Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết

Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết. Gần đây trên các diễn đàn và mãng xã hội thường xuất hiện cụm từ “GaTo”. Hãy tham khảo bài viết sau đây nhé.
Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết. Gần đây trên các diễn đàn và mãng xã hội thường xuất hiện cụm từ “GaTo”. cụm từ này được các bạn trẻ sử dụng nhiều trong văn viết và văn nói. Vậy bạn có hiểu được ý nghĩa của cụm từ này không?

Hãy để xemboituong.com giải đáp ý nghĩa của cụm từ này nhé, và những câu nói hay về sự GaTo mà bạn nên biết dưới đây nhé:
GaTo không phải là một loại bánh ngọt chưa đầy kem mà ăn thì có vị ngịt như các lạo bánh mà ta vẫn thường được ăn trong các dịp sinh nhật hay cưới hỏi.

Mà GaTo ở đây là một từ viết tắt của nguyên gốc tiếng Pháp là gateaux mà cụm từ này có nghĩa là Ghen Ăn Tức Ở. Và được các bạn trẻ sáng tạo và thường được sử dụng tắt là GaTo.

Cụm từ này được sử dụng rất nhiều trong cả văn nói và văn viết và phổ biến trong giới trẻ bởi nó ngắn gọn và khá hay, thay vì nói “Mày ghen ăn tức ở à” hay “Mày ghen tị à” thì có thể nói là “Mày GATO à”, từ này cũng làm giảm đi khá nhiều về mức độ gay gắt trong câu nói. Về thời điểm xuất hiện thì nó có vào khoảng năm 2010 trên một số diễn đàn lớn sau đó được nhiều bạn sử dụng trên các cộng đồng mạng khác và đến nay thì khá phổ biến trong các câu chuyện của những bạn trẻ trên mạng và cả ngoài cuộc sống.

GATO hay Ghen Ăn Tức Ở được xem là hành động bức xúc, tức tối và luôn cảm thấy khó chịu với người khác khi thấy người ta hơn mình. Đây là một hành động không tốt, nó thể hiện tính đố kị, không chịu công nhận tài năng của người khác đồng thời không bao giờ cho rằng người khác là tốt đẹp hay tài năng hơn mình. Điều này có thể khiến bản thân luôn cảm thấy thua kém và khó chịu với người khác, phủ nhận điều mà người khác tốt hơn mình. Ví dụ như một bạn luôn khó chịu khi bạn khác có người yêu xinh hay học giỏi hơn thì có thể nói là bạn ấy đang GATO hay một bạn luôn chê bai người khác dù người ta giỏi hơn mình thì đều là hành động được cho là GATO. Như vậy, bạn có thể hiểu GATO là gì và đặc điểm nhận dạng của đối tượng GATO. Mong rằng mọi người trong chúng ta đều nhận thức được sự không tốt của thói quen GATO bởi nó ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và nhân cách của bản thân, đồng thời thiêu rụi đi ý chí phấn đấu bởi thay vì cố gắng phấn đấu để hơn người khác thì lại tìm cách nói xấu hay phủ nhận tài năng của người hơn mình.

Một số câu nói, triết lý về GaTo (ghen ăn tức ở ) cho bạn tham khảo sau đây nhé

Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết

– Sự ghen tị với người khác nuốt chửng chúng ta nhiều nhất.

– Có lẽ chẳng có hiện tượng nào chứa nhiều cảm xúc tiêu cực như sự phẫn nộ vì đạo đức, nó cho phép ghen tị được hoành hành dưới vỏ bọc của đức hạnh.

– Hạnh phúc là người thầy hà khắc, đặc biệt là hạnh phúc của người khác.

– Thật may mắn cho ai học được cách khâm phục mà không ghen tị, đi theo mà không bắt chước, khen ngợi mà không tâng bốc, và dẫn đường mà không thao túng.

– Bạn không thể vừa ghen tị và vừa hạnh phúc.

Bạn có thể tham khảo những câu nói hay về triết lý cuộc sống tại xemboituong.com để mang lại nhiều điều bổ ích cũng như trang bị cho mình những kiến thức cơ bản trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về sự Gato bạn nên biết

Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nhô
Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tài lộc phú quý qua tướng vai –

Xem bói ngày sinh âm lịch, đoán định vận mệnh cuộc đời – P2

Bạn biết ngày sinh âm lịch của mình là ngày nào chưa, tra ngay nhé. Lịch ngày tốt sẽ xem bói ngày sinh cực chuẩn cho bạn chỉ với ngày sinh âm lịch nhé.
Xem bói ngày sinh âm lịch, đoán định vận mệnh cuộc đời – P2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Xem bói cực chuẩn theo ngày sinh âm lịch (1 - 5 âm lịch) Xem bói ngày sinh âm lịch chuẩn không cần chỉnh (11 - 15 âm lịch)
.
Trước tiên, nếu bạn chưa biết ngày sinh âm lịch của mình là gì, bạn có thể sử dụng công cụ Đổi ngày âm dương trên trang Lịch ngày tốt để chuyển đổi nhé.


boi ngay sinh 6
 

1. Bói ngày sinh: Mùng 6 âm lịch

 

Tính cách

  Người sinh ngày mùng 6 âm lịch là người ham học hỏi, bạn có rất nhiều sở thích, luôn muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh. Tuy nhiên, cũng chính vì đam mê quá nhiều thứ nên bạn khó tập trung đào sâu nghiên cứu mà chỉ hiểu biết chung chung, đôi khi trong mắt người khác lại trở thành người nông cạn, hay khoe mẽ.   Bạn là người lạc quan, thích tận hưởng cuộc sống, ước muốn có cuộc sống an nhàn, thoải mái làm những điều mình thích.  

Vận mệnh

  Xem tử vi, người sinh vào mùng 6 âm lịch thường không có phúc cậy nhờ cha anh mà phần lớn đều tự dựa vào sức mình, tay trắng làm nên sự nghiệp.   Khi còn trẻ, họ không có nhiều cơ hội để phát triển, công việc và tiền tài đều không được tốt đẹp, dư dả. Tới trung vận, mọi sự vẫn rất bình thường, không có nhiều tiến triển, tới gần hậu vận mới dần suôn sẻ, vận trình hanh thông.    Trong chuyện đối nhân xử thế, cần chú ý đến tôn ti trật tự, giữ thái độ thân thiện và hòa đồng thì mới may mắn gặp được quý nhân giúp đỡ, có được cho mình cơ hội để thành công.


boi ngay sinh 7
 
 

2. Bói ngày sinh: Mùng 7 âm lịch

 

Tính cách

  Người sinh vào ngày này tính tính hay thay đổi, sớm nắng chiều mưa, cảm xúc thất thường. Bạn là người khá phức tạp, suy nghĩ dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Bạn rất hay thay đổi quyết định ngay trước khi tiến hành.  

Vận mệnh

  Sinh ngày mùng 7 âm lịch, người này có sự nghiệp thăng trầm bất định, cuộc đời phải trải qua nhiều cuộc bể dâu, vượt bao sóng gió mới tới ngày sóng yên biển lặng, vạn sự như ý. Nữ mệnh là người có phúc lộc trong tay, sống hòa nhã, tính cách có phần bảo thủ, có số trường thọ.   Cuộc sống gia đình của người này khá tốt, quan hệ giữa mọi người trong nhà vô cùng hòa hảo, anh em thương yêu giúp đỡ nhau. Sự nghiệp sau nhiều vất vả thì sẽ giành được nhiều thành công, tài lộc dồi dào, cuộc sống sung túc, không lo chuyện tiền bạc.


boi ngay sinh 8
 
 

3. Bói ngày sinh: Mùng 8 âm lịch

 

Tính cách

  Người sinh vào ngày mùng 8 âm lịch nhanh nhẹn hoạt bát, tính tình sôi nổi, khéo léo trong giao tiếp ứng xử với người đời. Là người tài năng, có thể phát huy năng lực của bản thân để gây dựng nên cơ nghiệp.  

Vận mệnh

  Xem bói tử vi theo ngày sinh âm lịch, quan hệ giữa bạn và cha mẹ, người thân không được gắn bó cho lắm, từ khi tuổi còn nhỏ đã phải xa gia đình đi học xa hoặc lập nghiệp xa nhà. Tới trung vận, vận trình hanh thông, mọi sự vô cùng thuận lợi, gặp nhiều thành công.   Muốn sự nghiệp vững vàng, có thành tựu, bạn phải chấp nhận xa gia đình, ở đó sẽ dễ gặp được quý nhân nâng đỡ, bảo trợ cho vận trình ngày càng tăng tiến, nắm được thời cơ để phát triển bản than. Người sinh ngày mùng 8 âm lịch có số vinh hoa phú quý, hưởng phúc an nhàn lúc tuổi già.

Có thể bạn chưa biết: Cách xác định quý nhân vận theo tử vi.


boi ngay sinh 9
 
 

4. Bói ngày sinh: Mùng 9 âm lịch

 

Tính cách

  Sinh vào ngày này, bạn có sức khỏe khá tốt, tính tình phóng khoáng, lạc quan, được nhiều người yêu mến. Hay làm việc thiện, chăm chỉ cần cù, có thói quen tiết kiệm. Bạn quan tâm chăm sóc những người xung quanh, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi cần và cho đi những lời khuyên quý báu.  

Vận mệnh

  Người sinh mùng 9 âm lịch phúc phần vô lượng, danh lợi trường tồn, là người từ bi, có số vinh hiển.   Vận thế của bạn khá bình thường vào tiền vận và trung vận, chuyện học hành và sự nghiệp không có nhiều điều nổi bật nhưng điều thuận lợi kinh qua những cột mốc quan trọng. Tới hậu vận, vận thế bắt đầu tốt hơn rất nhiều, sự nghiệp thăng tiến vù vù, tài lộc vào nhà ào ào như nước. Bạn có địa vị trong xã hội, công danh sự nghiệp đều có trong tay, được nhiều người kính trọng. Hay tích đức hành thiện nên phúc lộc tràn trề và bền vững.

Mời bạn đọc thêm: Chọn đá phong thủy theo tháng sinh rước tài lộc cho gia chủ.


boi ngay sinh 10
 
 

5. Bói ngày sinh: Mùng 10 âm lịch

 

Tính cách

  Người sinh ngày mùng 10 âm lịch khá hoạt bát, đối đãi chân thành với mọi người. Thích giao du, kết bạn với mọi người, có nhiều bạn bè khắp bốn phương, nhờ đó nhận được nhiều sự giúp đỡ khi cần.  

Vận mệnh

  Sinh vào mùng 10 âm lịch, bạn phải chịu nhiều cực khổ khi còn trẻ, thường phải sống xa gia đình, trung vận mọi sự chuyển tốt, sự nghiệp tăng tiến, trung vận đại phát, phú quý không tưởng.   Không được giúp sức bởi cha mẹ, anh em nhưng có bạn bè giúp đỡ, bạn vẫn mạnh mẽ vượt mọi khó khăn. Có tài năng về nghệ thuật, song đến trung vận mới dần lộ rõ và thu được tài lộc về cho mình. Cuối đời vinh hoa phú quý vô cùng, tuổi già nhàn nhã hưởng thái bình.    
An An

Chọn đá phong thủy theo tháng sinh rước tài lộc cho gia chủ Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12) Vì sao người cùng ngày sinh tháng đẻ mà số phận lại khác nhau?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói ngày sinh âm lịch, đoán định vận mệnh cuộc đời – P2

Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Tại sao cố gắng thế nào cũng vẫn không có tiền? Đó là vì biết kiếm tiền nhưng không biết tiêu tiền, giống như 4 chòm sao không biết tiết kiệm dưới đây.
Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết thúc những chuỗi ngày học tập, bước vào xã hội thì có một công việc tốt chính là trọng tâm cuộc sống. Những áp lực dồn đến nhưng tại sao cố gắng thế nào cũng vẫn không có tiền? Đó là vì biết kiếm tiền nhưng không biết tiêu tiền, giống như 4 cung hoàng đạo không biết tiết kiệm dưới đây. 


Top 4 chom sao biet kiem tien nhung khong gioi tich luy hinh anh
 
Bạch Dương   Trong 12 chòm sao thì Bạch Dương là chòm sao không biết tiết kiệm nhất. Họ luôn cố gắng tận hưởng cảm giác lạc thú trước mắt, bây giờ đắc ý thì bây giờ vui đi, không nghĩ tới sẽ có lúc chính mình tiếc nuối hoặc lâm vào cảnh khó khăn, hết tiền. Cho nên, Bạch Dương mà kiếm được tiền là ra sức tiêu tiền, không có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cũng chẳng để dành phòng thân được đồng nào.
Kim Ngưu   Tuy nói rằng Kim Ngưu là chòm sao ưa thích tích lũy, nếu không tiết kiệm tiền thì họ không an tâm, không có cảm giác an toàn nhưng họ lại không có tiền. Vì sao vậy? Vì chòm sao ngốc nghếch này đổ tiền đi mua xe, mua nhà, mua sắm những vật dụng tốt để nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ chính mình một cách tốt nhất. Nhưng lúc khó khăn thì những thứ đó bán đi lại mất giá nên tiền lại cứ đội nón ra đi.
5 ông chồng hoàng đạo mang tới cuộc sống an nhàn cho vợ 4 chòm sao chăm chỉ mà vẫn nghèo trong năm 2016 4 chòm sao đã yêu là quyết đợi chờ

Song Tử
  Chòm sao hiếu thuận Song Tử thường không giữ riêng tiền cho mình mà dùng tiền kiếm được phụ giúp cha mẹ, giúp đỡ người thân nên tiền tiết kiệm rất ít. Muốn có một khoản tích lũy thì Song Tử phải cố gắng nhiều hơn nữa, học được cách giữ tiền, càng phải học được cách khống chế chi tiêu. Hơn thế nữa, các khoản dành cho người thân cần phải cân đối với thu nhập để còn vun vén cho cuộc sống riêng.
Top 4 chom sao biet kiem tien nhung khong gioi tich luy hinh anh
 
Cự Giải
  Chòm Cự Giải sở dĩ chẳng bao giờ có tiền là vì họ luôn kết giao với những người bạn giỏi tụ tập, hoặc khi yêu thì chi tiêu không tiết chế nên tiền bạc cứ một đi không trở lại. Nếu không biết từ chối, thậm chí là lẩn tránh những lần phải chi tiền như thế này thì Cự Giải mãi mãi nghèo kiết xác thôi. Cứng rắn và sòng phẳng hơn, cuộc đời luôn luôn tìm mọi cách để bạn phải rút hầu bao đấy.
4 chòm sao lười nhất quả đất 3 chòm sao phát đạt nhất nửa cuối năm 2016 3 chòm sao nữ có phúc, tìm thấy hạnh phúc mới sau ly hôn Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy

Đọc nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên

Bói đường chỉ tay tình duyên để biết chuyện tình cảm, tham vọng công việc của bạn như thế nào.
Đọc nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chi-tay-1-2868-1441443151.jpg chi-tay-2-4933-1441443151.jpg chi-tay-3-5061-1441443151.jpg chi-tay-4-5071-1441443152.jpg
Ở điểm đầu của đường tình duyên Hai nốt ruồi trên đường tình duyên Nốt ruồi ở vị trí đối diện ngón giữa Nốt ruồi ở vị trí đối diện ngón đeo nhẫn

Mr.Bull (theo DZYX)

8d97cf51c88d4f52b042244c0e0b3f-5082-3267 Những nét tướng mạo giúp bạn luôn gặp may

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc nốt ruồi trên đường chỉ tay tình duyên

Lư Trung Hỏa - Ý nghĩa như lửa trong lò

Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lư Trung Hỏa - Ý nghĩa như lửa trong lò

Lư Trung Hỏa - Ý nghĩa như lửa trong lò

Khái niệm về Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu

Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu.

Giải thích : Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Sách Bác Vật Vựng Biên chép: "Bính Dần, Đinh Mão, Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần Mão Mộc trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lư Trung Hỏa".

Bính Dần Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.

Có câu: "Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn" (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện).

Người Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Lư Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.

Bính Dần Đinh Mão hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa tước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lư Trung Hỏa - Ý nghĩa như lửa trong lò

Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Nốt ruồi, theo nhân tướng học, là một điềm báo trước những diễn biến trong cuộc sống của mỗi người. Có những vị trí nếu có nốt ruồi thì số vinh hoa phú quý, ngược lại, cũng có những vị trí ám chỉ sự lận đận, truân chuyên như những nốt ruồi dưới đây.
Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi báo trước chuyện tình duyên lận đận của chị em –

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Xét về tổng thể, vận thế của người tuổi Mão năm nay khá tốt, gặp nhiều thuận lợi, may mắn trong công việc và chuyện tình duyên.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Mao hinh anh
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

Tổng quan
: Người tuổi Mão sinh vào năm 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 20111. Mão và Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp, do đó, trong năm Ất Mùi này vận thế của người tuổi Mão thuận lợi. Công danh sự nghiệp và chuyện tình duyên của người tuổi Mão đều khởi sắc năm trước, nhất là vào nửa cuối năm. 
 
Tài vận: Trong năm nay, tài vận của người tuổi Mão khả quan, có nhiều khoản thu nhập bên ngoài hoặc phần thưởng phụ. Dù là người làm chủ kinh doanh hay làm công ăn lương, trong năm nay đều thuận lợi, thu nhiều nhưng chi cũng không ít. Người tuổi Mão có thể tiến hành đầu tư góp vốn, hợp tác làm ăn để gặt hái được số tiền khổng lồ vào dịp cuối năm. 
 
Sự nghiệp: Đường công danh sự nghiệp trong năm 2015 này của người tuổi Mão khởi sắc và nhiều thuận lợi. Bạn có khả  năng được thăng chức hoặc được cấp trên tin tưởng, giao phó trọng trách. Điều quan trọng là bạn phải biết nắm bắt cơ hội, nhất là vào mùa thu sẽ có những tiến triển vượt bậc. Nếu hợp tác tốt với đồng nghiệp thì mọi chuyện càng suôn sẻ và thành công hơn.
 
Sức khỏe: Về cơ bản sức khỏe của người tuổi Mão khá tốt và ổn định trong năm nay. Tuy nhiên, bạn cần cẩn thận vào tháng 2 và tháng 8, dễ bị ngã hoặc bị thương ở tay chân. Đó là những tổn thương nhẹ ngoài da, không đáng lo ngại cũng như không ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của bạn. Bạn nên tận dụng thời gian để tập luyện thể thao nâng cao sức khỏe. Tranh thủ ra ngoài hít thở không khí trong lành thay vì quá tập trung vào công việc. Làm việc và nghỉ ngơi phải đan xen nhau, có như vậy bạn mới hoàn thành khỏe mạnh để phấn đấu cho sự nghiệp.
 
Tình duyên: Năm Ất Mùi hứa hẹn chuyện tình duyên nở rộ ở người tuổi Mão. Nếu còn độc thân, chắc chắn bạn sẽ tìm được một nửa của mình. Nếu đã có gia đình, tình cảm vợ chồng thêm thắm thiết, hòa hợp và hạnh phúc. 
 
Cách hóa giải: Người tuổi Mão được sự phù hộ độ trì của Phật bản mệnh là Văn Thù Bồ tát. Do đó, có thể dùng tượng phật này bài trí trong nhà. Ngoài ra, có thể đeo thêm các món đồ trang sức màu sẫm đen như mã não đen, thạch anh đen…sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mão

SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

SAO HOA CÁI (Kim) *** 1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi : Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - ...
SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


SAO HOA CÁI (Kim)

***



1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :

Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.

- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.





2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:

Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền





3. Ý nghĩa của sao hoa cái  và một số sao khác:



- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang



- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.



- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.



- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

Người sinh năm 1986 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn đang băn khoăn không biết tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giải đáp cho bạn về những tuổi hợp làm ăn với Bính Dần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1986 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn đang băn khoăn không biết tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giải đáp cho bạn về những tuổi hợp làm ăn với Bính Dần.

Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Bính Dần:

Tuổi Bính Dần: Cung mệnh Khảm, mạng cốt tinh Hỏa, sinh năm 1986 năm con hổ.

Tính cách tuổi Bính Dần: Là người thông minh, có tài, khéo tay, có khiếu văn chương. Tính tình cương trực, ít chịu luồn cúi, vì thế có lúc cũng không thuận trong quan hệ. Nhiều lúc nóng nảy, hay tranh luận, cần giữ cho mình có phong độ, thì sẽ được nhiều người quý mến.

Xem thêm: Tuổi Ất Sửu hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Bính Dần hợp làm ăn với tuổi nào?

Ngành nghề thích hợp với tuổi Bính Dần: Nên lựa chọn những nghề trong lĩnh vực điện tử, kỹ thuật, luật pháp, quân sự thì sẽ phát huy tốt hơn các nghề khác.

Tuổi hợp làm ăn với Bính Dần gồm Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu (thuộc mệnh Mộc) thì sẽ rất thuận lợi trong phối hợp làm ăn.

Sinh năm 1986 hợp làm ăn với các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc hành Thổ) thì tuy người tuổi Bính Dần có thể làm bạn bè, cho nên Bính Dần thường phải làm cấp dưới hoặc làm trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió.

Tuổi Bính Dần hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Thổ) thì sẽ giúp nhau làm ăn hưng vượng.

Tuổi Bính Dần kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc hành Kim) tuy khắc chế, nhưng nếu người tuổi Bính Dần là cấp trên thì vẫn phát tài, phát lộc.

Tuổi Bính Dần không nên kết hợp làm ăn với những người tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) thì công việc bị nhiều thua thiệt nên tìm cách tránh thì tốt hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Bính Dần:

Màu hợp với tuổi Bính Dần: Màu đỏ kết hợp với màu hồng hoặc tím, có cả màu xanh lục pha trộn sẽ mang lại thịnh vượng. Tránh dùng màu đen, xanh nước biển thẫm.

Hướng đặt bàn làm việc với tuổi Bính Dần: Hay còn gọi là phương vị tài thần, đối với nam giới đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Đông, đối với nữ giới nhìn hướng chính Tây.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Bính Dần 1986 hợp làm ăn với tuổi nào?

34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Nhân tướng học cho rằng tướng tại tâm, tâm tốt thì tướng đẹp. Thay đổi tướng mạo không phải điều dễ nhưng cũng không quá khó khăn nếu bạn răn mình, làm theo
34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những điều tốt dưới đây. 


34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 2
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 3
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh
 
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 4
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 5
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 6
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 7
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 8
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 9
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 10
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 11
 
34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 12
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 12
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 14
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 15
 

34 chieu thay da doi thit hoan doi cuoc doi P2 hinh anh goc 16
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 34 chiêu thay da đổi thịt hoán đổi cuộc đời (P2)

Phản Ngâm và Phục Ngâm trong Phong Thủy

người làm Phong thủy Huyền Không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc thiết lập các phương tọa, hướng của 1 căn nhà để có được 1 trạch vận tốt thì ngoài những vấn đề như nhà phải thật sự được “Đáo Sơn, Đáo Hướng” (tức là phi tinh phải hợp với hình thế bên ngoài), tránh được cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu thêm được cuộc “Thu Sơn, Xuất Sát” nữa thì như gấm thêm hoa..., người làm Phong thủy Huyền Không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.

Trường hợp có Phản Ngâm hay Phục Ngâm xảy ra là khi an Vận bàn cho 1 căn nhà, Vận tinh số 5 sẽ tới Hướng hay tọa của căn nhà đó. Nếu đem số 5 đó nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập Sơn bàn hoặc Hướng bàn), thì những số tới 8 cung sẽ đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10).

Phản Ngâm và Phục Ngâm

Trường hợp này được gọi là “PHẢN NGÂM” (Phản: tức là phản đối hoặc xung khắc). Nếu vận tinh số 5 đó nhập trung cung xoay thuận, thì những số tới 8 cung sẽ giống như những số nguyên thủy của địa bàn. Trường hợp này được gọi là “PHỤC NGÂM” (Phục: tức là tăng áp lực lên vì cùng 1 số).

Thí dụ 1: Nhà tọa Mùi hướng SỬU, nhập trạch trong vận 8.


Nếu lập Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 5 tới tọa ở Tây Nam. Bây giờ nếu muốn lập Sơn bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung. Vì nhà này hướng SỬU, nên tọa thuộc sơn MÙI. Mà MÙI thuộc âm trong Tam nguyên Long, cho nên lấy 5 nhập trung cung rồi xoay nghịch thì sẽ thấy 4 đến TÂY BẮC, 3 đến TÂY, 2 đến ĐÔNG BẮC, 1 đến NAM, 9 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 7 đến ĐÔNG, và 6 đến ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị cuả những Sơn tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Hâu thiên Bát quái (hay Lạc thư) thì sẽ thấy như sau:

•Số 4: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là nằm tại khu vực phía ĐÔNG NAM, nhưng trong trạch vận này lại đổi lên đóng tại khu vực phía TÂY BẮC là khu vực đối nghịch với vị trí nguyên thủy của nó.
•Số 3: vị trí nguyên thủy là ở phía ĐÔNG, nhưng lại tới đóng nơi phía TÂY.
•Số 2: vị trí nguyên thủy là ở TÂY NAM, nhưng lại tới đóng ở ĐÔNG BẮC.
•Số 1: vị trí nguyên thủy là ở BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía NAM.
•Số 9: vị trí nguyên thủy là ở NAM, nhưng lại tới đóng ở phía BẮC.
•Số 8: vị trí nguyên thủy là ở ĐÔNG BẮC, nhưng lại tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 7: vị trí nguyên thủy là ở TÂY, nhưng lại tới đóng tại phía ĐÔNG.
•Số 6: vị trí nguyên thủy là ở TÂY BẮC, nhưng lại tới đóng ở phía ĐÔNG NAM.

Như vậy, ta thấy tất cả các số (hay sao) của Sơn tinh đều đóng tại những khu vực đối nghịch với địa bàn nguyên thủy của mình, nên đây là trường hợp “PHẢN NGÂM”.

Thí dụ 2: nhà tọa Cấn hướng KHÔN, nhập trạch trong Vận 8.


Nếu an Vận bàn thì sẽ thấy vận tinh số 5 tới hướng ở Tây Nam. Vì hướng KHÔN là thuộc dương trong Tam nguyên Long, nên nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung xoay thuận thì số 6 tới TÂY BẮC, số 7 tới TÂY, số 8 tới ĐÔNG BẮC, số 9 tới NAM, số 1 tới BẮC, số 2 tới TÂY NAM, số 3 tới ĐÔNG, số 4 tới ĐÔNG NAM. Nếu so sánh phương vị của những Hướng tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Lạc thư thì sẽ thấy như sau:

•Số 6: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là khu vực phía TÂY BẮC, bây giờ trong trạch vận này lại cũng tới đóng tại khu vực TÂY BẮC
•Số 7: vị trí nguyên thủy ở TÂY, bây giờ cũng tới đóng tại phía TÂY.
•Số 8: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG BẮC.
•Số 9: vị trí nguyên thủy ở NAM, bây giờ cũng tới đóng tại NAM.
•Số 1: vị trí nguyên thủy ở BẮC, bây giờ cũng tới đóng tại BẮC.
•Số 2: vị trí nguyên thủy ở TÂY NAM, bây giờ cũng tới đóng tại TÂY NAM.
•Số 3: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG.
•Số 4: vị trí nguyên thủy ở ĐÔNG NAM, bây giờ cũng tới đóng tại ĐÔNG NAM.

Như vậy, ta thấy tất cả những Hướng tinh đó đều đến đóng ngay tại khu vực địa bàn nguyên thủy của chúng, nên đây là trường hợp “PHỤC NGÂM”.

“Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó đương”, đó là lời của cỗ nhân viết để nói về những trường hợp này. Cho nên trong “Trạch vận Tân án” mới viết:” tai họa do “Phản ngâm, Phục ngâm” gây ra chẳng kém gì “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết”. Cho nên “Phản ngâm, Phục ngâm” là 1 cách cục rất nguy hiểm cho dương trạch và âm trạch, nhưng nó cũng được chia làm 2 loại như sau:

-Sơn tinh phạm “Phản ngâm hay Phục ngâm” (viết tắt là “Phản, Phục ngâm”): chủ gây nguy hại cho nhân đinh trong nhà.

-Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” chủ gây nguy hạI cho tài lộc và công việc.

Trong 2 loại Sơn, Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” ở trên thì còn phân ra 2 trường hợp như sau:

-Tất cả Sơn tinh (hay tất cả Hướng tinh) đều phạm “Phản ngâm” hay “Phục ngâm”. Như trong thí dụ 1 thì tất cả Sơn tinh đều bị “Phản Ngâm”. Trường hợp này được gọi là “Sơn tinh toàn bàn Phản ngâm”. Còn như trong thí dụ 2 thì tất cả Hướng tinh đều bị “Phục ngâm”, nên được gọi là “Hướng tinh toàn bàn Phục ngâm”.

-Trong trạch vận chỉ có 1, 2 Sơn tinh hay Hướng tinh là bị Phản ngân hay Phục ngâm. Lấy thí dụ như nhà hướng TỐN 135 độ, nhập trạch trong vận 8. Khi an Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 7 tới hướng. Nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 7 nhập trung cung xoay nghịch (vì nhà hướng TỐN là trùng với sơn DẬU của số 7, mà DÂU là âm hướng trong Tam nguyên Long) thì 6 đến TÂY BẮC, 5 đến TÂY, 4 đến ĐÔNG BẮC, 3 đến NAM, 2 đến BẮC, 1 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 8 đến ĐÔNG NAM. Trong tất cả các Hướng tinh đó thì chỉ có số 6 là nằm tại địa bàn nguyên thủy của mình nên bị “Phục ngâm”, còn những Hướng tinh khác thì không phạm vào trường hợp này.

Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp “Phản, Phục ngâm” đều gây ra tai họa, mà còn phải phân biệt như sau:

-Trường hợp Sơn tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: nếu khu vực có sinh, vượng khí của Sơn tinh có núi hay nhà cao thì nhà đó vẫn phát phúc, vượng nhân đinh, đồng thời có nhân tài xuất hiện. Nếu những khu vực này không có núi mà lại có thủy thì người trong nhà sẽ gặp những tai họa khủng khiếp. Ngược lại, nếu những khu vực có khí suy, tử của Sơn tinh mà lại có núi cao thì cũng là điều cực kỳ nguy hại cho những ai sống trong căn nhà đó. Nhưng nếu những khu vực này lại có thủy thì sát khí của Sơn tinh đã được hóa giải nên vô hại.

-Trường hợp Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Hướng tinh lại có thủy của sông, hồ, ao, biển hoặc cửa ra vào... thì nhà đó vẫn phát tài lộc, công việc làm ăn tiến triển tốt đẹp. Nhưng nếu những khu vực này không có thủy mà lại có núi thì sẽ làm cho nhà đó tán gia bại sản, cơ nghiêp lụn bại. Ngược lại, nếu những khu vực có suy, tử khí của Hướng tinh mà lại có thủy thì cũng chủ đại phá tài lộc, còn nếu có núi thì Hướng tinh nơi đó đã được hóa giải nên vô hại.

Cho nên khi đã biết những trường hợp “Phản, Phục ngâm”, cũng như những yếu tố tác động có thể làm cho chúng gây họa hoặc được hóa giải... thì chúng ta có thể tìm cách tránh né, như không cất nhà phạm vào cách cục đó, hoặc có thể lựa chọn địa hình bên ngoài, hay cấu trúc bên trong cho phù hợp để hóa giải hết (hoặc bớt) những điều xấu này.

Thí dụ: nhà tọa Cấn hướng Khôn, nhập trạch trong vận 8.


Nếu lập Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh toàn bàn “Phục ngân” (xem lại thí dụ 2 ở trên). Nếu vì lý do gì đó mà vẫn phải xây và vào ở trong nhà này (tức không thể né tránh được) thì có thể tìm những nơi có vượng khí và sinh khí của Hướng tinh, xem địa hình bên ngoài nhà tại những nơi đó có sông, hồ, ao, biển không? Nếu có thì dù nhà này bị phạm “Phục ngâm” như thế nhưng vẫn vượng về tài lộc và có thể sống được. Ngược lại nếu những khu vực đó không có thủy thì phải thiết lập “thủy nhân tạo”, tức là phải mở cửa sau tại phía ĐÔNG BẮC (nơi có vượng khí số 8), xây hồ bơi tại khu vực phía BẮC (nơi có sinh khí số 1), để buồng tắm hay làm cầu thang tại khu vực phía NAM (nơi có sinh khí số 9)... Còn những nơi khác thì có thể làm phòng ăn, phòng khách, phòng ngủ, hoặc bỏ trống, hoặc chứa đồ... thì tài lộc của căn nhà này vẫn tốt và có thể phát triển lâu dài.

Riêng với “Phản, Phục ngâm” thì ngoài những trường hợp do Vận tinh số 5 của Tọa hoặc Hướng nhập trung cung xoay chuyển thuận hay nghịch mà tạo ra thì có 1 số trường hợp khác như sau:

-Vân tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều cùng 1 số. Đây là trường hợp Hướng tinh Phục ngâm. Thí dụ: nhà tọa TUẤT hướng THÌN kiêm CÀN-TỐN 4 độ, nhập trạch trong vận 2. Nếu an Vận bàn thì lấy số 2 nhập trung cung xoay thuận thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, và 1 đến ĐÔNG NAM. Tuy Vận tinh số 1 đến hướng, nhưng vì nhà này kiêm nhiều, nên phải dùng số 2 làm Thế quái, nhập trung cung xoay thuận (vì nhà Hướng THÌN thì trùng với sơn NHÂM của số 1, thuộc dương trong Tam nguyên Long) thì 3 đến TÂY BẮC, 4 đến TÂY, 5 đến ĐÔNG BẮC, 6 đến NAM, 7 đến BẮC, 8 đến TÂY NAM, 9 đến ĐÔNG, 1 đến ĐÔNG NAM. Tức là tại mỗi vị trí thì những số của Vận tinh và Hướng tinh đều giống nhau (hay cùng 1 số).

-Vận tinh và Sơn tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp Sơn tinh Phục ngâm.

-Sơn tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp cả Sơn-Hướng tinh đều bị Phục ngâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản Ngâm và Phục Ngâm trong Phong Thủy

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Những bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Văn phòng theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam: mang mệnh Thổ

Theo kiến thức phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Muốn bài trí công ty theo mệnh Thổ thì khi bố trí không nên quá chật hẹp mà cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác văn phòng có thể chứa được vạn vật.

Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 1
Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi

2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam

Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.

3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.

Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.

4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam

Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 2
Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa

5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc

Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 3
Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc
chắn và ôn hòa

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Cụ Hoàng Hạc trả lời bạn đọc

Một bài viết trả lời bạn đọc của cụ Thu Giang Nguyễn Duy Cần trên tạp chí Khoa Học Huyền Bí. Cụ trả lời rất hay!
Cụ Hoàng Hạc trả lời bạn đọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cụ Hoàng Hạc trả lời bạn đọc

Triệt Tuần có xấu, có tốt

Có những bạn thắc mắc về các sao Triệt Tuần. Không phải những sao đó luôn luôn xấu đâu. Giả sử được Tuần Triệt đóng ở cung Tật ách thì thật là hay:

Triệt Tuần đóng ở Ách cung
Vận nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua.

Câu phú chữ Hán là “Tam phương xung sát, đắc nhất Triệt nhi khả bằng”.

Triệt ở cung Mệnh thì chỉ vất vả trong khoảng đầu vận - mạng mà thôi. Ở cung Tài, thì trước tán sau tụ. Triệt Tuần chủ sự thiệt hại, có ảnh hưởng làm giảm độ số của sao tốt, nhưng cũng có công dụng làm giảm những cái xấu của sao xấu.

Trường hợp Mệnh VCD tức là Mệnh không được đài vững, nhưng gặp Tuần thì lại thêm vững thọ, không sao hết, chỉ có lợi.

Cũng như Thái âm, Thái dương mà lạc hãm, gặp Tuần Triệt lại sáng lên.

Thiên tướng ngộ Triệt

Câu chuyện Thiên tướng ngộ Triệt làm cho một lãnh tụ bị mất chức, mất mạng một cách khốc liệt, đã khiến cho một cô độc giả lấy làm thắc mắc, vì cung Quan của cô cũng có Thiên tướng ngộ Triệt.

Nhưng hai đàng khác nhau xa. Của vị lãnh tụ kia, là Thiên tướng ngộ Triệt tại Mệnh. Còn của cô độc giả, là Thiên tướng ngộ Triệt tại Quan. Một đàng là mất chức, mất mạng. Còn tại Quan, thì quá lắm là gián đoạn đường công danh, thế thôi. Nếu trong cung đó có nhiều sao tốt, thì sự gián đoạn chỉ tạm thời, nghĩa là được phục chức, nhưng cũng phải chờ cho hết hạn.

Xin kể câu chuyện của một người quen. Có một nữ công chức làm ở Đà lạt, vì đã can đảm tố cáo thượng cấp, nên bị cách chức, bởi vì người ta vịn cớ thưa gởi sao không theo hệ thống, lại đi đăng lên báo chí. Lúc bấy giờ dưới trào Ngô Đình Diệm vị Tổng giám đốc một nha sở kia lại là bà con thân quyến với một vị Tổng trưởng. Sau khi điều tra xong, thì quả là vị Tổng giám đốc ấy bê bối, cho nên bị đổi đi. Nhưng mà vị nữ công chức nọ cũng bị quở về tội không đi theo hệ thống hành chính và bị ngưng chức.

Cung Quan lộc của bà ấy cũng bị Tuần Triệt đóng. Vì thế mà bà ấy bị thôi việc. Rồi một thời gian sau, bà ấy được xét lại, nhưng cũng phải lăn lóc 8 năm rồi mới được chính phủ cho phục chức và lại còn được tính thâm niên như thể không bị gián đoạn, là cũng vì cung Quan tốt, tuy gặp một cách xấu như trên.

Một trường hợp khác, của một Giáo sư Trung học vì bị liên can sao đó nên bị ngưng chức. Nhưng cung Quan của ông ấy cũng như nữ công chức trên đây bị Triệt, mà cũng được thêm những sao tốt khác. Ông ấy được phục chức lại, nhưng phải đổi đi xa.

Tóm lại, Tuần Triệt đóng cung Quan là xấu, đến bậc vua chúa cũng bị ngưng chức hay mất ngôi, nhất là nếu gặp Thiên tướng ngộ Triệt. Nhưng cung Quan tốt, thì qua hạn xấu, lại phục chức. Không thể đoán như Mệnh có Tướng ngộ Triệt, hay Di có Tướng ngộ Triệt. Mệnh có Thiên tướng hay Tướng quân ngộ Triệt là hạn nặng lắm, có thể nguy tính mạng đối với người quyền cao chức trọng.

Cung Tài có Thiên tướng hay Tướng quân ngộ Triệt thì cũng không sao, chỉ hao tài tốn của, hoặc của không tụ, nhưng chỉ trong vòng 30 năm đầu thôi.

Mạng ở Thiên la Địa võng thì thế nào?

Một bạn có Mệnh đóng tại Tuất (cung Địa võng) hỏi về cung Mệnh đóng tại Thiên la (cung Thìn) hay Địa võng (cung Tuất) thì có những ý nghĩa xấu nào?

Cụ Hoàng hạc trả lời:

Theo các nghĩa đã ghi, Thiên la Địa võng là lưới của trời, Mệnh và Thân đã đặt vào đấy thì có cách hay bao nhiêu, cũng không sao được xứng ý toại lòng, suốt đời như bị kẹt vào một cái gì tù hãm, đối với bất cứ vấn đề nào. Sự kiện đó tương đối.

Nhưng còn tùy cung Thân. Nếu Mệnh đã ở Thiên la Địa võng, mà Thân cũng mắc vào đấy, thì không hay lắm. Thân mà đóng ở Mão Dậu thì không lo. Là vì Mão Dậu là (thiên địa chi môn) (khai thiên địa tịch) chỗ lặn mọc của Âm dương. Thân mà ở Mão Dậu thì có thể vẫy vùng được (khoảng 30 tuổi trở ra).

Nhưng cần lưu ý ở điểm là Mệnh phải đóng ở Thiên la hay Địa võng, Mà Thân đóng ở Mão Dậu thì mới hay. Bằng không, thì không thể đoán như trên vừa nói.

Một vài nguyên tắc về các sách Tử Vi

Các sách Tử Vi, quyển nào cũng được cả. Theo ý tôi, các tác giả đều theo một bản chính mà viết lại, sách nào cũng có lối an sao như nhau, và những lời phú đoán như nhau. Nhưng đó chỉ là nền tảng căn bản, còn phải tham bác nhiều, thêm nhiều kinh nghiệm mới giải đoán cho đúng được. Ăn thua là mình phải xem cho nhiều, tự mình kinh nghiệm và luôn nghiên cứu thêm thì sẽ vỡ lẽ hơn. Ngoài ra, cũng nên đọc nhiều sách.

Quyển Tử Vi Đẩu Suất của Trần Đoàn, bằng Hán Văn, cũng “lu bù”, coi không nổi.

Cần tham bác nhiều, nhưng phải thật rành Âm Dương và Ngũ Hành thì mới áp dụng được mỹ mãn. Về phần tôi, đâu có khác gì quý bạn: nhưng vì tánh tò mò và hay lưu ý kinh nghiệm, lâu ngày rồi quen, cũng như những ông thầy thuốc vậy. Kinh nghiệm dạy ta.

Có những yếu tố bất thường trong lá số

Có nhiều yếu tố bất thường làm cho ta khó nhận thấy, nên nhiều khi bỏ qua, tưởng chừng như không quan trọng. Nhưng sự thực, những yếu tố đó lại cực kỳ quan trọng bằng trung tinh đắc cách. Trung tinh đắc cách mà không hợp mạng, lại thành ra vô vị. Cho nên tôi tin tưởng rằng khoa học Tử Vi, ngoài lý trí, còn phải cần rất nhiều trực giác, nhất là linh tính.

Phải tập lâu ngày cho quen, để có thể vừa nhìn qua là thấy liền các liên lạc, ảnh hưởng cộng đồng của toàn thể lá số, thì sự giải đoán sẽ dần dần minh bạch. Cái nhìn tổng hợp lại cũng đòi chúng ta phải có óc phân tích sắc bén, đi kèm với óc tổng hợp nhạy cảm. Lâu ngày tự nhiên mới tạo được nhãn quan “tinh nghĩa nhập thần”. Chứ không nên thấy đâu nói đó, là vì sự chế hóa vô cùng quan trọng.

Còn việc đoán sai thì dĩ nhiên là không thể nào tránh khỏi, dù là có người đoán thật giỏi, vì có Định Mệnh mà cũng có tự do của con người.

Có Trời mà cũng có Ta…

Số mà định trước hết, chẳng hóa ra mỗi con người là một bộ máy hay sao? Xin đừng chán nản. Cứ để tự nhiên cho cuộc đời vận chuyển, nhưng cũng cứ cố gắng. Có vậy mới là lẽ sống. Tôi sẽ xin trả lời những thư đặc biệt vừa có thắc mắc quan trọng vừa có ích chung, lấy việc người ta mà sang việc mình.

Về những tập đoán Tử Vi làm sẵn

Có những bạn hỏi về những tập Tử Vi giải đoán sẵn cho mỗi tuổi trong năm. Có nên tin không?

Xin trả lời: Nên mà không nên.

Nghĩa là nếu các bạn buồn, không có việc gì làm, muốn xem thì cứ xem. Nhược bằng các bạn tin theo lời đoán, thì không nên. Là vì không thể nào những người cùng sanh một năm mà lại có số mạng in hệt như nhau. Đừng hạ thấp khoa Tử Vi đến mức thành một cái học hoang đường.

(LTS – Ý của cụ Hoàng Hạc theo chúng tôi, là cứ theo lối an sao Tử Vi, thì mỗi tuổi, tính theo hàng địa chi của năm, có một số sao vào tiểu vận mà người ta có thể tính ra; cũng vậy, theo hàng Thiên can của năm sanh, người ta cũng có thể có thêm một số sao trong tiểu vận. Thế thôi, và người ta đoán vận niên với những sao đó. Dĩ nhiên là đoán như vậy rất thiếu, bởi vì còn nhiều sao khác, nhất là các chánh tinh, tủy theo tháng, và ngày, giờ sanh, mà người ta không biết. Cho nên tỉ số trúng sẽ giảm đi rất nhiều).

****

Cụ Hoàng Hạc đa đoan công việc, không thể tiếp các bạn trực tiếp cũng không thể giải đoán từng lá số cho quý bạn. Nhưng chúng tôi sẽ lựa chọn một số câu hỏi của quý bạn, thí dụ hỏi về một cách, một sao… Riêng trong số này, cụ Hoàng Hạc cho biết ý kiến về một số trường hợp trong Tử Vi.

Không phải được sao Miếu địa mà tốt

Một bạn hỏi: “Có phải tại cung Mạng mà có sao miếu địa là tốt?” (Sao miếu địa là nhập miếu, địa là đắc địa, tức là sao ở cung có Hành dưỡng cho sao, để sao có ảnh hưởng tố). Xin trả lời:

Coi về sao bổn mạng, sao đó phải hợp với Mạnh mình. Cung phỉa nuôi dưỡng sao, và sao phải nuôi dưỡng Mạng, thì đó là sinh thuận, rất hay, còn trái lại là nghịch, không hay. Nếu Cung nuôi dưỡng sao ( tức là được sao miếu địa) mà sao khắc mạng, thì phải kể là xấu. Dù Miếu địa, vượng địa hay đắc đại, mà sao đã khắc Mạng thì càng thêm xấu, chứ không thế bảo đó là hay. Cho nên cũng là một vì sao miếu, mà không sinh bổn mạng lại khắc bổn mạng thì thật là không đáng kể. Sự sinh, khắc, chế hoá là tối quan trọng trong phép đoán.

Về cung Tử tức và sự truyền tinh

Quý bạn muốn biết đứa con nào là truyền tinh, xin cứ theo nguyên tắc: Xem trong cung Tử tức của quý vị thấy có chính tinh nào, rồi xem cung mạng các lá số con cái, lá số nào ở cung Mệnh có chinh tinh đó, thì đó là đứa con truyền tinh.

Thí dụ: Cung Tử tức của quý vị có Tử, Phủ, đứa con nào mạng có Tử Phủ là đứa con truyền tinh. Nhưng phải ghi rằng chính tinh đó phải Miếu địa mới được.

Đứa con truyền tinh tức là đứa con sau này mình nhờ nó. Chỉ có sự kiện đó là dáng ghi về sự truyền tinh. Ngoài ra, cũng không nên võ đoán rằng những đứa con khác, sao thủ mạng của nó không truyền tinh, nhưng vẫn có thể là những đứa con tốt, có hiệu hạnh, nhưng vì hoàn cảnh hay vì lý do nào đó mà cha mẹ không nhờ được thôi.

Tôi đã có xem cho một người cha có 4 đứa con trai, hiện 4 đứa đều là bác sĩ, dược sĩ cả, đều có đại công danh và giàu sang phú quý. Nhưng chỉ có đứa con thứ 3 là truyền tinh. Việc này xảy ra đã 20 năm, khi đó thì những ngưòi con đều còn đi học. Trong thực tế, hiện nay, một người con làm bác sĩ lập nghiệp ở ngoại quốc, người con khác ở nước ngoài, người còn khác có công danh lớn nhưng đã mất. hai ông và về già thảnh thử chi nhờ một đứa con duy nhất, tức là đứa con truyền tinh.

Người con ấy cắt nhà cửa, săn sóc chu đáo cho hai ông bà, xây mổ mả. Mấy người con kia không phải là không thương quý cha mẹ nhưng hoàn cảnh khiển cho họ phải đi lập nghiệp phương xa.

Cha mẹ nào cũng quan tâm vấn đề con cái. Người ta thường nói “trẻ cậy cha, già cậy con” đó là rất tự nhiên.

Vì vậy mà cung Phụ Mẫu và Tử Tức trở thành quan trọng. Ở tuổi trai gái, lại coi cung Phối là quan trọng. Theo tôi thì tất cả là quan trọng. Đến những cung như cung Nô, Tật, Điền, Thiên Di, cung nào mà chẳng liên hệ đến số phận của ta.

Dĩ nhiên, không bao giờ tất cả là đẹp đẽ, là vì không có gì toàn hảo trên đời này, quý bạn cũng không nên quá thắc mắc về số mạng, mà nên bình tĩnh với thái độ triết lý này: “Sống, tức là chấp nhận”

Sự quan trọng của cung Tử Tức

Cung Tử tức rất quan trọng, nhất là đối với đàn bà có sứ mệnh làm mẹ hơn là làm vợ. Nếu đàn mà mà được cả hai cung Phu quân và Tức Tức cùng tốt cả thì đó là “thiên đường dương thế”.

Cung Mạng, Thân rất tốt chắc chắn sẽ được Phú quý, nhưng chẳng may cung Tử Tức lại mờ ám xấu xa, thì hậu vận sẽ sống cô đơn, khó mà hưởng được hạnh phú. Trái lại, nếu cung Mạng, Thân xấu, nhưng cung Tử Tức rất đẹp tất nhiên là về già được nhờ con cái, đó là tiền hung nhi hậu kiết. Thà như vậy, còn hơn là được Mạng, Thân tố mà cung Tử Tức lại tối tăm hay bị bội bạc.

Xin nói thêm về sự truyền tinh cho rõ. Sự truyền tinh là xem lá số của mình, ở cung Tử Tức, nếu có nhiều sao tốt, sáng sủa, miếu địa, và có những trung tích đắc cách, thì nhìn lá số đứa con nào mà Mạng, Thân của nó có những cách ấy, là đứa truyền tinh sẽ nhờ cậy được.

Nhưng coi chừng, nếu cung Tử Tức mà có các sao Không, Kiếp, Kình, Đà, Kị mà đứa con nào ở Thân Mạng lại có những sát tinh hay bại tinh ấy, thì đó không phài là con truyền tinh mà là đứa con làm điêu đứng đời mình.

Như vậy:

- Truyền tinh là ở những sao tốt, những cách tốt về trung tinh, có ở cung Tử Tức người ca và xuất hiện ở cung Mệnh, Thân người con.

- Nếu lại là sao xấu, cách xấu, thì lại là đứa con báo hại cha mẹ (Thí dụ về già mà cha mẹ còn phải cấp dưỡng cho con, cũng có khi là sự giận hờn, ghét bỏ nhau).

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cụ Hoàng Hạc trả lời bạn đọc

Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân nhưng đưa ra những lời khuyên cần thiết dạy phật tử làm thế nào để sống một hôn nhân hạnh phúc
Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân là một sự quy ước của xã hội, một thể chế do con người tạo ra nhằm vì mục đích an lạc, hạnh phúc của con người, để phân biệt xã hội loài người với đời sống thú vật và duy trì tật trự và sự hoà hợp trong quá trình sinh sản

Dù là những kinh điển đức Phật giáo không đề cập đến vấn đề chế độ một vợ một chồng hoặc là chế độ đa phu đa thê, song người phật tử tại gia được khuyên hạn chế ở chế độ một vợ một chồng. Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân nhưng đưa ra những lời khuyên cần thiết dạy phật tử tại gia làm thế nào để sống một đời sống hôn nhân hạnh phúc.

Có những sự liên hệ phong phú trong những bài pháp của Ngài rằng người ta nên khôn ngoan và khéo léo trung thành với chế độ một vợ một chồng và không tham đắm vào sắc dục và bỏ vợ mình đi theo những người phụ nữ khác. Ðức Phật nhận ra rằng một trong những nguyên nhân chính của sự suy vi của người đàn ông là sự dính líu của anh ta đối với những người phụ nữ khác. (Kinh Parabhava)

Người đàn ông phải nhận ra những khó khăn, những thử thách và nỗi phiền phức mà anh ta phải chịu đựng chỉ vì để duy trì người vợ và gia đình. Những khó khăn này sẽ được thổi phồng lên nhiều lần khi đối diện với những tai ương. Biết được những yếu điểm của bản chất con người, Ðức Phật chế giới luật khuyên chư đệ tử Ngài tránh vi phạm giới dâm.

Quan điểm của Đức Phật giáo về vấn đề hôn nhân rất là khai phóng. Trong Phật giáo, hôn nhân được xem như một vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư chứ không phải là một trách nhiệm đối với tôn giáo. Không có quy luật nào trong đức Phật giáo buộc con người phải kết hôn, hoặc là ở độc thân hoặc là sống một đời sống hoàn toàn trinh bạch.

Giới luật cũng không đặt ra cho người Phật tử buộc họ phải sinh con cái hoặc là điều chỉnh số lượng con cái mà họ phải sinh. Ðạo Phật cho phép mỗi cá nhân hoàn toàn có quyền tự do quyết định cho chính bản thân mình về tất cả những vấn đề liên quan đến đời sống hôn nhân gia đình.

Người ta có thể hỏi rằng tại sao Tăng sĩ Phật giáo không lập gia đình bởi vì không có luật nào đồng ý hoặc chống lại việc lập gia đình của họ. Lý do hiển nhiên rằng để được phục vụ cho nhân loại, người tu sĩ đã chọn một lối sống tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Những vị nào xuất gia tu tập và từ bỏ đời sống hôn nhân gia đình một cách tình nguyện để tránh xa những lời cam kết thế gian nhằm duy trì sự an lạc nội tâm và dành hết cuộc đời của mình phục vụ cho nhu cầu phát triển tâm linh và giải thoát cứu cánh của tha nhân. Mặc dù người xuất gia theo Phật giáo không cử hành một lễ cưới, song họ cũng có thể thực hiện tinh thần phục vụ của tôn giáo để mà ban phước cho cặp tình nhân mới cưới.

Ly hôn hay ly dị không cấm theo quan điểm của Đức Phật giáo

Mặc dù quy luật tất yếu chắc chắn là không thể phát sinh nếu những mệnh lệnh (giới luật) của Ðức Phật được tuân giữ một cách nghiêm khắc. Nam và nữ phải có quyền tự do chia ta nhau nếu họ thực sự không thể hợp tình hợp ý nhau. Chia tay là cách chọn lựa thích hợp nhất để tránh cảnh khổ đau của cuộc sống gia đình phải diễn ra trong một khoảng thời gian dài. Ðức Phật còn đi xa hơn nữa là khuyên người đàn ông già không nên lấy vợ trẻ bởi vì người già và người trẻ không thể tương hợp nhau, sẽ tạo ra những vấn đề không đáng, sự bất hoà và sự suy vi (Kinh Parabhava).

Một xã hội phát triển thông qua một hệ thống những mối quan hệ xoắn vào nhau và tương quan tương duyên nhau. Mỗi mối quan hệ là một sự cam kết hết lòng hỗ trợ và bảo vệ nhau trong một nhóm hay cộng đồng người. Hôn nhân đóng một vai trò rất quan trọng trong mạng lưới những quan hệ của sự hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau này.

  • Một cuộc hôn nhân tốt đẹp phải phải triển và phát huy dần dựa trên cơ sở của sự hiểu biết chứ không dựa trên sự ép buộc, gượng ép, xuất phát từ lòng chung thuỷ và thành thật với nhau chứ không chỉ hoàn toàn dựa trên sự ham muốn.
  • Thể chế của hôn nhân cung cấp một nền tảng tốt đẹp cho sự phát triển của văn hoá, một sự hội nhập vui vẻ của hai cá nhân để được nuôi dưỡng và thoát khỏi trạng thái cô đơn buồn tẻ, sự nghèo khổ và sợ hãi.
  • Trong hôn nhân, mỗi bên phát huy một vai trò bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh và dũng khí đạo lý, mỗi bên biểu lộ sự công nhận vai trò hỗ trợ và đánh giá cao những kỹ năng của nhau.
  • Không nên mang ý niệm trọng nam khinh nữ, hoặc trọng nữ kinh nam.
  • Mỗi bên hỗ tương cho nhau, làm một người bạn đời dựa trên sự bình đẳng, biểu lộ sự nhã nhặn, hào phóng, yên tĩnh và nhiệt tâm với nhau.

Việc phá thai là không công bằng

Người Phật tử không có lý do nào để chống lại việc hạn chế sinh đẻ. Họ tự do trong việc sử dụng bất kỳ phương pháp tránh thai truyền thống hay hiện đại. Những ai phản đối việc hạn chế sinh đẻ bằng cách nói rằng việc làm đó chống lại quy luật của Thượng đế, nên nhận ra rằng quan niệm của họ liên quan đến vấn đề này là không hợp lý.

Trong vấn đề hạn chế sinh đẻ, những việc cần nên thực hiện là để ngăn chặn sự xuất hiện của một chúng sanh mới. Không liên quan đến việc sát sanh và không có tạo nghiệp bất thiện. Nhưng nếu họ đưa ra bất kỳ hành động nào để thực hiện việc nạo phá thai, thì hành động này là không đúng bởi vì nó liên quan đến việc sát hại sanh mạng hoặc là huỷ diệt một sự sống hữu hình hay vô hình. Do đó, việc phá thai là không công bằng.

Theo giáo lý Ðức Phật, năm điều kiện phải có mặt để đưa đến hành động sát sanh. Năm điều kiện đó là:

  1. Một chúng sanh
  2. Ý thức hay biết đó là một chúng sanh
  3. Ý định giết hại
  4. Tìm mọi cách để giết và
  5. Kết quả là cái chết.

Khi một người nữ thụ thai, có một chúng sanh hiện hữu trong bào thai của cô ta và yếu ttó này đáp ứng điều kiện thứ nhất. Sau một vài tháng, cô ta biết rằng có một cuộc sống mới bên trong cô ta và yếu tố này thoả mãn điều kiện thứ hai. Sau đó, vì lý do này hay lý do khác, cô ta muốn muốn giết đi mạng sống này bên trong cô ta. Vì vậy, cô ta bắt đầu tìm kiếm một bác sĩ chuyên về việc phá thai để làm công việc đó và như thế, điều kiện thứ ba được đáp ứng. Khi bác sĩ phá thai thực hiện công việc, điều kiện thứ tư được thoả mãn và cuối cùng sanh mạng bị giết bởi vì hành động đó.

Vì vậy, tất cả những điều kiện đều hiện hữu. Như thế, hành động này của người mẹ phạm vào giới thứ nhất là không được giết hại và việc làm này có giá trị như việc giết một mạng người. Theo Phật giáo, không có một lý do nào để nói rằng chúng ta có quyền tước đi mạng sống của những sinh vật khác. Trong một số tình huống đặc biệt, con người cảm thấy bị bắt buộc phải làm điều đó vì sự thuận tiện cho chính bản thân. Nhưng họ không nên biện minh hành động phá thai này bằng cách này hay bằng cách khác mà họ sẽ phải chịu những nghiệp quả xấu. Ơû một số nước, việc phá thai được xem là phi pháp, nhưng việc làm này là để vượt qua một số vấn đề. Những nguyên lý tôn giáo không bao giờ dâng nộp những thú vui của con người. Những nguyên lý ấy đại diện cho lợi ích của toàn thể nhân loại.

tự tử
Tước đi mạng sống của chính mình cho dù trong bất cứ tình huống nào cũng đều được xem là không đúng với tinh thần và luân lý đạo đức.

Tự tử là một hành động bất thiện

Tước đi mạng sống của chính mình cho dù trong bất cứ tình huống nào cũng đều được xem là không đúng với tinh thần và luân lý đạo đức. Chấm dứt sự sống của chính mình do vì sự bực mình hay thất vọng chỉ tạo nên khổ đau ngày càng nhiều hơn. Tự tử là một cách hèn nhát để chấm dứt những vấn đề trong cuộc sống con người. Người với tâm thanh tịnh và khinh an không bao giờ tự tử. Nếu người từ bỏ thế giới này trong một trạng thái tâm tán loạn và bực mình, thì anh ta sẽ không thể tái sinh trong một điều kiện tốt hơn. Tự tử là một hành động bất thiện và không lành mạnh bởi vì nó được khích lệ bởi một tâm hồn tràn đầy tâm tham lam, sân hận và si mê. Những người tự tử không biết cách đối diện với những vấn đề, làm thế nào để đối diện với sự thật của cuộc đời và làm thế nào để sử dụng tâm mình theo phương pháp chính đáng. Những con người như thế không thể hiểu được bản chất của cuộc đời và những điều kiện của thế gian.

Có một số người hy sinh mạng sống của chính mình cho những gì họ nghĩ rằng vì sự nghiệp cao cả và thánh thiện. Họ chấm dứt mạng sống của họ bằng những biện pháp như thế như tự thiêu thân, tự hy sinh, hoặc là chết đói. Những hành động như thế có thể được xếp vào những hành động can đảm và dũng cảm.

Tuy nhiên, theo quan điểm của Phật giáo, những hành động như thế không được xem như có tội. Ðức Phật đã chỉ rõ ràng rằng trạng thái tâm trong lúc tự tử sẽ dẫn đến khổ đau nhiều hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ðức Phật không đặt ra những luật lệ cho đời sống hôn nhân

Đá Ruby mang lại may mắn cho người mệnh nào? –

Đá Ruby là một 4 loại đá quý hiếm theo tiêu chuẩn quốc tế. Là loại đá có công năng tuyệt vời. Đá Ruby được rất nhiều người lựa chọn làm đồ trang sức, nhưng có lẽ nhiều người không biết đeo đá ruby có ý nghĩa phong thủy gì? và đá ruby mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá Ruby là một 4 loại đá quý hiếm theo tiêu chuẩn quốc tế. Là loại đá có công năng tuyệt vời. Đá Ruby được rất nhiều người lựa chọn làm đồ trang sức, nhưng có lẽ nhiều người không biết đeo đá ruby có ý nghĩa phong thủy gì?đá ruby mang lại may mắn cho người mệnh nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!

Nội dung

  • 1 Ruby là gì?
    • 1.1 Tại sao Ruby được ưa chộng
  • 2 Đá Ruby hợp với người mệnh nào?
    • 2.1 Ý nghĩa phong thủy của đá ruby
      • 2.1.1 Đối với Người mệnh Thổ
      • 2.1.2 Đối với người mệnh Thủy
      • 2.1.3 Đối với người mệnh Hỏa
      • 2.1.4 Người mệnh cung Bạch Dương
    • 2.2 Người mệnh Bò Cạp

Ruby là gì?

Ruby (Hồng ngọc) là một trong 4 loại đá quý nhất của thế giới đá, cùng với Kim cương, Sapphire và Emerald (Ngọc lục bảo).

Người mẹ – Đá Corindon sinh được 2 người con, đều rất đẹp đẽ, đó chính là Ruby và Sapphire. 2 loại ngọc này thực ra là 1, chỉ khác nhau về màu sắc. Corindon có màu thuộc sắc đỏ gọi là Ruby, các màu còn lại gọi là Sapphire.

Có thể bạn không tin, nhưng Ruby thực chất chính là … nhôm oxit Al2O3, nghe tầm thường dễ sợ. May sao, mấy cục nhôm rỉ này có Crôm chui vào, tạo nên màu đỏ bắt mắt, thế là từ vịt phút chốc hóa thành thiên nga!

Tại sao Ruby được ưa chộng

Ruby được ưa chuộng vì hội đủ những yếu tố làm nên một viên đá quý: Màu sắc đẹp, độ cứng cao, hiếm, bền, hiệu ứng quang học đặc biệt, hơn nữa màu đỏ lại là màu của may mắn, nên có cả ý nghĩa tâm linh.

Đá ruby tượng trưng cho Mặt Trời, quyền lực, tự do, vui vẻ và may mắn, là một trong những loại đá hoàn hảo nhất.

Đá Ruby hợp với người mệnh nào?

Màu đỏ của ruby là màu đặc trưng của lửa và máu, tượng trưng cho tình yêu ấm áp và rực lửa. Vì thế, nó luôn là màu của quyền lực, nóng bỏng và đam mê. Nếu đeo viên đá này gần tim sẽ giúp cho tình yêu của chủ nhân thêm mặn nồng. Ngoài ra nó còn giúp lưu thông máu và giúp ngủ ngon. Người ta tin rằng đá ruby có những tính chất siêu nhiên, có khả năng phòng chống các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng.

Theo nguyên lý ngũ hành, môi trường gồm có 5 yếu tố Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng riêng. Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Mộc có màu xanh, màu lục; Thủy gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Hỏa có màu đỏ, màu tím; Thổ gồm màu nâu, vàng, cam… Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc.

Dùng trang sức bằng đá quý, khi đeo trực tiếp vào người, có nghĩa là trang sức đã tiếp xúc với nhân điện của người đeo, nếu không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với Mệnh Cung của người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá quý có màu sắc phù hợp với Mệnh Cung thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.

Ý nghĩa phong thủy của đá ruby

Đối với Người mệnh Thổ

Với mệnh Thổ, khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát, vậy hỏa sẽ sinh ra thổ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa (đỏ, hồng, tím) như Ruby, thạch anh tím. Ruby là đá quý thiên nhiên được nhiều người săn lùng không chỉ bởi sự quý, hiếm mà còn bởi những ý nghĩa tâm linh của nó. Ruby là biểu tượng của may mắn, thành công và hạnh phúc. Vì thế nếu bạn mệnh Thổ thì Ruby là viên đá quý cực kỳ hợp với bạn. Giống như lá bùa hộ mệnh mang bên mình, Ruby bảo vệ bạn khỏi những tai ương, mang những điều tốt lành, may mắn.

Đối với người mệnh Thủy

Còn đối với người mệnh Thủy, Thủy khắc được Hỏa (nước sẽ dập tắt được lửa), tức là người mệnh Thủy dùng được các màu mà họ chế ngự được như màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím. Như vậy Ruby đỏ cũng là loại đá hợp với họ.

Đối với người mệnh Hỏa

Với những người mệnh Hỏa, dùng Ruby đỏ là dùng đá có màu tương hợp. Hỏa có màu đỏ là chủ đạo (cũng là màu chủ đạo của đá Ruby). Vì vậy viên đá này sẽ luôn mang đến cho những chủ nhân mệnh Hỏa những điều tốt lành.

Người mệnh cung Bạch Dương

Người mệnh cung Bạch Dương (21/3 -19/4) chịu ảnh hưởng của sao Hoả. Màu thuộc mệnh Hoả là tất cả sắc màu đỏ, hồng, đỏ thẫm và màu nâu sẫm. Vì vậy đá Ruby hay trang sức gắn đá ruby đặc biệt phù hợp với chủ nhân thuộc cung này.

Người mệnh Bò Cạp

Đối với người mệnh Bò Cạp (24/10-22/11) thì sao Hoả bốc lửa luôn rực sáng phía sau vẻ ngoài điềm tĩnh của những người thuộc cung mệnh này, sức mạnh nguyên thuỷ của nó có thể nhận thấy thông qua các màu đỏ (biểu tượng của quyền lực). Hồng đỏ, đỏ thẫm, đỏ tươi, đỏ tía hợp với ngôi sao chiếu mệnh này. Vì thế đá quý phù hợp nhất với họ là ruby, granat,…

Ứng với 12 tháng trong năm, ngọc Ruby là ngọc của tháng 7- biểu tượng cho sự thịnh vượng và may mắn. Theo 12 con giáp, Ruby đại diện cho chủ nhân tuổi Hợi. Theo quan niệm phương Đông, những ai dùng đá quý hay trang sức gắn đá quý hợp với tuổi và tháng sinh của mình sẽ luôn gặp may mắn và hưng vượng. Vì thế Ruby rất thích hợp cho chủ nhân sinh vào tháng 7 và chủ nhân tuổi Hợi. Ruby còn là viên đá kỉ niệm 15 năm và 40 năm ngày cưới.

Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt Ryby thật giả
Những loại đá quý đắt nhất thế giới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đá Ruby mang lại may mắn cho người mệnh nào? –

Vân tay ngón cái bên phải bật mí gì về bạn

Mỗi người đều có vân tay riêng, không ai giống ai, đặc biệt là ngón tay cái trên bàn tay phải - ngón tay để nhận biết một người nào đó. Bạn có vân tay như thế nào ở ngón cái bàn tay phải?
Vân tay ngón cái bên phải bật mí gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-tay-ngon-cai-ben-phai-bat-mi-gi-ve-ban van-tay-ngon-cai-ben-phai-bat-mi-gi-ve-ban-1 van-tay-ngon-cai-ben-phai-bat-mi-gi-ve-ban-2

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vân tay ngón cái bên phải bật mí gì về bạn

15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Phong thủy âm trạch nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên. Phong thủy hung cát của mộ phần tổ tiên ảnh hưởng rất lớn đến tiền đồ con cháu đời sau.
15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch là một ngành khoa học, nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người với sinh khí tự nhiên. Phong thủy hung cát của mộ phần tổ tiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vận mệnh tiền đồ của con cháu đời sau.   Trước giờ, phong thủy luôn là việc mà mọi người chú ý và xem xét đầu tiên khi làm các việc liên quan đến an táng mộ phần. Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng rất lớn đến khí vận, tài vận của người còn sống. Vậy trong phong thủy âm trạch có những điều gì cấm kị và cần chú ý đến? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 
Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch để cùng hiểu rõ hơn một trong những khía cạnh chính của phong thủy học. 
 

1. Mộ phần bị dẫm đạp


Có những phần mộ nằm ở nơi công cộng nhiều người qua lại, thường xuyên bị mọi người vô ý dẫm đạp lên, thậm chí còn bị đi thành đường mòn trên mộ. Nếu để mộ phần nhà bạn rơi vào tình cảnh này cực kì nguy hiểm. Bởi như vậy thì mộ phần đã bị hủy hoại, linh hồn người đã khuất không được an ổn, chịu cảnh người đời giày xéo. 
 
Tương ứng với việc đó, con cháu đời sau cũng sẽ chịu thân phận thấp hèn trong xã hội, khó lòng ngóc đầu lên được. Cả đời nghèo khó, thường bị người khác sai phái, nạt nộ, khó lòng làm nên nghiệp lớn.
 

2. Mộ phần thất lạc, chỉ có xương cốt mà không có bia mộ


Theo thời gian, do nhiều nguyên nhân như loạn lạc hay nghèo khổ phải bỏ xứ mà đi, nhiều ngôi mộ không còn bia mộ, cũng không có gì đánh dấu. Lâu ngày, những ngôi mộ đó bị thất lạc, con cháu không tìm lại được nên cũng không người hương khói, ngày lễ tết không được cúng tế.
 
Nếu gia đình bạn có bị thất lạc mộ phần thì nên cố gắng tìm lại, nếu không con cháu đời sau dễ lâm vào cảnh tha hương, tứ cố vô thân, sự nghiệp không thuận lợi, làm gì cũng thất bại.
 

3. Mộ phần bị đóng cọc


Có những lúc, công nhân khi xây dựng, cải tạo lại mộ phần vì tiện lợi mà đem cọc đóng vào phần mộ của người khác để dựng lều bạt che mưa che nắng. Làm vậy cũng giống như đóng cọc vào linh hồn của người đã khuất, khiến họ bị đè áp, tổn thương sâu sắc.
 
Con cháu nếu không chú ý mà để phần mộ cha ông bị như vậy rất có thể sẽ bất ngờ bị thương, tai nạn hoặc bị giết hại. Bản thân những người công nhân khi làm việc cũng đừng vì một chút tiện lợi mà hại người, gieo nhân quả ác.
 

4. Mộ phần bị ngập nước


Có những phần mộ được an táng ở nơi thấp trũng, mỗi khi trời mưa to gió lớn thì thường bị ngập trong nước. Cũng có trường hợp, xung quanh có người xây lại mộ vô tình khiến hướng nước chảy thay đổi, làm cho nước chảy xuống ngập quanh mộ phần người khác. 
 
Ngoài ra, nhiều ngôi mộ được đặt ở gần sông suối, hồ ao, hoặc theo thói quen của người Việt xưa, an táng cho người nhà ở ngay phần ruộng nhà mình nên khi mưa lớn hay lũ lụt là nước dâng lên, nhấn chìm ngôi mộ trong biển nước.
 
Theo phong thủy âm trạch, mộ bị ngập nước sẽ khiến cho linh hồn người đã khuất chịu cảnh rét mướt, con cháu đời sau cũng vì thế mà sức khỏe yếu ớt, sợ gió sợ lạnh, dễ mắc các chứng bệnh xương khớp, phong thấp, ho hen hay cảm mạo. Thậm chí, nghiêm trọng hơn còn khiến cho con cháu họ bị chết đuối hay say rượu mà tử vong.
 

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

5. Mộ phần bị chèn ép


Những ngôi mộ đời trước, xây dựng từ thời xa xưa phần lớn đều không có tường bao hay nằm trong quần thể kiên cố. Sau này, những ngôi mộ mới dần mọc lên, khiến cho những ngôi mộ này bị chèn ép ở giữa, có chỗ còn bị lấn chiếm đất, lấn sát vào mộ. 
 
Cứ thế, người trong mộ khó lòng an nghỉ, đến chỗ để thở cũng không có. Con cháu người đó cũng khó có thể an cư lạc nghiệp, rất có thể chịu nhiều hậu họa từ nhà đất. Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy, con cháu đời sau tha hồ hưởng lộc
 

6. Mộ phần bị gỗ quan tài hay gạch đá đè lên


Nhiều ngôi mộ không được quây gọn trong một quần thể riêng, khi bên cạnh có người an táng, cải táng thì rất có khả năng bị những thứ vứt bỏ đi trong quá trình đó như gỗ quan tài hay gạch đá, bùn đất đè lên. 
 
Khi đó, linh hồn bên dưới mộ cũng sẽ chịu thương tổn, con cháu có thể bị trúng phong, bị thương chân tay hay thành người thực vật, nằm liệt trên giường. Nếu gạch đá đè lên phần đầu mộ thì con cháu dễ bị tai nạn tổn thương đến não bộ hay bị bệnh thần kinh. Gạch đá đè lên xung quanh mộ, con cháu sức khỏe yếu, hay bị đau người, nhức mỏi toàn thân. 
 

7. Mộ phần bị đào trộm


Những nhà giàu có khi an táng người thân thường đặt những đồ vàng bạc quý giá làm đồ tùy táng, khiến những kẻ xấu xa nổi lòng tham, sinh ý đào trộm mộ. Chẳng những đồ tùy táng bị lấy mất mà xương cốt người đã khuất còn bị phơi bày, dễ bị thú hoang xâm phạm.

Linh hồn người đã khuất khó lòng siêu thoát, con cháu đời sau dễ gặp bất trắc trên đường, có thể bị sát hại, vứt xác nơi hoang vắng, thậm chí đứt đoạn huyết mạch sau này.


15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

8. Xương cốt bị thất tán


Những ngôi mộ an táng ở nơi hoang vắng, không được coi sóc thường xuyên rất dễ bị thú hoang đào lên xâm phạm. Chúng phá quan tài, bới xương cốt lên tha đi khắp nơi. Những phần xương còn sót lại cũng bị vứt lung tung bên trong mộ. Đây là điều tối kị trong phong thủy âm trạch.
 
Linh hồn bị giày xéo, dễ sinh tranh chấp với những linh hồn khác, ảnh hưởng đến sự nghiệp của con cháu đời sau, dễ bị vướng vào chuyện thị phi hay bị người đời gây khó dễ, dùng mưu kế hãm hại.
 

9. Đất trước mộ bị sụt lún, xói lở


Nếu mộ được táng ở nơi đất mềm hoặc bên bờ đồi núi, ruộng nương thì rất dễ bị sụt lún hoặc xói lở, khiến cho mộ bị nghiêng. Ngoài ra, những ngôi mộ đặt ở nơi cao, không có gì che chắn như trên đỉnh đồi đỉnh núi cũng không tốt, bởi không có cảm giác vững chắc, dễ bị gió mạnh làm chao đảo.
 
Người đã khuất nằm trong mộ cũng không được an nghỉ, luôn lo lắng bất an, do đó mà con cháu đời sau cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng, có thể bị ngã cầu thang, trượt chân hoặc gặp tai nạn giao thông. Do đó, chúng ta cần phải nắm rõ những thế đất đại hung khi táng mộ cho người đã khuất. 

 

10. Gạch đá, đất cát chất đống xung quanh mộ


Có những người công nhân khi làm việc không chút kiêng kị mà đem gạch đá hay cát sỏi, xi măng dùng trong quá trình xây dựng chất đống phía trước hay xung quanh mộ người khác, khiến cho hương hồn dưới đó chịu đè ép, đau đớn. Con cháu người đó thường dễ mắc các bệnh về nội tạng như đau dạ dày, đau đại tràng hay gan mật kết sỏi.
 

11. Kiến mối, rắn chuột đào xới, làm tổ trong mộ


Do nhiều yếu tố mà trên mộ có thể hình thành những lỗ khuyết, khiến cho kiến, mối hay rắn, chuột chui vào đó tìm kiếm thức ăn hay làm tổ ngay trong mộ, phá hoại cốt quách, gây sụt lún mộ phần. 
 
Linh hồn người đó cũng phải chịu nhiều sợ hãi, bị kinh hoàng hoảng sợ. Con cháu họ vì thế mà chịu cảnh tha phương lưu lạc, nghèo khổ không chốn dung thân, hay vướng nạn chém giết, đánh nhau, bị thương vong hoặc rơi vào cảnh tù tội.
 

12. Mộ đè lên mộ


Thời trước khi lập mộ làm rất đơn giản, dùng đất đắp vun thành mô cao, sau đó lấy gỗ hoặc gạch đá khắc thành bia mộ. Lâu ngày, mộ bị xói mòn, không còn dấu hiệu gì nhận biết, trở thành khoảnh đất bằng phẳng. Sau này, do đất an táng ngày một hiếm hoi, các ngôi mộ cũng đan xen khin khít, khó lòng phân biệt nên có trường hợp đã xây mộ mới đè lên mộ cũ, mộ đè lên mộ.
 
Theo phong thủy âm trạch, khi hai ngôi mộ đè lên nhau, linh hồn người nằm đó cũng không thể nào an ổn. Con cháu của mộ nằm dưới cả đời sống hèn mọn, luôn bị người khác chèn ép, sai phái. Còn con cháu của mộ nằm trên cũng chẳng được thuận lợi, sự nghiệp trắc trở, gặp đủ khó khăn, khó có thể thành công.
 

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

13. Rễ cây đâm xuyên quan tài, dây leo mọc trùm lên mộ


Những ngôi mộ được táng cạnh những cây gỗ có bộ rễ phát triển mạnh như cây phong, cây thông hay tùng bách rất dễ bị rễ cây đâm xuyên qua quan tài, chèn ép lên xương cốt. Cũng có trường hợp, dây leo xung quanh mọc quá tốt, trùm kín lên trên mộ. 
 
Khi ấy, chẳng những linh hồn người phía dưới không thể thoải mái, bị gò bó chèn ép mất tự do mà con cháu họ cũng phải chịu nhiều hậu họa. Có thể bị các bệnh về tiêu hóa như chảy máu dạ dày, ung thư đại tràng, đau ngực đau tim, ảnh hưởng đến trí tuệ dẫn đến các bệnh như thần kinh, đần độn, chậm phát triển, cũng có thể phạm tội phải chịu cảnh tù ngục triền miên. Vì thế mà nên đặc biệt lưu ý khi trồng cây tại mộ.

 

14. Tường bao kín quanh mộ, không có cửa hay lối ra vào


Khi xây dựng mộ phần, nếu bất cẩn làm tường bao kín, không chừa lại chỗ làm lối ra vào, sau này con cháu mỗi lần đến thăm và làm lễ lại tùy tiện bước qua tường vào bên trong thì cực kì không tốt.
 
Linh hồn người đã khuất bị nhốt bên trong, không được siêu thoát, khiến con cháu sau này dễ phải ra vào chốn lao tù.
 

15. Lỗ thoát nước ở khu mộ quá lớn hoặc bị tắc


Khi xây quần thể khu mộ, người ta thường sẽ phải tạo hệ thống thoát nước để mộ không bị ứ ngập nước. 
 
Lỗ thoát nước không được quá lớn, nếu không tiền tài sẽ theo đó mà trôi mất, con cháu đời sau nghèo khó, tài vận cực kém hoặc mắc các bệnh tiêu hóa. Còn nếu lỗ thoát nước bị tắc bởi gạch đá hay cây cỏ chèn vào thì con cháu sẽ bị các bệnh về mắt mũi hay đường tiết niệu, hiếm muộn đường sinh nở.

Hy Vũ

10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Người tuổi Thân sinh sinh giờ Tý hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.
Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh giờ Tý (23-1h):
Thân mệnh Kim sinh Tý mệnh Thủy. Người sinh giờ này hay bị tiểu nhân quấy rối, sự nghiệp tuy có phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế nên khó thăng tiến.

(Hình minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mọi sự tốt đẹp, uy danh lừng lẫy.

Sinh giờ Dần (3-5h): Thân mệnh Kim khắc chế Dần mệnh Thổ. Người sinh giờ này có số làm quan lớn nhưng vận mệnh trôi nổi, hữu danh vô thực.

Sinh giờ Mão (5-7h): Thân mệnh Kim khắc chế Mão mệnh Mộc. Nhờ sao Tử Vi chiếu mệnh nên cuộc đời tuy có lúc thất bại nhưng cũng vượt qua gian khổ. Người này có số may mắn, gặp hung hóa cát.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sinh Thân Mệnh Kim. Người sinh vào giờ này tài năng nổi trội, mọi việc đều tốt đẹp. Tuy nhiên, một điều không may là bị sao Thiên Tuế chiếu mệnh nên dễ bị phá tài.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này số được quý nhân phù trợ trong sự nghiệp. Đôi khi, họ gặp chuyện cãi cọ rắc rối nhưng nhờ sao Thiên Đức chiếu mệnh nên điều xấu được hóa giải.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa khắc chế Thân mệnh Kim. Người sinh vào giờ này ít may mắn, cả đời phải âu lo.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người này trong đời dễ mắc bệnh tật, nhân duyên khó được thuận hòa, êm ấm.

Sinh giờ Thân (15-17h): Tuổi Thân sinh giờ này là người nghĩa hiệp nhưng dễ bị tổn thương, trong đời có nhiều niềm vui. Tuy nhiên, cần cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè để tránh phải lao tâm, suy nghĩ.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Thân mệnh Kim sánh với Dậu mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời nhiều u ám, dễ trở thành kẻ chơi bời, phá phách.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Tuất mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người sinh giờ này cuộc đời gặp nhiều khó khăn, ưu phiền.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người này có số trắc trở, bị tiểu nhân quấy phá, dễ gặp chuyện kiện tụng, sự nghiệp đôi lúc bị thất bại. May nhờ được sao Thái Dương chiếu mệnh nên vận xấu được hóa giải.

Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thân theo giờ sinh

Xem tướng người có lông mày rậm

Lông mày là bộ phận đã có từ khi con người sinh ra. Với những người có lông mày rậm thì mang một ý nghĩa nhất định và khác biệt so với các kiểu lông mày khác. Vậy, Chân mày rậm có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày (hay Chân mày) là Yếu tố để nhận diện được tướng số, tài vận v,v hẳn đã rất quen thuộc đối với nhiều người. Tuy nhiên, lông mày lại có nhiều kiểu dáng và độ rậm, nhạt khác nhau. Vậy, Lông mày rậm có ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu lời giải mã có trong bài viết dưới đây nhé.

Giải mã ý nghĩa của lông mày rậm

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Màu mắt nâu tiết lộ gì về con người bạn

+ Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay

Khái quát chung về Lông mày rậm có ý nghĩa gì?

Lông mày là bộ phận đã có từ khi con người sinh ra. Nhưng kiểu dáng, độ ngắn dài, rậm nhạt thì mỗi người lại khác nhau. Với những người có lông mày rậm thì mang một ý nghĩa nhất định và khác biệt so với các kiểu lông mày khác. Vậy, Chân mày rậm có ý nghĩa gì?

Theo nghiên cứu và ghi chép của nhân tướng học, những người có lông mày rậm đa phần là những người có tính cách mạnh mẽ, độc lập trong suy nghĩ, thích làm theo ý muốn của bản thân, theo đuổi ước mơ và đặc biệt là những người có suy nghĩ, lựa chọn khá riêng biệt, không theo khuôn mẫu nhất định.

Ở một góc độ khác, Chân mày rậm có ý nghĩa gì lại có ý nghĩa khác. Nam giới lông mày rậm thường cho là ba hoa, lăng nhăng và khá “đểu”. Còn với phụ nữ thì những người có lông mày rậm thường bị suy đoán là người có nhu cầu sinh lý cao.

Tuy nhiên, câu trả lời này thường không được ủng hộ vì tính cách của mỗi người còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể là tình trạng sức khỏe (ví dụ phụ nữ bị đa nang buồng trứng thì tuyến lông phát triển nên lông mày rậm chứ không liên quan đến vấn đề sinh lý).

Nhìn chung những người có chân mày rậm thường nhận được sự yêu quý của mọi người. Và đặc biệt là họ có sự cuốn hút, quyến rũ khác biệt mà không phải ai cũng có.

Ý nghĩa lông mày rậm ở các trường hợp khác nhau:

Trên là ý nghĩa lông mày rậm nói chung còn Chân mày rậm có ý nghĩa gì có thể được xem ở việc kiểu dáng, kích thước, độ ngắn dài nữa.

Với lông mày dài và rậm:

Những người có lông mày dài và rậm là những người rất đáng yêu, thích những câu truyện hài, truyện cổ tích và luôn mang đến cho người xung quanh sự vui vẻ từ những câu truyện của mình. Họ được mọi người yêu thương, tin tưởng, rất dễ hòa nhận. Tuy nhiên về đường tình duyên thì có sự lận đận và chông gai.

Lông mày mảnh và rậm:

Vậy còn Lông mày rậm có ý nghĩa gì khi nó mảnh? Họ là người có tính cách lãng mạn, thích ngẫu nhiên. Đặc biệt là với con gái thì thường mơ mộng, tin vào tiếng sét ái tình và thường rất đáng yêu. Cũng có ý kiến chỉ ra rằng người có lông mày rậm và mỏng thì có tính nghệ thuật cao, hầu hết là dễ mến.

Lông mày rậm và thô:

Họ là những người nóng tính, dễ giận và hấp tấp. Là người hay ghen, kiểm soát người yêu và dễ nổi cáu. Tuy nhiên không phải ai lông mày rậm và thô thì đều như thế.

Nhìn chung, câu trả lời cho Chân mày rậm có ý nghĩa gì đa phần là tốt đẹp, họ là người được yêu thích bởi nó mang lại nét đẹp riêng, dễ nhìn cho đôi mắt và thu hút người đối diện. Còn trong tâm linh, lông mày rậm sẽ có nhiều may mắn, có thế lực bảo vệ để luôn gặp nhiều điều thuận lợi, tránh điều xui xẻo.

Tìm kiếm liên quan: con trai lông mày rậm, phụ nữ lông mày rậm, lông mày rậm nữ giới, người có lông mày rậm, xem tướng lông mày rậm, con gái có lông mày rậm, đàn ông có lông mày rậm, đôi lông mày rậm và giao nhau, lông mày rậm là người như thế nào, phụ nữ có lông mày rậm, mắt sâu lông mày rậm, đàn ông mắt sâu lông mày rậm, cách làm rậm lông mày cho nam giới, xem tướng đàn ông lông mày rậm, làm lông mày rậm cho nam, lông mày rậm có ý nghĩa gì, tướng lông mày rậm, con trai lông mày rậm có ý nghĩa gì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người có lông mày rậm

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương –

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng nhiên cuộc tình tan vỡ vì… Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi “hoành đao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng nhiên cuộc tình tan vỡ vì…

Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương

Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi “hoành đao đoạt ái”, tựa như nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối lương duyên tan vỡ.

623

Vị trí của nốt ruồi này nằm ngay giữa má, thẳng phía dưới mắt, có thể ở má bên trái hoặc bên phải.
Nốt ruồi này biểu hiện cho người bạn trai (bạn gái) hoặc vị hôn phu (hôn thê) bị người thứ 3 đoạt lấy ngay dưới mắt mình. Trong trường hợp có mối tình tay 3, thì người có nốt ruồi này sẽ chịu thiệt thòi.

Má tượng trưng cho quyền lực. Nốt ruồi nằm ngay trên má biểu hiện quyền lực và sức mạnh bị suy giảm và hủy hoại trong một mối quan hệ nào đó. Theo đó, cũng mất đi sự tôn trọng và quan tâm của đối phương.

Nốt ruồi dạng này càng đặc biệt hơn khi đi kèm với một đường chỉ ngang mỏng xuyên qua cung phu thê, vốn biểu hiện cho việc ngoại tình. Nếu nam giới có thêm lông mày rậm rất có khả năng một người bạn thân sẽ trở thành kẻ thứ 3 phá vỡ và chia rẽ mối quan hệ tình cảm của họ với bạn gái.

Ngoài ra, chủ nhân của nốt ruồi này có khả năng bị mất quyền kiểm soát hoặc mất uy tín và sự tín nhiệm của người khác.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi bị mất người yêu thương –

Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học huyền bí, được xây dựng dựa trên tổng hòa các yếu tố dịch học, trong đó lá số tử vi là khái niệm quan trọng nhất.
Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số là bộ môn khoa học huyền bí, được xây dựng dựa trên tổng hòa các yếu tố dịch học, số học, thiên văn học, kinh nghiệm thực tế..., nhằm luận đoán vận mệnh con người. Lá số tử vi là một trong những khái niệm quan trọng nhất của bộ môn này.  

1. Tìm hiểu tử vi đẩu số

  - Đối tượng của tử vi đẩu số chính là số mệnh con người:   Số mệnh con người được xét trong tử vi đẩu số không tách biệt, mà nó gắn liền với các mối quan hệ xung quanh, với gia đình (bố mẹ, anh chị em), với xã hội, với phúc đức của tổ tiên, với tổng hòa vũ trụ bao la.    - Cơ sở xây dựng tử vi đẩu số dựa trên các thông tin về giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính của một người. Căn cứ vào đó, người ta lập ra lá số tử vi (bao gồm thiên bàn, địa bàn, mệnh bàn), suy đoán về tính cách, diện mạo, địa vị, tình trạng phú bần, vận hạn hung cát trong cuộc đời.   
La so tu vi - Khai niem quan trong nhat trong Tu vi dau so
 
Được xây dựng trên tổng hòa nhiều cơ sở lý luận như hệ thống Thiên can, Địa chi, Âm dương, Ngũ hành, kiến thức về thiên văn học, toán học, sử học, thống kê học, dự đoán học cổ đại... để tiến hành phân tích mối quan hệ giữa các vì sao và số mệnh con người, từ đó rút ra các vấn đẽ thuộc nhân sinh và vũ trụ.   Bởi vậy, tử vi đẩu số vừa mang màu sắc thần bí của mệnh lý học truyén thống, lại vừa kế thừa những nguyên lý chất phác trong vũ trụ quan Đạo giáo, đồng thời hợp nhất hai nhân tố đó để hình thành nên một môn khoa học vừa giản dị, vừa uyên thâm, mang đậm sắc thái kỳ bí mà nội dung luận đoán lá số tử vi là một trong những đặc sắc đó. Để tìm hiểu sâu hơn về nội dung này, có thể tham khảo Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí.  

2. Lá số tử vi

 

- Số lượng lá số tử vi


Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau, bao gồm trong đó là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát tinh, bại tinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc nhất định được an vào 12 cung trong lá số. 
  Lá số được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh, giới tính của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp. Lập lá số tử vi khá phức tạp và có nhiều dị bản. Vậy cần lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?  

- Cấu trúc lá số tử vi gồm 3 bàn: thiên bàn, địa bàn và nhân bàn

  + Thiên bàn: Chính là sơ đồ sao Tử Vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Đây cũng là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý tử vi đẩu số, cho biết các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người. Đồng thời thể hiện các thông tin về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.   + Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Nó cho biết các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người.    + Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời. Nhân bàn phản ánh về sự thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.  

- 12 cung trong lá số tử vi

 

La so tu vi -12 cung trong la so
 
Mười hai cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của mặt trăng và mặt trời trong một năm. Trên lá số tử vi thực chất có 13 cung bao gồm:   Cung Mệnh, Thân, Huynh Đệ, Phu Thê, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Tài Bạch, Điền Trạch, Phụ Mẫu, Quan Lộc, Phúc Đức, Tử Tức. Nhưng vì cung Thân không có vị trí cụ thể, nên phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.   + Cung Mệnh: Đây được coi là cung vị giữ vị trí đầu não, có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối quan hệ mật thiết với các cung còn lại, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch, ra lệnh. Các cung còn lại ví như tứ chi, xương cốt con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ nhưng mỗi bộ phận có một chức năng khác biệt, tất cả đều chị sự chỉ huy và chi phối của cung Mệnh.    Khi luận mệnh số, lấy cung Mệnh là chính, cung tam phương tứ chính là phụ, cùng quyết định mức độ thành tựu cao nhất của một đời người và cách cục mệnh vận một đời cao hay thấp, đây là mệnh số tiên thiên. Mệnh số tiên thiên tốt, vận thế hậu thiên (tức đại vận và lưu niên) kém, gặp khó khăn sẽ được trời phù hộ, có người giúp đỡ mà vượt qua; nếu mệnh số tiên thiên kém, mà vận thế hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực dốc hết sức để giành lấy. Có thể sửa đổi được mệnh số tiên thiên, nhưng chỉ với một độ tương đối, do bị mệnh số tiên thiên hạn chế.

Có thể bạn quan tâm: Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài
  + Cung Thân: Đây có thể coi là cung vị cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung Mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở, hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán.   Cung Thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng với một trong số các cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung tốt, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì hung lại càng thêm hung.   + Cung Huynh Đệ: Cung vị dùng để phán đoán về duyên phận, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung này và tại các cung tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em.   Cung Huynh Đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung Nô Bộc (hay cung bạn bè) dùng để suy luận về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người.    Khi quan sát cung Huynh Đệ, cần phải kết hợp với cung Tật Ách và cung Điền Trạch. Anh chị em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khoẻ mạnh cũng có thể suy ra được thể chất của anh chị em trong nhà. Nhà cửa ruộng vườn (điền trạch) của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, cũng cần phải chú ý đến.   + Cung Phu Thê: Cung vị đại biểu cho người phối ngẫu. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu... Của người bạn đời. Cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và duyên phận giữa vợ chồng; cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chủ đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh chủ yêu thích.   Khi quan sát cung Phu Thê, cũng cần phải tham khảo cung đối xứng với nó là cung Quan Lộc. Bởi vì những cuộc đãi đằng xã giao trong sự nghiệp cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần phải tham khảo ý kiến của chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc của gia đình và mức độ thành công trong sự nghiệp thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp vợ (trợ giúp chồng) hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình.   + Cung Tử Tức: Đại diện cho số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khoẻ của con cái, suy đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan đến đời sống tình dục nên nhìn vào cung Tử Tức có thế đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của đương số.   + Cung Tài Bạch: Cung vị này dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người.   Cung này cần phải kết hợp với cung đối xứng là Phúc Đức, bởi vì một người có trở nên giàu có phát tài hay không, cũng cần phải xem xem người đó có phúc phận hoặc có khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao.   Tài vận của một người chịu ảnh hưởng của điều kiện không gian, thời gian và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem về cung Tài Bạch, cũng phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung Mệnh và cung Quan Lộc.   + Cung Tật Ách: Phản ánh tình trạng sức khoẻ và thể chất của một người. Qua đó còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.   Khi quan sát cung này, cần phải kết hợp với cung đối diện là cung Phụ Mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khoẻ của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.   + Cung Thiên Di: Dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, điều nhiệm, buôn bán... đều cần quan sát kỹ cung này.    Cung Thiên Di là đối cung của Mệnh, ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người mang lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, sẽ khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn.    + Cung Nô Bộc: Cung vị này còn được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ giữa bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đôi tượng đó, và những ích lợi hoặc tác hại do những mối quan hệ đó mang lại.    Qua đó, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô của sự nghiệp.    + Cung Quan Lộc: Đây còn được gọi là cung sự nghiệp hay học vấn. Cung vị này dùng để suy đoán về sự nghiệp như mức độ thành công, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học hành, chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng thăng chức.   Tuy nhiên khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phu Thê. Mặt khác, để suy đoán về mức độ thành công trông sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp hội là cung Mệnh và cung Tài Bạch, kết quả suy đoán mới có độ chính xác cao.   + Cung Điền Trạch: Cho biết các thông tin về đất cát, như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao, hàng xóm láng giềng có tốt, đất có phong thủy tốt xấu...   Khi suy đoán, cung Điền Trạch cần phải kết hợp với cung Tử Tức, do việc sinh con đẻ cái có liên quan đến tài sản kế thừa sau này. Việc mua bán bất động sản và phong thuỷ nhà ở cũng có liên quan mật thiết đến con cái. Phong thuỷ nhà ở rất chú trọng đến những nhân tố về sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng có tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà chia đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).   + Cung Phúc Đức: Cung vị này phản ánh về sự hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, và cả phúc khí tổ tiên. Từ đó có thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người nào, đương số có được hưởng phúc khí tổ tiên để lại hay có phải gánh chịu nghiệp cảnh nào không.   + Cung Phụ Mẫu: Cho biết về gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khoẻ và mức độ thành công của cha mẹ. 

Ngoài ra, trong nhân tướng học cũng có khái niệm về 12 cung trong tướng mặt, bạn nên đọc để có thể vận dụng kết hợp trong dự trắc, luận giải vận mệnh con người.
  T.H  
Luận giải cục mệnh Sát Phá Lang trong tử vi đẩu số Bát tự có sao Văn Xương, đường công danh rộng mở Luận giải lá số tử vi Cung Mệnh không có chủ tinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số

Vợ chồng lục đục vì phong thủy nhà xấu

Một ngôi nhà không hợp phong thủy có thể khiến gia chủ bất hòa, tranh cãi liên miên. Tôi cảm thấy rằng từ khi chuyển đến ngôi nhà mới, vợ chồng tôi liên tục xảy ra cãi vã, trong khi trước đây chúng tôi rất hòa hợp. Chúng tôi tranh luận về mọi chuyện và mọi lúc. Tôi lo sợ quan hệ vợ chồng sẽ bị rạn nứt vì những bất đồng không đáng có này. Hiện nay, tôi đang băn khoăn không rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có phải do ngôi nhà mới của chúng tôi có phong thủy xấu hay không? Có bao giờ một ngôi nhà không thuận phong thủy khiến cho gia chủ bất hòa hay không? Rất mong chuyên mục giải đáp cho chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời:

Đây thực sự là một câu hỏi phong thủy tuyệt vời, rất thực tế. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục.

Có rất nhiều thách thức phong thủy trong ngôi nhà mới có thể kích động, thậm chí là tăng cường nguồn năng lượng tiêu cực như sự bất đồng, tranh luận, cãi vã và không hài lòng với mối quan hệ của bạn.

Nó tương tự như việc bạn phải đi một đôi giày không thoải mái hoặc mặc một bộ quần áo không vừa với vóc dáng, sở thích cá nhân. Sau một thời gian, nó bắt đầu nó bắt đầu gây ra những kích thích làm phiền bạn, làm bạn phát cáu. Bất kể bạn cố gắng nhiều như thế nào để ngăn chặn, kìm nén năng lượng tiêu cực này và dù cho bạn ý thức rõ ảnh hưởng của nó hay không thì sớm hay muộn nó cũng khiến bạn "nổ tung", mất kiểm soát về hành vi.

 vo chong luc duc vi phong thuy nha xau - 1

Ngôi nhà có phong thủy xấu chắc chắn là một yếu tố góp phần gây ra những cuộc cãi vã không có điểm dừng trong gia đình. (Ảnh minh họa)

Trong phong thủy, ngôi nhà được gọi là lớp da thứ ba của bạn với một lý do rất chính đáng (quần áo được đánh giá là lớp da thứ hai). Vì thế, giống như việc lựa chọn quần áo thông minh, thoải mái và đẹp đẽ làm cho dòng chảy năng lượng cá nhân của bạn được tự do và hài hòa thì sự lựa chọn môi trường sống thông minh sẽ cho kết quả tương tự.

Tại sao nó lại xảy ra theo cách này? Bởi vì, năng lượng cá nhân của bạn được kết nối với mọi thứ xung quanh bạn. Không có ranh giới cụ thể, chặt chẽ trong thế giới của năng lượng, đây là lý do vì sao phong thủy tốt trong bất kỳ không gian nào đều rất quan trọng. Một ngôi nhà có phong thủy tốt sẽ nuôi dưỡng năng lượng của bạn.

Trước khi chúng ta nhìn vào những thách thức phong thủy chính của ngôi nhà đã góp phần gia tăng năng lượng tiêu cực trong các mối quan hệ, chúng ta phải thống nhất về một thực tế quan trọng rằng bạn là người duy nhất chịu trách nhiệm - tại bất kỳ thời điểm nào - cho những lựa chọn của mình. Đổ lỗi cho phong thủy của ngôi nhà vì những gì đang xảy ra trong mối quan hệ của bạn không phải là tất cả.

Trên hết, bạn đã chọn sinh sống trong ngôi nhà của mình và cách duy nhất thật sự cải thiện của bạn đó là:

1. Cố gắng giải quyết tất cả những thách thức phong thủy tạo ra sự căng thẳng hiện tại. Hãy nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phong thủy phù hợp với ngôi nhà của bạn.

2. Tập trung vào thái độ, hành vi mỗi khi bạn đang ở trong cuộc xung đột, cãi vã và chọn cách kìm nén, nhẫn nhịn dù không hề thích. Sau đó, bình tĩnh tháo gỡ vấn đề. Mỉm cười và tin tưởng lẫn nhau giúp mọi chuyện trở nên tốt đẹp hơn.

Nếu bạn ghi nhớ được hai điều trên khi áp dụng các giải pháp hóa giải phong thủy xấu cho ngôi nhà thì chắc chắn bạn sẽ tạo nên kết quả tốt đẹp, bền vững cho mối quan hệ của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng lục đục vì phong thủy nhà xấu

Sao Lưu Hà

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước Tên gọi tắt thường gặp: Hà
Sao Lưu Hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nướcTên gọi tắt thường gặp:
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Mệnh

Tính Tình

  • Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.
  • Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.
Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.
Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
Công Danh Tài Lộc
  • Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.
  • Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
  • Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa
Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:
  • Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.
  • Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.
Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:
  • Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.
  • Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.
  • Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc
Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.
Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách
Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch
Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.
Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lưu Hà

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Xem hướng nhà theo tuổi giúp hạn chế nguy cơ chọn phải hướng nhà không hợp với bản mệnh. Cùng xem gợi ý hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà, mua nhà là việc lớn trong đời, ngôi nhà không chỉ là tài sản có giá trị mà còn là nơi an cư lập nghiệp, quyết định phồn vinh hưng thịnh của một gia đình.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Thin
 
Xem hướng nhà theo tuổi căn cứ vào quẻ mệnh của từng người để định hướng cát hung. Những hướng tốt thường là Sinh khí, Diên niên, Phục vị, Thiên y; những hướng xấu là Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh. Dưới đây là hướng dẫn xem hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.  

1. Tuổi Canh Thìn 2000 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Mậu Thìn 1988 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Thìn, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Tuổi Bính Thìn 1976 – mệnh Càn


Xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi Thin
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong

4. Tuổi Giáp Thìn 1964 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.  

5. Tuổi Nhâm Thìn 1952 – mệnh Chấn


xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Canh Thìn 1940 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn, nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Thai nguyên và thai tức

Thai nguyên tức là tháng thụ thai. Ngày sinh của một người là tin tức chủ yếu để căn cứ của Tử Bình (cách gọi khác của tứ trụ hay bát tự), cách xem còn có một
Thai nguyên và thai tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thai nguyên

phương pháp quan trọng khác để làm thông tin để dự đoán đó là thai tức có tính chính xác cao.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Ngày nay, khoa học có thể can thiệp vào việc sinh trước hay sau của một thai nhi do đó ngày sinh có thể bị biến đổi, gây ra ít nhiều ảnh hưởng cho việc phán đoán. Nhưng cách xem thai tức là cách xem không lấy giờ sinh làm chuẩn mà lại dùng một cách xem khác để phán đoán.

Về sự ảnh hưởng của thai nguyên với Tử Bình, có sách cho rằng thai có nghĩa là một sinh trưởng của thể hình mới bắt đầu. Sinh ra hình thể ấy là do âm dương giao cấu, cho nên trên có thể thông được với trời, dưới thông được với đất, cho nên nó là một yếu tố ngoài sự kiểm soát của vận mệnh.

Xét từ góc độ di truyền thì trạng thái sinh lý, tâm lý, thời tiết của hoàn cảnh thụ thai đối với sự phát dục của một bào thai có rất nhiều ảnh hưởng, đó cũng là quan điểm để lấy thai nguyên làm việc phán đoán.

Trong suy đoán thì thai nguyên rất quan trọng. Các sách viết về Tử Bình đều cho rằng nếu bát tự mà không xung phá thai tức mới là đại phú đại quý. Ngược lại nếu trong bát tự mà xung phá can chi thai nguyên thì đó là biểu hiện của tiên thiên và hậu thiên xung phá lẫn nhau.

Ngoài lấy tứ trụ, cung mệnh, tiểu hạn ra còn lấy thai nguyên để phán đoán. Lấy can chi của trụ tháng làm chuẩn, can tháng tiến 1 can, chi tháng tiến 3 chi thành 1 tổ hợp can chi gọi là thai nguyên.

Ví dụ: Sinh tháng Giáp Tý, can tháng Giáp tiến 1 can là Ất, chi tháng Tý tiến 3 chi là Mão, vậy Ất Mão là thai nguyên.

2. Thai tức

Thai tức, còn gọi là thai nguyên. Lấy can chi của trụ ngày làm chuẩn, tức là lấy can chi tương hợp với can chi ngày làm thai tức.

Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, lấy ngũ hợp của can ngày Giáp là Kỷ (Giáp hợp  Kỷ), lại lấy lục hợp của chi ngày Tý là Sửu (Tý hợp Sửu) ta có tổ hợp can chi Kỷ Sửu là thai tức.

Can chi của thai nguyên và can chi của thai tức tương sinh trợ giúp nhau là tốt, tương xung tương khắc là xấu.

(Theo Tử Bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thai nguyên và thai tức

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd