Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

Mơ thấy mông mình bị thương hay đau nhức, đó là dấu hiệu cho thấy có hành vi lừa gạt đang tồn tại trong những mối quan hệ thân thiết của bạn, bạn hãy cẩn thận, chớ nhẹ dạ cả tin.   Mơ thấy mông người khác giới, cảnh báo bạn không nên xem nhẹ tìn
Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mông của người khác giới: Chớ nên xem thường tình yêu –

Xem phong thủy khu vực giếng trời –

Trong thiết kế nhà ống hiện nay, ngưòỉ ta thường sử dụng giếng trời làm giải pháp tối ưu để thu hút khí trời và ánh sáng cho các phòng chức năng. Tuy nhiên làm sao để xây dựng được giếng trời vừa hợp phong thủy, vừa đẹp, vừa tiện dụng thì cần phải có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều yếu tố.

Trong khoa học phong thủy, nếu biết khéo léo vận dụng Ngũ hành cho không gian giếng trời, sẽ đem lại sự hài hòa và cân bằng về trường khí cho nội thất.

Với vai trò phân bố ánh sáng và thông thoáng cho nhà, giếng trời thường được bố trí tại trung tâm của mặt bằng nhà (trung cung).

gieng-troi

Đây là khu vực mang đặc tính của hành Thổ, cân bằng vói các hành khác theo nguyên tắc Hỏa thăng – Thủy giáng – Thổ bình hòa hoặc Mộc chuyển – Kim ẩn – Thổ trung dung.

Bốn hành còn lại trong Ngũ hành đều lấy Thổ làm cầu nối để tăng giảm, qua lại tương tác với nhau thông qua vật liệu, màu sắc, đường nét của những không gian trống mà giếng trời là đặc trưng. Từ đó, cách bố trí nội thất sẽ cân nhắc tính chất Ngũ hành để điều chỉnh cho hài hòa. Ví dụ như một cầu thang lượn có hồ nước đặt dưới gầm là dạng Thủy vượng, sẽ khó sử dụng và gây ẩm thấp. Còn nếu đặt hồ nước ấy trong giếng trời, cho nước chảy trên tường, có ánh sáng trực tiếp chiếu xuống thì Thổ sẽ khắc Thủy vượng, dương sẽ bù âm, giảm được tù đọng tối tăm, tăng sự mát mẻ cho không gian.

Gặp dạng nhà mặt bằng méo mó, giếng trời nên đặt vào các góc méo theo dạng hành Hỏa (góc nhọn) để trả lại hình vuông vức cho nội thất (Hỏa sinh Thổ). Khi cần tiết kiệm diện tích, giếng trời có thể kết hợp với ô trống giữa hoặc bên cạnh cầu thang. Cách làm này tất nhiên không thông thoáng trực tiếp bằng giếng trời độc lập, nhưng khi trên nóc thang có cửa trời dạng chéo (Hỏa sinh Thổ) thì khả năng luân chuyển nội khí vẫn tốt và có thể trang trí vách cầu thang thành một trục nhấn toàn nhà.

Trường hợp nhà có cầu thang đi về một bên và đổi tầng, hoặc dạng cầu thang lệch tầng sẽ tạo thành dạng giống trời xiên (cũng thuộc hành hỏa)  thuận tiện về giao thổng và tầm nhìn thông thoáng cũng tốt hơn.

Bố trí Ngũ hành cho giếng trời cần quan sát không gian bên cạnh là không gian gì, có đặc tính Ngũ hành nào để điều chỉnh và dùng chất liệu cho phù hợp.

Với những nhà thấp tầng hoặc chủ nhà không muốn đặt phòng thờ trên lầu cao thì giếng trời có mái là nơi phù hợp nhất để đặt phòng thờ, vừa tiện việc hương khói mỗi ngày (thoát hơi nóng dễ dàng) vừa không bị các không gian khác ở phía trên tác động xuống bàn thờ bên dưới. Đặc tính Thổ của giếng trời còn giúp phòng khách (cũng thuộc Thổ) có thể mở rộng sinh hoạt sang khoảng trống này, nhất là đối với nhà trệt hoặc biệt thự.

Nếu giếng trời bên cạnh phòng ăn (thuộc Mộc), thì có thể dùng cây cảnh, suối nước để có Mộc và Thủy tương sinh. Nếu mở giếng trời thông thoáng cho phần bếp thì nên bố trí theo dạng ống hút thẳng đứng (Mộc sinh Hỏa) nhưng trên đỉnh phải có mái che tránh mưa tạt. Có thể dùng mái bằng gắn kính lấy sáng hoặc mái dốc nghiêng (Hỏa) để tạo hiệu ứng ống khói hút nhiệt lên cao, không lan tỏa khói mùi sang các phòng khác.

Khi giếng trời kế bên phòng ngủ thì cách bài trí lại thiên về tính Thủy và Mộc bằng cách tạo trang trí nhẹ nhàng, màu tươi sáng. Những giếng trời để trơ trọi hoặc bọc khung sắt quá dày luôn không tốt bằng những giếng trời để thoáng có vật liệu gần gũi với thiên nhiên (Thổ, Mộc hoặc Thủy) và khung hoa sắt bảo vệ vừa đủ, có đường nét tạo hình sinh động cũng như biến giếng trời thành điểm nhấn nổi bật cho nội thất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy khu vực giếng trời –

Mẹo hóa giải bất hòa giữa Thìn và Tuất

Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê
Mẹo hóa giải bất hòa giữa Thìn và Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.

tieu nhan
 
Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.

Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.

Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn - mệnh Hỏa và người tuổi Tuất - mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn - mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.

Muốn biết tuổi Thìn và tuổi Tuất hợp với tuổi nào, mời bạn đọc thêm:
Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu hôn nhân.

Biện pháp hóa giải bất hòa giữa Thìn và Tuất

Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn - hướng Đông Đông Nam.

Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hóa giải bất hòa giữa Thìn và Tuất

Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Đi lễ chùa đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Tuy nhiên có những điều kiêng kỵ khi đi lễ chùa mà không phải ai cũng biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây là những điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa. 

- Trước hết, vào chùa nên đi từ cửa bên, không đi cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa khi bước vào, nếu không sẽ phạm phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ đức Phật, Ngọc đế, quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế, có nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.

- Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật”. Bởi theo quan niệm đạo Phật, bạn sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

- Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí.

- Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật mà nên quỳ lễ chếch sang bên trái hoặc phải một chút. 

- Lễ chùa bạn phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nếu không, bạn sẽ vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…

 dieu kieng ky ban nen biet khi di le chua - 1

- Vào chùa, nếu gặp các trụ chì và tăng ni, nên bắt đầu bằng câu “A di đà Phật” . Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

- Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa, khi đứng khấn vái, không nên đứng thẳng bàn thờ mà nên đứng chéo sang một bên.

- Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa,vật tuy xơ sài nhưng quả báo không gánh hết.

- Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp. Tội náo loạn tam bảo không nhỏ.

- Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

- Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo. 

- Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.

- Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Tướng số phụ nữ giàu sang |

Phụ nữ chân to thường có phúc lớn, tiền bạc nhiều không đếm xuể còn phụ nữ có cổ dài lại là những người không biết tiết kiệm, nhưng kiếm tiền giỏi. 1. Đôi mắt linh hoạt Phái nữ tướng này thường nhạy cảm, trí nhớ tốt. 2. Mũi to Trong dân gian, mũi này
Tướng số phụ nữ giàu sang |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng số phụ nữ giàu sang |

Tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Mùi và Dậu phải hết sức cố gắng phân định xem ai chịu trách nhiệm về phần nào nếu muốn mối quan hệ của họ được suôn sẻ. Mùi không thích những cuộc cãi vã còn Dậu thì xem những sự tranh luận là vớ vẩn, nên những cuộc cãi lộn giữa họ là ít thấy. Mâu th
Tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Hàng loạt những tờ tiền lì xì độc đáo với hình con Khỉ, linh vật phong thủy hay số serie tứ quý 8... đã được bung ra thị trường nhằm phục
“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– vụ tết Bính Thân.


Bộ tiền giấy lì xì có tên "Long phụng sum vầy", mang ý nghĩa phong thủy về sự quây quần, đoàn tụ, hạnh phúc sum vầy và phúc lộc song toàn. Đây là tờ tiền 5 Đồng của Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam, được in vào năm 1955.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 2
 
Một loại tiền giấy khác cũng có tên "Long phụng sum vầy", mang ý nghĩa về sự đầm ấm và no đủ.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 11
 
Bộ tiền Tứ linh: Long, Lân, Quy, Phụng tượng trưng cho sự quyền lực, may mắn, sức khỏe, sắc đẹp và sự vĩnh cửu.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 4
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 5
 
Dòng tiền USD seri tứ quý 6, 8, 9 cũng được săn lùng ở khắp nơi, mang ý nghĩa về sự may mắn và phát lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 6
 
Tờ 1 USD Bính Thân với số seri tứ quý 8 và hình ảnh con khỉ ôm trái đào tiên mang ý nghĩa may mắn, trường thọ. Tờ 2 USD hình con khỉ vàng cũng mang ý nghĩa biểu trưng tương tự. Ngoài ra, còn có tờ 2 USD in hình hoa sen Việt Nam và hình ảnh hồ Gươm rất độc đáo.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 7
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 8
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 9
 
Những tờ tiền của Cộng Hòa Maldives mang tên "Tiền thuận buồm xuôi gió", dùng để lì xì cho người thân, bạn bè kèm theo lời chúc một năm thuận lợi, tấn tài tấn lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 10
 
Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 11
 
Ngoài dòng tiền giấy, tiền xu Úc mạ vàng hoặc mạ bạc in hình con khỉ kèm theo hộp nhung cũng khá độc đáo, dùng để mừng tuổi đầu xuân dành riêng cho Tết của người châu Á.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 12
 
Tiền 5000 Costa Rica hình con khỉ tuyệt đẹp, mang ý nghĩa về sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 13
 
Bộ tiền 12 con giáp độc lạ của Numismas cũng hút sự quan tâm của rất nhiều người. Mọi người mua vừa để lì xì đầu năm, kèm theo những lời chúc về sự thịnh vượng, phát tài phát lộc.

Phat sot voi tien li xi cuc doc danh rieng cho Tet Binh Than hinh anh 14

An Khánh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho năm Bính Thân

Xem mệnh chọn màu xe –

Theo quan niệm của một số người, màu sắc xe, biển số xe ảnh hưởng trực tiếp đến tiền tài, sức khỏe của chủ nhân. Dưới đây là cách để bạn chọn được màu xe, biển số xe hợp với mệnh và năm sinh của bạn. Người mệnh Hỏa Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của một số người, màu sắc xe, biển số xe ảnh hưởng trực tiếp đến tiền tài, sức khỏe của chủ nhân. Dưới đây là cách để bạn chọn được màu xe, biển số xe hợp với mệnh và năm sinh của bạn.

Người mệnh Hỏa

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.

Người mệnh hỏa sinh các năm: 1934, 1935, 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995.

(Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935, Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949, Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957, Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965, Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979, Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987)

xanh la cay

Người mệnh Thổ

Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen.

Người mệnh thổ sinh các năm 1938, 1939, 1946, 1947, 1960, 1961, 1968, 1969, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999.

(Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939, Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947, Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961, Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969, Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977, Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.)

xe mau do

Người mệnh Kim

Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng.

Người mệnh Kim sinh các năm 1932, 1933, 1940, 1941, 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001.

(Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933, Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941, Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955, Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963, Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971, Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985)

mau vang dam

Người mệnh Thủy

Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt. Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn.

Người mệnh Thủy sinh các năm 1936, 1937, 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997.

(Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937, Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945, Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953, Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967, Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975, Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.)

mau trang

Người mệnh mộc

Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.

Người mệnh Mộc sinh các năm 1942, 1943, 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003.

(Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943, Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951, Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959, Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973, Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981, Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.)

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.

menh moc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh chọn màu xe –

LUẬN BÀN Cách Cục Họa Cha Mẹ

a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau: – cung Phúc xấu hoặc tầm thường; – cun g Phụ bị...
LUẬN BÀN Cách Cục Họa Cha Mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau:       cung Phúc xấu hoặc tầm thường;       cung Phụ bị Tuần, Triệt đồng cung trấn thủ;       cung Phụ có Âm, Dương sáng bị Tuần, Triệt;       cung Phụ, cung Mệnh có hao bại tinh, đặc biệt là Tang Môn, Bạch Hổ;       cung có Thái Dương (cha), cung có Thái Âm (mẹ) có Tang Hổ, Đại Tiểu Hao gặp sát tinh;       số của cha, mẹ có cách yểu.
Vị trí của Âm Dương cùng với giờ sinh có thể giúp đoán được cha hay mẹ mất trước, cụ thể như sau:       Âm Dương đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường)       Dương sáng, Âm mờ: mẹ mất trước cha       Dương mờ, Âm sáng: cha mất trước mẹ       Âm Dương cùng sáng: sinh ban ngày: mẹ mất trước; sinh ban đêm: cha mất trước       Âm Dương cùng mờ: sinh ban ngày: cha mất trước; sinh ban đêm: mẹ mất trước        Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi: không có Tuần, Triệt đồng cung: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần hay Triệt đồng cung: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.
Việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu, qua những bộ sao dưới đây:       Tử Vi, Phá Quân đồng cung       Tử Vi, Tham Lang đồng cung       Liêm Trinh ở Dần, Thân       Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung       Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung       Thiên Đồng ở Thìn, Tuất       Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung       Vũ Khúc       Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung       Thái Dương ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý       Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần       Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung       Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu       Thái Âm ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Dần       Tham Lang       Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất       Thiên Lương ở Tỵ, Hợi       Thất Sát ở Thìn, Tuất       Phá Quân       Phá Quân ở Thìn, Tuất       Hỏa Tinh, Linh Tinh, Phá Quân đồng cung       Kình Dương, Đà La, Thất Sát đồng cung       Thiên Mã, Đà La và sát tinh       Cô Thần, Quả Tú và sát tinh       Tuần, Triệt tại cung Phụ Mẫu
Ngoài ra, năm sinh và giờ sinh của mình đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau:       sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc: mồ côi sớm;       sinh năm Dần, Hợi, Tỵ, giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi: khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì coi như không mồ côi sớm nữa;       sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước.
Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao ở cung Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.
b. Cha mẹ chia ly: không kể mỗi người đi làm ăn một phương rồi thỉnh thoảng gặp lại, tình trạng chia ly ở đây được hiểu là xa cách hẳn nhau, không tái họp vì những nguyên nhân như ly thân, ly hôn, tử biệt. Có thể tham chiếu đoạn nói về vợ chồng chia ly để khảo sát tình trạng chia ly của cha mẹ. Mặt khác, đôi khi tình trạng chia ly gần giống tình trạng chết sớm. Ngoài ra, những họa xảy ra cho cá nhân đều có thể ứng cho Phụ Mẫu nếu những bộ sao đó đóng ở cung Phụ.
c. Cha mẹ để nợ cho con cái: thể hiện qua các sao tài lộc bị sát tinh đi kèm, đôi khi bị hao bại tinh đi kèm. Mặt khác, cung Tài của đương số cũng có hao bại tinh, nhất là Tuần, Triệt, ngụ ý rằng chậm có tiền.
d. Cha mẹ bệnh tật nặng: xem trong cách bệnh, tật.

8. Họa cho anh em, chị em: ảnh hưởng đến sự yểu chiết, sự hư đốn của anh chi em, sự hình khắc bất hòa, tranh chấp giữa anh chị em, ruột hay nuôi hay ghẻ. Các bộ sao nói lên tình trạng trên đều tương tự với các bộ sao yểu, hư, hình khắc ... giữa vọ chồng, con cái hay cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN Cách Cục Họa Cha Mẹ

Các loại bùa hộ mệnh đơn giản mà hiệu quả

Bùa hộ mệnh là vật phòng thân phòng tránh ma quỷ, bùa hộ mệnh không hẳn là phải được “yểm” mới có tác dụng.
Các loại bùa hộ mệnh đơn giản mà hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tự chúng ta cũng có thể làm bùa hộ mệnh cho mình, từ những thứ dễ tìm nhất mà hiệu quả mang lại cũng không thua kém gì bùa đã được “yểm".


=> Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc
  1. Chu sa: Đây là tên một vị thuốc bạn có thể mua ở hiệu thuốc Đông y, giá cũng không hề cao, tuy nhiên, giá cũng tỉ lệ thuận với chất lượng, giá càng cao thì chu sa càng tinh khiết. Chu sa có 2 loại, một loại dạng phấn bột và một loại dạng cát – chính loại cát này thường được dùng để làm bùa hộ mệnh. Dùng một chiếc túi nhỏ, bên trong có bỏ chu sa cùng 7 cây đăng tâm thảo phơi khô, 7 hạt đậu đen, tốt nhất nên để thêm vài câu chú Phật đại bi hoặc một ít gỗ đào thì thêm phần linh nghiệm. Mang túi này bên người thường xuyên làm vật hộ mệnh.
 
Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh
Hoàng kim thạch

 
2. Hoàng kim thạch: Cũng là một vị thuốc Đông y giống như chu sa, được dùng làm vật hộ thân để tránh ma quỷ. Đây là một loại độc dược, rất khó mua được. Cách dùng cũng giống như chu sa.
 
3. Cây ngải cứu: Ngải cứu thường được dùng làm dược liệu châm cứu. Lá ngải cứu phơi khô rồi vò nát thành những sợi nhỏ. Nếu có việc phải ra đường lúc đêm khuya thì nên mang theo một chút ngải cứu khô này, mùi của nó sẽ có tác dụng xua tan tà khí. Bạn cũng có thể đốt một chút ngải cứu khô trong phòng để phòng trừ bệnh cảm cúm.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 2
Ngải cứu
 
4. Trầm hương: Loại bùa này thì không cần phải “yểm chú” nhưng giá thì cũng không rẻ chút nào. Chỉ cần lấy ra đốt là có thể xua tan mọi tà khi, tuy nhiên, nếu được “yểm chú” thì nó sẽ có hiệu quả cao hơn. Nếu đi ngoài đường về và cảm thấy khó chịu thì bạn cũng có thể vẩy một ít trầm hương trong phòng, miệng thì niệm Phật chú (chú đại bi), tinh thần sẽ thoải mái hơn rất nhiều.
 
5. Hồ lô: Trước kia người ta dùng quả bầu hồ lô bằng đồng, nhưng hiệu quả không cao bằng việc sử dụng quả bầu già. Bầu già liền cắt miệng quả rồi bỏ hết hạt ở trong ra. Tốt nhất là nên treo quả bầu này ở đầu giường, trên cửa, treo trên cửa sổ, nếu sau một thời gian, quả bầu hư hỏng thì có thể thay một quả bầu mới. Trên quả bầu có thể khắc phù chú nhưng tuyệt đối không nên khắc hình Phật, như vậy là thất lễ.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 3
Cây gừng
 
6. Củ gừng: Đây không chỉ là một loại gia vị trong ẩm thực mà còn là một loại dược phẩm có tác dụng gia tăng sức khỏe. Thời xưa, các vị đại phu thường dùng gừng để ra vào các khu vực có dịch bệnh khi không có khẩu trang chống độc, số người bị lây nhiễm bệnh là rất ít. Đây là một loại dược liệu có khả năng chống độc vô cùng tốt, ngay cả Khổng Tử cũng dùng rất nhiều.
 
Phương Thùy   4 quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống
Bốn quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống để thêm hành trang vững bước vào đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các loại bùa hộ mệnh đơn giản mà hiệu quả

Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

10 nghiệp lành của đạo Phật bên cạnh ý nghĩa tôn giáo còn mang ý nghĩa đạo đức rất sâu sắc và thực tế. Làm được 10 điều này thì tự nhiên cuộc sống sẽ nhẹ
Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhàng, tự tại hơn.


Song hanh phuc hon voi 10 nghiep lanh cua dao Phat (phan 1) hinh anh
 

1. Thân vĩnh viễn từ bỏ sự giết hại các loài hữu tình


Các loài hữu tình là các loài có sự sống như con người. Dù to lớn hay nhỏ bé, dù sống trên rừng hay dưới biển thì chúng sinh đều bình đẳng, đáng được tôn trọng và không nên giết hại.
 
Nói rộng hơn nữa, ngay chính cây cối, thảo mộc là loài vô tri, vô giác, chúng ta cũng không nên chặt phá bừa bãi vì chúng cũng có sự sống. Nghiệp lành thứ nhất này không chỉ giúp con người từ bỏ điều hung dữ, trấn an tính ác, giữ tâm hòa ái mà còn bảo vệ môi trường, tôn trọng tự nhiên.

2. Thân vĩnh viễn từ bỏ trộm cắp của cải, tài sản của người khác

Trộm cắp là thói hư tật xấu, xuất phát từ lòng tham của con người. Con người có lòng tham, lòng bất chính thì nảy ra trộm cắp, giành giật thứ không phải của mình, không thuộc về mình. Từ đó kéo theo những tội ác khác để đạt được mục đích. Mà sống trong tội ác thì lúc nào cũng lo lắng, bất an, có vật chất đầy đủ cũng không yên. Kiếp này làm, kiếp sau sẽ có báo ứng, đó là luật nhân quả.

3. Thân vĩnh viễn từ bỏ tà dâm, tà hạnh

Sự chung thủy vợ chồng là nét đẹp văn hóa truyền thống của nền đạo đức và luân lý Đông phương. Gia đình là nền tảng của xã hội. Gia đình hạnh phúc, an vui thì xã hội mới hạnh phúc, an vui. Sự văn minh, tiến bộ của loài người cũng là dựa trên đạo đức và khuôn phép trong mối quan hệ gia đình. Từ bỏ tà dâm, tà hạnh là tạo nghiệp lành cho bản thân, gia đình và xã hội
 

4. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói dối

Có lời nói dối đưa đến chém giết, hận thù. Có lời nói dối làm cho người ta tán gia, bại sản. Có lời nói dối phá vỡ bình yên, hạnh phúc của người khác. Có lời nói dối đưa người khác đến tội tù, gia đình phân ly, tan nát. Có lời nói dối chặn đứng sự tiến thân, danh vọng hoặc sự nghiệp của người khác. Có lời nói dối làm cho người ta tức uất thổ huyết mà chết. Có lời nói dối đưa đến ganh ghét, đố kỵ, tỵ hiềm. Có lời nói dối làm cho người thân, huynh đệ, bạn bè suốt đời không nhìn mặt nhau. Bởi thế, nói dối là tội ác, làm xã hội đảo điên, lòng người gian trá, chỉ có từ bỏ nó thì con người mới có sự bình yên.
 

5. Khẩu vĩnh viễn từ bỏ lời nói vu oan, vu cáo

Lời nói dối đã độc hại, nguy hiểm mà lời nói vu oan, vu cáo kẻ khác còn thâm hiểm, độc ác hơn nhiều. Lời nói dối, ban đầu, có thể do tham sân điều động nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Lên đến cấp độ vu oan, vu cáo thì tham sân ấy đã mạnh mẽ hơn nhiều. Lý trí mù quáng, đẩy người khác vào tội đáng ra không phải gánh là tạo nghiệt, con người tự đầy đọa nhau. Bỏ đi những lời vu cáo, hãm hại là nghiệp lành thứ năm của đạo Phật.

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống hạnh phúc hơn với 10 nghiệp lành của đạo Phật (phần 1)

Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ
Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước xem tướng người chính xác nhất –

Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Ai cũng có mối tình đầu và tình đầu thường khó quên. Những con giáp dưới đây chôn chặt tình đầu trong tim.
Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng có mối tình đầu và tình đầu thường khó quên. Nhưng với những con giáp dưới đây, tình đầu còn được họ chôn chặt trong tim suốt cuộc đời.

Đâu là những cặp đôi phá tài trong 12 con giáp?
Người tuổi Mùi
  Trong tình yêu, người tuổi Mùi hết mực chân thành. Khi một mối tình chớm nở cũng là lúc con giáp này “tập xác định” chuyện hôn nhân. Đã yêu là trọn đời trọn kiếp dù cho chuyện gì xảy ra đi chăng nữa.   Nếu thực sự tình đầu không suôn sẻ, họ nguyện chôn chặt mối tình cảm của thuở ban đầu ngây thơ, trong sáng ấy mãi trong tim. Coi đó như một vết thương lòng mà hễ trái gió trở trời lại nhức nhối.   Có thể nói, người tuổi Mùi coi tình đầu chỉ có khởi nguồn, không hề kết thúc. Cách nghĩ ấy khiến họ bị tổn thương ghê gớm. Dẫu đường đời gặp nhiều người tốt hơn, nhưng họ vẫn canh cánh trong lòng, vẫn hoài niệm về bóng dáng “người xưa”, tự mình làm khổ chính mình.
 
Nhung con giap chon chat moi tinh dau trong tim hinh anh
 
Người tuổi Sửu   Với người tuổi Sửu, tình yêu cần sự đồng điệu của cả hai trái tim. Sự rung động đầu đời luôn là trải nghiệm không thể nào quên, thậm chí “sống để bụng, chết mang theo”.    Khi yêu ai chẳng mong điều tốt đẹp sẽ tới, ai cũng muốn có một “happy ending” trong bao lời chúc phúc của mọi người. Nhưng cuộc sống không như ta tưởng, còn đầy khó khăn, thử thách. Con giáp này sẵn sàng đương đầu với tất cả, duy chỉ chẳng thể nào quên hình bóng người xưa mãi hằn ghi trong tim. Đây cũng là một trong những con giáp chôn chặt tình đầu trong tim suốt cuộc đời.    
Nhung con giap chon chat moi tinh dau trong tim hinh anh 2
 
Người tuổi Tý   Có cái nhìn khá lạc quan, người tuổi Tý luôn hồi tưởng lại mối tình đầu trong miền kí ức rất đẹp và nên thơ, dù trước đó họ có phải đau buồn tới đâu. Với họ, sau cơn mưa trời lại sáng, con người vẫn cứ phải tiếp tục duy trì cuộc sống, vậy tại sao phải u sầu làm gì, sao không tươi cười để cuộc sống thêm tốt đẹp.   Dù là tình đầu hay tình cuối, người tuổi Tý lúc nào cũng chân thành và nhiệt huyết. Họ sẵn sàng hy sinh bản thân mình để đối phương được an toàn, được che chở trong hạnh phúc. Vậy nên, dù thời gian có xóa mờ nhiều thứ, nhưng tình đầu của con giáp này mãi còn vương lại trong miền kí ức nào đó, để khi nhớ lại, họ thấy cuộc đời thêm ý nghĩa hơn.  
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu sâu sắc, cảm động nhất

Ngân Hà

12 con giáp ăn gì để vừa khỏe mạnh vừa may mắn trong tháng 4
– Chế độ dinh dưỡng hợp lý và khoa học là một trong những yếu tố giúp bạn khỏe mạnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Vậy tháng 4 này, 12

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chôn chặt mối tình đầu trong tim

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên gặt hái được
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có chí tiến thủ, ý chí kiên cường, không dễ dàng chịu khuất phục trước hoàn cảnh. Ngoài ra, người này có đầu óc linh hoạt, xử lí tình huống khéo léo nhưng cuộc sống gặp không ít trở ngại, nhiều phen thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 2   Tiền vận không tốt, cuộc sống vất vả, khó nhọc, thất bại nhiều hơn thành công. Tuy nhiên đến trung vận thì mọi sự tốt đẹp, có thể gặt hái được nhiều thành công.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 3   Cuộc sống của người này nhiều sóng gió, thăng trầm. Nếu như tâm không chính, không tu nhân tích đức thì có thể còn vướng vào vòng lao lí, tù tội.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 4   Người này có số mệnh sung sướng, cuộc sống đủ đầy, không phải làm những công việc nặng nhọc, công danh sự nghiệp thành đạt. Nam mệnh lấy được vợ hiền và trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 5   Cuộc sống của người này vui buồn xen kẽ, thời niên thiếu được gia đình bao bọc nên cuộc sống tốt đẹp nhưng đến khi trưởng thành phải vất vả mưu sinh.

Trung vận khởi sắc, sự nghiệp đạt được thành công nhất định nhưng cũng nhiều phen chao đảo, thành công rồi thất bại và phải tay trắng dựng lại cơ đồ.

Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. Trung hậu vận khởi sắc, mưu sự đại thành.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 7   Người này tính tình ôn hòa, khoan dung, nhân duyên và tiếng tăm tốt đẹp. Cả đời người này được hưởng tài lộc dồi dào, cuộc sống hài hòa và yên ấm.
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 8   Nam mệnh tính tình cương trực, thẳng thắn, ý chí hơn người, lòng tự trọng cao độ. Ngược lại, nữ mệnh dịu dàng, hòa đồng, cư xử với mọi người một cách khéo léo.   Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 9   Người này trí lực bình thường, không có chí tiến thủ, sức khỏe không tốt, tiền vận kém sắc đến hậu vận mới chuyển biến tích cực.    Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 10   Trí lực xuất chúng, học hành giỏi giang, lớn lên công thành danh toại, mưu sự đại thành, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió.   Người tuổi Mùi sinh ngày 11    Người này tính tình phóng khoáng, hành sự trượng nghĩa, gặp chuyện bất bình ra tay giúp đỡ nên đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến và kính trọng.   Người tuổi Mùi sinh ngày 12   Người tuổi Mùi sinh ngày 12 đa phần đều tài năng, có chí khí và số làm lãnh đạo. Đến trung vận mọi sự viên mãn, công danh sự nghiệp hưng vượng. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 13   Người này có phẩm chất đạo đức tốt, tướng mạo đoan chính, tài năng xuất chúng, công danh sự nghiệp phát triển, suốt đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Tuy nhiên, nữ mệnh hợp hơn nam mệnh.   Người tuổi Mùi sinh ngày 14   Tiền vận vất vả ngược xuôi, cuộc sống nhiều thăng trầm nhưng đến trung vận chuyển biến tốt, đạt được thành công nhất định.   Người tuổi Mùi sinh ngày 15   Người này số mệnh hung cát đan xen, tuy có số làm quan và có quyền thế nhưng dễ gây thù chuốc oán, đường quan lộ lên xuống bất ổn.   Ninh Hà (Theo XZ360)          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Mỗi người chúng ta đều có tính cách không giống nhau do ý nghĩa các ngày sinh khác nhau, mỗi ngày sinh lại mang một ý nghĩa không hề giống nhau.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người chúng ta đều có tính cách không giống nhau do ngày sinh khác nhau, mỗi ngày sinh lại mang một ý nghĩa không hề giống nhau. Giải mã ý nghĩa ngày sinh từ ngày 10/10 tới 14/10.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2010 toi ngay 2410 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 20 tháng 10

  Những người sinh vào ngày này thường có trí tưởng tượng phong phú và luôn là người bắt kịp xu thế. Không chỉ vậy, những người này còn rất giỏi việc quản lý tài sản, năng lực kiếm tiền, có con mắt nghệ thuật và tính thẩm mỹ khá cao, cũng là người rất có năng lực.   Ưu điểm: Chuyên tâm với sự nghiệp, rất coi trọng cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, khả năng suy nghĩ cũng năng lực phán đoán rất tốt.   Khuyết điểm: Người này khá là cố chấp, không dễ dàng thay đổi hoặc tiếp nhận ý kiến của người khác.  

Ngày 21 tháng 10

  Thông minh, có chí tiến thủ lớn, tính cách hướng ngoại là những điểm dễ dàng nhận thấy ở những người sinh vao ngày 21 tháng 10. Họ có khả năng giao tiếp tốt, khéo mồm khéo miệng nên các mối quan hệ xã giao khá rộng, hơn nữa vẻ bề ngoài cá tính rất có sức hấp dẫn nên thường bị người khác đố kị.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)
Ưu điểm: Lạc quan, độ lượng, rất coi trọng sự nghiệp, năng lực rất tốt, thường gặt hái được nhiều thành tích cao trong công việc.   Khuyết điểm: Hay phê bình người khác và thích tranh luận, tự cao tự đại, thường làm người khác khó chịu.

 

Ngày 22 tháng 10

  Hầu hết những người có sinh nhật vào ngày 22 tháng 10 thường rất hiếu kỳ, luôn tìm tòi và khám phá cái mới, thích sự phiêu lưu mạo hiểm. Những người này cũng có sức lôi cuốn đặc biệt, có khả năng thu hút sự chú ý của người khác.   Ưu điểm: Quả cảm, dũng cảm, đầu óc vô cùng sáng tạo.   Khuyết điểm: Dễ dàng bị kích động, dễ dàng bị lừa gạt.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2010 toi ngay 2410 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 23 tháng 10

  23 tháng 10 không phải là ngày đặc biệt nhưng những người có sinh nhật vào ngày 23 tháng 10 lại có chút khác người. Họ chủ động, tích cực, linh hoạt, tinh lực dồi dào, sẵn sàng đối mặt với mọi lời thách thức. Ngoài ra, những người này có khéo ăn khéo nói, khả năng giao tiếp tốt, dễ gần và dễ kết bạn.   Ưu điểm: Tâm tư nhạy bén, quả quyết, hành động nhanh chóng, biết cách nắm bắt thời cơ, khá nhạy bén và linh hoạt.   Khuyết điểm: Quá cả tin, luôn lo lắng bất an, bất cứ việc gì cũng đều muốn tự tay mình làm hoặc mình kiểm soát.  

Ngày 24 tháng 10

  Những người sinh vào ngày 24 tháng 10 thường rất coi trọng tình cảm, họ lãng mạn vô cùng, nhiều lúc thường xử trí theo cảm tính, tinh lực dồi dào, ý chí kiên định. Những người này cũng có năng khiếu nghệ thuật, tuy nhiên, họ cũng theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo, mọi việc đều phải thập toàn thập mỹ tới từng chi tiết. Ưu điểm: Là người theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo, khi làm việc thì khả năng tập trung khá tốt, đời sống tình cảm phong phú.   Khuyết điểm: Tính sở hữu mạnh, hay ghen, đối với bất kỳ chuyện gì cũng rất để ý, không dễ dàng cho qua.   Lichngaytot.com Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn Biết trước tương lai, số mệnh dựa vào Thập cách
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Nhà bếp liền kề nhà vệ sinh, để dao kéo lộ thiên... là những đại kị phong thủy nên tránh nếu như gia chủ không muốn rước hung họa vào nhà.
Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhà bếp liền kề nhà vệ sinh, dùng màu sơn quá lòe loẹt, để dao kéo lộ thiên... là những đại kị phong thủy nên tránh nếu như gia chủ không muốn rước hung họa vào nhà.

    1. Phòng bếp liền kề nhà vệ sinh   Không ít gia đình, vì muốn tiết kiệm không gian và để thuận tiện cho việc sử dụng đã đặt phòng bếp gần nhà vệ sinh. Điều này là đại kị trong phong thủy nhà bếp.   Nhà vệ sinh vốn là nơi chứa nhiều xú khí, nếu ở sát nhà bếp sẽ tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.    Trong trường hợp không thể thay đổi thiết kế, gia chủ cần nhớ, luôn luôn đóng cửa nhà vệ sinh kể cả lúc dùng hay không sử dụng, hạn chế xú khí lấn át ra phòng bếp.  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
2. Treo gương trong phòng bếp   Gương có tác dụng phản chiếu và nhân đôi sự vật. Treo gương trong nhà bếp, nhất là ở vị trí đối diện với bếp lửa, chẳng khác nào nhân đôi sức ảnh hưởng của lửa, hỏa hoạn càng dễ xảy ra.    Nếu vẫn muốn bố trí gương trong nhà bếp, bạn nên treo ở vị trí gần bàn ăn để nhân đôi thực phẩm trong mỗi bữa ăn, tạo cảm giác ngon miệng, cuộc sống no đủ, sung túc.   3. Treo dao kéo lộ thiên trong bếp   Xét về mặt phong thủy, không nên treo dao kéo lộ thiên, tức treo ở giá treo trên tường hay để ở nơi dễ nhìn thấy. Tốt nhất nên để dao kéo trong ngăn tủ, tránh bị mũi dao nhọn chĩa vào người, cũng chính là hạn chế sát khí trong phòng bếp.   Ngoài ra, trong bếp cũng không nên treo túi hành, tỏi, ớt ngay ở giá treo bên ngoài, tránh hút âm khí vào bếp. Tất cả những đồ vật này nên cất trong ngăn tủ kín, vừa an toàn, đảm bảo thẩm mĩ lại tốt về mặt phong thủy.  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
4. Phòng bếp đối diện cửa chính   Nếu bếp và cửa chính đối nhau, tạo thành một đường thẳng xuyên suốt, tức gia đình bạn đã phạm vào hình khắc, tài lộc không vượng, thậm chí còn phá tài và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.    5. Mặt bếp quay thẳng vào nhà vệ sinh   Hướng bếp cũng như hướng mặt bếp nên để quay về phương vị cát tường để có thể vượng khí. Nếu phương vị này là nhà vệ sinh hoặc nơi chứa nhiều đồ vật không sạch sẽ, một là gây ra tình trạng phá tài, hai là mang mầm bệnh tới khiến cả gia đình ốm yếu.    6. Màu sắc phòng bếp lòe loẹt, quá đậm  
Nhung dai ki trong phong thuy nha bep can luu y hinh anh 2
 
Về mặt phong thủy phòng bếp, lấy tông màu nhạt làm chủ đạo như màu trắng, ghi, trắng ngà… sẽ thích hợp và tốt hơn. Bếp mang hành Hỏa, có sức nóng nhất định. Vậy nên, màu phòng bếp nhẹ nhàng sẽ tạo cảm giác cân bằng và thư thái hơn.    7. Sàn nhà bếp cao hơn các phòng khác trong nhà   Điều này cũng là một trong những đại kị phong thủy nhà bếp. Bởi như vậy sẽ khiến sức khỏe của cả nhà giảm sút. Tốt nhất nên bố trí phần sàn nhà ở phòng bếp và các phòng khác tương đương nhau, đừng cao hơn và cũng đừng thấp hơn, để tạo ra sự hài hòa và cân bằng, tránh tình trạng phá phong thủy, gây bất lợi cho cả nhà.  
=> Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà và phong thủy giường ngủ để không phạm phải đại kị

Ngân Hà
    Phương pháp đơn giản cải thiện lỗi cửa bếp trong năm Bính Thân
Nếu phạm lỗi phong thủy cửa bếp sẽ ảnh hưởng đến tài vận và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Gia chủ cần chú ý lỗi cơ bản và cách hóa giải dưới đây.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đại kị trong phong thủy nhà bếp cần lưu ý

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp trên soi mói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Miệng nhỏ, môi lệch

Nhân tướng học cho rằng những người miệng nhỏ thường khó tính và khá ki bo trong việc chi tiêu. Nếu sếp bạn có tướng miệng nhỏ, đích thị thuộc tuýp khó tính, thay đổi quyết định liên xoành xoạch, tâm trạng nắng mưa thất thường nên rất khó để “chiều lòng” họ.

Nếu có thêm đặc điểm là môi lệch (môi trên và dưới không cân xứng), cho thấy ông chủ này còn mắc tật nói nhiều, thậm chí chửi bới lung tung, không nể nang ai bao giờ. Đặc biệt là khi công việc trong giai đoạn khó khăn, áp lực, điều đó càng thể hiện rõ nét.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh
 
2. Mũi nhỏ, Sơn căn thấp

Sếp nào có tướng mũi nhỏ cộng thêm Sơn căn thấp rất hay ra vẻ ta đây là người mạnh mẽ, quyết đoán và có thể đứng vững trong mọi tình huống, dưới mọi áp lực. Điều họ muốn lưu lại trong mắt người khác chính là sự anh minh, công bằng.

Nhưng đó chỉ là ấn tượng ban đầu. Tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy ông chủ này do dự, thiếu quyết đoán, thậm chí vô trách nhiệm. Khi xảy ra sự cố hay vấp phải khó khăn nào đó, họ sẽ tìm cách “chuồn thẳng” trong âm thầm lặng lẽ.

Tuong mat sep kho tinh hinh anh 2
 
3. Lông mày bên thấp bên cao


Những ai có tướng lông mày mà một bên thấp một bên cao không cân xứng và rậm rạp thường có suy nghĩ, cách hành động mâu thuẫn với chính mình. Lúc này quyết định một kiểu, lát sau, thậm chí vài phút sau lại quay sang kiểu khác, không biết đằng nào mà lần. Đây chính là một trong những tướng mặt sếp khó tính nhất.

4. Xương gò má cao, cằm nhỏ nhọn

Những ai sở hữu xương gò má cao, thậm chí nhô lên rõ ràng, cộng thêm đặc điểm cằm nhỏ, nhọn lúc nào cũng bừng bừng khí thế, thích tỏ ra mình là người hiểu biết để lãnh đạo mọi người xung quanh.

Người này hiếu thắng, tham vọng lớn nên rất dễ trở thành nô lệ của quyền lực. Nên họ làm gì cũng bị nó chi phối, tự mình tạo áp lực cho mình. Bạn thấy đấy, trông mặt ông/bà sếp này lúc nào cũng nghiêm nghị, khó đăm đăm.

5. Mắt long lanh như có nước

Đa phần chủ nhân của tướng mắt long lanh như có nước hay xử lí mọi việc theo cảm tính. Vì thế, phải mất khá nhiều thời gian để đáp ứng đúng yêu cầu của người này. Công việc bị ngưng trệ, bế tắc phần lớn nguyên nhân là do sếp gây khó dễ.

Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Sao Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền

Tên gọi tắt thường gặp: Khốc

Là một sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Khốc:

Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Sao Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác:

Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.

Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.

Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.

Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.

Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ vất vả.

Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ.

Đời hay gặp sự trắc trở.

Họ hàng thường phải nhờ vả mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.

Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn thưa thớt.

Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.

Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách:

Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê:

Chậm duyên nợ.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Vợ chồng hay bất hòa.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.

Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn:

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Đàn ông có số đào hoa có đời sống tình cảm phong phú, dễ dàng chiếm được trái tim người khác nhưng đần ông có nốt ruồi trăng hoa thì phụ nữ phải tránh xa.
Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có số đào hoa có đời sống tình cảm phong phú, dễ dàng chiếm được trái tim người khác nhưng tới mức trăng hoa, lăng nhăng không điểm dừng thì phụ nữ nên tránh xa. Nhất là loại đàn ông sở hữu những nốt ruồi ở vị trí dưới đây.

 

1. Nốt ruồi ở khóe miệng

Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh
Nốt ruồi trăng hoa của đàn ông

Vị trí trên khóe miệng thật dễ dàng nhận biết, chị em phụ nữ đặc biệt quan tâm đến kiểu đàn ông có nốt ruồi như vậy. Họ là bậc thầy khua môi, múa mép tán tỉnh đối phương bằng những lời hoa mỹ, tâng bốc họ lên tận mây xanh. Chưa kể đến nhu cầu trong chuyện ấy của anh chàng có nốt ruồi trên khóe miệng rất cao.
 

Kiểu đàn ông này chỉ quan tâm đến cảm xúc của mình, lạnh lùng quay lưng sau khi chinh phục được phụ nữ để "săn tìm" người khác. Không chỉ bắt cá hai tay mà họ dùng "lưới để đánh cá", số lượng còn hơn chất lượng và không hề có tư tưởng nghiêm túc trong mối quan hệ.

Thậm chí, lập gia đình cũng là cách họ che mắt thiên hạ, làm hài lòng cha mẹ. Nếu "chung thủy’ với một người thì cả cuộc đời ít nhất họ cũng phải qua vài lần cưới vợ. Hơn nữa, đàn ông có nốt ruồi quanh miệng thường hay khôn nhà dại chợ, vạ miệng và ít quan tâm đến cảm xúc của bạn đời.

2. Nốt ruồi ở môi trên

Đằng sau đàn ông có nốt ruồi trên khóe miệng là tướng đàn ông có nốt ruồi ở môi trên. Họ cũng có tài ăn nói, tán gẫu, khéo léo trong việc làm hài lòng phụ nữ. Tuy nhiên, những lời nói ấy chỉ có tính chất đùa cợt, sáo rỗng.

Sự chung thủy của kiểu đàn ông này chắc chắn không được đảm bảo vì dù họ có giữ mình thì cũng khó lòng tránh khỏi việc bị con gái theo đuổi. Anh chàng này không hề háo sắc, nhưng lăng nhăng lại thành bản tính, yêu thì nhiều mà hiếm khi xác định chung tình trọn vẹn với một người.

Đặc biệt, nếu người này còn sở hữu đôi môi dày thì đây đích thị là tướng mặt của một gã trai “siêu” đào hoa.

3. Nốt ruồi ở chóp mũi


Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh 2
Đàn ông trăng hoa có nốt ruồi ở chóp mũi


Thông thường đàn ông có nốt ruồi ở mũi có dục vọng cao, tiêu tiền hào phóng. Nếu nốt ruồi này ở ngay chóp mũi chứng tỏ khả năng “cưa gái” rất tinh vi, tán cô nào cô ấy đổ, thậm chí không ít lần lừa gạt đối phương.

Họ may mắn được ban cho vẻ bề ngoài bắt mắt, thu hút và phóng khoáng nên chưa cần "cưa", gái đã đổ rạp cả. Tướng này cũng có ham muốn tình dục cao, thích chinh phục và thể hiện bản thân quá mức. Nếu lấy phải đàn ông kiểu này, dù phụ nữ có là thiên sắc giai nhân cũng khó mà giữ được tâm trí của họ một lòng với gia đình. Đôi khi họ cũng bị dụ dỗ mà rơi vào lưới tình bất đắc dĩ, bị lợi dụng, lừa đảo.


4. Nốt ruồi ở cánh mũi

Not ruoi trang hoa to cao kieu dan ong khong nen yeu hinh anh 3
Một trong những nốt ruồi trăng hoa ở đàn ông


Ngoài những tật xấu mà nốt ruồi trên mũi phản ánh như đa tình, quyến rũ, dục vọng cao thì đàn ông có nốt ruồi trên cánh mũi còn tiêu tiền phóng khoáng, không biết giữ của. Và chiêu trò tán gái của hạng người này thì đạt mức "thượng thừa, cao thủ võ lâm". Nghiêm trọng hơn, những người này sẽ không ít lần lừa gạt đối phương để bồ bịch.

5. Nốt ruồi ở xung quanh lông mày


Nốt ruồi ở vị trí xung quanh lông mày vừa mang lại điều tốt, vừa mang lại điềm gở. Đàn ông kiểu này rất thông minh, có tài trí nên dễ dàng đạt được công danh, sự nghiệp. Nếu nốt ruồi ẩn bên trong lông mày càng nhiều may mắn, có nghĩa là những người này phí phú tắc quý, luôn có tiềm năng, dễ nắm được đại quyền. Phụ nữ lấy được chồng như này thì còn gì bằng.

Tuy nhiên, tiền nhiều thì dễ sinh tật. Đàn ông lắm của, địa vị cao thường có tính gia trưởng, đa phần sẽ phát sinh nhiều mối quan hệ ngoài luồng, không trăng hoa thì cũng bị dòng dời xô đẩy phải lăng nhăng. Do đó, cuộc sống hôn nhân trước sau cũng bị  ảnh hưởng, khiến vợ chịu khổ cực, thiệt thòi cả đời.

S.T

Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ Giải đáp bí ẩn về nốt ruồi đằng sau gáy lành hay dữ? Nốt ruồi ở chân tiết lộ vận mệnh sang hèn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trăng hoa tố cáo kiểu đàn ông không nên yêu

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Xem tử vi hôn nhân bằng phương pháp mai hoa dịch số

Hoa mai dịch số là phương pháp xem tử vi hôn nhân theo quẻ, trên cơ sở tính toán kết hợp dịch học. Cùng xem tử vi hôn nhân theo mai hoa dịch số xem độ chính
Xem tử vi hôn nhân bằng phương pháp mai hoa dịch số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa mai dịch số là phương pháp xem tử vi theo quẻ, trên cơ sở tính toán kết hợp dịch học. Đây được xưng tụng là phương pháp “mọi việc khả trắc”, tức là có thể suy đoán được mọi việc. Cùng xem tử vi hôn nhân theo mai hoa dịch số xem độ chính xác đến mức nào nhé.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Xem tu vi hon nhan bang phuong phap mai hoa dich so hinh anh 2
 
Xem tử vi hôn nhân bằng hoa mai dịch số thì chủ yếu dựa vào lấy quẻ, dùng quẻ đại biểu hôn nhân. Nếu thể quẻ sau dùng quẻ thì hôn nhân khó thành công, có điều tổn thất. Nếu thể quẻ khắc chế dùng quẻ thì hôn nhân tốt đẹp, nhưng phải chờ đợi một thời gian dài. Nếu dùng quẻ khắc chế thẻ quẻ thì hôn nhân bế tắc, dù miễn cưỡng kết hôn cũng rất tai hại. Nếu thể quẻ cùng dùng quẻ hướng vào dùng quẻ thì hôn nhân may mắn mĩ mãn.   Suy đoán tình huống hôn nhân, thể quẻ đại biểu cho nhà mình, dùng quẻ đại diện cho nhà đối phương. Thể quẻ quẻ khí tràn đầy thì tức là nhà cửa thịnh đạt, dòng dõi vượt qua nhà thông gia. Khi xem tử vi hôn nhân nếu dùng quả quẻ khí tràn đầy thì người cầu hôn tất phú quý đầy nhà.   Gặp trường hợp dùng quẻ sau thể quẻ thì đồ cưới đầy đặn, đối phương sẵn sàng mở hầu bao. Nếu thể quẻ sau dùng quẻ, hôn nhân khó có đồ cưới đáng giá hoặc nhà mình phải lên tiếng trước thì sự việc mới được giải quyết hài hòa. Nếu thể quẻ cùng dùng quẻ hướng tới cùng quẻ, song phương ý hợp tâm đầu, tất là hôn nhân hài hòa, đẹp duyên vừa ý.
Xem tu vi hon nhan bang phuong phap mai hoa dich so hinh anh 2
 
Có thể dùng mai hoa dịch số để tính toán, đo lường tướng mạo, phẩm hạnh, dáng người của đối tượng kết hôn. Quẻ Càn tượng trưng cho người tướng mạo đoan trang, vóc dáng cao lớn. Quẻ Khảm tượng trưng cho người dâm đãng tà ác, làn da màu đen, có tính ghen tị, xa xỉ lãng phí. Quẻ Cấn tượng trưng cho người có làn da màu vàng, lanh lợi thông minh, tay nghề tinh xảo. Quẻ Chấn tượng trưng cho người dung mạo xinh đẹp nhưng lạnh lùng, người khác khó có thể thân cận. Quẻ Tốn tượng trưng cho người tóc ít, thưa thớt, xấu xí khó coi, lòng tham lớn. Quẻ Ly tượng trưng cho người dáng vóc thấp bé, làn da mầu đỏ, tính tình cổ quái. Quẻ Khôn trong xem tử vi hôn nhân tượng trưng cho người tướng mạo xấu xí, da màu vàng, bụng to. Quẻ Đoài tượng trưng cho người thân hình cao to, nói chuyện dễ chịu, da trắng.

Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1) Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 2) Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi hôn nhân bằng phương pháp mai hoa dịch số

Tướng mặt biểu hiện vận thế

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Từ khuôn mặt có thể thấy thân thể khí sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

mat-dan-ong

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thếm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng.

Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu.

Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Người mà khuôn mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm đại quan. Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế.

Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đối mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy trên dưới không cân đối, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ.

Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt biểu hiện vận thế

Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo ngày sinh

Người tuổi Dậu sinh vào ngày Tý trong đời sẽ gặp nhiều điều may mắn, vui vẻ. Tuy nhiên, do bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên nếu theo nghiệp kinh doanh khó phát
Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này trong đời sẽ gặp nhiều điều may mắn, vui vẻ. Tuy nhiên, do bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên nếu theo nghiệp kinh doanh khó phát đạt.

(Ảnh minh họa)

  Sinh ngày Sửu: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này cuộc đời thường ít may mắn, sự nghiệp không ổn định, mọi sự khó thành.

Sinh ngày Dần: Sinh ngày này, người tuổi Dậu có số may mắn, mỗi khi lâm nguy thường được người khác cứu giúp. Tuy nhiên, cần đề phòng bệnh tật, ốm đau triền miên.

Sinh ngày Mão: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này vận số không tốt, hay bị tiểu nhân quấy phá gây hao tổn. Gia đình không yên ổn, dễ gặp thử thách, sóng gió.

Sinh ngày Thìn: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này được sao Tử Vi chiếu mệnh nên trong đời mọi việc đều diễn ra thuận lợi, thành công. Có lúc gặp khó khăn, nguy khốn nhưng đều được quý nhân phù hộ.

Sinh ngày Tỵ: Ngày này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên người tuổi Dậu sẽ bị phá tài, trong đời gặp nhiều tai họa. Nên cẩn trọng trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình.

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này thường có vận số may mắn, cuộc sống vui vẻ, mọi việc thuận lợi, thành công dễ dàng, lại được sao Phúc Tinh soi chiếu nên luôn được che chở, độ trì.

Sinh ngày Mùi: Là người đôn hậu, hòa nhã, thành thực nhưng lại có số phận cô đơn; cuộc sống thanh nhàn, đạm bạc.

Sinh ngày Thân: Sinh vào ngày này thường là người có tính cách mạnh mẽ, nhiều lúc hung hăng, vận số thăng trầm, phải biết nhẫn nại chờ đợi thời cơ mới có thể gây dựng đại nghiệp.

Sinh ngày Dậu: Người tuổi Dậu sinh vào ngày này thường có dáng hình đầy đặn, thân thể khỏe mạnh, tính cách ôn hòa, rộng lượng; danh lợi song toàn.

Sinh ngày Tuất: Sinh ngày này là người thiếu thực tế, hay chạy theo hư vinh, sống xa xỉ, phung phí, bản mệnh không tốt, hay gặp vận đen.

Sinh ngày Hợi: Người tuổi Dậu sinh ngày Hợi thường trọng nghĩa. Số có tài vận và sự nghiệp phát đạt. Nhưng nếu bị thất bại cuộc đời sẽ đi xuống nhanh chóng.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo ngày sinh

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

Phong thủy phòng ngủ xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953. Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; Xem hướng phòng ngủ tuổi Quý Tỵ 1953

Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953

 

 

Tuổi Quí Tỵ 1953

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ:

Xem bói vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, theo phong thủy học Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

 

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng phòng ngủ tuổi Qúi Tỵ 1953 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Đàn ông tuổi nào hào phóng tiêu tiền vì người yêu

Nếu được yêu và lấy người đàn ông này làm chồng, quý cô được sống trong điều kiện thoải mái và hạnh phúc nhất có thể.
Đàn ông tuổi nào hào phóng tiêu tiền vì người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Dan ong tuoi nao hao phong tieu tien vi nguoi yeu hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Đàn ông tuổi Thân   Nam giới cầm tinh con khỉ thường nhiệt tình, tự tin, có tinh thần trách nhiệm. Họ thích cuộc sống tự do tự tại, ghét phải gò bó trong không gian chật hẹp. Trong tình yêu, người tuổi Thân lãng mạn, sẵn sàng hi sinh tất cả vì người mình yêu. Với họ, tiền bạc vật chất chỉ là vật ngoài thân. Do đó, dù là người yêu hay bạn bè, người tuổi Thân không bao giờ tính toán so đo hay phải cân nhắc lợi ích cá nhân, miễn sao mọi người được vui vẻ, hạnh phúc.    Nếu có người yêu hoặc người chồng như con giáp này, chắc chắn bạn sẽ được sống trong điều kiện tốt nhất. Mọi vất vả khổ cực, đàn ông tuổi Thân sẽ gánh vác và đảm đương hết, bạn chỉ cần yên tâm sinh và nuôi dạy con cái.   2. Đàn ông tuổi Mùi   Đa số đàn ông tuổi Mùi có tính cách điềm đạm, khoan dung, hào phóng và rất chung tình. Trong số 12 con giáp, đàn ông tuổi Mùi biết cách chiều chuộng nửa kia của mình nhất. Họ không tiếc chi những món tiền lớn để mua quà tặng đắt giá tặng người yêu. Với họ, tình yêu là điều đáng trân trọng, dù có phải tốn bao nhiêu công sức và tiền bạc cũng xứng đáng nếu cả hai dành tình cảm chân thành và yêu thương nhau thực sự.    Được nâng khăn sửa túi cho anh chàng tuổi Mùi là niềm hạnh phúc và mơ ước không chỉ riêng quý cô nào. Tuy nhiên, nếu thực sự hiểu và biết vun vén cho gia đình hoặc tương lai mai sau, người vợ (người yêu) phải quản lí tốt tài chính, tránh tiêu xài quá lãng phí vào những món đồ không cần thiết.    3. Đàn ông tuổi Dậu   Những nét tính cách nổi bật thường thấy ở đàn ông tuổi Dậu chính là sự thẳng thắn, cương trực, hành sự quyết đoán và coi trọng đời sống vật chất. Nói như vậy không có nghĩa là họ coi nhẹ tình cảm, trái lại, khi đã tìm được ý chung nhân, người tuổi Dậu lại hết mực coi trọng và dành toàn bộ niềm tin và nỗ lực phấn đấu cho viễn cảnh tương lai tươi sáng.    Đàn ông tuổi Dậu không tiếc tiền bạc để lo cho người yêu, vợ con, gia đình. Nếu họ có mạnh tay chi cho việc nào đó, thì cũng chính là nhằm mục đích mang lại niềm vui, hạnh phúc và thoải mái về tinh thần cho những người thân yêu.    Anh Khánh (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông tuổi nào hào phóng tiêu tiền vì người yêu

Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Đèn thuộc Hỏa, mang năng lượng dương, có tác dụng kích hoạt năng lượng trong ngôi nhà. Theo phong thủy, mỗi loại đèn sẽ kích thích một vận may khác nhau.
Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đèn thuộc Hỏa, mang năng lượng dương, có tác dụng kích hoạt năng lượng trong ngôi nhà. Theo phong thủy, mỗi loại đèn sẽ kích thích một vận may khác nhau.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Chon dung den, kich thich chuan nang luong hinh anh
 
1. Đèn ánh sáng trắng kích thích sự nghiệp
Đặt một chiếc đèn ánh sáng trắng ở hướng chính Bắc của ngôi nhà sẽ kích thích năng lượng tác động tới sự nghiệp của nhân, mang may mắn tới.
 
2. Đèn ánh sáng cam tốt cho vận đào hoa Nếu muốn tăng thêm thế vận về hôn nhân hay tình yêu, có thể đặt một chiếc đèn bàn ánh sáng màu cam tại vị trí Tây Nam của phòng khách.

3. Đèn huỳnh quang tốt cho sự nghiệp văn chương Muốn sự nghiệp văn chương phát triển, đặt đèn huỳnh quang tại vị trí hướng Đông Bắc của thư phòng - khu vực thuộc mệnh Thổ, nếu bài trí thêm thủy tinh tự nhiên thì hiệu quả sẽ càng cao.
 
4. Đèn phản xạ có lợi cho sức khỏe Đặt loại đèn này ở hướng Đông, có thể làm lưu thống khí huyết, rất tốt cho sức khỏe của gia chủ.
 
5. Đèn tụ quang thúc đẩy tài vận Đèn tụ quang tốt cho tài vận, tốt nhất nên dùng loại đèn có ánh sáng màu hồng, đặt ở hướng Đông Nam.
 
6. Đèn màu kim loại tăng cường quan hệ xã hội Đèn màu kim loại  làm tăng thêm năng lượng cho hướng Tây Bắc, tốt cho vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội của gia chủ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đúng đèn, kích thích chuẩn năng lượng

Kích thước cửa cổng

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó. Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó.

Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như phong thủy của ngôi nhà. Dân gian ngày xưa hay nói “Nhà cao cửa rộng”, nếu nhà cao thì cửa phải rộng mới phù hợp tương ứng. Tuy nhiên không phải cửa cổng rộng hay cao bao nhiêu cũng là tốt, mà nếu cao quá hay rộng quá thì lại không tốt mà ngược lại còn xấu.

Nội dung

  • 1 Kích thước cổng nhà
  • 2 Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà
    • 2.1 Cổng cần cân đối với nhà chính
    • 2.2 Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình
    • 2.3 Tránh kín cổng cao tường
    • 2.4 Tránh thiết kế lối đi quá hẹp
    • 2.5 Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân
    • 2.6 Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn
    • 2.7 Phương hướng cho cổng nhà

Kích thước cổng nhà

Thiết kế cửa cổng đầu tiên cần lưu ý sinh khí trước tiên theo cổng luân chuyển qua sân, vào nhà qua cửa chính và các cửa phụ. Vì thế, có thể xem cổng là lối vào đầu tiên của khí, đồng thời là bộ mặt của ngôi nhà, và cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài. Những nguyên tắc phong thủy sau đây sẽ giúp bạn thiết kế cho ngôi nhà thân yêu của mình một cổng rào hài hòa về ngoại hình và hòa hợp với không gian xung quanh.

Để chọn kích thước cửa cổng phải căn cứ theo thước Lỗ Ban để chọn kích thước tốt. Tuy nhiên cần lưu ý thêm là nếu chọn theo Lỗ Ban đã được kích thước tốt thì 2 kích thước: chiều rộng, chiều cao phải là âm – dương (Dương là số lẻ, Âm là số chẵn) thì sự phối hợp mới cát tường, “phúc lộc vĩnh trinh”. Chỉ một kích thước dương hay một kích thước âm thôi thì rơi vào “Cô Âm Bất Sinh, Độc Dương Bất Trưởng”.

Nếu hướng trổ cửa cổng mà có sao xấu chiếu tới trong vận đó (1 vận kéo dài 20 năm) mà không thể thay đổi hướng thì tốt nhất cửa cổng nên có kích thước nhỏ. Ngược lại cửa có sao tốt chiếu tới thì nên để kích thước cao rộng. Để cho khí xấu vào ít, mà khí tốt thì vào nhiều. Muốn biết cửa nào có sao xấu, tốt chiếu là căn cứ vào trạch vận phi tinh bàn của căn nhà đó.

Vị trí cửa cổng hoàn toàn phụ thuộc vào Phi Tinh và đo đạc mạch đất: có những mạch đất tốt khi người ra vào đạp lên thì vui vẻ, sảng khoái; còn mạch đất xấu khi ra vào mà đạp lên thì tâm trạng nóng nảy, bực dọc, khó chịu, chứ không nhất thiết phải đặt vào chính giữa. Do đó việc xây dựng các công trình lớn đòi hỏi xem xét về Huyền Không và Địa Lý, để tìm người biết được những kiến thức này không hề dễ, mà các kiến trúc sư càng không nắm rõ vì trong trường kiến trúc chỉ dạy những điều căn bản của phong thủy; Muốn tìm hiểu mạch đất, tầng địa chất dĩ nhiên là không dễ, nên môn này rất kén người để truyền thụ.

Khi đã tính toán được vị trí đặt cửa cổng thì phải cố gắng đặt cửa trong 1 vị trí 1 sơn mà thôi. Không nên đặt cửa quá hẹp thì không thu nạp được khí tốt; còn nếu cửa cổng quá rộng thì khí vào nhà sẽ bị tạp loạn, lai nhiễm vừa xấu vừa tốt nên dẫn đến mặc dù đặt tại nơi tốt, đón khí tốt nhưng cửa, cổng cũng đồng thời đón cả khí xấu. Cách xác định là vẽ sơ đồ căn nhà theo đúng tỷ lệ mà áp lên la bàn để xem kích thước cửa có phù hợp hay nằm trong 1 sơn không. Tâm điểm la bàn chính là trung cung nhà.

Nếu kích thước hay vị trí đặt cửa cổng không đúng có thể bạn sẽ không cảm thấy tài lộc hay sức khỏe bị ảnh hưởng nhưng dứt khoát con người sống trong nhà đó sẽ sinh ra bần tiện, hung ác, nhỏ mọn, hay ghen ghét, đố kỵ, tham lam, … Đây cũng là yếu quyết trong nghề khi xem xét nhà có nhân đinh xấu.

Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà

Cổng cần cân đối với nhà chính

Thiết kế cổng luôn phải phù hợp với kích thước của nhà chính. Sự cân đối, hài hòa giữa các yếu tố luôn là nguyên tắc bất di bất dịch của phong thủy. Nếu cổng quá lớn, quá rộng sẽ khiến khí bị phân tán. Ngược lại cổng quá nhỏ sẽ không tiếp đủ khí cho ngôi nhà.

Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình

Ngoài kích thước, cần quan tâm nhiều đến vị trí đặt cổng, kiểu dáng cũng như đường dẫn từ cổng vào nhà. Cổng tốt phải đặt ở vị trí sinh vượng, “khí trường” được dẫn dắt để vào một không gian nào là do sự dịch chuyển của các luồng giao thông do con người tạo nên. Vì vậy, bạn phải lưu ý hướng di chuyển từ đường vào cổng nhà sao cho việc đi đứng thuận lợi nhất, tránh được những xung sát từ bên ngoài như góc nhọn của nhà đối diện, đối diện cột điện, cây cổ thụ, các hướng giao thông giao cắt bất lợi khi bạn ra vào nhà.

Tránh kín cổng cao tường

Cũng không nên thiết kế cửa cổng quá “kín cổng cao tường”, nên chừa những khoảng hở giúp không khí lưu thông tốt, tránh tù hãm. Không nên trồng nhiều loại cây um tùm che kín cổng và nên lưu ý chặt tỉa bớt cây cối xung quanh để cổng luôn rộng rãi, sáng sủa.

Cần dẹp bỏ những thứ gây cản trở lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… Những thứ này có thể cản trở vận khí, tài lộc và sức khỏe của người sống trong nhà. Tuy nhiên, cây cối ở khoảng cách an toàn với ngõ lại thuận tiện cho việc bảo vệ cửa nhà. Tạo minh đường sáng sủa là nguyên tắc vàng giúp khí lưu thông vào nhà được tốt hơn.

Tránh thiết kế lối đi quá hẹp

Đường từ cổng vào nhà phải cân đối với cổng. Nếu lối đi chật hẹp hoặc bị cây cối rậm rạp che khuất tầm nhìn thì vận khí vào nhà ít hoặc bị mất cân bằng. Trong trường hợp này, có thể khắc phục bằng cách mở rộng lối đi hoặc không trồng những cây to, rậm rạp gần ngõ.

Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân

Nếu nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà chính cao hơn mặt sân thì ngõ vào phải có bậc tam cấp và không được thiết kế quá dốc, bởi bậc tam cấp hẹp và dốc thì gia chủ khó giữ được tiền bạc. Chiều cao của một bậc tam cấp cao nhất chỉ khoảng 17cm.

Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn

“Trực lai trực khứ tổn nhân đinh”, đây là nguyên tắc vàng cho việc chọn nhà, xây nhà cũng như thiết kế các phân luồng giao thông cho nhà ở. Đến thẳng, đi thẳng gây hại người hại của là do các luồng trực xung quá mạnh, không phù hợp với nhịp sinh học của con người.
Việc thiết kế đường dẫn từ cổng rào vào nhà cũng phải đảm bảo nguyên tắc này, đường đi vòng cung hay uốn lượn nhẹ nhàng từ cổng vào đến cửa nhà sẽ tránh tạo ra xung sát.

Phương hướng cho cổng nhà

Nếu bạn chọn phong thủy Bát Trạch, hướng thuận theo cung mệnh của chủ nhà, gia chủ sẽ thuộc Tây Tứ Mệnh, nên mở cổng tương ứng bốn hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc. Gia chủ Đông Tứ Mệnh thì mở cổng thuộc các hướng Bắc, Đông, Đông Nam và Nam. Vị trí cổng mở xét từ bên trong khu đất nhìn ra nên tránh bố trí thẳng với ngã ba, tránh dẫn lối “trực xung” với cửa cái của nhà.

Nếu bạn chọn hướng mở cổng theo Dương Trạch tam yếu thì hướng cổng cùng nhóm Đông Tứ Mệnh hay cùng Tây Tứ Mệnh với cửa, phòng chủ nhà và hướng bếp, còn bạn chọn hướng cổng theo trường phái Huyền Không phi tinh thì chọn hướng có sao sinh vượng trên tinh bàn. Dù bạn chọn mở hướng cổng theo trường phái phong thủy nào thì cũng nên chọn chính phương, chính hướng để tránh tạp khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích thước cửa cổng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd