhà đó ra sao thì không nên.
(4) Nhà có người ốm đau
Nếu trong nhà có người đau ốm, bệnh tật lâu ngày, bệnh trọng thì tốt nhất là nên tránh.
(5) Không gần nơi miếu thần
Trong nhà có đền thờ hoặc nhà ở sát với miếu tự, vì âm khí ở đây quá nặng, đều thuộc nơi âm sát, người bình thường tốt nhất không đến gần, nếu không nhẹ thì vận thế suy lạc, nặng thì mang bệnh vào thân.
(6) Không gần bãi tha ma
Nhà ở tốt nhất không gần bãi tha ma, có điều kiện nên cách xa trên lOO km, nếu nhân khí xung quanh nhà thịnh vượng thì không đến mức phạm sát khí; nếu nhà ở quá gần bãi tha ma, xung quanh vắng vẻ không có hơi người, nên tránh.
(7) Không ở nhà u tối
Nhà quá u tối dễ chiêu tà. Ban ngày mớ cửa sổ ra mà bên trong nhà vẫn tối, nhà như vậy âm khí quá thịnh, dương khí không đủ, người bình thường rất ít ở đó.
(8) Không sinh tà niệm
Người tà niệm chất chứa trong lòng, tâm thần rối loạn, dù có ở trong đền thì tà ma vẫn theo đến, vậy tại sao lại không nên ở trong nhà có lai lịch không rõ ràng? Thông thường, người thuê nhà bên ngoài khi không thoả mãn nhu cầu, hoang mang, sa sút tinh thần rất dễ gặp phiền phức. Vì vậy, giữ cho tinh thần minh mẫn mới tránh được tà, giữ được thân.
(9) Không ở nhà cô độc
Gọi là nhà cô độc ở đây là chỉ một ngôi nhà nào đó chỉ ở một mình, xung quanh không hề có một nhà nào khác. Ở nhà như vậy, người ít âm khí, không có lợi.
(10) Không tựa vào thâm sơn ác thuỷ
Nhà thuê tốt nhất không nên gần nơi núi cao nước sâu, ở những nơi như vậy dễ tụ âm khí, về địa thế, nhà ở như vậy âm khí luôn thắng nhân khí, trừ khi cả nhà cùng ở, nếu là một mình thì không nên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Khu đất của chùa chiền chủ yếu chú ý đến mấy điểm sau:
Thứ nhất: “Phát mạch”. Phong thuỷ học có câu “Thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa” có nghĩa phần lớn chùa chiền được xây dựng trên những ngọn núi nổi tiếng, u tịch. Khu đất của ngọn núi nổi tiếng thường có long mạch tốt cho nên các chùa ở đó có “mạch phát”.

Thứ hai: Chú trọng hình cục. Đất của chùa chiền về cơ bản đáp ứng được nhu cầu yên tĩnh, cách xa trần thế của các nhà sư, đồng thời cũng chú trọng đến môi trường phong thuỷ của các kiến trúc.
Còn có một dạng kiến trúc Phật giáo đặc thù, đó chính là tháp xá lợi. Những ngọn tháp này đặt những viên xá lợi của Phật hoặc của các nhà sư đã viên tịch.
Tóm lại, đất đai của kiến trúc Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng của phong t.huỷ.
phương Tây. Mỗi năm cứ đến những ngày đầu tháng 7 âm lịch, khi bầu trời ban đêm lất phất những cơn mưa ngâu, là thời điểm báo hiệu cho một ngày lễ truyền thống ca ngợi tình yêu nam nữ - đó chính là tết Thất Tịch mùng 7 tháng 7 âm lịch. Một ngày lễ bắt nguồn từ một câu chuyện thần thoại cảm động về chàng chăn trâu nghèo hiền lành tốt bụng tên là Ngưu Lang và cô tiên xinh đẹp này chính là cô gái út của Ngọc Hoàng và Tây Vương Mẫu tên là Chức Nữ. Vì quá si mê nhan sắc nàng mà anh chàng chăn trâu đã lấy bộ xiêm y của Chúc Nữ khiến cô không thể về trời được. Cảm mến trước tình cảm của chàng và đồng ý kết duyên, ở lại cùng anh mong kết duyên trăm năm. Tây Vương Mẫu biết được sự tình nên đã nổi giận sai thiên binh thiên tướng bắt nàng về trời.
Tình cảm của hai người sau nhiều sóng giá cuối cùng đã cảm động được Tây Vương Mẫu, bà liền sai Thái Bạch Kim Tinh truyền lệnh cho hai người 7 ngày có thể gặp nhau 1 lần, nhưng vì tuổi cao nên khi truyền lệnh của Tây Vương Mẫu, ông đã nói nhầm thành một năm gặp nhau 1 lần vào ngày mùng 7 tháng 7. Và thế là mỗi năm một lần cứ đến ngày mùng 7 tháng 7 hàng năm họ được gặp nhau trên cây cầu “Ô Thước” này, hai vợ chồng đã mừng rỡ ôm nhau vui mừng đến bật khóc, những giọt nước mắt hạnh phúc này đã biến thành những cơn mưa lất phất chợt đổ rào trên trần thế. Câu chuyện thần thoại này chính là nguồn cảm hứng, là nguồn gốc của những phong tục, tập quán trong ngày tết Thất Tịch truyền thống của người dân mỗi độ tháng Bảy về.
![]() |
![]() |
Đây là điển cố thứ Ba sáu trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Tương Tử Ngộ Tân (còn gọi là Hàn Tương Tử Gặp Lã Động Tân). Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân có bắt nguồn như sau:
Hàn Tương Tử là một thư sinh phong lưu tuấn tú trong Bát tiên của Đạo giáo. Có thuyết cho rằng, Hàn Tương Tử là do con rồng vàng do vợ của vua Vũ là Nữ Anh sinh ra biến hóa thành. Đầu tiên, rồng vàng là một con trùng nhỏ, để tránh bị Nga Hoàng truy sát, đã trốn vào trong ống trúc rỗng ruột, sau đó rồng vàng tu luyện thành tiên trong động Hoàng Long ở núi Lao Sơn, hóa thành Hàn Tương Tử. Có một thuyết cho rằng, Hàn Tương Tử là cháu của nhà văn học nối tiếng đời Đường Hàn Dũ, các tác phẩm như “Thái Bình quảng ký” hay “Tiên truyện thập di” đều có nhắc đến ông. Thuyết này sở đĩ cho rằng Hàn Tương Tử là cháu của Hàn Dũ, bởi vì trong lịch sử Hàn Dũ đúng là có một người cháu tên là Hàn Tương Tử, từng làm quan đến chức Đại Lý thừa.
Truyền thuyết Hàn Tương Tử thành tiên xuất hiện sớm nhất trong tác phẩm “Dậu Dương tợp trở” của Đoạn Thành Thức đời Đường. Trong sách nói rằng, Hàn Dũ có một người cháu họ xa trẻ tuổi, họ Hàn tên Tương Tử, tự là Thanh Phu, tính tình phóng đãng không chịu bó buộc, không thích đọc sách, chỉ thích uống rượu. Tương truyền người này học đạo thành tiên, năm hai mươi mốt tuổi đến Lạc Dương thăm người nhà, rồi ham thích núi sông mà một đi không trở lại, nhiều năm bặt vô âm tín. Vào niên hiệu Nguyên Hòa đời Đường (805 – 820), lại đột nhiên quay về Trường An, quần áo cũ rách, hành vi khác thường. Hàn Dd cho anh ta vào thư viện học cùng với những thư sinh khác, nhưng khi thảo luận thì anh không nói một lời. Anh thích cùng với những người thấp hèn đánh bạc, uống say rồi ngủ trong chuồng ngựa, khi đã ngủ thì ngủ từ ba đến năm ngày. Điều đó khiến cho Hàn Dũ hết sức lo lắng, thường hay trách móc rồi khuyên bảo: “Mỗi người đều có một sở trường, đến như kẻ tiểu thương cũng có một chút sở trường, ngươi phá phách như vậy, thì sau này có thể làm được gì đây?” Hàn Tương nói: “Cháu cũng có một tài nghệ đấy, chỉ là chú không biết thôi!” Hàn Dũ hỏi: “Thế ngươi có thể làm gì?” Lúc này đang vào đầu mùa đông, thời tiết lạnh giá, cây cối lụi tàn. Hàn Tương Tử nói: “Hiện giờ có thể hạ lệnh cho mẫu đơn nở hoa, hoa nở có nhiều màu sắc”, rồi góp chậu đố đất, trong chốc lát mẫu đơn đua nở, khiến Hàn Dũ hết sức kỉnh ngạc.
Theo các tác phẩm “Hàn Tương Tử dẫn độ thăng tiên hội” và “Hàn thoái chi tuyết ủng Lam Quan ký” thời Nguyên, câu chuyện Hàn Tương Tử đắc đạo thành tiên đã mang sắc thái thần thoại rõ ràng:
Hàn Tương Tử vốn là một con hạc trắng ở phía trước chỗ ngồi của Đông Hoa Công và Tây Thành Công trong động Hoàng Lão ở phía tây núi Tân Long, thuộc cánh đồng Thương Ngô, vì thường nghe các vị thần tiên giảng đạo mà lĩnh hội được, chỉ vì bản thân là chim, cho nên không được lên cùng hàng với tiên. Sau đó, Lã Động Tân dạy cho Tương Tử (khi đang là chim) cách biến đối thành loài người trước, trút bỏ lông mao trên người. Con chim hạc trắng này liền đầu thai vào nhà họ Hàn ở huyện Mạnh, Hà Nam, sau khi sinh ra được đặt tên là Hàn Tương. Hàn Tương mất cha mẹ từ nhỏ, được người chú họ Hàn Dũ đem về nuôi dưỡng thành người, hy vọng anh ta có thể dốc lòng theo Nho học. Lã Động Tân đối tên là “Quan Vô Thượng” đi truyền đạo, giác ngộ Hàn Tương, khiến cho Hàn Tương nhanh chóng thành tiên, gọi là “Dao Hoa Đế Quân”, được xếp vào hàng ngũ thần tiên.
Trong dân gian còn có một thuyết khác: Tương truyền thừa tướng An Phủ đời Hán có một người con gái, tên là Linh Linh, tài mạo song toàn, đã hứa gả cho Hàn Tương. Nhưng hoàng đế nhà Hán lại muốn gả cô cho người cháu trong hoàng thất của mình, An Phủ kiên quyết không đồng ý. Hoàng đế nhà Hán rất tức giận, bãi quan Hàn Tương, bắt sung quân, Linh Linh buồn rầu mà chết, Hàn Tương đầu thai thành con chim hạc trắng. Hạc trắng được Lã Động Tân giáo hóa, lại đầu thai đến huyện Xương Lê, trở thành con trai của Hàn Hội, tên là Tương Tử. Hàn Tương Tử mất cha khi còn nhỏ, được người chú là Hàn Dũ nuôi dưỡng. Sau khi lớn lên lại được hai vị tiên Chung Ly Quyền và Lã Động Tân truyền cho thuật tu hành. Hàn Dũ nhất quyết phản đối việc Hàn Tương tu đạo, thường răn dạy anh ta. Hàn Tương vì thế mà xuất gia, ẩn cư tu đạo ờ núi Chung Nam, sau tu thành chính quả, được liệt vào hàng Bát tiên.
Quẻ Quan Thế Âm Tương Tử Ngộ Tân là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 36 !
Quẻ này là tượng con khỉ thoát khỏi giam cầm.
Những việc mong cầu trước khó sau dễ.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Chùa Linh Thông tọa lạc tại số 40 phố Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. Chùa được Ni sư Thích Đàm Hợp trụ trì.
Chùa có tên gọi khác là chùa Vân Hồ hay chùa Tào Sách. Tương truyền, chùa được xây từ thời Trần, trên nền cũ Độc thư viện của hoàng tử Uy Đô Linh Lang, người đã có công đánh giặc cứu nước.
Chùa được Sư ni Tịch Định cho trùng tu đổi tên chùa Linh Thông vào năm 1814. Năm 1850, Sư ni Chiếu Tố cho xây lại chánh điện, tiền đường, tạc tượng và đúc chuông. Năm 1940, do xây dựng đô thị, Ni trưởng Thích Đàm Phận đã cho dời chánh điện xây phía sau nhà Tổ.
Chùa là ngôi Tổ đình Ni của Hà Nội, là trường đào tạo Ni từ năm 1949 đến năm 1957. Chùa là điểm An cư kiết hạ hàng năm cho chư Ni ở Hà Nội. Chùa Linh Thông thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.
Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua.
1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh
Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực.

2. Giường ngủ đối diện cửa phòng
Trường hợp này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:
– Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.
– Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.
– Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.

3. Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ
Trường hợp này còn xấu hơn so với trường hợp 1 là cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.
Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.

4. Gương soi đối diện giường ngủ
Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện.
Hãy xem hình minh họa bên dưới để biết rõ vị trí nên và không nên bố trí gương soi trong phòng ngủ. Nếu thực sự cần/phải có gương soi, bạn chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ. Tốt nhất, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.

5. Thanh xà nhà phía trên giường ngủ
Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.

6. Giường ngủ đối diện với góc nhọn
Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.
Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.

7. Giường ngủ nằm dưới cầu thang
Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.
Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.

8. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bồn cầu
Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.
Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ý phong thủy với từng vị trí cụ thể.

9. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bàn thờ
Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.
Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
10. Đầu giường không có điểm tựa vững chắc
Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.

11. Đặt TV, hệ thống âm thanh, điện thoại phía trước giường ngủ
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.
Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.

12. Lắp điều hòa nhiệt độ ngay trên đầu giường
Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.

13. Giường ngủ nằm phía trên/bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh
Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.
Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.

14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhà
Giữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.

Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh.

Sao Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực: - thích ăn nhậu, ham ăn - ăn nhậu rất khỏe. Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp - hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm - thích ăn món ngon vật lạ, có gu về ăn nhậu sành điệu. Nếu đi với Hóa Lộc thì rất sành về ăn và nhậu. Được thêm Lực Sĩ thì là người vừa ăn khỏe, vừa tham ăn, vừa sành ăn, người sống để ăn. Đây có thể là những đầu bếp giỏi hay đầu bếp tài tử, tự mình làm lấy thức ăn cho vừa ý. Từ đó, có tính khó ăn, kén ăn. Đi với Văn Xương hay Hóa Khoa thì là tác giả các sách gia chánh dạy cách nấu ăn, chế rượu kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn và ăn nhiều.
Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.
Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.
Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.
Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.
Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.
Hậu quả của việc ăn nhậu:
Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.
Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.
Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được
![]() |
| Ảnh minh họa |
Màu đen
Màu đen vốn được xem là biểu tượng của sự bí ẩn, sự hiểm nguy hay những điều không may mắn. Tuy nhiên, với giấc mơ, điều đó không hoàn toàn đúng.
Nếu bạn mơ thấy màu đen, điều này có thể ám chỉ những điều thiêng liêng hay sức mạnh tinh thần tiềm ẩn. Có thể bạn cần khách quan hơn trong những quyết định của mình và không nên quá cứng nhắc trong suy nghĩ. Tốt nhất là hãy cố gắng xác định thế cân bằng trong mọi vấn đề, quan niệm cũng như cách đánh giá người xung quanh.
Màu đỏ
Màu đỏ biểu thị cho năng lượng thô, sức mạnh thể chất, cảm xúc mãnh liệt, quyền lực, sự can đảm và đam mê.
Thấy màu đỏ xuất hiện trong mơ: Có lẽ bạn cần suy nghĩ về những hành động của mình. Hãy cân nhắc, bởi đó là điều cần thiết để bạn có những bước đi thật đúng.
May mắn sẽ đến nếu bạn mơ thấy màu đỏ tía. Nó biểu thị cho sự thành công, thịnh vượng. Nó cũng biểu thị cho sức mạnh tiềm tàng của bạn.
Màu tím
Với bề ngoài mang vẻ bí ẩn và bản chất kiêu sa, sắc tím là màu yêu thích của những mẫu người ưa sáng tạo và là niềm mê say của nhiều thiếu nữ.
Tương ứng với những điều đó, giấc mơ mang màu tím thường là tín hiệu tốt đẹp báo hiệu cho một cuộc tình hạnh phúc.
Mơ về màu tím là điềm báo một mối tình tốt đẹp tràn đầy hạnh phúc và dịu ngọt đang đến. Đó cũng là tín hiệu mở màn cho những mối giao hảo lâu bền.
Nhưng nếu màu tím trong giấc mơ của bạn có màu nhợt nhạt thì bạn nên đề phòng trước những điều có thể gây cho bạn sự thất vọng hoặc một điều không may trong thời gian tới. Tuy nhiên, những điều đó sẽ qua rất mau và hầu như không gây ảnh hưởng lớn tới bạn.
Bạn sẽ có một cuộc tình duyên tốt lành, đầm ấm nếu đóa hoa màu tím nở trong giấc mơ của bạn.
Bạn sắp có một cuộc hôn nhân tuyệt vời nếu mơ thấy mình hái những đóa hoa màu tím.
Xin chúc mừng nếu bạn thấy trong giấc mơ mình cài hoa tím trên ngực! Đó là điềm tiên báo bạn sắp cưới một người vợ tài đức hoặc lấy được chồng yêu vợ hết mực.
Màu vàng
Nếu giấc mơ chứa đựng niềm vui, thì màu vàng sẽ là biểu tượng của trí tuệ, sinh lực, sự nhanh nhẹn, hạnh phúc và hòa thuận.
Khi giấc mơ chứa đựng điều không thú vị, màu này lại tượng trưng cho sự hèn nhát và bệnh tật. Nếu mơ thấy màu này mà bạn lại đang lo sợ mình không có khả năng để quyết định hay bắt tay vào hành động, có thể bạn sẽ gặp đôi chút khó khăn.
Mơ thấy màu vàng của kim loại, hãy vui lên vì rất có thể phần thưởng lớn đang chờ đón bạn.
Màu xanh
Màu xanh tượng trưng cho sự thật, trí khôn, thiên đường, tính vĩnh cửu, sự tận tâm, yên bình, lòng trung thành và sự cởi mở.
Màu xanh xuất hiện trong giấc mơ của bạn là dấu hiệu của một tâm hồn lạc quan với trí óc minh mẫn.
Mơ thấy màu xanh lá là dấu hiệu của sự thay đổi tích cực, sức khỏe tốt, sự tăng trưởng, chữa lành bệnh, hy vọng, sinh lực và sự thanh thản.
Màu xanh lá còn là biểu tượng của sự phấn đấu để được ghi danh, nên hãy phấn đấu hết mình, chắc chắn thành tích của bạn sẽ được mọi người công nhận.
Màu xanh ôliu biểu tượng cho trí thông minh tự nhiên và thiền định. Mơ thấy màu này nghĩa là bạn đang ước muốn có được cuộc sống thanh thản, bình yên.
Màu cam
Màu cam mang ý nghĩa là sự thân mật, lịch sự, sinh động, tính hòa đồng và bản tính thích ra ngoài. Có thể bạn muốn mở rộng tầm nhìn và tìm kiếm những điều thú vị.
Tổng hợp
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Phong thủy luôn là vấn đề bạn cần phải lưu ý khi xây nhà, nếu để ý và làm đúng theo phong thủy, bạn có thể hạn chế được những rủi ro thường thấy khi xây dựng và làm mới ngôi nhà thân yêu của mình.
Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có “xạ khí” tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.
Một ngôi nhà hợp phong thủy tối thiểu phải đáp ứng được những yếu tố sau:
1./ Về vị trí ngôi nhà
Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè.
Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh.
Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn từ tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà.
Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy .
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
2./ Về thiết kế ngôi nhà
Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.
Lưu ý phong thủy cho cổng ngôi nhà
Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thoải mái để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.
Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của…
Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.
Ánh sáng trong phòng phải đầy đủ, tránh xa cảnh tối tăm ẩm thấp. Mỗi căn phòng đều cần có ánh sáng mặt trời hay đèn chiếu sáng, nếu có hành lang gấp khúc cần bố trí đèn tại các vị trí thiếu sáng.
Không khí trong nhà ở cần phải thường xuyên được thay mới, có sự lưu thông với bên ngoài. Không nên sợ bụi bặm vào nhà mà không mở cửa sổ vì dễ sinh bệnh tật.
Nhiệt độ nhà bếp không nên quá cao dễ làm con người bực tức, nóng nảy, sản sinh mâu thuẫn, xung đột. Nên bố trí ở vị trí thoáng đãng, hoặc lắp quạt thông để giữ cho nhiệt độ điều hoà.
Nhà vệ sinh không được ẩm ướt, tích tụ lưu lại các mùi vị khó chịu. Nên lắp đặt quạt hút gió. Rác thải cũng nên được thường xuyên dọn dẹp.
Phòng ngủ không nên đối viện với cửa ra vào chính. Nếu không dễ dẫn đến làm chủ nhân thất thoát tài sản hoặc sinh bệnh tật. Trên cửa phòng ở nên bố trí rèm và quạt thông gió.
Không nên bố trí các cửa phòng ngủ đối diện nhau dế sinh bầu không khí cạnh tranh cao thấp. Nên lắp rèm che hoặc luôn đóng của buồng.
Trước cửa lớn kị rác bẩn tích tụ. Không để đồ vật cản trở ở cửa chính dẽ làm người sinh bệnh tật.
Tư thế giường nằm nên dựa vào núi hoặc bức tường. Tránh mộng mỵ, tính tình thất thường.
Muốn tránh thất thoát tài sản quý giá, những vị trí bị sứt mẻ, rò rỉ, nứt nở cần sửa chữa ngay. Phòng ở cần sạch sẽ ngăn nắp, tránh côn trùng, chuột rắn ở trong phòng.
Khi làm nhà, nếu thiết kế không hợp phong thủy sẽ làm gia chủ hao tiền, tốn của.
Những cấm kị khi xây nhà
Có an cư mới lạc nghiệp, do vậy chuyện an cư này cũng cần phải xét đến các yếu tố phong thủy vốn có thể ảnh hưởng đến sự nghiệp, sức khỏe của gia chủ khi sống trong ngôi nhà đã xây. Dưới đây là những đại kỵ bạn cần tránh:
1./ Về kiểu nhà, cần tránh các kiểu
Đại kị nhà xây theo kiểu chữ hỏa
2./ Về dáng nhà, cần tránh
3. Số phòng và số bậc thang trong nhà
Số phòng và số bậc thang trong nhà liên quan đến chuyện lành dữ. Do đó cần tuân theo số may mắn để được phúc:
Số phòng cần tránh lấy số chắn, lấy số lẻ
*Với số phòng
Quy lại, số phòng cần tránh chẵn, lấy số lẻ.
*Với số cầu thang:
Cần tính theo các giai đoạn sinh, lão, bệnh, tử mà đếm. Nếu bậc cuối cùng là sinh thì tốt. Nếu là bệnh và tử thì sẽ rất xấu. Ngoài ra, nếu có bậc tam cấp cần tránh con số 4 vì nó trùng âm với chữ "tử".
4. Những kiêng kỵ khác
![]() |
![]() |
![]() |
Vấn đề đáng nói là đối với những người con tuy có hiếu, mong muốn được thể hiện đạo hiếu nhưng rồi cũng không làm được gì nhiều cho các đấng sinh thành
Một thời, Thế Tôn trú tại Rajàgaha, trên núi Gijjhakùta. Rồi Thế Tôn lấy một ít đất trên đầu móng tay và bảo các Tỷ kheo:
Các ông nghĩ thế nào, này các Tỷ kheo, cái nào là nhiều hơn, một ít trên đầu móng tay hay là quả đất lớn này?
Bạch Thế Tôn, cái nhiều hơn là quả đất này, còn ít hơn là đất trên đầu móng tay.
Cũng vậy, này các Tỷ kheo, ít hơn là các chúng sinh có hiếu kính với mẹ, với cha và nhiều hơn là các chúng sinh không hiếu kính với mẹ, với cha.
(ĐTKVN, Tương Ưng Bộ V, chương 12, phẩm Bánh xe lược thuyết, phần Hiếu kính mẹ-Hiếu kính cha [trích], NXB Tôn Giáo 2002, tr.675)
Hiếu kính với cha mẹ là một lẽ đương nhiên, gần như bất cứ người con nào cũng biết niệm ân và hết lòng hiếu dưỡng song thân để đáp đền ân nghĩa sinh thành. Thế thì vì sao Thế Tôn lại khẳng định “ít hơn là các chúng sinh có hiếu kính với mẹ, với cha và nhiều hơn là các chúng sinh không hiếu kính với mẹ, với cha”?
Có thể nói từ trong tâm khảm, không ai mà không thương kính cha mẹ. Nhưng để thực hiện song hành tâm hiếu và hạnh hiếu một cách trọn vẹn thì không mấy ai làm được. Ở đây, chúng ta không bàn đến hạng người mang tội đại nghịch (giết cha, giết mẹ) hay những kẻ nghịch tử chỉ báo hại và làm khổ cha mẹ. Vấn đề đáng nói là đối với những người con tuy có hiếu, mong muốn được thể hiện đạo hiếu nhưng rồi cũng không làm được gì nhiều cho các đấng sinh thành.
Vì sao? Có đến 1001 lý do để biện giải cho điều ấy. Cho dù những lý do ấy có xác đáng đến mấy và dẫu cho cha mẹ hoàn toàn thông cảm, hy sinh thì chúng ta vẫn phải thừa nhận rằng những gì mình đã làm cho cha mẹ thật sự quá ít so với thâm ân sinh dưỡng như biển trời. Sống ở đời, có lòng hiếu đã khó, thực hiện nó lại càng khó hơn bởi không phải ai cũng có đầy đủ phước duyên để phụng dưỡng và kính thờ cha mẹ như ý của mình.
Cuộc sống vốn phức tạp và đầy biến động, mải lao theo những việc quan trọng, cấp thiết hơn nên niềm riêng về cha mẹ tạm thời gác lại. Điều này cũng dễ dàng cảm thông nhưng trớ trêu thay là không có cái gì chờ đợi chúng ta cả. Rồi chuyện sẽ đến đã đến và chúng ta không kịp trở tay, chỉ còn ôm niềm ân hận là chưa làm được nhiều cho cha mẹ thì người đã đi rồi. Tư duy và chiêm nghiệm về lời dạy của Thế Tôn để thấy mình vẫn chưa tròn câu hiếu đạo.
Nữ mệnh tuổi Tý nên chọn hướng làm nhà thế nào để đại cát đại lợi? Nữ tuổi Tý hãy tránh hướng xấu nào để gia trạch bình an, may mắn? Tất cả sẽ được giải đáp trong những gợi ý cụ thể xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Tý dưới đây.
![]() |
![]() |
![]() |
Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật khí phong thủy như gương Bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà.
Tiền Áp Tuế (còn gọi là tiền Thái Tuế)
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng, ngoài tròn tượng trưng cho trời, ớ giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để hóa giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Tuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi minh năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ buộc và treo ở vị trí mình thường thấy, bỏ trong ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hỏa khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính dương cho vật khí phong thủy rất hiệu nghiệm.
Kỳ Lân
Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó có tác dụng chiêu tài, nạp khí lẫn hóa sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp hóa sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương sát (như đại lộ), Bạch hổ sát, Thiên trảm sát (như khe hở giữa 2 tòa nhà cao tầng đối diện), Hoạch hình sát…
Ngựa đồng
Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trưòng hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

Ngoài ra, ngựa còn được dùng trong phong thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi hóa sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm đao sát, Thiên trảm sát.
Hồ lô đồng
Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là hóa giải bệnh tật. Các trường hợp hóa sát thường dùng hồ lô đồng là: Cô phong sát, Xuyên tâm sát, Thanh sát. Ngoài ra, hồ lô đồng còn có một công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi hồ lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là hồ lô Vận Tài sẽ có công năng như một hồ lô thu hút tài lộc.
Hồ lô gỗ
Khác với hồ lô đồng, hồ lô gỗ ngoài khả năng hóa giải bệnh tật còn có tác dụng hóa sát: Độc âm sát, Cô dương sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì hồ lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn hồ lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.
Minh Chú hồ lô
Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân hồ lô hoặc khắc trên một miếng Mạn Đà La treo chung với hồ lô. Mạn Đà La treo cùng hồ lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.
Do hồ lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường họp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khỏe.
Minh Chú hồ lô có công năng hóa sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản quang sát, Cô phong sát, Bạch hổ sát Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Cô dương sát, Độc âm sát, Thích diện sát Đỉnh tâm sát. Và thường những trường hợp các hình sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú hồ lô, bởi những hình sát mạnh thì vận chuyên hóa sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt một mình.
Ngũ Đế Minh Chú
Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng hóa sát của nó trở nên rất mạnh.
Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy kh không tan dù đã tẩy uế trước nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hóa giải.
Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp hình sát: Phản quang sát mạnh, Liêm đao sát, Bạch hổ sát nhẹ, Xuyên tâm sát, Xung Xạ sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát.
Chuông gió Kỳ Lân
Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, chuông gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

Về hình dáng thì chuông gió Kỳ Lân có một chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, một thanh đồng ở giữa đóng vai trò 1 quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường ngưòi ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.
Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, chuông gió Kỳ Lân còn có lực hóa sát khá mạnh, và tác dụng chiêu tài. Nếu là Thương sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chặn tài khí không trôi sang nhà kia. Những hình sát mà nó hóa giải là: Thưong sát, Pháo đài sát.
Bát quái Đại Vương Minh Chú
Tương tự hồ lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.
Có 2 loại gương Bát quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có hình sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng hóa sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy phong thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.
Chuông La Bàn Bát quái

Đây là loại chuông treo có in hình Bát quái bên thân. Không giống với những chiếc chuông gió, chuông La Bàn Bát quái có hình dáng tương tự các quả chuổng ở nhà chùa vởi một hình khối trụ chụp xuống và một thanh giữa có gắn quả bi tròn, khi có gió nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát quái ra bên ngoài.
Công năng hóa sát của nó mạnh hơn hầu hết các linh thú hóa sát trong phong thủy, nhưng nếu là kích thước quả chuông không đủ lớn sẽ không đủ lực hóa giải hình sát lớn. Thông thường, bên thành quả chuông La Bàn Bát quái được khắc hình Quan Thế Âm Bồ Tát hoặc bài Đại Bi Chú.
Kim Nguyên Bảo
Kim Nguyên Bảo chính là các thỏi vàng mà người ta thường bày trong trang thờ Thần tài, Thổ địa, có tác dụng chính là sinh tài, vượng tài. Tuy nhiên, nó còn được dùng để hóa giải chỗ ngồi, chỗ nằm vì lý do không thể xoay được, mà phải hướng lưng, đầu ra cửa sổ.
Lục Đế Tiền Cổ
Là loại tiền giả cổ ngoài tròn, ở giữa có lỗ vuông, thuộc năm triều đại thịnh vượng của nhà Thanh: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang. Những đồng tiền này luôn được xỏ dây đỏ, dùng năng lượng dương của màu đỏ để kích hoạt thêm tính dương của các đồng tiền.

Trong phong thủy, Tiền Lục Đế thường được dùng để hóa sát trong các trường hợp: Phản quang sát, Liêm đao sát, Bạch hổ sát, phiên trảm sát, Xuyên tâm sát, Pháo đài sát, Khai khẩu sát, Xung xạ sát; Phản cung sát, Liêm trinh sát, Đỉnh tâm sát. Trong phong thủy Huyền Không thì Tiền Lục Đế thường dùng để hóa giải các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc.
Minh Chú Quan Âm
Đức Quan Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, cứu khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ những xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật hộ thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.
Công cụ này thường dùng cho người làm việc có tính chất giao tiếp nhiều hoặc phức tạp và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quan Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật phong thủy một cách lộ liễu như các vật khác.
[highlight]Các vật phẩm phong thủy hóa sát trừ tà (Phần 2)[/highlight]
Chùa Vạn Đức tọa lạc số 23/4 đường Tô Ngọc Vân, Phường Tam Phú, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Chùa Vạn Đức có lịch sử từ một ngôi nhà xưa do thí chủ Nguyễn Thị Hương hiến cúng. Sau khi tiếp nhận, Hòa thượng đã xây dựng lại thành chùa và đặt hiệu là “Vạn Đức tự”. Kể từ đó, chùa được mở rộng vào các năm 1964, 1989, 1993 và từ năm 2003 đến năm 2005, đại trùng tu toàn bộ ngôi chùa, trở thành như ngày nay. Chùa nằm trên khu đất rộng, kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên.
Kiến trúc chùa gồm cổng tam quan, chánh điện và đài Liên hoa. Tam quan xây ba tầng, mái lợp ngói lưu ly màu xanh, trên các đầu đao có gắn hoa văn hình hoa sen cách điệu, nóc gắn hình “lưỡng long chầu Pháp luân”. Qua khỏi tam quan là khoảng sân rộng trồng các loại cây kiểng, bonsai, tạo cảm giác mát mẻ và thanh tịnh.
Bên trái sân chùa có cội bồ đề rợp mát. Đối diện cội bồ đề là một ao sen, giữa có đài Liên hoa vọt lên khỏi mặt nước, bên trong tôn trí tượng Quan Thế Âm Bồ tát. Phía sau sân chùa là những hàng cau cảnh và những bụi trúc xanh um, trông giống như một bức tranh thủy mặc sống động…
màu xám. Cửa và cầu thang trong chùa đều làm bằng thép trắng. Hoa văn trang trí được đúc bằng xi-măng. Nền chùa là những mảnh gạch men, vừa mang tính truyền thống nhưng lại tân kỳ.
Tòa chánh điện của chùa cao 43,5m, đây là ngôi chùa có chánh điện cao nhất hiện nay, nhìn từ xa trông giống như một ngọn tháp chín tầng và hai tháp nhỏ năm tầng nhưng bên trong chỉ có hai tầng chính. Tầng trên là nội điện thờ Phật, có nhiều ô cửa sổ, bên ngoài có lan can, bên trong tôn trí tượng Phật Thích Ca và Tam thế Phật. Xung quanh có bốn lớp lan can giống như những tầng mây trắng, và mỗi vì sao là những ô cửa gió có hình chữ “Phật”. Hai bên lan can là hai cầu thang dẫn lên nội điện. Nổi bật trên nền kiến trúc nội điện là bức phù điêu cội bồ đề và phong cảnh sông Ni Liên Thiền.
Tầng dưới là giảng đường, dùng làm nơi thuyết pháp cho Phật tử; sát vách giữa thờ Tổ sư Đạt Ma tạc bằng đá cẩm thạch màu trắng toát và linh vị Hòa thượng Thiện Quang (1895-1953), bổn sư của Hòa thượng viện chủ.
Kiến trúc sư Đỗ Thành Phương phải mất thời gian khá dài để hoàn thành bản vẽ về công trình độc đáo này, đồng thời phải mất 2 năm với hơn 60 thợ xây mới thực hiện xong phần chánh điện.
Chùa Vạn Đức là một trong những công trình kiến trúc tôn giáo có quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Ngoài giá trị về mặt thẩm mỹ, công trình còn là một kiểu mẫu cho nghệ thuật tạo hình trong kiến trúc hiện đại. Chùa Vạn Đức không chỉ là nơi lễ phật mà còn là nơi tham quan lý thú cho mọi người đến đây.
Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục
3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh
3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số
3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao
3.5 Vị trí các sao với 12 cung
3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế
3.7 Xem cung Nhị hợp
3.8 Xem cung xung chiếu
3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh
3.10 Cách xem hạn
Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...
Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.
Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.
Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...
Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.
Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.
![]() |
Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
![]() |
Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:
Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.
- Hành Cục sinh Mệnh
Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.
- Mệnh Cục tương hòa
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
- Mệnh sinh Cục
Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.
- Mệnh khắc Cục
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.
- Cục khắc Mệnh
Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.
Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.
- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.
- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.
- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.
- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.
- Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.
Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.
Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.
Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.
Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:
Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.
Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.
Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.
Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.
Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.
Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.
Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.
Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.
Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.
Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...
Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.
Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?
![]() |
Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?
Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.
Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.
Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.
Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi
Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:
+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.
+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.
Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.
- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung
Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.
- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi
Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.
Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.
Các cung Nhị hợp bao gồm:
Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.
Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.
Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim
Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?
Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.
So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:
Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.
Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.
Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.
Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.
Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.
Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.
Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.
Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?
Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức.. thì coi đến hạn.
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.
Ðại hạn: khoảng 10 năm.
Tiểu hạn: khoảng 1 năm.
* Ðại Hạn
Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.
- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi
- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.
+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn
Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi
Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.
Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.
Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.
Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.
Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.
Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
* Tiểu Hạn
Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.
Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.
Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:
Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.
Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.
Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.
Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.
Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.
T.H
Logo Corvette
|
Logo Corvette hiện tại là biến tấu từ mẫu thiết kế của Robert Bartholomew do nhà thiết kế Chevrolet làm ra năm 1953. Logo bao gồm 2 lá cờ được ghép vào nhau, 1 lá cờ kẻ carô và 1 lá cờ có 2 biểu tượng: Logo của Chevrolet là nút buộc dây cung và huy hiệu hình hoa huệ của hoàng gia Pháp. Lý do huy hiệu hoàng gia Pháp được chọn vì Chevrolet là cái tên tiếng Pháp còn huy hiệu đó đại diện cho hòa bình và sự thuần khiết.
Logo Daewoo
|
Nguồn gốc ý tưởng logo của Daewoo chưa được xác định rõ ràng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng 3 nhánh trong logo đại diện cho hình ảnh mà Daewoo đang hướng tới để trở thành hãng sản xuất ô tô hoạt động ổn định, vững chãi như "kiềng 3 chân"; đồng thời tạo dựng được niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu.
Logo Ferrari
|
|
|
Viền oval được thêm vào năm 1912 và màu xanh da trời được thêm vào logo từ dòng xe Model A năm 1927. Toàn bộ logo ngày nay được in nổi tượngtrưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng. Hình oval ngoài cùng còn được đánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Chúng ta không thể bỏ qua gam màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển. Đó là màu tượng trưng cho sự thân thiện, trường tồn và luôn quan tâm đến người tiêu dùng của hãng xe này.
|
Logo Jaguar
|
|
|
Các hãng ô tô thường chỉ thay đổi hoàn toàn tên trong trường hợp sát nhập với hãng khác nhưng Jaguar là trường hợp đặc biệt. Cái tên đầu tiên của hãng xe này là Swallow (chim nhạn). Ý nghĩa của hình tượng chú báo đốm (Jaguar) đang nhảy vọt tượng trưng cho tốc độ, sức mạnh và sự nhanh nhẹn của những chiếc xe.
Logo Lamborghini
|
Logo Lamborghini được hình thành từ sở thích đấu bò tót của chính Ferrucio Lamborghini. Đây cũng là sự lý giải cho việc tại sao hình ảnh chú bò tót đang húc lại trở thành logo của hãng xe này. Hầu hết xe của hãng này đều được đặt tên theo tên của những giống bò tót dùng để thi đấu hoặc tên của loài bò tót nào đó.
Logo Lotus
|
Những chữ cái nằm phía trên logo Lotus chính là chữ viết tắt tên nhà sáng lập Lotus là Anthony Colin Bruce Chapman. Lí do ông chọn Lotus làm tên hãng xe của mình vẫn còn là một điều bí mật. Màu nền xanh lá cây là màu xe đua của nước Anh ngày trước khi những chiếc xe F1 mang màu theo quốc gia chứ không phải theo đội như bây giờ. Màu vàng ở nền tượng trưng cho tương lai huy hoàng đang chờ đợi Lotus phía trước.
Logo Maserati
|
Rất nhiều hãng ô tô có logo liên quan đến gia đình, thân thế của người sáng lập ra hãng xe, nhưng trường hợp của Maserati thì đặc biệt hơn, logo của xe có hình ảnh tượng trưng cho 1 vùng đất. Hình chiếc đinh ba nổi bật trong logo Maserati là biểu tượng truyền thống của thành phố Bologna, nơi những chiếc xe đầu tiên của hãng được ra đời.
(Theo Vietnamnet)
Ý nghĩa chung

Rồng là vật tổ của nguời Hán, là biểu tượng của đất Hoa Hạ, rồng có sức mạnh rất lớn, chủ sự nghiệp, địa vị hiển đạt. Trong phong thủy học, phương bến trái là phương Thanh Long, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ và sự nghiệp thăng tiến, bên phải là phương Bạch Hổ, chủ họa tử vong, đường xá, đổ máu, là ngôi của tiểu nhân. Do đó, rồng đại diện cho việc gọi quý nhân, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân.
Rồng đối với xăm hình
Xăm rồng phù trợ cho việc gọi quý nhân trợ giúp mình, có thể loại trừ thị phi, tiểu nhân làm hại, hỗ trợ cho sự nghiệp thăng tiến.

Xăm hình rồng thì đầu nên hướng vào trong, không nên hướng ra ngoài, vì hướng vào trong là triều bái, hướng ra ngoài là điềm không tốt.
Xăm hình rồng thì tốt nhất là có thêm nước, vì rồng gặp nước là tương sinh, tức đặc biệt uy phong dũng mãnh, nếu không nước thì sẽ rơi vào thế: rồng sa nước cạn, bị rắn khinh.
Nếu xăm rồng không có nước thì tốt nhất là xăm ở vị trí phương Bắc, tức là trước ngực, vì phương Bắc Ngũ hành thuộc Thủy, thích hợp với Rồng.

Rồng nên xăm ở bên trái cơ thể, không nên xăm bên phải vì: Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ – Trái là Thanh Long, phải là Bạch Hổ. Xăm rồng bên trái thì có thể phát huy được sức mạnh của phương Thanh Long.
Người cầm tinh con gà, chuột, khỉ (người tuổi Dậu, Tý, Thân) tương hợp với rồng, rất thích hợp xăm rồng, người cầm tinh con chó, mèo và rồng (người tuổi Tuất, Mão, Thìn) thì không nên xăm rồng.
![]() |
![]() |
Chùa Hòe Nhai có tên chữ là Hồng Phúc tự , vì vậy cũng được gọi là chùa Hồng Phúc. Chùa thuộc địa phận phường Hòe Nhai, tổng thượng, huyện Vĩnh Thuận, kinh thành Thăng Long ; Nay ở số 19 phố Hàng Than, phường Nguyễn Trung Trực – Q . Ba Đình – Hà Nội.
Chùa Hòe Nhai là “chốn tổ” của phái Tào Động, một trong hai phái lớn của Phật giáo ở miền Bắc Việt Nam.
Chùa được xây dựng từ thời Lý đến nay Chùa đã sửa chữa và xây lại nhiều lần vào các năm 1699 , 1703 , 1812 , 1894 , 1920 , 1946 . Căn cứ vào tấm bia dựng vào năm Chính Hòa 24 ( 1703 ) do tiến sĩ Hà Tông Mục soạn có ghi rõ chùa được dựng tại bến Đông Bộ Đầu , nên giới sử học nhờ đó xác định được trận đánh quân Nguyên ngày 29 – 1 -1528 là gần chùa Hòe Nhai hiện nay.
Chùa Hòe Nhai được xây dựng theo kiểu chữ công. Phía trước là chính điện, phía sau là nhà tổ và tăng phòng, xung quanh là hành lang. Thượng điện còn giữ được nhiều bức chạm hình tứ linh và các cửa võng sơn son thếp vàng. Chùa có nhiều tượng Phật được bày làm 6 lớp. Tổng số tượng ở chùa Hòe Nhai gồm 68 pho, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như đồng hun, gỗ quý, đất nện, được sơn son thếp vàng.
Chùa có một quả chuông mang niên hiệu Long Đức 3 (1734). Sân chùa có hai ngọn tháp cao 3 tầng. Trong chùa còn có đến 28 tấm bia, cổ hơn cả là bia dựng năm Chính Hoà 24 (1703) ghi rõ vị trí chùa ở phường Hoè Nhai, tại Đông Bộ Đầu tức Bến Đông. Chính nhờ bia này mà giới sử học ngày nay xác định được vị trí trận chiến thắng ngày 29 tháng 1 năm 1258 của quân nhà Trần mà sử chép là chiến thắng Đông Bộ Đầu, đuổi quân Nguyên, giải phóng kinh thành có vị trí ở khu vực gần chùa Hoè Nhai ngày nay.
Trong chùa có nhiều tượng cổ, cổ nhất là tượng Cửu Long (Thích Ca sơ sinh). Đặc sắc nhất pho tượng kép hình một vị vua quỳ để tượng Phật trên lưng. Tương truyền sau khi vua Lê Hy Tông đuổi nhiều hòa thượng lên núi, sư Tông Viễn đã thức tỉnh vua, nên vua Lê Hy Tông cho làm pho tượng này thể hiện sự sám hối của mình.
Thời gian qua chùa mới được Đại Đức trụ trì Thích Tâm Hoan cùng tín đồ Phật tử trong và ngoài nước với sự giúp đỡ của chính quyền các cấp đã tu sửa nhà tổ , nhà khách , nhà thờ Thất Phật , quy hoạch lại khuôn viên tháp Ấn Quang .. thật là tố hảo .
Trong thời gian tới sẽ tiếp tục trùng tu lại Thượng điện thờ Tam Bảo . Thật xứng “ Chùa Hồng Phúc ở Hà Thành , núi Nùng như vạt áo , sông Nhị như giải lưng , hồ trúc Bạch chắn ngang , dòng Tô Lịch vòng lại , đây thật là chốn tùng lâm lâu đời của đất Thăng Long “ ( Văn bia 1703 ).
Chùa Hòe Nhai đã được Bộ Văn Hóa và Thông Tin xếp hạng Di tích Lịch Sử và văn Hóa ngày 21 – 1 – 1989 .
![]() |
![]() |
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác |