Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng móng tay theo Đông y –

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay. Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ: - Vết trắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay.
Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ:

ptg00831901

– Vết trắng: Cơ thể thiếu kẽm, bệnh gan hoặc thận.
– Móng giòn dễ gãy: Cơ thể thiếu sắt, móng sẽ phẳng hoặc cong vểnh lên bệnh ở thận.
– Móng vàng: Bệnh phế quản mạn tính.
– Móng trắng đục: Bệnh sơ gan.
– Móng tay xanh: Cơ thể nhiễm độc đồng hay kim loại bạc.
– Móng tay bị bong da ở cuống móng: Bệnh cường tuyến giáp.
– Móng bị phình to ra do bệnh tim phổi. Vì thiếu oxy đã lâu.

Mặt khác móng tay bị “đột biến” do đang dùng lâu ngày các thuốc. Móng biến sang màu xanh vàng: Thuốc sốt rét.
– Móng có vệt trắng chạy ngang: Thuốc ức chế tăng sinh.
– Móng có màu nâu: Thuốc tetracilin…

Như vậy khi hình dạng móng do bệnh ngũ tạng, do nấm móng hay do thuốc thì phải lưu ý về mặt tướng pháp để xét tính cách con người. Ví dụ:

– Móng hình tam giác cụt: Dấu hiệu người nóng nảy, hay gây sự và bản tính cô” chấp.
– Móng tay hình thang (dưới to trên đầu nhỏ): Dấu hiệu óc tưởng tượng quá thái (bệnh hoang tưởng).

Nếu dưới nhỏ trên to: Tính kín đáo, dè dặt, cứng cỏi và tự trọng cao.

– Móng cứng: Tính nóng.
– Móng quắp: Tính ích kỷ, tham lam, ganh tỵ.
– Móng đục màu, dày, bề ngang rộng: Tính nghi kỵ, xảo quyệt.
– Móng hồng: Tính nóng nảy, hăng hái.
– Móng bóng láng: Tư cách lịch sự, thanh nhã.
Như vậy xem tướng móng tay cần thận trọng lắm mới được. Ta cứ xem trên móng khi biết chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay theo Đông y –

Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Những người có đặc điểm tướng mặt này đều nhân hậu, bao dung và thích làm việc thiện. Họ là những “mạnh thường quân” tốt bụng.
Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có đặc điểm tướng mặt này đều nhân hậu, bao dung và thích làm việc thiện. Họ là những “mạnh thường quân” tốt bụng mà không bao giờ đòi hỏi sự báo đáp.
 

1. Mắt rùa, chân mày lượn vòng
 
Trong Nhân tướng học, đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, có thể nhìn thấy lương tâm thiện ác, thái độ chân thành của một con người. Mắt rùa có đặc điểm là dạng mắt tròn nhưng thanh thú, ánh nhìn ấm áp, tập trung, không tản mác. 
 
Người có kiểu mắt rùa thường được hưởng phúc, sống thọ, sức khỏe dồi dào, ít bệnh tật. Nếu cộng thêm đặc điểm chân mày lượn vòng là người có tấm lòng lương thiện, hay giúp đỡ mọi người xung quanh mà không đòi hỏi sự báo đáp. Tuy nhiên, cũng vì quá thương người khác nên dễ bị lợi dụng hoặc lừa đảo.

Dac diem tuong mat noi bat cua cac manh thuong quan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đầu mũi tròn, hai má đầy đặn, lông mày có sợ dài khác biệt
 
Sách Nhân diện học viết “đầu mũi tròn đầy thì tâm không độc”. Người có tướng mặt này có tấm lòng bao dung và hướng thiện.
 
Nếu hai má đầy đặn thì có lòng trắc ẩn, giúp người một cách nhiệt tình và chân thành. Người có tướng mặt này mà hai chân mày lại mọc ra một hai sợi dài khác biệt thì đây đích thực là một mạnh thường quân được nhiều người nể trọng và ngưỡng mộ.
 
3. Tai Phật và lỗ tai rộng

Đặc điểm của tai Phật là vành tai rõ ràng, hai dái tai dày, to và dài. Người có tai Phật thường được hưởng nhiều phúc lộc, tín ngưỡng mạnh, có đức hiếu sinh và tấm lòng từ bi độ lượng. Nếu lỗ tai rộng thì cũng có nghĩa là “tản tài”, hễ có người cần giúp đỡ là sẵn sàng cứu trợ, không màng danh lợi.
 
4. Tai hưu
 
Tai hưu có đặc trưng là nhìn như cánh sen, hồng hào sáng sủa; tai rộng, có vành tai mà không có loa tai. Người có tai hưu đa phần thông minh, lương thiện, coi trọng bạn bè và tình cảm, coi nhẹ vật chất tiền bạc.
 
Khi ai đó gặp khó khăn về tài chính hoặc tinh thần, người này sẵn sàng giúp đỡ. Ngoài ra, khi điều kiện vật chất đầy đủ, người này chuyên làm việc thiện, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn.
 
5. Đỉnh đầu nhọn và lồi
 
Trên đỉnh đầu có xương Thiên dương, nếu xương này nhọn và lồi ra là người có tướng phúc thọ, thích làm việc thiện, quang minh lỗi lạc, được nhiều người kính trọng. Đây là một trong những đặc điểm tướng mặt mạnh thường quân thường thấy.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

“Người tính không bằng trời tính” lá số tử vi của Gia Cát Lượng chính ông cũng không thể thay đổi.
Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia Cát Lượng là người tinh thông tử vi, tướng số, phong thủy thuộc hàng bậc nhất thiên hạ. Nhưng “người tính không bằng trời tính” lá số tử vi của Gia Cát Lượng chính ông cũng không thể thay đổi.


Gia Cat Luong - mot doi tinh thong khong xoay noi menh Troi hinh anh
 
Theo lá số tử vi của người phương Đông, Gia Cát Lượng là người mệnh vô chính diệu (cung mệnh không có sao chính tinh thủ chiếu). Những người mệnh vô chính diệu thì phải xét đến sự góp mặt của những sao không vong (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì mới làm rõ được tính cách của bản mệnh. 
 
Gia Cát Lượng có sao Thái Âm, miếu địa tại cung quan và sao Thái Dương vương địa ở cung tài tam chiếu, đây được gọi là cách nhật nguyệt định minh (hoặc nhật nguyệt chiếu vào hư vô cách). Điều này chứng tỏ rằng, Gia Cát Lượng có chân mệnh là người thông minh, cơ trí.
 
Nếu xét về các sao không vong, thì Gia Cát Lượng là người vô chính diệu đắc nhị không (Tuần và Địa Không). Mặt khác, cung phúc đức của Gia Cát Lượng vô chính diệu lại có sát tinh là Địa Kiếp, chính vì vậy mà tuổi thọ của ông không được cao (ông chỉ thọ 54 tuổi). 
 
Cung mệnh của Gia Cát Lượng có sao Hữu Bật Tả Phù, cộng với Long Trì Phượng Các ở cung Thiên Di và hóa quyền tại cung tài, nên Gia Cát Lượng là người tinh thông nhiều vấn đề và có uy quyền thực sự, có tài thuyết phục người khác. Cung Di của Gia Cát Lượng có sao Thiên Đồng (đây là sao nói về di chuyển và dời đổi), nên có thể khẳng định ông là người rời quê hương lập nghiệp xa xứ.
 
Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao Điếu Khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hóa công rất giỏi.
 
Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.
 
cung Nô Bộc của Gia Cát Lượng có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên). 
 
Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì không xoay đổi được.
 
Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa. 
 
Trong năm Giáp Dần 234, sao Lưu Thiên hư chiếu ở cung bản mệnh, Lưu Kinh dương chiếu ở cung di, đây đều là những sao xấu ảnh hưởng trực tiếp đến bản mệnh. Cung Di của Gia Cát Lượng còn có sao Tuần và Bệnh Phù, điều này nói lên ông đã bị mắc bệnh một thời gian dài trước khi mất. Ở cung Thân (bản thân) có Lưu Thiên Khốc và Lưu Đà là những sao hàng lục sát rất xấu trong hàng bản mệnh. Cộng với cung Phúc Đức trong lá số tử vi của Gia Cát Lượng đã xấu, nên dù tài giỏi ông cũng không tránh được mệnh của sao mình.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

Mẹo phong thủy giúp tăng tài lộc phòng khách

Trong thiết kế xây dựng nhà nói chung, việc bài trí phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Đương nhiên, bố trí phòng khách theo phong thủy cũng đòi hỏi chủ
Mẹo phong thủy giúp tăng tài lộc phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhân phải dụng công tìm hiểu. 
 

Phòng khách phải đủ ánh sáng Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng.

Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.
 
Meo giup tang tai loc phong khach hinh anh
Màu vàng chanh sáng sủa sẽ là lựa chọn tuyệt vời cho phòng khách của bạn.
  Trần phòng khách không nên có xà ngang   Nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.   Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.   Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách
Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài - bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.   Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.   Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh   Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.   Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà. Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…   Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách   Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.   Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.

Theo Kiến thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy giúp tăng tài lộc phòng khách

Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Xem tháng sinh người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.
Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh vào tháng nào sẽ được sao tháng ấy chiếu mệnh. Dựa vào đó mà dự đoán tương lai, tính cách, cơ hội tương đối chính xác.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Xem thang sinh, biet ngay tinh cach hinh anh
 
1. Tháng Giêng (Dần)
- Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
 
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
 
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
 
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
 
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
 
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
 
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
 
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
 
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
 
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
 
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
 
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
 
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
 
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
 
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng -  lạnh thất thường.
 
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
 
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
 
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
 
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
 
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
 
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
 
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
 
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
 
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
 
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
 
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
 
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
 
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
 
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
 
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
 
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
 
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
 
- Suy nghĩ chu đáo.
 
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
 
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
 
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
 
- Rất lãng mạn.
 
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
 
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
 
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
 
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.

9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
 
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
 
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
 
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
 
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
 
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
 
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
 
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
 
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
 
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
 
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
 
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
 
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
 
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
 
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
 
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
 
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
 
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tháng sinh, biết ngay tính cách

8 điều xui xẻo chớ mắc phải khi trang trí nhà cửa

Ai cũng muốn có 1 căn nhà đẹp và rất chú trọng trang trí nhà cửa. Nhưng đôi khi hành động vô tình của chúng ta lại phạm phong thủy, khiến cho xui xẻo ập tới.
8 điều xui xẻo chớ mắc phải khi trang trí nhà cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng muốn có một căn nhà đẹp và đầu tư nhiều tâm sức vào để trang trí nhà cửa. Nhưng bạn cũng nên chú ý đến phong thủy, bởi đôi khi hành động vô tình của chúng ta có thể khiến cho xui xẻo ập tới mà không hay.   Trang trí nhà cửa, trang trí nội thất còn được coi là một môn nghệ thuật. Chúng ta ai cũng muốn trang trí cho nhà mình thật đẹp, giàu tính thẩm mĩ, nhưng có lẽ không hề biết rằng nếu không đủ hiểu biết thì vô hình trung, chúng ta có thể phạm phải đại kị phong thủy mà gây ra những điều xui xẻo cho cả gia đình.


8 dieu mang xui xeo khi trang tri nha cua
 
  Vậy khi trang trí nhà cửa, cần tránh không mắc phải những điều cấm kị gì trong phong thủy? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.  

1. Nhà có quá nhiều gương

  Trong phong thủy, gương đại diện cho âm hàn, dễ chiêu gọi tà khí. Nhà treo nhiều gương có tốt không? Nếu trong nhà để quá nhiều gương thì dễ khiến cho gia chủ hao tài mạt vận, mua sắm tiêu xài vô độ, chi tiêu vượt quá mức khả năng có thể chi trả được, kinh tế gia đình càng ngày càng đi xuống.  

2. Đồ làm bếp hay nồi cơm bị nứt vỡ


khong de do lam bep da hong trong nha


 
Nhà bếp cũng giống như kho tiền tài vậy, chính vì thế đồ dùng nhà bếp không chú ý có thể gây ra những hậu quả không lường trước được. Nếu đồ làm bếp hay nồi cơm đã bị hỏng hay nứt vỡ thì tốt nhất bạn hãy vứt bỏ đi, đừng giữ lại trong nhà, nó sẽ khiến cho tài vận càng ngày càng tệ, Thần Tài xa lánh, chẳng muốn bước vào cửa nhà.  

3. Xà nhà áp đỉnh

  Xà nhà áp đỉnh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm trạng của gia chủ. Bạn không nên kê giường, bàn trà, bàn ăn hay bàn làm việc dưới dầm nhà. Tuy nhiên cũng không khó để hóa giải xà nhà phạm lỗi phong thủy. Nếu không thể tránh được kê đồ đạc như trên dưới xà nhà do không gian có hạn thì phải thiết kế nội thất sao cho phù hợp, ví dụ làm thêm trần nhà để che chắn dầm nhà đó đi. Sức khỏe đi xuống, tâm trạng tồi tệ, chẳng có gì lạ khi mà công việc lẫn tiền bạc đều bị ảnh hưởng.  

4. Cánh cửa, khung cửa bị cong hay nứt


cua va khung cua khong duoc cong venh nut vo
 
Hãy kiểm tra kĩ phần cánh cửa, khung cửa của nhà bạn. Đây là điều cực kì quan trọng bởi tài khí vào nhà qua cửa lớn, nếu phần cửa nhà bạn bỗng nhiên bị cong hay nứt vỡ mà không kịp thời sửa chữa thì Thần Tài chẳng buồn ghé tới, thay vào đó là vận nghèo khổ sẽ đeo bám các thành viên trong gia đình.  

5. Đồ đạc trong phòng ngủ không cân đối

  Phòng ngủ là không gian riêng tư của mỗi người, với các cặp vợ chồng thì đó là thiên đường tình yêu của họ. Chính vì thế mà nếu đồ đạc trong phòng ngủ không cân đối thì cũng như quan hệ vợ chồng thiếu hài hòa, lâu dần sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, vợ chồng tranh cãi xích mích, gia đình bất ổn không yên.  

6. Đặt cây cảnh, hoa lá thích hợp với phòng khách trong phòng ngủ

  Có những loại cây, loại hoa chỉ thích hợp đặt ở phòng khách, nếu đặt ở phòng ngủ sẽ phá phong thủy, gây bất hòa trong quan hệ vợ chồng. Ví dụ nếu đặt hoa ở đầu giường sẽ dễ phạm đào hoa dữ, hai vợ chồng có tình cảm ngoài hôn nhân, dần dần khiến cuộc sống vợ chồng xa cách, gia đình tan vỡ. Đây là điều đại kị trong trang trí nhà cửa, chỉ sơ sảy một chút thôi cũng có thể khiến cho tai họa ập tới.   Phòng ngủ thích hợp bày những cây cảnh lá to rộng, có thể giúp cho tình cảm vợ chồng ngày càng thêm thắm thiết, cũng thúc đẩy vận trình tài lộc cho gia chủ. Ngược lại thì những cây lá nhỏ có thể tạo ra trường khí không tốt, khiến chủ nhân dễ vướng phải những rắc rối không đâu, làm gì cũng không suôn sẻ.  

7. Đầu giường có gắn gương, dễ gọi mời ma quỷ


dau giuong gan guong
 
Đầu giường gắn gương là một điều nên tránh khi trang trí nhà cửa, bởi theo phong thủy nhà ở nó khiến cho chủ nhân dễ bị đau đầu, mất ngủ, còn dễ gọi mời ma quỷ đến nhà.  

8. Dưới giường và nền nhà để nhiều đồ đạc

  Trong cuộc sống, nhiều người không hiểu rằng gọn gàng sạch sẽ có thể đem lại vận khí tốt cho gia chủ. Thực ra phong thủy không quá phức tạp như mọi người tưởng tượng, nó có những ứng dụng rất thiết thực ngay bên cạnh chúng ta. Bạn đừng nên để đồ đạc lung tung bừa bãi dưới sàn nhà cũng như ở dưới gầm giường, bởi nó sẽ khiến cho khí xấu lan tràn, khí tốt bị ngăn cản, ảnh hưởng đến vận khí của cả gia đình. 
An An

Phong thủy nhà ở không tốt, bảo sao bạn vẫn độc thân Tại sao mãi vẫn nghèo? Vì chưa biết những lưu ý phong thủy ảnh hưởng tới tài vận

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều xui xẻo chớ mắc phải khi trang trí nhà cửa

7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

Hiếu thuận là việc đầu tiên cần phải làm nếu muốn tu nhân tích đức, là điều kiên tiên quyết để người khác tôn trọng mình, là nền tảng của sự
7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thành công, là nền móng để xã hội phát triển bền vững.


5. Phải hiểu được chữ hiếu

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh
Sự hiếu thuận không phân biệt giàu nghèo
Hiếu thảo là phẩm chất quan trọng nhất mà mỗi người cần phải có. Sự hiếu thuận không phân biệt giàu nghèo. Hãy nhìn lại bản thân bạn, đối với cha mẹ đã thực sự hiếu thuận hay chưa, đã quan tâm đến cuộc sống của cha mẹ hay chưa? Do dù bạn có lớn, có trưởng thành đến thế nào thì trong mắt cha mẹ bạn vẫn là một đứa trẻ cần được bao bọc, cha mẹ vẫn hết lòng vì bạn, do đó bạn có nghĩa vụ phải phụng dưỡng cha mẹ, có đối xử tốt với cha mẹ thì mới có thể đối xử tốt với xã hội được. Hiếu thuận là việc đầu tiên cần phải làm nếu muốn tu nhân tích đức, là điều kiên tiên quyết để người khác tôn trọng mình, là nền tảng của sự thành công, là nền móng để xã hội phát triển bền vững.
 
6. Phải biết làm việc thiện

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh 2
Bạn sẽ nhận được những niềm vui, những niềm hạnh phúc ngay từ chính những việc thiện mà bạn đã làm
Tâm nhất định phải có cái thiện, cho dù là bần cùng hay phú quý, đều nên làm việc thiện, nhiều việc thiện nhỏ sẽ làm nên những việc thiện lớn. Làm việc thiện là tô đẹp thêm cho chính mình về khía cạnh tâm linh, làm việc thiện chính là tu đức, tu đức chính là tích phúc. Có thể may mắn chưa đến, nhưng nếu thường xuyên làm việc thiện thì mọi xui rủi cũng sẽ được mang đi. Bạn sẽ nhận được những niềm vui, những niềm hạnh phúc ngay từ chính những việc thiện mà bạn đã làm. Trong lòng mỗi người đều có một ngọn lửa “Thiện”, bạn cần biết cách để châm ngòi để ngọn lửa ấy bùng cháy và lưu giữ nó. Hãy mở rộng lòng mình, đối xử với bạn bè một cách chân thành và nhiệt tình nhất!
 
7. Phải biết tự suy ngẫm, “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”

7 dieu khien ban de dang thanh cong trong cuoc song P2 hinh anh 3
Làm gì cũng phải cẩn thận, làm tới nơi tới chốn, từng bước chậm nhưng chắc
Phải biết tự suy nghĩ, chính xác là xem lại cách mình đối xử với bản thân, nhìn bằng con mắt khách quan để đánh giá bản thân mình, tự mình hiểu được giá trị của bản thân mình. Hãy vui vẻ tích lũy kiến thức, đề cao chỉ số thông mình của mình, mạnh dạn kết bạn, làm người thì phải nhìn xa, đừng lấy dạ tiểu nhân mà đo lòng quân tử. Làm gì cũng phải cẩn thận, làm tới nơi tới chốn, từng bước chậm nhưng chắc. Trước khi tiến hành một việc gì đó thì nên suy xét kỹ về thành quả mình đạt được nếu thành công, tự kiểm điểm lại điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Tuyệt đối không được tự cao tự đại, điều này sẽ làm cho mọi cố gắng của bạn đều trở nên vô ích, thậm chí là tự hủy diệt bản thân. Một người luôn tự kiểm điểm mình là người không ngừng hoàn thiện mình, tự mình vươn lên, tự mình thay đổi cả vận mệnh.
 
(Hết)

Phương Thùy
7 điều khiến bạn dễ dàng đạt thành công trong cuộc sống (P1)
Để có được cuộc sống hạnh phúc, để trở thành một người thành công trong mọi lĩnh vực, để làm một “người tốt” thì phải dưỡng cả tâm, cả tính
=> Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều khiến bạn dễ dàng thành công trong cuộc sống (P2)

Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Nhà ở thế hợp thập vừa tốt vừa bền lâu, sự tốt của nó do đâu mà có? Cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết “Hợp thập – thế nhà còn tốt hơn vượng sơn vượng hướng” đã giúp bạn đọc cách xác định nhà ở thế hợp thập theo Phong thủy Huyền Không. Tuy nhiên, nhiều người còn thắc mắc, vì sao thế nhà này lại tốt? Xin giải đáp bằng bài viết dưới đây.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

The nha hop thap - tot nho hoa hop am duong hinh anh
 
Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên - Địa, Phu - Phụ, Âm – Dương. Cho nên nơi nào có hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là thông quái), toàn bàn đắc hợp thập có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa - hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn. 
 
Tuy nhiên, không phải tất cả mọi nhà đắc cách hợp thập đều có thể sử dụng được, mà phải kết hợp với Loan đầu mới có thể vượng phát, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi. 
 
Sau cùng, ngoài những cách hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa - hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành một đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế hai bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách hợp thập theo địa hình.  
 
Tuy nhiên, cách này đòi hỏi tọa - hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của sơn - hướng tinh, thực chất cũng chỉ là một trường hợp vượng sơn - vượng hướng mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc vượng sơn - vượng hướng bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. 
 
Nhưng muốn đắc cách hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa - hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế "Thiên tâm thập đạo" sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nhà hợp thập - tốt nhờ hòa hợp âm dương

Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Người tuổi Thìn chọn ngày giờ thế nào để được tốt lành, cùng xem ngày tốt xấu để chọn ngày hoàng đạo cho người tuổi Thìn nhé.
Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuoi Dan cung Bao Binh (1)
 

Tuổi Mậu Thìn (1988)

- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Thìn, Mậu Tuất, Giáp Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Tuất

Tuổi Canh Thìn (1940, 2000)

- Ngày, giờ nên tránh: Canh Thìn, Canh Tuất, Bính Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tuất

Tuổi Nhâm Thìn (1952)

- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Tuất

Tuổi Giáp Thìn (1964)

- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Tuất

Tuổi Bính Thìn (1976)

- Ngày, giờ nên tránh: Bính Thìn, Bính Tuất, Nhâm Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Tuất.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Xem ngày tốt để cưới xin là một việc cực kỳ trọng đại, chọn được ngày lành tháng tốt, tránh giờ dữ, giờ phạm là điều không thể thiếu trong các đám cưới.
Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi chọn ngày cưới cần xem năm đó bạn có đẹp tuổi để cưới hỏi hay không. Dân gian có câu " lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông". Đây là một phần không thể thiếu trong văn hóa tâm linh của người Việt. Khi xem tuổi xây nhà, cần phải xem tuổi của người đàn ông, và khi xem tuổi kết hôn, phải xem tuổi con gái trước. Tuổi con gái lấy chồng nếu phạm Kim Lâu thì sẽ gặp 2 lần đò. Vậy tuổi phạm Kim Lâu là những tuổi nào, và cách tính tuổi Kim Lâu thế nào ?. Có thể xem vận hạn để tính năm nay có gặp Kim Lâu hay không. Cách tính Kim Lâu phổ biến trong dân gian là lấy tuổi Âm lịch ( tuổi mụ) chia cho 9. Nếu dư 1,3,6,8 là phạm Kim Lâu. Ví dụ tuổi Nữ, sinh năm 1990 , năm 2015 là 26 tuổi. Lấy 26 chia 9 được 2 dư 8. Vậy nữ sinh năm 1990 năm 2015 phạm Kim Lâu.

Có 2 cách kết hôn khi phạm tuổi Kim Lâu

- Cách phổ biến nhất chính là kết hôn hai lần. Tức là sau khi cưới, cô dâu sẽ tự động bỏ về nhà mình ( âm thầm bỏ đi để người nhà chồng không ai hay biết, gặp mặt thì không được chào hỏi) sau đó bỏ về nhà mình, ở lại qua đêm. Vào ngày hôm sau hoặc 1 ngày nào đó ( đẹp ngày cưới hỏi) chú rể lại làm sính lễ đến xin rước dâu như lần đầu tiên. Cách này gọi là kết hôn 2 lần

- Cách khác: Vào năm mà cô dâu phạm Kim Lâu thì chỉ tính đến ngày trước đông chí. Qua đông chí rồi thì được tính là sang tuổi mới. Thông thường đông chí rơi vào ngày 21/12-22/12 dương lịch hàng năm. ( Sấp sỉ tháng 10 âm lịch). Qua ngày đông chí có thể cưới hỏi như bình thường mà không cần phải chờ đến sang năm.

Cưới vợ có cần xem tuổi đàn ông không?

- Đàn ông lấy vợ cũng rất kỵ nếu phạm vào năm hung niên, Dưới đây là bảng năm hung niên, năm kỵ tuổi Nam và năm kỵ tuổi nữ. Vào năm kỵ tuổi mình thì nam không nên lấy vợ nữ không nên lấy chồng.

Dưới đây là bảng năm hung niên 

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

 

Ví dụ: Nam tuổi Tý không nên cưới năm Mùi, Nữ tuổi Tý không nên cưới năm Mão.

Sau khi chọn được tuổi và năm để kết hôn, chọn đến các tháng đại lợi, tiểu lợi rồi mới chọn ngày đẹp sau. Nếu chọn được tháng đại lợi thì là tốt nhất, còn nếu tháng đó bận thì chọn đến tháng tiểu lợi. Tuy nhiên chú ý dù tháng đại lợi hoặc tiểu lợi mà rơi vào tháng 7 âm lịch thì tốt nhất cũng không nên cưới. Vì tháng 7 là tháng cô hồn, không tốt cho việc mai mối hôn nhân.

Tháng đẹp để cưới hỏi

Sau khi chọn tháng đẹp, truy cập http://lichvannien365.com/xem-ngay-tot-xau để chọn ngày cưới đẹp trong tháng.Lưu ý, người miền Bắc cũng kiêng cưới xin vào ngày cuối tháng hay đầu tháng âm lịch, còn người miền Nam kiêng cưới vào ngày rằm, mùng một hay ngày Phật đản vì đó là những ngày ăn chay, nhiều người sẽ không tới dự tiệc cưới mặn, và đặc biệt thì những ngày rằm mùng 1 còn kiêng chuyện động phòng, không chọn ngày cưới vào những ngày này.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng.
Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng, đến với nhau không phải muốn là được, vạn sự đều phải nhờ duyên nhờ phận.   Duyên vợ chồng là nhân duyên bất ngờ và khó đoán định nhất trên cuộc đời. Con cái – cha mẹ, anh chị em là những nhân duyên trời định, không cưỡng cầu được, không tự chủ được. Duy có nhân duyên vợ chồng lại khác, hai người từ xa lạ thành thân thuộc, từ thân thuộc thành cuộc đời của nhau.   Phật giáo cho rằng, duyên này cũng là kết quả của nhân quả nghiệp báo, có 3 mối duyên tạo nên nhân duyên vợ chồng:  

1. Duyên báo ân


duyen vo chong
 
Nhiều người không hiểu vì sao mình yêu người này mà không yêu người kia, lấy người này mà không lấy người kia. Thế giới 7 tỉ người nhưng chỉ có một người thực sự dành cho mình. Đó là duyên báo ân, duyên lành mà hai người gieo từ kiếp trước, đến kiếp này nở thành quả lành để chung hưởng hạnh phúc lứa đôi.   Kiếp trước có người cứu bạn khỏi nguy nan, cho bạn một miếng khi đói, giúp bạn một tấm áo lành, dẫu là nhỏ nhoi nhưng vẫn ghi lòng tạc dạ. Kiếp này người ấy là nam thì bạn là nữ, người ấy là nữ thì bạn là nam, tìm tới ân nhân mà báo tạ đền ân, kết duyên trăm năm để mang tới hạnh phúc cho người đó.   Duyên này là duyên lành, một đời hạnh phúc mỹ mãn. Một người có thể vì nửa kia mà tự nguyện làm nhiều việc, nhường nhịn, chia sẻ, tâm tình, nâng cao ý nghĩa của mối quan hệ vợ chồng đúng nghĩa.  

2. Duyên trả nợ

  Rõ ràng không máu mủ ruột già, không chung cùng huyết thống nhưng lại gắn bó với nhau suốt đời, đó là vì duyên, có thể kiếp trước trả chưa hết kiếp này lại tới trả. Nợ tiền hay nợ tình đều tính là nợ, đời có vay có trả, có nợ ắt phải gặp nhau, nợ quá sâu lại nên duyên vợ chồng.   Có những cặp vợ chồng người vợ chăm lo cho chồng hết mực, lúc nào cũng dịu dàng đon đả; lại có cặp đôi chồng gánh vác hết thảy, luôn quan tâm và che chở cho vợ. Duyên vợ chồng này một người cho, một người nhận là vì kiếp trước người vợ người chồng ấy còn vướng nợ với bạn đời của mình.    Thế nên đừng trông thấy người sướng, được bạn đời chiều chuộng mà ganh ghét, ai có phúc của người ấy, họ chỉ đang hưởng thụ những gì mà họ đáng được hưởng từ kiếp trước mà thôi. Bạn không có phúc phần ấy là vì nhân bạn gieo chưa đủ lành, nên tiếp tục cố gắng gieo ở kiếp này thay vì tị nạnh với người khác. Hãy gieo 10 hạnh lành Phật dạy, chẳng lo gì buồn khổ
 

3. Duyên cân bằng


nhan duyen
 
Hai người kiếp trước có nợ nần lẫn nhau, không ai cho hết mà cũng không ai nhận hết, kiếp này lại tìm tới nhau để trả nợ. Kết thành vợ chồng, vợ trả nợ chồng, chồng trả nợ vợ, hai người vừa là chủ nợ vừa là con nợ của nhau. Mối quan hệ cân bằng, không tồn tại bất công.   Rồi chính cuộc sống ở kiếp này sẽ lại tạo nên những vay nợ nối tiếp, lại kéo dài nhân duyên vợ chồng của chính bạn ở kiếp sau. Bạn nợ ai, bạn cho ai vay, đều sẽ là vòng tuần hoàn nhân quả, nảy sinh những gặp gỡ, những mối duyên tiền định. Xem thêm bài viết Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước?   Duyên vợ chồng không phải ngẫu nhiên, đều do chính chúng ta tạo dựng. Vạn sự tùy duyên, duyên này vốn không có trời sắp đặt mà do người tự mình nắm lấy. Hai người đến với nhau, chung dựng gia đình phải trải qua duyên từ kiếp trước đến kiếp này, không đếm nổi bao nhiều là khó khăn, bao nhiêu là trắc trở.   Vượt không gian, thời gian, trở thành định mệnh của đời nhau. Thế nên duyên ấy lành hay dữ đều đáng trân trọng, tốt hay xấu đều là do những hành động của con người mà tạo thành nhân quả. Vợ chồng là nghĩa trăm năm, nối dài những mối duyên, trọn vẹn những ân tình, sống sao cho không những trả hết nợ cho nhau mà còn bồi đắp thêm những hạnh lành, những điều tốt đẹp, đừng phụ công vượt qua sinh tử sống chết mà tìm đến bên nhau.
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên? Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Bát hương bốc cháy được chia làm 2 loại: hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy ở chân nhang bên trên) được coi là có điềm báo tâm linh
Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về mặt Tâm linh, bát hương được coi là "căn nhà vô hình" của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là 1 điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó. 

Hiện nay rất nhiều gia đình thắp hương thường xuyên, và đôi khi chúng ta thấy có hiện tượng bát hương tự bốc cháy. Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 
Hien tuong bat huong boc chay co diem bao gi hinh anh
 Ảnh minh họa

Hóa bát nhang (bát hương bốc cháy) được chia làm 2 loại là hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy đùng đùng chân nhang bên trên)   - Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, lộc lá, làm ăn khấm khá.   - Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (lai lừa, cho vay không đòi được, giao trứng cho ác...)   Có nhiều cách hóa giải hợp lý để an tâm trong nhiều tình huống để các bạn tham khảo:   - Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
 
- Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
 
- Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ....   Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu nămLễ chùa mà phạm phải 7 điều thì công quả mất hết Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Mỗi cách bố trí bàn làm việc đều được chi phối bởi những yếu tố phong thuỷ, vì vậy khi sắp xếp bàn làm việc, người tuổi Nhâm tuất cần phải lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản dưới đây. Cách lựa chọn Vị trí , màu sắc và hướng kê bàn làm việc cho người t
Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cách bố trí bàn làm việc đều được chi phối bởi những yếu tố phong thuỷ, vì vậy khi sắp xếp bàn làm việc, người tuổi Nhâm tuất cần phải lưu ý đến những nguyên tắc cơ bản dưới đây.
Cách lựa chọn Vị trí , màu sắc và hướng kê bàn làm việc cho người tuổi Nhâm tuất
– Năm sinh dương lịch: 1982
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất
– Quẻ mệnh: Ly (Hoả)
– Ngũ hành: Đại hải thủy (Nước biển lớn)
Giới tính: Nam
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nam giới tuổi Nhâm tuất thuộc Đông tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Nam (Phục Vị); Đông Nam (Thiên Y)

Ban-giam-doc-FM-1624-P
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
Giới tính: Nữ
– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tuổi Nhâm tuất là ở phía chính Nam của văn phòng làm việc. Vì nữ giới tuổi Nhâm tuất thuộc Tây tứ mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Tây (Sinh Khí); Tây Nam (Diên Niên); Tây Bắc (Phục Vị);Đông Bắc (Thiên Y)
– Bạn sinh năm Nhâm tuất có niên mệnh thuộc Thủy, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình tròn, hình móng ngựa với các màu sắc như màu trắng, màu nâu, màu đen. Vì màu đen là màu của bản mệnh , còn màu trắng là màu tượng trưng cho hành Kim, mà Kim sinh thổ rất tố cho người tuổi Nhâm tuất.
– Cần lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.
*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
: Một số chú ý khi đặt bàn làm việc
– Bàn làm việc phải hướng ra cửa: người xưa khi chọn phòng làm việc đã xem xét kỹ phương vị hợp với tuổi của mình trước đó. Do vậy khi đặt bàn làm việc luôn hướng ra cửa, nhưng không đối diện với cửa ra vào. Cách làm này theo kinh nghiệm của người xưa, làm cho người làm việc luôn tỉnh táo, thông minh, làm việc được hiệu quả cao. Cách bố trí này chỉ phù hợp khi một người một phòng và phía sau bàn không có cửa sổ.
– Phía sau lưng người ngồi nên có điểm tựa: phong thuỷ cho rằng, sau lưng người ngồi phải lấy tường làm “sơn” (núi) tựa, nên gọi là “tựa sơn”. Cách bày đặt này làm cho người ngồi có nhiều “quý nhân” phù trợ; đồng nghiệp, nhân viên thân thiện, sự nghiệp thăng tiến. Như vậy, trong bất kỳ truờng hợp nào, rất kỵ kê bàn làm việc khi ngồi quay mặt vào tường!
– Không nên để bàn đối diện với của ra vào. Trường hợp này, phong thuỷ gọi là “phạm môn xung sát”, tư tưởng người làm việc luôn bị phân tán, trì trệ, hiệu quả công việc thấp, hay mắc sai lầm, có nhiều người đối địch. Không nên quay lưng ra cửa: theo phong thuỷ học, cách ngồi này thiếu “sơn”, tức chỗ dựa. Cách ngồi này đi quan hệ thì không được người nhiệt thành, làm việc thì không được cấp trên chú trọng, cấp dưới nể phục, công sức bỏ ra chỉ thu về một nửa.
– Không nên đặt bàn giữa phòng (Trung Cung). Phong thuỷ học cho rằng cả bốn bên đều thiếu “sơn”, người làm việc luôn ở thế cô lập, không được nâng đỡ về tinh thần và sự nghiệp, luôn thiếu tỉnh táo trong mọi việc tại nhiệm sở, dễ mắc sai lầm có tính chiến lược.ảnh hưởng đến sự thăng tiến.
– Không đặt bạn làm việc dưới xà ngang, vì người làm việc luôn có cảm giác như bị đè nén.
– Không nên đặt bàn hướng ra và cầu thang vì cầu thang là một chỗ chênh vênh sẽ tạo cảm giác bất an cho người ngồi làm việc.
– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thủy tinh, hoặc quả cầu thạch anh có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy. Logic
– Nên đặt ở bốn góc bàn làm việc tháp Văn Xương (hình chiếc tháp) theo phong thủy cho rằng nó sẽ có lợi cho học hành giúp minh mẫn và sáng suốt hơn.
– Đối với những người hay phải đi công tác xa thì nên đặt đôi ngựa đồng nhỏ trên bàn làm việc theo phong thủy làm như vậy sẽ giúp mọi chuyến đi được thuận buồm xuôi gió.
– Nên đặt đôi sư tử nhỏ bằng đá trên bàn làm việc vì theo phong thủy sẽ gây dựng được thanh thế, giúp sinh tài lộc.
– Chồng hồ sơ bên trái nên đặt cao hơn bên phải (Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ)
– Điều quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ, Bản thân điều đó thôi cũng đã tạo cho người sử dụng cảm giác dễ chịu, một tinh thần sảng khoái, tâm lý thoải mái thì mới có thể làm việc tốt hơn, đó là ý nghĩa cao quý nhất của thuật Phong Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí bàn làm việc người tuổi Nhâm Tuất –

Xem tướng mạo người sống thọ –

Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây : - Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng người trường thọ phải hội đủ tối thiểu bảy điều kiện sau đây :

song-tho

– Lông mày phối hợp thích nghi với râu và tóc, càng về già càng dài lại là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, dưới 30 tuổi mà lông mày đột nhiên dài ra một cách bất thường lại là chứng yểu mạng

– Tai có Luân Quách rõ ràng, lớn và dầy, rắn chắc, sắc tươi nhuận
– Sống mũi ( Phần Niên thượng, Thọ thượng ) đầy và có thịt
– Nhân trung sâu và rộng
– Răng chắc chắn
– Tiếng nói rõ ràng, vang dội
– Thần khí sung túc

Ngoài ra, những dấu hiệu sau đây cũng liên quan khá mật thiết tới việc giải đoán thọ mạng
– Cổ phía dưới có thêm lớp da trễ xuống vai ( trường hợp khí người đứng tuổi và mập ).
– Nếu là lộ hầu thì âm thanh phải trong trẻo và cao
– Xương Lưỡng quyền vững vàng và ăn thông lên ngang phía
– Xương hai bên đầu phía trên và sau tai nổi cao rõ rệt
– Ngũ nhạc đầy đặn và đúng cách tục
– Đến tuổi trung niên ( khoảng ngoài 30 tuổi ) Tai mọc lông dài hoặc Lông mày bắt đầu mọc dài và sắc thái tươi nhuận
– Lưng rộng, bụng dầy

Người có đầy đủ tất cả các điều kiện kể trên chắc chắn là tướng trường thọ trong trường hợp bình thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo người sống thọ –

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Những người tuổi Mão hãy cẩn thận với sự xuất hiện của người thứ ba. Nếu không đúng khẩu vị của bạn, vậy đừng cố thử, những người tuổi Ngọ nhé.
Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-1 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-2 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-3
Sửu  Dần Mão
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-4 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-5 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-6 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-8 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-9 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-10 khoang-cach-do-tuoi-ly-tuong-khi-12-con-giap-ket-hon-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa, tình duyên của các con giáp trong tháng 12

Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay

Mỗi năm tương ứng với mỗi con giáp khác nhau, và năm Đinh Dậu nhà bạn sẽ giàu có sung túc nếu chọn được vật phẩm phong thủy phù hợp sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm phong thủy đa phần đều mang ý nghĩa tốt lành, cải thiện vận xui thành may cho gia đạo. Tùy theo ý định của gia chủ mà có thể chọn các vật phẩm phong thủy phù hợp với gia đình, nhưng nhìn chung đều cần tuân theo 5 yếu tố cơ bản: Kim (các đồ trang trí bằng kim loại như đế đèn, giá treo quần áo…), Mộc (nội thất chất liệu gỗ như bàn, ghế, sàn nhà…), Thủy (thác nước để bàn, bể cá…), Hỏa (nến, lò sưởi, bếp…), Thổ (các chậu cây cảnh, chậu hoa trong nhà…) – cũng cần phải được cân bằng.

Một số vật phẩm phong thủy sẽ giúp tiền vô như nước trong năm Đinh Dậu là:

Gương

Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay - Ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Những tấm gương phản chiếu không chỉ khiến không gian phòng ốc trông rộng rãi, thông thoáng hơn mà nó còn giúp tăng vượng khí trong nhà. Tuy nhiên, cần lưu ý không đặt gương đối diện ở cửa ra vào, sự phản chiếu của tấm gương sẽ gây phản xạ vượng khí khiến tài lộc khó lòng vào nhà.

Chuông gió

Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay - Ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Ngoài việc là món đồ trang trí dễ thương với những âm thanh trong trẻo vui tai, chuông gió còn giúp mang luồng khí tốt vào nhà. Vậy nên, ngại gì không sắm ngay 1 em chuông gió treo ở cửa sổ hay cửa ra vào mọi người nhỉ?

Cây xanh

Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay - Ảnh 3.

(Ảnh: Internet)

Có một số cây xanh không cần chăm sóc nhiều nhưng vẫn tươi tốt, rất hợp để trưng trong nhà. Vừa góp phần thêm mảng xanh vào cuộc sống, lại vừa thu hút tài lộc. Gia chủ có thể tham khảo các loại cây như: thần tài, thiên tuế...

Bồn cá, chậu nước

Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay - Ảnh 4.

(Ảnh: Internet)

Đây là những vật phẩm phong thủy có ẩn ý hút tài lộc dồi dào. Nếu nhà bạn diện tích không quá lớn bạn có thể thay thế bằng các bức tranh có nước như thác nước, dòng sông...

(Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm Đinh Dậu – đặt thứ này trong nhà thì tiền dồi dào như nước, đếm mỏi cả tay

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy cho người mệnh Thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Thủy

Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ.

1.Màu sắc và người Mệnh Thủy

Người mệnh thuỷ hợp tông màu đen, màu xanh biển , ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).Nên tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).

2. Nghề nghiệp và người mệnh thuộc hành Thủy

Những ngành kinh doanh liên quan đến tài chính như ngân hàng, bảo hiểm… thuộc hành Thủy. Hành Thủy tượng trưng bởi màu đen hoặc màu xanh dương.

Nhiều ngành kinh doanh khác cũng thuộc hành Thủy như thương mại du lịch đường biển

Vì kim sinh Thủy nên có thể dùng chuông gió để trang trí.

3. Tình Duyên cho người mệnh Thủy

Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn –

Đồng hồ có chức năng báo giờ và là vật trang trí trong nhà. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu và mang lại may mắn thì bạn cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy. Đồng hồ không chỉ có chức năng báo giờ mà còn là vật trang trí hữu ích trong nhà, vì vậy, đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ có chức năng báo giờ và là vật trang trí trong nhà. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu và mang lại may mắn thì bạn cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Đồng hồ không chỉ có chức năng báo giờ mà còn là vật trang trí hữu ích trong nhà, vì vậy, đồng hồ được nhiều người chọn làm tặng phẩm. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu, phát huy tối đa tác dụng thì gia chủ cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Ý nghĩa khi chọn đồng hồ làm quà tặng

treo dong-ho trong nha

Đồng hồ tượng trưng cho sự quý giá của thời gian nên nếu được chọn làm quà tặng, ý nghĩa của nó cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, với mỗi lứa tuổi, đồng hồ lại mang một ý nghĩa khác nhau.

Với tuổi trẻ, nếu được người khác tặng đồng hồ nghĩa là họ muốn trở thành một phần trong cuộc sống của bạn. Ngược lại với người lớn tuổi, món quà này lại mang ý nghĩa không trường thọ. Vì thế, bạn không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho những người lớn tuổi như ông bà, cha mẹ…

Trong kinh doanh, đồng hồ được xem là vật mang lại nhiều điều xấu. Vì thế bạn cũng không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho đối tác hay làm quà khai trương cửa hàng, tân gia. Nếu không may nhận được đồng hồ, bạn nên tặng lại một số tiền tượng trưng cho người tặng với ý nghĩa mua lại nó để tránh những ảnh hưởng xấu do đồng hồ mang lại.

Hướng treo đồng hồ tốt cho gia chủ

201101151515_4

Đồng hồ thuộc thể động nên khi nhà vắng người, căn phòng vẫn tràn đầy sức sống nhờ tiếng tích tắc của đồng hồ. Vì lẽ này, bạn nên treo đồng hồ trong phòng khách, phòng ăn và hạn chế treo trong phòng ngủ vợ chồng…

Một số lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà:

treo_dong_ho_trong_nha_theo_phong_thuy20120823095328Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.

– Không nên treo đồng hồ trên ghế sofa vì nó sẽ tạo nhiều áp lực tâm lý cho người ngồi phía dưới.
– Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công.
– Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống với hình dáng của nó hoặc hình bát quái, điều này sẽ khiến tinh thần của gia chủ bị ức chế và bực bội.
– Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.
– Những loại đồng hồ có nhiều góc nhọn hay có nhiều sắc cạnh không nên được treo trong nhà vì sẽ gây bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.
– Gia chủ nên treo đồng hồ ở những vị trí khuất để mang lại điều tốt đến với gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn –

Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Nhiều nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo. Trên má nữ giới có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.
Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo. Trên má nữ giới có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.   

► Xem tướng số đoán biết vận mệnh, xem tử vi trọn đời chuẩn xác

1. Nốt ruồi ở viền môi

  Nốt ruồi trên mặt phụ nữ ở viền môi thì người phụ nữ thường nói nhiều, chủ động bắt chuyện với đàn ông, bề ngoài mạnh mẽ nhưng nội tâm yếu mềm. Do đó, người này dễ vượng vận đào hoa, vướng vào các rắc rối thị phi, gặp xui xẻo liên miên, đặc biệt có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa cao.

Soi not ruoi xui xeo tren mat nu gioi hinh anh
Ảnh minh họa

2. Nốt ruồi ở má

  Trong Nhân tướng học, nốt ruồi trên mặt phụ nữ ở khu vực má biểu thị phần nào vận thế tình cảm, nên mới có câu: “nữ giới má hồng nhất định đào hoa”. Theo đó, nếu trên má có nốt ruồi biểu thị tình duyên hay cuộc sống hôn nhân dễ gặp bất trắc, không bền vững.
 
Đặc biệt, nếu nốt ruồi xuất hiện ngay trên xương gò má là dấu hiệu cho thấy có người thứ ba xen vào tình cảm hoặc biểu thị sự tranh đoạt, giành giật.
 

3. Nốt ruồi ở lệ đường

  Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thường đa sầu đa cảm và khá đa tình. Người này có số đào hoa, đi đến đâu được đàn ông theo đuổi tới đó. Do vậy, dễ nảy sinh tình cảm nam nữ rắc rối hoặc xuất hiện dấu hiệu ngoại tình sau hôn nhân…
 

4. Nốt ruồi ở cánh mũi

Nữ giới có nốt ruồi ở cánh mũi thường có thái độ cứng nhắc, không khéo léo trong giao tiếp, thiếu sự dịu dàng và mềm mỏng. Các mối quan hệ xã giao, đặc biệt là quan hệ khác giới của người này kém nên khi gặp khó khăn trở ngại sẽ khó có được sự ủng hộ, đồng thuận của mọi người.
 

5. Nốt ruồi ở chính giữa sống mũi

  Vị trí nốt ruồi này báo hiệu mâu thuẫn vợ chồng liên quan về tài chính, tiền bạc. Vì cuộc sống khá khó khăn và phải lo vấn đề cơm áo gạo tiền nên vợ chồng bất hòa, lục đục dẫn đến nguy cơ đổ vỡ.
 

6. Sơn căn có nốt ruồi

  Nốt ruồi trên mặt phụ nữ này cũng là dấu hiệu cho thấy mối quan hệ giữa chủ nhân với chồng không tốt, hôn nhân trục trặc, dễ tan vỡ.
 
Ngoài ra, nếu nữ giới có nốt ruồi trên phần trán bên trái cũng có hôn nhân bất thuận, khó có được cảm giác hạnh phúc thực thụ.
 
ST  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi nốt ruồi trên mặt phụ nữ mang điềm xui xẻo

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, tu vi Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi

Nếu tên bạn là Hoàng Thiên Bình chẳng hạn, thì bạn chỉ lấy chữ B không thôi (first name), các bạn khác cũng tương tự như thế, chữ đầu tiên của dần cuối cùng, nhớ nghen, sau đó là dò chữ cái của mình trong bảng dưới đây. 

A - J - S: Bạn là người cứng rắn, can đảm sống rất thành thật nên ghét nịnh bợ, tự ái cao nên chỉ thích chỉ huy người khác thôi, trong chuyện "tình củm" thì bạn lại rất khắc khe nên không mấy êm đẹp, bù lại rất thành công trên con đường công danh. 

B - K - T: Ẩn chứa trong bạn là lòng thương người, tính tình tế nhịn nên rất giỏi ngoại giao, lại được bạn bè tốt giúp đở, bạn có duyên ngầm nên rất đào hoa nữa 

C - L - U: Thông minh sáng suốt có khả năng vượt mọi trở ngại khó khăn, đó là ưu điểm nổi bật của bạn, tính khiêm nhường, biết phục thiện, ham học hỏi, thích hoạt động lại giàu tình cảm nên bạn gặp nhiều fiền fức vì những chuyện tình cảm vụt vặt, rất có khiếu về văn chương, nghệ thuật. 

D - M - V: Bạn giàu lòng thương người, thích công bằng ghét xảo trá, trong công việc thường có đầu óc bảo thủ, không thích sự thay đổi đột ngột, do đó bỏ lở nhiều cơ hội. Tính khí thất thường nhưng tôn trọng sự tự dzo riêng tư, không ưa lo xa, sống hết mình vì mọi người nhưng lại hay hờn dzỗi vặt, có số đào hoa, dễ tạo tình cảm với đối tượng nhờ duyên ăn nói và sự hào phóng, thế nhưng trong chuyện "ấy" bạn lại không dzễ kén chọn chút nào. 

E - N - W: Một con người phiêu lưu nhưng mê ngủ, thích thay đổi thích phiêu lưu thử thách để có thêm kinh nghiệm nên sẵn sàng tham gia vào các hoạt động lớn lao, sáng tạo cực kỳ! À có phải bạn rất khác về ngoại ngữ khong, là con người thích học hỏi nơi cuộc sống hơn là ở sách vỡ, yêu đời như Tiểu Yến Tử, không thích nghe lời khuyên của người khác nhưng lại được nhiều người hy sinh cho bạn, không thích cuộc sống bình lặng, nếu có dịp là bạn tách rời quá khứ để tìm một hướng đi mới. 

F - O - X: Bạn chiếm được sự tinh tưởng của mọi người do tính tình bặt thiệp dễ mến, lời ăn tiếng nói khéo léo, đúng mực. Có khiếu về nghệ thuật, thơ nhạc, về mặt tình củm bạn "khá là thành thật với tình iu" lại còn thích được người ta hâm mộ nữa chứ! 

G - P - Y: Sống nội tâm: tính trầm lặng, trung thực nên có những suy nghĩ kín đáo, chính gì lẽ đó nên bạn dễ bị hiểu lầm là "Chảnh" là ích kỷ, nhưng mà này, bạn thích được khen và ưa nói ngọt, phải không? 

H - Q - Z: Có tính hay can thiệp vào chuyện bất bình, tự tinh, thích tự lập nên không thích nhờ vả người khác, tuy có tinh thần cầu tiến nhưng vì bạn bướng bỉnh, hiếu thắng nên gặp không ít khó khăn.  

I - R: Rất dễ hoà đồng với tập thể nhờ tính bạn hiền lành, biết nhường nhịn, thích sống thoải mái không lo xa, rất hay gặp vận may bất ngờ (thích nhé!). Bạn là một nhân tài hay chí ít cũng có một nhân tính mạnh mẻ, có trí thông minh sáng tạo, chân thật rộng rãi, vị tha tốt bụng, nhưng có khi đưa đến sự kiêu ngạo, có thể thành công ở các lãnh vực nghệ thuật, khoa học, thương mại. Bước đi của bạn là bước đi của thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua chữ cái đầu tiên của tên gọi - Xem bói - Xem Tử Vi

Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Phong thủy cá cảnh, nuôi cá theo phong thủy, tăng tài khí với cá phong thủy, vị trí đặt bể cá phong thủy theo Mệnh, hình dáng bể cá hợp tuổi, số lượng cá theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến -

Bể cá cảnh có nước là yếu tố thủy trong phong thủy học, có tác dụng điều hòa âm dương, tăng cường sinh khí và có thể thúc đẩy khí cát hoặc khí hung nên cách bài trí bể cá vô cùng quan trọng. Nếu bài trí phù hợp với phong thủy thì tài lộc chảy đến, phát tài chẳng mấy chốc, còn ngược lại thì tài vận sẽ liên tục bị tán tài, suy giảm.

Theo kinh nghiệm dân gian thì người có bát trạch thiếu thủy, hợp thuỷ thì nên nuôi cá cảnh, còn người có bát tự kỵ thủy thì không nên nuôi cá cảnh. Nếu nuôi cá cảnh thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

cá cảnh phong thủy

I. VỊ TRÍ ĐẶT BỂ CÁ

Theo phong thuỷ thì hướng tốt nhất để đặt bể cá là hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn hoặc hướng Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Tuy nhiên, nhà ở hiện đại thiết kế theo hướng tận dụng triệt để diện tích và không gian sử dụng nên việc bố trí bể cá bên cạnh đáp ứng yêu cầu về phong thủy còn cần lưu ý sự hài hòa, hợp lý với các đồ vật và không gian ngôi nhà.

Theo quan niệm của người phương Đông thì số cá và màu sắc của cá thích hợp với vị trí đặt bể cá ở các hướng như sau:

- Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

- Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.

- Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.

- Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.

- Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.

- Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.

- Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.

- Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.

- Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.

- Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc - Lộc - Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.

- Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình.

- Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

II. HÌNH DÁNG BỂ CÁ

- Hình tròn (thuộc hành kim): Rất tốt vì kim sinh thủy.

- Hình chữ nhật (thuộc hành mộc): Khá tốt.

- Bể cá hình lục giác (thuộc hành thủy): Tốt vì bình hòa.

- Bể cá hình vuông (thuộc hành thổ): Không nên vì thổ khắc thủy.

- Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành hỏa): Không nên vì thủy khắc hỏa.

III. SỐ LƯỢNG CÁ NUÔI TRONG BỂ

Dân gian có nhiều cách chọn số lượng cá để tăng cường sinh khí, đem lại vận may về tài lộc như dựa vào ngũ hành, dựa vào bản Mệnh hay dựa vào các số đẹp, vào quẻ riêng của mỗi người hay chọn số lẻ vì quan niệm nước là âm nên số cá lẻ (dương) để cân bằng âm dương, tăng tài tấn lộc...

Trong khuôn khổ bài viết này, người viết lược soạn và giới thiệu 3 cách để bạn đọc tham khảo.

&. Cách thứ nhất: Dựa trên Bản Mệnh:

- Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

- Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

- Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

- Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

- Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

&. Cách thứ hai: Dựa trên Ngũ Hành:

- Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

- Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

- Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

- Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

- Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

- Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

- Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

- Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

- Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

- Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con - 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

&. Cách thứ ba: Dựa theo vị trí đặt bể cá:

- Bắc (thuộc hành thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

- Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

- Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

- Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh

- Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ

- Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng

- Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim

- Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim

LỜI KẾT:

Kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.


(Trích trong TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tìm hiệu tín ngưỡng dân gian Đặng Xuân Xuyến

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy

Các lễ hội ngày 6 tháng 11 Âm Lịch - Hội Phùng Cầu

Hội Phùng Cầu - Lễ dâng hương cúng và tưởng nhớ lại công lao của thành hoàng làng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 11 Âm Lịch - Hội Phùng Cầu

Các lễ hội ngày 6 tháng 11 Âm Lịch - Hội Phùng Cầu

Hội Phùng Cầu:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: thôn Phùng Cầu, xã Thiệu Thành, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thành Hoàng Làng là bà trẻ (công chúa Phương) có công giúp Lý Thánh Tông đánh giặc.

Nội dung: Lễ dâng hương cúng và tưởng nhớ lại công lao của thành hoàng làng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 11 Âm Lịch - Hội Phùng Cầu

Kết duyên cho người tuổi Hợi với người tuổi Mão, tuổi Mùi

Nếu như người tuổi Hợi ồn ào và khá hung hăng thì Mão lại lặng lẽ và kiên gan. Hợi tận dụng sức mạnh và khả năng chịu đựng của mình,
Kết duyên cho người tuổi Hợi với người tuổi Mão, tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sức hấp dẫn trong tình yêu giữa người tuổi Hợi và tuổi Mão

Nếu như Hợi ồn ào và khá hung hăng thì Mão lại lặng lẽ và kiên gan. Hợi tận dụng sức mạnh và khả năng chịu đựng của mình, trong khi Mão sử dụng trí thông minh bẩm sinh để suy nghĩ cẩn thận và xuyên suốt vấn đề.

(Hình minh họa)

Cả 2 đều có cùng suy nghĩ và mục tiêu, tuy nhiên cách thức để đạt mục tiêu ở họ thì khác biệt. Chính những đặc điểm này khiến ngay từ đầu cả 2 đã có thiện cảm với nhau. Khi được kết hợp, họ biết bổ sung cho nhau, trân trọng tài năng và sống hòa thuận cùng nhau. Đây là sự phối hợp rất ăn ý, vì khi Mão đứng đằng sau điều khiển mọi việc, thì Hợi vẫn sẵn lòng với vai trò của mình.

Hợi thuộc hành Thủy, Mão thuộc hành Mộc. Thủy sinh Mộc. Trong trường hợp này, Hợi được xem là niềm may mắn lớn và là tài lộc của Mão. Điều này mang đến nhiều lợi ích cho mối quan hệ.

Sức hấp dẫn trong tình yêu giữa người tuổi Hợi và tuổi Mùi

Mùi và Hợi được cho là một trong những cặp tương xứng nhất trong tử vi. Như một lẽ tự nhiên, khi kết hợp, người tuổi Hợi và tuổi Mùi luôn dành cho nhau sự quan tâm chân thành và lòng nhẫn nại. Bản tính nhạy cảm của Mùi tìm được sự an ủi ở Hợi – người rất giàu tình cảm và biết sẻ chia. Cả 2 đều biết tận hưởng những niềm vui giản dị trong cuộc sống. Họ không bị lôi cuốn bởi những cám dỗ bên ngoài, do đó chung thủy trở thành điểm nổi bật trong mối quan hệ này.

Không chỉ hòa hợp trong đời sống tình cảm, họ còn phối hợp rất ăn ý trong công việc và biết hoạch định cho cuộc sống tương lai. Hợi thán phục tính dịu dàng và tài sắp đặt xuất sắc của Mùi. Cả 2 đều có những khát khao lành mạnh và giàu lòng quảng đại.

Mùi thuộc hành Thổ, Hợi thuộc hành Thủy. Thổ kiểm soát Thủy. Vì vậy, ở đây Mùi sẽ chiếm ưu thế hơn Hợi. Sự hòa hợp tự nhiên của họ khiến mối quan hệ trở nên lắng dịu. Hợi hung hăng sẽ nhượng bộ dễ dàng trước Mùi tế nhị và khôn khéo.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết duyên cho người tuổi Hợi với người tuổi Mão, tuổi Mùi

Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa

Trước thời điểm tiễn năm cũ, đón chào năm mới, theo phong tục của người Việt, có một số việc mọi người cần hoàn thành.
Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước thời điểm tiễn năm cũ, đón chào năm mới, theo phong tục của người Việt, có một số việc mọi người cần hoàn thành trước Giao thừa. 

Đưa ông Táo về trời 
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh
 

Tục đưa ông Táo về trời diễn ra vào ngày 23 tháng chạp. Ông Táo sẽ về trời trình báo với Ngọc Hoàng các hoạt động trong suốt một năm qua của gia chủ đồng thời thỉnh cầu may mắn cho chủ nhà. Theo quan niệm dân gian, ông Táo sẽ trở về nhà vào ngày 30 Tết.
Dọn dẹp nhà cửa
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh 2
 
Dọn dẹp nhà cửa có nghĩa là tẩy rửa, xóa sạch đi những tồn đọng của năm cũ để nghênh đón những điều may mắn trong năm mới. Vào đêm Giao Thừa và mùng 1 thì chổi quét nhà phải được giấu kỹ. Người ta cũng kiêng quét nhà vào ngày đầu năm để tránh việc may mắn vào nhà lại bị quét trôi đi.
Trong những ngày Tết, tất cả các cửa đều phải được mở để ánh sáng tràn ngập vào nhà với ý nghĩa là dương khí sẽ luôn ở trong nhà suốt cả năm.
Thanh toán nợ nần của năm cũ
Mọi người quan niệm, mọi nợ nần của năm cũ đều phải được giải quyết trước thềm năm mới. Như vậy, khi bước sang năm mới họ sẽ không phải gánh trên vai gánh nặng nợ nần, công việc làm ăn sẽ suôn sẻ hơn.
Tổ chức bữa cơm tất niên
Nhung dieu can thuc hien truoc Giao Thua hinh anh 3
 
Đây là bữa cơm có sự tham dự của tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, trước khi ăn, mọi nhà còn thực hiện một nghi lễ quan trọng: dâng cúng mâm cơm, mời ông bà, tổ tiên về sum họp với gia đình trong 3 ngày Tết.
Lichngaytot.com
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?
Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Sau khi lễ chùa, đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.
Infographic: Cấm kị không thể bỏ qua trong bữa cơm Giao Thừa
Cứ mỗi độ cuối năm, chúng ta lại cùng bạn bè, người thân gia đình tụ hội cùng ăn một bữa cơm sum họp đầm ấm. Tua vậy, còn khá nhiều điều chưa
Cúng tất niên thế nào cho đúng thuần phong mĩ tục?
– Cúng tất niên, nghi lễ truyền thống của mỗi gia đình người Việt. Nhưng chưa hẳn mọi người đều hiểu và biết cách cúng sao cho đúng thuần
Giao thừa: Cúng trong nhà hay ngoài trời trước?
– Nếu còn băn khoăn giữa việc cúng Giao thừa ở trong nhà hay ngoài trời trước, bạn nên tham khảo ý kiến các chuyên gia phong thủy dưới đây.
Lễ chùa đầu xuân - đừng để mất phúc vì hiểu sai
Lễ chùa đầu xuân là nét đẹp văn hóa truyền thống từ lâu đời của người Việt, không chỉ mang tính chất tâm linh mà còn chứa đựng những giá trị
Vì sao lại phải cúng giao thừa cả ở ngoài trời?
Giao thừa là giây phút thiêng liêng, là thời khắc chuyển giao giữa năm mới và năm cũ, đây là thời khắc trời đất, vũ trụ, không gian, thời
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần thực hiện trước Giao Thừa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd