Tuổi Ngọ hợp với tuổi gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
![]() |
Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!
Nội dung
Tuổi Mùi khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …
Nhàn dật, thanh thản, vận hội tự nhiên, tài lộc tự vượng, nhiều người giúp đỡ chỉ bảo; phú lại đi liền quý. Phật là đại biểu của vàng, của thuỷ; tâm kinh thuộc hoả, hoa mẫu đơn thuộc cách phú quý vinh hoa; sơn thuỷ hữu tình – vợ chồng đằm thắm; riêng người sinh năm 1967 rất dễ treo tranh.
Nên tuỳ mệnh của mình mà treo các loại thuộc Thuỷ, hoả, mộc…Nhưng tốt nhất là tranh sơn thuỷ mùa xuân, hoa cỏ tươi thắm, treo phía tay trái hoặc phương Đông theo hướng ngồi ở phòng khách, phòng làm việc.
Đầu xuân mọi người thường có xu hướng chọn ngày tốt, giờ tốt để làm những việc trọng đại, với mong muốn "đầu xuôi đuôi lọt".
Có nhiều phương pháp chọn ngày khác nhau, từ đó mà cách lựa chọn ngày giờ cũng sẽ khác. Những ngày giới thiệu dưới đây được xây dựng trên nền tảng và phương pháp tính lịch của "Hiệp kỷ biện phương thư" - cuốn sách lịch được hoàng đế Càn Long công nhận, đã đối chiếu với ngày giờ và tiết khí của lịch Việt Nam.
Mùng 1 Tết (10/2, chủ nhật, Đinh Mùi):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
Mùng 2 Tết (11/2, thứ 2, Mậu Thân):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc (Tài thần).
Mùng 3 Tết (12/2, thứ 3, Kỷ Dậu):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam (Tài thần).
Mùng 4 Tết (13/2, thứ tư, Canh Tuất):
Không lợi xuất hành. Có thể mở hàng, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 5 Tết (14/2, thứ 5, Tân Hợi):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 6 Tết (15/2, thứ 6, Nhâm Tý):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.
Mùng 7 Tết (16/2, thứ 7, Quý Sửu):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây (Tài thần).
Mùng 8 Tết (17/2, chủ nhật, Giáp Dần):
Không lợi xuất hành, đi lễ. Có thể mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 9 Tết (18/2, thứ 2, ất Mão):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 10 Tết (19/2, thứ 3, Bính Thìn):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
Qua liệt kê ở trên có thể thấy:
Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: mùng 1 (10/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: Mùng 1 (10/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 8 (17/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2). Ngày tốt mở hàng nhiều, báo hiệu sự khởi sắc của nền kinh tế, tuy chưa rõ rệt.
Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Mùng 1 (10/2), mùng 2 (11/2), mùng 3 (12/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 7 (16/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
ThS Nguyễn Mạnh Linh
Ban Phong thủy - Viện Phong thủy Thế giới
Ban Phong thủy - Viện Tiềm năng con người
(Vnexpress.net)
Có một câu nói hay của Trung Quốc, đó là "Cho con vàng bạc không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay".
Bạn đừng đánh giá thấp tầm quan trọng của việc lựa chọn một cái tên tốt lành cho con mình. Thật thiếu sót nếu như ngay từ khi con bạn chào đời, bạn đã không tìm hiểu, suy nghĩ cẩn thận để tìm đặt cho con mình một cái tên. Việc này giống như bạn đang mở ra một chương mới, cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của con mình sau này.
Cái tên của con sẽ đi theo và trợ vận con mãi mãi! Tên của bé là một nguồn cảm hứng, một động cơ thúc đẩy tầm nhìn, mục tiêu cuộc đời và là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa con mình và hàng nghìn người khác. Trên hết, cái tên mang cả bao nhiêu điều hy vọng và nguyện vọng của bậc làm cha mẹ đối với con của mình. Như một công ty kinh doanh, đó là một "thương hiệu". Ngược lại, nếu một cái tên được cha mẹ đặt cho một cách tùy tiện, cẩu thả thì đứa trẻ sẽ là mục tiêu cho sự nhạo báng và chế giễu của bạn bè, đồng nghiệp trong suốt cuộc đời của mình. Đừng để con bạn chịu gánh nặng của sự bị bắt nạt ngoài ý muốn.
Việc đặt tên con theo các quan niệm về can chi, ví dụ như không nên đặt tên có liên quan đến HỢI (Hào, Nghị, Duyên, Tụ) cho các Bé tuổi Dần vì quan niệm "Cọp ăn thịt Heo", là không có căn cứ và không chính xác.
Người Trung Hoa tin rằng theo Phong thủy truyền thống thì có 10 yếu tố chính để thành công trong cuộc sống. Đó là Nhất mệnh, Nhì vận, Tam Phong Thủy, Tứ Phúc Đức, Ngũ khảo thư ... và các yếu tố khác, trong đó, tên của Bé thuộc Phúc Đức mà Cha Mẹ dành tặng cho cuộc đời của Bé. Một cái tên tốt lành sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự nghiệp, sức khỏe, hôn nhân và các mối quan hệ cá nhân khác của người ấy nữa. Do đó việc đặt cho con một cái tên là điều rất quan trọng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý. Tên tốt sẽ cải thiện tình hình sức khỏe, giáo dục, sự nghiệp, mang lại may mắn và sự thịnh vượng.
Bạn hãy sớm nghĩ ra tên cho con để con có thể bắt đầu được hưởng lợi từ sự may mắn này.
Họ tên đầy đủ được chia thành Thiên cách, Địa cách, Nhân cách, Tổng cách & Ngoại cách:
Thiên cách - là Họ, đây là thành phần không được thay đổi vì đây là đại diện của tổ tiên, tiền định dòng Họ bên Cha.
Nhân cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 17-32 tuổi) là thành phần cốt lõi nhất, đại diện cho chính con người ấy ví dụ như tính cách, tài năng, sự nghiệp, sức khỏe, các thành tựu đạt được trong cuộc sống.
Địa cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 1-17 tuổi) đại diện cho tuổi thơ, con cái, vợ, chồng, cấp dưới.
Ngoài ra độ tuổi từ 32 trở đi, Tổng cách sẽ ảnh hưởng chính cho các kỹ năng của con người, môi trường gia đình, Ngoại cách sẽ đại diện cho các mối quan hệ bạn bè và đồng nghiệp.
1. Hội Đình Đại Yên
Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 14 tháng 3 âm lịch. (chính hội vào ngày 14)
Địa điểm: đình Đại Yên, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn Đức Thành hoàng Ngọc Hoa công chúa.
Nội dung: Lễ hội đình Đại Yên, thường được dân làng cùng khách thập phương đến tham gia rất đông.
Ngày khai hội diễn ra lễ tế và dâng hương của làng làm lễ cầu phúc cầu cho nhân dân được bình an, hạnh phúc.
Trong ngày chính hội buổi sáng là lễ đọc văn tế Thánh của làng, sau đó các dòng họ và các đoàn vào dâng hương lễ Thánh, vào buổi chiều vẫn được tiếp tục các lễ tế của các làng lân cận. Trong lễ hội còn có biểu diễn văn nghệ dân gian như đấu cờ tướng, biểu diễn cờ thẻ, cờ bảng, thi chọi gà...
2. Hội Thượng Phước
Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: thôn Thượng Phước, xã Thượng Triệu, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của Quận Công Hoàng Dũng (người có công khai sơn phá thạch dựng lên làng Thượng Phước).
Nội dung: Mở đầu lễ hội, cả làng Thượng Phước tổ chức đi săn, lấy đầu muôn thú về làm lễ vật dâng cúng lên thành hoàng. Sáng ngày 15, làng bắt đầu tổ chức tế lễ tưởng nhớ công lao của Quận Công. cuộc cúng tế kéo dài tới hết ngày 15.
Chính ấn nguyên nhân vốn là nhật chủ khác phái chi sinh, ngoài hàm nghĩa vi" Có thể khiến ta sinh trưởng, mà cùng ta quan hệ tốt đẹp chính là", ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Tư tưởng bảo thủ, chính thống, nội hướng, không trương cuồng, chửng chạc, thủ thường, hỉ tĩnh không thích động, nhân từ, ái tâm, không màng danh lợi, nhẫn nại, khoan dung, tôn nghiêm, trọng danh tiết, có thao thủ, không thiện dâng tặng nghênh, trọng cảm tình, hiến dâng, ái tâm, có tu dưỡng, có tông giáo trái tim, hiền lành, nhẫn nại nhục phụ trọng, cần khẩn nại lao, giảm xóc, điều tế, rất nặng, không có ý kiến, bình an mà có phúc khí.
Nếu như chính ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ỷlại tính chất cường, có nọa tính chất, tùy theo đại chảy, không có chủ kiến, khuyết thiếu tâm tình lực, khuyết thiếu cảm xúc lực, khuyết thiếu lưu loát tính chất, thấy đủ, thừ người ra, do nhu do dự, lĩnh ngộ năng lực xui xẻo, không độc lập tiến lấy tinh thần, tại không có áp lực( Quan sát chủ áp lực) đích dưới tình huống, dễ chảy vu lười biếng.
Như mạng trung chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, giáo sư, văn hóa người, tông giáo, từ việc thiện nghiệp, y tá chờ.
Thiên ấn vừa là cùng nhật chủ đồng tính chi sinh, vốn là không tình nguyện đích sinh," Sinh ta mà khiển trách ta", nhân tiện giống như theo mẹ kế sinh hoạt tại cùng nhau giống nhau, nhật chủ đích tâm tính sẽ trở nên phi thường mẫn cảm, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Có tự hỏi lực cùng lực lĩnh ngộ, mẫn cảm, linh hoạt, cơ trí, tâm nhãn nhiều, khôn khéo, có mưu lược, đầu óc hảo, sáng ý, phát minh, không thương học tập giáo khóa thư, không theo đại chảy, nghiêm túc, cô độc, có tông giáo trái tim.
Nếu như thiên ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ích kỷ, lười biếng, lãnh đạm, phúc bạc, khủng hoảng, ngốc đầu ngốc não, không thông nhân tình, vô phúc hưởng thụ.
Như mạng trung thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Kỹ thuật tính chất đích chức vụ, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tông giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo thành viên, trinh sát thành viên, xếp đặt sư, kỹ thuật nhân viên chờ.
Chính ấn, thiên ấn cộng đều loại tượng: Nghề nghiệp, chức vụ, chức gọi, quyền lực, ấn chương, chứng kiện, khế ước, trí lực, trí năng, tri thức, vinh dự, thưởng cho, hậu thuẫn, học thuật( Chính ấn vi chính thống học thuật, thiên ấn vi không phải chính thống học thuật), học vị, sự nghiệp, đơn vị, công việc trận viện, trụ trạch, quần áo, xe, chỗ dựa, mình bảo vệ, y dược; nhân vật vi sư phụ, cha mẹ, trưởng bối; vu người đích thân thể vi: Đầu, tóc, da tay, tứ chi.
Chính quan vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, hữu tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Ước thúc lực, khuyên nhủ lực cùng áp chế lực, ngoài tính chất xác thật, có ước thân rời xa thiện khả năng, là người dựng thân chi vốn. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Chính thống, thủ pháp, chính đạo, quy củ, truyền thống, cao quý, văn nhã, trung hiếu, tự chế, thuận theo, trách nhiệm cảm giác, tinh thần trọng nghĩa, lương tri cảm giác, khách quan, lý tính chất, khắc bản, nghiêm túc, chính quy giáo dục, học nghiệp, gia giáo, tánh tình, trách nhiệm.
Như mạng trung chính quan quá mức, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như nhát gan sợ sự tình, mực thủ thành quy, vâng vâng này này, tự ti cảm giác.
Như mạng trung chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, quan văn, giáo sư, pháp quan, công chức chờ.
Thất sát vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, vô tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Đả kích, áp chế, bạo lực, quyền uy, ngoài tính chất cương hùng, có phản nghịch xưng bá chi tính chất, tu chế hóa lại vừa khống chế. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Dã tâm, tâm trí, thông tuệ, dục vọng, quyền uy, chí khí, cố gắng, xông kính, khí phách, chuyên chế, bạo lực, độc đoán, bá đạo, phỉ khí, áp bách, đả kích, thật mạnh, xung động, kích thích, oán hận, cừu hận, ác độc, khống chế, quy luật, nghiêm khắc, nghĩa khí, động tra lực, cảm động lực, cảm giác triệu lực, cơ cảnh, nhanh nhẹn, đa nghi, hồi hộp, tính cách thâm Trầm, tính tình dữ dằn, đi ác như cừu.
Mệnh trung thất sát vi hung thần, có chế hóa thì biểu hiện ngoài cát đích một mặt, không có chế hóa thì biểu hiện ngoài hung đích mặt.
Như mạng trung thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Cảnh sát, pháp quan, kỉ kiểm, đốc tra, quân chức, chấp pháp ngành chi quan viên, chính trị gia, mưu lược nhà, luật sư, giáo sư, thầy thuốc chờ.
Như mạng trung thất sát không có chế hóa, thì không thể vi công chức, có khả năng đi hướng phá hư đích một mặt, như cường đạo, nhu nhược người, người bệnh.
Chính quan cùng thất sát cộng đều loại tượng: Chức vụ, quan chức, quyền lực, danh vọng, quản lý, pháp quy, quan tòa, pháp sân, lao ngục, kị hận, quan hại, tài phú; nhân vật vi: Thủ trưởng, sư phụ, trưởng bối, phụ thân, trượng phu hoặc tình nhân( Nữ mệnh), con gái( Nam mệnh), địch nhân, tiểu nhân, ác nhân, đạo tặc; vu cơ thể người vi: Thần kinh, ngoại thương, tật bệnh.
Chính tài vi nhật chủ khác phái viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta thân thể viện khống chế hoặc hạn chế, thêm cùng ta quan hệ thân mật, tài cán vì ta viện hưởng dụng vật hoặc là người, mà cho ta viện trân ái. Hễ là đang lúc đích, danh chính ngôn thuận đích chịu ta chi phối đích tiền tài, tài vật hoặc mọi người lấy chính tài đến định vị. Chính tài thêm có chuyên một tính chất, nam mệnh hôn nhân trung đích thê tử cũng lấy chính tài định vị. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Bình thường mà không tư không phải phần, tự đủ, đang lúc, lễ kiệm, bảo thủ, trọng tình cảm, trân ái, chuyên một, cố chấp, tài văn chương, giao tiếp năng lực.
Như mạng trung chính tài quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như suy tính hơn thật, keo kiệt, không tư tiến lấy, hảo dật ác lao, không thương học tập.
Như mạng trung chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công lương giai tầng, giáo sư chờ.
Thiên tài vi nhật chủ đồng tính viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta có khả năng khống chế đích bất cứgì cụ thể vật hoặc sự kiện, nhưng không cố chấp ở này chuyện này hoặc vật thượng. Thiên tài chi tài vốn là hết thảy không phải công lươngđoạt được, như luồng phiếu, lễ kim, tặng cho, chịu hối, cá độ, đầu cơ, mượn thải, người đại lý, sinh ý, mưu doanh, phi pháp chi tài, tiền tài bất nghĩa chờ. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Bất chính làm đích không phải phần chi nghĩ muốn, ngoài ý muốn, đầu cơ, đa tình, lãng mạn, dục vọng, sắc, phong lưu, đào hoa, khẳng khái, hào phóng, nhẹ tài, giao tiếp, thủ đoạn, kĩ nghệ, ngụy trang.
Mệnh trung thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Người làm ăn, xí nghiệp nhà, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố vấn nghiệp, luật sư, diễn thuyết nhà chờ.
Chính tài cùng thiên tài cộng đều loại tượng: Tiền tài, tài vật, phòng sản, gia nghiệp, hết thảy đáng giá vật, dục vọng, tình dục, hưởng thụ, bản lãnh; nhân vật vi: Thuộc hạ, người hầu, phụ thân, con mình, thê tử hoặc tình nhân( Nam mệnh); vu cơ thể người vi: Hết thảy phân bố vật cùng sắp xếp tiết vật, ẩm thực, máu, hô hấp.
Chính thiên tài không nhắc tới kì tài đích nơi phát ra đích lệch chính.
Như: Mậu kỷ quý kỷ
Thân mùi tị mùi
Muốn xem tỉ kiếp tố công không, tị thân hợp tỏ vẻ rồi tài đích nơi phát ra. Chính thiên tài tỏ vẻ người đối với tiền tài đích tâm tính.
Ất kỷ canh ất( HongKong một đệ tử tạo)
Mão mão thìn dậu
Lấy được tất cả đều là lệch đích tài( Cứ việc nguyên cục đều là chính tài). Tài hư thấu là chỉ tài hoa, biểu sẽ đến sự tình, hội gặp gỡ, có thể nói. Tài vẻ mặt cảm giác, nam nữ thông dụng. Năm tháng gặp vượng đích người, nhất là nữ đích, nhất định rất sớm chuế học, quyết: Tài đa tâm loạn. Kể cả đại vận gặp thượng cũng là. Tài hoàn lại tỏ vẻ cô gái đích huyết khí, tức nguyệt kinh.
Tỉ kiên vi cùng nhật chủ giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi: Đại biểu ta đi hành sử quyền lực, cũng tỏ vẻ ta đích hợp tác người. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Tự tôn, tự tin, mình ý thức, tự chủ năng lực, chủ quan tính chất, chủ động tính chất, độc lập tính chất, cá tính, quyết đoán, tỉnh táo, thân vi, bận rộn, kiên trì, tư tâm, hợp tác, hợp tác.
Tỉ kiên qua vượng, cũng dễ dàng chính hướng phản mặt, như cá tính cố chấp, cương phức tự dụng, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là vốn là.
Mệnh trung tỉ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Động vận thành viên, huấn luyện viên thành viên, thể lực lao động người, người đại lý nghiệp, người làm ăn, tài xế, người giang hồ chờ.
Kiếp tài vi cùng nhật chủ khác phái giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi trợ giúp ta, nhưng có đại giới, bởi vì kiếp tài nên phân đoạt ta chi tài, lấy tranh đoạt vi ngoài mục tiêu. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Can đảm, cường hãn, công kích tính chất, không thông cảm, đầu cơ, sao làm, vận tác, mạo hiểm, xuy ngưu, tranh cường háo thắng, vội vàng, xung động, không hợp tác, ghen ghét, xâm hại, cướp đoạt, giữ lấy.
Mệnh trung kiếp tài vi hung thần, như có công dụng, có thể trợ giúp ta phải tài; như vô công dụng, phản trí ta phá tài gặp tai.
Mệnh trung kiếp tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Vận động thành viên, võ người, quân nhân, khoán thương, luồng dân, tư bản vận doanh thương, đánh cuộc đồ, tên lừa gạt, trộm thiết kẻ trộm chờ.
Tỉ kiên cùng kiếp tài cộng đều loại tượng: Hợp tác, cạnh tranh, làm, cơ giới, quải trượng, cạnh kĩ, vận động; nhân vật vi: Huynh đệ, tỷ muội, bằng hữu, đồng bọn, đối thủ; vu cơ thể người vi: Tay chân, tứ chi.
Thực thần vi nhật chủ đồng tính sinh người, sinh mà hữu tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa cho ta đích nỗ lực hoặc ta đích tinh thần thế giới, hễ là cùng ta đích tinh thần cùng tình cảm liên quan gì đó cũng tại thực thần đích phạm trù, chỉ là thực thần biểu hiện ôn hòa mà bình đàm. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Thiện lương, ôn hòa, dày nói, nội hướng, văn nhã, hàm dưỡng, thấy đủ, đại độ, chính nghĩa, thương cảm, tài hoa, học tập, hiểu được, khẩu tài, tư tưởng, cảnh giới, tính tình, thưởng thức, lãng mạn, sức cuốn hút, thuyết phục lực, danh tiếng, hiến dâng, ái tâm, hưởng thụ, vui sướng, lạc quan, tự do, chơi đùa nhạc, ăn uống, phục vụ.
Thực thần vốn là cát thần, tại mệnh cục trung một bực như nhau đều cũng có dụng đích, không sợ qua vượng, chỉ sợ chịu khắc.
Mệnh trung thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Học giả, sư phụ, thầy thuốc, cố vấn sư, tông giáo nhà, tư tưởng nhà, luật sư, phóng viên, quan viên, tác giả, mĩ thực nhà, diễn thuyết nhà, người chủ trì, âm nhạc nhà, diễn nghệ nhân chờ
Thương quan vi nhật chủ khác phái tương sinh, sinh mà vô tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa vi mình đích theo đuổi cùng kiều dù cho, đồng dạng vốn là tinh thần đích sản vật, nhưng lại nguyên nhân quá phận chấp vu mình biểu hiện mà trở nên không thực tế, có điểm vi khác thường quy. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Sức tưởng tượng, biểu hiện lực, phản loạn tinh thần, phán nói cách kinh, kỹ thuật, nghệ thuật, tuyệt sống, thông dĩnh, sáng ý, khai thác, mới mẻ cảm giác, không thương học tập giáo khóa thư, gây sự, không thích câu thúc, không phục quản thúc, háo thắng, sinh động, phú biến hóa, nhát gan, bất an vu hiện trạng, khuyếch đại, chủ quan, dũng cảm, tình cảm mãnh liệt, phong lưu, háo sắc, nhiều lời, kiêu ngạo, mình tiêu bảng, làm náo động.
Như mạng trung thương quan rất vượng, hoặc khởi phá hư tác dụng, thì dễ dàng tẩu cực đoan, biểu hiện cá tính phóng đãng, không tu vừa phúc, bén nhọn không tốt, đố kị hiền đố có thể, ngạo mạn vô lễ, quỷ kế đa đoan, đầu cơ mưu lợi, không tuân thủ quy củ, thậm chí phá hư pháp luật cùng phá hư luân lý đạo đức, có phạm tội ý thức.
Mệnh trung thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Nghệ thuật gia, đại sư, xếp đặt sư, diễn viên, luật sư, kỉ kiểm nhân viên, phản tham quan viên, thực quyền quan viên, kỹ thuật người, người làm ăn, đạo du, tác giả chờ.
Thực thần cùng thương quan cộng đều loại tượng: Tinh thần cuộc sống, dục vọng, chơi đùa nhạc, tư tưởng, văn chương, ngôn ngữ, tác phẩm, nghệ thuật phẩm, tài phú, đóa hoa, cảnh trí; nhân vật vi: Tổ bối đích nữ tính, mẫu thân( Thực thần), con gái, tiểu hài tử, đệ tử, vãn bối; vu cơ thể người vi: Miệng, đầu lưỡi, sinh sản khí, nữ tính vú, tinh tử, kinh huyết.
Thương lệch, thực chính. Thương biểu tưởng tượng phong phú, không bị ước thúc, đối với cảm tình không chuyên một. Thực biểu chuyên một, chuyên chú, dụng tình, vi nỗ lực hình đích, thương vốn là chơi đùa nhạc hình đích.
Lục thân: Nam mệnh lấy sát vi nhân, quan vi nữ; nữ lấy thương vi nhân, thực vi nữ. Đây là cơ bản nguyên tắc, nhưng là có biến thông.
Thông biến cách chủ yếu là xem tài.
Sát+ tài= nhân, sát không có tài vi nữ.
Hại ngã tài sinh nữ.
Kỷ canh tân nhâm
Tị thìn mão thìn
Hại ngã thê cung tài tinh, tịnh sinh nữ, không sinh nhân. Nên nhân phải mượn phúc sinh tử, nguyên nhân ất tài tại thời thượng thìn mộ trung, cùng thê cung hại, cố phải mượn phúc sinh tử.
Có khi cũng xem đại vận, hành thương đại vận, thì sinh nhân.
Khôn: Đinh quý ất bính
Mùi sửu tị tử
Nguyên cục có thực ứng sinh nữ, nhưng sinh bính thìn vận, vi thương quan đại vận, cố sinh con mình. Này tạo tị sửu củng rồi thất sát, nhất định phạm tiểu nhân. Đinh tị vận hảo, tố môi thán sinh ý, vọt, vi tố mua bán đích.
Chính thiên tài vi phụ, quan sát vi phụ; thực, thương, lộc vi mẫu. Ấn vốn là cha mẹ tinh, [hai người/cái] cũng tỏ vẻ, nó vốn là [một người/cái] trạng thái.
Quý Đinh Đinh bính
Mão tị tị ngọ
Mão ngọ phá biểu cùng phụ duyên thiển, thìn vận phụ qua đời. Quý mão vốn là phụ, nguyệt thượng tị vi mẫu. Sinh tại giờ Thân, mẫu thân nên sửa giá.
Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Mẫu sớm tử. Hại ngã thực thần. Bính thìn năm(76 năm) mẫu qua đời. Bính nhâm xung giải hợp rồi, đồng thời, bính hư thấu rồi, bính vi tị, không sinh mùi rồi, biểu chính mình cùng mẫu không quan hệ buộc lại, cố mẫu tử. Tị mùi đồng biểu mẫu thân, nhâm tử vốn là phụ thân, phụ thân01 năm tử.
Khí dưỡng:
Quý tân kỷ
Mão dậu tị
Bính dần năm hoạn phụ, nguyên nhân bính tân hợp cố mẫu vô sự. Quý mão vi phụ, dậu là cái, tị vi phụ mẫu.
Khôn: Mậu tân đinh quý
Thân dậu mùi mão
Mão thân hợp, mão vi phụ, ngồi xuống mùi thực vi mẫu( Ngồi xuống thực vi mẫu), canh thìn năm phụ tử, nguyên nhân phụ ngồi thìn hại ấn, biểu phụ không phải phụ rồi, cố tử phụ. Thương, thực vi nữ tính thân nhân, như bà bà, nãi nãi chờ, đối với nam tử mà nói, có khi cũng làm tỷ muội xem, này muốn xem vị trí. Quan sát vi nam tính thân nhân.
Càn: Tân bính canh bính
Hợi thân thìn tử
Thương quan chủ nhát gan, vốn ngọ vận hảo, nhưng giáp ngọ [một người/cái] tượng, phá hủy. Ngọ vận cũng rất lưng, quý vận hảo, tị vận rất tốt. Xung hợi. Giáp canh xung, giáp vốn là hợi tới rồi, vốn là thứ tốt, bị xung, phá hủy. Thìn vận mộ hợi thủy vốn là hảo.( Thìn tử hợp) thìn vận phải chú ý lao ngục, không nghiêm trọng, kim thấy thủy trầm vi lao ngục. Thìn vận chịu liên quan đến, không có việc gì rồi. Thìn vận không gặp thân dậu năm. Tị vận bắt đầu phát tài.
Càn: Nhâm đinh quý nhâm
Dần mùi hợi nhâm
Niên thượng thương quan mang tài, nhập mùi sẽ không sản xuất rồi, mua hán, sau đó đem mà bán.04.05 tài chính chu chuyển không linh. Bính tuất năm nên thải khoản, nhâm ngọ năm mua mà. Bát tự không có tuất hình, tài khố sẽ không khai. Nhâm tử vận cũng có thể, giáp dần vận thân thể không được. Thủy bị thương quan cấp tiết đi. Dần hợi hợp, máu bất hảo, huyết trù rồi.
Chính ấn thiên ấn chính tài thiên tài chính quan thất sát tỉ kiên kiếp tài thương quan thực thần chức năng đỡ nhật chủ tiết quan sát ngự thương quan phá hư thực thần sinh quan sát tiết thương thực chế kiêu ấn phá hư chính ấn háo tài sinh ấn chế nhật chủ phá hư kiếp tài giúp nhật chủ nhiệm quan sát đoạt tài trợ giúp thương thực tiết nhật chủ sinh tài địch sát tổn hại quan công dụng ta khí nguyên mà che chở ta người ta chi dưỡng mệnh chi nguyên cùng giữ lấy vật ta đích thân phận cùng địa vị, cũng làm quan hại cho ta dụng thì có thể giúp ta, trợ giúp ta, làm hại thì đoạt ta chi tài cho ta đích tinh thần theo đuổi, có khi cũng có thể thu hoạch công danh, ích lợi lục thân mẫu thân phụ thân mẹ kế tổ phụ ngoại thích thê tử phụ thân phụ thân thiếp phụ thân nữ nhi phụ thân con mình huynh đệ tỷ muội huynh đệ tỷ muội con mình tổ mẫu công bà nữ nhi mẫu thân bà ngoại nhân vật trưởng bối
Sư trưởng thuộc hạ
Người hầu lãnh đạo
Sư phụ bằng hữu
Đồng bọn đệ tử
Vãn bối sự vật văn hóa
Địa vị
Quyền ấn tiền tài
Phụ nữ
Tài vật quan chức
Quan phỉ
Tật bệnh hợp tác
Cạnh tranh
Trợ giúp tinh thần
Hưởng nhạc tác phẩm thân thể bộ lông, da tay máu huyết, hô hấp ngoại thương, tật bệnh tay chân, tứ chi khẩu, lưỡi, khiếu trận viện trường học, bệnh viện, học thuật cơ cấu kinh doanh trận viện, ngân hàng, giao dịch viện chính phủ cơ cấu, pháp sân, ngục giam cạnh kĩ trận, sân thể dục trò tiêu khiển trận viện, hưu nhàn trận viện, nhà xí
Nhâm quý tân kỷ
Dần sửu hợi hợi
Thương quan tố mẫu thân, mẫu thân ly dị sửa giá. Tùy theo mẫu. Nước lửa âm dương xứng đôi. Hợi có thể đại biểu quý. Phụ thân vi dần tài, hợp rồi hợi. Rơi không vong, mẫu thân tin phật dạy.
Nước lửa âm dương xứng đôi: Bính ngọ, đinh tị, quý hợi, nhâm tử.
Xem nữ nhân đích trình tự: Tòng nhật chi bắt đầu tính, lại nhìn thời chi, thời can, lại nhìn nguyệt chi, nguyệt can. Cuối cùng xem niên chi, niên can. Mộ khố xung nhân tiện hơn nhiều.
⑦⑤ nhật③
⑥④ ①②
Dương vi trái, âm vi hữu.
Cao thầy thuốc: Bính bính bính đinh
Thân thân thìn dậu
Chân trái, chân thọt. Tỉ kiên phục ngâm, tha cho. Thân kim sức nặng.
Tài tinh hư thấu tại thời thượng vi ái trang phục, thời thượng, hại kim mang ngân.
Thời thượng thấu ấn, ấn tinh thời thượng hư thấu, theo đuổi trào lưu.
Mặc cửa chú ý xe bị đạo.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
► Tham khảo thêm: Mệnh Kim hợp màu gì? |
Cấm kị 1: Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ
Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ không có lợi cho tình cảm vợ chồng và việc sinh con đẻ cái, khiến vợ chồng xa cách, thường xuyên bất hòa. Dao kéo có khả năng cắt đứt tình duyên, do vậy nhiều người còn có thói quen đặt kéo dưới đầu giường để cắt đứt những tình cảm muộn phiền trong cuộc sống. Tuy nhiên, cách làm này hoàn toàn sai lầm, không những nguy hiểm, mà còn ảnh hưởng tới việc an thai của phụ nữ. Dao kéo tốt nhất nên cất gọn gàng trong ngăn kéo.
Cấm kị 2: Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp
Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp không có lợi cho sức khỏe và tài vận của người trong nhà. Phòng bếp là nơi dùng bữa của cả nhà, nếu nó không sạch sẽ, sẽ gây hại cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Dao kéo lại mang Sát, do vậy cần thận trọng khi cất giữa. Tốt nhất sau khi dùng, nên cất gọn chúng vào trong ngăn kéo hoặc tủ đồ. Nên chú ý không nên treo dao kéo trên kệ hoặc ngoài ban công, do các đồ này nếu để lộ thiên sẽ hao tài tốn của.
Thay vì treo dao kéo trên kệ, hãy cất gọn gàng vào trong ngăn kéo.
Cấm kị 3: Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách
Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách không có lợi cho sự nghiệp, khiến bạn luôn gặp rủi ro. Dao đặt trong phòng khách thông thường là dao gọt hoa quả hoặc các loại dao kiếm trang trí. Phòng khách là nơi tiếp đón khách, nếu không đặt cẩn thận sẽ ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã hội và sự nghiệp của bạn. Do vậy, khi dùng xong, không nên trực tiếp đặt trong tủ, mà nên mặc cho chúng một lớp áo rồi đặt gọn gàng trong tủ, như vậy vừa tiện vừa gọn gàng.
Cấm kị 4: Dao kéo vứt tùy tiện trong túi xách
Dao kéo đặt trong túi xách đem đi chơi sẽ ảnh hưởng tới vận thế của bạn. Nhiều cô gái thích đựng bấm móng tay, lưỡi dao tỉa lông mày... trong túi xách đem theo mình để có thể làm đẹp bất cứ lúc nào, nhưng nên chú ý không nên vứt tùy tiện trong túi xách, mà nên đựng trong một chiếc hộp chuyên dụng, vừa gọn gàng, vừa an toàn.
Cấm kị 5: Dao kéo đặt ở phía Bắc, phía tây và phía Đông ngôi nhà
Nếu dao kéo đặt ở những vị trí này trong nhà, bạn đã phạm phải sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc và Tứ Phi, không có lợi cho vận thế và sức khỏe. Đặc biệt là các bạn phạm sao Thái Tuế, vận khí vốn đã không tốt, nay sức khỏe vô cùng bất lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên căng thẳng hơn.
Cấm kị 6: Dao kéo chĩa vào nơi có người
Dao kéo không nên đặt chĩa vào người khác, điều này là một phép lịch sự tối thiểu. Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi. Những cử chỉ nhỏ này rất quan trọng, nếu bình thường không chú trọng, mối quan hệ xã hội của bạn sẽ bị ảnh hưởng.
Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi
Trong cơ thể, lưỡi là cơ quan vị giác dùng để nhận biết mùi vị thức ăn. Khi quan sát hình dáng và màu sắc bộ phận này, người ta có thể đoán biết được phần nào thế giới nội tâm, tình trạng sức khỏe, trí tuệ, tính cách của mỗi người. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết vận mệnh giàu nghèo, sướng khổ của bạn.
1. Lưỡi đầy đặn, rộng, đầu lưỡi nhọn
Chủ nhân của tướng lưỡi này có tính cách bộc trực, không câu lệ hay để ý tới cảm giác của mọi người xung quanh. Thậm chí, đôi khi họ nói mà không suy nghĩ, khiến người đối diện bị tổn thương. Tuy nhiên, đó chỉ là những lời nói gió bay, bản thân họ không hề có ác ý.
Ngoài ra, đầu lưỡi nhỏ nhưng miệng lớn lại là dấu hiệu của người hay nói, có lối sống tự lập, cuộc đời suôn sẻ, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, cuộc sống. Trái lại, nếu đầu lưỡi to bản nhưng mỏng thì cuộc sống vất vả, chật vật lắm mới có thể thành công.
![]() |
2. Lưỡi như cánh hoa sen
Đặc điểm dễ nhận thấy của chiếc lưỡi như cánh hoa sen là màu sắc hồng hào, lưỡi không quá rộng hay quá hẹp, không quá mỏng hay quá dày.
Sở hữu tướng lưỡi cánh sen này, tài vận của bạn vô cùng khởi sắc. Dù làm ngành nghề nào cũng dễ dàng gặt hái được thành công hơn so với người khác. Đây là tướng người giàu sang, không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc.
Hơn thế, họ có tính tình phóng khoáng, rộng lượng, biết thông cảm và nghĩ cho người khác. Họ thích giao thiệp rộng rãi, làm nhiều việc thiện nên được mọi người yêu mến, thường giữ địa vị khá cao trong tập thể.
3. Lưỡi nhỏ hẹp, có sắc thâm đen
Người có kiểu lưỡi nhỏ, hẹp, mỏng mà sắc khí lại thâm đen, không chỉ dễ mắc bệnh tật mà tài vận không tốt, cuộc đời vất vả, phải lao động cật lực mà không đủ ăn.
Cuộc đời người này trải qua không ít thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng như tiền bạc đầy kho nhưng lại có thể cạn kiệt bất cứ lúc nào, khi có biến cố xảy ra.
Do đó, nếu bạn có tướng lưỡi này, hãy thực hiện nếp sống tiết kiệm, đồng thời chăm chỉ luyện tập thể thao để nâng cao sức đề kháng, phòng chống nguy cơ mắc bệnh.
Ngoài ra, bạn cần tự tin vào chính mình, chủ động làm việc chăm chỉ và hướng đến nhiều việc thiện. Giữ vững niềm tin “đức năng thắng số”, cuộc đời bạn sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.
4. Đầu lưỡi vuông vắn, sắc khí hồng hào
Đầu lưỡi vuông vắn thường đi kèm với những đặc điểm như lưỡi đầy đặn, không quá rộng hay quá hẹp, sắc lưỡi sáng và hồng hào.
Nếu có kiểu lưỡi này, nhân duyên của bạn rất tốt. Bạn có tài ăn nói, cư xử khéo léo nên dễ được mọi người yêu mến.
Bên cạnh đó, tài vận và sự nghiệp của người này cũng hanh thông, không phải trải qua nhiều sóng gió. Cuộc đời bình yên, được hưởng phúc lộc từ con cháu.
Các dịp lễ tết hay sinh nhật một ai đó, người ta không bao giờ chọn giầy để làm quà vì có quan điểm cho rằng nếu tặng nhau giầy sẽ không tránh khỏi gặp phải những điều đen đủi.
Nhưng giầy là một thứ nhu yếu phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày, mỗi người chúng ta thông thường đều có ít nhất một đến hai đôi giầy trở lên để có thể dùng thay đổi, vì thế, trong hầu hết các gia đình đều có một chiếc tủ chuyên dùng để đựng giầy.
Thông thường, các gia đình hay kê tủ giầy ở vị trí cách cửa ra vào không xa, như vậy vừa tiện cho việc cất giữ lại tiện cho việc thay đổi giầy. Nhưng, tuyệt đối nhớ không để tủ giầy phía bên trái cửa (nếu đứng từ bên trong nhà nhìn ra), vì đó là vị trí của thần Thanh Long. Do đó, nếu tủ giầy nhà bạn đang nằm phía bên trái cửa ra vào thì bạn hãy chuyển nó sang bên phải ngay lập tức.
Dựới đây là một số điểm cần lưu ý:
– Tủ giầy không hướng thẳng ra cửa.
– Không để giầy ở phía trước hoặc phía sau cửa ra vào. Nếu không ngưòi trong nhà sẽ dễ bị sinh bệnh hoặc bị bệnh lâu ngày không khỏi. Cách xử lý tốt nhất là xếp tất cả các đôi giầy vào trong tủ đựng giầy.
– Tủ giầy phải kín, không lọt gió nhưng phải thông khí.
– Thường xuyên lau chùi và chú ý vệ sinh tủ giầy.
Nếu tủ giầy bị bụi bẩn thì phải lau sạch tủ trước khi xếp giầy vào.
Thực ra, tủ giầy cũng giống như tủ quần áo cần phải được thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, thậm chí tủ giầy còn cần phải được chú trọng hơn, vì giầy sẽ mang theo những khí không tốt bên ngoài vào trong nhà. Nếu không được xử lí hợp lí sẽ làm cho các khí xấu trong nhà tăng lên, từ đó phá vỡ toàn bộ quy luật phong thủy nhà ở.
Người phù dâu phải là người may mắn, tốt phúc, duyên ưa, phận đẹp, con gái lành mạnh ngoan ngoãn, gia đình êm ấm, đề huề có thể truyền kinh nghiệm làm dâu, làm mẹ, làm vợ cho em, cho cháu mình. Phù dâu nhiều khi còn phải ở lại năm bảy ngày sau để cho cô dâu đỡ buồn và để chỉ bảo kinh nghiệm. Thông thường phù dâu cũng trở lại với dâu rể trong lễ lại mặt. Đám cưới ngày xưa phải có phù đâu, không định lệ, và cũng không có danh từ "Phù rể".
Đám cưới ngày nay, nhiều nơi có cả phù dâu, phù rể, có đám mời đến năm sáu đôi phù đâu phù rể toàn là trai thanh, gái lịch, chưa vợ chưa chồng. Có lẽ chủ yếu để cô dâu thêm bạn, chú rể thêm bầu. Hay phải chăng ngày nay chàng rể bẽn lẽn e thẹn hơn xưa, nên phải có người dẫn dắt. Hay đám cưới trước thường sinh ra nhiều đám cưới sau nên phải chăm lo đào tạo những cô dâu, chú rể tương lai.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
1 |
Thiên Phúc |
– Nhận công tác, nhậm chức, làm ăn xa nhà, về nhà mới, đến cơ quan mới, cúng, làm lễ cầu xin. |
|
2 |
Thiên Phú |
– Làm kho chứa (hàng hóa, thóc gạo, đồ dùng…). |
STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
1 |
Thiên Hỷ |
– Xuất hành, ăn hỏi, cưới gả, dạm ngõ. |
|
2 |
Thiên Y |
– Mua thuốc, gặp bác sỹ khám chữa bệnh, tìm hái thuốc, chế biến thuốc. |
|
3 |
Sinh Khí |
– Tu sửa nhà cửa… động thổ, nhận lời dạm hỏi, cưới xin. |
|
4 |
Thiền Xá |
– Ân xá, đại xá, từ bỏ khiếu kiện, làm lễ cầu thần. |
– Không săn bắt, đánh cá, mở kho phát hàng, chôn cất người chết. |
5 |
Đa Tài |
– Nhập hàng, nhập kho thu nợ, lĩnh tiền. |
|
6 |
Lộc Khố |
– Nhập kho, nhập hàng, nhận hàng hóa, vật dụng, vât liêu vào kho. |
|
7 |
Phả Hộ |
– Nên làm phúc, cưới xin, xuất hành, xuất ngoại. |
|
8 |
Mẫu xương |
– Nên làm kho tàng để chứa đựng, mua giống chăn nuôi gia súc, gieo trồng nông sản, cây cối. |
|
9 |
Ích Hậu |
– Nên cưới xin, chạm ngõ, viết di chúc. |
STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
1 |
Tụ Thế |
– Tổ chức lễ cưới, ăn hỏi, lập con thừa tự, chủ lễ giỗ tết. |
|
2 |
Nguyệt Tài |
– Khai trương cửa hàng, điểm dịch vụ, vui chơi, lễ hội. Chuyển chỗ ở, xuất hành, làm nhà kho, nhà bếp, đặt bếp. |
|
3 |
Nguyệt Không |
– Nên đệ trình công văn, đơn từ, dự án, phương án, chương trình lên cấp trên hay đối tác làm ăn. Đóng giường nằm, may rèm, màn; khởi công xây dựng nhà ở, công sở… |
|
4 |
Minh Tinh |
– Gặp cấp trên về công việc; làm các công việc liên quan dến chính quyền. Khiếu tố, kiện cáo, xây mồ mả. |
|
5 |
Giải Thần |
– Tổ chức các lễ cầu (cầu mưa, cầu siêu). Giải oan cho các phạm nhân bị oan sai, tha phạm nhân đã cải tạo tốt. |
|
6 |
Dịch Nhật |
– Động thổ, khai móng, đào đắp, sửa chữa nhỏ trong gia cư hay các công trình. |
STT |
Tên sao |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
1 |
Quan Nhật |
– Bổ nhiệm, trao nhiệm vụ trọng trách, công việc mới. Trao tặng các danh hiệu, khen thưởng, biểu dương, phong tặng. |
|
2 |
Dịch Mã |
– Tìm bác sỹ, lương y chữa bệnh, xuất hành, di xa. Mời người giúp đỡ, thuê người giúp việc. |
|
3 |
Diệu Xương |
– Thu nợ, đòi nợ, phong tỏa tài khoản, mua gia súc, gia cầm về nuôi, thả cá giống, các thủy sản giống khác. |
– Ngoài ra còn có các sao tốt (Cát tinh) khác được đề cập ở các lịch Âm – Dương. Từng ngày cụ thể có các việc nên và không nên làm.
– Các sao tốt như: Thiên Đức – Nguyệt Đức – Thiên Đức Hợp – Nguyệt Đức Hợp – Thiên Quý – Thiên Hậu – Ngũ Hợp – Thiên Mã – Ngũ Phúc – Bảo Quang – Ô Phệ – Thiên Quan – Nguyệt Ân – Dịch Mã – Tam Hợp – Lục Hợp – Thanh Tâm – Cát Thành – Mẫu Thương – Tứ Tướng – Hội Hộ – Hoạt Diệu – Thánh Tâm – Cát Thành – Tứ Vương – Ngọc Đường – Minh Đường – Tuế Hợp – Kính Tâm – u Vi Tính – Vương Nhật – Thiên Thương – Tục Thế – Minh Đức – Thời Đức – Phổ Hộ – Vương Nhật – Dương Đức – ích Hậu – Tư Mệnh – Bất Tương – Dương Đức – Cát Kỳ – Tướng Nhật – Thủ Nhật – Thiên Hậu – Thiên Ân – Thời Dương – Sinh Khí – Phúc Sinh – Quan Nhật – Nguyệt Không – Thiên Vũ – Phúc Đức – Trừ Thần – Thanh Long – Dân Nhật – Kính An – Lâm Nhật – Thời Âm – Thiên Hỷ – Giải Thần – Lục Nghè – Kim Quý – Tục Thế – Phúc Sinh – Âm Đức – Thích Xá – Ngọc Vũ – Ô Phệ Đối – Thủ Nhật – Kim Đường – Ngũ Phúc – Dân Nhật – Thủ Nhật – Ngũ Hợp – Thiên Y – Lục Hợp luôn đi cùng các sao xấu trong ngày để chế hóa nhau.
“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, có những cặp vợ chồng thu nhập rất thấp nhưng cuộc sống vẫn no đủ, lại có những cặp thu nhập rất khá nhưng tháng nào cũng thiếu trước hụt sau. Trong vấn đề này, thường thì người vợ chính là “tay hòm chìa khóa”. Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi hay không?
![]() |
Ảnh minh họa |
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu
Tên gọi tắt thường gặp: Quyền
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Quyền:
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).
Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực.
Đây không hẳn chỉ là võ quyền mà còn có ý nghĩa văn quyền (quyền của quan văn), giáo quyền (quyền lực của thầy tu, giáo sĩ). Tùy theo cách làm quan, Hóa Quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền.
Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên:
Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ.
Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch.
Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.
Sao Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc: Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quý cho bất luận nam nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào.
Sao Hóa Quyền, Tử Vi, Thiên Phủ: Có uy quyền quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn.
Hóa Quyền, Cự Môn, Vũ Khúc: Có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt.
Hóa Quyền, Thiên Khốc: Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng tốt đẹp, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa.
Sao Hóa Quyền gặp Không, Kiếp: Có uy quyền nhưng không bền, bị lụy, bị hại vì quyền hành, dùng quyền hành làm việc ác, hay sử dụng bạo quyền.
Hóa Quyền gặp Tuần, Triệt: Công danh trắc trở, thành ít bại nhiều, chỉ có hư danh, hư quyền, bị cách chức, giáng chức.
Sao Hóa Quyền gặp Hỏa Tinh, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư : Hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân.
Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, giòng họ danh giá, có tiếng.
Hóa Quyền, Tham Lang, có tuổi thọ.
Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, phát về văn tài, giòng dõi văn gia.
Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý, công danh đại phát.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Quan Lộc:
Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền.
Sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý.
Sao Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ.
Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Nô Bộc:
Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè là nên.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Thiên Di:
Sao Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Hóa Quyền có nghĩa như mình có quyền bính, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
Hay lui tới chỗ quyền quý.
Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng.
Sinh phùng thời.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu bị sao TUẦN, TRIỆT, và các sao xấu, thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù, công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư danh.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.
Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tử Tức
Con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành đạt.
Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phu Thê
Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.
Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.
Hóa Quyền Khi Vào Các Hạn:
Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.
Được thăng chức hay thăng cấp.
Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Trong số những vấn đề được nhiều người quan tâm và có lượng truy cập tìm kiếm nhiều nhất hiện nay đó là chọn ngày tốt để động thổ. Những ngày tốt, thì còn phải hợp với tuổi của gia chủ tránh năm Kim lâu hay Tam tai,.... Trong phương pháp chọn tuổi làm nhà người ta thường lưu tâm tới các điểm sau
Kim lâu có hai phương pháp tính:
Thứ nhất: Tính Kim lâu bằng cách lấy số tuổi âm chia cho 9 ra các số dư 1, 3, 6, 8 là gặp Kim lâu. Tuy nhiên phương pháp tính Kim lâu này dùng để áp dụng cho các bạn nữ tổ chức việc cưới hỏi, hôn lễ
Thứ hai: Dùng phương pháp chín cung, theo hình đồ dưới đây. Phương pháp này được áp dụng cho việc xem tuổi làm nhà đối với con trai.
Dưới 10 tuổi không tính Kim lâu bắt đầu từ 10 tuổi khởi từ cung Cấn, đếm thuận theo chiều Kim đồng hồ 11 tuổi đến cung Chấn, 12 tuổi đến cung Tốn, 13 tuổi đến cung Ly… Hai mươi tuổi thì khởi từ cung Chấn, 30 tuổi khởi từ cung Tốn, và số tuổi hàng đơn vị thì đếm liên tiếp thuận chiều kim đồng hồ, nếu phạm vào vị trí các cung Càn, Khôn, Tốn, Cấn thuộc phương vị tứ duy thì sẽ phạm Kim lâu, là những ô màu xanh trên hình đồ trên.
Kim lâu lại chia thành bốn dạng
Kim lâu Thân: Có hại và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bản thân
Kim lâu Phu thê: Ảnh hưởng xấu đến người hôn phối, tức là vợ của gia chủ
Kim lâu Tử: Ảnh hưởng bất lợi tới con cái.
Kim lâu Lục súc: Có hại tới vấn đề chăn nuôi. Thời kỳ ngày trước hoạt động kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, không tách rời việc chăn nuôi. Nếu phạm Kim lâu Lục súc gia súc, gia cầm trong nhà dễ bị bệnh tật, có thể bị cúm gia cầm, thiệt hại nặng cho kinh tế. Sau đó về sau nhà đó cũng khó nuôi gia súc, gia cầm.
Ví dụ cụ thể như sau: Một người nam sinh năm 1982, năm nay muốn xây nhà, thì ta sẽ tính được người đó tuổi âm là 35. 30 tuổi khởi từ cung Tốn, đếm tiếp đến 35 thì sẽ dừng lại ở vị trí cung Khảm, nên năm 35 tuổi người này không phạm Kim lâu, có thể tiến hành xây dựng được.
Trước tiên ta định nghĩa Hoang ốc là gì? Ốc nghĩa là nhà cửa, hoang có nghĩa là vắng vẻ, xây nhà nhằm năm hoang ốc sẽ không lợi cho việc phát triển nhân đinh, con cháu hiếm hoi, thưa thớt. Dựa vào hình đồ dưới đây, cũng như tính Kim lâu, dùng tuổi âm lịch của đối tượng.
Khởi từ 10 tuổi, tính thuận theo chiều kim đồng hồ, 11 tuổi sẽ ở nhị cát, 12 tuổi sẽ ở tam địa sát, 13 tuổi sẽ ở chỗ Tứ tấn tài…
Tương tự như vậy 20 tuổi khởi từ Nhị nghi, 30 tuổi khởi từ Tam địa sát… đến ngoài 70 tuổi không còn lo Hoang ốc nữa.
Theo phương pháp phong thủy học thì nếu năm nào rơi vào các cung Nhất cát, Nhì nghi, Tứ tấn tài thì sẽ đại cát, người chủ nhà hoàn toàn yên tâm xây cất nhà cửa. Nếu gặp các cung Tam địa sát, Ngũ thọ tử, Lục hoang ốc là xấu, không nên xây dựng, nếu xây dựng ắt phải mượn tuổi của người khác động thổ. Người được mượn tuổi thường là những người năm đó không phạm các yếu tố bất lợi trên (Kim lâu, Hoang ốc), bên cạnh đó, người được mượn tuổi bình sinh là người có đạo đức, phẩm chất tốt, tính tình sởi lởi, hào phóng
Năm Tam tai được tính như sau
Tuổi Thân – Tý – Thìn gặp các năm Dần – Mão – Thìn
Tuổi Hợi – Mão – Mùi gặp các năm Tỵ - Ngọ - Mùi
Tuổi Tỵ - Dậu – Sửu gặp các năm Hợi – Tý – Sửu
Tuổi Dần – Ngọ - Tuất gặp các năm Thân – Dậu – Tuất
Như vậy, các tuổi thống kê mà gặp các năm trên là phạm phải Tam tai. Tuy nhiên trong thực tế, khi xây dựng người ta cẩn thận nhất là hai vấn đề Hoang ốc và Kim lâu, đối với hạn Tam tai nhiều người cũng kiêng kị, tuy nhiên sức ảnh hưởng của nó không quá lớn. Nếu như hai yếu tố trên mà tránh được vẫn có thể tiến hành xây dựng bình thường.
Một trong những phong tục hay quan niệm của ông cha ta khi chuẩn bị về nhà mới, hay có nơi còn gọi là lễ nhập trạch là điều quan trọng nhất. Khi làm nhà mới thì có ba nghi lễ không nên bỏ qua là Lễ động thổ ( xin phép Thổ Công ở khu đất đó để đào móng bắt đầu quá trình xây dựng), thứ 2 là lễ Cất Nóc ( đổ mái nhà hay nhiều nơi là đổ trần nhà, quan trọng nhất là lần đổ trần đầu tiên), lễ quan trọng thứ 3 là lễ Nhập trạch hay dọn về nhà mới.
Vậy sau khi xây nhà xong, gia chủ muốn dọn về nhà mới cần phải báo cáo với tổ tiên, thổ công thổ thần sau đây là 10 điều cần biết khi nhập trạch chuyển nhà mới:
Trên đây là một số lưu ý khi chuyển nhà, nhập trạch về nhà mới, điều quan trọng nhất vẫn là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.
Phong là Gió và Thuỷ là Nước. Khái niệm Phong Thuỷ có lịch sử hàng nghìn năm. Người ta áp dụng kiến thức Phong Thuỷ trong kiến trúc, đo đạc, mỹ học, năng lượng sinh học, chiêm tinh... Thuật Phong Thuỷ được sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong việc xây nhà từ lúc đào móng tới khi khánh thành, với từng chi tiết nhỏ nhất liên quan tới số mệnh con người.
Còn với thời trang - lĩnh vực khi nhắc tới là người ta nghĩ đến các nhà thiết kế, trang phục đẹp, những siêu mẫu trên tạp chí - liệu có sự kết hợp nào giữa kiến thức Phong Thuỷ cổ xưa với thời trang hiện đại ngày nay?
Thời trang Phong Thuỷ là kỹ thuật thiết kế và may mặc mới, bắt nguồn từ cảm hứng nghệ thuật cổ xưa của người Trung Quốc về cách sắp xếp, bố cục màu sắc trang phục kèm theo phụ kiện. Theo đó, các mẫu trang phục được thiết kế sao cho hoà hợp, cân bằng giữa môi trường và lợi ích con người.
Người ta coi Phong Thuỷ thể hiện ở năm màu là trắng, đen, đỏ, vàng và xanh. Năm màu – ngũ sắc này là những yếu tố cơ bản của vũ trụ và có thể được ứng dụng trong cuộc sống. Quy luật phối màu tuân theo thuyết tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Cân bằng âm dương giữa con người là trung tâm và môi trường xung quanh làm nhiệm vụ nâng đỡ con người.
Màu sắc có thể ảnh hưởng tới tâm tính và cảm xúc. Màu sắc trang phục không chỉ tác động tới người mặc, mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh, hay còn gọi là hiệu ứng tâm lý màu sắc. Đây chính là một phần trong thuật Phong Thuỷ khi xem xét mối tương quan với thời trang.
Ví dụ như màu sắc tối thường gợi lại cảm giác huyền bí, nhưng cũng làm người đối diện cảm giác bất an vì sợ hãi, hăm doạ. Màu lam nhạt lại nói rằng, chủ nhân bộ trang phục là người khá mềm mỏng và thân thiện. Màu sắc rực rỡ thì có ý nghĩa sôi nổi, mong muốn xung quanh chú ý.
Nếu mang trang phục với màu sắc khiến chính người mặc không thoải mái, thì có nghĩa là màu sắc đó không phản ánh đích thực con người bên trong của chủ nhân bộ trang phục.
Thời trang Phong Thuỷ không chỉ phổ biến ở màu sắc quần áo, mà còn thể hiện ở cách phối màu trong văn phòng, ngôi nhà của bạn. Ví dụ màu nâu sẫm phù hợp với nhà bếp, trong khi màu lam nhẹ thích hợp hơn với phòng trẻ em hay studio nghệ thuật.
Màu sắc mạnh thường rất phổ biến ở những không gian tập trung đông người, trong khi màu trung tính là ý tưởng hay với phòng tắm.
Ý nghĩa của những sắc màu trang phục
Màu Xanh :
Màu xanh là màu của sinh sôi, phát triển. Vì thế, nó là màu sắc lý tưởng cho trang phục nếu người vận nó làm nghề giáo viên, hay đòi hỏi kỹ năng chuyên môn. Nó cũng tốt để thể hiện một con người tích cực, luôn hướng đến cái mới mẻ, không theo lối mòn. Hãy tránh vận bộ xanh nếu có cảm giác không thể nào ngơi nghỉ.
Màu Vàng:
Màu vàng rực rỡ là niềm vui hân hoan, màu vàng nhẹ lại là sự ổn định và vững chắc. Vận quần áo màu vàng khi muốn thể hiện sự rõ ràng, sáng sủa, cũng như là màu trang phục lý tưởng khi đưa ra các quyết định. Tránh màu này nếu cảm thấy mệt mỏi.
Màu Đỏ:
Đây là màu sắc lý tưởng để thu hút sự chú ý. Hãy mặc trang phục màu đỏ nếu đi tới cuộc thử giọng, thể hiện tác phẩm nghệ thuật hay muốn trở thành một phần không thể thiếu được ở đám đông. Hãy tránh màu này khi cảm thấy bực bội, bồn chồn.
Màu Đen:
Màu đen gợi cảm giác huyền bí, sâu kín và sức lực ghê gớm. Mang trang phục màu này khi muốn là người chỉ huy uy quyền hoặc thể hiện sự bí ẩn. Nhưng người mặc hãy tránh xa màu đen nếu bị mọi người hoài nghi về động cơ hay khi muốn được đối xử công bằng.
Màu Trắng:
Không gì mang lại cảm giác tin tưởng, tín nhiệm như màu trắng. Vận trang phục trắng khi muốn sự xuất hiện thực sự tỉ mỉ, cẩn trọng, hiệu quả và hoàn hảo. Tránh xa màu trắng nếu muốn tạo ra hình ảnh khoan hoà, dễ chịu. Màu trắng có thể thúc đẩy những âu lo, vì thế, hãy cẩn thận khi lựa chọn trang phục.
Màu Ánh Kim:
Những màu ánh kim như vàng, đồng, bạc gợi cảm hứng của sự sáng tạo. Không gì tốt hơn màu này cho trang phục nếu người mặc bận rộn với dự án mang tính nghệ thuật nào đó. Màu ánh kim dễ gợi cho người khác sự bình phẩm, vì thế hãy tránh mang trang phục màu này nếu là người nhạy cảm, hay bị tổn thương.
Ngoài màu sắc, ứng dụng kiến thức Phong Thuỷ vào thời trang, người ta còn nói tới Trí. Trí chính là năng lượng tỏa ra từ con người và tác động tới xung quanh. Trí có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và cảm giác. Nó cũng chỉ lối dẫn đường trong sự tương tác giữa một cá nhân với thế giới xung quanh. Người ta tin rằng, Trí được quyết định bởi một phần màu sắc trang phục, đặc biệt là chất liệu, màu và kiểu dáng. Những chất liệu lý tưởng thường là cotton, lụa, lanh, len và da. Điều quan trọng cần lưu ý là, trang phục len và da không nên bó sát cũng như tiếp xúc với da.
Âm và Dương:
Da, len và lụa đều xuất phát từ nguồn gốc động vật, nên được cho là mang đặc tính Dương, thể hiện hành động, tổ chức và sự năng động. Nếu muốn tìm tới năng lượng Âm thay thế, thì tìm tới cotton và lanh (xuất phát từ thực vật). Những chất liệu Âm này thường mang đến sự giao tiếp, tính sáng tạo và độ nhạy cảm.
Những câu nói bất hủ chém gió hài hước. Những câu nói bất hủ hài hước chém gió dưới đây được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau mà có thể bạn đã đọc qua ở đâu đó. Trong đó có khá nhiều câu ý nghĩa về cuộc sống và tình yêu.
Các bạn có thể dùng nó để chém gió với bạn bè hoặc đem lại niềm vui cho ai đó. Chúc các bạn vui vẻ!
– Kiến tha lâu… mỏi cẳng
– Một con ngựa đau, cả tàu bỏ… chạy
– Môi hở, răng… hô
– Có thể nhận chìm nỗi buồn trong rượu nếu có nhiều rượu và ít nỗi buồn
– Nếu người phụ nữ trông thanh mảnh thì hoặc là nàng ăn ít hoặc là chồng nàng uống rượu quá nhiều.
Thà là số không hoàn toàn còn hơn là một số âm.
Để có thể nhìn thấy ánh sáng cuối đường hầm, thường là phải trả thêm tiền.
Trong một thế kỷ vàng thì tiền bạc chỉ là chuyện vặt.
Có những thứ không thể mua được nhưng cho không cũng chẳng ai cần.
Khi bạn yêu đời thì bạn có thể tha thứ cho người đời rất nhiều chuyện.
Nếu cứ giậm chân tại chỗ thì có thể bị dẫn tới rất nhiều chuyện không hay ho.
Cá không ăn muối cá ươn. Con cãi cha mẹ trăm đường con… đi
Trèo cao té đau, trèo thấp té… cũng đau.
Qua cầu ngã nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp… tốn xăng dầu bấy nhiêu
Học một biết mười, học mười… quên hết
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Chặt cây nhớ canh cảnh sát.
Học đi đôi với hành – Hành đi đôi với tỏi
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Mai sau có lúc ngoài đường “on sale”
Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ đá hoài… ê chân
Ăn ít lâu no, ăn nhiều… hao của.
Bỏ thì thương, vương thì… ớn.
Ai làm… người khác chịu.
Bụng làm, dạ… tháo.
Đầu bạc răng… vàng
Giấy rách giữ lấy… bán ve chai.
Người chết hết của, người còn của… cũng hết.
Còn… nói còn tát.
Một thời để yêu và một… đời để… trả nợ.
Siêng nhặt chật… nhà.
Dậu đổ… trộm leo.
Hát hay không bằng hay hát, hát dở chi bằng… đừng hát.
Cô : “cô không hiểu là các em có hiểu cô nói gì không ? ” học trò : ” chúng em cũng không hiểu là cô có hiểu chúng em không hiểu không?
Trong chiến tranh, phần thắng đôi khi lại thuộc về phía không chiến đấu.
Không ai lúc nào cũng dại dột, nhưng ai mà chẳng có lúc dại dột.
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Mai sau có lúc nấu chung một nồi
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
Vô duyên đối diện… cự um sùm
Bạn bè có phúc cùng chia
Có họa… trốn sạch ở nơi phương nào????
Có công mài sắt có ngày… chai tay
Tay trắng làm nên…. mấy chục ngàn bạc nợ
Người ngốc muốn tận tình giúp ta còn nguy hiểm hơn cả kẻ thù.
Lúc yêu người ta thường đánh mất sự tỉnh táo mà chỉ khi cưới nhau rồi, họ mới nhận ra sự mất mát đó.
Thời gian là vị bác sĩ giỏi nhưng lại là người trang điểm tồi.
Không có gì chán hơn một thần tượng đã trở thành lỗi mốt.
Xin thề : tôi với anh kết nghĩa anh em, tuy không sinh cùng năm cùng tháng cùng ngày, nhưng nguyện sống cùng ngày cùng tháng cùng năm.
Định nghĩa mới về vợ : ” học dốt nói ngông, đi chơi lông bông, mồm thì khoác lác, mua sắm nát đời, mà câu nào nói ra cũng lời lời đạo lý “
Trăm năm bia đá cũng mòn, bia chai cũng bể, chỉ còn bia … ôm.
Khi yêu nhau thì người ta thề sống chết có nhau , còn khi ghét nhau rồi thì người ta thường thề sẽ sống chết với nhau.
Hôn nhân luôn tặng bạn một đặc ân : chỉ có ai có nó mới có thể ly dị được.
Nếu bạn lật một cái bình lại thì nó sẽ không có chỗ để cắm hoa, nếu xem xuống phía dưới thì bạn sẽ phát hiện một điều rất hay : ” nó cũng không có cả đáy “
Nghệ thuật che lấp sự bất tài cũng đòi hỏi không ít tài năng.
Không ít phụ nữ già đi nhanh chóng có khi do họ động não suy nghĩ phải làm sao để mình trẻ lại.
Đằng sau sự thành công của một người đàn ông luôn có hình bóng của một người đàn bà, và đằng sau sự thất bại của một người đan ông là một người đàn bà thật sự .
Thể thao là có hại. Nếu ta sống được thêm 10 năm nhờ luyện tập thì ta cũng mất 15 năm vào các buổi tập luyện đó.
Tại sao chỉ có danh hiệu bà mẹ việt nam anh hùng mà không có danh hiệu ông bố việt nam anh hùng nhỉ?
Hài kịch sẽ chuyển sang bi kịch nếu không bán được vé.
Một người vợ tốt luôn tha thứ cho chồng khi cô ta sai.
Ly dị là sự kiện mà người đàn ông phải giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai .
Con đường ngắn nhất để đi từ một trái tim đến 1 trái tim là con đường truyền máu.
Chân lý là mặt trời chói lọi. Nếu bạn không nghiên cứu về nó thì đừng có điên mà nhìn vào nó.
Theo lý thuyết thì Lý thuyết không khác với thực tế là mấy, nhưng thực tế thì thực tế khác xa lý thuyết.
Lương tâm là cái gì đó cảm thấy tổn thương trong khi các phần khác của cơ thể cảm thấy dễ chịu.
Lương tâm là cái buộc ta phải kể hết mọi bí mật cho người tình trước khi có ai đó mách.
Thà sống hèn còn hơn chết dại.
Trăm lời anh nói không bằng làn khói a còng @
Rõ ràng là trên đời này không có gì là rõ ràng
Vì tao chắc chắn là trên đời này không có gì là chắc chắn.
Cách tốt nhất để giữ lời hứa là đừng hứa gì cả.
Tôi đã nói “không” với ma túy, nhưng tụi nó không chịu nghe
Luôn luôn nhớ rằng bạn là duy nhất … giống như những người khác
Luôn cố gắng khiêm tốn, và hãy lấy làm … tự hào về điều đó
Khổ quá, sướng không chịu nổi
Đừng tự ti vì mình nghèo mà vẫn giỏi mà hãy tự hỏi tại sao mình giỏi mà mình vẫn nghèo.
Bạn có thể mua một người trung thực không? Không! nhưng bán một người như vậy dễ hơn .
Khi một cô gái được nhiều người theo đuổi cô ta sẽ làm cao , khi cô ấy được một người theo đuổi thì cô ta sẽ làm dáng, khi không có ai theo đuổi cô ấy cô ta sẽ làm … thơ, và khi cô ta theo đuổi nhiều người cô ta sẽ làm ca … ve.
Bia độc hơn rượu , bằng chứng trên thế giới chỉ có ” mộ bia ” mà không có ” mộ rượu”
Đàn ông không khóc là đàn ông nhút nhát (không dám làm gì (khóc) là nhút nhát rồi).
Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.
Thiếu nữ là chữ viết tắt của thiếu … nữ tính.
Phim sạch là phim trong sáng. Phim sạch là phim mà diễn viên lúc nào cũng ở trạng thái sạch sẽ và được người khác liếm láp cho sạch.
Sáng soi, trưa đánh, chiều chờ
Cầm tờ kết quả cứ đờ mặt ra.
Điều tuyệt đối nhất chính là tất cả chỉ là tương đối.
Chết cho người phụ nữ mình yêu vẫn dễ hơn là phải sống chung với họ.
Phụ nữ đem lại niềm vui nhưng không phải lúc nào cũng vậy , còn thuốc lá thì lúc nào cũng có khói.
Nhục không phải là nghèo khó , nhưng nghèo khó thì thật là nhục.
Ngắn gọn thể hiện sự thông minh nhưng không đúng trong trường hợp người ta nói ” Anh yêu em”
Giang hồ hiểm ác không bằng mạng lag thất thường
Phận làm trai gõ phím bình thiên hạ. Thân anh hùng click chuột định giang sơn
Mấy đời bánh đúc có xương.
Mấy đời chơi Net không vương tơ tình
Đang đi trên đường.
Bỗng thấy bất thường.
Úp mặt vào tường.
Lại thấy… bình thường
Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.
Đón anh vào và tống cổ anh ra
Bước đến nhà em, bóng xế tà.
Đứng chờ năm phút bố em ra.
Lơ thơ phía trước vài con chó.
Lác đác đằng sau chổi lông gà
Tình yêu là vĩnh cửu.
Và chỉ duy nhất một thứ được phép thay đổi.
Đó là người yêu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ NGHI NGHI TRẦN NHẬT TƯỜNG
Từ xưa đến nay, các sách viết về Tử vi những bài báo, những bài sưu tầm, khảo cứu nói về tử vi…chỉ thấy phần lớn đề cập đến vấn đề giải đoán hay nói về tính chất của các vị sao hoặc trình bầy về những đặc điểm của môn
Tử vi sau hai, ba, bốn chục năm kinh nghiệm mà không thấy có vị nào luận bàn về cách an sao, lập số…
Có chỗ nào thiếu sót? Đúng hay sai? Sao nào đúng, sao nào sai?
Sao này có phải của Tử vi không? Hay chỉ là sản phẩm của những tay thuật sĩ giang hồ bịa ra để kiếm chác?...
Chỉ thấy, riêng có cụ Cố Ba La là đưa ra thêm lối an của cặp Kình Đà thuận, nghịch tuỳ theo Âm Dương Nam Nữ mà hiện nay chúng ta đã áp dụng.
Có lẽ các cụ sợ rằng, nếu sửa đổi đi rồi mỗi người một ý, dần dà nó mất đi sự chính xác so với bản Tử vi mẫu của đức Trần Đoàn?
Hôm nay tôi mạo muội đưa ra bài này chỉ có một mục đích là ước mong được sự thuận thảo cũng được sự tham khảo ý kiến của quí vị độc giả, nhất là những vị uyên thâm, cao thủ về môn Tử vi hầu để môn Tử vi của chúng ta không bị sai lạc, do đó mới có thể giúp cho sự giải đoán chính xác được.
Trường hợp thứ nhất mà tôi muốn đề cập đến là cặp sao: Không Kiếp.
Địa không là gì?
Các sách Tử vi ở Việt Nam đều cho là có cặp: Địa Không, Địa Kiếp.
Cuốn Tử vi đẩu số toàn thư do La Hồng Tiên thời nhà Minh bên Tầu biên soạn (khoảng thế kỷ thứ 14), trong lời tựa, có nói: Đó là Tử vi đẩu số tập của Đức Hi Di Trần Đoàn mà tác giả muốn phổ biến ra khắp thiên hạ để trong thế gian này hiểu được cuộc đời là có mệnh số…mà trong tập sách Tử vi này chỉ thấy có cặp sao Thiên Không, Địa Kiếp và gọi tắt là Không Kiếp chứ không thấy có sao Địa không.
Khoa Tử vi ở Việt Nam hầu như chỉ lấy một cuốn sách này làm căn bản để khai triển (vì sách này cũng còn nhiều thiếu sót, có lẽ bị mất mát hay thất truyền) nhưng vì khai triển nhiều quá, người nào cũng muốn có một cái hay, cái lạ riêng cho mình nên nghiên cứu thêm, bổ túc thêm hay vì một lý do này hoặc lý do nọ mà thêm vào bản số của chúng ta rất nhiều cái kỳ quặc, làm cho nó một ngày một mất đi cái căn bản chính và đưa dần nó vào sự mù mờ, huyền hoặc của huyền bí…!
Tôi nhận thấy, trên bản số Tử vi của chúng ta còn rất nhiều điều “tà đạo” mà phải cần có sự rộng lượng của quý vị mới dám luận bàn đến…
Tôi nghĩ rằng: Nếu cứ ôm đồm một mớ sao, một lý thuyết “Lô Can” này thì có mà học Tử vi đến 2, 3, 40 năm cũng chẳng ăn thua gì…có loà cả mắt cũng chẳng được gì!
Tôi đã sưu tầm được qua sách vở, báo chí đến hơn một chục cách nói về hạn cưới hỏi, hôn nhân. Đem áp dụng vào các lá số của những người quen biết thấy chẳng đi đến đâu cả, trúng ít còn trật nhiều…và lúc giải đoán cũng chỉ nói rất hời hợt, gượng ép mà thôi.
Chẳng hạn như câu này:
Vũ Cơ Lộc, Mã, Quả, Loan
Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia
Bảo là của cụ Bảng Lê Quí Đôn? Hội tụ được từng ấy sao trên một lá số đã là một chuyện hi hữu rồi huống chi lại có mặt của Vũ khúc, Quả tú (hai sao có tính cách lẻ loi, cô độc) nữa. Không hiểu làm sao mà lại thành gia thất được cũng tài. Chắc phải có sự huyền bí gì ở trong?
Trong khi rất giản dị và minh bạch là chỉ cần hạn hành (với điều kiện phải có lối tính hạn cho chính xác) được cặp Nhật Nguyệt (hình ảnh của vợ chồng) với bộ Đào Hồng Hỉ là có thể đưa lời tiên tri của ta đến mức độ “thần sầu” được rồi.
Cho nên, tôi đề nghị trường hợp thứ nhất ở loạt bài này là:
I- Khai tử sao Địa Không
Cái lỗi lầm lớn nhất của công việc soạn thảo, nghiên cứu, bổ túc thêm…là cho vào khoa Tử vi đẩu số sao Địa Không làm hỏng mất cặp Không Kiếp và làm lệch lạc mất đi vị trí của sao Thiên Không.
Người nào có nghiên cứu đẩu số cũng đều phải công nhận rằng lối an sao, lập số của Đức Hi Di Trần Đoàn luôn luôn dựa trên một nguyên tắc căn bản: sự điều hoà thuận nghịch rất nhịp nhàng của Âm, Dương.
Đây, nhìn vào vị trí của bộ Tử Phủ dưới đây sẽ thấy ngay điều đó:
- Vòng Tử vi thuộc Dương đi nghịch
-Vòng Thiên Phủ thuộc Âm đi thuận.
Cả hai bộ đều ở thế đối nghịch Âm Dương rất đều đặn, nhịp nhàng.
Hay lấy một cặp Tả, Hữu làm tiêu biểu.
Tả Hữu đều được khởi từ hai vị trí đối nghịch nhau là hai cung Thìn Tuất và luôn luôn được điều hoà bởi hai cung Sửu Mùi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là mộ địa Tả Hữu thuộc thổ nên khai ở Thìn Tuất và thành ở Sửu, Mùi vậy).
Một Tả một Hữu
Một Âm một Dương
Một thuận một nghịch
…
Luôn luôn đều đặn, nhịp nhàng.
Hoặc có lối an theo phương vị của một sao như cặp Kình Đà được an theo sao Lộc tồn hay tứ Phi tinh Tang, Hổ, Khách, Phù đi theo sao Thái Tuế vậy (giống như trường hợp ngày nay: Muốn định sao Bắc đẩu phải tính theo phương vị của nhóm Đại Hùng tinh).
Vậy: Kình, Đà an như sau:
Nếu trước Lộc tồn là Kình Dương thì phải sau lộc tồn là Đà La (hoặc ngược lại).
Luôn luôn theo nguyên tắc thuận nghịch, điều hoà của Âm Dương.
Chú ý: Phải luôn luôn để ý triệt để đến nguyên tắc này mới hiểu được vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của các tinh đẩu. Nếu xa rời nó sẽ bị mù mờ, lệch lạc, (chỉ nội vấn đề này không cũng chưa có ai hệ thống hóa cho chính xác được mà mỗi người một ý, một cách riêng). Chẳng hạn như: sao Thiên Cơ đóng tại cung Sửu, đắc hay hãm? Có sách cho là đắc địa (sách của cụ Thái Thứ Lang), có sách lại cho là hãm địa (Tử vi đẩu số Nguyễn Mạnh Bảo) hay, tại sao Liêm Trinh thuộc Hoả, lọt vào cung Tỵ là Hoả địa lại bị hãm. Thất Sát (Hoả đối Kim) vào Kim cung cũng bị hãm?
Tôi sẽ xin có một bài giải thích đầy đủ về vấn đề này.
Vì nhận xét cách an sao, lập số như trên nên ta thấy:
- Trường hợp thứ nhất: Cho sao Địa Không đi cặp với Địa Kiếp là sai hẳn. Địa không, Địa Kiếp cũng bởi địa mà thành nên cả hai sao đều thuộc âm, không thể đi cặp với nhau được.
Vả lại Thiên Không đối với Địa Kiếp mới có nghĩa. Còn Địa Không là gì? Đã gọi là Địa rồi thì chỗ nào là đất không, chỗ nào là đất trống?...Rất tối nghĩa trong khi trên trời chỗ nào cũng trống cả rất sát nghĩa với sao Thiên không.
-Trường hợp thứ hai: Làm lệch lạc cả vị trí của sao Thiên Không.
Nếu cứ theo lối an cũ, bây giờ ta tự hỏi:
-Trước Thái Tuế an: Thiên Không. Vậy sau Thái Tuế an cái gì? Không có gì hết! Cho nên vị trí của sao Thiên Không an trước Thái Tuế là sai.
Vậy cho nên tôi xin minh định lại thế này:
II- An lại sao Thiên Không
- Bỏ hẳn sao Địa Không, gạt ra ngoài khoa Tử vi đẩu số
- An lại sao Thiên Không, bỏ lối an cho đứng trước sao Thái Tuế
- Phải để sao Thiên Không cho đi cặp với Địa Kiếp (thay vào vị trí của Địa Không) để hợp thành bộ Không, Kiếp cho đúng nguyên tắc của Âm Dương Thiên là trời thuộc Dương, Địa là đất thuộc Âm. Một Âm, một Dương mới đi cặp với nhau được.
- Cặp Không Kiếp phải được khai, thành và điều hoà ở hai cung Tỵ, Hợi là chỗ cùng cực của Thiên Địa cho nên Thiên Không ở Hợi mới thành (Nguyệt lãng thiên môn ở đấy) và Địa Kiếp ở Tỵ mới đắc vậy.
Đây cũng là một trường hợp Hoả Tinh, Thiên Không vào Thủy địa Hợi cung lại đắc. Cho nên không thể lấy lối vận động biện chứng của Ngũ hành để giải thích sự miếu vượng, đắc, hãm của các tinh đẩu được mà nó chính là các nguyên tắc sinh, thành của Âm Dương mà có vậy.
Lối an của Thiên Không, Địa Kiếp sẽ như sau:
Cả hai đều được khởi từ cung Hợi và tính đến giờ sinh. Thí dụ, sinh giờ thìn thì Thiên Không an tại Mùi, Địa Kiếp an tại Mão…các giờ khác cứ thế mà tính
Có như vậy mới có thể giải thích chính xác được.
III- Trường hợp: Mệnh vô chính diệu đắc tam không
Ai cũng thuộc câu phú đoán sau:
“Mệnh vô chính diệu đắc tam Không phú quí khả kỳ”
Nhưng không hiểu tam Không đây là những sao gì? Nếu cứ để Địa không vào thì chúng ta có tất cả bốn Không lận. Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Và chính diệu đắc tứ “Không” cả. Có nói thì chỉ vì thấy có mà nói, chứ không dám giải thích nói có sách, mách có chứng.
Đa số các vị đều cho Tam Không đây là các sao: Thiên, Địa Không và Tuần Không còn gạt hẳn ra ngoài sao Triệt Không mà bảo rằng đó là triệt lộ chứ không phải sao Không trong khi sao đó vẫn có tên rõ ràng như ban ngày là: Triệt lộ Không vong.
Cho nên tôi xin xác định: đắc tam Không đây là được ba sao không vong:
- Tuần trung không vong
- Triệt lộ không vong
Và thứ ba Thiên không tức Không vong chi thần.
Có như thế, câu phú đoán:
“Xét xem phú quí mấy người
Mệnh Vô Chính diệu trong, ngoài Tam không”
Mới hay và mới linh diệu vậy!
KHHB số 74J2
NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Ngũ-Mộ : Tánh tình thẳng thắng, tôn trọng sự công bằng và đời sống đạo hạnh. Thông minh, chịu khó, nhẫn nhục, bình tỉnh. Tiền vận biết chịu đựng được nghịch cảnh. Trong gia đình là người con hiếu thảo. Có thể tự lập khi đi xa. Cuối đời thích tu hành hướng thượng. Nếu sinh mùa Xuân, Hạ tiền vận gian nan. Sinh mùa Thu, Đông công danh rạng rỡ. Hướng nhà cửa và làm ăn hạp với Tây-Nam, chính Tây và Đông-Bắc. Sau này lập gia đình nên chọn tuổi Mậu-Dần(1998), Qúy-Dậu(1993), Canh-Thìn(2000), Tân-Tỵ( 2001), Bính-Tí(1996), và Đinh-Sửu(1997).
“ Sinh mùa Xuân Hạ gian nan
Thu Đông phú qúi giàu sang một đời
Lúc tri thiên mệnh, yêu người
Thong dong phước lộc, ấy ơn Phật Trời.”
Năm nay tháng 4 tháng 8 chính mình, hay trong gia đình có người ốm đau bệnh hoạn hoặc tang chế bà con. Tuy nhiên muốn đổi môn học, đổi chỗ ở hay chuyển trường đi xa đều có cơ hội thực hiện. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái đi xa để tránh bị nằm đường.
NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức, hạn Ngũ-Mộ: Tánh nết hiền lương biết tu tâm dưỡng tánh chuyên cần học tập, con đường khoa bảng sẽ hanh thông. Hãy lạc quan và kiên cường để thực hiện cho bằng được những ước vọng của đời người. Bình dị, dí dỏm và tự tin nhưng đừng quá phô trương cường điệu! Bạn nào sinh ban đêm vào mùa Thu, Đông thì từ tình duyên gia đạo cho đến công danh đều thông suốt. Làm ăn hạp hướng Tây-Bắc và chính Tây. Lấy chồng hạp tuổi Tân-Mùi(1991), Qúy-Dậu(1993), Giáp-Tí(1984), Qúi-Hợi(1983), Đinh-Mão(1987), Giáp-Tuất(1994). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ trong tháng 1, hay 7 âm lịch là tốt nhất, bất luận năm nào.
“ Nữ nhân khả ái từ lương
Tu tâm dưỡng tánh tình trường thong dong
Cố công học tập tiến thân
Qúi nhân ái mộ ân cần trao duyên”
Năm nay gặp nhiều thuận lợi trong việc xin học bỗng, vay tiền đi học hay chuyển trường đi xa. Tốt nhứt trong mùa Đông. Tuy nhiên phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái đi xa, để khỏi bị nằm đường. Mọi tình cảm yêu đương đều phải gác lại, giành ưu tiên cho việc học mới vượt qua những khó khăn.
TÂN-DẬU 33 TUỔI: (Sinh từ 5/2/1981 đến 24/1/1982).
Mệnh: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây thạch lựu).
NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La: Rất sáng trí thông minh, đa tài, tốt bụng với bạn bè, ham chơi ham vui nên thường có những quyết định nông nổi, thiếu suy nghĩ chín chắn. Điều quan trọng là giờ nào việc ấy, đó mới là chìa khóa của cánh cửa thành công. Mặc dù chịu nhiều thăng trầm, đa số vẫn lạc quan, vô tư, không thấy âu lo. Khi nào muốn tiến đến hôn nhân, nên chọn những tuổi Tân-Dậu (1981), Bính-Dần (1986), Đinh-Mão (1987), Mậu-Thìn (1988) và Kỷ-Tỵ (1989). Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.
“ Đa tài sáng trí thông minh
Ham vui nóng nảy, giữ gìn lòng nhân
Buồn vui cũng bởi căn phần
Công danh sự nghiệp tự lần tiến thân”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Oc”: không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Tất cả công việc dính liếu tới may rủi đỏ đen đều đem tới thảm họa. Tuy nhiên việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Bạn nào kinh doanh thương mãi sẽ phát tài. Bạn nào làm công chức hay hãng xưởng đều được lên chức, lên lương. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.
NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương: Rất thông minh tự tin, hăng say trong học tập cũng như công vụ nên công danh thành đạt. Bạn nào sinh ban ngày vào mùa Thu, Đông, thường may mắn giàu sang. Mẫu người nhiều cá tính sâu sắc, nhưng hiền lành nhẫn nại nên chung cuộc cũng đạt thành ý nguyện. Người hạp tuổi với mình là Tân-Dậu (1981), Giáp-Dần (1974) và Qúi-Sửu (1973). Bất luận năm nào, khi tổ chức cưới hỏi, nên chọn ngày giờ tốt trong các tháng 1, hay 7 âm lịch là tốt nhứt. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“ Hăng say học tập kỹ càng
Chuyên cần nghiên cứu dễ dàng đỗ cao
Trắng trong hạnh đức má đào
Rồng mây tương hội, anh hào trao duyên.”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” không tốt cho việc xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 1, tháng 7 trong gia đình có người bị ốm đau hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải cẩn thận trong hai tháng nói trên. Tuy nhiên công việc làm ăn phát đạt thịnh vượng, tiền vào nhanh như ngựa chạy. Bạn nào làm công chức cũng được lên chức lên lương. Nếu muốn có con thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.
KỶ-DẬU 45 TUỔI: (Sinh từ 16/2/1969 đến 5/2/1970).
Mệnh: Đại Dịch Thổ (Đất ở một vùng rộng lớn).
NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh, có chí lớn, bén nhạy dễ thích ứng mọi lãnh vực. Tuy nhiên đôi lúc tự ái tự cao nên việc lớn khó thành. Bạn nào sinh tháng 6, 7, 11 thích làm công ích xã hội, đời sống dễ sung túc ổn định. Trước 30 thành bại gian nan. Hôn nhân tình cảm nhiều phen trắc trở, có khi đi tới chia ly. Tuy nhiên ly hương sẽ thành công trong sự nghiệp. Người độc thân có thể tiến đến hôn nhân nếu gặp những tuổi Kỷ-Mùi (1979), Tân-Hợi (1971), Canh-Tuất (1970), Mậu-Thân (1968) và Đinh-Mùi (1967). Kỵ tuổi Giáp-Dần (1974) và Ất-Mão (1975). Hạp màu đỏ. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.
“ Mẫu người rất mực hiền lành
Thủ thường an phận lợi danh chẳng màng
Mai sau hết mọi gian nan
Giao duyên kỳ ngộ chàng nàng đẹp đôi”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tam Địa Sát”: không tốt cho việc xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tuy nhiên công việc làm ăn có chiều hướng tiến lên thuận lợi. Đi buôn phát tài. Làm hãng xưởng được lên chức lên lương. Tốt nhứt trong mùa Đông.
NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Mẫu người thông minh cố gắng thích nghi được mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên đôi khi quá do dự để mất những cơ hội có thể thành công lớn. Trước 30, từ tình cảm đến công danh đều gặp trở ngại. Tình duyên có khi phân cách chia ly. Tuy nhiên, ly hương tự lập, nhờ nhẫn nại và tốt bụng mà nên mọi việc. Nếu sinh mùa Thu, Đông thường có số nhờ chồng. Hôn nhân hạp với những tuổi Tân-Hợi (1971), Giáp-Thìn (1964), Qúi-Mão (1963), Tân-Sửu (1961) và Đinh-Dậu (1957). Hạp màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“ Tình sâu nghĩa nặng thảo ngay
Hy sinh gian khổ có ngày yên vui
Cũng nhờ nhẫn nại rèn trui
Trăm năm hạnh phúc hưởng mùi vinh quang”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát”: Không nên xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4 tháng 8 trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Lái xe ban đêm cũng phải cẩn thận đề phòng rủi ro trong 2 tháng nói trên. Trước khi lái xe đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường.
ĐINH-DẬU 57 TUỔI: (Sinh từ 31/1/1957 đến 17/2/1958).
Mệnh: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới chân núi).
NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Thiên-Tinh: Lúc nhỏ hay ốm đau lặt vặt khó nuôi. Khi thành nhân ngoài xã hội, bạn là người có tư cách, tự trọng, luôn phấn đấu để vươn lên. Trong gia đình, là người cha mẫu mực, nhịn nhục vô bờ bến, hết lòng vì vợ con. Qúi ông sinh mùa Xuân, Hạ sớm thành sự nghiệp. Hiền nội sẽ là người tri kỷ nếu nhằm vào các tuổi Ất-Tỵ (1965), Giáp-Thìn (1964), Kỷ-Dậu (1969) thứ đến là Kỷ-Hợi (1959), Mậu-Thân (1968) và Tân-Sửu (1961). Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên hướng Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây. Tối kỵ màu đen, đi xe đen.
“ Thành nhân xã hội trọng tài
Tánh người mẫu mực miệt mài tiến thân
Vợ con đối đãi ân cần
Gia đình hạnh phúc nhờ ân đức dày.”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Ốc”: không tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa cơ sở kinh doanh. Tháng 4, tháng 8 gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Trước khi lái xe đi xa phải bảo trì kỹ lưỡng tránh bị nằm đường. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Xấu nhứt là 2 tháng nói trên.
NỮ: Cung Cấn, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền: Hay bị tai nạn ốm đau lúc nhỏ. Mặc dù tài giỏi thông minh, có nhiều cá tánh và tự tin nhưng làm việc gì lúc đầu cũng gặp trở ngại. Từ tình duyên cho tới sự nghiệp đều không được thông suốt trong hồi tiền vận. Qúy bà sinh mùa Xuân, Hạ dễ làm giàu. Sinh tháng 1, 5, 12 gia đình bền vững yên lành. Trong gia đình, bạn là người sống nhiều về nội tâm, nhẫn nhục, chịu đựng, lo cho chồng, hy sinh cho con. Hôn nhân chỉ yên khi nào đúng vào các tuổi Tân-Sửu (1961), Đinh-Dậu (1957), Qúi-Tỵ (1953), Tân-Mão (1951), Đinh-Hợi (1947) và Giáp-Thân (1944). Rất kỵ màu đen, hạp màu đỏ. Tối kỵ tuổi Ất-Mùi (1955). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“ Thâm trầm sâu sắc nội tâm
Công dung ngôn hạnh âm thầm tự lo
Chồng con luôn được ấm no
Vợ hiền dâu thảo phước kho hưởng đầy”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Ốc”: không tốt cho công cuộc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa và cơ sở thương mại. Qúy bà làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc kỹ lưỡng cho đôi mắt. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì nhiều bất trắc gây tán hao tiền bạc nặng nề.
ẤT-DẬU 69 TUỔI: (Sinh từ 13/2/1945 đến 1/2/1946).
Mệnh: Tuyền Trung Thủy (Nước giữa dòng suối).
NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Địa-Võng: Tính tình ngay thẳng, tốt bụng, hay giúp đỡ người nhưng hay bị người lừa đảo phản trắc. Thiếu niên tân khổ. Phải tha phương tự lập mới thành sự nghiệp. Qúy ông là người đã thành công trên sự gian nan tân khổ. Từng gánh vác trọng trách và tạo thành tích vẻ vang. Trong gia đình, suốt đời yêu thương vợ con, hoàn thành nhiệm vụ làm chồng làm cha. Ngoài xã hội, luôn hy sinh cho gia đình thân thuộc với một tấm lòng sâu hơn biển. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.
“ Tánh tình ngay thẳng hiền lành
Là người tốt bụng rạng danh với đời
Nghĩa nhân mẫu mực tuyệt vời
Tấm lòng chung thủy trọn đời sắc son”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát”: Không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm bị ngộ nhận, hiểu lầm gây miệng tiếng thị phi.Tuy nhiên qúy ông kinh doanh thương mãi vẫn thủ đắc tài lộc dồi dào. Qúy ông còn làm công chức, công vụ vẫn vững vàng. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.
NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Địa-Võng: Mẫu người thông minh tự tin. Nhiều cá tính sâu sắc thâm trầm, tế nhị và nhẫn nại. Qúy bà là người đa năng, đa hiệu. Đắc dụng từ trong gia đình ra tới ngoài xã hội. Trong gia đình, nội trợ đảm đang hoàn thành nhiệm vụ với chồng con. Ngoài xã hội, được người trên tín nhiệm, người dưới kính nể. Qúy bà sinh tháng 3, 6, và11 thường hưởng một đời sung túc vững bền. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.
“ Thục nữ son sắc tự tin
Thâm trầm tế nhị tự mình lo thân
Tình tiền danh lợi duyên phần
Phước tồn được hưởng chẳng cần lo xa”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tam Địa Sát” không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Xấu nhất là tháng 1, tháng 7. Lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên, cũng có tin vui như thêm cháu nội, ngoại. Muốn đi xa xuất ngoại có thể thực hiện được.
Nguồn Vietstar
Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.
Chắc ai trong số chúng ta cũng từng ít nhất một lần rơi vào cảnh vừa nhận được một đống tiền lương tiền thưởng hay sinh hoạt phí, nhưng chẳng bao lâu sau đã thấy tiền đi đâu hết, lại nghèo túng rồi. Cứ tới cuối tháng rơi vào cảnh cháy túi là lại ngồi vò đầu bứt tai, tự trách mình đem tiền đi đâu hết. Rõ ràng là chẳng tiêu gì mà tiền vẫn cứ đội nón ra đi. Hôm nay, các bạn hãy cùng Lịch ngày tốt xem tử vi để tìm hiểu rốt cuộc thì 12 con giáp tiêu tiền vào những chỗ nào nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)